intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

30
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, làm rõ cơ sở khoa học của việc cần phải tiếp tục hoàn thiện bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động trong điều kiện mới. Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Hải quan Đắk Lắk trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH HÙNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HỌC VIỆN HÀNH HÀNH CHÍNH CHÍNH QUỐC QUỐC GIA GIA LÊ MINH HÙNG LÊ MINH HÙNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. CHU XUÂN KHÁNH ĐẮK LẮK – NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Chu Xuân Khánh – Học viện Hành chính Quốc gia. Các tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu của các tác giả khác về các vấn đề có liên quan đều được chỉ dẫn nguồn cụ thể. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không có sự sao chép, trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố./. TÁC GIẢ LÊ MINH HÙNG
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ, góp ý của quý Thầy, Cô, bạn bè và các đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành tới: Ban Giám đốc, Học viện hành chính Quốc gia phân viện Tây Nguyên, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. TS. Chu Xuân Khánh – Học viện Hành chính Quốc gia, người Thầy kính mến đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn. Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, các đươn vị tham mưu: Văn phòng, phòng Nghiệp vụ, Đội Kiểm soát Hải quan, các Chi cục: Hải quan Buôn Ma Thuột, Hải quan Đà Lạt, Hải quan cửa khẩu Buprăng đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Các Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã cho em những ý kiến góp ý quý báu để em hoàn chỉnh luận văn này. Và lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức, những ý kiến góp ý hay góp phần để tôi hoàn thiện luận văn. Tuy bản thân đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu, chỉnh sửa nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và các bạn./. Đắk Lắk, ngày tháng 02 năm 2018 TÁC GIẢ LÊ MINH HÙNG
  5. MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5 3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 6 5.1. Phương pháp luận............................................................................... 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài ............................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN ......................................................... 8 1.1. Khái quát chung về Hải quan ................................................................. 8 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Hải quan Việt Nam .............................. 8 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam ............................. 12 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan Việt Nam ............................. 14 1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 14 1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa .................................................................... 14 1.2.2. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức ..................................... 16 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức .................................... 21 1.2.4. Quá trình hoàn thiện tổ chức ......................................................... 24 1.3. Khái niệm hiệu quả hoạt động .............................................................. 27 1.4. Hiệu quả hoạt động của hành chính Nhà nước ................................... 28 1.4.1. Khái niệm hiệu quả hành chính Nhà nước.................................... 28
  6. 1.4.2. Hiệu quả hành chính Nhà nước được thể hiện trên những phương diện nào? ................................................................................................. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY ....................................... 33 2.1. Tổng quan Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk .............................................. 33 2.1.1. Lịch sử hình thành Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk ........................... 33 2.1.2. Thành tựu đạt được ....................................................................... 34 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ................................................................. 38 2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk theo từng thuộc tính ảnh hưởng đến các mặt công tác nghiệp vụ hải quan của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 40 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy của ngành Hải Quan ......................... 40 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk........................... 42 2.3. Hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua ...... 45 2.3.1. Tình hình hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk .................. 45 2.3.2. Công tác cải cách hành chính tại Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk ..... 49 2.3.3. Công tác hiện đại hóa Hải quan .................................................... 51 2.3.4. Công tác hỗ trợ doanh nghiệp ....................................................... 52 2.4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Hải quan ............................................ 53 2.5. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk ................................................ 57 2.5.1. Những hạn chế .............................................................................. 57 2.5.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 58 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................................ 62 3.1. Định hướng hoạt động hải quan trong thời gian tới ........................... 62 3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam ........................................ 62 3.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam trong tình hình mới........................................................................................................... 66
  7. 3.2. Phương hướng phát triển thương mại quốc tế và Việt Nam giai đoạn từ nay cho đến năm 2020 .............................................................................. 67 3.2.1. Những điều kiện thuận lợi............................................................. 67 3.2.2. Một số khó khăn và thách thức ..................................................... 71 3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới ............................. 74 3.3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ .................................................................................................. 74 3.3.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với thể chế ............................. 77 3.3.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức đáp ứng đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................................................................... 78 3.3.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk ............... 78 3.3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới ............................................................................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCHC Cải cách hành chính TTHC Thủ tục hành chính CNTT Công nghệ thông tin XNK Xuất nhập khẩu XNC Xuất nhập cảnh VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan hàng hóa tự động WCO Tổ chức Hải quan thế giới TCHQ Tổng cục Hải quan UBND Ủy ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nước DN Doanh nghiệp
  9. DANH SÁCH CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng/ Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Lôgic của quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức 23 1.2 Quá trình chuyên môn hóa công việc 24 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk 42 Thống kê số thu thuế và kim ngạch xuất nhập khẩu tại 2.2 46 Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk qua các năm Mô hình tổ chức của Chi cục Hải quan sân bay quốc tế 3.1 76 Liên Khương 3.2 Mô hình tổ chức của Chi cục Hải quan Đà Lạt 77 3.3 Mô hình tổ chức của Chi cục Hải quan Gia Nghĩa 79 3.4 Mô hình tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu Buprăng 79 3.5 Mô hình tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk 80
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thay mặt Chủ tịch Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL thành lập Sở Thuế quan và Thuế gián thu “để đảm nhiệm công việc của Sở Tổng Thanh tra độc quyền muối và thuốc phiện và các Sở thương chính Bắc, Trung và Nam Bộ”. Sự kiện này có ý nghĩa lịch sử rất quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Hải quan Việt Nam, không chỉ để đáp ứng nhu cầu của đất nước, mà còn khẳng định Hải quan là một công cụ không thể thiếu của Quốc gia độc lập có chủ quyền. Quá trình xây dựng và phát triển của Hải quan Việt Nam luôn gắn liền với các giai đoạn lịch sử cách mạng trọng đại của đất nước. Trong hơn 70 năm qua, Hải quan Việt Nam đã vượt qua rất nhiều khó khăn và thách thức, không ngừng phấn đấu và trưởng thành lớn mạnh, thu được những thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Do tính chất đặc thù của mình, hoạt động hải quan luôn gắn liền với hoạt động đối ngoại, an ninh Quốc gia, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK), đầu tư và du lịch quốc tế, Hải quan Việt Nam luôn chủ động tiến hành cải cách và hiện đại hóa, đã có những bước đi mạnh mẽ trong hội nhập quốc tế. Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đây là một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự hội nhập và phát triển của Việt Nam trên trường thế giới, gia nhập WTO cũng đồng nghĩa Việt Nam phải chấp nhận các Hiệp định của WTO, trong đó có Hiệp định liên quan tới lĩnh vực hải quan. Để thực thi các cam kết trên, ngành Hải quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của ngành đảm bảo theo hướng vừa quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, thu đúng, thu đủ tiền thuế cho Nhà nước, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động tự do hóa thương mại. 1
  11. Bên cạnh đó, cũng như nhiều ngành khác trong nước, càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực, Hải quan Việt Nam càng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, cả thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Sản xuất trong nước phát triển với tốc độ cao vẫn tiếp tục cần nhập khẩu thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tiếp tục gia tăng với con số cao. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng tiếp tục tăng với tốc độ cao hơn, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên WTO và tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do. Về tình hình quốc tế: Sự phát triển của thương mại quốc tế tiếp tục ngày một tăng cả về nội dung và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh việc hàng rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…ngày càng gia tăng và mâu thuẫn sâu sắc. Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa dạng các loại hình vận chuyển. Trong khi đó thương mại điện tử và nhiều hình thức thương mại mới như các loại hình cung ứng và làm dịch vụ cho nước ngoài, kinh doanh qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở lên phổ biến. Sự xuất hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép chất thải các loại, chất độc gây nguy hiểm, các chất ma tuý, vũ khí, rửa tiền dưới nhiều hình thức khác dẫn đến những nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế và bất an cho lợi ích của cộng đồng. Trước bối cảnh đó các cơ quan Hải quan trên thế giới đều phải thay đổi để thích ứng với tình hình mới, phức tạp nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan hiện đại vừa phải đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định 2
  12. của luật pháp hải quan nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế. Hải quan Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, chính vì thế đòi hỏi Hải quan Việt nam phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách, phát triển và hiện đại hoá. Ngày 14/3/2008 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 456/QĐ- BTC ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2008 - 2010. Mục tiêu của Kế hoạch là đổi mới, hiện đại hóa một cách mạnh mẽ, toàn diện các mặt công tác Hải quan nhằm nâng cao năng lực quản lý, tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu thương mại và thực hiện đầy đủ các cam kết Quốc tế. Nội dung hiện đại hoá hải quan: Đến năm 2010 phải hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực của một tổ chức Hải quan hiện đại. Phù hợp với khu vực và Quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực Hải quan như: Công ước KYOTO, Hiệp định trị giá GATT/WTO, Công ước HS, gồm: Chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ, cải cách quy trình một cửa, tăng cường sự kiểm soát của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giải quyết được thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của công việc với năng lực của cơ quan Hải quan. Nâng cao khả năng thu thuế, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Trong bối cảnh phát triển chung của toàn ngành, tôi chọn nghiên cứu vấn đề về “Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trên thực tế, trong những năm qua các công trình nghiên cứu có giá trị về QLNN đối với tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam, Hải quan Đắk Lắk là chưa có nhiều mà thường nghiêng về cải cách, hiện đại hóa Hải quan như: 3
  13. “Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng biển Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Ngọc Túc, Tổng cục Hải quan, năm 2002; Báo cáo về chương trình “Hiện đại hóa, tự động hóa” nhằm tăng cường năng lực Hải quan Việt Nam của TSKH. Nguyễn Cát Hồ, Viện Nghiên cứu chiến lược Việt Nam, năm 2002; Dự án Vie97/059 của (UNDP) về “ Nâng cao năng lực Hải quan Việt Nam”; Đề tài cấp Bộ “Chiến lược phát triển ngành Hải quan 2004 – 2010” do ThS. Trương Chí Trung, chủ nhiệm đề tài, năm 2004; “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan” luận văn chuyên ngành quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia của Nguyễn Đức Hạnh (2000). Luận văn về “Đổi mới hoạt động của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, chuyên ngành quản lý nhà nước, Học viện hành chính Quốc gia của Vũ Hoàng Dương (2002). Trong giai đoạn này, bộ máy hải quan có các Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, vừa là cấp trung gian, vừa là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động hải quan. Vì vậy, quá trình tổ chức hoạt động còn nhiều bất cập, đặc biệt là việc thực hiện các nghiệp vụ hải quan, gây phiền hà cho các tổ chức kinh tế, vi phạm pháp luật của một bộ phận cán bộ công chức hải quan… đã được luận văn chỉ rõ nhằm hoàn thiện tổ chức, thể chế, hoạt động của hải quan, đáp ứng yêu cầu của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam giai đoạn đầu những năm 2000. Tuy nhiên, đến nay bộ máy, cơ cấu, tổ chức hải quan đã thay đổi căn bản, nội dung đổi mới của luận văn đã không còn nhiều giá trị thực tiễn. Luận văn về “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan”, chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia của Nguyễn Đức Hạnh (2000). Luận văn đã đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính. 4
  14. Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ thực sự có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong giai đoạn những năm 2000. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk, làm rõ cơ sở khoa học của việc cần phải tiếp tục hoàn thiện bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động trong điều kiện mới. - Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Hải quan Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa và tiếp tục phát triển cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục trong tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 5
  15. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: Bao gồm các phòng ban chuyên môn, các Chi cục Hải quan và các tổ, đội thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. Phân tích, đánh giá số liệu về số thu thuế XNK nộp ngân sách Nhà nước qua các năm. - Phạm vi về không gian: Được tiến hành ở các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nguồn tài liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tổ chức bộ máy và hoạt động của Hải quan Việt Nam và Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác tổ chức bộ máy và hoạt động của Hải quan Đắk Lắk làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác này ở chương 2 của luận văn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức bộ máy và hoạt động của Hải quan Đắk Lắk, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp ở chương 3 6
  16. - Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài nghiên cứu, bổ sung để làm rõ các khái niệm về cơ cấu tổ chức bộ máy, hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ hải quan. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy và hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam nói chung và Hải quan Đắk Lắk nối riêng. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tăng cường hiệu lực hiệu quả hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN 1.1. Khái quát chung về Hải quan 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Hải quan Việt Nam “Hải quan” là cụm từ được phiên dịch từ chữ Hán, theo khái niệm này Hải quan là cơ quan Nhà nước phụ trách việc kiểm tra, giám sát., kiểm soát hàng hoá, vật phẩm và phương tiện vận tải được phép đưa vào, đưa ra khỏi lãnh thổ Quốc gia và thu thuế quan các loại động sản này. Xét về lịch sử phát triển, từ Hải quan có nguồn gốc từ từ “Douane" của người Ai Cập ngay từ khi Nhà nước của quốc gia này hình thành - từ này có nghĩa là “thu quốc gia”. Sau đó từ này được La tinh hoá, rồi Pháp cũng sử dụng từ này. Còn Hi Lạp và Đức gọi là Zull cũng có nghĩa là “thu quốc gia”, Anh và các nước nói tiếng Anh gọi là “Customs” - “tập quán”. Ban đầu. Hải quan được thành lập với chức năng cơ bản là thu thuế đối với hàng hóa, phương tiện và hành khách di chuyển qua biên giới quốc gia. Do chức năng cơ bản này, hiện nay cơ quan Hải quan của nhiều nước trực thuộc Bộ Tài chính. Theo tập quán và thông lệ quốc tế Hải quan là công cụ hành pháp mà bất cứ một Nhà nước nào cũng đều phải tổ chức ra để bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia trong hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Tuỳ theo tình hình chính trị, hoàn cảnh lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội và mối quan hệ quốc tế của mỗi nước, mỗi khu vực trong từng thời kỳ mà chức năng nhiệm vụ, hình thức tổ chức, tên gọi, phạm vi địa bàn hoạt động, vị trí trong hệ thống bộ máy Nhà nước có thể khác nhau, nhưng xét về tính chất cơ bản, Hải quan các nước đều có vai trò quan trọng như nhau: Đó là binh chủng 8
  18. đặc biệt gác cửa đất nước về kinh tế, gắn liền với hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại và an ninh quốc gia. Theo sử sách, hoạt động thuế quan của Việt Nam xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, đến năm 1884 Pháp thiết lập hệ thống thuế quan khá hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương. Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Sự kiện này mở ra một trang sử mới cho đất nước Việt Nam nói chung và cho ngành Hải quan nói riêng. Ngày 10/09/1945 Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thừa ủy quyền Chủ tịch Chính phủ lâm thời đã ký sắc lệnh số 27- SL thành lập Sở Thuế quan và Thuế giám quản tiền thân của ngành Hải quan, đánh dấu sự khởi đầu của Hải quan cách mạng Việt Nam. Trải qua từng giai đoạn cách mạng, ngành Hải quan đã không ngừng phát triển, đảm bảo đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ quản lý, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Ngay sau khi thành lập, Hải quan Việt Nam đã tổ chức kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do với vùng bị tạm chiến và phối hợp với các lực lượng khác thực hiện chủ trương chống bao vây kinh tế của địch, bảo vệ chủ quyền thuế quan của Nhà nước, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. - Hải quan Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước. Nhiệm vụ của ngành Hải quan là cùng với cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, tháng 10 năm 1954 Hội đồng Chính phủ đã quyết định giao Bộ Công Thương quản lý hoạt động ngoại thương và thành lập Sở Hải quan thuộc Bộ Công Thương. 9
  19. Ngày 27/2/1960, Chính phủ ban hành Nghị định 03/CP ban hành điều lệ Hải quan, đây là văn bản pháp quy tương đối hoàn chỉnh đầu tiên về các luật lệ, thủ tục Hải quan, được Nhà nước công bố và xác định lực lượng Hải quan là “công cụ” đảm bảo thực hiện đúng chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan, tiếp nhận hàng viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới. Đến năm 1962, Bộ Ngoại thương ban hành quyết định số 490 BNgT-QĐ ngày 17/6/1962 đổi tên Sở Hải quan thành Cục Hải quan Trung ương trực thuộc Bộ Ngoại Thương. Sau giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, hệ thống Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước. Do yêu cầu quản lý toàn diện, tập trung thống nhất về công tác Hải quan, Chính phủ đã có Chỉ thị số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức Hải quan ở các địa phương trực thuộc UBND Tỉnh, Thành phố sang trực thuộc Cục Hải quan Trung ương. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước đã có Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng. Sau đó, ngày 20/10/1984 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Theo đó, Ngành Hải quan được xác định là “công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nước”. Đến năm 1990, Hội đồng Nhà nước thông qua pháp lệnh Hải quan đánh dấu bước phát triển mới của ngành Hải quan. Kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý Nhà nước về Hải quan qua những năm thực hiện pháp lệnh Hải quan, xuất phát từ những yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới, của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 10
  20. Ngày 29/6/2001 tại kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khóa X đã thông qua Luật Hải quan và ngày 12/7/2001 Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh số 09/2001/L/CTN công bố Luật Hải quan. Sự ra đời của Luật Hải quan năm 2001 đã đánh dấu “một định hướng lớn” trong chính sách quản lý Nhà nước về Hải quan và là một bước ngoặc khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của Hải quan Việt Nam. Xuyên suốt hơn nửa thế kỷ, lần đầu tiên hoạt động quản lý Hải quan được ghi nhận trong một văn bản pháp luật có cấp độ pháp lý chỉ đứng sau Hiến pháp – đạo luật cơ bản cao nhất Việt Nam. Trước tác động của yêu cầu hội nhập quốc tế, yêu cầu đặt ra là phải hội nhập tối đa các chuẩn mực quốc tế có liên quan đến Hải quan trên cơ sở phù hợp với điều kiện, tình hình và mục tiêu hướng tới của Việt Nam. Mặc khác, do yêu cầu của cải cách hành chính cũng như yêu cầu thay đổi mạnh về phương thức quản lý và những vấn đề mới phát sinh, ngày 25/5/2005 Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan. Hệ thống pháp luật về thủ tục Hải quan được từng bước điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, tạo cơ sở pháp lý cho việc từng bước triển khai hiện đại hóa thủ tục Hải quan và quản lý Hải quan. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng phát triển kinh tế của nước ta, ngành Hải quan đứng trước những nhiệm vụ ngày càng nặng nề và phức tạp hơn, để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và tạo điều kiện phối hợp dễ dàng hơn với các cơ quan Nhà nước có liên quan, và theo yêu cầu của quá trình cải cách hành chính Nhà nước và để thực hiện cải cách bộ máy Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg ngày 10/9/2002 về việc chuyển Tổng cục Hải quan vào Bộ Tài chính cho đến nay. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2