
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ THỊ NGUYỆT QUẾ
PHP LUẬT VỀ BO VỆ QUYỀN LI
CA LAO ĐNG N VIỆT NAM KHI LM VIỆC
NƢC NGOI
Chuyên ngành: Luâ
t Quôc tê
Mã số : 60 38 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NHƢ MAI
HÀ NI – 2013

MỤC LỤC
Lời cam đoan ..............................................................................................................
Mục lục ....................................................................................................................
M ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ LAO ĐNG N VIỆT NAM LM VIỆC
NƢC NGOI .................................................................................................. 10
1.1. Thực trạng lao động nữ Việt Nam làm việc ở nước ngoài ............................... 10
1.1.1. Hình thức làm việc ........................................................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ................... 12
1.1.3. Thực trạng lao động nữ tại một số thị trường lao động nước ngoài ............. 13
1.2. Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi của lao động nữ làm việc ở nước ngoài ........... 18
1.3. Một số vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến quyền lợi của lao động nữ Việt
Nam khi làm việc ở nước ngoài .............................................................................. 20
1.4.Nguyên nhân ..................................................................................................... 23
1.5. Cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi của lao động nữ Việt Nam ở nước ngoài ...... 23
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ QUN LÝ NH NƢC VỀ
BO VỆ LAO ĐNG N VIỆT NAM LÀM VIỆC NƢC NGOÀI ......... 25
2.1. Quy định pháp luật ........................................................................................... 25
2.1.1. Pháp luật Việt Nam ....................................................................................... 25
2.1.2. Pháp luật quốc tế ........................................................................................... 41
2.1.2.1. Các công ước quốc tế ................................................................................. 41
2.1.2.2. Pháp luật một số nước ................................................................................ 46
2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về lao động đi làm việc ở nước ngoài................ 49
2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài .... 49
2.2.2. Cơ quan quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc ở nước ngoài ..... 50
2.3. Một số biện pháp bảo vệ quyền lợi của lao động nữ ở nước ngoài ................. 53

2.4. Thực tiễn ở một số quốc gia trong hoạt động quản lý lao động nước ngoài và
bảo vệ lao động ở nước ngoài ................................................................................. 65
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC THI PHP LUẬT VỀ BO VỆ
LAO ĐNG N VIỆT NAM LM VIỆC NƢC NGOI .
PHƢƠNG HƢNG V ĐỀ XUẤT GII PHP HON THIỆN .................... 71
3.1. Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ lao động nữ làm việc ở nước ngoài....... 71
3.1.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 71
3.1.2. Vấn đề hạn chế đang tồn tại .......................................................................... 72
3.1.2.1. Quy định của pháp luật .............................................................................. 72
3.1.2.2. Thực thi pháp luật ...................................................................................... 74
3.1.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 75
3.2. Phương hướng hoàn thiện ................................................................................ 78
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật .......................... 81
3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về lao động .................................................................. 81
3.3.2. Công tác thực thi pháp luật ........................................................................... 83
3.3.3. Vấn đề giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm ................................................ 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHO ............................................................. 91

1
M ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhưng năm gân đây, xu hướng hô
i nhâ
p cua đât nươ
c đang diễn ra
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Quan hệ hơp tac quôc tê vê
lao đô
ng giưa Viê
t Nam vơ
i nhiê u quôc gia, vùng lãnh thổ trên thê giơ
i cũng
được mở rộng và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn. Thông qua hoạt
động xuất khẩu lao động, Việt Nam đã đưa hàng trăm ngàn lượt lao động đi
làm việc ở nước ngoài, trong đó lao động nữ chiếm tỷ lệ khá lớn. Số lượng lao
động Việt Nam nói chung và lao động nữ đi làm việc ở nước ngoài ngày càng
tăng theo thời gian và theo cả nhu cầu của cuộc sống. Khách quan nhìn nhận
thì việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã mang đến sự
đổi thay rõ rệt về đời sống kinh tế của họ và gia đình, giải quyết việc làm và
đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế quốc dân. Mặt khác trong quá trình làm
việc tại nước ngoài người lao động cũng được tiếp xúc với công nghệ sản xuất
hiện đại, cải thiện tay nghề, nền văn hóa đa dạng của thế giới giúp nâng cao
chất lượng lao động.
Lao đô
ng nư chiêm ty lê
lơ
n trong tông sô ngươ
i lao đô
ng Viê
t Nam đi
làm việc ở nước ngoài. Hiện Việt Nam có khoảng 500.000 lao đô
ng đang làm
việc tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó lao động nữ
chiếm ty lê
khoảng 30%. Từ năm 2000 đến 2010, đã có 213 nghìn lao động
nữ đi làm việc ở nước ngoài. Trong số đó, lao động nữ làm việc tập trung làm
việc chủ yếu ở một sô thi
trươ
ng trọng điểm là Đài Loan (Trung Quốc)
khoảng 61%, Malaysia trên 20%, Macao (Trung Quốc) 3,6%, số còn lại phân
tán ở các thị trường lao động khác [9].
Hiệu quả kinh tế từ việc lao động nữ làm việc ở nước ngoài theo các
chương trình xuất khẩu lao động trong thời gian qua khá rõ nét. Đời sống gia
đình người lao động ổn định, sung túc hơn, con cái được đi học đầy đủ,...

2
Tuy nhiên do nhu cầu của người lao động đi làm việc ở nước ngoài ngày
càng nhiều, lợi nhuận thu được từ việc đưa người lao động ra nước ngoài làm
việc rất lớn nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động
được mở ra và hoạt động trên khắp các tỉnh, thành phố. Mục tiêu của hầu hết
các doanh nghiệp này là tìm kiếm nguồn lao động có nhu cầu để đưa đi làm
việc ở một số thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, sự phát triển quá nóng của
hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian gần đây nên một số doanh
nghiệp dịch vụ đã lợi dụng tình hình để trục lợi, thiếu trách nhiệm dẫn đến các
hệ lụy không mong muốn từ hoạt động này.
Bên cạnh các chương trình đưa người đi làm việc ở nước ngoài thành
công thì trên thực tế cũng đã phát sinh những mặt trái từ hoạt động đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Trong đó, lao động nữ là đối tượng dễ bị
tổn thương nhất và phải đối mặt với những thiệt thòi và rủi ro nhiều hơn so
với lao động nam giới. Đã có nhiều trường hợp lao động nữ phải làm việc
trong điêu kiê
n không đam bao thiếu an toàn dẫn đến tai nạn lao động , bê
nh
nghê nghiê
p; chê đô
bao hiêm xa hô
i va y tê không có hoặc không được thực
hiện đúng; thơ
i gian lam viê
c dai, bị chủ sử dụng lao động trả lương hoặc trả
lương không đúng thỏa thuận , bị bạo hành gia đình, bỏ rơi, lạm dụng tình
dục....thâ
m chi trong thơ
i gian qua đa co mô
t sô lao đô
ng nư bi
chu sư
du ng
lao đô
ng hanh hung gây thương tâ
t hoă
c bi
chêt. Ngoài ra, một số lao đô
ng nư
còn bị một số doanh nghiệp dịch vụ hoạt động không có giấy phép lừa đảo
xuât canh đi lam viê
c ơ
nươ
c ngoai gây tôn thât nă
ng nê không chi vê tai
chnh mà còn cả tổn thương tinh thần mà dư luâ
n xa hô
i rât bư
c xuc trong thơ
i
gian qua. Hơn nữa tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động nói chung và với lao động nữ nói riêng diễn ra trong thời gian qua chưa
được giải quyết thoả đáng gây tác động xấu đến t âm ly ngươ
i lao đô
ng va co
nguy cơ anh sư hơp tac tôt đe
p giưa Viê
t Nam va cac quôc gia liên quan.

