…………/…………

……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHƢỚC LƢU

TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƢỜNG

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

…………/…………

……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHƢỚC LƢU

TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƢỜNG

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công

bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.

Tác giả luận văn

Lê Phƣớc Lƣu

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 6

4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................ 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7

7. Cơ cấu của luận văn .................................................................................. 8

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ

MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI...................... 9

1.1. Khái quát về xây dựng nông thôn mới ................................................... 9

1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới ............................................ 9

1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới ................................................ 11

1.2. Tiêu chí môi trường trong xây dựng huyện nông thôn mới ................. 13

1.2.1. Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới ........................ 13

1.2.2. Tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới cấp huyện ... 17

1.3. Tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

ở cấp huyện ................................................................................................. 21

1.3.1. Chủ thể tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới ở cấp huyện ............................................................................... 21

1.3.2. Lập và phê duyệt kế hoạch triển khai tiêu chí môi trường trong xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện .................................................. 22

1.3.3. Quản lý và kiểm tra việc triển khai tiêu chí môi trường trong xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện, bảo đảm quy định về chất

lượng, an toàn ........................................................................................... 24

1.3.4. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường trong xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện .................................................. 25

1.4. Quy trình tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện ........................................................................ 25

1.4.1. Xác định các tiêu chí môi trường và mục tiêu tổ chức thực hiện tiêu

chí trên địa bàn huyện trong xây dựng nông thôn mới ............................ 25

1.4.2. Đánh giá tình hình môi trường hiện tại trên địa bàn trên cơ sở khảo

sát tại địa bàn xây dựng nông thôn mới ................................................... 26

1.4.3. Lập kế hoạch thực hiện .................................................................. 26

1.4.4. Triển khai kế hoạch ........................................................................ 26

1.4.5. Đánh giá và kiểm soát kết quả tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ...................... 26

1.5. Thực tiễn việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường ở một số địa

phương của Việt Nam…………………………………………………..27

1.5.1. Thực tiễn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quãng Nam………...…….27

1.5.2. Kinh nghiệm thành phố Hội An, tỉnh Quãng Nam…………...….28

1.5.3. Bài học kinh nghiệm……………………………………………..29

Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI

TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN AN

LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................. 32

2.1. Tổng quan về huyện An Lão ................................................................ 32

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 32

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 32

2.1.3. Một số vấn đề môi trường chủ yếu của huyện An Lão .................. 33

2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh

Bình Định .................................................................................................... 47

2.2.1. Công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão .. 47

2.2.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh

Bình Định ................................................................................................. 48

2.2.3. Về việc huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện An Lão .................................................................................... 50

2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định ................................................ 51

2.3.1. Hiện trạng về môi trường nông thôn trên địa bàn huyện .............. 51

2.3.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng nông thôn mới ................................................................. 54

2.3.3. Kết quả tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn huyện

An Lão trong xây dựng nông thôn mới .................................................... 57

2.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường

trên địa bàn huyện .................................................................................... 63

2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường

trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão ..................... 65

2.3.6. Thách thức, khó khăn và những vấn đề đặt ra về tổ chức thực hiện tiêu

chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão .. 66

2.3.7. Nguyên nhân của khó khăn, thách thức ......................................... 71

Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU

CHÍ MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ..................................... 74

3.1. Quan điểm và mục tiêu tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong

xây dựng nông thôn mới ............................................................................. 74

3.2. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định ....................... 79

3.2.1. Cụ thể hóa các quy định chính sách bảo vệ môi trường phù hợp với

điều kiện địa phương ................................................................................ 79

3.2.2. Tăng cường áp dụng các công cụ thực hiện chính sách bảo vệ môi

trường ....................................................................................................... 81

3.2.3. Nâng cao năng lực các chủ thể và sự phối hợp trong thực hiện

chính sách bảo vệ môi trường .................................................................. 84

3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách bảo vệ môi trường ...... 87

3.2.5. Một số giải pháp khác .................................................................... 87

KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường

BVTV : Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTBVMT : Công tác bảo vệ môi trường

ĐTM : Đánh giá tác động môi trường

HĐND : Hội đồng nhân dân

MT : Môi trường

NTM : Nông thôn mới

TN&MT : Tài nguyên và môi trường

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu Tên hình Trang

34 Hình 2.1 Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 sông An Lão

Hình 2.2 Đồ thị diễn biến hàm lượng TSS sông An Lão 35

Hình 2.3 Đồ thị diễn biến hàm lượng TSS sông Kim Sơn 36

36 Hình 2.4 Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 sông Kim Sơn

37 Hình 2.5 Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 các đầm, ao, hồ

Hình 2.6 Đồ thị diễn biến hàm lượng COD các đầm, ao, hồ 37

Hình 2.7 Đồ thị diễn biến hàm lượng Amonia các đầm, ao, hồ 38

Hình 2.8 Đồ thị diễn biến hàm lượng Phosphat các đầm, ao, hồ 38

Hình 2.9 Đồ thị diễn biến hàm lượng Coliform nước ngầm 40

Hình 2.10 Đồ thị diễn biến hàm lượng Cadimi trong đất 41

Hình 2.11 Đồ thị diễn biến hàm lượng Đồng trong đất 42

Hình 2.12 Đồ thị diễn biến hàm lượng Asen trong đất 42

Hình 2.13 Đồ thị diễn biến hàm lượng Chì trong đất 42

Hình 2.14 Đồ thị diễn biến hàm lượng Kẽm trong đất 43

Hình 2.15 Đồ thị diễn biến hàm lượng COD nước thải 43

44 Hình 2.16 Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 nước thải

44 Hình 2.17 Đồ thị diễn biến hàm lượng Nts nước thải

45 Hình 2.18 Đồ thị diễn biến hàm lượng Pts nước thải

Hình 2.19 Đồ thị diễn biến hàm lượng COD nước thải 45

45 Hình 2.20 Đồ thị diễn biến hàm lượng BOD5 nước thải

46 Hình 2.21 Đồ thị diễn biến hàm lượng Nts nước thải

46 Hình 2.22 Đồ thị diễn biến hàm lượng Pts nước thải

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT) đang được các quốc gia trên thế

giới hết sức quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu trong hoạch định chính sách

phát triển kinh tế, xã hội của mình. Bởi lẽ, môi trường là một điều kiện cốt tử

bảo đảm cho sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia. Ngày nay sự quan

tâm của các quốc gia trên thế giới không phải là khai thác nguồn tài nguyên

thiên nhiên để tạo ra năng suất và sản lượng bằng mọi giá mà phải bảo đảm sự

cân đối với việc duy trì, bảo vệ và nuôi dưỡng nguồn tài nguyên thiên nhiên

cho các thế hệ mai sau. Trong xu thế ấy, Việt Nam cũng đang tiến hành hoàn

thiện hệ thống pháp luật về môi trường, cùng với việc nỗ lực tham gia các

công ước quốc tế, cũng như tích cực nội luật hoá các cam kết quốc tế về

BVMT nhằm BVMT hiệu quả hơn trước yêu cầu của phát triển bền vững.

Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “…bảo

vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung của phát triển

bền vững” [60, tr.141]. Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường đối với đời

sống của con người, trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)

đất nước, Đảng ta luôn coi BVMT là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu song hành

với nhiệm vụ phát triển, bền vững kinh tế - xã hội ở nước ta. Lãnh đạo sự nghiệp

CNH, HĐH đất nước đã làm thay đổi diện mạo của đất nước và đời sống của

nhân dân trong giai đoạn hiện nay là tất yếu. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế

trong lãnh đạo, quản lý về công tác bảo vệ môi trường (CTBVMT) của Đảng,

Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền địa phương cùng với ý thức trách nhiệm

của người dân chưa cao nên ở nhiều địa phương môi trường chưa được bảo vệ

tốt. Ở khá nhiều nơi môi trường xuống cấp nhanh chóng, đáng báo động, tác

1

động xấu đến sự phát triển mọi mặt, nhất là kinh tế - xã hội.

Chính vì vậy, chương trình xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu quốc

gia đã đưa thêm tiêu chí về môi trường nhằm đảm bảo việc triển khai hiệu quả

chính sách bảo vệ môi trường từ cơ sở. Đây cũng là thách thức không nhỏ đối

với chính quyền cơ sở trong việc tổ chức thực hiện theo các tiêu chí đó trong

bối cảnh hiện nay.

Huyện An Lão là huyện vùng cao của tỉnh Bình Định, là một trong 74

huyện nghèo theo Quyết Định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022

của Chính phủ, thuộc diện thụ hưởng chính sách theo Quyết Định 1719/QĐ-

TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, toàn huyện có 10

xã, thị trấn (trong đó có 03 xã, thị trấn vùng núi và 07 xã vùng cao) với 57

thôn. Ngành nghề chủ yếu ở huyện là nông nghiệp, lúa nước, đời sống của

người dân đang ngày càng được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.

Hiện nay, An Lão cũng như nhiều địa phương khác đang tập trung thực hiện

chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông thôn mới, một trong những tiêu

chí khó thực hiện nhất đó là tiêu chí về môi trường. Mặc dù huyện đã triển

khai nhiều giải pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nhưng hiệu

quả mang lại chưa cao.

Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện An Lão

còn nhiều hạn chế, tỉ lệ thu gom mới chỉ đạt 55 – 60%, các bãi rác chủ yếu là

bãi chứa rác tạm, rác thải hầu hết chỉ được đổ đống và đốt mà chưa được san

gạt, đầm nén, lấp phủ đất, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác,

không sử dụng các chế phẩm vi sinh để hạn chế mùi, tiềm ẩn nhiều nguy cơ

gây ô nhiễm môi trường.

Bên cạnh đó, tình trạng lạm dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật

(BVTV) không đúng chủng loại, kỹ thuật, không rõ nguồn gốc xuất xứ, các

loại hóa chất BVTV bị cấm và hạn chế sử dụng trong canh tác nông nghiệp

2

vẫn đang diễn ra. Các chai lọ, vỏ, bao gói hóa chất BVTV sau khi sử dụng

đều được người dân vứt bỏ tại bờ ruộng hoặc xuống các kênh tiêu thoát nước.

Ngoài ra, chất thải trong chăn nuôi hầu như chưa được thu gom và xử

lý triệt để, thải trực tiếp xuống ao hồ, đồng ruộng hoặc các hệ thống kênh

mương gây ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nước ngầm xung quanh khu

vực tiếp nhận.

Tình trạng khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản, sử dụng các phương

pháp có tính hủy diệt, sử dụng chất nổ, xung điện… gây nên hiện tượng mất

cân bằng hệ sinh thái. Cùng với đó việc khai thác khoáng sản chưa hợp lý dẫn

đến tình trạng suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Không những thế, khu

vực miền núi đất canh tác có dấu hiệu bị suy thoái do sạt lở, rửa trôi, xói mòn

ở các khu vực có địa hình dốc và chia cắt mạnh, khu vực sông, suối có hiện

tượng đất bị phèn hóa,....

Từ những vấn đề nêu trên, có thể thấy rằng việc lựa chọn đề tài “Tổ

chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện

An Lão, tỉnh Bình Định” làm Luận văn mã ngành Quản lý công là xuất phát

từ nhu cầu thực tế và có tính cấp thiết.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu về môi trường ở nông thôn là đề tài được nhiều nhà khoa

học, nhà quản lý và các chuyên gia quan tâm; đã có rất nhiều công trình là các

các báo, tạp chí; đề tài khoa học, luận văn viết về vấn đề này. Dưới đây là một

số bài viết có liên quan đến đề tài:

- Bài viết của Nguyễn Hữu Chí, Vụ trưởng Vụ Giáo dục, Ban Tuyên giáo

Trung ương Đảng “Về việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước Việt

Nam trong vấn đề bảo vệ môi trường”, bài viết đã đánh giá thực trạng ô nhiễm

môi trường ở Việt Nam, kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW

ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời

3

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và nêu ra các nhiệm vụ

theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục

đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX);

- Luận án tiến sĩ Hà Văn Hòa (2015) “Quản lý Nhà nước về bảo vệ

môi trường biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” tại Học viện Hành

chính Quốc gia. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về môi trường

biển, ô nhiễm môi trường biển; thực trạng ô nhiễm môi trường biển ven bờ,

nguyên nhân và công tác quản lý Nhà nước để khắc phục tình trạng ô nhiễm

môi trường ở Quảng Ninh thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp

để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ ở

Quảng Ninh;

Ở một bài viết khác, tác giả Nguyễn Văn Thắng, Cục Cảnh sát môi

trường - Bộ Công an đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường nông thôn ở nước ta hiện nay1. Bài viết đã phân tích thực

trạng ô nhiễm môi trường nông thôn xuất phát từ một số tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân cơ bản như: Lượng dân số lớn, tập trung nhiều loại hình sản xuất

đa dạng nhưng chủ yếu gắn với kinh nghiệm, truyền thống, nguồn vốn và

trang bị khoa học kỹ thuật công nghệ thấp... dẫn đến tình trạng xả thải gây ô

nhiễm môi trường còn diễn ra phổ biến; nhận thức của người dân tại khu vực

nông thôn về môi trường, bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ môi trường

còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra 5 giải pháp để tăng cường

bảo vệ môi trường nông thôn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững khu

vực này.

Tác giả Thu Hà với bài viết “Yêu cầu bảo vệ môi trường nông thôn hiện nay”2 đã nhấn mạnh tính tất yếu cần thực hiện của việc bảo vệ môi

1 Nguyễn Văn Thắng, Tạp chí Cảnh sát nhân dân, Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường nông thôn ở nước ta hiện nay, 4/2017 2 Tạp chí Môi trường, 25/10/2018, http://tapchimoitruong.vn/bao-ve-moi-truong-trong-xay-dung-nong-thon- moi -16083

4

trường nông thôn, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng

NTM trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên

cơ sở phân tích thực trạng triển khai việc bảo vệ môi trường ở nông thôn, tác

giả thừa nhận “ hầu hết các địa phương trên cả nước đều đang gặp khó khăn

trong việc triển khai và đáp ứng tiêu chí 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí

quốc gia về NTM, các xã nông thôn đạt chuẩn các tiêu chí chiếm tỷ lệ còn

khiêm tốn”. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất sơ bộ một số giải pháp nhằm bảo

vệ môi trường nông thôn.

GS.TS Trần Hồng Thái và nhóm tác giả khi nghiên cứu về “Thực trạng

và giải pháp bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống

thiên tai, bảo đảm phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững ở Việt Nam”

đã thừa nhận kết quả hơn 10 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 là một thành tựu to lớn, trên

mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, trong đó, đặc biệt là

nội dung môi trường. Tính đến tháng 4 năm 2021, số xã đạt chuẩn nông thôn

mới trên cả nước khoảng 5.248, chiếm 63,8% tổng số xã trên toàn quốc, vượt

so với chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết 26/NQ-TW, trong đó các tiêu chí môi

trường luôn được chú trọng đánh giá. Tuy nhiên, các tác giả cũng đưa ra

những nhận định có tính dự báo, việc sản xuất hiện nay, đứng trên quan điểm

bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai cùng

với sản xuất theo chuỗi, sản xuất hàng hóa thì người nông dân nói riêng và

nông thôn nói chung vẫn còn gặp nhiều rủi ro cần tiếp tục có các định hướng, chiến lược trong thời kỳ mới để bảo đảm tính bền vững3.

Các nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích. Tuy nhiên,

tính đến thời điểm hiện nay, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào việc tổ chức

thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới nói chung, và

3 Dẫn theo trang thông tin của Hội đồng Lý luận Trung ương, https://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/thuc- trang-va-giai-phap-bao-ve-moi-truong-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau-phong-chong-thien-tai-bao-dam-phat- trien-nong-nghiep-nong-thon-ben-vung-o-viet-nam--phan-1.html

5

việc thực hiện các tiêu chí đó trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định nói

riêng. Do đó, tôi đã chọn đề tài “ Tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong

xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định” cho Luận văn thạc

sĩ Quản lý công của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận và thực

tiễn về tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tổ

chức thực hiện đảm bảo theo các tiêu chí về môi trường theo mục tiêu phát

triển nông thôn bền vững trên địa bàn huyện.

- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận

văn có nhiệm vụ:

Thứ nhất, hệ thống hóa và xây dựng khung lý luận về tổ chức thực

hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

Thứ ba, đề xuất những giải pháp pháp tổ chức thực hiện đảm bảo theo

các tiêu chí về môi trường theo mục tiêu phát triển nông thôn bền vững trên

địa bàn huyện.

4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Việc tổ chức thực tiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nghiên cứu tổ chức thực hiện một số tiêu chí môi trường trong xây

dựng nông thôn mới ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

+ Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên kết quả bảo vệ môi trường từ

6

thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến thời điểm ban hành

bộ tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới, đề xuất giải pháp tổ

chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới đến năm

2025 trên địa bàn huyện An Lão.

+ Không gian nghiên cứu: Huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận từ khoa học

quản lý công và khoa học liên ngành để nghiên cứu đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên

cứu sau:

+ Phương pháp thu thập số liệu: Thông qua hệ thống tài liệu và dữ liệu

thứ cấp.

+ Phương pháp khảo sát thực địa: Nhằm quan sát và thu thập thông tin

ở các điểm đen về ô nhiễm môi trường, gồm quan sát tại chổ kết hợp với gặp

gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.

+ Phương pháp xử lí số liệu: Phân tích tổng hợp số liệu

* Phân tích số liệu: Nhằm làm rõ những yêu cầu của các tiêu chí môi

trưởng và các nguồn lực, điều kiện thực hiện theo tiêu chí đó trong xây dựng

nông thôn mới.

* Tổng hợp số liệu: Tổng hợp, trình các luận cứ, luận chứng nhằm phục

vụ cho quá trình phân tích, dự báo và xác định các vấn đề. Phương pháp này

được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và đánh giá thực

trạng thực hiện chính sách ở huyện An Lão.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận:

7

+ Đề tài bổ sung vào hệ thống lý luận về tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới. Làm sáng rõ sự phù hợp và cơ sở khoa

học của bộ tiêu chí này.

+ Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý

thuyết liên quan đến tổ chức thự hiện chính sách, pháp luật trong quản lý công.

- Ý nghĩa thực tiễn:

Những giải pháp đề xuất của luận văn đưa ra những gợi ý cho việc thực

hiện các tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trước hết cho

huyện An Lão, tỉnh Bình Định, cũng là tài liệu tham khảo cho các địa phương

khác có điều kiện tương đồng.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia

làm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng nông thôn mới.

- Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hện tiêu chí môi trường trong xây

dựng nông thôn mới tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

- Chương 3: Giải pháp pháp tổ chức thực hiện tiêu chí về môi trường

theo mục tiêu phát triển nông thôn mới bền vững trên địa bàn huyện An Lão,

8

tỉnh Bình Định.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

TIÊU CHÍ MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Khái quát về xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới

Nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị

các thành phố, thị xã, thị trấn. Đây là khu vực kém phát triển, chưa có nhiều

điều kiện xây dựng tiềm lực kinh tế, xã hội. Và được quản lý bởi cấp hành

chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Các khu vực nông thôn được xác định đối

lập về điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng với thành thị.

Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất mà ở đó, người

dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Cũng như

mang đến lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.

Người dân nông thôn phần lớn chưa được trang bị cơ hội, tiềm năng để phát

triển các ngành công nghiệp lớn.

Nông thôn mới là nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ

cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội dân chủ, ổn định,

giàu bản sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao; môi

trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững.

Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để

cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch

đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn

diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;

thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành TW Đảng khóa X, Chính

phủ đã xây dựng và triển khai “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

9

nông thôn mới”. Từ đó mở ra quyết tâm trong định hướng thúc đẩy phát triển

ở nông thôn, tránh khác biệt quá lớn giữa các vùng miền, khu vực. Đây là

chương trình tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội, chính trị, an ninh quốc

phòng. Mang đến đồng đều trong khả năng, cơ hội và điều kiện phát triển. Có

thể nói, xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để

cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch

đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn

diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;

thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,

nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều

thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng

nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi còn nhiều yếu kém;

sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản còn thấp, bảo

quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế

gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học công nghệ còn chậm. Thu nhập

của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp

tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều

nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một; môi trường và an ninh

nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc...

Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công

nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì

vậy, phải tiến hành xây dựng xã nông thôn mới.

Trên cơ sở đó, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19

tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Theo đó, Bộ tiêu chí quốc

gia về NTM được phân thành 03 cấp là: Xã NTM, huyện NTM và tỉnh NTM.

Đối với xã NTM phải đáp ứng được 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về

10

NTM. Đối với huyện NTM phải có 75 % số xã trong huyện đạt NTM. Và cấp

tỉnh đạt NTM phải có 80 % số huyện trong tỉnh đạt NTM.

1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới

1.1.2.1. Phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội, đảm bảo kết nối nông thôn –

đô thị và kết nối các vùng miền

Phát triển hạ tầng kinh tế là điều kiện quan trọng để phát triển nông

thôn theo kịp sự phát triển so với khu vực đô thị. Do đó, cần chú trọng đầu

tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội khu vực nông thôn. Tạo kết nối

đồng bộ, nhất là kết nối về giao thông, cung ứng dịch vụ liên xã, liên huyện,

liên tỉnh. Qua đó dần tạo đà và tiềm năng trong các nhu cầu, hoạt động của

các ngành nghề khác nhau. Đặc biệt, đối với các vùng có nhiều tiềm năng tự

nhiên, khoáng sản, rừng, địa chất,… với các tiềm năng sẵn có, việc mở rộng

và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng kết nối với khu vực trung tâm cần phải

được quan tâm. Chú trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng,

kết nối nông sản hiện đại cấp huyện.

1.1.2.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân

Cần có lộ trình cụ thể trong tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới.

Trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế của mỗi vùng, miền. Dần dần mang

đến các thay đổi thực tế, tạo nên sức mạnh đồng đều giữa các khu vực. Đối với

ngành nông nghiệp, cần cơ cấu lại cho phù hợp với điều kiện có nhiều thay đổi

của nhu cầu phát triển mới. Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển

nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Mang đến chất lượng tốt, giá thành cao cũng như đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Đặc biệt, cần chú trọng thực hiện tốt việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu

quả san nuôi trồng các loại cây, con khác có hiệu quả cao hơn. Vẫn đảm bảo

các vùng đất trồng lúa cho sản lượng và thu nhập ổn định. Bên cạnh tìm kiếm

các cơ hội nuôi trồng cho kết qủa cao hơn. Khai thác và xây dựng mô hình du

11

lịch nông thôn, du lịch sinh thái, gắn với đẩy mạnh phát triển các sản phẩn

OCOP truyền thống… Nhất là những loại đặc sản của vùng, miền, có giá trị

kinh tế cao,… Mang đến các ngành dịch vụ tiềm năng trong nét văn hóa, lịch

sử của từng vùng, miền. Điều quan trọng hơn cả là việc tạo cơ chế, chính sách

ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến. Thực hiện

khai thác tốt nhất các tiềm năng để mang đến chất lượng kinh tế. Nhờ đó nâng

cao giá trị gia tăng của sản phẩm, bao tiêu sản phẩm và lĩnh vực phi nông

nghiệp. Mở ra nhiều cơ hội ngành nghề đa dạng và tạo nhiều việc làm cho lao

động. Cũng như mang đến bộ mặt mới của khu vực, vùng miền.

1.1.2.3. Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn

Đây là nội dung quan trọng, đảm bảo môi trường thanh sạch là yếu tố

thúc đẩy sự phát triển bền vững. Bằng cách thu hút các doanh nghiệp lớn đầu

tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh. Đồng thời khuyến

khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn

trong cộng đồng dân cư. Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói

không với rác thải nhựa. Vận động, tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong

sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường. Tái sử dụng chất thải nông

nghiệp đảm bảo đúng quy định về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm,

cải tạo cảnh quan môi trường. Tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm

xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn. Vừa mang đến

chất lượng sinh hoạt tốt, chất lượng sức khỏe hiệu quả. Đẩy mạnh xử lý môi

trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, bãi tập trung chôn

lấp, xử lý rác, nước thải…). Đặc biệt thông qua các quy trình công nghệ và

các tổ chức có nghiệp vụ thực hiện xử lý rác thải môi trường.

1.1.2.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở

Xây dựng nông thôn mới phải gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn

hóa truyền thống, nhân rộng các mô hình du lịch, trải nghiệm. Giữ gìn an ninh

12

và trật tự xã hội nông thôn. Từ đó mang đến nhiều tiềm năng phát triển trong

các ngành nghề, lĩnh vực. Các thiết chế văn hóa, thể thao, nâng cao sức khỏe

và chất lượng cuộc sống phải được xây dựng và duy trì hoạt động, khai thác

triệt để công năng của các thiết chế đó. Bảo tồn và phát huy sự đa dạng,

phong phú về các giá trị văn hóa ở nông thôn. Mặt khác, cũng cần tăng cường

phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng

ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Xây dựng nông thôn

mới có nhận thức tốt hơn về văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội. Bên cạnh chất

lượng tiềm năng, tiềm lực phát triển kinh tế. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội trên địa bàn.

1.2. Tiêu chí môi trƣờng trong xây dựng huyện nông thôn mới

1.2.1. Bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới

1.2.1.1. Quan niệm về môi trường

Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ

mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất,

sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố (hay còn gọi là thành phần

môi trường) sau đây: Không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi,

rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu

bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch

sử và các hình thái vật chất khác. Trong đó, không khí, đất, nước, hệ sinh thái,

cảnh quan thiên nhiên... là các yếu tố tự nhiên (các yếu tố này xuất hiện và tồn

tại không phụ thuộc vào ý chí của con người); khu dân cư, khu sản xuất, di

tích lịch sử... là yếu tố vật chất nhân tạo (các yếu tố do con người tạo ra, tồn

tại và phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Không khí, đất, nước,

khu dân cư... là các yếu tố cơ bản duy trì sự sống của con người, còn cảnh

quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh... có tác dụng làm cho cuộc sống của

13

con người thêm phong phú và sinh động. Theo Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo vệ

môi trường năm 2014 định nghĩa: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất

tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triến của con người

và sinh vật”. “Môi trường” cũng có thể được hiểu là toàn bộ những điều kiện tự

nhiên, xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan

hệ với con người, sinh vật ấy. Như vậy, chúng ta có thể hiểu các thành tố của

môi trường bao gồm:

- Môi trường tự nhiên: Là những gì vốn có trong tự nhiên, là tập hợp

các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành

hệ thống tự nhiên và vận động theo những quy luật của tự nhiên, ví dụ như:

đất, nước, không khí,...

- Môi trường nhân tạo: Là những gì con người tạo ra, đưa vào môi

trường như chất thải (rắn, lỏng, khí) hoặc làm biến đổi, thay đổi các thành

phần của môi trường tự nhiên, làm cho môi trường tự nhiên (ở khu vực nhất

định) trở thành một trạng thái đặc biệt, như môi trường ở khu vực đô thị hay

công trường xây dựng, khu công nghiệp,...

Môi trường có 5 chức năng sau:

- Là không gian sống: Con người và các sinh vật khác chỉ có thể tồn tại

và phát triển trong môi trường tự nhiên nhất định. Đó là không gian sống, sinh

tồn duy nhất, nghĩa là môi trường cung cấp các điều kiện sống tự nhiên cơ bản

cho mọi loài, trong đó có con người. Để sống và làm việc, con người chúng ta

cần một không gian thích hợp cho việc ăn ở, sản xuất, nghỉ ngơi, vui chơi,…

Những không gian đó đều có những tiêu chuẩn nhất định và theo thời gian,

yêu cầu về những không gian đó cũng thay đổi để có thể đáp ứng được nhu

cầu của con người cũng như của thời đại. Bởi vậy, bắt buộc môi trường sống

của chúng ta cũng phải thay đổi và thích ứng được với những yêu cầu đó của

con người.

14

- Là nơi cung cấp đầu vào (tài nguyên): Để tồn tại và phát triển, con

người cần đến nhiều yếu tố trong môi trường sống. Trong đó phải kể đến là

những nguồn tài nguyên cần thiết có trong môi trường sống mà con người

khai thác và sử dụng vào các mục đích khác nhau cho đời sống cũng như các

hoạt động sản xuất. Chẳng hạn như rừng thì cung cấp gỗ, bảo tồn độ phì nhiêu

của đất, cân bằng hệ sinh thái,… Đất là nơi con người xây dựng nhà cửa, nhà

máy, công ty,…

- Là nơi chứa (tiếp nhận) chất thải: Trong các hoạt động sống và sản

xuất của con người, đồng thời cũng có những hoạt động của các loại sinh vật

trên trái đất luôn luôn có những chất thải được đưa ra ngoài. Và nơi chứa

đựng những chất thải đó chính là môi trường sống. Khi tiếp nhận những chất

thải đó, dưới sự tác động của nhiều yếu tố trong môi trường, các chất thải sẽ

được phân hủy thành nhiều dạng hoặc chất khác nhau và có thể được tái sử

dụng trở lại. Có nhiều chất thải không thể phân hủy được và vẫn tồn tại trong

môi trường, tạo thành những chất độc gây hại cho môi trường và từ đó kéo

theo những hiểm họa cho cuộc sống của con người và sinh vật.

- Bảo vệ con người và sinh vật: Có rất nhiều tác động từ bên ngoài gây

hại cho con người và sinh vật như các tia cực tím từ ánh sáng mặt trời,… và

trong môi trường sống luôn có những “rào chắn” bảo vệ và làm hạn chế

những tác động tiêu cực của những thứ độc hại đó lên con người và sinh vật.

- Là nơi lưu giữ thông tin sự sống (nguồn gen, đa dạng sinh học,...):

Đây là chức năng mới được các nhà khoa học môi trường bổ sung, xuất phát

từ những thông tin sự sống được lưu giữ trong tự nhiên được khoa học khám

phá và khai thác cho phát triển xã hội. Trong xã hội hiện đại, thông tin là một

tài nguyên thì cũng có thể coi môi trường tự nhiên cung cấp một loại tài

nguyên đặc biệt - thông tin về sự sống.

1.2.1.2. Bảo vệ môi trường ở nông thôn

15

Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,

sạch đẹp. Cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái. Ngăn chặn, khắc

phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường.

Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi

trường là nhiệm vụ tất yếu không chỉ của riêng ta. Bảo vệ môi trường từ

những hành động nhỏ nhất. Những hành động giữ cho môi trường xanh, sạch,

đẹp. Đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Ngăn chặn và khắc phục các hậu quả con

người gây ra cho môi trường và thiên nhiên.

Với quan điểm đầu tư cho BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững,

Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 3-6-2013 Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về

chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và

BVMT cũng khẳng định quan điểm tăng cường BVMT phải theo phương

châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là

chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn

thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu

hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường. Có thể

thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác BVMT, trong đó có môi

trường nông thôn, coi đây là bước đi tất yếu cần thực hiện để hướng tới phát

triển nông nghiệp bền vững và xây dựng NTM trong giai đoạn đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tại khu vực nông thôn, việc bảo vệ môi trường trước hết phải thực hiện

theo quy định của pháp luật. Theo Khoản 1 Điều 58 Luật Bảo vệ môi trường

2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) yêu cầu về bảo vệ môi trường nông thôn

được quy định như sau:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, nông nghiệp, chế biến phải phù hợp với quy hoạch, tuân thủ quy định

16

của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm không ảnh hưởng đến chất

lượng môi trường xung quanh; chất thải phải được thu gom, tái sử dụng, xử lý

đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Cụm dân cư nông thôn phải có hệ thống thoát nước và biện pháp xử

lý nước thải phù hợp; điểm tập kết chất thải phải được bố trí hợp lý; không

chăn, thả động vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng; khuyến khích hoạt

động tự quản về bảo vệ môi trường.

- Cảnh quan, cây xanh, ao hồ, hệ sinh thái nước mặt; nguồn nước phải

được giữ gìn, bảo vệ, phục hồi và cải tạo.

- Chất thải phát sinh trên địa bàn nông thôn phải được quản lý theo quy

định của pháp luật; chất thải sinh hoạt hữu cơ, chất thải từ chăn nuôi, chế biến

và phụ phẩm nông nghiệp phải được thu hồi, tái sử dụng hoặc làm nguyên

liệu sản xuất.

- Chất lượng môi trường nông thôn phải được theo dõi, đánh giá; khu

vực ô nhiễm phải được xác định, khoanh vùng, xử lý, cải tạo, phục hồi môi

trường và thực hiện biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường.

1.2.2. Tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới cấp huyện

1.2.2.1. Tiêu chí môi trường trong xây dựng huyện nông thôn mới giai

đoạn 2016 -2020

Môi trường cùng với phát triển sản xuất và văn hóa - an ninh trật tự

được coi là 3 nội dung trọng tâm của xây dựng NTM. Bên cạnh hạ tầng nông

thôn đã được quan tâm đầu tư; các mô hình sản xuất được định hình và phát

triển, nông thôn mới còn phải gắn một môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn.

Môi trường đang dần khẳng định vai trò rất quan trọng trong phát triển KT-

XH nông thôn nói chung và trong quá trình xây dựng NTM nói riêng. Môi

trường không chỉ là diện mạo, thành quả xây dựng NTM, mà còn là nền tảng

17

cho trật tự xã hội, là chỉ số hài lòng và hạnh phúc của người dân, cầu nối xây

dựng, khôi phục nền tảng văn hóa cộng đồng làng, xã cũng như khẳng định

tính bền vững và nhân văn của xây dựng NTM.

Ngày 26/12/2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Thông tư số: 35/2016/TT-BNNPTNT về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chí

huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

Theo đó, tại Điều 9 Thông tư số: 35/2016/TT-BNNPTNT huyện đạt

chuẩn tiêu chí về môi trường khi đáp ứng 02 yêu cầu sau:

- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện phải đạt các

tiêu chuẩn sau:

+ Có đề án hoặc kế hoạch hoặc phương án quản lý (giảm thiểu, phân

loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý) chất thải rắn trên địa

bàn huyện được phê duyệt và triển khai thực hiện, bao gồm các hạng mục

công trình, biện pháp, nhân lực, trang thiết bị, phương tiện đảm bảo yêu cầu.

+ Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý đúng quy định đối với toàn bộ

lượng chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt thông thường phát sinh trên địa

bàn nếu không tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý tại chỗ bằng phương pháp chế

biến phân hữu cơ.

+ Phân loại, phân định, thu gom riêng, cách ly phù hợp trong quá trình

vận chuyển và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý theo quy định của

pháp luật về quản lý chất thải nguy hại đối với toàn bộ các loại chất thải rắn

nguy hại phát sinh trên địa bàn.

+ Khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện (nếu có) phải có đầy đủ hồ

sơ, thủ tục về môi trường theo quy định và phải đảm bảo.

+ Bãi chôn lấp chất thải rắn (nếu có) phải tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng

18

Việt Nam về bãi chôn lấp chất thải rắn (TCXDVN 261:2001); nước thải từ

bãi chôn lấp phải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải bãi

chôn lấp (QCVN 25:2009/BTNMT).

+ Lò đốt chất thải rắn công nghiệp (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn công nghiệp (QCVN 30:2012/BTNMT).

+ Lò đốt chất thải rắn y tế (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế (QCVN 02:2012/BTNMT), không sử

dụng để đốt chất thải rắn công nghiệp và sinh hoạt.

+ Lò đốt chất thải rắn sinh hoạt (nếu có) phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt (QCVN 61-MT:2016/BTNMT), không

sử dụng để đốt chất thải rắn công nghiệp và y tế.

- Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi,

chế biến lương thực - thực phẩm) phải thực hiện đúng các quy định về bảo vệ

môi trường, cụ thể:

+ Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường.

+ Có công trình, biện pháp, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường để thu

gom, phân loại, lưu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nước thải, khí

thải, chất thải rắn) đúng quy định.

+ Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy hoạch nuôi trồng thủy

sản của địa phương và các quy định của Luật Bảo vệ môi trường trong nuôi

trồng thủy sản.

+ Cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung phải đảm bảo các điều kiện

vệ sinh thú ý trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật.

+ Làng nghề trên địa bàn, cơ sở sản xuất tại làng nghề phải tuân thủ các

quy định về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định.

+ Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, Ban

19

quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn, cơ sở trong cụm công

nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung (trừ cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ

sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung) phải có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi

trường theo quy định.

+ Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa

bàn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp (trừ cơ sở

nuôi trồng thủy sản, cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung) phải có đầy đủ

hồ sơ, thủ tục về môi trường theo quy định.

1.2.2.2. Tiêu chí môi trường trong xây dựng huyện nông thôn mới nâng

cao giai đoạn 2021-2025

Ngày 8 tháng 3 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành bộ tiêu

chí quốc gia về huyện NTM, NTM nâng cao theo Quyết định số 320/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó tiêu chí môi trường đối với cấp huyện

NTM bao gồm:

- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu

cầu về bảo vệ môi trường; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp trực tiếp ≤

50% tổng lượng phát sinh.

- Có ≥ 40% hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.

- Có ≥ 01 mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy

mô cấp xã trở lên.

- Có ≥ 01 công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung áp dụng biện

pháp phù hợp.

- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện

đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh

trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu

20

phải đạt yêu cầu theo quy định.

- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đảm bảo

≥ 2m2/người.

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng,

tái chế, xử lý theo quy định là ≥50%.

- 100% điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn

huyện có hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định.

1.3. Tổ chức thực hiện tiêu chí môi trƣờng trong xây dựng nông

thôn mới ở cấp huyện

1.3.1. Chủ thể tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới ở cấp huyện

Để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo 19 tiêu

chí theo quy định, bao gồm cả việc thực hiện tiêu chí môi trường, Thủ tướng

Chính phủ đã thành lập Văn phòng Điều phối NTM các cấp. Theo đó, Văn

phòng NTM huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc

Phòng Kinh tế làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban Chỉ

đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (gọi tắt là Ban Chỉ

đạo huyện) quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng NTM trên địa bàn. Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng.

Chánh Văn phòng do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiêm nhiệm, Phó

Chánh Văn phòng do Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(hoặc Phòng Kinh tế) kiêm nhiệm. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của Văn phòng.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí 01

công chức cấp xã chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng kiêm nhiệm công

21

tác xây dựng NTM theo quy định.

(Nguồn: Dẫn theo http://nongthonmoi.langson.gov.vn/index.php/)

Việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn huyện có sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức

chính trị xã hội và cả người dân. Tuy nhiên, UBND huyện là cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện các kế hoạch liên quan đến việc

thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, bao gồm cả

tiêu chí môi trường.

1.3.2. Lập và phê duyệt kế hoạch triển khai tiêu chí môi trường trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới là một nội dung quan trọng, trên

cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, các cơ quan Nhà nước trên địa bàn huyện

triển khai, tổ chức thực hiện việc xây dựng nông thôn mới một cách chủ động.

Đối với kế hoạch triển khai tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn

mới, kế hoạch cần làm rõ:

+ Nội dung tiêu chí môi trường theo quy định.

Kế hoạch tổ chức, điều hành: Kế hoạch này bao gồm những dự kiến

về: Hệ thống tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực

hiện tiêu chí môi trường; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia

22

vào việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới;

những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực

thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi trong tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường tại huyện nông thôn mới.

Kế hoạch về các nguồn lực khi tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường

trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.

+ Kế hoạch về thời gian tổ chức thực hiện: Là dự kiến về thời gian thực

hiện theo từng tiêu chí môi trường; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực

hiện từ tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường đến tổng kết rút kinh

nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc

thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương

trình cụ thể của tiêu chí bảo vệ môi trường.

+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới: Là những dự kiến về tiến độ, hình

thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường; dự

kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia thực thi

tiêu chí về môi trường; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của

cán bộ, công chức và các cơ quan Nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính

sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể khi thực

hiện các tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.

+ Kế hoạch triển khai tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn huyện, hướng dẫn chi tiết những nội dung về bảo vệ môi

trường trong xây dựng NTM theo các tiêu chí đã quy định của UBND tỉnh

để phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường và thuận tiện hơn trong công tác

nghiệm thu xã NTM. Thông qua bản kế hoạch, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ

về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa

phương, các ngành, các tổ chức, cá nhân về công tác vệ sinh môi trường khu

23

vực nông thôn.

+ Kế hoạch cũng phải đưa ra hướng dẫn cụ thể đối với từng chỉ tiêu

trong triển khai thực hiện tiêu chí môi trường; đưa ra các biện pháp triển khai

thực hiện đảm bảo thiết thực và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương,

phù hợp với lộ trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện, đồng thời xác định rõ

trách nhiệm tổ chức thực hiện của từng cấp, từng tổ chức, đơn vị và hộ gia

đình, cá nhân trong công tác vệ sinh môi trường nông thôn.

+ Bản kế hoạch cũng xác định các nguồn lực, đề ra chỉ tiêu và hướng

dẫn cụ thể thực hiện tiêu chí môi trường trong thời gian tiếp đến, gợi ý những

giải pháp gỡ khó giúp cho môi trường tại các địa phương trên địa bàn huyện

ngày càng được cải thiện, góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc

gia về xây dựng NTM.

1.3.3. Quản lý và kiểm tra việc triển khai tiêu chí môi trường trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện, bảo đảm quy định về chất lượng, an toàn

Quản lý và kiểm tra việc tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất

thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các

mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh. Xử lý, khắc phục ô nhiễm và

cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải,

những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị

ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.

Quản lý và kiểm tra việc xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường

nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung

quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển

chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô

tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại,

thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu

gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và

24

tại chỗ phù hợp.

1.3.4. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường trong xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Đây là bước quan trọng, giúp cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn

huyện nông thôn mới hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách bảo vệ môi

trường, về tính đúng đắn của chính sách bảo vệ môi trường để họ tự giác thực

hiện. Đồng thời, giúp cho cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi

chính sách bảo vệ môi trường nhận thức đầy đủ tính chất, quy mô, tầm quan

trọng của chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện.

Để thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ

môi trường, cần phải đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có

trình độ chuyên môn, có phẩm chất tốt và có năng lực truyền thông; đầu tư

trang thiết bị,...

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ môi trường phải được

tiến hành thường xuyên, liên tục và bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú

như hội thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan, khảo sát,... hay tiếp

cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các

chiến dịch, tham gia các lễ hội, các ngày kỷ niệm,... Nội dung tuyên truyền,

phổ biến giáo dục phù hợp với các thành phần, đối tượng tham gia; gắn nghĩa

vụ và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong công tác BVMT nhằm nâng

cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về sức khỏe, vệ sinh môi trường và thực

hiện nếp sống vệ sinh. Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia

vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hoá công tác BVMT.

1.4. Quy trình tổ chức thực hiện tiêu chí môi trƣờng trong nông

thôn mới trên địa bàn huyện

1.4.1. Xác định các tiêu chí môi trường và mục tiêu tổ chức thực hiện

tiêu chí trên địa bàn huyện trong xây dựng nông thôn mới

25

Tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới đối với cấp huyện

được quy định trong Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 18/3/2022 của Thủ

tướng Chính phủ, theo đó có 8 tiêu chí được quy định với các yêu cầu về mức

độ cần đạt. Để tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới, việc xác định những nội dung cụ thể trong bộ tiêu chí là điều cần

thiết và cũng là bước đầu tiên cần thực hiện khi triển khai quy trình.

1.4.2. Đánh giá tình hình môi trường hiện tại trên địa bàn trên cơ sở

khảo sát tại địa bàn xây dựng nông thôn mới

Xác định những vấn đề môi trường hiện tại, bao gồm cả khí thải, nước

thải, chất thải và ô nhiễm môi trường khác và đánh giá thực trạng một cách

chính xác, đầy đủ là cơ sở để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện trong xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Đây là bước tiếp theo trong quy trình

cần phải thực hiện để cung cấp cơ sở dữ liệu cho những nội dung cần triển

khai khi tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường.

1.4.3. Lập kế hoạch thực hiện

Lập kế hoạch thực hiện để đạt được các tiêu chí và mục tiêu đã đề ra,

bao gồm các hoạt động cụ thể và phương tiện cần thiết để thực hiện kế hoạch.

Xác định các tiêu chí và mục tiêu cần đạt được liên quan đến môi trường

trong xây dựng nông thôn mới ở huyện. Xây dựng các giải pháp thích hợp để

giảm thiểu tác động tiêu cực của xây dựng nông thôn mới đến môi trường,

bao gồm cả việc bảo vệ đất, nước, khí, chất thải và tài nguyên thiên nhiên.

1.4.4. Triển khai kế hoạch

Tổ chức các hoạt động đã lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu về

môi trường trong khu vực xây dựng nông thôn mới ở huyện. Đảm bảo sự hợp

tác và hỗ trợ từ các cơ quan chức năng, cộng đồng địa phương và các bên liên

quan khác để thực hiện kế hoạch.

1.4.5. Đánh giá và kiểm soát kết quả tổ chức thực hiện tiêu chí môi

26

trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

Việc đánh giá và kiểm soát kết quả tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là một nội dung tất

yếu trong quy trình nói trên. Việc đánh giá dựa trên các chỉ số theo tiêu chí

môi trường về huyện nông thôn mới đã được ban hành.

1.5. Thực tiễn việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi trƣờng ở một số

địa phƣơng của Việt Nam

1.5.1. Thực tiễn tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quãng Nam

Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, huyện Duy Xuyên, tỉnh

Quãng Nam đã đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, hình thành ý thức,

thói quen của người dân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thu gom, phân loại

rác thải tại nguồn, để rác thải đúng nơi quy định. Huyện rà soát, điều chỉnh

quy hoạch các điểm tập kết rác thải trên địa bàn các xã phù hợp với thực tế ở

từng địa phương; bố trí quy hoạch các khu xử lý rác hiện đại, giảm thiểu ô

nhiễm môi trường. Cùng với đó, huyện duy trì và phát triển các mô hình xã

hội hóa, phấn đấu 100% các xã, thôn thành lập các tổ, đội vệ sinh môi trường

thu gom rác thải; đầu tư phương tiện, thiết bị đảm bảo hoạt động thu gom,

vận chuyển rác thải ở địa bàn nông thôn; tranh thủ các nguồn hỗ trợ, thu hút

các tổ chức, cá nhân đầu tư vào xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.

Mặt khác, Hội Nông dân các cấp đã đẩy mạnh chương trình hỗ trợ

nông dân phát triển kinh tế, góp phần xây dựng nông thôn mới ở Duy Xuyên

bằng những hoạt động thiết thực như: Hỗ trợ nông dân sản xuất, tiêu thụ rau,

màu, củ, quả an toàn; hỗ trợ nông dân trồng rừng bền vững; vận động và kết

nối với các doanh nghiệp giúp nông dân xây dựng các mô hình chăn nuôi gia

súc, gia cầm theo quy trình khép kín; phối hợp với các ngân hàng đẩy mạnh

đầu tư tín dụng cho các mô hình phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, gần đây,

chương trình liên kết “4 nhà” xây dựng các mô hình chăn nuôi khép kín gắn

27

với bảo vệ môi trường đã đạt được những kết quả bước đầu, điển hình tại Thị trấn Nam Phước, diện tích chuồng trại từ 4.000 m2 tăng lên 8.000 m2 và được

tu sửa đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Qua đó, góp phần thay đổi tập quán

chăn nuôi truyền thống, gây ô nhiễm môi trường sang hình thức chăn nuôi

“xanh”, đồng thời tạo nguồn khí sinh học cho người dân nông thôn, góp phần

giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi gây ra...

1.5.2. Kinh nghiệm thành phố Hội An, tỉnh Quãng Nam

Môi trường hiện là vấn đề được thành phố Hội An quan tâm nhiều nhất

và đặt lên hàng đầu trong sự phát triển. Bốn đề án lớn về môi trường, trong đó

tập trung vào giảm thiểu rác thải túi ni-lông mà Hội An đang từng bước học

tập và vận dụng, từ kinh nghiệm của Nhật Bản, cũng dần mang lại hiệu quả

cho việc giữ gìn và bảo vệ môi trường. Chiến dịch “nói không với túi ni-lông”

ở Cù Lao Chàm bắt đầu với sự quyết liệt của chính quyền thành phố Hội An,

nỗ lực của chính quyền xã Tân Hiệp và sự đồng lòng hưởng ứng của người

dân. Trên các đảo ở Cù Lao Chàm, hàng loạt biển hiệu cổ động cho cuộc vận

động được căng khắp nơi, được dán ở các cái làn đi chợ, các gốc cây, gờ đá.

Các hộ gia đình, đơn vị kinh doanh tại Cù Lao Chàm đều ký vào bản cam kết

không sử dụng túi ni-lông trong sinh hoạt hằng ngày, không phát túi ni-lông

cho người mua hàng, du khách lên đảo hiện được hướng dẫn sử dụng túi ni-

lông tự phân hủy và người dân xin lại những túi ni-lông mà khách mang theo,

cấp phát miễn phí giỏ đi chợ bằng nhựa và bao túi thân thiện với môi trường

cho các hộ gia đình, hộ kinh doanh; ngoài thuyền chuyên dụng chở rác, các

đảo còn được trang bị năm xe chở rác, thuyền thúng vớt rác trên biển và máy

ép rác thủ công ... Với các hoạt động trên, đã đem lại nhiều kết quả tích cực,

không chỉ nâng cao ý thức người dân đảo trong việc bảo tồn những giá trị

thiên nhiên và văn hóa bên cạnh khai thác nguồn lợi tự nhiên, đồng thời phát

triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa..., mà còn là “thông điệp” cho du khách

quốc tế về vùng biển đảo xanh, sạch và đẹp.

Thành công ban đầu ở Cù Lao Chàm đã gây “hiệu ứng” cho toàn thành

28

phố Hội An, lần đầu tại Việt Nam cũng như trên thế giới có một sự kiện

“Ngày không túi ni-lông - The Nature Day” được tổ chức tại Hội An. Nhiều

hoạt động được tiến hành nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tác hại của

túi ni-lông đối với sức khỏe và môi trường sống và “Ngày không túi ni-lông”

được tổ chức thường niên hằng năm, trở thành một phong trào xã hội rộng rãi,

cổ vũ cho một lối sống không lệ thuộc vào túi ni-lông, vận động các cơ quan

công sở, gia đình, cá nhân không sử dụng túi ni-lông để từng bước hình thành

thói quen không sử dụng túi ni-lông vào các ngày còn lại trong năm. Là điểm

khởi đầu sự kiện “Ngày không túi ni-lông”, Hội An cũng là thành phố thứ hai

ở Việt Nam thực hiện dự án 3R (giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng) bằng việc

phân loại rác thải tại nguồn. Thực tế cho thấy, con đường “Nói không với túi

ni-lông” và “3R”, mới có thể giúp môi trường nhanh chóng được cải thiện và

là bước đi trong phát triển du lịch một cách bền vững.

1.5.3. Bài học kinh nghiệm:

Qua nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trên địa

bàn huyện Duy Xuyên và thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, có thể rút ra

một số bài học kinh nghiệm như sau:

- Nhà nước giữ vai trò định hướng, hỗ trợ các nỗ lực bảo vệ môi trường

trong xã hội thông qua các chính sách, cơ chế đúng đắn, phù hợp nhằm tạo

môi trường thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện và đạt được các mục tiêu bảo

vệ môi trường.

- Nhận thức, ý thức của các cộng đồng và từng người dân về môi trường

và bảo vệ môi trường có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện tiêu

chí môi trường. Công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường

cần được tiến hành thường xuyên và liên tục.

- Các mục tiêu bảo vệ môi trường cần được xác định rõ ràng, cụ thể với

lộ trình tổ chức thực hiện huy động, lôi kéo được toàn thể mọi người dân, các

tổ chức, đoàn thể và các cộng đồng trong xã hội cùng tham gia. Tôn trọng

29

phương châm “lấy phòng ngừa là chính”, đồng thời phải xử lý điểm nóng về

môi trường đã được xác định, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thông

qua cơ quan chuyên ngành, giám sát Hội đồng nhân dân và phát huy vai trò

của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp để ngăn ngừa phát sinh ô

nhiễm mới và tái ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Các sở, ngành, địa phương

áp dụng nhiều công cụ quản lý, đồng thời để giải quyết các vấn đề môi

trường, đó là bộ máy quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã từng bước

được củng cố và tăng cường; thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm

xả thải.

Tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường là toàn bộ những hành vi, những

phương thức xử sự của các chủ thể pháp luật nhằm thực hiện pháp luật về bảo

vệ môi trường. Pháp luật về bảo vệ môi trường là công cụ chủ yếu để điều

chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động bảo vệ môi trường. Tổ chức thực

hiện tiêu chí môi trường là quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên

nhiên, nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ quyền con người được sống

trong môi trường trong lành, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm

tiến bộ xã hội, để phát triển bền vững đất nước, góp phần bảo vệ môi trường

khu vực và toàn cầu.

Tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM đòi hỏi

thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế những tác động tiêu cực và

phát huy những yếu tố tích cực để việc thực hiện pháp luật môi trường đạt

hiệu quả trong đời sống thực tiễn. Do vậy, nắm chắc được khái niệm, vai trò

của các chủ thể cũng như những yếu tố tác động đến việc tổ chức thực hiện

tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM là cơ sở lý luận để nghiên cứu và

đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở nông thôn, từ

đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu bảo đảm Tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng NTM ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định trong giai đoạn

30

hiện nay và trong tương lai.

Tiểu kết Chương 1

Trong Chương 1, luận văn đã phân tích được những vấn đề lý luận cơ

bản về tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.

Thông qua một số khái niệm về xây dựng nông thôn mới và quan niệm về

môi trường. Luận văn đã đưa ra chủ thể của việc tổ chức thực hiện tiêu chí

môi trường trong xây dựng nông thôn mới cấp huyện cũng như việc lập kế

hoạch xây dựng nông thôn mới, từ đó phân tích được công tác quản lý và

kiểm tra việc triển khai tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn cấp huyện, bảo đảm quy định về chất lượng và an toàn. Để việc

tổ chức thực hiện các tiêu chí đảm bảo xây dựng môi trường nông thôn mới

đạt được kết quả luận văn cũng đã đề ra việc thực hiện tốt công tác phổ biến,

tuyên truyền chính sách bảo về môi trường trong xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện. Với mục đích đạt được các tiêu chí đề ra trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện luận văn nêu ra đươc quy trình tổ chức thực

hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.

Những nội dung cơ bản về lý luận đã được phân tích ở Chương 1 sẽ

làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện tiêu chí

môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định

31

trong Chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƢỜNG

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN AN LÃO,

TỈNH BÌNH ĐỊNH

2.1. Tổng quan về huyện An Lão

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

An Lão là huyện vùng cao của tỉnh Bình Định, trung tâm huyện lỵ cách

Quốc lộ 1A 32km về hướng Tây Bắc và cách thành phố Quy Nhơn 115km về

hướng Bắc. Phía Bắc giáp huyện Ba Tơ (tỉnh Quảng Ngãi), Phía Nam giáp

huyện Hoài Ân và Vĩnh Thạnh, Phía Đông giáp huyện Hoài Nhơn, Phía Tây

giáp huyện Vĩnh Thạnh và huyện Kờ Bang (tỉnh Gia Lai).

Huyện An Lão có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nơi ít nắng nhất trong

tỉnh, nhưng cũng có được số giờ nắng rất phong phú: 2.200-2.300 giờ trong năm. Tổng lượng bức xạ năm khá cao (130-140 Kcal/cm2) và giữa các tháng

chênh lệch nhau không nhiều, cán cân bức xạ dương và lớn (80-90 Kcal/cm2/năm) là cơ sở để có nền nhiệt cao và ít biến đổi trong năm. An Lão

có 03 con sông: Sông Đinh, Sông Sang, Sông An Lão.

Theo số liệu hiện trạng sử dụng đất tính đến 31 tháng 12 năm 2021,

diện tích tự nhiên của huyện An Lão là 69.688,0 ha, chiếm 11,2% tổng diện

tích tự nhiên toàn tỉnh. Cơ cấu các loại đất chính của huyện (năm 2021) gồm:

Đất nông nghiệp: 6.900,7 ha, chiếm 10,0% DTTN;

Diện tích đất lâm nghiệp: 60.109,6 ha, chiếm 86,25% DTTN;

Diện tích đất chuyên dùng: 960,7 ha, chiếm 1,37% DTTN;

Diện tích đất ở: 283,0 ha, chiếm 0,4% DTTN;

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện An Lão năm 2021 [tr 09]).

32

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Huyện An Lão có 10 đơn vị hành chính gồm 09 xã và 01 thị trấn với 57

thôn, trong đó 40 thôn đồng bào dân tộc thiểu số. Với 8.848 hộ, dân số 28.106

người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 11.818 người, chiếm 42,04%.

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện An Lão năm 2021 [tr 16]).

Mật độ dân sổ trung bình 40 người/km2. Mật độ dân số cao nhất tập trung vào xã An Hòa (256 người/km2), Thị trấn An Lão (290 người/km2), xã An Tân (142 người/km2). Các xã vùng cao có mật độ dân số thấp hơn như xã An Trung (34 người/km2), xã An Vinh (23 người/km2), xã An Quang (23 người/km2), xã An Hưng (20 người/km2), xã An Nghĩa (19 người/km2), xã An Toàn (3 người/km2). (Nguồn: Niên giám thống kê huyện An Lão – năm 2021

[tr 16]).

Mức tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương bình quân hàng năm (giai

đoạn 2015 – 2020) đạt 7,2%. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nhóm ngành Nông –

Lâm nghiệp (chiếm 68,39%); Công nghiệp – Xây dựng (chiếm 12,23%);

Thương mại – Dịch vụ - Du lịch (chiếm 19,38% %). Thu nhập bình quân đầu

người năm 2019: 20 triệu đồng/người/năm. Cơ sở hạ tầng được đầu tư phát

triển, lưới điện quốc gia đã phủ kín 100% thôn, bản; kết cấu hạ tầng được đầu

tư xây dựng thường xuyên, toàn huyện có 57/57 thôn bản với trên 99% hộ được

dùng điện; mạng lưới giao thông nông thôn ngày càng được kiên cố hóa có

387km/500km đường liên thôn, liên xã được bê tông xi măng. Về thủy lợi:

Hiện nay có 12 hồ chứa nước lớn nhỏ, đảm bảo tưới cho trên 7.247 ha ruộng

đất canh tác. Toàn huyện có 21 trang trại, tổng vốn đầu tư trên 90 tỷ đồng (tổng

giá trị sản xuất bình quân 1 trang trại năm 2019 đạt 400 triệu đồng).

2.1.3. Một số vấn đề môi trường chủ yếu của huyện An Lão

Huyện An Lão là một huyện mà ngành chăn nuôi phát triển mạnh, quy

mô chăn nuôi trong các hộ nông dân và các trang trại ngày càng tăng, nhờ đó

33

đã đóng góp đáng kể vào thu nhập của hộ nông dân. Tuy nhiên, việc xử lý

chất thải, nước thải trong hoạt động kinh doanh, sản xuất nông nghiệp của hộ

gia đình, cá nhân của các địa phương chưa được quan tâm đúng mức; tình

trạng các cơ sở chăn nuôi của hộ gia đình, gia trại đan xen trong khu dân cư là

nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn trên địa

bàn huyện hiện nay. Mặc khác, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn

nhiều hạn chế nên chưa thực hiện đúng quy định Luật Bảo vệ môi trường;

tình trạng vức xác súc vật chết, rác thải sinh hoạt ra khu vực công cộng, sông,

suối, cầu, cống đã gây ô nhiễm môi trường một số nơi. Đồng thời việc thu

gom xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thị trấn An Lão, xã An Hòa và An

Tân đang gặp nhiều khó khăn, chưa có vị trí ổn định để thu gom xử lý, mà

phải tạm thời sử dụng trên địa bàn thị trấn, vì vậy số lượng rác thải sinh hoạt

thu gom còn thấp.

Diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn huyện.

* Chất lượng môi trường nước mặt:

Sông An Lão

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG BOD5

20

15

10

5

0

M34

M35

M36

M37

M38

M39

M40

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

34

Hình 2.1 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng BOD5 sông An Lão

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG TSS

60

50

40

30

20

10

0

M34

M35

M36

M37

M38

M39

M40

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

Hình 2.2 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng TSS sông An Lão

- Diễn biến môi trường trên sông An Lão: Dựa vào các thông số phân

tích ta có thể thấy các chỉ tiêu có nồng độ vượt mức cho phép ở cả 2 đợt lấy

mẫu bao gồm tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hóa học (COD), nhu

cầu oxy sinh hóa (BOD5). Ở chỉ tiêu TSS vượt ngưỡng cho phép từ 1,14-1,42

lần, chỉ tiêu BOD5 vượt ngưỡng cho phép từ 1,07 - 1,8 lần, chỉ tiêu COD vượt

ngưỡng cho phép từ 1,13 - 1,4 lần (QCVN 08-MT:2015/BTNMT-cột B1). Tuy

nhiên diễn biến ô nhiễm lại có sự khác nhau giữa 2 đợt lấy mẫu: Nếu như ở đợt

1 các mẫu ô nhiễm đều nằm ở các điểm ở hạ lưu và là nơi tập trung đông dân

cư hoặc các cụm công nghiệp thì ngược lại ở đợt 2 các mẫu ô nhiễm lại thuộc

các điểm gần thượng lưu hơn. Điều này có thể hiểu được bởi vào đợt 2 nước

mặt tại các điểm gần thượng nguồn chịu ảnh hưởng bởi lượng lớn nước từ

thượng nguồn đổ về kèm theo các chất hữu cơ trong quá trình bào mòn đất đã

35

ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt tại những điểm được lấy mẫu.

Sông Đinh

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG TSS

120 100 80 60 40 20 0

M41

M42

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

Hình 2.3 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng TSS sông Đinh

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG BOD5

20

15

10

5

0

M41

M42

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

Hình 2.4 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng BOD5 sông Đinh

- Diễn biến môi trường trên sông Đinh: Sông Đinh bắt nguồn từ phía

tây huyện An Lão và điểm kết thúc là hợp lưu với sông An Lão thành sông

Lại Giang tại huyện Hoài Nhơn. Trong năm 2017, Trung tâm quan trắc tài

nguyên và môi trường đã thực hiện lấy mẫu 2 đợt và mỗi đợt 3 điểm trên sông

Kim Sơn và kết quả phân tích cho thấy hầu hết các mẫu phân tích đều nằm

trong ngưỡng cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT-cột B1. Tuy nhiên,

trong đợt lấy mẫu đợt 2 tại cầu Phong Thạnh đã cho kết quả BOD5 vượt

ngưỡng cho phép 1,13 lần. Như vậy, qua kết quả phân tích đã cho thấy chất

36

lượng nước trên sông Kim Sơn có chất lượng tốt nhất so với sông An Lão.

Điều này cũng dễ hiểu bởi đây là con sông chủ yếu phục vụ việc tưới tiêu,

đồng thời lưu vực sông chảy qua vùng ít có các hoạt động sản xuất công

nghiệp và dân cư không tập trung.

- Diễn biến môi trường trên các đầm, ao, hồ:

Các đầm hồ trên địa bàn huyện An Lão

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG BOD5

100

80

60

40

20

0

M28

M29

M30

M31

M32

M33

M43

M44

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

Hình 2.5 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng BOD5 các đầm, ao, hồ

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COD

200

150

100

50

0

M28

M29

M30

M31

M32

M33

M43

M44

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

37

Hình 2.6 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng COD các đầm, ao, hồ

Hình 2.7 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Amonia các đầm, ao, hồ

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG PHOSPHAT

0.5

0.4

0.3

0.2

0.1

0

M28

M29

M30

M31

M32

M33

M43

M44

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

Hình 2.8 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Phosphat các đầm, ao, hồ

Các hồ thuộc huyện An Lão: Tại 02 hồ chứa nước lớn với chức năng

phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện là hồ Hưng Long, hồ Sông Vố, hồ

Hóc Tranh và hệ thống đầm, ao, hồ thủy lợi nhỏ trên địa bàn huyện, dựa vào

kết quả phân tích cho thấy nguồn ô nhiễm chính tại các hồ chủ yếu là hữu cơ

thể hiện qua các chỉ tiêu quan trắc BOD, COD, Amoni (NH4 ), photphat

(PO43-). So sánh kết quả giữa 2 đợt cho thấy sự tương đồng giữa các hồ: vào

mùa khô sự ô nhiễm hữu cơ ở các hồ ở mức tương đối cao( chỉ tiêu BOD5

38

vượt từ 2,4- 6 lần; chỉ tiêu COD vượt từ 1,87-5,23 lần; chỉ tiêu amoni vượt từ

1,51-1,91 lần; chỉ tiêu PO43- vượt từ 1,17-1.34 lần).

* Chất lượng môi trường nước ngầm:

Môi trƣờng nƣớc ngầm

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COLIFORM

300

250

200

150

100

50

0

N1

N2

N3

N4

N5

N6

N7

N8

N9

N10

QCVN 09-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COLIFORM

300

250

200

150

100

50

0

N11

N12

N13

N14

N15

N16

N17

N18

N19

N20

QCVN 09-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

39

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COLIFORM

250

200

150

100

50

0

N21

N22

N23

N24

N25

N26

N27

N28

N29

N30

QCVN 09-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COLIFORM

250

200

150

100

50

0

N31

N32

N33

N34

N35

N36

N37

N38

N39

N40

QCVN 09-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COLIFORM

100

80

60

40

20

0

N41

N42

N43

N44

N45

N46

N47

N48

N49

N50

QCVN 09-MT:2015/BTNMT

Đợt 1

Đợt 2

Hình 2.9 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Coliform nƣớc ngầm

40

Trong năm 2019, Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường đã tiến

hành lấy mẫu nước giếng đào (trong độ sâu khoảng 3-8m) và kết quả có được

cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy

nhiên vẫn có một số điều đáng lưu ý:

- Tại cả 2 đợt lấy mẫu cho thấy chỉ tiêu coliform bị nhiễm ở mức độ

cao(29/50 số mẫu nhiễm ở đợt 1 và 48/50 mẫu nhiễm trong đợt 2) và vượt

tiêu chuẩn cho phép từ 1,3 đến 80 lần (theo QCVN 09-2015/BTNMT). Các

khu vực có mức độ nhiễm coliform cao thường tập trung gần các bãi rác, khu

vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các khu chăn nuôi heo tập trung, qua đó

cho thấy sự ảnh hưởng của tất cả các lĩnh vực đến chất lượng nước ngầm trên

địa huyện.

- Bên cạnh đó, môt một số điểm quan trắc nước ngầm đều có chỉ tiêu

pH thấp, chỉ nằm trong khoảng từ 5 – 5,5. Phần lớn các mẫu nước có chỉ tiêu

pH thấp lại nằm gần các cụm công nghiệp cho thấy ngoài nguyên nhân do cấu

tạo địa chất, còn có nguyên nhân do chất thải từ hoạt động công nghiệp, dịch

vụ không được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép, trước khi thải ra môi trường.

*Chất lượng môi trường đất: Hiện trạng môi trường đất năm 2017

được thực hiện thông qua việc lấy mẫu và phân tích các chỉ số kim loại nặng

và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất tại các khu vực gần bãi chôn lấp

chất thải rắn, khu vực đất nông nghiệp.

Môi trƣờng đất

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG CADIMI

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Đ1

Đ2

Đ3

Đ4

Đ5

Đ6

QCVN 03-MT:2015/BTNMT

Đợt 2

41

Hình 2.10 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Cadimi trong đất

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG ĐỒNG

120 100 80 60 40 20 0

Đ1

Đ2

Đ3

Đ4

Đ5

Đ6

QCVN 03-MT:2015/BTNMT

Đợt 2

Hình 2.11 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Đồng trong đất

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG ASEN

20

15

10

5

0

Đ1

Đ2

Đ3

Đ4

Đ5

Đ6

QCVN 03-MT:2015/BTNMT

Đợt 2

Hình 2.12 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Asen trong đất

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG CHÌ

80 70 60 50 40 30 20 10 0

Đ1

Đ2

Đ3

Đ4

Đ5

Đ6

QCVN 03-MT:2015/BTNMT

Đợt 2

42

Hình 2.13 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Chì trong đất

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG KẼM

250

200

150

100

50

0

Đ1

Đ2

Đ3

Đ4

Đ5

Đ6

QCVN 03-MT:2015/BTNMT

Đợt 2

Hình 2.14 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Kẽm trong đất

Qua đó ta có thể thấy môi trường đất trên địa bàn huyện An Lão tương

đối ổn định, hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN

03-2015/BTNMT và QCVN 15-2008/BTNMT. Tuy nhiên tại tất cả các điểm

được lấy mẫu có hàm lượng Cd trong đất vượt giới hạn cho phép từ 1,7 -2,3

lần và có xu hướng tăng so với những năm trước. Điều này cho thấy ngoài

yếu tố địa chất thì các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chôn lấp chất thải rắn

đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường đất.

*Chất lượng môi trường nước thải:

Môi trƣờng nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COD

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

43

Hình 2.15 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng COD nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG BOD5

5000

4000

3000

2000

1000

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

Hình 2.16 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng BOD5 nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG Nts

140

120

100

80

60

40

20

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

Hình 2.17 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Nts nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG Pts

20

15

10

5

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

44

Hình 2.18 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Pts nƣớc thải

Trong năm 2019, Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường đã tiến

hành lấy mẫu tại các khu vực có mật độ chăn nuôi heo tập trung cao và các

làng nghề, kết quả cho thấy mức độ ô nhiễm cao khi tại hầu hết các điểm lấy

mẫu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 40-2011/BTNMT-

cột B.

Môi trƣờng nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG COD

7000

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

Hình 2.19 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng COD nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG BOD5

4500

4000

3500

3000

2500

2000

1500

1000

500

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

45

Hình 2.20 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng BOD5 nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG Nts

140

120

100

80

60

40

20

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

Hình 2.21 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Nts nƣớc thải

ĐỒ THỊ DIỄN BIẾN HÀM LƢỢNG Pts

20

15

10

5

0

NT1

NT2

NT3

NT4

NT5

QCVN 40:2011/BTNMT

Đơt 1

Đợt 2

Hình 2.22 - Đồ thị diễn biến hàm lƣợng Pts nƣớc thải

Tại các khu nuôi heo tập trung ở xã An Hòa, An Tân xảy ra ô nhiễm tập

trung ở các chỉ tiêu COD (vượt từ 1,4-1,53 lần), BOD5 (vượt từ 1,16-2,6 lần),

NH4 (vượt 1,8 lần), Coliform (vượt 9,2 lần) nhưng nồng độ ô nhiễm đã giảm

so với những năm trước. Một phần nguyên nhân là các khu nuôi heo đã có các

hệ thống xử lý nước thải nên nước trong chuồng nuôi đã được xử lý trước khi

thải ra môi trường. Tuy nhiên các hệ thống trên vẫn còn hạn chế về quy mô,

công suất nên quá trình xử lý chưa triệt để dẫn đến nước thải ra môi trường

46

vượt ngưỡng cho phép.

Bên cạnh đó, một số tập quán sinh hoạt của các cộng đồng, nhất là cộng

đồng người dân tộc thiểu số với những thói quen gây nhiều ảnh hưởng đến

môi trường. Đây là những trở ngại rất lớn trong việc triển khai tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới.

2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An

Lão, tỉnh Bình Định

2.2.1. Công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

An Lão

Ban chỉ đạo huyện được thành lập tại Quyết định số 2326/QĐ-UBND

ngày 23/6/2022 của UBND huyện An Lão về việc thành lập Ban Chỉ đạo các

chương trình mục tiêu quốc gia huyện An Lão giai đoạn 2021 – 2025”. Phòng

Nông nghiệp và PTNT – Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện là cơ

quan Thường trực về xây dựng nông thôn mới, tham mưu cho Ban chỉ đạo về

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 –

2025; quản lý, điều phối, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Ở cấp xã có Ban quản lý xây

dựng nông thôn mới xã, Ban phát triển các thôn, thực hiện triển khai các chủ

trương, đường lối, chính sách của Trung ương, của tỉnh về Chương trình xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn. Các Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã đã triển

khai thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chỉ đạo xây dựng và ban hành Quyết định số 3707/QĐ-UBND ngày

17/10/2022 của UBND huyện An Lão về việc Phân công nhiệm vụ thực hiện 19

tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao

giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện;

- Chỉ đạo xây dựng và ban hành Quyết định số 3469/QĐ-UBND ngày

47

04/10/2022 của UBND huyện An Lão về việc Ban hành Kế hoạch truyền

thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn

huyện An Lão giai đoạn 2021-2025;

- Chỉ đạo xây dựng và ban hành Quyết định số 5171/QĐ-UBND ngày

31/12/2021 của UBND huyện An Lão về việc ban hành Kế hoạch thực hiện

Chương trình hành động của Tỉnh ủy về “phát triển nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao gắn với xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn huyện giai đoạn

2020 - 2025;

- Tổ chức phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2021-2025 và triển khai kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025, Chương trình

mỗi xã một sản phẩm OCOP.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 18/5/2020 của

UBND huyện An Lão “Về triển khai xây dựng chiến lược phát triển kinh tế tấp

thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030”.

Huyện cũng đã đề ra mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện

xâydựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã

hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hoá. Trong đó các mục tiêu cụ thể tính

đến năm 2025 được xác định bao gồm:

- Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã xã

NTM nâng cao;

- Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc

Bộ tiêu chí về xã NTM, có 01 xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu

chí quốc gia về xã NTM nâng cao;

- Huyện đạt chuẩn tiêu chí số 1 về Quy hoạch thuộc Bộ tiêu chí quốc

gia về huyện NTM.

2.2.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão,

48

tỉnh Bình Định

Theo báo cáo kết quả rà soát 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định

số: 2224/ QĐ- UBND ngày 16/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, đến

ngày 30/9/2022, huyện An Lão đã có 1 xã hoàn thành XDNTM là xã An Tân đã

về đích nông thôn mới, đạt 19/19 tiêu chí. Có 7 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên; bình

quân toàn huyện là 12,5 tiêu chí/xã, tăng 0,875 tiêu chí so với năm 2016.

Các xã còn lại có kết quả như sau:

- Xã An Hưng: Đạt 10/19 tiêu chí: 3, 4, 7, 8, 9, 12, 14, 15, 16, 19.

- Xã An Quang: Đạt 08/19 tiêu chí: 4, 7, 8, 9, 14, 16, 18, 19.

- Xã An Trung: Đạt 08/19 tiêu chí: 3, 4, 7, 8, 9, 14, 15, 16.

- Xã An Vinh: Đạt 09/19 tiêu chí: 4, 7, 8, 9, 12, 14, 16, 18,19.

- Xã An Nghĩa: Đạt 07/19 tiêu chí: 3, 4, 7, 14, 16, 18, 19.

- Xã An Toàn: Đạt 06/19 tiêu chí: 4, 7, 9, 14, 18, 19.

- Xã An Dũng: Đạt 08/19 tiêu chí: 2, 3, 4, 7, 9, 14, 16, 19.

Tính đến cuối năm 2022 đã có thêm nhiều xã bổ sung hoàn thiện thêm

một số tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới, đó là:

- Xã An Hưng: Đạt thêm 02 tiêu chí: 2,18.

- Xã An Quang: Đạt thêm 01 tiêu chí: 15.

- Xã An Trung: Đạt thêm 01 tiêu chí: 18.

- Xã An Vinh: Đạt thêm 01 tiêu chí: 5.

Riêng các xã An Toàn, An Nghĩa, An Dũng không đạt thêm tiêu chí.

Nhờ chương trình xây dựng NTM, hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa

bàn huyện không ngừng được nâng cấp cải thiện. Đến nay, toàn huyện đã làm

mới, nâng cấp, sửa chữa được trên 356 km đường trục xóm, liên xóm; 30,7

49

km đường ngõ xóm; trên 69 km đường nội đồng; 220 km kênh mương, xây

mới, sửa chữa, nâng cấp để công nhận chuẩn quốc gia 12/27 trường học; sửa

chữa, nâng cấp 10 nhà văn hóa xã, 57 nhà văn hóa thôn.

2.2.3. Về việc huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn huyện An Lão

Trong giai đoạn từ 2016 – 2023, Huyện An Lão đã huy động được hơn

441 tỷ đồng thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó, vốn

Trung ương hỗ trợ là 174,63 tỷ đồng, vốn ngân sách địa phương là 110,604 tỷ

đồng, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác 151,371 tỷ đồng, phần còn lại

do nhân dân và các doanh nghiệp đóng góp. Huyện đã huy động và quản lý có

hiệu quả các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới, nhiều chương trình,

dự án đã được triển khai thực hiện hiệu quả, góp phần quan trọng làm thay

đổi bộ mặt nông thôn mới trên địa bàn huyện.

Chỉ tính riêng năm 2022, vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới là

1.710.800.000 đồng. Trong đó vốn của Trung ương hỗ trợ: 710.800.000 triệu

đồng, bao gồm vốn hoạt động Ban chỉ đạo nông thôn mới huyện là

40.000.000 đồng, vốn hỗ trợ phát triển sản xuất là 670.000.000 đồng. Khoản

vốn trên chi cho xã An Hòa là 111.800.000 đồng, xã An Tân là 559.000.000

đồng để thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn

và nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy

hoạch (lập quy hoạch chung xây dựng xã); Nâng cao chất lượng đời sống văn

hóa của người dân nông thôn; Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng

cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục

cảnh quan truyền thống của nông thôn.

Bên cạnh đó, nguồn vốn của huyện: 1.000.000.000 đồng hỗ trợ chăn

nuôi và các phương tiện, công cụ sản xuất nông nghiệp cho các xã.

Đối với vốn đầu tư hạ tầng, huyện đã nhận được kinh phí từ nguồn vốn

của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với tổng kinh phí được

50

phân bổ cho các xã là 16.866.000.000 đồng để thực hiện tiêu chí Giao thông

và tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm,

tiêu chí Thủy lợi và tiêu chí Trường học.

Ngoài ra, huyện còn được cấp thêm nguồn vốn từ Chương trình MTQG

phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với

tổng kinh phí là 14.854.000.000 đồng, nguồn kinh phí giảm nghèo bền vững

với tổng kinh phí là 35.414.000.000 đồng để tập trung cho việc thực hiện tiêu

chí về giao thông, thuỷ lợi, trường học cùng với tiêu chí Môi trường và an

toàn thực phẩm và tiêu chí Thủy lợi.

2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện tiêu chí môi trƣờng trong xây

dựng nông thôn mới ở huyện An Lão, tỉnh Bình Định

2.3.1. Hiện trạng về môi trường nông thôn trên địa bàn huyện

Huyện An Lão là một huyện mà ngành chăn nuôi phát triển mạnh, quy

mô chăn nuôi trong các hộ nông dân và các trang trại ngày càng tăng, nhờ đó

đã đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của hộ nông dân. Tuy nhiên việc xử lý

chất thải, nước thải trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá

nhân của các địa phương chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng các cơ sở

chăn nuôi của hộ gia đình, gia trại đan xen trong khu dân cư là nguyên nhân

chính gây ra ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện hiện

nay. Mặc khác, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn nhiều hạn chế nên

chưa thực hiện đúng quy định Luật Bảo vệ môi trường; tình trạng vức xác súc

vật chết, rác thải sinh hoạt ra khu vực công cộng, sông, suối, cầu cống đã gây ô

nhiễm môi trường một số nơi. Đồng thời việc thu gom xử lý rác thải sinh hoạt

trên địa bàn Thị trấn An Lão, xã An Hòa, An Tân đang gặp nhiều khó khăn,

chưa có vị trí ổn định để thu gom xử lý, mà phải tạm thời sử dụng trên địa bàn

thị trấn, vì vậy số lượng rác thải sinh hoạt thu gom tại thị trấn còn thấp.

Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện An Lão

51

còn nhiều hạn chế, tỉ lệ thu gom mới chỉ đạt 55 – 60%, các bãi rác chủ yếu là

bãi chứa rác tạm, rác thải hầu hết chỉ được đổ đống và đốt mà chưa được san

gạt, đầm nén, lấp phủ đất, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác,

không sử dụng các chế phẩm vi sinh để hạn chế mùi, tiềm ẩn nhiều nguy cơ

gây ô nhiễm môi trường.

Bên cạnh đó, tình trạng lạm dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật

(BVTV) không đúng chủng loại, kỹ thuật, không rõ nguồn gốc xuất xứ, các

loại hóa chất BVTV bị cấm và hạn chế sử dụng trong canh tác nông nghiệp

vẫn đang diễn ra. Các chai lọ, vỏ, bao gói hóa chất BVTV sau khi sử dụng

đều được người dân vứt bỏ tại bờ ruộng hoặc xuống các kênh tiêu thoát nước.

Ngoài ra, chất thải trong chăn nuôi hầu như chưa được thu gom và xử

lý triệt để, thải trực tiếp xuống ao hồ, đồng ruộng hoặc các hệ thống kênh

mương gây ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nước ngầm xung quanh khu

vực tiếp nhận.

Tình trạng khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản, sử dụng các phương

pháp có tính hủy diệt, sử dụng chất nổ, xung điện… gây nên hiện tượng mất

cân bằng hệ sinh thái. Cùng với đó việc khai thác khoáng sản chưa hợp lý dẫn

đến tình trạng suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Không những thế, khu

vực miền núi đất canh tác có dấu hiệu bị suy thoái do sạt lở, rửa trôi, xói mòn

ở các khu vực có địa hình dốc và chia cắt mạnh, khu vực sông, suối có hiện

tượng đất bị mặn hóa, phèn hóa,....

Hiện nay trên địa bàn huyện có 04 trại chăn nuôi tập trung với quy mô

từ 400 lợn thịt trở lên, các trang trại này hàng năm đã được Chi cục Bảo vệ

môi trường thường xuyên kiểm tra tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi,

kết quả đạt yêu cầu về các biện pháp khắc phục ô nhiễm gây ra. Các hộ chăn

nuôi gia đình với quy mô từ 50-100 con nằm xen kẽ trong khu dân cư có các

công trình xử lý chất thải, tuy nhiên các công trình xử lý chất thải quá tải,

52

nước thải sau Biogas chưa xây hầm lắng cho chảy xuống sông hoặc ra mương

thủy lợi gây ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng đến cây trồng và gây ô

nhiễm môi trường.

UBND huyện đã lựa chọn các xã có chăn nuôi mật độ cao, ô nhiễm môi

trường phức tạp, tại xã An Hòa, An Tân và Thị Trấn An Lão cho 150 hộ tham

gia. Phối hợp tham gia tổ chức tập huấn, hướng dẫn mô hình khử mùi hôi

chuồng trại chăn nuôi heo bằng phương pháp sử dụng chế phẩm vi sinh AT-

YTB. Tổ chức 02 đợt cấp phát chế phẩm vi sinh AT-YTB gồm 2.560 lít chế

phẩm và 1.284 gói chế phẩm cho 150 hộ chăn nuôi. Tổng kinh phí hỗ trợ 250

triệu đồng (trong đó: tập huấn hướng dẫn xử lý 25 triệu đồng, chế phẩm 200

triệu đồng).

Huyện An Lão đã đề ra nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo

vệ môi trường. Huyện đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp, triển khai thực hiện

kế hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2030. Đến nay, trên địa bàn huyện đã

duy trì được hoạt động sử dụng xe cơ giới thu gom rác thải tại địa bàn các xã

An Hòa, An Tân và Thị trấn An Lão với tần suất 2 lần trong tuần. Các xã: An

Quang, An Nghĩa, An Toàn cũng đã hướng dẫn nhân dân tự thu gom và xử lý

rác thải bằng hố chôn lấp tại 14 thôn. Riêng tại Thị trấn An Lão đã lắp đặt 23

thùng chứa rác thải công cộng. Tỷ lệ thu gom hộ gia đình 80% và rác chợ Thị

trấn, Chợ Xuân Phong, Trung tâm Y tế và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị

trấn, khối lượng khoảng 10 tấn/ngày.

Về tình hình thu gom bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật theo Thông

tư: 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT của Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT

ngày 16/5/2016 về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói

thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Đến nay các địa phương đã xây dựng 195

bể chứa bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng và hàng năm việc thực hiện thu

gom, xử lý theo kế hoạch của Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh. Tuy nhiên,

53

việc sử dụng các bể này một số địa phương quản lý chưa tốt, sử dụng không

hiệu quả, UBND huyện tiếp tục chỉ đạo các ngành chuyên môn đôn đốc,

hướng dẫn các xã, thị trấn nghiêm túc thực hiện Thông tư: 05/2016/TTLT-

BNNPTNT-BTNMT.

Đối với chất thải trong chăn nuôi: UBND huyện thành lập Tổ công tác

liên ngành của huyện, đã phối hợp với các xã thị trấn kiểm tra công tác bảo vệ

môi trường tại các địa phương định kỳ 2 lần/quý. Chỉ đạo các ngành chuyên

môn thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các xã và người dân xử lý, tiêu hủy

xác gia súc, gia cầm khi có dịch bệnh xảy ra; kiểm tra tình hình ô nhiễm môi

trường và hướng dẫn biện pháp khắc phục ô nhiễm. Một số cơ sở chăn nuôi

gây ô nhiễm môi trường trong thời gian dài nhưng không khắc phục ô nhiễm,

tổ công tác hướng dẫn UBND xã lập hồ sơ kiên quyết xử lý theo quy định.

2.3.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường trong xây dựng nông thôn mới

Tiêu chí số 17 về môi trường là một trong 19 tiêu chí xây dựng nông

thôn mới, với mục tiêu bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn, đô thị và các

khu, cụm công nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, …đây

là một tiêu chí khó thực hiện. Tuy nhiên, với quyết tâm chính trị sẽ cán đích

huyện nông thôn mới vào cuối năm 2029, với sự vào cuộc của cả hệ thống

chính trị và người dân, huyện đã nỗ lực thực hiện tiêu chí này và đạt được

những những kết quả tích cực.

Xác định tiêu chí số 17 về môi trường là một trong những tiêu chí khó

thực hiện nhất nên ngay khi bắt đầu triển khai Chương trình mục tiêu Quốc

gia xây dựng nông thôn mới, UBND huyện đã chỉ đạo cho các phòng, ban

chức năng, chính quyền các xã, thị trấn trên địa bàn tăng cường công tác

tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nông

thôn nhằm từng bước thay đổi căn bản nhận thức, thói quen, tập quán của các

54

tầng lớp nhân dân về sự cần thiết phải thực hiện tiêu chí môi trường. Hàng

năm, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã chủ động phối hợp với các

đoàn thể, địa phương tổ chức các hoạt động đến từng địa bàn xã như: “Ngày

Môi trường thế giới”, “Giờ trái đất”, “Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi

trường”. Trên cơ sở đó, đã có trên 80% xã, thị trấn đã thành lập tổ, đội vệ sinh

tự quản thu gom, vận chuyển rác thải. Tại nhiều địa phương, tiêu chí bảo vệ

môi trường đã được gắn với việc đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng, danh

hiệu làng văn hóa, gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa.

Huyện đã liên tục thực hiện việc tổng kết, đánh giá hoạt động xây dựng

NTM trên địa bàn, chỉ ra những kết quả, hạn chế, xác định giải pháp để thực

hiện thành công các mục tiêu trong xây dựng NTM trên địa bàn gắn với 19

tiêu chí, trong đó có tiêu chí môi trường. Trong đó có báo cáo sơ kết Chương

tình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM năm 2022 của Huyện. Và gần đây

nhất, huyện đã ban hành Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

NTM trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 – 2025 theo Quyết định số: 277/QĐ-

UBND ngày 21/02/2023 của UBND huyện An Lão. Trong bản Kế hoạch, đối

tượng thực hiện được xác định là cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở và

toàn xã hội, trong đó chủ thể là người dân trên địa bàn nông thôn. Các nội

dung thực hiện bao gồm: Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng

nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông

thôn gắn với quá trình đô thị hoá; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản

đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng; tiếp

tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế

nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)

nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng

với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch

nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; hỗ trợ các doanh

nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao

55

động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền

vững; giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền

núi; nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông

thôn; nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn

và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với

phát triển du lịch nông thôn…

Đặc biệt, bản Kế hoạch đã tập trung vào nội dung: Nâng cao chất lượng

môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn;

giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn. Đây là nội dung

gắn với tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM. Mục tiêu thực hiện nội

dung là để đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm

thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Theo đó chỉ tiêu đề ra là đến năm

2025, có 04/09 xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực

phẩm thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đồng thời huyện cũng phấn đấu

để đạt yêu cầu về tiêu chí số 17 liên quan đến môi trường thuộc Bộ tiêu chí

quốc gia về xã NTM nâng cao với chỉ tiêu: Đến năm 2025, có 01 xã đạt chuẩn

tiêu chí số 17 về môi trường thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.

Hướng triển khai đối với tiêu chí môi trường trên địa bàn huyện như sau:

- Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ

chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn xã đảm bảo

theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn

phát sinh.

- Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông

nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất

thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải

nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp ở huyện; xây dựng cộng

56

đồng dân cư không rác thải nhựa.

- Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi

trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm

môi trường và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết

kiệm các nguồn tài nguyên.

- Cải tạo nghĩa trang, khu chôn cất phù hợp với cảnh quan môi trường;

xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng phải phù hợp với các quy định

và theo quy hoạch;

- Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn; tăng tỷ

lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Kế hoạch số 36/KH-UBND

ngày 24/3/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương

trình Trồng mới một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình

Định; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an

toàn; khu dân cư kiểu mẫu.

- Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản

xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn

nuôi, trồng trọt; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.

- Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an

toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn

2021-2025”.

- Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện được giao cho Phòng Tài nguyên và

Môi trường phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng

dẫn thực hiện nội dung trên.

2.3.3. Kết quả tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn

huyện An Lão trong xây dựng nông thôn mới

Tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM ở huyện An Lão được lãnh

57

đạo huyện và các xã rà soát, điều chỉnh, lập mới và triển khai thực hiện quy

hoạch chung xây dựng các xã theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp

với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từng bước lập quy

hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt

động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông

thôn. Đồng thời thực hiện rà soát, điều chỉnh chi tiết xây dựng trung tâm xã

hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh

tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy

hoạch cấp trên nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM nâng cao, trong đó, có

quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Việc rà soát, điều chỉnh

quy hoạch vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa, tạo điều

kiện thực hiện là để triển khai Chương trình xây dựng NTM và NTM nâng cao

gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

Nhiều phong trào, mô hình về bảo vệ môi trường được duy trì có hiệu

quả như: “Vệ sinh môi trường đường làng, ngõ xóm”, phong trào “5 không, 3

sạch” do Hội Phụ nữ làm nòng cốt; “Ngày thứ bảy tình nguyện”, “Ngày chủ

nhật xanh” của Đoàn Thanh niên; “Xanh - sạch - đẹp” trong các trường học...

Đã triển khai nhiều mô hình bảo vệ môi trường: Xây dựng bể thu gom rác

thải, bao bì thuốc bảo vệ thực vật ngoài đồng ruộng, mô hình “Hố rác gia

đình”, mô hình “Xây dựng hố xí hợp vệ sinh”, mô hình “Chăn nuôi bằng đệm

lót sinh học”, mô hình làng, xã xanh - sạch - đẹp, mô hình “Gia đình thân

thiện với môi trường”, mô hình “ Con đường tự quản”, mô hình “Phụ nữ hạn

chế sử dụng túi nilon”, thanh niên với công tác bảo vệ môi trường, hương ước

bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng ... đã góp phần tích cực trong việc bảo

vệ môi trường xây dựng nông thôn mới tại địa phương, được các cấp, các

ngành, chính quyền và người dân địa phương đánh giá cao. Tuy nhiên, mặc

dù một số mô hình đem lại hiệu quả tốt nhưng do hạn chế về kinh phí nên khó

khăn trong việc duy trì; mức độ tham gia của cộng đồng còn ở dạng phong

58

trào, dự án, chưa trở thành thói quen, ý thức thường xuyên.

Việc xây dựng, thực hiện các quy ước, hương ước, cam kết BVMT ở

cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện, đã xây dựng các hương ước bảo vệ môi

trường trên cơ sở phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục

tập quán của từng nơi. Đã từng bước cải thiện chất lượng môi trường. UBND

huyện đã chỉ đạo thành lập và duy trì hoạt động ổn định gần 100 tổ vệ sinh

môi trường nông thôn với 450 lao động tham gia; 108 điểm tập kết để xe đẩy

tay rác tại các thôn, về việc quy định mức giá tối đa dịch vụ thu gom, vận

chuyển rác thải sinh hoạt đến điểm tập kết.

Bên cạnh đó, công tác xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp và

chăn nuôi luôn được huyện chú trọng quan tâm và thực hiện hiệu quả. Đến

nay, toàn huyện hiện có 7.097 cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm;

trong đó các khu chăn nuôi tập trung đều được quy hoạch và xây dựng ngoài

khu dân cư và được đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo

quy định như đầu tư hệ thống Bioga, hệ thống thu gom chất thải, nước thải,

khí, mùi; giải cây xanh xung quanh… Tại các cánh đồng, các loại bao bì

thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được người dân thu gom, đưa vào các

bể chứa xây dựng, lắp đặt ngoài đồng để xử lý theo quy định.

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện thì tổng

số hộ được sử dụng nước sạch theo quy định đạt 70% tăng 22% so với năm

2010; 100% các cơ sở đều có các công trình, biện pháp xử lý chất thải đảm

bảo đạt các quy định về bảo vệ môi trường; 10/10 xã, thị trấn đã chỉnh trang

cảnh quan môi trường, đường làng ngõ xóm, rãnh thoát nước, khu dân cư đảm

bảo xanh - sạch - đẹp, an toàn. Từ 2018 - 2022 đã thực hiện đầu tư 32 dự án

xây dựng rãnh thoát nước với tổng kinh phí 35,78 tỷ đồng; có 57/57 điểm mai

táng tại các thôn đảm bảo phù hợp với quy định và theo quy hoạch; tất cả các

điểm mai táng đều có quy chế, hương ước quản lý và thực hiện theo quy

59

hoạch được duyệt; có 95,1% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 13% so

với năm 2010; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh tuân thủ các quy định về đảm

bảo an toàn thực phẩm.

Với những nỗ lực trong công tác bảo vệ môi trường, hiện nay môi

trường sống ở nông thôn trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến và được

cải thiện đáng kể, hoạt động bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn ngày

càng được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo. Các cơ sở gây ô nhiễm môi

trường đã được kiểm tra và xử lý kịp thời. Hệ thống cung cấp nước sạch nông

thôn tiếp tục được tập trung đầu tư, góp phần nâng tỷ lệ hộ dân nông thôn

được sử dụng nước hợp vệ sinh lên hơn 99,2%. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng

trại hợp vệ sinh đạt 100%; nhiều thôn trên địa bàn huyện thực hiện tốt phong

trào vệ sinh đường làng ngõ xóm định kỳ hàng tháng, quý do các tổ chức

đoàn thể phát động, phong trào đường làng, ngõ xóm sáng, xanh, sạch, đẹp

được triển khai rộng khắp và thực sự có hiệu quả.

- Đối với xã đang phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đã đề ra

yêu cầu:

Nâng cao tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn. Phân loại rác

tại nguồn phải được triển khai đồng bộ từ khâu phân loại, thu gom đến khâu

xử lý rác thải sau khi phân loại.

Triển khai thu gom chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn (trong đó có

bao bì nilon), đưa lượng chất thải nhựa được thu gom đến các cơ sở thu gom,

tái chế theo đúng quy định.

- Đối với xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, ngoài các nội

dung của xã đạt chuẩn nông thôn mới nêu trên, cần chú trọng thực hiện các

nội dung:

Đảm bảo nước thải sinh hoạt của hộ gia đình được thu gom, xử lý

60

đúng quy định;

Tiến hành thu gom chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn (chú

trọng công tác tổ chức thu gom loại chất thải này từ hoạt động sinh hoạt của

hộ gia đình) và chuyển giao cho đơn vị được cấp phép xử lý chất thải nguy

hại theo quy định, có thể chuyển giao cùng với bao bì thuốc bảo vệ thực vật.

Thực hiện thu gom, tái chế chất thải hữu cơ, chất thải chăn nuôi, phụ

phẩm nông nghiệp.

Đóng cửa các bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh trên địa bàn.

- Riêng đối với huyện, để phấn đấu đạt tiêu chí môi trường đạt chuẩn

trong xây dựng nông thôn mới, cần thực hiện các yêu cầu sau:

+ Cần nâng cao tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn. Phân loại

rác tại nguồn phải được triển khai đồng bộ từ khâu phân loại, thu gom đến

khâu xử lý rác thải sau khi phân loại (bao gồm cả thu gom và tái chế chất thải

nhựa), giảm tỷ lệ chôn lấp rác thải.

+ Xây dựng mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp

quy mô cấp xã trở lên.

+ Xây dựng vận hành công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.

Xây dựng kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng

nước, phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt

trên địa bàn.

Bên cạnh đó, công tác thẩm định và hậu thẩm định báo cáo đánh giá tác

động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và hậu thẩm định trên địa bàn

huyện cũng được đẩy mạnh.

Theo đánh giá của UBND huyện, thời gian qua, công tác thẩm định báo

cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã không ngừng được cải tiến và

đổi mới nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả, rút ngắn thời gian thẩm định,

61

phê duyệt. Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM ngày càng được nâng cao về

trình độ và năng lực, nội dung báo cáo ĐTM ngày càng chất lượng hơn. Đối

với công tác thẩm định, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường các dự án,

công trình ở huyện được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đảm bảo quy trình

theo quy định.

Đã thực hiện tốt chỉ đạo của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh, nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi

trường, đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, xác nhận sau thẩm định báo cáo đánh

giá tác động môi trường thông qua việc tổ chức kiểm tra định kỳ công tác bảo

vệ môi trường hàng năm; ban hành văn bản nhắc nhở các chủ dự án tuân thủ

luật pháp về bảo vệ môi trường; ban hành văn bản chỉ đạo các phòng, ban liên

quan, các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản chấn chỉnh công tác ký quỹ,

cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; ban hành

văn bản triển khai thực hiện Nghị định số: 35/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014

của Chính phủ và Thông tư số: 22/2014/TT-BTNMT ngày 05/5/2014 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường;

Từ năm 2015 đến nay, đã tổ chức thẩm định và tham mưu UBND tỉnh

phê duyệt hơn 70 báo cáo đánh giá tác động môi trường, 25 hồ sơ đề án bảo

vệ môi trường chi tiết, 14 đề án cải tạo phục hồi môi trường; 26 hồ sơ xác

nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án

đầu tư trên địa bàn huyện, 1.750 bản cam kết bảo vệ môi trường.

Hầu hết báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư

được Hội đồng thẩm định xem xét, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung các biện pháp

giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, một số khác không được Hội đồng

thẩm định đồng ý thông qua vì lý do không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ

môi trường.

Công tác ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng

62

sản đã từng bước được quan tâm, đẩy mạnh hơn so với thời gian trước. Tính

đến thời điểm hiện tại đã có 16/30 chủ dự án thực hiện ký quỹ cải tạo, phục

hồi môi trường.

2.3.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi

trường trên địa bàn huyện

- Công tác tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, xuyên suốt từ

khi triển khai thực hiện Chương trình; chất lượng tuyên truyền ngày một được

nâng cao, nội dung tuyên truyền được lồng ghép vào các chương trinh, hội

nghị ở xã, thôn, hình thức truyên truyền phong phú bằng nhiều hình thức:

Băng rôn, tranh cổ động, pano, áp phích, tờ rơi, sách…

- Triển khai xây dựng các Chương trình, kế hoạch về các nội dung xây

dựng nông thôn mới, hướng dẫn các chủ trương, chính sách của nhà nước về xây

dựng nông thôn mới, các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường

nông thôn… thực hiện phong trào “An Lão chung sức xây dựng nông thôn mới”,

phong trào “Mỗi hộ gia đình đều có hàng rào đẹp, có hố rác hợp vệ sinh và hành

lang an toàn giao thông thông thoáng”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”.

- Tuyên truyền, vận động hiến đất đai, hoa màu, cây cối, ngày công, tài

sản để làm đường giao thông, kênh mương nội đồng, nhà văn hóa thôn…

- Nhận thức của người dân đã được nâng lên rõ nét, thể hiện bằng nhiều

đóng góp bằng đất đai, cây cối, hoa màu, tài sản để xây dựng các công trình

công cộng.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về môi trường

được triển khai dưới nhiều hình thức, đa dạng và đổi mới về nội dung. Nhân

các ngày lễ hàng năm về môi trường như Ngày môi trường Thế giới (05/6),

Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (tháng 9 hàng năm)... các cấp uỷ, chính

quyền, địa phương đều có văn bản chỉ đạo, phối hợp tổ chức các hoạt động

63

hưởng ứng như: thi tìm hiểu Luật Bảo vệ môi trường, tọa đàm, mít tinh, diễu

hành cổ động, ra quân dọn vệ sinh, trồng cây... thu hút hàng trăm ngàn lượt

người tham gia, đã thu gom, xử lý hàng trăm tấn rác các loại; khai thông trên

4.000m cống rãnh, kênh mương; sửa chữa nâng cấp gần 30km đường giao

thông nông thôn; trồng hơn 8.200 cây xanh bóng mát... Các công trình này

vừa mang ý nghĩa về kinh tế vừa có ý nghĩa vận động, tuyên truyền quần

chúng nhân dân tham gia trồng cây xanh để bảo vệ môi trường.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, các đoàn thể chính trị - xã

hội đã tổ chức các lớp tập huấn cho hội viên và cán bộ làm công tác môi

trường, từ năm 2015 đã tổ chức được hơn 20 lớp tập huấn nghiệp vụ về bảo

vệ môi trường với khoảng 1.500 lượt người tham gia. Đã hình thành lực

lượng tuyên truyền viên, cộng tác viên tuyên truyền, vận động nhân dân, góp

phần nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.

- Không ngừng tăng thời lượng và cải tiến nội dung tuyên truyền trên

các phương tiện thông tin đại chúng. Hàng tháng có chuyên mục môi trường

trên đài truyền thanh. Đã góp phần cùng toàn tỉnh xây dựng được hơn 500

chuyên mục, tạp chí chuyên đề với hàng trăm tin bài có nội dung về các hoạt

động bảo vệ môi trường. Thời lượng thông tin về chuyên mục môi trường trên

Đài truyền thanh huyện tăng lên. Hàng quý có bản tin về môi trường do Sở

Tài nguyên và Môi trường phát hành...

- Từ đó, góp phần phổ biến rộng rãi các chủ trương, Nghị quyết, kế

hoạch hành động về bảo vệ môi trường và từng bước đưa chủ trương vào cuộc

sống và phát huy hiệu lực. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh,

dịch vụ, hộ chăn nuôi trên địa bàn ngày càng quan tâm hơn đến hoạt động bảo

vệ môi trường như lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ

môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường... Việc bảo vệ môi trường nơi cơ

quan, trường học, công trình công cộng được thực hiện tốt hơn. Một số đơn vị

64

đã quan tâm và từng bước có biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm. Đa số

người dân từng bước thay đổi nếp sống sinh hoạt cũ, lạc hậu, có ý thức tự giác

tham gia làm sạch đường làng, ngõ xóm và trong mỗi gia đình. Nhiều địa

phương, đơn vị đã đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá, xét chọn gia

đình, khu dân cư văn hoá. Từ đó, các chủ trương, chính sách, pháp luật của

Đảng và Nhà nước về môi trường từng bước đi vào cuộc sống. Công tác thi

đua khen thưởng được lồng ghép với các tiêu chí môi trường, kịp thời đưa tin

gương người tốt, việc tốt trong công tác bảo vệ môi trường và công khai các

tổ chức, cá nhân sai phạm về bảo vệ môi trường trên thông tin đại chúng góp

phần ngăn chặn những vi phạm xảy ra.

2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi

trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão

Hàng năm, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện đã chỉ đạo

các cơ quan, ban, ngành liên quan định kỳ tổ chức thanh, kiểm tra, phát hiện

và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đẩy

mạnh giải quyết các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định

số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết

định của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục và biện pháp xử lý các cơ

sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Về cơ bản, các cơ sở sản xuất

kinh doanh trên địa bàn huyện thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về môi

trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có đơn vị chưa chấp hành đúng quy

định pháp luật về bảo vệ môi trường, một số vi phạm phổ biến như:

+ Thực hiện không đầy đủ yêu cầu của báo cáo đánh giá tác động môi

trường và cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, chậm tiến độ xây

dựng công trình xử lý về môi trường, chất thải nguy hại chưa được xử lý đúng

quy định của pháp luật, thực hiện giám sát định kỳ về môi trường không đúng

tần suất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi

65

trường; không thực hiện thủ tục kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp

bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án đi vào vận hành chính thức...

+ Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức triển khai

được 24 cuộc thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại 15 đơn vị, cơ

sở sản xuất kinh doanh, hộ chăn nuôi tập trung theo chương trình kế hoạch

hằng năm và kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của UBND tỉnh và đơn thư phản

ánh, kiến nghị của công dân. Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra đã lập biên bản

vi phạm và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thu nộp vào ngân sách

Nhà nước với số tiền 30 triệu đồng. Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính

được thực hiện dựa trên cơ sở việc kiểm tra thực tế công tác bảo vệ môi

trường và tính chất mức độ vi phạm của các đơn vị để lựa chọn áp dụng cho

phù hợp. Các biện pháp xử lý áp dụng chủ yếu trong thời gian qua gồm các

biện pháp sau: phạt tiền; hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của

đơn vị; biện pháp khắc phục hậu quả: Yêu cầu các đơn vị phải lập hồ sơ môi

trường theo đúng quy định; xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo

đúng báo cáo Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề

án bảo vệ môi trường được phê duyệt; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi

trường khác theo quy định của pháp luật,...

2.3.6. Thách thức, khó khăn và những vấn đề đặt ra về tổ chức thực

hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện

An Lão

2.3.6.1. Những thách thức, khó khăn

- Về mặt thể chế, chính sách

+ Hệ thống văn bản về môi trường còn nhiều bất cập, nhất là việc triển

khai tổ chức thi hành trong thực tế. Nhiều văn bản chưa được cụ thể hoá,

chuyển tải kịp thời đến cơ sở. Một sổ văn bản mới đã ra đời nhưng việc áp

dụng vào thực tiễn còn chậm. Trong thực thi về Luật bảo vệ môi trường hiện

66

nay, việc ban hành các quy định pháp luật còn mang tính tự phát, thụ động -

nổi lên vấn đề gì thì đưa ra các quy định cho vấn đề ấy, không có sự nghiên

cứu và tiên liệu tổng quát trước đó.

+ Một số văn bản đã được ban hành và tổ chức thực hiện nhưng tính

khả thi chưa cao, chưa phù hợp với tình hình thực tế và cần được tiếp tục

nghiên cứu chỉnh sửa.

+ Còn thiếu nhiều văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa áp dụng công

cụ kinh tế trong hoạt động bảo vệ môi trường, gắn bảo vệ môi trường với

chính sách sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy xã hội

hoá hoạt động bảo vệ môi trường, còn thiếu các quy định về bồi thường thiệt

hại trong lĩnh vực môi trường.

Chưa có chính sách cơ chế phù hợp để khuyến khích các thành phần

kinh tế ngoài quốc doanh tham gia đầu tư, xây dựng các dự án, công trình xử

lý chất thải, đặc biệt trong chất thải rắn.

- Về cơ cấu tổ chức, nhân lực quản lý môi trường.

Song song với những việc đã làm được, về cơ cấu tổ chức và hệ thống

quản lý môi trường từ tỉnh đến huyện còn bộc lộ một số hạn chế. Như tình

hình chung của cả nước, của Bộ chủ quản, chức năng nhiệm vụ của một số

đơn vị có liên quan còn chưa được phân định rõ ràng. Trong quản lý các vấn

đề môi trường liên quan như chất thải rắn, môi trường nông thôn, quản lý môi

trường biển và hải đảo, quản lý đa dạng sinh học... còn một số điểm còn trùng

lặp, phân định chưa rõ ràng. Việc quản lý môi trường lưu vực sông cũng chưa

được quan tâm đúng mức.

Công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa bàn ngày càng nặng nề,

phức tạp, trong khi cán bộ làm công tác quản lý môi trường dưới cơ sở còn

thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực, đặc biệt là là cán bộ làm công tác

quản lý môi trường cấp xã.

67

- Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

+ Ngân sách của tỉnh Bình Định nói chung, huyện An Lão nói riêng

còn gặp nhiều khó khăn, không bố trí đủ kinh phí dành cho các chương trình

xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường.

+ Theo quy định việc chi cho sự nghiệp môi trường ở Việt Nam là 1%

tổng chi ngân sách. Tuy nhiên ngân sách chi cho môi trường của huyện trong

giai đoạn 5 năm (2015 – 2020) và năm 2018-2022 không đảm bảo mức quy

định 1% và việc sử dụng cũng rất ít so với chỉ tiêu kinh phí đã phân bổ. Việc

bố trí và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp chưa tập trung, hiệu quả.

+ Vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường tại địa phương

trong việc xây dựng dự toán, phân bổ và triển khai thực hiện kinh phí sự

nghiệp môi trường còn rất hạn chế, thiếu chủ động, còn mang tính hành chính

đơn thuần.

+ Việc lập dự toán, xây dựng mục chi, điều hành phân bổ, kiểm tra chi

ngân sách sự nghiệp môi trường giữa các ngành, giữa các địa phương vẫn

mang tính bình quân, dàn trải chưa xác định rõ mục tiêu, kinh phí đầu tư xử lý

ô nhiễm đối với các dự án đầu tư công còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng

mức. Do đó, nguồn kinh phí sự nghiệp chưa đáp ứng và giải quyết triệt để

những vấn đề cấp bách, những trọng tâm, trọng điểm và bức xúc về môi

trường của địa phương.

+ Các khoản chi cho xử lý rác sinh hoạt chiếm tỷ lệ lớn, trên 75-80%

trong tổng số chi sự nghiệp môi trường. (theo Thông tư liên tịch 45 thì chi cho

công tác dịch vụ vệ sinh môi trường chỉ là chi hỗ trợ); trong khi đó, các khoản

chi cho hoạt động quản lý như thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường,

điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá chất thải, tình

hình ô nhiễm, suy thoái môi trường, xử lý ô nhiễm, chưa được bố trí kinh phí

tăng dần để đáp ứng với nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong tình hình mới. Các

68

định mức chi, quy định chi còn thiếu, gây khó khăn trong quá trình thực hiện.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý

+ Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp

luật trong lĩnh vực môi trường chưa được thường xuyên, liên tục, đặc biệt là

việc phát hiện xử lý ban đầu của cấp xã, thị trấn. Sự phối hợp giữa các lực

lượng thanh tra môi trường chưa đồng bộ; chưa phát huy sự tham gia của

cộng đồng và các tổ chức xã hội trong công tác theo dõi, giám sát và tố giác

các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Trong giai đoạn vừa qua, do tình hình kinh

tế chung còn khó khăn, nên việc xử lý các vi phạm chưa thật sự quyết liệt, đủ

mạnh đối với các cơ sở, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, thiếu biện

pháp và chế tài để cưỡng chế, dẫn đến kết quả xử lý, khắc phục ô nhiễm môi

trường của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vẫn chưa triệt để.

+ Việc xác nhận bản cam kết/kế hoạch BVMT, đề án BVMT đối với

các dự án đầu tư mới thuộc thẩm quyền của UBND các huyện, thị xã, thành

phố còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng ngừa

ô nhiễm và BVMT. Công tác hậu kiểm đối với các dự án sau khi đã được phê

duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc sau khi xác nhận cam kết/kế

hoạch BVMT chưa kịp thời; chưa giải quyết dứt điểm tình trạng cơ sở đã đi

vào hoạt động nhưng không có hồ sơ môi trường.

+ Công tác quản lý và bảo vệ môi trường của địa phương còn theo sự

vụ. Năng lực dự báo phòng ngừa ô nhiễm, ứng phó sự cố môi trường còn hạn

chế, chưa tập trung nghiên cứu, áp dụng và nhân rộng các mô hình giảm thiểu

ô nhiễm môi trường. Chưa chú trọng phát triển công nghiệp môi trường,

nghiên cứu xử lý ô nhiễm môi trường đặc thù của tỉnh. Chưa xây dựng cơ sở

dữ liệu lưu trữ thông tin quan trắc và cơ chế công khai thông tin môi trường.

+ Trên địa bàn huyện An Lão và cả tỉnh Bình Định chưa có đơn vị có

chức năng vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại, vì vậy hầu hết các đơn vị

69

tự bảo quản và lưu giữ chất thải tại cơ sở. Việc lưu giữ quá lâu, bảo quản chưa

đúng theo quy định cũng sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Đây cũng

là một trong những vướng mắc trong công tác bảo vệ môi trường.

- Về sự tham gia của cộng đồng

+ Các hoạt động truyền thông chưa được tổ chức thường xuyên, chủ

yếu tổ chức hoạt động hưởng ứng các sự kiện về môi trường trong năm; do

vậy tính gắn kết, xuyên suốt còn chưa cao. Sự phối hợp giữa các ngành, đơn

vị còn nhiều hạn chế; lực lượng tuyên truyền viên còn mỏng; kiến thức hiểu

biết về môi trường của các tuyên truyền viên còn hạn chế, đặc biệt là các kiến

thức về giá trị và mối đe dọa đối với tài nguyên và môi trường.

+ Sự gắn kết giữa nhà quản lý và cộng đồng chưa chặt chẽ, đây là vấn

đề gây nhiều khó khăn cho các ban, ngành quản lý môi trường trong việc tiếp

cận cộng đồng để tuyên truyền về công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó,

nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư nông thôn còn thấp,

việc tham gia giám sát môi trường của cộng đồng còn hạn chế.

2.3.6.2. Những vấn đề đặt ra

Một trong những bất cập phổ biến là hệ thống thoát nước thải tại khu vực

nông thôn chưa được chú trọng đầu tư. Hầu hết nước thải sinh hoạt, chăn nuôi,

sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề đều đổ trực tiếp ra môi trường,

ngấm vào đất hoặc chảy vào ao, hồ, sông, suối… vừa gây mất mỹ quan, vừa

tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh. Hơn nữa, việc quy hoạch và xây dựng chợ tại

nhiều địa phương không gắn với việc xử lý rác thải. Sau mỗi phiên chợ, rác do

người dân vứt bừa bãi ven đường hoặc tràn xuống các dòng sông.

Những xã đạt tiêu chí NTM và xã đang phấn đấu về đích NTM do chưa

có tiêu chí cụ thể về xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp nên thực hiện gặp

nhiều khó khăn, bởi chưa có quy hoạch cho hạ tầng công trình xử lý MT nước

thải sinh hoạt, chăn nuôi, rác thải, chất thải rắn nên còn diễn ra tình trạng

70

người dân vứt rác bừa bãi tại các bãi trống, kênh, mương hoặc đốt bừa bãi;

nước thải sinh hoạt, chăn nuôi xả thẳng ra MT gây mất vệ sinh, ô nhiễm MT...

Chưa có kinh phí nguồn lực đầu tư cho các dự án xử lý chất thải rắn, chất thải

sinh hoạt, hệ thống nước thải...

Ý thức về bảo vệ MT của người dân tuy đã được nâng cao hơn trước

nhưng nhiều nơi vẫn thờ ơ, chưa quan tâm. Dự án xây dựng bãi xử lý rác thải,

nước thải trên địa bàn xã, huyện còn chậm, một số công trình nhỏ đã xây

dựng chưa đảm bảo yêu cầu hợp vệ sinh MT... Một “vấn nạn” đáng báo động

là việc sử dụng bừa bãi thuốc bảo vệ thực vật, bao bì chưa được thu gom xử

lý, dẫn đến tình trạng ô nhiễm ở nhiều nơi... Những vấn đề trên đã ảnh hưởng

rất lớn, gây khó khăn cho thực hiện xây dựng MT cảnh quan nông thôn xanh -

sạch - đẹp.

Kết quả và hiệu quả thực hiện tiêu chí số 17 về môi trường còn nhiều

hạn chế so với yêu cầu đặt ra trong xây dựng nông thôn mới của huyện hiện

nay. Vấn đề thực hiện môi trường xanh – sạch – đẹp theo quy định là bài toán

khó đối với tỉnh miền núi như bởi lẽ tập quán sản xuất cũng như sinh hoạt của

người dân, điều kiện địa hình, địa lý, phân bố dân cư, trình độ dân trí... đều

ảnh hưởng đến tiêu chí môi trường, nhất là việc thu gom và xử lý nước thải

trong chăn nuôi. Chính vì vậy, toàn huyện chỉ có duy nhất 2 xã đạt đủ tiêu chí,

trong đó có tiêu chí môi trường về xây dựng nông thôn mới. Các xã khác hầu

như chưa triển khai tiêu chí này do nhiều khó khăn, vướng mắc cả về tập

quán, lối sống, cả về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội

2.3.7. Nguyên nhân của khó khăn, thách thức

- Công tác quán triệt, tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường tuy đã được

các cấp uỷ, chính quyền quan tâm chỉ đạo, nhưng chưa thực sự đến được với

quần chúng nhân dân. Hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên các

phương tiện thông tin đại chúng mặc dù đã được tăng cường về thời lượng,

71

thời gian, cải tiến nội dung nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

- Công tác lãnh đạo và quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường của cấp

ủy, chính quyền có nơi còn yếu. Cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể

một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến việc lãnh đạo, chỉ đạo thực

hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn. Các cơ quan chuyên môn bảo

vệ môi trường từ tỉnh đến cơ sở chưa đủ mạnh trong công tác tham mưu.

Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về môi trường ở cấp xã trước đây hoàn toàn bỏ

trống thì nay hầu hết là kiêm nhiệm nên đang gặp nhiều khó khăn trong triển

khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường. Năng lực cán bộ quản lý môi trường

còn hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu tham mưu cho cấp ủy, chính

quyền trong công tác bảo vệ môi trường.

- Đời sống của nhân dân còn khó khăn, trình độ còn hạn chế nên chưa

áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất; diện tích đất sản xuất bị thu hẹp

dẫn đến người dân tác động đến rừng để lấy đất sản xuất nên xảy ra tình trạng

lấn chiếm đất đai, phá rừng trái phép đang diễn ra phức tạp, nhưng chưa được

ngăn chặn và xử lý kịp thời.

- Công tác phối hợp giữa Phòng Tài nguyên - Môi trường với các đoàn

thể, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương chưa thường xuyên nên công tác

tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân

về công tác bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế.

Tiểu kết Chương 2

Trong Chương 2, qua phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,

một số vấn đề môi trường chủ yếu của huyện An Lão đã cho thấy những khó

khăn, trở ngại trong việc triển khai tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới.

Từ kết quả đạt được, qua phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định và thực trạng tổ chức thực hiện

72

tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ở huyện An Lão, tỉnh Bình

Định. Trong Chương 2 cũng đã nêu ra được những thách thức, khó khăn và

những vấn đề đặt ra về tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão và tìm ra nguyên nhân của khó

khăn và thách thức nói trên, từ đó làm cơ sở đề ra giải pháp tăng cường tổ

chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

73

huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

Chương 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

TIÊU CHÍ MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

3.1. Quan điểm và mục tiêu tổ chức thực hiện tiêu chí môi trƣờng trong

xây dựng nông thôn mới

Trước hết, cần xác định tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM là

tiêu chí rộng, có tính liên ngành cao. Như vậy, cần phân định rõ ràng, tránh

chồng chéo cũng như bỏ lọt trách nhiệm. Từ đó, mới đánh giá được hiệu quả

sự vào cuộc của các ngành trong cuộc cách mạng NTM hiện nay.

Tiếp đó, cần có giải pháp thiết thực cho đầu tư công nghệ xử lý chất

thải hiệu quả, phù hợp với điều kiện chung ở nông thôn Việt Nam, an toàn,

hiệu quả và hợp lý, tránh sự đầu tư lãng phí.

Mặt khác, công tác chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, chế biến

tập trung cần được triển khai, thực hiện theo quy hoạch. Nói đến sản xuất

là phát sinh ô nhiễm, nhưng không thể tách đời sống người dân nông thôn

khỏi sản xuất, nó tồn tại hàng ngàn đời nay. Do đó, cần phải định hướng

phân loại về loại hình, quy mô trong sản xuất để bố trí hợp lý trong khu

dân cư ở nông thôn.

Một điểm nữa, cần xác định trách nhiệm có tính nhân - quả đối với vấn

đề môi trường, đặc biệt trong vấn đề thu gom rác thải hay nước thải.

Trong những năm qua, UBND tỉnh Bình Định chỉ đạo kịp thời các

ngành, các cấp tổ chức thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, cũng như các văn

bản hướng dẫn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường; UBND tỉnh ban hành

một số chủ trương, chính sách, chương trình hành động, các văn bản để triển

khai các kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh như:

74

- Quyết định 22/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh về

Quy định phân vùng phát thải khí thải và xả thải nước thải trên địa bàn tỉnh,

giai đoạn 2016-2020.

- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh

ủy Bình Định về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo

vệ môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 20/7/2017 của UBND tỉnh về việc tăng

cường công tác bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Kế hoạch 35/KH-UBND ngày 11/9/2017của UBND tỉnh Bình Định

về việc thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy về

việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến

năm 2020.

- Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về thực

hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi

trường 03 năm 2020 - 2022 tỉnh Bình Định.

- Quyết định của UBND tỉnh số 70/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019

Ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban

nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước về

bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.

- Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh về

ban hành kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm

2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định.

- Quyết định của UBND tỉnh số 1194/QĐ-UBND ngày 03/4/2020 về

việc phê duyệt đề án đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch tỉnh Bình

75

Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của UBND tỉnh về

việc giảm giá bán nước sạch, giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên

địa bàn tỉnh do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19.

Trong quá trình xây dựng, ban hành và triển khai các Kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh, luôn lồng ghép với nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo

quan điểm phát triển bền vững, đồng bộ trên cả ba lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi

trường, trong đó đặc biệt quan tâm đến tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM.

Đối với huyện An Lão, mục tiêu tổng quát được xác định là thực hiện

có chất lượng và hoàn thành chỉ tiêu được giao tại Quyết định số Ban hành Kế

hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh

Bình Định, giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai Chương trình gắn với

thực hiện đô thị văn minh, phát triển kinh tế nông thôn, đi vào chiều sâu, hiệu

quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao

và nông thôn mới cấp thôn. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người

dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội

nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan

nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống,

thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Huyện An Lão là một

đơn vị hành chính của của tỉnh Bình Định nên quan điểm và mục tiêu bảo vệ

môi trường của huyện cũng tuân thủ quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi

trường của quốc gia và của tỉnh Bình Định, cụ thể là:

- Bảo vệ môi trường là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc

sống của nhân dân huyện An Lão; góp phần quan trọng vào việc phát triển

kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh

tế của địa phương.

- Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ

76

bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch,

kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương.

Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ

môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

- Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia

đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí

quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên,

sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.

- Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế

tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc

phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự

đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở

rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp

truyền thống.

- Tập trung xây dựng khu dân cư có môi trường thân thiện, chất lượng

cao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Xây dựng và hình thành lối

sống văn minh, đảm bảo vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân cư trên địa

bàn huyện.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:

- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường: 100% các kế

hoạch, quy hoạch phát triển của UBND huyện, các ngành, các địa phương phải

đề cập nội dung, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường của ngành, địa phương.

- Bảo vệ môi trường các cụm công nghiệp, làng nghề: 100% các cụm

công nghiệp, làng nghề phải có hồ sơ môi trường và hệ thống xử lý nước thải phù hợp, các cụm công nghiệp phát sinh nước thải trên 100m3/ngày phải có hệ

thống xử lý nước thải; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm công

nghiệp có hồ sơ môi trường và phải đấu nối toàn bộ nước thải vào hệ thống

77

xử lý tập trung.

- Bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Tỷ lệ các cơ

sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt

80%; 80% khu vực đã kết thúc khai thác khoáng sản được phục hồi môi trường.

Trên 80% chất thải nguy hại trong công nghiệp, dịch vụ được thu gom xử lý.

100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-

TTg ngày 22/4/2003 và Quyết định 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ

tướng Chính phủ hoàn thành việc xử lý và rút tên khỏi danh sách.

- Bảo vệ môi trường khu vực Thị trấn: Diện tích cây xanh công cộng, thảm cỏ trong đô thị đạt 4m2/người; thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu đô thị

đạt 80%, 70% khu vực công cộng có thùng gom rác thải; 30% khu vực công

cộng có nhà vệ sinh.

- Bảo vệ môi trường khu vực nông thôn: 100% số trang trại, 50% gia

trại có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi đạt yêu cầu. Tỷ lệ dân số nông thôn

sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%; tỷ lệ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt

80%; thu gom và xử lý 60% chất thải rắn nông thôn; 80% số xã có đơn vị thu

gom rác thải.

- Về y tế, chất thải nguy hại: Nước thải Trung tâm y tế huyện được xử

lý đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom, lưu giữ và xử lý 100% chất thải nguy

hại trong y tế (bao gồm cả tuyến Trạm y tế xã, thị trấn và y tế tư nhân).

- Quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học: Tỷ lệ che

phủ rừng đạt trên 65%.

- Phấn đấu có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 04/08

xã, gồm các xã An Quang, An Trung, An Hưng). Trong đó, có 01 xã đạt

chuẩn nông thôn mới nâng cao (An Tân), các xã An Vinh, An Nghĩa, An

Toàn, An Dũng đạt trên 15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng xã nông thôn mới, nông

thôn mới nâng cao; thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng ít nhất

78

1,5 lần so với năm 2020.

Phấn đấu có 60% số thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực vùng

núi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới

quy định.

Việc xây dựng MT cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp tuy còn

nhiều khó khăn, bất cập, song bên cạnh đó, nông thôn có lợi thế riêng để tháo

gỡ khó khăn. Đó là dựa vào nguồn lực sẵn có của nông thôn, mỗi hộ gia đình

cơ bản đều có đất vườn, đất đồi... để xây dựng vườn mẫu; xây dựng khu dân

cư kiểu mẫu để nâng cao ý thức người dân thực hiện nền nếp bảo vệ MT.

Để thực hiện tốt các chỉ tiêu môi trường trong giai đoạn mới, cần tiếp

tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ

và người dân. Phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây xanh -

điện thắp sáng, huy động xã hội hóa để xây dựng và thí điểm các mô hình tổ

bản, tiểu khu bảo vệ môi trường, phát động các phong trào làm sạch đường

làng ngõ xóm; nhân rộng mô hình “Ngày về với cơ sở”...

Phát động, hướng dẫn nhân dân khắc phục ô nhiễm nơi sinh hoạt do

thói quen, tập quán như: Làm nhà tiêu, hố rác, chuồng trại chăn nuôi xa nhà ở,

không để ở gầm sàn, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy cách, bảo vệ tài

nguyên đất và rừng trong sản xuất. Cải tạo nhà ở, khuôn viên, tường rào cây

xanh, tạo cảnh quan gia đình, bản làng xanh - sạch - đẹp. Vận động nhân dân

di dời trâu bò, gia súc ra khỏi gầm sàn. Thực hiện việc thu gom rác thải rắn ở

nông thôn theo quy định.

3.2. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện tiêu chí môi trƣờng trong

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định

3.2.1. Cụ thể hóa các quy định chính sách bảo vệ môi trường phù

hợp với điều kiện địa phương

Xác định việc hoàn thiện và cụ thể hóa chính sách bảo vệ môi trường

79

trên địa bàn huyện là khâu quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý và bảo

vệ môi trường trên địa bàn huyện An Lão. Do đó, huyện cần tiếp tục xây dựng

và ban hành kịp thời các văn bản nhằm cụ thể hóa các quy định chính sách

bảo vệ môi trường của cấp trên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Định kỳ hằng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ về

bảo vệ môi trường như kế hoạch triển khai Chiến dịch “Làm cho thế giới sạch

hơn”; kế hoạch khắc phục sự cố môi trường sau bão, lũ; kế hoạch quản lý môi

trường tại khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn

huyện; kế hoạch ra quân hưởng ứng phong trào Ngày chủ nhật xanh - sạch -

đẹp,... đặc biệt tập trung xây dựng Đề án “Xây dựng An Lão - huyện thân

thiện với môi trường”; xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thế

ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch về việc tăng cường công tác quản lý

Nhà nước và hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tài

nguyên môi trường...

Phòng Tư pháp huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi

trường huyện, Công an huyện rà soát các văn bản quy định về công tác bảo vệ

môi trường không còn phù hợp, trên cơ sở đó tham mưu cho UBND huyện

sớm ban hành văn bản phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương và đảm bảo đúng quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014

theo hướng kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực

hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững.

Ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ

quan, ban, ngành có liên quan và UBND các xã, thị trấn trong phối hợp thực

hiện các quy định về bảo vệ môi trường.

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư

vào lĩnh vực thu gom, xử lý và tái chế chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn

huyện; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, hộ gia đình đổi mới phương

80

thức chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi tập trung với công nghệ sạch, thân

thiện với môi trường; chính sách hỗ trợ đối với các hộ sản xuất kinh doanh

tiểu thủ công xây dựng và vận hành hệ thống xử lý các vấn đề về môi trường.

3.2.2. Tăng cường áp dụng các công cụ thực hiện chính sách bảo vệ

môi trường

3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức

và trách nhiệm về bảo vệ môi trường

Trước hết, cần xây dựng kế hoạch truyền thông môi trường trên địa bàn

huyện, chú trọng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Bảo vệ môi trường năm

2014; các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước về công tác bảo vệ môi trường đến toàn thể cán bộ, đảng viên

và nhân dân trên địa bàn huyện; đặc biệt là tuyên truyền, vận động cán bộ,

đảng viên đi đầu trong thực hiện bảo vệ môi trường tại nơi công tác và nơi cư

trú, làm gương cho nhân dân thực hiện theo.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi

trường bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú như hội nghị, tập huấn,

nói chuyện chuyên đề, hội thi, hội diễn văn nghệ, lễ phát động, xe tuyên

truyền, treo băng rôn, panô, phướn tuyên truyền trên các tuyến đường... về

chủ đề bảo vệ môi trường nhân kỷ niệm Ngày Môi trường thế giới và các

ngày lễ lớn của đất nước, của địa phương,... Các hoạt động này phải tiến hành

thường xuyên, tránh làm theo phong trào. Đồng thời, tổ chức các khóa bồi

dưỡng, nâng cao nhận thức cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chủ các cơ sở

sản xuất kinh doanh về các nội dung bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý chất

thải, đổi mới công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường,...

Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong

việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của nhân dân. Tổ chức biên

soạn nội dung chương trình phát thanh, truyền hình về trách nhiệm bảo vệ

81

môi trường của người công dân; phổ cập nâng cao hiểu biết về môi trường,

cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường, cổ động các phong trào toàn dân

bảo vệ môi trường; nêu gương điển hình trong hoạt động bảo vệ môi trường.

Đồng thời, công bố công khai các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo dư luận xã hội, lên

án đối với các hành vi vi phạm và răn đe đối với các tố chức, cá nhân có dấu

hiệu vi phạm.

Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học. Lồng ghép các

kiến thức môi trường một cách khoa học với khối lượng hợp lý trong các

chương trình giáo dục của từng cấp học. Đưa nội dung tuyên truyền vào tiết

chào cờ ngày thứ hai đầu tuần, giờ sinh hoạt ngoại khóa; nội dung tuyên

truyền chủ yếu tập trung vào việc nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường,

không xả rác thải bừa bãi, bỏ rác vào thùng rác đúng nơi quy định và phân

loại rác thải tại nguồn. Tổ chức các Hội thi tìm hiểu về môi trường cho các

bậc Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở.

Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội

ngũ báo cáo viên, tuyên tuyền viên của huyện về công tác bảo vệ môi trường,

nhất là kỹ năng truyền thông môi trường. Đồng thời, cung cấp tài liệu để

nghiên cứu, tuyên truyền, vận động nhân dân tích tham gia công tác bảo vệ

môi trường.

Huy động sự tham gia của người dân và các cộng đồng trong xây dựng

tiêu chí môi trường trên địa bàn thôn, xã.

3.2.2.2. Thực hiện ký cam kết về bảo vệ môi trường

Rà soát, hướng dẫn cho các đối tượng về việc lập hồ sơ cam kết bảo vệ

môi trường, đề án bảo vệ môi trường giản đơn, kế hoạch bảo vệ môi trường

và cử cán bộ tham gia Hội đồng thẩm định ĐTM, cụ thể:

Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu về về các hộ dân chăn nuôi gia súc, gia cầm

82

tập trung qui mô từ gia trại, trang trại trở lên thực hiện ký cam kết giữ gìn vệ

sinh, bảo vệ môi trường đối với các hộ đăng ký sản xuất kinh doanh mới, đảm

bảo 100% các hộ chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp hộ gia đình cam

kết thực hiện vệ sinh môi trường.

Tổ chức ký cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường đối với các hộ gia đình

buôn bán kinh doanh trên vỉa hè, mặt tiền các tuyến đường giao thông, các cơ

sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công, gia dụng,...

Tiến hành ký cam kết về bảo vệ môi trường cho các đối tượng trên địa

bàn huyện đang làm thủ tục xin cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền của

huyện, lập cam kết với các chủ đầu tư về việc quản lý thiết kế các công trình

xây dựng nhằm đảm bảo hạng mục xử lý chất thải và bảo vệ môi trường trong

quá trình thi công công trình.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra các nội dung trong Bảng cam kết bảo vệ

môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh hay các dự án đã được phê

duyệt. Qua đó, nhắc nhở các trường hợp có dấu hiệu vi phạm, đồng thời có

chế tài xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý và thu gom chất thải rắn

Tuyên truyền, phổ biến kiến thức phân loại rác thải tại nguồn cho các

hộ gia đình và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ; làm cơ sở cho việc tố

chức thực hiện khi tỉnh Bình Định triển khai đề án phân loại rác thải tại nguồn

tại địa bàn 04 huyện cánh Bắc của tỉnh (huyện Hoài Ân, An Lão, Hoài Nhơn

và Phù Mỹ).

Các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải thực hiện phân

loại chất thải tại nguồn và thực hiện thu gom, xử lý đúng quy định đối với các

loại chất thải phát sinh, đặc biệt là chất thải nguy hại.

Thống kê lượng rác thải y tế phát sinh từ các trạm y tế xã, thị trấn, các

cơ sở khám chữa bệnh tư nhân trên địa bàn huyện để có các giải pháp quản lý

83

hiệu quả.

Rà soát, bố trí hợp lý các thùng rác công cộng; có kế hoạch thay thế các

thùng rác sinh hoạt bằng thùng rác cảnh quan trên các tuyến đường chính của

trung tâm Thị trấn An Lão để xây dựng “Tuyến đường văn minh đô thị”; triển

khai thực hiện Đề án “Thu gom rác theo giờ”, thu thùng rác theo giờ tại các

tuyến đường trên địa bàn huyện, thu gom rác triệt để trong các khu dân cư và

tại các khu vực tập kết, không để rác thải vương vãi gây mất mỹ quan đô thị.

3.2.3. Nâng cao năng lực các chủ thể và sự phối hợp trong thực hiện

chính sách bảo vệ môi trường

3.2.3.1. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT

Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách công tác môi trường huyện

và 15 xã, thị trấn đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng. Đối với cấp xã, thị

trấn phấn đấu có một cán bộ chuyên trách về môi trường; trong đó chú ý việc

phân công, phân cấp rõ ràng giữa cấp huyện và cấp xã. Bố trí đủ biên chế,

tuyển dụng đúng chuyên ngành cho công chức làm công tác quản lý môi

trường, đây là yếu tố quan trọng để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường

trên địa bàn huyện trong thời gian đến.

Từng bước nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý môi

trường của huyện và xã, thị trấn trong đó ưu tiên các nội dung:

- Nghiên cứu, bố trí hợp lý định biên biên chế thực hiện công tác bảo vệ

môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, công chức Địa

chính-Nông nghiệp-Xây dựng&Môi trường 10 xã, thị trấn. Bên cạnh đó, phải

thực hiện tuyển dụng công khai, minh bạch, đúng pháp luật đối với những chỉ

tiêu biên chế làm công tác quản lý môi trường từ huyện đến xã, thị trấn.

- Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý môi trường huyện và xã, thị trấn từ nguồn ngân sách 1% chi

sự nghiệp môi trường của huyện. Nội dung đào tạo, tập huấn phải được thực

84

hiện sát với thực tế của huyện và của các địa phương, đồng thời hướng dẫn

thực hiện đối với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác

BVMT được ban hành hàng năm.

- Thực hiện việc phân cấp, phân định trách nhiệm, giám sát quá trình

thực hiện nhiệm vụ của cán bộ làm công tác quản lý môi trường; xây dựng

quy chế phối hợp để đạt hiệu quả tối đa trong thực hiện nhiệm vụ quản lý môi

trường giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện với Ban quản lý các cụm

công nghiệp, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và môi trường (Công

an huyện), Đội quản lý giao thông huyện An Lão. UBND các xã, thị trấn cần

thực hiện tốt hơn chức năng quản lý môi trường tại khu dân cư và các cơ sở

sản xuất, kinh doanh dịch vụ, chăn nuôi quy mô hộ gia đình; vận động các cơ

sở thuộc ngành nghề không đảm bảo vệ sinh môi trường ra khỏi khu dân cư

theo quy định của tỉnh.

3.2.3.2. Nâng cao năng lực của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện

chính sách về bảo vệ môi trường

Đây là một giải pháp nhằm huy động ở mức cao nhất sự tham gia của

các tổ chức kinh tế, cá nhân và mọi tầng lớp nhân dân vào hoạt động giữ gìn

và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào sự nhận

thức của cộng đồng, có thể sử dụng các hình thức sau:

Tập trung tuyên truyền để người dân hiểu tác hại của ô nhiễm môi

trường, các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Qua đó, có ý thức

giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh nơi cư trú, không xả rác thải bừa bãi,

bỏ rác vào thùng rác đúng nơi quy định và phân loại rác thải tại nguồn, hạn

chế sử dụng túi nilon. Xây dựng mô hình “Khu dân cư không rác thải” tại

57/57 thôn, làng trên địa bàn huyện.

Vận động nhân dân đóng góp công sức cùng với chính quyền, các cơ

quan chức năng tham gia trồng cây xanh trong các khu dân cư, khu công

85

cộng. Giao trách nhiệm cho các hộ dân phải tự chăm sóc cây xanh trồng trước

nhà mình, chăm sóc cây xanh nơi công cộng. Huy động học sinh, đoàn viên,

thanh niên tham gia vào các công tác tình nguyện để mỗi đoàn viên trở thành

những tuyên truyền viên về chăm sóc cây xanh, bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức đấu tranh, khắc phục tư tưởng

chỉ chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt mà coi nhẹ việc duy trì, bảo vệ và tái

tạo môi trường, không coi bảo vệ môi trường là nhân tố quan trọng của phát

triển bền vững. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh

ở các ngành nghề sử dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường;

Huy động sự đóng góp kinh phí của nhân dân, các cơ quan, tổ chức

kinh tế - xã hội trên địa bàn, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài

nước để thực hiện các chương trình môi trường trên địa bàn huyện.

3.2.3.3. Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan khác trong thực

hiện chính sách bảo vệ môi trường

Xây dựng Quy chế phối hợp, thực hiện ký kết liên tịch giữa các cơ

quan quản lý Nhà nước về môi trường với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội huyện trong công tác vận động đoàn viên,

hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.

Tổ chức triển khai các chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi

trường nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự tham gia có hiệu

quả của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các hội đoàn thể của huyện trong

hoạt động bảo vệ môi trường.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện chỉ đạo các đơn vị thành

viên thường xuyên phát động các phong trào về bảo vệ môi trường sâu rộng

trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân nhằm đưa An Lão trở

86

thành huyện thân thiện với môi trường vào năm 2025.

3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách bảo vệ môi trường

Triển khai thực hiện có hiệu quả đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho

công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện, trong đó cần tăng cường huy

động nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường.

Tăng dần mức chi sự nghiệp môi trường đến năm 2025 từ 1% lên 2%

tổng chi ngân sách của huyện. Trong đó, cơ cấu phân bổ hợp lý ngân sách sự

nghiệp dành cho đầu tư môi trường và sự nghiệp môi trường như tăng kinh

phí bố trí sự nghiệp môi trường hàng năm cho các tổ chức đoàn thể huyện và

xã, thị trấn.

Huy động sự đóng góp kinh phí của nhân dân, các cơ quan, tổ chức

kinh tế - xã hội trên địa bàn, kêu gọi sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài

nước để thực hiện các chương trình môi trường trên địa bàn huyện.

Xây dựng Đề án và triển khai thành lập Quỹ bảo vệ môi trường huyện

nhằm có nguồn vốn để hỗ trợ, cho vay ưu đãi, các biện pháp hổ trợ thực hiện

hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện.

3.2.5. Một số giải pháp khác

Tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ vào công tác bảo vệ môi

trường. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn các tổ chức, cá

nhân áp dụng các giải pháp quản lý, kỹ thuật trong sản xuất sạch hơn nhằm tối

ưu hiệu quả sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tiêu hao nhiên liệu và ít

gây ô nhiễm môi trường hơn, như: Cải tiến thiết bị, thay đổi công nghệ thân

thiện với môi trường; cải tiến sản phẩm, thay thế nguyên vật liệu, sử dụng

năng lượng hiệu quả; thu hồi chất thải, tái sử dụng và tái chế thành sản phẩm

phụ có ích. Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới trong

sản xuất - kinh doanh để bảo vệ môi trường, đặc biệt là công nghệ xử lý chất

thải chăn nuôi và các công nghệ sản xuất nông nghiệp sạch.

87

Tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện và ban hành Quy hoạch mạng lưới

quan trắc trên địa bàn tỉnh, trong đó rà soát và xây dựng hệ thống mạng lưới

quan trắc môi trường phù hợp sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020-

2025. Bổ sung và hoàn thiện mạng lưới các điểm quan trắc, phù hợp với tiến

độ phát triển kinh tế xã hội của huyện, chú trọng các khu vực nhạy cảm và các

điểm nóng về môi trường.

Tiểu kết Chương 3

Trong Chương 3, từ những phân tích các quan điểm và mục tiêu tổ

chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới nhằm đề

xuất giải pháp tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định nhằm đóng góp nâng cao

được việc thực hiện các tiêu chí môi trường đảm bảo xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định ngày càng hoàn thiện hơn.

Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn

nhau. Vì vậy để xây dựng nông thôn mới mới trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh

Bình Định theo mục tiêu quốc gia đưa ra là kết hợp với tiêu chí môi trường

nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa môi trường sống và sự phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện An lão, tỉnh Bình Định qua đó đã xác định

được những giải pháp nào là trọng tâm, những giải pháp nào là chất lượng

hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng

88

nông thôn mới trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

KẾT LUẬN

Tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM là một

nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn, thách thức. Nó gắn liền với

mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển bền vững của mỗi một địa phương.

Nếu không đảm bảo ý nghĩa đích thực và hiệu quả của Chương trình Quốc gia

xây dựng NTM giai đoạn 2021 -2025 với các tiêu chí nâng cao, trong đó có

tiêu chí môi trường, thì không thể đạt được mục tiêu phát triển và từng bước

nâng cao đời sống của nhân dân. Thực tế cho thấy, thực hiện tiêu chí môi

trường cũng là nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo một nhân tố quan trọng

trong bảo đảm cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí và luôn

giữ được môi trường ở vị trí cân bằng.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa ngày nay thì sự

phát triển bền vững phải dựa trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế, xã hội và môi

trường, đây là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia châu Á và Nhà nước

ta. Do vậy, từ những đánh giá về thực trạng các vấn đề môi trường, những

thành tựu cũng như tồn tại trong công tác thực hiện chính sách bảo vệ môi

trường của huyện trong những năm qua cho thấy, huyện đang đứng trước

nhiều áp lực to lớn do các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát

triển kinh tế, xã hội và đô thị hoá trên địa bàn huyện. Vì vậy, việc tổ chức

thực hiện tiêu chí môi trường là một nhu cầu cấp bách, cần thiết góp phần

trong sự phát triển bền vững của huyện An Lão trong thời gian đến, đồng thời

đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc tổ chức thực hiện tiêu chí môi

trường, chính sách bảo vệ môi trường tại huyện An Lão thời gian qua với

những bên cạnh những kết quả đạt được trong việc xây dựng nông thôn mới

89

trên địa bàn huyện, hệ thống kết cấu hạ tầng không ngừng được nâng cấp cải

thiện cũng như huy động được nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới và

kết quả tổ chức thực hiện tiêu chí môi trường trên địa bàn huyện trong xây

dựng nông thôn mới ngày càng cao, những khó khăn thách thức vẫn còn tồn

tại. Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã tìm ra được những nguyên nhân

cho khó khăn, thách thức đã nêu ra và đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc tổ

chức nhằm tăng cường thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM

trong thời gian tới. Các giải pháp trên nhằm ngăn chặn về cơ bản tốc độ gia

tăng ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái; đáp ứng các yêu cầu

về môi trường trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế những ảnh

hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng

cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhằm xây dựng An Lão trở thành

90

huyện phát triển hài hòa kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày

03/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với

biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

2. Báo cáo Tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW

ngày 14/11/2004 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (giai đoạn 2005-2015)

trên địa bàn tỉnh Bình Định.

3. Báo cáo thực trạng công tác quản lý môi trường tỉnh Bình Định giai đoạn

2015 - 2020. Giải pháp thực hiện đến năm 2025.

4. Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường Bình Định năm 2018, 2019

của Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường Bình Định.

5. Báo cáo tổng hợp tình hình bảo vệ tài nguyên, môi trường trên địa bàn

huyện An Lão các năm 2017, 2018, 2019, 2020, 2021.

6. Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 20/7/2017 Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định

về việc tăng cường công tác BVMT nông thôn trên địa bàn tỉnh.

7. Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 20/7/2017 về việc tăng cường công tác bảo

vệ môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.

8. Vũ Cao Đàm (1996), Quản lý học đại cương.

9. Kế hoạch số 69/KH-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh về thực hiện

nhiệm vụ bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi

trường 03 năm 2020 - 2022 tỉnh Bình Định.

10. Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh Bình Định về

việc thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy về

91

việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi

trường đến năm 2020.

11. Kế hoạch 35/KH-UBND ngày 11/9/2017 của UBND tỉnh Bình Định về

việc thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy.

12. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

13. Luật Khí tượng thủy văn năm 2015.

14. Huỳnh Thị Mai, Ngô Xuân Quý (2017), Cơ sở lý luận và thực tiễn áp

dụng phương pháp quản lý dựa vào hệ sinh thái và đề xuất các bước áp

dụng tại Việt Nam, Tạp chí Môi trường số chuyên đề III.

15. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

16. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát

nước và xử lý chất thải.

17. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2016 của Chính phủ về quản lý

chất thải và phế liệu.

18. Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy

hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác

động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

19. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIX, nhiệm

kỳ 2015 - 2020.

20. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện An Lão lần thứ XIX, nhiệm

kỳ 2020 - 2025.

21. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Tỉnh ủy Bình Định về việc

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến

năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

92

22. Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 07/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Bình Định về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ

môi trường đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

23. Niên giám thống kê huyện An Lão năm 2020.

24. Niên giám thống kê huyện An Lão năm 2021.

25. Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 02/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm môi trường

và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2020.

26. Quyết định số 70/2019/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh Ban

hành Quy chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban

nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước

về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.

27. Quyết định số 1194/QĐ-UBND ngày 03/4/2020 của UBND tỉnh về việc

phê duyệt đề án đảm bảo môi trường trong hoạt động du lịch tỉnh Bình

Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

28. Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh về

Quy định phân vùng phát thải khí thải và xả thải nước thải trên địa bàn

tỉnh, giai đoạn 2016-2020.

29. Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của UBND tỉnh về việc

giảm giá bán nước sạch, giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải trên

địa bàn tỉnh do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19.

30. Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 18/2/2020 của UBND tỉnh về ban

hành kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm

93

2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định.