ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------------------------
HÀN VĂN HUYÊN
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -----------------------------
HÀN VĂN HUYÊN
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NGUYỆT
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS. TS. Nguyễn Thị Nguyệt
PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của
Đại học Quốc gia Hà Nội” là nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các
tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có chú thích nguồn gốc và được phép
công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên thực hiện
Hàn Văn Huyên
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá
trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy,
cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo,
PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyệt là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày
công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các anh/chị đồng nghiệp tại Đại học
Quốc gia Hà Nội và tại Ban Quản lý các dự án - Đại học Quốc gia Hà Nội (nơi
tôi công tác) đã đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Hàn Văn Huyên
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt……………………………………………………………..................i
Danh mục các bảng biểu…………………….…………………………………................ii
Danh mục các hình…..…………………….…………………………….……..................iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................. 3
4. Kết cấu của luận văn. ...................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ......................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản. ..................................................................................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài. ...................................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. ....................................................................... 5
1.1.3. Nhận xét chung về kết quả của các công trình đã nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn ........................................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về dự án, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản .............. 8
1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản. .......................................................................... 15
1.2.3. Quản lý dự án. ..................................................................................................... 19
1.2.3.1. Khái niệm. ........................................................................................................ 19
1.2.3.2. Đặc trưng của quản lý dự án. ........................................................................... 23
1.2.3.3. Nội dung quản lý dự án .................................................................................... 25
1.2.3.4. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án. ............................................... 34
1.2.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý dự án. ..................................................... 38
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án. ...................................... 41
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng. ..... 44
1.3.1. Kinh nghiệm công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở một số nước trên thế giới…… ......................................................................................................................... 44
1.3.2. Thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam. ...................... 47
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý dự án trên thế giới và ở Việt Nam. ...... 50
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 52
2.1. Cách tiếp cận. .............................................................................................. 52
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................. 52
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .............. 55
3.1. Tổng quan về công tác quản lý các dự án của ĐHQGHN. ..................... 55
3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản của ĐHGQHN (giai đoạn 2011 – 2015). ................................................................. 59
3.2.1. Công tác lập dự án, thẩm định dự án và công tá c đấu thầu. ............................ 59
3.2.2. Công tác quản lý thời gian, tiến độ thi công. ..................................................... 67
3.2.3. Công tác quản lý chi phí ..................................................................................... 72
3.2.4. Công tác quản lý chất lượng............................................................................... 74
3.2.5. Công tác tổ chức và quản lý nhân sự ................................................................. 75
3.2.6. Công tác quản lý rủi ro ....................................................................................... 76
3.3. Kết quả chủ yếu. ......................................................................................... 77
3.3.1. Công tác lập dự án, thẩm định dự án và công tác đấu thầu. ........................... 77
3.3.2. Công tác quản lý thời gian, tiến độ. ................................................................... 78
3.3.3. Công tác quản lý chi phí. .................................................................................... 78
3.3.4. Công tác quản lý chất lượng............................................................................... 78
3.3.5. Công tác tổ chức nhân sự. .................................................................................. 78
3.3.6. Công tác quản lý rủi ro. ...................................................................................... 79
3.4. Hạn chế và nguyên nhân. ........................................................................... 79
3.4.1. Công tác lập dự án, thẩm định dự án và công tác đấu thầu. ............................ 79
3.4.2. Công tác quản lý thời gian, tiến độ. ................................................................... 81
3.4.3. Công tác quản lý chi phí. .................................................................................... 81
3.4.4. Công tác quản lý chất lượng............................................................................... 82
3.4.5. Công tác quản lý nhân lực.................................................................................. 83
3.4.6. Công tác quản lý rủi ro. ...................................................................................... 84
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI ..... 85
4.1. Định hƣớng của ĐHQGHN. ...................................................................... 85
4.1.1. Định hướng phát triển. ....................................................................................... 85
4.1.2. Định hướng về quản lý dự án. ............................................................................ 86
4.2. Các giải pháp để hoàn thiện quản lý dự án đầu tƣ. ................................ 87
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định dự án và công tác đấu thầu. .... 88
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thời gian, tiến độ. ................................. 92
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí. ................................................. 93
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng dự án. ................................ 93
4.2.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức dự án (quản lý nhân lực dự án). ........................... 94
4.2.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro. ................................................... 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 98
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CP Chính phủ
2 ĐHQGHN Đại học Quốc Gia Hà Nội
3 ĐVSD Đơn vị sử dụng
4 HC-TH Hành chính tổng hợp
5 HSMT Hồ sơ mời thầu
6 KH Kế hoạch
7 KHCN Khoa học công nghệ
8 KHLCNT Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
9 KH-TC Kế hoạch tài chính
10 NĐ Nghị định
11 PT&QLDA Phát triển và Quản lý dự án
12 QĐ Quyết định
13 QLCDA Quản lý các dự án
14 QLDA Quản lý dự án
15 TVĐT Tư vấn đấu thầu
i
16 TVGS Tư vấn giám sát
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Các bước trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án 14
đầu tư
2 Bảng 1.2 Các nội dung chủ yếu trong QLDA 31
3 Bảng 3.1 Một số dự án do Ban QLCDA làm chủ đầu tư và 59
trực tiếp quản lý giai đoạn (2011 † 2015)
4 Bảng 3.2 Một số dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng (2012 70
÷ 2015)
ii
5 Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu vốn thực hiện (2012 ÷ 2015) 72
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Các thành phần của một dự án 10
2 Hình 1.2 Chu kỳ của một dự án đầu tư 13
3 Hình 1.3 Các giai đoạn quản lý dự án 22
4 Hình 1.4 Các giai đoạn của quản lý dự án 24
5 Hình 1.5 Quy trình quản lý dự án 25
6 Hình 1.6 Các nội dung của quản lý dự án 26
7 Hình 1.7 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 34
8 Hình 1.8 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 35
9 Hình 1.9 Mô hình chìa khoá trao tay 36
10 Hình 1.10 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự 43
án
11 Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLCDA - 56
ĐHQGHN
12 Hình 3.2 Quy trình lập dự án của Ban QLCDA - 59
ĐHQGHN
13 Hình 3.3 Quy trình đấu thầu tại Ban QLCDA - ĐHQGHN 64
14 Hình 3.4 Nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án 69
iii
15 Hình 4.1 Quy trình lựa chọn nhà thầu 90
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài. 1.
Đầu tư xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu
quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Vì vậy, từ trước đến nay, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác quản lý đầu tư xây dựng. Tại
Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 15/5/1996 của Bộ Chính trị đã quán triệt:
“Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính,
tăng cường quản lý nhà nước… chấn chỉnh công tác xây dựng cơ bản, cải tiến
chế độ đấu thầu…”.
Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) được thành lập theo Nghị định
số 97/CP ngày 10/3/1993 của Chính phủ. Chiến lược phát triển ĐHQGHN
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 là xây dựng đại học định hướng nghiên cứu
tiên tiến đa ngành, đa lĩnh vực vì vậy các dự án đầu tư tại ĐHQGHN chủ yếu
tập trung cho chiến lược phát triển này. Các dự án đều tập trung đầu tư trang
thiết bị nghiên cứu khoa học cũng như xây dựng các phòng thí nghiệm trọng
điểm cấp ĐHQG và cấp Nhà nước.
Các dự án của ĐHQGHN có tính chất liên ngành, liên đơn vị với quy mô
tương đối lớn và phức tạp. Có nhiều đơn vị thụ hưởng trong một dự án, nhiều
lĩnh vực, nhiều địa điểm đầu tư khác nhau trong một dự án, có hơn một nguồn
vốn đầu tư cho một dự án và cũng có hạng mục đầu tư được lấy kinh phí từ
nhiều dự án khác nhau.
Để dự án nói chung và dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng được
đầu tư hoàn thành đúng mục tiêu và đảm bảo chất lượng thì công tác quản lý
dự án (QLDA) là vô cùng quan trọng dẫn dắt dự án đến thành công. Trong
1
thời gian qua, công tác QLDA tại ĐHQGHN cũng đạt được nhiều thành tựu
đáng kể với nhiều dự án đã thực hiện và hoàn thành đúng mục tiêu dự án để
đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn
nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện như: Công tác lập dự
án; Công tác thẩm định dự án; Công tác đấu thầu và nhất là công tác quản lý
thực hiện dự án,… làm ảnh hưởng đến việc phát huy tác dụng của dự án vào
thực tiễn cũng như chất lượng của dự án.
Xuất phát từ tình hình đó, nhận thức rõ vai trò, tính cấp thiết của việc
quản lý các dự án, sau một thời gian công tác tại Ban Quản lý các dự án (Ban
QLCDA) - ĐHQGHN tôi quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “Quản lý các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản của Đại học Quốc gia Hà Nội” để làm luận văn
thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Giải pháp nào để hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về Dự án, Dự án đầu tư xây
dựng cơ bản và QLDA, luận văn đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ đặt nghiên cứu.
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Dự án, Dự án đầu
tư xây dựng cơ bản và QLDA.
+ Phân tích thực trạng công tác Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản của ĐHQGHN hiện nay.
+ Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác Quản lý các dự án
2
đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề có liên quan đến
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản của của ĐHQGHN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN, đề
tài chủ yếu tập trung vào các dự án đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, ngân sách nhà nước.
+ Về thời gian: Các dự án được đầu tư, tổ chức quản lý trong giai đoạn
từ năm 2011 - 2015.
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và những yếu tố hoàn thiện công tác
QLDA.
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được bố cục gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, những vấn đề lý luận và
thực tiễn về dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản của ĐHQGHN.
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư
3
xây dựng cơ bản của ĐHQGHN.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với các
dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài.
Nghiên cứu về quản lý xây dựng cơ bản nói chung, quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (từ nguồn vốn ngân sách nhà nước)
nói riêng đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập khá nhiều. Sau đây
có thể nêu lên một số công trình có liên quan đến lĩnh vực này.
Đề tài “Nghiên cứu về hệ thống quản lý chi phí trong xây dựng” của
Peter E. D. Love, Zahir Irani (năm 2002) cho rằng mỗi mẩu dự án quản lý hệ
thống chi phí chất lượng được phát triển để xác định chi phí chất lượng trong
dự án xây dựng. Cấu trúc và các thông tin quan trọng là cần thiết được xác
định và thảo luận để cung cấp cho một hệ thống phân loại chi phí chất lượng.
Hệ thống phát triển đã đã được thử nghiệm và triển khai thực hiện trong hai
trường hợp xây dựng các dự án nghiên cứu để xác định các vấn đề thông tin
và quản lý cần thiết để phát triển một chương trình phần mềm trong hệ thống
thông tin quản lý chi phí trong xây dựng.
Bài viết Construction industry in France, Issabelle Louis phân tích thực
trạng của ngành công nghiệp xây dựng Pháp. Vấn đề này liên quan đến một
mô tả ngắn gọn của nền kinh tế nói chung và cái nhìn về vai trò và ảnh hưởng
của chính phủ. Một cái nhìn từ thế kỷ 18 về phía trước, đó là các minh chứng
cho cuộc cách mạng trong ngành công nghiệp xây dựng Pháp và nó có tác
4
động rất mạnh mẽ đến thực trạng trong ngành công nghiệp xây dựng hiện nay.
Các đặc tính của ngành công nghiệp xây dựng tập trung vào cấu trúc của các
công ty xây dựng và phương thức hoạt động của họ. Mô tả của ngành công
nghiệp xây dựng bao gồm tình hình các yếu tố đầu vào khác nhau cho ngành
công nghiệp như lao động, thiết bị, vật liệu và tài chính. Ngoài ra, việc điều
tra các khu vực nghiên cứu và phát triển ngành công nghiệp xây dựng cũng
được thảo luận. Sau khi xem xét các phần quan trọng của hoạt động này, nó
được mô tả chi tiết hơn theo các vị trí địa lý khác nhau.
Bài viết „„Nghiên cứu lịch sử phát triển đối với quản lý xây dựng hệ
thống đấu thầu ở Nhật Bản‟‟ của Hiroshi Isohata, Trường Cao đẳng Công
nghệ Công nghiệp, đại học Nihon, Chiba, Nhật Bản, 2009. nghiên cứu về lịch
sử phát triển của hệ thống đấu thầu xây dựng cho các công trình công cộng, từ
thời xưa thông qua các kỷ nguyên hiện đại đến nay. Tác giả làm rõ đặc trưng
của sự phát triển trong mua sắm và quản lý hệ thống xây dựng như công nghệ
phần mềm đối với đấu thầu, hợp đồng, và quản lý xây dựng hiện đại ở Nhật
Bản. Nghiên cứu này cũng làm sáng tỏ các yếu tố lịch sử đã bị ảnh hưởng đến
xây dựng hệ thống mua sắm và đấu thầu xây dựng cho các công trình công
cộng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như:
- Luận án của Nghiên cứu sinh Nguyễn Huy Chí (năm 2016): “Quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam”.
Trên cơ sở hệ thống các nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước, tác giả sử dụng để
đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
5
ở Việt Nam cũng như công tác quản lý nhà nước giai đoạn 2006 – 2015; Kết
quả đánh giá chú trọng về mặt định tính và phân tích sâu sắc kết quả để chỉ ra
nguyên nhân trong từng hạn chế; Hệ thống các giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam được đặt trong bối cảnh cụ thể, đó là thâm hụt ngân sách kéo dài, nợ
công tăng cao nghiêm trọng. Điều quan trọng là triển khai đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cùng các nguồn vốn khác
trong toàn xã hội đưa lại hiệu quả đầu tư công nói chung, đẩy mạnh phát triển
đất nước.
- Luận án tiến sĩ của Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Bình (năm 2012):
“Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam”. Luận án đưa ra cách tiếp cận
mới về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
nhà nước theo năm khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (…). Luận án
đã xây dựng các chuẩn (yêu cầu) của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản là quy
hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án;
nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán,
được nghiên cứu dưới sự tác động của các yếu tố môi trường luật pháp, cơ
chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra giám
sát đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành
giao thông vận tải để đánh giá một cách một cách cụ thể, rõ ràng những mặt
đạt được và chưa đạt được của quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải.
- Luận văn thạc sĩ của Đoàn Thanh Phượng (năm 2015): “Quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội”. Luận văn đề cập các vấn đề lý luận cơ bản về
6
quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước; Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội; Đề xuất về định hướng và hệ thống các giải
pháp quản lý nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản nói chung và trong Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
nói riêng trong thời gian tới.
- Đề tài: “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân
sách nhà nước tại Hà Tĩnh”, luận văn thạc sĩ của Trần Tuấn Nghĩa (năm
2014). Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách; Khảo sát, phân tích
tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả qu ản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
- Luận văn thạc sĩ của Bùi Mạnh Tuyên (năm 2015): “Quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Giang”. Đề tài đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước; Phân tích thực trạng quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Giang; Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1.1.3. Nhận xét chung về kết quả của các công trình đã nghiên cứu và
nhiệm vụ của luận văn
Qua tìm hiểu và nghiên cứu các luận văn nói trên, thấy rằng: các luận
văn đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
7
và một số nội dung về công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách. Tuy nhiên, các luận văn nói trên chưa đề cập đến
phạm vi quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản do chính
đơn vị làm chủ đầu tư; Chưa phân tích được cụ thể vai trò của quy trình quản
lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trong quá trình đầu tư, từ giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư; Chưa phân tích một
số công cụ quan trọng trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản như: hồ sơ khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công; chưa đi sâu phân tích và
đánh giá thực trạng để từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường vai trò công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
từ vốn ngân sách. Vì vậy, đề tài này vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn, đặc biệt là đối với một đơn vị sự nghiệp giáo dục hàng đầu như Đại học
Quốc gia Hà Nội.
1.2. Cơ sở lý luận về dự án, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.1. Dự án
1.2.1.1 Khái nhiệm dự án
Hiện nay, trên thế giới tồn tại rất nhiều khái niệm về dự án:
- Theo ngân hàng thế giới: Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu
nào đó trong một thời gian nhất định.
- Theo Luật đầu tư: Dự án là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong
khoảng thời gian xác định.
- Theo Luật Đấu thầu: Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó
8
trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
- Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu
chuẩn ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN
ISO 9000:2000: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được
tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao
gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất “Dự án là lĩnh vực hoạt động đặc thù,
là một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới” (Từ Quang
Phương, 2005. Giáo trình quản lý dự án đầu tư. Hà Nội: NXB Lao động – Xã
hội, trang 6).
Dự án là tập hợp nhiều hoạt động mang tính duy nhất, phức tạp liên
quan đến nhau, có mục tiêu và mục tiêu đó phải hoàn thành trong một thời
gian cụ thể với mức ngân sách nhất định và tùy theo tính kỹ thuật, chuyên
môn riêng. Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục
tiêu xác định. Xét trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án là một nỗ
lực có thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có
thời hạn nghĩa là mọi dự án đều phải có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác
định.
Theo các định nghĩa này, hoạt động dự án tập trung vào hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời: Mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể.
Dự án chỉ kết thúc khi đã đạt được mục tiêu của dự án hoặc dự án thất bại.
- Sản phẩm và di ̣ch vụ là duy nhất : điều này thể hiện có sự khác biệt so
9
với những sản phẩm dịch vụ tương tự đã có hoặc kết quả của dự án khác.
Như vậy, Dự án là một chuỗi các công việc (nhiệm vụ, hoạt động…),
được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện ràng buộc về
phạm vi, thời gian và ngân sách.
Tóm lại điểm chung nhất của các khái niệm đều nằm trong khuôn khổ
các yếu tố : mục đích, nguồn lực và thời gian . Bất cứ dự án nào có thể khác
nhau về mục đích hay mục tiêu hay phương tiện, cách thức tiến hành nhưng
vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn của bản chất dự án.
Nhưng dù xét trên khía cạnh nào thì dự án bao giờ cũng gồm 4 thành
Hoạt động
Mục tiêu
Kết quả
Nguồn lực
phần chính được minh họa qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: Các thành phần của một dự án.
1.2.1.2. Đặc trưng của dự án.
- Thứ nhất, Dự án luôn hướng đến một mục tiêu và kết quả xác định. Tất
cả các dự án đều phải có kết quả xác định rõ. Mỗi dự án lại bao gồm một tập
hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết
quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành
nên kết quả chung của dự án. Dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia
thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải
thống nhất đảm bảo mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành
với chất lượng cao.
- Thứ hai, Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác
10
với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là
sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ
do dự án đem lại là duy nhất và hầu như không lặp lại. Tuy nhiên, ở nhiều dự
án khác nhau, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy ở bởi tính tương tự
giữa chúng.
- Thứ ba, Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu
hạn. Dự án không kéo dài mãi mà phải trải qua giai đoạn hình thành, phát
triển, bắt đầu và kết thúc. Bất kỳ một dự án nào cũng phải chịu sự ràng buộc
về thời gian vì mỗi mục tiêu, mỗi nhu cầu chỉ xuất hiện theo từng thời điểm.
Có thể trong thời gian thực hiện tồn tại một mục tiêu, song nếu dự án chỉ
được hoàn thành sau thời gian dự kiến thì mục tiêu đó không còn hoặc giảm
hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự chậm chễ nào cũng kéo theo một chuỗi các biến cố
bất lợi như: bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung cấp vật tư thiết
bị,... không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội
xuất hiện như dự án ban đầu.
- Thứ tư, Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa
các bộ phâ ̣n quản lý chức năng với quản lý dự án . Dự án nào cũng có sự tham
gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ, nhà tư vấn, nhà
thầu… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham
gia của các thành phần cũng khác nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản
lý dự án cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Thứ năm, Môi trường hoạt động va chạm. Quan hệ giữa các dự án là
quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án cạnh
tranh lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác nhau về tiền vốn,
nhân lực, thiết bị… Môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp
11
nhưng năng động.
- Thứ sáu, Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy
mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án
đầu tư thường có độ rủi ro cao. Công tác quản lý dự án phải phân tích và ước
lượng được các rủi ro và dự kiến những bất lợi có thể ảnh hưởng đến dự án để
đưa ra phương pháp giải quyết, phòng ngừa nhằm đưa dự án hoàn thành đúng
yêu cầu.
1.2.1.3. Tác dụng của dự án.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định
và ra quyết định đầu tư.
- Trên góc độ các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết
định tài trợ vốn cho dự án.
- Trên góc độ chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và
giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng
các ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay
vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi vốn
góp…..
1.2.1.4. Phân loại dự án.
Theo Luật đầu tư công số 49/2014/QH13:
- Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
+ Dự án có cấu phần xây dựng: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết
12
bị của dự án;
+ Dự án không có cấu phần xây dựng: mua tài sản, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án
khác.
- Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân
loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C.
1.2.1.5. Chu kỳ của dự án đầu tư.
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng đến khi dự án được hoàn
thành và chấm dứt hoạt động. Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Ý tưởng về DADT
Ý tưởng mới
như sau:
Thực hiện đầu tư
SX - KD - DV sử dụng
Hình 1.2: Chu kỳ của một dự án đầu tư.
Chu kỳ của một dự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn tiền đầu tư (chuẩn bị đầu tư).
- Giai đoạn thực hiện đầu tư (thực hiện đầu tư).
- Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, sử dụng).
13
Mỗi giai đoạn được chia làm nhiều bước, có thể minh họa như sau:
Bảng 1.1: Các bƣớc trong từng giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ.
Tiền đầu tƣ Đầu tƣ Vận hành KQĐT
Chạy thử và nghiệm thu sử dụng Thi công xây lắp công trình Sử dụng chưa hết công suất Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư Đánh giá và quyết định (Thẩm định DA) Công suất giảm dần và thanh lý Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án Nghiên cứu khả thi (lập dự án - luận chứng kinh tế) Đấu thầu, LCNT, Đàm phán và ký kết các hợp đồng Sử dụng công suất ở mức độ cao nhất
Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình
Trong ba giai đoạn thì giai đoạn tiền đầu tư là giai đoạn tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở những giai đoạn sau, đặc biệt là giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Nội dung chủ yếu của giai đoạn tiền đầu tư là
việc xây dựng dự án đầu tư, trong đó vấn đề về chất lượng, tính chính xác của
các kết quả nghiên cứu tính toán và dự toán là quan trọng nhất.
Giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề về thời gian sẽ là vấn đề quan
trọng nhất vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính quyết định đến khả năng
14
về vốn, thời cơ cạnh tranh của sản phẩm, ….
Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư thì việc tổ chức quản lý phát huy tác
dụng các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời
gian tồn tại của dự án, hiệu quả của quá trình vận hành, …
1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
1.2.2.1. Khái niệm:
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) xét dưới các góc độ khác nhau.
- Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một tập hồ sơ
tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí
theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục
tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét về góc độ quản lý, dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một công cụ
quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài
chính trong một thời gian dài.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một
công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài
trợ. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ
nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
- Xét về nội dung, dự án đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm một tập hợp
các hoạt động có liên quan với nhau, đó là những nhiệm vụ hoặc hành động
được thực hiện để tạo ra các kết quả cụ thể. Những nhiệm vụ và các hoạt động
cùng với một thời gian biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện
15
sẽ tạo thành kế hoạch thực hiện dự án.
- Theo quan niệm phổ biến hiện nay, dự án đầu tư XDCB là một tập
hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì một dự án đầu tư xây dựng
cơ bản đều bao gồm 4 vấn đề chính, đó là: mục tiêu của dự án, các kết quả,
các hoạt động và các nguồn lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả được
coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện
dự án phải thường xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt được. Những hoạt
động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt
động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.2.2.2. Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ nhất, đầu tư XDCB được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát
triển. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng, trong đó có yếu tố đầu
tư. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá
trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các hoạt
động khác trong nền kinh tế phát triển.
Thứ hai, đầu tư XDCB đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng
vốn đầu tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và
kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển. Vì vậy nếu
không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải được trải qua một thời gian lao
16
động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, cụ thể như sau:
- Sản phẩm của xây dựng thường cố định, đó là công trình gắn liền với
đất.
Các thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa
hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy
kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các
yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí
tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia,
đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng
hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Thời gian để hoàn thành một
quá trình xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản
phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên:
Nắng, mưa, bão, gió. Vì vậy, điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá
trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý
nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tư lao động, hạn chế tối đa
những thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa
học.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi
công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công
chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá
trình đầu tư thường bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và
khai thác đưa vào sử dụng dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực
17
hiện dự án là hai giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tư, thời gian kéo dài mà
không tạo ra sản phẩm. Khi xét lợi ích, tác động của đầu tư XDCB cần quan
tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên
lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý vào thời gian
khai thác sử dụng dự án.
Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên
biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất
mà các nhà đầu tư không lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt,
động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi
cơ chế chính sách của nhà nước như thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức
lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu sử dụng cũng có thể gây nên thiệt
hại cho hoạt động đầu tư.
Thứ năm, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành. Hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực; diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết
chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó
phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy
nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện
đầu tư.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học
giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư
18
XDCB.
1.2.2.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân loại dự án đầu tư là việc sắp xếp các dự án khác nhau vào các
nhóm khác nhau để việc quản lý các dự án được dễ dàng và khoa học.
Theo khoản 1 và khoản 3, Điều 5 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ban hành ngày 18/6/2015:
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại
công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A,
dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về
đầu tư công và được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng
gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.
1.2.3. Quản lý dự án.
1.2.3.1. Khái niệm.
Trong những năm gần đây, khái niệm dự án đã không còn là một thuật
ngữ xa lạ đối với các nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều công việc trong các tổ
chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức dự án và điều đó
đồng nghĩa với yêu cầu đặt ra là phải có được một hệ thống quản lý với các
phương pháp quản lý dự án hiệu quả nhất. Bởi lẽ trong quá trình thực hiện các
kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, dự án có
một tầm quan trọng đặc biệt. Chính vì vậy đi kèm với nó phải xác định rõ
quản lý dự án là gì? Để hiểu rõ được về quản lý dự án đầu tư chúng ta hãy bắt
19
đầu từ khái niệm quản lý dự án.
Hiện nay có nhiều cách diễn đạt khác nhau của các tác giả khác nhau về
khái niệm QLDA” như sau:
“Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được
các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép” (Từ Quang Phương, 2005. Giáo
trình Quản lý dự án đầu tư. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội).
“QLDA là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một
dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất
lượng, thời gian và chi phí” (Đinh Đăng Quang, 2006. Bài giảng quản lý dự
án, Tài liệu giảng dạy cao học kinh tế xây dựng. Trường Đại học Xây dựng
Hà Nội).
“QLDA là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ
thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự
án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn” (Viện nghiên cứu và đào tạo về
quản lý, 2006. Tổ chức và điều hành dự án. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính,
trang: 22-31).
Như vậy bằng cách chung nhất ta có thể hiểu: QLDA là sự vận dụng lý
luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả
toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực. Để thực
hiện được mục tiêu của dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo,
phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến
lúc kết thúc dự án. QLDA được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau
20
của chu trình dự án.
Trên quan điểm quản trị học, QLDA có thể định nghĩa như sau: “QLDA
là sự tác động của CĐT và các chủ thể có liên quan khác đến quá trình lập dự
án và thực hiện dự án bằng ủy nhiệm hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị
thực hiện thông qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản lý với những mô
hình tổ chức mềm dẻo, linh hoạt để dự án được thực hiện trong những ràng
buộc về chi phí, thời gian và các nguồn lực.
Có thể xem QLDA bao gồm những công việc sau:
- Định ra mục tiêu dự án.
- Xác định các nguồn lực cần huy động (nguyên liệu, nhân lực, thông
tin...).
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp theo dõi và hành
động.
- Động viên nhân lực tham gia và phối kết hợp các hoạt động của họ.
Như vậy, QLDA không thể chỉ đơn thuần là thực hiện một khối lượng
công việc đã được vạch sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình thành nên
khối lượng công việc đó. Điều này có nghĩa là không thể quan niệm đơn giản
QLDA chỉ là theo dõi thực hiện dự án.
Các dự án thường bao gồm một số qui trình liên kết với nhau. Các qui
trình này lặp đi lặp lại và diễn ra trong từng giai đoạn của vòng đời dự án, tác
động lẫn nhau. Các giai đoạn quản lý dự án thường tương ứng với các giai
đoạn của dự án. Có năm giai đoạn quản lý dự án như sau:
- Khởi tạo: Sự cấp phép cho dự án.
- Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu dự án, thiết lập các phương pháp và
21
biện pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu một cách tốt nhất.
- Thực hiện kế hoạch: Khi các mục tiêu được thiết lập và các kế hoạch
được tiến hành từ các tổ chức, cần phải biết dẫn dắt chúng thực hiện một cách
thành công. Các công việc gồm triển khai nguồn tài nguyên, nhân lực và các
hệ thống nhằm hoàn thành bản kế hoạch tổng thể và tiến độ dự án.
- Kiểm soát: Được áp dụng cho tất cả các giai đoạn của công việc nhằm
đạt được mục tiêu chung của dự án. Theo dõi thời gian thực hiện bằng việc
kiểm soát tiến độ, theo dõi chi phí thông qua việc kiểm soát ngân quỹ dự án,
theo dõi chất lượng bằng cách kiểm soát chất lượng sản phẩm dự án,
- Kết thúc: Mọi mục tiêu của dự án hoàn thành và kết thúc theo thứ tự.
Khởi tạo
Lập kế hoạch
Thực hiện
Kiểm soát
Kết thúc
Sơ đồ mối quan hệ của các giai đoạn quản lý dự án:
Hình 1.3: Các giai đoạn quản lý dự án.
(Nguồn: Từ Quang Phương, 2005. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư. Hà Nội:
22
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội)
1.2.3.2. Đặc trưng của quản lý dự án.
- Là một tổ chức tạm thời, hoạt động trong môi trường có sự “va
chạm”, tương tác phức tạp, thường xuyên đối mặt với sự thay đổi. Vì thế có
thể nói QLDA là quản lý sự thay đổi.
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án
(toàn bộ công việc, nhiệm vụ của dự án). Những công việc này tạo thành quá
trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này gọi là chu kỳ tồn tại
của dự án.
- Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công
việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng trong phạm vi ngân sách
được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức
năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu của dự án cũng
không được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo
vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
- Tác dụng của quản lý dự án: Liên kết tất cả các công việc, các hoạt
động của dự án; Tạo điều kiện cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các
nhóm quản lý dự án, với khách hàng và với các nhà thầu cung cấp đầu vào
cho dự án; Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm
của các thành viên tham gia dự án; Tạo điều kiện sớm phát hiện ra những khó
khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc
điều kiện không thể đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp
giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng; Tạo ra những sản phẩm
23
và dịch vụ có chất lượng tốt nhất.
- Các giai đoạn của quản lý dự án (Hình 1.4):
Lập kế hoạch
-Thiết lập mục tiêu -Điều tra nguồn lực -Xây dựng kế hoạch
Giám sát - Đo lường kết quả - So sánh với mục tiêu - Báo cáo - Giải quyết các vấn đề
Điều phối thực hiện - Điều phối tiến độ thời gian - Phân phối nguồn lực - Phối hợp các nỗ lực - Khuyến khích và động viên cán bộ và nhân viên
Hình 1.4: Các giai đoạn của quản lý dự án
(Nguồn: Từ Quang Phương, 2005. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư. Hà Nội:
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội)
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc,
dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một
kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biển diễn dưới dạng
các sơ đồ truyền thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiêt bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công
việc và toàn bộ dự án (khi nào nào bắt đầu, khi nào kết thúc) trên cơ sở đó, bố
24
trí tiền vốn, nhân lực, thiết bị phù hợp.
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác
đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút
kinh nghiệm, kiến nghị các phần sau của dự án.
1.2.3.3. Nội dung quản lý dự án
1.2.3.3.1. Quá trình quản lý dự án:
Quá trình chỉ là thứ tự hoạt động để cho ra một kết quả. Quá trình quản
lý dự án căn cứ vào việc thực hiện các hoạt động của dự án theo thứ tự để đề
ra theo kế hoạch dự án, sau đó từng bước thực hiện các công việc đó (Hình
Thẩm định và ra quyết định đầu tư
Lập kế hoạch triển khai thực hiện
Kết thúc, nghiệm thu bàn giao, quyết toán
Giám sát, đánh giá và kiểm soát dự án
Thi ết kế - dự toán
Quản lý rủi ro
Cơ quan vận hành, khai thác dụa án
Lập dự án - Nghiên cứu cơ hội đầu tư - Nghiên cứu tiền khải thi - Nghiên cứu khả thi
Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng thực hiện dự án
Quản lý chất lượng
1.5).
25
Hình 1.5: Quy trình quản lý dự án.
1.2.3.3.2. Nội dung quản lý dự án:
QLDA là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 4 giai đoạn của vòng đời dự án (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển,
giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó từ góc độ
quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt các
mục tiêu của dự án như: mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu
chất lượng. Vì thế, làm tốt công tác QLDA là một việc có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Nội dung của QLDA gồm những lĩnh vực quản lý sau: (Hình
1.6).
Quản lý dự án
Quản lý chi phí
Quản lý chất lƣợng
Quản lý phạm vi
Quản lý thời gian
Lập kế hoạch tổng thể
Quản lý rủi ro
Quản lý giao nhận DA
Quản lý nhân lực
Quản lý mua bán
Quản lý thông tin
Hình 1.6: Các nội dung của quản lý dự án.
a). Lập kế hoạch tổng thể cho dự án.
Là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, chi tiết hóa các mục
26
tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình
thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau
của dự án đã được kết hợp một cách chính xác đầy đủ.
b). Quản lý phạm vi dự án.
Là việc tiến hành khống chế quá trình đối với nội dung công việc của dự
án nhằm thực hiện mục tiêu của dự án. Xác định công việc nào thuộc về dự án
cần phải thực hiện, công việc nào không thuộc dự án. Cụ thể gồm các công
việc như phân chia phạm vi, qui hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án.
c). Quản lý thời gian và tiến độ dự án.
Là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm
bảo thời hạn hoàn thành dự án, nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao lâu, khi
nào thì bắt đầu khi nào thì kết thúc và toàn bộ dự án ké dài bao lâu, phải hoàn
thành khi nào?
- Là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định
thời gian thực hiện công việc cũng như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình
thực hiện các công việc của dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và
những yêu cầu về chất lượng đã định.
- Mục đích của quản lý thời gian và tiến độ của dự án là làm sao để dự án
hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép,
đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng. Quản lý thời gian và tiến độ
của dự án là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho
công việc dự án.
- Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đòi hỏi việc triển khai một dự án
phải đúng tiến độ, các khâu phải đúng trình tự, đối với các công việc nối tiếp
27
nhau phải đảm bảo công việc này xong mới thực hiện công việc khác, giai
đoạn sau thực hiện nối tiếp giai đoạn trước, đối với các công việc song song
cần hoàn thành đúng thời gian thực hiện.
- Tiến độ tổng thể của dự án phải không bị chậm. Nếu dự án không hoàn
thành đúng tiến độ được giao phải xác định được nguyên nhân là do yếu tố
nào và chủ động tìm các biện pháp khắc phục để giảm thiểu tối đa tổn thất
cũng như hậu quả gây ra đối với dự án.
d). Quản lý chi phí dự án.
Là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ
cho từng công việc và cho toàn bộ dự án đảm bảo dự án hoàn thành mà không
bị vượt quá mức chi phí được duyệt của dự án.
e). Quản lý chất lượng dự án
Là quá trình triển khai, giám sát có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng mà dự án đề ra , đảm bảo
chất lượng kết quả của dự án phải đáp ứng mong muốn của nhà đầu tư. Nó
bao gồm việc qui hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất
lượng.
- Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các
biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức hành chính và giáo dục, thông qua một
cơ chế nhất định và hệ thống các tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát,
các chính sách khuyến khích...
- Quản lý chất lượng dự án phải được thực hiện trong suốt chu kỳ dự án
từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn vận hành,
28
thực hiện trong mọi quá trình, mọi khâu công việc.
- Quản lý chất lượng dự án là quá trình liên tục, gắn bó giữa yếu tố bên
trong và bên ngoài. Để thực hiện dự án cần có máy móc thiết bị, con người,
yếu tố tổ chức... Sự hoạt động, vận hành của các yếu tố này không thể thoát ly
môi trường luật pháp, cạnh tranh, khách hàng... Sự tác động qua lại giữa các
yếu tố đó hình thành môi trường, nội dung, yêu cầu và các biện pháp quản lý
chất lượng dự án.
- Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên,
mọi cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có
liên quan đến dự án bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu, các nhà tư vấn, những người
hưởng lợi.
- Ngoài ra việc lựa chọn nhà thầu phản ánh chất lượng thực hiện dự án. Nhà
thầu có tiêu chuẩn tốt đảm bảo việc thực hiện các công việc liên quan đến dự án
và quản lý theo đúng yêu cầu về thời gian, tiến độ, chất lượng, chi phí một cách tốt
nhất.
f) Quản lý nhân lực thực hiện dự án.
Là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết
năng lực, tính tích cực sáng tạo của mỗi thành viên tham gia thực hiện dự án và
tận dụng nó một cách có hiệu quản nhất. Cụ thể như: hướng dẫn, phối hợp
những khả năng, nỗ lực của tất cả các thành viên tham gia dự án để hoàn thành
tốt mục tiêu của dự án. Nhân sự cho dự án phải được tuyển chọn đúng chuyên
môn, đúng người đúng việc, biết làm việc nhóm. Người lãnh đạo quản lý dự án
phải là người biết phối kết hợp các sức mạnh của cá nhân tạo thành một sức
mạnh tập thể vững chắc, biết hỗ trợ cho nhau, giám sát lẫn nhau và trên hết phải
biết vì lợi ích chung của tập thể.
29
g). Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.
Là quá trình bảo đảm các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh
nhất, chính xác nhất giữa các thành viên của dự án và với các cấp quản lý
khác nhau, giữa các tổ chức nhóm quản lý dự án. Thông qua quản lý thông tin
có thể trả lời câu hỏi: Ai cần thông tin về dự án ? Mức độ chi tiết và các nhà
quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
h). Quản lý rủi ro trong dự án.
Khi thực hiện dự án sẽ khó tránh khỏi việc gặp phải những nhân tố rủi ro
mà chúng ta không thể lường trước được. Vì vậy, quản lý rủi ro trong dự án là
biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có
lợi, không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định
cho dự án. Cụ thể bao gồm những công việc như: Nhận biết các yếu tố rủi ro,
lượng hóa mức độ rủi ro và chuẩn bị trước kế hoạch đối phó với từng loại rủi
ro đó.
i). Quản lý hợp đồng và các hoạt động mua sắm của dự án.
Là quá trình lựa chọn nhà thầu cấp hàng hóa và dịch vụ, thương lượng
với họ, quản lý các hợp đồng và điều hành việc thi công, mua bán nguyên vật
liệu, trang thiết bị, dịch vụ.... cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này nhằm
giải quyết vấn đề: Bằng cách nào dự án nhận được hàng hóa và dịch vụ cần
thiết cho dự án? Tiến độ cung cấp, chất lượng cung cấp như thế nào?
k). Quản lý việc giao nhận dự án.
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà hiệp hội các nhà quản lý dự
án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số
dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng
cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng cũng có một số dự án
30
lại khác, sau khi dự án hoàn thành thì người được đầu tư lập tức sử dụng kết
quả dự án này vào việc vận hành, sản xuất nên người được đầu tư có thể thiếu
nhân lực quản lý cũng như chưa nắm bắt hết được tính năng, kỹ thuật của dự
án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thực hiện dự án giúp đơn vị tiếp nhận
dự án giải quyết vấn đề này từ đó xuất hiện khâu quản lý việc giao nhận dự
án. Quản lý việc giao nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công thực
hiện dự án và đơn vị tiếp nhận dự án. Tức là, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
hai bên giao và nhận mới tránh được tình trạng dự án tốt mà hiệu quả kém,
đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Một số dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải
trường hợp này, do đó, quản lý việc giao nhận dự án là vô cùng quan trọng
trong quản lý dự án.
Tuy nhiên trong đề tài này chỉ tập trung chủ yếu vào 5 nội dung cơ bản
là: Quản lý thời gian; Quản lý chất lượng; Quản lý chi phí; Quản lý nhân lực;
Quản lý rủi ro. Những nội dung được thể hiện cụ thể trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: Các nội dung chủ yếu trong QLDA
Công tác Nội dung
- Xác định công việc
Quản lý thời gian - Dự tính thời gian
- Quản lý tiến độ
- Lập kế hoạch chất lượng
Quản lý chất lượng - Đảm bảo chất lượng
- Quản lý chất lượng
- Lập kế hoạch nguồn lực
- Tính toán chi phí Quản lý chi phí - Lập dự toán
31
- Quản lý chi phí
- Lập kế hoạch nhân lực, tiền lương
Quản lý nhân lực - Tuyển dụng, đào tạo
- Phát triển nhóm
- Kế hoạch
- Đánh giá rủi ro Quản lý rủi ro - Lựa chọn rủi ro
- Quản lý rủi ro
1.2.3.3.3. Một số công cụ quản lý dự án:
- Các công cụ về chính sách, quy trình quản lý: Hoàn thiện hệ thống
chính sách, quy định, quy trình quản lý dự án một cách chặt chẽ, hiệu quả.
- Các công cụ kỹ thuật: Rà soát thịết kế, tối ưu hóa tính toán kĩ thuật, lập
mô hình 3 chiều, lập kế hoạch chất lượng dự án, sử dụng internet chuyên biệt
để giao tiếp trong dự án, và triển khai chức năng chất lượng.
- Các công cụ về con người: Bố trí đội ngũ, bộ máy quản lý dự án…
1.2.3.3.4. Mục tiêu của quản lý dự án:
- Mục tiêu QLDA của CĐT dự án là dẫn dắt dự án đầu tư đi đến thành
công, nghĩa là hoàn thành dự án đảm bảo yêu cầu về chất lượng trọng sự ràng
buộc về chi phí và thời gian thực hiện đã xác định trong dự án khả thi được
duyệt. Cụ thể:
+ Đảm bảo dự án hoàn thành đúng kế hoạch, tiến độ thời gian.
+ Đảm bảo không vượt ngân sách dự kiến.
+ Đảm bảo dự án đạt chất lượng mong muốn.
32
+ Giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
Tiến độ (thời gian), ngân sách (chi phí), chất lượng (kết quả) và rủi ro là
những đối tượng cơ bản của QLDA đầu tư của chủ đầu tư dự án.
Mục đích của quản lý dự án là nhìn từ góc độ quản lý và tổ chức, áp
dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của dự án như
mục tiêu về giá thành, mục tiêu về thời gian, mục tiêu về chất lượng. Vì thế việc
thực hiện tốt công tác quản lý dự án có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
thành công của dự án.
Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong các công
trình đặc biệt là các công trình lớn, quan trọng.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống của nhân dân
không ngừng được nâng cao, nhu cầu xây dựng, đầu tư các công trình qui mô
lớn, phức tạp ngày càng nhiều. Dù là người đầu tư hay người được đầu tư đều
khó có thể gánh vác được những tổn thất lớn do sai lầm trong quản lý gây ra.
Vì thế nếu có phương pháp quản lý dự án khoa học, hiện đại sẽ giúp việc thực
hiện dự án đạt được những mục tiêu dự án đề ra một cách thuận lợi nhất.
Quản lý dự án có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu của dự án.
“Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự án
công trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án . Trong
đó, một số mục tiêu có thể phân tích định lượng đươ ̣c, nhưng một số mục tiêu
lại không thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta
thường trú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ mục tiêu định
tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự
án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục
tiêu tổng thể một cách có hiệu quả” (Khoa Khoa học quản lý, 2001. Giáo
trình Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa Học
33
và Kỹ Thuật, trang: 30-31).
1.2.3.4. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của dự án (công trình), căn cứ vào quy mô,
tính chất của dự án và năng lực của mình Chủ đầu tư lựa chọn một trong các
hình thức quản lý thực hiện dự án sau:
a). Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:
Hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án được áp dụng với
các dự án mà Chủ đầu tư có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ
chuyên môn để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
Theo hình thức này, Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trưc tiếp ký hợp
đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện các công việc của dự án.
Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với các nhà thầu, nhiệm vụ giám sát, quản lý
quá trình thực hiện hợp đồng đảm bảo tiến độ vẫn do tổ chức tư vấn đã được
Chủ đầu tư lựa chọn đảm nhiệm. Hình thức này thường được áp dụng cho các
dự án nhỏ, đơn giản. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả của
Chủ đầu tư
Ban QLDA
Dự án 2
Dự án 1
Dự án3 hiện dự án II
mình (Hình 1.7)
Hình 1.7: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
34
b). Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án:
Chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức quản lý thực hiện đự án do
một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều hành dự án thực hiện. Chủ
nhiệm điều hành dự án được thực hiện dưới hai hình thức là: Tư vấn quản lý
điều hành dự án theo hợp đồng và Ban quản lý dự án chuyên ngành.
Theo hình thức này, Chủ đầu tư thành lập một bộ phận chuyên trách đại
diện thực hiện việc quản lý dự án. Chủ nhiện điều hành dự án có năng lực
chuyên môn về quản lý dự án, có đầy đủ quyền hạn và chịu trách nhiệm và kết
quả thực hiện các công việc của dự án. Trong hình thức này, chủ đầu tư không
trực tiếp ký hợp đồng, giám sát các chủ thầu mà tất cả các công việc đó được chủ
nhiệm điều hành dự án đảm nhiệm và chịu trách nhiệm. Hình thức này được sử
dụng rộng rãi hiện nay. Đối với những dự án lớn, quan trọng chủ đầu tư thường
Chủ đầu tư – chủ dự án
Chủ nhiệm điều hành dự án
Tổ chức thực hiện dự án I
Tổ chức thực hiện dự án II
Lập dự toán
Khảo sát
Thiết kế
Xây lắp
Cung cấp thiết bị ……
lựa chọn hình thức này (Hình 1.8).
Hình 1.8:Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
35
c). Hình thức chìa khóa trao tay:
Chìa khóa trao tay được áp dụng khi Chủ đầu tư được phép tổ chức đấu
thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết
kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao đưa dự án vào khai
thác sử dụng.
Theo hình thức này, Dự án không được chia thành các gói thầu để Chủ
đầu tư lựa chọn nhà thầu cho từng gói thầu. Toàn bộ các công việc của dự án
được giao cho một chủ thầu. Chủ thầu có trách nhiệm như một chủ nhiệm dự
án nhưng khác ở chỗ quan hệ giữa chủ nhiệm dự án và chủ đầu tư là quan hệ
quản lý, quan hệ phụ thuộc hành chính cấp dưới, cấp trên, còn quan hệ giữa
Chủ đầu tư và tổng thầu là quan hệ hợp đồng. Tổng thầu có thể giao việc lại
cho các nhà thầu phụ theo từng gói thầu. Hình thức này chủ yếu được áp dụng
trong các dự án xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng và các công
Chủ đầu tư
Thuê tư vấn hoặc tự lập dự án
Chọn tổng thầu
Tổ chức thực hiện dự án II
Tổ chức thực hiện dự án I
Khảo sát
Thiết kế
Xây lắp
Cung cấp thiết bị
trình sản xuất kinh doanh có qui mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản (Hình 1.9).
…..
36
Hình 1.9: Mô hình chìa khóa trao tay
d). Hình thức tự thực hiện dự án:
Hình thức tự thực hiện dự án là hình thức mà Chủ đầu tư không cần nhờ
đến các nhà thầu trong việc thực hiện các công việc của dự án. Chủ đầu tư sử
dụng năng lực của mình để thực hiện các công việc của dự án. Hình thức tự
thực hiện thích hợp với các dự án nhỏ, có tính chất chuyên ngành.
Hình thức Tự thực hiện dự án chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
- Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất xây dựng phù hợp với
yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính Chủ đầu tư như
vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tự huy động của các tổ chức, cá nhân, trừ
vốn vay của các tổ chức tín dụng.
- Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với
yêu cầu của dự án trồng mới, chăm sóc cây trồng hàng năm, nuôi trồng thủy
sản (thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp), giống cây
trồng vật nuôi, khai hoang xây dựng đồng ruộng, duy tu bảo dưỡng sửa chữa
thường xuyên các công trình xây dựng, thiết bị sản xuất.
- Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng),
Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình
xây dựng.
- Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng Ban
quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây
37
dựng.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý dự án.
Chất lượng dự án tốt không thể là kết quả của việc quản lý dự án không
tốt và ngựơc lại chất lượng dự án thấp không thể là kết quả của quản lý dự án
tốt. Điều này có nghĩa là chất lượng quản lý dự án phải được đánh giá trên cơ
sở chất lượng dự án đạt được. Điều đó cho thấy mối quan hệ giữa chất lượng
dự án và chất lượng quản lý dự án là mối quan hệ thuận chiều. Vì vậy, có thể
thông qua chất lượng của dự án để đánh giá chất lượng quản lý dự án.
Chất lượng dự án được đánh giá đạt ở mức nào thì chất lượng quản lý dự
án cũng phải đánh giá đạt ở mức đó. Từ điểm này cho thấy tiêu chí để đánh
giá chất lượng quản lý dự án là chất lượng đạt được của dự án. Có 3 tiêu chí
đánh giá về chất lượng quản lý dự án là: Quản lý dự án đảm bảo chất lượng
dự án (sản phẩm/kết quả dự án đạt được); Quản lý dự án đảm bảo chi phí
nguồn lực không vượt quá ngân sách cho phép; Quản lý đảm bảo dự án được
hoàn thành đúng tiến độ thời gian cho phép. Cụ thể:
1.2.4.1. Quản lý dự án đảm bảo chất lượng dự án (sản phẩm/kết quả dự án
đạt được):
Mỗi dự án thường đặt ra một hay nhiều mục tiêu cuối cùng cần đạt đựơc
(mục tiêu kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng …). Để
đạt đựoc mục tiêu cuối cùng của dự án đầu tư (chất lượng dự án) đã được xác
định, trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, khai thác vận hành đối tượng đầu tư đều được xác định mục tiêu chất
lượng cần đạt đựơc trong từng giai đoạn đó.
Đảm bảo chất lượng dự án nghĩa là phải đảm bảo mục tiêu chất lượng ở
tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và khai thác dự án, nó là mục tiêu
38
được quan tâm hàng đầu của quản lý dự án đầu tư.
Đảm bảo chất lượng dự án là tất cả các hoạt động có kế hoạch và hệ
thống được thực hiện trong phạm vi hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo dự án
sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng tương ứng . Là việc đánh giá thường
xuyên tình hình hoàn thiện để đảm bảo dự án sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất
lượng đã định, đòi hỏi dự án phải được xây dựng theo những hướng dẫn quy
định, tiến hành theo các quy trình đã được duyệ t, trên cơ sở những tính toán
khoa học, theo lịch trình, tiến độ kế hoạch...
1.2.4.2. Quản lý dự án đảm bảo chi phí nguồn lực không vượt quá ngân sách
cho phép:
Để đạt được kết quả dự kiến của dự án , mỗi dự án đều phải dự trù chi
phí nguồn lực đảm bảo dự án hoàn thành và để huy động cho dự án (nhân lực,
vật lực, tài lực, chi phí, …). Chi phí nguồn lực để đạt được kết quả đã dự kiến
được xác định trước được xem là giới hạn của nguồn lực được sử dụng cho dự
án. Nhiệm vụ của các nhà quản lý dự án là phải huy động đúng, đủ và kịp thời
nguồn lực cho dự án và quản lý chi phí nguồn lực sao cho chi phí thực tế
không vượt quá giới hạn chi phí đã đựơc xác định để đạt được kết quả như đã
dự kiến.
Trên thực tế, do những biến cố không lường trước được làm cho chi phí
nguồn lực thực tế thường có nguy cơ vượt quá dự kiến ban đầu. Cũng có
trường hợp không đủ nguồn lực huy động cho dự án như đã dự kiến làm cho
dự án triển khai không thuận lợi, phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với
dự kiến ban đầu, thời gian thực hiện bị kéo dài… làm ảnh hưởng không tốt
đến tiến đô ̣, chất lượng dự án.
Để đạt được kết quả dự kiến với chi phí nguồn lực tiết kiệm trong giới
hạn chi phí đã xác định sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả đầu tư dự án
39
nghĩa là đến chất lượng dự án đạt được. Vì thế đảm bảo chi phí đầu tư dự án
không vượt quá giới hạn cho phép là yếu tố vô cùng quan trọng của quản lý
dự án.
1.2.4.3. Quản lý đảm bảo dự án được hoàn thành đúng tiến độ và thời gian
cho phép:
Để thực hiện một dự án đòi hỏi phải có một thời gian nhất định và
thường bị ấn định/khống chế do nhiều lý do (cạnh tranh thị trường, tranh thủ
thời cơ, chớp lấy cơ hội…). Thời gian cho phép của dự án đã được phê duyệt
trong dự án tính từ khi dự án có quyết định đầu tư đến khi dự án quyết toán
hoàn thành đưa vào sử dụng.
Để đạt đựơc kết quả dự kíến trong khoảng thời gian đã được khống chế
đòi hỏi ngay trong từng giai đoạn của chu trình của dự án phải khống chế về
thời gian, tiến đô ̣ thực hiện . Tiến trình thực hiện một dự án theo thời gian có
thể chia làm ba thời kỳ là khởi đầu, triển khai và kết thúc.
Thời kỳ khởi đầu và thời kỳ kết thúc dự án thường đựợc tiến hành chậm
hơn so với thời kỳ triển khai. Cũng như việc đảm bảo chi phí nguồn lực tiết
kiệm, đảm bảo tiến độ thời gian dự án đã được khống chế được xem là vấn đề
có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và nguồn lực của dự án do đó cũng ảnh
hưởng đến chất lượng dự án đạt được.
Vì vậy đảm bảo thời gian dự án hoàn thành đúng thời gian cho phép của
là một vấn đề đặc biệt quan trọng trọng đánh giá chất lượng dự án cũng như
40
chất lượng quản lý dự án.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án là những yếu tố có tác
động đến hoạt động quản lý dự án, do đó ảnh hưởng tới chất lượng đạt được của
dự án.
Chất lượng quản lý dự án chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
1.2.5.1. Các yếu tố bên ngoài:
a). Các quy định của pháp luật về QLDA sử dụng nguồn vốn Nhà nước:
+ Các quy định của pháp luật: Đối với một dự án cụ thể hoạt động
trong một ngành, một lĩnh vực nhất định, trước hết về phương diện tổ chức,
quản lý, nhà đầu tư cần phải nghiên cứu, xem xét hệ thống pháp luật hiện
hành của nhà nước, các quy định riêng của từng ngành, từng địa phương trong
mối quan hệ ràng buộc về mặt tổ chức, sản xuất, lao động, bảo vệ môi
trường, quan hệ sinh hoạt xã hội cũng như những mặt thuận lợi và trở ngại
cho việc huy động các nguồn lực của dự án ở hiện tại và trong tương lai.
Thoát ly nhân tố luật pháp hoặc không dự kiến đầy đủ các yếu tố luật pháp
trong quá trình lập dự án sẽ mang lại những hậu quả không nhỏ trong quá
trình tổ chức, điều hành bộ máy quản lý dự án sau này.
+ Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản: Yếu tố này
tác động trên các khía cạnh là: Khi xây dựng dự án phải đúng các chủ trương
đầu tư thì mới quyết định đầu tư; Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách
nhiệm đối với các đơn vị trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản; Đảm bảo
tính chính xác trong thiết kế; Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu.
b). Các nhân tố kinh tế: Một số nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến khía
41
cạnh tổ chức, quản lý và nhân sự của một dự án. Trình độ phát triển kinh tế,
quan hệ sở hữu có ảnh hưởng trực tiếp đến khía cạnh tổ chức của một dự án.
Rõ ràng do hạn chế về trình độ phát triển, năng lực quản lý của các chủ đầu tư
tại các khu vực kém phát triển sẽ hạn chế áp dụng các mô hình và công cụ
quản lý tiên tiến. Quyền sở hữu tài sản và vốn trong hầu hết các trường hợp
đều có thể ảnh hưởng đến mô hình quản lý điều hành cụ thể của một dự án
đầu tư. Bên cạnh đó, sự tác động của các biến số kinh tế vĩ mô (tăng trưởng,
lạm phát, thất nghiệp) trong chừng mực nhất định có thể ảnh hưởng đến cơ
cấu tổ chức và quản lý (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012. Giáo trình lập dự án đầu
tư. Hà Nội: Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế quốc dân)
1.2.5.2. Các yếu tố bên trong:
a). Quy mô và tính chất dự án:
+ Quy mô của dự án: là độ lớn, độ phức tạp của dự án . Dự án càng lớn ,
càng phức tạp thì công tác quản lý cũng phức tạp hơn dự án có quy mô nhỏ
hoặc dự án thông thường. Để thực hiện QLDA quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi
quy mô và năng lực của đội ngũ QLDA phải lớn, điều hành khó khăn, giải
quyết nhiều tình huống cũng như mối quan hệ phức tạp hơn, ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng đảm bảo chất lượng, thời gian và chi phí dự án.
+ Tính chất của dự án: Tính chất của dự án cũng ảnh hưởng đến chất
lượng QLDA. Dự án có tính chất khác nhau sẽ có sự thay đổi khác nhau nhất
định trong QLDA (ví dụ như dự án có nguồn vốn khác nhau thường sẽ khác
nhau về kế hoạch giải ngân; dự án đầu tư ở nơi có điều kiê ̣n hạ tầng thuận lợi
khác với dự án đầu tư ở nơi có địa hình khó khăn, thời tiết khắc nghiệt…).
b). Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
Ở bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự
42
phát triển. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, con người ở đây là mọi thành
phần tham gia vào dự án (nhà quản lý, chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu, khách
hàng,…) và đều có tác động nhất định đến việc thành công và hiệu quả của
dự án đầu tư.
c). Các nhân tố về tổ chức:
Nhân tố tổ chức không chỉ ảnh hưởng đến nội dung công tác tổ chức
quản lý dự án mà ngay cả đối với sự hình thành bộ máy quản trị vận hạnh kết
quả đầu tư trong tương lai.
Nhân tố tổ chức là các nhân tố được quy định bằng những quy ước
chuẩn mực hiện hành mang tính ràng buộc về mặt tổ chức. Những nhân tố tổ
chức có ảnh hưởng đến nội dung tổ chức quản trị dự án mà chúng ta thường
gặp như những hình thức tổ chức xã hội (tập trung hóa, chuyên môn hóa, liên
kết hóa và hợp tác hóa), các hình thức tổ chức liên doanh, liên kết, hợp tác
đầu tư… (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012. Giáo trình lập dự án đầu tư. Hà Nội:
Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế quốc dân).
Các nhân tố vê kinh tế
Qui mô và tính chất DA
Nguồn nhân lực phục vụ DA
Chất lƣợng QLDA
Các nhân tố về tổ chức
Các qui định pháp luật về QLDA
43
Hình 1.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý dự án.
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
1.3.1. Kinh nghiệm công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở một số nước
trên thế giới.
- Cộng hòa Pháp: Đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối
nghiêm ngặt và hoàn chỉnh về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng công
trình xây dựng. Luật pháp của Cộng hòa Pháp quy định các công trình có hơn
300 người hoạt động, độ cao trên 28 m, nhịp rộng trên 40 m, kết cấu cổng sân
vườn ra hơn 200 m và độ sâu của móng trên 30 m đều phải tiếp nhận việc
kiểm tra giám sát chất lượng có tính bắt buộc và phải thuê một công ty kiểm
tra chất lượng được Chính phủ công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm
tra chất lượng công trình.
Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là
chính”. Do đó, để quản lý chất lượng các công trình xây dựng, Pháp yêu cầu
bảo hiểm bắt buộc đối với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối
bảo hiểm khi công trình xây dựng không có đánh giá về chất lượng của các
công ty kiểm tra được công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn
bắt buộc phải kiểm tra để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng
kém. Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2% tổng giá thành. Tất cả các
chủ thể tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công,
kiểm tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua
bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc
các bên tham gia phải nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì
lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.
- Nước Mỹ: Quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật Mỹ rất đơn giản vì Mỹ dùng mô hình ba bên để quản lý chất lượng
44
công trình xây dựng. Bên thứ nhất là các nhà thầu (thiết kế, thi công…) tự
chứng nhận chất lượng sản phẩm của mình. Bên thứ hai là khách hàng giám
sát và chấp nhận về chất lượng sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn các yêu
cầu đặt hàng hay không. Bên thứ ba là một tổ chức tiến hành đánh giá độc lập
nhằm định lượng các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ cho việc bảo hiểm
hoặc giải quyết tranh chấp. Giám sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về mặt
trình độ chuyên môn, có bằng cấp chuyên ngành; chứng chỉ do Chính phủ
cấp; kinh nghiệm làm việc thực tế 03 năm trở lên; phải trong sạch về mặt đạo
đức và không đồng thời là công chức Chính phủ.
- Nước Nga: Luật xây dựng đô thị của nước Nga quy định khá cụ thể về
quản lý chất lượng công trình xây dựng. Theo luật này, giám sát xây dựng
được tiến hành trong quá trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình xây
dựng cơ bản nhằm kiểm tra sự phù hợp của các công việc được hoàn thành
với hồ sơ thiết kế, với các quy định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết quả
khảo sát công trình và các quy định về sơ đồ mặt bằng xây dựng của khu đất.
Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ
xây dựng hay bên đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ
thiết kế để kiểm tra sự phù hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết
kế. Bên thực hiện xây dựng có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan giám
sát xây dựng nhà nước về từng trường hợp xuất hiện các sự cố trên công trình
xây dựng. Việc giám sát phải được tiến hành ngay trong quá trình xây dựng
công trình, căn cứ vào công nghệ kỹ thuật xây dựng và trên cơ sở đánh giá
xem công trình đó có bảo đảm an toàn hay không.
Việc giám sát không thể diễn ra sau khi hoàn thành công trình. Khi phát
hiện thấy những sai phạm về công việc, kết cấu, các khu vực kỹ thuật công
trình, chủ xây dựng hay bên đặt hàng có thể yêu cầu giám sát lại sự an toàn
các kết cấu và các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình sau khi
45
loại bỏ những sai phạm đã có. Các biên bản kiểm tra các công việc, kết cấu và
các khu vực mạng lưới bảo đảm kỹ thuật công trình được lập chỉ sau khi đã
khắc phục được các sai phạm.
Việc giám sát xây dựng của cơ quan nhà nước được thực hiện khi xây
dựng các công trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó
sẽ được các cơ quan nhà nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải
tạo, sửa chữa các công trình xây dựng nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó
được cơ quan nhà nước thẩm định; xây dựng các công trình quốc phòng theo
sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những người có chức trách thực
hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi lại tại các công
trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà nước.
- Trung Quốc: Vấn đề quản lý chất lượng công trình được quy định trong
Luật xây dựng Trung Quốc. Phạm vi giám sát xây dựng các hạng mục công
trình của Trung Quốc rất rộng, thực hiện ở các giai đoạn, như: giai đoạn
nghiên cứu tính khả thi thời kỳ trước khi xây dựng, giai đoạn thiết kế công
trình, thi công công trình và bảo hành công trình - giám sát các công trình xây
dựng, kiến trúc. Người phụ trách đơn vị giám sát và kỹ sư giám sát đều không
được kiêm nhiệm làm việc ở cơ quan nhà nước. Các đơn vị thiết kế và thi
công, đơn vị chế tạo thiết bị và cung cấp vật tư của công trình đều chịu sự
giám sát.
Quy định chất lượng khảo sát, thiết kế, thi công công trình phải phù
hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn Nhà nước. Nhà nước chứng nhận hệ thống
chất lượng đối với đơn vị hoạt động xây dựng. Tổng thầu phải chịu trách
nhiệm toàn diện về chất lượng trước chủ đầu tư. Đơn vị khảo sát, thiết kế, thi
công chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình thực hiện; chỉ được bàn giao
công trình đưa vào sử dụng sau khi đã nghiệm thu. Quy định về bảo hành, duy
46
tu công trình, thời gian bảo hành do Chính phủ quy định.
Đối với hai chủ thể quan trọng nhất là Chính quyền và các tổ chức cá
nhân làm ra sản phẩm xây dựng, quan điểm của Trung Quốc thể hiện rất rõ
trong các quy định của Luật xây dựng là “Chính quyền không phải là cầu thủ
và cũng không là chỉ đạo viên của cuộc chơi. Chính quyền viết luật chơi, tạo
sân chơi và giám sát cuộc chơi”.
- Singapore: Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa
mãn các yêu cầu về quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao
thông, môi trường thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.
Ở Singapore không có đơn vị giám sát xây dựng hành nghề chuyên nghiệp.
Giám sát xây dựng công trình là do một kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành
thực hiện. Họ nhận sự ủy quyền của Chủ đầu tư, thực hiện việc quản lý giám
sát trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình. Theo quy định của
Chính phủ thì đối với cả 02 trường hợp Nhà nước đầu tư hoặc cá nhân đầu tư
đều bắt buộc phải thực hiện việc giám sát. Do vậy, các chủ đầu tư phải mời kỹ
sư tư vấn giám sát để giám sát công trình xây dựng. Đặc biệt, Singapore yêu
cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất thiết phải là các
kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ quan có
thẩm quyền do Nhà nước xác định. (Thảo Trang, 2013. Kinh nghiệm quản lý
chất lượng công trình xây dựng của một số nước. cuu-trao-doi/201312/kinh-nghiem-quan-ly-chat-luong-cong-trinh-xay-dung- cua-mot-so-nuoc-293205/>). 1.3.2. Thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam. Trong thời gian qua, cả nước ta đã xảy ra không ít sự cố trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, gây thiệt hại về người và tài sản. Điển hình là 47 các sự cố Sập nhịp dẫn cầu Cần thơ; Sập giàn giáo ở Khu công nghiệp Formusa - Vũng Áng (Hà Tĩnh); Sập giáo của tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông - Hà Nội … Dù công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng về cơ bản đảm bảo, ngày càng được nâng cao và được kiểm soát tốt hơn, nhưng vẫn còn tồn tại những khiếm khuyết, hạn chế về quản lý gây tổn thất ở các cấp độ khác nhau, một số ví dụ cụ thể như: - Sai phạm từ nhiều phía! (Sai phạm ở trường Cao đẳng nghề công nghệ Hà Tĩnh): Trường Cao đẳng Nghề công nghệ Hà Tĩnh được xây dựng trên khuôn viên 65.313 m2 với tổng số vốn đầu tư 160,429 tỷ đồng. Được khởi công vào năm 2008, dự kiến, trường sẽ hoàn thành vào năm 2014. Có thể nói, trong bối cảnh khó khăn chung, chủ đầu tư đã có nhiều nỗ lực trong việc thu hút nguồn đầu tư; đồng thời linh hoạt trong việc đề xuất điều chỉnh thiết kế, quy hoạch để phù hợp với công năng sử dụng. Do vậy, những hạng mục đã đưa vào hoạt động đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên, việc chấp hành về trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật trong công tác lựa chọn nhà thầu còn có một số hạn chế. Cụ thể là việc lựa chọn nhà thầu chưa phù hợp với quy mô và tính chất của từng gói thầu; một số gói đấu thầu rộng rãi nhưng số lượng nhà thầu tham gia còn ít. Công tác khảo sát thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình không áp dụng hệ số sử dụng, làm tăng chi phí tư vấn lên hơn 174 triệu đồng. Bên cạnh đó, tất cả các công trình thuộc dự án đều thẩm tra thiết kế, nhưng điều đáng nói là người thẩm tra chưa đạt năng lực theo quy định và cán bộ thẩm tra dự toán chưa có chứng chỉ kỹ sư định giá. Không dừng lại ở đó, hầu hết các gói thầu đều chậm tiến độ so với hợp đồng. Đặc biệt, một số công trình, hồ sơ nghiệm thu về chất lượng vật liệu đầu vào, thiết bị trước khi đưa vào sử dụng còn 48 thiếu. Ngoài ra, một số đơn giá thanh toán ở một số gói thầu lấy đơn giá tạm tính là chưa phù hợp với quy định về quản lý chi phí đầu tư… (Hoài Nam và Đình Trung, 2013. Sai phạm từ nhiều phía! pham-tu-nhieu-phia/74389.htm>). - Sai phạm trong đầu tư xây dựng dự án xây trường Đại học FPT: Trường ĐH FPT được khởi công từ tháng 8/2009 tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (Thạch Thất - Hà Nội). Tuy nhiên, Thanh tra Xây dựng (Sở Xây dựng Hà Nội) vừa phát hiện ra một loạt sai phạm trong quá trình đầu tư, xây dựng. Trong đó, Thanh tra nhấn mạnh chủ đầu tư không chứng minh được năng lực theo quy định. Kết quả xác minh cho thấy, hiện khu đất xây Trường ĐH FPT chưa có quyết định giao đất chính thức của cơ quan có thẩm quyền, chỉ có 2 biên bản bàn giao là ngày 30/01/2008 và ngày 04/8/2008 từ Bộ Quốc phòng cho BQL Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Trong hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư cũng chưa có hồ sơ sử dụng đất đai, không có cam kết bảo vệ môi trường, không có giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (ở đây là BQL Khu công nghệ cao Hòa Lạc). Hồ sơ năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án do chủ đầu tư tự giám sát thi công xây dựng công trình, song không chứng minh được năng lực theo quy định. Trong hồ sơ quản lý chất lượng công trình chưa có toàn bộ hồ sơ quản lý chất lượng nhà ký túc xá số 01, số 02. Về phía nhà thầu thi công xây dựng, chưa xuất trình hồ sơ quản lý chất lượng nhà ký túc xá số 01, số 2; Không có biển báo an toàn; Phương tiện che chắn không đảm bảo theo quy định; Không có hợp đồng thu gom phế thải, không có cầu rửa xe... Các đơn vị chủ đầu tư, tư vấn giám sát, các nhà thầu thi công chưa xuất trình được hợp đồng và hóa đơn (GTGT) các loại bảo hiểm 49 theo quy định. (Duy Vũ, 2011. Nhiều sai phạm trong xây dựng Trường Đại học FPT. dung/nhieu-sai-pham-trong-xay-dung-truong-ai-hoc-fpt.html>). 1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý dự án trên thế giới và ở Việt Nam. - Xây dựng cơ chế chính sách, văn bản pháp luật theo hướng các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng phải tự nghiêm túc thực hiện việc quản lý, giám sát lẫn nhau trong hoạt động. - Nghiên cứu xây dựng xây dựng tài liệu hợp đồng đúng đắn, nâng cao kiến thức hiểu biết và quản trị hợp đồng, nâng cao năng lực quản lý dự án cho cán bộ. - Về chi phí xây dựng, cần yêu cầu công khai minh bạch ngay từ ban đầu, để người dân và cả xã hội tham gia giám sát về chủng loại vật liệu, quy cách, đơn giá, phát hiện tham nhũng, thất thoát, lãng phí. - Cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong luật đấu thầu, đảm bảo chặt chẽ hơn, khắc phục lệ thiên về giá thấp, “thông thầu”, “quân xanh, quân đỏ” trong xây dựng. - Phải có cơ quan kiểm tra chất lượng công trình xây dựng ngay từ hoàn thành từng hạng mục (chứ không phải khi hoàn thnahf toàn bộ công trình). Có như vậy mới hạn chế được nạn “bắt tay” để ăn chia giữa các bên liên quan (thiết kế, thi công, tư vấn giám sát,…). Thường xuyên đốc thúc, giám sát chặt chẽ và xử lý cương quyết đối với - nhà thầu vi phạm chất lượng, vi phạm chậm tiến độ. Chú trọng hơn đến việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng (tư - 50 vấn thiết kế, tư vấn giám sát…). - Kiểm tra nghiêm ngặt và dừng ngay công trình khi biện pháp thi công chưa đảm bảo (sử dụng giàn giáo chống đỡ công trình, lắp dựng ván khuôn,…). Xử lý cương quyết với các nhà thầu không tập huấn an toàn lao động, - 51 khám sức khỏe công nhân trực tiếp tham gia trên công trường. CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cách tiếp cận. Xuất phát từ mục đích nghiên cứu chính của đề tài là tìm ra các giải pháp hữu hiệu và khả thi nhất để quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN, hướng nghiên cứu của đề tài đưa ra là tiếp cận và giải quyết đề tài theo hướng truyền thống: - Đưa ra những lý luận cơ bản về dự án, dự án đây tư xây dựng, QLDA đầu tư và chất lượng QLDA. - Phân tích thực trạng chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN, chỉ ra những kết quả/thành tựu đạt được và những hạn chế yếu kém còn tồn tại cần khắc phục, nguyên nhân chủ yếu của những thành công và đặc biệt là những nguyên nhân yếu kém trong quản lý dự án làm giảm chất lượng QLDA tại ĐHQGHN. - Nghiên cứu đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN, nhằm đạt được kết quả tốt nhất về các chỉ tiêu: chất lượng; tiến độ; chi phí; môi trường; rủi ro… 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu. Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên và để có được nhưng thông tin dữ liệu cần thiết, trong luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp. Thu thập thông tin là việc làm rất quan trọng trong phân tích kinh tế. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều 52 kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu. Thông tin thứ cấp là các số liệu từ các công trình nghiên cứu đã được lựa chọn vào mục đích phân tích, minh hoạ rõ nét cho nội dung nghiên cứu. Để phục vụ công tác nghiên cứu, tác giả đã sử dụng nguồn thông tin và số liệu thứ cấp như: - Thực hiện thu thập tài liệu tại các cơ quan liên quan từ Trung ương (Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính…). - Thực hiện tham vấn và thu thập tài liệu ở các cơ quan liên quan tại địa phương (Đại học Quốc gia Hà Nội, Ban QLCDA - ĐHQGHN). Làm việc để tổng quan tài liệu: gồm các văn bản pháp quy ở cấp trung ương và cấp ĐHQGHN quy định về QLDA, bao gồm các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên ngành, tài liệu hướng dẫn thực hiện, tài liệu đào tạo… Dựa vào các tài liệu thu thập, tiến hành phân tích, so sánh và kết hợp theo từng mục tiêu, nội dung cụ thể của đề tài. Các tài liệu này đã cung cấp những thông tin số liệu chính thức về thực trạng thực hiện và quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Đại học Quốc gia Hà Nội. Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận định, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu liên quan, các giáo trình, sách tham khảo cũng được thu thập phân tích làm cơ sở cho phát triển nội dung của đề tài Các số liệu điều tra thu thập được không mang ý nghĩa thống kê mà chỉ mang ý nghĩa minh chứng cho những đánh giá về công tác QLDA của ĐHQGHN. 2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin. 53 2.2.2.1. Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Trong đề tài này tác giả thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ,… để đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLCDA - ĐHQGHN từ năm 2011 đến năm 2015, từ đó đề xuất giải pháp nhằm quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN. Để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tổng kết của Ban QLCDA nhằm phản ánh thực trạng QLDA tại Ban QLCDA - ĐHQGHN. 2.2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp: Được thực hiện xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài thông qua việc đọc, phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá tài liệu để xây dựng cơ 54 sở lý luận cho đề tài. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 3.1. Tổng quan về công tác quản lý các dự án của ĐHQGHN. Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 là xây dựng đại học định hướng nghiên cứu tiên tiến đa ngành, đa lĩnh vực vì vậy các dự án đầu tư tại ĐHQGHN chủ yếu tập trung cho chiến lược phát triển này. Các dự án đều tập trung đầu tư trang thiết bị nghiên cứu khoa học cũng như xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm cấp ĐHQG và cấp Nhà nước. Hiện nay hầu hết các dự án của ĐHQGHN được giao cho Ban Quản lý các dự án (QLCDA) thực hiện dưới sự giám sát, kiểm tra của các Phòng Ban chuyên môn (Ban Kế hoạch – Tài chính; Ban Khoa học – Công nghệ; Ban Xây dựng) có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc ĐHQGHN trong việc ra quyết định liên quan đến việc thực hiện dự án. Công tác QLDA được Ban QLCDA sử dụng hình thức “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án” và tổ chức theo mô hình chuyên trách. Trong đó Giám đốc Ban QLCDA điều hành chung mọi hoạt động của Ban. Phòng Phát triển và Quản lý dự án (PT&QLDA) là bộ phận tham mưu chính công tác QLDA của Ban, trực tiếp chuẩn bị các công tác chuẩn bị đầu tư (lập dự án, thẩm định, đấu thầu …). Phòng Kế hoạch - Tài chính (KHTC), phòng Hành chính - Tổng hợp (HCTH) tham gia cùng phòng PT&QLDA trong việc lập kế hoạch và điều phối nhân lực, tài chính … cho dự án theo kế hoạch , tiến độ đã đề ra . Ban QLCDA chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện dự án được ĐHQGHN giao. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLCDA thể hiện qua 55 hình sau: BAN GIÁM ĐỐC (4) Phụ trách Kế toán Trưởng Phòng Phụ trách
Phòng Giao NV Phó Phòng 1. Kế toán
2. Kế toán
3. Kế toán
4. Thủ quỹ 1. Hành chính VT
2. Hành chính
3. Thanh tra PC
4. VP Hòa Lạc
5. CSVC
6. Lái xe 1. CV Thiết bị KHCN
2. CV Thiết bị KHCN
3. CV Thiết bị KHCN
4. CV Thiết bị KHCN
5. CV Thiết bị KHCN
6. CV Xây dựng
7. CV Xây dựng
8. CV Xây dựng
9. CV Xây dựng
CV Phát triển DA Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLCDA (Nguồn: Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2013. Quy trình đấu thầu, quy trình phát triển dự án, quy trình quản lý hợp đồng) Thành lập từ năm 2009 xong Ban QLCDA đã thực hiện và phát huy tốt 56 vai trò của mình trong công tác QLCDA. Trong giai đoạn từ 2011 - 2015 Ban QLCDA đã được ĐHQGHN giao nhiệm vụ làm CĐT và trực tiếp quản lý hơn 20 dự án (các dự án đều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản) với tổng số vốn đầu tư lên đến gần hai nghìn tỷ đồng. Dưới đây là một số dự tiêu biểu do Ban QLCDA làm chủ đầu tư và trực tiếp QLDA. Bảng 3.1: Một số dự án do Ban QLCDA làm chủ đầu tư và trực tiếp quản lý giai đoạn (2011 - 2015) 1 Công nghệ Nano và ứng dụng 255.000.000.000 2010-2014 25.000.000.000 2011-2012 2 91.000.000.000 2012-2015 3 50.000.000.000 2012-2015 4 83.000.000.000 2012-2014 5 23.600.000.000 2012-2013 6 20.500.000.000 2012-2013 7 11.000.000.000 2012-2013 8 50.000.000.000 2012-2015 9 100.000.000.000 2014-2017 10 37.386.800.000 2014-2016 11 Bộ học liệu 100 kỹ năng mềm đạt chuẩn
quốc tế
Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên
cứu khoa học cơ bản đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế trí thức và hiện đại hóa
đất nước
Xây dựng trường THPT Chuyên Khoa
học Tự nhiên đạt chuẩn quốc tế
Xây dựng và phát triển mô hình mới về
đào tạo và nghiên cứu Y-Dược hiện đại
đạt chuẩn quốc tế
Tăng cường năng lực xây dựng hệ thống
công nghệ nghiên cứu, phát hiện và sử
dụng bền cũng địa nhiệ Việt Nam.
Tăng cường năng lực phòng thí nghiệm
kỹ thuật hình ảnh Y học phục vụ đào tạo
và nghiên cứu Y-Dược hiện đại đạt
chuẩn quốc tế
Tăng cường năng lực trang thiết bị địa
vật lý ứng dụng phục vụ nghiên cứu môi
trường
Xây dựng và Phát triển Trường THPT
chuyên KHTN đạt chuẩn quốc tế
Xây dựng ngân hàng gen vi sinh vật
quốc gia
Đầu tư chiều sâu xây dựng tổ hợp
nghiên cứu, đào tạo và sản xuất sản
phẩm truyền thông VNU Multimedia 57 12 100.000.000.000 2014-2016 Xây dựng phòng thí nghiệm hiện đại
phát triển một số lĩnh vực ưu tiên theo
hướng đại học nghiện cứu tiên tiến của
Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN
13 Xây dựng phòng thí nghiệm Dược 100.000.000.000 2014-2017 95.000.000.000 2015-2016 14 43.500.000.000 2014-2016 15 53.675.273.000 2014-2015 16 380.000.000.000 2015-2016 17 100.000.000.000 2015-2016 18 60.000.000.000 2015-2016 19 190.000.000.000 2015-2016 20 40.000.000.000 2015-2016 21 27.000.000.000 2014-2015 22 Xây dựng thư viện số thế hệ 2.0 nền
tảng cho hoạt động nghiên cứu và đào
tạo đỉnh cao tại ĐHQHGN
Đầu tư hệ thống thực nghiệm giáo dục
thông minh tại Trường ĐH Giáo dục,
ĐHQGHN
Cải tạo, nâng cấp diện tích phòng làm
việc và giảng đường tại khu vực 144
Xuân Thủy
Ứng dụng KHCN trong nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo của ĐHQHGN
Xây dựng và phát triển phòng thí
nghiệm trọng điểm y học chẩn đoán và
kỹ thuật cận lâm sàng tiên tiến
Xây dựng hệ thống trang thiết bị nhằm
chế tạo và đánh giá đặc trưng, khả năng
ứng dụng của các hệ thống vi thiết bị
Tăng cường năng lực phát triển phòng
học thông minh ở ĐHQGHN
Tăng cường năng lực phát triển phòng
thực hành dạy học thí nghiệm hóa học,
vật lý, sinh học ở trường ĐH Giáo dục –
ĐHQGHN
Đầu tư phát triển công nghệ tích hợp
giám sát hiện trường tai biến phục vụ ra
quyết định nhanh và chính xác (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 - 2016) Các dự án do Ban QLCDA làm chủ đầu tư đều liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo tại ĐHQGHN. Hầu hết các dự án do Ban QLCDA quản lý đều hoàn thành đúng tiến độ, các dự án bị chậm phải kéo dài thời gian thực hiện 58 dự án không nhiều, thời gian kéo dài không lâu. Sản phẩm đầu tư của dự án đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu của cơ quan Chủ quản chủ đầu tư, ĐHQGHN và của các đơn vị thụ hưởng. Kinh phí dự án luôn nằm trong dự toán được duyệt và cũng thực hiện nhiều công tác nhằm tiết kiệm tối đa kinh phí dự án. Để đạt được điều đó Ban QLCDA luôn đề cao việc QLDA nhằm đảm bảo tốt việc hoàn thành mục tiêu , thời gian cũng như kinh phí dự án được duyệt. Mọi công tác trong quá trình thực hiện dự án đều được quan tâm và thực hiện một cách nghiêm túc nhằm đảm bảo chất lượng , tiến đô ̣ thực hiê ̣n dự án, cụ thể như sau: 3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản của ĐHGQHN (giai đoạn 2011 – 2015). 3.2.1. Công tác lập dự án, thẩm định dự án và công tá c đấu thầu. Quy trình phát triển dự án từ khi chuẩn bị ý tưởng cho tới khi dự án được phê duyệt gồm 6 bước chính sau: 59 Hình 3.2: Quy trình lập dự án của Ban QLCDA, ĐHQGHN (Nguồn: Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2013. Quy trình đấu thầu, quy trình phát
triển dự án, quy trình quản lý hợp đồng) a). Công tác lập dự án: Từ bước 1 đến bước 3 (theo hình 3.2). * Bước 1: Tập hợp ý tưởng (Công tác lập dự án tại Ban QLCDA). - Tập hợp ý tưởng. - Văn bản của ĐHQGHN. - Khảo sát, lấy nhu cầu đầu tư từ các đơn vị trong ĐHQGHN có nhu cầu được đầu tư. Để dự án đạt hiệu quả khi hoàn thành thì công tác lập dự án là hết sức quan trọng, được ví như là “nền móng của toà nhà cao tầng”. Khi ý tưởng đúng, công tác khảo sát tốt (hiện trường, nhu cầu đơn vị) thì sẽ bám sát được mục tiêu đầu tư. Tuy nhiên, thông thường quá trình khảo sát và lấy ý kiến nhu cầu từ đơn vị thụ hưởng thường bị xem nhẹ, phần vì thời gian có hạn, phần vì ngại thủ tục nhiêu khê và thường theo ý chủ quan từ trên xuống để đỡ phải trình duyệt nhiều lần. Hầu hết các dự án thực hiện sau này phải phát sinh, sửa đổi bổ sung đều có nguyên nhân không nhỏ từ công tác khảo sát hiện trạng thực tế cũng như tìm hiểu nhu cầu đầu tư tại các đơn vị không đầy đủ, chi tiết và chưa hoàn toàn chính xác dẫn đến kết quả khảo sát không sát với thực tế, khi tiến hành dự án sẽ gặp nhiều khó khăn. * Bước 2: Chấp thuận chủ trương đầu tư: - Lập bộ hồ sơ Đề xuất nhiệm vụ phát triển dự án gửi ĐHQGHN gồm: Công văn đề xuất; Danh mục các dự án đề xuất. - ĐHQGHN phê duyệt chủ trương lập dự án. 60 * Bước 3: Tiến hành lập dự án khả thi: - Đối với các công trình xây dựng: Thuê tư vấn lập (vốn đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng thì lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; Vốn đầu tư 15 tỷ đồng thì lập dự án khả thi). - Đối với hạng mục thiết bị: Thuê tư vấn / tự thực hiện (lập tổ chuyên gia). Nhìn chung, nội dung báo cáo khả thi do các đơn vị tư vấn lập hay do Ban QLCDA tự thực hiện (lập tổ chuyên gia) đều thực hiện theo đúng các quy định của Pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, ở một số dự án do đã có hạn mức tổng kinh phí được duyệt, nên việc lập dự toán nhiều khi bị gò ép cho phù hợp (tăng lên hoặc giảm xuống). b). Công tác thẩm định dự án: Từ bước 4 đến bước 5(theo hình 3.2). * Bước 4: Công tác thẩm định dự án và phê duyệt dự án (Thẩm định, hoàn thiện dự án cấp cơ sở). Giao cho phòng PT&QLDA, Ban QLCDA làm đầu mối thẩm định. Do đội ngũ thẩm định cấp cơ sở còn thiếu kinh nghiệm nên nội dung thẩm định chưa đi sâu vào phân tích sự cần thiết, hiệu quả dự án cũng chuyên môn kỹ thuât. Nhìn chung, do chưa ý thức được sâu sắc vai trò công tác thẩm định dự án cấp cơ sở nên việc thẩm định một số dự án vẫn mang tính hình thức, theo phong trào, số liệu mang tính chất để xin phê duyệt hơn là trú trọng đến việc làm thế nào để có được dự án thật sự hiệu quả sau đầu tư. * Bước 5: Thẩm định dự án cấp ĐHQGHN. Giao cho Ban Xây dựng và Ban Khoa học - Công nghệ, ĐHQGHN làm đầu mối thẩm định dự án. - Thành viên Hội đồng thẩm định gồm đại diện các Ban chức năng của 61 ĐHQGHN, các chuyên gia độc lập có chuyên môn cao trong ĐHQGHN, các chuyên gia độc lập có kỹ thuật và kinh nghiệm bên ngoài ĐHQGHN do Ban KHCN mời tham gia hội đồng thẩm định. - Nội dung thẩm định: dự án được đánh giá trên năm phương diện khác nhau: pháp lý, công nghệ kỹ thuật, kinh tế tài chính, tổ chức thực hiện QLDA, hiệu quả đầu tư. - Phương pháp thẩm đi ̣nh : phương pháp so sánh truyền thống và phân tích. Tuy nhiên, phương pháp so sánh được dù ng nhiều hơn (so sánh các chỉ tiêu của các dự án tương tự đã được duyệt để đánh giá) còn phương pháp phân tích thì được áp dụng ít hơn và áp dụng ở mức đơn giản. Nhận thức rõ ràng vai trò của thẩm định dự án nên các dự án của ĐHQGHN đều được thẩm định đúng trình tự, đánh giá tương đối chi tiết và sát với tình hình thực tế. Tuy nhiên, do hội đồng thẩm định nhiều thành viên, lại ở các phòng ban khác nhau trong ĐHQGHN nên trường hợp có bất đồng ý kiến thì dự án thường bị kéo dài thời gian thẩm định, nhiều khi phải chỉnh sửa nội dung dự án. Có trường hợp bổ sung thêm danh mục đầu tư trong quá trình thẩm định dẫn đến phải trình phê duyệt lại dự án. Ví dụ như việc trình phê duyệt dự án “Cải tạo, nâng cấp diện tích phòng làm việc và giảng đường tại khu vực 144 Xuân Thuỷ”. Theo danh mục công việc ban đầu và kết quả làm việc với các đơn vị sử dụng thì chỉ cải tạo một số phòng làm việc & nâng tầng 9, 10 của Toà nhà điều hành (D1), nhà G4, G5, G8, khu nhà cầu. Khi trình phê duyệt thì lại được yêu cầu điều chỉnh, bổ sung danh mục đầu tư như bổ sung các phòng làm việc cần cải tạo của toàn nhà D1 (tầng 5, 6, 7), bổ sung gói thầu “Cải tạo cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật khu vực 144 Xuân Thuỷ”… Trong quá trình thực hiện dự án thì phải điều chỉnh dự án hai (02) lần: một lần xin điều chỉnh danh mục dự án và một lần 62 xin điều chỉnh gia hạn tiến độ dự án. c). Công tác đấu thầu: Bước 6 (theo hình 3.2). * Bước 6: Triển khai dự án (công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu). Việc lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu do công ty tư vấn/ tổ chuyên gia đấu thầu của Ban QLCDA thực hiện. Đơn vị tư vấn/Các thành viên trong tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu chủ yếu theo phương pháp “đạt”, “không đạt”, một số ít theo phương pháp “chấm điểm”. Việc lựa chọn nhà thầu sẽ tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện và chất lượng của dự án vì vậy công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu luôn được Ban QLCDA chú tro ̣ng và thực hiện theo các yêu cầu sau: - Đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án. - Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động, giấy phép hành nghề phù hợp và có giá dự thầu hợp lý. Tuân thủ theo các quy định của pháp luật và giá trị, tính chất của dự án lựa chọn phương pháp đấu thầu phù hợp, các nhà thầu có uy tín, có năng lực đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tài chính tiến độ… để thực hiện dự án. Ban QLCDA lên kế hoạch phân chia các gói thầu, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, thời gian đấu thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng và nguồn tài chính phù hợp với quy định của pháp luật. Tùy vào tính chất và giá trị dự án áp dụng linh hoạt các hình thức đấu thầu cho từng gói thầu như chỉ định thầu, đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh. Tổ chuyên gia thẩm định đấu thầu gồm cán bộ Ban QLCDA, đơn vị thụ hưởng hoặc chuyên gia độc lập. Các thành viên trong tổ đều có chứng chỉ đấu 63 thầu và có chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong việc thẩm định thầu. Quy trình đấu thầu tại Ban QLCDA - ĐHQGHN được thể hiện qua sơ đồ sau: Chuẩn bị hồ sơ pháp lý Phòng PT&QLDA
(Ban QLCDA) Lập Kế hoạch giải ngân theo
KH vốn được giao Phòng PT&QLDA
(Ban QLCDA) Ban QLCDA Duyệt kế hoạch giải ngân, trình
KHLCNT Phê duyệt KHLCNT Ban Kế hoạch – Tài
chính (ĐHQGHN) Ban QLCDA Tổ chức đấu
thầu LCNT, thực hiện HĐ Phòng PT&QLDA
(Ban QLCDA) Hình 3.3: Quy trình đấu thầu tại Ban QLCDA - ĐHQGHN (Nguồn: Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2013. Quy trình đấu thầu, quy trình phát triển dự án, quy trình quản lý hợp đồng) 64 + Các hình thức đấu thầu thường được sử dụng tại Ban QLCDA: - Chỉ định thầu: Áp dụng đối với các gói thầu có giá trị nhỏ, Ban QLCDA thông báo cho đơn vị uy tín trong lĩnh vực quan tâm gửi hồ sơ năng lực, đơn xin nhận thầu và dự toán để ban kiểm tra đánh giá, lựa chọn nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu và tối ưu về kinh tế kỹ thuật. Quá trình này về mặt pháp lý thì hoàn toàn đúng, nhưng nhìn rộng ra ở khía cạnh minh bạch và hiệu quả của dự án khi triển khai là chưa thuyết phục. Bởi sẽ có trường hợp khi đã “chấm trước” nhà thầu thực hiện dự kiến thì sẽ có tác động để “hoàn thiện” hồ sơ đạt yêu cầu đặt ra để trúng thầu,… Cũng cần phải nhìn nhận hai chiều rằng: Do quy định của pháp luật (Điều 54 Hạn mức chỉ định thầu của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP), nên có những gói thầu có giá trị nhỏ khoảng 5 † 10 triệu đồng/gói thầu nên thường không có nhà thầu nào hào hứng muốn tham gia, nhiều khi phải “vận động” để thực hiện. - Đấu thầu rộng rãi: Áp dụng đối với các gói thầu có giá trị lớn. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ tùy thuộc tính chất phức tạp của gói thầu, để xem xét việc thành lập tổ chuyên gia xét thầu gồm các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, kinh tế… để thực hiện. Các gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi số lượng nhà thầu đến mua hồ sơ không nhiều từ 3 † 7 nhà thầu. Các thông tin gói thầu đã được đăng trên báo Thông tin đấu thầu Bộ Kế hoa ̣ch và Đầu tư để thông báo mời thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thuê bởi các công ty tư vấn đấu thầu uy tín, được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định hiện hành: Quy chế đấu thầu, Bảng khung điểm và phương pháp đánh giá đã được phê duyệt. Kết quả đã lựa chọn được những nhà thầu đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định để thục thi 65 công tác gói thầu. Hình thức đấu thầu và cách thức lựa chọn nhà thầu đều đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một lần nữa, tính minh bạch của việc lựa chọn nhà thầu bị đặt dấu hỏi. Bởi thực tế, đã có một số trường hợp gói thầu chỉ có đúng ba nhà thầu tham gia (đúng tiêu chí số lượng nhà thầu tối thiểu theo quy định) và không thể biết được là nhà thầu có liên kết với nhau hay không? Mặt khác, các thông tin “mật” không được được phép tiết lộ trong quá trình mời thầu và chấm thầu có bị rò rỉ? - Chào hàng cạnh tranh: Thực hiện lựa chọn nhà thầu là một bước quan trọng trong quản lý dự án. Nếu không lựa chọn được nhà thầu có năng lực uy tín thì sẽ gây hậu quả xấu cho dự án. Trên cơ sở Luật đấu thầu và các Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu, ĐHQGHN cũng nghiên cứu để xây dựng các quy trình đấu thầu, mẫu biểu để áp dụng thống nhất đối với các dự án trong phạm vi quản lý. Như trên đã phân tích, việc đấu thầu là phải tuân theo các quy định của pháp luật. Dự án khi thực hiện có suôn sẻ và khi hoàn thành có hiệu quả hay không một phần lớn nằm ở việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và trách nhiệm. Đôi khi, vì lợi ích ở một mặt nào đó (như chi phí dự án) mà việc chọn nhà thầu chưa phù hợp dẫn tới tính hiệu quả của dự án sau này không cao như vì dụ sau: * Ví dụ về vấn đề giá thầu thấp hơn được chú trọng hơn khía cạnh năng lực cạnh tranh của nhà thầu: Năm 2013, Ban QLCDA tổ chức đấu thầu một gói thầu thành phần thuộc dự án “Xây dựng trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên đạt chuẩn quốc tế” có hai nhà thầu (tạm gọi là nhà thầu A và nhà thầu B) đều qua bước đánh giá yêu cầu về năng lực, và yêu cầu về kỹ thuật. Nhà thầu A có năng lực tốt hơn hẳn công ty B trong việc thực hiện các 66 gói thầu tương tự về cả năng lực về tài chính, kinh nghiệm và nhân sự. Hai nhà thầu đều chào giá gói thầu thấp hơn giá dự toán được duyệt, giá chào của nhà thầu B thấp hơn nhà thầu A và Ban QLCDA đã quyết định lựa chọn nhà thầu B trúng thầu. Quá trình thực hiện Hợp đồng nhà thầu B vì năng lực kém đã xin hủy không thực hiện tiếp hợp đồng và Ban QLCDA phải tổ chức đấu thầu lại. Trong lần đấu thầu lại Công ty A trúng thầu và đã thực hiện rất tốt chất lượng gói thầu và thời gian hoàn thành trước thời gian hợp đồng. Qua ví dụ trên ta thấy việc chủ quan trong việc lựa chọn nhà thầu, đặt yếu tố giá thấp lên trên các năng lực khác mà không phân tích cân nhắc những yếu tố khác đôi khi làm ảnh hưởng đến chất lượng dự án, mất thời gian và tốn kinh phí của nhà nước. 3.2.2. Công tác quản lý thời gian, tiến độ thi công. Dựa trên các mục tiêu của dự án, Phòng PT&QLDA sẽ lên kế hoạch về tiến độ dự án trong đó ghi rõ các công viê ̣c cụ thể và có sự phân công trách nhiệm cho từng phòng của Ban. Dựa trên kế hoạch tổng thể đó các phòng sẽ lập tiếp kế hoạch thực hiện cho công việc của mình. Công tác giám sát & kiểm soát thực hiện dự án do phòng PT&QLDA chịu trách nhiệm chính. Tiến độ dự án được lập bởi các chuyên viên kỹ thuật cùng với các nhà thầu dựa trên tính chất đặc điểm cụ thể của từng dự án. Việc lập bảng tiến độ dự án sẽ giúp Ban QLCDA có thể dễ dàng tiến hành các công tác kiểm tra giám sát, để kịp thời xử lý và điều chỉnh khi có các sai sót dẫn đến chậm tiến độ thực hiện dự án của nhà thầu. Công cụ quản lý chủ yếu là dùng project và hệ thống báo cáo tiến độ theo dõi theo từng tuần, tháng, quý, năm. Quá trình tổ chức giám sát & kiểm soát tiến độ được đơn vị tư vấn hoặc tổ chuyên gia tư vấn giám sát do Ban QLCDA thành lập trực tiếp theo dõi quá 67 trình thực hiện của nhà thầu, trên cơ sở bám sát bảng tiến độ đã được thống nhất và ký kết. Việc giám sát thi công được thực hiện bằng cách theo sát, ghi chép diễn biến công việc hàng ngày (thuận lợi, khó khăn) để báo cáo với Ban QLCDA vào thứ hai hàng tuần (trừ các trường hợp khẩn cấp). Qua báo cáo Giám sát nêu ra thuận lợi, khó khăn vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết khó khăn để Ban QLCDA xử lý hoặc báo cáo xin ý kiến ĐHQGHN những vấn đề vượt thẩm quyền. Bên cạnh việc thuê các đơn vị tư vấn giám sát, tổ chuyên gia giám sát, Phòng PT&QLDA cũng cử chuyên viên trực tiếp phụ trách dự án tham gia thực hiện việc giám sát với tư cách là giám sát chủ đầu tư để theo dõi, cập nhật và kịp thời nắm bắt cũng như xử lý thông tin. Theo các số liệu thống kê của Phòng PT &QLDA, nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án là do bản thân nhà thầu chiếm tỷ trọng lớn vì trong quá
trình thực hiện nhà thầu dễ gặp phải những vấn đề về pháp lý , quá trình xử lý vốn, năng lực một số nhà thầu chưa thực sự tốt trong quá trình kiểm tra giám sát dẫn đến sai sót, nhà thầu thiếu cán bộ chủ chốt, thiếu nhân công thực hiện dự án… Bên cạnh đó, một phần nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án cũng đến từ Ban QLCDA: Xuất phát từ quy trình quản lý; Tổ chức điều hành và khâu phân công cán bộ chuyên trách; Việc kiểm tra giám sát của lãnh đạo,… Ngoài ra do các tác nhân khách quan khác như sự thay đổi của các văn bản pháp luật cũng như các văn bản áp dụng hướng dẫn thi hành luật, các yếu tố ảnh hưởng về mặt kinh tế như lạm phát, sự thay đổi giá thành nguyên vật liệu, trang thiết bị, nhân công… cũng là những nguyên nhân chủ yếu gây nên 68 việc chậm tiến độ của dự án. Xem Hình 3.4. 0% 10% 20% Do nhà thầu Do ban QLDA 70% Nguyên nhân khác Hình 3.4: Nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 69 2012 - 2016) Đơn vị tính: Tỷ đồng 1 255,00 2010-2014 219,43 12/2015 2 20% Bộ học liệu 100 kỹ năng mềm đạt chuẩn quốc
tế
Công nghệ Nano và ứng dụng 2 91,00 2012-2015 90,64 12/2016 2 25% 3 50,00 2012-2014 49,75 12/2015 1 30% Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa
học cơ bản đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trí
thức và hiện đại hóa đất nước
Xây dựng trường THPT Chuyên Khoa học Tự
nhiên đạt chuẩn quốc tế 4 - Điều chỉnh do thay
đổi công nghệ, giá thiết
bị; Điều chỉnh tiến độ
Thay đổi công nghệ,
giá thiết bị; Điều chỉnh
tiến độ
Chậm do việc phân vốn
không đủ; Điều chỉnh
tiến độ 23,00 2012-2013 22,91 12/2013 0 - 5 20,50 2012-2013 20,52 12/2013 0 - 6 11,00 2012-2013 10,98 12/2013 0 - 7 1 - 83,00 2012-2014 81,71 12/2014 Giá dự toán thay đổi 8 Tăng cường năng lực xây dựng hệ thống công
nghệ nghiên cứu, phát hiện và sử dụng bền
vững địa nhiệt Việt Nam.
Tăng cường năng lực phòng thí nghiệm kỹ
thuật hình ảnh Y học phục vụ đào tạo và
nghiên cứu Y-Dược hiện đại đạt chuẩn quốc tế
Tăng cường năng lực trang thiết bị địa vật lý
ứng dụng phục vụ nghiên cứu môi trường
Xây dựng và phát triển mô hình mới về đào
tạo và nghiên cứu Y-Dược hiện đại đạt chuẩn
quốc tế (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 - 2016) 70 Qua bảng trên ta thấy, đã có những dự án phải xin điều chỉnh thời gian thực hiện dự án (dự án stt 2; 3; 4). Ngoài những nguyên nhân khách quan như việc thay đổi công nghệ của máy móc, thiết bị, dự án không có đủ vốn thì nguyên nhân chủ yếu nằm ở khâu quản lý thời gian, tiến độ thực hiện dự án. Bởi khi lập và phê duyệt dự án đều đã tính đến khoảng “lùi” của tiến độ. Theo Bảng 3.2, dự án có thời gian thực hiện ít cũng hai năm và nhiều thì tới bốn năm. Trong kế hoạch thực hiện dự án đều đã tính đến các trường hợp “thủng” tiến độ hay sự việc có nguy cơ “vỡ” tiến độ. Thực tế tại một số dự án, trong quá trình thực hiện dự án, việc phân tích nguyên nhân chậm cũng như giải pháp khắc phục chưa được chưa được quan tâm đúng mức. Điển hình như dự án “Xây dựng trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên đạt chuẩn quốc tế”. Dự án có thời gian thực hiện được phê duyệt là bốn năm, trong quá trình thực hiện phải xin gia hạn tiến độ hoàn thành dự án một lần. Quá trình thực hiện dự án, do thời gian dài (bốn năm) nên việc bố trí nguồn vốn không theo kế hoạch ban đầu, có thời điểm chậm thanh toán cho nhà thầu dẫn đến dự án bị đình trệ một thời gian. Tuy nhiên nguyên nhân chính dẫn đến dự án bị chậm phải xin gia hạn tiến độ hoàn thành là do quá trình quản lý thời gian, tiến độ thực hiện chưa tốt. Quá trình thi công phụ thuộc phần lớn vào năng lực và trách nhiệm của nhà thầu thi công mà không có biện pháp can thiệp kịp thời. Khi chậm tiến độ thi công, chuyên viên QLDA thúc giục nhà thầu đẩy nhanh tiến độ, yêu cầu TVGS thường xuyên báo cáo tiến độ. Nhưng không phân tích báo cáo và không tìm hiểu nguyên nhân chậm tiến độ... Ngoài ra, việc đo lường tiến độ thực hiện dự án không được tiến hành nên bị động trong xử lý các tình huống phát sinh, dẫn đến luống cuống, bế tắc và thời gian thực hiện bị kéo dài… Như vậy, khâu quản lý thời gian, tiến độ thực 71 hiện dự án đang có vấn đề cả về điều hành và thực thi. 3.2.3. Công tác quản lý chi phí Ban QLCDA luôn luôn quan tâm đến công tác giám sát và kiểm soát chi phí dự án. Từ công tác lập dự toán đến công tác đấu thầu đều được kiểm soát chặt chẽ các chi phí nhằm đảm bảo việc đầu tư kinh phí hợp lý nhất cho dự án. Trong quá trình thi công thực hiện dự án, trên cơ sở khối lượng nhà thầu đã thực hiện và được nghiệm thu, bộ phận TVGS của Ban QLCDA kết hợp với nhà thầu xác định giá trị thực hiện (khối lượng, đơn giá, định mức…). Sau đó Phòng PT&QLDA chuyển hồ sơ khối lượng sang phòng KHTC kiểm soát lại lần cuối trước khi trình Giám đốc Ban QLCDA duyệt. Trên cơ sở đó Phòng KHTC làm thủ tục giải ngân cho nhà thầu. Một số chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015 (Bảng 3.3). Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu vốn thực hiện (2011 - 2015) Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu vốn Năm
2011 Năm
2012 Năm
2013 Năm
2014 Năm
2015 Kế hoạch vốn được 86,490 130,731 145,512 160,126 183,120 duyệt Vốn đã thực hiện 86,490 129,424 145,512 160,126 180,373 Tỷ lệ thực hiện 100% 99% 100% 100% 98,5% (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 - 2016) Việc giải ngân vốn dự án đều đạt chỉ tiêu đề ra (nếu chỉ nhìn vào những 72 con số theo bảng 3.3). Thực trạng công tác quản lý chi phí dự án phức tạp hơn và còn một số tồn tại như: Phải điều chỉnh dự án (có dự án điều chỉnh nhiều lần) để phù hợp với nguồn vốn được duyệt như số liệu tại bảng 3.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí dự án đang tồn tại các vấn đề sau: - Thứ nhất phải kể đến việc quá trình lập dự án không tốt dẫn đến việc thừa hoặc thiếu nguồn vốn: Trường hợp này phải xin điều chỉnh dự án để tận dụng nguồn vốn được cấp (nếu thừa vốn), hoặc phải cắt bớt danh mục đầu tư (do vượt quá lượng vốn được cấp). Các trường hợp này chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 40% dự án (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 - 2016). - Thứ hai quá trình khảo sát hiện trạng không kỹ, thiết kế chưa phù hợp với công năng sử dụng và khâu lập dự toán không tốt dẫn đến việc khi triển khai dự án bị đội vốn do tính thiếu khối lượng và đầu việc khi lập dự toán, phải xin cắt giảm danh mục đầu tư, hoặc xin điều chỉnh quy mô dự án; Hoặc khi quyết toán dự án bị xuất toán (trong trường hợp sai lệnh khối lượng, đơn giá) làm cho hiệu quả giải ngân dự án không được như kỳ vọng ban đầu. Trường hợp này chiếm tỷ lệ 20% dự án (số liệu tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm). (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 - 2016). - Thứ ba quy trình kiểm soát hồ sơ khi thanh toán khối lượng hoàn thành cho nhà thầu. Hồ sơ thanh toán từ khi nhà thầu lập đệ trình thanh toán phải qua các phòng ban liên quan kiểm tra, xác nhận để giảm các hiện tượng thất thoát do chủ quan. Tuy nhiên việc làm này đôi khi lại ảnh hưởng đến tiến độ thi công do giải ngân chậm nên nhà thầu trì hoãn công việc để chờ thanh toán, hoặc nhà thầu phải sửa lại hồ sơ thanh toán nhiều lần do chưa thực hiện đúng yêu cầu. - Thứ tư việc bố trí vốn chưa phù hợp nên thường phải gia hạn thời gian 73 thực hiện dự án để chờ vốn (thường đối với các dự án có thời gian thực hiện dài ≥ 3 năm). Trường hợp này chiếm tỷ lệ khoảng 20% dự án (số liệu tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm). (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012- 2016). Một thực trạng nữa đó là khả năng dự báo và dự trù kinh phí chưa hợp lý dẫn đến việc đã sử dụng hết nguồn kinh phí dự phòng dự án khi lập dự toán đầu tư dẫn đến tình trạng trong quá trình thực hiện có công việc phải phát sinh, thay đổi nhưng không còn nguồn vốn. 3.2.4. Công tác quản lý chất lượng Ban QLCDA quản lý chất lượng tập trung vào 2 nội dung chính: - Quản lý chất lượng tại công trình: Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng: Kiểm tra chất lượng đầu vào (thiết bị, vật tư…); Chất lượng quá trình thi công của nhà thầu (biện pháp, thời gian…); Chất lượng đầu ra (các mẫu thí nghiệm, các bài thực hành …). - Quản lý chất lượng (nội bộ) do nhà thầu tổ chức: Kiểm tra các cơ sở thí nghiệm, thử nghiệm, điều kiện năng lực; Kiểm tra thống nhất các chương trình thí nghiệm, thử nghiệm, hiệu chỉnh các thí nghiệm … theo đúng yêu cầu đã cam kết trong HSDT và hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư. Quá trình quản lý chất lượng tại Ban QLCDA - ĐHQGHN có sự tham gia của đơn vị tư vấn giám sát, đây là đơn vị tư vấn độc lập. Đơn vị này có trách nhiệm tham gia giám sát toàn bộ quá trình thi công thực hiện theo đúng hợp đồng, thiết kế, ghi chép nhật ký thi công, thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện đơn vị thi công thực hiện không đúng hợp đồng, thiết kế…. được ký kết, phê duyệt. Thực trạng quản lý chất lượng dự án của ĐHQGHN đang tồn tại vấn đề 74 là ngoài việc tuân theo các quy định của pháp luật, thì quá trình thực hiện phụ thuộc vào trách nhiệm của nhà thầu thi công (chuẩn bị hồ sơ chất lượng công trình) và trách nhiệm của đội ngũ chuyên gia tư vấn độc lập (tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, thẩm định, tư vấn giám sát,…). Khi trình ĐHQGHN phê duyệt quyết toán dự án (qua các ban chức năng) thì chỉ là hình thức bởi mọi việc đã hoàn thành, nếu có sửa đổi thì chỉ về mặt hồ sơ. Thực tế đã chứng minh, dự án “Xây dựng trường THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên đạt chuẩn quốc tế” khi bàn giao cho đơn vị sử dụng thì xảy ra một số vấn đề về kỹ thuật dẫn đến kéo dài thời gian bàn giao với lý do như: tường nứt, mái che thấm dột tại một số vị trí, lan can hành lang thấp gây nguy hiểm, bất cập của hệ thống chiếu sáng; hệ thống thoát nước, công trình chưa được kiểm định chất lượng theo quy định,… Theo tổng hợp số liệu từ các báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm thì các dự án bị ảnh hưởng làm chậm bàn giao theo kế hoạch do chất lượng công trình gây ra chiếm tỷ lệ nhỏ (≤ 2% dự án) và thuộc các gói thầu thành phần của dự án. 3.2.5. Công tác tổ chức và quản lý nhân sự Trong công tác quản lý dự án tại Ban QLCDA - ĐHQGHN, vấn đề quản lý nhân lực đóng vai trò tương đối quan trọng, nó thể hiện sự phối kết hợp giữa các cá nhân trong một phòng, giữa các phòng với nhau, giữa lãnh đạo với các phòng. Ban QLCDA thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho chuyên viên như: kỹ năng QLDA, kỹ năng thuyết trình, hướng dẫn thực hiện Luật, Thông tư, Nghị định liên quan đến quá trình quản lý dự án để các chuyên viên được nâng cao trình độ, kịp thời nắm bắt các thông tin pháp luật liên quan phục vụ cho công việc. Ban QLCDA - ĐHQGHN có tổng số 30 người, ít hơn so với yêu cầu công việc. Về trình độ đạt 100% là đại học và trên đại học nhưng chỉ có 10 ÷ 75 15 người được đào tạo đúng chuyên ngành xây dựng và quản lý dự án (đa phần lại tập trung ở lứa chuyên viên trẻ có độ tuổi trung bình khoảng 28 tuổi) còn lại là các chuyên ngành khác. Hãy làm một phép tính so sánh: Với kế hoạch vốn được duyệt trong ba năm (2013 là 145 tỷ đồng, 2014 là 160 tỷ đồng, 2015 là 183 tỷ đồng) thì tính trung bình mỗi chuyên viên QLDA phải quản lý 10 † 15 tỷ đồng, trong khi một số lại vừa phải kiêm nhiệm công tác quản lý. Mặt dù Ban QLCDA đã ban hành quy chế tổ chức hoạt động nhưng chưa thực sự cụ thể. Và nhất là việc phân công nhiệm vụ cho các chuyên viên QLDA chưa được chặt chẽ, nhiều chuyên viên chưa nắm được mình phải làm những gì và phụ trách những công việc gì dẫn đến lúng túng, chồng chéo trong công việc. Một thực trạng nữa là lực lượng lao động trẻ trong Ban QLCDA chiếm tỷ lệ lớn, trình độ lại không đồng đều, nhiều cán bộ không đúng chuyên ngành được đào tạo nên ngoài kinh nghiệm công việc chưa nhiều thì tính thụ động trong công việc dẫn đến chất lượng và hiệu quả quản lý dự án không đạt tối ưu. Trước thực trạng đó, lãnh đạo Ban QLCDA đã tổ chức các buổi tập huấn, cử chuyên viên tham dự các khoá đào tạo chuyên ngành QLDA ngắn hạn để nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc. Bên cạnh đó công tác thi đua khen thưởng cũng được lãnh đạo Ban hết sức quan tâm nhằm phát huy tinh thần, trách nhiệm cũng như sự sáng tạo trong quá trình làm việc. 3.2.6. Công tác quản lý rủi ro Ban QLCDA đã đưa ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro như: Mua bảo hiểm công trình (căn cứ Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015); Các giải pháp phòng cháy chữa cháy (căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014); Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động (căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017); Giám định đảm bảo 76 chất lượng thiết bị … đưa vào ngay trong hồ sơ mời thầu và trong hợp đồng, nhằm đề cao sự an toàn cũng như kiểm soát phòng ngừa rủi ro theo đúng các quy định của pháp luật. Việc quản lý rủi ro vẫn do các chuyên viên QLDA đảm nhiệm chứ chưa có bộ phận chuyên trách (ngay cả với ĐHQGHN cũng vậy) và theo tính chất riêng lẻ từng dự án chứ không có một chương trình hay kế hoạch hành động cụ thể. Khi dự án có vấn đề liên quan đến rủi ro thì tìm cách xử lý sự vụ giống kiểu “vá thuyền bị thủng giữa sông”. Cách làm này đôi khi đẩy dự án ra ngoài tầm kiểm soát nếu rủi ro không xử lý được, điều này đã được minh chứng qua một số dự án phải xin điều chỉnh cơ cấu, danh mục và thời gian thực hiện dự án do không dự tính hoặc không lường hết được các rủi ro trong quá trình triển khai dự án (số liệu theo bảng 3.2). 3.3.1. Công tác lập dự án, thẩm định dự án và công tác đấu thầu. 3.3.1.1. Công tác lập dự án: Bước đầu đã xây dựng được quy trình lập dự án khả thi. 3.3.1.2. Công tác thẩm định dự án: Do công tác thẩm định dự án có sự tham gia đóng góp của các Ban chức năng trong ĐHQGHN, của các cơ quan quản lý Nhà nước theo chức năng, các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học… Vì thế những nhận xét, đánh giá và góp ý cho dự án tương đối có tính thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng cũng như phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, của khoa học kỹ thuật. 3.3.1.3. Công tác lựa chọn nhà thầu: Đã xây dựng quy trình lựa chọn nhà thầu làm cơ sở cho hoạt động đấu thầu của Ban QLCDA. Công tác lựa chọn nhà thầu được triển khai thực hiện chặt chẽ theo đúng các qui định của Pháp luật, Nhà nước với những chuyển biến tích cực. Hình thức đấu thầu rộng rãi chiếm tỷ trọng cao (85,6%) góp phần tiết kiệm chi phí và nâng cao tính công khai , 77 minh bạch trong công tác lựa chọn nhà thầu. 3.3.2. Công tác quản lý thời gian, tiến độ. Các dự án đầu tư tại ĐHQGHN hầu hết đều được hoàn thành đúng thời gian được phê duyệt, Một số ít dự án bị kéo dài tuy nhiên thời gian kéo dài không lâu, nguyên nhân kéo dài chủ yếu là do nhà thầu và do việc phân bổ vốn cho các dự án hàng năm chậm. Đây cũng được xem là một thành công lớn trong công tác quản lý dự án tại ĐHQGHN trong những năm vừa qua. 3.3.3. Công tác quản lý chi phí. Hiện nay, công tác quản lý chi phí dự án tại Ban QLCDA - ĐHQGHN do phòng KHTC đảm nhận dưới sự giám sát, chỉ đạo của Ban Kế hoạch - Tài chính, ĐHQGHN. Các dự án được hoàn thành đúng kế hoạch vốn, thời gian, chất lượng được giao. Tỷ lệ giải ngân hàng năm đạt gần 100%, không có dự án nào hoàn thành chi phí vượt quá ngân sách cho phép. 3.3.4. Công tác quản lý chất lượng. Trong thời gian qua (2011 đến nay), công tác quản lý chất lượng các dự án tại ĐHQGHN đã đạt được những thành công nhất định. Các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đảm bảo đúng mục tiêu dự án. Sản phẩm được đầu tư tại các dự án về cơ bản đảm bảo đủ, đúng với dự án được duyệt (chất lượng các công trình xây dựng, chất lượng máy móc trang thiết bị, chất lượng đào tạo chuyển giao công nghệ...). 3.3.5. Công tác tổ chức nhân sự. Công tác này đã được Ban QLCDA đặc biệt quan tâm chú trọng. Ban đã tuyển dụng nhiều vị trí thích hợp bổ sung nhân sự cho công tác QLDA. Việc tạo điều kiện mở rộng kiến thức, tập huấn kỹ năng, nâng cao trình độ cho chuyên viên giúp chuyên viên hoàn thiện những vấn đề còn khiếm khuyết trong công việc cũng như trong cách quan hệ ứng xử với đối tác, điều đó có 78 tác dụng không nhỏ tới thành công trong công tác quản lý dự án. 3.3.6. Công tác quản lý rủi ro. Rủi ro trong quản lý dự án là điều luôn luôn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà nhà quản lý không thể lường trước hết được. Hiểu được điều này nên Ban QLCDA đã luôn quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Kết quả là tất cả các dự án tại ĐHQGHN không phát sinh những rủi ro đáng tiếc và không thể giải quyết được hay gây thiệt hại nhiều về thời gian cũng như chất lượng dự án. 3.4. Hạn chế và nguyên nhân. Công tác QLDA tại Ban QLCDA trong những năm gần đây bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều công việc chưa hoàn thành, còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Những khó khăn vướng mắc này làm ảnh hưởng đến việc quản lý dự án về mặt thời gian cũng như quản lý chi phí. Cụ thể: 3.4.1. Công tác lập dự án, thẩm định dự án và công tác đấu thầu. 3.4.1.1. Công tác lập dự án. + Hạn chế: Dự án vẫn lập theo kiểu “gò ép”, theo ý chủ quan kiểu áp từ trên xuống, chưa thực sự đáp ứng tối đa nhu cầu của đơn vị sử dụng trực tiếp. Công tác khảo sát hiện trạng thực tế cũng như tìm hiểu nhu cầu đầu tư tại các đơn vị không đầy đủ, chi tiết và chưa hoàn toàn chính xác dẫn đến kết quả khảo sát không sát với thực tế, khi tiến hành dự án sẽ gặp nhiều khó khăn dẫn đến khó lựa chọn được phương án tối ưu. + Nguyên nhân: Quá trình lập dự án chưa thực hiện nghiêm túc trong khâu khảo sát nhu cầu đơn vị sử dụng, thường lập dự án theo chỉ đạo từ trên xuống vì vậy trong quá trình thực hiện dự án thường phải điều chỉnh lại thiết kế cũng như yêu cầu kỹ thuật để phù hợp với yêu cầu của đơn vị sử dụng. 79 3.4.1.2. Công tác thẩm định dự án. + Hạn chế: Rắc rối, rườm rà trải qua hai cấp thẩm định (cấp cơ quan chuyên môn Nhà nước về quản lý trong hoạt động xây dựng và cấp nội bộ ĐHQGHN) dẫn đến việc mất nhiều dài thời gian thẩm định đến khi phê duyệt. + Nguyên nhân: Đội ngũ cán bộ thẩm định cấp cơ sở còn ít chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như hiểu biết chuyên môn sâu, chưa ý thức rõ tầm quan trọng của việc thẩm định dự án. Việc thẩm định chủ yếu dựa vào số liệu, thông tin nội dung bên tư vấn lập. Việc tham khảo, đi thực tế đối chứng, kiểm tra còn thiếu. Do đó, những kết luận chưa có độ tin cậy cao dẫn đến việc đánh giá tính khả thi của dự án chưa toàn diện. 3.4.1.3. Công tác đấu thầu. + Hạn chế: - Chưa xây dựng đựơc kế hoạch đấu thầu tổng thể cho toàn dự án mà vẫn chỉ lập kế hoạch đấu thầu cho từng gói thầu nhỏ lẻ tương ứng với số vốn được cấp hàng năm. - Việc lập hồ sơ mời thầu còn nhiều bất cập, tốn thời gian. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu còn mang tính chung chung. Thành viên tổ thẩm định đấu thầu đa phần chưa có chuyên môn sâu cũng như kinh nghiệm trong các lĩnh vực đấu thầu. Tính bảo mật trong đấu thầu chưa được phát huy cao. Công tác giám sát, thanh tra và thực hiện các chế tài đối với bên tham gia đấu thầu còn thiếu tính kiên quyết và chưa được quan tâm đúng mức. - Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, số lượng hồ sơ tham gia đấu thầu còn ít có những dự án chỉ có 3 nhà thầu tham gia dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện dự án trong khi đó công tác mời thầu, tổ chức đầu thầu, lựa chọn nhà thầu tốn thời gian và chi phí, nhân lực nhưng đạt hiệu quả không cao. 80 + Nguyên nhân: - Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu còn chủ quan, vấn đề giá thầu thấp vẫn được chú trọng hơn khía cạnh năng lực cạnh tranh của nhà thầu, chưa quản lý chặt chẽ từ khâu thiết kế, lập dự toán. Thiếu tính kiên quyết và quan tâm đúng mức trong quá trình thực hiện các chế tài đối với việc sai sót của các bên tham gia đấu thầu. - Công tác xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu vẫn thực hiện theo cảm tính và theo kế hoạch vốn được giao từng năm chứ không xây dựng theo lộ trình về kế hoạch và lộ trình tổng thể của cả dự án đã được phê duyệt. 3.4.2. Công tác quản lý thời gian, tiến độ. + Hạn chế: Hầu hết các dự án đều hoàn thành đúng tiến độ nhưng vẫn còn một số dự án bị chậm phải xin kéo dài thời gian thực hiện. Việc phổ biến giao nhiệm vụ chưa rõ ràng, công tác theo dõi giám sát thực hiện công trình, việc phân tích nguyên nhân chậm cũng như giải pháp khắc phục chưa được chưa được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện đo lường tiến độ thực hiện dự án chưa được tiến hành. + Nguyên nhân: - Việc phổ biến và giao nhiệm vụ (về nội dung, địa điểm, và yêu cầu tiến độ) chưa rõ ràng giữa cơ quan chủ quản (ĐHQGHN) với đơn vị QLDA. -Tổ chức theo dõi, giám sát tiến độ dự án còn lơ là, chưa có kế hoạch cụ thể. - Việc phân tích nguyên nhân chậm cũng như giải pháp khắc phục chưa được chưa được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện đo lường tiến độ thực hiện dự án chưa được tiến hành. 3.4.3. Công tác quản lý chi phí. + Hạn chế: Thực tế công tác quản lý chi phí tại Ban QLCDA có một số 81 hạn chế sau: - Dự án phải điều chỉnh đi điều chỉnh lại nhiều lần. Trong các dự án có quy mô lớn, phức tạp thì việc điều chỉnh lại dự án có thể hiểu được, do các yếu tố lạm phát, biến động thị trường dẫn đến giá vật tư thiết bị thay đổi. Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là do hạn chế trong khâu lập dự toán chưa sát với thực tế. - Thời gian giải ngân vốn nhà thầu có lúc có tình trạng chậm, do nhiều khâu kiểm tra, kiểm soát để giảm các hiện tượng thất thoát do chủ quan nhưng lại ảnh hưởng đến tiến độ. Tuy nhiên, vấn đề này thuộc thực hiện quy chế hoạt động của Ban QLCDA nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Trong quá trình thanh toán có sự chậm trễ bởi khâu kiểm duyệt hồ sơ chứng từ, phải trải qua nhiều khâu trung gian, ngoài ra có trường hợp nhà thầu chưa thực hiện đúng yêu cầu. + Nguyên nhân: - Hạn chế trong khâu lập dự toán chưa sát với thực tế. - Năng lực của các tổ chức tư vấn và cán bộ lập dự toán chưa tốt. Khâu soát xét hồ sơ dự toán trước khi trình duyệt còn buông lỏng và chưa có chế tài cụ thể nên việc sai sót trong khâu lập dự toán vẫn phổ biến. - Trong quá trình thanh toán có sự chậm trễ bởi khâu kiểm duyệt hồ sơ chứng từ, phải trải qua nhiều khâu trung gian, ngoài ra có trường hợp nhà thầu chưa thực hiện đúng yêu cầu. - Việc bố trí vốn chưa phù hợp nên thường phải gia hạn thời gian thực hiện dự án. 3.4.4. Công tác quản lý chất lượng. + Hạn chế: Chất lượng dự án sau khi hoàn thành đã đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu của người quyết định đầu tư cũng như của đơn vị thụ hưởng. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý chất lượng vẫn còn nổi lên một số vấn đề 82 tồn tại như: Công tác quản lý kỹ thuật còn bị động, đôi khi không xử lý được các vấn đề xảy ra trong quá trình thi công. Chưa xác định rõ yêu cầu chất lượng cần đạt tới trong từng giai đoạn. Ban QLCDA chưa lường trước được những vấn đề phát sinh, cần bổ sung cho phù hợp với dự án. Công tác thẩm định, thẩm tra chất lượng thi công của Ban QLCDA còn yếu, phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ chuyên gia tư vấn độc lập. + Nguyên nhân: - Khâu quản lý chất lượng dự án không được chú ý ngay từ giai đoạn khảo sát, lập dự án (đây là bước khởi đầu cho mọi công việc sau này). - Chưa có kế hoạch rõ ràng về những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án, - Công tác tổ chức, quản lý (điều hành, phân tích, thống kế ) về chất lượng dự án chưa được tốt. - Công tác kiểm tra chất lượng thi công của Ban QLCDA còn yếu, phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ chuyên gia tư vấn độc lập. 3.4.5. Công tác quản lý nhân lực. + Hạn chế: Bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn tồn tại trong công tác quản lý nhân lực như: Lực lượng chuyên viên QLDA mỏng, đôi khi còn kiêm nhiệm trong công tác quản lý. Đội ngũ chuyên viên trẻ chiếm tỉ lệ lớn nên vẫn còn tính thụ động trong công việc; trình độ không đồng đều, nhiều cán bộ không có chuyên môn vẫn phải QLDA. + Nguyên nhân: - Đội ngũ chuyên viên trẻ chiếm tỉ lệ lớn nên vẫn còn tính thụ động trong công việc; trình độ không đồng đều, nhiều cán bộ không có chuyên môn vẫn phải QLDA. Hầu hết cán bộ trong Ban còn chưa nhận thức đúng, đủ về QLDA. Tính thụ động trong công việc còn khá phổ biến, trách nhiệm cá nhân còn chưa được đề cao dẫn đến tình trạng đùn đẩy công việc, phân công công 83 việc chưa hợp lý. - Số lượng cán bộ trong Ban còn ít, những cán bộ chuyên gia trong ban còn thiếu hơn nữa ban quản lý một lượng lớn các dự án liên tục dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo gây nên việc thiếu chuyên gia. Nhiều cán bộ vẫn còn chưa có kinh nghiệm quản lý dự án, vẫn xảy ra tình trạng cán bộ làm trái ngành nghề dẫn đến chất lượng và hiệu quả quản lý dự án không đạt tối ưu. 3.4.6. Công tác quản lý rủi ro. + Hạn chế: Công tác dự báo và phòng tránh rủi ro nhỏ lẻ và thường chỉ được quan tâm cho từng công việc cụ thể chứ chưa hình thành một hệ thống quản lý rủi ro hoàn chỉnh. + Nguyên nhân: - Hiện tại, ĐHQGHN chưa có bộ phận chuyên trách cho công tác quản lý rủi ro. - Công tác đo lường, đánh giá tủi ro còn hạn chế chỉ ở một số lĩnh vực liên quan chứ chưa có quy trình tổng thể (tiến độ, hợp đồng, vốn, chất lượng). - Việc giao lưu, liên kết với các cá nhân, đơn vị có liên quan đến dự án 84 trong việc thông tin rủi ro về tiến độ, chất lượng còn hạn chế. CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI 4.1. Định hƣớng của ĐHQGHN. 4.1.1. Định hướng phát triển. Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sẽ tiếp tục phát huy các thành tựu, khắc phục các hạn chế nêu trên, bám sát các Nghị quyết của Trung ương về đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ ĐHQGHN lần thứ IV, xây dựng và phát triển ĐHQGHN phù hợp với vai trò, vị thế và tình hình cụ thể của mình trong bối cảnh phát triển của đất nước: - Phát triển ĐHQGHN phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ ; thực hiện vai trò tiên phong và nòng cốt trong đổi mới giáo dục đại học Việt Nam. - Xây dựng đại học định hướng nghiên cứu tiên tiến vừa là mục tiêu vừa là động lực để tăng cường các nguồn lực, phát triển đội ngũ cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học và công nghệ đỉnh cao phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Phát huy sức mạnh tổng hợp từ mọi nguồn lực, phát huy tinh thần cộng đồng và uy tín của ĐHQGHN; Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã 85 hội và sáng tạo của các đơn vị; Đẩy mạnh liên thông, liên kết, hợp tác toàn diện giữa các đơn vị trong ĐHQGHN với các cơ quan, doanh nghiệp, địa phương và các đối tác nước ngoài để tạo các giá trị gia tăng và các sản phẩm độc đáo. - Phát triển toàn diện và bền vững, áp dụng các giải pháp mang tính đột phá; ưu tiên đầu tư phát triển các hướng nghiên cứu khoa học trọng điểm, mũi nhọn; phát triển nhanh một số ngành, chuyên ngành, lĩnh vực, bộ môn, khoa và đơn vị đạt trình độ quốc tế. 4.1.2. Định hướng về quản lý dự án. 4.1.2.1. Quản lý dự án phải đảm bảo đúng những quy định của Pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp: Theo quan điểm này, dự án được hình thành và thực hiện phải thực hiện đúng qui định của Pháp luật. Hồ sơ dự án phải đảm bảo tính hợp pháp. Hệ thống các tiêu chuẩn, qui phạm, định mức trong lĩnh vực xây dựng là cơ sở, căn cứ để lập và thẩm định dự án. 4.1.2.2. Quản lý dự án phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn diện các nội dung trong từng giai đoạn của dự án: Theo quan điểm này, dù dự án sử dụng nguồn vồn nào? Quy mô hình thức như thế nào? Thì dự án cũng phải tiến hành đủ 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư - Thực hiện đầu tư - Vận hành kết quả đầu tư. Ba giai đoạn này không tách rời riêng biệt nhau mà có mối liện hệ mật thiết với nhau. Kết quả của giai đoạn trước ảnh hưởng đến kết quả của những giai đoạn sau. Do đó yêu cầu công tác QLDA phải tiến hành phân tích, đánh giá kỹ các nội dung của dự án một cách toàn diện cho cả các giai đoạn. 4.1.2.3. Quản lý dự án phải được hoàn thiện theo hướng chuyên nghiệp hóa, 86 hiện đại hóa. Quan điểm này yêu cầu mỗi nội dung trong công tác QLDA phải được phân công cho bộ phận, cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tận dụng khả năng và phát huy tính chuyên nghiệp. Cần chú trọng đầu tư phát triển khoa học công nghệ, trong đó khuyến khích việc tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ cao vào công tác QLDA. 4.1.2.4. Quản lý dự án phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong tổ chức thực hiện dự án. Quan điểm này yêu cầu nếu muốn thực hiện dự án thành công thì ĐHQGHN phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án (Bộ, Sở chuyên ngành, Nhà thầu, Tư vấn, Cơ quan cung cấp tài chính, địa phương, các đơn vị khác…). 4.1.2.5. Quản lý dự án phải đảm bảo tính kịp thời, nắm bắt cơ hội đầu tư có hiệu quả. Quan điểm này yêu cầu đối với vấn đề thời gian đòi hỏi công tác QLDA (1) phải kịp thời phát hiện những sai sót, yếu kém trong từng giai đoạn để tiếp tục thực hiện, đồng thời (2) phải tuân thủ theo đúng các qui định của Pháp luật. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, công nghệ, khoa học kỹ thuật phát triển, nếu sản phẩm dự án ra đời chậm có thể sẽ làm mất đi cơ hội và phát sinh những chi phí không cần thiết (tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá tăng…). Ngược lại nếu thời gian QLDA quá ngắn sẽ không đảm bảo chất lượng công trình (thẩm định ẩu, thi công ẩu…). 4.2. Các giải pháp để hoàn thiện quản lý dự án đầu tƣ. Xuất phát từ cơ sở lý luận đã trình bày tại Chương 1; Thực tra ̣ng và những tồn tại trong công tác QLDA ở Chương 3, các định hướng trong Chương 4 và các vấn đề thường nảy sinh trong quá trình thực hiện quản lý dự 87 án đầu tư xây dựng, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án. Các giải pháp sau đây tuy không phản ánh hết mọi vấn đề trong quản lý dự án, nhưng theo tác giả nó quan trọng và phù hợp với đặc điểm tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN. 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định dự án và công tác đấu thầu. 4.2.1.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự án. - Để công tác lập dự án có chất lượng cao, Ban QLCDA cần lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực, chuyên gia tư vấn lập dự án, cán bộ tham gia lập dự án phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm trong công tác xây dựng dự án. - Hồ sơ dự án yêu cầu số liệu thông tin phải có căn cứ, được khảo sát, điều tra cụ thể, rõ ràng, chính xác. Phân tích đánh giá thực trạng và nhu cầu đầu tư dựa trên các cơ sở khoa học. Đưa ra mẫu qui trình phân tích, đánh giá để dự án mang lại hiệu quả thiết thực hơn. - Ý tưởng xây dựng dự án phải dựa vào nhu cầu của người sử dụng, Việc khảo sát nhu cầu và hiện trạng cần được quan tâm và thực hiện nghiêm túc. 4.2.1.2. Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định dự án. + Hoàn thiện tổ chức thẩm định dự án: - Giao nhiệm vụ thẩm định dự án cho bộ phận chuyên trách thẩm định thực hiện và làm đầu mối chính xác trong việc xin ý kiến các Ban chức năng, các chuyên gia bên ngoài… - Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định: trình độ, phẩm chất… 88 + Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án: - Thẩm định kỹ phương án tổ chức quản lý thực hiện, đặc biệt với các phương án về mặt bằng, di dời, phối hợp... Cụ thể là làm rõ trách nhiệm và và mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia QLDA, tính khả thi của các phương pháp đó. - Đề cập kỹ, quan tâm thỏa đáng đến thời gian, tài chính, chất lượng, kỹ thuật, sản phẩm và hiệu quả sau đầu tư. + Hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án: - Xây dựng qui trình kỹ thuật thẩm định dự án: Thẩm định phải dựa trên quan điểm độc lập để xem xét: Thông tin của dự án có đáng tin cậy không? có thực sự cần thiết, cấp bách không? Dự toán có hợp lý, đúng qui định không? 4.2.1.3. Nâng cao chất lượng quản lý đấu thầu. + Lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (LCNT) tổng thể cho toàn dự án: - Việc lập kế hoạch LCNT tổng thể cho toàn dự án phải dựa vào mục tiêu, đối tượng cũng như tiến độ thực hiện đã được phê duyệt (hạng mục nào thực hiện trước, hạng mục nào thực hiện sau, thời gian nào sẽ thực hiện, thời gian hoàn thành…). - Việc lập KHLCNT một lần cho toàn dự án sẽ giúp cho CĐT , người quyết định đầu tư có một cái nhìn tổng thể , xuyên xuốt quá trình thực hiện dự án, có thể dễ dàng nhìn thấy đối tượng cần ưu tiên, tiến đô ̣, thời gian cũng như chuẩn bị kế hoạch vốn cần thiết cho từng giai đoạn. - Lập kế hoạch LCNT theo toàn dự án một cách rõ ràng , chi tiết, cụ thể theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng và nhu cầu thực tế của các đơn vị sử dụng làm sao để khi nhìn vào kế hoa ̣ch LCNT ta có thể kiểm soát được tiến độ 89 của toàn dự án. + Hoàn thiện quy trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu: Quy trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu có thể thông qua các bước cơ bản Quyết định phê duyệt KHLCNT Lập Hồ sơ mời thầu Thông báo mời thầu Thẩm định hồ sơ mời thầu Nếu nhà thầu không rõ Làm rõ HSMT Phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu Loại Mở thầu (mở hồ sơ đề xuất) Không đáp ứng các điều kiện
tiên quyết trong HSMT Đánh giá sơ bộ Đánh giá hồ sơ dự thầu Đạt Thương thảo hợp đồng Làm rõ HSDT
(nếu cần) Đánh giá chi tiết Báo cáo đánh giá HSDT Không đáp ứng về
mặt kỹ thuật Loại Thẩm định báo cáo đánh giá HSDT Đáp ứng kỹ
thuật Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu Đánh giá tài chính,
thương thảo và xếp hạng Phê duyệt
KQLCNT +
Ký kết hợp
đồng Thông báo kết quả đấu thầu 90 Ký Hợp đồng sau (Hình 4.1): Hình 4.1: Quy trình lựa chọn nhà thầu (Nguồn: Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2013. Quy trình đấu thầu, quy trình phát triển dự án, quy trình quản lý hợp đồng) + Hoàn thiện công tác quản lý và LCNT: - Xây dựng các bộ mẫu Hồ sơ mời thầu (HSMT) chi tiết trên cơ sở mẫu hồ sơ mời thầu của Bộ kế hoạch đầu tư, xây dựng bộ mẫu HSMT đặc trưng cho từng loại dự án khác nhau của ban. HSMT phải đầy đủ chính xác rõ ràng, phù hợp với quy chế đấu thầu và các văn bản liên quan, không có các điểm trừu tượng để dễ phát sinh tranh chấp sau này. - Tăng cường tính bảo mật của tài liệu đấu thầu, quản lý chặt chẽ quy trình thực hiện đấu thầu. Có những chế tài cụ thể trong việc phòng chống tiêu cực trong đấu thầu, có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những nhà thầu vi phạm quy chế đấu thầu và những cán bộ có tiếp tay cho những nhà thầu thực hiện đấu thầu không minh bạch - Thành lập tổ thẩm định đấu thầu gồm những cán bộ có năng lực chuyên môn và có kinh nghiệm trong công tác đấu thầu. Các thành viên trong tổ xét thầu phải được đào tạo, tập huấn qua các lớp về đấu thầu và phải có chứng chỉ đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu. Đối với các gói thầu có giá trị và quy mô lớn cần mời thêm các chuyên gia có kinh nghiệm để công tác đấu thầu được thực hiện chính xác đúng quy định của pháp luật. - Áp dụng các phương pháp đánh giá HSDT phù hợp. Đối với đánh giá 91 sơ bộ sử dụng tiêu chí “Đạt” và “Không đạt” để đánh giá hồ sơ, Đối với đánh giá chi tiết nên sử dụng phương pháp “Chấm điểm” để đánh giá chính xác và lựa chọn ra nhà thầu phù hợp. + Tổ chức chặt chẽ công tác kiểm tra, thanh tra đấu thầu: - Kiểm tra kỹ HSMT. - Kết hợp tiền kiểm và hậu kiểm trong giám sát quá trình thẩm định đấu thầu để hạn chế các tiêu cực xảy ra trong quá trình xét thầu, thẩm định đấu thầu đảm bảo đấu thầu đạt kết quả tốt nhất. 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thời gian, tiến độ. Để nâng cao chất lượng công tác quản lý thời gian, tiến độ dự án đòi hỏi người đầu tư dự án cần: - Tổ chức theo dõi, giám sát tiến độ: Cán bộ, đơn vị giám sát cập nhật quá trình thực hiện các công việc. Định kỳ (tuần, tháng, quí …) tổ chức họp giao ban với nhà thầu, các đội trưởng, tư vấn thiết kế… để nghe báo cáo về tiến độ, các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công ngoài hiện trường. - Đo lường tiến độ thực hiện của dự án: Dựa vào Bảng báo cáo giám sát tiến độ để xác định tiến độ của dự án thực hiện đúng, chậm hay vượt tiến độ đề ra. - Xác định nguyên nhân chậm tiến độ và đề xuất các giải pháp khắc phục: Phân tích, đánh giá kỹ các lý do dẫn đến việc chậm tiến độ để nhận diện được nguyên nhân của nó và đề xuất các biện pháp để khắc phục nhằm đảm bảo thiệt hại nhỏ nhất. - Đưa ra các giải pháp đảm bảo tiến độ: Quản lý chặt chẽ và ưu tiên các công việc đang chạy trên đường găng; Tăng cường mối liên kết giữa các 92 bên tham gia dự án và cập nhật tiến độ sát sao hàng ngày. 4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chi phí. Tương tự như kiểm soát tiến độ, quản lý chi phí dự án cũng cần được theo dõi, kiểm soát một cách chặt chẽ: - Lập kế hoach điều chỉnh chi phí một cách hợp lý, từng bước để đảm bảo cả về mặt thời gian, chi phí cũng như chất lượng dự án. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban QLCDA với đơn vị tư vấn để đưa ra tổng dự toán chính xác. - Lập dự toán chi phí dự án phải sát với thực tế nhưng cũng phải tính toán được khả năng trượt giá, biến động KHCN,… đảm bảo trong thời gian thực hiện dự án không để phát sinh chi phí vượt qua giá trị cho phép để tránh dự án phải điều chỉnh vì lý do lập dự toán. - Lựa chọn đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức để thực hiện công tác dự toán. Soát xét hồ sơ dự toán trước khi trình ĐHQGHN phê duyệt. Thêm vào đó, cần đề ra các chế tài xử lý nghiêm minh đối với cán bộ có hành vi lợi dụng chức vụ để làm sai nâng dự toán lên. - Quá trình kiểm duyệt hồ sơ thanh toán phải tuân thủ đúng qui định pháp luật nhưng không quá rườm rà, thủ tục. 4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quản lý chất lượng dự án. - Quản lý thời gian, chi phí, chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý chất lượng dự án đòi hỏi phải được chú ý ngay từ giai đoạn khảo sát, lập dự án vì chất lượng của giai đoạn này sẽ là yếu tố quyết định đến chất lượng toàn dự án. - Xác định rõ những yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của quá trình thực hiện dự án, thường xuyên kiểm tra những 93 chỉ tiêu yêu cầu về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án. - Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của dự án từ đó đề ra phương hướng cụ thể để xây dựng các biện pháp thực hiện tốt kế hoạch, chất lượng đã đề ra. 4.2.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức dự án (quản lý nhân lực dự án). - Hoàn thiện, sửa đổi và bổ sung quy chế hoạt động của Ban QLCDA. Xây dựng các kế hoạch, đề án nhân sự trong đó quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, các yêu cầu về chuyên môn, trình độ đối với từng vị trí công tác, mối quan hệ giữa các phòng ban. - Phân cấp quản lý theo tính chất công việc, đảm bảo mạch lạc, tránh việc chồng chéo, tránh hiện tượng mệnh lệnh bị bắc cầu qua nhiều khâu gián tiếp trung gian. - Phát huy tính dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng cán bộ là một biện pháp quan trọng để tuyển dụng người có đức, có tài vào bộ máy cán bộ, đồng thời góp phần chống quan liêu, mất dân chủ, chống chạy chức, chạy quyền trong công tác tuyển dụng cán bộ, - Áp dụng cơ chế khoán lương đối với cán bộ QLDA. Phản ánh đúng quan hệ lao động, tiền lương. Đề ra những chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với các cán bộ có năng suất và hiệu quả làm việc cao, hạn chế chảy máu chất xám. Quy định rõ ràng, xử lý nghiêm minh đối với cán bộ không có trách nhiệm trong công việc, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quản lý dự án. Khuyến khích sự năng động, sáng tạo của cán bộ trẻ trong quá trình công tác, kiên quyết loại bỏ những cá nhân còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ , thiếu ý thức, phẩm chất đạo đức kém . Có chính sách khen thưởng và chế đỗ đãi ngộ phù hợp với năng lực trình độ và hiệu quả 94 công việc của cán bộ. 4.2.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro. - Thành lập bộ phận chuyên trách công tác quản lý rủi ro. - Tăng cường, đo lường, đánh giá rủi ro trên một số lĩnh vực như: khả năng về tiến độ, hợp đồng, vốn, chất lượng… - Tăng cường các mối quan hệ với các cá nhân, đơn vị có liên quan đến dự án để nhận được sự phối hợp, giảm thiểu hoặc hạn chế tối đa việc trễ tiến 95 độ do các đơn vị, cá nhân khác gây ra. KẾT LUẬN Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể với nhiều dự án đã được thực hiện và hoàn thành đúng mục tiêu dự án để đưa vào sử dụng, góp phần tạo nên cảnh quan và vị thế của một đại học cấp quốc gia. Bên cạnh đó, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN vẫn còn hạn chế ở một số khâu như: Công tác lập dự án vẫn theo kiểu “gò ép”, theo ý chủ quan kiểu áp từ trên xuống, chưa thực sự đáp ứng tối đa nhu cầu của đơn vị sử dụng trực tiếp; Công tác thẩm định dự án rắc rối, rườm rà trải qua hai cấp thẩm định (cấp cơ quan chuyên môn Nhà nước về quản lý trong hoạt động xây dựng và cấp nội bộ ĐHQGHN) dẫn đến việc mất nhiều dài thời gian thẩm định đến khi phê duyệt; Công tác đấu thầu chưa xây dựng được kế hoạch đấu thầu tổng thể cho toàn dự án; Công tác quản lý chất lượng dự án còn bị động, đôi khi không xử lý được các vấn đề xảy ra trong quá trình thi công, chưa lường trước được những vấn đề phát sinh, cần bổ sung cho phù hợp với dự án; Công tác quản lý chi phí chưa hiệu quả dẫn tới dự án phải điều chỉnh đi điều chỉnh lại nhiều lần, thời gian giải ngân vốn có tình trạng chậm; Công tác quản lý tiến độ, thời gian chưa tốt dẫn đến một số dự án bị chậm phải xin kéo dài thời gian thực hiện; Công tác quản lý nhân lực còn một số vấn đề như lực lượng chuyên viên QLDA mỏng, đôi khi còn kiêm nhiệm trong công tác quản lý; Công tác quản lý rủi ro chưa có bộ phận chuyên trách… Đây là những vấn đề mà ĐHQGHN cần quan tâm giải quyết để công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được hiệu quả hơn trong thời gian tới. Luận văn về cơ bản đã đạt được mục tiêu và những nhiệm vụ nghiên 96 cứu đặt ra: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Dự án, Dự án đầu tư xây dựng cơ bản và QLDA. Thứ hai, thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN hiện nay đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Thứ ba, trên cơ sở thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN, luận văn đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của ĐHQGHN 97 trong thời gian tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt: 1. 2 Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2011. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2012. 2. 3 Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2012. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2013. 3. 4 Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2013. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2014. 4. Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2013. Quy trình đấu thầu, quy trình phát triển dự án, quy trình quản lý hợp đồng. 5. 6 Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2014. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2015. 6. 7 Ban QLCDA – ĐHQGHN, 2015. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2015 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2016. 7. Bộ Chính trị, 1996. Nghị quyết Trung ương số 14-NQ/TW về lãnh đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng. 8. Bùi Mạnh Tuyên, 2015. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. 9. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2014. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 Về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật Xây dựng. 10. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2015. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. 98 11. Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2015. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 Về quản lý dự án đầu tư xây dựng. 12. Đinh Đăng Quang, 2006. Bài giảng quản lý dự án, Tài liệu giảng dạy cao học kinh tế xây dựng. Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. 13. Đoàn Thanh Phượng, 2015. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. 14. Khoa Khoa học quản lý, 2001. Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật, trang: 30-31. 15. Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012. Giáo trình lập dự án đầu tư. Hà Nội: Nhà xuất bản Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 16. Nguyễn Huy Chí, 2016. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện Hành chính Quốc gia. 17. Nguyễn Thị Bảo Hường, 2011. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Bình, 2012. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 19. Nguyễn Thị Thanh, 2008. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 20. Phó Đức Trù và Phạm Hồng, 2002. ISO 9000-2000. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 99 21. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2013. Luật Đấu Thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. 22. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2014. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014. 23. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2014. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014. 24. Từ Quang Phương, 2005. Giáo trình Quản lý dự án đầu tư. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 25. Trần Tuấn Nghĩa, 2014. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước tại Hà Tĩnh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. 26. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, 2006. Tổ chức và điều hành dự án. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính, trang: 22-31. II. Tiếng nƣớc ngoài: 27. Isabella L. P, 1987. Construction industry in France. Thesis of Masteral. 28. Peter E. D. Love and Zahir Irani, 2002. A project management quality cost information system for the construction industry. Information & Management 40, pages: 649–661. III Internet: 29. Duy Vũ, 2011. Nhiều sai phạm trong xây dựng Trường Đại học FPT. dung/nhieu-sai-pham-trong-xay-dung-truong-ai-hoc-fpt.html>. [Ngày truy cập: 31 tháng 8 năm 2011]. 30. Hoài Nam và Đình Trung, 2013. Sai phạm từ nhiều phía! 100 [Ngày truy cập: 19 tháng 11 năm 2013]. 31. Thảo Trang, 2013. Kinh nghiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của một số nước. nghiem-quan-ly-chat-luong-cong-trinh-xay-dung-cua-mot-so-nuoc- 101 293205/>. [Ngày truy cập: 05 tháng 12 năm 2013].1. Giám đốc
2. Phó Giám đốc
3. Phó Giám đốc
4. Phó Giám đốc
PHÒNG KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH (6)
PHÒNG HÀNH
CHÍNH TỔNG
HỢP (8)
PHÒNG PHÁT
TRIỂN VÀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN (13)
Giao NV Phó Phòng
Phó Phụ trách Phòng
Phó Phòng
Giao NV
Phó Phòng
TT
Tên dự án
Tổng mức đầu tƣ Thời gian thực hiện
TT
Tên dự án
Tổng mức đầu tƣ Thời gian thực hiện
Tập hợp Ý tƣởng
(Bước 1)
Chấp thuận chủ
trƣơng
(Bước 2)
Lập dự án khả thi
(Bước 3)
Thẩm định cấp cơ sở
(Bước 4)
Thẩm định cấp
ĐHQGHN
(Bước 5)
(Không được phê duyệt)
Phê duyệt dự án, triển khai
(Bước 6)
Trách nhiệm
Tiến trình
Nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án
Bảng 3.2: Một số dự án đã hoàn thành đƣa vào sử dụng (2012 - 2015)
Ghi chú
TT
Tên dự án
Kinh phí
đƣợc
duyệt
25,00
Thời gian
thực hiện
đƣợc duyệt
2011-2012
Kinh phí
quyết
toán
22,80
Thời gian
hoàn
thành
12/2012
Số lần
điều
chỉnh
0
Tỷ lệ thời
gian điều
chỉnh DA
-
3.3. Kết quả chủ yếu.