intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Elysale Elysale | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

71
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về CNTT, thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TRƯƠNG THỊ THÙY NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2020
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TRƯƠNG THỊ THÙY NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀI THU Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn về đề tài “Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện công khai, là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn không sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./. Học viên Trương Thị Thùy Nga
  4. LỜI CẢM ƠN Trải qua thời gian tham gia học tập lớp Thạc sĩ định hướng ứng dụng chuyên ngành Quản lý công, được sự quan tâm giúp đỡ, sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô cùng Nhà trường đã giúp tôi có những kiến thức hữu ích, giúp cho việc nhận thức sâu sắc hơn nữa vai trò và trách nhiệm của người quản lý, đặc biệt là thêm mạnh dạn và tự tin trong công tác tại đơn vị. Với cương vị là một công chức trong ngành Thông tin và Truyền thông, tôi càng nhận thức sâu sắc về những chuyển biến mạnh mẽ của đất nước đặc biệt là chuyên ngành Thông tin và Truyền thông với sự phát triển của ngành Công nghệ Thông tin, bên cạnh những lợi ích của việc ứng dụng Công nghệ Thông tin cũng còn những mặc hạn chế, qua đó càng nhận thấy vai trò và trách nhiệm của người quản lý. Qua đây tôi xin chân thành cám ơn Nhà trường cùng quý thầy cô đã hết lòng truyền đạt kiến thức về lĩnh vực quản lý công. Tôi xin hứa sẽ hết mình cố gắng và nổ lực trong công tác đồng thời áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao nghiệp vụ mang lại lợi ích thiết thực trong công tác quản lý tại đơn vị nói riêng và địa phương tỉnh Lâm Đồng nói chung./. Học viên Trương Thị Thùy Nga
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line (Internet băng thông rộng) 2 CIO Chief Information Officers (Cán bộ lãnh đạo thông tin) 3 CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 4 CNTT Công nghệ thông tin 5 CNTT-TT Công nghệ thông tin – truyền thông 6 CSDL Cơ sở dữ liệu 7 G2B Government to Business (Dịch vụ công - Chính phủ với doanh nghiệp) 8 G2C Government to Citizens (Dịch vụ công - Chính phủ với công dân) 9 G2G Government to Government (Dịch vụ công - Chính phủ với chính phủ) 10 GD-ĐT Giáo dục – đào tạo 11 GDTX Giáo dục thường xuyên 12 HĐND Hội đồng nhân dân 13 HTKT Hạ tầng kỹ thuật 14 HTNL Hạ tầng nhân lực 15 HTTT Hệ thống thông tin 16 ICT - Index Chỉ số sẵn sằng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin 17 KT-XH Kinh tế - xã hội 18 THCS Trung học cơ sở
  6. 19 THPT Trung học phổ thông 20 TT-TT Thông tin - truyền thông 21 LAN Local area network (Mạng nội bộ) 22 QLNN Quản lý nhà nước 23 UBND Ủy ban nhân dân 24 WAN Mạng diện rộng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng qua các chỉ tiêu thống kê giai đoạn 2016-2020 ....................................................................................... 34 Bảng 2.2: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho CBCCVC và cán bộ phụ trách CNTT của các đơn vị giai đoạn 2016-2019........................ 43
  7. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 6. Đóng góp của luận văn .............................................................................. 3 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ......................... 5 1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin .......................... 5 1.2 Nội dung, đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ........ 5 1.2.1 Nội dung của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ................... 5 1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ....................... 8 1.3 Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin .............. 9 1.4 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ................... 12 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về CNTT .......................... 15 1.5.1. Môi trường trong nước ................................................................... 15 1.5.2 Môi trường quốc tế .......................................................................... 18 1.6 Thực tiễn về quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ở một số địa phương nước ta ............................................................................................ 19 1.6.1 Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 19 1.6.1.1 Kinh nghiệm của Phú Yên ........................................................ 19 1.6.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh ................................................. 21 1.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ........................................................................................... 25
  8. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ......... 28 2.1 Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................... 28 2.1.1 Tình hình bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin của tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................. 28 2.1.2 Về hạ tầng CNTT ............................................................................ 29 2.1.3 Về ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước ...................... 30 2.1.4 Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp ................... 31 2.1.5 Về nhân lực CNTT phục vụ quản lý ............................................... 33 2.2 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 .................................................. 35 2.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ........................... 35 2.2.2 Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................................................... 38 2.2.3 Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin ........................................................................................... 41 2.2.4 Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin .................................................................................................... 42 2.3 Về ưu điểm............................................................................................. 43 2.4 Những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về công nghệ thông tin ...................................................................................................................... 44 2.5 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin ....................................................................... 45 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ ..................................... 48 THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ................................. 48
  9. 3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 .................................................................. 48 3.1.1 Mục tiêu và định hướng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 – 2025 .............................................. 48 3.1.2 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 ....................................................... 49 3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 .............................................. 52 3.2.1 Nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin, vai trò của CNTT đối với phát triển kinh tế - xã hội ................................................................... 52 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến phát triển ứng dụng công nghệ thông tin ........................... 53 3.2.3. Tăng cường củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin các cấp ..................................................................... 54 3.2.4 Hoàn thiện quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT............................................................................................... 55 3.2.5 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về CNTT nói riêng .............................. 55 3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về CNTT ........................................................................... 56 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 57 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 61
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. CNTT đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với lĩnh vực CNTT đang được đặt ra nhằm đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT, khai thác triệt để mọi năng lực của CNTT trong việc thay đổi phương thức quản lý, đổi mới nền sản xuất gần như là bắt buộc đối với những quốc gia đang phát triển khi bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Ở nước ta, nhất là từ khi bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương tăng cường công tác QLNN đối với lĩnh vực CNTT, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Chính phủ. Đặc biệt, Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tại tỉnh Lâm Đồng, công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT trong thời gian qua đã được tăng cường, song còn nhiều hạn chế; mặt bằng CNTT hiện nay vẫn ở trình độ thấp kém, phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, tụt hậu so với nhiều địa phương khác. Do vậy, công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT đang là vấn đề cần quan tâm, đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dưới góc độ lý luận lẫn góc độ thực tiễn. Chính vì vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” đã được tác giả chọn làm luận văn thạc sỹ, nhằm nghiên cứu, đánh giá những kết quả đạt được, các bất cập và hạn chế qua thực tiễn đối với công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn tới, nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần tạo lập môi trường ứng dụng CNTT thuận lợi theo các yêu cầu phát triển CNTT tỉnh Lâm Đồng đã đề ra.
  11. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Thời gian qua, vấn đề quản lý CNTT nhận nhiều quan tâm, nghiên cứu từ các cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên cho đến nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên chuyên ngành CNTT. Trung ương và địa phương đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về CNTT, phát triển CNTT như: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số giải pháp trọng tâm thực hiện Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 – 2020 và định hướng đến năm 2025; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020… Bên cạnh đó, một số tác giả cũng đã công bố các công trình, bài viết liên quan đến quản lý và phát triển CNTT như: Quản lý Nhà nước trong nền kinh tế số (2019) của TS. Trần Thị Hằng - Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Chính phủ điện tử ở Việt Nam – Cơ hội và thách thức trong thời kỳ hội nhập (2016) của ThS Nguyễn Thanh Bình, bài đăng trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học Công đoàn số 3 tháng 01/2016; Luận văn Thạc sĩ Quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh Kon Tum (2017) của Nguyễn Thị Cẩm Bình. Mỗi công trình nghiên cứu, bài viết có cách tiếp cận vấn đề theo các góc độ khác nhau nhưng đến nay hầu như chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào đối với công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng . Trong khi đó, hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn tới nhằm góp phần thúc đẩy phát triển CNTT là một vấn đề cần nghiêm túc nghiên cứu, phân tích và đưa ra những đề xuất cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích
  12. 3 Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về CNTT, thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về CNTT. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT nhằm thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về CNTT, trong đó tập trung vào quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Về thời gian: từ năm 2016 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thực hiện luận văn gồm: - Nghiên cứu, phân tích các tài liệu có các nội dung liên quan đến đề tài. - Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh. - Kế thừa các tài liệu thông tin số liệu và kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan. 6. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về CNTT.
  13. 4 - Làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2016 đến nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về CNTT nhằm thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Để đạt được mục đích trên, ngoài các phần: tóm tắt luận văn, mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
  14. 5 PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1 Khái niệm quản lý nhà nước về công nghệ thông tin 1.1.1 Khái niệm Quản lý nhà nước QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng thống nhất của Nhà nước. [6] 1.1.2 Khái niệm Quản lý nhà nước về Công nghệ thông tin QLNN đối với lĩnh vực CNTT đó là xây dựng, ban hành các chủ trương, chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT; hình thành nên các tổ chức với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp để quản lý các hoạt động CNTT. QLNN còn là sự thúc đẩy, kích thích đảm bảo phát triển ổn định và liên tục của CNTT thông qua: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT, phát triển nguồn nhân lực về CNTT, xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, cùng với đó là công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về CNTT. 1.2 Nội dung, đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin 1.2.1 Nội dung của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin Điều 6 Luật CNTT năm 2006 quy định nội dung QLNN về CNTT gồm: Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; Xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy
  15. 6 chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; Tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; Quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin; Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin; Xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp; Quản lý thống kê về công nghệ thông tin; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Theo đó, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực công nghệ thông tin, xây dựng cơ chế, chính sách và các quy định về việc huy động nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp là những nội dung quan trọng trong công tác QLNN về CNTT. Công tác quy hoạch phát triển CNTT giúp cơ quan quản lý có cái nhìn tổng thể để định hướng phát triển CNTT phục vụ cải cách hành chính nhà nước cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của CQNN, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp các dịch vụ công. Công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT giúp đảm bảo triển khai định hướng đã đề ra một cách đúng đắn trên cơ sở đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về CNTT là nội dung không thể thiếu trong QLNN về ứng dụng CNTT. Thông qua việc đề ra các chính sách ưu tiên phát triển CNTT sẽ góp phần thúc đẩy CNTT theo hướng tăng tốc, “đi tắt đón đầu”, đảm bảo hiện đại hóa cải cách hành chính. Để CNTT phát triển nhanh chóng và hiệu quả cao, cũng rất cần xây dựng, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin, thúc đẩy phát triển sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh
  16. 7 vực công nghệ thông tin và đảm bảo cơ chế huy động nguồn lực công nghệ thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp khẩn cấp. Để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, yếu tố hàng đầu là phát triển hạ tầng CNTT và tổ chức quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Thông qua xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về nội dung này sẽ giúp nhanh chóng hình thành hạ tầng CNTT với các cơ sở dữ liệu dùng chung theo ngành, lĩnh vực hiện đại, đủ điều kiện cho quản lý, triển khai phát triển và ứng dụng CNTT một cách hiệu quả. Bản thân thông tin phục vụ quản lý, điều hành hoạt động của CQNN (cơ quan nhà nước) là rất quan trọng, thuộc danh mục tài liệu mật. Quản lý an toàn, an ninh thông tin trong hoạt không chỉ là việc thiết lập hệ thống (phần cứng, phần mềm) bảo mật và ban hành các quy định bảo mật mà còn nằm ở khâu tổ chức thực hiện để đảm bảo không lộ, lọt thông tin. Không chỉ CQNN mà các tổ chức, cá nhân đều có trách nhiệm thực hiện việc này theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018. Nhằm thúc đẩy phát triển CNTT, quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy công tác hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin cũng như quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định đối với việc tiếp thu công nghệ tiên tiến, chuẩn bị đủ nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT. Thông qua hợp tác quốc tế, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực CNTT đủ về số lượng và bảo đảm về chất lượng cũng như dễ dàng thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ cao phục vụ kịp thời cho yêu cầu phát triển đất nước. Bên cạnh đó, việc quản lý thống kê về công nghệ thông tin và thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin cũng sẽ giúp cơ quan quản lý các cấp theo dõi, đánh giá, kiểm soát kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước cũng như đảm bảo việc chấp hành các quy định của nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT trong từng thời kỳ.
  17. 8 1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin Thứ nhất, đây là hoạt động quản lý lĩnh vực công nghệ cao đầy phức tạp, nhạy cảm, đòi hỏi phải có sự phối hợp cao. CNTT là một lĩnh vực của công nghệ cao, sử dụng các thiết bị, phần mềm tiên tiến, luôn đòi hỏi thay đổi để thích ứng thường xuyên. CNTT hiện đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, mọi chủ thể trong xã hội ở các mức độ khác nhau đều đang tham gia triển khai công việc với sự trợ giúp của CNTT. Điều này cho thấy tính phức tạp khi QLNN đối với lĩnh vực CNTT. Đây không chỉ là quản lý ở một ngành, một lĩnh vực hay một phạm vi nào đó, mà phải bao quát tất cả, phải quản lý trong điều kiện phát triển, thay đổi liên tục cả về nội dung, hình thức. QLNN đối với lĩnh vực CNTT không đơn thuần chỉ là quản lý kỹ thuật mà phải quản lý cả về thông tin, dữ liệu, việc xây dựng, cung cấp, truyền tải, khai thác thông tin, dữ liệu. Tính nhạy cảm đối với thông tin ngày nay đã và đang được đặt ra cho công tác QLNN trong lĩnh vực này nhiều nhiệm vụ khó khăn, phức tạp cần phải giải quyết, đặc biệt là khi phải xử lý thông tin liên quan đến các vấn đề về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế… nhạy cảm. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong thực hiện QLNN về CNTT để vừa đảm bảo sự phát triển đúng hướng vừa đảm bảo an toàn thông tin số. Thứ hai, QLNN về CNTT không giới hạn theo không gian và thời gian. Cuộc cách mạng CNTT đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu và biến đổi hàng ngày. Ở bất cứ nơi đâu, quốc gia nào trên thế giới, CNTT cũng đã được đưa vào khai thác sử dụng. Thông qua CNTT và trao đổi, truyền tải dữ liệu điện tử trên các ứng dụng CNTT, ngoài việc cơ quan quản lý có thể nắm bắt kịp thời, nhanh nhất những diễn biến tình hình, cũng khiến vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kịp thời, nhanh nhất thông tin phục vụ cho chỉ đạo, quản lý, tác nghiệp một cách an toàn trở nên ngày càng cấp bách. Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về CNTT thường được yêu cầu phải có trình độ nhất định về công nghệ, kỹ thuật. CNTT là công nghệ cao, các thiết bị và phần mềm CNTT được phát triển và đào thải với tốc độ rất nhanh
  18. 9 theo từng chu kỳ công nghệ 24 tháng/lần, điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về CNTT phải có trình độ đủ để thực hiện được nhiệm vụ theo các yêu cầu quản lý đặt ra, người quản lý phải am hiểu về công nghệ và các xu hướng phát triển để tham mưu cho cấp có thẩm quyền đưa ra các chính sách, quy định thích hợp nhằm quản lý hoạt động phát triển và ứng dụng CNTT, đồng thời cũng phải là người có tư duy tổng hợp tốt để thích ứng nhanh với sự đa dạng, tốc độ thay đổi công nghệ trong licnh vực này. Thứ tư, QLNN về CNTT đòi hỏi phải có sự cập nhật thông tin và tri thức liên tục không ngừng. Với đặc điểm phát triển và lỗi thời rất nhanh của thiết bị và phần mềm CNTT như hiện nay, QLNN đối với lĩnh vực CNTT đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt kịp thời tình hình, thông tin cũng như xu hướng phát triển của CNTT, cập nhật, truyền tải kịp thời các thông tin hữu ích phục vụ quản lý. Thông qua trợ giúp của CNTT, mọi hoạt động của đời sống xã hội cũng như các yêu cầu quản lý được phản ánh kịp thời tới người dân, đặc biệt là các thông tin liên quan đến lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, thông tin về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong phát triển KT-XH và những thông tin thuộc diện công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật. 1.3 Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về công nghệ thông tin Công nghệ thông tin đã và đang có tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT có tầm quan trọng đặc biệt: Thứ nhất, đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Trong xã hội hiện nay, thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên quý. Tài nguyên thông tin cũng giống như những tài nguyên vật chất khác (như đất đai, rừng rậm, khoáng sản, năng lượng…) sử dụng tài nguyên này một cách đúng đắn sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội nói chung và của ngành CNTT nói riêng. So sánh với tài nguyên vật chất, tài nguyên thông tin có tính đặc thù bởi đặc điểm của nó, đó là tài nguyên thông tin có thể dùng lại
  19. 10 nhiều lần mà không bị mòn, hỏng; sự tăng trưởng về mặt số lượng của tài nguyên thông tin thường là sự phát triển bùng nổ thông qua nhiều phương tiện truyền thông đại chúng. Tài nguyên thông tin có vị trí ngày càng quan trọng và giá trị ứng dụng thực tế ngày càng được nâng cao, sở hữu tài nguyên thông tin và các thiết bị giúp sản xuất, lưu trữ, truyền tải thông tin đang dần được coi là một trong các tiêu chí thể hiện sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Để lưu trữ, khai thác có hiệu quả tài nguyên thông tin, các quốc gia đều xây dựng và tập trung bào vệ những cơ sở dữ liệu quốc gia của mình bởi đây là nơi lưu trữ các thông tin đã được xử lý, sàng lọc với độ tin cậy và tính pháp lý cao. Tiến tới chính phủ điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia đóng vai trò nền tảng tích hợp dữ liệu số và từng bước được mở rộng đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển đất nước trong từng thời kỳ. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đã quyết định xây dựng trước hết một số CSDL (cơ sở dữ liệu) như: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia về tư pháp và pháp luật…để đảm bảo tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin và phục vụ kịp thời công tác QLNN đối với ngành, lĩnh vực, trong đó có CNTT. Thứ hai, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Sự phát triển nhanh và mạnh của CNTT trong thời gian qua cũng đồng thời để lại nhiều lỗ hổng bảo mật. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phải đối mặt với việc lan tràn nhiều biến thể virus, tấn công mạng nở rộ với quy mô và mức độ nguy hiểm ngày càng tăng. Cùng với đó, việc lừa đảo trực tuyến cũng đã bắt đầu xuất hiện và lan rộng. Luật Công nghệ thông tin năm 2006 đã quy định rõ về bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin theo hướng: cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải được bảo vệ. Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý,
  20. 11 thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin khi có yêu cầu. Để làm điều này, vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT rất quan trọng với việc xây dựng các cơ chế chính sách, quy định về an toàn, an ninh thông tin; tiến hành đầu tư trang thiết bị; đào tạo đội ngũ; tăng cường thanh, kiểm tra các hoạt động liên quan đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Thứ ba, đảm bảo ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin luôn theo hướng: ưu tiên ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin lồng ghép vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT chủ yếu là nhằm đảm bảo triển khai: - Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải được ưu tiên, bảo đảm tính công khai, minh bạch nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; tạo điều kiện để nhân dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình với việc: xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan nhà nước và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân; xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của cơ quan và phục vụ công chúng; xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho việc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng; thực hiện việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng; xây dựng, thực hiện kế hoạch đào
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2