Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

LỜI CẢM ƠN

Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản lý,

Trung tâm Đào tạo và bồi dưỡng sau đại học – Trường Đại học Bách khoa

Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ Tôi trong thời gian học tập và thực

hiện luận văn.

Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiên Phong đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn được hoàn thành.

Do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ của tác giả còn nhiều hạn

chế nên không thể tránh được những thiếu sót, rất mong các thầy, cô giáo,

các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp quan tâm đóng góp ý kiến để luận

văn được hoàn thiện hơn và giúp người viết áp dụng có hiệu quả vào thực

tiễn công việc của mình.

Tác giả: Đỗ Văn Nhân.

1

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................5

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ..................................................................8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................................ 10

I/ BẢN CHẤT CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................ 10

1/ Bản chất, vai trò của tài chính doanh nghiệp..................................................... 10

1.1/ Bản chất của tài chính doanh nghiệp............................................................... 10

1.1.1/ Nội dung của các mối quan hệ tài chính. ..................................................... 10

1.1.2/ Bản chất của tài chính doanh nghiệp. .......................................................... 13

1.2/ Vai trò của tài chính doanh nghiệp.................................................................. 13

1.2.1/ Tài chính doanh nghiệp - một công cụ khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh...................................... 14

1.2.2/ Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. ........................................................................................................... 14

1.2.3/ Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh............................................................................................................. 15

1.2.4/ Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ....................................................................... 15

2.Chức năng tài chính của doanh nghiệp............................................................... 16

2.1/ Chức năng huy động nguồn vốn. .................................................................... 16

2.2/ Chức năng phân phối nguồn vốn..................................................................... 18

2.3/ Chức năng giám đốc tài chính......................................................................... 18

II/ KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................................................ 19

1/ Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. .................. 19

1.1/ Khái niệm. ...................................................................................................... 19

1.2/ Mục đích ........................................................................................................ 21

2/ Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính........................................................... 23

2.1/ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp. ................................................................. 23

2.2/ Đối với các nhà đầu tư. ................................................................................... 23

2.3/ Đối với nhà cho vay........................................................................................ 24

2

2.4/ Đối với cơ quan nhà nước và người làm công. ................................................ 24

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

III/CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.................................................................................... 26

1/ Phương pháp chung........................................................................................... 26

2/ Các phương pháp cụ thể.................................................................................... 26

2.1/ Phương pháp so sánh. ..................................................................................... 27

2.2/ Phương pháp cân đối. ..................................................................................... 27

2.3 / Phương pháp phân tích tỷ lệ........................................................................... 28

IV/ NHIỆM VỤ, NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................................................ 29

1 / Nhiệm vụ phân tích. ......................................................................................... 29

2/ Nội dung của phân tích. ..................................................................................... 29

2.1/ Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp............................ 30

2.2/ Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. .. 30

2.3/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. ................... 30

2.4/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn. ......................................... 30

V/ CƠ SỞ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................................................ 30

1, Bảng cân đối kế toán. ........................................................................................ 31

2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................................... 34

CHƯƠNG II.......................................................................................................... 37

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ TÂN VIỆT BẢO .............................................................................. 37

I/ VÀI NÉT VỀ DẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY. ........................... 37

1/ Đặc điểm của công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo. ........................................ 37

2. Bộ máy tổ chức quản lý và các mối quan hệ. ..................................................... 40

II/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV TÂN VIỆT BẢO ............................................................................................................ 43

1/ Đánh giá khái quát vè tình hình tài chính doanh nghiệp. .................................... 43

1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn..................... 43

1.1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản (TS). .............................. 43

1.1.2/ Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn (NV)......................... 45

1.2/ Phân tích mối quan hệ giữa tào sản và nguồn vốn. .......................................... 47

3

2 / Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh .................. 51

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

2.1 Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên................................................. 54

2.2 Phân tích vốn lưu động thường xuyên.............................................................. 55

3 / Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp..................... 57

3.1/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ................................................. 57

3.1.1 / Phân tích chung tình hình TSLĐ. ................................................................ 58

3.1.1.1/ Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền................................................. 59

3.1.1.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu. ..................................................... 60

3.1.1.3/ Phân tích tình hình hàng tồn kho............................................................... 61

3.1.2/ Phân tích hiệu quả TSLĐ............................................................................. 62

3.1.2.1 Phân tích chung ......................................................................................... 62

3.1.2.2 Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh. ..................................... 64

3.2/ Phân tích tình hình quản lý hiệu quả sử dụng TSCĐ ....................................... 70

3.2.1 Phân tích tình hình quản lý hiệu quả sử dụng TSCĐ ..................................... 71

3.2.2 / Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. ............................................................. 71

4/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn............................................. 73

4.1/ Phân tích tình hình công nợ phải trả................................................................ 73

4.1.1/ Phân tích chung........................................................................................... 73

4.1.2/ Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp........................ 75

4.2 / Phân tích tình hình và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.......................... 78

4.2.1/ Phân tích tình hình chung. ........................................................................... 78

4.2.2/ Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.. ........................................ 80

4.2.2.1. Đánh giá chung. ........................................................................................ 80

4.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu. .................................................................................. 82

CHƯƠNG III ........................................................................................................ 86

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV TÂN VIỆT BẢO ............................................. 86

I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. .............. 86

II/ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. ............................................................................................................ 87

KẾT LUẬN........................................................................................................... 94

Phụ lục: .......................................................................................................................... 97

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 96

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.

Nhận thức - quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của quản lý khoa

học, có hiệu quả toàn bộ các hoạt động kinh tế. Trong đó nhận thức giữ vị trí đặc

biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là nhiệm vụ cần đạt tới trong

tương lai. Như vậy nếu nhận thức đúng, người ta sẽ có quyết định đúng và tổ chức

kịp thời các quyết định đó và sẽ thu được như mong muốn. Ngược lại, nếu nhận

thức sai sẽ dẫn tới các quyết định sai. Nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu

quả sẽ không thể lường trước được.

Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã

làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận

dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.

Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh

nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người

cho vay, nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của

doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động kinh

doanh. Thông qua phân tích và sử dụng phương pháp so sánh họ có thể rút ra được

những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao

khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đây cũng là lý do chính để tác giả nghiên cứu

đề tài về lĩnh vực này, đề tài: “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và

những giải pháp nâng cao khả năng tài chính của công ty TNHH TM&DV Tân

Việt Bảo”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Đánh giá được thực trạng về tình hình tài chính của công ty TNHH

TM&DV TânViệt Bảo.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả khả năng sử dụng

5

nguồn tài chính của công ty TNHH TM & DV Tân Việt Bảo.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực tài chính của công ty TNHH

TM&DV Tân Việt Bảo.

Phạm vi nghiên cứu là số liệu năm 2010 và 2011 của công ty.

4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.

a) Nội dung nghiên cứu.

- Hệ thống lý thuyết về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng tài chính của công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo

- Trình bày một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính

của công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo.

b) Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

- Cơ sở lý luận: Quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của nhà nước,

đồng thời kết hợp với những lý thuyết về phân tích tình hình tài chính vào điều kiện

thực tế của doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo nói

riêng.

- Phương pháp nghiên cứu: phép duy vật biện chứng, nghiên cứu cơ sở lý

thuyết, nghiên cứu tư liệu, phân tích, cân đối, so sánh, tổng hợp.

5. Bố cục, kết cấu của đề tài.

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, đề tài có 3 chương. Cụ thể như sau:

Chương I: Cơ sở lý luận của hoạt động phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp.

Chương II: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH TM&DV

Tân Việt Bảo.

Chương III: Những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của

6

công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, công

tác trên nhiều mặt của các thầy giáo, cô giáo của khoa Kinh tế và Quản lý trường

Đại học Bách khoa Hà Nội và các bạn đồng nghiệp trong cơ quan. Tác giả xin trân

trọng cảm ơn những đóng góp quý báu.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng bám sát mục tiêu, đề cương để nghiên

cứu, nhưng luận văn vẫn có thể còn nhiều khiếm khuyết và hạn chế. Tác giả của

Luận văn rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện và đưa

nội dung Luận văn vào áp dụng trong thực tiễn.

Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động kinh

doanh của công ty để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trên cơ sở

đó đưa ra những giải pháp hợp lý trong việc quản trị tài chính, để sử dụng tài sản và

7

nguồn vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Tên bảng, sơ đồ Ghi chú STT

1 Sơ đồ1: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau

2 Sơ đồ 2: mẫu bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp

3 Sơ đồ 3: Sơ đồ kết quả hoạt động kinh doanh

4 Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy công ty

5 Biểu số 1: Phân tích tình hình biến động về tài sản.

6 Biểu số 2: Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn.

7 Biểu số 3: Phân tích cân đối 1

8 Biểu số 4: Phân tích cân đối 2

9 Sơ đồ 5: Nguồn tài trợ tài sản

10 Biểu số 5: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh

11 Biểu số 6: Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên

Biểu số 7: Biểu phân tích vốn lưu động thường xuyên. 12

13

Biểu số 8: Biểu phân tích vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu.

14 Biểu số 9: Biểu phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ

15 Biểu số 10: Biểu phân tích tình hình vốn lưu động bằng tiền

16 Biểu số 11: Biểu phân tích tình hình các khoản thu.

17 Biểu số 12: Biểu phân tích tình hình các khoản phải thu

18 Biểu số 13: Biểu phân tích hàng tồn kho.

8

19 Biểu số 14: Biểu phân tích tốc độ chu chuyển TSLĐ.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

20 Biểu số 15: Biểu phân tích tốc độ chu chuyển hàng tồn kho

21 Biểu số 16: Biểu phân tích tốc độ chu chuyển công nợ phải thu

22 Biểu số 17: Biểu phân tích tình hình quản lý sử dụng TSCĐ

23 Biểu số 18: Biểu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ

24 Biểu số 19: Biểu phân tích tình hình công nợ phải trả

25 Biểu số 20: Biểu phân tích nhu cầu khả năng thanh toán.

26 Biểu số 21: Biểu phân tích nguồn vốn chủ sở hữu.

27 Biểu số 22: Biểu phân tích chung khả năng sinh lợi vốn chủ sở

28

hữu. Sơ dồ 6:Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TAI

STT CỤM TỪ GỐC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn TSLĐ & ĐTNH 1

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn TSCĐ & ĐTDH 2

Nguồn vốn thường xuyên NVTX 3

Nguồn vốn tạm thời NVTT 4

Nguồn vốn chủ sở hữu NVCSH 5

9

Vốn lưu động thường xuyên VLĐTX 6

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

I/ BẢN CHẤT CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1/ Bản chất, vai trò của tài chính doanh nghiệp.

1.1/ Bản chất của tài chính doanh nghiệp.

1.1.1/ Nội dung của các mối quan hệ tài chính.

Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh

nghiệp. Nó có mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế

khác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó

thường xuyên giữa phân phối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Phân phối vừa phản

ánh kết quả của sản xuất và trao đổi, lại vừa là điều kiện cho sản xuất và trao đổi có

thể tiến hành bình thường và liên tục.

Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức sản xuất kinh doanh có

tư cách pháp nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì tại

đây diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu

tư, tiêu thụ và phân phối.

Tài chính và tiền là hai phạm trù khác nhau. Tài chính không phải là tiền tệ,

cũng không phải là quỹ tiền tệ. Nhưng thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình

thức biểu hiện bên ngoài của tài chính, còn thực chất bên trong nó là những quan hệ

kinh tế đa dạng. Nhân loại đã có những phát minh vĩ đại trong đó phải kể đến việc

phát minh ra tiền, mà nhờ đó người ta có thể quy mọi hoạt động khác nhau về một

đơn vị đo thống nhất, và trên cơ sở đó có thể so sánh, tính toán được với nhau. Như

vậy tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tài chính

doanh nghiệp nói riêng. Thông qua phương tiện này các doanh nghiệp có thể thực

10

hiện nhiều hoạt động khác nhau trong mọi lĩnh vực, nếu như chúng ta chỉ nhìn bề

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

ngoài thì chỉ thấy các hoạt động đó hoạt động tách riêng nhau, nhưng thật ra lại gắn

bó với nhau trong sự vận động và chu chuyển vốn, chúng được tính toán và so sánh

với nhau bằng tiền.

Do vậy toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong

doanh nghiệp thể hiện nội dung tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các quan hệ tài

chính sau:

+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.

Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như

những mối quan hệ về phân phối và phân phối lại dưới hình thức giá trị của cải vật

chất sử dụng và sáng tạo ra ở các doanh nghiệp.

Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đó là quan hệ về phân phối,

điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên

trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ

doanh nghiệp và các công nhân viên chức.

Các quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở

doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ dự

trữ tài chính...nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với nhà nước.

Thể hiện trong việc các doanh nghiệp nộp thuế cho chính phủ và sự tài trợ

của chính phủ trong một số trường hợp cần thiết để thực hiện vai trò can thiệp vào

kinh tế của mình.

Ở nước ta do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự tài trợ của nhà nước

được thể hiện rõ bằng việc bảo đảm một phần vốn pháp định cho các doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả và nhất là

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đất nước sẽ

được nhà nước chú trọng đầu tư vốn nhằm giúp doanh nghiệp phát triển tốt hơn.

11

Cũng trong quá trình hoạt động kinh doanh này, các doanh nghiệp nhà nước phải

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

nộp các khoản thuế, lệ phí như các doanh nghiệp khác và còn phải nộp thuế sử dụng

vốn cho ngân sách nhà nước. Khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách

giúp nhà nước có nguồn để phục vụ cho quốc kế dân sinh nói chung và tạo hành

lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho

phát triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc không hoạt động ở những then

chốt, nhà nước sẽ cho cổ phần hoá. Nghĩa là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp theo

dạng này sẽ bao gồm: cổ phần của nhà nước, cổ phần của doanh nghiệp và cổ phần

của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp bán cố phần của mình cho cán bộ công nhân viên

trong doanh nghiệp thì lúc đó sẽ có các cổ phần của cán bộ công nhân viên. Ở một

chừng mực nào đó, khi thị trường chứng khoán Việt Nam vận hành thì cổ phần đó

sẽ được mua đi bán lại trên thị trường và nảy sinh ra cổ phần xã hội. Trong điều

kiện mối quan hệ giữa ngân sách nhà nước với doanh nghiệp cũng có sự thay đổi

đáng kể. Nhà nước còn tham gia vào nền kinh tế với tư cách là một cổ đông.

+ Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức tài chính trung gian.

Hiện nay các tổ chức tài chính trung gian ở nước ta mới chỉ thể hiện rõ nét

bằng hoạt động của các ngân hàng thương mại và của các công ty bảo hiểm. Nhưng

để có một nền kinh tế thị trường phát triển tất yếu phải có sự thiết lập các hình thức

phong phú, đa dạng trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nhằm biến những nguồn vốn

tạm thời nhàn dỗi ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức khác thành

những nguồn vốn dành để đầu tư cho kinh tế.

+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau.

Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình thanh toán các sản phẩm và dịch

vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh

cổ phần mang lại.

Cùng với sự phát triển các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các

12

mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ

và khả năng thu hút lợi nhuận.

+ Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài.

Phát sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư giữa các doanh

nghiệp với các tổ chức kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với

chính sách mở cửa, các hoạt động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức

kinh tế nước ngoài ngày càng có xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát

huy hết khả năng và thế mạnh của mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào

sản xuất kinh doanh để có chi phí ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.1.2/ Bản chất của tài chính doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình

thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh

nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu

cầu chính của xã hội.

Hay tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ

chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

1.2/ Vai trò của tài chính doanh nghiệp

Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như những tế bào có khả năng tái

tạo, hay còn được coi như “ cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái

của sản xuất kinh doanh gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính.

Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm chí

có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của

người quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào

cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.

Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước đã hoạch

13

định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế quản lý năng động như các

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến khích giao lưu vốn…

Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau:

1.2.1/ Tài chính doanh nghiệp - một công cụ khai thác, thu hút các nguồn lực

tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.

Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp

phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh.

Trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh

nghiệp nhà nước được nhà nước tài trợ hầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn

không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, nó có tính sống còn với doanh

nghiệp.

Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà

nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư

phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao…đã trở thành

động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh

tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung

ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy điều kiện và khả năng để chủ

động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục

tiêu kinh doanh và phát triển của mình.

1.2.2/ Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết

kiệm và hiệu quả.

Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có

hiệu quả được coi là điều kiệm tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều

kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi

doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe; sản xuất không phải với bất kỳ

giá nào. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số

14

liệu kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn

được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng

cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.

1.2.3/ Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản

xuất kinh doanh.

Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài

chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ

với hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chinh trung gian khác, các thành

viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh

nghiệp…Những quan hệ tài chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên

cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý

có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền

thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu

hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh.

1.2.4/ Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu tài

chính như: hệ số nợ, hiệu suất và sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn…. có thể

dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản

xuất kinh doanh.

Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý doanh

nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ

thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động

15

kinh tế của doanh nghiệp.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

2.Chức năng tài chính của doanh nghiệp.

2.1/ Chức năng huy động nguồn vốn.

Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải có

vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ động. Tuy nhiên

cũng cần phải làm rõ một vấn đề: Các nguồn vốn được lấy ở đâu? Làm thế nào để

có thể huy động được vốn?

Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung ngân sách nhà nước

cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quốc

doanh. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt động của các doanh

nghiệp trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quốc doanh đã tỏ ra

sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế nói chung và

các nhà quản lý tài chính nói riêng một vấn đề là: làm thế nào để đưa các xí nghiệp

làm ăn thua lỗ thoát khỏi tình trạng hiện nay? Chính sự bất ổn định này đã tạo ra

một sự chưa được nhất quán trong việc định hình các nguồn vốn cho các doanh

nghiệp ở nước ta.

Tuy nhiên, dù sự thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi doanh nghiệp

với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ đều có thể

huy động được vốn từ các nguồn sau:

- Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp nhà

nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có

trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn giao đó. Khi mới thành lập nhà nước hoặc

cấp trên cấp vốn đầu tư ban đầu để công ty thực hiện sản xuất kinh doanh phù hợp

với quy mô và ngành nghề. Số vốn này thường bằng hoặc lớn hơn số vốn pháp định.

Sau quá trình hoạt động nếu thấy cần thiết, nhà nước sẽ cung cấp bổ sung vốn cho

doanh nghiệp để phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh.

- Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của danh nghiệp bao gồm:

16

+ Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

+ Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế.

+ Phần tiền nhượng bán tài sản ( nếu có).

- Vốn liên doanh liên kết: đó là sự góp tiền hoặc tài sản của các doanh nghiệp

khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

- Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.

Ngoài các vốn vay nói trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động vốn cán bộ công

nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng.

Qua đó ta hình dung được quá trình thành lập doanh nghiệp cần phải có một

lượng vốn ban đầu tối thiểu. Đối với doanh nghiệp nhà nước số vốn này do ngân

sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là 51%. Còn đối với các công ty cổ

phần, công ty TNHH thì số vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ việc đóng góp

vốn hoặc hùn vốn của các cổ đông dưới hình thức cổ phần. Mức vay vốn được quy

định theo từng doanh nghiệp.

Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh

doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn vì vậy doanh nghiệp có thể

huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như nguồn tự tài trợ

mà nhu cầu đầu tư dài hạn vẫn không đáp ứng được thì doanh nghiệp phải tự tìm

kiếm nguồn vốn từ bên ngoài như các hình thức đã nêu ở trên.

Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần chỉ thực

hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn

pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng

chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng trường thời kỳ kinh doanh

doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết cấu như thế

17

nào là hợp lý.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

2.2/ +Chức năng phân phối nguồn vốn.

Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là

việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành

phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác

nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh nghiệp cũng

khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả

giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo dạng

chung như sau:

- bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm:

+ Trị giá vốn hàng hoá.

+ Chi phí lưu thông và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra như

lãi vay ngân hàng, chi phí giao dich, lợi tức trái phiếu.

+ khấu hao máy móc.

- Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh

nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình

thức thuế, phần còn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp mà tiến hành

chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh nghiệp.

2.3/ Chức năng giám đốc tài chính.

Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm công cụ kiểm tra, kết

hợp với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và phương tiện thanh toán của tiền

tệ. Khả năng này biểu hiện trong quá trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm

tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các

18

nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự thân và diễn ra

thường xuyên vì giám đốc tài chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động

tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khắc phục.

Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã

hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt dộng đó tài chính không chỉ phản ánh

kết quả sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển. Động lực dể thúc đẩy nền sản xuất

xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các

bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt mọi

hoạt động tài chính.

Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển nguồn

vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ tiêu kế

hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình thành và sử dụng các

quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các chính sách

về tài chính.

Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu

quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cơ chế

quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn sản

xuất kinh doanh. Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu nhằm

làm lành mạnh tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

II/ KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP.

1/ Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.1/ Khái niệm.

Trước hết ta tìm hiểu xem phân tích như thế nào?

Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng

19

trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó như

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

phân tích các chất hoá học bằng những phản ứng, phân tích các vi sinh vật bằng

kính hiển vi.

Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại

bằng những khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những phương

pháp trừu tượng. C Mác đã chỉ ra rằng:

“ khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì không thể sử dụng hoặc kính

hiển vi, hoặc những phản ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cái

này hoặc cái kia”

(Mac- Anghen toàn tập, tập 23-NXB “ tác phẩm chính trị” Matscova 1951

trang 6”

Phân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các

kết quả kinh doanh nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp

liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng

phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh

doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp,

công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản.

khi nền kinh tế phát triển, những đòi hỏi về quản lý nền kinh tế quốc dân không

ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp, phân

tích kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độc

lập. Quá trình đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển các

bộ môn khoa học. F Anghen đã chỉ rõ:

“nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác phát triển lên

những phản ánh của nó, tức là những ngành khoa học khác cũng phải từ ngành này

phát triển ra một ngành khác một cách tất yếu”

20

(F Anghen: phương pháp biện chứng tự nhiên NXB sự thật trang 401-402)

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu

riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài các

hoạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc biệt: Để

phân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng

nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể, được thể

hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế.

Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của

từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán

hàng, sản xuất ra hang hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản

xuất minh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh

nghiệp.

Vậy thế nào là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp? mục đích của

việc phân tích này ra sao?

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tâp hợp các khái niệm,

phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông

tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và

tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định

tài chính, quyết định quản lý phù hợp.

1.2/ Mục đích

Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong

thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vây, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của

doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái

thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành

các mục tiêu- biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh

nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của

nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi

21

doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp…Mỗi đối tượng này quan tâm đến

tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều

quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán

và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

phải đạt được các mục tiêu sau:

- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích

cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể tìm ra các

quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu

đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động

kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.

- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất

cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác

đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc

tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh

nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số

lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh

tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến

đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết

thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của

những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình

phát triển doanh nghiệp trong tương lai.

Qua đó cho thấy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm

tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá

khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt

yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng

cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,

22

dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

2/ Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài

chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động

thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy phân

tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và

các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.

2.1/ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.

Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích

tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài

doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà

phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính

tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu

khác nhau như tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản

phẩm hàng hoá dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp

chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán

được nợ.

Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đầy đủ thông tin

nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến

hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài

chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc

tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.

2.2/ Đối với các nhà đầu tư.

Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng

thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình

23

hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó

tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.

2.3/ Đối với nhà cho vay.

Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua

việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng

tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được

và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầu tiên

chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như thấy không chắc chắn khoản

cho vay của mình sẽ được thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó gặp rủi

ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng

sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.

2.4/ Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước, việc phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các

quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không. Bên

cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư… người lao động có nhu cầu thông tin cơ

bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện

tại và tương lai của họ.

Qua sơ đồ trên cho thấy doanh nghiệp là một tế bào của một nền kinh tế nên

hoạt động của chúnh phản ánh tình hinhg phát triển hay suy thoái của toàn bộ nền

kinh tế quốc dân. Qua đó sẽ giúp cho các nhà quản lý tài chính ở tầm vĩ mô thấy

được thực trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế hoạch và các chính sách phù

hợp nhằm làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp nói riêng và tình hình tài

24

chính quốc gia nói chung ngày càng có sự tăng trưởng.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Sơ đồ 1: NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG

SỬ DỤNG KHÁC NHAU

Yếu tố cần dự đoán cho tương lai

Đối tượng sử dụng thông tin Cần quyết định cho các mục tiêu Các câu hỏi trả lời nhận được từ các thông tin có dạng câu hỏi.

Chọn phương án nào sẽ cho hiệu quả cao nhất?

Nhà quản trị doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng hay không? Nên huy động nguồn lực Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đầu tư nào ? Có lợi ích khác đối với các nhà cho vay.

Nhà đầu tư Giá trị đầu tư nào thu được trong tương lai ?

Có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không ? Năng lực của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh và huy động vốn đầu tư như thế nào ? Các lợi ích khác có thể thu được

Tình hình công nợ của doanh nghiệp. Nhà cho vay Doanh nghiệp có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng hay không ? Lợi tức có được chủ yếu Có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không ? Các lợi ích khác đối với từ hoạt động nào? các nhà cho vay.

Tình hình và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp.

Hoạt động của doanh

nghiệp có thích hợp và - Các khoản đóng góp cho nhà nước. - Có thể có biến động gì về vốn và thu nhập trong tương lai ? hợp pháp không ?

Doanh nghiệp có thể tăng - Có nên tiếp tục hợp đồng hay không ? Cơ quan nhà nước và người làm công. thêm thu nhập cho người

25

làm công hay không ?

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Kết luận: Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều

khác nhau như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục

đích thông tin ( trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân

tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động

tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt

động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định

cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh.

Qua đó thấy được ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp mà công

việc ngày càng áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý, các tổ

chức công cộng. Nhất là thị trường vốn ngày càng phát triển đã tạo nhiều cơ hội để

phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

III/CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH

HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.

1/ Phương pháp chung.

Là phương pháp xác định trình tự bước đi và định những nguyên tắc cần phải

quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.

Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử của triết học Mac – Lenin làm cơ sở đồng thời phải dựa vào các chủ trương,

chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêng và

phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.

Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi kết

hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại phương pháp cụ thể

muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung.

2/ Các phương pháp cụ thể.

Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách tính toán nhất định.

Trong phân tích tình hinh tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi

26

xin được đề cập một số phương pháp sau:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

2.1/ Phương pháp so sánh.

So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu

hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải

giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể

so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội

dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định

gốc so sánh.

- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số

gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và

có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc bình quân.

- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.

- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.

Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:

+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng trương

hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu

hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.

+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp

với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu

của doanh nghiệp hay chưa được.

+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so sánh với tổng

thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng tỷ lệ

của các khoản mục theo thời gian.

2.2/ Phương pháp cân đối.

Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng

27

tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người

phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.

Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và

tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản

trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến

động giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.

2.3 / Phương pháp phân tích tỷ lệ.

Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa

trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.

Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu

và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục

hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến

và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính

toán hàng loạt các tỷ lệ như:

+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này

phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.

+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng

cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng

hợp nhất của doanh nghiệp.

Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ

sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương

pháp liên hệ, phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để

28

thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

IV/ NHIỆM VỤ, NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP.

1 / Nhiệm vụ phân tích.

Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là trên cơ sở các nguyên tắc về tài

chính doanh nghiệp và phương pháp phân tích mà tiến hành phân tích đánh giá thực

trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của việc thu

chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Từ đó đề ra

các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

2/ Nội dung của phân tích.

Xuất phát từ các nhiệm vụ trên ta thấy sự phát triển của một doanh nghiệp

dựa vào nhiều yếu tố:

+ Các yếu tố bên trong: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của sản

phẩm, quy trình công nghệ, khả năng tài trợ cho tăng trưởng.

+ Các yếu tố bên ngoài: Sự tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ

thuật, chính sách tiền tệ, chính sách thuế.

Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của

nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh.

Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình hình tài chính

của doanh nghiệp còn có các đối tượng khác quan tâm đến như các nhà đầu tư, các

nhà cung cấp, cá nhà cho vay….Chính vì vậy mà việc thường xuyên phân tích tình

hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động

tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài

chính. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác quản lý

29

kinh doanh.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ

đánh giá đầy đủ nhất bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính doanh

nghiệp.

2.1/ Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Ở phần này, bao gồm các vấn đề sau:

- Phân tích tình hình biến động tài sản.

- Phân tích tình hình biến động nguồn vốn.

- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.

2.2/ Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh.

2.3/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động.

- Phân tích hiệu quả tài sản lưu động.

- Phân tích tình hình quản lý hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

2.4/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn.

- Phân tích tình hình công nợ phải trả.

- Phân tích tình hình và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

Toàn bộ nội dung trên sẽ được nghiên cứu và trình bày một cách cụ thể ở

phần II luân văn.

V/ CƠ SỞ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP.

Tìa liệu quan trọng nhất được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp là các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả

30

hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của doanh

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản

ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành

vốn, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá

tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp

trong kỳ hoạt động đã qua giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và

khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong hệ thống báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh là một tư liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin về doanh

nghiệp.

1, Bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời

điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh

nghiệp, số liệu trên bảng cấn đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của

doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài

sản đó.

Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tượng

quan tâm. Với mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy nhiên

để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả

những gì cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên

cứu tiếp theo.

Bảng cân đối kế toán được trình bày thành 2 phần: Phần tài sản và phần

nguồn vốn. Kết cấu của bảng cân đối kế toán tối thiểu gồm 3 cột: chỉ tiêu, số đầu

năm, số cuối kỳ. Hai phần tài sản và nguồn vốn có thể được bố trí hai bên hoặc hai

31

phần, cho nên tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn. Nếu cụ thể hoá ta có:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Tổng tài sản = tổng nguồn vốn.

hoặc:

tài sản lưu động và + tài sản cố định = nợ phải trả + nguồn vốn

đầu tư nngắn hạn và đầu tư dài hạn chủ sở hữu

 Phần tài sản:

Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo

cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Về mặt kinh tế: Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của

doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định

hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát minh sang chế, hay

tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét

phần này cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất

kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp.

- Về mặt pháp lý: số tiền “ tài sản” thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử

dụng lâu dài của doanh nghiệp.

Tài sản chia thành 2 loại:

+ Loại A: Tài sản lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn. Đây là những tài sản

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển

trong một năm hoặc chu kỳ kinh doanh.

+ Loại B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Nó phản ánh toàn bộ giá trị còn

lại của tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký

cược của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

 Phần nguồn vốn

Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào

32

thời điểm lập báo cáo.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

- Về mặt kinh tế: Khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy

được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.

- Về mặt pháp lý: Các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của

mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu,

vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản nộp vào

ngân sách.Các khoản phải thanh toán với công nhân viên.

Các nguồn vốn:

+ Loại A: Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài

hạn. Loại vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một kỳ nhất định, tới kỳ hạn

phải trả lại cho chủ nợ.

+ Loại B: Vốn chủ sử hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn

thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp

được ngân sách nhà nước cấp.

Bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp như sau. (Mẫu số B01- DN)

SƠ ĐỒ 2: MẪU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

TÀI SẢN NGUỒN VỐN

A/ .Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn A/ . Nợ phải trả

Tiền. Nợ ngắn hạn.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ dài hạn.

Các khoản phải thu. Nợ khác.

Hàng tồn kho.

Tài sản lưu động khác.

B/. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. B/. Nguồn vốn chủ sở hữu.

Tài sản cố định. Nguồn vốn - quỹ

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Nguồn kinh phí.

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

Các khoản kỹ quỹ, ký cược dài hạn.

33

TỔNG TÀI SẢN TỔNG NGUỒN VỐN

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về

tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và

trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất

kinh doanh chính, phụ, các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động bất thường phát

sinh trong kỳ báo cáo. Ngoài ra còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân

sách nhà nước.

Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người ta có thể

nhận biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.

Đồng thời nó cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ

khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận

hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh

doanh là lãi hay lỗ trong năm. Ngoài ra, nó còn giúp nhà phân tích so sánh với các

kỳ trước và với các nhà doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết

quả hoạt động của doanh nghiệp và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định

quản lý, quyết định tài chính phù hợp.

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được chia làm 3 phần.

+ Phần I: Báo cáo lãi, lỗ.

Phần này phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và có thể khái quát phần

lãi, lỗ qua sơ đồ sau( sơ đồ 3 trang 35):

+ Phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.

Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của

doanh nghiệp với nhà nước về các khoản như: nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

34

y tế, kinh phí công đoàn…..

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này theo dõi số còn phải nộp kỳ trước

chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong kỳ, số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau

theo cột tương ứng. Trong đó:

Số còn phải nộp = Số còn phải nộp kỳ + Số phải nộp - Số đã nộp

chuyển sang sau kỳ trước chuyển sang trong kỳ trong kỳ.

Phần III. Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.

phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu

trừ và còn được khấu trừ, số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được

hoàn lại; số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.

Tóm lại, do những thông tin mà bảng cân đối kế toán và báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh cung cấo phục vụ đắc lực cho công tác phân tích tình

hình tài chính của doanh nghiệp nên đây là những tài liệu chủ yếu được sử dụng

trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, để việc phân tích tình

hình tài chính doanh nghiệp chính xác, sát với tình hình thực tế chung của nền kinh

tế người phân tích cần kết hợp sử dụng các thông tin trong các tài liệu khác như:

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

+ Báo cáo chi tiết về các khoản công nợ cần phải thu và trả theo các đối

tượng.

35

+ Báo cáo giải trình và tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Tổng doanh thu-(chiết khấu bán hàng + giảm giá hàng bán + hàng bị trả lại)

Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Lợi nhuận hoạt động tài chính và hoạt động bất thường

Thu nhập hoạt động bất thường Chi phí hoạt động bất thường

Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập phải nộp

36

Lợi nhuận thuần sau thuế của các hoạt động

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ TÂN VIỆT BẢO

I/ VÀI NÉT VỀ DẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

1/ Đặc điểm của công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo.

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Việt Bảo là doanh nghiệp tư

nhân. giám đốc công ty là anh Trần Tiến Thanh. Sau khi đã có kinh nghiệm và tích

luỹ đủ số vốn cần thiết, anh đã chọn lĩnh vực kinh doanh về thiết bị đo lường - một

lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ ở thị trường Việt Nam vào những năm 1994-

1995. Với đội ngũ kỹ thuật lành nghề, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm cùng sự hỗ trợ

về công nghệ của hãng thiết bị Endress Hauser, anh Thanh hoàn toàn tin rằng công

ty mình ngày càng phát triển.

Để thực hiện ý tưởng đó, anh đã thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trường nhiều

nơi, dựa trên các mối quan hệ đã thiết lập từ trước, anh Thanh đã quyết định thành

lập Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Việt Bảo vào năm 1994 theo giấy

phép kinh doanh số 047690 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp.

* Tên doanh nghiệp

Tên công ty: công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Việt Bảo.

Trụ sử chính:

Địa chỉ : 43A Nguyễn Trọng Lội, P4, Q. Tân Bình, TPHCM, Việt Nam

Tài khoản: 19724469 – Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – 442

Nguyễn Thị Minh Khai Q3, TPHCM, VN

Mã số thuế : 0301 242323

37

Điện thoại : +84-8-62969001/2/3

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Fax : +84-8-62969000

Webside : www.endress.com.vn

Chi nhánh tại Hà Nội:

Địa chỉ : phòng 304, 149 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại : +84-4-38689715

Fax : +84-4-38689716

Email : info@endress.com.vn

- Giấy phép kinh doanh:

Giấy phép kinh doanh số 047690 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí

Minh cấp ngày 01/01/1994, đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 01/12/2007.

Là nhà đại diện độc quyền của hãng Endress Hauser tại Việt Nam, tất cả các

nhu cầu của quý công ty sẽ được đáp ứng nhanh chóng và kịp thời , tạo sự an tâm

và tin tưởng của quý công ty khi chọn lựa các sản phẩm của Endress Hauser cũng

như dịch vụ do Tân Việt Bảo cung cấp trên các lĩnh vực:

- Tư vấn kỹ thuật, chọn lựa thiết bị phù hợp.

- Cung cấp lắp đặt các thiết bị đo lường

- Cung cấp giải pháp xây dựng hệ thống SCANDA giám sát điều khiển tự

động hoàn chỉnh.

- Hướng dẫn vận hành chạy thử.

- Bảo trì thiết bị và cung cấp phụ tùng thay thế.

Với các sản phẩm như : thiết bị đo lưu lượng, đo nhiệt độ, áp suất, phân tích

chất lỏng của hãng Endress Hauser chủ yếu trong các ngành công nghiệp:

- Thực phẩm, bia rượu, nước giải khát.

38

- Dược phẩm.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

- Dầu khí và hoá chất.

- Hoá chất.

- Nước và xử lý chất thải.

- giấy và bột giấy.

- Điện và năng lượng.

- Ngành công nghiệp tàu thuỷ.

- Ngành công nghiệp cơ bản: Xi măng, betong, thép.

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tân Việt Bảo sau 15 năm hoạt động

đã trải qua nhiều khó khăn nhưng bên cạnh đó cũng đạt được những thành tựu đáng

kể khẳng định vị trí của mình trong ngành.

Trong những năm đầu thành lập, do lĩnh vực kinh doanh còn khá mới mẻ, lại

là công ty mới thành lập, thiếu vốn, chưa phát triển được thị trường, công ty gặp rất

nhiều khó khăn. Nhưng do định hướng sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển của

39

hàng hoá hiện đại của thị trường, cùng với sự quyết tâm và đồng lòng của giám đốc

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Trần Tiến Thanh cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty đã đưa doanh

nghiệp đi dần vào ổn định. Công ty đã có sự tăng trưởng hiệu quả, sản phẩn đã có

chỗ đứng trên thị trường Việt Nam. Đồng thời có tính bền vững do động lực nội

sinh, do nhân tố con người và ý thức tự lực vươn lên. Với niềm tin vào sức mạnh

đoàn kết tập thể của cán bộ nhân viên sẽ đưa công ty lên một vị trí vững chắc trên

thương trường.

2. Bộ máy tổ chức quản lý và các mối quan hệ.

* Sơ đồ tổ chức.

SƠ ĐỒ 4: TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY

Giám Đốc

P. IT Servic e P. Salse Phòng Kế Toán Logistic Control. Dep. VP. Hà Nội P. Tổng Hợp

* Cơ cấu nhân lực của công ty:

Tổng số lao động của công ty: 40 người.

+ Phân công theo trình độ:

Số lao động có trình độ Thạc sĩ: 1

Số lao động có trình độ Đại học: 25

Số lao động có trình độ Cao đẳng: 6

40

Số lao động có trình độ trung cấp: 2

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Nhân viên: 6

+ Phân công theo ngành nghề:

Thạc sĩ Quản lý công nghiệp: 1

Kỹ sư Điện – Tự Động: 11

Kỹ sư Điện Công Nghiệp: 2

Kỹ sư Hoá Học: 2

Kỹ sư Cơ khí: 2

Kỹ sư Điện tử viễn thông: 2

Kỹ sư Công Nghệ Thông Tin: 2

Kỹ sư, Cử Nhân Kinh Tế: 8

Cử nhân Tài chính, kế toán: 2

Trung cấp kỹ thuật: 2

Nhân viên giao nhận: 2

Lái xe: 3

Nhân viên giúp việc: 1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của tổng công ty là tổng hợp các bộ phận lao động

quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi một phòng ban có chức

năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau.

Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty, chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ huy bộ máy quản lý và điều

hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về những vấn đề cụ thể như

chỉ tiêu kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hang năm của công ty,

các chủ trương biện pháp liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước,

41

xây dựng quy hoạch cán bộ công nhân viên, báo cáo sơ kết tổng kết hàng năm cho

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

toàn bộ công ty. Bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra đánh giá kết quả các

chương trình kế hoạch đã đề ra và bàn chương trình công tác năm sau.

Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về số liệu kế toán và trực tiếp điều hành

hoạt động của phòng kế toán.

Phòng kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất

kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công

ty từng năm trình giám đốc. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp để đổi mới phương

thức kinh doanh, nâng cao văn minh doanh nghiệp. Tổ chức công việc giao dịch,

tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và thực hiện kế hoạch marketing.

Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban về các thủ

tục quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ hoá đơn ban đầu. Kiểm tra và quản lý chặt chẽ

tài sản, tiền vốn, quản lý tài chính và có kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm

trình giám đốc. Tổng hợp quyết toán tài chính và phân tích tình hình tài chính hàng

tháng, quý, năm. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách theo chế độ quy định của Nhà

nước, theo dõi tình hình sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lưới kinh

doanh dịch vụ của công ty.

Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, tư vấn thiết kế hệ thống,

xây dựng giải pháp, quản lý dự án, nghiên cứu giải pháp thiết kế, tổ chức, quản lý,

giám sát thi công, hỗ trợ công tác triển khai lắp đặt, đo thử hệ thống.

Phòng logistic/ controlling : có chức năng soạn thảo hợp đồng, kiểm tra đặt

hàng và theo dõi hàng về, kiểm soát hàng tồn kho.

Phòng IT: Bộ phân IT chịu trách nhiệm về hệ thống công nghệ thông tin của

công ty, kiểm tra sửa chữa những sự cố đảm bảo tính linh hoạt cho các quá trình

hoạt động của công ty, đảm bảo tính bảo mật thông tin trao đổi qua email giữa các

42

phòng ban và khách hàng.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm về các vấn đề giấy tờ thông tin liên quan

đến hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về việc tổ chức sắp xếp chương trình

làm việc hàng ngày, tuần, tiếp khách , đối nội đối ngoại.

Công ty luôn tuân thủ theo những quy định của Bộ Tài chính về việc sử dụng

chứng từ, sổ sách kế toán. Hệ thống sổ kế toán của công ty gồm: Sổ đăng ký chứng

từ, sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết.

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,

tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

II/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH

TM&DV TÂN VIỆT BẢO

1/ Đánh giá khái quát vè tình hình tài chính doanh nghiệp.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một

cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không

khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh và dự báo được khả năng phát triển hay chiều hướng suy

thoái của doanh nghiệp, trên cơ sử đó có những giải pháp hữu hiệu.

Để có một cách nhìn tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta sẽ đi

tìm hiểu lần lượt khái quát về tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh

nghiệp, qua đó thấy được mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá được

tình hình phân bố, huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn.

1.1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản (TS).

Ta tiến hành so sánh tổng tài sản của công ty cuối năm 2010 so với cuối năm

2011 để thấy được sự biến động về số tiền, tỷ lệ. Bên cạnh đó so sánh giá trị và tỷ

trọng của các bộ phận cấu thành tài sản qua 2 năm để thấy nguyên nhân ảnh hưởng

43

ban đầu tới quy mô của Công ty.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Nếu như tài sản của công ty tăng lên, điều đó chứng tỏ quy mô Công ty tăng

lên và ngược lại, tài sản của công ty giảm xuống sẽ phản ánh quy mô kinh doanh

của Công ty giảm đi.

Để làm rõ hơn việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta tiến hành so sánh

giữa tài sản với các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh là doanh thu và lợi nhuận.

Khi tài sản Công ty tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng thì đánh giá là tình hình

sử dụng và quản lý tài sản có hiệu quả. Còn ngược lại, tài sản của doanh nghiệp

giảm, doanh thu và lợi nhuận giảm thì đánh giá sử dụng tài sản chưa hiệu quả.

Ngoài ra, chúng ta cần phải phân tích sự phân bổ cơ cấu vốn của Công ty có

hợp lý hay không. Là một công ty thương mại và dịch vụ nên nhiệm vụ chính của

Công ty vẫn là kinh doanh nên nếu tài sản lưu động mà chiếm tỷ trọng lớn và có xu

hướng tăng lên thì đánh giá là hợp lý.

Ta lập biểu phân tích sau:

BIỂU SỐ 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN

ĐVT: 1000đ

Năm 2010 Năm 2011 So sánh

Các chỉ tiêu

Số tiền (ST) TT (%)

1.Tổng tài sản bq

43.358.836

0.44

-Loại A

42.946.450

99,04

52.242.190

99,48

9.295.758

21,64

-044

-Loại B

412.386

0,96

217.690

0,52

-140.695

-34,12

2. Doanh thu

28.548.499

42.469.099

13.920.600

48,76

3. Lợi nhuận

658.062

383.270

-274.792

-71,70

TT (%) 100 Số tiền (ST) 52.513.881 TT (%) 100 Số tiền (ST) 9.155.062 Tỷ lệ (%) 21,11

Qua biểu 1 cho thấy tổng tài sản năm 2011 tăng 21,11% so với năm 2010

tương ứng tăng 9.155.062 (nđ), trong khi đó TSLĐ và ĐTNH lại tăng 21,64% tương

ứng với số tiền tăng 9,.295.758 (nđ), TSCĐ và ĐTDH lại giảm 34,12% với số tiền

giảm 140.695 (nđ). Như vậy, sự phân bổ vốn Công ty là hợp lý vì Công ty hoạt

44

động kinh doanh là chủ yếu nên việc đầu tư và TSLĐ và ĐTNH là hết sức cần thiết.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 không hiệu quả

bằng năm 2010. Cụ thể: Tuy tài sản năm 2011 tăng so với năm 2010, tổng doanh

thu tăng 48,76% tương ứng với số tiền tăng 13.920.600 (nđ), nhưng lợi nhuận của

Công ty giảm 71,70%.

Trên đây là sự biến động khái quát về tài sản của Công ty, trong nội dung

này ta còn tiến hành phân tích khái quát sự biến động về nguồn vốn của Công ty.

1.1.2/ Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn (NV).

Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:

+ Loại A: Nguồn vốn với công nợ phải trả; phản ánh tình hình công nợ của

doanh nghiệp và đây là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài.

+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu; phản ánh khả năng tự chủ tài chính của

doanh nghiệp và đây là nguồn vốn được tài trợ trong doanh nghiệp.

Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn để đánh giá sự huy động vốn

đảm bảo cho quá trình kinh doanh thông qua việc so sánh tổng nguồn vốn qua 2

năm 2010 và 2011. Qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các đối tượng

quan tâm khác thấy được mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó

khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó thể hiện qua việc xác định hệ số tự

chủ tài chính và hệ số công nợ phải trả.

Hệ số tự chủ tài chính =

Nguồn vốn chủ sử hữu --------------------------- Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ =

45

Tổng công nợ phải trả -------------------------- Tổng số nguồn vốn

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Hệ số nợ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số tự chủ tài chính nghĩa là:

Nếu hệ số nợ tự chủ tài chính > 0,5 và có xu hướng tăng hệ số nợ < 0,5 thì

đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt và doanh nghiệp có khả năng tự

chủ cao về tài chính.

Nếu hệ số tự chủ tài chính < 0,5 và hệ số nợ > 0,5 thì đánh giá tình hình tài

chính của doanh nghiệp là không tốt, khả năng tự chủ tài chính không cao. Để phân

tích ta lập biểu sau:

BIỂU SỐ 2: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH BIẾN

ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN

ĐVT: 1000đ

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

Chỉ tiêu

ST

TT(%)

ST

TT(%)

ST

TL(%) TT

Loại A 39.393.381 90,85 49.038.220 93,38 4.509.883 11,44 2,53

Loại B 3.965.455 9,15 3.475.660 6,62 -498.795 -12,58 -2,53

Cộng NV 43.358.836 100 52.513.881 100 4.011.088 9,25 0

Hệ số tự 0,09 0,07 -0,02 chủ tài chính

Hệ số nợ 0,91 0,93 +0,02

Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng

9,25% tương ứng với số tiền 4.011.088 (nđ). Điều này cho thấy công ty thuận lợi

trong việc huy động vốn, nhưng trên thực tế tình hình tài chính công ty cũng có

nhiều vấn đề cần xem xét:

Nguồn công nợ phải trả của Công ty năm 2011 tăng 11,44% tương ứng với

số tiền tăng là 4.509.883 (nđ). Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu giảm 12,58%

tương ứng với số tiền giảm 498.795 (nđ).

Bên cạnh đó ta nhận thấy tỷ trọng giữa hai khoản mục này có sự biến động

46

mạnh như: Nguồn vốn chủ sử hữu của Công ty năm 2010 chỉ chiếm 9,15% nhưng

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

đến năm 2011 đã giảm 2,53%, nguyên nhân giảm như vậy là do khoản nợ phải trả

tăng, chúng tỏ việc điều chỉnh kết cấu nguồn vốn của công ty là chưa hợp lý, nó làm

giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty.

Mặt khác ta thấy hệ số nợ của công ty trong cả 2 năm 2010 và 2011 đều >0.5

và hệ số tự chủ tài chính <0.5 cho thấy tài chính của công ty không tốt trong cả 2

năm này. Tuy nhiên hệ số nợ của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 0.02 lần,

chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng các khoản nợ còn hệ số tự chủ tài chính của công

ty lại giảm 0.02 lần so với năm 2010. Tuy hệ số tự chủ tài chính giảm ít nhưng nó

thể hiện sự mất tự chủ về tài chính của công ty trong khi nợ phải trả của Công ty

ngày càng tăng lên. Qua đây ta thấy Công ty đang mất đi tính tự chủ trong hoạt

động tài chính của mình.

Như vậy qua phần 1.1, ta đã có một cách nhìn khái quát về tình hình tài

chính của công ty TNHH TM & DV Tân Việt Bảo. Nhưng đây mới là biến động

ban đầu, chưa đủ để biểu hiện tình hình tài chính của Công ty. Do đó, để thấy được

những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên và có cơ sở đánh giá chính xác ta

đi vào tiến hành phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

1.2/ Phân tích mối quan hệ giữa tào sản và nguồn vốn.

Muốn nắm được tình hình chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ta

cần phải xem xét kỹ mối quan hệ này. Trên phương diện lý thuyết, mỗi doanh

nghiệp đều có nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho các loại tài sản phục vụ cho

hoạt động kinh doanh mà không phải đi vay, chiếm dụng vốn.

Theo quan điểm của luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp có 2 loại bao

gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ

vốn chủ sở hữu. Tức là:

Cân đối 1: B. nguồn vốn = A. tài sản[I +II + IV + V(2,3) + VI ] + B.tài sản

47

(I,II,III)

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Cân đối 1: Chỉ là cân đối mang tính chất lý thuyết, có nghĩa là với nguồn chủ sở

hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không

phải đi vay hoặc đi chiếm dụng. Trong thực tế thường xuyên xảy ra một trong hai

trường hợp.

- Vế trái > vế phải: Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử

dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng.

- Vế trái < vế phải: Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh

nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi có nguồn vốn chủ sở hữu

không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ xung

nguồn vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài

hạn chưa đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp

pháp. Do đó về mặt lý thuyết ta có:

Cân đối 2:

B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [ I (1,2) + II ] = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) +

+ VI) + B. Tài sản ( I + II + III )

Cân đối 2 hầu như không xảy ra mà trên thực tế thường xảy ra một trong hai

trường hợp:

-Vế trái > vế phải, thể hiện việc không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và

nguồn vốn vay cho quá trình kinh doanh, nên bị các đơn vị khác chiếm dụng. Trong

trường hợp này số vốn Công ty bị chiếm dụng lớn hơn số vốn đi chiếm dụng, cụ thể:

[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn < [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài

sản

- Vế trái < vế phải, trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không

đủ để phục vụ cho các hoạt động chủ yếu, nên Công ty phải đi chiếm dụng vốn ở

48

các đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng lớn hơn số vốn bị chiếm dụng, ta có

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn > [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài

sản

Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn

luôn bằng tổng số nguồn vốn nên tổng hợp cân đối một và hai ta có:

Cân đối 3: (A + B ) Tài sản = (A + B ) Nguồn vốn

Căn cứ vào số liệu thu thập được ở công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo ta

có thể phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty như sau:

Cân đối 1:

B. Nguồn vốn = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. Tài sản ( I + II + III )

BIỂU SỐ 3:BIỂU PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 1

ĐVT : 1000đ

Năm B. nguồn vốn So sánh A. TS[ I + II + IV + V(2,3) ]+ B. TS( I + II + III)

3.965.437 26.052.771 -22.087.334 Năm 2010

3.472.561 31.292.312 -27.864.751 Năm 2011

Biểu 3 cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 và năm 2011 không đủ

trang trải cho những hoạt động cơ bản, cụ thể là năm 2010 vốn chủ sở hữu không đủ

bù đắp là 22.087.334 (nđ) dẫn đến doanh nghiệp không đủ để trang trải cho hoạt

động kinh doanh và doanh nghiệp thiếu nguồn vốn là 22.087.334 (nđ). Năm 2011

nguồn vốn chủ sở hữu lại tiếp tục không đủ bù đắp là 27.864.751 (nđ) dẫn đến

doanh nghiệp không đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp

thiếu nguồn vốn là 27.864.751 (nđ).

Điều này khẳng định mức độ đảm bảo về vốn năm 2010 và năm 2011 đều

49

rất kém và để xem xét thêm về nguồn vốn chủ sở hữu ta phân tích tiếp cân đối 2.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

BIỂU SỐ 4: BIỂU PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI 2

ĐVT:1000đ

A. TS[ I + II + IV + V(2,3) ] Năm B. NV + A. NV [ I (1,2) + II ] So sánh + B. TS( I + II + III)

43.358.817 26.052.771 17.306.046 Năm 2010

52.510.781 21.218.469 31.292.312 Năm 2011

Với số liệu ở bảng trên, ta thấy nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu năm

2010 và năm 2011 đều sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo phân tích ở cân đối 1 thì cuối năm 2010 Công ty thiếu một lượng vốn là

22.087.334 (nđ). Công ty đã huy động thêm được một lượng vốn là: 39.393.380 (nđ),

điều này cho thấy Công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng và ta có:

+ Vốn đi chiếm dụng = [(3 - 8 ) I + III ] A. NV

= [I- (1,2)I + III ] A. NV

Năm 2010 = 39.393.380 - 39.191.015 = 202.365 (nđ)

Năm 2011 = 49.041.319 - 48.835.855 = 205.464 (nđ).

+ Vốn bị chiếm dụng = [ III + (1+4+5) V ] A. TS + IV.B. TS

Năm 2010 = 17.200.440 + 105.607 = 17.306.047 (nđ)

Năm 2011 = 21.221.569 (nđ)

Như vậy, năm 2010 doanh nghiệp chiếm dụng 202.365( nđ), trong khi đó số

vốn bị chiếm dụng lại lớn hơn rất nhiều 17.306.047(nđ). Năm 2011 cũng vậy doanh

nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn 21.221.569 (NĐ). Vậy để nâng cao được

hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, yêu cầu cần thiết đối với Công ty là cần

50

tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ để thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

2 / Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh

Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao

gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là

một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và

có hiệu quả.

Để đảm bảo có đủ tài sản hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung

các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. nguồn

vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ các nguồn của bản thân chủ sở

hữu. Sau nữa là hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Cuối cùng nguồn vốn

được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp. Có thể phân loại các nguồn vốn( nguồn

tài trợ) thành hai loại:

- Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng

thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và

nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn ( trừ vay – nợ quá hạn).

- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng

vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhắn. Thuộc nguồn tài trợ

tạm thời trong các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay – nợ quá

hạn; các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua.

51

Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

SƠ ĐỒ 5: NGUỒN TÀI TRỢ TÀI SẢN

- TSCĐ hữu hình - Vốn chủ sở hữu

Tài Thường -TSCĐ vô hình - Vay dài hạn, trung hạn

xuyên - TSCĐ thuê mua - Nợ dài hạn, trung hạn

sản cố định Nguồn Tổng - Đầu tư dài hạn

vv... - Vay ngắn hạn

Tài - Tiền số tài sản -Nợ phải thu Tạm Tài - nợ ngắn hạn

trợ thời sản - Đầu tư ngắn hạn

lưu - hàng tồn kho - Chiếm dụng bất hợp pháp động vv...

Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào

thời gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì

nguồn vốn thường xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn nguồn vốn tạm

thời nên để bù đắp cho TSLĐ và ĐTNH.

Khi phân tích ta có thể xem xét các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: TSLĐ được bù đắp bởi hai nguồn vốn thường xuyên và

nguồn vốn tạm thời.

> 1  < 1

Nguồn vốn tạm thời ------------------------ TSLĐ & ĐTNH Nguồn vốn thường xuyên ------------------------------- TSCĐ & ĐTDH

- Trường hợp 2: Nguồn vốn nào thì bù đắp cho tài sản đó.

52

= 1  = 1 Nguồn vốn tạm thời ------------------------ TSLĐ & ĐTNH Nguồn vốn thường xuyên ------------------------------ TSCĐ & ĐTDH

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

- Trường hợp 3: Nguồn vốn thường xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và

một phần nguồn vốn tạm thời bù đắp.

< 1  > 1

Nguồn vốn tạm thời ------------------------ TSLĐ & ĐTNH Nguồn vốn thường xuyên ------------------------------- TSCĐ & ĐTDH

Đối với công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo ta lập biểu phân tích sau:

BIỂU SỐ 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT : 1000đ

So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 ST Tỷ lệ

1. TSLĐ & ĐTNH 42.946.432 52.242.190 + 9.295.758 +21,65

2. TSCĐ & ĐTDH 412.386 271.690 -140.696 -34,12

3.NVTX 3.965.455 3.475.660 -489.795 -12,35

4.NV tạm thời 39.393.381 49.041.319 +9.647.938 +24,49

5.NVTX / TSCĐ & ĐTDH 9,62 12,79 +3,17 +32,95

6.NVTT / TSLĐ & ĐTNH 0,92 0,94 +0,02 +2,17

Qua biểu số liệu trên ta thấy sự bù đắp của nguồn tài trợ cho các loại tài sản

thuộc trường hợp 1, trường hợp tốt nhất cho doanh nghiệp khi nguồn vốn thường

xuyên thừa để bù đắp cho nhu cầu về TSCĐ và tài trợ một phần cho TSLĐ. Tuy

nhiên khả năng tự chủ tài chính năm 2011 kém hơn so với năm 2010.

Đặc biệt ta nhận thấy tính chủ động trong kinh doanh của Công ty cuối năm

2011 tốt hơn so với năm 2010 vì tỷ lệ NVTX/ TSCĐ & ĐTDH tăng so với năm

53

2010 32,95% tương ứng với tăng 3,17 lần.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Bên cạnh đó Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu là hoạt động kinh doanh, điều

đó đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên là cao và đó cũng

chính là điều mà chúng ta cần phân tích.

2.1 Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp

cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm: các khoản phải thu, hàng tồn

kho; các TSLĐ khác ( trừ tiền ). Khi đó

Nhu cầu vốn lưu động = tài sản lưu động - ( Nợ ngắn hạn +

thường xuyên ( trừ tiền) Nợ khác )

Khi nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn

bên ngoài không đủ cho nhu cầu vốn, doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn

dài hạn để tài trợ.

Khi nhu cầu vốn lưu động < 0, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn ben ngoài thừa

để tài trợ cho lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần.

Căn cứ vào số liệu thu thập được ta lập biểu sau:

BIỂU SỐ 6: PHÂN TÍCH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN.

ĐVT 1000 đ

So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 ST Tỷ lệ (%)

1.Các khoản phải thu 17.200.440 21.221.569 +4.021.129 +23,38

2. Hàng tồn kho 3.925.998 3.125.790 -800.208 -20,38

3. TSLĐ khác 105.607 - -105.607 -100

4. Nợ ngắn hạn 39.393.381 49.041.319 +9.647.938 24,49

5. Nợ khác - - - -

54

6.Nhu cầu VLĐTX -18.161.336 -24.693.960 +42.855.296 +5,97

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Qua biểu 6 ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên năm 2011 < 0 tức là

nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài thừa để tài trợ cho lượng vốn ngắn hạn mà doanh

nghiệp cần. Cụ thể TSLĐ khác giảm 100% , hàng tồn kho giảm 20,38%, các khoản

phải thu tăng 23,38%.

Vì vậy Công ty cần phải giảm hơn nữa mặt hàng tồn kho để không bị đọng

vốn, đồng thời có kế hoạch thu hồi các khoản phải thu của khách hàng tránh bị

chiếm dụng vốn. Qua đó sẽ giảm được các khoản phải nợ ngắn hạn.

2.2 Phân tích vốn lưu động thường xuyên.

Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh

giá tình hình tài chính. Chỉ tiêu này cho biết:

- Liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

hay không?

-TSCĐ có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?

Từ đó ta lập biêt phân tích sau:

BIỂU SỐ 7: BIỂU PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN

ĐVT: 1000 đ

So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 ST Tỷ lệ(%)

1. TSCĐ & ĐTDH 412.386 271.690 -140.696 -34,12

2. NVCSH 3.965.437 3.472.561 -492.876 -12,43

3. Nợ dài hạn 202.365 202.365 - -

4. VLĐTX(2 + 3-1) 3.755.416 3.403.236 -352.180 -9,38

Qua phân tích trên, một lần nữa khẳng định rõ nét việc TSCĐ được tài trợ

55

vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn, tuy nhiên vốn lưu động thường xuyên năm 2011

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

so với năm 2010 giảm về số tiền 352.180 ( nđ), tương ứng giảm 9,38%. Điều này

cho thấy vốn LĐTX đang bị giảm. Điều đó ảnh hưởng tới việc thanh toán công nợ

phải trả và khả năng thanh toán ngày càng thấp.

Để thấy khả năng sẵn sàng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền hay nói

cách khác là thể hiện số vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ta tiến hành so sánh giữa

vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu để thấy được mối liên hệ giữa chúng. Ta

lập bảng phân tích sau:

BIỂU SỐ 8: BIỂU PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN VỚI NHU CẦU

ĐVT: 1000đ

So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 ST Tỷ lệ(%)

1. VLĐTX 3.755.434 3.406.335 -349.099 -9,30

2. Nhu cầu VLĐTX -18.161.336 -24.693.960 -6.532.624 +35.96

3. Vốn bằng tiền (1-2) 21.916.770 28.100.295 +6.183.525 +28.21

Qua biểu phân tích trên ta thấy do nhu cầu vốn lưu động năm 2011 là thấp,

nguồn vốn lưu động đáp là đáp ứng đủ. Do vậy chênh lệch giữa năm 2011 tăng so

với năm 2010 là 6.532.624 ( nđ), tương ứng tăng tỷ lệ 35,96%. Điều đó chứng tỏ

năm 2011 doanh nghiệp đã sử dụng tiền mặt giảm, tức là doanh nghiệp đã đưa tiền

vào lưu thông ít đi dẫn đến lượng vốn bằng tiền tăng.

Qua việc phân tích này ta thấy Công ty có khả năng tự chủ được về vốn, thể

hiện qua vốn lưu động thường xuyên > 0 và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên <

0, chứng tỏ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ vững chắc bằng nguồn

56

vốn dài hạn.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

3 / Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Như ta đã biết tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ & TSCĐ. Trong đó

TSLĐ là tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong thời gian

sử dụng, thu hồi và luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh dưới một năm.

Còn tài sản cố định là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng

dài trong nhiều chu kỳ kinh doanh.

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là sự đánh

giá biến động của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Để từ đó thấy

được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản trong quá trình hoạt

động kinh doanh có hiệu quả và hợp lý hay không, để từ đó nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.

Trong nội dung này ta sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, bằng cách

lập biểu phân tích để xác định sữ gia tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi tỷ

trọng của từng loại, từng mục tài sản để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.

Do đặ điểm chu chuyển của TSLĐ và yêu cầu quản lý đối với tài sản này

trong quá trình kinh doanh phức tạp hơn so với TSCĐ, đồng thời do bộ phận tài sản

này chiếm tỷ trọng > trong tổng tài sản của doanh nghiệp cho nên ta phân tích về

TSLĐ trước rồi sau đó mới phân tích TSCĐ.

3.1/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ.

Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của TSLĐ có những đặc

điểm khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp quyết định. Việc quản lý và sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì TSLĐ là phương tiện kinh doanh

của doanh nghiệp thương mại và thường chiếm tỷ trọng lớn ( trên 50%) tổng tài sản.

Do đặc điểm của TSLĐ có tốc độ chu chuyển nhanh nên đòi hỏi người phân

tích phải hết sức quan tâm nhằm đánh giá đúng mức độ của việc sử dụng tài đó đã

57

đem lại cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

3.1.1 / Phân tích chung tình hình TSLĐ.

Để phân tích, ta lập biểu phân tích nhằm đánh giá cơ cấu các khoản mục cấu

thành TSLĐ của doanh nghiệp.

BIỂU SỐ 9: BIỂU PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSLĐ

ĐVT :1000đ

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ (%)

TT (%)

21.714.386

TT TT (%) (%) 50,56 27.894.831 53,40 +6.180.445 +28,46 +2,84

1/ Tiền

2/Các khoản

17.200.440

40,05 21.221.569 40,62 +4.021.129 +23,38 +0,57

phải thu

3.925.998

9,14

3.125.790

5,98

-800.208

-20,38

-3,16

3/ Hàng tồn kho

105.607

0,25

-

-

-105.607

-100

-0,25

4/TSLĐ khác

42.946.432

100

52.242.190

100 +9.295.758 +21,65

0

Tổng cộng

Qua số liệu bảng trên ta thấy TSLĐ so với năm 2010 tăng 21,65 % tương

ứng tăng 9.259.758 (nđ). Nguyên nhân tăng là do các loại TSLĐ của doanh nghiệp

năm 2011 đều tăng so với năm 2010, đặc biệt tăng tiền và các khoản phải thu là hai

khoản tiền chiếm tỷ trọng tăng mạnh.

Tiền mặt năm 2011 so với năm 2010 tăng 28,46%, tương ứng tăng 6.180.445

(nđ), làm cho tỷ trọng tăng 2,84%. Nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp còn tồn

nhiều tiền tại quỹ tiền mặt hoặc tại ngân hàng.

Các khoản phải thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 23,38%, tương ứng tăng

4.021.129 (nđ), làm cho tỷ trọng tăng 0,57%. Nguyên nhân là do năm 2011 doanh

nghiệp bán hàng phát sinh các khoản bán hàng nợ cho khách hàng nhiều dẫn đến

58

các khoản phải thu cuối năm 2011 cao.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Hàng tồn kho năm 2011 giảm nhiều so với năm 2010 là 20,38%, tương ứng

giảm 800,208 (nđ). Nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do doanh nghiệp chú trọng

nhiều đến chất lượng sản phẩm của hàng tồn kho. Xét về tỷ trọng thì 2011 giảm

3,16% so với năm 2010 đó cũng chính là sự thể hiện hàng tiêu thụ năm 2011 nhiều

hơn năm 2010.

Năm 2011 TSLĐ khác giảm 100%, tương ứng giảm 105,607 (nđ) so với năm

2010 điều đó thể hiện Công ty chưa thu hồi được các khoản tạm ứng và thanh toán

các khoản chi phí trả trước. Xét về tỷ trọng thì TSLĐ khác giảm 0,25%, đây là loại

tài sản không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh do đó việc giảm

với một tỷ lệ nhỏ như vậy không làm ảnh hưởng nhiều đến việc kinh doanh. Tuy

nhiên đây là loại tài sản có tính lưu động cao do đó Công ty cũng cần có kế hoạch

và biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tận

dụng tối đa các nguồn vốn vào mục đích kinh doanh.

Để hiểu rõ hơn về tài sản này ta tiến hành phân tích chi tiết từng loại tài sản

lưu động của doanh nghiệp.

3.1.1.1/ Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền của Công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo bao gồm tiền mặt

tãi quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Vốn bằng tiền là khoản đáp ứng cho việc chi trả mọi hoạt động của doanh

nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán ngay. Đây là loại tài sản dễ

bị thất thoát và chiếm dụng nhất. Do đó cần phải thực được quản lý và sử dụng hợp

59

lý, đúng mục đích. Dựa vào số liệu thu thập được ta tính biểu sau:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

BIỂU SỐ 10: BIỂU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN BẰNG TIỀN.

ĐVT: 1000đ

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

TT (%)

Tỷ lệ (%)

TT (%)

TT (%)

190.457

0,88

305.794

1,10

+115.337

+60,56 +0,22

1.Tiền mặt tại quỹ

21.523.929

99,12 27.589.036

98,90

+6.065.107 +28,18

-0,22

2.Tiền gửi ngân hàng

-

-

-

-

-

-

-

3. Tiền đang chuyển

21.714.386

100,0

27.894.831

100,0

+6.180.445 +28,46

0

Tổng cộng

Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy, tình hình vốn bằng tiền là hợp lý vì

tỷ trọng tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn (98,90 %) và mức độ tiền mặt tại quỹ

mặc dù tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ 0,22%. Ta nhận thấy, mặc dù lượng tiền khá

cao song doanh nghiệp không để tiền tồn quỹ nhiều mà chủ yếu là gửi ngân hàng vì

đây là phương thức an toàn nhất giúp cho vốn của doanh nghiệp được sinh lợi trong

thời gian chưa sử dụng đến, góp phần đẩy nhanh vòng quay của tiền.

Bên cạnh đó vốn bằng tiền năm 2011 tăng so với năm 2010 là 28,46%, tương

ứng lượng tiền tăng 6.180.445 (nđ) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tiền nhiều vào

hoạt động kinh doanh. Điều đó phù hợp với nhận định trên là do biến động của giá

cả và tình hình trên thế giới làm cho các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng lên,

đồng thời ta thấy doanh nghiệp thanh toán trước thời hạn một số khoản vay ngắn

hạn nhằm giảm mức độ rủi ro trong kinh doanh.

3.1.1.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu.

Phân tích chi tiết các khoản phải thu cho thấy được cụ thể sự tăng lên hay

giảm đi từ việc tiêu thụ hàng hóa. Từ đó phản ánh rõ nét nhất chất lượng của công

60

tác tài chính..

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Để phân tích ta lập biểu sau.

BIỂU SỐ 11: BIỂU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÁC KHOẢN THU

ĐVT:1000 đ

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ (%)

TT (%)

TT (%)

1. Phải thu khách hàng

TT (%) 16.748.704 97,37 19.251.881 90,72 +2.503.177 +14,95 -6,65

2. Trả trước cho người bán

-

-

-

-

-

-

-

3. Các khoản phải thu khác

451.735

2,63

1.969.687

9,28 +1.517.952 +36,03 +6,65

4. Dự phòng phải thu khó đòi

-

-

-

-

-

-

-

0

Tổng cộng

17.200.440 100,0 21.221.569 100,0 +4.021.129 +23,38

Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta nhận thấy các khoản phải thu năm

2011 so với năm 2010 tăng 23,38%, tương ứng tăng 4.021.129 ( nđ). Nguyên nhân

là do:

+ Phải thu khách hàng năm 2011 tăng so với năm 2010 là 14,95%, tương ứng

tăng 2.503.177 (nđ), điều đó cho thấy doanh nghiệp trong kinh doanh hàng bán

đang bị chiếm dụng vốn.

+ Các khoản phải thu khác năm 2011 tăng so với năm 2010 là 36,03%, tương

ứng tăng 1.517.952 (nđ). Chiếm tỷ trọng 6,65% điều này chứng tỏ tình hình quản lý

các khoản phải thu khác của Công ty đang tăng lên, Công ty cần phải trú trọng nữa

trong những năm tới.

3.1.1.3/ Phân tích tình hình hàng tồn kho.

Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng số TSLĐ. Trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng có một lượng hàng hóa để dự trữ bởi

vì có những sản phẩm chỉ bán theo thời kỳ nhất định, nếu không có sự dự trữ trước

sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Hoặc là dự trữ nhiều quá cũng có thể gây ứ

61

đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản. Còn nếu dự trữ hàng hóa quá ít sẽ mất cơ

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

hội trong kinh doanh. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: Tùy thuộc vào từng quy mô kinh

doanh từng thời điểm kinh doanh mà dự trữ hàng hóa cho phù hợp, không nên lãng

phí cũng như gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Căn cứ vào các khoản mục hàng tồn kho của công ty TNHH TM&DV Tân

Việt Bảo ta lập bảng phân tích sau:

BIỂU SỐ 12: BIỂU PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO

ĐVT:1000 đ

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

TT (%)

Tỷ lệ (%)

TT (%)

TT (%)

1.Hàng tồn kho

3.925.998

100

3.125.790

-800.208

-20,38

0

100

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn

-

-

-

-

-

-

-

kho

Cộng

3.925.998 100,0

3.125.790

100,0

-800.208

-20,38

0

Ta nhận thấy hàng tồn kho của Công ty năm 2011 giảm so với năm 2010 là

20,38% tương ứng giảm 800.208 (nđ).

Nguyên nhân là do doanh nghiệp bán được hàng hóa, cho nên hàng tồn kho

của doanh nghiệp giảm là điều hợp lý.

3.1.2/ Phân tích hiệu quả TSLĐ

3.1.2.1 Phân tích chung

Vốn lưu động bình quân = ( VLĐ ĐK + VLĐ CK)/ 2

Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức

62

sản xuất sinh lợi của vốn lưu động.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Sức sản xuất của vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuần ----------------------------- Vốn lưu động bình quân

Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng tiền vốn lưu động đem lại

bao nhiêu đồng doanh thu thuần

Sức sinh lợi của vốn lưu động =

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ------------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

thuần.

Căn cứ vào số liệu thu thập được của Công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo

ta lập biểu sau:

BIỂU SỐ 13: BIỂU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ

ĐVT:1000 đ

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Số tiền

Tỷ lệ (%)

28.548.499

42.469.099

+13.920.600

+48,76

1.Tổng doanh thu thuần

1.206.797

590.702

-616.095

-51,05

2. Lợi nhuận thuần hoạt động KD

40.589.225

47.594.311

+7.005.086

+17,26

3. Vốn lưu động bình quân

0,70

0,89

+0,19

+27,14

4. Sức sản xuất của vốn lưu động

0,03

0,01

-0,02

-66,67

5. sức sinh lời của vốn lưu động

Qua số liệu trên ta thấy: năm 2011 cứ một đồng giá trị TSLĐ đem lại 2,25

(nđ) doanh thu thuần, tăng 27,14% tương ứng tăng 0,19 (nđ) so với nắm 2010.

Đồng thời một đồng giá trị TSLĐ cũng đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thuần, giảm

63

66,67% tương ứng giảm 0,02 (nđ) so với năm 2010.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp trong năm 2011

có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng tăng 48,76% so với năm

2010 nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ ( TSLĐ tăng 17,26% so với năm

trước).

3.1.2.2 Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh.

Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường

xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất – tiêu dùng).

Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về

vốn cho các doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định

tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta có chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuần( theo giá vốn) ------------------------------------------- Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại nếu số vòng giảm thì

hiệu quả sử dụng vốn giảm.

=

Số ngày chu chuyển của vốn lưu động

Thời gian của chu kỳ phân tích ----------------------------------------------- Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một

vòng thời gian của chu kỳ phân tích theo quy ước 1 năm là 360 ngày.

Suất hao phí vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân -------------------------------------- Doanh thu thuần ( theo giá vốn)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ. Qua đó có thể biết được có

một đồng chu chuyển thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSLĐ.

64

Với số liệu thu thập được của Công ty, ta lập biểu phân tích sau:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

BIỂU SỐ 14: BIỂU PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ CHU CHUYỂN TSLĐ.

ĐVT:1000 đ

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011

Số tiền

Tỷ lệ(%)

25.184.232

37.726.777

+12.542.545

+49,80

1. Doanh thu thuần( theo giá vốn).

41.589.225

47.594.311

+7.005.086

+17,26

2.TSLĐ bình quân

0,61 0,79 +0,18

+29,51

3.Số vòng quay của vốn lưu động

580

454

-126

-21,72

4.Số ngày chu chuyển của vốn lưu động

1,65

1,26

-0,39

-23,64

5.Suất hao phí vốn lưu động

Qua số liệu trên ta thấy tốc độ chu chuyển của TSLĐ trong năm 2011 tăng

lên, cụ thể:

Số vòng quay của vốn lưu động tăng 29,51% tương ứng tăng 0,18 vòng.

Trong khi đó số chu chuyển của TSLĐ lại giảm 21,72% tương ứng 126 ngày.

Đồng thời giá trị TSLĐ cần thiết để tạo ra một đồng chu chuyển đã giảm đi

0,39 ( nđ) giá trị TSLĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 23,64%.

(+) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển TSLĐ.

Do tốc độ chu chuyển của TSLĐ được đo bằng các chỉ tiêu khác nhau nên

các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển cũng khác nhau. Cụ thể qua công

thức:

Số ngày của một vòng chu chuyển =

Thời gian của kỳ phân tích -------------------------------- Số vòng chu chuyển

Hay

Số ngày của một vòng chu chuyển =

65

Thời gian của kỳ phân tích * TSLĐ bình quân ------------------------------------------------------ Doanh thu thuần

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Ký hiệu: - Số ngày của một vòng chu chuyển = SN

-Thời gian của kỳ phân tích = T

-Doanh thu thuần = M

-Tài sản lưu động bình quân = TSLĐbq

Như vậy tốc độ chu chuyển TSLĐ được thể hiện qua các nhân tố sau:

- Thời gian thời kỳ phân tích: Như ta đã biết đó là thời gian thực tế để doanh

nghiệp hoạt động kinh doanh, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp mà thời gian có thể

quy ước khác nhau, trên thực tế tại Công ty ta quy ước 365/ năm, do vậy không ảnh

hưởng tới tốc độ chu chuyển.

- Tài sản lưu động bình quân: Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:

 SN do TSLĐbq = = -

T * TSLĐbq1 ---------------- M1 360 * 47.594.311 - 360 * 41.589.225 ---------------------------------------------- 37.726.777 T * TSLĐbq0 --------------- M1

= 454,16 396,86 = 57 ngày -

= * 100 = * 100 = 9,83%

57 -------- 580 Tỷ lệ  SN  do TSLĐbq --------------- SN0

- Doanh thu thuần( theo giá vốn).

= 396,86 - 580  SN do M

= T * TSLĐbq1 ---------------- M1 T * TSLĐbq0 ---------------- M0

= -183 ngày -

= = * 100 * 100 = -31,55%

66

Tỷ lệ  M -183 -------- 580  do TSCĐbq -------------- SN0

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Nhận xét: Ta thấy TSLĐbq năm nay so với năm trước tăng 17,26% nên đã

làm cho số ngày của một vòng chu chuyển 9,38% tương ứng tăng 57 ngày.

Do doanh thu thuần( tính theo giá vồn) năm nay tăng so với năm trước là

49,80% nên đã làm cho số ngày của một vòng chu cuyển năm nay giảm -31,55%

tương ứng giảm 183 ngày.

Cộng ảnh hưởng:  SN = 57 - 183 = -126 ngày

Tỷ lệ  SN = 9,83 -31,55% = -21,72%

Do chịu tác động tăng giảm của hai nhân tố trên mà số ngày của một vòng

chu chuyển năm 2011 giảm so với năm 2010 là 126 ngày. Như vậy tốc độ chu

chuyển TSLĐ của doanh nghiệp năm nay rất chậm và nguyên nhân của việc tốc độ

giảm là do chủ quan từ phía doanh nghiệp.

Từ công thức xác định rõ vòng chu chuyển và số ngày chu chuyển của TSLĐ

ta có:

Số ngày của một vòng chu chuyển TSLĐ *

TSLĐbq = DTT( theo giá vốn) --------------------------------- Thời gian của kỳ phân tích

Doanh thu bình quân 1 ngày ( theo giá vốn) = *

Giá trị TSLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do tốc độ chu chuyển Chênh lệch số ngày của một vòng luân chuyển giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.

= * (454,144 - 580,177)

37.726.777 ------------------------ 360

67

= -13.207.830 (nđ).

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Như vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm một lượng vốn khá lớn 13.207.830 (nđ).

Qua việc xác định các nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển TSLĐ

để tìm ra biện pháp hữu ích giúp doanh nghiệp tăng tốc độ chu chuyển vốn như:

+ Cung cấp cho doanh nghiệp tình hình mua hàng hóa đầy đủ, kịp thời đẩm

bảo chất lượng giúp cho quá trình tiêu thuc được tốt hơn.

+ Rút ngắn thời gian mà TSLĐ còn lưu lại trong quá trình sẽ đẩy nhanh tốc

độ chu chuyển.

(+) Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho.

Vòng chu chuyển hàng tồn kho =

Doanh thu ( theo giá vốn) ------------------------------- Tồn kho bình quân

Vòng chu chuyển hàng tồn kho phản ánh số ngày cần thiết để lượng hàng tồn

kho quay được một vòng.

số ngày chu chuyển hàng tồn kho =

Thời gian của kỳ phân tích --------------------------------------- Số vòng chu chuyển hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để lượng hàng tồn kho quay được

một vòng.

Trong đó: + Thời gian của kỳ phân tích được lấy là 360 ngày.

+ Hàng tồn kho bình quân tính theo phương pháp bình quân giản

đơn.

68

Ta lập biểu sau:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

BIỂU SỐ 15: BIỂU PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ CHU CHUYỂN HÀNG TỒN KHO

ĐVT: 1000đ

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011

Số tiền

Tỷ lệ(%)

25.184.232

37.726.777

+12.542.545

+49,80

1. Doanh thu ( theo giá vốn)

3.746.712

3.525.894

-220.818

-5,89

2. Tồn kho bình quân

6,72

10,7

+3,98

+59,23

3. Số vòn chu chuyển

54

34

-20

-37,04

4. Số ngày chu chuyển

Qua bảng trên ta thấy tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của Công ty năm 2011

giảm so với năm 2010, cụ thể:

Số vòng chu chuyển năm 2011 là 10,7 vòng, tăng hơn so với năm 2010 là

3,98 vòng.

Số ngày chu chuyển năm 2011 là 34 ngày, giảm so với năm 2010 là 20 ngày.

Số vòng chu chuyển tăng lên, số ngày chu chuyển giảm đi, chứng tỏ lượng

hàng tồn kho vẫn còn nhiều. Vì vậy doanh thu năm 2011 tăng hơn so với năm 2010

là tất yếu và dẫn dến ảnh hưởng tốc độ chu chuyển TSLĐ chung của toàn doanh

nghiệp.

(+) Phân tích tốc độ chu chuyển công nợ ngắn hạn.

số vòng chu chuyển các khoản phải thu =

Tổng doanh thu bán chịu thực tế --------------------------------------- Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu

quả của việc thu hồi công nợ.

Đối với Công ty thì doanh thu bán hàng chịu thực tế chiếm 80% còn 20%

69

doanh thu là tiền ngay.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Số ngày trong bình để thu được các khoản phải thu =

Thời gian của kỳ phân tích ---------------------------------------------- Số vòng lưu chuyển các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian cần thiết để thu được các khoản phải

thu.

Với số liệu thu thập được tại Công ty, ta lập biểu phân tích sau:

BIỂU SỐ 16: BIỂU PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ CHU CHUYỂN CÔNG NỢ PHẢI THU

ĐVT : 1000 đ

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011

Số tiền

Tỷ lệ(%)

22.838.799

33.975.279

+11.136.480

+48,76

1. Doanh thu bán chịu

16.590.264

19.211.004

+2.620.740

+15,80

2. Các khoản phải thu bình quân

1,38

1,77

+0,39

+28,26

3. Số vòng chu chuyển

261

203

-58

-22,22

4. Số ngày chu chuyển

Ta thấy số vòng chu chuyển các khoản phải thu năm 2011 tăng so với năm

2010. Điều đó cho thấy tốc độ thu hồi vốn của công ty là chậm và bị các đối tác

chiếm dụng vốn.

Bên cạnh đó số ngày chu chuyển năm 2011 so với năm 2010 giảm là 58

ngày. Việc thu hồi công nợ chậm làm cho số vốn của doanh nghiệp bị thiếu nhưng

một mặt nó lại thể hiện sự tin tưởng vào bạn hàng. Nhưng để đạt kết quả kinh doanh

cao hơn thì trong thời gian tới doanh nghiệp nên nghiên cứu thời gian, số lượng các

khoản nợ theo từng đối tượng nợ cho phù hợp để tránh tình trạng bị chiếm dụng

nhiều trong khi vốn để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh.

3.2/ Phân tích tình hình quản lý hiệu quả sử dụng TSCĐ

TSCĐ là tư liệu lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể

70

là nó tham gia vào nhiều vòng chu chuyển hàng hóa. Trong quá trình hoạt động của

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

doanh nghiệp TSCĐ có thể tăng hoặc giảm về giá trị do đầu tư mới hoặc nhượng

bán.

3.2.1 Phân tích tình hình quản lý hiệu quả sử dụng TSCĐ

Quản lý sử dụng TSCĐ là việc làm hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp,

nó góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh phát triển. Do đó doanh nghiệp phải

thường xuyên chú ý tới việc mua sắm, trích khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ.

Căn cứ vào số liệu thực tế của Công ty ta lập biểu sau:

BIỂU SỐ 17: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG TSCĐ

ĐVT: 1000 đ

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011

Sè tiền

Tỷ lệ(%)

1.646.534

1.719.385

+72.851

+4,42

Nguyên giá, TSCĐ hữu hình

1.234.147

1.447.694

+213.547

+17,30

Giá trị hao mòn lũy kế

412.387

271.691

-140.696

-34,12

Giá trị hao mòn còn lại

Dựa vào số liệu ở trên ta thấy trong năm 2011 doanh nghiệp đã đầu tư mua

sắm TSCĐ, nên nguyên giá TSCĐ năm 2011 so với năm 2010 tăng 4,42% tương

ứng tăng 72.851 (nđ). Điều này cho thể hiện doanh nghiệp đã chú ý đến việc đầu tư

theo chiều sâu, nhằm mục đích kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp có hiệu quả

hơn.

Bên cạnh đó giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ năm 2011 tăng so với năm

2010 là 17,30%, tương ứng tăng 213.547 (nđ). Điều đó làm giá trị còn lại của TSCĐ

giảm 34.12% tương ứng giảm 140.696 (nđ). Một lý do cơ bản là trong năm 2011

doanh nghiệp được phép chiết khấu hao nhanh theo quy định của nhà nước như điện

thoại di động, máy fax, máy vi tính…

Một vấn đề cần quan tâm trong nội dung này là hiệu quả sử dụng TSCĐ.

71

3.2.2 / Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Cho ta biết việc sử dụng TSCĐ của Công ty đem lại kết quả kinh doanh ra

sao, để đảm bảo được tính toán chính xác trong TSCĐ phục vụ trong kỳ, với nội

dung này ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

(+) Sức sản xuất của TSCĐ =

Doanh thu thuần ---------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quần TSCĐ đem lại mấy

đồng doanh thu thuần.

Sức sinh lợi của TSCĐ =

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh ---------------------------------------------- Nguyên giá TSCĐbq

Chỉ tiêu mức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ

đem lại bao nhiêu đồng lãi gộp.

Sức hao phí TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ ------------------------------------- Doanh thu thuần

Qua chỉ tiêu trên ta thấy để có một đồng doanh thu thuần thì phải có bao

nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.

Căn cứ vào số liệu thực tế ta lập biểu sau:

BIỂU SỐ 18: BIỂU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ

ĐVT : 1000 đ

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011

Số tiền

Tỷ lệ(%)

28.548.499

42.469.099 +13.920.600

+48,76

1. Doanh thu thuần

1.206.797

590.702

-616.095

-51,05

2. lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh

1.506.984

1.682.959

+175.975

+11,68

3. Nguyên giá bình quân TSCĐ

18,94

25,23

+6,29

+33,21

4. Sức sản xuất của TSCĐ

0,35

-0,45

-56,25

0,80

5. Sức sinh lời của TSCĐ

0,04

-0,01

-2,0

0,05

6. Suất hao phí TSCĐ

72

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Ta nhận thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có xu hướng tăng

lên so với năm 2010, cụ thể:

Cứ bình quân một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2011 đem lại 25,23 (nđ)

doanh thu thuần tăng 6,29 (nđ) so với năm 2010.

Đồng thời, cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2011 đem lại 0,35

(nđ) lợi nhuận thuần giảm 0,45 (nđ) so với năm 2010.

Trong khi suát hao phí TSCĐ năm 2011 lại tăng 0,01 (nđ) so với năm 2010

nghĩa là , để tạo được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải trả hao phí 0,04

(nđ) TSCĐ.

4/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn.

4.1/ Phân tích tình hình công nợ phải trả.

4.1.1/ Phân tích chung.

Công nợ phải trả là những khoản vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của các

tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó cũng là những khoản

vay ngắn hạn, nợ dài hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và

các khoản phải nộp nhà nước, phải trả CBCNV...

Tình hình công nợ của doanh nghiệp là vấn đề được quan tâm đặc biệt của

doanh nghiệp, cũng nhu những người cho vay. Khi tiến hành kinh doanh thì đồng

thời doanh nghiệp cũng tham gia vào các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp

với các đối tác bên ngoài, vì vậy chủ doanh nghiệp rất quan tâm đến tình hình công

nợ nhằm giải quyết mối quan hệ tín dụng theo một chiều hướng tốt tạo lòng tin cho

các đối tác tham gia góp vốn vào doanh nghiệp.

73

Để phân tích ta lập biểu sau:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

BIỂU SỐ 19: BIỂU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ PHẢI TRẢ

ĐVT:1000 đ

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

TT (%)

TT (%)

Tỷ lệ (%)

TT (%)

39.191.015

99,49

48.838.954

99,59 +9.647.939 +24,62

+0,1

I/ Nợ ngắn hạn

-

-

-

-

-

-

-

1. Vay ngắn hạn

99,49

48.835.855

99,99 +9.644.840

24,61

+0,5

2. Phải trả cho người bán 39.191.015

-

-

-

-

-

-

-

3. Người mua trả tiền trước

3.099

0,01

+3.099

0

+0,01

-

-

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

-

-

-

-

-

-

-

5. Phải trả CBCNV

-

-

-

-

-

-

-

6. Chi phí phải trả

-

-

-

-

-

-

-

7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác

8. Dự phòng phải trả

-

-

-

-

-

-

-

ngắn hạn

0

202.365

0,51

202.365

0,41

0

-0,1

II/ Nợ dài hạn

-

-

-

-

-

-

-

1. Vay và nợ dài hạn

-

-

-

-

-

-

-

2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

202.365

0,51

202.365

0,41

0

0

-0,1

3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác

-

-

-

-

-

-

-

4. Dự phòng phải trả dài hạn

0

39.393.381

100,0

49.041.319

100,0 +9.647.938 +24,49

Tổng cộng

Dựa vào số liệu ở bảng trên ta thấy nợ phải trả của doanh nghiệp năm 2011

74

so với năm 2010 tăng 9.647.938 (nđ), tương ứng tăng 24,49. Cụ thể:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

+ Phải trả cho người bán năm 2011 so với năm 2010 tăng 9.644.840 (nđ),

tương ứng tăng 24,61%. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2011 Công ty đã dần tạo được

uy tín của mình đối với các bạn hàng.

+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2011 so với năm 2010 tăng

3.099 (nđ). Phải trả phải nộp dài hạn khác năm 2011 so với năm 2010 không tăng.

Điều này thể hiện tình hình tài chính của Công ty ở mức khả quan.

Xét về cơ cấu tỷ trọng của từng loại công nợ năm 2011 so với năm 2010 ta

thấy phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn nhất tăng 0,5%, thuế và các khoản phải

nộp nhà nước tăng 0,01%, trong khi đó phải trả phải nộp dài hạn khác lại giảm

0,1%.

Qua đó ta thấy được Công ty đã dần tạo được uy tín của mình đối với các

bạn hàng cũng như các ngân sách nhà nước. Tình hình tài chính Công ty ở mức khả

quan .

4.1.2/ Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp..

Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển

vọng trong thời gian tới, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của

doanh nghiệp.

Khi phân tích cần dựa vào các tài liệu hạch toán liên quan, tiến hành sắp xếp

các chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Với nhu cầu thanh toán các chỉ

tiêu được sắp xếp theo mức độ khẩn trương( thanh toán ngay, chưa cần thanh toán

ngay). Còn đối với khả năng thanh toán thì các chỉ tiêu lại sắp xếp theo khả năng

huy động ( huy động ngay, huy động trong thời gian tới ). Biểu phân tích có dạng

75

như sau:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

BIỂU SỐ 20: PHÂN TÍCH NHU CẦU KHẢ NĂNG THANH TOÁN

ĐVT:1000đ

Nhu cầu thanh toán Năm 2010 Năm 2011 Khả năng thanh toán Năm 2010 Năm 2011

A/Các khoản có thể dùng thanh toán ngay

A/ Các khoản cần thanh toán ngay

- 1.Tiền mặt

190.457

305.794

1. Nộp NSNN

-

202.365

202.365

2. Phải trả phải nộp dài hạn khác

2. Tiền gửi ngân hàng

21.523.929 27.589.036

-

3.Phải trả CNV

-

4. Phải trả người bán

7.838.203 9.767.171

3. Tiền đang chuyển

-

-

-

5. Phải trả người mua

-

B/ Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian

B/ Các khoản thanh toán trong thời gian tới

tới

-

1. Phải nộp NSNN

3.099 1. Khoản phải thu

17.200.440 21.221.569

2. Phải trả người bán.

31.352.812 39.068.684 2.Hàng hóa¸

3.925.998 3.125.790

-

3. Phải trả trước.

-

3. hàng gửi bán

-

-

-

4. Chi phái phải trả

-

Cộng

39.393.381 49.041.319

Cộng

42.840.824 52.242.189

Biểu phân tích trên ta xác định được tỷ suất về khả năng thanh toán.

- Tỷ suất thanh toán =

Khả năng thanh toán ---------------------------- Nhu cầu thanh toán

Nếu tỷ suất khả năng thanh toán  1. Chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng

thanh toán và tình hình tài chính là khả quan. Nếu tỷ suất thanh toán < 1 chứng tỏ

doanh nghiệp không có khả năng thanh toán.

Ta có

Tỷ suất thanh toán năm 2010 = = 1,09

76

42.840.824 --------------------- 39.393.381

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Tỷ suất thanh toán năm 2011 = = 1,07

52.242.189 --------------------- -49.041.319

Ta thấy doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán, mặc dù khả năng

thanh toán năm 2010 chỉ bình thường do công nợ của Công ty ở tình trạng còn cao,

nhưng đến cuối năm 2011 một phần do nỗ lực của tập thể Công ty cho nên hoạt

động kinh doanh có hiệu quả đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ nên đảm bảo được

khả năng thanh toán và tình hình tài chính của công ty là khả quan vì tỷ suất khả

năng thanh toán đạt 1,07 > 1.

Bên cạnh đó ta đi vào phân tích khả năng thanh toán của Công ty nhằm xem

xét tài sản của Công ty có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn không.

Để phân tích ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng số tài sản lưu động ---------------------------- Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( phải thanh

toán trong vòng 1 năm hay trong một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao

hay thấp nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn. Căn cứ vào số liệu tại Công ty ta tính được tỷ suất thanh

toán hiện hành trên như sau:

Năm 2010 = = 1,09

42.946.432 -------------- 39.191.015

Năm 2011 = = 1,07

77

52.242.190 ----------------- 48.838.954

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Với kết quả trên cho thấy tỷ suất thanh toán hiện hành luôn lớn hơn 1 chứng

tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài

chính là khả quan.

=

Tỷ suất thanh toán tức thời Tổng số vốn bằng tiền ------------------------- Tổng số nợ ngắn hạn

Nếu tỷ suất này > 0,5 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả quan,

còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.

Căn cứ vào số liệu tại Công ty, ta tính được tỷ suất thanh toán tức thời của

Công ty như sau::

Năm 2010 = = 0,55

21.714.386 ---------------- 39.191.015

Năm 2011 = = 0,57

27.894.831 ----------------- 48.838.954

Thực tế cho thấy, năm 2010 và năm 2011 tỷ suất thanh toán tức thời của

doanh nghiệp > 0,5. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các

khoản nợ .

4.2 / Phân tích tình hình và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

4.2.1/ Phân tích tình hình chung.

+ Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh nguồn tài trợ bên trong của doanh nghiệp

thể hiện mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu của

doanh nghiệp bao gồm các nguồn sau::

Nguồn vốn được hình thành ban đầu: là nguồn vốn phát sinh khi thành lập

doanh nghiệp nó có thể do ngân sách cấp hoặc các cổ đông đóng góp.

Nguồn vốn được bổ xung từ kết quả kinh doanh: đó là nguồn vốn có trích lợi

78

nhuận để lại để bổ xung vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này thực chất được bổ xung

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

thêm sau mỗi kỳ kinh doanh có kết quả, số tiền được bổ xung tùy thuộc vào lãnh

đạo doanh nghiệp xác định.

Nguồn vốn do các bên góp vào để tham gia liên doanh.

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản có thể do ngân sác cấp hặc khấu hao để

lại cho doanh nghiệp.

Nguồn vốn các quỹ của doanh nghiệp chưa sử dụng hết.

Nguồn lợi nhuận chưa phân phối.

Phương pháp phân tích: khi phân tích chung cơ cấu các nguồn vốn chủ sở

hữu, căn cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu thực tế có phát sinh tại doanh nghiệp rồi lập

biểu so sánh để phân tích nhằm xác định sự tăng giảm về số lượng tiền, tỷ lệ, tỷ

trọng của cơ cấu nguồn vốn. Từ đó nhận xét sự biến động giữa các nguồn vốn có

hợp lý hay không ta sử dụng chỉ tiêu sau:

Hệ số bảo toàn hay tăng trưởng VCSH = * IP Vốn chủ sở hữu cuối kỳ -------------------------------- Vốn chủ sở hữu ban đầu

Nếu hệ số trên > 1 được đánh giá là tố nhất, và < 1 thì được đánh giá là

không bảo toàn được vốn chủ sở hữu.

BIỂU SỐ 21: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

ĐVT: 1000đ

Năm 2010

Năm 2011

So sánh

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

TT (%)

TT (%)

Tỷ lệ (%)

TT (%) +10,7

1. Nguồn Vốn kinh

3.000.000 75,65 3.000.000 86,39

0

0

4

doanh

thuế

965.437

24,35 472.561 13,61

-492.876 -51,05 -10,74

2.Lợi nhuận sau chưa phân phối

Cộng

3.965.437 100,0 3.472.561 100,0

-492.876 -12,42

0

Căn cứ vào số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm

79

2011 so với năm 2010 giảm 12,42% tương ứng giảm 492.876 (nđ), điều này được

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

đánh giá tình hình nguồn vốn chủ sử hữu là tương đối tốt. Và có kết quả như vậy là

do các nguyên nhân sau:

Nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2011 so với năm 2010 là không

thay đổi.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty năm 2010 so với năm 2011

là giảm 492.876 (nđ), tương ứng giảm 51,05%. Điều này thể hiện năm 2011 Công

ty kinh doanh có lãi, nhưng lãi năm 2011 thấp hơn so với nắm 2010, mặc dù doanh

thu thuần năm 2011 cao hơn năm 2010 nhưng chi phí năm 2011 cao hơn rất nhiều

so với năm 2010, dẫn đến lợi nhuận của năm 2011 thấp hơn năm 2010.

Như vậy năm 2011 Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn, thông qua hệ số bảo

toàn = 3.472.561/3.965.437 = 0,88 . Kết quả này đánh giá là không bảo toàn được

vốn chủ sở hữu. Công ty cần phải có kế hoạch kinh doanh tốt nhất để bảo toàn được

vốn chủ sở hữu.

4.2.2/ Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu..

Thông qua chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, giúp cho

người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.

4.2.2.1. Đánh giá chung.

Vì đây là một trong những nội dung phân tích được nhà đầu tư, các nhà tín

dụng quan tâm đặc biệt, nó gắn liền với lợi của họ cả về hiện tại lẫn tương lai. Để

đánh giá khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “ hệ số

doanh lợi” của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh

mức độ sinh lợi của chủ sở hữu..

Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =

80

Lãi ròng trước thuế (LN) --------------------------------- Vốn chủ sở hữu bình quân

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Trong đó vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo phương pháp bình quân giản

đơn, ngoài ra người ta còn xem xét thêm các chỉ tiêu sau:

Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu

trong kỳ kinh doanh quay được bao nhiêu vòng.

Hệ số quay vòng của vốn hcur sở hữu =

Doanh thu thuần -------------------------------- Vốn chủ sở hữu bình quân.

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận thuần

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =

Lợi nhuận thuần --------------------- Doanh thu thuần

Suất hao phí của vốn: là chỉ tiêu phản ánh việc doanh nghiệp đầu tư bao

nhiêu đồng vốn để có một đồng doanh thu thuần.

Suất hao phí của vốn =

Vốn chủ sở hữu bình quân -------------------------------- Doanh thu thuần

Căn cứ vào số liệu thu thập được của Công ty TNHH TM&VD Tân Việt Bảo lập biểu phân tích sau:

BIỂU SỐ 22: BIỂU PHÂN TÍCH CHUNG KHẢ NĂNG SINH LỢI

CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU.

ĐVT: 1000đ

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Số tiền +13.920.600

Tỷ lệ(%) +48,76

28.548.499

42.469.099

1.206.797

590.702

-616.095

-51,05

3.605.891

3.718.999

+113.108

+3,14

0,33

0,16

-0,17

-51,52

7,92

11,42

+3,5

+44,19

0,042

0,014

-0,028

-66,67

0,126

0,088

-0,038

-30,16

1. Doanh thu thuần 2. Lợi nhuận thuần trước thuế 3.nguồn vốn CSH bình quân 4. Hệ số doanh lợi của VCSH 5. Hệ số quay vòng của VCSH 6. Hệ số doanh lợi DTT 7. Suất hao phí của vốn

81

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Qua số liệu trên thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2011 thấp

hơn năm 2010, thể hiện ở những mặt sau:

Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2011, ta thấy một đồng vốn chủ sở

hữu bình quân mang lại 0,16 (nđ) lợi nhuận, thấp hơn so với năm 2010 là 0,17 (nđ).

Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu, năm 2011 quay được 11,42 vòng cao

hơn so với năm 2010 là 3,5 vòng, tương đương tăng 44,19%.

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần, ta thấy 1 đồng doanh thu thuần năm 2011

chỉ đem lại 0,014 (nđ) lợi nhuận, giảm so với năm 2010 là 0,028 (nđ), tương ứng

giảm tỷ lệ là 66,67%.

Trong khi đó suất hao phí của vốn chủ sở hữu năm 2011 thì để có 1 đồng

doanh thu thuần doanh nghiệp phải đầu tu 0,088 (nđ) vốn, giảm so với năm 2010 là

0,038 (nđ), tương ứng giảm 30,16%.

Qua phân tích trên ta thấy khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cũng như

hiệu quả kinh doanh của Công ty năm 2011 thấp hơn so với năm 2010.

4.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu.

Từ công thức tính “ hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu” và mối quan hệ giữa

các nhân tố ảnh hưởng ta có:

Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =

= *

Lợi nhuận ------------------- Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận -------------------- Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận -------------------- Doanh thu thuần

= *

82

Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu Hệ số doanh lợi doanh thu thuần

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Ta ký hiệu : - Hệ số doanh lợi của vốn CSH = HD

- Hệ số quay vòng của vốn CSH = HV

- Hệ số doanh lợi DTT = HT

Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh

hưởng của hai nhân tố: hệ số quay vòng và hệ số doanh lợi của doanh thu thuần. Áp

dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:

* HD do HV

Về số tiền = HV1 * HT0 - HV0 * HT0

= 11,42 * 0,042 – 7,92 * 0,042 = 0,47964 – 0,33264

= 0,147

Về tỷ lệ = * 100 = * 100 = 44,55%

0,147 ------- 0,33 HD do HV ------------- HD0

* HD do HT

Về số tiền = HV1 * HT1 - HV1 * HT0

= 11,42 * 0,014 - 11,42 * 0,042 = 0,15988 – 0,47964

= - 0,31976

Về tỷ lệ

= * 100 = * 100

= HD do HV -------------- HD0 -96,90% -0,31976 ------------- 0,33

 tổng cộng ảnh hưởng của Hv, HT đến HD

Số tiền HD = 0,147+ ( - 0,31976) = -0,17276 lần

HD = 44,55%+ (-96,90%) = -52,35%

83

Nhận xét:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Nhân tố hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu: do hệ thống quay vòng của

vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng so với năm 2010 nên khả năng sinh lợi của vốn chủ

sử hữu tăng 0,147 lần, tương ứng tăng 44,55%.

Trong khi đó nhân tố hệ số doanh lợi doanh thu thuần giảm so với năm 2010

nên đã làm giảm khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu là 0,31976 lần, tương ứng

giảm 96,90%.

Do chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố trên làm cho khả năng sinh lợi của vốn chủ

sở hữu năm 2011 giảm 0,17276 lần, tương ứng giảm 52,35% so với nắm 2010.

Nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng như vậy là do nhân tố chủ quan và khách quan của

doanh nghiệp, trong đó nhan tố khách quan là nhiều hơn như giá cả thị trường

không ổn định Công ty bị tác động rất nhiều

Kết luận: Một yêu cầu lớn đặt ra đối với Công ty là quan tâm hơn nữa tới

các biện pháp để tăng vòng quay của vốn vì có những nhân tố khách quan có thể tác

động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Điều đó đặt ra cho Công ty là

nên tìm kiếm mở rộng thì trường, có thể giảm giá để tăng số lượng bán ta, đồng thời

Công ty cũng cần có những kế hoạch sử dụng vốn cho phù hợp để tăng khả năng

sinh lời của vốn chủ sở hữu tới mức cao nhát có thể.

Muốn vậy ta hãy xem sơ đồ sau để thấy được khả năng sinh lời của vốn chủ

sở hữu và các nhân tố ảnh hưởng để từ đó giúp doanh nghiệp có những định hướng

84

trong kinh doanh

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

SƠ ĐỒ 6 – MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU

Tổng số doanh thu

-

=

Doanh thu thuần

Lợi tức gộp

-

=

-

=

Giá vốn hàng bán

Lợi tức thuần từ HĐ sản xuất kinh doanh

Thuế tieu thu, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả

+

Chi phí thời kỳ

=

=

Lãi ròng trướ c thuế :

Hệ số doanh lợi doanh thu thuần

Thu nhập HĐ tài chính và hoạt động bất thường

Doanh thu thuần

-

=

x

Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu

Chi phí HĐ TC và HĐBT

=

Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu

Tài sản thường trực

Tài sản cố định

= +

=

Vốn chủ sở hữu

Tài sản lưu động

-

=

Vốn vay trung hạn dài hạn

Tài sản lưu động thuần (vốn lưu chuyển thuần)

Nợ ngắn hạn

85

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI

CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV TÂN VIỆT BẢO

I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.

Qua phân tích trên ta nhận thấy Công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo

có khả năng tự chủ về mặt tài chính thấp, kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011

có giảm so với năm 2010 là do những khó khăn khách quan tác động, ảnh hưởng bất

lợi của thị trường khi xuất hiện nhiều nhà cung cấp mới cạnh tranh, mặt khác tình

hình kinh tế xã hội vừa mới qua cuộc khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp

khó khăn trong việc thanh khoản của mình, chính vì thế mà các khoản phải thu

khách hàng của Công ty tăng, hệ số nợ của công ty cũng tăng theo. Tuy nhiên Công

ty vẫn đứng vững và làm ăn có lãi. Điều đó cũng khẳng định vị trí của Công ty trên

thị trường.

Ta thấy Công ty công nợ tăng lên khá nhiều làm cho cơ cấu của doanh

nghiệp thay đổi nhiều. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm so với năm 2010 là

2,23%. Công nợ pải trả lại tăng. Từ đó thấy được Công ty mất khả năng tự chủ về

mặt tài chính.

Hàng tồn kho của Công ty giảm với tỷ lệ 20,38%, tương ứng giảm 800,208

(nđ). Điều đó cũng góp phần nhỏ vào việc giúp hiệu quả sử dụng TSLĐ ngày một

nâng cao.

Để quá trình kinh doanh có hiệu quả và có lãi trong nền kinh tế còn gặp rất

nhiều khó khăn Công ty đã cố gắng khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao

nhất như sử dụng TSLĐ thường xuyên một cách hiệu quả, toàn bộ tài sản của doanh

nghiệp được tài trợ vững chắc bởi nguồn vốn ngắn hạn.

86

Tuy nhiên Công ty cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Nguồn vốn công nợ phải trả tăng dẫn đến mất tủ về tài chính, đồng thời các

khoản phải thu cũng tăng làm cho nguồn vốn công ty đã khó khăn càng trở nên khó

khăn hơn trong việc trang trải cho các hoạt động kinh doanh và thanh toán các

khoản phải trả cho khách hàng trong ngắn hạn. Do đó cần phải quan tâm để giảm

nguồn công nợ, thu hồi nguồn vốn đang bị khách hàng chiếm dụng để đẩy nhanh

được vòng quay vốn.

Hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ giảm nên Công ty cũng cần xem xét vấn

đề này.

Để khắc phục được những hạn chế trên em xin đề xuất một số giải pháp góp

phần nâng cao khả năng tài chính của Công ty.

II/ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI

CHÍNH CỦA CÔNG TY.

Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả nâng tài chính của doanh

nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đưa ra cho doanh nghiệp những hướng

giải quyết nhất định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở đó doanh

nghiệp nào nắm bắt và áp dụng được một cách linh hoạt sẽ đem lại kết quả kinh

doanh cao.

Muốn vậy ta có thể khái quát khái niệm về khả năng tài chính như sau:” Khả

năng tài chính của mỗi doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp đó có sẵn để

hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần năng lực kinh doanh chưa sử dụng

vì những nguyên nhân chủ quan, khách quan nào đó trong công tác quản lý kinh

doanh của doanh nghiệp. Đó chính là phần doanh nghiệp có thể tự mình hoàn thành

một chu kỳ kinh doanh mà không cần có một sự hỗ trợ, vay mượn nào từ bên ngoài.

Ngoài ra khả năng tài chính trong kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm khả năng

về nguồn vốn, khả năng về tài sản, điều kiện huy động và sử dụng vốn, về vị trí và

87

mặt hàng kinh doanh”.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Với mỗi doanh nghiệp thì khả năng tài chính nội tại là rất nhiều vấn đề đặt ra

như đi sâu vào khả năng tài chính nào có tác dụng cụ thể trong quá trình kinh

doanh. Từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tài chính của

doanh nghiệp.

Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì để tồn tại và phát triển

được đòi hỏi doanh nghiệp ngoài khả năng tự chủ về mặt tài chính còn phải sử dụng

một cách linh hoạt nguồn vốn đó trong mọi trường hợp.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau khi xem xét phân tích

tình hình tài chính của Công ty THHN TM&DV Tân Việt Bảo, xin đưa ra một số đề

xuất với công ty như sau:

Thứ nhất: Về vốn kinh doanh của Công ty cần bổ xung thêm với mục đích

đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu thực tại của quá trình kinh doanh, đồng thời nâng

cao khả năng tự chủ về tài chính mà không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.

Điều đó yêu cầu Công ty thực hiện một số nội dụng sau:

+ lập kế hoạch kinh doanh chi tiết cho hoạt động kinh doanh, cắt giảm các

khoản chi phí không cần thiết để nguồn vốn dự trù cần thiết không bị ảnh hưởng

trong quá trình kinh doanh.

+ Áp dụng hình thức bán hàng nhận tiền trước của khách hàng với giá ưu đãi

để sử dụng vốn quay vòng cho kinh doanh, giảm tình trạng khách hàng chiếm dụng

vốn.

Thứ hai: Về TSLĐ và TSCĐ ta thấy kết cấu chưa phù hợp vì TSCĐ chỉ

chiếm một phần nhỏ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Để thuận tiện cho việc

kinh doanh có hiệu quả thì Công ty cần phải đầu tư hơn nữa vào TSCĐ. Hầu hết các

phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh của Công ty đều đã cũ

vì thế cần phải mua mới hoặc nâng cấp sao cho phụ hợp với nhu cầu thực tế của

88

công việc như: hệ thống mạng thông tin nội bộ, hệ thống máy tính, máy in, máy

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

fax…..Còn đối với TSCĐ có khả năng sử dụng kém hoặc không sử dụng thì có thể

thanh lý thu hồi một phần vốn để có điều kiện mua sắm TSCĐ mới.

Khi đầu tư vào TSCĐ cần xác định tính đúng đắn thiết yếu của tài sản cần

mua, sai lầm trong khâu này sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho doanh nghiệp.

Cho nên khi đi đến một quyết định đầu tư nào Công ty cần phải xem xét và phân

tích các nhân tố ảnh hưởng:

+ Công ty cần có kế hoạch nguồn vốn đầu tư và phương hướng cụ thể để

đảm bảo việc đầu tư vào TSCĐ đó không ảnh hưởng tới hoạt động chung của doanh

nghiệp.

+ Công ty cần phải chú trọng vào việc tìm hiểu tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc

biệt là những lĩnh vực liên quan tới các hệ thống có liên quan tới kỹ thuật mà Công

ty đang sử dụng để làm chủ được nó trong mọi trường hợp, tránh phụ thuộc tuyệt

đối vào nhà cung cấp để tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty được

thông suốt.

Thứ ba: Công ty cần nâng cao hiệu quả vốn lưu động. Hiệu quả vốn lưu

động có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả tiết kiệm vốn. Để nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty có thể tiến hành như sau:

+ Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động, tìm mọi biện pháp rút ngắn

thời gian ở mỗi khâu mà vốn đi qua. Làm được điều này giúp cho Công ty rút ngắn

thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong lưu thông hàng hóa, từ đó có thể giảm

bớt được một số lượng vốn lưu động cần thiết.

+ Công ty có thể tăng tốc độ chu chuyển sẽ giảm được một số vốn lưu động

nhất định mà vẫn đảm bảo được khối lượng công việc kinh doanh như cũ.

+ Còn quá trình chu chuyển vốn thường xuyên nằm ở các khâu dự trữ và lưu

thông. Vì vậy cần phải có các biện pháp áp dụng các biện pháp thích hợp ở từng

89

khâu, để từ đó góp phần nâng cao khả năng tài chính của Công ty như:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

- Trong khâu dự trữ cần xác định đúng đắn nhu cầu dự trữ cần thiết tối thiểu

để đảm bảo công tác kinh doanh diễn ra liên tục. Tránh dự trữ thừa gây ứ đọng vốn

hoặc dự trữ thấp gây ảnh hưởng đến khâu bán ra.

- Trong khâu lưu thông để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty nên áp

dụng một số giải pháp:

Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán, cần

nhanh chóng giải quyết công nợ để thu hồi vốn cho Công ty.

Tổ chức việc vận chuyển lưu thông hàng hóa phải có trách nhiệm cao vì đa

phần các mặt hàng chịu tác động ảnh hưởng của môi trường.

Tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng giúp

cho Công ty có thể xác định được những mặt hàng kinh doanh sao cho phù hợp.

Thứ tư: Công ty cần đẩy nhanh tốc độ bán hàng để tăng doanh thu từ đó

nâng cao lợi nhuận. Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng Công ty có thể sử dụng các biện

pháp:

+ Thường xuyên nghiên cứu thị trường, các lĩnh vực mà công ty có thể cung

cấp để xác định thị trường tiềm năng, lên kế hoạch tiếp cận và mở rộng thị trường

đồng thời giữ vững thị trường đã và đang cung cấp.

+ Nghiên cứu tính năng sản phẩm của các đối thụ cạnh tranh để xác định

được ưu nhược điểm của sản phẩm . Từ đó có thể hoàn thiện sản phẩm của mình

hơn. Xác định được yếu tố cạnh tranh của sản phẩm để tư vấn tốt hơn cho khách

hàng  đưa sản phẩm ra thị trường nhiều hơn.

+ Công ty cần củng cố tổ chức nhân sự và trang bị phương tiện hiện đại để

đáp ứng tốt cho công việc kinh doanh của Công ty.

Thứ năm: Tình hình công nợ phải thu, phải tra của Công ty còn chiếm tỷ

trọng rất cao, nhất là các khoản nợ phải thu của khách hàng và phải trả cho người

bán. Tuy nhiên các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so

90

với phải trả cho người bán. Chính vì thế mà Công ty đang bị các bạn hàng chiếm

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

dụng vốn khá lớn, làm mất đi tính tự chủ tài chính của Công ty. Do đó Công ty phải

thường xuyên theo dõi các đối tượng nợ khi cần có thể nhanh chóng thu hồi đủ vốn,

mặt khác thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ sở hữu để giảm

các khoản nợ vay. Đồng thời cần hạn chế việc bán hàng chịu nợ, chỉ cho nợ một

phần tiền hàng hợp lý với từng đối tượng khách hàng như đối với các bạn hàng tin

cậy, những khách hàng đã thanh toán hết các khoản nợ trước đó. Còng các khoản nợ

của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để thanh toán tạo điều kiện

cho doanh nghiệp có khả năng vay nợ trong thời gian tới.

Thứ sáu: Công ty cần phấn đấu giảm chi phí kinh doanh, nhất là chi phí bán

hàng và chi phí giao dịch. Vì chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp tới lợi

nhuận kinh doanh. Do đó muốn tăng lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu quả,

việc cắt giảm chi phí kinh doanh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao được khả

năng tài chính. Muốn vậy lãnh đạo Công ty cần phải phối hợp trực tiếp với các nhân

viên trực tiếp kinh doanh tìm ra những bất hợp lý trong khâu mua, bán hàng và dự

trữ hàng hóa. Từ đó phân loại chi phí trực tiếp và có kế hoạch thực hiện giảm chi

phí phát sinh trong khâu này. Còn đối với các chi phí gián tiếp như chi phí quản lý.

Loại chi phí này rất khó quản lý vì không có định mức rõ ràng nhất là các khoản chi

phí khác trong chi phí quản lý. Vì vậy biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí là sự

đồng lòng từ ban giám đốc đến toàn thể cán bộ công nhân viên phải có ý thức tiết

kiệm chi phí trong từng công việc và hành động của mình để sử dụng chi phí hợp lý

nhất.

Thứ bảy: Những biện pháp góp phần nâng cao khả năng doanh lợi Công ty

cần tiến hành các biện pháp sau:

+ Công ty phải xác định được điểm hòa vốn trong quá trình kinh doanh, công

91

việc này áp dụng thông qua công thức:

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

H =

FC ---------- V

Trong đó: H- doanh thu hòa vốn.

FC – chi phí cố định

V – chi phí biến đổi.

Đối với Công ty thì việc giảm chi phí biến đổi là hết sức cần thiết cho việc hạ

thấp doanh thu hòa vốn để nâng cao lợi nhuận. Chi phí biến đổi được hạ thấp bằng

cách:

- Quản lý chặt chẽ giá mua vào, giảm việc vận chuyển qua kho, tăng cường

vận chuyển thẳng.

- Tăng vòng quay vốn bằng cách nghiên cứu kỹ thi trường, bán giá cả hợp lý,

giảm giá cho khách hàng mua nhiều.

- Để nâng cao doanh lợi Công ty cũng cần phải chú ý đến nguồn vốn huy

động nhằm giúp Công ty vừa tạo thế chủ động trong kinh doanh, vừa đảm bảo chi

phí về vốn thấp, có đủ thu nhập để trang trải cho chi phí và có lãi, tránh tồn quỹ,

lượng tiền mặt quá lớn, dữ trữ hàng hóa quá cao so với nhu cầu làm chậm tốc độ

chu chuyển tài sản và tăng chi phí.

+ Ngoài ra Công ty cần nắm được tình hình kinh tế chung, chiến lược kinh tế

của nhà nước như thế nào để có những xu hướng phát triển cho phù hợp

Thứ tám: Phải có chương trình quản lý và công tác cán bộ như:

+ Tuyển dụng thu hút nhân tài từ bên ngoài để tạo ra đội ngũ cán bộ công

nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dễ dàng thích ứng với những thay đổi của

92

công việc với yêu cầu của thị trường.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

+ Phải tổ chức hệ thống thông tin liên lạc phù hợp với mô hình hoạt động của

Công ty, đảm bảo mọi thông tin từ nhà cung cấp tới Công ty và tới khách hàng đáp

ứng nhanh nhất.

Thứ 9: Để nâng cao khả năng tài chính của Công ty thì vấn đề cốt lõi là các

đơn vị thành viên trong Công ty phải cùng nhau xây dựng thực hiện các chiến lược

mục tiêu mà Công ty đã đặt ra một cách hài hòa, đoàn kết cùng nhau xây dựng

Công ty theo con đường mà Công ty đã lựa chọn để tạo sự vững chắc cho sự phát

triển lâu dài của Công ty.

Trên đây là một số giải pháp góp phần nần cao khả năng tài chính của Công

93

ty, hy vọng nó đóng góp phần nào cho sự phát triển của Công ty trong tương lai.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

KẾT LUẬN

Trong điều kiện tình hình kinh tế nước ta hiện nay khi Đảng và Nhà nước

đang tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình cải cách hành chính để

ổn định nền kinh tế. Các tổ chức doanh nghiệp cũng đang gồng mình để ổn định,

duy trì cho sự phát triển của mình trong tình hình lạm phát ngày càng tăng cao thì

việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và

những giải pháp nâng cao khả năng tài chính của công ty TNHH TM&DV Tân Việt

Bảo” càng có ý nghĩa quan trọng, khẳng định tính đúng đắn và cần thiết của đề tài.

Đề tài là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc, đảm

bảo mục tiêu học tập, nghiên cứu. Có thể đánh giá chung kết quả nghiên cứu trên

một số mặt sau:

Về phương diện lý luận:

Đề tài đã vận dụng những kiến thức khoa học của luật hành chính, của khoa

học quản lý và những kiến thức lý luận của nhà nước trong lĩnh vực tài chính cũng

như các kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, nghiên cứu để khẳng

định sự cần thiết, nục tiêu, cơ sở, yêu cầu của công tác quản lý tài chính, đồng thời

đề tài cũng đã xác định một hệ thống các nội dung, yêu cầu chủ yếu của công tác

này.

Về mặt thực tiễn:

Qua quá trình nghiên cứu, đề tài vừa có tính đánh giá khái quát, vừa có đánh

giá cụ thể về tình hình, thực trạng, ảnh hưởng và nguyên nhân của những mặt được

và còn hạn chế trong công tác quản lý tài chính

Về giải pháp, kiến nghị:

Thứ nhất: Đề tài đã tập trung phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính để làm

94

cơ sở cho công tác quản trị tài chính.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Thứ hai: Đề tài đã kiến nghị những giải pháp, biện pháp cụ thể góp phần để

nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của Công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo.

Như vậy đề tài đã bám sát được yêu cầu lý luận và thực tiễn trong nghiên

cứu, nó gắn liền với quản trị tài chính của doanh nghiệp. Với những giải pháp, kiến

nghị nêu trong đề tài, tác giải mong rằng đề tài sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu

95

quả sử dụng tài chính của Công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào (2005), Giáo trình tài chính

doanh nghiệp, nhà xuất bản trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

2. PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, nhà xuất

bản trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

3. Th.S. Nguyễn Phú Giang (2005), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh – lý

thuyết và thực hành, NXB tài chính, Hà Nội

4. TS. Phan Đức Dũng (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê.

5. PTS. Ngô Thế Chi, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS.Vương Đình Huệ (1995), kế toán

- kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.

6.Đỗ Văn Thuận dịch (2002), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.

7. PGS.PTS.Phạm thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB

Giáo dục.

8.. PTS- Nguyễn Năng Phúc (1999), Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, ĐHKTQD- NXB Thống kê

9. PTS. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,

NXB Tài Chính, Hà Nội.

10. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2000), Kế toán quản trị và phân tích kinh

doanh, NXB Thống kê, Hà Nội.

96

11. Nguyễn Phú Giang (2005), Kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội.

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Mẫu B01-DN

Phụ lục 1- đơn vị: Công ty TNHH TM&DV Tân Việt Bảo

ĐVT: 1000đ thuyết minh (4) CHỈ TIÊU (2) 2010 (6) 2011 (5) 2009 (6)

STT (1) MÃ (3)

A 100 52,242,190 42,946,432 38,232,019

305,794 190,457

I 1 2 3 110 111 112 113 27,894,831 21,714,386 18,586,258 150,567 27,589,036 21,523,929 18,435,691 III.01

II 120 0 0 0 III.05

1 121

2 129

21,221,569 17,200,440 15,980,089 19,251,881 16,748,704 15,547,524 III 1 2 3 1,969,687 451,735 432,564

4 IV 1 139 140 141 III.02 3,125,790 3,125,790 3,925,998 3,925,998 3,567,425 3,567,425

2 149

150 0 105,607 98,245 V

1 151 105,607 98,245

97

2 152 TÀI SẢN A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+ 150) I: Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển II: Đầu tư tài chính ngắn hạn (120 = 121+129) 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*) III: Các khoản phải thu 130 ngắn hạn 131 1. phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 132 3. Các khoản phải thu khác 138 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV: Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V: Tài sản ngắn hạn khác 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

3

158

3. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN ( 200 = 210+220+230+240) B 200 271,690 412,386 346,834

I 1 210 211 III.03. 04 271,690 1,719,385 412,386 1,646,534 346,834 1,367,435

I: Tài sản cố định 1. Nguyên giá 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2 212 (1,447,694) (1,234,147) (1,020,600)

213 220 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II: Bất động sản đầu tư 3 II

1 212

2 222

III 1 230 231 III.05

2 IV 1 2 239 240 241 248

3 249

1. Nguyên giá 2. Giá trị hao mòn luỹ kế (*) III: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (*) 1. Đầu tư tài chính dài hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) IV: Tài sản dài hạn khác 1. Phải thu dài hạn 2. Tài sản dài hạn khác 3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200 )

250 52,513,881 43,358,818 38,578,854 NGUỒN VỐN

A I 1 2 300 310 311 312 49,041,319 39,393,381 35,332,509 48,838,954 39,191,015 35,208,187 48,835,855 39,191,015 35,208,187

3 313

3,099

98

A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320) I: Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 4 5 6 314 315 316 III.06

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

318 7

202,365 202,365 124,321 319 320 321 8 II 1

322 2

328 202,365 202,365 124,321 3

329 4

400 410 III.07 3,472,561 3,472,561 3,965,437 3,965,437 3,246,345 3,246,345 B I

3,000,000 3,000,000 3,000,000

411 412 1 2

413 414 3 4

415 5

416 6

417 472,561 965,437 246,345 7

430 II

99

7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn II: Nợ dài hạn 1. Vay và nợ dài hạn 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác 4. Dự phòng phải trả dài hạn B - VÔN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) I: Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ (*) 5. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II: Quỹ khen thưởng phúc lợi TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( 440 = 300 + 400 ) 440 52,513,881 43,358,818 38,578,854

Luận văn cao học quản trị kinh doanh Đỗ Văn Nhân

Phụ lục 2

Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 - 2011

Phần 1: lãi – lỗ

ĐVT: 1000 đ

STT (1) Thuyết Minh (4) MÃ (3) 2011 (5) 2010 (6)

1 2 1 2 IV.08 42,469,099 28,548,499

CHỈ TIÊU (2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 (10 = 01 - 02) 4 Giá vốn bán hàng 42,469,099 28,548,499 37,726,777 25,184,232 10 11

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11)

3,364,266 123,606

4,742,322 255,959 1,841,338

5 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 8 2,566,241 2,281,075 20 21 22 23 24

Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + 21 - 22 - 24) 590,702 1,206,797

9 10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 30 31 32

12 40

13 50 IV.09 590,702 1,206,797

14 51 118,140 241,359

100

Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32 ) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40 ) Chi phí sau thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( 60 = 50 - 51 ) 15 472,561 965,437 60