Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Bảo vệ người tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa
lượt xem 6
download
Luận văn sẽ giúp cho người viết có thêm những hiểu biết liên quan đến quyền lợi NTD, các thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh, cơ chế bảo vệ quyền lợi NTD khi họ ký kết hợp đồng giao kết từ xa. Đồng thời có cái nhìn tổng quát về những quy định của pháp luật điều chỉnh vấn đề trên. Qua đó, rút ra những mặt tích cực của việc ký kết hợp đồng giao kết từ xa cũng như những hạn chế, vướng mắc từ các hợp đồng mà nó mang lại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Bảo vệ người tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM BÙI THỊ PHƢƠNG LOAN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG HỢP ĐỒNG GIAO KẾT TỪ XA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM BÙI THỊ PHƢƠNG LOAN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ NGƢỜI TIÊU DÙNG TRONG HỢP ĐỒNG GIAO KẾT TỪ XA Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Bùi Thị Phương Loan MSHV: 7701250650A hiện đang học LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là người viết Luận văn thạc sĩ Luật học với đề tài “ Pháp luật về Bảo vệ người tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa” Tôi cam kết tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả của tôi tự nghiên và tự viết dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Phạm Duy Nghĩa. Trong Luận văn có dùng nhiều câu từ, trích dẫn nhiều điều luật hiện hành để chứng minh cho bài viết của mình, đồng thời đã sử dụng một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Tất cả các thông tin này đều được trích dẫn có nguồn cụ thể, chính xác. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là chính xác. Rất mong thầy, cô xem xét. Học viên thực hiện Bùi Thị Phƣơng Loan
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ Đ U ................................................................................................................. 1 Chƣơng 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa. ................................................................................................................................ 7 1.1. Tiêu dùng và người tiêu dùng .......................................................................................... 7 1.1.1. Tiêu dùng .................................................................................................................. 7 1.1.2. Người tiêu dùng ........................................................................................................ 7 1.2. Hợp đồng giao kết từ xa ................................................................................................... 8 1.2.1. Chủ thể hợp đồng giao kết từ xa ............................................................................... 9 1.2.2. Phân loại hợp đồng giao kết từ xa ............................................................................ 9 1.3. Sự cần thiết của hợp đồng giao kết từ xa ....................................................................... 10 1.4. Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng giao kết từ xa ................................................... 11 1.4.1. Ưu điểm .................................................................................................................. 11 1.4.2. Nhược điểm ............................................................................................................ 13 Chƣơng 2: Những quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa. ................................................................... 17 2.1. Hình thức giao dịch chung khi ký kết hợp đồng giao kết từ xa. .................................... 17 2.1.1. Hình thức của hợp đồng .......................................................................................... 17 2.1.2. Điều kiện giao dịch chung khi ký kết hợp đồng giao kết từ xa .............................. 18 2.2. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong trình tự ký kết hợp đồng giao kết từ xa. ......... 18 2.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng ...................................................................................... 19 2.2.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng .................................................................... 21 2.2.3. Thời điểm ký kết hợp đồng giao kết từ xa .............................................................. 22 2.3. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thực hiện hợp đồng giao kết từ xa. . 24 2.3.1. Giao hàng – Cung ứng dịch vụ ............................................................................... 24 2.3.2. Nhận hàng – Được cung ứng dịch vụ ..................................................................... 26 2.3.3. Thanh toán .............................................................................................................. 26 2.4. Cơ chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa, khi quyền lợi người tiêu dùng bị xâm hại. ............................................................................................. 27 2.4.1. Giải quyết yếu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. ........................................... 27 2.4.1.1. Thủ tục tiếp nhận ............................................................................................. 28 2.4.1.2. Giải quyết yêu cầu ........................................................................................... 33
- 2.4.2. Những phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và thương nhân trong hợp đồng giao kết từ xa. .......................................................................................... 34 2.4.2.1. Thương lượng. ................................................................................................. 35 2.4.2.2. Hòa giải. ........................................................................................................... 36 2.4.2.3. Trọng tài. .......................................................................................................... 36 2.4.2.4. Tòa án .............................................................................................................. 37 2.5. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa..................................................... 40 2.5.1 Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước. .......................................................... 41 2.5.1.1 Trách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ .............................................................. 41 2.5.1.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố. .............................. 43 2.5.2. Trách nhiệm của các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi NTD. ................... 44 Chƣơng 3: Thực trạng, những hạn chế, nguyên nhân và một số kiến nghị về bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa. .............................................. 45 3.1. Thực trạng về bảo vệ quyền lợi NTD tại tỉnh Cà Mau. ................................................. 45 3.2. Những tồn tại hạn chế. ................................................................................................... 47 3.3. Nguyên nhân. ................................................................................................................ 48 3.3.1. Nguyên nhân khách quan. ..................................................................................... 48 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. .......................................................................................... 48 3.4. Một số kiến nghị. .......................................................................................................... 48 3.4.1. Giải pháp từ cơ quan quản lý nhà nước. ................................................................. 48 3.4.2. Giải pháp từ phía tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi NTD. ........................ 49 3.4.3. Giải pháp từ phía thương nhân. .............................................................................. 49 3.4.4. Giải pháp từ phía người tiêu dùng. ......................................................................... 50 3.5. Những phương hướng trong thời gian tới. ..................................................................... 51 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 53 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLDS 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 BLTTDS 2015 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 BLHS 2009 Bộ Luật hình sự năm 2009 LTM Luật thương mại NTD Người tiêu dùng
- 1 LỜI MỞ Đ U Lý do chọn đề tài Bảo vệ quyền lợi NTD hiện nay được xem là vấn đề “nóng” trong thời kỳ đất nước đang trên đà phát triển hiện nay. Năm 2010, Luật bảo vệ quyền lợi NTD ra đời đã tạo ra khung pháp lý an toàn để bảo vệ những quyền lợi cho NTD. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước ta trong việc bảo vệ bên yếu thế hơn đó là NTD khi họ tiến hành giao dịch với các thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Bảo vệ NTD là một trong những vấn đề rất quan trong gây sự chú ý của toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì, bảo vệ quyền lợi NTD chính là bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội. Trong bối cảnh nước ta đang hội nhập kinh toàn cầu với cơ chế mở cửa thị trường hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet, điện thoại đã kéo theo các hoạt động mua bán, cung ứng dịch vụ giữa NTD và các thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh qua mạng internet, qua điện thoại. Hàng loạt các website, các tổng đài mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra đời để phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Từ đó đã tạo điều kiện cho NTD có thêm nhiều cơ hội để lựa chọn nhiều hàng hoá và nhiều loại dịch vụ, không chỉ giới hạn trong phạm vi một lãnh thổ, một quốc gia mà trên toàn thế giới. Việc mua bán các loại hàng hoá, cung ứng các loại dịch vụ, kinh doanh qua mạng internet, điện thoại hiện nay được xem là loại hình giao kết từ xa. Đây là loại hợp đồng được ký từ xa mà không phải hợp đồng ký trực tiếp giữa NTD với thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Việc ký kết này được thông qua các phương tiện như thư điện tử, mạng internet, điện thoại. Loại hợp đồng có rất nhiều thuận lợi cho NTD, bởi vì NTD được tự do lựa chọn cùng lúc nhiều hàng hoá hoặc dịch vụ, bên cạnh đó, NTD có thể so sánh về giá cả thị trường trong nước và trên thế giới, tiết kiệm được thời gian và chi phí, nhưng cũng đồng thời đối mặt với nhiều rủi ro từ mặt trái của cơ chế thị trường, đó là khi có phát sinh tranh chấp thì NTD luôn thuộc về bên thế yếu. Đã qua, có rất nhiều vụ việc đã vi phạm quyền lợi của NTD và có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng và mức độ. Hàng loạt các vụ việc vi phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích của NTD đã xảy ra trong cả nước. Việc xâm hại đến quyền lợi
- 2 NTD không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng đến đời sống thậm chí là sức khoẻ, tính mạng của con người. Vì vậy việc Bảo vệ quyền lợi NTD hiện nay được xem là vấn đề rất cần thiết và cấp bách mà xã hội cần phải quan tâm. Bảo vệ quyền lợi NTD tức là bảo vệ tất cả chúng ta. Một xã hội muốn phát triển về kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất và lưu thông hàng hoá thì nhất thiết phải có nhiều NTD. Vì vậy vai trò của NTD là rất quan trọng, mang tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, sự tồn tại một thương hiệu, một tổ chức hoặc một cá nhân kinh doanh, quyết định đến sự phát triển nền kinh tế của một đất nước và bảo đảm tốc độ tăng trưởng luôn đi đôi với chất lượng tăng trưởng. Chính vì thế mà chính sách bảo vệ quyền lợi NTD đã được Quốc hội ban hành Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1035/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 đã quyết định lấy ngày 15 tháng 3 hàng năm là ngày Quyền của NTD Việt Nam. Để có sự nghiên cứu và hiểu biết sâu hơn, tổng quát hơn và nắm bắt được những quy định của pháp luật liên quan đến NTD, tổ chức, cá nhân kinh doanh, cơ chế bảo vệ quyền lợi NTD khi họ ký kết hợp đồng giao kết từ xa. Đồng thời cũng thấy được những mặt tích cực và những mặt tiêu cực trong các hợp đồng giao kết từ xa mà NTD đã ký kết, từ đó sẽ đưa ra một số giải pháp hoàn thiện vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD nói chung và bảo vệ NTD trong hợp đồng giao kết từ xa nói riêng. Vì lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa” để làm luận văn thạc sĩ cho mình, tuy nhiên trong một phạm vi nghiên cứu nhất định, vấn đề giao kết hợp đồng từ xa được nghiên cứu chủ yếu qua hai hình thức giao kết đó là hình thức điện thoại, hình thức giao kết qua mạng internet và website bán hàng. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật Việt Nam hiện hành thừa nhận bốn hình thức giải quyết tranh chấp trong thương mại bao gồm: Thương lượng, Hoà giải, Trọng tài và Toà án. Trong đó giải quyết tranh chấp tại Toà án hiện nay là phương thức được nhiều người lựa chọn, bởi vì mọi người đều cho rằng quyết định của Toà án là quyết định cao nhất và quyết định của Toà án mới có hiệu lực thi hành, đặc biệt là các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng trong đó có hợp đồng giao kết từ xa. Ưu điểm của việc lựa chọn Toà án để giải quyết tranh chấp đó là việc giải quyết một vụ án được thông
- 3 qua hai cấp xét xử, như vậy thì quyền lợi của cá nhân, tổ chức khởi kiện họ vẫn đảm bảo nếu quyết định của cấp sơ thẩm họ cho là không thoả đáng, không đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng cho họ thì họ còn có cơ hội yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử theo thủ tục phúc thẩm, ngoài ra nếu họ vẫn không đồng ý với phán quyết của hai cấp xét xử thì họ vẫn còn có quyền yêu cầu Toà án Cấp cao và Toà án Tối cao xem xét lại hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm theo trình tự thủ tục giám đốc thẩm. Mặc khác các quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật có giá trị thi hành cao hơn, nhanh hơn việc chọn phương thức thương lượng, hoà giải và trọng tài. Trong những năm gần đây, trong tình hình thị trường hàng hoá đang phát triển, thì số lượng NTD ngày cao, nhất là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, từ đó đã làm phát sinh các hợp đồng được giao kết từ xa, những hợp đồng này đã không ít những tranh chấp phát sinh giữa NTD với các cá nhân, tổ chức kinh doanh. Bên cạnh đó BLDS và BLTTDS ra đời năm 2015 cũng tạo nên một hành lang pháp lý để điều chỉnh các mối quan hệ trong các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng trong đó có hợp đồng giao kết từ xa. Tuy nhiên trong các hợp đồng giao kết từ xa thì cũng có không ít kẻ hở từ những quy định của pháp luật, những rắc rối trong giải quyết các tranh chấp đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của NTD. Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, nhằm giúp cho nhiều người hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD và giải quyết các tranh chấp khi phát sinh từ các hợp đồng giao kết từ xa, cũng như tìm ra những bất cập và đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn hiện hơn nữa trong việc bảo vệ quyền lợi NTD mà đặc biệt là trong các hợp đồng giao kết từ xa. Mục đích nghiên cứu của đề tài Việc tìm hiểu đề tài “Pháp luật về Bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa” sẽ giúp cho người viết có thêm những hiểu biết liên quan đến quyền lợi NTD, các thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh, cơ chế bảo vệ quyền lợi NTD khi họ ký kết hợp đồng giao kết từ xa. Đồng thời có cái nhìn tổng quát về những quy định của pháp luật điều chỉnh vấn đề trên. Qua đó, rút ra những mặt tích cực của việc ký kết hợp đồng giao kết từ xa cũng như những hạn chế, vướng mắc từ các hợp đồng mà nó mang lại. Song song đó là tìm hiểu việc áp dụng những quy định của pháp luật được áp dụng trong thực tiễn. Từ đó, phân tích những cái được và cái bất cập đã và đang tồn tại của pháp luật và trên thực tế khi áp dụng pháp luật, nhằm đưa ra một số biện pháp để hoàn chỉnh vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa. Một hình thức kinh doanh mới đã và đang phát triển hiện
- 4 nay trên thế giới và trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó việc nghiên cứu đề tài này đã giúp cho người viết tìm hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi NTD, khi có pháp sinh tranh chấp thì căn cứ vào quy định nào của pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho NTD, cần có những giải pháp nào để khắc phục những kẽ hở của pháp luật khi có phát sinh tranh chấp từ các hợp đồng giao kết từ xa. Phân tích những vướng mắc mà Toà án thường gặp khi NTD đã chọn phương thức giải quyết tranh chấp là Toà án. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Là việc bảo vệ NTD trong các hợp đồng giao kết từ xa khi phát sinh tranh chấp được giải quyết bằng con đường Toà án, những hợp đồng thường gặp đối với NTD khi ký kết các hợp đồng giao kết từ xa, chủ yếu là các hợp đồng thương mại, trong đó chủ thể giao kết là NTD Việt Nam với thương nhân Việt Nam làm phát sinh, thực hiện, thay đổi, chấm dứt giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam thông qua hình thức giao kết bằng cách gọi điện thoại trực tiếp hoặc qua website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến. Phạm vi nghiên cứu Hợp đồng giao kết từ xa là hợp đồng được giao kết giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh với NTD thông qua các phương tiện điện tử, qua mạng internet hoặc qua điện thoại. Do đó, có thể có các hình thức giao kết thông qua website thương mại điện tử, fax, telex, thư điện tử, gọi điện thoại trực tiếp hoặc nhắn tin bằng điện thoại để giao kết hợp đồng. Bên cạnh đó, hợp đồng giao kết từ xa thực chất có thể là hợp đồng thương mại hoặc hợp đồng dân sự. Bởi lẽ, một bên trong hợp đồng là NTD thực hiện giao dịch không nhằm mục đích sinh lợi. Ngoài ra, có thể hợp đồng trên sẽ được giao kết giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh Việt Nam với NTD nước ngoài hoặc giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh nước ngoài với NTD Việt Nam hoặc giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh Việt Nam và NTD Việt Nam hoặc giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh nước ngoài với NTD nước ngoài phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, để tiện nghiên cứu cho phù hợp hơn với pháp luật về thương mại, thương mại điện tử và pháp luật có liên quan, người viết chỉ tìm hiểu loại hợp đồng giao kết từ xa với tư cách là hợp đồng thương mại, chủ thể giao kết chỉ là NTD Việt Nam với thương nhân Việt Nam phát sinh, thực hiện, thay đổi, chấm dứt giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam thông qua hình thức giao kết bằng cách
- 5 gọi điện thoại trực tiếp hoặc qua website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở quan điểm và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, để hoàn thiện luận văn thạc sỹ của mình, Trong luận văn này, ngoài việc việc tham khảo những quy định của pháp luật, các sách bình luận, các tạp chí, giáo trình và những thực tiễn trong giải quyết tranh chấp tại Toà án, người viết đã dùng các phương pháp phân tích luật viết, phương pháp phân tích vụ việc, phương pháp so sánh những quy phạm của pháp luật, bình luận những quy định này. Qua đó, tổng hợp, đối chiếu những quy phạm có liên quan với nhau và tìm hiểu việc áp dụng những chế định này trên thực tế. Bên cạnh đó, người viết cũng sưu tầm, thống kê các số liệu thực tế sau đó đánh giá, phân tích những số liệu đó nhằm có cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa. Đồng thời sử dụng phương pháp thống kê số liệu thực tế các vụ án tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng giao kết từ xa xảy ra trong thời gian từ ngày luật bảo vệ quyền lợi NTD ra đời và có hiệu lực áp dụng trong thực tiễn cho đến nay. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Qua công trình nghiên cứu chuyên sâu của đề tài đã góp phần đem lại giá trị rất lớn về lý luận và thực tiển cho NTD trong việc tham gia ký kết các hợp đồng giao kết từ xa, hậu quả pháp lý từ các hợp đồng này mạng lại, từ đó giúp cho NTD thận trọng hơn, có sự dè dặt hơn khi ký kết các hợp đồng giao kết từ xa để bảo vệ quyền lợi cho mình, tránh được những rủi ro có thể xảy ra, vì trong tất cả NTD thì họ đều là người thế yếu. Đồng thời giúp cho NTD hiểu biết được pháp luật, biết cách lựa chọn cho mình hình thức giải quyết khi phát sinh tranh chấp. Thông qua việc làm rõ những quy định, những bất cập của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp xuất phát từ các hợp đồng giao kết từ xa đã giúp cho người viết đề tài này tìm ra những biện pháp hữu hiệu để hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới, nhằm đem lại kết quả cuối cùng là bảo vệ NTD trong các hơp đồng giao kết từ xa. Bố cục đề tài Trong luận văn này, nội dung được bố trí theo thứ tự gồm phần mở đầu, phần nội dung và kết luận. Ngoài ra còn có các phần như mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung bao gồm 03 chương:
- 6 Chƣơng 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa. Chƣơng 2: Những quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa. Chƣơng 3: Thực trạng và một số kiến nghị về bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa
- 7 Chƣơng 1: Khái quát chung về bảo vệ quyền lợi NTD trong hợp đồng giao kết từ xa. Muốn tiêu dùng phát triển thì phải có NTD, những người sử dụng hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp. Trong một nền kinh tế thị trường đang phát triển hiện nay thì NTD có vai trò hết sức quan trọng, nó mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một thương hiệu 1, một doanh nghiệp. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình giao kết từ xa thì việc làm rõ khái niệm thế nào là tiêu dùng và NTD là một vấn đề rất quan trọng vì nó có liên quan đến tổ chức, cá nhân kinh doanh trong các hợp đồng khi NTD ký kết. 1.1. Tiêu dùng và ngƣời tiêu dùng 1.1.1. Tiêu dùng Tiêu dùng theo từ điển tiếng Việt có thể hiểu là việc con người sử dụng những của cải vật chất được sản xuất ra thoả mãn các nhu cầu của xã hội 2, của con người. Như vậy, có thể hiểu tiêu dùng là việc chúng ta mua hàng hóa, yêu cầu cung ứng dịch vụ để sử dụng chính hàng hóa, dịch vụ đó nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cá nhân, cho gia đình. Nhờ có tiêu dùng mà nhà sản xuất, người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mới có vốn để tiếp tục đầu tư và mở rộng sản xuất ra những hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho người mua hàng hóa, yêu cầu cung ứng dịch vụ. Mục đích của tiêu dùng là sử dụng những hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất. Đồng thời, tiêu dùng giúp cho quá trình sản xuất phát triển, vì không có tiêu dùng sẽ dẫn đến tình trạng hạn chế sản xuất nói riêng và kiềm chế sự phát triển của nền kinh tế của đất nước nói chung. 1.1.2. Ngƣời tiêu dùng Theo luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010 quy định thì NTD là người mua, người sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của một cá nhân, gia đình, tổ chức. Từ quy định trên cho thấy, người mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ dùng cho mục đích để sản xuất, để kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì không được gọi là NTD theo luật bảo vệ quyền lợi NTD và đương nhiên họ sẽ không được áp dụng luật về bảo vệ quyền lợi NTD. 1 Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng - Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của chính phủ- Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2011- trang 6 2 Từ điển tiếng việt –http://www.informatik.uni-leipzig.de/duc/Dict
- 8 Khái niệm NTD sẽ giúp phân biệt với khách hàng. Khách hàng (customer) mang nghĩa rộng hơn, dùng để chỉ người mua hàng hóa, dịch vụ để sử dụng cho bản thân hoặc làm nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh. Như vậy, không phải mọi khách hàng đều là NTD và được pháp luật về quyền lợi NTD bảo vệ. Quyền lợi của những đối tượng này được bảo vệ bởi các văn bản quy phạm pháp luật khác như BLDS, BLHS, BLTTDS, BLTTHS, Luật TM, Luật cạnh tranh, Luật bảo vệ quyền lợi NTD3. Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010 ra đời . Qua hơn 5 năm thi hành luật này đã thực sự đi vào cuộc sống của con người tạo nên được hành lang pháp lý để NTD tự bảo vệ quyền lợi cho mình, các thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đã nâng cao trách nhiệm của mình đối với NTD. Đồng thời cũng là cơ sở để các cơ quan Nhà nước thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền lợi cho NTD 4. Như vậy NTD là tất cả mọi người sống trên thế giới không phân biệt trai, gái, trẻ, già, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, nếu những người này có tham gia mua hàng hoá để sử dụng hoặc sử dụng các dịch vụ của các thương nhân, các cá nhân, các tổ chức, các cơ sở kinh doanh, để phục vụ cho nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt, học hành, giải trí, phục vụ cho các vật dụng sinh hoạt hàng ngày của mình mà không có mục đích kiếm lời thì đó là NTD. 1.2. Hợp đồng giao kết từ xa Trong cuộc sống hiện nay, việc trực tiếp gặp nhau để trao đổi, đàm phán, giao kết hợp đồng đối với một số loại hợp đồng. Nhất là các loại hợp đồng có giá trị không cao, mục đích nhằm để phục vụ cho tiêu dùng là rất ít. Bởi vì do hiện nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của internet,5 điện thoại, các phương tiện hoạt động dựa trên sóng điện từ, từ đó người tiêu dùng đã dùng những phương tiện này để giao kết hợp đồng mà chủ yếu nhất là dùng phương tiện điện thoại để ký kết hợp đồng với tổ 3 TS Đinh Thị Mỹ Loan- Hỏi đáp về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng – NXB lao động xã hội năm 2007 , trang 10 4 Báo cáo của Bộ tư pháp ngày 30 tháng 6 năm 2015 về tổng kết 5 năm thực hiện luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 5 Hiện nay hầu hết các nhà đều sử dụng mạng internet. Trong suốt 17 năm trở lại đây, Việt Nam luôn nằm trong top 20 quốc gia có tốc độ tăng trưởng Internet nhanh nhất thế giới. Năm 2012, Việt Nam xếp thứ 18 trong số các quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới, với thời lượng truy cập trung bình vượt xa các nước khác trong khu vực Đông Nam Á. Hiện, tỷ lệ người dùng internet trong mỗ hộ gia đình tại Việt Nam đạt 14,6%. Ở nhiều tỉnh thành (46/63) có tỷ lệ dưới 14%.
- 9 chức, cá nhân kinh doanh. Chẳng hạn như một cá nhân gọi điện thoại đến cửa hàng gas để đổi gas hoặc mua một loại hàng để sử dụng hàng ngày. Như vậy về hình thức giao kết hợp đồng như vậy về pháp lý được gọi là hợp đồng giao kết từ xa. 1.2.1. Chủ thể hợp đồng giao kết từ xa Chủ thể của hợp đồng giao kết từ xa bao gồm NTD và tổ chức, cá nhân kinh 6 doanh . Theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 quy định cụ thể chủ thể nào là tổ chức, cá nhân kinh doanh. Theo Luật thương mại 2005“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”7. Riêng, cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh sẽ chịu sự điều chỉnh của Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh. 1.2.2. Phân loại hợp đồng giao kết từ xa Có nhiều cách phân loại khác nhau dựa vào các tiêu chí nhất định để phân loại hợp đồng giao kết từ xa. Hợp đồng giao kết từ xa có thể bao gồm hai loại là hợp đồng giao kết từ xa đó là hợp đồng giao kết từ xa mang tính chất hợp đồng dân sự và hợp đồng giao kết từ xa mang tính chất hợp đồng thương mại. Có thể hiểu, hợp đồng giao kết từ xa là loại hợp đồng dân sự hoặc thương mại. Bởi lẽ, một bên trong hợp đồng là NTD không nhằm mục đích lợi nhuận, bên còn lại là thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Tuy nhiên, để phù hợp với loại hình thương mại điện tử hiện nay, các quy định về thương mại, các qui định pháp luật liên quan và để tiện nghiên cứu thì trong phạm vi của luận văn, chỉ xem xét tư cách của loại hợp đồng này dưới góc độ là hợp đồng thương mại. Hợp đồng giao kết từ xa được chia thành hai loại, đó là loại hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử và hợp đồng giao kết bằng lời nói. Tương ứng với cách phân loại này, có thể có hai phương thức giao kết rất phổ biến hiện nay là giao kết thông qua website thương mại điện tử và giao kết bằng cách gọi điện thoại trực tiếp. Với quy trình tự động hóa được thiết lập sẵn trên website bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để NTD giao kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh thì phương 6 Nghị định 55/2008 . 7 Khoản 1 điều 6 Luật Thương mại 2005
- 10 thức giao dịch này đã đem đến sự tiện lợi cho các bên về thời gian và kinh phí. Tuy nhiên, với phương thức giao kết như vậy thì cũng mang tính rủi ro cao như rủi ro về thông tin, rủi ro liên quan đến an ninh mạng mà các bên trong hợp đồng có thể sẽ không kiểm soát được. Bên cạnh việc giao kết hợp đồng thông qua website thương mại điện tử thì hợp đồng cũng được giao kết thông qua điện thoại. NTD có thể gọi điện thoại đến tổ chức, cá nhân kinh doanh để mua hàng hóa, yêu cầu cung ứng dịch vụ. Hợp đồng giao kết từ xa có thể được giao kết giữa NTD với tổ chức, cá nhân kinh doanh Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh nước ngoài. NTD hoàn toàn có thể lên website thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân kinh doanh nước ngoài để giao kết hợp đồng. Khi hợp đồng được ký kết thì hàng hóa có thể được chuyển vào Việt Nam thông qua đường hàng không hoặc đường biển. Thông thường sau khi phân loại hợp đồng phải có sự phân biệt về pháp lý, còn nếu không thì sự phân loại ít ý nghĩa. 1.3. Sự cần thiết của hợp đồng giao kết từ xa Internet hay điện thoại là phương tiện liên hệ với nhau đã và đang rất quen thuộc với người Việt Nam. Nó xâm nhập vào thị trường Việt Nam như là một tất yếu khách quan trong tổng thể về sự phát triển kinh tế chung của toàn thế giới. Việc lựa chọn hình thức mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thông qua hai phương thức này đã phát triển tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Với phương thức gọi điện thoại, khi NTD muốn mua một sản phẩm nào đó, NTD chỉ cần gọi điện thoại đến một cửa hàng hay một công ty nào đó có hàng hoá cần mua thì NTD sẽ có ngay hàng hoá đó do có người mang hàng hoá đến tận nhà. Cách bán hàng qua điện thoại như thế đã lan rộng trên thị trường trong thời gian qua. Hình thức giao dịch này đã được thực hiện trước khi Luật bảo vệ quyền lợi NTD năm 2010 ra đời, và sự điều chỉnh bằng pháp lệnh NTD, Luật giao dịch điện tử 2005 và các văn bản có liên quan được xem là một căn cứ pháp lý để NTD có thể bảo vệ được mình. Tuy nhiên, các văn bản này chưa thực sự phát huy hết tác dụng trong việc bảo vệ quyền lợi NTD. Trong các hợp đồng giao kết từ xa, có sự bất bình đẳng giữa các bên, có tình trạng bất cân xứng về thông tin và khả năng thương lượng giữa các bên, quy trình, phương thức giao kết hợp đồng nhưng không phải ai cũng hiểu biết và nắm rõ các nhược điểm này mà họ chỉ thấy cái tiện lợi trước mắt. Do đó, cần thiết phải có sự
- 11 can thiệp của pháp luật để bảo vệ quyền lợi NTD - bên yếu thế trong quan hệ giao dịch trên. Cùng với sự phát triển vượt bậc của hai loại hình bán hàng, cung ứng dịch vụ qua mạng internet hay gọi điện thoại trực tiếp, Nghị định 99/2011 đã quy định về bảo vệ NTD trong giao dịch với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, nhằm giải quyết các yêu cầu bảo vệ quyền lợi NTD, khi có phát sinh tranh chấp thì việc hoà giải giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh với NTD và trong phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi NTD. Phạm vi điều chỉnh của hai loại hình bán hàng, cung ứng dịch vụ qua mạng internet hay gọi điện thoại là một phần của loại hợp đồng giao kết từ xa. Đây được xem là một khung pháp lý quan trọng để NTD có thể tự bảo vệ mình, nhờ cơ quan, tổ chức khác bảo vệ quyền lợi cho mình trước sự xâm phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh khi tham gia ký kết các hợp đồng giao kết từ xa. 1.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của hợp đồng giao kết từ xa Hợp đồng giao kết từ xa là loại hợp đồng mới được pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD điều chỉnh. Tuy nhiên, ở Việt Nam loại hợp đồng này đã xuất hiện tương đối sớm. Xét về bản chất, hợp đồng giao kết từ xa cũng là một loại hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. Nhưng đây không phải là loại hợp đồng dân sự, thương mại bình thường chịu sự điều chỉnh của các luật tương ứng mà đây là loại hợp đồng ngoài chịu sự điều chỉnh của các ngành luật như LDS, LTM, ngoài ra nó còn có các ngành luật riêng liên quan đến giao dịch điện tử, thương mại điện tử, các vấn đề pháp lý liên quan đến công nghệ thông tin. Do đó, hợp đồng giao kết từ xa có những ưu, nhược điểm nhất định. 1.4.1. Ƣu điểm Khi tham gia ký kết loại hợp đồng giao kết từ xa thì các tổ chức, cá nhân kinh doanh và NTD có những ưu điểm sau: - Hợp đồng giao kết từ xa bằng phương thức giao kết qua các dịch vụ mạng internet, e-mail, hay gọi điện thoại trực tiếp để mua hàng hoá, cung ứng dịch vụ sẽ giảm được chi phí mua hàng, cung ứng dịch vụ. NTD tiết kiệm được thời gian, chi phí tài chính để đi lại, đàm phán, giao kết hợp đồng. Trên thực tế hiện nay, các thương nhân đã nhanh chóng đã sử dụng các phương thức này để mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ qua mạng internet, điện thoại và bán hàng trực tuyến, tạo ra được sự thu hút của đông đảo NTD trong nước và quốc tế.
- 12 - Các tổ chức kinh doanh, các thương nhân sử dụng hình thức bán hàng và cung ứng dịch vụ qua mạng internet, điện thoại để hạn chế được giá thuê mặt bằng cao trong tình hình giá cả mặt bằng đang đắt đỏ hiện nay, họ có thể sử dụng nơi ở, nơi có địa thế bình thường để kinh doanh mà không cần những nơi có vị trí trung tâm để kinh doanh, đồng thời cũng tránh được các khoản thuế, tiết kiệm được nhiều chi phí khác. - Hợp đồng giao kết từ xa sẽ giúp cho NTD và các thương nhân, các tổ chức kinh doanh nắm được các thông tin một cách nhanh chóng. Kịp thời cập nhật các tin tức thị trường về giá cả hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ. Đối với các thương nhân và tổ chức kinh doanh cũng kịp thời nắm bắt được ý kiến và sự phản hồi về việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ từ NTD trong các hợp đồng giao kết từ xa để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế trong kinh doanh hoặc khắc phục về chất lượng hàng hoá, dịch vụ để phục vụ cho NTD được tốt hơn, nhằm tăng được số lượng NTD sử dụng các loại hàng hoá, các dịch vụ của mình. - Hợp đồng giao kết từ xa còn tiết kiệm các chi phí cho các thương nhân, tổ chức kinh doanh như: Chi phí đi lại cho nhân viên bán hàng, chi phí giấy tờ, tạo được kênh bán hàng linh hoạt, gọn nhẹ, nhanh chóng với chi phí rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập thế giới. - Hợp đồng giao kết từ xa đảm bảo được quyền được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ phù hợp cho mình. Trên internet hay thông qua gọi điện thoại trực tiếp NTD cũng có thể đối chiếu, so sánh và lựa chọn được mẫu mã hàng hóa, dịch vụ phù hợp về kiểu dáng, dịch vụ và về giá cả, chất lượng, bảo hành của nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh khác nhau để đưa ra quyết định sau cùng là nên lựa chọn loại hàng hóa, dịch vụ nào và cá nhân, tổ chức nào để giao kết hợp đồng. Đây cũng là ưu điểm rất cần thiết mà NTD luôn mong muốn trong một hợp đồng giao kết từ xa. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thì cũng có những ưu điểm riêng đó là: - Việc ký kết các hợp đồng giao kết từ xa sẽ giúp cho tổ chức, cá nhân kinh doanh tiết kiệm được chi phí giao dịch. Một tổ chức cá nhân kinh doanh có thể gửi thư điện tử chào hàng cho nhiều NTD với chi phí giống như gửi cho một người. Còn đối với việc giao kết thông qua một website bán hàng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh không phải tốn tiền chi phí để quảng cáo cho nhiều người. Bên cạnh đó việc ký kết các hợp đồng giao kết từ xa còn đem lại sự tiết kiệm một khoản chi phí rất
- 13 lớn cho nhân viên đi lại giới thiệu hàng, nhân viên bán hàng, chi phí các loại giấy tờ cần thiết. Riêng đối với loại hợp đồng ký kết từ xa nhưng được thông qua hình thức gọi điện thoại trực tiếp thì chi phí để gọi điện thoại rất ít tốn kém nhưng lại có hiệu quả cao, giúp cho việc chăm sóc khách hàng cũng được tốt hơn, kịp thời hơn. Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi cho NTD thì việc gọi điện thoại trực tiếp đã giúp cho NTD đối chiếu, so sánh được giá cả của mặt hàng này so với mặt hàng khác mà không cần phải tốn kém chi phí đi lại, tiết kiệm được thời gian, từ đó NTD đã lựa chọn được cho mình những sản phẩm đúng sở thích, vừa túi tiền của mình. 1.4.2. Nhƣợc điểm - Việc ký kết hợp đồng giao kết từ xa đôi khi không phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ.8 Chi phí để thiết lập hoặc thuê website bán hàng, cung ứng dịch vụ và duy trì hoạt động là tương đối cao 9. Vì vậy các thương hiệu vừa và nhỏ khi tham gia thương mại điện tử cần phải có sự cân nhắc cụ thể vì nếu không cân nhắc sẽ dẫn đến việc thu lợi nhuận không đủ chi phí để duy trì hoạt động thuê website bán hàng, cung ứng dịch vụ mang đến. - Các giao kết hợp đồng được thiết lập hoặc thuê website bán hàng, cung ứng dịch vụ có khả năng bị ảnh hưởng do cúp điện hoặc sự cố máy tính làm mất dữ liệu. Từ đó dẫn đến hậu quả NTD thay đổi ý định giao kết hợp đồng hoặc phải cung cấp thông tin lại làm mất nhiều thời gian… - Đối với NTD thì hình thức giao kết hợp đồng bằng cách gọi điện thoại trực tiếp sẽ có nhiều bất lợi đối với NTD vì trong tương quan với các thương nhân và các tổ chức kinh doanh thì NTD luôn ở vị trí là bên yếu thế. Họ luôn đối mặt với nhiều nguy cơ rủi ro đó là họ không không lường trước được chất lượng sản phẩm, dịch vụ do người bán, người cung ứng dịch vụ cung cấp, họ có thể sẽ không nhận được hàng hoá nếu họ đã chuyển tiền để thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hoá hay cung ứng dịch vụ. Khi có phát sinh tranh chấp về chất lượng hàng hoá, dịch vụ thì NTD sẽ rất khó có cơ sở chứng minh. Trong các hợp đồng giao kết từ xa rất dễ xảy ra nguy cơ cao về việc giao dịch không rõ ra ràng dẫn đến tranh chấp về số lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ, nhất là đối với các hợp đồng được giao dịch qua điện thoại thì khi phát sinh tranh chấp, NTD phải chịu thua thiệt vì không có giấy tờ, bằng chứng để chứng minh cho việc giao kết hợp đồng của mình. 8 Thông tin được cập nhật trên http///www. Phuongtungmobile.com. 9 Gía gói lắp website bán hàng chuyên nghiệp ban đầu thường từ 3 đến 5 triệu đồng.
- 14 Việc ký kết hợp đồng giao kết từ xa có nhiều khả năng xảy ra việc nhà cung cấp hàng hoá không cung ứng dịch vụ đã không cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho NTD dùng hoặc thông tin được cung cấp là thông tin “ảo”, thông tin không chính xác dẫn đến NTD khi ký kết hợp đồng sẽ bị thiệt hại khi nhận hàng hoá, dịch vụ. Cá nhân kinh doanh các loại hàng hóa, cung cấp dịch vụ thông qua phương tiện điện tử hiện nay chưa được đảm bảo, không có độ tin cậy tuyệt đối, trong khi việc chứng thực chữ ký điện tử hiện nay không được quan tâm đúng mức. Còn đối với hình thức gọi điện thoại trực tiếp, các bên chỉ giao dịch bằng lời nói mà không nhận dạng được bản thân người giao tiếp, địa chỉ giao dịch nên cũng rất khó để xác định mình đang giao kết với ai, ở đâu. Vì vậy nếu có xảy ra tranh chấp thì các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khó xác định được con người, địa chỉ, từ đó gây bất lợi cho NTD. Trong các hợp đồng ký kết từ xa thông thường chủ yếu là để phục vụ cho tiêu dùng, vì vậy khi phát sinh tranh chấp thì chi phí để khởi kiện, để yêu cầu có thể sẽ lớn hơn giá trị tài sản mà NTD bị thiệt hại, bên cạnh đó NTD còn phải tốn kém thời gian, ảnh hưởng đến công việc làm của NTD, nếu NTD nhờ luật sư, hoặc người khác người bảo vệ quyền lợi cho mình trước Toà thì lại càng tăng thêm chi phí, do đó khi phát sinh tranh chấp thì NTD thường tự gánh chịu hậu quả mà không yêu cầu Toà án hoặc các cơ quan khác, các hiệp hội để bảo vệ quyền lợi cho mình. Đây cũng là một nhược điểm rất lớn, ảnh hưởng đến quyền lợi của NTD trong các hợp đồng giao kết từ xa. Đã qua có rất nhiều tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng giao kết từ xa có giá trị lớn. Từ đó, NTD phải khởi kiện thương nhân, các cá nhân kinh doanh, tổ chức kinh doanh do vi phạm hợp đồng đó là giao hàng không đúng chủng loại, không đảm bảo chất lượng, khi thiệt hại xảy ra thì tổ chức, cá nhân kinh doanh đã không thừa nhận lời trình bày của NTD, từ đó theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự quy định về nghĩa vụ chứng minh trong tranh chấp dân sự thì đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình phải có trách nhiệm thu thập giao nộp, cung cấp cho Toà án các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ hợp pháp. Vì vậy, NTD sẽ rất khó khăn trong các hợp đồng giao kết từ xa được thực hiện qua điện thoại. Tuy nhiên pháp luật về BLTTDS 2015 cũng đã quy định loại trừ nghĩa vụ chứng minh của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đối với NTD khởi kiện mà nghĩa vụ chứng minh này thuộc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 314 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 217 | 48
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 83 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 157 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn