intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

48
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về báo chí; vận dụng trong nghiên cứu quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./.................... ......../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ------------------------------ HỒ VĂN MIỀN Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk, năm 2018 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../................. ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ------------------------------ HỒ VĂN MIỀN Đề tài: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC Đắk Lắk, năm 2018 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” chuyên ngành quản lý công là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Đắk Lắk, tháng 5 năm 2018 Học viên thực hiện Luận văn Hồ Văn Miền iii
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô và lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học. Quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo quý báu của PGS.TS. Hoàng Văn Chức– Học viện Hành chính Quốc gia, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Trân trọng gửi lời cảm ơn đến Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cùng các đồng nghiệp trong cơ quan, các học viên cùng lớp Quản lý công HC21.TN12 Phân viện Khu vực Tây Nguyên và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Với kiến thức, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện còn hạn chế, nội dung luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, bản thân kính mong tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Đắk Lắk, tháng 5 năm 2018 Học viên thực hiện Luận văn Hồ Văn Miền iv
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ....................................................................................................................8 1.1. Khái niệm, chủ thể, đối tƣợng, nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí...............8 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về báo chí...........................................................8 1.1.2. Chủ thể............................................................................................................12 1.1.3. Đối tƣợng........................................................................................................14 1.1.4. Nội dung..........................................................................................................15 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về báo chí....................................20 1.2.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................20 1.2.2. Yếu tố chủ quan..............................................................................................22 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về báo chí của một số địa phƣơng...................23 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG..............................................36 2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông..........................................................................................................................36 2.1.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................36 2.1.2. Yếu tố chủ quan..............................................................................................42 2.2. Thực trạng hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông................................47 2.2.1. Báo viết...........................................................................................................48 2.2.2. Báo hình – Báo nói..........................................................................................50 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông..........................................................................................................................58 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.............................................................................................58 2.3.2. Hạn chế...........................................................................................................69 Chƣơng 3. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG..................79 v
  6. 3.1. Xu hƣớng phát triển và quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông..........................................................................................................................79 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông..........................................................................................................................85 KẾT LUẬN...............................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99 PHỤ LỤC................................................................................................................105 vi
  7. DANH MỤC C C CH VI T TẮT PTTH : Phát thanh và Truyền hình QLNN : Quản lý nhà nƣớc Tr. : Trang TTTT : Thông tin và Truyền thông UBND : Ủy ban nhân dân vii
  8. DANH MỤC C C SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Mô hình khái niệm báo chí theo quan điểm hệ thống ............. 9 Biểu đồ 2.1: Số kỳ báo Đắk Nông phát hành hàng tuần tăng qua các 49 thời kỳ ......................................................................................................... viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới, báo chí đƣợc xem nhƣ là cơ quan quyền lực thứ tƣ sau cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Mỗi đảng phái, tổ chức xã hội đều xây dựng cho mình một cơ quan ngôn luận, diễn đàn chính thức thông qua báo chí nhằm thông tin phục vụ cho quyền lợi và mục tiêu của mình. Ở Việt Nam, báo chí là công cụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc, các tổ chức đoàn thể. Nền báo chí cách mạng Việt Nam ra đời và phát triển xuyên suốt cùng với tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trƣớc đây cũng nhƣ trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nƣớc đi lên theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa ngày nay. Đảng xác định: “Báo chí vừa là tiếng nói của Đảng, của Nhà nƣớc, vừa là diễn đàn của nhân dân”. Trong chiến tranh cũng nhƣ trong hòa bình, Đảng luôn tin tƣởng và coi trọng tiếng nói báo chí. Báo chí đã góp phần hiệu quả trong việc tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, đồng thời đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc của thế lực thù dịch, góp phần vào sự ổn định chung và nâng cao dân trí cho xã hội. Trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, hội nhập quốc tế cũng nhƣ sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, kỷ nguyên số, mạng xã hội...cũng nhƣ nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao của ngƣời dân, đòi hỏi các cơ quan báo chí cả nƣớc phải tự nỗ lực đổi mới, nâng cao chất lƣợng, đáp ứng đƣợc kỳ vọng “thông tin, hƣớng dẫn dƣ luận” xã hội của Đảng, Nhà nƣớc và của công chúng. Cùng với đó, công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí cũng cần theo kịp với trình độ phát triển của báo chí, với tình hình thực tế của công tác thông tin truyền thông, đảm bảo cho báo chí phát triển đúng định hƣớng, đáp ứng mục tiêu nâng cao dân trí, phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Tỉnh Đắk Nông thành lập năm 2004, đến nay đã gần 14 năm hình thành và phát triển. Tuy là tỉnh còn non trẻ, song báo chí trên địa bàn những năm qua đã song hành cùng với phát triển triển nhanh chóng của tỉnh nhà. Báo chí đã có bƣớc phát triển nhanh về các mặt, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo 1
  10. đảm quốc phòng – an ninh của tỉnh nhà, là diễn đàn tin cậy của các tầng lớp nhân dân, tham gia xây dựng đời sống văn hóa của địa phƣơng. Tuy vậy, so với sự phát triển chung của báo chí thì công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông còn một số hạn chế, nhƣ cán bộ, chuyên viên làm công tác này còn thiếu và yếu, chƣa đƣợc đào tạo bài bản, không theo sát đƣợc hoạt động của các cơ quan báo chí. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử là lĩnh vực đặc thù, phải có kiến thức về công nghệ, kỹ thuật nhƣng cơ sở vật chất, đặc thù hình thức quản lý cũng nhƣ trình độ, năng lực của cán bộ quản lý nhà nƣớc về báo chí ở địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Khả năng phát hiện, nắm bắt các nghiệp vụ báo chí còn chƣa theo kịp tình hình phát triển của thời kỳ toàn cầu hóa thông tin hiện nay. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức, cá nhân còn né tránh báo chí, chƣa chấp hành hoặc hiểu quá cứng nhắc quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Công tác quản lý đội ngũ phóng viên thƣờng trú, phóng viên đăng ký tác nghiệp thƣờng xuyên tại địa phƣơng còn nhiều bất cập. Trong khi đó, quy hoạch về báo chí chƣa rõ ràng, hệ thống quy định pháp luật từ Trung ƣơng đến địa phƣơng chƣa hoàn thiện, nhiều nội dung còn mang tính hình thức, chƣa phù hợp với tình hình thực tiễn của hoạt động báo chí khiến công tác quản lý nhà nƣớc còn nhiều vấn đề đặt ra. Chính vì những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. Thông qua đề tài này, mong muốn góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của báo chí, xem đó là phƣơng tiện giáo dục chính trị, lãnh đạo công tác tƣ tƣởng, vũ khí sắc bén trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị 2
  11. quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa X đã nêu rõ công tác tƣ tƣởng, lý luận và báo chí là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Ðảng. Chính vì vai trò đó của báo chí mà những nghiên cứu về đề tài này, trong đó có công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và một số tác giả quan tâm. Có thể kể đến một số sách nghiên cứu đã đƣợc xuất bản nhƣ: - Nguyễn Vũ Tiến (2005), Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - PGS.TS Lê Thanh Bình, ThS. Phí Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý nhà nước và pháp luật về báo chí (sách chuyên khảo dành cho học viên ngành báo chí truyền thông , NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội. - TS. Lê Minh Toàn (chủ biên) (2009), Quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông (sách chuyên khảo dành cho cán bộ, viên chức, học viên, sinh viên) – NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Bộ Thông tin và Truyền thông (2010), Báo chí với công tác tuyên truyền, đấu tranh chống các luận điệu sai trái, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Các cuốn sách trên đây chủ yếu là sách tham khảo, chuyên khảo dành cho sinh viên, học viên ngành báo chí, hoặc phục vụ cho cán bộ quản lý nhà nƣớc ngành thông tin và truyền thông nắm bắt tổng quan hệ thống pháp luật hiện hành đối với hoạt động báo chí, phục vụ cho công tác chuyên môn. Ngoài ra, còn có một số Luận văn thạc sĩ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí, nhƣ: - Hoàng Thị Bích Yến (2001), Vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nƣớc. Ngoài những vấn đề lý luận chung, luận văn tập trung làm rõ sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí; thực trạng hoạt động báo chí ở Việt Nam. Trong đó, chú trọng nêu ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc, trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí. Có thể nói, với đề tài khá rộng nên luận văn gần nhƣ mới tập trung khái quát vấn đề và nêu lên đƣợc một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí. 3
  12. - Thái Thu Vân (2003), Tăng cường QLNN trong hoạt động truyền hình hiện nay, Luận văn Thạc sĩ. Luận văn tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động truyền hình hiện nay và những giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động này. Do đó, phạm vi luận văn chỉ mới tập trung vào hoạt động truyền hình, một mảng trong hoạt động báo chí, chƣa đi sâu nghiên cứu tổng quan về hoạt động báo chí với nhiều loại hình nhƣ hiện nay. - Nguyễn Viết Tuấn (2010), Quản lý nhà nước đối với báo chí, Luận văn Thạc sĩ Luật học. Luận văn nêu ra đƣợc thực trạng và hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí. Tuy vậy, với tính chất là Luận văn thạc sĩ ngành Luật học, luận văn này nghiên cứu dƣới góc độ khoa học pháp lý, chủ yếu tìm hiểu những vấn đề bất cập trong khung pháp lý hiện hành và đề xuất hƣớng hoàn thiện, mà chƣa tìm hiểu đầy đủ, cụ thể về những vấn đề khác trong nội dung công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí. - Trần Tuyết Minh (2010), Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Bình Phước, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công. - Đinh Xuân Toản, (2015), Quản lý xã hội về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Chính trị học. Bên cạnh phần cơ sở lý luận chung, hai luận văn trên đánh giá thực trạng hoạt động báo chí, công tác quản lý nhà nƣớc hoạt động này, đồng thời đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí tại tỉnh Bình Phƣớc và tỉnh Long An. Các luận văn này có phạm vi nghiên cứu tại địa phƣơng, khá tƣơng đồng với cách chọn đề tài của tác giả. Tuy nhiên, tại mỗi địa phƣơng lại có tình hình phát triển hoạt động báo chí cũng nhƣ đặc thù công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí riêng, nên nội dung chính của các luận văn trên và của tác giả sẽ có một số điểm khác biệt. Bên cạnh đó, nhiều tạp chí khoa học hay các trang tin điện tử chuyên ngành nhƣ Tạp chí cộng sản, website Tạp chí Cộng sản, website Bộ Thông tin và Truyền thông, Học viện Báo chí tuyên truyền, Học viện Hành chính, website Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng cũng có đăng tải một số 4
  13. bài viết của nhiều tác giả, nhà nghiên cứu, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý nhà nƣớc đề cập đến một số khía cạnh hoạt động báo chí và công tác quản lý nhà nƣớc hoạt động này. Trong quá trình tìm hiểu các tài liệu trên đây, nhất là những sách chuyên khảo hay các đề tài luận văn, nghiên cứu khoa học về công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí đã giúp tác giả bổ sung kiến thức về lý thuyết cũng nhƣ phƣơng pháp tiếp cận, cách tƣ duy khoa học đối với vấn đề đang tìm hiểu. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận thấy, công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí tuy đã đƣợc nhiều học giả, nhà nghiên cứu quan tâm, nhƣng hầu hết chỉ dừng ở tính chất tổng quan, rất ít các đề tài chuyên sâu về cả cơ sở lý luận lẫn tình hình thực tiễn. Trong khi đó, báo chí là hoạt động văn hóa tƣ tƣởng không ngừng đổi mới để theo kịp nhu cầu thông tin của công chúng. Hoạt động báo chí ngày càng tăng về số lƣợng và đổi mới về hình thức, phƣơng thức truyền tải. Đặc biệt, đến nay vẫn chƣa có công trình khoa học hay đề tài nghiên cứu khoa học nào quan tâm đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Từ những vấn đề nêu trên, tác giả mong muốn với luận văn này có thể tổng quan lại hệ thống cơ sở lý luận và nắm bắt rõ tình hình thực hiện công tác quản lý đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh, để qua đó có phƣơng pháp tiếp cận khoa học, đồng thời hƣớng tới đề ra các biện pháp thiết thực giúp hoạt động báo chí và công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí tỉnh Đắk Nông ngày càng đi vào chiều sâu, có hiệu lực và hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, văn hóa, tƣ tƣởng cho ngƣời dân địa phƣơng, đồng thời giúp các cơ quan báo chí tỉnh nhà hoạt động trong môi trƣờng tốt nhất, phát huy hết vai trò, vị trí đối với sự phát triển chung của tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí; vận dụng trong nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 5
  14. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích đã đề ra, luận văn đi vào thực hiện ba nhiệm vụ chính: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về báo chí. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Lý luận và các nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí theo qui định của luật hiện hành. - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trong phạm vi tỉnh Đắk Nông. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017. Đây là thời kỳ báo chí cả nƣớc nói chung, Đắk Nông nói riêng có bƣớc phát triển mới, đa dạng , cùng với sự ra đời của nhiều thể chế, cơ chế về phát triển và quản lý nhà nƣớc về báo chí. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lên nin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về báo chí thời kỳ đổi mới. 5. .Phương pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu; 6
  15. - Phƣơng pháp lịch sử - logic; - Phƣơng pháp phân tích; - Phƣơng pháp tổng hợp; - Phƣơng pháp phân tích; - Phƣơng pháp thống kê... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về báo chí thời kỳ đổi mới. 6. . Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Phân tích thực trạng hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh thời gian qua. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn Tỉnh. - Phân tích quan điểm, phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, nội dung chính gồm 03 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về báo chí. Chương 2: Thực trạng hoạt động và quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Xu hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ B O CHÍ 1.1. Khái niệm, chủ thể, đối tƣợng, nội dung quản lý nhà nƣớc về báo chí 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về báo chí - Báo chí: Báo chí là hiện tƣợng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp cận không giống nhau trong các xã hội có thể chế chính trị khác nhau. Từ khi ra đời đến nay, báo chí đã tồn tại song hành và tác động đến nhiều mặt cuộc sống xã hội, từ chính trị đến kinh tế, văn hóa, tƣ tƣởng và lối sống. Theo Triết học cổ Hy Lạp, chữ báo chí xuất phát từ chữ information, có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin; và đƣợc hiểu nhƣ việc tạo ra hình thái giúp cho sự hiểu biết của con ngƣời về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo – tác ph m – công chúng. Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ của Liên Xô xuất bản năm 1975, “báo chí là toàn bộ nh ng ấn ph m c tính chất định kỳ, đư c phát hành rộng rãi”. Trong cuốn “ Cơ sở lý luận báo chí” của PGS TS. Nguyễn Văn Dững nêu bản chất của báo chí truyền thông: là hoạt động thông tin – giao tiếp xã hội trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ và phương thức can thiệp xã hội hiệu quả nhất trong mối quan hệ với công chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và với các nhóm l i ích, với các nước trong khu vực và quốc tế...[26, tr.61]. Sơ đồ trên định nghĩa khái niệm báo chí theo nghĩa rộng, ở bình diện vĩ mô của nền báo chi cũng nhƣ có thể tiếp cận nó trên bình diện vi mô khi xem xét các hiện tƣợng báo chí trong hoạt động thực tiễn. Còn trong cuốn “Truyền thông đại chúng trong công tác lãnh đạo, quản lý” do TS Vũ Đình Hòe chủ biên, nxb Chính trị quốc gia, 2000 nói về khái niệm báo chí nhƣ sau: “Báo chí là nh ng ấn ph m định kỳ chu n tải nội dung thông tin mang tính thời sự và đư c phát hành rộng rãi trong ã hội”. 8
  17. Bên cạnh đó, từ cách tiếp cận theo quan điểm hệ thống, khái niệm báo chí bao gồm nhiều thành tố và mối quan hệ giữa các thành tố đƣợc thể hiện thông qua mô hình Sơ đồ 1.1: Mô phỏng khái niệm báo chí tiếp cận từ quan đi m hệ thống. Nguồn:Nguyễn Văn Dững [26, tr. 62]. Qua một số cách định nghĩa nhƣ trên, có thể hiểu nội hàm của khái niệm báo chí: Báo chí là sản ph m văn h a tinh th n, hoạt động c tính định kỳ, nh m thông tin và giải thích thông tin về nh ng sự thực mới nả sinh trong đời sống ã hội theo một hệ thống quan đi m chính trị nhất định, đư c chu n đến công chúng b ng ch viết, m thanh, hình ảnh với nhiều th loại phong phú. Theo Điều 3 Luật Báo chí năm 2016 thì báo chí là sản ph m thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, đƣợc sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. Theo Điều 7, Luật Báo chí 2016 thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về báo chí. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí. 9
  18. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về báo chí tại địa phƣơng. - hái niệm quản lý và quản lý nhà nước: + Quản lý: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên các đối tƣợng quản lý. Quản lý đƣợc phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Nhƣ vậy, quản lý xã hội không phải là sản ph m của sự phân chia quyền lực, mà là sản ph m của sự phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp hoạt động chung của con ngƣời. Mục đích, nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con ngƣời, phối hợp hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân, tạo thành một hành động thống nhất của tập thể để hƣớng đến mục tiêu đã định trƣớc. Quản lý đƣợc thực hiện bằng tổ chức và quyền uy nhằm đảm bảo sự phục tùng và tạo sự thống nhất trong quản lý. + Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nƣớc là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc QLNN ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tƣ pháp. Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp - nghĩa là hoạt động chấp hành và điều hành đƣợc đặc trƣng bởi các yếu tố có tính tổ chức; đƣợc thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; đƣợc bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc (hoặc một số tổ chức xã hội trong trƣờng hợp đƣợc giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc . QLNN cũng là sản ph m của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tƣợng bị quản lý. 10
  19. Bản chất của QLNN là quyền lực nhà nƣớc. Quyền lực nhà nƣớc đƣợc ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và đƣợc thực hiện bởi bộ máy nhà nƣớc với cơ sở vật chất – tài chính to lớn, bằng phƣơng pháp thuyết phục và cƣỡng chế. LNN đư c đề cập trong luận văn nà là LNN theo nghĩa hẹp. uản lý nhà nước về báo chí: Báo chí là phƣơng tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội. Báo chí không những thực hiện chức năng thông tin mà còn đóng vai trò là cơ quan ngôn luận, đại diện cho tiếng nói của tổ chức Đảng, của nhà nƣớc và của quần chúng nhân dân. Báo chí có chức năng và ý nghĩa quan trọng trong công tác tƣ tƣởng, tuyên truyền, định hƣớng các hoạt động xã hội phát triển theo quan điểm của nhà cầm quyền và giúp xã hội phát triển ổn định. Cũng nhƣ các lĩnh vực khác của đời sống, báo chí cũng là hình thức hoạt động cần có sự QLNN. Nói đến QLNN về báo chí là nói đến những hoạt động của bộ máy nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho hoạt động báo chí đƣợc ổn định và hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Nhà nƣớc có trách nhiệm điều tiết để bảo đảm báo chí phát triển, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, đặc biệt là đảm bảo cho báo chí hoạt động đúng “tôn chỉ mục đích”, vai trò, chức năng và các nguyên tắc hoạt động của báo chí. Ngày nay, trong xu thế phát triển chung của các loại hình đa phƣơng tiện, công tác QLNN về báo chí ngày càng quan trọng để định hƣớng, bảo đảm hoạt động báo chí phát huy đƣợc vai trò chiến đấu trên mặt trận tƣ tƣởng đối với việc định hƣớng dƣ luận, phản biện xã hội, đấu tranh chống lại các quan điểm, tƣ tƣởng sai lệch, đi ngƣợc lại với quan điểm, đƣờng lối của Đảng, nhất là các biểu hiện của “diễn biến hòa bình” gây mất ổn định chính trị – xã hội . Nhƣ vậy, QLNN trong lĩnh vực báo chí cũng nhƣ bất kỳ dạng quản lý công vụ của bộ máy hành pháp, mang tính quyền lực, tính tổ chức cao, đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật, vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù quản lý ngành. QLNN về báo chí bao gồm tổng thể những hoạt động của bộ máy nhà nƣớc trên cơ sở những quy định của pháp luật, đảm bảo cho báo chí thực hiện đƣợc nhiệm vụ thông tin của mình và chịu sự điều chỉnh thống nhất của pháp luật. 11
  20. Hay nói cách khác, “ uản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ một dạng quản lý xã hội nào khác, là dạng quản lý công vụ quốc gia của bộ máy Nhà nước - là công việc của bộ máy hành pháp. Nó là sự tác động có tổ chức và đư c điều chỉnh b ng pháp luật, trên cơ sở quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hoạt động báo chí do các cơ quan c th m quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành đ thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát tri n các mối quan hệ xã hội, thỏa mãn nhu c u tự do báo chí của công d n”, Hà Đăng 2002 , N ng cao năng lực và ph m chất của phóng viên báo chí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [27, tr.19]. 1.1.2. Chủ thể Ở Việt Nam, việc xác định cơ quan QLNN về báo chí mang tính lịch sử. Trải qua các bản hiến pháp khác nhau có sự khác nhau trong việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan nhà nƣớc. Chính vì vậy, cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí cũng có sự thay đổi qua mỗi thời kỳ lịch sử. uản lý nhà nước về báo chí là hoạt động quản lý nhà nƣớc theo lĩnh vực, là chức năng của hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc. Theo đó, các cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện chức năng của mình trong việc quản lý báo chí. Luật Báo chí năm 2016 quy định cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về báo chí. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nƣớc về báo chí. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về báo chí tại địa phƣơng. Có thể phân chia hệ thống các cơ quan QLNN về báo chí bao gồm: Cơ quan QLNN về báo chí ở Trung ƣơng Chính phủ, Bộ TTTT ; các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí ở địa phƣơng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, các Sở Thông tin và Truyền thông). 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0