Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
lượt xem 11
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ PHƯƠNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ PHƯƠNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC Hà Nội, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Phạm Thị Phương Anh
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Lãnh đạo Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Văn Chức đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi nghiên cứu Luận văn này. Sau hơn 02 năm học tập và nghiên cứu, tiếp thu kiến thức được các thầy, cô trong Học viện truyền thụ; được sự quan tâm, tạo điều kiện của Lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia và cơ quan công tác, cùng gia đình; đến nay, tôi đã hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Do khả năng và điều kiện thời gian còn hạn chế, vấn đề lựa chọn nghiên cứu trong đề tài khá phức tạp, nhạy cảm nên Luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Thị Phương Anh
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNXH Chủ nghĩa xã hội ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam GHPGVN Giáo hội phật giáo Việt Nam ĐKSSYN Đoàn kết sư sãi yêu nước PGNT PGNT QLNN Quản lý nhà nước TTHC Thủ tục hành chính TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG ................................................. 10 1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài ............................................. 10 1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông............................................................. 17 1.3. Chủ thể và nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông .................................................................................................... 27 1.4. Kinh nghiệm và bài học Quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo ở một số địa phương ....................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH ......................... 39 2.1. Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Trà Vinh 39 2.2. Hoạt động của Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh ........................... 40 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh ................................................................................... 48 2.4. Nhận xét về hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh .......................................................................... 63 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG Ở TỈNH TRÀ VINH .......................................................................................... 69 3.1. Dự báo xu hướng hoạt động của Phật giáo Nam Tông ở Trà Vinh ..... 69 3.2. Quan điểm của Đảng và phương hướng của tỉnh Trà Vinh về công tác tôn giáo ........................................................................................................ 72 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh.......................................................................... 78 3.4. Khuyến nghị ......................................................................................... 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................... 100
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trải qua các thời kỳ lịch sử của đất nước, Phật giáo từ lâu đã đi sâu vào đời sống tinh thần của quần chúng nhân dân Việt Nam, gắn bó với sinh hoạt cộng đồng của người Việt. Sự tồn tại lâu dài của Phật giáo trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội đã đem lại những đóng góp đáng kể cho văn hóa, tư tưởng, kinh tế, chính trị trong tiến trình lịch sử Việt Nam. Trong quá trình hình thành và phát triển của vùng đất Tây Nam Bộ, PGNT đã đóng vai trò quan trọng khi nó chi phối lớn đến đời sống tinh thần, tôn giáo của người dân nơi đây. Có thể nói nó đã góp phần hình thành nên đặc trưng văn hóa truyền thống của mảnh đất này. Dưới sự lãnh đạo của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, cùng với sự nỗ lực của chức sắc, tín đồ, PGNT đã có những đóng góp tích cực trong quá trình đồng hành cùng dân tộc trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. PGNT thông qua các hoạt động răn dạy các tín đồ, sư sãi thực hành theo những lời huấn thị của đức Phật “từ bi, bác ái, hỉ xả”, cứu giúp những mảnh đời, số phận kém may mắn. Ngoài ra, trong đời sống chính trị, PGNT cũng đã tích cực tuyên truyền, vận động tín đồ, sư sãi chấp hành nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, góp phần làm thất bại âm mưu các thế lực thù địch chống phá cách mạng nước ta và thực hiện tốt phương châm “Đạo pháp - Dân tộc và Chủ nghĩa xã hội”. Từ những hoạt động đó, PGNT đã đóng góp vai trò tích cực trong việc xây dựng đất nước phồn thịnh, xã tắc được bình an, đời sống của người dân được an lạc. Trà Vinh là một tỉnh ven biển thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, trong những năm qua, tỉnh Trà Vinh đã huy động mọi nguồn lực tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội mà đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người dân trong tỉnh nói chung, đồng bào Khmer nói riêng từng bước nâng lên. Điều này đã tạo điều kiện để Phật giáo trên địa bàn tỉnh hoạt động đúng Hiến chương của GHPGVN và đúng quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. 1
- Từ trước đến nay, hoạt động của PGNT ở tỉnh Trà Vinh luôn được Trung ương và Tỉnh ủy Trà Vinh đặc biệt quan tâm. Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo được tăng cường, dần đi vào nền nếp; các hoạt động tôn giáo diễn ra bình thường, thuần túy tôn giáo và tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động tôn giáo. Các ban, ngành chức năng, các cấp trong tỉnh thường xuyên phối hợp, thống nhất tham mưu cho thường trực Tỉnh ủy, UBND chỉ đạo và giải quyết những vụ việc liên quan đến tôn giáo theo đúng chức năng của từng cấp, đạt hiệu quả cao . Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì công tác quản lý nhà nước đối với PGNT ở địa phương vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Quản lý nhà nước nhiều khi còn chồng chéo giữa Ban Dân tộc và Sở Nội vụ tỉnh; hoạt động quản lý nhiều khi còn lúng túng, chưa phát huy hết tiềm năng, vai trò PGNT trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng, an ninh ở địa phương; một số vụ việc phức tạp có liên quan đến PGNT chưa được giải quyết kịp thời, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội và an ninh chính trị tại địa phương, làm tổn hại tình cảm tôn giáo của đồng bào với chính quyền cơ sở. Bên cạnh đó, PGNT vừa mang tính chất dân tộc vừa mang tính chất tôn giáo, nên nó là vấn đề nhạy cảm để các thế lực thù địch tìm cách lợi dụng nhằm thực hiện chiến lược “Diễn biến hòa bình” chống phá cách mạng Việt Nam. Trước thực trạng đó và trên tinh thần triển khai kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 10/01/2018 của Bộ Chính trị Khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường công tác ở vùng đồng bào Khmer trong tình hình mới; Đồng thời ổn định tình hình hoạt động của PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh góp phần ổn định tình hình an ninh dân tộc, tôn giáo khu vực Tây Nam Bộ và cả nước; thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Phật giáo nói chung và PGNT nói riêng là đề tài dành được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về tôn giáo. Trong đó sự phát triển của PGNT và những ảnh hưởng của nó đối với người dân Khmer Nam Bộ đã được nhiều công trình khoa học đề cập, nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể chia thành nhóm vấn đề như sau: 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về PGNT Tác phẩm “Phật giáo Khơ me Nam Bộ - Những vấn đề nhìn lại” được Nxb Tôn Giáo xuất bản năm 2008 của tác giả Nguyễn Mạnh Cường đã miêu tả chi tiết về cuộc sống của người Khmer tại Nam Bộ, đồng thời cho thấy vai trò quan trọng của PGNT trong đời sống của đồng bào Khmer Nam Bộ. Bên cạnh đó, tác phẩm cũng phần nào phản ánh được những nét văn hóa độc đáo đặc trưng trong đời sống tôn giáo của đồng bào nơi đây. Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học “Phật giáo Nam Tông Khmer An giang - Những vấn đề đặt ra” do tác giả Nguyễn Nghị Thanh thực hiện năm 2013 tại Học viện khoa học xã hội thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả đã tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề của PGNT Khmer hiện nay như vấn đề về chi phái, tính truyền thống, đặc điểm, vai trò của PGNT trước những biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu đó, tác giả đã đề xuất những biện pháp khoa học nhằm khắc phục các hạn chế và phát huy những đóng góp của PGNT Khmer ở An Giang trong đời sống và trong sự nghiệp đoàn kết tôn giáo nói chung của An Giang. Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị của tác giả Sơn Rốt: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo và việc thực hiện chính sách tôn giáo đối với đồng bào Khmer ở Trà Vinh trong sự nghiệp đổi mới”, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo cũng như những chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách tôn giáo nhằm đánh giá sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách tôn giáo về chính sách tôn giáo ở Trà Vinh trong những năm đổi mới vừa qua. Thông qua đó đề xuất 3
- những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tôn giáo và nâng cao công tác vận động đồng bào Khmer thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần ổn định đời sống. Tác giả Phan Thị Phượng với luận văn thạc sĩ Triết học “Ảnh hưởng của tôn giáo đối với đời sống tinh thần của người Khmer Sóc Trăng hiện nay” được thực hiện năm 2009 tại Học viện Chính trị hành chính - Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày được thực trạng ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sống tinh thần của cộng đồng người Khmer ở tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế còn tồn tại ở các lĩnh vực văn hóa, kinh tế hay tổ chức cán bộ. Luận văn thạc sĩ Triết học của tác giả Dương Xuân Dũng (2009). Phật giáo Nam Tông và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần Người Khmer ở An Giang hiện nay. Tác giả phân tích thực chất của PGNT và ảnh hưởng của nó đối với đời sống tinh thần của người Khmer ở An Giang hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực của PGNT trong đời sống tinh thần của người Khmer, làm cho đời sống tinh thần của đồng bào ngày càng phong phú và lành mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luận văn thạc sĩ văn hóa của tác giả Lâm Thạch Sơn (1997) Ngôi chùa trong đời sống văn hóa của người Khmer tỉnh Sóc Trăng. Tác giả phân tích vai trò của ngôi chùa trong đời sống văn hóa của người Khmer tỉnh Sóc Trăng, qua đó cho thấy sự gắn bó, hòa quyện giữa đời sống vật chất, tinh thần với tôn giáo của người Khmer ở Sóc Trăng. Dưới những góc độ khác nhau các công trình trên đã đề cập nhiều khía cạnh liên quan đến đồng bào Khmer và văn hóa Khmer, ảnh hưởng của Phật giáo Khmer Nam Bộ ĐBSCL đã vẽ lên bức tranh khá toàn diện về đặc điểm tự nhiên, về lịch sử hình thành vùng đất và các dân tộc ở vùng ĐBSCL. Tác phẩm “Phật giáo Nam Tông trong văn hóa Khmer Nam Bộ (trường hợp tỉnh Trà Vinh)” của tác giả Trang Thiếu Tùng được xuất bản bởi Nxb. 4
- Khoa học xã hội hay bài viết “Ảnh hưởng của Phật giáo Nam Tông đối với tư tưởng và đạo đức người Khmer tỉnh Trà Vinh” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo số 07 năm 2014. Tác phẩm “Chính sách đối với Phật giáo Nam Tông Khmer và đồng bào vùng Khmer vùng Tây Nam Bộ” của tác giả Lê Quốc Lý được xuất bản bởi Nxb. Chính trị quốc gia Sự Thật năm 2017. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp quan trọng vào nghiên cứu về tôn giáo, PGNT ở nhiều góc độ khác nhau nhằm làm rõ thêm vai trò quan trọng của tôn giáo nói chung và PGNT nói riêng trong đời sống của người dân. Những tác phẩm đó tuy chưa thực sự thể hiện rõ được các nét đặc trưng của PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nhưng cũng đã phần nào phản ánh được sự phát triển, ảnh hưởng của tôn giáo ở Nam Bộ nói chung và PGNT Khmer tới người dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng. Tuy nhiên, chưa có tác phẩm nào nghiên cứu PGNT ở Trà Vinh dưới góc độ quản lý nhà nước. 2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về Quản lý nhà nước về tôn giáo Đề tài khoa học cấp Bộ: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông Khmer ở Việt Nam” do ThS. Nguyễn Phúc Nguyên, Ban Tôn giáo Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài. Tác giả cũng đã nhận diện tính đặc thù của PGNT Khmer, xây dựng thành công bức tranh tổng quát về thực trạng hoạt động của PGNT Khmer trên các phương diện: Tổ chức, sinh hoạt phật sự, đào tạo, quan hệ quốc tế, đội ngũ sư sãi, hội nhập quốc tế, cơ cấu tổ chức, cơ sở thờ tự, kinh sách… Tuy nhiên, nghiên cứu PGNT Khmer là vấn đề khó bởi lẽ nghiên cứu tôn giáo luôn gắn liền với vấn đề dân tộc, trong khi đó tôn giáo và dân tộc luôn là hai vấn đề dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Chính vì vậy, những nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và quản lý nhà nước về PGNT Khmer nói riêng luôn phải đặt song song với vấn đề dân tộc. Vấn đề này tác giả đã nêu ra ra nhưng chưa phân tích kỹ. * Một số luận văn chuyên ngành về tôn giáo như: Trịnh Lâm Đồng (2015), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 5
- trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, Luận văn cao học, Học Viện Hành chính Quốc gia. Trần Ngọc Quyên (2017), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Luận văn cao học, Học viện Hành chính quốc gia. Thái Châu Báu (2015), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn cao học, Học viện Hành chính quốc gia. Phan Thị Phương Mai (2011), Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội , Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Trần Thanh Tùng (2013), Tổ chức Giáo phận Xuân Lộc - Những vấn đề đặt ra hiện nay, Luận văn cao học, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đăng Bản (2013), Công tác đấu tranh chống lợi dụng đạo Tin Lành ĐêGa ở Tây nguyên hiện nay, Luận văn Cao học, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Dương Đình Văn (2012), Công tác tranh thủ hàng giáo sĩ đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực trạng và giải pháp, Luận văn tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị - hành chính, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đào Xuân Hồng (2013), Ảnh hưởng của cộng đồng Vatican II (1962 – 1965) đối với đạo Công giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay, luận văn Cao học, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Những số liệu và phân tích sâu sắc của các công trình nghiên cứu chuyên ngành quản lý nhà nước về tôn giáo đã trở thành nguồn tài liệu tham khảo quý giá. Tuy nhiên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu tới công tác quản lý nhà nước đối với PGNT Khmer trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu cũng đã được thực hiện từ lâu, có 6
- nhiều nội dung cũng đã không còn phù hợp với tình hình hiện tại. Vì vậy, tôi đã kế thừa một cách có chọn lọc các tư liệu nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của Phật giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Nhiệm vụ: - Khái quát cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với Phật giáo Nam Tông; - Phân tích thực trạng Phật giáo Nam Tông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời gian qua; - Nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng, định hướng chính sách của nhà nước, qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của PGNT ở Trà Vinh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với hoạt động PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo quy định của pháp luật. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: địa bàn tỉnh Trà Vinh. - Về thời gian: từ năm 2016 đến nay (Từ khi ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo) - Về nội dung: PGNT được chia ra làm hai hệ phái là Nam Tông Kinh và Nam Tông Khmer. Văn hóa Khmer ở Trà Vinh chi phối đời sống tinh thần, tín ngưỡng, tôn giáo và hình thành đặc trưng văn hóa truyền thống của miền đất này. Chính vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu đến QLNN đối với hoạt động của PGNT nói chung và của PGNT Khmer nói riêng theo quy định của pháp luật. 7
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. - Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp thống kê; + Phương pháp so sánh; + Phương pháp phân tích tổng hợp; + Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tiếp cận hệ thống; + Phương pháp lịch sử; + Phương pháp tổng kết: Luận văn có sử dụng những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động PGNT nói riêng. Từ đó, áp dụng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động PGNT trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. - Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp thêm căn cứ để xây dựng và thực hiện chính sách về tôn giáo ở địa phương. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo và cho các nhà quản lý đang thực thi công vụ trong công tác tôn giáo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; 8
- luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo Nam Tông ở tỉnh Trà Vinh. 9
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG 1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài 1.1.1. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo 1.1.1.1. Khái niệm tôn giáo Tôn giáo là một hiện tượng lịch sử - xã hội, xuất hiện cách đây hàng ngàn năm và sẽ tồn tại cùng xã hội loài người trong một khoảng thời gian khó đoán định. Tôn giáo là một khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi xin phép đưa ra một số định nghĩa cơ bản như sau: Ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, tôn giáo được hiểu như là “Tôn giáo là một hệ thống có tính chất gắn bó của những niềm tin và những thực hành liên quan đến những điều thiêng liêng, nghĩa là sự tách biệt, cấm đoán, những niềm tin và thực hành gắn bó tất cả những ai gia nhập vào một cộng đồng đạo đức, được gọi là Giáo hội” (E. Durkheim); “Tôn giáo là một loại đặc biệt tác động đến cộng đồng. Tôn giáo gắn kết những thế lực siêu nhiên. Quy định các mối quan hệ giữa các thế lực của chúng với những con người tạo thành lĩnh vực của những hoạt động tôn giáo” (Max Weber); “Tôn giáo là một hệ thống các biểu tượng có tác dụng tạo ra những trạng thái mạnh mẽ, lan tỏa, kéo dài và những động cơ trong những con người bằng cách trình bày có hệ thống những quan niệm về một trật tự tồn tại chung và che phủ những quan niệm này bằng một thực tế tỏa ra rằng những tình trạng và những động cơ dường như là hiện thực duy nhất” (Clifford Geertz); “Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hư ảo về thế giới bên ngoài nhằm đền bù cho những bất lực của con người trong cuộc sống hàng ngày” (F.Engels); K. Marx cho rằng: “Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự tri giác của con người chưa tìm thấy bản thân mình hoặc lại đánh mất bản thân mình một lần nữa. Con người chính là thế giới những con người, là Nhà nước, là xã hội. Nhà nước 10
- ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, không phải tôn giáo sáng tạo ra con người mà chính con người sáng tạo ra tôn giáo. Tôn giáo biến bản chất con người thành tính hiện thực, ảo tưởng, vì bản chất con người không có tính hiện thực thật sự. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những điều kiện xã hội không có tinh thần; tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” [8, tr569]. Quan điểm của K.Marx, xem tôn giáo như là sự cứu rỗi (một trái tim, một tinh thần) của những con người đang sống trong sự khủng hoảng, không mang nghĩa của sự phê phán tôn giáo… Ở Việt Nam, tôn giáo được hiểu là “niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách siêu thực (hay hư ảo) với con người, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tùy thuộc vào từng thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội/tôn giáo khác nhau” (Đặng Nghiêm Vạn);… Liên quan đến cách giải thích về tôn giáo, lần đầu tiên trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam đưa ra cách hiểu về tôn giáo. Khoản 5, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo giải thích: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức” [37, tr1]. Về phương diện quản lý nhà nước, khi nói đến một tôn giáo hoàn chỉnh thường được tiếp cận từ góc độ thực thể xã hội với các dấu hiệu cơ bản sau: + Có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi; + Có giáo chủ; + Có tín đồ, người tin theo; + Có tổ chức. 11
- 1.1.1.2. Hoạt động tôn giáo Hoạt động tôn giáo ra đời nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của tôn giáo. Hoạt động tôn giáo là thực hiện việc đạo theo một giáo lý, giáo luật, giáo lễ của một tôn giáo cụ thể. Nó được thực hiện dưới sự hướng dẫn bởi người có chức năng, nhiệm vụ hoặc tự hành lễ của các tín đồ. Hoạt động tôn giáo được diễn ra tại nơi thờ tự hoặc tư gia của các tín đồ. Theo quy định tại Khoản 11, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức tôn giáo” [37, tr2]. Trong đó truyền bá tôn giáo (còn gọi là truyền đạo) là việc tuyên truyền những lý lẽ về sự ra đời, về luật lệ của tôn giáo. Thông qua hoạt động truyền đạo, niềm tin tôn giáo của các tín đồ được củng cố, luật lệ trong tôn giáo được tín đồ thực hiện. Đối với những người chưa phải là tín đồ, hoạt động truyền đạo giúp họ hiểu, tin và theo tôn giáo. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý giáo luật, lễ nghi tôn giáo. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. Hoạt động quản lý tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện quy định của giáo luật, hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo, đảm bảo duy trì trật tự, hoạt động trong tổ chức tôn giáo. 1.1.2. Phật giáo và Phật giáo Nam Tông 1.1.2.1. Phật giáo Phật giáo là một tôn giáo và triết lý do Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) khởi xướng, ông sinh trưởng ở phía Bắc Ấn Độ vào thế kỷ VI trước công nguyên. Thích Ca Mâu Ni vốn là một hoàng tử tên là Tất Đạt Đa. Phụ thân ngài là vua Tịnh Phạn (Shuddhodana, Zas gtsang-ma). Mẫu thân của Ngài là Ma Gia (Maya-devi, Lha-mo sGyu-‘phrul-ma). Đức Phật được thụ thai một 12
- cách thần kỳ trong giấc mơ, bà Ma Gia thấy con voi trắng sáu ngà đi vào bên hông bà và lời tiên tri của nhà hiền triết A Tư Đà (Asita), rằng đứa bé sẽ trở thành một ông vua vĩ đại, hoặc một nhà hiền triết cao quý; hoàng tử còn được gọi là Thích Ca Mâu Ni (hay Shakyamuni) có nghĩa là "nhà hiền triết của bộ tộc Thích Ca" (hay bộ tộc Shakya). Ông đã từng có vợ và con trai, nhưng sau đó đã từ bỏ tất cả để đi tìm đạo, cứu vớt chúng sinh. Từ Ấn Độ, Phật Giáo lan truyền dần sang các nước lân cận, rồi toàn khu vực châu Á và cuối cùng toàn cả thế giới. Sự truyền bá này đi theo 2 hướng: về hướng Bắc, về phương Nam. Về phương Bắc, thì gọi là Phật Giáo Bắc Tông (mang tư tưởng Đại Thừa) gồm các vùng: Tây Tạng, Trung Hoa, Mông cổ, Mãn Châu, Bắc - Nam Hàn, Nhật Bản, Bắc Việt Nam... Về phương Nam, thì gọi là Nam Tông (mang tư tưởng Tiểu Thừa) gồm các vùng: Tích Lan, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Kampuchia, Indonesia, Nam Việt Nam ... Đại thừa tức là "cỗ xe lớn" hay còn gọi là Đại Thặng tức là "bánh xe lớn" là một trong hai trường phái lớn của đạo Phật . Xuất hiện trong thế kỉ thứ nhất trước công nguyên, phái này tự nhận là cỗ xe lớn nhờ dựa trên tính đa dạng của giáo pháp để mở đường cho một số lớn chúng sinh có thể giác ngộ. Cả hai Tiểu thừa và Đại thừa đều bắt nguồn từ vị Phật lịch sử Thích-ca Mâu-ni, nhưng khác nhau nơi sự quan tâm về thực hành giáo pháp và tư tưởng. Hình tượng tiêu biểu của Đại thừa là Bồ Tát với đặc tính vượt trội là lòng từ bi. Tiểu thừa hay Tiểu Thặng, nghĩa là "cỗ xe nhỏ" hay "bánh xe nhỏ". Tiểu thừa được một số đại biểu phái Đại thừa thường dùng chỉ những người theo "Phật giáo nguyên thuỷ", "Phật giáo Nam Tông". Trước năm 1950. Nhiều nhà nghiên cứu Phật giáo có ý định thay thế danh từ này nhưng không đạt kết quả vì danh từ này đã khắc sâu trong tư tưởng của nhiều Phật tử. Điểm nổi bật làm cho Phật giáo trở nên đặc sắc hơn các tôn giáo khác là của Phật giáo có giáo lý căn bản, rõ ràng cùng lối giáo huấn nhẹ nhàng 13
- nhưng sâu sắc. Mục tiêu tối thượng của Phật giáo là giáo huấn cho con người các phương cách thoát khỏi sự đau khổ tạo ra bởi những biến động của đời sống như sinh, lão, bệnh, tử bằng nỗ lực thực nghiệm của chính mình. 1.1.2.2. Phật giáo Nam Tông Phật giáo Nam tông được truyền vào Việt Nam theo con đường của các nhà truyền giáo từ Ấn Độ đi theo đường biển tới Srilanca, Mianma, Thái Lan tới vùng sông Mê Công (Campuchia) và vào vùng các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (phía Nam) của Việt Nam, được đông đảo người dân đặc biệt là đồng bào dân tộc Khmer đón nhận, trở thành tôn giáo của người Khmer, do đó gọi là Phật giáo Nam tông Khmer. (ở Việt Nam còn có Phật giáo Nam tông của người Kinh. Nội dung này tác giả xin trình bày ở một bài viết khác). Phật giáo Nam tông đã có mặt ở Đồng bằng sông Cửu Long vào khoảng thế kỷ thứ IV. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đại bộ phận các Phum (xóm), Sóc (nhiều xóm hợp thành) của người Khmer đều có chùa thờ Phật. Phật giáo Nam tông Khmer tập trung chủ yếu ở 9 tỉnh (thành phố) Đồng bằng sông Cửu Long như: Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau. Theo phong tục của người Khmer, khi người con trai đến tuổi 12, 13 phải vào chùa tu một thời gian với nhiều ý nghĩa: báo hiếu cho ông bà, cha mẹ; để thể hiện tình cảm, trách nhiệm đối với dân tộc và để tỏ lòng thành kính với Đức Phật… Các thanh niên này cần phải tu tối thiểu ở chùa là một tháng, cũng có thể ở chùa tu lâu dài hoặc suốt đời, tùy theo nhân duyên, căn cơ và ý nguyện của từng người. Sau thời gian một tháng họ có thể trở lại cuộc sống đời thường bất cứ lúc nào, có thể lập gia đình, làm ăn, tham gia các công việc xã hội, khi muốn họ lại có thể xin vào chùa tu một thời gian rồi sau đó lại có thể trở về với gia đình. Theo truyền thống, Phật giáo Nam tông Khmer không có người nữ đi tu ở chùa, tuy nhiên những người phụ nữ Khmer lại được giáo dục và ảnh hưởng rất lớn bởi tư tưởng và đạo đức Phật giáo, thông qua nếp sống của những 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn