BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
PHẠM THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
Hà Nội, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
PHẠM THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60.32.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HÙNG
Hà Nội, 2011
1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ .................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU ........................................................................ 4 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, THỰC HÀNH SẢN XUẤT CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI..................................................................................... 9 1.1. Nguồn lực thông tin ........................................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm về nguồn lực thông tin .................................................................... 9 1.1.2. Các đặc trưng của nguồn lực thông tin ......................................................... 11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn lực thông tin ................. 13 1.2. Trung tâm Thông tin Thư viện với công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và thực hành sản xuất của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ....................................... 17 1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ............................................ 17 1.2.3. Người dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ......................................................................................... 25 1.3. Vai trò của nguồn lực thông tin với Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ....... 33 1.3.1. Đặc trưng của thông tin chuyên ngành kiến trúc – xây dựng ........................ 33 1.3.2. Vai trò của nguồn lực thông tin phục vụ các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thực hành sản xuất ......................................... 33 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI................................................................................... 37 2.1. Cơ cấu nguồn lực thông tin ........................................................................... 37 2.1.1. Nguồn lực thông tin truyền thống .................................................................. 37 2.1.2. Nguồn lực thông tin hiện đại .......................................................................... 42 2.2. Công tác tổ chức nguồn lực thông tin ........................................................... 46 2.2.1. Diện bổ sung .................................................................................................. 48 2.2.2. Nguồn bổ sung ............................................................................................... 48 2.2.3. Kinh phí bổ sung ............................................................................................ 51 2.2.4. Quy trình bổ sung tài liệu .............................................................................. 52 2.2.5. Công tác thanh lý tài liệu ............................................................................... 53 2.3. Công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin ....................................... 54 2.3.1. Công cụ để quản lý và khai thác nguồn lực thông tin ................................... 54
2
2.3.2. Công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin truyền thống .................. 56 2.3.3. Công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin hiện đại ......................... 60 2.4. Các công cụ tra cứu thông tin ....................................................................... 63 2.4.1. Công cụ truyền thống ..................................................................................... 63 2.4.2. Công cụ hiện đại ............................................................................................ 64 2.5. Nhận xét và đánh giá về thực trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin Thư viện .................................................................................................... 64 Tiểu kết chương 2..................................................................................................... 67 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI .......................................................................... 69 3.1. Nguyên tắc thực hiện .................................................................................... 69 3.1.1. Nguyên tắc phát triển có định hướng ............................................................. 69 3.1.1. Nguyên tắc phát triển có kế thừa ................................................................... 69 3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả tối ưu ............................................................................ 70 3.2. Giải pháp về chính sách phát triển nguồn lực thông tin ................................ 70 3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin ..................................... 70 3.2.2. Chiến lược bổ sung tài liệu ............................................................................ 74 3.3. Các giải pháp khai thác nguồn lực thông tin ................................................. 79 3.3.1. Công cụ tra cứu truyền thống ........................................................................ 79 3.3.2. Công cụ tra cứu hiện đại ................................................................................ 79 3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển và khai thác nguồn lực thông tin ............................................................................................ 80 3.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển nguồn lực thông tin .... 80 3.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin .............................................................................................................. 84 3.5. Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo người dùng tin .................................... 86 3.5.1. Nâng cao trình độ cán bộ ............................................................................... 86 3.5.2. Đào tạo người dùng tin .................................................................................. 88 Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 91 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 94 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 98
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ giảng dạy CBGD
Cán bộ quản lý CBQL
Chuyển giao công nghệ CGCN
Học viên cao học CH
Công nghệ thông tin CNTT
Consortium Liên kết để bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
Đại học ĐH
Giáo sư GS
KH&CN Khoa học và công nghệ
Khoa học kỹ thuật KHKT
Nghiên cứu khoa học NCKH
Nghiên cứu sinh NCS
Người dùng tin NDT
Nhà trường Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Phó giáo sư PGS
Sinh viên SV
Cán bộ sản xuất SX
Trung học TH
Thạc sĩ ThS
Trung tâm Trung tâm Thông tin Thư viện
Tiến sĩ TS
TTTTTV Trung tâm Thông tin Thư viện
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1: Biểu đồ xác định tạp chí hạt nhân ................................................................ 15
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin thư viện .............................. 24
Hình 3: Thành phần cơ cấu các nhóm người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.................................................................. 29
Hình 4: Thống kê giáo trình theo năm xuất bản ....................................................... 38
Hình 5: Tỷ lệ tài liệu tham khảo tiếng Việt, ngoại văn và giáo trình ........................ 40
Hình 6: Kinh phí cho bổ sung tài liệu ....................................................................... 52
Hình 7: Quy trình xử lý tài liệu sách tại Trung tâm Thông tin Thư viện .................. 57
Hình 8: Sơ đồ quy trình xử lý tài liệu điện tử ........................................................... 61
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
Trang
Bảng 1: Nhu cầu thông tin của NDT về các lĩnh vực đào tạo ................................... 30
Bảng 2: Ngôn ngữ sử dụng của người dùng tin ........................................................ 31
Bảng 3: Dạng tài liệu mà người dùng tin thường sử dụng ........................................ 32
Bảng 4: Thống kê số lượng tạp chí có trong Trung tâm ........................................... 40
Bảng 5: Thống kê tài liệu luận án, luận văn .............................................................. 41
Bảng 6: Thống kê tài liệu nộp lưu chiểu từ năm 2000 – 2010 .................................. 50
Bảng 7: Số lượng tài liệu do quỹ Ford tài trợ ........................................................... 51
Bảng 8: Tổng hợp kinh phí bổ sung .......................................................................... 52
Bảng 9: Số lượng tài liệu thanh lý ............................................................................. 54
Bảng 10: Tài liệu xếp theo môn loại tri thức ............................................................ 58
Bảng 11: Mức độ đáp ứng thông tin đối với NDT .................................................... 65
Bảng 12: Đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ .......................................... 66
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI – thế kỷ hình thành xã hội thông tin toàn
cầu và nền kinh tế tri thức, trong đó thông tin và tri thức đang trở thành sức mạnh
của nhân loại, là nguồn lực đặc biệt của riêng mỗi tổ chức và của toàn xã hội. Với
số lượng thông tin ngày càng gia tăng một cách mạnh mẽ, việc tổ chức để đưa thông
tin trở thành nguồn lực, từ đó tổ chức đáp ứng nhu cầu tin ngày càng tăng của người
dùng tin (NDT) đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho các cơ quan thông tin thư viện.
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (ĐHKTHN) là một trường đầu ngành trong
lĩnh vực đào tạo các Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên ngành kiến trúc, xây dựng, quy
hoạch, kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị, quản lý đô thị. Hiện nay, nhà trường
đang tiến hành, một mặt, mở rộng quy mô đào tạo gắn với chất lượng, đáp ứng thị
trường và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của xã hội, mặt khác, theo xu thế hội
nhập, đẩy mạnh áp dụng đào tạo theo hệ thống học chế tín chỉ.
Để đáp ứng những nhiệm vụ mới đề ra, công tác phát triển nguồn lực thông tin
(NLTT) của Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTTTV) cần phải được chú trọng
quan tâm. Vậy làm thế nào để tổ chức, quản lý và phát triển NLTT hiện có và sử
dụng được NLTT bên ngoài sao cho đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của NDT
trong nhà trường một cách có hiệu quả? Đây là những đòi hỏi, thách thức với Nhà
trường mà trực tiếp là với đơn vị chuyên môn là TTTTTV. Trong bối cảnh đó, tác
giả lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu phát triển và khai thác NLTT của TTTTTV –
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội” làm đề tài cho LV thạc sỹ này.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Vấn đề NLTT trong các cơ quan TTTV đã được không ít tác giả nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau. Trước hết, có thể kể đến cuốn sách của PGS.TS. Nguyễn
Hữu Hùng “Thông tin – từ lý luận đến thực tiễn” (2005) trong đó tại Phần 2 -Tổ
chức và quản lý thông tin có chùm bài viết như “Phát triển thông tin Khoa học và
công nghệ để trở thành nguồn lực”, “Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin khoa
học công nghệ trước thềm thế kỷ XXI", “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực
6
thông tin số hóa tại Việt Nam”… Trong các công trình này, tác giả đã đã phác họa
bức tranh thông tin trong nền kinh tế mới, trình bày khái niệm và luận chứng vai trò
trung tâm của tài nguyên thông tin số trong hệ thống thông tin quốc gia, nghiên cứu
những vấn đề về chiến lược, phương thức tạo lập và chia sẻ, quản lý nhà nước và
chương trình phát triển thông tin nhằm biến thông tin trở thành nguồn lực phát triển
và trình bày các giải pháp tạo lập môi trường thông tin để phát triển NLTT số trong
điều kiện ở Việt Nam.
Nghiên cứu về chính sách phát triển NLTT có các bài: “Phương pháp luận xây dựng chính sách phát triển nguồn tin” (2001) và “Một số vấn đề xung quanh việc thu thập khác thác tài liệu xám” (2001) của TS. Nguyễn Viết Nghĩa và bài "Phác thảo sơ bộ chính sách về NLTT" của TS. Lê Văn Viết. Các tác giả đã khẳng định vị trí quan trọng trong chính sách phát triển NLTT đối với việc tạo nguồn, xây dựng hệ thống các kho tài liệu của các thư viện và cơ quan thông tin. Những nội dung chủ yếu cần được đề cập trong chính sách và cách thức trình bày kết cầu của chính sách và một số giải pháp xây dựng chính sách tạo nguồn thông tin.
Về chủ đề chia sẻ NLTT, tiến sĩ Lê Văn Viết trong bài: “Một số vấn đề thiết lập hình thức mượn, chia sẻ tài liệu, thông tin giữa các thư viện Việt Nam” (Kỷ yếu hội thảo thư viện Việt Nam: Hội nhập và phát triển – 2006) đề cập tới việc thiết lập các hình thức mượn, chia sẻ tài liệu, thông tin giữa các thư viện Việt Nam trong giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước.
Về vấn đề xây dựng thư viện điện tử và số hóa tài liệu có “Xây dựng Thư viện điện tử và vấn đề số hóa tài liệu ở Việt Nam” (Tạp chí Thông tin – Tư liệu, số 2, 2005) của thạc sỹ Nguyễn Tiến Đức, “Phát triển nội dung số ở Việt Nam: những nguyên tắc chỉ đạo” (Tạp chí Thông tin và tư liệu, số 1, 2000) của tiến sĩ Tạ Bá Hưng đã trình bày tiếp cận xây dựng và phát triển kho tư liệu số hóa của thư viện điện tử, cũng như các tiền đề về pháp lý, tổ chức và kinh nghiệm để triển khai số hóa tại các cơ quan thông tin, vấn đề xây dựng kho tài liệu số hóa và phát triển các mối liên kết, chia sẻ của các thư viện khi xây dựng thư viện điện tử ở Việt Nam.
Trên bình diện các luận văn thạc sỹ, đến nay có khá nhiều Luận văn chuyên
ngành Khoa học thư viện cũng nghiên cứu vấn đề này, ví dụ như: “Nghiên cứu phát
triển NLTT tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà
7
Nội” (2008) của tác giả Bùi Thị Sen; “Tăng cường NLTT tại Trung tâm Thông tin
Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” (2006) của tác giả Nguyễn Thị Thuận;
“Tăng cường NLTT tại Thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” (2005) của
tác giả Hà Thị Huệ; “Tổ chức và khai thác NLTT ở Thư viện Khoa học tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh: (2003) của tác giả Nguyễn Quang Hồng Phúc; “Tổ chức
quản lý và khai thác NLTT tại Trung tâm Thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội” (2000) của tác giả Trần Hữu Huỳnh;… Tuy nhiên, mỗi trường lại có những
hoàn cảnh và điều kiện khác nhau, hơn nữa ĐHKTHN có những đặc thù riêng do
vậy bài toan về phát triển NLTT tại ĐHKTHN cần có cách tiếp cận và giải quyết
vấn đề khác.
Viết về NLTT tại ĐHKTHN đã có 01 luận văn thạc sĩ đó là: “Phát triển và
quản lý NLTT số tại TTTTTV trường Đại học Kiến trúc Hà Nội” (2008) của tác giả
Hoàng Sơn Công; tuy nhiên luận văn này mới chỉ tập trung vào nghiên cứu NLTT
số ở phương diện quy trình số hóa tài liệu và quản ly chúng. như vậy, vấn đề phát
triển và khai thác NLTT của TTTTTV ĐHKTHN từ cách nhìn tổ chức toàn diện thì
cho đến nay chưa có đề tài nào được nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về NLTT của TTTTTV -
ĐHKTHN về phương diện cơ cấu và tổ chức.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: TTTTTV - ĐHKTHN.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2005 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Phân tích và đánh giá thực trạng NLTT của TTTTTV – Trường
ĐHKTHN và đề xuất các giải pháp phát triển và khai thác NLTT của TTTTTV.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về NLTT,
8
+ Nghiên cứu đối tượng NDT và nhu cầu tin của họ,
+ Khảo sát và phân tích thực trạng việc phát triển và khai thác NLTT ở
TTTTTV – ĐHKTHN,
+ Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm phát triển và khai thác NLTT của
TTTTTV - ĐHKTHN.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực
công tác thông tin và thư viện.
- Phương pháp cụ thể: Đề tài được tiến hành dựa trên các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
+ Nghiên cứu và phân tích tư liệu.
+ Điều tra xã hội học: Khảo sát thực tế, điều tra, phỏng vấn, quan sát và
ý kiến chuyên gia.
+ Thống kê: xử lý và phân tích các số liệu thu được.
+ Phân tích hệ thống: xem xét các nguồn lực trong các mối quan hệ.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phần tài liệu tham khảo, phần
phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Nguồn lực thông tin và công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
và thực hành sản xuất tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp phát triển và khai thác nguồn lực thông tin tại
Trung tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
9
CHƯƠNG 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, THỰC HÀNH SẢN XUẤT CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
1.1. Nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm về nguồn lực thông tin
Đối với mỗi cơ quan thông tin thư viện, NLTT là yếu tố vô cùng quan trọng,
cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở để từ đó phát triển các dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của NDT. Hiện nay, khái niệm về NLTT không
chỉ giới hạn ở nguồn thông tin được sở hữu bởi cơ quan thông tin, thư viện, vì ngoài
nguồn thông tin hiện có trong thư viện, còn có các nguồn thông tin cần thiết ở các
nơi khác nhau không tùy thuộc vào nơi bảo quản, lưu trữ mà các thư viện có thể với
tới để cung cấp cho NDT của mình.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, khái niệm về “nguồn lực thông tin” chưa
được hiểu một cách thống nhất. Khái niệm “nguồn lực thông tin” được dịch từ thuật
ngữ tiếng Anh “Information Resource”. Theo từ điển tiếng Việt “nguồn” là nơi bắt
đầu, nơi phát sinh ra hoặc là nơi có thể cung cấp, theo đó, nhiều người cho rằng
“nguồn lực thông tin” bao hàm cả tiềm lực thông tin và khả năng với tới các nguồn
tin khác nhau. Theo nghĩa này thì tất cả các nguồn thông tin có trong sở hữu của tổ
chức hoặc tổ chức có thể với tới được thì đều có thể gọi là nguồn lực thông tin.
Trong Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động thông tin
KH&CN, chương 1, điều 2 có giải thích thuật ngữ “nguồn tin khoa học và công
nghệ” như sau: “nguồn tin khoa học và công nghệ” bao gồm sách, báo, tạp chí,
CSDL; tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và công nghệ; tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn,
đo lường chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và các nguồn tin khác được tổ
chức, cá nhân thu thập”.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay thì nhiều nhà quản lý, cán bộ thông tin thư
10
viện có thói quen sử dụng “nguồn lực thông tin” để chỉ các dạng tài liệu khác nhau
và đó cũng chính là “nguồn tin”: “Ở đây nguồn lực thông tin là loại tài sản cố định
đặc biệt, càng được khai thác sử dùng thì càng giàu thêm mà không hề bị hao mòn
mất mát đi. Trong đó việc đầu tư, bảo quản và tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai
thác sử dụng các nguồn tin như tổ chức kho, lưu trữ, bảo quản, xây dựng các mục
lục, các CSDL chính là làm tăng thêm giá trị sử dụng của vốn tài liệu cố định đó”
[33].
“Ở dạng chung nhất, NLTT được hiểu như là tổ hợp các thông tin nhận được
và tích lũy được trong quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con
người, để sử dụng nhiều lần trong sản xuất và quản lý xã hội. NLTT phản ánh các
quá trình và hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong kết quả của các công trình
nghiên cứu khoa học và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức và
thực tiễn. NLTT bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, dạng số, hình
ảnh, âm thanh hoặc được ghi lại trên phương tiện theo quy ước và không theo quy
ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến thức của tổ chức và
ngành công nghiệp thông tin” [29 tr. 6-9].
NLTT là một dạng sản phẩm trí óc, trí tuệ của con người, là những thông tin
được tổ chức, kiểm soát và có giá trị trong hoạt động thực tiễn của con người,
NLTT được coi là phần tích cực của tiềm lực thông tin được tổ chức, kiểm soát sao
cho NDT có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác, sử dụng để phục vụ cho các lợi ích
khác nhau của xã hội.
Như vậy, về cơ bản các khái niệm “nguồn lực thông tin” được trình bày ở các
mục trên là đồng nghĩa với nhau và đều chỉ tới các nguồn tài liệu, sách, báo, dưới
mọi định dạng khác nhau và tương tự như khái niệm “nguồn tin”. Tuy nhiên, trong
một chừng mực nhất định, khái niệm “nguồn lực thông tin” có nội hàm rộng hơn
khái niệm “nguồn tin”.
Ngoài ra, có một số tác giả cho rằng NLTT còn bao gồm: nguồn nhân lực,
nguồn kinh phí và cơ sở vật chất. Tuy nhiên, từ các phân tích trên, trong luận văn
11
này, tác giả chỉ xem xét và giải quyết vấn đề NLTT ở TTTTTV theo nghĩa NLTT
bao gồm các nguồn tài liệu, sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn, đồ án tốt
nghiệp, các CSDL,... dưới mọi hình thức vật lý khác nhau được kiểm soát.
1.1.2. Các đặc trưng của nguồn lực thông tin
Trong các thư viên, các cơ quan thông tin hiện nay, nguồn tài liệu rất đa dạng
về hình thức và phong phú về chủng loại, bao gồm cả tài liệu truyền thống (tài liệu
dạng giấy) và các loại tài liệu trên các phương tiện hiện đại (tài liệu phi giấy) như:
CSDL trực tuyến, DVD-ROM, CD-ROM, đĩa mềm, vi phim, vi phiếu,v.v... Nhưng
để nguồn tài liệu đó trở thành nguồn lực thì chúng phải có đầy đủ các đặc trưng
dưới đây:
- Tính vật lý:
NLTT là những phần thông tin hoặc tri thức được ghi lại, định vị lại thông qua
một hệ thống dấu hiệu nội dung và hình thức, được lưu trữ trên các vật mang tin
truyền thống như giấy, phim, ảnh,... cũng như trên các vật mang tin điện tử như đĩa
từ, đĩa quang, DVD-ROM, CD-ROM, CSDL trực tuyến,...
Phương thức lưu trữ thông tin ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Đối với
phương thức truyền thống (còn gọi là phương thức tư liệu) thì vật mang tin là tài
liệu, có tính hữu hình, là cái ở dạng vật thể mà ta có thể nhận thấy bằng giác quan:
thư viện phải có mặt bằng, cơ sở vật chất như kho tàng, kệ, giá... để lưu trữ các tài
liệu này. Đối với phương thức hiện đại (còn gọi là phương thức điện tử), thong tin
được mã hóa cho máy đọc, những tài liệu điện tử, các CSDL, tài liệu số được lưu
trữ trên các máy tính điện tử hoặc trên mạng các máy tính dưới dạng tín hiệu nhị
phân,.... Như vậy, bất cứ dạng NLTT nào thì chúng cũng mang đặc trưng vật lý, tồn
tại trên nền giá đỡ vật chất.
- Tính cấu trúc:
NLTT muốn kiểm soát được thì phải có tính cấu trúc, đó là những thông tin
được ghi lại theo những thể thức và tiêu chuẩn nhất quán (về nội dung và hình thức)
12
đảm bảo cho việc bảo quản, khai thác và sử dụng dễ dàng, thuận lợi.
Điển hình của tính cấu trúc của NLTT là tính phân cấp trong tổ chức dữ liệu:
trật tự của các yếu tố dữ liệu trong kho hay các biểu ghi trong CSDL đều phải dựa
vào nguyên lý ngôi thứ, quan hệ hay mạng dữ liệu nội dung và/hoặc hình thức của
tài liệu.
- Tính truy cập:
NLTT phải được tổ chức và kiểm soát để NDT có thể tìm ra nó thông qua các
điểm truy cập (từ khóa, chủ đề, tên tác giả, loại hình tài liệu...). Các điểm truy cập
này được tạo ra trong quá trình xử lý tài liệu. Nhờ bộ máy tra cứu, NDT có thể tìm
được tài liệu thông qua các dấu hiệu nội dung hay hình thức của tài liệu.
Đối với tài liệu truyền thống, việc truy cập chủ yếu được thực hiện thông qua
hệ thống mục lục, các bản chỉ mục, mục lục thư mục truy cập trực tuyến OPAC
(Online Public Access Catalog)... Còn với môi trường mạng điện tử, tài liệu, ngoài
cách truy cập như trên thì còn được truy cập bằng các siêu liên kết (Hyperlink)
trong các ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML... NDT dễ dàng tìm được tài liệu
mình cần.
- Tính có thể chia sẻ được:
Để thỏa mãn nhu cầu thông tin một cách cao nhất và để tiết kiệm kinh phí
trong các thao tác nghiệp vụ như bổ sung, xử lý,…các thư viện và trung tâm thông
tin cần có khả năng sử dụng nhiều loại TT từ các nơi khác nhau. Thực chất đây
chính là sự chia sẻ NLTT. Tính có thể chia sẻ được của NLTT thể hiện ở khả năng
có thể trao đổi thông tin theo nhiều chiều giữa các hệ thống thông tin với nhau.
Tính có thể chia sẻ của NLTT hiện nay đang được các thư viện và trung tâm
thông tin rất quan tâm, bởi vì nó là phương tiện để các thư viện và trung tâm thông
tin đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của NDT khi NLTT của mỗi thư viện riêng lẻ không
đáp ứng được, đặc biệt là nhu cầu ngày càng đa dạng về thông tin tài liệu trong thời
đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
13
Việc chia sẻ NLTT truyền thống chủ yếu dựa vào các bản ghi thư mục. NDT
của các thư viện khác có thể tìm thấy tài liệu mà mình cần quan các bản ghi thư
mục mà thư viện bạn cung cấp nhưng phải đến thư viện đó để mượn tài liệu. Việc
chia sẻ NLTT điện tử thì đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều. Nếu là các CSDL trực
tuyến thì NDT có thể đọc trực tiếp trên mạng mà không cần phải đến tận nơi lưu trữ
tài liệu đó. Việc chia sẻ chỉ là cách thức truy cập tới nguồn thông tin đó mà thôi.
- Tính có giá trị:
Giá trị thông tin càng cao khi càng có nhiều người sử dụng. Khác với các
nguồn lực vật chất, việc khai thác NLTT không bao giờ làm nguồn lực này cạn kiệt
đi mà trái lại càng trở nên phong phú, giàu có do được tái tạo và bổ sung thêm các
nguồn thông tin mới. NLTT có giá trị sẽ tác động mạnh mẽ tới các quá trình hoạt
động xã hội, kích thích sự sáng tạo của con người.
Thông tin và tài liệu phải có người khai thác và sử dụng. Nếu thông tin không
có người sử dụng thì đó là thông tin không có giá trị, thông tin chết. Thông tin cần
phải được nhiều người sử dụng và trong quá trình sử dụng họ lại tạo ra những thông
tin mới, và những thông tin này lại mang giá trị thực tiễn của con người. Như vậy,
khi thông tin được lựa chọn phù hợp, được kiểm soát và tổ chức tốt thì càng trở nên
có giá trị và việc sử dụng trong cộng đồng NDT càng lớn .
Hiểu về khái niệm và những đặc trưng về NLTT trên đây giúp cho ta thêm
khẳng định, trên thế giới đã có sự xuất hiện một loại hình nguồn lực mới. Song, bởi
hiện nay với việc bùng nổ thông tin và môi trường thông tin bị "ô nhiễm", ngoài xã
hội, nhiều tài liệu thông tin chưa được kiểm soát, do vậy, để thông tin tiềm năng trở
thành nguồn lực cần có những nỗ lực và tác động mạnh mẽ từ nhiều phương diện
như tổ chức, pháp lý, công nghệ.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn lực thông tin
Tài liệu là một vật thể mang tin, trên đó những thông tin được ghi lại dưới
dạng chính văn, âm thanh, hình ảnh... để lưu truyền trong không gian và thời gian,
nhằm mục đích bảo quản và sử dụng.
14
Sự phát triển của tài liệu KHKT chịu ảnh hưởng trực tiếp của cách mạng
KHKT và công nghệ đang diễn ra trên toàn thế giới. Các tài liệu KHKT tăng nhanh
và bị chi phối bởi quy luật phát triển của tài liệu:
* Quy luật về sự gia tăng tài liệu:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đội ngũ những
người làm công tác khoa học đang tăng lên và sản phẩm của họ là cá tài liệu KHKT
cũng tăng lên nhanh chóng, nó ảnh hưởng không nhỏ tới thành phần vốn tài liệu của
mỗi thư viện. Điều này đã dẫn tới một hiện tượng mà các nhà khoa học gọi là hiện
tượng “bùng nổ thông tin”, thể hiện ở sự gia tăng mạnh mẽ của các sản phẩm thông
tin tư liệu trên thế giới mấy chục năm gần đây. Khoa học kỹ thuật phát triển đã làm
khối lượng tri thức khoa học trong xã hội tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Bên cạnh những loại hình tài liệu đã xuất bản theo phương thức truyền thống như
sách, báo, tạp chí... là những dạng tài liệu điện tử như đĩa từ, đĩa quang, băng từ,
CSDL trực tuyến... Và điều này có ảnh hưởng lớn tới thành phần, cơ cấu kho tài
liệu. Từ những năm 60, nhà lịch sử khoa học Price D.J đã nghiên cứu ảnh hưởng
của quy luật gia tăng tài liệu đối với sự phát triển của vốn tài liệu như sau: Cứ 10-12
năm vốn tài liệu của xã hội lại tăng gấp đôi. Quy luật đó được tính bằng công thức:
Vt = Vo.er(t-to)
Trong đó: Vt: Vốn tài liệu ở thời điểm t,
Vo: Vốn tài liệu ở thời điểm ban đầu,
e: Cơ số loga tự nhiên,
r: Tốc độ phát triển trung bình,
to: Thời điểm ban đầu
Do ảnh hưởng của quy luật gia tăng tài liệu, các cơ quan thông tin thư viện
phải tăng cường thu thập, chọn lọc và xử lý tài liệu.
15
* Quy luật về sự tập trung và tản mạn thông tin:
Quy luật này hình thành do đặc điểm phân hóa và tổng hợp khoa học của sự
phát triển khoa học hiện đại. Quá trình phân hóa theo chuyên môn dẫn đến hình
thành các tài liệu theo chuyên môn hẹp. Quá trình liên kết các khoa học hình thành
các tài liệu khoa học liên ngành.
Năm 1934, qua thống kê của nhà khoa học người Anh S. Bradford cho thấy
rằng: Nếu sắp xếp số tạp chí khoa học theo thứ tự giảm dần số bài báo về một
chuyên ngành nào đó thì trong danh sách nhận được ta có thể tìm thấy các “tạp chí
hạt nhân”. Số tạp chí này không lớn, chỉ chiếm 10% đến 15% số tạp chí nhưng chứa
đựng tới 90% số bài báo liên quan đến ngành đó.
Hình 1: Biểu đồ xác định tạp chí hạt nhân
Nhìn vào biểu đồ ta thấy chỉ có khoảng 10% đến 15% số tạp chí là có hiệu
suất cao, chúng chứa đựng hầu hết các thông tin về một chuyên ngành nào đó.
Nhờ xác định tạp chí hạt nhân, người ta xây dựng được danh mục các tạp chí
cần mua một cách hợp lý và tránh được lãng phí. [30]
16
* Quy luật về thời gian hữu ích và tính lỗi thời của tài liệu:
Thời gian hữu ích hay tuổi thọ của tài liệu KHKT phụ thuộc vào lĩnh vực tri
thức và giá trị nội dung của tài liệu. Tuổi thọ tài liệu được tính từ lúc công bố đến
lúc lỗi thời, không còn được sử dụng nữa. Tài liệu được sản sinh theo một yêu cầu
nào đó thường giảm dần giá trị sử dụng cùng với sự phát triển của yêu cầu này cho
đến khi trở nên lỗi thời.
Ý nghĩa của quy luật này có tác dụng trong việc thanh lọc tài liệu ở các cơ
quan thông tin, thư viện. Tài liệu khi không còn giá trị, không đáp ứng được nhu
cầu của NDT nữa thì nên thanh lọc để tiết kiệm diện tích kho, công sức của cán bộ,
kinh phí cũng như để nâng cao chất lượng của kho sách.
* Quy luật giá cả tăng liên tục:
Hiện nay, do nhiều yếu tố tác động như lạm phát, giá cả tiêu dùng tăng, chi phí
lao động cũng tăng lên nên giá cả tài liệu cũng tăng lên nhanh trong nhiều thập kỷ
qua. Giá cả tài liệu bao hàm hai yếu tố cấu thành, đó là giá cả thông tin mà tài liệu
chứa đựng và giá cả phần vật chất chứa đựng thông tin và các phương tiện phân
phối tài liệu.
Nghiên cứu của một số tác giả trên tạp chí Library Resourse and Technical
Service cho thấy, trong khoảng 10 năm, từ 1986 đến 1996, giá các loại tạp chí tăng
khẳng 15,4%/năm và giá của tài liệu khoa học công nghệ tăng trung bình 12-
13%/năm.
Các nguyên nhân của sự tăng giá tài liệu là do:
− Lạm phát của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới,
− Số trang, số tập của các tạp chí đều tăng dẫn tới khối lượng tăng,
− Giá giấy và giá các nguyên vật liệu khác tăng,
− Chi phí để nâng cao chất lượng sản phẩm tăng,
− CNTT tác động mạnh đến công nghệ xuất bản.
17
Do giá cả tăng liên tục nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phát triển
NLTT của các cơ quan thông tin, thư viện, làm cho số lượng tài liệu mua bằng kinh
phí mỗi năm một giảm đi. Do vậy, để công tác phát triển NLTT tốt và mang lại hiệu
quả cao thì phải chú ý tới sự chi phối của các quy luật trên và tìm ra những giải
pháp hữu hiệu để giảm thiểu sự chi phối đó.
* Ảnh hưởng của xuất bản điện tử:
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và truyền thông đã
làm thay đổi cơ cấu các loại hình tài liệu có trong mỗi thư viện và cơ quan thông
tin. Tài liệu truyền thống không còn là nguồn tài liệu duy nhất, cùng với đó là sự
cân bằng với các tài liệu hiện đại, tài liệu điện tử , tài liệu số, các CSDL và thậm chí
là ngân hàng dữ liệu... Ấn phẩm điện tử, ấn phẩm số ra đời cùng với công nghệ hiện
đại đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, liên kết, trao đổi thông tin có chất
lượng cao và nhanh chóng.
Các ấn phẩm thông tin hiện đại với ưu điểm nổi bật là dễ kiểm soát thông tin
và khả năng tìm kiếm thông tin nhanh. Các lợi ích mà nó mang lại là trên phạm vi
toàn cầu, thông qua mạng Internet, thời gian xuất bản nhanh, tiết kiệm diện tích lưu
trữ, khả năng liên kết tới tài liệu gốc, hỗ trợ đa phương tiện..., vì thế nó đang lấn át
các vật mang tin truyền thống. Do vậy, công tác phát triển NLTT ở các cơ quan
thông tin thư viện cần phải có chính sách phát triển hợp lý, hài hòa giữa các loại
hình tài liệu mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của NDT.
1.2. Trung tâm Thông tin Thư viện với công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học
và thực hành sản xuất của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Trường ĐHKTHN được thành lập theo quyết định số 181/CP ngày 17 tháng 9
năm 1969 của Hội đồng Chính phủ. Qua 42 năm xây dựng và phát triển, Trường
ĐHKTN đã trở thành trung tâm đào tạo đầu ngành của quốc gia, đạt được nhiều
18
thành tựu trong hoạt động đào tạo và hợp tác quốc tế. Trong xu thế phát triển mạnh
mẽ của khoa học và công nghệ, thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ sang nền kinh
tế tri thức, giáo dục đại học đang không ngừng phát triển theo hướng nâng cao chất
lượng và quốc tế hóa, Trường ĐHKTHN đã xác định tầm nhìn chiến lược phát triển
Nhà trường.
Bộ máy tổ chức của Trường được chia làm 4 khối như sau (Hình 1):
- Khối quản lý: Gồm 8 đơn vị,
- Khối đào tạo: Gồm 8 khoa, 2 trung tâm và 1 bộ môn trực thuộc,
- Khối khoa học công nghệ và thông tin: Gồm 4 đơn vị (TTTTTV thuộc khối
này),
- Khối lao động sản xuất và dịch vụ: Gồm 3 đơn vị.
Hiện nay, Trường ĐHKTHN có khoảng 850 cán bộ viên chức, trong đó có 440
cán bộ giảng dạy với 24 giáo sư và phó giáo sư, 64 tiến sĩ, 204 thạc sĩ, 70 giảng
viên chính và tương đương, phục vụ cho gần 9000 sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh đang theo học tại Trường.
1.2.1.2. Hoạt động đào tạo
Trường hiện đào tạo các hệ đại học, sau đại học, với chỉ tiêu tuyển sinh hàng
năm của Trường là: Hệ chính quy: 1100-1200; Hệ cử tuyển: 50; Hệ không chính
quy: 750-800; Thạc sĩ: 120-150; Tiến sĩ: 10-20 nghiên cứu sinh.
Các chuyên ngành đào tạo đại học:
- Khoa Kiến trúc đào tạo và cấp bằng Kiến trúc sư và bằng Cử nhân Mỹ thuật
công nghiệp các chuyên ngành thiết kế đồ họa, nội thất và hoành tráng.
- Khoa Quy hoạch đô thị và nông thôn đào tạo và cấp bằng Kiến trúc sư quy
hoạch đô thị và nông thôn.
- Khoa Xây dựng đào tạo và cấp bằng Kỹ sư xây dựng dân dụng và công
nghiệp, Kỹ sư xây dựng công trình ngầm.
19
- Khoa Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô thị đào tạo và cấp bằng Kỹ sư cấp
thoát nước, Kỹ sư kỹ thuật hạ tầng đô thị, Kỹ sư kỹ thuật môi trường đô thị.
- Khoa Quản lý đô thị đào tạo và cấp bằng Kỹ sư quản lý xây dựng đô thị.
Các chuyên ngành đào tạo sau đại học:
- Bằng tiến sĩ kiến trúc được cấp cho 4 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ: Lý
thuyết và lịch sử kiến trúc – mã số: 62.58.01.01, Kiến trúc công trình – mã
số 62.58.01.05, Quy hoạch vùng – mã số 62.58.05.01, Quy hoạch đô thị và
nông thôn – mã số: 62.58.05.05.
- Bằng tiến sĩ Kỹ thuật được cấp cho 3 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ: Xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp – mã số: 62.58.20.01, Cấp thoát
nước – mã số: 62.58.70.01, Kỹ thuật hạ tầng đô thị – mã số: 62.58.22.01.
- Bằng tiến sĩ Quản lí đô thị và công trình – mã số: 62.58.10.01 được cấp cho
đào tạo tiến sĩ chuyên ngành Quản lí đô thị và công trình.
- Bằng thạc sỹ kiến trúc được cấp cho 2 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ: Kiến
trúc – mã số: 60.58.01, Quy hoạch – mã số: 60.58.05.
- Bằng thạc sĩ Kỹ thuật được cấp cho 3 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ: Xây
dựng dân dụng và công nghiệp - mã số: 60.58.20, Hạ tầng kỹ thuật đô thị
mã số: 60.58.22, Cấp thoát nước mã số: 60.58.70.
- Bằng thạc sĩ Quản lí đô thị - mã số: 60.58.10 được cấp cho chuyên ngành
Quản lí đô thị và công trình.
Chứng chỉ Bồi dưỡng sau đại học được cấp cho các khoá bồi dưỡng ngắn hạn,
đối tượng là những người đã có bằng đại học hoặc sau đại học của tất cả các chuyên
ngành Kiến trúc, Quy hoạch, Xây dựng, Quản lí đô thị, Kỹ thuật hạ tầng đô thị, Cấp
thoát nước.
1.2.1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
NCKH góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đào tạo, cải tiến nội dung
20
chương trình đào tạo các ngành học, mở các ngành mới, cải tiến phương pháp dạy
và học, cải tiến nội dung chương trình các môn học. NCKH góp phần đào tạo nâng
cao trình độ nhân lực ngành xây dựng trong Trường ĐHKTHN và ngoài xã hội.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của NCKH đối với công tác đào tạo
và nghiên cứu, Trường ĐHKTHN đã quan tâm đến việc triển khai đề tài nghiên cứu
NCKH các cấp, tổ chức hoạt động NCKH co sinh viên, đẩy mạnh hợp tác quốc tế
về công tác NCKH.
* Triển khai đề tài NCKH các cấp:
Các đề tài do Nhà trường quản lý đã giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã
hội theo yêu cầu của thực tế để nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm kiến trúc –
xây dựng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp, hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong 5 năm gần đây, Nhà trường đã thực 2 đề tài độc lập cấp Nhà nước với
tổng kinh phí thực hiện là 2.100 triệu đồng, cụ thể là các đề tài:
- Mô hình và các giải pháp quy hoạch - kiến trúc các vùng sinh thái đặc trưng
ở Việt Nam (đề tài đã được nghiệm thu, xếp loại xuất sắc).
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ thích hợp phục vụ công nghiệp hoá xây
dựng nhà ở Việt Nam đến năm 2020 (đề tài đã nghiệm thu xếp loại khá).
Nhà trường đã thực hiện 27 đề tài cấp Bộ, hầu hết đã nghiệm thu. Trong số 21
đề tài đã nghiệm thu có 8 đề tài xếp loại xuất sắc, 13 đề tài xếp loại khá. Hầu hết các
đề tài đã được ứng dụng phục vụ đào tạo và sản xuất thực tế, ngoài ra nhà trường
còn triển khai thực hiện 3 dự án sự nghiệp kinh tế. Tổng kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ NCKH cấp Bộ và dự án sự nghiệp kinh tế 5 năm qua là 3.165 triệu đồng.
Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ: Các đề tài
NCKH phục vụ đào tạo đã được Nhà trường áp dụng để nâng cao chất lượng đào
tạo, một số đề tài phục vụ sản xuất đã được ứng dụng ở một số doanh nghiệp mang
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp như công ty Cổ phần bê tông và Xây dựng
VINACONEX Xuân Mai. Ngoài ra, Trường còn có Văn phòng Tư vấn và Chuyển
21
giao Công nghệ Xây dựng, Viện Kiến trúc Nhiệt đới, Công ty Xây dựng và Phát
triển Đô thị... là những cơ sở thực hiện chuyển giao công nghệ.
* Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên
Sinh viên của Trường đã tích cực tham gia hoạt động NCKH với 292 đề tài
trong 5 năm qua. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quỹ VIFOTEC đã tặng 36 giải thưởng
cho các đề tài của sinh viên, trong đó có 01 giải Nhất, 09 giải Nhì, 07 giải Ba và 19
giải Khuyến khích. Nhà trường được bộ GD&ĐT tặng Bằng khen vì có nhiều thành
tích xuất sắc trong công tác nghiên cứu khoa học sinh viên giai đoạn 1990 - 2004.
Kinh phí hàng năm cho công tác NCKH sinh viên là trên 300 triệu đồng.
* Hợp tác quốc tế về NCKH
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực NCKH là thế mạnh của Nhà trường. Trường có
quan hệ hợp tác về NCKH và đào tạo với 36 trường đại học, viện nghiên cứu của 22
quốc gia và tổ chức quốc tế. Các đề tài, dự án tiêu biểu đã và đang thực hiện bao
gồm:
- Cải thiện điều kiện môi trường và năng lượng các khu nhà ở cao tầng, hợp
tác với DANIDA Đan Mạch.
- Nâng cao năng lực quy hoạch và quản lý môi trường đô thị, hợp tác với
DANIDA Đan Mạch.
- Bếp và lò đun cải tiến, hợp tác với tổ chức ARECOP và SIDA.
- Dự án quản lý đô thị ở Việt Nam, hợp tác với Canada.
- Dự án đào tạo cán bộ quản lý đô thị, hợp tác với Hà Lan.
- Dự án đào tạo thạc sỹ chuyên ngành bảo tồn di sản kiến trúc ở Việt Nam,
hợp tác với Cộng hoà Pháp.
- Dự án đào tạo cán bộ quản lý đô thị bằng vốn ADB tài trợ, do Bộ Nội vụ
giao, lớp đào tạo cán bộ giảng viên do WB tài trợ...
22
1.2.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
TTTTTV – ĐHKTHN ra đời cùng với sự thành lập của Trường. Giai đoạn
trước năm 2001, Trung tâm trực thuộc Phòng quản lý đào tạo. Đến tháng 6 năm
2001, Trung tâm được tách ra thành một đơn vị độc lập và có tên gọi là Trung tâm
Thông tin Thư viện với các chức năng, nhiệm vụ được quy định theo quyết định số
43QĐ - BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký ngày 08 tháng 01 năm 2001.
Hiện nay, trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường, Trung tâm trực thuộc khối
phòng ban Khoa học Công nghệ. Trung tâm đã có những đóng góp nhất định trong
sự nghiệp giáo dục của Trường. Trước đây Trung tâm có chức năng lưu trữ, quản lý
kho tài liệu sách, báo tạp chí truyền thống và phục vụ bạn đọc. Ngày nay, trong tình
hình phát triển mới, Trung tâm là đơn vị có nhiệm vụ quản lý, xây dựng và phát
triển phương thức cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đào tạo và NCKH
trong trường đại học. Theo sát chiến lược phát triển của trường ĐHKTHN trong giai
đoạn phát triển tới năm 2020, Trung tâm đã phát triển, mở rộng quy mô hoạt động
và nâng cao chất lượng trong từng giai đoạn cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của NDT. Với chức năng cung cấp thông tin, Trung tâm có những nhiệm vụ cơ bản
như sau:
Thu thập, xử lý, lưu trữ, quản lý, sử dụng các tài liệu, tin tức hoạt động về đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ… để phục vụ các nhiệm vụ của
Trường.
Lập CSDL, xây dựng, quản lý, tổ chức phát triển thông tin trên Website, tham
gia vào công tác xây dựng phát triển cổng thông tin điện tử của Trường đáp ứng nhu
cầu khai thác thông tin trên mạng, phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu, quản lý
điều hành công việc của Nhà trường.
Chủ trì biên tập, trình bày chế bản, in ấn phát hành bản tin hoạt động khoa học
công nghệ và đào tạo của Trường, tham gia biên tập, trình bày chế bản, in ấn, phát
23
hành các tài liệu, ấn phẩm, giáo trình theo yêu cầu của Nhà trường.
Xây dựng và thực hiện các dự án, đề tài về thông tin thư viện, CSDL do
Trường giao.
Phát triển mối quan hệ hợp tác với các trường, cơ sở nghiên cứu trong và
ngoài nước về công tác thông tin tư liệu, tư liệu theo định hướng phát triển của
Trường.
Quản lý cán bộ viên chức, người lao động hợp đồng thuộc Trung tâm theo
phân cấp Hiệu trưởng; quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư được
Nhà trường giao để thực hiện nhiệm vụ.
Chủ trì phối hợp, tham gia với các đơn vị liên quan để thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Trường.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm có Ban Giám đốc và 05 tổ chuyên môn với
các chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
Tổ thông tin tư liệu: có nhiệm vụ xây dựng, phát triển nguồn khai thác thông
tin, tổ chức, quản lý, xử lý, biên tập, chế bản và phổ biến thông tin
Tổ biên tập chế bản: có nhiệm vụ xây dựng đề án phát triển thông tin – xuất
bản, quản trị thông tin Website, hệ thống mạng và thiết bị thông tin tư liệu, chế bản
và quản lý ấn phẩm theo luật xuất bản
Tổ quản trị mạng: có nhiệm vụ quản trị mạng, xây dựng, tư vấn đề án phát
triển mạng và an ninh mạng
Tổ chuyên môn nghiệp vụ: có nhiệm vụ sưu tầm, bổ sung, phân loại, biên
dịch, biên mục các tài liệu chuyên ngành xây dựng, kiến trúc, quy hoạch, kỹ thuật
hạ tầng và môi trường đô thị … trong và ngoài nước
Tổ phục vụ - tra cứu có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp, tuyên truyền, phổ biến,
phục vụ đọc, mượn tài liệu cho cán bộ và sinh viên trong trường, gồm có 05 phòng
24
phục vụ: phòng đọc sách giáo khoa và giáo trình dành cho sinh viên; phòng đọc
báo, tạp chí dành cho sinh viên; phòng đọc giáo viên và nghiên cứu sinh; phòng
khai thác mạng sinh viên và phòng mượn dành cho sinh viên
Cơ cấu nhân sự của Trung tâm tại thời điểm tháng 8 năm 2011 gồm có 21 cán
bộ bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và 19 cán bộ thuộc các tổ chuyên môn, trong
đó có 01 Thạc sĩ khoa học thư viện, 11 Cử nhân thư viện, 01 Kiến trúc sư, 01 Thạc
sĩ biên dịch, 02 Cử nhân biên dịch, 01 Kỹ sư CNTT, 01 Cử nhân kinh tế, 01 Cử
nhân ngôn ngữ học.
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin thư viện
Hiện nay, TTTTTV tổ chức nhân sự theo 4 bộ phận (hình 2): bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ, bộ phận phục vụ – tra cứu, bộ phận thông tin tư liệu, bộ phận quản
trị mạng và thiết bị. Các bộ phận này hoạt động theo phương thức tổ nhóm, có quan
25
hệ tương tác hỗ trợ với nhau. Thực chất, các bộ phận này thuộc các nhóm hoạt động
chính bao gồm các lĩnh vực: CNTT, nghiệp vụ và phục vụ. Các nhóm được tổ chức
theo nội dung công việc được giao cho từng nhóm với chức năng cụ thể. Việc tổ
chức này thể hiện nhiều ưu điểm trong mô hình quản lý chung, song sự tương tác
hoạt động trong công việc của các nhóm vẫn thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc, hoặc sự tương tác chỉ thể hiện trong những mối quan hệ đồng nghiệp.
Điều này đôi lúc hạn chế khả năng hoạt động của tổ, nhóm và ảnh hưởng đến thời
gian của Ban Giám đốc trong những trường hợp công việc phát sinh.
Hiện tại, trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học của các cán bộ thư viện còn
chưa đồng đều, điều kiện tiếp cận trao đổi kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ với
các cán bộ thư viện của các thư viện khác, cũng như tham quan học hỏi tại nước
ngoài còn hạn chế. Với sự phát triển và hòa nhập của trường ĐHKTHN với thế giới,
trình độ, năng lực nhân viên thư viện nếu không được bồi dưỡng sẽ khó đáp ứng
được khả năng phục vụ chất lượng cao.
1.2.3. Người dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm Thông tin Thư viện –
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
1.2.3.1. Đặc điểm người dùng tin
Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu tin của NDT là công việc cơ sở để định hướng
cho toàn bộ hoạt động thông tin của cơ quan thông tin thư viện.
Để tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin của NDT tại Trường ĐHKTHN tác giả đã
tiến hành điều tra thông qua phiếu thăm dò. Số phiếu được gửi theo cơ cấu như sau:
mỗi khoa từ 50 đến 100 phiếu, trong đó 50% phiếu để điều tra cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu, 50% phiếu còn lại điều tra sinh viên 3 năm cuối; đối với sinh viên hai
năm đầu chỉ học các môn học đại cương giống nhau nên chỉ phát cho hai lớp, mỗi
lớp 20 phiếu. Tổng số phiếu gửi đi là 550 phiếu, tổng số phiếu thu về là 496 phiếu
(độ thu hồi đạt 90.2%), trong đó: 147 phiếu của cán bộ chiếm 29,6% (trong đó 5%
của của cán bộ quản lý); 293 phiếu là của sinh viên năm thứ 3,4,5 chiếm 59,1%; 30
phiếu của sinh viên năm thứ nhất và thứ hai chiếm 6,04%; 26 phiếu của học viên
26
cao học chiếm 5,24%. Trên cơ sở phiếu điều tra đã thu về, tác giả đã tiến hành
thống kê, phân tích và đánh giá, kết hợp với hoạt động thực tiễn của Trung tâm để
tìm ra giải pháp tăng cường và phát triển NLTT cho TTTTTV – Trường ĐHKTHN.
NDT ở TTTTTV là toàn thể cán bộ, công chức, giảng viên, cán bộ nghiên cứu
và sinh viên thuộc các loại hình đào tạo trong toàn trường. Thông qua các biện pháp
như: thống kê số liệu, trao đổi mạn đàm, phân tích phiếu yêu cầu và đặc biệt là điều
tra bằng phiếu hỏi, đã xác định được thành phần NDT, các lĩnh vực tài liệu mà họ
quan tâm, ngôn ngữ mà họ thường sử dụng và cũng thông qua đó xác định được
mức độ thỏa mãn thông tin của NDT.
Qua kết quả điều tra và khảo sát thực tế, có thể phân chia NDT tại Trung tâm
làm ba nhóm chính:
- Người dùng tin là cán bộ lãnh đạo quản lý
Nhóm NDT này chỉ chiếm khoảng 5% trong số NDT là cán bộ được hỏi,
nhưng đây là nhóm đặc biệt quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của Trường ĐHKHN. Cán bộ lãnh đạo quản lý của trường, vừa làm công tác quản
lý, là người đề ra mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển của Trường, vừa
tham gia công tác giảng dạy và làm nghiên cứu. Thực chất của quá trình quản lý là
việc ra quyết định mà thực chất lao động của nhóm này mang tính dự báo, sáng tạo
rất cao nên việc tổ chức đảm bảo thông tin cho nhóm NDT này phải mang tính tổng
hợp, có tính dự báo và có chất lượng cao. Hình thức phục vụ thông tin là các tổng
quan, tổng luận, bản tin chọn lọc... Do tính chất và đặc thù công việc vừa làm công
tác quản lý lại vừa tham gia giảng dạy nên cán bộ quản lý của Trường là những
người có chuyên môn sâu vừa có khả năng khái quát tổng hợp. Do vậy, cần phải có
kế hoạch phát triển NLTT phù hợp với các lĩnh vực và khai thác triệt để nguồn
thông tin này đáp ứng với yêu cầu quản lý và chiến lược phát triển của Trường.
- Người dùng tin là giảng viên, cán bộ nghiên cứu
Đây là nhóm NDT có trình độ chuyên môn cao (phần lớn trên đại học) và khả
năng sử dụng ngoại ngữ tốt (tối thiểu là một ngoại ngữ phổ biến). Họ là những
27
người chuyển giao tri thức khoa học đến cho sinh viên, tham gia trực tiếp vào quá
trình đào tạo của Trường, vừa là chủ thể thông tin, vừa là NDT thường xuyên của
Trung tâm. Vì tham gia giảng dạy nên họ thường xuyên phải cập nhật những kiến
thức mới, công nghệ mới và chuyên sâu liên quan trực tiếp tới lĩnh vực của các môn
học mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Sản phẩm thông tin của họ là những bài giảng,
giáo trình và các công trình nghiên cứu, các dự án... Trước yêu cầu về đổi mới giáo
dục, người giáo viên phải tim và giới thiệu cho sinh viên những tài liệu cần thiết
liên quan đến môn học để sinh viên có thể tìm hiểu và bổ sung những kiến thức
mới, kích thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu quả cao trong học tập và nghiên
cứu. Do vậy, nhóm NDT này luôn dành một khoảng thời gian nhất định cho việc
tìm tài liệu tham khảo tại thư viện. Thông tin của nhóm này là những thông tin
chuyên sâu, có tính thời sự về khoa học, công nghệ thuộc các chuyên ngành đào tạo
của Nhà trường. Hình thức phục vụ thông tin cho nhóm NDT này là các danh mục
tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp xuất bản, các thông tin thư mục, chuyên đề,
thông tin chọn lọc về khoa học kiến trúc, xây dựng, quy hoạch, kỹ thuật hạ tầng và
môi trường đô thị…, tài liệu chuyên ngành này bao gồm sách, tạp chí trong và ngoài
nước, các CSDL và các loại tài liệu điện tử, online…
- Người dùng tin là cán bộ sản xuất và chuyển giao công nghệ:
Đây là nhóm NDT có số lượng không lớn (khoảng 2% tổng số NDT của
TTTTTV), nhưng đối với họ, thông tin có ý nghĩa quan trọng, nó giúp chọ việc rút
ngắn quá trình từ nghiên cứu đến sản xuất, thúc đẩy việc tạo ra nhiều sản phẩm chất
lượng cao, hiện đại, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thông tin cho nhóm NDT này chủ yếu là dạng thông tin công nghệ, như thông
tin về các sản phẩm mới, quy trình công nghệ mới, các công trình kiến trúc, quy
hoạch kinh điển hoặc các công trình đoạt giải cao tại các cuộc thi kiến trúc, xây
dựng hoặc quy hoạch trong nước và trên thế giới.
* Nhóm nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
Đây là nhóm NDT đông đảo và thường xuyên của TTTTTV, trong nhóm NDT
28
này có thể chia ra hai nhóm nhỏ như sau:
- Nhóm nghiên cứu sinh và học viên cao học:
Đây là nhóm NDT đang trong chương trình đào tạo sau đại học, đã có bằng
thạc sĩ hoặc đại học, nay nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể. Nhu cầu tin
của nhóm NDT này rất đa dạng và phong phú. Đảm bảo thông tin cho nhóm này
chủ yếu liên quan tới các dạng tài liệu mang tính chất chuyên ngành sâu, phù hợp
với nội dung chương trình học hoặc đề tài thuộc chuyên ngành mà họ nghiên cứu.
Dạng tài liệu được quan tâm thường như các sách, tạp chí chuyên ngành, sách tham
khảo nước ngoài, các luận án, luận văn, các CSDL chuyên ngành, các chuyên đề về
một chủ đề cụ thể… Do đặc điểm của Trường, với một bộ phận đáng kể NDT nhóm
này là cán bộ, giảng viên đang công tác trong ngành xây dựng, vừa đi học vừa đi
làm, rất hạn chế về thời gian nên đòi hỏi Trung tâm TTTTTV phải có các sản phẩm,
dịch vụ thông tin đặc thù đáp ứng nhu cầu tin của họ như là mượn về nhà,
photocopy theo yêu cầu, cung cấp thông tin có chọn lọc, các chuyên đề định
hướng…
- Nhóm sinh viên:
Đây là đối tượng NDT lớn nhất, rất phong phú và đa dạng của thư viện. Yêu
cầu đặt ra với nhóm NDT này cần được đảm bảo thông tin về các kiến thức cơ bản
có trong chương trình học tập và biết đổi mới phương pháp học tập nghiên cứu
trong Nhà trường. Giảng viên đóng vai trò là người truyền đạt những kiến thức cơ
bản và gợi mở cho sinh viên hướng nghiên cứu, đồng thời chỉ chỗ cho sinh viên đến
với nhóm tài liệu mà giáo viên cho là phù hợp với môn học của mình. Điều này phát
huy tính chủ động, sáng tạo và tinh thần tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Ngoài
thời gian trên lớp thì hầu hết các sinh viên của Trường sử dụng thư viện, phòng thí
nghiệm, xưởng thiết kế là nơi học tập và nghiên cứu của mình. Theo chương trình
đào tạo, 2 năm đầu tiên, sinh viên thường phải học các môn khoa học cơ bản, đại
cương, còn lại 3 năm sau, sinh viên mới đi sâu vào học chuyên ngành của từng
ngành học, do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình sử dụng
29
thư viện, Trung tâm đã bố trí phòng phục vụ theo nhu cầu của NDT bao gồm:
Phòng đọc sách giáo trình, tài liệu tham khảo - chủ yếu phục vụ cho sinh viên
những năm đầu, Phòng đọc tạp chí, tài liệu chuyên ngành - chủ yếu phục vụ cho
sinh viên các năm cuối, Phòng đọc dành cho giáo viên, cán bộ, sinh viên nghiên cứu
khoa học - phục vụ cho các cán bộ, giảng viên, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa
học tại trường.
Thành phần cơ cấu các nhóm NDT tại TTTTTV - trường ĐHKT HN được
2%
6%
1%
Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu
Cán bộ quản lý
Nghiên cứu sinh, học viên và sinh viên
Cán bộ sản xuất và chuyển giao công nghệ
91%
trình bày trên hình 3 .
Hình 3: Thành phần cơ cấu các nhóm người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Thư
viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
1.2.3.2. Nhu cầu tin
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan về thông tin của cá nhân hay tập thể nhằm
duy trì các hoạt động của con người. Nghiên cứu NDT là nhận dạng về nhu cầu
thông tin của từng người dùng, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp cụ thể và phù hợp để
cung cấp thông tin hoặc tài liệu cho họ. Công cuộc đổi mới giáo dục (đổi mởi về
chương trình học, phương pháp giảng dạy và quy mô đào tạo của trường) đã tác
động rất lớn đến nhu cầu tin. Thông tin và tài liệu đã trở thành chất liệu không thể
thiếu được trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và thực hành
sản xuất tại trường ĐHKT HN.
30
* Nhu cầu thông tin theo các lĩnh vực chuyên môn (chuyên ngành đào tạo)
NDT ở trường ĐHKTHN có nhu cầu thông tin cơ bản phù hợp với các chuyên
ngành đào tạo của Trường, chuyên sâu theo từng lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu của
mình nhưng cũng có nhu cầu tham khảo tài liệu của các ngành khoa học liên quan.
Ví dụ: Các cán bộ, giảng viên và sinh viên Khoa Kiến trúc có nhu cầu thông
tin cơ bản và chuyên sâu về chuyên ngành kiến trúc và họ cũng tham khảo những
tài liệu thuộc chuyên ngành xây dựng, quy hoạch, mỹ thuật… Các cán bộ, giảng
viên và sinh viên Khoa Xây dựng có nhu cầu thông tin cơ bản và chuyên sâu về
chuyên ngành xây dựng nhưng họ cũng tham khảo tài liệu thuộc chuyên ngành kiến
trúc, kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị, các tài liệu về công nghệ, vật liệu mới…
Còn đối với sinh viên hai năm đầu thì nhu cầu thông tin của họ chủ yếu là các loại
giáo trình chuyên ngành và các khoa học cơ bản, các tài liệu tham khảo tiếng Việt.
Để nắm được được quy mô nhu cầu tin của các nhóm NDT mà có kế hoạch
phát triển NLTT hợp lý, cân đối và chính xác giữa các ngành đào tạo của trường cần
phân tích NCT theo các lĩnh vực đào tạo. Bảng 1 trình bày cơ cấu NCT theo các
lĩnh vực chủ đề chuyên môn của Trường trên cơ sở kết quả số liệu điều tra trên mẫu
496 NDT.
Bảng 1: Nhu cầu thông tin của NDT về các lĩnh vực chuyên môn
Tổng số
CBGD
CBLĐ, QL
CBNC, SX, CGCN
NCS, HV CH, SV
Lĩnh vực chuyên môn
SP
%
SP
%
SP
%
SP
%
SP
%
10,9
23
4,64
172
34,7
42
8,5
54
Kiến trúc
291
58,7
8,27
25
5,04
140
28,2
63
12,7
41
Xây dựng
269
54,2
2,82
8
1,61
110
22,2
23
4,6
14
Quy hoạch
155
31,3
19
3,8
11
2,22
19
3,83
178
35,9
Môi trường Đô thị
227
45,8
11
2,2
1,41
4
0,81
69
13,9
7
Tin học, Mỹ thuật
91
18,3
48
9,7
1,61
16
3,23
228
46,0
8
Khoa học cơ bản
300
60,5
31
* Nhu cầu thông tin theo ngôn ngữ xuất bản của tài liệu
Tài liệu chuyên môn về kiến trúc rất đa dạng về loại hình và ngôn ngữ. Xét về
phương diện ngôn ngữ, tài liệu thông tin chủ yếu là các tài liệu đến từ các nước có
nền xây dựng và kiến trúc phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản v.v… Đặc thù của tài liệu chuyên môn về kiến trúc là có nhiều ảnh, hình
vẽ, sơ đồ,…nên đôi khi NDT có thể không đọc được chữ nhưng vẫn có nhu cầu đối
với những tài liệu đó. Theo kết quả điều tra, thì nhu cầu tin đối với tài liệu có ngôn
ngữ bằng tiếng Việt, Tiếng Anh, tiếng Hàn Quốc, Nhật Bản vẫn là ngôn ngữ có
nhiều người đọc nhất (Bảng 2).
Bảng 2: Ngôn ngữ sử dụng của người dùng tin
Tỷ lệ %
Ngôn ngữ
SP trả lời/tổng SP(496)
Tiếng Việt
442
89,1
Tiếng Anh
371
74,8
Tiếng Nga
64
12,9
Tiếng Pháp
93
18,8
Tiếng Trung Quốc
66
13,3
Tiếng Hàn Quốc
115
23,2
Tiếng Nhật Bản
126
25,4
Ngôn ngữ khác
1
0,2
* Nhu cầu thông tin theo dạng tài liệu
Tài liệu được xuất bản dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng nhìn chung những
tài liệu công bố dạng truyền thống (như sách, giáo trình, báo, tạp chí chuyên
ngành,...) vẫn được NDT sử dụng nhiều nhất. Các tài liệu điện tử cũng được NDT
quan tâm nhưng số lượng tài liệu điện tử tại TTTTTV còn ít, không phong phú nên
đối tượng sử dụng chủ yếu mới hạn chế ở nhóm NDT trẻ là các sinh viên và học
viên cao học.
32
Qua số liệu điều tra cho thấy, nhóm NDT là sinh viên và học viên cao học thì
chủ yếu quan tâm đến tài liệu giáo trình và các loại đồ án, còn lại các giảng viên,
cán bộ nghiên cứu, cán bộ sản xuất và chuyển giao công nghệ, cán bộ quản lý và
nghiên cứu sinh chủ yếu quan tâm đến các loại sách tham khảo, tra cứu, báo tạp chí
chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học,... Do vậy, đây cũng là điểm
TTTTTV cần lưu tâm trong quá trình bổ sung tài liệu.
Cũng theo kết quả điều tra về nhu cầu của bạn đọc đối với tài liệu điện tử thì có tới
67,5% NDT được hỏi trả lời “Cần thiết”, 31,5% trả lời “Rất cần thiết” và chỉ có 1%
trả lời “Không cần thiết”. Do vậy, trong chiến lược bổ sung tài liệu của mình, bên
cạnh tài liệu dạng giấy, Trung tâm cần quan tâm bổ sung tài liệu điện tử, đồng thời
cần đẩy mạnh số hóa các tài liệu quý, hiếm, các tài liệu có tần suất sử dụng lớn để
làm phong phú thêm NLTT của Trung tâm, đáp ứng được tối đa nhu cầu tin của bạn
đọc tại TTTTTV. Bảng 3 trình bày bức tranh khái quát NCT theo dạng tài liệu tại
Trung tâm
Bảng 3: Dạng tài liệu mà người dùng tin thường sử dụng
Dạng tài liệu SP trả lời/tổng SP(496) Tỷ lệ %
Giáo trình 239 48,2
Sách tham khảo, tra cứu 339 68,3
Luận án, luận văn 155 31,3
Đồ án 81 16,3
Báo, tạp chí chuyên ngành 364 73,4
Báo tạp chí giải trí 109 22,0
Tài liệu điện tử 291 58,7
Đề tài NCKH 170 34,3
Tài liệu khác 83 16,7
33
1.3. Vai trò của nguồn lực thông tin với Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
1.3.1. Đặc trưng của thông tin chuyên ngành kiến trúc – xây dựng
- Tính tổng hợp, đa ngành và chuyên sâu: Ngành kiến trúc nhất là ngành quy
hoạch – kiến trúc là lĩnh vưc tổng hợp, đa ngành , liên quan nhiều lĩnh vực như: Kỹ
thuật, mỹ thuật, lịch sử, văn hóa, xã hội…song đồng thời lại mang tính chuyên
ngành sâu rất rõ.
- Nguồn thông tin đa dạng và có độ tản mạn lớn: Tài liệu về kiến trúc có trong
rất nhiều loại nguồn tin, từ sách, tạp chí, báo cáo tổng kết đề tài, luận văn, luận án
tới tuyển tập công trình thiết kế, các tài liệu bản đồ, đồ án, tài liệu khảo sát, thống
kê, bản tính…Ngoài ra còn cả băng âm thanh và hình ảnh, đĩa CD-ROM, ảnh chụp,
phim dương bản…Thông tin về kiến trúc phân tản trong rất nhiều lĩnh vực, bao gồm
từ triết học, lý thuyết cơ bản, lý thuyết ứng dụng, công nghệ tới kinh nghiệm sáng
tác, tác phẩm cụ thể…
- Các thông tin đòi hỏi được cập nhật thường xuyên: lĩnh vực kiến trúc, bên
cạnh việc giữ các đặc tính kinh điển, được phát triển và từ đó bị lỗi thời rất nhanh.
Từ đây, Trung tâm cần có chiến lược để NLTT về kiến trúc được cập nhật ở mức độ
cao nhất.
1.3.2. Vai trò của nguồn lực thông tin phục vụ các nhiệm vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thực hành sản xuất
NLTT là cơ sở để hình thành, tồn tại và phát triển các cơ quan thông tin thư
viện. Vốn tài liệu ban đầu được tổ chức chính là nguồn lực để xác định sự hình
thành của một đơn vị thông tin thư viện. NLTT giúp cho các cơ quan thông tin thư
viện có thể tồn tại và phát triển cả bề rộng và chiều sâu. NLTT trong hoạt động
thông tin thư viện chính là cơ sở cho việc đáp ứng nhu cầu thông tin của NDT.
Thông qua tổ chức, thông tin trở thành động lực chính góp phần thúc đẩy các hoạt
động kinh tế- sản xuất, thông tin đóng vai trò hàng đầu trong các hoạt động nghiên
cứu khoa học, giáo dục đào tạo và đời sống xã hội, là cơ sở để các cấp lãnh đạo,
quản lý đưa ra quyết định quan trọng.
34
Nhờ có NLTT mà các thư viện, các cơ quan thông tin thực hiện tốt chức năng
và nhiệm vụ của mình. NLTT càng phong phú và đa dạng, càng có khả năng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của NDT. NLTT là cơ sở để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
thông tin, thư viện và cũng là cơ sở để chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thông tin
thư viện với nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của NDT.
Để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, thực hành sản xuất,
chuyển giao công nghệ và các nhiệm vụ quan trọng khác, Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội cần có một NLTT chuyên ngành kiến trúc – xây dựng vô cùng to lớn và
phong phú để phục vụ cho các hoạt động cụ thể sau:
− Phục vụ cho các Khoa, Hội đồng khoa học trường cải tiến mục tiêu và
chương trình đào tạo, soạn thảo chương trình đào tạo các chuyên ngành
mới, đặc biệt là triển khai các yêu cầu của đào tạo theo học chế tín chỉ áp
dụng từ nay tới năm 2010.
− Phục vụ cho Hội đồng khoa học và Ban Giám hiệu trong việc vạch phương
hướng và hoạch định các chính sách phát triển đào tạo, KH&CN, hợp tác
quốc tế.
− Phục vụ cho cán bộ giảng dạy biên soạn bài giảng, giáo trình, tài liệu tham
khảo.
− Phục vụ cho nghiên cứu sinh, học viên cao học làm luận văn, luận án.
− Phục vụ cho cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu thực hiện các đề tài
khoa học và dự án chuyển giao công nghệ các cấp: Cấp nhà nước, cấp
ngành và thành phố, cấp trường, các đề tài cơ sở.
− Phục vụ cho cán bộ trong công tác tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng cơ
bản, tư vấn giám sát kỹ thuật thi công xây dựng…
− Phục vụ cho các thế hệ sinh viên trong quá trình học tập và triển khai các đề
tài khoa học sinh viên…
35
Trong xu thế phát triển của KH&CN kiến trúc và xây dựng, lượng thông tin
tăng đột biến, thời gian người dùng tin dành để truy cập thông tin chiếm một lượng
thời gian và kinh phí rất lớn trong tổng nguồn kinh phí KH&CN. Trong xu thế phân
công lao động ngày càng tăng, việc thu thập và xử lý thông tin KH&CN sơ bộ có
thể được chuyên môn hóa dưới dạng dịch vụ cung cấp thông tin do các đơn vị thông
tin thư viện đảm nhiệm.
Trường ĐHKTHN trong xu thế hội nhập và phát triển, với nhiệm vụ cải cách
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trước mắt là đào tạo theo tín chỉ và đạt chuẩn
quốc tế, thực hiện những nhiệm vụ KH&CN do Bộ Xây dựng và Nhà nước giao,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cần có những quyết định cho những bước phát
triển, hoàn thiện và nâng cấp, hiện đại hóa NLTT chuyên ngành kiến trúc – xây
dựng với đầu mối là TTTTTV.
36
Tiểu kết chương 1
Từ việc nghiên cứu các đặc trưng, xu thế phát triển và vai trò của NLTT cũng
như tìm hiểu nhu cầu tin của các nhóm NDT tại Trường ĐHKTHN, luận văn đưa ra
một số kết luận như sau:
NLTT là yếu tố có tính quyết định cho chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa
học, thực hành sản xuất và chuyển giao công nghệ, phục vụ cho sự nghiệp phát triển
và hội nhập của Trường ĐHKTHN. Trong thời đại bùng nổ thông tin KH&CN và
sự giao thoa giữa các mạng lưới thông tin, việc tìm kiếm thông tin đầy đủ, chính
xác, phù hợp với mục đích của các nhóm NDT đòi hỏi phải có một NLTT hiện đại,
phong phú, đa dạng và có chất lượng cao tương ứng với sự phát triển của nhu cầu
thông tin.
Trong xu thế phát triển chung của toàn xã hội, có những yếu tố có mối quan hệ
tác động qua lại với việc phát triển NLTT, từ đó có những ảnh hưởng và đòi hỏi
nhất định đối với việc phát triển cũng như quản lý NLTT, đặc biệt đối với những cơ
quan thông tin đang xây dựng cho mình các chương trình hành động như trường
ĐHKTHN.
Là đầu mối cung cấp thông tin tổng hợp cho mọi hoạt động của Trường,
TTTTTV có vai trò trọng yếu trong việc tổ chức đáp ứng phần nhu cầu thông tin
của các nhóm NDT của Trường. Trung tâm cần có chiến lược để phát triển, khai
thác có hiệu quả các NLTT chuyên ngành để nâng cao năng lực đảm bảo thông tin
phục vụ NDT.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN
TRÚC HÀ NỘI
2.1. Cơ cấu nguồn lực thông tin
NLTT của Trung tâm hiện nay được được tích tụ và lưu trữ ở dưới hai dạng
thức là truyền thống và điện tử.
2.1.1. Nguồn lực thông tin truyền thống
Theo số liệu thống kê năm 2010, nguồn tài liệu truyền thống của TTTTTV bao
gồm các loại như sau:
2.1.1.1. Tài liệu giáo trình
Là loại tài liệu mang tính đặc thù riêng của thư viện các trường đại học. Tài
liệu giáo trình cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, có hệ thống về các
môn học theo chương trình đào tạo của trường, giúp họ tạo lập một nền tảng kiến
thức vững chắc ban đầu trước khi đi vào nghiên cứu chuyên sâu. Số lượng giáo
trình của TTTTTV gồm có 218 đầu sách với khoảng 101.003 cuốn (chiếm gần 79%
tổng số sách có trong Trung tâm), ngôn ngữ của loại tài liệu này chủ yếu là Tiếng
Việt. Mỗi đầu sách được bổ sung vào Trung tâm thường là hàng trăm cuốn. Toàn bộ
số giáo trình trên được bố trí tại Phòng mượn giáo trình.
Trong vài năm gần đây, được sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường, kinh phí
bổ sung cho giáo trình tăng lên đáng kể, song do quy mô đào tạo của Trường được
mở rộng nên lượng giáo trình phục vụ cho đào tạo chưa đáp ứng đủ nhu cầu của
sinh viên, đặc biệt là giáo trình chuyên ngành. Thành phần kho giáo trình hiện nay
của Trung tâm chia theo năm xuất bản như sau (Hình 4):
− Giáo trình xuất bản trước năm 1980 khoảng 1.458 cuốn chiếm: 1,4%,
− Giáo trình xuất bản từ năm 1980 đến 1989 khoảng 709 cuốn chiếm: 0,7%,
38
− Giáo trình xuất bản từ năm 1990 đến 1999 khoảng 47.749 cuốn chiếm:
47,3%,
− Giáo trình xuất bản từ năm 2000 đến nay khoảng 51.087 cuốn chiếm:
Từ trước năm 1980
0,7%
Từ năm 1980 đến 1989 Từ năm 1990 đến 1999
Từ năm 2000 đến nay
1,4%
50,6%
47,3%
50,6%.
Hình 4: Thống kê giáo trình theo năm xuất bản
2.1.1.2. Tài liệu tham khảo
* Sách tham khảo tiếng nước ngoài:
Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài chiếm một phần không lớn trong kho
sách của TTTTTV, trong đó hai loại ngôn ngữ cơ bản đó là tiếng Nga và tiếng Anh.
Hiện nay, Trung tâm có 2.620 đầu sách với 5.382 cuốn (chiếm 4,2% tổng số sách và
chiếm gần 19,9% số sách tham khảo). Trong đó sách tham khảo tiếng Nga là 3.903
cuốn, còn lại là sách tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác. Số tài liệu này được bố trí
tại Phòng đọc dành cho giảng viên và cán bộ nghiên cứu.
Nhìn chung, kho sách tham khảo của Trung tâm có số lượng không lớn nhưng
có nhiều sách có nội dung quý, hiếm. Tuy vậy, do các tài liệu này chủ yếu bằng
tiếng Nga nên có tần suất sử dụng thấp, ít được NDT quan tâm. Các tài liệu ngoại
văn của Trung tâm hiện nay chủ yếu thuộc các chuyên ngành kiến trúc, xây dựng,
39
quy hoạch, còn các chuyên ngành khác như Quản lý đô thị, Kỹ thuật hạ tầng và môi
trường đô thị, CNTT trong kiến trúc, xây dựng... chưa được bổ sung nhiều. Sở dĩ có
tình trạng như vậy là do nhiều nguyên nhân, trong đó kinh phí bổ sung tài liệu hàng
năm là vấn đề ảnh hưởng nhiều nhất đến kho tài liệu của Trung tâm. Trước những
năm 1990, Việt Nam được Liên Xô hỗ trợ rất nhiều, trong đó sách tiếng Nga được
cho hoặc bán với giá rẻ nên kho tài liệu của thư viện trong thời gian đó rất phong
phú. Sau năm 1990 thì nguồn tài trợ không còn, cộng với việc tiếng Nga không còn
là ngôn ngữ phổ biến trong cộng đồng NDT, trong khi sách kỹ thuật của các nước
phương tây lại chứa đựng những thông tin cụ thể, sát với thực tế hơn và NDT cũng
có nhiều nhu cầu về tài liệu của các nước này. Nhà trường đã duyệt mua những tài
liệu thuộc các nước Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc... nhưng với số
lượng hạn chế vì giá tài liệu rất đắt. Chính số tài liệu ngoại văn không phải bằng
tiếng Nga này lại được bạn đọc trẻ tuổi quan tâm nhiều, vì vậy trong thời gian gần
đây, Nhà trường và Trung tâm cũng nên quan tâm đến loại tài liệu này nhiều hơn.
* Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
Loại tài liệu này có số đầu sách ít hơn với tài liệu ngoại văn nhưng số bản lại
nhiều hơn. Cụ thể sách tham khảo Tiếng Việt hiện có tại Trung tâm là 871 đầu sách
với khoảng 21.701 cuốn (chiếm hơn 16,9% tổng số sách và chiếm hơn 81% tổng số
sách tham khảo). Do kinh phí hạn hẹp và điều kiện kho lưu trữ thiếu nên loại tài liệu
này chủ yếu được bổ sung theo chuyên ngành đào tạo của Trường, còn các loại tài
liệu khác như sách tin học, ngoại ngữ, các loại tài liệu về văn, thể, mỹ,... chưa được
quan tâm bổ sung. Mỗi một đầu sách tham khảo bổ sung vào Trung tâm có từ 5 đến
10 cuốn. Số sách này thường được tổ chức ở Phòng đọc dành cho Giảng viên và cán
bộ nghiên cứu, Phòng đọc giáo trình và Phòng đọc tạp chí. Hình 5 là biểu đồ cơ cấu
tài liệu tham khảo có tại Trung tâm.
23%
Sách tham khảo Tiếng Việt
6%
Sách tham khảo ngoại văn
Giáo trình
71%
40
Hình 5: Tỷ lệ tài liệu tham khảo tiếng Việt, ngoại văn và giáo trình
* Tạp chí
Nguồn tạp chí tại TTTTTV bao gồm các tạp chí chuyên ngành trong nước và
nước ngoài. Đối với những người làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học
thì việc nắm bắt được những thông tin KH&CN mới và sớm nhất là điều vô cùng
quan trọng, phần lớn những thông tin ấy được giới thiệu trên những tạp chí chí khoa
học và chuyên ngành của các nước phát triển.
Bảng 4: Thống kê số lượng tạp chí có trong Trung tâm
Loại tạp chí Số cuốn
Số đầu tên 09 26 54 Tỷ lệ 2.664 21,6% 4.405 36% 3.857 31,3%
18 1.377 11,1%
Tạp chí tiếng Việt Tạp chí tiếng Nga Tạp chí tiếng Mỹ, Anh, Pháp, Đức và các ngôn ngữ gốc latinh Tạp chí tiếng Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước khác Tổng cộng: 107 12.303 100%
Theo thống kê (bảng 4), hiện nay TTTTTV có 107 loại tạp chí gồm 12.303
bản, trong đó có 39 đầu tạp chí với 5.132 cuốn xuất bản từ năm 1979 trở về trước.
Thông tin và kiến thức trong các tạp chí này đã lạc hậu nên NDT tại Trung tâm hầu
41
như rất ít tham khảo.
2.1.1.3. Tài liệu không công bố
Đây là loại tài liệu còn gọi là tài liệu xám phản ánh kết quả hoạt động về
nghiên cứu khoa học, công nghệ và không được phổ biến rộng rãi kể cả bằng
phương thức thương mại hoặc phi thương mại. Tài liệu xám “là tài liệu được đưa ra
bởi các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu, các trường học, các tổ chức thương
mại, công nghiệp dưới dạng in hoặc điện tử và không kiểm soát được bởi các nhà
xuất bản thương mại” [20].
Tài liệu không công bố tai Trung tâm gồm các luận án, luận văn của NCS là
cán bộ, giảng viên và học viên cao học của Trường bảo vệ trong và ngoài nước,
ngoài ra còn có các báo cáo khoa học của sinh viên và cán bộ trong trường, các
chuyên đề nghiên cứu nghiên cứu sinh, những tài liệu được thu nhận thông qua
Phòng nghiên cứu khoa học của Trường. Đây là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo
đặc biệt. Trong số các tài liệu không công bố tại TTTTTV thì các luận án, luận văn
giữ vị trí quan trọng. Hiện nay Trung tâm có 71 luận án Tiến sĩ, 1034 luận văn Thạc
sĩ được bảo vệ trong các giai đoạn khác nhau (bảng 5). Trong các tài liệu này, NDT
có thể tìm thấy những giải pháp hữu ích trong công tác nghiên cứu và triển khai
công nghệ. Luận án, luận văn không chỉ có ý nghĩa tham khảo chung mà còn có ý
nghĩa như một tài liệu tra cứu khi nghiên cứu về một vấn đề, một đề tài cụ thể.
Nguồn thông tin có trong luận án, luận văn luôn mới, có giá trị thực tiễn cao nên
được những người là công tác nghiên cứu khoa học rất quan tâm. Ba
Bảng 5: Thống kê tài liệu luận án, luận văn
Năm Luận án Luận văn
Từ 1994 trở về trước 05 0
Từ 1995 – 1999 22 107
Từ 2000 – 2004 26 334
Từ 2005 đến nay 18 593
Tổng cộng: 71 1034
42
2.1.2. Nguồn lực thông tin hiện đại
NLTT hiện đại để chỉ phần tiềm lực thông tin trong môi trường điện tử. Khái
niệm tài liệu điện tử đã trở nên quen thuộc đối với NDT và đang được sử dụng rộng
rãi. Chúng rất đa dạng về thể loại, về cách thức lưu trữ cũng như khai thác thông tin.
Dạng tài liệu mới này cũng là một trong số những yếu tố cơ bản để xây dựng nên
thư viện điện tử. Hiện nay, tại Trung tâm đang quản lý và khai thác một số lượng tài
liệu điện tử có các nội dung chuyên ngành về lịch sử Kiến trúc, các tiêu chuẩn thiết
kế trong kiến trúc, những vấn đề liên quan đến xây dựng quản lý quy hoạch,…Các
tài liệu được lưu trữ ở dạng đĩa CD-ROM, trong các địa chỉ website trên mạng
Internet. Nội dung thông tin trong đó được thể hiện ở các dạng văn bản, hình vẽ,
tranh ảnh, đồ thị,v.v…Dưới đây là một số nét khái quát chính về nguồn tài liệu điện
tử của Trung tâm.
2.1.2.1. Cơ sở dữ liệu dạng CD và CD kèm theo sách, tạp chí
Trong chế độ bổ sung của Trung tâm, chưa có chế độ dành riêng cho việc bổ
sung các đĩa CD CSDL hay CD tài liệu số. Các CD hiện có tại TTTTTV chủ yếu là
các CD CSDL được tài trợ hay các CD kèm theo sách và tạp chí với số lượng
khoảng trên 20 CD. Các đĩa CD này hiện đang được lưu trữ, bảo quản tại Phòng đọc
dành cho giáo viên và cán bộ nghiên cứu và phòng đọc tạp chí, phục vụ các nhóm
NDT có khả năng khai thác dữ liệu tại đây.
Hiện trạng của các CD hầu hết là dạng đơn bản, không có khả năng tích hợp
vào hệ thống quản lý thư viện Libol dưới dạng các CSDL mà được quản lý tương tự
như một ấn phẩm truyền thống. Trong hệ thống tra cứu OPAC, các đĩa CD này
được chỉ dẫn kèm theo tài liệu để NDT biết về sự tồn tại của chúng, sau đó liên lạc
với cán bộ phục vụ để khai thác, sử dụng.
2.1.2.2. Cơ sở dữ liệu trực tuyến được mua, liên kết tài trợ
Nguồn CSDL được mua, tài trợ, liên kết của Trung tâm hiện nay có thể kể đến
các nguồn như sau:
43
- Nguồn CSDL Ebsco do dự án PERY Việt Nam phối hợp với Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ quốc gia thực hiện. CSDL của Ebsco bao gồm 17 CSDL
thuộc các lĩnh vực Khoa học công nghệ, Kinh tế, Máy tính, Y, Dược, Khoa học xã
hội... với hơn 17.000 đầu tên tạp chí, bản tin, báo,... trong đó có 3.000 tạp chí khoa
học toàn văn có phản biện chuyên nghiệp (peer-reviewed).
- Bách khoa toàn thư Encarta của Microsoft với đầy đủ các thông tin như một
cuốn bách khoa toàn thư thế giới gồm hình ảnh, âm thanh và các thông tin khác.
- Nguồn CSDL Blackwell Synergy với khả năng tìm và truy cập toàn văn hơn
850 tạp chí điện tử của Nhà xuất bản Blackwell thuộc các lĩnh vực Khoa học công
nghệ, Khoa học xã hội, Sinh học, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy sản, Y học...
- Các nguồn tạp chí trực tuyến chuyên ngành kiến trúc, xây dựng do quỹ Ford
tài trợ bao gồm:
+ Tạp chí Contruction Europe (Tạp chí xây dựng Châu Âu), Internal
Construction (Tạp chí xây dựng quốc tế), Tạp chí D&RI... với địa chỉ truy cập là
http://www.klh.com/register/ce/digital. Đây là nơi lưu trữ rất nhiều tạp chí online đã
được số hóa và các triển lãm mạng, có thể tải về máy tính dưới dạng file pdf.
+ Tạp chí Design Issues (Thiết kế công trình) với địa chỉ truy cập là
http://www.ingentaconect.com/register/institutional.
+ Tạp chí Interior Design Magazine ( Tạp chí thiết kế nội thất) với địa chỉ truy
cập là http://www.interiordesign.net.
+ Housing Studies (Tạp chí nghiên cứu nhà ở), International Journal of Water
Resources Development (Tạp chí quốc tế về phát triển nguồn tài nguyên nước),
Journal of Engineering Design (Tạp chí thiết kế kỹ thuật xây dựng), Journal of
Urban Design ( Tạp chí quy hoạch đô thị), Landscape Research ( Tạp chí nghiên
cứu cảnh quan đô thị)... với địa chỉ truy cập là
http://www.tandf.co.uk/journals/online.asp.
44
2.1.2.3. Cơ sở dữ liệu do Trung tâm Thông tin Thư viện xây dựng
Từ năm 2001, khi Trung tâm ứng dụng tin học vào hoạt động thông tin thư
viện, công việc được bắt đầu bằng việc xây dựng các CSDL để tạo điều kiện thuận
lợi cho NDT trong Trường khai thác tài liệu được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Các CSDL Trung tâm đã xây dựng được là:
* CSDL Sách: Bao quát toàn bộ sách giáo trình và sách tham khảo đã bổ sung
bằng các ngôn ngữ khác nhau có trong kho của Trung tâm với khoảng 3.697 biểu
ghi. CSDL này được NDT thường xuyên sử dụng tra cứu trên phần mềm Libol và
đã được đưa lên hệ thống mạng Intranet của Nhà trường.
* CSDL Luận án, luận văn: Bao quát toàn bộ luận án, luận văn từ trước tới
nay đã được lưu trữ tại Trung tâm. Hiện CSDL này có 1.167 biểu ghi.
* CSDL báo, tạp chí: Hiện nay Trung tâm mới chỉ xây dựng được số biểu ghi
cho tạp chí nhập trong những năm gần đây. Đối với số tạp chí đã cũ Trung tâm chưa
xử lý hồi cố được nên số lượng biểu ghi trong CSDL này rất khiêm tốn ( với 58 biểu
ghi thể hiện cho 102 tập, 2.477 số ).
* CSDL Đồ án môn học: Trong năm 2002 Trung tâm đã có sự hợp tác với
các Khoa để xây dựng NLTT số dạng này dưới hình thức: các Khoa chuyển giao
cho Trung tâm một số đĩa CD với các dạng đồ án tiêu biểu. Đồng thời Trung tâm đã
triển khai nhân lực, sử dụng máy ảnh số, máy scan và các phương tiện sao chụp
khác để số hóa một số đồ án tiêu biểu, hoặc đoạt các giải cao được trưng bày trong
các triển lãm, được phân chia theo chương trình đào tạo và các đồ án tiêu biểu, sau
đó được tổ chức một CSDL đồ án môn học sinh viên.
Đây là CSDL được bạn đọc tại Trung tâm, Ban Giám hiệu và các chuyên gia
nước ngoài đánh giá rất cao về tính hữu dụng của nó. Với gần 100 đồ án trong
CSDL, NDT đặc biệt là sinh viên khi truy cập vào CSDL này đã có thể hình dung
được trong quá trình học tập tại Trường phải làm những loại bài tập và đồ án gì và
làm như thế nào.
45
Tuy nhiên, sau đó, do thiếu một quy trình thực hiện tổng thể, cũng như nhiều
yếu tố hạn chế về nhân sự, tài chính, CSDL này hầu như không được cập nhật từ đó
đến nay.
Thời điểm CSDL ra đời còn có sự hạn chế về công nghệ nên CSDL này được
viết bằng ngôn ngữ html, dưới dạng các trang web tĩnh, bao gồm các hình ảnh, văn
bản đã được chuyển sang dạng file pdf (adobe acrobat) để tham khảo. Những đồ án
môn học và đồ án tốt nghiệp khi nộp về Trung tâm ở dạng các đồ án dạng giấy và
dạng số (các bản vẽ Autocad) đều có các thuyết minh, bản vẽ chi tiết, được xử lý
qua các công đoạn kỹ thuật scan, xử lý thành các file ảnh, xây dựng giao diện
website và đưa ảnh vào. Các đồ án được xử lý bằng các thao tác nghiệp vụ thư viện
như phân loại, định từ khóa, sau đó được cấu trúc thành CSDL với các biểu ghi và
được biên mục vào CSDL đồ án bằng phần mềm Libol. NDT có thể tra cứu trực
tiếp từ địa chỉ của CSDL đồ án hoặc thông qua CSDL thư mục Libol đến đường liên
kết (link). Khi tra cứu, NDT có thể tìm kiếm theo nhiều tiêu chí như: tên đồ án, tác
giả, chuyên ngành, năm làm đồ án, từ khóa… Qua sản phẩm này sinh viên có thể
tham khảo các đồ án khoá trước để làm đồ án tốt hơn. Mặt khác, trong việc thực
hiện các đề tài nghiên cứu, các luận văn, luận án và đồ án, phần lớn các thông tin đã
ở dạng văn bản điện tử, các bản vẽ trên máy tính. Do đó các nguồn tài liệu đồ án
được xây dựng CSDL tạo điều kiện thuận tiện cho NDT khai thác và sử dụng. Các
mục hỗ trợ liên kết tới trang tra cứu tài liệu Libol, hỗ trợ tìm kiếm và phần mềm.
Hiện CSDL này đang được lưu trữ trên hệ thống máy chủ của Trung tâm tại địa chỉ
truy cập http://192.168.0.1/csdl/.
Đến nay CSDL này bao gồm: các đồ án thuộc các chuyên ngành Kiến trúc (23
đồ án), Xây dựng (29 đồ án), Quy hoạch (18 đồ án), Kỹ thuật hạ tầng và môi trường
đô thị (21 đồ án). Thông tin trong CSDL này hiện còn thiếu một số chuyên ngành so
với chương trình đào tạo của Trường.
* CSDL phục vụ đồ án thiết kế kiến trúc: Nhằm phục vụ nhu cầu về tài
liệu tham khảo cho sinh viên trong việc triển khai các đồ án thiết kế môn học các
46
chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch phục vụ nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học của Trường, Trung tâm triển khai chương trình tuyển chọn,
biên tập và chế bản Hệ CSDL cụm các công trình thiết kế kiến trúc, quy hoạch
[Hình 5]. Hiện nay Trung tâm đã giới thiệu được CD chuyên đề “Trường tiểu học -
thuộc đồ án K4 – chuyên ngành kiến trúc”.
* Website TTTTTV: Trước xu thế phát triển website các trường đại học
trong nước, TTTTTV đã được nhà trường giao nhiệm vụ quản trị trang thông tin địa
chỉ http://hau.edu.vn/cil-hau.htm. Để duy trì được thông tin trên website Trung tâm
phối hợp với các khoa, phòng ban của trường xây dựng và duy trì hoạt động của
trang này. Tuy nhiên do chưa được quan tâm đúng mức nên website TTTTTV mới
chỉ đơn thuần là trang thông tin giới thiệu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của Trung tâm mà chưa có những thông tin phản ánh đầy đủ NLTT cùng với các
hướng dẫn khai thác cần thiết.
2.2. Công tác tổ chức nguồn lực thông tin
Công tác tổ chức, xây dựng NLTT trong từng đơn vị không giống nhau, mà nó
phụ thuộc phần lớn vào từng hoàn cảnh, điều kiện, chức năng và nhiệm vụ cụ thể
của từng thư viện hay trung tâm thông tin. Với TTTTTV, việc xây dựng và tổ chức
NLTT chủ yếu dựa vào nhiệm vụ chính là cung cấp tài liệu KH&CN, giáo trình
phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập của cán bộ, sinh viên
trong toàn Trường. Vì vậy, chất lượng phục vụ NDT của Trung tâm phụ thuộc rất
nhiều vào khâu bổ sung tài liệu và tổ chức NLTT. Công tác bổ sung tài liệu là một
trong những khâu quyết định chất lượng của NLTT. Nếu bổ sung tốt, chất lượng
NLTT có khả năng đáp ứng nhu cầu của NDT cao thì sẽ thu hút được đông đảo bạn
đọc đến thư viện và ngược lại, nếu NLTT mà chất lượng không cao, NDT sẽ ít sử
dụng, hiệu quả sử dụng và khai thác tài liệu sẽ bị giảm theo. Vì vậy trong quá trình
hoạt động, muốn công tác phát triển NLTT hiệu quả thì phải có chính sách bổ sung
hợp lý, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của thư viện.
Công việc bổ sung tài liệu là quá trình “chọn lọc và lựa chọn các tài liệu mà
47
đơn vị thông tin cần phải có, chọn lọc là công việc đòi hỏi phải có tri thức rộng và
phải do người có năng lực, am hiểu NDT thực hiện. Còn bổ sung tài liệu là công
việc mang tính nghiệp vụ, đòi hỏi phải có phương pháp và tổ chức tốt” [4]. Công
việc bổ sung bao gồm các khâu chính sau:
− Xây dựng chính sách và kế hoạch bổ sung;
Tiếp cận các nguồn tài liệu; −
Chọn hình thức và phương thức bổ sung. −
Do vậy, để công tác bổ sung tài liệu có hiệu quả thì trước hết các cơ quan
thông tin thư viện cần phải có một chính sách phát triển NLTT. Ở đây, chính sách
phát triển NLTT được hiểu là " một tài liệu thành văn, một công bố chính thức được
ban hành bởi lãnh đạo thư viện hay cơ quan thông tin, quy định các phương hướng
cũng như cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan" [21]. Chính sách phát triển
NLTT là kim chỉ nam cho các hoạt động xây dựng NLTT, nó đưa ra các chỉ dẫn cần
thiết cho việc thực hiện công tác bổ sung, đồng thời nó cũng là công cụ giao lưu,
phối hợp trong một hệ thống cơ quan thông tin thư viện, làm cho việc phối hợp giữa
các cơ quan thông tin thư viện trở nên dễ dàng hơn.
Chính sách phát triển NLTT là một “tuyên ngôn” của cơ quan thông tin thư
viện trước cộng đồng NDT và cơ quan quản lý cấp trên, nó buộc ban lãnh đạo cũng
như nhân viên cơ quan thông tin thư viện phải luôn nghĩ tới các mục tiêu của cơ
quan và tìm ra các giải pháp thực hiện mục tiêu đó. TTTTTV rất coi trọng công tác
xây dựng và phát triển NLTT và coi đây là nhiệm vụ quan trọng vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới việc đáp ứng nhu cầu tài liệu, thông tin, tới chất lượng phục vụ NDT và
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Nhà trường.
Song cho tới nay, việc soạn thảo một chính sách phát triển NLTT theo đúng nghĩa
chưa được Trung tâm thực hiện. Do vậy, công tác lựa chọn, bổ sung tài liệu vẫn dựa
vào sự lựa chọn của các khoa, bộ môn trong Trường.
48
2.2.1. Diện bổ sung
“Diện bổ sung được thư viện xây dựng nhờ sự giúp đỡ của cán bộ chuyên
môn, các ngành, các giới, bạn đọc, dựa vào bảng phân loại. Nó thường xuyên được
xem xét, loại bỏ các đề mục cũ, bổ sung các đề mục mới theo sự phát triển của
KH&CN, kinh tế xã hội...” [4].
Để NLTT được đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của NDT trong toàn trường, căn cứ vào các lĩnh vực và
chuyên ngành đào tạo của Trường, hàng năm Trung tâm lên kế hoạch bổ sung tài
liệu phù hợp, trong đó lưu ý:
- Các tài liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập là: sách giáo trình, sách tham
khảo, tài liệu tra cứu, các loại tạp chí chuyên ngành...
- Các loại tài liệu giải trí và nâng cao đời sống cho NDT là các loại báo, tạp
chí thuộc các lĩnh vực văn hóa xã hội, văn học và các báo tạp chí do các cơ quan
trung ương xuất bản...
Về cơ bản, công tác bổ sung của TTTTTV từ trước tới nay vẫn thực hiện theo
đúng định hướng và nội dung phù hợp với các chuyên ngành đào tạo của Nhà
trường. Tài liệu được mua trên cơ sở nhu cầu người sử dụng, việc đặt mua tài liệu
theo đúng quy trình và có sự hỗ trợ của các công tác viên là các chuyên gia tại các
Khoa và tổ bộ môn. Vốn tài liệu thường xuyên xem xét và được thanh lọc. Tuy
nhiên, công việc bổ sung của Trung tâm vẫn chủ yếu mang tính kinh nghiệm chủ
quan vì vậy cần phải xây dựng một chính sách bổ sung khoa học và phù hợp hơn.
2.2.2. Nguồn bổ sung
Việc bổ sung tài liệu tại Trung tâm được thực hiện qua hai phương thức, đó là
bổ sung phải trả tiền (hay còn gọi là nguồn mua trực tiếp từ các nơi xuất bản tài
liệu) và nguồn bổ sung không mất tiền (nguồn lưu chiểu, tài trợ, tặng, biếu,...)
- Nguồn mua
+ Mua từ các nhà xuất bản trong nước
49
Nguồn mua tài liệu là nguồn bổ sung chính của Trung tâm. Cuối mỗi năm,
Trung tâm lập Dự toán kế hoạch bổ sung tài liệu cho Trung tâm làm cơ sở để xin
kinh phí cho năm tiếp theo và căn cứ vào số lượng kinh phí được duyệt, nhu cầu tài
liệu giữa các ngành đào tạo trong Trường để bổ sung tài liệu cho phù hợp. Tài liệu
tiếng Việt được mua qua hệ thống các nhà xuất bản trong nước như: Nhà xuất bản
Xây dựng, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Nhà
xuất bản Giáo dục... Ngoài ra, Trung tâm còn mua tài liệu qua Tổng công ty phát
hành sách Trung ương và Công ty phát hành báo chí Trung ương.
+ Mua từ các nhà xuất bản trên thế giới
Đối với các loại sách, báo, tạp chí ngoại văn thì Trung tâm mua của các nhà
xuất bản lớn trên thế giới như: Nhà xuất bản McGraw-Hill, Nhà xuất bản Simon,
Nhà xuất bản Prentice-Hall, Nhà xuất bản Addison-Westley, Blackwell... Việc đặt
mua tài liệu ngoại văn với số lượng ít nên Trung tâm không thể đàm phán trực tiếp
với các nhà xuất bản mà phải thông qua Công ty xuất nhập khẩu sách báo
Xunhasaba (thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch). Tài liệu ngoại văn được bổ
sung chủ yếu thuộc các nước Anh, Mỹ, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, các
nước SNG... trong đó các tài liệu bằng tiếng Anh là chủ yếu.
Do nhiều khi Trung tâm không được chủ động về kinh phí hay số lượng tài
liệu bổ sung nên việc bổ sung tài liệu ít nhiều còn bị động. Việc phân bổ nguồn kinh
phí bổ sung tài liệu dạng điện tử phụ thuộc vào nguồn ngân sách của Nhà trường
bởi loại tài liệu dạng này thường rất đắt và phải mua liên tục trong nhiều năm. Để
tăng cường NLTT dạng điện tử, dạng số cho Trung tâm, Nhà trường cần phải đầu tư
kinh phí nhiều hơn nữa cho công tác bổ sung tài liệu.
- Nguồn lưu chiểu
Theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động Thư viện trường Đại học
ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tại mục
b, điều 3, chương I về trách nhiệm và quyền hạn của thư viện có ghi rõ: “...thu nhận
các tài liệu do nhà trường xuất bản, các công trình nghiên cứu khoa học đã được
50
nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khóa luận, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ của cán bộ,
giảng viên, sinh viên, học viên, chương trình đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và
các dạng tài liệu khác của nhà trường, các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao
đổi giữa các thư viện;”.
Từ khi Trường ĐHKTHN thành lập khoa Sau đại học để đào tạo thạc sĩ và
nghiên cứu sinh, hàng năm, các học viên cao học và nghiên cứu sinh khi bảo vệ tốt
nghiệp đều phải nộp luận án, luận văn cho Trung tâm. Đây là dạng tài liệu nghiên
cứu mang tính chất hệ thống và chuyên sâu được NDT sử dụng rất nhiều. Hiện nay,
Trung tâm mới chỉ nhận được luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ chứ chưa nhận được
đồ án tốt nghiệp của sinh viên đại học. Để tận dụng triệt để nguồn tin nội sinh này
phục vụ tốt nhất cho công tác đạo tạo của Nhà trường, Trường nên có kế hoạch và
quy định cụ thể về chế độ lưu chiểu cho loại nguồn tin này.
Bảng 6: Thống kê tài liệu nộp lưu chiểu từ năm 2000 – 2010
Năm Luận văn ThS. Luận án TS.
56 2000 2
85 2001 3
97 2002 11
50 2003 4
57 2004 6
74 2005 6
89 2006 5
112 2007 5
131 2008 0
87 2009 2
100 2010 0
51
- Nguồn tặng, biếu, tài trợ
Đây là nguồn tài liệu nhận được từ các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước
như Quỹ Châu Á (Asia Foundation), Quỹ Ford... Chất lượng tài liệu nhận được
thông qua nguồn này không phải lúc nào cũng phù hợp như mong muốn. Nói chung
nguồn tài liệu do Quỹ Châu Á tài trợ có nội dung rất đa dạng và thường không phù
hợp với chuyên ngành đào tạo của Trường. Nguồn tài liệu do Quỹ Ford tài trợ có
nội dung phù hợp hơn, nhiều khi có tài liệu rất quý và đắt tiền (bảng 7).
Bảng 7: Số lượng tài liệu do quỹ Ford tài trợ
Năm Số lượng đầu tạp chí Số lượng cuốn tạp chí Giá trị (USD)
2005 40 100 6.100
2006 29 129 6.600
2007 29 177 5.400
2008 30 120 5.200
2009 31 137 6.000
2010 29 245 5.400
2.2.3. Kinh phí bổ sung
“Kinh phí bổ sung cho thư viện trường đại học là một mục được xác định
trong kinh phí của Nhà trường đại học...” [26 tr. 180]. Trong những năm gần đây,
kinh phí để bổ sung tài liệu cho TTTTTV thường giao động khoảng 300 – 500 triệu
đồng. Với số lượng kinh phí được cấp hàng năm, Trung tâm đã giải quyết được
phần đáng kể trong công tác phục vụ NDT. Kinh phí bổ sung ngày càng cao thì vốn
tài liệu của Trung tâm ngày càng được hoàn thiện và nâng cao hơn về số lượng cũng
như chất lượng. Bảng 8 và hình 6 tổng hợp kinh phí và phân bổ chúng cho bổ sung
trong 5 năm gần đây.
52
Bảng 8: Tổng hợp kinh phí bổ sung
Năm
Báo, tạp chí trong nước
Báo, tạp chí nước ngoài
Sách Tiếng Việt
Sách nước ngoài
Kinh phí cả năm
2006
119.406.525
66.762.000
228.153.000
69.275.000
483.596.525
2007
120.207.400
53.405.000
96.548.000
37.530.000
307.690.400
2008
126.178.580
73.214.000
118.885.000
19.005.000
337.282.580
2009
139.867.860
97.646.380
116.050.000
0
353.564.240
2010
152.203.680
133.047.609
88.587.000
0
373.838.289
Hình 6: Kinh phí cho bổ sung tài liệu
2.2.4. Quy trình bổ sung tài liệu
Ở các thư viện, bổ sung tài liệu được tiến hành theo một quy trình với nhiều
công đoạn phức tạp. Hàng năm, khi tiến hành bổ sung tài liệu, Trung tâm, trước tiên
phải căn cứ vào các chuyên ngành đào tạo của Trường, nhu cầu tin của NDT và trên
cơ sở các Danh mục tài liệu xuất bản và sắp xuất bản của các nhà xuất bản trong
nước và nước ngoài gửi đến, cán bộ làm công tác bổ sung nghiên cứu, lựa chọn
danh mục của từng chuyên ngành cụ thể và gửi đến lấy ý kiến từ các Khoa, các Tổ
53
bộ môn trong Trường. Tại đây, các giảng viên là các chuyên gia thuộc từng chuyên
ngành và là người biết rõ nhất, những tài liệu nào cần thiết cho việc giảng dạy, học
tập và nghiên cứu của ngành. Do vậy, căn cứ vào danh mục tài liệu của Trung tâm
gửi đến, các chuyên gia sẽ lựa chọn những tài liệu cần thiết cụ thể rồi gửi lại Trung
tâm để cán bộ làm công tác bổ sung tiến hành thống kê và lập danh mục trình Ban
Giám hiệu duyệt mua.
Trong những năm qua, việc lựa chọn để bổ sung tài liệu của Trung tâm vẫn
thực hiện theo đúng quy trình và đã bổ sung được vốn tài liệu có chất lượng, đáp
ứng nhu cầu tin của NDT. Tuy nhiên, quy trình này chủ yếu áp dụng cho các tài liệu
thuộc chuyên ngành đào tạo của Trường là phù hợp, chính vì điều đó mà các tài liệu
về thuộc diện văn, thể, mỹ... ít được quan tâm bổ sung.
Công tác bổ sung tài liệu của Trung tâm đến nay vẫn thực hiện theo phương
thức thủ công, chưa có sự hỗ trợ của CNTT. Phân hệ Bổ sung của phần mềm thư
viện Libol mới chỉ giúp cán bộ làm công tác bổ sung kiểm tra trùng tài liệu trước
khi lập danh mục duyệt mua. Đây cũng là một điểm yếu trong việc tự động hóa
công tác thư viện, làm giảm phần nào hiệu quả của công tác bổ sung như hiện nay.
2.2.5. Công tác thanh lý tài liệu
Bổ sung tài liệu mới có giá trị và thanh lọc những tài liệu đã lạc hậu là hai quá
trình song song và tất yếu trong đời sống của một thư viện. Việc thanh lý nếu được
tiến hành thận trọng, đúng quy tắc, bám sát diện bổ sung và chú ý đầy đủ đến đối
tượng sử dụng, tiềm năng của từng tài liệu sẽ làm kho tàng gọn nhẹ, chi phí bảo
quản giảm bớt, kho sách có hệ số lưu thông cao và đáp ứng tốt hơn nhu cầu NDT.
Trên thực tế hiện nay, các thư viện ngại phải thanh lý tài liệu và quá trình
thanh lý cũng gặp phải nhiều khó khăn. Vấn đề thanh lọc tài liệu có thể gây ảnh
hưởng đến uy tín của cả hệ thống thư viện, bởi lẽ số lượng vốn tài liệu sau mỗi lần
thanh lý giảm đi khá nhiều, trong khi để đánh giá cấp bậc của thư viện người ta vẫn
thường đánh giá qua số lượng vốn tài liệu mà thư viện đang có. Việc thanh lý còn
gặp phải rất nhiều khó khăn như cán bộ lựa chọn tài liệu thanh lý, cần phải có sự
54
phối hợp của các bộ phận phòng ban khác trong Trường.
Mặc dù công tác thanh lọc tài liệu gặp phải nhiều khó khăn như nói ở trên,
nhưng để đảm bảo chất lượng NLTT và việc phục vụ NDT được thuận lợi, Trung
tâm cũng đã tiến hành thanh lý được một số tài liệu đã quá cũ, rách, nát, và không
còn giá trị sử dụng. Bảng 9 cho thấy kết quả thanh lọc Trung tâm tiến hành trong 3
năm gần đây.
Bảng 9: Số lượng tài liệu thanh lý
Năm Số lượng đầu sách Số lượng cuốn
2001 117 9.963
2006 97 2.001
2010 136 15.134
2.3. Công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin
2.3.1. Công cụ để quản lý và khai thác nguồn lực thông tin
Tin học hóa hoạt động thông tin thư viện là một tiến trình tất yếu trong việc
xây dựng và phát triển một thư viện hiện đại. Nghị định của chính phủ số
72/2002/NĐ-CP, ngày 06-8-2002 quy định chi tiết về việc thi hành Pháp lệnh thư
viện đã nêu rõ một trong những nhiệm vụ cụ thể của thư viện là “nghiên cứu ứng
dụng thành tựu KH&CN tiên tiến, đặc biệt là CNTT để hiện đại hóa hoạt động thư
viện”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tin học hóa công tác thư viện, năm
2001, với dự án do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ cho việc tin học hóa hoạt đông
thông tin thư viện và xây dựng thư viện điện tử, TTTTTV đã được trang bị một hệ
thống các trang thiết bị và phần mềm tương đối hiện đại.
Phần mềm quản lý và khai thác NLTT được sử dụng tại Trung tâm là phần
mềm quản trị thư viện tích hợp Libol version 5.0 của nhà cung cấp Công ty công
nghệ tin học Tinh Vân. Đây là một trong những phần mềm quản trị thư viện khá
phổ biến tại Việt Nam cùng với các phần mềm như Ilib của công ty CMC.
55
Về cơ bản, Libol 5.0 có những chức năng khá mạnh với tính năng khá đầy đủ
để xây dựng, quản lý và khai thác thông tin thư mục của một thư viện cụ thể như:
+ Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC 21, AACR-2, ISBD
+ Hỗ trợ các khung phân loại DDC, BBK, NLM, LOC, UDC, Subject
headings
+ Nhập/xuất dữ liệu theo chuẩn ISO 2709
+ Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên Internet
qua giao thức Z39.50 và OAI-PMH
+ Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161, sử dụng định dạng mã hóa
dữ liệu BER/MIME
+ Tích hợp với các thiết bị mã vạch, thẻ từ và RFID
+ Tích hợp với các thiết bị mượn trả tự động theo chuẩn SIP 2
+ Hỗ trợ đa ngữ Unicode với dữ liệu và giao diện làm việc
+ Hỗ trợ bảng mã tiếng Việt như TCVN 5712, VNI, TCVN 6909
+ Xuất bản các CSDL hoặc thư mục trên CD
+ Bảo mật và phân quyền chặt chẽ
+ Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm đối
tượng
+ Vận hành hiệu quả trên những CSDL lớn nhiều triệu biểu ghi
+ Hỗ trợ hệ quản trị CSDL Oracle hoặc Microsoft SQL Server
+ Khai thác và trao đổi thông tin qua Web
+ Tương thích với cả mô hình kho đóng và kho mở
+ Hỗ trợ hệ thống thư viện nhiều kho, điểm lưu thông.
* Các phân hệ chính:
+ Phân hệ tra cứu thông tin thư mục trực tuyến OPAC,
+ Phân hệ bổ sung
+ Phân hệ biên mục
56
+ Phân hệ ấn phẩm định kỳ
+ Phân hệ bạn đọc
+ Phân hệ lưu thông
+ Phân hệ mượn liên thư viện
+ Phân hệ quản lý
* Hạn chế của phần mềm Libol 5.0:
Bên cạnh các tính năng ưu việt, Libol 5.0 còn có những hạn chế: mới chỉ dừng
lại ở mức xây dựng và quản trị thông tin dạng thư mục, không thể quản lý được các
tài liệu điện tử và các tài liệu số toàn văn dạng e-book, không hỗ trợ tìm kiếm toàn
văn...
Đặc biệt khi Nhà trường tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ thì nhu cầu
thông tin của NDT đã có nhiều thay đổi. Nhu cầu truy cập, khai thác thông tin từ xa
lại trở nên cần thiết, vì vậy phần mềm Libol 5.0 chưa thể đáp ứng nhu cầu xây dựng
một thư viện điện tử, thư viện số để phục vụ nhu cầu tin từ xa của NDT. Rõ ràng,
Trung tâm nên có phương án nâng cấp phần mềm này.
2.3.2. Công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin truyền thống
Mặc dù việc tin học hóa tại Trung tâm đã được thực hiện tròn mười năm, song
hiện nay NLTT của Trung tâm chủ yếu vẫn là nguồn tài liệu truyền thống. Để quản
lý tốt NLTT dạng này, khi tài liệu được bổ sung, Trung tâm tiến hành xử lý tập
trung tại Phòng thiết lập và xây dựng CSDL.
Các công cụ cho công tác xử lý tài liệu bao gồm:
- Phân loại tài liệu theo Khung phân loại thư viện thư mục BBK.
- Mô tả tài liệu theo Quy tắc mô tả quốc tế ISBD.
- Định từ khóa theo Bộ từ khóa của Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Xây dựng CSDL thư mục với Phần mềm quản trị thư viện Libol 5.0.
Việc Trung tâm áp dụng các chuẩn biên mục đã tạo điều kiện cho việc xử lý tài liệu được chính xác và trao đổi CSDL giữa các cơ quan thông tin sau này được
57
thuận lợi. Tuy nhiên việc áp dụng quy tắc mô tả ISBD hiện nay đã bộ lộ những hạn chế nhất định như không có hướng dẫn cho mô tả những tài liệu hiện đại, khung phân loại Thư viện thư mục BBK không được cập nhật nên có những môn loại mới không biết xếp vào đâu. Có những môn loại cán bộ Trung tâm tự thêm vào, điều đó không đảm bảo tính thống nhất và khoa học của công tác phân loại.
Quy trình xử lý tài liệu được thực hiện qua các bước sau: tra trùng, vào sổ tổng quát, phân kho, vào sổ đăng ký cá biệt, biên mục, nhập máy, in nhãn, in mã vạch, xử lý nội dung, xử lý hình thức, dán nhãn, dán mã vạch... Công tác xử lý nội dung và hình thức tài liệu được thực hiện trên Phiếu mô tả tiền máy, sau đó nhập máy, xây dựng CSDL thư mục, in phích, từ đó tiến hành xây dựng mục lục truyền thống. Hiện nay mục lục truyền thống tại Trung tâm không được cập nhật thường xuyên nên không phản ánh chính xác nguồn tài liệu của Trung tâm đang có.
Quy trình xử lý tài liệu tại Trung tâm được khái quát trên hình 7.
Hình 7: Quy trình xử lý tài liệu sách tại Trung tâm Thông tin Thư viện
Hiện tại Trung tâm đang quản lý tài liệu theo các phòng như sau:
Phòng đọc dành cho giảng viên và cán bộ nghiên cứu:
Đây là phòng duy nhất của Trung tâm được tổ chức theo hình thức kho mở.
58
Tại đây, bạn đọc có thể tự tìm tài liệu và nghiên cứu. Toàn bộ tài liệu trong phòng
này được chia thành hai kho:
+ Kho tài liệu tham khảo: bao gồm các tài liệu chuyên ngành kiến trúc, xây
dựng, quy hoạch, đô thị,... thuộc nhiều ngôn ngữ như: Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật
bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếng Việt,.... Tại kho này, tài liệu được xếp theo hệ
thống phân loại của khung phân loại BBK mà Trung tâm đang sử dụng (Bảng 10).
Hình thức tổ chức này giúp bạn đọc có thể tìm thấy dễ dàng những tài liệu mình cần
theo một chuyên ngành cụ thể.
Bảng 10: Tài liệu xếp theo môn loại tri thức
Môn loại tri thức Ký hiệu phân loại
(1) (2)
Chủ nghĩa Mác Lênin. A.
Các khoa học tự nhiên nói chung. B.
Các khoa học toán lý. C.
Các khoa học hoá học. D.
Các khoa học về trái đất. Đ.
Các khoa học sinh học. E.
Kỹ thuật và các khoa học kỹ thuật nói chung. Ê.
Năng lượng. Điện tử học vô tuyến. F.
Ngành mỏ. G.
Công nghệ kim loại. Chế tạo máy. Chế tạo dụng cụ. H.
I. Công nghệ hoá học. Các ngành SX hoá học và thực phẩm.
J. Công nghệ gỗ. Các ngành SX CN nhẹ. KT nhiếp ảnh. Ngành ấn loát.
Xây dựng, kiến trúc và lịch sử xây dựng. K.
Lịch sử kiến trúc. K0.
Những cơ sở lý thuyết của xây dựng. K1.
59
(1) (2)
Khảo sát và thiết kế trong xây dựng. K2.
Vật liệu và sản phẩm xây dựng. K3.
Các bộ phận của nhà K4.
Kết cấu xây dựng. K5.
Công nghệ thi công xây dựng. K6.
Tổng loại công trình xây dựng. K7.
Xây dựng thành phố. K8.
Xây dựng phúc lợi địa điểm dân cư. K9.
Pháp luật trong xây dựng. KL.
Tin học dùng trong xây dựng và kiến trúc. KT.
Pháp luật trong xây dựng KP.
Vận tải. L.
Nông lâm nghiệp. Các khoa học nông lâm nghiệp. M.
Y tế. Các khoa học y học. N.
Các khoa học xã hội nói chung. P.
Lịch sử. Các khoa học lịch sử P.
Kinh tế. Các khoa học kinh tế. Q.
Các đảng chính trị. Các tổ chức chính trị xã hội. R.
Nhà nước và pháp quyền. Các khoa học pháp luật S.
Quân sự. Các khoa học quân sự. T.
Văn học. Khoa học. Giáo dục. U.
Các khoa học ngôn ngữ. Giáo dục. V.
Nghệ thuật. Lý luận nghệ thuật. Ư.
Tôn giáo. Chủ nghĩa vô thần. X.
Các khoa học triết học. Tâm lý học. Y.
Các tài liệu có nội dung tổng hợp. Z.
60
+ Kho luận án, luận văn: Kho này tập trung tất cả các luận án, luận văn có
trong Trung tâm. Luận án, luận văn cũng được xếp theo hệ thống phân loại. Đây là
một sự sắp xếp khoa học giúp bạn đọc có thể tìm được những tài liệu mình cần một
cách nhanh chóng và chính xác.
Phòng đọc tạp chí
Kho này tổ chức theo kiểu kho đóng, tập trung tất cả tạp chí trong và ngoài
nước. Với số lượng đầu tạp chí ít nên công tác sắp xếp cũng tương đối đơn giản.
Tạp chí được xếp lần lượt theo số và theo từng nước.
Phòng đọc báo và giáo trình dành cho sinh viên
Tại đây, giáo trình và sách tham khảo cũng được tổ chức theo môn loại (như
cách tổ chức kho sách của Phòng đọc giáo viên và cán bộ nghiên cứu), báo được tổ
chức theo từng đầu và xếp theo thứ tự anphabet. Kho này được tổ chức theo kiểu
kho đóng.
Phòng mượn giáo trình
Đây cũng là một kho đóng , với số lượng sách mỗi đầu nhiều, diện tích kho
phòng lại nhỏ nên việc tổ chức tài liệu gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, công tác tổ
chức kho phòng này không theo một quy tắc nào cụ thể. Sách giáo trình được tổ
chức theo lịch mượn của các Khoa. Việc tổ chức này sẽ gây khó khăn cho công tác
quản lý và phục vụ tại phòng..
Tóm lại, việc tổ chức và quản lý nguồn tài liệu truyền thống tại Trung tâm cơ
bản vẫn theo phương thức truyền thống đó là bạn đọc yêu cầu, cán bộ thư viện lấy
sách cho mượn. Hiện nay, theo xu hướng mới, các thư viện tổ chức phòng đọc tự
chọn và kho mở, NDT có thể tiếp cận trực tiếp với tài liệu và lựa chọn những tài
liệu mà mình cần. Tuy nhiên, vì diện tích hiện nay của Trung tâm quá nhỏ, không
đủ điều kiện để triển khai một kho mở cho tất cả các phòng.
2.3.3. Công tác quản lý và khai thác nguồn lực thông tin hiện đại
Nguồn lực thông tin hiện đại, gắn liền với công nghệ hiện đại, máy tính, hệ
61
thống mạng, máy chủ,... vì vậy để quản lý và khai thác hiệu quả thì phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Trung tâm: giữa các Phòng thiết lập và xây
dựng CSDL, Phòng thông tin tư liệu, Phòng quản trị mạng.
Quy trình xử lý tài liệu trong môi trường điện tử được giới thiệu trên hình 8
cho thấy các thao tác khá tỉ mỉ, công phu và tốn rất nhiều công sức.
Hình 8: Sơ đồ quy trình xử lý tài liệu điện tử
+ Quản lý và khai thác CSDL dạng CD và CD kèm theo sách:
Với số lượng hạn chế, các đĩa CSDL dạng CD và CD kèm theo sách hiện đang
được lưu trữ, bảo quản tại Phòng đọc dành cho giáo viên và cán bộ nghiên cứu.
Việc quản lý các đĩa CD này đang do các cán bộ phục vụ trực tiếp tại phòng đảm
nhiệm. Loại tài liệu này chỉ có thể phục vụ tại chỗ cho các đối tượng NDT có quyền
nghiên cứu tại đây, do vậy, loại nguồn lực này chỉ có thể sử dụng đơn tuyến, nên
việc phổ biến rộng rãi thông tin đến NDT rất hạn chế.
NDT có thể có được thông tin về các đĩa này qua hướng dẫn thông tin thư mục
đi kèm với ấn phẩm xuất bản. Để khai thác tài liệu dạng CD-ROM cần phải có máy
62
tính với đầu đọc chuyên dụng, tuy nhiên, do Trung tâm chưa được trang bị các máy
tính chuyên dụng để khai thác nguồn tài liệu này nên hiện nay việc sử dụng các tài
liệu này gặp nhiều khó khăn.
+ Quản lý và khai thác CSDL trực tuyến:
Các nguồn tài liệu này nằm trên máy chủ của nhà cung cấp, thông qua
TTTTTV được giới thiệu đến NDT, không tích hợp vào máy chủ của Trung tâm, do
vậy việc tổ chức, quản lý nguồn thông tin này chủ yếu hiện nay vẫn phụ thuộc vào
nhà cung cấp.
Một số CSDL được tài trợ cho phép NDT truy cập trực tiếp theo địa chỉ IP của
Trường, một số khác lại được cung cấp theo dạng "anonymous" trên toàn lãnh thổ
Việt Nam nên yếu tố quản lý của Trung tâm không nhiều.
Trong số các nguồn thông tin này không ít là nguồn tin hữu ích đối với NDT,
tuy nhiên, với khả năng quản lý trực tuyến như hiện nay, Trung tâm không can thiệp
được vào hệ thống cũng như định vị, kiểm soát được nguồn tài liệu.
Với một số CSDL, Trung tâm tiến hành mua theo những khoảng thời gian
nhất định và được cấp quyền cho NDT. NDT muốn tiếp cận được các nguồn tin này
cần liên hệ với cán bộ của Trung tâm để được hỗ trợ khai thác.
Với các phần mềm quản trị tích hợp dành cho NLTT số hiện nay có trên thị
trường, vấn đề này có thể được giải quyết để các nguồn tài nguyên thông tin này trở
nên thân thiện, hữu ích hơn đối với NDT với sự hỗ trợ từ hệ thống thông tin và cán
bộ thư viện. Việc khai thác nguồn thông tin này đang được thực hiện qua hệ thống
máy trạm lắp đặt tại Trung tâm, trong đó chủ yếu tại Phòng đọc dành cho giáo viên
và cán bộ nghiên cứu và phòng khai thác mạng dành cho sinh viên. Việc quản lý
thông tin trên các máy tính này hiện đồng nghĩa với việc quản lý truy cập Internet
với một số chỉ dẫn trên máy, không có nhiều yếu tố quản lý nội dung thông tin
chuyên ngành.
+ Quản lý và khai thác các CSDL do Trung tâm xây dựng:
63
Hiện các CSDL do Trung tâm xây dựng như CSDL đồ án sinh viên, CSDL đồ
án môn học, CSDL thư mục sách, luận án, luận văn... đang được lưu trữ trong hệ
thống máy chủ của Trung tâm và có thể khai thác qua hệ thống mạng Intranet trong
toàn trường. Đặc biệt với đối tượng NDT là sinh viên có thể khai thác các CSDL
này tại Phòng khai thác mạng dành cho sinh viên.
2.4. Các công cụ tra cứu thông tin
2.4.1. Công cụ truyền thống
* Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục là công cụ tra tìm tài liệu vẫn còn quan trọng trong không ít
các thư viện và các cơ quan thông tin, nó phản ánh toàn bộ nguồn tài liệu truyền
thống và tạo ra các nhiều điểm truy cập thông tin khác nhau. Mục lục truyền thống
của Trung tâm bao gồm:
- Mục lục chữ cái: bao gồm:
+ Mục lục chữ cái theo tên tác giả: Các phiếu mô tả tài liệu được sắp xếp theo
trật tự chữ cái của tên tác giả.
+ Mục lục chữ cái theo tên sách: Các phiếu mô tả tài liệu được sắp xếp theo
trật tự chữ cái của tên sách
- Mục lục phân loại: Các phiếu mô tả được sắp xếp theo từng môn loại của tài
liệu
Hệ thống mục lục được tổ chức ở Phòng đọc giáo trình và Phòng đọc dành cho
giáo viên và cán bộ nghiên cứu. Hệ thống mục lục này được xây dựng từ năm 2003
và không được thường xuyên cập nhật, vì vậy, nó không phản ánh trung thực nguồn
tài liệu của Trung tâm.
* Danh mục luận án, luận văn
Danh mục là một bảng liệt kê cho phép xác định được thông tin về tên tác giả,
tên đề tài, năm bảo vệ, giá xếp tài liệu. Sản phẩm này giúp cho NDT tham khảo khi
64
làm đồ án, nghiên cứu khoa học. Danh mục luận án, luận văn được đóng thành
quyển, NDT có thể tự tìm được tài liệu mà mình cần. Danh mục này được bổ sung
hàng năm và được sắp xếp theo chuyên ngành, theo chủ đề nên NDT rất dễ dàng khi
tìm tài liệu. Nguồn tài liệu này chỉ có ở phòng đọc giáo viên và được sử dụng
thường xuyên
2.4.2. Công cụ hiện đại
Công cụ tra cứu hiện đại chính là phân hệ OPAC của phần mềm quản trị thư
viện Libol. Phân hệ này cho phép NDT có thể tìm tin trong các CSDL do Trung tâm
sở hữu (xem 2.1.2) theo nhiều điểm truy cập thông tin khác nhau như: nhan đề tài
liệu, tác giả, năm xuất bản, từ khoá, chỉ số phân loại...
Trường ĐHKTHN là một trường kỹ thuật, hầu hết NDT của trường có trình độ
tin học khá nên công cụ tra tìm hiện đại rất được ưa thích vì sự thuận tiện, linh hoạt
và và hiệu quả trong tìm kiếm thông tin . Hiện nay, NDT chỉ có thể tra cứu tài liệu
trong không gian của Trường thông qua hệ thống mạng Intranet. Trong thời gian
tới, để phục vụ cho nhu cầu tìm tin từ xa của NDT, việc đưa thông tin và công cụ tra
tìm lên mạng Internet là một việc làm cần thiết, cần được Nhà trường quan tâm.
2.5. Nhận xét và đánh giá về thực trạng nguồn lực thông tin của Trung tâm
Thông tin Thư viện
Việc nhìn nhận và đánh giá NLTT trên cơ sở thực trạng hiện có của TTTTTV
là điều hết sức quan trọng, bởi từ sự nhận xét, đánh giá đó sẽ tìm ra những vấn đề
và hiểu được nguyên nhân để từ đó có những giải pháp phát triển NLTT nhằm thỏa
mãn nhu cầu tin của NDT.
Đến nay, TTTTTV – trường ĐHKTHN đã xây dựng được nguồn vốn tài liệu
tương đối lớn, có nội dung sát và phù hợp với các chuyên ngành đào tạo của
Trường. Trong cộng đồng các trường đại học, cao đẳng, ĐHKTHN là một trong số
ít các trường đại học còn tồn tại kho mượn giáo trình. Đây là nguồn tài liệu tham
khảo rất giá trị cho các môn học. Kho tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước
ngoài có giá trị cao tập trung tài liệu thuộc các lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, quy
65
hoạch, môi trường đô thị... trên thế giới được các chuyên gia của trường tìm hiểu,
lựa chọn.
Trung tâm cũng đã thu nhận khá đầy đủ luận án, luận văn của các cán bộ, học
viên sau khi học tập và nghiên cứu tại trường.
Bảng 11: Mức độ đáp ứng thông tin đối với NDT
Về số bản tài liệu Về mức độ cập nhật Về nội dung tài liệu Mức độ đáp ứng
SP % SP % SP %
Thỏa mãn nhu cầu 344 69,4 311 62,7 291 58,7
Chưa thỏa mãn nhu cầu 152 30,6 185 37,3 205 41,3
Thống kê mức độ đầy đủ của NLTT cũng như mức độ thỏa mãn của NDT về
tài liệu theo các tiêu chí về nội dung, số lượng, mức độ cập nhật được trình bày trên
bảng 11. Các số liệu đánh giá thu được từ điều tra cho thấy, NLTT của Trung tâm
mới chỉ đáp ứng được 69,4 nhu cầu về nội dung tài liệu. Vì tài liệu của Trung tâm
hiện nay tuy nhiều nhưng trong một số ngành học tài liệu đã quá cũ hoặc chưa có tài
liệu, cho nên về số bản của tài liệu mới chỉ đáp ứng được 62.7% nhu cầu, có đến
37,3% NDT chưa thỏa mãn về số bản tài liệu nhất là vào mùa thi thì các yêu cầu bị
từ chối cao hơn rất nhiều. Mức độ cập nhật tài liệu cũng chưa được kịp thời, mới
thỏa mãn được 58,7% nhu cầu của NDT. Đặc biệt một vài năm trở lại đây, do tình
hình lạm phát, kinh phí dành cho bổ sung cũng bị cắt giảm nhiều nên việc cập nhật,
bổ sung tài liệu mới gặp rất nhiều khó khăn.
Cũng như NLTT, các sản phẩm và dịch vụ thông tin của TTTTTV chưa phải
là phong phú và đa dạng nhưng đã hỗ trợ khá tốt cho NDT trong việc tìm kiếm, khai
thác và sử dụng thư viện. Theo kết quả điều tra của Trung tâm, NDT đã đưa ra các
đánh giá, nhận xét về hiệu quả sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của TTTTTV được
trình bày ở bảng 12.
66
Bảng 12: Đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ
Đánh giá chất lượng
Sản phẩm và dịch vụ Tốt Chưa tốt Trung bình
SP % SP % SP %
Mục lục truyền thống 109 22,0 220 44,4 167 33,7
CSDL thư mục Libol 221 44,6 195 39,3 80 16,1
CSDL đồ án, chuyên đề, online 301 60,7 150 30,2 45 9,1
Danh mục sách mới, LA, LV 155 31,3 262 52,8 79 15,9
Bản tin Trường ĐHKTHN 137 27,6 251 50,6 108 21,8
Website Trường ĐHKTHN 47 9,5 129 26,0 320 64,5
Đọc tại chỗ 355 71,6 105 21,2 36 7,3
Mượn về nhà 167 33,7 226 45,6 103 20,8
Sao chụp tài liệu 153 30,8 184 37,1 159 32,1
Khai thác mạng 37 7,5 144 29,0 315 63,5
Tư vấn thông tin 148 29,8 227 45,8 121 24,4
Qua bảng đánh giá cho thấy, đa số các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm
được đánh giá ở mức “trung bình”. Trung tâm đã làm tốt và được bạn đọc đánh giá
“Tốt” đối với sản phẩm CSDL đồ án, dịch vụ mượn về nhà. Website của Trường
ĐHKTHN đã quá cũ, lạc hậu, là một website tĩnh hoàn toàn và không thường xuyên
được cập nhật thông tin nên có tới 64,5% bạn đọc đánh giá là chưa tốt. Hiện tại tốc
độ đường truyền cũng như hệ thống máy tính phục vụ tra cứu của bạn đọc còn
thiếu, các CSDL toàn văn không thường xuyên được cập nhật nên đa số bạn đọc
đánh giá dịch vụ khai thác mạng là “chưa tốt”
67
Tiểu kết chương 2
Hiện trạng vấn đề xây dựng, tổ chức, quản lý và khai thác NLTT tại TTTTTV
- Trường ĐHKTHN đã đạt được những thành quả nhất định. Trong thành phần vốn
tài liệu có khá nhiều tài liệu quý, hiếm. Sách giáo trình đã đáp ứng được cơ bản nhu
cầu của sinh viên trong Trường. Trung tâm đang từng bước nỗ lực tăng cường
NLTT và trang thiết bị phục vụ nhu cầu tin ngày càng cao của bạn đọc, phục vụ cho
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại Trường.
Tuy nhiên, với quy mô đào tạo của Trường ngày càng lớn và mở rộng liên kết
đào tạo, Nhà trường đang triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ, thông tin trong xã
hội gia tăng theo hàm số mũ, nhu cầu thông tin của NDT ngày càng chuyên sâu theo
từng ngành và ngày càng rộng theo hướng đa ngành... thì NLTT đã bộc lộ những
hạn chế sau:
1. Về cơ bản TTTTTV chưa có được một NLTT hoàn chỉnh hiện đại với đầy
đủ các yêu cầu về những thông tin chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu học
tập và nghiên cứu khoa học của NDT.
2. Sự mất cân đối giữa nguồn tin truyền thống và nguồn tin hiện đại. Nguồn
tài liệu điện tử, tài liệu số có số lượng ít, phương thức quản lý và khai thác
còn rời rạc, không khoa học. Không có các CSDL toàn văn để phục vụ nhu
cầu học tập trực tuyến của bạn đọc. Các CSDL do Trung tâm xây dựng
chưa khai thác được ở không gian bên ngoài trường, không đáp ứng được
nhu cầu khai thác thông tin từ xa của NDT.
3. Nhà trường chưa có một quy chế nộp lưu chiểu cụ thể đối với các tài liệu
nội sinh, đặc biệt là các đồ án tốt nghiệp, đồ án môn học xuất sắc và các đồ
án đoạt giải cao trong các cuộc thi. Đây là một nguồn tài liệu có tiềm năng
khai thác, sử dụng lớn, không mất kinh phí bổ sung, dễ tổ chức và quản lý.
Trung tâm nên có kế hoạch tận dụng nguồn tài liệu này, đặc biệt là dạng
điện tử.
4. Công tác tổ chức, khai thác NLTT còn nhiều hạn chế. Công cụ tìm tin
68
truyền thống sơ sài, không được cập nhật thường xuyên, Website TTTTTV
quá sơ sài và lạc hậu, chưa thể hiện được NLTT của Trung tâm, chưa là một
trong những điểm truy cập và khai tác thông tin của NDT.
Thực trạng còn không ít yếu kém đã đặt ra những vấn đề mà cần nghiên cứu
để có lời giải. Các vấn đề về tổ chức, quản lý và khai thác NLTT tại Trung tâm cần
được giải quyết trên cơ sở những quan điểm khoa học, những công nghệ tiên tiến
đang được ứng dụng, những xu hướng mới trong công tác tổ chức, quản lý và khai
thác NLTT hiện nay đáp ứng với những đòi hỏi trong xu thế đào tạo của Nhà
trường.
69
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG
TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN – TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KIẾN TRÚC HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc thực hiện
3.1.1. Nguyên tắc phát triển có định hướng
Với nguyên tắc này, mọi sự nhìn nhận, đánh giá và lựa chọn hướng phát triển
của Trung tâm luôn đặt trong sự phát triển chung của xã hội, của các ngành liên
quan, đặc biệt là ngành kiến trúc, xây dựng và CNTT. Trong việc đặt ra lộ trình
phát triển, có thể rút ngắn ở những giai đoạn có ảnh hưởng thứ yếu đến sự phát triển
có hệ thống, tìm hiểu những yếu tố tiến bộ và tận dụng mọi ưu thế đã có để tạo đà,
bắt kịp trình độ phát triển tiên tiến của ngành thông tin thư viện.
Khi tiến hành các kế hoạch phát triển, luôn có sự phân tích, đánh giá thực
trạng, đặt lộ trình phát triển để có hướng cải tạo, đầu tư, nâng cấp. Khi đã vạch ra
được lộ trình phát triển, có mục tiêu đặt ra và kế hoạch thực hiện cụ thể chi tiết cho
từng nhóm công việc; dự toán khối lượng công việc, nhân lực thực hiện và kinh phí.
Các giai đoạn trước cần thực hiện vai trò làm tiền đề phát triển cho giai đoạn sau, có
thể thay đổi một cách tương đối một số công việc trong quá trình thực hiện khi điều
kiện khách quan thay đổi, thể hiện tính linh hoạt, mềm dẻo nhưng về cơ bản vẫn đi
đúng lộ trình.
Trong từng hoàn cảnh phát triển cụ thể, cần đặt vấn đề phát triển ưu tiên cho
các bộ phận của hệ thống như hoàn thiện và củng cố hệ thống hạ tầng, hệ thống cơ
sở CNTT cơ bản, xây dựng chương trình ưu tiên trong lộ trình lớn, giải quyết vướng
mắc, tồn đọng lâu dài, xem xét nâng cấp những trang thiết bị trong khả năng có thể
thực hiện mang lại hiệu quả, lợi ích cụ thể.
3.1.1. Nguyên tắc phát triển có kế thừa
Việc phát triển NLTT của Trung tâm được xem xét, đánh giá các vấn đề trên
70
quan điểm hệ thống và quan điểm cơ bản nhất của ngành thông tin thư viện và các
chuyên ngành liên quan khác trong việc cung cấp thông tin chuyên ngành kiến trúc,
xây dưng, quy hoạch, đô thị... cho NDT. Từ đó cần tìm ra các mô hình phát triển
mới, đánh giá và phân tích sự phù hợp để áp dụng cụ thể vào công tác cung cấp
thông tin tại Trung tâm.
Trong từng giai đoạn phát triển, cần rà soát lại mặt bằng trang thiết bị, hệ
thống vận hành, phương thức quản lý và điều khiển, loại bỏ những yếu tố lỗi thời,
khắc phục các yếu tố vận hành không đúng chức năng, bổ sung và nâng cấp theo lộ
trình có sự ưu tiên. Đặc biệt cần chú trọng khả năng mở rộng, có khả năng tiếp thu
sự phát triển của xu thế phát triển chung để tiến hành nâng cấp trong tương lai,
trành trường hợp nâng cấp, thay thế toàn bộ hệ thống.
Việc lựa chọn các giải pháp thì cần có ý kiến hỗ trợ của các đối tượng liên
quan, bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển NLTT, các chuyên gia thuộc
các chuyên ngành đào tạo của Trường và TTTTTV.
3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả tối ưu
Các giải pháp được lựa chọn phải tạo ra hiệu quả cao nhất trong những điều
kiện thực tế có thể. Tương ứng với mỗi điều kiện, hoàn cảnh trong sự phát triển của
Nhà trường, các giải pháp phải thể hiện rõ tính ưu việt của nó sau khi đã phân tích
kỹ lưỡng điều kiện thực tế và quyết định lựa chọn. Nguyên tắc này gắn chặt với cơ
chế quản lý và kiểm soát các chương trình hoạt động với hiệu quả công việc tiến
hành được đặt lên làm yếu tố hàng đầu.
3.2. Giải pháp về chính sách phát triển nguồn lực thông tin
3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Ngày nay số lượng các loại thông tin gia tăng quá nhanh, không một cơ quan
thông tin thư viện nào có thể sở hữu hoặc kiểm soát được hết. Hơn nữa, trong nhiều
lĩnh vực chuyên môn hẹp, các tổ chức cần có những bộ sưu tập tài liệu riêng. Vì vậy
việc bổ sung tài liệu cho một đơn vị thông tin không thể làm một cách tùy tiện, mà
71
phải thực hiện một chính sách nhất định, đó là tập hợp các nguyên tắc và tiêu chuẩn
cho việc lựa chọn hay loại bỏ tài liệu.
“Chính sách phát triển nguồn tin là một tài liệu thành văn, một công bố chính
thức được ban hành bởi lãnh đạo thư viện hay cơ quan thông tin, quy định các
phương hướng cũng như cách thức xây dựng vốn tài liệu của cơ quan” [21]. Có
nhiều thuật ngữ khác nhau được dùng để chỉ cùng một khái niệm chính sách này
như chính sách phát triển bộ sưu tập (collection development policy), chính sách bổ
sung (acquiston policy), và gần đây một thuận ngữ khác được nhiều người sử dụng
là chính sách phát triển nguồn tin (information development policy). Thuật ngữ này
bao quát được hết các phạm trù được thể hiện qua các thuật ngữ trên phù hợp với xu
thế hiện nay là đa dạng hóa các nguồn thông tin và kênh thu thập.
Chính sách phát triển NLTT của Trung tâm phải là một văn bản quy định
những phương hướng phát triển nguồn thông tin, cùng các quy định, quy tắc giúp
cán bộ bổ sung có thể thực hiện công việc lựa chọn tài liệu một cách khách quan, nó
đảm bảo tính liên tục nhất quán cho việc bổ sung tài liệu theo những chuyên ngành
hẹp mà trường đào tạo. Chính sách là công cụ để hợp tác trong phối hợp bổ sung và
chia sẻ nguồn thông tin với các thư viện trường đại học khác trong cùng hệ thống,
để hướng dẫn và đào tạo nội bộ về công tác bổ sung cũng như phát triển NLTT của
Trung tâm và giải trình về việc phân bổ kinh phí cho mua tài liệu. Chính sách còn là
cơ sở để Nhà trường đánh giá công việc của Trung tâm và để xem xét trong quá
trình phân bổ ngân sách hợp lý, đảm bảo tính ổn định, lâu dài và phát triển bền
vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách phát triển NLTT nhưng không
phải cơ quan thông tin thư viện nào cũng xây dựng được cho mình một chính sách
cụ thể, vì quá trình xây dựng chính sách đòi hỏi năng lực tư duy hệ thống cũng như
trí tuệ của nhiều bộ phận trong và ngoài thư viện.. Việc bổ sung của Trung tâm hiện
nay vẫn dựa trên những quy định đơn giản, bất thành văn, do vậy cán bộ làm công
tác bổ sung gặp nhiều khó khăn trong khâu lựa chọn tài liệu, cũng như sự phối hợp
72
giữa các Khoa, Phòng ban trong Trường.
Để cập nhật những nguồn thông tin mới, nâng cao chất lượng NLTT, phục vụ
tốt cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Nhà
trường thì việc xây dựng chính sách phát triển NLTT là việc làm cần thiết nhằm nêu
lên phương hướng chính trong việc phát triển NLTT cho Trung tâm. Trên cơ sở
những định hướng của Nhà trường, một chính sách phát triển NLTT của Trung tâm
phải bao quát được những vấn đề sau:
- Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của Trung tâm,
nêu lên bản chất và phạm vi của nguồn tư liệu mà Trung tâm có ý định xây
dựng.
- Đưa ra hướng bổ sung ưu tiên cũng như mức độ ưu tiên cho từng chủ đề,
từng chuyên ngành cụ thể. Đối với trường ĐHKTHN hiện nay, định hướng
ưu tiên cho các ngành đào tạo mũi nhọn là: Kiến trúc, Xây dựng, Quy
hoạch, Kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị, Đô thị.
- Đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình tài liệu cụ thể, cũng như tiêu
chí thanh lọc và loại bỏ tài liệu không còn phù hợp.
- Đảm bảo tính nhất quán cao và liên tục trong từng giai đoạn phát triển
NLTT, kể cả trong trường hợp có biến động hay thay đổi về nhân sự làm
công tác phát triển NLTT, làm giảm ảnh hưởng chủ quan của các cá nhân
khi lựa chọn tài liệu.
- Đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa các loại hình tài liệu như: sách, chuyên
khảo, ấn phẩm định kỳ, tài liệu không công bố, tài liệu điện tử, tài liệu số....
- Giúp cho việc quản lý ngân sách của Nhà trường một cách có hiệu quả.
Căn cứ pháp lý và khoa học để xây dựng chính sách phát triển NLTT của
Trung tâm được dự trên:
- Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động nghiên cứu
khoa học và công nghệ (Nghị quyết 26 TW của Bộ Chính trị về khoa học và
73
công nghệ trong sự nghiệp đối mới; Nghị định 35 Hội đồng Bộ trưởng về
công tác quản lý khoa học và công nghệ;...)
- Pháp lệnh thư viện.
- Các văn bản pháp quy về hoạt động thông tin như Chỉ thị 95 – CT (năm
1991) của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định 159/2004/NĐ-CP
ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công
nghệ.
- Quyết định số 43QĐ-BXD ngày 08 tháng 01 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc thành lập TTTTTV, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
- Chiến lược phát triển của Trường Đại học Kiến trúc Nội đến năm 2020.
- Căn cứ vào đặc điểm và nhu cầu của NDT của Trường để có định hướng ưu
tiên trong chính sách mà chúng ta sẽ xây dựng (vấn đề này đã được nghiên
cứu ở chương I)
- Căn cứ vào hiện trạng, thành phần cơ cấu vốn tài liệu mà Trung tâm hiện có
(chương II), trên cơ sở đó xác định được mặt mạnh, mặt yếu của vốn tài liệu
và những định hướng ưu tiên của các ngành mũi nhọn mà xác định mức độ
bổ sung trong chính sách khi xây dựng.
- Căn cứ vào sự phối hợp, liên kết giữa Trung tâm với các đơn vị, tổ chức tại
Việt Nam như Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Liên hiệp
thư viện Đại học khu vực phía Bắc.
Trên cơ sở những lĩnh vực đào tạo của Trường và những mức độ bổ sung đối
với mỗi ngành khoa học cụ thể, có xác định phương hướng bổ sung thiết thực và lâu
dài, có trọng điểm và thường xuyên được hiệu chỉnh cho phù hợp với quy mô đào
tạo của Trường. Đó sẽ là cơ sở để cán bộ bổ sung xây dựng được mô hình bổ sung
hoàn chỉnh, cân đối kinh phí dành cho mỗi ngành, mỗi loại hình tài liệu, diện ngôn
ngữ, và số bản, giúp Trung tâm xây dựng được vốn tài liệu phong phú đáp ứng được
nhu cầu của NDT trong toàn trường.
74
3.2.2. Chiến lược bổ sung tài liệu
3.2.2.1. Các mức bổ sung
Căn cứ vào điều kiện thực tế của Trung tâm và kinh nghiệm bổ sung tài liệu
của một số thư viện, chính sách phát triển NLTT của Trung tâm nên quy định 3 mức
bổ sung như sau:
a/ Mức 1: Mức cơ bản:
- Đối với tài liệu truyền thống (dạng in): Bao gồm các tài liệu giáo trình phục
vụ cho tất cả sinh viên theo các môn học thuộc tất cả các chuyên ngành đào tạo của
Nhà trường là: Kiến trúc, Xây dựng, Quy hoạch, Kỹ thuật hạ tầng và Môi trường đô
thị, Quản lý đô thị, Tin học trong Kiến trúc và xây dựng; Các tài liệu thuộc các môn
khoa học cơ bản như: Toán, Lý, Hóa, Triết học, Kinh tế chính trị học, Lịch sử Đảng
cộng sản Việt Nam,Tiếng Anh chuyên ngành,...
Qua thống kê, tác giả nhận thấy hầu hết các môn học có giáo trình đã được
Trung tâm bổ sung, chỉ còn thiếu giáo trình cho một số môn học như: Mỹ thuật,
Quản lý dự án, Nguyên lý thiết kế dự án, Kỹ thuật nhiệt, Chuyển khối môi trường,...
Do vậy đối với giáo trình dạng in, Trung tâm chỉ tiếp tục bổ sung những giáo trình
mới, giáo trình tái bản có bổ sung, sửa chữa với số lượng vừa phải.
- Đối với tài liệu hiện đại: Để phục vụ tốt cho công tác đào tạo theo học chế tín
chỉ, liên kết đào tạo của Nhà trường,... mức này Trung tâm ưu tiên bổ sung tài liệu
điện tử, tài liệu số phục vụ nhu cầu đọc tài liệu từ xa của NDT thì thành phần vốn
tài liệu điện tử như sách điện tử (e-book), tạp chí điện tử (e-journal), CSDL phải
được tăng cường rất nhiều. Giai đoạn này ưu tiên bổ sung các giáo trình điện tử, các
tạp chí điện tử hạt nhân và các CSDL phù hợp với những ngành đào tạo mũi nhọn
của Nhà trường. Để tiết kiệm nguồn kinh phí và làm phong phú thêm NLTT, giai
đoạn này Trung tâm cần chuẩn bị để Nhà trường ban hành ngay “Quy chế nộp lưu
chiểu tài liệu”, nhằm tận dụng nguồn tin nội sinh đặc biệt là các loại giáo trình, bài
giảng, luận án, luận văn và các loại đồ án tốt nghiệp, đồ án xuất sắc, các đồ án được
giải trong các cuộc thi (dạng điện tử, đĩa CD-ROM)... Đồng thời với việc bổ sung
75
tài liệu, Trung tâm cần tập trung nhân lực cho việc số hóa, xây dựng CSDL, nâng
cấp phần mềm quản trị thư viện để kịp thời xử lý những tài liệu được bổ sung như
đã nêu ở trên.
b/ Mức 2: Mức nghiên cứu hay chọn lọc vừa phải:
- Đối với tài liệu truyền thống: Mức này áp dụng với tất cả các chuyên ngành
thuộc các lĩnh vực đào tạo của Trường. Bổ sung các tài liệu tham khảo phục vụ cho
các môn học của sinh viên và các tài liệu phục vụ nghiên cứu khoa học của cán bộ
nghiên cứu, các tài liệu về công nghệ vật liệu mới,...
- Đối với tài liệu hiện đại: Tiếp tục bổ sung các giáo trình điện tử, sách tham
khảo điện tử, các CSDL chuyên ngành. Đồng thời mở rộng việc xây dựng các
CSDL tài liệu nội sinh toàn văn cho luận án, luận văn và số hóa hồi cố các tài liệu
quý, hiếm, có tiềm năng khai thác lớn của Trung tâm.
c/ Mức 3: Mức phát triển:
- Đối với tài liệu truyền thống: Ở mức độ này áp dụng đối với một số ngành
đào tạo mũi nhọn ưu tiên của Trường, ngoài các dạng tài liệu cơ bản còn bổ sung
danh mục tạp chí hạt nhân quan trọng cho các ngành. Đồng thời bổ sung các tài liệu
phục vụ cho nhu cầu giải trí, văn hóa, xã hội...
- Đối với tài liệu hiện đại: Tiếp tục hoàn thiện giáo trình điện tử, bổ sung sách
tham khảo điện tử, các CSDL cho các ngành mà Nhà trường đào tạo, thực hiện việc
hoàn thiện các CSDL tài liệu nội sinh, tiếp tục số hóa hồi có các tài liệu có giá trị
của Trung tâm.
Kết thúc giai đoạn này, Trung tâm đã có một NLTT đủ mạnh về số lượng cũng
như chất lượng để phục vụ tốt nhu cầu thông tin tại chỗ cũng như nhu cầu đọc từ xa
của NDT.
3.2.2.2. Phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin
Chỉ thị 95/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về công tác thông tin
KH&CN đã nhấn mạnh việc tổ chức bổ sung sao cho “phù hợp với định hướng phục
76
vụ, tránh trùng lặp, lãng phí” [9]. Pháp lệnh thư viện ra đời là cơ sở pháp lý để các
cơ quan thông tin thư viện tham gia hợp tác chia sẻ NLTT.
Phối hợp là nguyên tắc quan trọng của công tác bổ sung trong điều kiện kinh
phí hạn hẹp và thế giới đang xảy ra hiện tượng “Bùng nổ thông tin”. Phối hợp bổ
sung trên cơ sở chuyên môn hóa là yêu cầu cấp thiết cần được thực hiện bằng cách
phân chia ranh giới, trách nhiệm thu nhận từng loại hình tài liệu với mục đích tránh
trùng bản, tăng số lượng tên tài liệu mới, tăng khả năng sao nhân tài liệu và làm
phong phú thêm vốn tài liệu về các lĩnh vực khoa học mà Trường đào tạo thỏa mãn
nhu cầu của NDT và sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý.
Trung tâm cần có sự liên kết chặt chẽ với các TTTTTV lớn trong nước như:
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Liên hiệp thư viện Đại học khu
vực phía Bắc và Thư viện các trường đại học có chung chuyên ngành đào tạo như:
Trường Đại học Xây dựng, Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh, Đại học Đông Đô,
Viện Đại học mở, Đại học Thủy lợi, Đại học Giao thông Vận tải... để xác định rõ
nhu cầu thông tin, tiến hành xây dựng chính sách phối hợp bổ sung tài liệu.
Phối hợp bổ sung tài liệu cũng là cơ sở để trao đổi và chia sẻ NLTT giữa các
cơ quan thông tin thư viện. Mục đích của việc chia sẻ NLTT giữa các thư viện là:
- Tăng cường việc truy cập tới nguồn thông tin khác.
- Sử dụng các NLTT một cách hiệu quả nhất.
- Tiết kiệm các nguồn lực vật chất (nhân lực, tài chính, chi phí...).
- Giúp NDT truy cập tới những thông tin một cách nhanh chóng và kịp thời
hơn.
- Tăng cường sự trao đổi các tài liệu nội sinh (giáo trình, luận văn, luận án,
đề tài và các công trình nghiên cứu khoa học...)
Việc phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn thông tin phải được xem xét và tiến
hành với những văn bản, quy chế chặt chẽ và các biện pháp cụ thể để có thể mang
lại lợi ích nhiều nhất cho NDT của các thư viện. Tuy nhiên, đây là vấn đề liên quan
77
tới nhiều đơn vị thư viện với chức năng, nhiệm vụ, hoàn cảnh riêng nên khó để đi
đến ký kết một thỏa thuận chung. Do vậy cách tiếp cận thích hợp nhất trong điều
kiện hiện nay là phối hợp, hợp tác trên cùng một quan điểm về vốn tài liệu được
phản ánh trong các CSDL của từng thư viện, nhưng có thể truy cập rộng rãi thông
qua mạng máy tính và được khai thác thông qua việc mượn liên thư viện.
* Bổ sung và chia sẻ nguồn tin hiện đại theo Consortium
Như đã phân tích trong chương 1, tình trạng thiếu hụt về tài liệu điện tử, tài
liệu số không thể tiếp tục kéo dài, nhất là khi Nhà trường đã tiến hành đào tạo theo
học chế tín chỉ. Tuy nhiên làm thế nào có thể bổ sung đủ những tài liệu mà NDT
cần là một việc không đơn giản, nhất là trong thời buổi lạm phát kinh tế, kinh phí
cho bổ sung còn rất eo hẹp và giá thành của tài liệu loại này lại rất cao (có thể vài
chục ngàn USD/1 năm sử dụng). Nếu như từng thư viện đơn lẻ đứng ra mua CSDL
của nước ngoài thì sẽ rất khó khăn về kinh phí cũng như khả năng đàm phán. Giải
pháp tối ưu cho việc bổ sung loại tài liệu này với TTTTTV là bổ sung và chia sẻ
theo tổ chức liên hiệp (consortium).
Hiện nay, TTTTTV đang tham gia vào Consortium do Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ Quốc gia đứng đầu với tư cách là thành viên khách – loại thành
viên chỉ được khai thác miễn phí một số lượng CSDL hạn chế, nên không thể đáp
ứng nhu cầu thông tin của NDT. Để có thể hiện thực hóa việc bổ sung và chia sẻ
thông tin theo Consortium, đối với TTTTTV, có thể có 2 phương án sau:
Phương án 1: TTTTTV – Trường ĐHKTHN cùng với thư viện các trường đại
học trong nước thành lập một Consortium các thư viện đại học Việt Nam dưới sự
bảo trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phương án 2: TTTTTV – Trường ĐHKTHN tham gia với tư cách thành viên
nòng cốt vào Consortium quốc gia hiện nay để có quyền khai thác toàn bộ nguồn
thông tin vô cùng phong phú của Consortium.
Hai phương án trên đều có rất nhiều triển vọng, tuy nhiên để thực hiện các
phương án đó, như đã nói ở trên, nó phải được thể hiện trong chính sách phát triển
78
NLTT của Trung tâm, sự ủng hộ nhiệt tình của Ban Giám hiệu và rất cần có những
cán bộ nhiệt tình, yêu nghề, tâm huyết với sự phát triển của Trung tâm.
3.2.2.3. Nguồn tài liệu bổ sung
Trung tâm coi trọng việc bổ sung từ ngân sách cấp, mua trực tiếp qua các nhà
xuất bản lớn có uy tín trong và ngoài nước, các cơ quan xuất bản, các đại lý, và
công ty xuất nhập khẩu sách báo, vì đây là nguồn cung cấp đảm bảo về số lượng
cũng như chất lượng tài liệu.
Nhà trường nên có chế độ thu thập tài liệu từ nguồn do cán bộ trường được cử
học tập, nghiên cứu và công tác ở nước ngoài mang về. Đây là nguồn có chất lượng
cao vì do chính các giảng viên, cán bộ của Trường lựa chọn trong quá trình học tập
và nghiên cứu nên nội dung phù hợp với đào tạo của Trường. Trung tâm cần đề đạt
với lãnh đạo Nhà trường hỗ trợ một phần kinh phí và chính sách ưu tiên, để khuyến
khích những cán bộ sau khi công tác học tập ở nước ngoài có ý thức thu thập tài liệu
chuyên ngành về cho Trung tâm.
Nguồn tặng biếu, tài trợ thường bị động và chất lượng không cao. Tuy nhiên,
Trung tâm vẫn cần củng cố và tăng cường quan hệ với các đối tác trong và ngoài
nước thường xuyên có sách tài trợ như Quỹ Châu Á, Quỹ Ford... Trung tâm cần có
yêu cầu cụ thể cho việc thu thập nguồn tài liệu này: Nếu là tài liệu không phù hợp
với chủ đề phát triển NLTT của thư viện thì nên từ chối và nếu là những tài liệu liên
quan tới các chuyên ngành đào tạo của Trường và có giá trị sử dụng thì báo cáo lãnh
đạo để làm thủ tục tiếp nhận và bổ sung.
Đối với nguồn tài liệu nội sinh - hay còn gọi là tài liệu xám: cho tới nay Nhà
trường vẫn chưa quản lý, tận dụng được nguồn tài liệu này, đó là một sự thất thoát
thông tin lớn. Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi gần đây xuất hiện các “chợ luận
văn”, “chợ đồ án” ngay tại khu vực gần với các trường đại học, trên mạng
Internet..., kéo theo hiện tượng sao chép thụ động luận văn, đồ án ở một số sinh
viên có năng lực kém.
Cần lưu ý rằng, trong Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động thư viện đại học
79
do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành thì việc thu thập, quản lý
và khai thác loại tài liệu này cũng là một nhiệm vụ của Trung tâm TTTV. Như vậy,
để quản lý tốt nguồn tài liệu này thì việc ban hành một Quy chế lưu chiểu tài liệu
là một việc làm cấp thiết hiện nay. Nội dung của Quy chế này được giới thiệu trong
Phụ lục 6.
3.3. Các giải pháp khai thác nguồn lực thông tin
3.3.1. Công cụ tra cứu truyền thống
Công cụ tra cứu thông tin truyền thống tuy không được NDT quan tâm nhiều
hiện nay, nhưng nó vẫn có một số lượng người sử dụng nhất định. Để tạo ra nhiều
điểm tiếp cận thông tin khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT tra tìm tài liệu
thì Trung tâm vẫn cần phải dành sự quan tâm đến loại công cụ này. Cụ thể:
Thường xuyên cập nhật hệ thống mục lục, −
− Xây dựng Danh mục luận án, luận văn hàng năm,
− Xây dựng Thư mục sách theo năm xuất bản,
− Xây dựng Thư mục thông báo sách mới,
− Xây dựng Thư mục sách theo chuyên đề...
3.3.2. Công cụ tra cứu hiện đại
Trong bối cảnh nhu cầu tìm tin trực tuyến, tìm kiếm toàn văn, cũng như tìm
kiếm thông tin đa phương tiện tăng lên công cụ tra cứu thông tin hiện đại đang
khẳng định ưu thế của mình. Để đáp ứng nhu cầu này, giải pháp chính là phát triển
và tổ chức hoàn thiện thông tin trên website TTTTTV.
Website của TTTTTV phải là một công cụ quan trọng trong việc tổ chức, khai
thác NLTT, là điểm truy cập đầu tiên khi NDT đến với Trung tâm. Website
TTTTTV phải thể hiện được những yêu cầu sau:
− Giới thiệu Trung tâm, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm,
80
− Các nội quy, quy định của Trung tâm,
− Thể hiện được toàn bộ NLTT của Trung tâm,
− Giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, các quy định với bạn đọc,
− Giúp bạn đọc có thể truy cập nhanh NLTT của Trung tâm,
− Tích hợp các công cụ tìm kiếm NLTT của Trung tâm cũng như tìm kiếm
thông tin trên Internet...
Website Trung tâm có cấu trúc đặc biệt, chuyên ngành, vì vậy nên được thiết
kế và tư vấn bởi một công ty thiết kế website chuyên nghiệp, dưới ý tưởng, giám sát
thực hiện bởi Trung tâm. Trong quá trình duy trì website phải có sự cộng tác của
cán bộ chuyên ngành CNTT và cán bộ chuyên ngành thư viện. Các module của
website TTTTTV được đề xuất cụ thể tại Phụ lục 7.
Trong điều kiện hiện nay cần nâng cao khả năng sử dụng cổng thông tin
Z39.50 - là một giao thức truyền thông theo mô hình khách/chủ phục vụ cho mục
đích tìm kiếm và thu nhận thông tin từ những cơ sở dữ liệu nằm trên các máy tính
khác. Điều này có nghĩa là tại máy trạm thư viện, có thể tra cứu thông tin, lấy thông
tin từ nhiều thư viện khác nhau trên thế giới đồng thời có thể tải về (dowload) biểu
ghi theo chuẩn biên mục MARC21 để tiết kiệm thời gian và kinh phí xử lý tài liệu.
Cũng qua cổng này, Trung tâm có thể giới thiệu tài liệu của Trường ra cho đông đảo
người dùng tin nước ngoài. Đây là những lợi ích to lớn và là cửa ngõ để hội nhập
vào cộng đồng thư viện các trường đại học trên thế giới. Ngoài ra, sử dụng Z39.50,
người dùng tin của Trường có thể truy cập vào nguồn tài nguyên của nhiều thư viện
khác nhau để thoả mãn nhu cầu tin phục vụ cho công tác chuyên môn của mình.
3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phát triển và
khai thác nguồn lực thông tin
3.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển nguồn lực thông tin
Tin học hóa các hoạt động thư viện đã được TTTTTV - Trường ĐHKTHN
triển khai từ khi bắt đầu được thành lập. Trong hơn 10 năm hoạt động, Trung tâm
81
đã sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Libol của Công ty Công nghệ tin
học Tinh Vân để xây dựng được các CSDL thư mục phản ánh toàn bộ kho sách của
mình, giúp bạn đọc tra tìm và mượn tài liệu được thuận lợi. Đồng thời, Trung tâm
đã tiến hành dán mã vạch cho hầu hết các tài liệu giáo trình, tài liệu quý, hiếm và
luận án, luận văn để phục vụ bạn đọc mượn bằng máy tính.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin thư viện của Trung
tâm mới chỉ là xây dựng các CSDL thư mục, các CSDL toàn văn của Trung tâm
được xây dựng một cách tự phát, thiếu hệ thống. Để khắc phục điều này, Trung tâm
nên nâng cấp hoặc trang bị một phần mềm quản lý tài liệu số, tiến hành số hóa tài
liệu và xây dựng các CSDL toàn văn để phục vụ việc đọc và học từ xa của bạn đọc.
* Phát triển bộ sưu tập số
Số hóa tài liệu là việc biến đổi các loại hình thông tin tài liệu sang dạng thông
tin số (các bit thông tin dữ liệu). Các loại hình tài liệu (giấy, ảnh, phim …) sau khi
qua công đoạn xử lý bằng các thiết bị chuyên dụng và phần mềm ứng dụng sẽ được
số hóa thành các bit mang thông tin dữ liệu có thể sử dụng trên máy tính, là yếu tố
tạo nên những cơ sở dữ liệu số, dễ dàng tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ kiến thức một
cách thuận tiện nhất [28]
Thông tin số làm gia tăng khả năng khai thác tài liệu, giảm việc truy cập tới tài
liệu gốc, bảo vệ tài liệu gốc không bị hư hỏng bởi tần xuất của người sử dụng. Hiện
nay TTTTTV có rất nhiều tài liệu quý, hiếm và có tần suất sử dụng cao nhưng số
bản lại ít không thể đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, mặt khác các kho tài
liệu của Trung tâm hiện tại đã trở nên quá tải và kinh phí dành cho bổ sung tài liệu
lại đang bị cắt giảm. Vì vậy, việc số hóa tài liệu giúp bạn đọc có thể truy cập tới
nguồn thông tin này qua hệ thống mạng, sẽ làm tăng hệ số sử dụng tài liệu và tạo
điều kiện thuận lợi cho người sử dụng có thể truy cập tới NLTT không phụ thuộc
vào thời gian và không gian của TTTTTV. Đồng thời, tài liệu số hóa sẽ là cơ sở để
trao đổi, chia sẻ NLTT giữa các cơ quan thông tin thư viện, tạo điều kiện cho NDT
ở khắp nơi có thể truy cập đến. Tuy nhiên, trong một kế hoạch tổng thể cần có sự
82
phân chia giai đoạn để thực hiện từng phần công việc, trong đó có sự lựa chọn các
đối tượng số hóa ưu tiên cho những giai đoạn đầu của tiến trình số hóa.
Sự lựa chọn các đối tượng số hóa cần phải dựa trên các tiêu chí:
- Theo tiêu chí nhóm người dùng mà thư viện xác định mức độ ưu tiên phục
vụ (Cán bộ lãnh đạo; Giáo viên giảng dạy, Cán bộ nghiên cứu, nghiên cứu sinh,
Sinh viên nghiên cứu khoa học,Sinh viên, Các đối tượng khác).
- Theo tiêu chí nội dung tài liệu: Trên cơ sở xác định nhu cầu của các nhóm
NDT mà thư viện lựa chọn các chủ đề tài liệu theo nội dung tài liệu phục vụ; tài liệu
phục vụ phát triển giáo trình, bài giảng; tài liệu có tần suất sử dụng cao.
- Theo tiêu chí điều kiện bảo quản hiện tại: Tùy tình hình cụ thể của tình trạng
khai thác, sử dụng với nội dung tài liệu mà quyết định lựa chọn tài liệu đưa vào.
- Theo tiêu chí các loại tài liệu đặc biệt: Tài liệu độc bản, tài liệu quý hiếm,
thời gian xuất bản (Luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các ấn phẩm ngoại văn có giá
trị và độc bản)...
Các tài liệu dạng ấn phẩm được ưu tiên sẽ bao gồm:
+ Luận văn, luận án thạc sỹ, tiến sỹ
+ Sách ngoại văn
+ Báo, tạp chí chuyên ngành, đặc biệt là các tạp chí nước ngoài
+ Đồ án tốt nghiệp của sinh viên (hồi cố đối với dạng giấy)
Như vậy, trong việc lựa chọn các tài liệu ưu tiên cần có sự tham gia của nhiều
phía, trong đó có lãnh đạo của nhà trường, ý kiến của các chuyên gia thuộc các
chuyên ngành giảng dạy, ý kiến của Trung tâm và đặc biệt là số liệu thống kê nhu
cầu của người dùng tin đối với mỗi nhóm tài liệu.
Một vấn đề rất quan trọng cần được lưu ý là các định dạng chuẩn của tài liệu
để lựa chọn ứng dụng. Hiện nay, các định dạng phổ biến bao gồm dạng file ảnh gốc
TIFF, dạng văn bản chỉnh sửa DOC, dạng văn bản đọc PDF, PRC, LIT, dạng siêu
83
văn bản như HTML, XML .... Riêng đối với các file gốc đặc trưng như dạng
AutoCAD, 3Ds Max ... cũng cần được lưu trữ nguyên trạng song song với các dạng
chuyển đổi.
* Đối với nguồn tài liệu đã ở dạng số hóa: hiện tại TTTTTV có các dạng đĩa
CD Rom, các CSDL liên kết và CSDL đồ án sinh viên. Ngoài ra còn một tiềm lực
thông tin rất lớn là các đồ án sinh viên dạng số chưa được nộp lưu chiểu. Do đặc thù
đã được số hóa một phần của các dạng tài liệu, công việc cần thực hiện là thống
nhất các định dạng để trở thành nguyên liệu giống như dạng ấn phẩm đã được số
hóa (trừ dạng CSDL từ các nguồn khác chưa được tích hợp vào hệ thống). Các công
việc cụ thể như sau:
- Đối với dạng đĩa CD Rom: Việc tổ chức các dạng đĩa CD Rom chứa các
CSDL cần có biện pháp tích hợp vào hệ thống quản lý. Với các đĩa không thể sao
chép dữ liệu, vẫn có thể quản lý tích hợp như dạng tài liệu truyền thống. Để bảo tồn
các dữ liệu trên đĩa này, có thể sử dụng nhân lực để sao lưu tách rời các thông tin và
biên tập lại trong trường hợp đạt được các tiêu chí ưu tiên như đối với dạng ấn
phẩm truyền thống đã trình bày ở trên. Trong kế hoạch bổ sung cho tương lai, cần
lưu ý đến việc bổ sung các đĩa CD CSDL có thể tích hợp nội dung và chia sẻ trên
mạng và có thể chuyển hướng sang các CSDL chia sẻ trực tuyến để hạn chế việc hư
hỏng vật lý đối với vật mang tin.
Các đĩa CD Rom đi kèm theo sách cũng được tổ chức tương tự tốt hơn là
Trung tâm sẽ có kế hoạch chuyển hướng bổ sung sách điện tử song song với bổ
sung các ấn phẩm truyền thống.
- Đối với các cơ sở dữ liệu mua, tài trợ, liên kết: Việc tổ chức, quản lý và tích
hợp vào hệ thống thông tin của các CSDL này cần được thực hiện bởi các phần
mềm có khả năng quản lý các nguồn dữ liệu được cho phép (hiện nay các phần
mềm nguồn mở như Greenstone, Dspace … chưa thực hiện được tính năng này). Do
đó, nếu muốn quản lý tích hợp truy cập phải cần đến các phần mềm thương mại để
thực hiện việc quản lý chung.
84
- Đối với các đồ án tốt nghiệp và CSDL đồ án nội sinh: Với các đồ án tốt
nghiệp của sinh viên (mở rộng đối với các đồ án môn học tiêu biểu và các đồ án đạt
giải thưởng) cần có cơ chế bổ sung, nộp lưu chiểu hợp lý cùng với sự hỗ trợ của các
khoa và các nhà chuyên môn. Nhà trường cần chỉ đạo để, TTTTTV cùng với các
khoa có kế hoạch thu thập các đồ án dạng số của sinh viên và thống nhất định dạng
để phát triển NLTT số. Khi đã có được nguồn thông tin này, sẽ tiến hành các công
đoạn tiếp theo tương tự như đối với các tài liệu đã được số hóa.
* Xây dựng CSDL bài trích báo, tạp chí
Xây dựng CSDL bài trích báo, tạp chí bằng các nguồn sau:
- Thông qua việc liên kết mạng để khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau như Thư viện Quốc gia Việt Nam, Liên hiệp Thư viện khu vực phía
Bắc, Cục Thông tin KHCN Quốc gia...,
- Trên cơ sở các báo, tạp chí chuyên ngành mà TTTTTV bổ sung,
- Tạp chí khoa học và công nghệ của Trường.
Trường ĐHKTHN có đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao, hàng năm số
lượng các bài báo của cán bộ được công bố và đăng tải trên các báo, tạp chí khoa
học là khá lớn. Trung tâm cần có kế hoạch thu thập, xây dựng thành các CSDL bài
trích báo, tạp chí theo những chuyên ngành đào tạo của Trường.
3.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức quản lý và khai thác
nguồn lực thông tin
* Trong công tác tổ chức quản lý kho tài liệu:
Theo xu thế phát triển của thư viện hiện đại, sử dụng các kho mở để NDT có
thể lựa chọn sách trực tiếp trên giá mà không cần phải làm theo phương thức cũ của
thư viện truyền thống. Ứng dụng CNTT để quản lý việc lưu thông tài liệu và kiểm
kê vốn tài liệu. Với sự hỗ trợ của CNTT sẽ giảm công sức của cán bộ thư viện và
gia tăng hiệu quả sử dụng tài liệu.
85
* Trong việc khai thác NLTT:
Hiện nay, các CSDL thư mục và toàn văn của Trung tâm đang được quản lý
và khai thác một cách “đơn lẻ”, rời rạc và không có tính hệ thống. Mỗi CSDL có
một công cụ tìm kiếm riêng, có CSDL không có công cụ tìm kiếm, các CSDL khác
nhau lại có một địa chỉ truy cập khác nhau và không được tích hợp chung vào một
trang thông tin cụ thể. Điều này khiến công tác khai thác các CSDL này tại Trường
gặp rất nhiều khó khăn và kém hiệu quả.
Để việc khai thác NLTT có hiệu quả, thuận tiện cho NDT, Trung tâm nên xây
dựng một địa chỉ duy nhất các CSDL thông qua website TTTTTV, đồng thời các
CSDL nên được tích hợp bởi một công cụ tìm kiếm chung. Điều này có nghĩa là khi
truy cập, bạn đọc có thể phát một lệnh tìm kiếm để thực hiện việc tìm kiếm cho toàn
bộ các CSDL của Trung tâm, kết quả sẽ được trả về trên một màn hình. Như vậy,
NDT sẽ cảm thấy dễ dàng và thân thiện trong việc tiếp cận và khai thác các CSDL
của Trung tâm.
Song song với việc tổ chức lại các CSDL, Trung tâm cũng cần phải được trang
bị các cơ sở vật chất, máy tính và các thiết bị khai thác thông tin chuyên dụng, hoàn
thiện các quy trình hoạt động chuyên môn, có sự phối hợp chặt chẽ từ khâu lựa
chọn tài liệu, bổ sung, xử lý, tổ chức, quản lý và khai thác NLTT với sự hỗ trợ của
CNTT sẽ tạo ra được nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin như:
- In sao phích tự động, củng cố hệ thống mục lục,
- Xuất bản thường xuyên các ấn phẩm thư mục,
- Phổ biến thông tin có chọn lọc,
- Phổ biến thông tin theo chế độ hỏi đáp,
- Phục vụ tìm tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu.
86
3.5. Nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo người dùng tin
3.5.1. Nâng cao trình độ cán bộ
Xu thế phát triển của các thư viện hiện nay là chuyển dần từ thư viện truyền
thống sang thư viện hiện đại. Trong thư viện, người cán bộ với tư cách là một chủ
thể đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan
thông tin thư viện. Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong các hoạt động của thư
viện đã làm thay đổi căn bản mối quan hệ giữa cán bộ thư viện với NDT, thay đổi
phương thức làm việc của cán bộ thông tin thư viện, đòi hỏi họ phải thường xuyên
cập nhật những kiến thức mới, nâng cao trình độ và luôn tự học hỏi để thích nghi
với những thay đổi của một thư viện hiện đại. Ngoài kiến thức chuyên môn họ phải
có kiến thức về tin học, ngoại ngữ, có kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin từ
nhiều nguồn tin khác nhau, có kỹ năng truyền đạt thông tin cho NDT và cho đồng
nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu của TTTTTV, người cán bộ thư viện phải đáp ứng
được những yêu cầu sau:
- Có trình độ chuyên môn về thông tin thư viện,
- Có trình độ tin học và ngoại ngữ,
- Có kiến thức và khả năng xử lý thông tin thuộc các lĩnh vực đào tạo của
Trường như: kiến trúc, xây dựng, quy hoạch, đô thị, mỹ thuật...,
- Biết sử dụng các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác chuyên môn,
- Có khả năng phân tích, đánh giá nhu cầu tin khác nhau của bạn đọc, giúp thư
viện xây dựng các nguồn tin đúng và phù hợp với yêu cầu của NDT cũng
như tư vấn cho học về kỹ năng khai thác thông tin trên các công cụ tra cứu
truyền thống cũng như hiện đại của Trung tâm,
- Có kỹ năng sàng lọc, phân tích và bao gói thông tin để đáp ứng các yêu cầu
đa dạng của NDT,
87
- Đối với cán bộ lãnh đạo, cần phải nâng cao năng lực quản lý, có trình độ
điều hành một thư viện hiện đại, phải dự báo được sự phát triển, thay đổi của
các hoạt động thư viện dưới tác động của CNTT và khả năng ứng dụng
CNTT trong các hoạt động thông tin thư viện, để từ đó có các quyết định
chính xác và phù hợp với sự phát triển của thư viện.
Để thực hiện được các yêu cầu trên thì Trung tâm phải có kế hoạch mục tiêu
để bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ. Vấn đề đào tạo cán bộ phải được
hoạch định trong chiến lược phát triển Trung tâm, là nội dung chủ yếu trong các đề
án xây dựng và phát triển. Đào tạo cán bộ thông tin thư viện sử dụng thành thạo
máy tính, khai thác mạng, CSDL, ngân hàng dữ liệu, chuyển giao, kết nối, tìm kiếm
thông tin và vận hành những công nghệ hiện đại không phải chỉ cho bản thân họ mà
còn để phục vụ cho nhu cầu thông tin của NDT và sự phát triển của thư viện.
Hiện nay, lực lượng cán bộ của TTTTTV vẫn còn thiếu và yếu. Đa số các cán
bộ thư viện đều yếu về ngoại ngữ và tin học, các cán bộ được đào tạo các chuyên
ngành khác thì lại không có kiến thức về thông tin thư viện. Do vậy, Trung tâm cần
phải tạo điều kiện cho cán bộ thư viện tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình
độ ngoại ngữ, tin học, đồng thời cử các cán bộ không được đào tạo về thư viện đi
tham gia các khóa học ngắn hạn về nghiệp vụ thư viện dưới các hình thức:
- Cử cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, nâng cao trình độ chuyên
môn, ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin thư viện do các trường đào tạo
thông tin thư viện, các trung tâm thông tin mở.
- Tham dự các lớp nâng cao năng lực quản lý và điều hành thư viện hiện đại
trong và ngoài nước.
- Tổ chức cho cán bộ đi tham quan, khảo sát, học hỏi kinh nghiệm của các thư
viện đại học trong và ngoài nước.
- Tổ chức các hội thảo, chuyên đề để nâng cao kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ: xây dựng và phát triển NLTT, xử lý thông tin, bao gói thông tin, cung
cấp và chuyển giao thông tin, phân tích và tổ chức hệ thống thông tin, phương pháp
88
và kỹ năng khai thác thông tin trên mạng, ứng dụng CNTT trong các thư viện hiện
đại...
- Khuyến khích, động viên cán bộ tự học, tự nâng cao trình độ. Có các hình
thức khích lệ, động viên để cán bộ có điều kiện học đi đôi với hành.
3.5.2. Đào tạo người dùng tin
NDT là một trong những yếu tố cấu thành nên các hoạt động của cơ quan
thông tin thư viện. NDT vừa là đối tượng phục vụ của thư viện, đồng thời chính họ
cũng là người tạo ra những thông tin mới. NLTT có tốt mà NDT không có kỹ năng
khai thác thông tin thì thông tin sẽ không thể tới được NDT, sẽ có nhiều những
thông tin chết. Đặc biệt, khi Nhà trường tiến hành đào tạo theo hệ thống học chế tín
chỉ, nhu cầu tự học, tự tìm kiếm thông tin của sinh viên là vô cùng lớn, nếu không
có kỹ năng khai thác thông tin, không hiểu hết về NLTT của Trung tâm thì sẽ không
thể khai thác thông tin được. Do vậy, hướng dẫn và đào tạo NDT là việc làm cần
thiết và rất quan trọng.
Trong thời gian vừa qua, công tác đào tạo NDT tại Trung tâm chưa được quan
tâm đúng mức, hay nói cách khác, NDT tại Trung tâm không được đào tạo các kỹ
năng cần thiết để khai thác thư viện và các NLTT của Trung tâm. Với nội dung câu
hỏi: “Quý vị có nhu cầu được hướng dẫn hoặc tham gia các lớp hướng dẫn khai
thác và sử dụng thư viện do Thư viện tổ chức không?” thì có 72,2% bạn đọc trả lời
có nhu cầu và 27,8% trả lời không có nhu cầu. Do vậy, Nhà trường, Trung tâm nên
tạo điều kiện để NDT có thể hiểu biết và tiếp cận được các NLTT cần thiết. Công
việc này phải được tiến hành một cách bài bản, có tài liệu hướng dẫn, có kiểm tra,
thực hành... . Nội dung của lớp đào tạo NDT cụ thể cần bao gồm 2 phần:
Giới thiệu khái quát về TTTTTV, về NLTT và các sản phẩm, dịch vụ của Trung
tâm:
− Giới thiệu thành phần NLTT của Trung tâm
− Giới thiệu hệ thống các phòng đọc, phòng mượn, nội quy và cách sử dụng
89
thư viện như: lựa chọn tài liệu, thủ tục mượn, trả tài liệu...
− Các dịch vụ tìm tài liệu, cung cấp thông tin thư mục theo yêu cầu.
− Dịch vụ ghi đĩa CD-ROM, scan ảnh, photocopy...
Hướng dẫn tra tìm tài liệu
− Tra cứu tài liệu thông qua hệ thống mục lục truyền thống (Tìm theo tên
sách, tên tác giả, theo phân loại...).
− Hướng dẫn tìm tài liệu trên các CSDL của Trung tâm thông qua các điểm
truy cập thông tin như: tác giả, tên sách, từ khóa, phân loại, năm xuất bản...
− Hướng dẫn sử dụng và tra tìm thông tin trên Internet, giới thiệu cho NDT
các địa chỉ cần thiết khi tìm tài liệu qua mạng, các trang thông tin chuyên
ngành theo các ngành đào tạo của Trường,
− Trang bị cho NDT các kỹ năng khai thác các nguồn tin điện tử, khai thác
các CSDL như: khái niệm về CSDL, biểu ghi thư mục, toàn văn, trường và
các điểm truy cập; cách phân tích một chủ đề thành các yêu cầu tin cụ thể
để phát triển chiến lược tìm tin; cách kiểm soát từ vựng và thuật ngữ tự do
có hiệu quả; sử dụng toán tử Boolean và các phép toán tìm tin khác để liên
kết các thuật ngữ trong biểu thức tìm.
− Trong môi trường thông tin hiện đại, có thể hướng dẫn NDT cách lập một
“thư viện” riêng cho mình, phù hợp với nhu cầu thông tin của riêng mình.
Quá trình hướng dẫn đào tạo NDT phải được kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành để sau khóa học NDT phải có được các kiến thức tối thiểu về thư viện cũng
như các kỹ năng tìm tài liệu, tìm tin độc lập. Sau khóa học, có thực hành và kiểm tra
thì NDT mới được cấp Thẻ thư viện và trở thành NDT chính thức của Trung tâm.
Ngoài việc mở các lớp đào tạo NDT, Trung tâm cũng cần phải biên soạn các
tài liệu hướng dẫn có nội dung chi tiết đặt tại các vị trí thuận lợi để NDT có thể
dễ`dàng tham khảo.
90
Việc hướng dẫn và đào tạo NDT nên phân theo từng nhóm cụ thể, cán bộ được
phân công hướng dẫn phải soạn bài giảng cho phù hợp với từng đối tượng NDT.
Quá trình hướng dẫn và đào tạo NDT cũng chính là quá trình tự đào tạo lại cán bộ.
Thông qua các buổi lên lớp, các câu hỏi của NDT để cán bộ thư viện giải đáp cũng
chính là cách để cán bộ thư viện phải tìm hiểu sâu hơn kiến thức về CNTT, về
nghiệp vụ, về chuyên ngành đào tạo của Trường... và cách thức làm việc trong môi
trường thông tin hiện đại để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin ngày càng cao của
NDT.
91
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở khảo sát thực trạng NLTT của TTTTTV, căn cứ vào nhiệm vụ và
xu thế đào tạo của Trường, cũng như những nguyên tắc thực hiện, chương ba đã
đưa ra được các giải pháp cụ thể để nâng cấp và phát triển NLTT của Trung tâm
như sau:
1. Để công tác phát triển NLTT được bền vững, đi đúng hướng, phục vụ đúng
chuyên ngành đào tạo của Nhà trường thì việc ban hành một Chính sách phát
triển NLTT của TTTTTV là việc làm cần thiết.
2. Trong điều kiện lạm phát kinh tế, nguồn tài chính dành cho NLTT còn hạn
hẹp, giải pháp để có một NLTT hoàn chỉnh, hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của
NDT thì phương án tối ưu là phải liên kết, chia sẻ NLTT, đồng thời tận dụng
tối đa nguồn tin nội sinh của Nhà trường. Cùng với đó là phải đề ra các mức
bổ sung cụ thể cho từng giai đoạn phát triển.
3. Với một NLTT hoàn chỉnh, hiện đại thì giải pháp hoàn thiện các công cụ tra
cứu sẽ giúp cho NDT tìm được nhưng thông tin mình cần một cách nhanh
chóng, đầy đủ và chính xác. Đồng thời cũng đòi hỏi NDT phải có kỹ năng để
khai thác thông tin.
4. Với sự phát triển không ngừng của CNTT và hội nhập quốc tế của các cơ quan
thông tin thư viện buộc các cán bộ thư viện phải học hỏi, bồi dưỡng về trình
độ tin học và ngoại ngữ để thích ứng với sự phát triển của thư viện cũng như
tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cho thư viện. Đồng thời công tác
đào tạo NDT cũng cần phải được quan tâm đúng mức để các sản phẩm và dịch
vụ của thư viện được NDT khai thác một cách hiệu quả, nhanh chóng và chính
xác.
92
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới và hiện đại hoá của đất nước hiện nay, NLTT có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển. Tại Trường ĐHKT, hoạt động
thông tin thư viện nói chung và công tác phát triển NLTT nói riêng có vai trò quan
trọng trong việc phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu. Nghiên cứu thực tế
hoạt động xây dựng, phát triển và khai thác NLTT tại Trung tâm, đánh giá đúng
những điểm mạnh và cả những điểm yếu để đề ra những giải pháp phát triển và
hoàn thiện NLTT là một việc làm hết sức cần thiết nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn
yêu cầu của công tác đào tạo và nghiên cứu của Trường ĐHKT.
Trường ĐHKT trong những năm qua đã có những nỗ lực để tạo lập một
NLTT phong phú bao gồm các yếu tố thành phần cả truyền thống và hiện đại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Việc tiếp cận công nghệ thông tin đã mở ra nhiều khả
năng thông tin mới đã phần nào thoả mãn các nhu cầu ngày càng đa dạng của người
dùng tin.
Dựa trên quan điểm của các bộ môn Thông tin học, Thư viện học, CNTT...
luận văn đã nghiên cứu, xem xét những điểm mạnh mà Trung tâm đã đạt được, tồn
tại những hạn chế và đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể cho công tác xây dựng, phát
triển NLTT, tổ chức và khai thác NLTT, nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự, trang
thiết bị kỹ thuật... Các giải pháp này sẽ được tiến hành ở các mức cụ thể và có lộ
trình rõ ràng cho việc thực hiện để đem lại hiệu quả tối ưu.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động và quá trình nghiên cứu, tác giả xin đề xuất
một số kiến nghị sau:
Vấn đề phát triển NLTT chính là phát triển nguồn năng lượng trí tuệ cần cho
học thuật, trực tiếp hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của Nhà
trường. Thông tin còn là người thày thứ hai quan trọng của mỗi sinh viên. Vì vậy,
Nhà trường nên quan tâm hơn nữa đến công việc phát triển NLTT.
Vấn đề liên kết mở rộng hợp tác của nhà trường cũng nên có sự chú trọng đến
sự hợp tác giữa các cơ quan thông tin thư viện. Những mối liên kết này sẽ tạo ra
93
những nguồn lợi ích rất lớn, giúp cho việc liên kết và chia sẻ NLTT được thuận lợi.
Việc tổ chức công tác thông tin theo mô hình hoạt động nhóm là một vấn đề
rất quan trọng nhưng lại có khả năng thực hiện cao. Có thể tạo ra các nhóm hoạt
động mới như đã nêu trong phần giải pháp của đề tài để phát huy tối đa khả năng,
năng lực và tính sáng tạo của các cán bộ. Đồng thời cũng cần có các chế độ bồi
dưỡng thành tích, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, khuyến khích tính nỗ lực trong
công tác đến từng cán bộ. Nhà trường và Trung tâm có thể tạo điều kiện cho các cán
bộ thư viện có điều kiện giao lưu, học hỏi với các môi trường bên ngoài, tham quan
các nước phát triển trong khu vực để nâng cao tầm hiểu biết cũng như tiếp thu được
các tiến bộ, phục vụ công tác trong Nhà trường.
Trong các đề án, dự án phát triển chung của Nhà trường có liên quan đến
Trung tâm, cần tạo điều kiện cho cán bộ của các bộ phận thuộc Trung tâm tham gia
hoạt động và đóng góp ý kiến. Các ý kiến này có thể xuất phát từ thực tế làm việc,
hiểu rõ đặc thù công việc và lòng yêu nghề của họ, sẽ có ý nghĩa trong việc nâng
cao chất lượng sử dụng thực tiễn của các đề án, dự án phát triển của Nhà trường.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch, (2008), Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt
động của thư viện đại học, Công báo
2. Hoàng Sơn Công (2008), Phát triển và quản lý nguồn lực thông tin số tại
TTTTTV Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Khoa
học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
3. Nguyễn Tiến Đức (2005), “Xây dựng Thư viện điện tử và vấn đề số hóa
tài liệu ở Việt Nam”, Tạp chí Thông tin – Tư liệu, (2)
4. Evavn E.G. Phát triển vốn tài liệu ở thư viện và trung tâm thông tin, nxb.
Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Greg R. Notess (1999), “Những lời khuyên về đánh giá các cơ sở dữ liệu
web trên mạng”, Tạp chí Thông tin và tư liệu, (1), tr. 15-18
6. Mai Hà (2005), “Tăng cường tổ chức và khai thác hiệu quả nguồn lực
thông tin tại Trung tâm Thông tin Tư liệu (Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị Ngành Thông tin Khoa học và
công nghệ - Lần thứ V, tr. 158 - 166
7. Nguyễn Thị Hai (2007), Chia sẻ nguồn lực thông tin – thư viện, Tạp chí
Thư vienẹ Việt Nam (11), tr. 45 - 46
8. Nguyễn Minh Hiệp (2006), “Sử dụng công nghệ – tiền đề việc hợp tác và
liên thông thư viện”, Tài liệu hội thảo quốc tế về thư viện
9. Hà Thị Huệ (2005), Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khoa
học Thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
95
10. Nguyễn Hữu Hùng (2006), “Vấn đề hiện đại hóa Hệ thống thông tin
KHCN quốc gia ở Việt Nam”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (2)
11. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin: từ lý luận đến thực tiễn. nxb Văn
hóa Thông tin
12. Nguyễn Hữu Hùng (2005), “Phát triển thông tin Khoa học và công nghệ
để trở thành nguồn lực = To develop S & T information , changing it
into resource”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (10), tr. 8 – 10
13. Nguyễn Hữu Hùng (2000), “Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin
KHCN trước thềm thế kỷ XXI”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1),
tr. 7-12
14. Nguyễn Hữu Hùng (2000), “Nghiên cứu xây dựng chính sách quốc gia
phát triển công tác thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn
công nghiệp hóa - hiện đại hóa”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội
15. Nguyễn Hữu Hùng (1998), “Phát triển hoạt động thông tin trong thời kỳ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa”, Tạp chí Thông tin và tư liệu, (4),
tr. 2-7
16. Nguyễn Hữu Hùng (1995), “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin trong
bối cảnh công nghệ thông tin mới”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (2),
tr. 11-14
17. Tạ Bá Hưng (2000), “Phát triển nội dung số ở Việt Nam: những nguyên
tắc chỉ đạo”, Tạp chí Thông tin và tư liệu, (1)
18. Kỷ yếu hội thảo quốc tế thư viện Việt Nam: hội nhập và phát triển (2006),
T.P. Hồ Chí Minh
96
19. Nguyễn Phi Long (1999), Dự thảo nội dung chiến lược phát triển CNTT
của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2006 - 2010)
20. Nguyễn Viết Nghĩa (1999), “Một số vấn đề xung quanh việc thu thập khai
thác tài liệu “xám””, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (4), tr.10-14.
21. Nguyễn Viết Nghĩa (2001), “Phương pháp luận xây dựng chính sách phát
triển nguồn tin”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1), tr.12-17.
22. Vũ Thị Mỹ Nguyên (2008), Nghiên cứu phát triển hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ tại Trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện, Trường Đại học
Văn hóa Hà Nội
23. Nguyễn Hữu Thọ (2004), “Một số suy nghĩ về xây dựng nguồn lực thông
tin, chia sẻ thông tin trong thời đại ngày nay”, Sinh hoạt lý luận, (6),
tr. 45 - 48
24. Ninh Thị Kim Thoa, Giáo dục người sử dụng trong thư viện đại học. Tài
liệu hội thảo
25. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2006), Nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu khoa học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Đại học
Kiến trúc Hà Nội
26. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2006), 45 truyền thống đào tạo và
phát triển trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 1961 – 2006.
27. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2000), Đề án xây dựng TTTTTV đến
năm 2010.
28. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2010), Quy chế quản lý tài chính và
97
quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
29. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2010), Chiến lược phát triển Trường
Đại học Kiến trúc Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2020
30. NguyÔn TuyÕn (2004), “Sù ph¸t triÓn vµ sö dông th− viÖn sè Greenstone
trªn thÕ giíi”, B¶n tin Th− viÖn – C«ng nghÖ th«ng tin §¹i häc Khoa häc
Tù nhiªn, Tp. Hå ChÝ Minh. Tr.16.
31. Lê Văn Viết (2006), “Một số vấn đề thiết lập hình thức mượn, chia sẻ tài
liệu, thông tin giữa các thư viện Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo thư viện
Việt Nam: Hội nhập và phát triển
32. Lê Văn Viết (2006), “Phác thảo sơ bộ chính sách về nguồn lực thông tin”,
Tập san thư viện, Thư viện Quốc gia Việt Nam, tr. 6-9
33. Phạm Văn Vu (1995), “Sản phẩm thông tin khoa học và vấn đề tiếp cận
thị trường”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (3), tr. 1-15
34. Xây dựng và phát triển nguồn học liệu phục vụ đào tạo và nghiên cứu
(2007), Kỷ yếu Đại học Quốc gia Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
PHẠM THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
PHỤ LỤC LUẬN VĂN
Hà Nội, 2011
98
PHỤ LỤC 1
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HN
TT THÔNG TIN THƯ VIỆN
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của bạn đọc tại Trung tâm Thông tin Thư
viện, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội có kế hoạch phát triển nguồn lực thông
tin. Để việc phát triển nguồn lực thông tin có hiệu quả, nhằm mục đích nâng cao
chất lượng phục vụ bạn đọc, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu
khoa học và thực hành sản xuất tại Trường, xin Quý vị đọc vui lòng điền và trả
lời một số câu hỏi dưới đây:
1. Quý vị có thường xuyên lên Thư viện không?
Thỉnh thoảng (cid:133) Không đến (cid:133) Thường xuyên (cid:133)
2. Quý vị thường sử dụng tài liệu viết bằng ngôn ngữ nào?
Anh (cid:133) Nga (cid:133) Pháp (cid:133) Tiếng Việt (cid:133)
Trung Quốc (cid:133) Hàn Quốc (cid:133) Nhật Bản (cid:133) Ngôn ngữ khác (cid:133)
3. Quý vị thường sử dụng tài liệu thuộc chuyên ngành nào dưới đây?
Xây dựng (cid:133) Quy hoạch (cid:133) Kiến trúc (cid:133)
Mỹ thuật (cid:133) Khoa học cơ bản (cid:133) Môi trường đô thị (cid:133)
4. Dạng tài liệu mà Quý vị thường sử dụng?
Sách tham khảo, tra cứu (cid:133) Luận án, luận văn (cid:133) Giáo trình (cid:133)
Đồ án (cid:133) Báo, tạp chí chuyên ngành (cid:133) Báo, tạp chí giải trí (cid:133)
Đề tài nghiên cứu KH (cid:133) Tài liệu khác (cid:133) Tài liệu điện tử (cid:133)
5. Quý vị thường đọc tài liệu xuất bản vào thời gian nào?
Từ 2000 đến nay (cid:133) Trước 1990 (cid:133) Từ 1990 đến 2000 (cid:133)
6. Nhu cầu của Quý vị về tài liệu điện tử?
Cần thiết (cid:133) Không cần thiết (cid:133) Rất cần thiết (cid:133)
99
7. Quý vị sử dụng các sản phẩm và dịch vụ nào của Thư viện, đánh giá của Quý vị về chất lượng của sản phẩm và dịch vụ đó:
Đánh giá chất lượng Sản phẩm và dịch vụ Tốt Trung bình Chưa tốt
Mục lục truyền thống
CSDL thư mục Libol
CSDL đồ án, chuyên đề, online
Danh mục sách mới, luận án, luận văn
Bản tin của Trường
Website Trường ĐHKT
Đọc tại chỗ
Mượn về nhà
CSDL
Sao chụp tài liệu
Khai thác mạng Internet
Tư vấn thông tin
8. Vốn tài liệu của Thư viện đã đáp ứng được nhu cầu của Quý vị chưa?
Mức độ đáp ứng Về nội dung của tài liệu Về số bản của tài liệu Về mức độ cập nhật của tài liệu
Thỏa mãn
Chưa thỏa mãn
9. Quý vị có nhu cầu được hướng dẫn hoặc tham gia các lớp hướng dẫn khai thác và sử dụng thư viện do Thư viện tổ chức không?
Không (cid:133) Có (cid:133)
100
10. Theo Quý vị những giải pháp nào dưới đây thực sự hữu ích trong việc phát triển nguồn lực thông tin cho Trung tâm Thông tin Thư viện? Mức độ cần thiết của từng giải pháp?
Các mức độ
Các giải pháp
Rất cần thiết Cần thiết Không cần
Bổ sung tài liệu dạng giấy
Bổ sung tài liệu điện tử
Thu thập, quản lý và phục vụ tài liệu nội sinh (luận án, luận văn, đồ án…)
thức hình tiến phục vụ Cải (Tổ chức kho mở - phòng đọc tự chọn)
Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin
Tự động hóa hoạt động thư viện
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
Đào tạo người dùng tin
11. Xin Quý vị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Sinh viên: (cid:133)
Cán bộ: Nghiên cứu (cid:133) Giảng dạy (cid:133) Quản lý (cid:133)
Trình độ?
Đại học (cid:133) Thạc sĩ (cid:133) Tiến sĩ (cid:133) Phó giáo sư (cid:133) Giáo sư (cid:133)
12. Quý vị có đề xuất gì với Trung tâm Thông tin Thư viện - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội?
Trung tâm Thông tin Thư viện xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý vị!
Quý vị vui lòng nộp lại phiếu này cho văn phòng khoa hoặc cho cán bộ phụ trách phòng đọc của Thư viện
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
Lĩnh vực hoạt động
Tổng số phiếu
CBGD
CBNC, SX, CGCN
CBQL
SV, CH, NCS
NỘI DUNG CÂU HỎI
ThS
TS
ThS
TS
ThS
TS
TH
ĐH
ThS
PGS, GS
PGS, GS
PGS, GS
SP %
SP % SP %
SP % SP %
SP
%
SP % (4)
SP % SP % SP % (6)
(7)
(5)
(8)
(9)
(10)
(11)
SP % (12)
(13)
SP % (14)
SP % (15)
(2)
(3)
4
1,5
2
0,7 30 10,9
4
0,4 13
49,8
50 18,2 15
1,5
1
0,4
1
4,7
3
5,5
7
3,5
3
1,5
22
11,1
6
3,0
4
2,0
0
3,5
1
1,1 137 85 0,5
42,9
7
0,0
10
5,1
2
1,0
20
0
275 55,4 15 5,5 198 39,9 51 25,8 0,0
1
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
4,3
0
87,0
1
4,3
0
0,0
0
0,0
4,6
23
1,1 52 11,8 10 2,3
0,2 22
5
5
1,1
1
5,0
4
42,8
60 13,6 17
3,8
1,3 45 12,1 10 2,7
0,3 17
5
5
1,3
1
4,6
4
45,3
50 13,5 14
3,8
4,3 442 89,1 66 14,9 11 2,5 371 74,8 42 11,3 10 2,7 6,3
14,1
4
9
3
4,7 17 26,6
2
3,1
4
6,3
0
9,4
2
0,0 0,9 189 1,1 168 3 3,1
6
0,0
4,7
12 18,8
2
3,1
18
8
9
9,7
4
4,3 22 23,7
1
1,1
3
3,2
0
2,2
0
0,0
2
0,0
19,4
21 22,6
5
5,4
1
3
4,5
4
6,1 19 28,8
6
9,1
1
1,5
1
1,5
1
1,5
1,5
1
1,5
9
13,6
3
4,5
7
7
6,1
4
3,5 18 15,7
5
4,3
2
1,7
1
1,7
0
0,0
6,1
2
0,9
37 32,2 10
8,7
16
7
5,6
4
3,2 21 16,7
5
4,0
2
1,6
1
0,8
2
1,6
1
0,8
12,7
41 32,5
5
4,0
0
0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
100
0
0,0
0
0,0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
8
2,7
2
0,7
45
15,5
5
1,7
4
1,4
1
6,9
2
49,1
0,3
20
23
7,9
6
2,1
9
3,3
3
1,1 27 10,0
9
3,3
5
1,9
1
7,8
3
43,1
0,4 21
15
5,6
9
3,3
3
1,9
0
0,0 10
6,5
2
1,3
2
1,3
1
3,9
1
63,9
0,6
6
9
5,8
2
1,3
1
0,4
1
0,4
7
3,1
3
1,3
1
0,4
1
7,5
1
143 0,7 1,1 116 99 0,6 0,4 166
73,1
0,4 17
8
3,5
4
1,8
(1) 1. Thời gian đến Thư viện Thường xuyên Thỉnh thoảng Không đến 2. Ngôn ngữ sử dụng Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Nga Tiếng Pháp Tiếng Trung Quốc Tiếng Hàn Quốc Tiếng Nhật Bản Ngôn ngữ khác 3. Lĩnh vực quan tâm Kiến trúc Xây dựng Quy hoạch Môi trường Đô thị
64 12,9 93 18,8 8,6 66 13,3 17 25,8 115 23,2 22 19,1 126 25,4 21 16,7 0,2 0,0 291 58,7 32 11,0 269 54,2 51 19,0 155 31,3 20 12,9 227 45,8 17 7,5
101
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(4)
(1)
(2)
(3)
65
9
2
2,2
0
0,0
2
2,2
5
5,5
0
0,0
0
0,0
3
3,3
1
1,1
71,4
2
2,2
2
2,2
91 18,3
225
2
0,7
1
0,3
3
1,0
3
1,0
2
0,7
1
0,3
13
4,3
2
0,7
75,0
2
0,7
1
0,3
9,9 300 60,5 45 15,0
2
5
2,1
1
0,4
6
2,5
2
0,8
0
0,0
0
0,0
1
0,4
0
87,4
9
3,8
4
1,7
8
2,4
1
0,3
2
0,6
7
2,1
3
0,9
1
0,3 17
5,0
4
54,6
55 16,2 13
3,8
7
5
3,2
1
0,6 27 17,4
5
3,2
1
0,6
2
1,3
7
4,5
2
0,0 209 1,2 185 23 1,3
14,8
60 38,7 15
9,7
1,2
3
3,7
1
1,2
3
3,7
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
44,4
21 25,9 16 19,8
239 48,2 0,8 339 68,3 43 12,7 155 31,3 4,5 81 16,3
9
2,5
0
0,0 39 10,7
2
0,5
2
0,5
1
0,3 16
4,4
2
58,0
47 12,9
8
2,2
0,9
1
0
0,0 20 18,3
1
0,9
1
0,9
1
0,9
2
1,8
1
56,0
5
4,6
1
0,9
7
2
0,7 11
3,8
6
2,1
3
1,0
1
0,3 10
3,4
2
68,0
30 10,3
2
0,7
1
0,6 30 17,6
7
4,1
2
1,2
1
0,6
5
2,9
3
36 0,0 0,5 211 61 0,9 0,7 198 61 1,8
35,9
19 11,2
7
4,1
67
1 364 73,4 27 7,4 109 22,0 15 13,8 291 58,7 19 2,4 6,5 170 34,3 22 12,9 12 7,1 2,4
1,2
1
2
0
0,0
6
7,2
1
1,2
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
1,2
80,7
3
3,6
2
2,4
83 16,7
26
6
8,0
6
1
1,3
2
2,7
3
4,0
1
1,3
1
1,3
2
2,7
1
1,3
34,7
15 20,0 11 14,7
75 15,1
9
4
1,8 33 14,5
7
3,1
4
1,8
1
0,4 13
5,7
3
34,6
5,7
31 13,6 13
4
0,9 46 10,2
9
2,0
5
1,1
1
0,2 19
4,2
4
79 1,3 0,9 234
51,7
3,8
53 11,7 17
8,0 228 46,0 31 13,6 3,9 453 91,3 50 11,0 11 2,4
4
2,6
2
1,3
18
11,5
3
1,9
2
1,3
2
1,3
7
4,5
2
41,7
5
3,2
25
16,0
8
2,4
3
0,9 34 10,1
7
2,1
3
0,9
0
0,0 14
4,2
2
51,6
3,6
35 10,4 12
156 31,5 21 13,5 335 67,5 44 13,1 20,0
1
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
65 1,3 0,6 173 4 0,0
80,0
0
0,0
0
0,0
1,0
5
4
3,7
3
2,8 18 16,5
3
2,8
2
1,8
0
0,0
8
7,3
1
2
1,8
36,7
15 13,8
6
2,7
1
0,5 17
7,7
3
1,4
1
0,5
1
0,5
6
2,7
2
40 0,9 0,9 125
7
3,2
56,8
21
9,5
Tin học, Mỹ thuật Khoa học cơ bản 4. Dạng tài liệu thường sử dụng Giáo trình Sách tham khảo, tra cứu Luận án, luận văn Đồ án Báo, tạp chí chuyên ngành Báo tạp chí giải trí Tài liệu điện tử Đề tài NCKH Tài liệu khác 5. Thường đọc tài liệu xuất bản năm Trước 1990 Từ 1990 đến 2000 Từ 2000 đến nay 6. Nhu cầu đối với tài liệu điện tử Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 7. Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ Mục lục truyền thống Tốt Trung bình
109 22,0 13 11,9 220 44,4 30 13,6
102
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(1)
(2)
(3)
78
2
1,2
2
1,2 15
9,0
4
2,4
2
1,2
0,6
7
4,2
1
0,6
46,7
24 14,4
8
4,8
1
5
2,3
2
0,9 18
8,1
4
0
0,9
1,8
2
0,0
7
3,2
1
56,6
19
8,6
2,3
5
6
3,1
1
0,5 23 11,8
3
2
1,0
1,5
2
1,0
9
4,6
3
0,5 125 89 1,5
45,6
30 15,4
3,1
6
34
167 33,7 23 13,8 221 44,6 33 14,9 195 39,3 21 10,8 7,5
6
1
1,3
2
2,5
11
13,8
3
0
1,3
3,8
1
0,0
5
6,3
0
0,0
42,5
11
13,8
7,5
6
80 16,1
8
2,7
1
0,3
5
1,7
5
1
0,7
1,7
2
0,3 17
5,6
2
25
8,3
3,0
9
62,8
3
2,0
4
2,7 41 27,3
3
0
2,0
2,0
3
0,0
3
2,0
1
26 17,3
4,7
7
0,7 189 39 0,7
26,0
14
301 60,7 37 12,3 150 30,2 20 13,3 20,0
9
1
2,2
0
0,0
6
13,3
2
1
0,0
4,4
0
2,2
1
2,2
1
9
20,0
2,2
1
2,2
31,1
9,1
45
4
2,6
0
0,0
0
0,0
2
0
0,6
1,3
1
0,0
0
0,0
0
26
16,8
1,3
2
63,2
5
1,9
3
1,1 34 13,0
6
2
0,4
2,3
1
5,0
0,8 13
4
30 11,5 11
4,2
44,3
3
3,8
2
2,5 17 21,5
2
0
3,8
2,5
3
0,0
8
10,1
0
4
5,1
5,1
4
98 0,0 1,5 116 21 0,0
26,6
155 31,3 22 14,2 262 52,8 37 14,1 79 15,9 15 19,0
4
2,9
2
1,5 11
8,0
1
0
0,0
0,7
0
0,0
3
2,2
1
12
8,8
3,6
5
59,1
6
2,4
3
1,2 29 11,6
7
2
2,0
2,8
5
0,8 15
6,0
3
38 15,1
2,0
5
45,0
2
1,9
0
0,0 12 11,1
2
0
0,0
1,9
0
0,0
3
2,8
0
10
9,3
6,5
7
81 0,7 1,2 113 48 0,0
44,4
36
0
0
0,0
2
4,3
2
4,3
0
0
0,0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
7
14,9
0,0
0
0,0
76,6
47
137 27,6 17 12,4 251 50,6 25 10,0 108 21,8 24 22,2 9,5
5
3,9
1
0,8 19 14,7
4
0
0,0
3,1
0
0,0
2
1,6
1
7,8
23 17,8 10
33,3
7
2,2
2
0,6 31
9,7
6
2
1,6
1,9
5
0,6 19
5,9
3
2,2
7
30
9,4
50,9
6
1,7
3
0,8 40 11,3
6
1
0,8
1,7
3
0,3
7
2,0
2
2,0
7
31
8,7
58,9
3
2,9
1
1,0
9
8,6
1
1
1,0
1,0
1
1,0 11 10,5
2
5,7
6
28 26,7
43 0,8 0,9 163 0,6 209 26 1,9
24,8
11
0,0 129 26,0 21 16,3 320 64,5 45 14,1 355 71,6 40 11,3 105 21,2 16 15,2 16,7
6
3
8,3
1
2,8
3
8,3
3
0
2,8
8,3
1
0,0
3
8,3
0
4
1
2,8
11,1
0,0
30,6
Chưa tốt CSDL thư mục Libol Tốt Trung bình Chưa tốt CSDL đồ án, chuyên đề, online Tốt Trung bình Chưa tốt Danh mục sách mới, LA, LV Tốt Trung bình Chưa tốt Bản tin Trường ĐHKTHN Tốt Trung bình Chưa tốt Website Trường ĐHKTHN Tốt Trung bình Chưa tốt Đọc tại chỗ Tốt Trung bình Chưa tốt
7,3
36
103
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(1)
(2)
(3)
4
2,4
0
0,0
26
15,6
5
3,0
0
0,0
0
0,0
5
3,0
0
47,9
9
5,4
6
3,6
7
3,1
4
1,8 16
7,1
3
1,3
4
1,8
2
0,9 14
6,2
4
49,6
35 15,5
8
3,5
1,0
1
1
1,0 10
9,7
2
1,9
1
1,0
0
0,0
2
1,9
0
80 0,0 1,8 112 50 0,0
48,5
16 15,5
3
2,9
0,0
0
1
0,7
1
0,7
0
0,0
1
0,7
0
0,0
2
1,3
3
68,0
13
8,5
7
4,6
1
2
1,1 40 21,7
8
4,3
3
1,6
2
1,1 13
7,1
0
2,0 104 74 0,0
40,2
11
6,0
4
2,2
74
2
1,3 11
6,9
2
1,3
1
0,6
0
0,0
6
3,8
1
0,6
46,5
26 16,4
6
3,8
167 33,7 32 19,2 226 45,6 17 7,5 103 20,8 17 16,5 153 30,8 21 13,7 184 37,1 26 14,1 0,5 159 32,1 19 11,9 11 6,9
28
0
2
5,4
0
0,0
1
2,7
0
0,0
0
0,0
0
0,0
2
5,4
0
0,0
75,7
3
8,1
1
2,7
37
7,5
0
0,0 19 13,2
1
0,7
1
0,7
0
0,0
5
3,5
1
25,7
22 15,3
5
3,5
3,5
2
5
1,6 32 10,2
9
2,9
4
1,3
2
0,6 14
4,4
3
35 11,1 11
59,4
3,5
0,0 144 29,0 43 29,9 10 6,9 315 63,5 11 0,6
37 0,7 1,0 187
5
3,4
1
0,7 20 13,5
3
2,0
0
0,0
1
0,7
3
2,0
0
48,0
26 17,6
2
1,4
6
2,6
3
1,3 23 10,1
4
1,8
4
1,8
1
0,4 17
7,5
4
45,8
20
8,8
9
4,0
1
0,8
1
0,8
9
7,4
3
2,5
1
0,8
0
0,0
1
0,8
0
71 0,0 1,8 104 67 0,0
55,4
14 11,6
6
5,0
148 29,8 16 10,8 227 45,8 32 14,1 121 24,4 18 14,9
259
8
2,3
344 69,4 30
8,7
1
0,3
21
6,1
5
1,5
1
0,3
0
0,0
1
0,3
0
0,0
1
75,3
17
4,9
0,3
23
4
2,6
4
2,6 21 13,8
5
3,3
4
2,6
2
1,3 10
6,6
4
2,6
15,1
33 21,7 16 10,5
10
3,2
0
48
0,0
15,4
7
2,3
0
0,0
0
0,0
20
6,4
0
37
38,3
11,9
10
3,2
2
1,1
6
5
4
2,7
2,2
3
1,6
5
2,7
2
1,1
1
0,5
4
119 0,0 2,2 123
66,5
23 12,4
7
3,8
152 30,6 26 17,1 311 62,7 60 19,3 185 37,3 3,2
7
2,4
0
0,0 23
7,9
3
1,0
0
0,0
0
0,0
1
0,3
0
0,0 180
61,9
29 10,0
8
2,7
Mượn về nhà Tốt Trung bình Chưa tốt Sao chụp tài liệu Tốt Trung bình Chưa tốt Khai thác mạng Tốt Trung bình Chưa tốt Tư vấn thông tin Tốt Trung bình Chưa tốt 8. Mức độ thỏa mãn của vốn tài liệu Về nội dung tài liệu Thỏa mãn Chưa thỏa mãn Về số bản của tài liệu Thỏa mãn Chưa thỏa mãn Về mức độ cập nhật của tài liệu Thỏa mãn
291 58,7 40 13,7
104
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(3)
62
5
2,4
5
2,4 29 14,1
7
3,4
5
2,4
2
1,0 20
9,8
4
2,0
30,2
31 15,1
9
4,4
(1) Chưa thỏa mãn
(2) 205 41,3 26 12,7
9. Nhu cầu được đào tạo, hướng dẫn khai thác thông tin và sử dụng thư viện
5,6
0,0 36 10,1
0,3
5
1,4
0,0 238
66,5
54 15,1
1
0,3
0
0
0,0
0
0,0
1
0
3
0,8
Có nhu cầu
358 72,2 20
4
3,6 16 11,6 10 7,2
0,7 16 11,6
2,9
2,9
6
4,3
14 10,1
5
5
3,6
1
4
Không có nhu cầu
138 27,8 46 33,3 11 8,0
10. Đánh giá các giải pháp phát triển NLTT
Bổ sung tài liệu giấy
9,6
5
2,5
1
1
0,5
1
0,5
1
0,5 17
8,6
0,5
0
0,5 141
71,2
1
6
3,0
5
2,5
0,0
Rất cần thiết
198 39,9 19
49
5
2,3
4
7
3,2
3
1,4
1
1,8 25 11,4
0,5 12
3
5,0
1,4
22,3
55 25,0 11
5,5
Cần thiết
220 44,4 45 20,5
61
2
2,6
2
2,6
0
2
2,6
1
1,3
0
0,0 10 12,8
0
0
0,0
0,0
78,2
0
0,0
0,0
0
0,0
Không cần thiết
78 15,7
Bổ sung tài liệu điện tử
7,9
12 3,8
1,3 11
3,5
10 3,2
0,6 20
1,3 201
63,8
17
5,4
4
0
0,0
2
4
9
2,9
6,3
Rất cần thiết
315 63,5 25
35
0
0,0
1
0
0,0
5
2,9
0
0,6 41 23,4
0
8
4,6
0,0
20,0
43 24,6
0,0
1
0,6
Cần thiết
175 35,3 41 23,4
6
0
0,0
0
0,0
0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0
0,0
0,0
100,0
0
0,0
0,0
0
0,0
Không cần thiết
6
1,2
Thu thập, quản lý và phục vụ tài liệu nội sinh
55
5
3,0
3
0
0,0
1
0,6
1
1,8 16
9,5
0
5,9
0,0
32,5
25 14,8 10
0,6
8
4,7
Rất cần thiết
169 34,1 45 26,6
4,6
5
2,1
2
4
10 4,2
1,7
1
0,8 21
8,9
3
7
3,0
1,3 142
59,9
26 11,0
0,4
5
2,1
Cần thiết
237 47,8 11
43
2
2,2
0
0
0,0
0
0,0
0
0,0 15 16,7
1
0
0,0
1,1
47,8
11 12,2
0,0
8
8,9
Không cần thiết
90 18,1 10 11,1
Cải tiến hình thức phục vụ
5
2
0,6
2
4
4
1,1
5,6
1,4 51 14,3 10 2,8
0,6 20
1,1 165
46,2
25
7,0
Rất cần thiết
357 72,0 59 16,5 10 2,8
69
7
5,4
2
1,5
0
0
0,0
3
2,3
0
0,0
1
0,8
0
0,0
53,1
34 26,2 13 10,0
0,0
1
0,8
Cần thiết
130 26,2
8
0
0,0
0
0,0
0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
88,9
1
11,1
0
0,0
0,0
0
0,0
Không cần thiết
9
1,8
105
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(1)
(2)
(3)
9
2,2
3
0,7 37
9,2
10 2,5
0,5 20
5
1,2
2
5,0
4
37
9,2
52,1
5
1,2
401 80,8 60 15,0 7,7
6
3
3,8
2
2,6 15 19,2
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
1,3
0
1,0 209 16 0,0
20,5
23 29,5 12 15,4
17
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
100,0
0
0,0
0
0,0
78 15,7 3,4 17
5
1,4 31
8,4
10 2,7
0,3 16
3
0,8
1
4,4
0
4,6
22
6,0
17
50,7
2
0
0,0
0
0,0 21 20,8
0
0,0
2
2,0
0
0,0
5
5,0
4
0,0 186 30 4,0
0
0,0
37 36,6
29,7
26
0
0
0,0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
3,6
0
0,0
0
0,0
0
0,0
92,9
1
3,6
28
2,0
4
2
1,0 13
6,6
3
1,5
4
2,0
2
1,0
8
4,1
0
0
0,0
61,4
19
9,6
3,4
7
3
1,5 35 17,2
2
1,0
1
0,5
0
0,0 13
6,4
4
0,0 121 66 2,0
16
7,8
32,4
19
9,3
54
367 74,0 66 18,0 10 2,7 101 20,4 2,0 5,6 197 39,7 21 10,7 204 41,1 38 18,6 7,4
1,1
7
1
1
1,1
4
4,2
5
5,3
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
1,1
56,8
22 23,2
0,0
3
0
0
0,0
2
1,1
0
0,0
0
0,0
0
0,0
5
2,8
0
4
2,2
86,7
10
5,5
1
0
0,0
3
1,7
3
1,7
0
0,0
1
0,6
6
3,5
1
0,0 157 83 0,6
6
3,5
48,0
35
20,2
2
5
7
4,9
5
3,5
1
7,0
3
2,1
7
4,9
1,4
15 10,6
3,5 47 33,1
0,7 10
Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Tự động hóa hoạt động thư viện Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Tăng cường cơ sở vật chất Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Đào tạo người dùng tin Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
95 19,2 181 36,5 1,7 173 34,9 34 19,7 0,6 142 28,6 29 20,4 11 7,7
106
107
PHỤ LỤC 3
Giao diện thư mục tra cứu trên CSDL thư mục Libol
Giao diện Cơ sở dữ liệu đồ án môn học và đồ án tốt nghiệp
108
Website Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (www.hau.edu.vn)
Bản tin Đại học Kiến trúc Hà Nội
109
PHỤ LỤC 4
Máy Photocopy, máy quét ảnh, máy in và các trang thiết bị chế bản
Hệ thống máy tính tra cứu, tủ thư mục, tủ để đồ ở phòng đọc
Hệ thống cửa từ, camera quan sát, tủ để đồ Trang thiết bị phòng nghiệp vụ
Một số hình ảnh về hệ thống trang thiết bị của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
110
PHỤ LỤC 5
Cán bộ thư viện làm nghiệp vụ (phòng Nghiệp vụ tầng 6)
Phòng đọc giáo trình dành cho sinh viên (tầng 4)
Phòng đọc sách tham khảo và báo chí dành cho sinh viên (tầng 5)
Một số hình ảnh hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
111
PHỤ LỤC 6
QUY CHẾ LƯU CHIỂU TÀI LIỆU CỦA TRƯỜNG ĐHKT
* Căn cứ pháp lý và khoa học để xây dựng Quy chế lưu chiểu
− Quyết định 181/CP ngày 17 tháng 9 năm 1969 của Thủ tướng chính phủ
về việc thành lập Trường ĐHKTHN.
− Quyết định số 43QĐ-BXD ngày 08 tháng 01 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập TTTTTV, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
− Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động Thư viện trường Đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Chiến lược phát triển của Trường ĐHKTHN đến năm 2020. −
* Nội dung Quy chế lưu chiểu:
Điều 1: Các đối tượng phải nộp lưu chiểu là các xuất bản phẩm do Nhà trường xuất bản hoặc thuộc phạm vi quản lý của Nhà trường như: giáo trình, luận án tiến sĩ,luận văn thạc sĩ, đồ án tốt nghiệp sinh viên đạt loại Khá trở lên, các đồ án đoạt giải trong các cuộc thi...
Điều 2: Nơi nhận lưu chiểu: TTTTTV là nơi nhận, lưu trữ và khai thác các ấn
phẩm lưu chiểu
Điều 3: Hình thức ấn phẩm nộp lưu chiểu:
-
Đối với xuất bản phẩm dạng giáo trình: Nộp 02 bản in kèm theo đĩa CD- ROM chứa nội dung ấn phẩm.
-
Đối với luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: Nộp 01 bản in kèm theo đĩa CD- ROM chứa nội dung luận án, luận văn đó.
-
Đối với đồ án tốt nghiệp của sinh viên, các đồ án đoạt giải và các ấn phẩm khác: Nộp 01 đĩa CD-ROM chứa nội dung đồ án và các ấn phẩm đó.
Điều 4: Một số chuẩn quy định cho ấn phẩm lưu chiểu:
112
1. Định dạng file:
- File gốc có định dạng WinWord – (Filetype: *.doc), có thể sử dụng các phiên
bản Winword 2000, 2003, 2007, XP …
- Các bản vẽ của đồ án có thể nộp file Autocad (filetype: *.dwg), hoặc dạng
ảnh (filetype: *.jpg) độ phân giải 300dpi.
2. Định dạng Font chữ:
- Font chữ định dạng Unicode (Font Arial – size: 12). Không sử dụng chức
năng co dãn chữ trên 1 dòng (Character Spacing).
3. Định dạng khuôn dạng trang:
- Các trang nội dung chỉ có chữ:
+ Lề trái (Left Margin) 2 cm
+ Lề phải (Right Margin) 3 cm
+ Lề trên (Top Margin) 2 cm
+ Lề dưới (Bottom Margin) 2 cm
+ Khoảng đóng gáy (Gutter) 1 cm.
+ Khoảng cách giữa các dòng (Line spacing): single
- Các trang có nội dung là hình: bố trí hình theo chiều và kích thước thích hợp
để thuận tiện cho người đọc (nằm trong khuôn dạng trang)
4. Định dạng hình ảnh và minh họa media
- Các hình ảnh chèn trong văn bản sử dụng chức năng Text Wrapping (trong
công cụ Picture) độc lập với các khối văn bản.
- Các chi tiết và thông số trên hình vẽ phải đầy đủ, rõ ràng.
Ví dụ đánh số thứ tự hình:
Hình 1.3: Sơ đồ khối nguyên lý hoạt động của máy khoan mạch tự động.
- Ngoài các hình ảnh chèn trong văn bản, cần có Thư mục ảnh gốc đính kèm
có chú thích ảnh rõ ràng, đảm bảo độ phân giải rõ nét.
113
- Các hình vẽ minh họa kèm theo văn bản (nếu có) cũng cần chuyển về dạng
ảnh (không chú thích trực tiếp trên ảnh bằng Text box)
- Đối với các file video đính kèm, cần có file gốc và ghi rõ chú thích vị trí cần
đặt file.
- Khuyến khích các tài liệu có Tranh bìa minh họa
Điều 5: Thời gian nộp lưu chiểu: Trong vòng 10 ngày kể từ khi xuất bản (đối với ấn phẩm giáo trình) hoặc bảo vệ tốt nghiệp (đối với ấn phẩm luận án, luận văn, đồ án tốt nghiệp và các ấn phẩm khác...).
Điều 6: Xử lý vi phạm Quy chế nộp lưu chiểu: Trường hợp các đối tượng trong diện phải nộp lưu chiểu không thực hiện hoặc nộp muộn so với thời gian quy định thì nơi nhận lưu chiểu báo cáo với Ban Giám hiệu có hình thức xử lý cụ thể.
Ghi chú: Quy chế lưu chiểu được ban hành kèm theo Quyết định của Hiệu
trưởng về việc thi hành Quy chế này.
114
PHỤ LỤC 7
ĐỀ XUẤT CÁC MODULE CỦA WEBSITE TTTTTV:
1. Trang chủ.
Giới thiệu về Trung tâm . Banner, logo Trung tâm Hiển thị hình ảnh tổng thể Website. Liệt kê các tin tức mới trên trang chủ. - - - -
2. Trang giới thiệu về Trường
- - - Hiển thị thông tin cơ bản giới thiệu Trường. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ Trường. Điều kiện, khả năng, sự quan tâm của Trường đối với Trung tâm.
3. Trang giới thiệu cán bộ, công nhân viên của Trung tâm.
Hiển thị sơ đồ tổ chức nhân sự của Trung tâm. Thông tin chi tiết các cán bộ trong Trung tâm. - -
4. Trang thông tin các tổ chức đoàn thể trong Trung tâm.
Hiển thị danh sách các tổ chức đoàn thể trong Trung tâm. Cho phép xem thông tin chi tiết các tổ chức đoàn thể. - -
5. Các nội quy, quy định của Trung tâm.
Quy định và điều kiện khi ra – vào Trung tâm. Các quy định khi sử dụng tài liệu trong Trung tâm. Các quy định về điều kiện sử dụng tài liệu trong Trung tâm. Các quy định về cấp thẻ, sử dụng thẻ thư viện. Quy định về thời gian làm việc... - - - - -
6. Giới thiệu phương thức phục vụ.
Hiển thị thông tin hướng dẫn tìm tài liệu trong Trung tâm. Sơ đồ các phòng sách – tài liệu trong Trung tâm Các quy định khi sử dụng trang thiết bị trong các phòng đọc. - - -
7. Trang thông tin Trung tâm.
115
Hiển thị các thông tin trong Trung tâm. Cập nhật thường xuyên các thông báo của Trung tâm.
- - - Một số thông tin, thông báo khác.
8. Các hình ảnh hoạt động của Trung tâm
Hiển thị các hình ảnh hoạt động của Trung tâm. Hình ảnh Các chương trình giao lưu, trao đổi với đơn vị cùng ngành. Các hình ảnh hoạt động giao lưu với các tổ chức khác. Hình ảnh các chương trình hoạt động khác. - - - -
9. Thông tin về các thư viện khác – Các chương trình hợp tác.
Thông tin về các thư viện cấp trên và các chương trình hợp tác. Thông tin về các thư viện cấp dưới và các chương trình hợp tác. Thông tin về các thư viện tỉnh/ huyện bạn và các chương trình hợp tác. - - -
10. Trang giới thiệu tài liệu - ấn phẩm trong Trung tâm.
- - -
Liệt kê các tài liệu - ấn phẩm trên nhiều trang. Liệt kê tài liệu dạng hình ảnh và thông tin cơ bản. Cho phép xem tóm tắt về tài liệu (Tóm tắt nội dung, bao nhiêu trang, kích thước...) khi người duyệt Web lựa chọn.
- Mã tài liệu, tên tài liệu, tác giả, nơi xuất bản, kích thước ... - - - - Nhóm tài liệu, thể loại tài liệu... Giá bán tài liệu(nếu là tài liệu đang bán). Cho phép gửi thông tin về tài liệu - ấn phẩm tới bạn bè. Cho phép In thông tin về tài liệu - ấn phẩm...
11. Trang giới thiệu các tài liệu, ấn phẩm mới.
Thống kê các ấn phẩm, tài liệu mới theo tháng. Thống kê các ấn phẩm, tài liệu theo chuyên đề, chuyên ngành. Thống kê các ấn phẩm, tài liệu theo nhóm, đối tượng đọc. Thông tài liệu ấn phẩm tham khảo các văn bản pháp quy Các loại sách điện tử. Các luận án, luận văn tham khảo. Thống kê các ấn phẩm, tài liệu theo một số tiêu chí khác. - - - - - - -
116
12. Tìm kiếm – tra cứu tài liệu, ấn phẩm (tích hợp với module OPAC của phần
mềm quản trị thư viện Libol)
Cho phép tìm kiếm theo nhiều tiêu chí kết hợp (and, or, not). Tìm theo thể loại, tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản... Tìm kiếm theo từ khóa để có được kết quả liệt kê.
- - - - Một số tiêu chí tìm kiếm khác.
13. Quản lý tin tức
Tin hoạt động của Trung tâm. Tin chuyên ngành thư viện Tin tức trong nước Tin tức Quốc tế. Thông tin khác - - - - -
14. Thông tin liên hệ.
Hiển thị thông tin liên hệ. Cho phép gửi thông tin liên hệ theo Form. Quản lý thông tin Khách hàng gửi đến. - - -
15. Sơ đồ Website.
-
Hiển thị sơ đồ Website, cho phép người dùng có thể vào nhanh các mục cần xem
16. Liên kết Website.
Liên kết đến các Website của các tổ chức, đoàn thể... Liên kết đến các Website của cấp trên Liên kết đến các Website thư viện bạn... Liên kết đến các Website các tổ chức quốc tế có liên quan. Liên kết đến Website về Kiến trúc, Xây dựng, Quy hoạch. Liên kết đến các Website tin tức, thời sự, kinh tế, văn hóa... - - - - - -
17. Xây dựng trang quản trị tin tức và tài liệu, ấn phẩm.
- - Cho phép cập nhật thông tin tin tức. Cập nhật thông tin tài liệu, ấn phẩm và các thuộc tính liên quan.