intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

64
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG KHÁNH LY QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG KHÁNH LY QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ HÀ HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nguyên cứu độc lập của bản thân tôi, các số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thật và trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận, nhận định và kết quả nguyên cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả luận văn Trƣơng Khánh Ly
  4. ii LỜI CẢM ƠN Khi viết những dòng cuối cùng của cuốn luận văn tốt nghiệp, tôi càng thấy quyết định đi học cao học Khoa Quản lý Công của mình là đúng. Để đi đến đƣợc chặng đƣờng này, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạoHọc Viện Hành chính Quốc Gia; Ban Lãnh đạo Khoa tài chính Công; Phòng Đào tạo; các Thầy Cô giảng viên giảng dạy lớp cao học Quản lý Công – Khóa 21 và các bộ phận liên quan của nhà trƣờng đã tạo điều kiện cho chúng tôi học tập, truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ngƣời hƣớng dẫn luận văn của tôi, TS.Đặng Thị Hà - Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia. Bằng kiến thức sâu sắc trong lĩnh vực quản lý kinh tế và lòng nhiệt tình, cô đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, gia đình đã động viên giúp đỡ về thời gian, thông tin và tinh thần để tôi hoàn thành khóa học và luận văn. Đáp lại những điều đó, tôi sẽ vận dụng những kiến thức đã đƣợc học ở nhà trƣờng vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả nhất, để góp phần làm tốt hơn nữa công việc của cơ quan, của bản thân và đóng góp nhiều hơn cho đất nƣớc. Tác giả luận văn Trương Khánh Ly
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ... 6 1.1. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân ...................................................... 6 1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân ---------------------------------------------------------------------------11 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 12 1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu, sự cần thiết, phƣơng pháp và công cụ quản lý thuế Thu nhập cá nhân. ............................................................................................. 13 1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập cá nhân ....................................................... 19 1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân ......................... 31 1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân và bài học có thể áp dụng ở Việt Nam ......................................................................................................................... 35 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế Thu nhập cá nhân của các nƣớc ........................... 35 1.3.2. Bài học về quản lý thuế thu nhập cá nhân có thể áp dụng ở Việt Nam .......... 38 Tom tắt Chƣơng 1 ..................................................................................................... 42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 43 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội .............................. 43 2.2. Thực trạng quản lý Thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ---49 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ............................................................................................................................49 2.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân .........................................54 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân....................................... 73
  6. iv 2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 76 2.3.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 77 2.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 79 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ......................................................................................................................... 80 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 80 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 84 Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 97 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 98 3.1. Định hƣớng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ... 98 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng Luật thuế Thu nhập cá nhân .......................... 98 3.1.2. Định hƣớng quản lý thuế Thu nhập cá nhân ................................................... 98 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội ....................................................................................................................... 99 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuế ............................................... 99 3.2.2. Tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan liên ngành ....................................... 111 3.2.3. Mở rộng các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế .................................................. 112 3.2.4. Khuyến khích trả lƣơng qua tài khoản ngân hàng ......................................... 112 3.2.5. Đăng ký mã số thuế cho tất cả các đối tƣợng ................................................ 112 3.3. Kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------------------------------113 3.3.1. Đối với Quốc hội, Bộ Tài Chính và Tổng Cục thuế ......................................113 3.3.2. Các kiến nghị khác ........................................................................................114 Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................................... 117 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 119
  7. v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc năm 2014-2016 .......................... 45 Bảng 2.2: Kết quả công tác hỗ trợ, đối thoại với Doanh nghiệp năm 2016: .. 57 Bảng 2.4: Công tác tuyên truyền Ngƣời nộp thuế năm 2014-2016 ................ 59 Bảng 2.5: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế Thu nhập cá nhân của Cục thuế Thành phố Hà Nội năm 2014 - 2016............................................................... 64 Bảng 2.6: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân năm 2016 theo nguồn thu nhập ......................................................................................................................... 65 Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra về thuế Thu nhập cá nhân các năm 2014-2016 của 6 Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân và các Chi cục Thuế ................................................................................................................. 75 Bảng 2.9: Kết quả thu thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn Hà Nội từ năm 2014-2016........................................................................................................ 76
  8. vi DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ máy của Cục thuế Thành phố Hà Nội ............... 46 Hình 2.2 : Quản lý thuế theo cơ chế ngƣời nộp thuế tự kê khai - tự tính - tự nộp thuế ....................................................................................................................49 Hình 2.3 : Quản lý theo chức năng của Cục thuế Thành phố Hà Nội ..............53 Hình 2.4: Sơ đồ mô tả phòng chức năng nhận, xử lý tờ khai, kế toán thuế .....61
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CMND Chứng minh thƣ nhân dân 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 DN Doanh nghiệp 4 MST Mã số thuế 5 NNT Ngƣời nộp thuế 6 NPT Ngƣời phụ thuộc 7 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 8 TNCN Thu nhập cá nhân
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, thuế có vai trò quan trọng trong điều tiết nền kinh tế, góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Trong đó, thuế TNCN là công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát, điều tiết và phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cƣ. Chính vì vậy: việc quản lý thuế chặt chẽ và minh bạch TNCN là vấn đề hết sức quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Sau khi gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, Việt Nam dần có những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế là xu thế thời đại để phát triển. Trƣớc hoàn cảnh đó, Nhà nƣớc nhận thấy sự cần thiết của việc bổ sung sắc thuế thu nhập cá nhân vào hệ thống thuế và Luật thuế thu nhập cá nhân số 04 2007 QH12 đã ra đời ngày 21 tháng 11 năm 2007. Công tác triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân đƣợc tiến hành từ năm 2008 và có nhiều thuận lợi do có sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính và sự phối hợp của các Bộ, ngành; Đảng bộ và chính quyền địa phƣơng các cấp. Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số 22 2008 CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2008 về việc triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân trong cả nƣớc, đồng thời ban hành quyết định số 1132 QĐ- TTg ngày 19 tháng 8 năm 2008 thành lập Ban chỉ đạo Trung ƣơng triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân. Các Bộ, ngành và địa phƣơng căn cứ vào chỉ thị số 22/2008/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã có quyết định thành lập các Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế TNCN của Bộ, ngành và địa phƣơng. Quá trình triển khai thực hiện, một số điểm bất cập của Luật thuế TNCN 2007 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Luật số 26 2012 QH13 ngày 22 11 2012. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65 2013 NĐ-CP ngày 27 06 2013 qui định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN sửa đổi bổ sung; Bộ Tài chính cũng đã ban hành thông tƣ hƣớng dẫn số 111 2013 TT-BTC ngày 15 08 2013 hƣớng dẫn thu hành một số điều của Luật thuế TNCN và hƣớng dẫn thi hành nghị định 65 2013 NĐ-CP. Tuy nhiên, Luật thuế thu nhập cá nhân có phạm vi điều chỉnh rộng, có nhiều
  11. 2 khoản thu nhập chịu thuế; mỗi khoản thu nhập có căn cứ tính thuế khác nhau; số lƣợng đối tƣợng nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc lớn; việc quản lý thuế TNCN yêu cầu có cơ sở dữ liệu đầy đủ và tập trung; ngoài ra, quá trình quản lý liên quan đến nhiều chính sách xã hội nên việc triển khai gặp không ít khó khăn. Trong thời gian qua việc quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội đã đạt đƣợc một số thành tựu nhƣ: Công tác quản lý thuế TNCN cũng đã từng bƣớc đƣợc cải thiện cho phù hợp với tình hình mới; Cục Thuế TP Hà Nội đã tích cực tăng cƣờng công tác đôn đốc kê khai nộp thuế, công tác kiểm tra, khai thác nguồn thu và đã tập trung nhân lực, tài lực để hỗ trợ tối đa cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, nhất là tại bộ phận “Một cửa” tại cơ quan thuế…. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc việc quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại những hạn chế nhƣ: còn để sót nguồn thu nhập của NNT, công tác tổ chức cán bộ còn nhiều hạnchế, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT nhƣng hiệu quả còn hạn chế…. Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp một phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội, học viên lựa chọn đề tài: “ u t u t u c t Cục t u T à ố Hà Nộ ” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Để hoàn thành mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân; - Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
  12. 3 3. Tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài Thuế TNCN của Việt Nam dần đƣợc hoàn hiện theo thời gian. Từ năm 1991 đến trƣớc năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở Việt Nam đƣợc quy định dƣới hình thức Thuế thu nhập với ngƣời có thu nhập cao. Từ 01 01 2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bƣớc phát triển quan trọng của sắc thuế này; đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân đã công bố nhƣ: - Quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay, của Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2014), luận văn thạc sỹ, Học Viện Tài chính. Ở Luận văn này tác giả đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013. Đây là giai đoạn thuế Thu nhập cá nhân đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ số 84/2008/TT-BTC ngày 30 9 2008. Ở Luận văn này tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng thu thuế Thu nhập cá nhân và đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị trong giai đoạn tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả không thể phân tích và đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ toàn bộ công tác quản lý thu thuế TNCN, chƣa thể phân tích cụ thể kết quả đạt đƣợc và hạn chế của việc quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay. - Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội, của tác giả Nguyễn Thị Huyền (2016), luận văn thạc sỹ Trƣờng Đại học Thƣơng mại. Ở Luận văn này tác giả đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015. Ở Luận văn này tác giả đã đánh giá đƣợc thực trạng thu thuế Thu nhập cá nhân và đƣa ra các giải pháp, các kiến nghị trong giai đoạn tác giả nghiên cứu. Ở luận văn này tác giả chƣa chỉ ra đƣợc những bất cập, hạn chế để hoàn thiện luật thuế, tăng cƣờng hiệu quả cho công tác quản lý thu thuế. Một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành khác. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số khía cạnh khác nhau liên quan đến thuế thu nhập cá nhân về chính sách, về quản lý nhà nƣớc, về kinh nghiệm tuyên truyền... Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả đánh giá thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân năm 2014 – 2016. Giai đoạn này đƣợc điều chỉnh bởi Thông tƣ số
  13. 4 111/2013/TT-BTC ngày 15 8 2013. Trong giai đoạn này thuế Thu nhập cá nhân có những thay đổi đáng kể so với Thông tƣ số 84 2008/TT-BTC. Ở giai đoạn này, mức thu nhập chịu thuế đối với các cá nhân tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần thay đổi từ 4.000.000 đồng lên 9.000.000 đồng. Mức giảm trừ gia cảnh cũng từ mức 1.600.000 đồng lên 3.600.000 đồng cho một ngƣời phụ thuộc. Việc thay đổi các mức tính thuế này cũng ảnh hƣởng đáng kể đến số thu của Ngân sách nhà nƣớc, do mức thu nhập của ngƣời dân Việt Nam đa phần vẫn còn ở mức thấp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đố tượ g g ê cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội tại Cục thuế Thành phố Hà Nội. 4.2. P mv g ê cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: Quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân; Quản lý nguồn thu nhập của cá nhân; ập ế ho ch thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân; Xây dựng các biện pháp thực hiện ế ho ch thu thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân và Kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. - Về hông gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thu thập, xử lý và phân tích trong 3 năm, giai đoạn 2014 đến 2016. Từ đó có những giải pháp đóng góp cho những năm 2020, định hƣớng những năm 2030. 5. Đóng góp của Luận văn Trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý của địa phƣơng nghiên cứu, luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế Thành phố Hà Nội, xác định nguyên nhân của những tồn tại đó và đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng trên địa bàn. Đồng thời
  14. 5 luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan một số vấn đề cần giải quyết ở tầm vĩ mô để giúp cho công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đạt kết quả cao nhất. 6. Cấu trúc của Luận văn Tên luận văn: “Qu t u T u c t Cục t u T à ố Hà Nộ ” Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm các chƣơng sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý thuế Thu nhập cá nhân. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế Thành phố Hà Nội.
  15. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN đã có hơn 200 năm lịch sử. Bắt nguồn từ cuối thế kỷ 18, khi nƣớc Anh lâm vào sự thâm hụt ngân sách tài chính một cách trầm trọng do phải vay mƣợn tài chính để trang trải cho cuộc chiến tranh với Pháp. Năm 1798, thủ tƣớng Anh William Pitt (1759-1806) ban hành một sắc thuế mới đánh vào thu nhập của một số ngƣời có thu nhập cao, nhằm mục đích trang trải chiến phí với hoàng đế Napoleon. Năm 1801, thủ tƣớng William Pitt từ chức, thủ tƣớng kế nhiệm Henry Addington (1757-1844) đã ra lệnh huỷ bỏ sắc thuế này vào năm 1802. Năm 1803, cuộc chiến với Pháp lại bùng nổ và thuế TNCN lại đƣợc ban hành. Thuế thu nhập của Addington ban hành năm 1803 đánh thuế theo bậc và thu nhập trên 60 Bảng Anh, rất khác biệt so với thuế thu nhập của William Pitt năm 1799. Addington là cha đẻ của hai nguyên tắc mà thuế TNCN hiện đại vẫn đang áp dụng đó là: thuế đƣợc khấu trừ tại nguồn (witholding at source) và thuế đánh trên từng loại thu nhập (schedule of income tax). Khi cuộc chiến tranh với Pháp chấm dứt, chính phủ Anh lại huỷ bỏ thuế TNCN một lần nữa. Trong giai đoạn 1816 -1842, ngân sách nƣớc Anh lại trông cậy chủ yếu vào nguồn thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu . Nói chung trong vòng khoảng một thế kỷ kể từ lần đầu tiên đƣợc áp dụng, thuế TNCN là loại thuế không phổ biến và vai trò đóng góp nguồn thu ngân sách mang tính tình thế (temporary tax); chỉ từ cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX thì loại thuế này mới thực sự trở thành một nguồn thu ổn định và đƣợc luật hóa trong hệ thống thu hàng năm của ngân khố thông qua hệ thống khấu trừ thuế tại nguồn có tên là "chi trả thuế theo thu nhập "- PAYE (Pay as you earn). Đến nay, đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phổ biến, đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống
  16. 7 chính sách thuế của nhiều nƣớc. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khái niệm t u t u c Theo Đỗ Đức Minh, Nguyễn Việt Cƣờng (2010): “Thuế thu nhập là loại thuế điều tiết trực tiếp thu nhập thực tế của cá nhân và tổ chức trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm)”. Các sắc thuế thu nhập phổ biến trên thế giới là thuế thu nhập công ty (thuế thu nhập doanh nghiệp) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). “Thuế TNCN là lo i thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá nhân trong một ỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần, hông phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”. [10] Đối tƣợng chịu thuế TNCN mà pháp luật các quốc gia hƣớng tới là thu nhập của các cá nhân trong xã hội (thông thƣờng bao gồm cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh). Trong đó, TNCN có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá nhân nhận đƣợc trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm). Thuế TNCN có lịch sử ra đời hàng trăm năm, đƣợc áp dụng lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 dƣới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN đƣợc lan truyền nhanh chóng sang các nƣớc công nghiệp khác nhƣ Nhật Bản (1887), Mỹ (1913), Pháp (1914),…Một số nƣớc Châu Á cũng bắt đầu áp dụng thu thuế TNCN từ giữa thế kỷ 20: Thái Lan (1939), Philipin (1945), Hàn Quốc (1948)… Đến nay, đã có hơn 180 nƣớc áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, văn bản pháp luật về thuế TNCN đƣợc ban hành lần đầu tiên ngày 27/12/1990 là Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao. Ngày 21 11 2007, Quốc hội ban hành Luật thuế TNCN và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 01 2009, thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập
  17. 8 cao trƣớc đây. Đặc đ ểm của t u t u c Thuế TNCN có những đặc điểm quan trọng ảnh hưởng đến quản lý thu thuế như sau: Thứ nhất, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của ngƣời nộp thuế, ngƣời nộp thuế đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho ngƣời khác. Thứ hai, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN. Do đó, thuế TNCN rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng của ngƣời nộp thuế. Thứ ba, thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của ngƣời nộp thuế bằng việc quy định một số khoản đƣợc khấu trừ có tính chất xã hội trƣớc khi tính thuế. Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân đƣợc đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những ngƣời có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội do vậy, thuế TNCN thƣờng đƣợc tính theo biểu thuế luỹ tiến. Thứ năm, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thứ sáu, thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao gồm: công dân nƣớc sở tại và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên tại nƣớc đó và hầu nhƣ tất cả số thu nhập có đƣợc của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nƣớc hay ngoài nƣớc. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
  18. 9 Thứ bảy, nguồn thu nhập chịu thuế đa dạng, phân tán và rất phức tạp, nhất là đối với các nƣớc áp dụng hệ thống đánh thuế trên tổng thể (Global Income Taxes) cho nên Thuế TNCN đòi hỏi trình độ quản lý rất cao và bao quát. Thứ tám, chi phí hành thu của thuế TNCN thƣờng rất cao, điều này làm cơ sở để áp dụng biện pháp khấu trừ thuế tại nguồn chi trả (Witholding at source), đó cũng là một biện pháp để giảm chi phí hành thu. Vai trò của thu thu nh cá nhân T ứ ất, thuế TNCN là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội. Thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong tiêu dùng hàng hoá công cộng và phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trƣờng vì sự phân hoá giàu nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội mà vẫn đảm bảo tính công bằng trong đóng góp của các cá nhân cho xã hội. Thuế TNCN đánh vào thu nhập của cá nhân dựa trên nguyên tắc “lợi ích đƣợc hƣởng”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc “lợi ích đƣợc hƣởng” của kinh tế học công cộng, công dân phải có nghĩa vụ nộp thuế để đƣợc hƣởng những lợi ích do Nhà nƣớc mang lại, chẳng hạn nhƣ hệ thống luật pháp, quốc phòng, an ninh, trật tự, dịch vụ, hàng hoá công... Thuế TNCN đảm bảo nguyên tắc “công bằng”. Trong đó, những ngƣời có thu nhập nhƣ nhau phải nộp thuế nhƣ nhau (công bằng theo chiều ngang), những ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp (công bằng theo chiều dọc). Bên cạnh đó, cần phải xem xét “khả năng nộp thuế” của đối tƣợng nộp để đảm bảo tính khả thi của chính sách thuế vì ngƣời dân không thể nộp thuế khi không đảm bảo thu nhập để duy trì cuộc sống tối thiểu. Trên ý nghĩa đó, thuế TNCN là sắc thuế đảm bảo tính công bằng, hợp lý và hiệu quả trong phân phối thu nhập quốc dân. Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về quan
  19. 10 điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng trong thực tế chƣa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội. Sự công bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trƣớc khi tính thuế. T ứ a , thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho Ngân sách Nhà nước. Do nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của nhà nƣớc ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thƣơng mại khu vực và thế giới trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cƣờng các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nƣớc. Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tƣơng đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thƣờng xuyên thay đổi mà vẫn thu đƣợc một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi trƣờng phù hợp với mục tiêu đầu tƣ kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trƣởng cho Ngân sách Nhà nƣớc. Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu Ngân sách cũng thay đổi theo hƣớng nguồn thu từ tích luỹ trong nƣớc đƣợc tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng
  20. 11 cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nƣớc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân sách tại các nƣớc trong khối ASEAN, nhƣ: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nƣớc đang phát triển khoảng 13-14%, các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức... khoảng 30-40% . Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 4,1%. [17], [18]. T ứ ba, thuế thu nhập cá nhân là công cụ inh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết iệm. Thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tƣ theo hƣớng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là Lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tƣợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, hỗ trợ, ƣu đãi ... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hƣớng tiêu dùng và đầu tƣ theo hƣớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nƣớc. Thuế TNCN với cơ chế thuế suất biên (MRT – Marginal tax rate) đƣợc coi là công cụ điều tiết tự động nền kinh tế nhằm khắc phục những nhƣợc điểm của các chính sách chủ động. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tƣ, tiết kiệm… Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà nƣớc có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp. Tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cƣ để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp. 1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2