intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực tiễn áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

71
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trình bày những vấn đề cơ bản về lý luận trong các quy định trong Incoterms và Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tình hình thực tiễn áp dụng Incoterm trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Từ đó, kiến nghị và đề xuất một số phương hướng phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng Incoterms trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam; có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và hạn chế tối đa những rủi ro pháp lý có thể xảy ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực tiễn áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HIỀN THỰC TIỄN ÁP DỤNG INCOTERMS TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2014 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HIỀN THỰC TIỄN ÁP DỤNG INCOTERMS TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nông Quốc Bình Hà Nội – 2014 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Học viên: Nguyễn Thị Hiền 3
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mu ̣c từ viế t tăt Mở đầu: .................................................................................................................... 1 Chương 1 – Những vấn đề lý luận chung về Incoterms và hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ...................................................................................... 5 1. Khái niệm cơ bản về Incoterms .................................................................... 5 1.1 Khái niệm về Incoterms .............................................................................. 5 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Incoterms ....................................... 7 1.3 Đặc điểm và giá trị pháp lý của Incoterms ............................................... 16 2. Một số vấn đề cơ bản về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ................. 17 2.1 Khái niệm về HĐMBHHQT ..................................................................... 17 2.2 Đặc điểm và nội dung cơ bản của HĐMBHHQT ..................................... 23 3. Vai trò của Incoterms đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay ................................................................................................................... 25 3.1Vai trò của Incoterms đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế ........ 25 3.2Vai trò của Incoterms đối với HĐMBHHQT ............................................ 27 Chương 2 – Các quy định của Incoterms 2010 và việc áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .................................................................. 29 1. Những quy định của Incoterms .................................................................. 29 1.1 Cấu trúc của Incoterms.............................................................................. 29 1.2 Những quy định của Incoterms 2010………………………………….... 33 1.1.2 Các điều kiện áp dụng cho một hoặc nhiều phương thức vận tải .......... 33 4
  5. 1.2.2 Các điều kiện áp dụng cho phương thức vận tải đường biển, đường thuỷ nội địa ............................................................................................................. 39 2. Một số vấn đề lưu ý khi áp dụng Incoterms trong HĐMBHHQT .............. 43 Chương 3 – Thực tiễn áp dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế tại Việt Nam và một số kiến nghị ............................................ 45 1. Vấn đề áp dụng Incoterms tại Việt Nam .................................................... 45 1.1 Thực tiễn việc lựa chọn và áp dụng các điều khoản của Incoterms trong HĐMBHHQT của Việt Nam .......................................................................... 45 1.2 Những yếu tố tác động đến lựa chọn áp dụng các điều kiện thương mại theo Incoterms tại Việt Nam ........................................................................... 48 1.3 Năng lực của các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ ........................... 48 1.4 Hạ tầng cơ sở giao thông vận tải ............................................................... 56 1.5 Năng lực của doanh nghiệp ....................................................................... 56 2. Đánh giá về sự phù hợp của Incoterms với tình hình hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay ............................................................................... 59 3. Một số đề xuất kiến nghị trong việc áp dụng Incoterms trong hoạt động MBHHQT........................................................................................................ 60 3.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước ......................................................... 60 3.1.1 Nâng cấp và phát triển hệ thống giao thông .......................................... 60 3.1.2 Nâng cao năng lực ngành hàng hải và khả năng cạnh tranh của hãng vận tải trong nước .................................................................................................. 61 3.1.3 Phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ .................................... 62 3.1.4 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Luật Hàng hải chặt chẽ và đồng bộ . 63 3.1.5Tổ chức hội thảo, đào tạo nghiệp vụ để hỗ trợ doanh nghiệp ................. 64 5
  6. 3.2 Các giải pháp đối với doanh nghiệp .......................................................... 64 3.2.1 Tìm hiểu và dẫn chiếu Incoterms vào Hợp đồng ................................... 64 3.2.2 Sử dụng linh hoạt và hợp lý các điều khoản của Incoterms .................. 66 3.2.3 Thay đổi thói quen của doanh nghiệp .................................................... 69 3.2.4 Đào tào nguồn nhân lực đủ chuyên môn nghiệp vụ............................... 70 3.2.5 Ứng dụng Incoterms 2010 cho cả vận tải nội địa .................................. 70 Kết luận .......................................................................................................... 72 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 74 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CFR Cost and freight Tiền hàng và cước phí CIF Cost insurance and freight Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí CPT Carriage Paid to Cước phí trả tới CIP Carriage and Insurance Paid Cước phí và bảo hiểm trả to tới 6
  7. DAT Delivered at terminal Giao hàng tại bến DAP Delivered at place Giao hàng tại nơi đến DDP Delivered duty paid Giao hàng đã thông quan nhập khẩu EXW Exwork Giao tại xưởng FCA Free carrier Giao cho người chuyển chở FAS Free alongside ship Giao dọc mạn tàu FOB Free on board Giao hàng trên tàu ICC International Chamber of Phòng Thương mại quốc Commerce tế Incoterms International Commerce Điều kiện thương mại Terms quốc tế HĐMBHHQT Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn để các doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hóa được trao đổi, thông thương ở nhiều nước với số lượng ngày càng lớn, phong phú và đa dạng trên mọi lĩnh vực, chủng loại. Trong thương mại quốc tế, một vấn đề rất quan trọng đó là việc xây dựng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau trên thế giới. Nhằm đáp ứng đòi hỏi thực 7
  8. tiễn của hoạt động thương mại quốc tế, Phòng Thương mại quốc tế - ICC đã soạn thảo ra những quy tắc về điều kiện thương mại trong nước và quốc tế được gọi là Incoterms. Kể từ khi Incoterms được ban hành năm 1936, các chuẩn mực về hợp đồng này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Incoterms đã trải qua các lần sửa đổi, bổ sung vào các năm: 1953 (2 lần), 1980, 1990, 2000 và 2010. Incoterms 2010 được soạn thảo và ban hành, bắt đầu có hiệu lực kể từ 01/01/2011 thực sự là những chuẩn mực phù hợp với tình hình phát triển của thương mại quốc tế hiện nay. Đối với doanh nghiệp trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đang ngày càng phát triển, mở rộng hơn về quy mô và tầm vóc. Tuy nhiên, càng phát triển và càng hoạt động sâu trong hoạt động giao thương quốc tế thì càng nảy sinh nhiều vấn đề vướng mắc, tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế. Các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms thực sự là văn bản cần thiết và hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp. Việc am hiểu và thực hiện hiệu quả các điều khoản Thương mại quốc tế – Incoterm của ICC sẽ thuận lợi hơn nhiều cho các doanh nghiệp. Với mục đích nhằm tìm hiểu một cách đầy đủ nhất các quy định của Incoterms và thực tiễn việc áp dụng tại Việt Nam hiện nay là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam”. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn Mục đích của luận văn là trình bày những vấn đề cơ bản về lý luận trong các quy định trong Incoterms và Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tình hình thực tiễn áp dụng Incoterm trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Từ đó, kiến nghị và đề xuất một số phương hướng phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng 8
  9. Incoterms trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam; có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và hạn chế tối đa những rủi ro pháp lý có thể xảy ra. Để thực hiện được mục đích này, nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả đối với đề tài này là: - Tìm hiểu những vấn đề lý luận về Incotersms và Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Khái niệm, ý nghĩa, vai trò, giá trị pháp lý của Incoterms và khái niệm, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. - Phân tích các quy định trong Incoterms phiên bản mới nhất 2010 về điều khoản, phương thức giao nhận hàng hóa và các vấn đề vận dụng Incoterms trong thực tiễn hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam. Phân tích các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điều kiện Incoterms của các doanh nghiệp trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. - Các vấn đề thực tiễn áp dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam; đưa ra một số các minh họa cụ thể để làm rõ hơn về thực tiễn áp dụng Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng Incoterms trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu Luận văn này nghiên cứu các điều kiện cơ sở giao hàng của Incoterms, trong đó tập trung vào các quy định cơ bản của Incoterms 2010 và việc áp dụng các quy định này trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu vấn đề thực tiễn khi các doanh nghiệp vận dụng các điều kiện của Incoterms nói chung và Incoterms 2010 nói riêng vào trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam. 9
  10. 4. Phạm vi nghiên cứu Incoterms được ICC ban hành năm 1936 và sửa đổi bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1980, 1990, 2000 và gần đây nhất là năm 2010 có hiệu lực từ 01/01/2011. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung phân tích các khía cạnh pháp lý cơ bản nhất của Incoterms 2010, hơ ̣p đồ ng mua bán hàng hoá quốc tế , đồng thời phân tích thực trạng áp dụng Incoterms 2010 thông qua phân tích các yếu tố tác động đến việc áp dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 5. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của luận văn, trong quá trình nghiên cứu, tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp sau: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp so sánh. 4. Kết cấu của Luận văn Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung đề tài nghiên cứu có 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về Incoterms và Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Chương này trình bày những vấn đề lý luận chung về Incoterms bao gồm khái niệm Incoterms, quá trình hình thành và phát triển của Incoterms; Vấn đề cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc bao gồm khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa, phân tích vai trò của Incoterms đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế. Chương 2. Các quy định của Incoterms 2010 và việc áp dụng trong Hợp đồng mua bán quốc tế Chương này phân tích cấu trúc của Incoterms nói chung và tập trung đi sâu vào phân tích các quy định của Incoterms 2010. Căn cứ trên điều kiện của 10
  11. Incoterms để phân tích làm rõ một số vấn đề pháp lý khi áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Chương 3. Thực tiễn áp dụng Incoterms tại Việt Nam và một số đề xuất kiến nghị Chương này tác giả liên hệ với thực tiễn để có cái nhìn tổng quan về việc áp dụng các điều kiện của Incoterms trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Thông qua đó tác giả có một số nhận định, đánh giá về vai trò của Incoterms, các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điều khoản Incoterms. Cuối cùng là đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả áp dụng Incoterms tại Việt Nam. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý quý báu từ các thầy, cô trong khoa Luật và các bạn đọc để hoàn thiện hơn những kiến thức trong Luận văn này. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ INCOTERMS VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 1. Các khái niệm cơ bản về Incoterms 1.1 Khái niệm Incoterms Về nguồ n gố c, Incoterms đươ ̣c xem là mô ̣t tâ ̣p quán quố c tế về thương ma ̣i và là một nguồn để điều chỉn h Hơ ̣p đồ ng mua bán hàng hoá quố c tế . Đối với khái niệm về tập quán thương mại , Luâ ̣t Thương ma ̣i Viê ̣t Nam 2005 đinh ̣ nghĩa: “Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong 11
  12. hoạt động thương mại trên một vùng , miề n hoặc một liñ h vực thương mại , có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác đi ̣nh quyề n và nghiã vụ của các bên trong hoạt động thương mại” [15]. Theo đó , nô ̣i hàm của Tâ ̣p quán thương ma ̣i gồ m: - Thói quen - Luâ ̣t Thương ma ̣i Viê ̣t Nam 2005 đinh ̣ nghiã : “Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắ c xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên , được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồ ng thương mại” [15]. - Tính phổ biến, đươ ̣c thừa nhâ ̣n rô ̣ng raĩ - Tính phạm vi: theo lañ h thổ hoặc lĩnh vực thương mại. - Nô ̣i dung rõ ràng. Giáo trình Luật Thương mại quốc tế [11] đinh ̣ nghiã : “Tập quán thương mại quố c tế là những quy tắ c ứng xử lâu đời được hình thành trong thực tiễn hoạt động thương mại quố c tế . Tập quán thương mại quố c tế không có giá trị như một quy phạm pháp luật, tập quán thương mại quố c tế chỉ được công nhận trong những trường hợp cụ thể nhấ t đi ̣nh: - Thứ nhấ t, hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t quố c gia đươ ̣c áp du ̣ng cho hơ ̣p đồ ng cho phép áp dụng tập quán thương mại quốc tế. - Thứ hai , các bên trong hợp đồ ng có thoả thuâ ̣n về viê ̣c áp du ̣ng tâ ̣p quán quốc tế và ghi nhận trong hợp đồng. Các tập quán được hình thành lâu đời trong các quan hệ thương mại quố c tế sẽ trở thành nguồ n luâ ̣t điề u chin̉ h hơ ̣p đồ ng mua bán hàng hoá quố c tế khi đươ ̣c các chủ thể tham gia chấ p nhâ ̣n . Do vâ ̣y, có thể thấy rằng pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam cũng như các nước đề u thừa nhâ ̣n viê ̣c áp du ̣ng tâ ̣p quán tế trong hoa ̣t đô ̣ng thương ma ̣i quố c tế. 12
  13. Về thuật ngữ “Incoterms”, đây là từ được viết tắt từ Tiếng Anh là “International Commercial Terms” (được hiểu là các điều kiện thương mại quốc tế). Thực chất, đây là tập hợp một số các tập quán thương mại quốc tế do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) soạn thảo và ban hành. Trong hoạt động thương mại quốc tế có sự tham gia của các thương nhân từ các quốc gia khác nhau trên thế giới cho nên cần có những quy tắc nhất định để điều chỉnh mối quan hệ phức tạp này. Viê ̣c các bên cùng thừa nhâ ̣n mô ̣t quy tắ c xử sự chung để điề u chin̉ h quyề n và nghiã vu ̣ của các bên là hế t sức cầ n thiế t . Trên cơ sở đó, Incoterms phản ánh thực tiễn hoạt động thương mại hiện tại và cung cấp cho các bên các lựa chọn và định ra nghĩa vụ giữa người bán và người mua về các vấn đề vận chuyển, giao nhận hàng hoá, phân chia chi phí, rủi ro… Trên thực tế, các điều kiện thương mại được xem là một trong những bộ phận hết sức quan trọng của hợp đồng thương mại quốc tế vì chúng định ra nghĩa vụ của các bên trong việc chuyên chở hàng hoá từ người bán đến người mua, việc thông quan xuất nhập khẩu và việc phân chia chi phí, rủi ro của các bên. Mục đích của Incoterms là phản ánh thực tiễn thương mại hiện hành và cung cấp cho các bên sự lựa chọn giữa: i) Nghĩa vụ tối thiểu của người bán là chuẩn bị sẵn sàng cho người mua tại cơ sở của người bán; ii) Tăng nghĩa vụ của người bán chuyển giao hàng hoá để vận tải hay cho người vận tải được người mua chỉ định (FCA, FAS, FOB) hay cho người vận tải được người bán chỉ định và trả cước phí CFR, CPT) cùng với bảo hiểm rủi ro trong quá trình vận tải (CIF, CIP); iii) Nghĩa vụ lớn nhất của người bán là giao hàng đến điểm đích (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Incoterms tạo điều kiện cho các bên thoả thuận cách hiểu thông dụng nhất và tránh hiểu nhầm những thuật ngữ quan trọng vì trong bối cảnh thực tiễn 13
  14. thương mại thường phức tạp các bên có thể hiểu và lựa chọn không đúng điều kiện cần áp dụng vào quan hệ hợp đồng cụ thể. Theo đó, có thể nêu một cách khái quát Incoterms là tâ ̣p quán thương mại quốc tế chứa đự ng các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Incoterms Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu, các nước trên thế giới mở rộng quan hệ hợp tác giao lưu về mọi mặt đặc biệt trong lĩnh vực thương mại. Cùng với sự phát triển chung của thế giới, thương mại quốc tế ngày càng phát triển lớn mạnh. Trước kia, các thương nhân phải tự mang hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mất hàng tháng để thực hiện các giao dịch mua bán, lợi nhuận thu được nhiều nhưng rủi ro cũng không ít. Ngày nay, nhờ sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc, sự hình thành các khối nước thương mại chung, các trung gian thương mại, tài chính… thì người mua và người bán không cần gặp nhau trực tiếp mà vẫn mua bán được hàng hóa, dịch vụ. Chính sự phát triển này đòi hỏi phải có những quy tắc được thừa nhận rộng rãi để điều chỉnh những quan hệ ngày càng phức tạp trong thương mại quốc tế. Chính vì vậy là vào những năm 20 của thế kỷ XX, Phòng Thương mại quốc tế đã tiến hành khảo sát thực tế và thấy rằng hoạt động thương mại giữa các thương nhân ở các nước luôn phát sinh những mâu thuẫn bất đồng do cách giải thích và áp dụng tập quán thương mại khác nhau cũng có những khác biệt nhất định. Để khắc phục thực trạng này, giúp các thương nhân có thể áp dụng thống nhất một số điều kiện trong quan hệ thương mại nhằm hạn chế các tranh chấp cho thể xảy ra và hỗ trợ tối đa hoạt động thương mại giữa các quốc gia, Phòng thương mại quốc tế thành lập Ban nghiên cứu tập quán thương mại quốc tế gồm các thành viên từ nhiều quốc gia khác nhau với những kiến thức uyên thâm tiến hành tập hợp, soạn 14
  15. thảo và ban hành “Các quy tắc chính thức để giải thích các điều kiện thương mại” viết ngắn gọn là Các điều kiện thương mại quốc tế và mã hoá là Incoterms. Incoterms được công bố lần đầu tiên vào năm 1936 với các điều kiện thương mại chủ yếu áp dụng cho hoạt động vận tải hàng hoá quốc tế về đường biển. Tính đến nay, Incoterms đã trải qua 7 lần sửa đổi bổ sung, cụ thể như sau: Lần sửa đổi đầu tiên được thực hiện vào năm 1953. Incoterms 1953 có 09 điều kiện thương mại được giới thiệu chuyên sâu hơn bản Incoterms 1936 nhưng về cơ bản vẫn theo trình tự nghĩa vụ tối thiểu của người bán và người mua. Lần sửa đổi thứ hai được thực hiện vào năm 1967. Bản Incoterms năm 1967 này có 11 điều kiện thương mại bổ sung thêm 02 điều kiện so với Incoterms 1953. Lần sửa đổi thứ ba là vào năm 1976 và cho ra đời bản Incoterms mới với 12 điều kiện thương mại. Điểm mới ở đây là từ chỗ các bản Incoterms trước chỉ tập trung áp dụng đối với vận tải đường biển hoặc đường hàng không chỉ nhằm phục vụ cho quân đội trong chiến tranh thì nay đã chú trọng tới việc bổ sung điều kiện thương mại dành cho vận tải hàng hoá bằng đường hàng không dân dụng. Lần sửa đổi thứ tư là vào năm 1980 bổ sung thêm 2 điều kiện thương mại mới là CIP – cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy định và CPT – cước phí trả tới điạ điể m đić h quy đinh. ̣ Lần sửa đổi thứ năm là vào năm 1990 trong điều kiện trao đổi dữ liệu tin học và thư tín điện tử trong lập chứng từ hàng hoá được sử dụng phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế. Bản Incoterms 1990 chỉ gồm 13 điều kiện thương mại (ít hơn 1 điều kiện so với bản Incoterms 1980) và được chia thành 4 nhóm E, F, C, D (viết tắt theo các chữ cái đầu tiên của các điều kiện 15
  16. thương mại – Tiếng Anh). Incoterms phiên bản 1990 bổ sung thêm điề u kiê ̣n DDU – Giao hàng ta ̣i đích chưa nô ̣p thuế . Lần sửa đổi thứ sáu là vào năm 2000, bản sửa đổi này vẫn giữ nguyên 13 điều kiện thương mại nhưng sửa đổ i nô ̣i dung của 3 điề u kiê ̣n: FCA, FAS và DEQ . Incoterms 2000 đã tạo ra bước phát triển quan trọng, làm cho Incoterms ngày càng hoàn thiện và phù hợp với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực thủ tục hải quan và thông tin liên lạc điện tử cũng như những thay đổi về tập quán vận tải quốc tế. Lần sửa đổi gần đây nhất là Incoterms 2010. Phiên bản Incoterms năm 2010 đã điều chỉnh, rút gọn hơn so với phiên bản Incoterms 2000, chỉ còn 11 điều kiện thương mại chia thành 2 nhóm riêng biệt là: Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải và các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa. Ngày nay, môi trường kinh doanh toàn cầu, tập quán thương mại quốc tế, vận tải, công nghệ thông tin, vấn đề an ninh… đã có nhiều thay đổi, cụ thể như sự phát triển và mở rộng của các khu vực tự do thuế quan, sự gia tăng của việc sử dụng các phương tiện liên lạc điện tử, chứng từ điện tử, những mối quan tâm về an ninh hàng hóa sau sự kiện 11/9 tại Mỹ… Với mục tiêu là luôn luôn ban hành những điều khoản thương mại quốc tế phù hợp với tập quán thương mại và trình độ phát triển về thương mại cho nên ICC đã xây soạn thảo Incoterms 2010 cập nhật và gom những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống còn 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng. Mặc dù các phiên bản Incoterms là không phủ nhận lẫn nhau và sự cập nhật thường xuyên chính là để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Tuy vậy, tùy thuộc vào thói quen giao dịch mua bán, tập quán của từng vùng, địa điểm giao dịch mà người ta có thể chọn phiên nào để áp dụng. Cho đến này thì hầu như các phiên bản cũ ít được sử dụng mà chỉ sử dụng các 16
  17. phiên bản 2000 và mới đây nhất là 2010. Chính vì vậy việc hiểu rõ chi tiết từng phiên bản để xem xét, đánh giá và lựa chọn áp dụng là hết sức cần thiết. Sau đây là bảng thống kê một số điểm thay đổi trong một số phiên bản của Incoterms: Bảng 1 - Tóm tắt một số thay đổi trong một số phiên bản Incoterms Tên phiên bản Nội dung ban hành/ sửa đổi Ban hành với 07 điều kiện giao hàng: · EXW: (Ex Works) – Giao tại xưởng · FCA: (Free Carrier) – Giao cho người chuyên chở · FOT/FOR: (Free on Rail/Free on Truck) – Giao lên tàu hỏa · FAS: (Free Alongside Ship) - Giao dọc mạn tàu · FOB: (Free On Board) – Giao lên tàu Incoterms 1936 · C&F: (Cost and Freight) – Tiền hàng và cước phí · CIF: (Cost, Insurance, Freight) – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí Incoterms 1936 chủ yếu giải thích những điều kiện sử dụng phương thức vận tải đường bộ và đường thuỷ. Trên thực tế, Incoterms 1936 không được các nhà kinh doanh thừa nhận và sử dụng rộng rãi vì không giải thích hết được những tập quán thương mại quan trọng. Ban hành với 09 điều kiện giao hàng: Incoterms 1953 · 07 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1936 · Bổ sung thêm 02 điều kiện: DES: (Delivered Ex Ship) 17
  18. – Giao tại tàu; DEQ (Delivered Ex Quay) – Giao trên cầu cảng, sử dụng cho phương thức vận tải đường biển và đường thủy nội bộ. Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ nhất đã thay đổi như sau: · 09 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 Incoterms 1953 · Bổ sung thêm 02 điều kiện: DAF (Delivered: At (sửa đổi lần 1 vào Frontier) – Giao tại biên giới; DDP (Delivered Duty năm 1967) Paid) – Giao hàng đã nộp thuế), sử dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau. Incoterms 1953 trong lần sửa đổi thứ hai đã thay đổi như sau: Incoterms 1953 · 11 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2 vào (sửa đổi lần 1) năm 1976) · Bổ sung thêm 01 điều kiện: FOA (FOB Airport) – Giao lên máy bay, để giải quyết các vấn đề giao hàng tại sân bay. Ban hành với 14 điều kiện giao hàng: · 12 điều kiện giao hàng tương tự như Incoterms 1953 (sửa đổi lần 2) · Bổ sung thêm 02 điều kiện CIP (Carriage and Incoterms 1980 Insurance Paid to) - Cước phí và bảo hiểm trả tới địa điểm đích quy định và CPT (Carriage Paid to) – Cước phí trả tới địa điểm đích quy định, nhằm thay thế cho CIF và CFR khi không chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. 18
  19. Ban hành với 13 điều kiện giao hàng. So với Incoterms 1980, có những thay đổi như sau: · Bỏ 2 điều kiện FOA và FOT, vì bản chất của chúng Incoterms 1990 giống FCA. · Bổ sung điều kiện DDU (Delivered Duty Unpaid) – Giao hàng tại đích chưa nộp thuế. Incoterms 2000 giữ nguyên 13 điều kiện như Incoterms 1990 Incoterms 2000 nhưng sửa đổi nội dung 3 điều kiện FCA, FAS và DEQ. Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện, trong đó: · Thay thế 04 điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU trong Incoterms 2000 bằng 02 điều kiện mới có thể sử dụng cho Incoterms 2010 mọi phương thức vận tải là DAT (: Delivered At Terminal) – Giao hàng tại bến và DAP (Delivered At Place) – Giao tại nơi đến Incoterms 2000 và 2010 là hai phiên bản mới nhất và được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế hiện nay. Nhận biết điểm khác của 2 phiên bản qua việc so sánh giữa phiên bản của Incoterms 2000 và Incoterms 2010, có một số điểm mới cơ bản như sau: Thứ nhất, một trong những sửa đổi quan trọng trong phiên bản Incoterms 2010 là bỏ 4 điều khoản (DAF, DES, DEQ và DDU) và đưa vào 2 điều khoản mới (DAP – Delivered at Place và DAT – Delivered at Terminal). Sự thay đổi này bắt nguồn từ xu hướng vận chuyển hàng hóa bằng container ngày càng chiếm tỷ trọng quan trọng trong giao thương và dường như các nhà soạn thảo quy tắc cũng lo lắng với tình trạng các bên giao dịch thường chọn “nhầm” điều khoản hoặc lẫn lộn các điều khoản, dẫn đến các 19
  20. hợp đồng có nội dung mẫu thuẫn hoặc không rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Điều kiện DAT của Incoterms 2010 áp dụng khi hàng hóa được giao vào quyền định đoạt của người mua tại ga hoặc trạm xác định tại cảng hoặc tại điểm đích chưa được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải đến. Điều khoản DAT của Incoterm 2010 thay thế cho điều khoản DEQ trước đó của Incoterms 2000 vốn chỉ phù hợp cho hàng nguyên liệu. Incoterms 2000 không có giải pháp thỏa đáng cho các điều khoản “D” đối với trường hợp hàng hóa được giao mà chưa dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải đến tại ga hoặc trạm. Điều khoản mới DAT của Incoterm 2010 (Delivered at Terminal) đã giải quyết được vấn đề này và bao gồm tất cả các trường hợp trước đó được qui định bởi điều khoản DEQ. “Trạm xác định” trong điều khoản DAT có thể là cầu cảng tại cảng dỡ hoặc trạm container tại cảng dỡ. Điều kiện DAP trong Incoterms 2010 bao gồm tất cả các trường hợp người bán giao hàng cho người mua trên phương tiện vận tải đến mà chưa dỡ hàng xuống, là những trường hợp trước đó được qui định bởi các điều khoản DAF, DES cũng như tất cả các trường hợp giao hàng tại cơ sở của người mua hay điểm đích nào khác tại nước của người mua mà trước đó được qui định bởi điều khoản DDU. Đối với điều khoản DAP, “phương tiện vận tải đến” cũng có thể là một con tàu, và “điểm đích xác định” có thể là cảng dỡ. Thứ hai, 11 điều khoản được chia làm 2 loại điều khoản thay vì 04 loại như Incoterms 2000: - Giao hàng bằng bất kỳ phương thức vận tải nào (vận tải biển, đường bộ, hàng không, đường sắt, đa phương thức) – EXW, FCA, CPT, CIP, DAP, DAT và DDP; và 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2