BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
ĐẶNG THỊ DUNG
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜİ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: NGUYỄN MİNH THANH
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Người cam đoan
Đặng Thị Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới. PGS.TS : Nguyễn Minh Thanh đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Lãnh đạo Viện Quản lý đất đai
& Phát triển nông thôn, Bộ môn Quy hoạch & Quản lý đất đai, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, các
phòng ban trong thị xã, Ủy ban nhân dân, cán bộ địa chính và nhân dân của
các xã, phường điều tra đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã trực
tiếp và gián tiếp tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2020
Tác giả Luận văn
Đặng Thị Dung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... viii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ........ 4
2.1.1. Quyền sở hữu ................................................................................... 4
2.1.2. Các hình thức sở hữu ....................................................................... 9
2.1.3. Quyền sử dụng đất ......................................................................... 10
2.1.4. Người sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ..... 11
2.1.5. Thủ tục hành chính thực hiện quyền của người sử dụng đất ........ 16
2.1.6. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện các quyền của chủ sử
dụng đất ................................................................................................... 16
2.2. Quy định về quyền đối với đất đai tại một số nước trên thế giới ........ 20
2.2.1. Quy định về thực hiện quyền đối với đất đai tại Thụy Điển .......... 20
2.2.2. Quy định về thực hiện quyền đối với đất đai tại Cộng hòa Liên
bang Đức .................................................................................................. 21
2.2.3. Quy định về thực hiện quyền đối với đất đai tại Trung Quốc ....... 22
2.3. Thực hiện quyền của người sử dụng đất tại Việt Nam và tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................ 25
2.3.1. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Việt Nam ........... 25
2.3.2. Thực trạng thực hiện quyền sử dụng đất của tỉnh Quảng Ninh. ... 35
iv
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 37
3.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 37
3.2. Thời gian nghiên cứu..................................................................... 37
3.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 37
3.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 37
3.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị và quản lý đất đai
tại thị xã Quảng Yên ................................................................................ 37
3.4.2. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thị xã Quảng
Yên giai đoạn 2017 - 2019 ....................................................................... 37
3.4.3. Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thị xã
Quảng Yên ............................................................................................... 37
3.4.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên .................................. 37
3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 37
3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ........................................... 37
3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................. 38
3.5.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu .............................................. 38
3.5.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu ........................................ 39
3.5.5. Phương pháp phân tích ................................................................. 39
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 40
4.1. Khái quát điêu kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....... 40
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 40
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 45
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất tại thị xã Quảng Yên năm 2019 ............... 50
4.1.4. Một số hoạt động trong công tác quản lý và sử dụng đất ở khu vực ... 51
4.2. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thị xã Quảng Yên
giai đoạn 2017 - 2019 .......................................................................... 65
4.2.1. Tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất ................. 65
v
4.2.2. Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ........ 68
4.2.3. Kết quả thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất ................... 69
4.2.4. Kết quả thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất ..................... 71
4.2.5. Kết quả thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất ................... 74
4.3. Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thị
xã Quảng Yên ..................................................................................... 76
4.3.1. Về việc thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn Thị xã Quảng Yên ............................................................................. 76
4.3.2. Về thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã
Quảng Yên ............................................................................................... 80
4.3.3. Về thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã
Quảng Yên ............................................................................................... 82
4.3.4. Về thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Quảng Yên ............................................................................................... 84
4.3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện các quyền sử dụng đất trên địa
bàn thị xã Quảng Yên .............................................................................. 86
4.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện quyền
sử dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên ............................................ 88
4.4.1. Tăng cường khả năng tiếp cận đối với quy định của người sử dụng
đất khi thực hiện quyền ............................................................................ 88
4.4.2. Về thủ tục hành chính thực hiện quyền của người sử dụng đất .... 89
4.4.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tiếp nhận và thụ lý hồ sơ ............. 89
4.4.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai .... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Bất động sản BĐS
Đơn vị hành chính ĐVHC
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình HGĐ
Hồ sơ địa chính HSĐC
Nghị định của Chính phủ NĐ-CP
Quyết định QĐ
Quyền sử dụng đất QSDĐ
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TN&TKQ Tiếp nhận và trả kết quả
Thông tư TT
Thủ tục hành chính TTHC
Ủy ban nhân dân UBND
VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019 .............................. 50
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2019 ....................... 50
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thị
xã Quảng Yên giai đoạn 2017-2019 ............................................................... 66
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất giai đoạn
2017-2109 (theo đơn vị hành chính) ............................................................... 67
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ tại thị xã Quảng
Yên giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................................. 68
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quyền tặng cho QSDĐ tại thị xã Quảng Yên giai
đoạn 2017 – 2019 ............................................................................................ 70
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSDĐ tại thị xã Quảng Yên giai
đoạn 2017 – 2019 ............................................................................................ 72
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quyền thế chấp QSDĐ tại thị xã Quảng Yên giai
đoạn 2017 – 2019 ............................................................................................ 74
Bảng 4.9. Kết quả điều tra về việc thực hiện chuyển nhượng QSDĐ trên địa
bàn Thị xã Quảng Yên .................................................................................... 76
Bảng 4.10. Kết quả điều tra về việc thực hiện quyền thừa kế QSDĐ trên địa
bàn thị xã Quảng Yên ...................................................................................... 80
Bảng 4.11. Kết quả điều tra về việc thực hiện quyền tặng cho QSDĐ trên địa
bàn thị xã Quảng Yên ...................................................................................... 82
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về việc thực hiện thế chấp QSDĐ trên địa bàn thị
xã Quảng Yên .................................................................................................. 84
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thị xã Quảng Yên ............................................... 40
Hình 4.2. Cơ cấu thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thị
xã Quảng Yên giai đoạn 2017-2019 ............................................................... 65
1
Phần 1.
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị xã Quảng Yên nằm ở phía Tây Nam tỉnh Quảng Ninh với nhiều di tích
có giá trị lịch sử lớn lao. Ngày 25 tháng 11 năm 2011, thị xã Quảng Yên được tái
thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích và nhân khẩu của huyện Yên Hưng thuộc
tỉnh Quảng Ninh, Quảng Yên đang vươn mình phát triển cùng với các huyện, thị
xã khác trong cùng tỉnh. Quảng Yên có điều kiện phát triển kinh tế đặc biệt là có
tiềm năng lớn về cửa mở giao lưu thương mại trong nước cũng như Quốc tế bằng
đường biển và liên kết không gian kinh tế với các thành phố Hạ Long, Hải Phòng
để tạo thành trục kinh tế động lực ven biển Hải Phòng – Quảng Yên - Hạ Long
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với dự án đường cao tốc Hạ Long - Hải
Phòng chính thức đi vào hoạt động ngày 01/9/2018
Trong những năm gần đây cùng với cả nước thực hiện CNH-HĐH kéo
theo nhu cầu về sử dụng đất đai ngày càng tăng nên các hoạt động thực hiện
các quyền của người sử dụng đất ở đây có xu hướng ngày càng tăng lên, trong
khi đó việc thực hiện đăng ký các quyền của người sử dụng đất còn nhiều bất
cập. Do đó, nhu cầu thực hiện các quyền của người sử dụng đất có xu hướng
ngày càng gia tăng, đặc biệt là chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất và thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên việc đăng ký tại các cơ
quan Nhà nước theo quy định của pháp luật khi thực hiện các quyền của
người sử dụng vẫn còn chưa đúng theo quy định, những quy định pháp luật của
cơ quan quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Do đó đề tài luận văn “Đánh giá
việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh ” đã được đề xuất thực hiện. Nghiên cứu sẽ tập
trung đánh giá những mặt tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước
2
về đất đai nói chung và việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của người sử
dụng đất đai nói riêng, làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng đất
đai một cách hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất giai đoạn
2017 – 2019 làm cơ sở đề xuất một số giải pháp về việc thực hiện quyền sử
dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được khái quát một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá được kết quả thực hiện quyền (chuyển nhượng, tặng cho,
thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất) của người sử dụng đất tại thị xã
Quảng Yên giai đoạn 2017 - 2019.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện quyền
sử dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử
dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
từ năm 2017 - 2019.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung đánh giá việc thực
hiện 04 quyền được hộ gia đình, cá nhân thực hiện chủ yếu trên địa bàn thị xã
Quảng Yên trong giai đoạn nghiên cứu là: chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế
và thế chấp quyền sử dụng đất .
1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Những đóng góp mới
Đánh giá được các tồn tại, hạn chế trong việc thực thi một số quyền
của người sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 tại thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh
3
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện một số quyền của
người sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học về các quyền của
người sử dụng đất theo Luật đất đai, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội nông thôn Việt Nam.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình, cải cách thủ tục
hành chính trong tổ chức thực hiện các các quyền của người sử dụng đất ở thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đảm bảo vừa quản lý tốt tài nguyên đất đai
vừa tạo điều kiện cho người dân thực hiện tốt nghĩa vụ, quyền lợi của người
sử dụng đất.
4
Phần 2.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
2.1.1. Quyền sở hữu
Theo điều 158 Bộ luật dân sự (2015) quy định: “Quyền sở hữu bao
gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của luật...”(Bộ luật dân sự, 2015). Sở hữu là việc tài sản, tư
liệu sản xuất, thành quả lao động thuộc về một chủ thể nào đó, nó thể hiện
quan hệ giữa người với người trong quá trình tạo ra và phân phối các thành
quả vật chất. Đối tượng của quyền sở hữu là một tài sản cụ thể, chủ sở hữu là
cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác (hộ gia đình, cộng đồng,...).
Quyền sở hữu bao gồm 3 quyền năng:
Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu nắm giữ, quản lý tài sản
thuộc sở hữu của mình. Trong đó một số trường hợp theo quy định của pháp
luật thì người không phải là chủ sở hữu tài sản cũng có quyền sở hữu tài sản .
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ
trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc
pháp luật có quy định khác (Nguyễn Văn Khánh, 2013).
Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Chủ sở hữu có quyền khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng không gây thiệt hại hoặc
làm ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước, lợi ích cộng đồng, quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng
tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu giao quyền sử dụng, điều này thấy
rõ trong việc nhà nước giao QSĐD cho tổ chức, hộ gia đình (HGĐ), cá nhân
(Nguyễn Văn Khánh, 2013).
- Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu
tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó và phải do người có năng lực hành vi dân
5
sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi,
tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt
khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản. Người không phải là
chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật (Nguyễn Văn Khánh, 2013).
Các hình thức sở hữu tài sản bao gồm: sở hữu nhà nước- sở hữu
toàn dân; sở hữu tư nhân, sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể - sở hữu
riêng; sở hữu của tổ chức, sở hữu tập thể, sở hữu chung – sở hữu chung (
Bộ luật dân sự 2015).
Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu đối với đất đai ở Việt Nam, được
quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2003:”Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 tiếp tục khẳng
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định”. Như vậy, Luật Đất đai đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, được giao cho
các chủ thể sử dụng hợp pháp với các quyền, nghĩa vụ và lợi ích được pháp
luật quy định đã thể hiện rõ bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân, mọi
quyền lực trong đó có quyền sở hữu đất đai thuộc về nhân dân, phù hợp với
điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay (Nguyễn Cúc, 2014).
Ở Việt Nam, chế độ sở hữu về đất đai cũng được hình thành và phát
triển theo những tiến trình lịch sử nhất định, mang dấu ấn và chịu sự chi phối
của những hình thái kinh tế - xã hội nhất định trong lịch sử.
Nghiên cứu quá trình hình thành chế độ và các hình thức sở hữu đất đai
ở Việt Nam đã được xác lập từ thời phong kiến ở các hình thức và mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, quyền sở hữu toàn dân về đất đai chỉ được hình thành
theo Hiến pháp 1959 và được khẳng định ở Hiến pháp 1980 và sau đó được
tiếp tục khẳng định và củng cố trong Hiến pháp 1992. Điều 17 Hiến pháp
6
1992 khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời mà pháp luật quy
định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”, Nhà nước thống nhất quản
lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật (Điều 18, Hiến pháp 1992). Luật Đất
đai 1993 (Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013) cũng đã thể chế hóa chính
sách đất đai của Đảng và cụ thể hóa các quy định về đất đai của Hiến pháp.
Luật Đất đai (1993, 2003, 2013) quy định các nguyên tắc quản lý đất đai theo
quy hoạch, pháp luật, sử dụng đất đai hợp lý hiệu quả và tiết kiệm, bảo vệ cải
tạo bồi dưỡng đất, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể hơn về chế độ “Sở
hữu đất đai”. Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà
nước việc thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo
cho đất đai thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo lợi
ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng. Nhà nước thực hiện đầy đủ
các quyền của chủ sở hữu, đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt.
Về quyền chiếm hữu về đất đai: Nhà nước các cấp chiếm hữu đất đai
thuộc phạm vi lãnh thổ của mình tuyệt đối và không điều kiện, không giới
hạn. Nhà nước cho phép người sử dụng được phép chiếm hữu trên những khu
đất, thửa đất cụ thể với thời gian cụ thể, có thể là lâu dài nhưng không phải là
vĩnh viễn, việc chiếm hữu này chỉ là để sử dụng đất đúng mục đích, dưới các
hình thức giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền và cho thuê đất; trong
những trường hợp cụ thể này, QSĐD của Nhà nước được trao cho người sử
dụng ( tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể. QSĐD của
Nhà nước và QSĐD cụ thể của người sử dụng tuy có ý nghĩa khác nhau về
cấp độ nhưng đều thống nhất trên từng thửa đất về mục đích sử dụng và mức
độ hưởng lợi. Về nguyên tắc, Nhà nước điều tiết các nguồn thu từ đất theo
quy định của pháp luật để phục vụ việc ổn định và phát triển kinh tế, xã hội,
7
đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, đồng thời đảm bảo cho người
trực tiếp sử dụng đất được hưởng lợi từ đất do chính mình đầu tư mang lại
(Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Tuy nhiên, quyền sở hữu toàn dân về đất đai chỉ được hình thành theo
Hiến pháp 1959 và được khẳng định là duy nhất từ Hiến pháp 1980 và sau đó
được tiếp tục khẳng định và củng cố trong Hiến pháp 1992. Tại Điều 17 Hiến
pháp (1992) khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên
trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời mà pháp luật
quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân”, Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật (Điều 18, Hiến pháp 1992). Luật
Đất đai 2013 cũng đã thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng và cụ thể hoá
các quy định về đất đai của Hiến pháp.
Luật Đất đai (2013) quy định các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đai: đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý;
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích sử
dụng đất, đất đai sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Với tư cách là chủ thể trong quan hệ sở hữu đất đai, nhân dân có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Nhưng nhân dân không thể tự
mình thực hiện mà chuyển giao các quyền này cho Nhà nước. Việc quy định
“đất đai thuộc sở hữu toàn dân” thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử của đất đai
nước ta. Đất đai nước ta là thành quả trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn
bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ được vốn đất đai như ngày
nay; “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”. Như vậy nhân dân đã trao quyền chủ sở hữu đất đai cho
Nhà nước, Nhà nước với tư cách đại diện sở hữu toàn dân quản lý đất đai.
Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể hơn về chế độ “Quyền của đại
diện chủ sở hữu về đất đai” (Điều 13), “Thực hiện quyền đại diện chủ sở
8
hữu về đất đai” (Điều 21), “Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai” (Điều
22). Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực
hiện việc thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm bảo
đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đảm bảo lợi ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng. Nhà nước thực
hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu, đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt.
Về quyền chiếm hữu về đất đai: Nhà nước các cấp chiếm hữu đất đai
thuộc phạm vi lãnh thổ của mình tuyệt đối và không điều kiện, không giới
hạn. Nhà nước cho phép người sử dụng được quyền chiếm hữu trên những
khu đất, thửa đất cụ thể với thời gian có hạn chế, có thể là lâu dài nhưng
không phải là vĩnh viễn, sự chiếm hữu này chỉ là để sử dụng rất đúng mục
đích, dưới các hình thức giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền và cho
thuê đất; trong những trường hợp cụ thể này, QSDĐ của Nhà nước được
trao cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất
cụ thể. QSD đất đai của Nhà nước và QSDĐ cụ thể của người sử dụng tuy
có ý nghĩa khác nhau về cấp độ nhưng đều thống nhất trên từng thửa đất về
mục đích sử dụng và mức độ hưởng lợi. Về nguyên tắc, Nhà nước điều tiết
các nguồn thu từ đất theo quy định của pháp luật để phục vụ cho nhiệm vụ
ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cộng
đồng, đồng thời đảm bảo cho người trực tiếp sử dụng đất được hưởng lợi
ích từ đất do chính mình đầu tư mang lại (Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Về quyền sử dụng đất đai: Nhà nước khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi từ tài sản, tài nguyên đất đai; đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để Nhà
nước thực hiện quyền sở hữu đất đai về mặt kinh tế. Trong nền kinh tế còn
nhiều thành phần, Nhà nước không thể tự mình trực tiếp sử dụng toàn bộ đất
đai mà phải tổ chức cho toàn xã hội - trong đó có cả tổ chức của Nhà nước -
sử dụng đất vào mọi mục đích. Như vậy, QSDĐ lại được trích ra để giao về
9
cho người sử dụng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên những thửa đất cụ thể;
quyền sử dụng đất đai của Nhà nước trong trường hợp này được thể hiện
trong quy hoạch sử dụng đất, trong việc hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất do đầu
tư của Nhà nước mang lại (Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Về quyền định đoạt đất đai: Quyền định đoạt của Nhà nước là cơ bản
và tuyệt đối, gắn liền với quyền quản lý về đất đai với các quyền năng: giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ). Việc định đoạt số phận pháp lý của từng thửa đất cụ thể liên
quan đến QSDĐ, thể hiện qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp, góp vốn QSDĐ; những quyền này là hạn chế theo từng mục
đích sử dụng, phương thức nhận đất và đối tượng nhận đất theo quy định cụ
thể của pháp luật (Nguyễn Đình Bồng, 2006).
2.1.2. Các hình thức sở hữu
Các hình thức sở hữu tài sản bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân và sở hữu toàn dân.
Sở hữu nhà nước là hình thức sở hữu đối với các tài sản bao gồm đất
đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, núi, sông
hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp, công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học, kĩ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh...(Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1992).
- Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập
thể ổn định khác do ác nhân, HGĐ cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất,
kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi
(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005).
- Sở hữu tư nhân là sở hữu cá nhân đối với tài sản hợp pháp của
mình. Thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư li ệu
10
sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là
tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, 2005).
- Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu đối với đất đai ở Việt Nam, được quy
định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2003: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu”. Tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 tiếp tục khẳng định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định”
(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
2.1.3. Quyền sử dụng đất
Khái niệm về Quyền sử dụng đất (QSDĐ) chưa được quy định cụ thể
trong Luật Đất đai, tuy nhiên có thể căn cứ trên cơ sở khái niệm quyền sử dụng
tài sản được quy định tại Điều 189 Luật dân sự 2015 quy định “Quyền sử dụng
là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản” để xác định
khái niệm QSDĐ. Từ thực tế cho thấy quyền sử dụng đất là quyền khai thác
các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển KT-XH
của đất nước. Xét về khía cạnh kinh tế, QSDĐ có ý nghĩa quan trọng vì nó làm
thỏa mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong
quá trình sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất của Nhà nước phát sinh dựa trên cơ sở Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu đất đai nên quyền sử dụng đất này là vĩnh viễn, trọn vẹn và
không bị hạn chế. Còn quyền sử dụng đất của người sử dụng đất xuất hiện khi
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền hoặc công nhận
quyền sử dụng đất…và phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước, bị hạn chế bởi diện
tích, thời hạn và mục đích sử dụng. Nhà nước chỉ thu hồi đất vì những lý do
đặc biệt, đáp ứng lợi ích quốc gia và công cộng, hết thời hạn giao đất không có
nghĩa là Nhà nước thu hồi đất mà Nhà nước sẽ tiếp tục giao đất cho người sử
dụng đất. Theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013: “Trong trường hợp Nhà
11
nước thu hồi đất thì Nhà nước sẽ giao đất khác có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi cho người sử dụng đất hoặc bồi thường bằng tiền theo giá đất
cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh quyết định tại thời
điểm quyết định thu hồi đất”.
Như vậy, Quyền sử dụng đất là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ quyền sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất. Trong điều kiện đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và
không thể phân chia thì làm thế nào để người dân thực hiện được quyền của
mình? Để người dân có thể khai thác, sử dụng đất đai có hiệu quả, đáp ứng
được nhu cầu sản xuất và đời sống mà không làm mất đi ý nghĩa tối cao của
tính toàn dân, không mất đi vai trò quản lý với tư cách đại diện chủ sở hữu
của Nhà nước? Khái niệm “Quyền sử dụng đất” của “người sử dụng đất”
chính là sự sáng tạo pháp luật, giải quyết được mâu thuẫn nói trên và làm hài
hòa được các lợi ích của quốc gia, Nhà nước và mỗi người dân (Đinh Dũng
Sỹ, 2003).
2.1.4. Người sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
2.1.4.1. Người sử dụng đất
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ theo quy định của Luật này bao gồm: tổ
chức trong nước (cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công
lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự); hộ gia đình, cá
nhân trong nước; cộng đồng dân cư (cộng đồng người Việt Nam sinh sống
trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm
dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ); cơ sở
tôn giáo (chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo
12
và cơ sở khác của tôn giáo); tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan
đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính
phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ); người Việt Nam định cư ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư).
Theo Chương XI Luật Đất đai 2013, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng. Điều 166 quy định quyền chung của người sử dụng đất. Điều 167 quy
định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ. Điều 168 quy định thời điểm thực hiện các
quyền của người sử dụng đất. Điều 169 quy định về nhận quyền sử dụng đất.
Bên cạnh các quyền Luật cũng quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng
đất tại Điều 170 như: sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất,
đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo
vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của
pháp luật có liên quan; thực hiện kê khai đăng ký đất đai, làm đầy đủ thủ tục
khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ theo quy định của pháp
luật; thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện các
biện pháp bảo vệ đất; tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không
làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; tuân
theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất; giao lại
đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng (Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
13
2.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
a. Quyền chung của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013, quyền chung của người sử dụng đất
bao gồm: được cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích
do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của Luật này; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm
quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đất đai(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
b. Quyền riêng của người sử dụng đất
Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có các quyền:
“Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất”. Cụ thể như sau:
- Quyền chuyển đổi QSDĐ: là hành vi chuyển QSDĐ trong các trường
hợp: nông dân cùng một địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) đổi đất (nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản) cho nhau để
tổ chức lại sản xuất, hợp thửa, chỉnh trang đồng ruộng, tiện canh tiện cư, giải toả
xâm phụ canh hoặc khắc phục sự manh mún khi phân phối đất đai công bằng
theo kiểu “có tốt, có xấu, có gần, có xa”; những người có đất ở trong cùng một
địa phương (cùng 1 xã, phường, thị trấn) có cùng nguyện vọng thay đổi chỗ ở.
Việc chuyển đổi QSDĐ là không có mục đích thương mại (Nguyễn Đình Bồng,
2006), (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
- Quyền chuyển nhượng QSDĐ: Chuyển nhượng QSDĐ là hành vi
chuyển QSDĐ, trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác,
chuyển sang làm nghề khác, không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy
14
hoạch sử đụng đất mà pháp luật cho phép,... Trong trường hợp này, người nhận
đất phải trả cho người chuyển QSDĐ một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí
họ phải bỏ ra để có được quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai.
Đặc thù của việc chuyển nhượng QSDĐ là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn
dân và việc chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất;
Nhà nước có quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế
chuyển QSDĐ, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy định
một số trường hợp không được chuyển QSDĐ; mọi cuộc chuyển nhượng
QSDĐ đều phải đăng ký biến động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi
phạm pháp (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền cho thuê QSDĐ: Cho thuê QSDĐ được thực hiện trong trường
hợp người có QSDĐ không sử dụng mà cho tổ chức, cá nhân khác thuê để sử
dụng đất đó theo quy định của pháp luật; người thuê phải trả cho chủ sử dụng
đất một khoản tiền nhất định, thời hạn và giá QSDĐ cho thuê theo thỏa thuận
giữa bên cho thuê và bên thuê QSDĐ (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền cho thuê lại QSDĐ: Cho thuê lại QSDĐ được thực hiện trong
trường hợp người có QSDĐ là người được nhà nước cho thuê đất để đầu tư
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu thương mại, văn phòng... cho các tổ
chức cá nhân thuê lại QSDĐ trên đất đã hoàn thành cơ sở hạ tầng để kinh
doanh, sản xuất; Người thuê phải trả cho chủ sử dụng đất một khoản tiền nhất
định, thời hạn và giá QSDĐ cho thuê theo thỏa thuận giữa bên cho thuê và
bên thuê lại QSDĐ (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền thừa kế QSDĐ: Thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển QSDĐ khi
người có QSDĐ đã chết để lại QSDĐ cho những người có quan hệ thừa kế
theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền tặng cho QSDĐ: Cho, tặng, thừa kế QSDĐ là hành vi chuyển
QSDĐ trong tình huống đặc biệt, người nhận QSDĐ không phải trả tiền
nhưng có thể phải nộp thuế. Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
15
phân công lại lao động xã hội, việc chuyển QSDĐ không chỉ dừng lại trong
quan hệ dân sự mà có thể phát triển thành các quan hệ thương mại, dịch vụ;
giá trị chuyển nhượng QSDĐ chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao
dịch trên thị trường bất động sản (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Quyền thế chấp QSDĐ: Thế chấp QSDĐ là một hình thức chuyển
QSDĐ (không đầy đủ) trong quan hệ tín dụng. Người làm thế chấp vay nợ,
lấy đất đai làm vật thế chấp để thi hành trách nhiệm vay nợ với người cho
vay; đất đai dùng làm vật thế chấp không được chuyển dịch vẫn do người thế
chấp chiếm hữu sử dụng và dùng nó đảm bảo có một giá trị nhất định; khi
người thế chấp đến kỳ không thể trả nợ được, người nhận thế chấp có quyền
đem đất đai phát mại và ưu tiên thanh toán để thu hồi vốn. Thế chấp đất đai là
cơ sở của thế chấp tài sản trong thị trường bất động sản, trong thế chấp bất
động sản thì phần lớn giá trị là nằm trong giá trị QSDĐ. Trong trường hợp
người vay tiền không có QSDĐ để thế chấp thì có thể dùng phương thức bảo
lãnh để huy động vốn, đó là dựa vào một cá nhân hay tổ chức cam kết dùng
QSDĐ của họ để chịu trách nhiệm thay cho khoản vay của mình (Nguyễn
Đình Bồng, 2010).
- Quyền góp vốn QSDĐ: Góp vốn QSDĐ là hành vi mà người có QSDĐ
có thể dùng đất đai làm cổ phần để tham gia kinh doanh, sản xuất, xây dựng xí
nghiệp. Phương thức góp vốn bằng QSDĐ là cách phát huy tiềm năng đất đai
trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế địa phương trong các trường hợp phải
chuyển hàng loạt đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp, phát triển xí
nghiệp, dịch vụ, thương mại,... mà vẫn đảm bảo được việc làm và thu nhập cho
nông dân - là một trong những lựa chọn phù hợp với con đường hiện đại hóa và
công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
- Theo Điều 97 Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai cũng quy định về
quyền được quyền được cấp GCN QSDĐ; theo Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai
2013, quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
16
2.1.5. Thủ tục hành chính thực hiện quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 195, Luật Đất đai 2013 quy định các thủ tục hành chính về
đất đai bao gồm:
- Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
- Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng
chế thi hành quyết định thu hồi đất;
- Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai tại cơ quan hành chính;
- Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
2.1.6. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất
2.1.6.1. Yếu tố pháp lý
Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về đất đai, quản lý, sử dụng
đất đai, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật đất đai
như: Hiến pháp, Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai
năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành, tạo
thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đất đai khá đồ sộ. Luật Đất đai
năm 2013 là đạo luật lớn với 14 chương, 212 điều, quy định tương đối đầy đủ,
toàn diện về quản lý và sử dụng đất đai, đã cụ thể thành công các quy định về
đất đai trong Hiến pháp năm 2013. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai
năm 2013 đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong
quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Đây là đạo luật quan trọng, có tác
động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút được sự quan
17
tâm rộng rãi của nhân dân. Tuy nhiên, sau một thời gian triển khai, Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã bộc lộ một số hạn chế, đặc
biệt tác động đến việc thực hiện quyền của chủ sử dụng đất như sau:
Hạn chế thứ nhất là khi thực hiện bất cứ một quyền nào liên quan đến
quyền sử dụng đất, trong Luật đất đai 2013 bắt buộc phải có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Do vậy trong trường hợp chủ sử dụng đất đã có giấy
chứng nhận nhưng bị mất muốn tham gia vào việc thực hiện quyền sử dụng
đất thì tại khoản 2 Điều 77 Nghị định số 43/NĐ-CP quy định sau 30 ngày kể
từ ngày niêm yết thông báo về việc mất giấy chứng nhận mới nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư số
24/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính lại quy định thời gian niêm yết là 15 ngày, khó khăn cho
địa phương trong thực hiện các thủ tục. Qua đó, có thể thấy sự không thống
nhất trong quy định của Nghị định và Thông tư. Vì vậy, để đảm bảo tính
thống nhất của pháp luật, cần sửa đổi Thông tư trên theo hướng thống nhất
thời gian niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận là 30 ngày; sau 30
ngày mới được thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Hạn chế thứ 2 là về giá đất vừa là sản phẩm tất yếu của cơ chế thị
trường, vừa là công cụ để nhà nước quản lý đất đai và thị trường bất động sản,
đồng thời giá đất là phương tiện để Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội
về đất đai, giá đất còn góp phần đảm bảo cho cơ chế sử dụng đất có hiệu quả
và tiết kiệm, nhưng giá đất ở hầu hết các tỉnh, thành phố hiện nay đều thấp
hơn nhiều so với giá thực tế. Vì vậy, Nhà nước cần phải quy định chi tiết, cụ
thể hơn về giá đất, để giá đất sát với giá thị trường nhất. Khi đó việc thực hiện
quyền sử dụng đất sẽ phát huy được hết lợi ích cho nhà nước và người dân.
Như vậy cần phải chú trọng cải cách thủ tục hành chính về đất đai theo
hướng: Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính,
sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính về đất đai; thường xuyên rà soát, cập
18
nhật và công bố công khai bộ thủ tục hành chính về đất đai; tiếp tục rà soát,
hoàn thiện thể chế, chính sách trong lĩnh vực đất đai, trong đó tập trung vào
các nội dung như: liên thông trong việc luân chuyển thông tin đất đai cho các
cơ quan tài chính, thuế, kho bạc trong việc xác định và thực hiện nghĩa vụ tài
chính liên quan đến đất đai; tiếp tục rút ngắn hơn thời gian thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; quy định cụ thể việc xây dựng, quản lý và
khai thác hệ thống thông tin đất đai; lộ trình phù hợp để thực hiện các giao
dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai; các loại hình cung cấp dịch vụ trong lĩnh
vực đất đai của văn phòng đăng ký đất đai một cấp nhằm đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của người dân, doanh nghiệp; cơ chế thu phí, lệ phí tương ứng.
2.1.6.2. Yếu tố quản lý đất đai
Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu kém và
thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và không giải
quyết được đã gây cản trở lớn cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Không ít các trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận
quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng không có chứng thư pháp lý, vi phạm
pháp luật về đất đai. Tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu kiện trong nhân dân
do không có giấy tờ hợp pháp hay hợp lệ hoặc vì một quyết định sai chính
sách trong thời gian qua không giảm. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản
lý Nhà nước về đất đai, nâng cao năng lực thể chế, ổn định pháp chế trong xã
hội là những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt các mối
quan hệ đất đai. Đồng thời, nó có tác động rất lớn đối với việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất.
Lập và quản lý tốt hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) là nhiệm vụ hàng
đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong quá trình phát triển thị trường bất động
sản, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trong đó giấy chứng nhận là
chứng thư pháp lý xác lập quyền sử dụng đất của cấp sử dụng trên thửa đất cụ
19
thể, nó mang tính pháp lý cao nhất. Nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì người sử dụng đất chưa được thực hiện các quyền của mình.
2.1.6.3. Yếu tố con người
Đối với yếu tố con người có thể nói đến 2 đối tượng là nhà quản lý,
thực thi pháp luật và người sử dụng đất. Vấn đề cần nói nhất ở đây khi nói về
con người đó là trình độ. Một nhà quản lý, thực thi pháp luật có trình độ, sẽ
hướng dẫn, giúp đỡ người dân lắm bắt được kiến thức pháp luật tốt hơn, từ đó
đề ra những phương hướng, những giải pháp tốt nhất. Đối với người sử dụng
đất, có trình độ sẽ tiếp thu được kiến thức pháp luật tốt hơn, từ đó sẽ hiểu
được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quyền sử dụng đất.
2.1.6.4. Yếu tố cơ sở vật chất
Nói đến yếu tố vật chất ở đây là nói đến các tiến bộ khoa học công nghệ,
là phần mềm điện tử, mạng in-tơ-nét, máy vi tính,... là công cụ hỗ trợ đắc lực
hiện nay, đặc biệt là ngành quản lý đất đai nói riêng. Tất cả các bản đồ, hồ sơ
địa chính được thiết lập thành dữ liệu mềm sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
việc phục vụ giải quyết hồ sơ về thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2.1.6.5. Yếu tố kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện
quyền của người sử dụng đất. Ở những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội phát
triển sẽ diễn ra các giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất rất nhộn nhịp và
ngược lại, đối với những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển,
người dân không mấy quan tâm đến quyền lợi của mình trong việc thực hiện
quyền sử dụng đất do vậy các giao dịch về thực hiện quyền sử dụng đất cũng
vì thế mà ít đi. Như ở các vùng đô thị như Hà Nội, lượng giao dịch về quyền
sử dụng đất không ngừng tăng lên trong khi đó ở các vùng sâu vùng xa, ngay
cả việc cấp giấy chứng nhận, phát tận tay đến người dân nhưng phải vận động
người dân đến lấy giấy chứng nhận.
20
2.1.6.6. Yếu tố vị trí
Đối với đất đai gắn liền với yếu tố vị trí, đất đai không thể di chuyển từ
nơi này sang nơi khác. Chính vì vậy ở những nơi có vị trí thuận lợi, gần trung
tâm, môi trường trong lành,... là yếu tố cần thiết cho con người sinh sống, sẽ
đáp ứng được nhu cầu của con người, chính vì vậy người ta muốn đến những
nơi có vị trí đẹp như vậy để sinh sống, ngược lại những nơi có vị trí không
thuận lợi, xa trung tâm, môi trường không trong lành thì không ai muốn đến
ở, những nơi đấy đương nhiên lượng giao dịch chuyển quyền sử dụng đất
cũng ít hơn.
2.2. Quy định về quyền đối với đất đai tại một số nước trên thế giới
2.2.1. Quy định về thực hiện quyền đối với đất đai tại Thụy Điển
Pháp luật đất đai tại Thụy Điển về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư
nhân về đất đai và nền kinh tế thị trường. Quyền sở hữu đất đai ở Thụy Điển
được quy định tại Bộ luật Đất đai năm 1970. Theo đó tất cả đất đai tại Thụy
Điển được chia thành các đơn vị BĐS và được xác định trong sổ đăng kí
BĐS. Quyền sở hữu đất là các quyền (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) đối với
thửa đất với không gian ba chiều trên mặt đất và trên không. Các hình thức sở
hữu gồm có: sở hữu nhà nước, sở hữu chính quyền tự trị, sở hữu cá nhân.
QSDĐ bao gồm: quyền cho thuê (có thể lên đến 50 năm); thuê không gian tòa
nhà; quyền địa dịch và quyền đi qua, quyền sở hữu sử dụng lô đất khác cho
những mục đích kết nối và dẫn tới lô đất có quyền sở hữu; quyền thế chấp;
quyền sử dụng lô đất sở hữu thế chấp tín dụng và bị thu hồi nếu không có khả
năng thanh toán (Nguyễn Đình Bồng và cs., 2014).
Hệ thống pháp luật đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo
luật, luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý
đất đai. Tòa án thực hiện đăng ký quyền sở hữu khi có các chuyển nhượng đất
đai. Người mua phải đăng ký quyền sở hữu của mình trong vòng 3 tháng sau
khi mua. Bên mua nộp hợp đồng chuyển nhượng để xin đăng ký. Toàn án sẽ
21
xem xét, đối chiếu với sổ đăng ký đất. Nếu xét thấy hợp pháp, sẽ tiến hành
đăng ký quyền sở hữu để người mua là chủ sở hữu mới. Các bản sao của hợp
đồng chuyển nhượng sẽ lưu lại tòa án, bản gốc được trao lại cho người mua.
Tòa án cũng xem xét các hạn chế về chuyển nhượng của bên bán như cấm bán
(Nguyễn Đình Bồng và cs., 2014).
Hệ thống đăng ký đất đai là hệ thống bằng khoán, điều này có nghĩa là
cơ quan cấp phép sẽ chứng thực chủ sở hữu hợp pháp của một lô đất. Việc
đăng ký sẽ tăng thêm sự vững chắc về quyền sở hữu của chủ mới, tạo cho chủ
sở hữu mới quyền được ưu tiên khi có tranh chấp với một bên thứ ba nào đó
và quan trọng hơn, quyền sở hữu được đăng ký rất cần thiết khi thế chấp.Tại
Thụy Điển quyền thế chấp được thực hiện thông qua Hệ thống thế chấp bao
gồm việc đăng kí thế chấp tài sản. Hệ thống thế chấp rất quan trọng đối với
các hoạt động kinh tế, ví dụ như đầu tư vào đất đai, nhà ở. Thông qua hệ
thông thế chấp, những giá trị này có thể chuyển sang vốn sinh lợi góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế. Hệ thống thế chấp đóng vai trò rất quan trọng
trong việc bảo đảm cho đầu tư. Khoảng 80% tổng tín dụng ở Thụy Điển được
bảo đảm bằng thế chấp.
Bên cạnh đó, hệ thống thế chấp kết hợp chặt chẽ với hệ thống ngân
hàng trong việc đăng ký trên cơ sở vi tính hóa. Những văn bản thế chấp sẽ
được đưa ra dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu trữ trong hệ thống. Hệ
thống ngân hàng kết nối sẽ thu thập thông tin về người đi vay, tình trạng kinh
tế, thu nhập… Tất cả điều đó đều rất quan trọng trước khi ngân hàng ra quyết
định cho vay. Đây chính là ví dụ điển hình của “Chính phủ điện tử” (Nguyễn
Đình Bồng và cs., 2014).
2.2.2. Quy định về thực hiện quyền đối với đất đai tại Cộng hòa Liên
bang Đức
Đối với Cộng hòa Liên bang Đức, mục tiêu chuyển đổi sang thị trường
đối với lĩnh vực bất động sản được xác định rất rõ ràng, Chính phủ thực hiện
22
sự cam kết với chương trình hành động cụ thể, cũng như việc hình thành
khuôn khổ pháp lý bảo đảm cho quá trình chuyển đổi. Ở Cộng hòa Liên bang
Đức, quyền có nhà ở của công dân được quy định trong Liên bang. Theo đó,
đất và nhà không tách rời, nhà đất được mua bán theo nguyên tắc thị trường.
Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức (Điều 14) quy định quyền sở hữu
đất và quyền thừa kế xây dựng được Nhà nước đảm bảo, tuy nhiên chủ sở hữu
có nghĩa vụ sử dụng không đi ngược lại với lợi ích của toàn xã hội. Khái niệm
về sở hữu đất và nhà ở là thống nhất với ngoại lệ là: thứ nhất, quyền thừa kế
xây dựng- với quyền này người được hưởng thừa kế xây dựng có thể xây dựng
và sử dụng công trình trên mảnh đất của chủ khác. Bên giao quyền thừa kế xây
dựng - theo hợp đồng được phép ký cho một thời hạn tối đa là 99 năm. Người
mua quyền có nghĩa vụ phải trả hàng năm cho chủ đất khoản tiền bằng 6 – 7%
giá trị của mảnh đất. Quyền thừa kế xây dựng được thế chấp và hết hạn hợp
đồng thì chủ đất mua lại nhà. Hai là, sở hữu từng phần – áp dụng trong trường
hợp một người mua căn hộ trong một toàn nhà thì được quyền sở hữu căn hộ
và một phần đất trong khuôn viên toàn nhà. Phần đất này được quy định theo tỷ
lệ phần trăm của toàn bộ diện tích đất, mặc dù không chỉ rõ ở vị trí cụ thể nào.
Tỷ lệ này phụ thuộc vào diện tích và vị trí không gian của căn hộ trong tòa nhà
(Nguyễn Đình Bồng và cs., 2014).
2.2.3. Quy định về thực hiện quyền đối với đất đai tại Trung Quốc
Hiến pháp 1982 của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, đất đai ở Trung
Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với đất đô thị) hoặc sở hữu tập thể (đối với
đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất đai ở nông thôn cũng là đối tượng quản
lý của chính quyền địa phương và Trung ương, nên quyền sở hữu đối với toàn
bộ đất đai ở Trung Quốc đều “dưới sự làm chủ” của Nhà nước Trung Quốc.
Mặc dù không thừa nhận tư hữu đất đai nhưng theo Điều 2 của Hiến pháp
được sửa đổi năm 1988, QSDĐ được phép chuyển nhượng tại Trung Quốc.
Trong điều kiện này, QSDĐ đã được tách rời khỏi quyền sở hữu đất đai.
23
QSDĐ ở Trung Quốc có thể chia làm hai loại: QSDĐ được “cấp” và QSDĐ
được “giao”. QSDĐ được "cấp" là loại QSDĐ truyền thống được áp dụng cho
các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các doanh nghiệp nhà
nước không thu tiền hoặc thu rất ít và có thể thu hồi bất cứ lúc nào. Đối với
trường hợp này, QSDĐ không thể chuyển nhượng, cho thuê hay thế chấp.
Vào cuối những năm 1980, việc thiết lập hệ thống kinh tế thị trường ở
Trung Quốc đã làm xuất hiện hình thức QSDĐ “giao”. Các doanh nghiệp,
người sử dụng đất được phép mua QSDĐ giao đối với một thửa đất nhất định
nào đó từ Nhà nước với một khoảng thời gian sử dụng cụ thể (thông thường từ
40 - 70 năm tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng). Việc mua bán này có thể được
thực hiện thông qua thoả thuận, đấu thầu hoặc đấu giá. Khi đã có được QSDĐ
người sử dụng đất có thể thực hiện giao dịch đất đai qua các hình thức sau:
- Chuyển nhượng QSDĐ: có ba điều kiện cơ bản để được chuyển
nhượng là: đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính để có QSDĐ; có giấy chứng nhận
QSDĐ và đã bỏ vốn thực hiện hoạt động đầu tư ở một mức độ nhất định, thông
thường là ít nhất 25% tổng số vốn đầu tư cho việc sử dụng theo dự án (Lưu
Quốc Thái, 2006). Theo pháp luật Trung Quốc, giấy tờ về chuyển nhượng
QSDĐ không nhất thiết phải qua công chứng nhà nước. Thông thường trong
15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, người nhận chuyển nhượng QSDĐ phải
đăng ký QSDĐ tại Phòng quản lý Nhà nước về đất đai, kèm với việc nộp phí
chuyển nhượng tương ứng. Về giá cả, thông thường, Nhà nước không can
thiệp vào giá cả chuyển nhượng mà nó do bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng thoả thuận. Tuy nhiên, trong trường hợp giá cả chuyển
nhượng “thấp một cách đáng nghi ngờ”, chính quyền địa phương có thể có
quyền ưu tiên mua QSDĐ trong trường hợp này. Quy định này nhằm tránh
những tiêu cực, gian dối trong chuyển nhượng QSDĐ.
- Cho thuê QSDĐ: Người sử dụng đất có thể cho thuê QSDĐ để nhận
tiền cho thuê. Giao dịch này phải được thực hiện thông qua hợp đồng. Hai bên
24
trong giao dịch phải đến cơ quan quản lý nhà nước về đất đai để đăng ký việc
cho thuê trong thời hạn 20 ngày sau khi hợp đồng có hiệu lực. Nội dung chính
của hợp đồng là bên thuê phải sử dụng đất đúng theo thời hạn, điều kiện mà
bên cho thuê đã cam kết trước đây để có được QSDĐ (Lưu Quốc Thái, 2006).
- Thế chấp QSDĐ: Người sử dụng đất có thể thế chấp QSDĐ thông qua
GCN QSDĐ tại các tổ chức tín dụng ở địa phương để vay vốn. Giao dịch thế
chấp phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa người sử dụng đất và chủ
thể cho vay. Nếu đến hạn thanh toán mà người thế chấp không trả được nợ,
bên cho vay có thể phải đăng ký quyền sử dụng với tư cách là người sử dụng
đất mới. Đối với người sử dụng đất nước ngoài, việc thế chấp QSDĐ để vay
vốn từ các tổ chức tín dụng địa phương vẫn còn khó khăn, bởi họ thường
được coi là nguồn cấp vốn cho thị trường trong nước, chứ không phải là
người đi vay tiền của Trung Quốc (Lưu Quốc Thái, 2006).
Như vậy, có thể thấy, trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều mô hình sở hữu
đất đai. Mô hình phổ biến nhất là thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất
đai. Bên cạnh đó là mô hình chỉ thừa nhận hình thức sở hữu nhà nước về đất
đai là hình thức sở hữu duy nhất. Mô hình đầu được áp dụng ở hầu hết các
quốc gia còn mô hình thứ hai mang tính đặc thù vì lý do chính trị và lịch sử.
Trung Quốc thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà
nước và sở hữu tập thể, nhưng thực chất có thể coi nó như hình thức sở hữu
nhà nước. Tuy Trung Quốc không thừa nhận sở hữu tư nhân đối với đất đai
nhưng đã có sự thay đổi cơ bản về phương thức thực hiện quyền sở hữu đất
đai theo hướng tư nhân hóa các quyền tài sản đối với đất đai. Hiến pháp và
Luật pháp nước này đã thừa nhận việc điều phối đất đai theo quan hệ thị
trường, đất đai được coi là một loại hàng hóa, quyền tài sản của người sử
dụng đất được ghi nhận và được bảo vệ như một loại tài sản. Tuy nhiên việc
phân loại mô hình sở hữu đất đai căn cứ vào hình thức sở hữu nói trên cũng
chỉ mang tính hình thức nếu bỏ qua những yếu tố quan trọng như tính chất, cơ
25
cấu về tỷ lệ diện tích thuộc từng hình thức sở hữu và đặc biệt là cấu trú Xét
qua các mô hình sở hữu đất đai trên thế giới. Như vậy, cho dù Hiến pháp hay
pháp luật có nêu quyền sở hữu nào trên văn bản “giấy trắng mực đen” thì
người làm luật cũng cần cân nhắc xóa bớt hoặc bổ sung những điều khoản để
cân bằng mọi yếu tố giữa các bên, đặc biệt là nhân dân và chính quyền để tạo
nên một sự hòa hợp bền vững về lợi ích kinh tế, xã hội và cả lịch sử.
2.3. Thực hiện quyền của người sử dụng đất tại Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Việt Nam
2.3.1.1. Giai đoạn trước khi Luật Đất đai 1987 có hiệu lực
Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Năm 1980,
Chính phủ ban hành Quyết định 210-CP ngày 1/7/1980 về thống nhất quản
lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 về công tác
đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất. Tổng cục Quản lý ruộng
đất có Quyết định số 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 ban hành quy định về thủ
tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước việc đăng ký đất đai mới
được bắt đầu thực hiện trở lại ở Việt Nam. Theo quy định này, việc đăng
ký đất đai được thực hiện thống nhất cả nước theo một trình tự chặt chẽ, hệ
thống hồ sơ đăng ký đất đai quy định khá đầy đủ và chi tiết, trong đó bản
đồ giải thửa và sổ đăng ký ruộng đất, sổ mục kê là tài liệu cơ bản của hồ sơ
thể hiện các nội dung đăng ký đất gồm: Hình thể đường ranh giới thửa
(trên bản đồ), tên chủ sử dụng ruộng đất (họ tên, tuổi, chỗ ở), số hiệu thửa
đất và tờ bản đồ, xứ đồng, diện tích, sử dụng chính thức hay tam giao, loại
đất, loại thổ nhưỡng, hạng đất, tình hình thủy lợi; các tài liệu này được lập
thành 2 bộ lưu giữ ở 2 cấp xã, huyện để theo dõi, quản lý biến động đất đai;
sổ đăng ký ruộng đất và sổ mục kê đất phải được Ủy ban nhân dân xã và
huyện phê duyệt mới chính thức có giá trị pháp lý.
26
Điều 11 Hiến pháp năm 1959 đã ghi nhận nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa trong thời kỳ quá độ bao gồm các hình thức sở hữu về tư liệu sản
xuất sau: SHNN tức là SHTD; sở hữu HTX tức là sở hữu của tập thể nhân
dân lao động; sở hữu của người lao động riêng lẻ; sở hữu của nhà tư sản
dân tộc. Nhà nước đã bảo hộ QSH về đất đai. Cụ thể, Điều 12 Hiến pháp
1959 đã quy định “những rừng cây, những đất hoang... mà pháp luật quy
định là của Nhà nước thì đều thuộc SHTD”. Do không được quy định trong
hiến pháp và các văn bản mang tính pháp lý nên việc thực hiện mua bán,
tặng cho, cầm cố đất đai không được thực hiện chỉ khi Nhà nước cần lấy
ruộng đất thì sẽ thu xếp công ăn việc làm cho người bị lấy ruộng đất hoặc
bù cho một số ruộng đất ở nơi khác để họ làm ăn sinh sống và sẽ bồi
thường thích đáng cho họ về những ruộng đất đã bị lấy.
2.3.1.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực
Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 1993 là giai đoạn nghiêm cấm mua,
bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được
giao mà không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất
nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác, làm hủy hại đất đai.
Sau 4 năm thi hành Luật Đất đai năm 1987 cho thấy thực tế đã nảy
sinh những bất cập, đó là người sử dụng đất thực sự không có quyền đối
với mảnh đất mình được giao, kể cả quyền thừa kế, chuyển nhượng, họ chỉ
được chuyển QSDĐ trong các trường hợp: khi hộ nông dân vào hoặc ra
hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; khi hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất nông nghiệp và cá thể thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức
lại sản xuất; khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà
thành viên trong hộ của người đó vẫn tiếp tục sử dụng đất đó. Luật chỉ cho
phép được thừa kế nhà ở hoặc mua nhà ở đồng thời được QSDĐ ở có ngôi
nhà đó, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở
hữu đối với nhà ở.
27
Theo quy định trên cho thấy, Luật còn gò bó, chưa đáp ứng được nhu
cầu sử dụng đất của các chủ sử dụng đất. Cho nên thực tế vẫn xảy ra hiện
tượng mua bán đất đai trá hình theo cách xây dựng một túp lều trên đất để
bán, nhưng thực chất là bán đất. Luật điều chỉnh các quan hệ đất đai ở trạng
thái tĩnh. Nhà nước chỉ quản lý về mặt pháp luật hành chính đơn thuần, chưa
thể hiện đầy đủ quản lý Nhà nước về mặt kinh tế đối với đất đai. Trong quá
trình triển khai theo Luật đất đai 1987, Nhà nước đã ban hành chính sách
khoán 100 và khoán 10 theo Chỉ thị số 100/CT-TW làm cho hiện trạng sử
dụng đất có nhiều thay đổi do đó công tác đăng ký đất đai gặp nhiều khó khăn
cùng với việc chưa có một hệ thống văn bản hoàn chỉnh chặt chẽ làm cho
công tác quản lý đất đai giai đoạn này kém hiệu quả.
Chính vì những lý do trên mà công tác quản lý đất đai cũng như việc
lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn này
chưa đạt kết quả cao. Đến năm 1993, cả nước mới cấp được khoảng
1.600.000 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân ở gần
1.500 xã, tập trung chủ yếu tại các vùng đồng bằng sông Cửu Long (40%).
Đặc biệt do chính sách đất đai chưa ổn định nên giấy chứng nhận giai đoạn
này chủ yếu là giấy chứng nhận tạm thời chủ yếu cho các xã tự kê khai.
2.3.1.3. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực
Hiến pháp 1992 còn quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất có quyền chuyển QSDĐ theo quy định của pháp luật”. Do đó, Quốc hội đã
đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây dựng pháp luật năm 1993.
Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993 và có hiệu
lực ngày 15/10/1993 về cơ bản kế thừa Luật Đất đai 1987 và bổ sung một số
nội dung mới như một số quyền của người sử dụng đất. Cụ thể Luật cho phép
người sử dụng đất được thực hiện 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, thế chấp QSDĐ. Như vậy, Luật đưa ra những quy định theo xu
hướng ngày càng mở rộng quyền của người sử dụng, cho họ định đoạt hạn
28
chế QSDĐ của mình. Nghĩa là chuyển QSDĐ phải tuân theo điều kiện, nội
dung, hình thức do Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai quy định.
Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1998 là giai đoạn Luật cho phép người
sử dụng đất được thực hiện 5 quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 1993.
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh của nền kinh tế, xã hội, qua thực tế với tác
động của cơ chế kinh tế thị trường làm cho quan hệ đất đai càng trở nên phức
tạp, nhiều vấn đề lịch sử còn chưa được giải quyết thì các vấn đề mới lại nảy
sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa có quy định. Năm 1998 Luật Đất đai được
sửa đổi, bổ sung. Luật bổ sung thêm một số quyền của người sử dụng đất như
quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, quyền cho thuê lại quyền sử
dụng đất. Vì vậy giai đoạn 1998 đến trước Luật Đất đai 2003 có hiệu lực
người sử dụng đất có 7 quyền riêng là: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Luật lần này
đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về QSDĐ như sau:
Việc quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang
mục đích khác; người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước chuyển
sang nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc người đang sử dụng đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm phải căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt. Cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền thế chấp
giá trị QSDĐ theo quy định của pháp luật và cũng được bảo lãnh bằng giá trị
QSDĐ, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín
dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Nghĩa là người sử dụng đất cũng
được thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ tại các tổ chức tín dụng có vốn
đầu tư nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam,
tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh
29
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất sau 3 năm
thực hiện Luật Đất đai sửa đổi 2001 đã cho thấy còn bộc lộ những thiếu sót,
yếu kém.
Mặc dù giai đoạn này đã quy định 7 quyền của người sử dụng đất tuy
nhiên các quy định trong lĩnh vực pháp luật đất đai và các lĩnh vực khác có
liên quan như trong lĩnh vực dân sự... chưa thực sự đồng bộ và thống; giá trị
đất đai chưa tuân theo thị trường; thị trường BĐS chưa thực sự bùng nổ; nhận
thức của người dân về pháp luật đất đai còn thấp dẫn đến số lượng trường hợp
thực hiện quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế, thế chấp... còn ít và hạn chế đặc biệt là ở vùng nông thôn.
2.3.1.4. Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực
Luật Đất đai 2003 quy định QSDĐ của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất bao gồm: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng QSDĐ; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”
(Điều 106 Luật Đất đai 2003). Mặt khác Nhà nước giao đất cho các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, Nhà nước chỉ thu hồi đất vì
những lý do đặc biệt, đáp ứng lợi ích quốc gia và công cộng, hết thời hạn giao
đất không có nghĩa là Nhà nước thu hồi đất mà Nhà nước sẽ tiếp tục giao đất
cho người sử dụng. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì Nhà nước sẽ giao
đất khác cho người sử dụng hoặc sẽ “bồi thường thiệt hại” (Điều 73 Luật Đất
đai 1993), “bồi thường” (Điều 106 Luật Đất đai 2003). Như vậy, trên thực tế
người được giao quyền sử dụng các loại đất này thực hiện các quyền chiếm
hữu và sử dụng tương đối toàn diện, còn quyền định đoạt tuy có hạn chế trong
một số quyền năng cụ thể, song đó chỉ là trên phương diện lý thuyết xét trên
góc độ pháp lý, còn trên thực tế các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, thế chấp QSDĐ cũng rất gần với khái niệm quyền định đoạt
(Phùng Văn Nghệ, 2010).
30
2.3.1.5. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay
Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2014, Nhà nước đã ban hành các văn bản dưới luật
thay thế các văn bản cũ:
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo
đảm theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Công văn số
1622/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMT-
TCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện
các công trình, dự án của các địa phương. Các quy định về giao đất, cho thuê
đất được quy định cụ thể trong Luật Đất đai 2013 đã thúc đẩy sự phát triển
của thị trường QSDĐ, góp phần sử dụng đất hiệu quả, thúc đẩy các ngành, các
31
lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ phát
triển. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc giao đất, cho thuê đất còn
có những hạn chế: Thiếu quy hoạch tổng thể, cung và cầu mặt bằng đất cho
sản xuất phi nông nghiệp mất cân đối nghiêm trọng; nhiều dự án được giao
đất nhưng không sử dụng, sử dụng đất thiếu hiệu quả, không có khả năng đầu
tư trên đất, đầu tư không đúng tiến độ, sử dụng đất sai mục đích; tình trạng
quy hoạch “treo” khá phổ biến; tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ rất chậm,
ảnh hưởng lớn đến các hoạt động giao dịch bất động sản cũng như việc thực
hiện các QSDĐ cũng như việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Một thị trường QSDĐ thông thường bao gồm ba bộ phận: thị trường
mua bán chuyển nhượng, thị trường cho thuê và thị trường thế chấp. Thị
trường QSDĐ là thị trường giao dịch về các QSDĐ: chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn. Ba thị
trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau và chịu tác động của các quy luật
thị trường. Có thể nói, sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, thị trường quyền
sử dụng đất ở nước ta mới bắt đầu hình thành và phát triển một cách chính
thức. Trong thời gian đầu hình thành và phát triển, thị trường quyền sử dụng
đất không thể không tránh khỏi những khó khăn, những vấn đề tồn tại cần
nghiên cứu để giải quyết. Luật Đất đai 2013 ra đời đã quy định cụ thể các
quyền cho từng đối tượng sử dụng đất phù hợp với hình thức sử dụng đất và
các quyền này ngày càng hoàn thiện hơn.
Về tình hình chuyển đổi QSDĐ: Thực tế cho thấy việc chuyển đổi
QSDĐ đối với đất ở, đất lâm nghiệp và đất chuyên dùng ít xảy ra mà chủ yếu là
việc chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trồng lúa nhằm hạn chế tình trạng “manh
mún” ruộng đất. Thực hiện Nghị định số 64/CP về giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, hầu hết các địa phương đều thực hiện
giao đất theo phương thức có ruộng tốt, ruộng xấu, ruộng xa, ruộng gần. Do đó,
dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp "manh mún", nhất là ở các tỉnh phía Bắc
32
việc chuyển đổi ruộng đất giữa các hộ nông dân với nhau để chuyển những
thửa nhỏ thành thửa lớn hơn là một nhu cầu thực tiễn. Tại một số địa phương
đã tổ chức cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện chuyển đổi QSDĐ thông qua
chương trình “dồn điền, đổi thửa” giữa các hộ nông dân, đã giảm đáng kể số
thửa đất của mỗi hộ. Sau khi chuyển đổi, năng suất tăng, tiết kiệm lao động và
đầu tư của nông dân (Lê Thanh Khuyến, 2015).
Về tình hình chuyển nhượng QSDĐ: Những quy định của pháp luật đất
đai ngày một chặt chẽ hơn đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của đại đa số
người dân khi có nhu cầu thực hiện chuyển QSDĐ nông nghiệp, đất ở và đất
sản xuất kinh doanh. Các trường hợp thực hiện chuyển nhượng QSDĐ đều đã
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện kê khai đăng ký theo đúng
quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi về QSDĐ của mình. Bên
cạnh đó cơ chế hỗ trợ thực hiện các giao dịch đất đai, bất động sản đã hoạt
động ở một số địa phương như sàn giao dịch bất động sản, dịch vụ định giá
đất, thẩm định giá đất đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển và tạo nên
một thị trường chuyển nhượng QSDĐ trong sạch và lành mạnh trên cả nước.
Song hiện nay, cơ chế bảo hộ quyền lợi của các bên liên quan trong các giao
dịch về QSDĐ thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp. Tình trạng giao dịch ngầm vẫn
diễn ra khá phổ biến; Nhà nước chưa quản lý được và thất thu thuế (Lê Thanh
Khuyến, 2015).
Về tình hình cho thuê đất, cho thuê lại QSD đất: Thực hiện việc giao
đất, cho thuê đất đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, thu
hút đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất
nước. Quyền cho thuê và cho thuê lại đất đã có tác động tích cực trong việc
đầu tư trên đất, tạo điều kiện cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư kết cấu hạ tầng và
người sản xuất chủ động trong sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các khu sản xuất
tập trung có cùng chế độ sử dụng đất khác. Mặc dù bị ảnh hưởng không nhỏ
33
bởi khó khăn về kinh tế toàn cầu hiện nay như khách sạn, nhà hàng, siêu thị,
trung tâm thương mại vẫn tiếp tục phát triển, đặc biệt là giao dịch nhà đất có
văn phòng cho thuê tại các đô thị lớn hoặc các khu vực có hoạt động kinh tế,
đầu tư phát triển có tình trạng cung thấp hơn cầu, dẫn tới giá thuê cao, có lợi
cho nhà đầu tư văn phòng cho thuê nhưng ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu
tư do chi phí tăng (Lê Thanh Khuyến, 2015).
Về tình hình thừa kế QSDĐ: Thừa kế QSDĐ diễn ra thường xuyên, tuy
nhiên, phần lớn là không khai báo, đăng ký tại cơ quan Nhà nước. Qua một số
kết quả điều tra cho thấy hầu hết người dân đều cho rằng việc thừa kế QSDĐ là
công việc nội bộ gia đình theo truyền thống “cha truyền con nối”, khi phải chia
thừa kế thì anh, em tự thoả thuận với nhau và có sự chứng kiến của họ hàng,
không cần phải khai báo với cơ quan nhà nước, do đó đã xảy ra nhiều tranh
chấp giữa những người được thừa kế QSDĐ (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Về thế chấp, bảo lãnh bằng QSDĐ: Các hoạt động thế chấp, góp vốn
bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất đã hòa nhập với thị trường tài chính, góp
phần thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế đất nước. Người sử dụng đất sử dụng
quyền này ngày càng nhiều hơn. Trình tự, thủ tục để thực hiện quyền thế
chấp, bảo lãnh đã được cải cách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả người đi
vay và người cho vay. Tuy nhiên, quy định chỉ có quyền thế chấp bằng giá trị
QSDĐ tại tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và quy định tổ chức, cá
nhân nước ngoài không có quyền nhận chuyển nhượng QSDĐ để thực hiện
các dự án đầu tư cũng làm hạn chế việc huy động nguồn vốn đầu cho thị
trường bất động sản. Điều 167 Luật Đất đai 2013 về “Quyền cơ đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất” quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện quyền thế
QSDĐ để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, đối với trường hợp đất thuê trả tiền thuê hàng năm thì người sử
dụng đất chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
34
đất cho thuê theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm
2013 về “Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất”.
Về tình hình góp vốn bằng QSDĐ: Hiện nay, sự gia tăng của đầu tư
nước ngoài vào nước ta dẫn đến sự liên doanh, liên kết trong đầu tư, sản xuất,
kinh doanh mà chủ yếu là thông qua việc góp vốn bằng QSDĐ đang phát triển
nhanh cả về số lượng và quy mô. Song việc thực hiện quy định về quyền góp
vốn bằng giá trị QSDĐ và quy định về quyền, nghĩa vụ sử dụng đất của chủ
thể nhận góp vốn bằng giá trị QSDĐ tại một số địa phương còn vướng mắc,
lúng túng và không thống nhất, tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp đất đai sau này.
Luật Đất đai 2013 đã quy định về quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ đầy đủ,
cụ thể hơn và thống nhất, đồng bộ với quy định của pháp luật về dân sự, pháp
luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, thuận lợi cho các địa phương và
người sử dụng đất trong quá trình áp dụng.
Những tồn tại của việc thực hiện các QSDĐ ở Việt Nam: Việc thực
hiện các QSDĐ tuy đã được pháp luật quy định song những quy định còn
chặt, chưa mở hoặc các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện
chưa đồng bộ, trong đó có thủ tục kê khai đăng ký, cơ quan chuyên môn và cơ
quan dịch vụ chưa có kế hoạch và còn yếu kém về năng lực, đồng thời về giá
đất tuy đã có nhiều văn bản quy định nhưng vẫn còn bất cập hạn chế cho việc
xác định giá trị đất đai để chuyển nhượng; chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại
hay góp vốn bằng QSDĐ. Do những tồn tại nêu trên, các hoạt động chuyển
QSDĐ phi chính quy vẫn diễn ra ở nhiều nơi tác động xấu đến thị trường bất
động sản mới hoạt động, ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất đai,
gây lãng phí cho Nhà nước và nhân dân.
Việc thực hiện các quyền này cũng đã bộc lộ một số bất cập: pháp luật
quy định tính giá đất cao hơn nhiều lần, vì vậy số tiền được vay không tương
xứng với giá trị thực của QSDĐ; chưa có hệ thống dữ liệu thông tin đất đai.
Việc giao đất, cho thuê đất còn có những hạn chế: thiếu quy hoạch tổng
35
thể, cung và cầu mặt bằng đất cho sản xuất phi nông nghiệp mất cân đối
nghiêm trọng; nhiều dự án được giao đất nhưng không sử dụng, sử dụng đất
thiếu hiệu quả, không có khả năng đầu tư trên đất, đầu tư không đúng tiến độ,
sử dụng đất sai mục đích; tình trạng quy hoạch “treo” khá phổ biến; tiến độ cấp
giấy chứng nhận QSDĐ rất chậm, ảnh hưởng lớn đến các hoạt động giao dịch
bất động sản cũng như việc thực hiện các QSDĐ; việc thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng để giao đất cho các nhà đầu tư còn nhiều khó khăn ách tắc; việc giao
đất, cho thuê đất còn nặng về cơ chế “xin - cho”, việc thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất hiện ới chỉ trong giai đoạn đầu làm thử, có sự chênh lệch quá lớn
giữa giá đất do Nhà nước quyết định và giá chuyển nhượng trên thực tế, từ đó
tạo điều kiện cho đầu cơ đất đai, kinh doanh bất động sản trái phép; giá đất trên
thực tế có xu hướng tăng không phù hợp quy luật kinh tế, làm mất ổn định kinh
tế - xã hội.
Chế tài xử phạt việc không chấp hành quy định về đăng ký giao dịch
thực hiện các quyền của người sử dụng đất chưa đủ mạnh. Nhận thức và việc
chấp hành quy định của pháp luật đất đai về việc đăng ký giao dịch thực hiện
các quyền của người sử dụng đất còn chưa nghiêm gây khó khăn cho cơ quan
quản lý. Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất của các cấp, các ngành và
địa phương chưa tốt (Lê Thanh Khuyến, 2015).
2.3.2. Thực trạng thực hiện quyền sử dụng đất của tỉnh Quảng Ninh.
Về cơ sở pháp lý: tỉnh Quảng Ninh căn cứ các quy định của pháp luật
tại các bản Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị định và Thông tư qua các thời kỳ.
Hiện nay tỉnh Quảng Ninh thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai năm
2013, bao gồm: Hiến pháp năm 2013, Bộ Luật Dân sự 2015, Luật đất đai
2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ,
Thông tư số 23/2014/TT – BTNMT, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các văn bản quy phạm pháp luật khác và các
36
bộ thủ tục hành chính do tỉnh Quảng Ninh ban hành có liên quan đến việc
thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Thẩm quyền quản lý và thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến
quyền của người sử dụng đất:
Căn cứ Luật đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất) có thẩm quyền xác minh nội
dung biến động điều tra thực địa trong trường hợp có thay đổi về ranh giới sử
dụng đất, loại tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện,
trình UBND cấp huyện cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Tính đến hết năm 2019, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã cấp được
khoảng 1180.000 giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất chiếm 90% các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
Tuy nhiên thực tế trên địa bàn toàn tỉnh còn nhiều trường hợp không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận và những khó khăn vướng mắc trong công tác cấp
giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong giai đoạn 2017 – 2019 với 09 quyền riêng của người sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và 08 quyền riêng của người sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện
khoảng 420.000 giao dịch của người sử dụng đất,quyền chuyển nhượng, tặng
cho và thế chấp diễn ra sôi động hơn so với các quyền thừa kế, cho thuê, cho
thuê lại và góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thế chấp diễn ra nhiều nhất
so với các quyền khác (với khoảng 78.000 giao dịch chiếm khoảng 18,58%)
Trong 19 đơn vị hành chính cấp huyện thì thị xã Quảng Yên diễn ra sôi
động ở mức trung bình với gần 32.000 giao dịch chiếm 7,61% giao dịch trên địa
bàn toàn tỉnh.
37
Phần 3.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh. Thị xã Quảng Yên có 19 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 11 phường
và 8 xã.
3.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2019 đến 10/2020; tất cả các số
liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2017 - 2019.
- Các số liệu sơ cấp được điều tra từ năm tháng 6/2020 đến tháng
10/2020.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho và thế chấp
bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị xã Quảng
Yên từ 2017 - 2019.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị và quản lý đất đai tại
thị xã Quảng Yên
3.4.2. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thị xã Quảng Yên
giai đoạn 2017 - 2019
3.4.3. Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thị xã
Quảng Yên
3.4.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại Phòng kinh
tế UBND Thị xã Quảng Yên
38
- Thu thập các số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất tại phòng Tài
nguyên và Môi trường Thị xã Quảng Yên; kết quả thực hiện các quyền của
người sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên.
3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra trực tiếp
thông qua bộ câu hỏi có sẵn trong thời gian thực hiện đề tài. Thực hiện phỏng
vấn người thực hiện đăng ký và nhận kết quả thực hiện quyền tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm hành chính công thị xã Quảng Yên. Số
lượng phiếu điều tra là 30 phiếu/quyền, chọn ngẫu nhiên 30/120 người chiếm
25% số người đến thực hiện quyền thông qua hàm randbetween trong bảng
tính excel để đủ tính khách quan trong việc đánh giá thực hiện quyền của
người sử dụng đất, tổng số phiếu điều tra là 120 phiếu.
Nội dung điều tra phỏng vấn bao gồm nội dung: Về người sử dụng đất
(họ và tên chủ hộ, địa chỉ, ngành nghề chính); về thông tin thửa đất (năm
được cấp GCNQSD đất, diện tích thửa đất); về việc thực hiện quyền (quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền tặng cho quyền sử dụng đất, quyền
thừa kế quyền sử dụng đất, quyền thế chấp quyền sử dụng đất) và về thủ tục
khi thực hiện quyền của người sử dụng đất (thủ tục thực hiện tại Văn phòng
ĐKQSD đất, giấy tờ khi đến thực hiện chuyển quyền, thời gian hoàn thành
các thủ tục tại cơ quan nhà nước, thái độ của cán bộ khi thực hiện quyền).
Tiêu chí điều tra gồm đối tượng điều tra là hộ gia đình, cá nhân; phạm
vi điều tra là tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho và
thế chấp quyền sử dụng đất ở; giai đoạn điều tra là từ năm 2017 – 2019 trên
địa bàn thị xã Quảng Yên.
3.5.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
Phương pháp này sử dụng để thống kê xử lý toàn bộ số liệu từ các đối
tượng được điều tra theo từng chỉ tiêu. Các số liệu được thống kê, xử lý, tính
toán với sự hỗ trợ của phần mềm excel. Trên cơ sở số liệu đó phân tích đánh
giá các đặc trưng tiêu biểu của từng vị trí, địa bàn và khu vực.
39
3.5.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp số liệu
Sử dụng để so sánh, tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu có liên quan
đến báo cáo, nhằm tìm hiểu các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế
chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã qua từng thời điểm cụ thể, qua đó
đánh giá việc thực hiện các quyền của các chủ sử dụng đất và đề xuất một số
giải pháp cho việc thực hiện các quyền của các chủ sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Quảng Yên.
3.5.5. Phương pháp phân tích
Phân tích số liệu tổng hợp làm cơ sở đánh giá việc thực hiện các quyền
của người sử dụng đất theo các tiêu chí:
- Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
- Thời gian hoàn thành các thủ tục hành chính;
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện các quyền sử dụng đất;
- Khả năng thực hiện các quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất;
- Về các loại phí, lệ phí, thuế;
- Thái độ thực hiện của cán bộ.
40
Phần 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát điêu kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Yên là một Thị xã ven biển nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Quảng Ninh, có tọa độ địa lý 20045’06” đến 21002’09” vĩ độ Bắc và từ
106045’30” đến 10600’59” kinh độ Đông.
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thị xã Quảng Yên
Thị xã Quảng Yên có tiếp giáp:
Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ;
Phía Tây bắc giáp thành phố Uông Bí;
Phía Tây nam giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
Phía Đông giáp thành phố Hạ Long;
Phía Nam giáp đảo Cát Bà - thành phố Hải Phòng;
41
Với những lợi thế tối ưu về vị trí địa lý nằm liền kề giữa 3 thành phố là
Hải Phòng, thành phố Hạ Long và thành phố Uông Bí thông qua hệ thống
giao thông đường bộ, đường thuỷ. Thị xã Quảng Yên có điều kiện phát triển
kinh tế đặc biệt là có tiềm năng lớn về cửa mở giao lưu thương mại trong
nước cũng như Quốc tế bằng đường biển và liên kết không gian kinh tế với
các thành phố Hạ Long, Hải Phòng để tạo thành trục kinh tế động lực ven
biển Hải Phòng - Quảng Yên - Hạ Long của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Thị xã Quảng Yên nằm trong khu vực giáp ranh giữa vùng núi cánh
cung Đông Triều - Móng Cái và vùng đồng bằng ven biển có nhiều sông lạch
nên địa hình đa dạng, phức tạp. Sông Chanh là một nhánh của sông Bạch
Đằng đã chia Thị xã Quảng Yên thành 2 vùng rõ rệt.
- Vùng Hà Bắc: Gồm 7 phường và 4 xã nằm bên tả ngạn sông Chanh.
Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, ruộng bậc thang, xen kẽ là những khu đất
rộc, mang dáng dấp của miền trung du thấp dần về phía ven biển, có một số
đồi cao, núi thấp (núi Bàn Cờ 450 m, núi Na 225 m và núi Vũ Tướng 200 m).
- Vùng Hà Nam: Gồm 4 phường và 4 xã nằm ở hữu ngạn sông Chanh
được hình thành từ thế kỷ thứ XV là một hòn đảo được bao bọc bởi 34 km đê
biển với cao trình 5,5 m. Đây là vùng đất tạo nên do quai đê lấn biển, mở rộng
các bãi bồi ven sông và bãi sú vẹt ven biển. Vùng này bằng phẳng nhưng địa
hình thấp so với mặt nước biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển nên đất
chua mặn là chủ yếu.
4.1.1.3. Khí hậu
Thị xã Quảng Yên là Thị xã trung du ven biển chịu ảnh hưởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa nên nóng ẩm mưa nhiều. Theo số liệu của trạm dự báo khí
tượng thuỷ văn Quảng Ninh, thị xã Quảng Yên có những đặc trưng khí hậu sau:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm 23 - 240C, biên độ nhiệt theo mùa trung
bình 6 - 70C, biên độ nhiệt ngày-đêm khá lớn, trung bình 9 - 110C. Số giờ
42
nắng khá dồi dào, trung bình 1700 - 1800 giờ/năm, số ngày nắng tập trung
nhiều vào tháng 5 đến tháng 12, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 2,
tháng 3.
- Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.537 mm. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10 tập trung 88% tổng lượng mưa cả năm, số ngày mưa
trung bình hàng năm 160 - 170 ngày. Độ ẩm không khí hàng năm khá cao,
trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, 4 lên tới 86%, và thấp nhất 70% vào
tháng 10, tháng 11.
Thời tiết ở Quảng Yên phân hoá theo hai mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm
và mưa nhiều, mùa đông lạnh và khô:
- Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao nhất
vào tháng 7 trung bình 28 - 290C, cao nhất có thể lên đến 380C, gió Nam và
Đông Nam thổi mạnh tốc độ trung bình 2 - 4 m/s gây mưa nhiều, độ ẩm lớn.
- Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa Đông Bắc thổi
nhiều đợt và mạnh, mỗi đợt 4 - 6 ngày, tốc độ gió lên đến cấp 5 - 6, ngoài
khơi có thể lên tới cấp 7 - 8 làm thời tiết lạnh, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1,
tháng 12 có thể xuống tới 50C.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Hệ thống sông ngòi thị xã Quảng Yên phần lớn là sông nhỏ, diện tích
lưu vực không quá 300 km2. Con sông lớn nhất là sông Bạch Đằng bắt nguồn
từ sông Thái Bình, đến phà rừng sông Bạch Đằng tách thành 2 nhánh lớn:
Nhánh sông Chanh và sông Rút bao lấy đảo Hà Nam rồi đổ ra biển Cát Bà,
Cát Hải, còn nhánh Bạch Đằng đổ ra cửa Nam Triệu.
Phía Đông thị xã Quảng Yên còn có các con sông nhỏ như: Sông
Khoai, sông Hốt, sông Bến Giang và sông Bình Hương. Độ dài các sông
ngắn, diện tích lưu vực các sông đều nhỏ, độ dốc nghiêng về phía biển.
Bờ biển thị xã Quảng Yên nằm trong vịnh Hạ Long, đáy biển nông và
thoải. Độ sâu trung bình của vịnh từ 4 - 6 m, sâu nhất 25 m. Trong vịnh có
43
nhiều đảo tạo thành bức bình phong chắn sóng, chắn gió của đại dương, thuận
lợi cho sự lắng đọng phù sa và phát triển bãi bồi ven biển. Thuỷ triều mang
tính chất nhật triều đều, mỗi ngày có một lần nước lên và một lần nước
xuống, biên độ thuỷ triều từ 3 – 4 m.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo báo cáo thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng nông hoá tỉnh Quảng
Ninh năm 2005, đất đai trên địa bàn thị xã Quảng Yên được chia thành 7
nhóm đất, 10 đơn vị đất và 24 đơn vị phụ như sau:
- Nhóm đất cát: Diện tích 692,21 ha 2,21% diện tích đất tự nhiên toàn
Thị xã phân bố chủ yếu ở các xã, phường ven biển, ven sông như: Minh
Thành, Đông Mai, Tiền An. Nhóm đất cát được hình thành ven biển, ven các
sông chính do sự bồi đắp chủ yếu từ sản phẩm thô với sự hoạt động trầm tích
phù sa của các hệ thống sông và biển.
- Nhóm đất mặn: Đất mặn được hình thành từ những phù sa sông, biển
lắng đọng trong môi trường nước biển do trầm tích biển hoặc ảnh hưởng của
nước mặn tràn hoặc mạch ngầm ven biển cửa sông. Diện tích 6.956,48 ha
chiếm 22,19% diện tích đất tự nhiên.
- Nhóm đất phèn: Được hình thành do sản phẩm phù sa với vật liệu
sinh phèn, phát triển mạnh ở môi trường yếm khí, khó thoát nước. Diện tích
4.908,65 ha chiếm 15,66% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.008,73 ha chiếm 3,22% diện tích đất tự
nhiên, được hình thành từ sản phẩm bồi tụ chủ yếu của các con sông suối lớn
trong vùng.
- Nhóm đất có tầng sét loang lổ: Diện tích 1.087,01 ha chiếm 3,47%
diện tích đất tự nhiên, phân bố ở bậc thềm thấp của phù sa cổ ở các xã,
phường: Sông Khoai, Cộng Hoà…Đất có tầng sét loang lổ trung tính ít chua:
Diện tích 1.087,01 ha chiếm 3,47% diện tích nhóm đất. Phân bố ở các xã,
phường: Sông Khoai, Cộng Hoà...
44
- Nhóm đất xám: Diện tích 103,74 ha chiếm 0,33% diện tích đất tự
nhiên, đất xám được hình thành và phát triển chủ yếu trên phù sa cổ và đá cát,
hầu hết nằm ở địa hình cao, thoát nước tốt. Thành phần khoáng trong đất phổ
biến là thạch anh, kaolinit, halozit, gơtit.
- Nhóm đất vàng đỏ: Diện tích 3.457,46 ha chiếm 11,03% diện tích đất
tự nhiên, phân bố ở các xã, phường: Minh Thành, Đông Mai, Sông Khoai,
Cộng Hoà, Hoàng Tân, Tiền An.
b. Tài nguyên nước
Thị xã Quảng Yên có nguồn tài nguyên nước mặt phong phú đó là
nguồn nước hồ Yên Lập, có khả năng đảm bảo thỏa mãn nhu cầu nước cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong Thị xã. Hồ Yên Lập được thiết kế
với quy mô lớn, có dung tích thường xuyên là 127,5 triệu m3, dung tích hữu
ích là 113,2 triệu m3. Hồ có hệ thống kênh chính dài 28,37 km và 45 tuyến
kênh cấp I dài 107,1 km, nhiều tuyến kênh cấp II đủ đảm bảo tưới cho 10.000
ha đất canh tác.
Nguồn nước ngầm của thị xã Quảng Yên trữ lượng nhỏ, nước ngọt có ở
một số xã vùng Hà Bắc chỉ đủ để khai thác sử dụng phục vụ sinh hoạt của
nhân dân.
Chất lượng nước: Nhìn chung nước trong sạch, ngọt, pH trung tính,
chất lượng nước đạt yêu cầu đảm bảo cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và
công nghiệp. Nước hồ Yên Lập qua xử lý sẽ đảm bảo chất lượng tốt, đáp ứng
nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân.
c. Tài nguyên rừng
Rừng ở thị xã Quảng Yên chiếm diện tích không lớn, phân bố tập trung
ở khu vực đồi núi cao phía Bắc giáp với huyện Hoành Bồ nhưng có vai trò
quan trọng đến phát triển kinh tế của thị xã, đặc biệt là trong bảo vệ nguồn
nước hồ Yên Lập, chống xói mòn, ngăn sự bồi lắng lòng sông, lòng hồ, hạn
chế lũ lụt, điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, tạo cảnh quan sinh thái đa
dạng phục vụ cho phát triển du lịch. Năm 2014, độ che phủ rừng đạt 16,0%.
45
d. Tài nguyên biển
Thị xã Quảng Yên có bờ biển dài 30 km, có bãi triều rộng lớn trên
12.000 ha nằm trong vùng cửa sông Bạch Đằng, có các sông lớn chảy qua
như: Sông Chanh, sông Nam, sông Bến Giang, sông Bình Hương v v. Bãi
triều được chắn sóng, chắn gió của hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ của vịnh Hạ
Long tạo sự lắng đọng phù sa, tạo nên các vùng nông sâu, vịnh kín thuộc bờ
biển thị xã Quảng Yên. Là nơi sinh sống, sinh sản của nhiều loài hải sản quý
có giá trị như: tôm, cá song, cua bể, sò huyết, hầu hà v v. Vùng biển bãi triều
thị xã Quảng Yên có địa thế tự nhiên thuận lợi, có nhiều vùng sinh thái khác
nhau, tạo ra một khu hệ sinh vật biển phong phú, đa dạng, một tiềm năng lớn
để phát triển kinh tế biển.
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 16,6% (giá so sánh 2010). Trong đó:
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng 19,4%; Giá trị sản xuất
ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 2,9%; Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ 8,2%.
- Thu Ngân sách Nhà nước dự kiến đạt 388.899 triệu đồng, bằng
156,6% dự toán tỉnh, bằng 145,4% dự toán thị xã và bằng 105,6% thực
hiện thu so với cùng kỳ;
- Sản lượng lương thực đạt 54.500 tấn;
- Sản lượng hải sản đạt 26.800 tấn;
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 6.587,6 tỷ đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,63%.
- Số lao động tạo việc làm mới 2000 người.
- Tỷ lệ gia đình văn hoá đạt 90%.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 5%.
- Tỷ lệ hộ nông thôn dùng nước hợp vệ sinh đạt 99%.
- Tỷ lệ hộ đô thị dùng nước sạch đạt 80%.
- Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt đạt 92%.
- Đảm bảo quốc phòng - an ninh.
46
4.1.2.1. Phát triển kinh tế
Năm 2018, Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao so với cùng kỳ và những
năm gần đây: Giá trị tổng sản phẩm (giá so sánh 2010) ước 12.936,5 tỷ đồng,
đạt 100% kế hoạch và tăng 16,6% so với năm 2018. Trong đó: Giá trị sản
xuất ngành công nghiệp và xây dựng ước 8.110 tỷ đồng, đạt 95,4% kế
hoạch và tăng 19,4% cùng kỳ, chiếm 62,7% giá trị tổng sản phẩm; giá trị
sản xuất ngành dịch vụ ước 2.858 tỷ đồng, đạt 114,1% kế hoạch, tăng 8,2%
cùng kỳ, chiếm 22,1% giá trị tổng sản phẩm; giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp ước 1.968,5 tỷ đồng, đạt 101,8% kế hoạch và tăng 2,9% so với cùng
kỳ, chiếm 16% giá trị tổng sản phẩm.
- Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Sản xuất công nghiệp phát triển ổn định. Một số ngành sản xuất có thế
mạnh tiếp tục duy trì phát triển và tăng so với năm 2018; sản lượng bia chai
tiêu thụ tăng 29,9%; đóng mới tàu thuyền tăng 8,7%; nước thương phẩm tăng
35%... Tuy nhiên, còn một số ngành sản lượng sản xuất còn đạt thấp do thị
trường tiêu thụ giảm, nguồn nguyên liệu đầu vào khó khăn, như: sản xuất
vàng mã, ngói nung, hải sản chế biến... Giá trị sản xuất ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp ước 4.180 tỷ đồng, bằng 98,7% kế hoạch và tăng 19,8%
cùng kỳ, trong đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 151,1 triệu USD, bằng
104,2% kế hoạch.
- Khu vực kinh tế nông nghiệp:
Cơ cấu ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm dần theo các năm và có sự
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản. Năm 2018, giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp ước 1.968,5 tỷ đồng, đạt 101,8% kế hoạch và tăng
2,9% so với cùng kỳ, chiếm 16% giá trị tổng sản phẩm. Cụ thể năm 2016:
+Ngành trồng trọt: Tổng diện tích toàn thị xã gieo trồng 14.262,4 ha, đạt
100,7% kế hoạch, tăng 6% cùng kỳ (tăng 90,3 ha). Diện tích gieo trồng rau đạt
1.554 ha (hệ số quay vòng đất 8 lần/năm), năng suất 17 tấn/ha, sản lượng dự kiến
47
26.460 tấn rau, củ quả. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt ước 600 tỷ đồng, bằng
104,2% cùng kỳ, chiếm 30,5% giá trị ngành nông nghiệp.
+ Ngành chăn nuôi: Hoạt động chăn nuôi duy trì phát triển ổn định.
Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được tăng cường; tổ chức
các đợt tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
ước 490 tỷ đồng, tăng 1,2% cùng kỳ, chiếm 25% giá trị ngành nông nghiệp.
+ Thủy sản: Tiếp tục chỉ đạo tăng cường kiểm dịch con giống, thức ăn,
hóa chất trong nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách hỗ trợ của Chính phủ, của tỉnh trong đầu tư phương tiện khai thác
thủy sản xa bờ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ; đồng thời,
vận động nhân dân chấp hành nghiêm túc việc sử dụng các ngư cụ khai
thác thủy sản theo chủ trương chỉ đạo của tỉnh. Tổng sản lượng thủy sản
ước 26.867 tấn, bằng 100% kế hoạch và tăng 5,4% cùng kỳ. Giá trị sản
xuất ngành thủy sản ước 855 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 5,6%
cùng kỳ, chiếm 43,4% giá trị ngành nông nghiệp.
+ Lâm nghiệp: Công tác quản lý, trồng và bảo vệ các loại rừng, đất
rừng được tăng cường; chủ động các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
Sản lượng nhựa thông khai thác ước 360 tấn, bằng 100% kế hoạch, tăng
14,4% cùng kỳ. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp ước 23,5 tỷ đồng, bằng
101,7% cùng kỳ.
- Khu vực kinh tế Thương mại, dịch vụ.
Hoạt động thương mại - dịch vụ duy trì phát triển khá. Hàng hóa phục
vụ nhu cầu tiêu dùng phong phú, đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Thị xã đã
phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia giới thiệu sản phẩm, hội chợ
thương mại để quảng bá, giới thiệu sản phẩm tiêu biểu của địa phương. Chỉ
đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ Ba Đại (xã Hiệp
Hòa), chợ Hà An (phường Hà An) và tiến độ thi công chợ Rộc (xã Tiền An).
48
Công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm soát và phòng, chống
buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng
cường. Giá trị sản xuất ngành thương mại ước 2.225 tỷ đồng, bằng 118,8% kế
hoạch và tăng 8,8% cùng kỳ; giá trị sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải ước
475 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch, tăng 8,9% cùng kỳ; giá trị sản xuất kinh
doanh dịch vụ bưu chính- viễn thông ước 158 tỷ đồng, bằng 90% kế hoạch,
tăng 14,4% cùng kỳ.
Hoạt động dịch vụ du lịch được chú trọng; tiếp tục triển khai Chương
trình phát triển du lịch thị xã Quảng Yên giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quảng bá và phát triển dịch vụ du lịch trên địa bàn
(Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.2.2. Về văn hóa - xã hội
- Về văn hóa - thông tin và thể thao:
Công tác quản lý Nhà nước về văn hóa được chú trọng và có sự tiến bộ.
Đã tổ chức tốt các ngày kỷ niệm, các sự kiện văn hóa lớn của đất nước, của
tỉnh và của địa phương. Thị xã đã tổ chức thành công lễ hội Tiên Công năm
2018 và đón bằng di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và Lễ kỷ niệm 1080
năm và 730 năm Chiến thắng Bạch Đằng gắn với Năm du lịch Quốc gia 2018
được lãnh đạo trung ương, lãnh đạo tỉnh, nhân dân và khách du lịch đánh giá
cao. Các hoạt động tuyên truyền, tổ chức văn nghệ, thể dục thể thao gắn với
Năm du lịch Quốc gia Hạ Long-Quảng Ninh năm 2018 được thực hiện hiệu
quả và tiết kiệm. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
các Quy ước, hương ước được triển khai thực hiện tích cực. Tỷ lệ đăng ký Gia
đình văn hóa năm 2018 đạt 94%, Thôn (khu phố) văn hóa đạt 82% cao hơn
bình quân chung của tỉnh.
- Về giáo dục, đào tạo:
Công tác quản lý Nhà nước về giáo dục được tăng cường. Đã chỉ đạo
hoàn thành chương trình, nội dung kế hoạch năm học 2017-2018 và tổ chức tốt
kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia năm 2018 đảm bảo an toàn, nghiêm túc; tỷ lệ
49
đỗ THPT đạt 99,19% (tăng 3,62% so với năm 2018). Hoàn thành công nhận 02
trường đạt chuẩn Quốc gia; 04 trường đang đề nghị công nhận đạt chuẩn lại;
đến nay, có 51/66 trường đạt chuẩn (đạt 77,27%).
- Về công tác y tế:
Các dự án, chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế được thực hiện tích
cực; 19/19 xã, phường duy trì giữ vững Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Thường
xuyên chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng
chống dịch bệnh. Việc khám chữa bệnh cho nhân dân được duy trì tốt. Công tác
dân số-kế hoạch hoá gia đình được duy trì, tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên còn
4,48% (KH <5%). Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 90,8%.
- Dân số, lao động, việc làm.
+ Dân số: Theo báo cáo của phòng thống kê thị xã dân số Quảng Yên
năm 2018 có 139.433 người, trong đó nam 70.935 người chiếm 50,87% tổng
dân số; nữ 68.498 người chiếm 49,13% tổng dân số. Dân số thành thị có
83.180 người chiếm 59,66%, dân số khu vực nông thôn 56.253 người chiếm
40,34% dân số.
Thị xã Quảng Yên gồm 24 dân tộc đang sinh sống, chủ yếu là dân tộc
Kinh chiếm tuyệt đại đa số các dân tộc trong Thị xã 99,43%;
Số hộ dân trong Thị xã có: 38.785 hộ, bình quân 3,57 người/hộ thấp
hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh (Bình quân chung của tỉnh là 3,7
người//hộ).
Mật độ dân số trung bình của thị xã Quảng Yên là 462 người/ km2 cao
hơn mức trung bình của toàn tỉnh (trung bình của tỉnh là 187 người/ km2).
+ Lao động và việc làm:
Tổng số lao động trong độ tuổi năm 2018 hiện có 81.146 người, chiếm
58,2% tổng dân số. Năm 2018 đã giải quyết việc làm mới cho 2.000 lao động,
đạt 100% kế hoạch. Năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo còn 1,63%. Tổ chức tốt tháng
hành động vì trẻ em và quản lý giáo dục thanh thiếu nhi hè năm 2018. Tổ
50
chức 08 lớp học nghề phi nông nghiệp, với 243 học viên. Thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên đến tuổi lao động;
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất tại thị xã Quảng Yên năm 2019
Diện tích đất nông nghiệp của thị xã Quảng Yên năm 2019 là:
19.419,20 ha, chiếm 64,33 % tổng diện tích đất tự nhiên, được thể hiện cụ thể
như sau:
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019
Stt Chỉ tiêu Mã Cơ cấu (%)
Đất sản xuất nông nghiệp
Diện tích (ha) 30.184,85 SXN 19.419,20 LUA 5.194,23
1.187,31
Tổng diện tích đất tự nhiên 1 1.1 Đất trồng lúa 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 371,16 1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.5 Đất nông nghiệp khác 1.6 Đất rừng phòng hộ 1.7 Đất rừng đặc dụng 1.8 Đất rừng sản xuất CLN 1.503,53 9.313,45 NTS NKH 31,76 RPH RDD 34,18 RSX 1.783,58 100 64,33 26,75 1,91 7,74 47,96 0,16 6,11 0,18 9,19
Nguồn:Phòng TN & MT thị xã Quảng Yên, năm 2020
Diện tích đất dùng cho mục đích phi nông nghiệp năm 2019 là 5.221,01
ha, chiếm 30.93 % tổng diện tích đất tự nhiên, được thể hiện cụ thể như sau.
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2019
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
30184.85 100 Tổng diện tích đất tự nhiên
PNN 8.222,01 27.24 1.80 CQP 148.78 0.06 CAN 5,09 1.59 SKK 131.42 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 2.1 Đất quốc phòng 2.2 Đất an ninh 2.3 Đất khu công nghiệp
51
2.4 Đất thương mại, dịch vụ 2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp TMD 13.41 362,57 SKC 0,16 4,40
2.6 DHT 1.762,03 21,43
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.7 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2.9 Đất ở tại nông thôn 2.10 Đất ở tại đô thị 2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan DDT 7,59 DRA 11,33 ONT 507,59 ODT 615,88 TSC 9,93 0,09 0,13 5,07 7,49 0,12
2.12 DTS 6,01 0,07 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.13 Đất cơ sở tôn giáo TON 18,51 0,22
2.14 NTD 233,52 2,84
2.15 SKX 152,79 1,85 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
22,8 0,15 0,27
2.16 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.21 Đất phi nông nghiệp khác CCC 12,76 TIN SON 4.046,93 49,22 MNC 152,98 PNK 0,09 1,86 1,09
Nguồn:Phòng TN & MT thị xã Quảng Yên, năm 2020
Theo kế hoạch được phê duyệt năm 2019 diện tích đất chưa sử dụng
của thị xã còn 2.538,42 ha, kết quả thực hiện năm 2019 diện tích đất chưa sử
dụng của thị xã là 2.543,64 ha
4.1.4. Một số hoạt động trong công tác quản lý và sử dụng đất ở khu vực
4.1.4.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
Sau 5 năm thi hành Luật Đất đai 2013, các Nghị định của Chính phủ để
tăng cường công tác quản lý đất đai, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các
văn bản nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất tại địa phương như
quy định về khung giá đất, giao đất và thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất...
Từ tình hình trên UBND thị xã Quảng Yên đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và
52
Môi trường phối hợp phòng Tư pháp lập kế hoạch triển khai công tác tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật, tổ chức thực hiện tốt các văn bản pháp
luật của Nhà nước và của tỉnh trong quản lý và sử dụng đất đai (Phòng Tài
nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.4.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
* Vị trí địa lý, đặc điểm địa giới hành chính:
Thực hiện Chỉ thị số 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng, UBND thị xã Quảng Yên đã tiến hành lập và quản lý nghiêm ngặt
đường địa giới hành chính, hồ sơ địa giới hành chính cấp xã và cấp
huyện.Trong quá trình phát triển đến ngày 12/6/2006 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 58/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số
xã, phường, huyện; thành lập xã; mở rộng thị trấn thuộc các huyện Yên Hưng,
Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, thị xã Uông Bí và thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh. Sau khi chuyển xã Điền Công về cho thành phố Uông Bí quản
lý, thị xã Quảng Yên gồm 19 đơn vị hành chính xã, phường (08 xã, 11
phường) với diện tích tự nhiên 31.419,99 ha, dân số 140.000 người.
* Về hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính:
Hồ sơ địa giới hành chính cấp huyện gồm: 01 tờ bản đồ địa giới hành
chính lập năm 1996 (03 mảnh), 01 tờ bản đồ địa giới hành chính lập năm
2008, 01 quyển hồ sơ địa giới hành chính năm 1993 và 01 quyển hồ sơ bổ
sung địa giới hành chính năm 2006.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp xã gồm: 19 tờ bản đồ hành chính cấp xã
lập năm 1996 (được ghép thành 03- 04 mảnh) 19 tờ bản đồ hành chính cấp xã
lập năm 2001, 17 quyển hồ sơ địa giới hành chính lập năm 1993, 05 quyển hồ
sơ địa giới hành chính lập năm 2006, 04 quyển hồ sơ bổ sung địa giới hành
chính lập năm 2006. Số tài liệu, hồ sơ, bản đồ hiện nay đang được quản lý,
bảo quản tốt.
53
* Mốc địa giới hành chính:
Trên đường địa giới hành chính các cấp của thị xã Quảng Yên có tổng
cộng 43 mốc các cấp, trong đó mốc địa giới hành chính cấp tỉnh là 01 mốc,
cấp huyện có 04 mốc, cấp xã là 38 mốc (tăng 08 mốc so với trước năm 2016).
* Về việc hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính
Cơ quan Tổ chức – Nội vụ đã phối hợp với Xí nghiệp trắc địa bản đồ,
Cục Bản đồ Quân đội (đơn vị tư vấn) và Ủy ban nhân dân các xã, phường cơ
bản đã thực hiện xong toàn bộ tuyến địa giới hành chính, khôi phục, bổ sung
các mốc địa giới hành chính của thị xã tiếp giáp với các huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; giữa các xã, phường thuộc thị xã Quảng Yên. Đến nay, hồ sơ
đã được hoàn thiện lần cuối, đơn vị tư vấn đang hoàn thiện để trình các Bộ,
ngành thẩm định để ban hành.
Đến nay toàn bộ tuyến địa giới hành chính đối với thành phố Hải
Phòng chưa được phía Hải Phòng thống nhất. Tuy nhiên, đơn vị tư vấn đã căn
cứ tài liệu của tỉnh Quảng Ninh để xây dựng dự thảo các tuyến, mốc địa giới
hành chính giữa tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng (Phòng Tài nguyên
và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.4.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra xây dựng giá đất.
* Việc tham gia khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính: Thị xã Quảng
Yên có hệ thống bản đồ địa chính đo đạc từ năm 1993 đến năm 1997, tuy
nhiên, hệ thống bản đồ địa chính đo đạc đã lâu, hiện trạng đã nhiều biến động.
Năm 2013, UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đầu tư kinh phí cho
UBND thị xã Quảng Yên đo đạc 16/19 xã, phường bao gồm: Minh Thành,
Tiền An, Cẩm La, Cộng Hòa, Yên Giang, Hà An, Nam Hòa, Tiền Phong,
Phong Hải, Liên Hòa, Hiệp Hòa, Sông Khoai, Liên Vị, Hoàng Tân, Tân An,
Yên Hải để triển khai đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đăng ký biến động và chỉnh lý
hồ sơ địa chính cho các phường, xã. Trước đó, 03 đơn vị là phường Quảng
54
Yên, phường Đông Mai, phường Phong Cốc đã hoàn thành việc đo đạc lập
bản đồ địa chính số. UBND thị xã đã chỉ dạo các cơ quan chuyên môn và
UBND các xã, phường phối hợp với đơn vị tư vấn để đảm bảo việc khảo sát,
thực hiện công tác đo đạc trên địa bàn được nhanh chóng, hiệu quả nhất; tham
gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm đo đạc. Đến hết năm 2017, việc đo đạc lập bản đồ địa chính số của các
xã phường trên địa bàn thị xã đã hoàn thành.
* Điều tra, đánh giá tài nguyên đất: Căn cứ Điều 32 Luật Đất đai năm
2013; các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. UBND tỉnh đã
ban hành Kế hoạch số 2067/KH-UBND ngày 20/04/2015 về việc thực hiện Dự án
tổng điều tra, đánh giá tài nguyên đất (giai đoạn 2015 - 2020) trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh; UBND thị xã đã tham gia, phối hợp nhằm xác định được diện tích
đất bị thoái hóa theo loại hình thoái hóa và loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
đánh giá nguyên nhân thoái hóa đất và đề xuất các giải pháp giảm thiểu thoái hóa
đất phục vụ quản lý sử dụng đất bền vững (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị
xã Quảng Yên, 2019).
4.1.4.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lập, điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
đảm bảo theo đúng quy định của Luật đất đai và trên cơ sở nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực.
- Kết quả lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các chỉ tiêu sử dụng
đất được phân bổ; sự phù hợp của các chỉ tiêu phân bổ: UBND thị xã đã lập và
trình Kế hoạch sử dụng đất năm 2015, 2016, 2017, 2018. Đến nay đã được
UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 (tại Quyết định
số 888/QĐ-UBND ngày 03/4/2015); Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 (tại
Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 16/5/2016); Kế hoạch sử dụng đất năm
2017 (Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 21/4/2017); Kế hoạch sử dụng đất
năm 2018 (Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 27/3/2018); Kế hoạch sử dụng
55
đất năm 2018 (Quyết định số 1616/QĐ-UBND ngày 19/4/2019) và tham mưu
giúp UBND thị xã công khai Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
Thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Quảng Ninh (được Thủ tưởng Chính
phủ phê duyệt Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 13/02/2018) và chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Công văn số 1329/UBND-QLĐĐ1 ngày 08/3/2018 về phân bổ
chỉ tiêu sử dụng đất, trên cơ sở tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất của các
phòng, ban, ngành, lĩnh vực, xã, phường, UBND thị xã đã lập phương án điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) của thị xã, đã trình thông qua HĐND thị xã và đã được UBDN
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4935/QĐ-UBND ngày 30/11/2018.
Công tác quản lý đất đai theo Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày
càng đi vào nề nếp, góp phần tích cực vào việc sử dụng đất hợp lý và có hiệu
quả. Nhìn chung, việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tuân thủ các
nguyên tắc, căn cứ, trình tự, nội dung mà pháp luật đất đai quy định. Việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã bám sát và tuân thủ
các chỉ tiêu Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
Nhận thức về vị trí, vai trò của công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và ý thức chấp hành Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương,
các tổ chức đã được nâng lên, tình trạng vi phạm Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở các địa
phương đến nay đã giảm (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng
Yên, 2019).
4.1.4.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
Kết quả thực hiện công tác giao đất có thu tiền sử dụng đất: Tổng số ô
đất đấu giá từ 01/7/2014 đến 31/12/2018 là 941 ô đất; Tổng diện tích:
125.688,7 m2; Tổng số tiền thu từ đấu giá: 252.193.724.950 đồng; Loại đất
đấu giá: đất ở đô thị và đất ở nông thôn.
56
Quy trình thực hiện theo đúng quy định tại Luật đất đai năm 2013 và các
Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Sau khi có đầy đủ điều kiện để tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất (theo quy định tại Điều 119 Luật Đất đai năm
2013), thị xã thuê đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tiến
hành tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các điểm quy hoạch dân cư, xen cư trên
địa bàn. Sau khi phiên đấu giá kết thúc, UBND thị xã phê duyệt kết quả trúng đấu
giá đối với những trường hợp trúng đấu giá. Đối với các ô đất không có người
tham gia hoặc trường hợp chỉ có 1 người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít
nhất 02 lần nhưng không thành, UBND thị xã tiến hành giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua đấu giá theo đúng quy định tại Quyết định số 1714/QĐ-
UBND ngày 17/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc áp dụng giá đất để
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đấu giá không thành.
Công tác thu hồi đất cũng luôn được thị xã Quảng Yên chú trọng
thực hiện trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Thị xã Quảng Yên
đã ban hành nhiều quyết định thu hồi đất phục vụ công tác xây dựng phát
triển cơ sở hạ tầng ở thị xã ..
* Chuyển mục đích sử dụng đất: Thực hiện văn bản chỉ đạo của UBND
tỉnh Quảng Ninh, thị xã Quảng Yên luôn đảm bảo thực hiện đúng đối với quỹ
đất được chuyển đổi theo quy hoạch đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Quản lý chặt chẽ quỹ đất sử dụng không hiệu quả và kém
hiệu quả như đất xen kẹt, đất nông nghiệp có khả năng canh tác kém, lập hồ
sơ pháp lý và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển mục đích sử
dụng đất cho phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt trên địa bàn thị xã
(Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.4.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Luật Đất đai năm 2013 được
Tỉnh ủy, HĐND, UBND thị xã Quảng Yên đã quan tâm chỉ đạo quyết liệt, với sự
vào cuộc của các ngành của thị xã, các địa phương và các tổ chức đoàn thể chính
57
trị xã hội trên địa bàn. Việc áp dụng chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được thực hiện theo các quy định hiện hành, các chính sách được UBND tỉnh
Quảng Ninh phê duyệt.
- Tính từ ngày 01/7/2014 đến hết năm 2018, tổng số dự án thực hiện
thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh
trang đô thị để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án quy hoạch đất dân
cư, xen cư là 86 dự án; diện tích đất đã thu hồi 2.444,08 ha; Số hộ bị ảnh
hưởng 10.637 hộ; Tổng diện tích đất bố trí tái định cho người bị thu hồi đất là
4,5 ha (số hộ phải đi tái định cư 150 hộ). Trong đó:
+ Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là 61 dự án, diện tích thu hồi 2.432,50 ha;
Số hộ bị ảnh hưởng 10.090 hộ.
+ Thu hồi vì mục đích xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô
thị để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án quy hoạch đất dân cư, xen cư 25
dự án diện tích đất đã thu hồi 11,58 ha; Số hộ bị ảnh hưởng 547 hộ.
- Tổng số tiền đã chi trả bồi thường, hỗ trợ 1.201,06 tỷ đồng; các nguồn
vốn đã sử dụng để chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ nguồn đầu tư dự án đối
với các dự án và từ ngân sách nhà nước;
- Việc xác định giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được
thuê các đơn vị tư vấn thực hiện (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã
Quảng Yên, 2019).
4.1.4.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Lập và quản lý hồ sơ địa chính: Hiện nay cơ sở dữ liệu để phục vụ cho
công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị xã gồm có:
- 707 tờ Bản đồ địa chính giấy được đo vẽ từ năm 1993 đến năm 1999 cho
19 xã, phường;
58
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 có 19 tờ bản đồ cấp
xã, 01 tờ bản đồ điều chỉnh quy hoạch của thị xã giai đoạn 2006 – 2010....
- Các đầu sổ gồm: 125 Sổ địa chính, 60 sổ mục kê đất đai, 19 sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 19 sổ theo dõi đăng ký biến động quyền
sử dụng đất.... lưu giữ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã và tại
các xã, phường.
- Bản đồ địa chính dạng số được đo vẽ từ năm 2008 đến hết 2014 của
19/19 xã, phường.
Cùng với công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, UBND thị xã đã tiến
hành đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính. Thực hiện triển khai dự
án tổng thể hồ sơ địa chính tại các xã, phường, đến nay đã hoàn thành việc
xây dựng hồ sơ địa chính của 19/19 xã, phường.
Công tác cấp lần đầu, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo bản đồ địa chính số được UBND các xã, phường, các cơ quan có liên
quan thực hiện. Kết quả như sau: Số hồ sơ cấp GCNQSD đất đã thực hiện
là 31.492 hồ sơ, trong đó: Cấp lần đầu 2.037 hồ sơ; cấp đổi, cấp lại 29.455
hồ sơ. Hiện tại, UBND thị xã đang tiếp tục chỉ đạo UBND xã, phường phối
hợp với các đơn vị tư vấn hoàn thiện các hồ sơ cấp đổi GCNQSD đất của
các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn.
Kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên tính đến hết
ngày 31/12/2018 như sau:
- Đất ở đô thị: đã cấp 20.260/20.914 giấy, đạt 96,87 %.
- Đất ở nông thôn: đã cấp 13.439/13.828 giấy, đạt 97,19 %.
- Đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp 19.540/23.466 giấy, đạt 83,27 %.
- Đất lâm nghiệp: đã cấp 50/122 giấy, đạt 40,98 %.
- Đất nuôi trồng thủy sản: đã cấp 291/680 giấy, đạt 42,79%.
Việc tham gia xây dụng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
đất đai ở địa phương.
59
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn thị xã Quảng Yên đến
thời điểm hiện nay chưa triển khai thực hiện do chưa thực hiện xong việc cấp
đổi Giấy chứng nhận theo kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính. Theo kế
hoạch của thị xã Quảng Yên đến hết năm 2019 thực hiện xong việc cấp đổi
Giấy chứng nhận theo kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính, đến hết năm 2020
thực hiện xong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (Phòng Tài nguyên và Môi
trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.4.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Năm 2015, thực hiện công tác Kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT,
ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Thống kê,
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp xã. Kiểm
kê đất đai năm 2014 được thực hiện trên cơ sở ưu tiên sử dụng bản đồ địa
chính kết hợp điều tra khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng sử dụng đất
tính đến thời điểm kiểm kê. Trên cơ sở kết quả điều tra khoanh vẽ các khoanh
đất lên bản đồ sẽ áp dụng công nghệ thông tin để số hóa bản đồ và tổng hợp
số liệu đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp. Do vậy, tính
chính xác được đảm bảo, bên cạnh đó giúp số liệu kiểm kê đất đai được thống
nhất, có tính kết nối với bản đồ hiện trạng và dễ dàng được cập nhật vào cơ sở
dữ liệu đất đai.
Kết quả 19 xã, phường đều có bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1/2.000, 1/5.000 và 1/10.000, bản đồ hiện trạng sử dụng đất thị xã tỷ lệ
1/25.000.
Việc Kiểm kê đất đai theo định kỳ 5 năm một lần và thống kê đất đai
hàng năm luôn được thị xã quan tâm, chỉ đạo, thực hiện đảm bảo số liệu
khách quan và đúng hiện trạng sử dụng đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường
thị xã Quảng Yên, 2019).
60
4.1.3.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Công tác xây dựng hệ thống thông tin đất đai theo Luật Đất đai năm
2013 và Thông tư số 34/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hiện tại đang triển khai công tác chuẩn bị và hiện tại vẫn chưa
thực hiện được do chưa có sự hướng dẫn thống nhất của các cơ quan chuyên
môn (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.4.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Từ khi có Luật Đất đai năm 2013, công tác quản lý tài chính về đất đai
đã được thực hiện ngày càng tốt hơn.
UBND thị xã đã ban hành Quyết định số 4478/QĐ-UBND ngày 23/9/2015
“Về việc thành lập Tổ công tác xác định giá đất cụ thể, giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm trên địa bàn thị xã Quảng Yên”; Triển khai việc hướng dẫn
các phường, xã xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, giá đất khởi điểm để đấu
giá, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Về xây dựng bảng giá đất: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng bảng giá đất 5
năm, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của 19/19 xã, phường trên địa
bàn thị xã theo Luật Đất đai 2013.
- Về định giá đất cụ thể: Tổ công tác của UBND thị xã đã triển khai điều
tra, thu thập các thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, điều kiện kinh tế - xã
hội tại địa phương có dự án cần giải phóng mặt bằng để xây dựng phương án
hệ số điều chỉnh giá đất, trình Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm
định giá của Tỉnh phê duyệt làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất các công trình, dự án trên địa bàn. Cụ thể:
+ Năm 2015, UBND thị xã trình UBND tỉnh 01 phương án giá đất cụ thể;
xây dựng phương án giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho 03 công
trình, dự án để trình UBND thị xã trình UBND tỉnh quyết định.
61
+ Năm 2016, UBND thị xã đã trình Sở Tài nguyên và Môi trường 20
phương án giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và 04 phương án
giá đất cụ thể bồi thường.
+ Năm 2017, UBND thị xã đã thẩm định, xây dựng 25 phương án giá
đất cụ thể để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và 16
phương án giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trình Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở tài chính, Hội đồng thẩm định giá đất của Tỉnh
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
+ Năm 2018, UBDN thị xã đã thẩm định, xây dựng 27 phương án giá
đất cụ thể để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, 28
phương án giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.
- Việc thực hiện điều tra giá đất phục vụ cho xác định hệ số điều chỉnh giá
đất hàng năm thuộc thẩm quyền của cấp huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch
tham mưu triển khai thực hiện (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng
Yên, 2019).
4.1.4.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Thị xã Quảng Yên đảm bảo luôn quản lý và giám sát chặt chẽ việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do thị xã Quảng Yên cấp thông qua các giao dịch như:: xoá nợ nghĩa vụ
tài chính, công tác thu nghĩa vụ tài chính, đăng ký thế chấp-bảo lãnh quyền sử
dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất, đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ở (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.3.12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp
hành quy định pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
UBND thị xã phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thanh tra tỉnh thành lập Đoàn thanh tra và thanh tra 03 cuộc: Thanh tra việc
chấp hành các quy định của Pháp luật về đất đai đối với các đơn vị, tổ chức
62
trong quá trình thực hiện các Dự án đầu tư trên địa bàn thị xã (Quyết định
377/QĐ-TNMT ngày 13/6/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường); Thanh tra
việc chấp hành chính sách pháp luật trong công tác quản lý Nhà nước trong
việc tham mưu, thẩm định, cấp phép, gia hạn cấp phép hoặc chấp thuận cho các
tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, tận thu khoáng sản là cát, đá, sỏi trên địa
bàn tỉnh trong năm từ 2015-2016 (Quyết định số 55/QĐ-TTr ngày 28/2/2017
của Thanh tra tỉnh); Trong năm 2018, Thanh tra tỉnh tiến hành 01 cuộc thanh
tra các dự án sử dụng đất, mặt nước ngoài đê trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
Bên cạnh đó, UBND thị xã đã chủ động rà soát toàn bộ các dự án giao đất,
cho thuê đất, mặt nước trên địa bàn (Quyết định số 252/QĐ-TTr ngày
18/9/2018 của Thanh tra tỉnh);
Thành lập Đoàn kiểm tra gồm 05 Đoàn và 05 cuộc kiểm tra, trong đó:
- Thành lập Tổ công tác kiểm tra, rà soát, tổng hợp các trường hợp vi
phạm về sử dụng đất đai trên địa bàn xã Sông Khoai theo Quyết định số
317/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của UBND thị xã Quảng Yên.
- Thành lập Đoàn kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã
Sông Khoai và phường Phong Hải, thị xã Quảng Yên theo Quyết định số
6131/QĐ-UBND ngày 02/12/2016 của UBND thị xã.
- Thành lập Tổ công tác kiểm tra, rà soát các hộ gia đình, cá nhân được
giao đất, cho thuê đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp
khác trên địa bàn thị xã Quảng Yên theo Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày
31/8/2017 của UBND thị xã.
- Thành lập Tổ công tác kiểm tra, rà soát các hộ gia đình, cá nhân được giao
đất, cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng
Yên theo Quyết định số 1816/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND thị xã.
- Thành lập Đoàn kiểm tra các dự án đã được Nhà nước cho thuê đất nhưng
chưa thực hiện hoạt động đầu tư, dự án chậm tiến độ 24 tháng hoặc không thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước năm 2019 tại Quyết định số 459/QĐ-
UBND ngày 26/02/2019.
63
Số cuộc giám sát: 02 cuộc (Cuộc giám sát của HĐND tỉnh theo Quyết
định số 25/QĐ-UBND ngày 24/7/2018 của Thường trực HĐND tỉnh về công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2018). Giám sát của HĐND thị xã (Kế
hoạch số 04/KH-HĐND ngày 20/9/2016 của HĐND thị xã Quảng Yên về
việc giám sát công tác quản lý và sử dụng đất ven đê khu vực Hà Nam (đất
NTTS, đất SXKD, đất trang trại) trên địa bàn thị xã).
Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
được thực hiện theo đúng quy hoạch và đúng quy định của pháp Luật Đất đai.
Tuy nhiên, qua kiểm tra, có một số trường hợp vi phạm (Phòng Tài nguyên và
Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.1.4.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Tổ chức cho cán bộ, phòng ban chuyên môn tham gia Hội nghị tập
huấn, tuyên truyền phổ biến Pháp Luật Đất đai 2013 do tỉnh tổ chức cho đội
ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn của tỉnh, huyện và các sở, ngành.
Trên cơ sở các văn bản luật và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm
2013, UBND thị xã Quảng Yên đã tổ chức Hội nghị tập huấn về Luật Đất đai
năm 2013 tới UBND các xã, phường, công chức địa chính – xây dựng.
Ngoài ra, thị xã chỉ đạo các xã, phường tuyên truyền giáo dục pháp luật
đến cộng đồng dân cư nhất là các xã, phường có nhiều dự án đầu tư qua hệ
thống thông tin đại chúng.
Quá trình triển khai tập huấn đảm bảo thời gian, chất lượng và nội dung
truyền tải tới đối tượng được tập huấn. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
đất đai được chú trọng, tăng cường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Qua đó, đã giúp cho cán bộ và nhân dân nâng cao nhận thức và chấp hành tốt chủ
trương, chính sách pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh; việc đổi mới các chính sách
pháp luật về đất đai đã phần nào ảnh hưởng đến tăng thu từ đất, nhất là việc bán
đấu giá quyền sử dụng đất. Các tổ chức nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với
đất cũng góp phần tăng thu ngân sách của địa phương.
64
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc sử dụng
đất của các cá nhân, tổ chức (Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng
Yên, 2019).
4.1.4.14. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai
UBND thị xã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn: Giải quyết các vướng mắc
về bồi thường GPMB dự án đường 18A và Dự án xây dựng đường nối thành
phố Hạ Long với cầu Bạch Đằng tại thị xã Quảng Yên; Dự án khu Công nghiệp
Nam Tiền Phong Dự án Bệnh viện đa khoa thị xã; dự án Trung tâm phòng chống
khủng bố; dự án đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng với Khu công
nghiệp cảng Nam Tiền Phong; Dự án Khu công nghiệp Đông Mai, Dự án Khu
công nghiệp Sông Khoai... Tham gia và ủy quyền cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường tham gia các vụ án hành chính tại Tòa án cấp cao tại Hà Nội, Tòa án nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân thị xã.
Từ 01/7/2014 đến nay, số lượng công dân đến trụ sở tiếp công dân và
số lượng đơn thư đều tăng, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giải phóng mặt
bằng các dự án. Thanh tra thị xã đã thực hiện tốt nhiệm vụ giúp UBND thị xã
quản lý nhà nước về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo luật
định; phân công cán bộ tham gia tiếp công dân, phân loại, xử lý, đôn đốc và giải
quyết đơn thư; tích cực tham gia rà soát, tham mưu giải quyết, đôn đốc các đơn
vị giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, nên phần lớn các vụ việc
đều đã được đối thoại, xem xét giải quyết.
* Kết quả tiếp công dân: Từ 01/7/2014 đến ngày 31/12/2018: Toàn thị xã
đã tiếp 2.881 lượt người, với 1.513 vụ việc thuộc các lĩnh vực: Đất đai và GPMB
1.226 vụ việc; chính sách 174 vụ; lĩnh vực khác 113 vụ. Trong đó có 18 đoàn
đông người lên Trụ sở Tiếp công dân thị xã kiến nghị, đề nghị liên quan đến vấn
đề đất đai, GPMB; UBND thị xã đã xem xét, giải quyết 1.494 vụ việc; đang trong
thời gian xem xét giải quyết 19 vụ việc (03 khiếu nại; 01 tố cáo; 15 vụ kiến nghị
(GPMB 06 vụ; đất đai 10 vụ; chính sách 01 vụ; lĩnh vực khác 02 vụ).
65
* Về việc thụ lý và giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến quản lý, sử
dụng đất đai.
- Số đơn khiếu nại liên quan đến đất đai, GPMB là 148 vụ.
- Số vụ việc đã giải quyết là: 137; số vụ việc đang giải quyết là 11 vụ.
- Số đơn tố cáo liên quan đến đất đai, GPMB: Không có.
4.1.4.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Năm 2009, thị xã Quảng Yên đã thành lập Văn phòng đăng ký QSDĐ
với chức năng tổ chức thực hiện đăng ký, cấp giấy chứng nhận quvền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng và cập
nhật, chính lý, quản lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với
người sử dụng đất là các tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh và các hộ gia đình, cá
nhân. Văn phòng đăng ký QSDĐ quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai, qua đó
nâng cao vai trò của Nhà nước trong quản lý thị trường quyền sử dụng đất
(Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên, 2019).
4.2. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thị xã Quảng Yên
giai đoạn 2017 - 2019
4.2.1. Tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Trong giai đoạn 2017-2019 qua số liệu thống kê từ VPĐKQSDĐ và
phòng tài nguyên và môi trường trên địa bàn thị xã Quảng Yên đã có 10491 lượt
thực hiện quyền và số lượng thực hiện quyền qua các năm được thể hiện cụ thể:
Hình 4.2. Cơ cấu thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên giai đoạn 2017-2019
66
Năm 2017 số lượt thực hiện quyền là 2500 lượt chiếm 24% đến năm
2019 đã tăng lên 4924 lượt chiếm 47% cả giai đoạn cụ thể việc thực hiện các
quyền được thể hiện qua bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các quyền của người sử dụng đất
trên địa bàn thị xã Quảng Yên giai đoạn 2017-2019
ĐVT: Số lượt
TT Quyền sử dụng đất Tổng Năm 2018 Năm 2019 Năm 2017
1 Chuyển nhượng 1289 2115 4229 825
2 Tặng cho 1138 1820 3916 958
3 Thừa kế 119 358 796 319
4 Thế chấp 521 631 1550 398
5 Chuyển đổi quyền sử dụng đất 0 0 0 0
6 Cho thuê 0 0 0 0
7 Cho thuê lại 0 0 0 0
8 Góp vốn QSDĐ 0 0 0 0
Toàn thị xã 2500 3067 4924 10491
Trong giai đoạn từ 2017 – 2019 trên địa bàn thị xã Quảng Yên chỉ có 4
trên 8 quyền của người sử dụng đất đã được thực hiện cụ thể là các quyền:
chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp.
Cả giai đoạn có 10491 lượt thực hiện quyền trong đó tập chung nhiều
nhất vào năm 2019 với 4924 lượt thực hiện quyền, thống kê số liệu cho cả
giai đoạn cũng cho thấy việc thực hiện quyền của người sử dụng đất đã gia
tăng về lượng từ năm 2017 đến năm 2019 cụ thể: năm 2017 chỉ có 2500 lượt
thực hiện quyền và năm 2019 gấp gần 2 lần với 4924 lượt quyền thực hiện.
Trên cả địa bàn thì quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất, quyền cho
thuê, quyền cho thuê lại, quyền góp vốn quyền sử dụng đất không được đăng
ký thực hiện tại VPDKQSDĐ.
67
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện các quyền của người sử dụng đất giai đoạn
2017-2109 (theo đơn vị hành chính)
Đơn vị hành chính
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Phường Đông Mai Phường Minh Thành Phường Cộng Hòa Phường Tân An Phường Hà An Phường Quảng Yên Phường Yên Giang Phường Yên Hải Phường Phong Cốc Phường Nam Hòa Phường Phong Hải Xã Tiền An Xã Sông Khoai Xã Hiệp Hòa Xã Cẩm La Xã Liên Hòa Xã Hoàng Tân Xã Liên Vị Xã Tiền Phong Toàn thị xã Số lượt 630 883 371 978 1028 747 467 318 370 375 375 510 711 428 334 364 1005 313 284 10491 Tỷ lệ % 6,0 8,4 3,5 9,3 9,7 7,1 4,4 3,0 3,5 3,6 3,6 4,8 6,7 4,8 3,1 3,4 9,5 2,9 2,7 100
Nguồn: Văn Phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên, năm 2020
Trong giai đoạn này số lượt thực hiện các quyền tập chung chủ yếu ở
phường Hà An với 1028 số lượt thực hiện quyền của người sử dụng đất chiếm
9,7% trên toàn bộ giai đoạn nghiên cứu, xã Hoàng Tân với 1005 số lượt thực
hiện quyền của người sử dụng đất chiếm 9,5% trên toàn bộ giai đoạn nghiên
cứu và phường Tân An với 978 số lần thực hiện quyền của người sử dụng đất
chiếm 9,3% trên toàn bộ giai đoạn nghiên cứu. Xã Tiền Phong là xã có số lượt
thực hiện quyền của người sử dụng đất ít nhất là 284 lượt chiếm 2,7% trên
toàn bộ giai đoạn nghiên cứu, chỉ bằng sấp sỉ 1/3 số lượt thực hiện các quyền
của người sử dụng đất so với phường Quảng Yên, phường Hà An và xã
Hoàng Tân.
68
Số lượt thực hiện các quyền diễn ra nhiều nhất ở khu vực các phường,
nhưng mà ở các xã số lượt thực hiện các quyền cũng nhiều chủ yếu là quyền
chuyển nhượng và tặng cho. Còn số lượt thực hiện các quyền ở các phường
chủ yếu là thực hiện quyền thế chấp.
4.2.2. Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Từ năm 2017 đến năm 2019 đã có 4229 trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thị xã Quảng Yên. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng 4.5 dưới đây.
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quyền chuyển nhượng QSDĐ tại thị xã
Quảng Yên giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: Số lượt
STT Đơn vị hành chính Tổng
Phường Đông Mai Phường Minh Thành Phường Cộng Hòa Phường Tân An Phường Hà An Phường Quảng Yên Phường Yên Giang Phường Yên Hải Phường Phong Cốc Phường Nam Hòa Phường Phong Hải
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Xã Tiền An 13 Xã Sông Khoai 14 Xã Hiệp Hòa 15 Xã Cẩm La 16 Xã Liên Hòa 17 Xã Hoàng Tân 18 Xã Liên Vị 19 Xã Tiền Phong Toàn thị xã Năm 2018 41 132 50 128 121 98 62 32 39 54 56 45 80 60 36 50 118 40 47 1289 Năm 2019 82 211 60 322 242 109 69 41 44 78 67 58 90 79 65 55 312 60 71 2115 155 444 139 488 414 289 188 92 118 167 178 136 226 188 127 149 454 135 142 4229 Năm 2017 32 101 29 38 51 82 57 19 35 35 55 33 56 49 26 44 24 35 24 825
Nguồn: Văn Phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên, năm 2020
69
Qua bảng 4.5 ta thấy được lượng hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ được
thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền tương đối cao so với các quyền khác, có
xu hướng tăng dần. Với tổng số 4229 lượt quyền được thực hiện trong giai
đoạn từ 2017-2019. Năm 2017 số lượt thực hiện quyền chuyển nhượng trên
địa bàn ít nhất là 825 lượt thực hiện chiếm 19,5% trên tổng giai đoạn nghiên
cứu, năm 2019 số lượt thực hiện quyền chuyển nhượng nhiều nhất là 2115
lượt thực hiện chiếm 50,0% trên tổng giai đoạn nghiên cứu.
Trong những năm thuộc giai đoạn nghiên cứu thì trên địa bàn thị xã
Quảng Yên có dự án như: dự án khu khu công nghiệp, công nghệ cao Đông
Mai; dự án khu công nghiệp- dịch vụ Đầm Nhà Mạc; dự án đầu tư khu du lịch
sinh thái Hoàng Tân, dự án khu đô thị phức hợp Hạ Long xanh tại thị xã
Quảng Yên thì đã có những hiện tượng sốt đất và cũng chính vì thế mà tốc độ
mua bán chuyển nhượng trên địa bàn đã gia tăng với số lượng rất lớn.
Năm 2017 số lượt thực hiện quyền chuyển nhượng nhiều đất tại
phường Minh Thành và phường Quảng Yên với tổng số là 183 lượt thực hiện
chiếm 22,1% trên tổng số lượt thực hiện trên toàn địa bàn. Đến năm 2018 số
lượt thực hiện quyền chủ yếu ở phường Minh Thành, phường Hà An, phường
Tân An và xã Hoàng Tân với 499/1289 lượt thực hiện chiếm 38,7%. Năm
2019 cùng với sự sôi động về đất đai trên địa bàn thị xã Quảng Yên thì số lượt
thực hiện quyền tập chung chủ yếu tại 4 phường là phường Minh Thành,
phường Tân An, phường Hà An và xã Hoàng Tân. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn một số phường, xã có số lượt thực hiện quyền rất ít điển hình như phường
Yên Hải với 41 lượt thực hiện chiến 1,9% trên toàn địa bàn và xã Phong Cốc
với 44 lượt thực hiện quyền chiếm 2,0% trên toàn bộ địa bàn, nguyên nhân do
đây là những địa bàn không thuận tiện đi lại.
4.2.3. Kết quả thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Theo quy định việc tặng cho QSDĐ trong gia đình từ bố mẹ cho các
con, anh chị em ruột cho nhau một phần diện tích đất. Sau khi được cấp giấy
70
chứng nhận QSDĐ, người sử dụng đất đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền
QSDĐ được pháp luật cho phép.
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện quyền tặng cho QSDĐ tại thị xã Quảng Yên
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Số lượt
STT Đơn vị hành chính Tổng
Năm 2017 109 Năm 2018 72 1 Phường Đông Mai Năm 2019 178 359
2 Phường Minh Thành 143 311 92 76
3 Phường Cộng Hòa 60 109 20 29
4 Phường Tân An 182 290 78 30
5 Phường Hà An 212 367 91 64
6 Phường Quảng Yên 80 192 62 50
7 Phường Yên Giang 79 191 65 47
8 Phường Yên Hải 56 103 32 15
9 Phường Phong Cốc 61 164 48 55
10 Phường Nam Hòa 54 110 24 32
11 Phường Phong Hải 56 143 46 41
12 Xã Tiền An 87 225 75 63
13 368 Xã Sông Khoai 110 118 140
14 Xã Hiệp Hòa 78 166 60 28
15 Xã Cẩm La 45 113 36 32
16 Xã Liên Hòa 43 119 30 46
17 Xã Hoàng Tân 178 401 132 91
18 Xã Liên Vị 45 111 28 38
19 Xã Tiền Phong 43 74 29 2
Toàn thị xã 958 1138 1820 3916
Nguồn: Văn Phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên, năm 2020
Qua theo dõi tại Văn phòng đăng ký QSD đất thị xã Quảng Yên, từ
năm 2017 đến năm 2019 có 3916 hồ sơ tặng cho QSD đất đã đăng ký biến
động theo quy định, thể hiện trong Bảng 4.6.
71
Năm 2017, số hồ sơ tặng cho QSDĐ trên địa bàn thị xã là 958 lượt
thực hiện chiếm 24,4% trên toàn giai đoạn nghiên cứu cho đến năm 2019 là
1820 hồ sơ tặng cho chiếm 46,4% đã tăng 862 hồ sơ tặng cho.
Trong năm 2017 phường Đông Mai và xã Sông Khoai là những địa
bàn có số lượt thực hiền quyền tặng cho nhiều nhất với tổng số 219 lượt thực
hiện quyền tặng cho chiếm 22,8% trên toàn đại bàn nghiên cứu. Đến năm
2019 phường Hà An và phường Tân An là 2 phường có số lượt quyền tặng
cho nhiều nhất với tổng số 394 lượt thực hiện quyền tặng cho chiếm 21,6%
trên toàn địa bàn nghiên cứu, nguyên nhân 2 phường trên có số lượt thực
hiện quyền tăng nhanh như vậy là do trên địa bàn 2 phường Hà An và
phường Tân An từ năm 2017 có xuất hiện dự án khu đô thị phức hợp Hạ
Long xanh tại xã Hoàng Tân tạo ra hiện tượng sốt đất bên cạnh tăng nhanh
số lượt thực hiện quyền chuyển nhượng thì số lượt thực hiện quyền tặng cho
cũng tăng rất nhiều.
Phần lớn là các trường hợp tặng, cho QSDĐ ở là các trường hợp bố mẹ,
ông bà cho con, cháu khi ra ở riêng hoặc anh chị em trong gia đình do lấy
chồng, lấy vợ xa nhà cho nhau để được sống gần nhau. Những người tặng cho
và người nhận tặng cho là những người trong cùng một gia đình, cùng huyết
thống, vì vậy theo họ không cần thiết phải làm các thủ tục khai báo rườm rà,
phức tạp. Đây là nguyên nhân chính của tình trạng không khai báo khi thực
hiện quyền tặng, cho QSDĐ.
Vì vậy một bộ phận người sử dụng đất đã chuyển sang hình thức
chuyển nhượng khiến lượng hồ sơ chuyển nhượng chiếm tỷ lệ nhiều hơn so
với các hình thức giao dịch khác.
4.2.4. Kết quả thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Qua theo dõi tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng
Yên từ năm 2017 đến năm 2019 đã có 796 hồ sơ thừa kế QSDĐ được thực
hiện đăng ký theo quy định được thể hiện ở bảng 4.7 dưới đây:
72
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quyền thừa kế QSDĐ tại thị xã Quảng Yên
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Số lượt
STT Đơn vị hành chính Tổng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Phường Đông Mai Phường Minh Thành Phường Cộng Hòa Phường Tân An Phường Hà An Phường Quảng Yên Phường Yên Giang Phường Yên Hải Phường Phong Cốc Phường Nam Hòa Phường Phong Hải Xã Tiền An Xã Sông Khoai Xã Hiệp Hòa Xã Cẩm La Xã Liên Hòa Xã Hoàng Tân Xã Liên Vị Xã Tiền Phong
Toàn thị xã Năm 2018 6 9 8 5 9 12 8 7 6 4 4 4 8 5 3 5 3 7 6 119 Năm 2019 22 18 21 41 32 42 16 27 12 14 9 13 11 9 13 17 9 11 21 358 43 48 46 76 57 77 28 59 25 30 21 48 37 22 30 41 48 31 29 796 Năm 2017 15 21 17 30 16 23 4 25 7 12 8 31 18 8 14 19 36 13 2 319
Nguồn: Văn Phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên, năm 2020
Qua bảng 4.7 ta thấy lượng giao dịch thừa kế quyền sử dụng đất có số
lượng giao dịch lớn nhất vào năm 2019 với 358 số lượt hồ sơ thừa kế chiếm
44,9% trên toàn giai đoạn nghiên cứu, số lượt thực hiện quyền thừa kế thấp
nhất vào năm 2018 với 119 số lượt thực hiện quyền chiếm 14,9% trên toàn
giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên nếu xét cả giai đoạn so với hình thức biến
động khác hồ sơ thừa kế vẫn chiếm số lượng ít, có sự chênh lệch nhiều nhất
vào năm 2018 có 119 hồ sơ thừa kế đến năm 2019 có 358 hồ sơ thừa kế tăng
239 hồ sơ thừa kế.
73
Về nguyên nhân theo điều tra thực tế tại các xã, phường trên địa bàn thị
xã cho thấy trước đây vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất thường được người
dân coi đó là vấn đề nội bộ của gia đình, không cần thiết phải có sự can thiệp
của chính quyền hay cơ quan quản lý đất đai, trừ khi xảy ra tranh chấp mới
nhờ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Đất đai của bố mẹ để
lại thường là chỉ cho con trai trong gia đình.
Tại thị xã Quảng Yên, người sử dụng đất thực hiện quyền thừa kế đến
làm thủ tục tại cơ quan quản lý không đồng đều ở tất cả các xã xã do yếu tố
nhận thức pháp luật khác nhau, người dân chưa thực sự chủ động vì quyền lợi
của mình, chưa hiểu hết được quyền lợi của người được thừa kế. Nhưng từ
khi việc thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo luật định được Luật Dân sự
quy định cụ thể và nhất là giá trị đất đai ngày càng tăng thì vấn đề thừa kế
đất đai lại là vấn đề rất phức tạp trong xã hội hiện nay. Ý thức được mức
độ quan trọng của người được hưởng thừa kế đất đai nên các hộ gia đình
ngày nay khi phát sinh vấn đề phân chia đất đai đa số đã có ý thức tiến
hành làm thủ tục và đến đăng ký tại cơ quan chức năng. Tuy vậy việc phân
chia thừa với những gia đình có người thân ở xa mà chủ sử dụng chết
không để lại di cũng là một khó khăn mà người sử dụng đất gặp phải.
Đối với cơ quan nhà nước, thì việc làm các thủ tục cần thiết khi thực
hiện quyền thừa kế còn rất nhiều bất cập, nhất là việc đo đạc, xác định vị trí,
loại đất cho từng người được hưởng thừa kế theo nguyện vọng của người
phân chia thừa kế gây những phiền phức hay hiểu lầm cho người dân trong
khi đến làm việc tại cơ quan quản lý. Đề nghị cơ quan nhà nước cần tiếp tục
tuyên truyền các quy định pháp luật liên quan đến việc khai nhận thừa kế
quyền sử dụng đất nhất là khi đất đai ngày càng có giá trị, về thủ tục hành
chính cần nghiên cứu để giảm tải những thủ tục không cần thiết giúp người
dân không còn tâm lý ngại thực hiện các quyền hợp pháp của mình khi phải
thực hiện nhiều thủ tục hành chính.
74
4.2.5. Kết quả thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT
ngày 16/6/2005 và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày
13/6/2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường sửa đổi bổ
sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-
BTNMT, người sử dụng đất phải đến Phòng Tài nguyên và môi trường
hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đối với Giấy chứng nhận do
UBND cấp huyện cấp) để làm thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
tại Ngân hàng. (Hai thông tư trên đã hết hiệu lực và thay thế bằng thông tư
số: 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư
Pháp và Bộ tài nguyên và môi trường về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).
Việc quy định phải đăng ký thế chấp tại Văn phòng Đăng ký QSDĐ
có tác dụng quản lý được việc thế chấp QSDĐ giữa người sử dụng đất với
Ngân hàng, cơ quan nhà nước là người đứng giữa đảm bảo phần pháp lý
cho các bên, nên hạn chế những tranh chấp đất đai có thể xảy ra nếu người
sử dụng đất không đăng ký khai báo. Người sử dụng đất được bảo đảm
pháp lý về quyền lợi với thửa đất của mình.
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện quyền thế chấp QSDĐ tại thị xã Quảng Yên
giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Số lượt
STT Đơn vị hành chính Tổng
1 2 3 4 5 6 Phường Đông Mai Phường Minh Thành Phường Cộng Hòa Phường Tân An Phường Hà An Phường Quảng Yên Năm 2018 23 30 24 41 60 59 Năm 2019 32 21 34 45 78 88 73 80 77 124 190 189 Năm 2017 18 29 19 38 52 42
75
STT Đơn vị hành chính Tổng
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Phường Yên Giang Phường Yên Hải Phường Phong Cốc Phường Nam Hòa Phường Phong Hải Xã Tiền An Xã Sông Khoai Xã Hiệp Hòa Xã Cẩm La Xã Liên Hòa Xã Hoàng Tân Xã Liên Vị Xã Tiền Phong
Toàn thị xã Năm 2018 21 27 21 29 8 34 27 19 23 19 33 12 11 521 Năm 2019 31 21 27 19 14 44 34 21 27 23 41 16 15 631 60 64 63 68 33 101 80 52 64 55 102 36 39 1550 Năm 2017 8 16 15 20 11 23 19 12 14 13 28 8 13 389
Nguồn: Văn Phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên, năm 2020
Qua theo dõi tại Văn phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên, từ năm
2017 đến năm 2019 đã có 1550 hồ sơ thực hiện đăng ký thế chấp QSD đất tại
Văn phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên, được thể hiện ở Bảng 4.8 trên.
Năm 2019 là có số lượt thực hiện quyền thế chấp QSDĐ nhiều nhất
với 631 số lượt thực hiện quyền chiếm 40,7% trên toàn giai đoạn nghiên
cứu. Năm 2017 có số lượt thực hiện quyền thế chấp QSDĐ ít nhất với 389
lượt thực hiện quyền chiếm 25% trên toàn giai đoạn.
Nhu cầu thế chấp QSDĐ diễn ra nhiều nhất tại các phường nơi có
điều kiện kinh tế phát triển năm 2017 các phường Hà An, Tân An, Quảng
Yên có tổng số lượt thực thế chấp QSDĐ là 132 lượt thực hiện quyền
chiếm 33,9% trên toàn khu vực nghiên cứu. Năm 2018 phường Hà An có
số lượt thực hiện thế chấp QSDĐ nhiều nhất với 60 lượt thực hiện quyền
chiếm 11,5% trên toàn khu vực nghiên cứu. Năm 2019 các phường Hà An,
Tân An, Quảng Yên vẫn là những phường có số lượt thực hiện thế chấp
QSDĐ nhiều nhất với tổng số 211 lượt thực hiện quyền chiếm 33,4% trên
toàn khu vực nghiên cứu.
76
4.3. Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Quảng Yên
Để có những đánh giá sâu hơn về tình hình thực hiện các quyền, đề
tài đã tiến hành điều tra người dân thực hiện 04 quyền (i) chuyển nhượng;
(ii) thừa kế; (iii) tặng cho và (iv) thế chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Quảng Yên như sau
4.3.1. Về việc thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn Thị xã Quảng Yên
Kết quả điều tra bảng hỏi cho 30 cá nhân, hộ gia đình có thực hiện
quyền chuyển nhượng trong năm 2018 tại Thị xã Quảng Yên được thể
hiện qua bảng 4.9.
Qua kết quả điều tra 30 hộ gia đình cá nhân thực hiện quyền chuyển
nhượng đối với đất ở cho thấy có lý do của các trường hợp chuyển nhượng
QSDĐ phần lớn là đầu tư sản xuất kinh doanh (36,7%), trả nợ (6,7%), gửi tiết
kiệm (10%), thay đổi chỗ ở (13,3%), sửa nhà (6,7%) và lý do khác (26,6%)
Bảng 4.9. Kết quả điều tra về việc thực hiện chuyển nhượng QSDĐ trên
địa bàn Thị xã Quảng Yên
Chỉ tiêu Số hộ điều tra (hộ) Tỷ lệ %
100 30
4 2 0 11 3 2 8 13,3 6,7 0 36,7 10 6,7 26,7
1. Tổng số phiếu điểu tra 2. Mục đích chuyển nhượng Thay đổi chỗ ở Trả nợ Đầu tư bất động sản Đầu tư sản xuất kinh doanh Gửi tiết kiệm Sửa nhà Lý do khác 3. Giấy tờ khi thực hiện chuyển quyền chuyển nhượng 30 Hợp đồng chuyển nhương 0 Giấy tờ khác 100 0
77
Chỉ tiêu Số hộ điều tra (hộ)
10 20 0
23,3 76,7 0 7 23 0
93,3 6,7 28 2
18 12 0 60 40 0
Tỷ lệ % 4. Khả năng thực hiện các quy định pháp luật về quyền chuyển nhượng 33,3 Dễ thực hiện 66,7 Bình thường Khó thực hiện 0 5. Thủ tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Dễ hiểu Bình thường Phức tạp 6. Thời gian hoàn thành các thủ tục tại cơ quan nhà nước Đúng hẹn Sai hẹn 7. Thái độ của cán bộ thực hiện Nhiệt tình Bình thường Gây khó khăn 8. Mức phí, lệ phí, thuế thu nhập cá nhân Cao Trung bình Thấp 63,3 36,7 0 19 11 0
Thủ tục thực hiện tại Văn phòng đăng kí QSDĐ khi điều tra 30 hộ có 7
ý kiến cho rằng việc thực hiện các thủ tục khi thực hiện các QSDĐ là dễ hiểu
chiếm 23,3%. Vì vậy việc cử cán bộ hướng dẫn, công khai và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến chuyển nhượng QSDĐ là rất quan trọng.
Nhiều nhất là có 23 ý kiến cho biết việc thực hiện các thủ tục khi thực hiện
các QSDĐ ở mức bình thường (chiếm 76,7 %). Theo họ, có một số thủ tục dễ
hiểu, một số khó hiểu và một số khó thực hiện mặc dù họ hiểu nhưng việc
thực hiện mất nhiều tiền, thời gian nên họ ngại làm.
Các hộ cho rằng việc thực hiện các thủ tục rườm rà là do bản thân các
chính sách, các quy định chứ không phải do người thực thi pháp luật. Từ khi
có bộ phận một cửa, các thủ tục hành chính đã đơn giản hơn rất nhiều. Vì vậy,
78
việc nghiên cứu quy trình, thủ tục hành chính đơn giản, khép kín là rất quan
trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai.
28/30 ý kiến cho rằng thời gian để hoàn thành các thủ tục khi thực hiện
các QSDĐ là đúng hẹn, chiếm 93,3%, có 2/30 ý kiến cho rằng thời gian để
hoàn thành các thủ tục khi thực hiện các QSDĐ là sai hẹn, chiếm 6,7%. Một
số hộ cũng thừa nhận rằng, việc chậm thực hiện các thủ tục có nhiều nguyên
nhân, phần lớn là do bản thân mảnh đất còn nhiều vấn đề chưa rõ ví dụ nhiều
lần thực hiện thủ tục chuyển nhượng mà chưa đóng lệ phí, đang trong tình
trạng tranh chấp hoặc quy hoạch.
Thực hiện các thủ tục nhanh hay chậm được đánh giá theo thời gian
trên phiếu hẹn. Trên thực tế việc thực hiện các thủ tục nhanh hay chậm phần
lớn là do các trục trặc liên quan đến cơ sở pháp lý của các giấy tờ. Những
trường hợp giao dịch có GCNQSDĐ và các giấy tờ pháp lý khác đầy đủ được
thực hiện rất nhanh. Những trường hợp phải thẩm định lại cơ sở pháp lý
thường mất nhiều thời gian hơn. Đặc biệt các trường hợp đang có tranh chấp
đất đai thì phải giải quyết khá lâu.
Về khả năng thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển QSDĐ
trong 30 hộ điều tra khi được hỏi, kết quả như sau: chỉ có 10 ý kiến cho
rằng các quy định của Luật đất đai dễ thực hiện chiếm 33,3%, có 20 ý kiến
cho rằng khả năng thực hiện các quy định của Luật đất đai là bình thường,
chiếm 66,7.
Về các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ phần lớn các hộ được hỏi
trong 30 hộ đều cho rằng các loại phí hiện nay đều ở mức cao, cụ thể: có 19 ý
kiến cho rằng các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ là cao chiếm 63,3%, có
11 ý kiến cho rằng các loại phí, lệ phí, thuế chuyển QSDĐ là trung bình
chiếm 36,7% và không có ý kiến nào cho là thấp. Theo họ, việc thu phí cao sẽ
dẫn đến việc trốn thuế bằng cách không khai báo hoặc khia báo thấp hơn giá
79
trị giao dịch thật nhiều lần. Vì vậy việc điều chỉnh lệ phí thu là rất quan trọng,
góp phần giúp người dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ là bộ mặt của cơ quan Nhà nước. Người cán bộ
tiếp xúc trực tiếp với dân có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự nhanh
chậm của thủ tục hành chính khi thực hiện quyền. Về thái độ của cán bộ thực
hiện công tác chuyển quyền trong 30 hộ được điều tra: có 18 chiếm 60% ý
kiến cho rằng cán bộ thực hiện công việc chuyển quyền nhiệt tình, có ý thức
trách nhiệm cao với công việc, 12 ý kiến cho rằng thái độ tiếp đón công dân là
vừa phải chiếm 40% và không có ý kiến cho rằng họ bị gây khó khăn khi đến
đăng ký thực hiện quyền.
Một phần nhỏ người sử dụng đất chưa có GCNQSDĐ. Qua nhiều thời
kỳ lịch sử và chịu nhiều tác động của thiên tai nên một bộ phận người dân
không có những giấy tờ chứng minh về QSDĐ do bị thất lạc hay hư hỏng.
Một bộ phận người sử dụng đất khác tuy có các giấy tờ chứng minh QSDĐ
nhưng do nhiều lý do mà chưa được cấp GCNQSDĐ hoặc được cấp nhưng
việc công nhận lại hạn mức đất ở từ trước ngày 18/12/1980 còn gặp khó khăn.
Theo quy định, người sử dụng đất phải có GCNQSDĐ trong hồ sơ thì mới
được đăng ký biến động đất đai để thực hiện quyền sử dụng đất của mình;
trường hợp chưa có GCNQSDĐ thì phải làm thủ tục cấp GCNQSDĐ trước,
muốn được cấp GCNQSDĐ thì phải có giấy tờ chứng minh QSDĐ, nếu
không có đầy đủ giấy tờ thì việc xét cấp giấy chứng nhận rất nghiêm ngặt,
khắt khe và có nhiều trường hợp để được cấp GCNQSDĐ còn phải nộp tiền
sử dụng đất. Từ đó, vẫn còn tồn tại một vài trường hợp chuyển nhượng, hai
bên tự thoả thuận bằng hợp đồng ủy quyền; giấy tờ viết tay với nhau (có hoặc
không có người làm chứng) mà không ra khai báo với cơ quan Nhà nước.
Tâm lý chung của người có đất là sau khi chuyển nhượng thì việc thực
hiện các thủ tục sang tên được phó mặc cho người nhận chuyển nhượng và
các chi phí trong quá trình làm thủ tục chuyển QSDĐ (bao gồm: thuế thu
80
nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính) thường là do người nhận
chuyển nhượng phải chịu. Theo cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhượng bất động sản được xác định theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2015 thì thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% trên giá chuyển nhượng.
Đây là mức thu cao nên xảy ra hiện tượng khi đến cơ quan nhà nước người
dân khai báo giá trị hợp đồng chuyển nhượng thực tế thấp hơn nhiều so với
giá trị do nhà nước quy định để giảm thiểu tiền thuế phải nộp vào ngân sách
nhà nước.
4.3.2. Về thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã
Quảng Yên
Kết quả điều tra bảng hỏi cho 30 cá nhân, hộ gia đình có thực hiện
quyền thừa kế trong năm 2019 tại thị xã Quảng Yên được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 4.10. Kết quả điều tra về việc thực hiện quyền thừa kế QSDĐ trên
địa bàn thị xã Quảng Yên
Chỉ tiêu
Số hộ điều tra (hộ) 30 Tỷ lệ % 100
30 0 0 100 0 0
30 0 100 0
27 3 90 10
1. Tổng số phiếu điểu tra 2. Mục đích thừa kế Phân chia tài sản Theo di chúc Mục đích khác 3. Khai báo với CQNN khi thực hiện quyền thừa kế VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên Cơ quan nhà nước nước 4. Giấy tờ khi thực hiện quyền thừa kế Văn bản khai nhận di sản thừa kế tại công chứng Loại giấy tờ khác 5. Thủ tục thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất Dễ hiểu Bình thường Phức tạp 5 7 18 16,7 23,3 60
81
Chỉ tiêu Số hộ điều tra (hộ) Tỷ lệ %
25 5 83,3 16,7
4 8 13 5 13,3 26,7 43,3 16,7
6. Thời gian hoàn thành các thủ tục tại cơ quan nhà nước Đúng hẹn Sai hẹn 7. Khả năng thực hiện các quy định pháp luật về thừa kế Dễ thực hiện Bình thường Khó thực hiện Rất khó thực hiện 8. Thái độ của cán bộ thực hiện Nhiệt tình Bình thường Gây khó khăn 7 22 1 23,3 73,3 3,3
Kết quả bảng trên cho thấy: việc thực hiện quyền thừa kế đối với đất ở
100% số trường hợp thực hiện quyền thừa kế với mục đích phân chia tài sản.
Có 100% số trường hợp thừa kế đến khai báo thực hiện tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên;
Tuy nhiên có nhiều trường hợp thiếu hoặc không có văn bản thỏa thận
phân chia khai nhận di sản thừa kế lập tại cơ quan công chứng (27/30 trường
hợp chiếm 90,0% số người được hỏi).
Thủ tục tại Văn phòng đăng ký được đánh giá là bình thường là 23,3%,
dễ hiểu là 16,7%, 60% cho rằng thủ tục thực hiện chuyển quyền thừa kế là
phức tạp . Về thời gian thực hiện thủ tục tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất Thị xã Quảng Yên, trong 30 trường hợp điều tra có 25 trường hợp
đạt tỷ lệ 83,3% thực hiện đúng hẹn; còn 16,7% sai hẹn;
Về khả năng thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển QSDĐ
trong 30 hộ điều tra khi được hỏi, kết quả như sau: chỉ có 4 ý kiến cho rằng
các quy định của Luật đất đai dễ thực hiện chiếm 13,3%, có 8 ý kiến cho rằng
khả năng thực hiện các quy định của Luật đất đai là bình thường, chiếm
26,7%, có 13 ý kiến cho rằng khó thực hiện, chiếm 43,3% và 5 ý kiến cho
rằng rất khó thực hiện chiếm 16,7%.
82
Về thái độ của cán bộ thực hiện hướng dẫn giải quyết thủ tục trong 30 hộ
được điều tra: có 7 ý kiến cho rằng cán bộ thực hiện công việc nhiệt tình, có ý
thức trách nhiệm cao với công việc, 22 ý kiến cho rằng thái độ tiếp đón công dân
là vừa phải và chỉ có 1 ý kiến cho rằng họ bị gây khó khăn khi đến đăng ký thực
hiện quyền.
4.3.3. Về thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn Thị xã
Quảng Yên
Kết quả điều tra bảng hỏi cho 30 cá nhân, hộ gia đình có thực hiện quyền
tặng cho trong năm 2019 tại Thị xã Quảng Yên được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.11. Kết quả điều tra về việc thực hiện quyền tặng cho QSDĐ trên
địa bàn thị xã Quảng Yên
Chỉ tiêu
1. Tổng số phiếu điểu tra Số hộ điều tra (hộ) 30 Tỷ lệ % 100
2. Mục đích tặng cho Phân chia tài sản 23 76,7
Cho con đất xây nhà 7 23,3
3. Khai báo với CQNN khi thực hiện quyền tặng cho UBND xã 0 0
VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên 30 100
4. Giấy tờ khi thực hiện chuyển quyền Hợp đồng tặng cho 30 100
Giấy tờ viết tay 0 0
5. Thủ tục thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất Dễ hiểu 8 26,7
Bình thường 22 73,3
Phức tạp 0 0
6. Thời gian hoàn thành các thủ tục tại cơ quan nhà nước Đúng hẹn 30 100
Sai hẹn 0 0
83
Chỉ tiêu Số hộ điều tra (hộ) Tỷ lệ %
7. Khả năng thực hiện các quy định pháp luật về thực hiện quyền tặng cho Dễ thực hiện 40 12
Bình thường 18 60
Khó thực hiện 0 0
8. Thái độ của cán bộ thực hiện Nhiệt tình 14 46,7
Bình thường 15 50
Gây khó khăn 1 3,3
Kết quả cho thấy: 76,7% số trường hợp thực hiện quyền tặng cho với
mục đích phân chia tài sản của ông bà, bố mẹ cho con cháu, còn lại 23,3%
trường hợp tặng cho với mục đích cho con cháu đất để xây nhà.
Thực trạng giấy tờ khi thực hiện quyền tại thời điểm tặng cho là
100% có hợp đồng tặng cho. 100% số trường hợp tặng cho đến khai báo
thực hiện tại Văn phòng đăng ký QSDĐ thị xã Quảng Yên. Thủ tục tại Văn
phòng đăng ký QSDĐ đất được đánh giá là bình thường là 73,3%, dễ hiểu
là 26,7% và không có trường hợp nào cho rằng thủ tục thực hiện chuyển
quyền tặng cho là phức tạp. Về thời gian thực hiện thủ tục tại Văn phòng
đăng ký QSDĐ khi điều tra 30 hộ thì được đánh giá tốt với 100% các
trường hợp thực hiện đều đúng hẹn.
Về khả năng thực hiện các quy định của pháp luật về tặng cho QSDĐ
trong 30 hộ điều tra khi được hỏi, kết quả như sau: có 12 ý kiến cho rằng các
quy định của Luật đất đai dễ thực hiện chiếm 40%, có 18 ý kiến cho rằng khả
năng thực hiện các quy định của Luật đất đai là bình thường, chiếm 60% và
không có ý kiến cho rằng khó thực hiện.
Về thái độ của cán bộ thực hiện công tác chuyển quyền trong các gia
đình được điều tra: có 14 ý kiến cho rằng cán bộ thực hiện công việc chuyển
84
quyền nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao với công việc, 15 ý kiến cho rằng
thái độ tiếp đón công dân là vừa phải và có 1 ý kiến cho rằng họ bị gây khó
khăn khi đến đăng ký thực hiện quyền.
4.3.4. Về thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Quảng Yên
Kết quả điều tra bảng hỏi cho 30 cá nhân, hộ gia đình có thực hiện
quyền thế chấp trong năm 2019 tại Thị xã Quảng Yên được thể hiện quan
bảng sau:
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về việc thực hiện thế chấp QSDĐ
trên địa bàn thị xã Quảng Yên
Chỉ tiêu
1. Tổng số phiếu điểu tra Số hộ điều tra (hộ) 30 Tỷ lệ % 100
2. Mục đích thế chấp Vay vốn sản xuất 15 50
Trả nợ 10 33,3
Đầu tư bất động sản 5 16,7
3. Khai báo với CQNN khi thực hiện quyền thế chấp VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên 30 100
Cơ quan nhà nước khác 0 0
4. Giấy tờ khi thực hiện thế chấp Hợp đồng thế chấp 30 100
Giấy tờ khác 0 0
5. Thủ tục thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất Dễ hiểu 25 83,3
Bình thường 5 16,7
Phức tạp 0 0
6. Thời gian hoàn thành các thủ tục tại CQNN Đúng hẹn 30 100
Sai hẹn 0 0
85
Chỉ tiêu Tỷ lệ %
Số hộ điều tra (hộ) 7. Khả năng thực hiện các quy định pháp luật về thế chấp Dễ thực hiện 25 83,3
Bình thường 5 16,7
Khó thực hiện 0 0
8. Thái độ của cán bộ thực hiện Nhiệt tình 25 83,3
Bình thường 5 16,7
Gây khó khăn 0 0
9. Mức phí, lệ phí khi thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất Cao 0 0
Trung bình 30 100
Thấp 0 0
Kết quả cho thấy: có 50% số trường hợp thực hiện quyền thế chấp với
mục đích vay vốn với nhu cầu đầu tư hay mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, 33,3% trường hợp thế chấp với mục đích trả nợ, còn lại 16,7% trường
hợp thế chấp để đầu tư bất động sản.
100% số trường hợp tặng cho đến khai báo thực hiện tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên.
Thủ tục tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên
được đánh giá là bình thường là 16,7%, dễ hiểu là 83,3% và không ý kiến nào
cho rằng thủ tục thực hiện chuyển thế chấp là phức tạp. Có kết quả như trên là
do thủ tục đăng ký thực hiện quyền thế chấp đơn giản, nhanh gọn, cần ít giấy
tờ có liên quan hơn các trường hợp chuyển quyền còn lại. Về thời gian thực
hiện thủ tục tại chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất khi điều tra
30 hộ thì được đánh giá tốt với 100% các trường hợp thực hiện đều đúng hẹn.
Về khả năng thực hiện các quy định của pháp luật về thế chấp QSDĐ
trong 30 trường hợp điều tra khi được hỏi, kết quả như sau: có 25 ý kiến cho
rằng các quy định của Luật Đất đai dễ thực hiện chiếm 83,3%, có 5 ý kiến cho
86
rằng khả năng thực hiện các quy định của Luật Đất đai là bình thường, chiếm
16,7 % và không có ý kiến nào cho rằng khó thực hiện, chiếm 0%.
100 % ý kiến cho rằng mức phí, lệ phí khi thực hiện quyền thế chấp là
trung bình; Về thái độ của cán bộ thực hiện công tác hướng dẫn thực hiện quyền
thế chấp trong 30 trường hợp được điều tra: có 25 ý kiến cho rằng cán bộ thực
hiện công việc nhiệt tình chiếm 83,3%, có ý thức trách nhiệm cao với công việc,
5 ý kiến cho rằng thái độ tiếp đón công dân là vừa phải đạt tỷ lệ 16,7%.
4.3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện các quyền sử dụng đất trên địa bàn
thị xã Quảng Yên
4.3.5.1. Ưu điểm
Tạo vốn cho người sử dụng đất thông qua thế chấp quyền sử dụng đất
và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho người sử dụng đất
trong quá trình phân chia tài sản.
Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương, của
UBND tỉnh Quảng Ninh đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thành phần và
số lượng hồ sơ, thời gian thực hiện,... khi người sử dụng đất thực hiện các
quyền sử dụng đất. Điều này góp phần rất lớn để người dân có thể dễ dàng
thực hiện các quyền của người sử dụng đất; hạn chế tối đa việc cán bộ gây
phiền hà, nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính. Do đó, tỷ lệ thực
hiện các QSDĐ của người sử dụng đất đối với quyền chuyển nhượng, thế
chấp làm đầy đủ các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn
thị xã có xu hướng tăng qua các năm.
Các văn bản quy định, hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện các
quyền của người sử dụng đất đều được công khai. 100% các thủ tục đăng ký
biến động thực hiện các quyền của người sử dụng đất đều được tiếp nhận và trả
kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của
UBND thị xã Quảng Yên. Tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất tra cứu,
tìm kiếm thông tin, nộp hồ sơ và nhận kết quả khi thực hiện các quyền của người
sử dụng đất.
87
Trong số các quyền mà Luật Đất đai 2013 cho phép các chủ sử dụng đất
được thực hiện ở thị xã Quảng Yên các chủ sử dụng đất chủ yếu thực hiện
quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế và thế chấp bằng QSDĐ. Việc thực
hiện các quyền của người sử dụng đất đã có những tác động tích cực đối với
tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội trên địa bàn thị xã Quảng Yên. Quyền sử
dụng đất được coi là một hàng hóa đặc biệt, có giá trị và trở thành một nguồn
lực tài chính quan trọng để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
4.3.5.2. Tồn tại
Bên cạnh những mặt đạt được, việc thực hiện QSDĐ trên địa bàn thị xã
Quảng Yên cũng gặp không ít khó khăn, tồn tại, cụ thể là:
- Hạn chế lớn nhất là rất khó tiếp cận với các thủ tục cụ thể là về thủ tục
về thừa kế quyền sử dụng đất và tặng cho quyền sử dụng đất, người dân
không biết được các thủ tục, giấy tờ cần có để thực hiện chuyển quyền. Trong
khi người dân thấy khó chịu, cản trở khó khăn về thái độ thực hiện của cán bộ
hướng dẫn thục hiện.
- Trong việc thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất gặp khó khăn trong
việc thu thập các tài liệu trong phân chia tài sản; chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thì mức phí chuyển nhượng cao so với mức thu nhập của người dân;
thừa kế quyền sử dụng đất thủ tục thực hiện phức tạp người dân không tiếp
cận mình cần những giấy tờ gì nên cảm thấy thủ tục rất khó.
- Một bộ phận nhỏ cán bộ địa chính; công chức, viên chức trực tiếp giải
quyết hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế gây ra tình trạng người dân
không hiểu nội dung, thủ tục cần thực hiện theo quy định và phải làm lại gây
mất thòi gian thực hiện.
- Một số địa phương trong thị xã trình độ nhận thức pháp luật, trình độ
dân trí còn hạn chế nên việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất còn
gặp nhiều khó khăn.
88
4.3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại
- Sự phát triển kinh tế, trình độ dân trí không đồng đều giữa các xã,
phường trong thị xã dẫn đến tình hình thực hiện QSDĐ của người sử dụng đất
diễn ra ở các xã, phường của thị xã Quảng Yên có sự khác biệt.
- Thời gian hoàn tất văn bản lâu, người dân dù đã nộp và nhận hồ sơ
tại bộ phận một cửa nhưng vẫn phải đến nhiều lần, mất thời gian và một số
trường hợp do cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn không rõ ràng thủ tục nên
chuẩn bị hồ sơ không đúng quy định và phải làm lại hay bổ sung tài liệu
còn thiếu.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai của một số xã trong thị xã còn
lỏng lẻo, chưa thực sự sâu sát với nhân dân, việc phổ biến các quy định của
pháp luật về đất đai còn chậm, địa phương thiếu tài liệu hướng dẫn, cán bộ
không thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật.
- Sự không ổn định của đội ngũ công chức địa chính cấp xã (do luân
chuyển) đã gây khó khăn cho việc quản lý, theo dõi một cách liên tục quá
trình sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất, thất lạc hồ sơ quản lý.
- Kinh phí hàng năm dành cho công tác quản lý đất đai của thị xã còn
chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc đo đạc bản đồ địa chính, chỉnh lý
hồ sơ địa chính còn hạn chế.
4.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên
4.4.1. Tăng cường khả năng tiếp cận đối với quy định của người sử dụng
đất khi thực hiện quyền
Qua điều tra cho thấy hầu hết người dân không tiếp cận được với các
quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. Người dân
chủ yếu tiếp cận qua con đường công chứng đối với người chuyển nhượng
quyền sử dụng đất còn lại người dân phải lên trực tiếp VPDKQSDĐ mới biết
làm mất thời gian đi lại nhiều.
89
Vì vậy để tăng cường khả năng tiếp cận đối với quy định của người sử
dụng đất khi thực hiện quyền cần: Tăng cường kênh phố biến tuyên tuyền để
người dân có thể biết được thủ tục thông qua hệ thống phát thanh, thông qua
các buổi nói chuyện giữa người dân và cán bộ tại nhà văn hóa, thông qua
đường link trên trang web…
4.4.2. Về thủ tục hành chính thực hiện quyền của người sử dụng đất
Thực tế khi thực hiện tìm hiểu thu thập về việc thực hiện các quyền của
người sử dụng đất trên đại bàn thị xã Quảng Yên còn thấy người dân có ý
kiến cho rằng quá trình nhận kết quả còn tương đối phức tạp làm cho người
dân phải đi lại nhiều lần gây mất thời gian, việc nộp tiền vào ngân sách cũng
còn nhiều điểm khó khăn người dân buộc phải dùng tiền mặt trực tiếp nộp tại
ngân hàng và kho bạc thủ tục này cần được cải tiến như: nên có liên kết giữa
kho bạc, thuế, ngân hàng và cơ quan Văn phòng đăng ký đất đai cho phép
người dân được nộp tiền trực tuyến thông qua tài khoản thay vì phải đến tận
nới, nhận kết quả, xếp hàng và nộp tiền.
Để giảm tính phức tạp, tránh gây mất nhiều thời gian đi lại cho người
dân ngoài nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ, nên thực hiện
tiếp nhận và trả kết quả thông qua dịch vụ chuyển phát bảo đảm, hay qua
mạng internet.
4.4.3. Nâng cao năng lực của cán bộ tiếp nhận và thụ lý hồ sơ
Cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho công chức địa chính; công chức, viên chức trực tiếp giải
quyết hồ sơ để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm hướng dẫn người dân
dễ hiểu, chính xác, cụ thể thủ tục hành chính tránh tình trạng người dân không
hiểu nội dung, thủ tục cần thực hiện theo quy định và phải làm lại thủ tục gây
mất thời gian, công sức và bức xúc không cần thiết. Bên cạnh đó, người tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ cần kiểm tra kỹ những giấy tờ cần thiết liên quan cả
về nội dung và tính pháp lý để thông báo kịp thời cho người dân sau khi nhận
90
qua đường điện thoại hoặc in-tơ-nét với nội dung yêu cầu hoàn thiện hồ sơ cụ
thể, rõ ràng; không yêu cầu người dân đến nhận nội dung cần chỉnh sửa, bổ
sung hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận như hiện nay.
4.4.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai
Đối với người dân, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật đất đai một cách thường xuyên và liên tục nhằm nâng cao hiểu biết
pháp luật đất đai, giải thích các hành vi vi phạm pháp luật đất đai để tránh
mắc phải và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về nghĩa vụ tài chính, kê
khai đúng, đủ các thông tin theo pháp luật đất đai và giúp công tác giải quyết
TTHC đi vào nề nếp, tránh tình trạng vừa được hướng dẫn thủ tục đã tỏ ra
khó chịu, cho rằng phức tạp và làm khó người dân.
Đối với UBND thị xã Quảng Yên cần thường xuyên tổ chức giao ban
theo định kỳ (từng quý) với các bộ phận giải quyết TTHC nhằm nắm bắt kết
quả thực hiện từ đó đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc; đồng
thời tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ cho công
chức, viên chức những người chịu trách nhiệm giải quyết các TTHC cho
người dân. Thực hiện đúng quy định, có thái độ hòa nhã, lịch sự khi tiếp dân,
đối với các trường hợp người dân có thái độ nóng giận phải mềm mỏng thuyết
phục. Đối với trường hợp cố tình vi phạm pháp luật đất đai như trốn tránh
nghĩa vụ tài chính, khai báo tài sản trên đất không trung thực, sử dụng không
đúng ranh giới thửa đất, giả mạo chữ ký trong các giấy tờ kèm theo khi thực
hiện quyền của người sử dụng đất cần xử phạt nghiêm, kịp thời, đúng quy
định pháp luật.
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Thị xã Quảng Yên với diện tích 30184.85 ha chia ra 19 đơn vị hành
chính cấp xã, là cầu nối phát triển kinh tế với Hải Phòng. Mạng lưới giao
thông thuỷ bộ trải rộng khắp trên địa bàn, là điều kiện thuận lợi để thị xã giao
lưu kinh tế với bên ngoài, tiếp cận nhanh các thông tin thị trường và cơ hội
đầu tư sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của thị xã, trong đó có việc thực hiện các quyền của người sử
dụng đất và nhất là đối với đất ở trong 5 năm gần đây.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên tất cả các mặt của thị xã
ngày càng tốt hơn theo yêu cầu của Luật Đất đai năm 2013. Đặc biệt là
công tác cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, lập hồ sơ địa chính. Trong giai đoạn
2017 - 2019, tổng số giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình cá nhân là
10.491 giấy chứng nhận. Đây là tiền đề quan trọng giúp người dân thực hiện
được quyền sử dụng đất của mình nhất là quyền chuyển nhượng, thế chấp,
tặng cho quyền sử dụng đất.
- Giai đoạn 2017-2019 trên địa bàn thị xã Quảng Yên đã có 10.491 lượt
thực hiện quyền trong đó tập chung vào các quyền: chuyển nhượng quyền sử
dụng đất (4229 lượt), tặng cho quyền sử dụng đất (3916 lượt), thừa kế quyền
sử dụng đất (796 lượt) và thế chấp quyền sử dụng đất (1550 lượt). Các quyền
chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất, cho thuê lại quyền
sử dụng đất và góp vốn quyền sử dụng đất không được thực hiện trong giai
đoạn 2017-2019.
- Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019 tổng số lượt
thế chấp quyền sử dụng đất là 1550 lượt, chiếm 14,8%; tổng số lượt thực hiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 4229 lượt, chiếm 40,3%; tổng số lượt
thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất là 3916 lượt, chiếm 37,3%; tổng số lượt
92
thực hiền thừa kế quyền sử dụng đất là 796 lượt, chiếm 7,6%. Tình hình thực
hiện các quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSD đất ở của
người sử dụng đất diễn ra trên các xã, phường của thị xã Quảng Yên có sự
khác biệt, các giao dịch diễn ra sôi động ở các phường xã như phường Hà An,
phường Tân An và xã Hoàng Tân (chiếm 28,5% trên toàn địa bàn nghiên cứu)
và ít hơn ở các xã xa trung tâm thị xã như Tiền Phong, Liên Vị (chiếm 5,6%
trên toàn địa bàn nghiên cứu) do có điều kiện kinh tế - xã hội kém hơn.
- Chỉ số đánh giá về Khả năng thực hiện các quy định pháp luật khi
thực hiện quyền của người sử dụng đất được đánh giá từ mức dễ (đối với
quyền thế chấp) đến mức khó (đối với quyền thừa kế) và đánh giá ở mức
trung bình đối với quyền tặng cho với 18/30 phiếu chiếm 60%.
- Về thủ tục thực hiện các quyền của người SDĐ tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên giai đoạn 2017-2019 việc thực hiện
quyền thừa kế phần lớn ý kiến cho rằng thủ tục thực hiện là phức tạp với
18/30 phiếu chiếm 60%.
- Bước đầu đã đề xuất 4 nhóm giải pháp: Tăng cường khả năng tiếp cận
đối với quy định của người sử dụng đất khi thực hiện quyền; về thủ tục hành
chính thực hiện quyền của người sử dụng đất; nâng cao năng lực của cán bộ
tiếp nhận và thụ lý hồ sơ; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật đất đai.
2. Kiến nghị
- Để đánh giá một cách hệ thống và toàn diện về việc thực hiện quyền
của người sử dụng đất, đồng thời để có những giải pháp đồng bộ cho vấn đề
này, ngoài đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất là HGĐ, cá
nhân cần tiếp tục nghiên cứu việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
đối với các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
nghiên cứu.
93
- Đề nghị phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Quảng Yên và các cơ
quan có liên quan xem xét kết quả đánh giá việc thực hiện quyền sử dụng đất
và các giải pháp đã đề xuất trong luận văn để tham mưu cho UBND thị xã ban
hành quy định hoàn thiện công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thị xã.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá, Nguyễn Trọng Hùng, Thái Lê Nguyên, Huỳnh Lưu, Trùng
Phùng, Nguyễn Thị Trốn, Lê Đức Tuấn và Nguyễn Đinh Tuấn (2006).
Phương pháp nghiên cứu khoa học. NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày 06
tháng 9 năm 2012 tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003 và định
hướng sửa đổi Luật Đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014a). Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014b). Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014.
5. Nguyễn Đình Bồng (2006). Một số vấn đề về thị trường quyền sử dụng đất
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Hội thảo khoa học Thị trường bất động
sản: thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp, tháng 3/2006, Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Bồng (2010). Giáo trình Hệ thống pháp luật đất đai và thị
trường BĐS. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Đình Bồng (2012). Quản lý đất đai Việt Nam năm 1945 – 2010.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Đình Bồng, Trần Thị Minh Hà và Nguyễn Thị Thu Hồng (2014).
Mô hình quản lý đất đai hiện đại ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt
Nam. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Cúc (2014). Làm rõ thêm nội hàm sở hữu toàn dân về đất đai. Tạp
chí Lý luận chính trị số 1-2014.
10. Trần Tú Cường (2012). Báo cáo tổng kết khoa học, đề tài: Nghiên cứu cơ
sở lý luận và quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai của một số
quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Viện chiến
lược, chính sách Tài nguyên và môi trường, 300 tr.
95
11. Chính phủ (2014a). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
12. Chính phủ (2014b). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
13. Trần Quang Huy (2013). Giáo trình Luật Đất đai. NXB Công an nhân
dân, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Khánh (2013). Nghiên cứu về quyền sở hữu đất đai ở Việt
Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học xã hội và
Nhân văn, tập 29, số 1/2013
15. Lê Thanh Khuyến (2015). Tiếp tục hoàn thiện thể chế để từng bước nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai trong thời kỳ mới. Tạp chí
Tài nguyên và Môi trường.
16. Diệu Linh (2011). Khái quát về tình hình sử dụng đất của Hàn Quốc.
Truy cập ngày 06/6/2019 tại http://cks.inas.gov.vn/index.php?newsid=137.
17. Phùng Văn Nghệ (2010). Lịch sử hình thành và phát triển ngành quản lý
đất đai Việt Nam. Tổng cục Quản lý Đất đai, Hà Nội.
18. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Nam (2019). Kế hoạch sử
dụng đất 2019.
19. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1987). Luật Đất đai năm 1987.
20. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1992). Hiến pháp năm 1992.
21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1993). Luật Luật Đất đai 1993.
22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003). Luật Đất đai năm 2003.
23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005). Bộ Luật Dân sự năm 2005.
24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013a). Hiến pháp năm 2013.
25. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013b). Luật Đất đai năm 2013.
26. Đinh Dũng Sỹ (2003). Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất: Thực trạng và kiến nghị, Nhà nước và
Pháp luật.
27. Lưu Quốc Thái (2006). Pháp luật đất đai và vấn đề đầu tư nước ngoài
vào thị trường bất động sản ở Trung Quốc. Tạp chí Tài nguyên và Môi
96
trường, (8), tr. 43 – 44.
28. Thu Thủy (2011). Hoạt động của hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm tại Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện. Truy cập ngày 06/6/2019 tại
https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1470
29. Hồ Thị Lam Trà, Đoàn Ngọc Phương, Phan Văn Thọ, Phan Thị Thanh
Huyền, Bùi Nguyên Hạnh và Đỗ Tiến Thuấn (2016). Giá đất, tài chính về
đất đai cơ sở lý luận và thực tiễn. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
30. Hồ Thị Lam Trà, Phạm Anh Tuấn và Đỗ Thành Công (2017). Nghiên cứu
việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kì 1 tháng
5/2017 (Trang 3-10).
31. Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng (2005). Giáo trình Thị trường
bất động sản. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
32. UBND thị xã Quảng Yên (2018). Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội
năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018 thị xã Quảng Yên
33. UBND thị xã Quảng Yên (2017). Niên giám thống kê các năm 2012-2017.
34. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Quảng Yên (2017, 2018,
2019), Báo cáo kết quả công tác 2017, 2018, 2019 ; phương hướng nhiệm
vụ 2020.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN MỘT SỐ QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT Phục vụ đề tài (Đánh giá việc thực hiện quyền của người sử dụng đất tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh) Mã số phiếu: ……….
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐIỀU TRA
1. Họ và tên chủ hộ: ……………………...………..; Giới tính: ………. 2. Địa chỉ: …………………, xã/phường…………………, thị xã Quảng Yên. 3. Ngành, nghề chính: + Nông nghiệp + Thủy sản + Loại tổng hợp
+ Tiểu thủ công nghiệp + Kinh doanh, dịch vụ + Ngành nghề Khác
II. THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ ĐƯỢC ĐIỀU TRA
1. Ông(bà) đã được cấp giấy CNQSD đất chưa? Có Chưa - Năm được cấp: ................ Diện tích được cấp: ...................m2 Trong đó:
+ Đất ở:……...…....m2 + Đất ao, vườn liền kề:……….m2 + Đất khác:……......m2
2. Ông (bà) thực hiện quyền nào sau đây?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất Diện tích:............... Năm thực hiện: 201...
Thừa kế quyền sử dụng đất Diện tích:.............. Năm thực hiện: 201...
Tặng cho quyền sử dụng đất Diện tích:.............. Năm thực hiện: 201...
Thế chấp quyền sử dụng đất Diện tích:............... Năm thực hiện: 201...
3. Ông (bà) cho biết gia đình đã thực hiện quyền sử dụng đất bao nhiêu lần? Một lần Hai lần Ba lần Khác
4. Ông (bà) cho biết mối quan hệ với người nhận quyền sử dụng đất?
Anh, chị, em ruột; bố me, con: Họ hàng: Người quen: Đối tượng khác:
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN CHUYỂN NHƯỢNG QSD ĐẤT CỦA
HỘ ĐIỀU TRA (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1.Mục đích của ông(bà) chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Thay đổi chỗ ở
Sửa nhà Trả nợ
Gửi tiết kiệm
Đầu tư sản xuất kinh doanh
Đầu tư bất động sản
Lý do khác…
2. Ông (bà) cần giấy tờ gì khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Hợp đồng chuyển nhượng Giấy tờ khác………………………………
3. Ông (bà) đánh giá thế nào về khả năng thực hiện các quy định pháp luật về
quyền chuyển nhượng?
Dễ thực hiện Bình thường Khó thực hiện
4. Ông (bà) đánh giá thế nào về thủ tục thực hiện quyền chuyển nhượng?
Dễ hiểu
Bình thường
Phức tạp
5. Ông (bà) đánh giá thế nào về thời gian hoàn thành các thủ tục tại cơ quan nhà
nước?
Đúng hẹn Sai hẹn
6. Ông (bà) đánh giá thế nào về thái độ của cán bộ thực hiện?
Nhiệt tình Bình thường Gây khó khăn
7. Ông (bà) đánh giá thế nào về mức phí, lệ phí, thuế chuyển nhượng?
Cao Trung bình Thấp
IV. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN THỪA KẾ QSD ĐẤT CỦA HỘ ĐIỀU
TRA (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1. Mục đích của ông(bà) khi thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất?
Phân chia tài sản Theo di chúc Mục đích khác……………
2. Ông (bà) cần giấy tờ gì khi thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất?
Văn bản khai nhận di sản thừa kế tại công chứng Giấy tờ khác……………
3.Ông bà cần khai báo với cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền thừa kế?
VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên Cơ quan nhà nước khác
4. Ông (bà) đánh giá thế nào về khả năng thực hiện các quy định pháp luật về
quyền thừa kế?
Dễ thực hiện Bình thường Khó thực hiện Rất khó thực hiện
5. Ông (bà) đánh giá thế nào về thủ tục thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất?
Dễ hiểu
Bình thường
Phức tạp
6. Ông (bà) đánh giá thế nào về thời gian hoàn thành các thủ tục tại cơ quan nhà
nước?
Đúng hẹn Sai hẹn
7.Ông (bà) đánh giá thế nào về thái độ của cán bộ thực hiện?
Nhiệt tình Bình thường Gây khó khăn
V. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN TẶNG CHO QSD ĐẤT CỦA HỘ ĐIỀU
TRA (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1. Mục đích của ông(bà) tặng cho quyền sử dụng đất?
Phân chia tài sản
Cho con xây nhà
2. Ông (bà) cần giấy tờ gì khi thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất?
Giấy tờ viết tay Hợp đồng tặng cho Giấy tờ khác…………
3.Ông (bà) cần khai báo với cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền tặng cho?
VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên UBND xã
4. Ông (bà) đánh giá thế nào về khả năng thực hiện các quy định pháp luật về
quyền tặng cho?
Dễ thực hiện Bình thường Khó thực hiện
5. Ông (bà) đánh giá thế nào về thủ tục thực hiện quyền tặng cho?
Dễ hiểu
Bình thường
Phức tạp
6. Ông (bà) đánh giá thế nào về thời gian hoàn thành các thủ tục tại cơ quan nhà
nước?
Đúng hẹn Sai hẹn
7.Ông (bà) đánh giá thế nào về thái độ của cán bộ thực hiện?
Nhiệt tình Bình thường Gây khó khăn
VI. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN THẾ CHẤP QSD ĐẤT CỦA HỘ ĐIỀU
TRA (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1.Mục đích của ông(bà) thế chấp quyền sử dụng đất?
Vay vốn sản xuất
Trả nợ
Đầu tư bất động sản
Lý do khác…………………….
2. Ông (bà) cần khai báo với cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền thế chấp?
VPĐKQSDĐ thị xã Quảng Yên Cơ quan nhà nước khác ………….
3. Ông (bà) cần giấy tờ gì khi thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất?
Hợp đồng thế chấp Giấy tờ khác…………………
4. Ông (bà) đánh giá thế nào về khả năng thực hiện các quy định pháp luật về quyền thế
chấp?
Dễ thực hiện Bình thường Khó thực hiện
5. Ông (bà) đánh giá thế nào về thủ tục thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất?
Dễ hiểu
Bình thường
Phức tạp
6. Ông (bà) đánh giá thế nào về thời gian hoàn thành các thủ tục tại cơ quan nhà
nước?
Đúng hẹn Sai hẹn
7.Ông (bà) đánh giá thế nào về thái độ của cán bộ thực hiện?
Nhiệt tình Bình thường Gây khó khăn
8. Ông (bà) đánh giá thế nào về mức phí, lệ phí khi thực hiện quyền thế chấp?
Cao Trung bình Thấp
Người trả lời (Ký tên)
Người phỏng vấn (Ký tên)
Đặng Thị Dung
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH NGƯỜI THAM GIA PHỎNG VẤN
STT
Họ và tên chủ hộ
Địa chỉ
1
Nguyễn Thu Thảo
Khu 2, phường Hà An
2
Trần Thị Nga
Thôn 2, xã Hoàng Tân
3
Hoàng Văn Công
Khu Đồng Mát, phường Tân An
4
Trần Văn Cảnh
Thôn 3, xã Hoàng Tân
5
Lê Văn Đác
Thôn 2, xã Hoàng Tân
6
Lê Thị Phẩy
Thôn 1, xã Hoàng Tân
7
Lê Văn Đức
Khu 5, phường Hà An
8
Chu Thị Bình
Thôn Thành Giền, xã Tiền An
9
Trần Thị Hồng
Thôn 2, xã Hoàng Tân
10
Nguyễn Thị Tuyết
Khu 2, phường Hà An
11
Trần Văn Quân
Thôn Đanh, xã Tiền An
12
Lương Thị Liên
Khu 2, phường Hà An
Nguyễn Văn Dương
Khu Bùi Xá, phường Tân An
13
14
Đinh Văn Công
Khu Đống Vông, phường Cộng Hòa
15
Lê Văn Hải
Khu Trại Cau, phường Cộng Hòa
16
Hoàng Thị Lệ
Khu Bùi Xá, phường Tân An
17
Nguyễn Thị Hà
Khu Trại Giang, phường Cộng Hòa
18
Nguyễn Thị Hoa
Thôn 4, xã Hoàng Tân
19
Lê Văn Vinh
Khu Đình, phường Cộng Hòa
20
Trần Văn Thái
Khu Thống Nhất 1, phường Tân An
21
Trần Thị Phượng
Thôn 1, xã Hoàng Tân
22
Trần Thị Lanh
Thôn 5, xã Hoàng Tân
23
Lê Thị May
Thôn 1, xã Hiệp Hoad
24
Hoàng Văn Minh
Thôn 2, xã Hiệp Hòa
25
Lê Thị Thủy
Khu Thống Nhất 1, phường Tân An
26
Nguyễn Thị Mai
Khu Đồng Mát, phường Tân An
27
Trần Thị Lành
Thôn Thành Giền, xã Tiền An
28
Bùi Văn Mon
Thôn Đanh, xã Tiền An
29
Đinh Văn Nhắt
Thôn 2, xã Hoàng Tân
30
Bùi Đức Thịnh
Thôn 4, xã Hoàng Tân
STT
Họ và tên chủ hộ
Địa chỉ
Hoàng Văn Lâm
Khu Đồng Mát, phường Tân An
31
Lê Văn Viết
Thôn 3, xã Hoàng Tân
32
Nguyễn Thị Huyền
Khu Thống Nhất 1, phường Tân An
33
34
Đinh Văn Hậu
Thôn 1, xã Hiệp Hòa
35
Lê Hồng Quang
Thôn 5 ,xã Hoàng Tân
36
Nguyễn Thị Bích
Thôn 4, xã Hoàng Tân
37
Hoàng Văn Chiến
Khu Đồng Mát, phường Tân An
38
Trần Thị Hương
Khu Bùi Xá, phường Tân An
39
Nguyễn Văn Lượng
Thôn Đanh, xã Tiền An
40
Hoàng Trọng Long
Thôn Thành Giền, xã Tiền An
41
Lê Văn Gần
Thôn 2, xã Hoàng Tân
42
Đàm Quang Khải
Khu Thống Nhất 1, phường Tân An
43
Trần Thị Lưỡng
Khu Bùi Xá, phường Tân An
44
Nguyễn Văn Vượng
Thôn 3, xã Hoàng Tân
45
Lê Văn Thuần
Thôn Thành Giền, xã Tiền An
46
Hoàng Thị Trang
Khu phố 1, phường Yên Hải
47
Trần Văn Uân
Khu Bùi Xá, phường Tân An
48
Lê Thị Mây
Thôn Giếng Đá, xã Tiền An
49
Trần Văn Phiều
Thôn 2, xã Hoàng Tân
50
Lương Văn Bắc
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
51
Lương Văn Hải
Thôn Giếng Sen, xã Tiền An
52
Hoàng Quốc Khải
Thôn Đình, xã Tiền An
53
Trần Văn Nam
Khu Bùi Xá, phường Tân An
54
Lê Văn Cương
Thôn 2, xã Hoàng Tân
55
Nguyễn Thị Hoài
Khu Đồng Mát, phường Tân An
56
Lê Thị Khuyên
Thôn 4, xã Hoàng Tân
57
Đàm Minh Nguyệt
Khu Đồng Mát, phường Tân An
58
Đàm Thị Trang
Khu Đồng Mát, phường Tân An
59
Trần Văn Đông
Thôn 5 ,xã Hoàng Tân
60
Lê Văn Viễn
Thôn 4, xã Hoàng Tân
61
Nguyễn Văn Long
Thôn 1, xã Hoàng Tân
62
Trần Văn Quốc
Thôn Đình, xã Tiền An
62
Trương Thế Quyền
Thôn 1, xã Hoàng Tân
STT
Họ và tên chủ hộ
Địa chỉ
Nguyễn Thị Lượng
Khu Bùi Xá, phường Tân An
64
65
Lê Văn Quán
Thôn 2, xã Hoàng Tân
66
Đỗ Thị Hào
Thôn 3, xã Hoàng Tân
67
Trần Thị Ngọc Anh
Thôn 4, xã Hoàng Tân
68
Trương Văn Cung
Thôn Giếng Sen, xã Tiền An
69
Hoàng Văn Tài
Thôn 2, xã Hoàng Tân
70
Trần Thị Linh
Khu 1, Phường Yên Hỉa
Khu Thống Nhất 1, phường Tân An
71
Lê Văn Đình
Nguyễn Văn Cường
Thôn Giếng Sen, xã Tiền An
72
73
Đàm Văn Hưng
Khu Bùi Xá, phường Tân An
74
Trần Thị Quyên
Khu 1, phường Hà An
75
Trần Văn Mến
Thôn 4, xã Hoàng Tân
76
Đàm Thị Huyền
Thôn Đình, xã Tiền An
77
Lương Xuân Tién
Khu 2, phường Hà An
78
Đinh Văn Trọng
Thôn 4, xã Hoàng Tân
79
Trần Thị Thu
Thôn Giếng Sen, xã Tiền An
80
Lương Thị Hiền
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
81
Lê Văn Khôi
Khu 3, phường Hà An
82
Nguyễn Văn Mạnh
Khu Bùi Xá, phường Tân An
83
Nguyễn Văn Bảo
Thôn 4, xã Hoàng Tân
84
Trần Thị My
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
85
Lương Thị Giang
Khu 4, phường Hà An
86
Lê Minh Anh
Thôn 2, xã Hoàng Tân
87
Nguyễn Thị Hải
Khu Đồng Mát, phường Tân An
88
Nguyễn Văn Hùng
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
89
Trần Văn Dũng
Thôn 5, xã Hoàng Tân
90
Lê Văn Sơn
Thôn Thành Giền, xã Tiền An
91
Đàm Quang Minh
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
92
Trương Văn Lực
Khu 2, phường Hà An
93
Nguyễn Xuân Thành
Thôn Đình, xã Tiền An
94
Trần Thị Ngọc
Thôn 3, xã Hoàng Tân
95
Nguyễn Thị Quỳnh
Thôn 5, xã Hoàng Tân
96
Trần Hải Dương
Khu Bùi Xá, phường Tân An
STT
Họ và tên chủ hộ
Địa chỉ
97
Đinh Văn Huấn
Thôn Giếng Sen, xã Tiền An
98
Nguyễn Văn Trinh
Thôn 2, xã Hoàng Tân
99
Trần Thị Ngà
Thôn 4, xã Hoàng Tân
100
Bùi Văn Nam
Khu 1, phường Hà An
101
Lê Văn Nghìn
Thôn 3, xã Hoàng Tân
102
Đặng Văn Đoàn
Khu Bùi Xá, phường Tân An
103
Đặng Thị Lành
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
104
Lương Thị Mai Anh
Khu 2, phường Hà An
105
Nguyễn Văn Nghiêm
Thôn 4, xã Hoàng Tân
106
Trần Thị Loán
Thôn 4, xã Hoàng Tân
107
Lê Thị Ngân
Khu 2, phường Hà An
108
Nguyễn Bích Thảo
Khu Bùi Xá, phường Tân An
109
Lê Văn Trường
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
110
Trương Thị Hân
Thôn 4, xã Hoàng Tân
111
Bùi Đức Anh
Thôn Thành Giền, xã Tiền An
112
Nguyễn Văn Thuyết
Khu 1, phường Hà An
113
Trần Thị Duyên
Thôn 3, xã Hoàng Tân
114
Bùi Huy Hùng
Thôn Thành Giền, xã Tiền An
115
Nguyễn Khánh An
Khu 2, phường Hà An
116
Trương Thị Hạnh
Thôn 4, xã Hoàng Tân
117
Trần Hồng Hà
Khu 3, phường Hà An
118
Nguyễn Thị Ánh
Thôn Núi Thùa, xã Tiền An
119
Trần Thị Ngoán
Thôn 4, xã Hoàng Tân
120
Lương Văn Hoàng
Khu 3, phường Hà An