BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… …../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THỊ HỒNG THANH

TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI

HỌC LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… …../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THỊ HỒNG THANH

TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Vân Hà

HÀ NỘI – NĂM 2020

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan

Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là

trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố

trong bất kỳ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

2

Vƣơng Thị Hồng Thanh

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến:

Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thày giáo, cô giáo

khoa Sau đại học và các phòng khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên

cứu khoa học.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Vân Hà đã tận

tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song luận văn không tránh

khỏi những hạn chế, tôi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của các

thày giáo, cô giáo và đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành càm ơn!

TÁC GIẢ

Vƣơng Thị Hồng Thanh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDPL Giáo dục pháp luật

TCGDPL Tổ chức giáo dục pháp luật

NCKH Nghiên cứu khoa học

XHCN Xã hội chủ nghĩa

ATGT An toàn giao thông

TNGT Tai nạn giao thông

TTATGT Trật tự an toàn giao thông

GPLX Giấy phép lái xe

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE ......................... 7

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn

giao thông cho ngƣời học lái xe ........................................................................ 7

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm của tổ chức giáo pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe ......................................................................................................... 11

1.1.3. Mục đích của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ............................................................................................... 13

1.1.4. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe ......................................................................................................... 14

1.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe ......................................................................................................... 17

1.2.1. Chủ thể thực hiện tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ............................................................................................... 17

1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái

xe ..................................................................................................................... 19

1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe ......................................................................................................... 21

1.2.4. Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ............................................................................................... 22

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an

toàn giao thông cho ngƣời học lái xe .............................................................. 25

1.3.1. Đặc điểm của ngƣời học lái xe .............................................................. 25

1.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................... 30

1.3.3. Các yếu tố khác ..................................................................................... 33

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 34

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN

TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE Ở TỈNH BẮC NINH .. 35

2.1. Khái quát về các trƣờng đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......... 35

2.1.1. Sự hình thành và phát triển các trƣờng đào tạo lái xe ở Bắc Ninh ........... 35

2.2. Thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học

lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 38

2.2.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học

lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 38

2.2.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 42

2.2.3. Về hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ............................................................................................... 48

2.2.4. Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ............................................................................................... 50

2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ............................................................................................... 53

2.3.1. Mặt tích cực ........................................................................................... 54

2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 55

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 58

CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC GIÁO

DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI

XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH ..................................................... 59

3.1. Quan điểm đảm bảo tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 59

3.1.1. Vận dụng chủ trƣơng chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về tăng cƣờng

giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ...................... 59

3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh ........................................................................... 60

3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể đối với việc tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ............................................. 60

3.2.2. Xây dựng nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe cho phù hợp ......................................................... 62

3.2.3. Đổi mới hình thức và phƣơng pháp trong dạy và học giáo dục pháp luật

về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe .................................................... 65

3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật về an

toàn giao thông cho ngƣời học lái xe. ............................................................. 69

3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho ngƣời học lái xe. ....................................................................................... 70

Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 72

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76

PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 80

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.2.1 Tổng hợp số học viên đƣợc cấp giấy phép lái xe .......................... 40

Hình 2.2.2 Tình hình vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ ....................... 41

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề giao thông hiện nay đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Ở

nƣớc ta trong những năm gần đây tình trạng tai nạn giao thông và ùn tắc giao

thông đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và có diễn biến phức tạp. Theo

thống kê hiện nay trung bình cả nƣớc mỗi ngày xảy ra trên 30 vụ tại nạn giao

thông (TNGT), làm chết khoảng 23 đến 25 ngƣời. Cộng lại mỗi năm có trên

một vạn ngƣời chết và vài chục ngàn ngƣời bị thƣơng vì lý do không đáng có

này. Tai nạn giao thông hiện nay xảy ra có xu hƣớng vô cùng phức tạp do

lƣợng ngƣời, phƣơng tiện tham gia giao thông gia tăng rất nhanh vì nhu cầu xã

hội. Bên cạnh đó, tình trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn nhƣ TP Hà

Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng .. là thƣờng xuyên, tình trạng ùn tắc có

thể kéo dài đến hàng giờ và diễn ra liên tục. Trƣớc đây, vì phƣơng tiện giao

thông ít và kinh tế chƣa phát triển nên việc đi lại hạn chế. Ngày nay, kinh tế

ngày càng phát triển, việc đi lại thuận tiện hơn nhiều do đƣờng xá thuận lợi,

phƣơng tiện giao thông đa dạng. Vì vậy, tai nạn giao thông cũng phức tạp hơn.

Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến TNGT nhƣ: cơ sở hạ tầng chƣa đáp

ứng yêu cầu, ngƣời và phƣơng tiện tham gia lớn, độ an toàn của phƣơng tiện

quá thấp, … thì có một nguyên nhân quan trọng, đó là thiếu hiểu biết về luật

giao thông. Điều này đƣợc chứng minh bởi các hành vi vi phạm nhƣ: chạy

quá tốc độ quy định, sử dụng rƣợu, bia, chất kích thích vƣợt quá mức cho

phép, vƣợt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, vì bất cẩn hay vì cuộc sống mà

bất chấp tất cả... Đây cũng là lý do gây ùn tắc giao thông.

Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều văn bản chỉ đạo tất cả các ngành,

lĩnh vực để tuyên truyền, hƣớng dẫn cùng thực hiện.

Theo đó, việc bồi dƣỡng kiến thức pháp luật về an toàn giao thông (ATGT)

đƣợc đƣa vào từ mầm non, các cấp học, các doanh nghiệp có nhiều công nhân,

1

các cơ quan nhà nƣớc… nhƣng cũng chỉ là những buổi tuyên truyền có thời gian

hạn chế, nội dung đơn giản. Trong tất cả các nơi đƣợc phổ biến pháp luật về an

toàn giao thông thì các trƣờng đào tạo lái xe sẽ đƣợc biết đến nhiều nhất. Ỏ đây

ngƣời học đƣợc học các kiến thức lý thuyết về an toàn giao thông, kỹ năng lái xe

tham gia giao thông, đƣợc sát hạch cấp giấy phép lái xe tham gia giao thông để

từ đó khi tham gia giao thông thực tế con ngƣời sẽ ý thức đƣợc hành vi, biết cách

ứng phó phòng tránh giảm thiểu ùn tắc và tai nạn giao thông.

Nhƣng hiện nay việc học tập pháp luật giao thông đƣờng bộ cho ngƣời

học lái xe chƣa có nội dung chƣa phong phú, hình thức chƣa đa dạng, thời gian

học hạn chế nên mới chỉ tập trung theo giáo trình của Bộ Giao thông vận tải

Ý thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trật tự an toàn giao thông

ban hành, vì vậy việc tiếp thu đƣợc toàn bộ nội dung còn hạn chế.

(TTATGT) và vai trò vô cùng quan trọng của công tác tuyên truyền phổ biến,

bồi dƣỡng giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở

nƣớc ta nói chung cũng nhƣ ở Bắc Ninh nói riêng đặc biệt là trong giai đoạn

hiện nay, khi đất nƣớc đang ngày càng phát triển cùng với nó sự phát triển

nhanh chóng của các đô thị, song song với sự phát triển đô thị ấy là sự gia

tăng của ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông làm cho đời sống giao

thông vô cùng phức tạp. Đây đang là bài toán nan giải cho nƣớc nhà và cũng

nhƣ ở Bắc Ninh. Mặt khác, để góp phần nhỏ vào sự nghiệp xây dựng văn hóa

giao thông, đƣa đời sống giao thông dần ổn định thì mỗi ngƣời không chỉ học

lái xe mà mọi ngƣời đều phải có hiểu biết và vận dụng đúng pháp luật về an

toàn giao thông, vì thế tác giả đã lựa chọn nội dung: “ Tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe - từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh ”

làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Tổ chức giáo dục pháp luật là nội dung đƣợc các nhà khoa học quan

tâm thể hiện qua các công trình nghiên cứu nhƣ:

2

2.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật nói chung

- Phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trong các nhà

trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do Phạm Thị Kim Dung (chủ

biên), Đặc san tuyên truyền pháp luật– Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ

Tƣ pháp năm 2011.

- Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách

c, NXB , Hà Nội, năm 2005.

- Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính trong điều

kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của

Nguyễn Quốc Sửu, năm 2010

.

-

.

2.2. Các công trình liên quan giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

- Văn hóa pháp luật giao thông – các giá trị chân, thiện, mỹ, ích của

Hoàng Thị Kim Quế, năm 2010, Tạp chí nghiên cứu lập pháp.

- Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông

đường bộ ( qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), của Nguyễn Quang Huy, Luận văn

thạc sỹ, năm 2010

- –

, Luận văn thạc s

, năm 2011 Học viện Hành chính Quốc gia.

- Phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua thực tiễn tỉnh

Quảng Bình của Đặng Quang Tuân, Luận văn thạc sỹ Lý luận về lịch sử nhà

nƣớc và pháp luật, năm 2012, tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.

- Vấn đề an toàn và văn hóa giao thông trên kênh VOV Giao thông của

Nguyễn Thị Yên, Luận văn thạc sỹ Báo chí học, năm 2015, tại Trƣờng Đại

học Khoa học xã hội và nhân văn.

3

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường

bộ của lực lượng cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội của Nguyễn Thị Bích

Phƣợng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, năm 2017, tại Học viện Hành chính

Quốc gia.

- Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa

bàn tỉnh Kiên Giang của Lê Văn Quý, Luận văn thạc s Quản lý công, năm

2017, tại Học viện Hành chính Quốc gia.

- Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn GTĐB ở Việt Nam hiện nay của

Trần Sơn Hà, Luận án tiến sĩ Quản lý công, năm 2016, tại Học viện Hành

chính Quốc gia.

- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo

pháp luật Việt Nam hiện nay của Đinh Phan Quỳnh, Luận án tiến sỹ luật

hiến pháp và luật hành chính, năm 2018, tại Học viện Khoa học xã hội.

Nhƣ vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề tổ chức thực

hiện giáo dục pháp luật về an toàn giao thông. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có

cách tiếp cận và mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có công trình khoa học

nào nghiên cứu về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”

nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó có thể đƣa ra ra một số

kinh nghiệm trong lĩnh vực này ở một số địa phƣơng khác.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn

- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới việc tổ chức giáo

dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe.

4

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe.

- Nghiên cứu thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất các giải pháp đổi mới việc tổ chức giáo dục pháp luật về an

toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe của các trƣờng dạy lái xe tỉnh Bắc Ninh trong thời gian 05 năm từ

năm 2015-2019.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận văn, tác giả sử dụng

một số phƣơng pháp cơ bản sau:

- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu: Tác giả nghiên cứu, tìm hiểu

những tài liệu, công trình, sách, báo, văn bản quản lý nhà nƣớc viết về pháp

luật giao thông đƣờng bộ, an toàn giao thông nhằm cung cấp căn cứ lí luận

cho việc nghiên cứu hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.

5

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu

thập đƣợc, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra

những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận văn.

- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để so sánh

qua các năm trong giai đoạn 2015-2019 trong việc cấp giấy phép lái xe, tình

hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ. Từ đó rút ra đƣợc giải pháp để đổi

mới tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe,

giúp cho việc thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đƣợc tốt hơn.

- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để xử

lý và trình bày kết quả nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động tổ chức

giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe; làm rõ đặc thù

của việc tổ chức giáo dục pháp luật về ATGT cho cho ngƣời học lái xe.

- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,

giảng dạy về giáo dục pháp luật (GDPL) tại các cơ sở đào tạo lái xe, nghiên

cứu pháp luật.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe.

Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.

Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động tổ chức giáo dục

pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.

6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ

AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an

toàn giao thông cho ngƣời học lái xe

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm pháp luật về an toàn giao thông

Giao thông là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của ngƣời và phƣơng

tiện chuyên chở.

Tính an toàn giao thông là tính chất tổng hợp nhằm giảm xác suất phát

sinh tai nạn giao thông và giảm thiểu t thất về vật chất và con ngƣời khi xảy

ra tai nạn giao thông.

An toàn giao thông đƣợc phân thành : an toàn chủ động, an toàn bị động

và an toàn môi trƣờng.

An toàn chủ động đƣợc đảm bảo bởi các tính chất và chất lƣợng của kết

cấu giúp cho lái xe tránh đƣợc tai nạn giao thông. An toàn chủ động bị chi

phối bởi tính chất phanh, tính ổn định, tính điều khiển, tính cơ động, tín hiệu

cảnh báo âm thanh và ánh sáng, hiệu quả chiếu sáng của đƣờng và đèn….

An toàn bị động đƣợc đảm bảo bởi các tính chất và chất lƣợng của kết

cấu nhằm giảm thiểu chấn thƣơng của lái xe khi xảy ra tai nạn giao thông.

Kết cấu của xe cũng là yếu tố quyết định nên tính an toàn bị động.

An toàn môi trƣờng cho phép giảm tác động có hại đến những ngƣời

tham gia giao thông và môi trƣờng xung quanh nhƣ là bụi bẩn, tiếng ồn, độc

hại của khí xả ra …

“An toàn giao thông” là sự an toàn, thông suốt và không bị xâm hại đối

với ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông khi hoạt động trên các tuyến

7

đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ và đƣờng hàng không. ATGT phụ thuộc

vào các yếu tố: ngƣời tham gia giao thông, phƣơng tiện giao thông, kết cấu hạ

tầng giao thông và môi trƣờng. Một trong những yếu tố này có sự bất bình

thƣờng đều có thể dẫn đến tai nạn hoặc mất ATGT.

- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc

chung do nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã

hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.

- Pháp luật về an toàn giao thông là hệ thống các quy phạm pháp luật

bắt buộc các chủ thể khi tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo nhằm

hạn chế thấp nhất TNGT xảy ra, đảm bảo an toàn về ngƣời và tài sản khi tham

gia giao thông ; hạn chế ùn tắc giao thông, đảm bảo giao thông đƣợc tiện lợi,

có hiệu quả.

1.1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật

Theo từ điển Tiếng Việt thì “ phổ biến là làm cho đông đảo mọi ngƣời

biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua

hình thức nào đó” [22,tr3] hoặc làm cho mọi ngƣời đều biết đến.

Theo từ điển Từ và ngữ Hán – Việt “ giáo dục là quá trình hoạt động có

ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời

những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để ngƣời ta có khả năng

tham gia mọi mặt của đời sống và xã hội” [24,tr3].

Theo từ điển Tiếng Việt thì “giáo dục là hoạt động nhằm tác động một

cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào

đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất năng lực nhƣ yêu

cầu đặt ra” [23,tr394].

So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm

song nội dung rộng hơn, phƣơng thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tƣợng xác

định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dƣới góc độ nhất định thì phổ biến chính là

các phƣơng thức giáo dục cụ thể.

8

Theo cách hiểu chung nhất về giáo dục pháp luật có hai nghĩa:

+ Theo nghĩa hẹp: Giáo dục pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho

đối tƣợng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng

từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật

của đối tƣợng.

+ Theo nghĩa rộng: Giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ

chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hƣớng có tổ chức, có chủ định

thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gƣơng, nhằm mục đích

hình thành ở đối tƣợng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp

với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phƣơng

tiện, phƣơng pháp đặc thù.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đồng ý với khái niệm

chung nhất:” GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự định của

chủ thể GDPL tác động lên đối tượng GDPL một cách có hệ thống và thường

xuyên, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm, hành vi phù

hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành”.

1.1.1.3. Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

người học lái xe

Tổ chức đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau:

+ Tổ chức là một hệ thống:” Tổ chức là một cơ cấu liên kết những cá

nhân trong một hệ thống nhằm thực hiện những mục tiêu của hệ thống dựa

trên những nguyên tắc và quy tắc nhất định” [17,tr.18].

+ Tổ chức là một hoạt động quản lý: Trong bốn chức năng quản lý, tổ

chức là chức năng quan trọng nhất. Tổ chức là một quá trình sắp xếp, tác

động và điều khiển các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đề ra

[15,tr.178].

Trong luận văn này “tổ chức” đƣợc dùng với tƣ cách là một hoạt động

quản lý.

9

Hiện nay, tai nạn giao thông do không tuân thủ Luật Giao thông đƣờng

bộ ở nƣớc ta ở mức cảnh báo, nó để lại tác hại vô cùng to lớn trƣớc mắt và lâu

dài chỉ vì không thực hiện an toàn giao thông khi lƣu thông. Đặc biệt thiệt hại

do tai nạn giao thông gây ra ngày càng nghiêm trọng. Tại sao hàng ngày các

phƣơng tiện thông tin vẫn nêu ra các vụ tai nạn giao thông trầm trọng, những

con số ngƣời chết và bị thƣơng vong rất cao nhƣng ít có tác dụng trong việc

giáo dục luật lệ giao thông cũng nhƣ hạn chế, làm giảm thiểu con số đó? Phải

chăng con ngƣời chúng ta dần vô cảm trƣớc vấn đề này vì nó xảy ra quá

nhiều mà chỉ có ngƣời trong cuộc mới thấm thía đƣợc nỗi đau về hậu quả?

Việc thực hiện an toàn giao thông không phải là quá khó cho bản thân, mọi

ngƣời và cả tài sản. Hậu quả của việc không thực hiện an toàn giao thông là

rất lớn, ví thế mỗi chúng ta cần thực hiện tốt Luật Giao thông đƣờng bộ, chấp

hành hiệu lệnh an toàn khi lƣu thông. Trái lại với các hành vi an toàn giao

thông là vi phạm luật giao thông, gây tai nạn, làm ảnh hƣởng đến ngƣời khác

gây hậu quả cho cộng đồng cần phải đƣợc lên án manh mẽ. Giáo dục an toàn

giao thông đƣợc áp dụng cho tất cả mọi lứa tuổi và cần phải đƣợc làm thƣờng

xuyên, liên tục nhằm giúp cho họ nắm vững và tự giác chấp hành pháp luật

Thực hiện tốt an toàn giao thông vì lợi ích của bản thân và của xã hội.

Đối với ngƣời học lái xe thì công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an

toàn giao thông đƣợc coi là công tác giáo dục tƣ tƣởng nhằm xây dựng thái

độ, động cơ, bản lĩnh, ý thức pháp luật cho mỗi ngƣời khi tham gia học. Thông

qua hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học

lái xe giúp cho ngƣời học nắm vững và hiểu các quy định của pháp luật về an

toàn giao thông để từ đó tự điều chỉnh đƣợc hành vi của mình, thực hiện tốt khi

tham gia giao thông, góp phần vào việc giảm thiểu ách tắc và tai nạn giao

thông đồng thời cũng là tự bảo vệ mình, bảo vệ những ngƣời xung quanh.

Từ những đặc điểm và thực tiễn hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật

về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe chúng ta có thể hiểu: Tổ chức giáo

10

dục pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe là hoạt động có tính

định hướng, được tổ chức chặt chẽ, khoa học theo một hệ thống thống nhất,

để cung cấp kiến thức, kỹ năng, hành vi pháp luật về an toàn giao thông,

nhằm hình thành cho người học lái xe ý thức pháp luật, tuân thủ pháp luật và

tuyên truyền, vận động mọi người cùng chấp hành pháp luật.

1.1.2. Đặc điểm của tổ chức giáo pháp luật về an toàn giao thông cho

người học lái xe

Một là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học

lái xe trƣớc hết là một bộ phận của công tác giáo dục pháp luật và chính trị, tƣ

tƣởng. Hoạt động giáo dục pháp luật nói chung là trách nhiệm của toàn bộ hệ

thống chính trị, dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự điều khối,

tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức đoàn thể. Chính vì

vậy, việc giáo dục pháp luật luôn có vai trò quan trọng, là khâu then chốt để

chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc thực sự đi vào cuộc

sống, đi vào ý thức, hành động của từng cá nhân trong xã hội. Việc giáo dục

pháp luật về an toàn giao thông là một phần nhỏ trong hệ thống pháp luật Việt

Nam nhƣng trong giai đoạn hiện nay nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc

đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giữ gìn tính mạng cho con ngƣời.

Hai là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học

lái xe có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật. Nếu

không nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng và không nhận thức tốt công tác

giáo dục pháp luật thì dù công tác xây dựng pháp luật có làm tốt đến mấy

cũng không đạt đƣợc hiệu quả thực thi pháp luật. Giáo dục pháp luật là cầu

nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Nói cách khác, quá trình đƣa pháp

luật vào cuộc sống đƣợc bắt đầu bằng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.

Pháp luật của nhà nƣớc không phải lúc nào cũng đƣợc mọi ngƣời trong

xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy

rằng bản chất pháp luật của nhà nƣớc là tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện

11

vọng, mong muốn, của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Tuy

nhiên, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp nhƣng không đƣợc nhân dân

biết đến thì vẫn không đi vào đời sống. Chính vì vậy giáo dục pháp luật là

phƣơng tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy

định pháp luật đến với mọi tầng lớp nói chung và với ngƣời học lái xe nói

riêng, giúp cho ngƣời lái xe hiểu biết, nắm bắt pháp luật về an toàn giao thông

kịp thời mà không phải tốn nhiều thời gian nghiên cứu, học tập. Đó chính là

phƣơng tiện hỗ trợ tích cực để cho ngƣời học lái xe có thể dễ dàng nhận thức

đúng đắn. Đặc biệt đối với ngƣời học lái xe sau khi nhận đƣợc giấy phép lái

xe (GPLX) thì liên tục tham gia giao thông sẽ giúp cho ngƣời lái xe vận dụng

đúng và thực hiện đúng pháp luật.

Ba là, quá trình giáo dục đƣợc tiến hành trong một trật tự nghiêm túc,

đây là điều kiện tiên quyết trong giáo dục ở tất cả các trƣờng, có tác động

mạnh mẽ đến việc hình thành ý thức của ngƣời lái xe. Đây là một trong những

yếu tố rất gần với mục tiêu giáo dục pháp luật, nó giúp cho việc áp dụng

những hình thức giáo dục mang tính tổng hợp, có hiệu quả giáo dục cao.

Bốn là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học

lái xe đòi hỏi phải sử dụng các phƣơng pháp, hình thức giáo dục pháp luật

phù hợp. Bởi lẽ về nguyên tắc, chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật phải căn cứ

vào mục đich, nội dung chƣơng trình và đặc biệt là đặc điểm đối tƣợng tiếp

nhận về nhận thức, lứa tuổi.. để lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp, hình thức

tổ chức giáo dục pháp luật cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là trang bị cái mà

ngƣời lái xe cần. Đối với ngƣời lái xe là những ngƣời thƣờng xuyên sử dụng

đến phƣơng tiện giao thông để thực hiện nhu cầu đi lại của mình vì vậy cần

đặc biệt quan tâm rèn luyện để làm thế nào để ngƣời học nắm bắt và thực

hành tốt tất cả các kỹ năng, hiểu biết về luật giao thông khi tham gia giao

thông đồng thời phổ biến cho cả những ngƣời xung quanh biết giúp cho việc

tham gia giao thông ngày một tốt hơn và phù hợp với chủ trƣơng của nhà

12

nƣớc. Bên cạnh những phƣơng pháp giáo dục truyền thống cần tăng cƣờng áp

dụng các phƣơng pháp hiện đại có sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với

ngƣời học để ngƣời học dễ dàng sử dụng và hăng say tìm hiểu.

1.1.3. Mục đích của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho người học lái xe

Việc xác định mục đích cụ thể của giáo dục pháp luật nói chung và giáo

dục pháp luật cho ngƣời học lái xe nói riêng phải bảo đảm phản ánh đƣợc nhu

cầu xã hội, phù hợp các điều kiện khách quan, chủ quan trong từng thời kỳ để

cho mục đích đó có thể trở thành hiện thực. Đồng thời bản thân mục đích này

không thể là sự xác định chủ quan “duy ý chí” mà phải phản ánh đƣợc trong

nó hiện thực tiến hành công tác giáo dục pháp luật, phải có quan hệ trực tiếp

với công tác này. Từ đó, việc xác định đúng đắn mục đích phổ biến, giáo dục

pháp luật đối với ngƣời học lái xe sẽ giúp cho việc xác định nội dung, hình

thức, biện pháp tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật đối với ngƣời học lái xe

nói riêng. Vì vậy, căn cứ vào các đòi hỏi khi xác định mục đích giáo dục pháp

luật nhiều nhà nghiên cứu thống nhất các mục đích cơ bản sau đây:

Thứ nhất, hình thành và từng bƣớc mở rộng hệ thống kiến thức pháp

luật cho ngƣời học lái xe. Thông qua việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe sẽ trang bị cho họ những kiến

thức pháp luật cơ bản để dần dần họ biết điều chỉnh hành vi của mình sao cho

đúng chuẩn mực, không vi phạm luật giao thông và tránh đƣợc rủi ro khi tham

gia giao thông. Trên cơ sở đƣợc trang bị kiến thức pháp luật sẽ giúp họ mở

rộng thêm kiến thức và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi vi

phạm pháp luật.

Thứ hai, hình thành, bồi dƣỡng, phát triển niềm tin vào pháp luật cho

ngƣời học lái xe.

Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng

hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của

13

hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trƣờng hợp những ngƣời có kiến

thức pháp luật nhƣng không có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên

pháp luật, lợi dụng pháp luật để trục lợi. Vì vậy, khi tin vào tính công bằng

của pháp luật thì không cần sự tác động bổ sung nào của Nhà nƣớc để thực

hiện những đòi hỏi đó. Có lòng tin vào tính công bằng của pháp luật, con

ngƣời sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập,

tự nguyện.

Thứ ba, giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ

pháp luật cho ngƣời học lái xe.

Tổ chức giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật. Kết quả

cuối cùng của giáo dục pháp luật phải đƣợc thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp

pháp luật của mỗi ngƣời. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dƣỡng niềm tin pháp

luật là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân

thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật.

Nhƣ vậy, giữa các mục đích có quan hệ qua lại thống nhất chặt chẽ, từ ý

thức pháp luật đến tính tự giác, từ tính tự giác, tới tính tích cƣc, từ tính tích

cực đến thói quen xử sự theo pháp luật và từ thói quen hành động, sử dụng

pháp luật lại xuất hiện nhu cầu lĩnh hội tri thức pháp luật. Nếu giáo dục pháp

luật đƣợc tiến hành thỏa mãn cả ba mục đích này thì từ chỗ là yếu tố tác động từ

bên ngoài đối với đối tƣợng, nó sẽ trở thành nội tâm của chính đối tƣợng. Đây là

một đòi hỏi rất quan trọng mà công tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục

pháp luật cho ngƣời học lái xe nói riêng phải đáp ứng.

1.1.4. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho người học lái xe

Giáo dục pháp luật là một hoạt động không chỉ có vai trò quan trọng

đối với sự phát triển toàn diện của giáo dục Việt Nam mà còn là khâu đầu tiên

của quá trình thi hành pháp luật và đặc biệt có ý nghĩa trong tăng cƣờng pháp

chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

14

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Chính vì vậy mà tổ chức giáo dục pháp

luật luôn là vấn đề đƣợc Đảng, các cơ quan nhà nƣớc, các cấp, các ngành, các

tổ chức xã hội và các đoàn thể quần chúng quan tâm. Tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe có vai trò quan trọng thể hiện

ở một số nội dung sau:

Một là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông trang bị cho

ngƣời học lái xe hệ thống pháp luật về an toàn giao thông đồng thời bồi

dƣỡng tình cảm và thói quen tuân thủ pháp luật cho họ. Ngoài ra còn giúp cho

họ có thêm hiểu biết về pháp luật, hình thành thói quen sống và làm việc theo

Hiến pháp và pháp luật, biết các xử sự hợp pháp, chủ động phòng ngừa, ngăn

chặn các hiện tƣợng vi phạm pháp luật. Đồng thời giúp họ tự ý thức về mình

một cách đúng đắn, có thể tự kiểm tra, tự nhận thức, xét đoán về những suy

nghĩ, hành vi ứng xử pháp luật của mình đối với xã hội. Nếu ngƣời học không

đƣợc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật thì trƣớc tác động của hoàn cảnh họ sẽ

dễ bị thụ động, thậm chí là những hành vi vi phạm pháp luật. Những vi phạm

chủ yếu là lái xe ẩu, không tuân thủ pháp luật dẫn đến tai nạn giao thông…

Hai là, TCGDPL cho ngƣời lái xe góp phần quan trọng xây dựng nếp

sống môi trƣờng văn hóa lành mạnh.

Pháp luật là phƣơng tiện để quản lý xã hội nói chung và cho đối tƣợng là

ngƣời lái xe nói riêng. Vì vậy TCGDPL tốt sẽ là cơ sở để ngƣời học lái xe

thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ luật, đấu tranh phòng ngừa những hành vi tiêu

cực trong cuộc sống.

Ba là, TCGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời học lái

xe. Ý thức pháp luật đƣợc hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và

tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể

có đƣợc qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích lũy kiến thức

của hoạt động thực tiễn và công tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái

tâm lý của các chủ thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình

15

ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi

phạm pháp luật.

Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của ngƣời lái xe chỉ có thể nâng cao

khi hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, kịp

thời và có tính thuyết phục. Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật về an toàn

giao thông không đơn thuần là phổ biến các văn bản pháp luật đang hiệu lực

mà còn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi

thực hiện đúng pháp luật, hình thành dƣ luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với

hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.

Bốn là, TCGDPL cho ngƣời học lái xe nhằm góp phần trực tiếp ngăn

ngừa, khắc phục sự suy thoái tƣ tƣởng, đạo đức lối sống, vi phạm pháp luật,

hoàn thiện thêm nhân cách con ngƣời.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự giao lƣu hội nhập quốc tế

đã tạo nhiều thời cơ để phát triển đất nƣớc, song mặt trái của nó tác động

không nhỏ đến đời sống xã hội trong đó có tình hình tai nạn giao thông.

Nguyên nhân chính là do không tuân thủ pháp luật về an toàn giao thông. Vì

vậy giáo dục pháp luật về an toàn giao thông không chỉ cho ngƣời lái xe mà

cho mọi tầng lớp nhân dân nhằm giúp nâng cao ý thức pháp luật khi tham

giao thông của tất cả mọi ngƣời.

Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã chỉ đạo Bộ Giao thông

vận tải phối hợp cùng các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật về an toàn giao thông đến tất cả các đối tƣợng nhằm nâng cao ý

thức tự giác khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó cũng đề ra các giải pháp

tránh ùn tắc và giảm thiểu tai nạn giao thông nhƣ: Chỉ thị số 18-CT/TW ngày

04/9/2012 của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác bảo đảm TT ATGT đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy

nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”, Nghị quyết số 32/NQ-CP, số 88/NQ-

CP của Chính phủ về tăng cƣờng thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm

16

TT ATGT nhằm giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông cũng nhƣ số ngƣời chết,

bị thƣơng trên địa bàn tỉnh đồng thời nâng cao hiểu biết và ý thức tham gia

giao thông, ban hành Luật phòng, chống tác hại của rƣợu, bia khi tham gia

giao thông, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 quy định xử phạt hành chính

về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ và trật tự an toàn giao

thông đô thị, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và

đƣờng sắt… Triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017

của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chƣơng trình phổ biến, giáo dục pháp

luật giai đoạn 2017-2021.

1.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe

1.2.1. Chủ thể thực hiện tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho người học lái xe

Các trƣờng đào tạo lái xe là cơ sở giáo dục nghề nghiệp đƣợc thành lập

theo quy định của pháp luật và hoạt động phù hợp với quy hoạch mạng lƣới

cơ sở đào tạo lái xe ô tô đã đƣợc phê duyệt. Trong đó quy định cụ thể về điều

kiện hoạt động.

Chủ thể tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật bao gồm các nhóm sau:

- Nhóm 1: Phòng Quản lý vận tải, phƣơng tiện và ngƣời lái thuộc Sở

Giao thông vận tải Bắc Ninh sẽ chịu trách nhiệm chính về việc các trƣờng đào

tạo lái xe tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe.

- Nhóm 2: Đội ngũ lãnh đạo của trƣờng sẽ chịu trách nhiệm về tổ chức

quản lý hành chính, xây dựng chƣơng trình học tập, triển khai các kế hoạch tổ

chức giáo dục pháp luật.

17

- Nhóm 3: Đội ngũ giáo viên bao gồm cả giáo viên dạy lý thuyết và

thực hành lái xe có trình độ, năng lực và kỹ năng lái xe an toàn để truyền tải

những kinh nghiệm lái xe đƣờng trƣờng.

- Yêu cầu đối với đội ngũ tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật.

Đội ngũ tổ chức giáo dục pháp luật phải có kiến thức pháp luật nhất

định cũng nhƣ kỹ năng thực tế bởi để ngƣời lái xe có thể hiểu và hình dung

đƣợc các tình huống có thể xảy ra khi tham gia giao thông cần có hình thức

truyền đạt cụ thể.

Ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật phải nhiệt tình, tâm huyết, tận

tụy với công tác giáo dục pháp luật. Tự học hỏi và tìm hiểu Luật có sửa đổi và

bổ sung theo từng thời kỳ để truyền đạt một cách chính xác.

Ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật phải có khả năng hòa đồng và

giao tiếp tốt. Vì bản chất giáo dục pháp luật đòi hỏi ngƣời truyền đạt phải

không những cung cấp thông tin mà còn cần sự phản hồi của đối tƣợng đƣợc

tuyên truyền là ngƣời học lái xe. Hoạt động này mang tính hai chiều, có sự tác

động qua lại giữa ngƣời nói và ngƣời nghe.

Hoạt động giáo dục pháp luật vừa mang tính thời sự vừa mang tính lâu

dài nên đòi hỏi ngƣời tham gia hoạt động giáo dục pháp luật phải có đủ kiến

thức, trình độ, kinh nghiệm về lĩnh vực này. Để đạt đƣợc điều đó đòi hỏi

ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật cần tích lũy kiến thức, kỹ năng, kinh

nghiệm thực tiễn để truyền đạt thuyết phục, sinh động sao cho thu hút ngƣời

học, giúp ngƣời học hiểu và tiếp thu một cách nhanh nhất.

Việc triển khai giáo dục pháp luật thuộc trách nhiệm của lãnh đạo Nhà

trƣờng. Để đạt đƣợc hiệu quả của công tác tổ chức GDPL bên cạnh những

đảm bảo về hệ thống pháp lý (Nghị định 28/NĐ-CP ngày 04/4/2013 quy định

chi tiết thi hành về một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến giáo dục

pháp luật) thì các chủ thể làm công tác giáo dục pháp luật cần nhận thức

TCGDPL có một vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội nên nó không

18

chỉ là trách nhiệm của một ngành một cơ quan mà là trách nhiệm của toàn hệ

thống chính trị đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Năng lực tổ chức, thực hiện

của các chủ thể giáo dục pháp luật có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới chất lƣợng,

hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho ngƣời học. Vì thế chủ thể tổ chức

thực hiện giáo dục pháp luật vừa phải có ý thức trách nhiệm vừa phải có

chuyên môn nhƣ sự hiểu biết về pháp luật, kỹ năng giảng dạy truyền đạt

thuyết phục, các số liệu dẫn chứng sinh động, cập nhật thƣờng xuyên các văn

bản pháp luật, bài báo liên quan. Để bài giảng luôn sinh động thu hút ngƣời

học, khơi dạy tƣ duy phản biện và tăng cƣờng năng lực hoạt động thực tiễn

cho ngƣời học

1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho người

học lái xe

Nội dung tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe là rất quan trọng. Xác định đúng nội dung thì làm mới có hiệu quả.

Giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe là một

hình thức giáo dục đặc thù vì thời gian học tập là không nhiều nhƣng đòi hỏi

phải lĩnh hội đƣợc rất nhiều kiến thức. Vì vậy cần xây dựng chƣơng trình giáo

dục phù hợp. Đây là yếu tố quan trọng để đạt đƣợc hiệu quả.

TCGDPL đối với ngƣời học lái xe là giúp họ hiểu đƣợc nội dung, tinh

thần của các quy phạm pháp luật, nhận thức đầy đủ về vai trò, sự cần thiết của

pháp luật trong đời sống xã hội, hiểu đƣợc sâu xa ý nghĩa của pháp luật. Trên

cơ sở đó biết cách vận dụng linh hoạt, chủ động và sáng tạo các quy phạm

pháp luật vào quá trình học tập và công tác của mình.

- Về hệ thống hóa, pháp điển hóa các quy định pháp luật về giao thông

đƣờng bộ: Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008. Đây là Luật đầu tiên về lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ, đƣợc đúc kết sau một quá trình thực hiện các Pháp

lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ liên quan.. Ngay sau khi Luật có hiệu

lực, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và và các Bộ, ngành có liên quan đã

19

ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hƣớng dẫn thực hiện. Sau 12

năm thực hiện Bộ luật đã có những điểm không phù hợp nên hiện nay nhà

nƣớc đang sửa đổi luật giao thông đƣờng bộ 2008 là tách ra làm hai đó là Luật

Trật tự an toàn giao thông và luật giao thông đƣờng bộ sửa đổi để nhằm tách

biệt mảng trật tự an toàn giao thông ra cho dễ dàng quản lý. Luật phòng,

chống tác hại của rƣợu, bia năm 2019. Luật này quy định biện pháp giảm mức

tiêu thụ rƣợu, bia, biện pháp quản lý việc cung cấp rƣợu, bia, biện pháp giảm

tác hại của rƣợu, bia, điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại

của rƣợu, bia; quản lý nhà nƣớc và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

trong phòng, chống tác hại của rƣợu, bia. Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày

30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt.

- Về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Giao thông là một lĩnh

vực mang tính xã hội cao, đối tƣợng tham gia giao thông đa dạng về thành

phần, lứa tuổi, trình độ văn hóa. Trong khi đó, công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ chƣa sâu và chƣa thƣờng

xuyên, nội dung và hình thức chƣa thực sự phong phú và phù hợp với từng

vùng đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Việc tổ chức dạy Luật Giao thông đƣờng

bộ trong các trƣờng học, khu công nghiệp tập trung đông ngƣời… còn ít.

Công tác tuyên truyền mới tập trung thực hiện ở các Bộ, ngành chức năng và

một số cơ quan thông tin đại chúng, chƣa có sự tham gia tích cực của các tổ

chức xã hội. Tại nhiều địa phƣơng, việc tuyên truyền chủ yếu ở UBND cấp

tỉnh do Ban An toàn giao thông, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh thực

hiện; UBND cấp huyện, cấp xã chƣa quan tâm đúng mức nên chƣa phát huy

đƣợc sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia. Nếu xét từ

góc độ quyền về sức khỏe, tính mạng, quyền sống của con ngƣời thì hoàn

toàn có thể nói rằng, đảm bảo an toàn, trật tự giao thông còn nóng bỏng hơn,

bức xúc hơn so với các vấn đề xã hội khác. PBGDPL trong lĩnh vực này thực

20

sự là vấn đề đặc biệt cấp bách hiện nay. Không nên tiết kiệm vào việc huy

động trí tuệ, công sức, thời gian để tìm ra những biện pháp quyết liệt, hợp lý,

khả thi hơn thì mới có thể cải thiện đƣợc tình hình chấp hành pháp luật về trật

tự an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về sức khỏe,

tính mạng, tài sản của ngƣời .

1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

người học lái xe

Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật có thể hiểu là những hoạt động cụ

thể do chủ thể giáo dục pháp luật sử dụng hoặc tổ chức ra nhằm chuyển tải

nội dung giáo dục pháp luật đến đối tƣợng giáo dục pháp luật.

Thực tế cho thấy các hình thức giáo dục pháp luật rất đa dạng, phong

phú, nó không ngừng đƣợc hoàn thiện và phát triển cùng với sự phát triển của

kinh tế xã hội. Căn cứ vào điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm

2012 đã luật hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật đang đƣợc áp

dụng nhiều có hiệu quả trên thực tế.

Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe

rất đa dạng, phong phú. Đƣợc quy định bởi tính chất đặc thù của hoạt động

đào tạo lái xe. Có thể chia thành các hình thức nhƣ sau:

- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật trực tiếp thường bao gồm:

+ Hình thức học tập trung: Đây là hình thức đào tạo mà ngƣời học phải

dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chƣơng

trình tại cơ sở đào tạo. ... Khối lƣợng, nội dung, chƣơng trình học tập và yêu

cầu đào tạo của hai hình thức đào tạo tập trung và không tập trung là nhƣ

nhau

+ Hình thức học trực tuyến: là một phƣơng thức trao đổi nội dung học

dựa các thiết bị điện tử hiện đại (điện thoại thông minh, máy tính) có kết nối

với Internet. Nơi cập nhật tài liệu hoc tập là các website học trực tuyến hay

các ứng dụng có liên quan. Đặc điểm vƣợt trội của học trực tuyến so với các

21

phƣơng pháp học truyền thống thể hiện ở tính tƣơng tác cao, đa dạng giữa

giáo viên và học viên. Dựa trên các tính năng hữu ích đó, thông qua các ứng

dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo trực tuyến… mà giáo viên và ngƣời học

có thể tƣơng tác với nhau.

- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật gián tiếp:

+ Hình thức tự học: Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có giáo

viên, ngƣời học không có sự tiếp xúc với giáo viên, hoàn toàn không có sự

tƣơng tác thày trò, do đó ngƣời học phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt

động thực tế để chiếm lĩnh kiến thức.

+ Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: là một hình thức tuyên

truyền hiện nhằm truyền tải những thông tin, yêu cầu, nội dung các quy định

pháp luật đến với mọi ngƣời, giúp cho mọi ngƣời hiểu biết, nắm bắt pháp luật

kịp thời, tiết kiệm nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu.

1.2.4. Phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho người học lái xe

Phƣơng pháp tổ chức GDPL là hệ thống những cách thức tác động của

chủ thể giáo dục nhằm hình thành ở ngƣời nghe ý thức tuân thủ pháp luật, có

năng lực xử lý hiệu quả các tình huống pháp luật nảy sinh trong cuộc sống.

Các phƣơng pháp tổ chức GDPL gồm: phƣơng pháp thuyết trình, phƣơng

pháp nêu vấn đề, phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp thảo luận, phƣơng pháp

thông tin pháp luật, phƣơng pháp thuyết phục, nhóm phƣơng pháp tổ chức hoạt

động, nhóm phƣơng pháp kích thích và điều chỉnh hành vi…

Để quá trình giáo dục pháp luật cho ngƣời lái xe đạt đƣợc chất lƣợng

cao, giáo viên đã sử dụng các phƣơng pháp phong phú và đa dạng có thể phân

thành các nhóm cơ bản nhƣ: phƣơng pháp truyền thống, phƣơng pháp hiện

đại, phƣơng pháp đặc thù.

1.2.4.1 Nhóm phương pháp truyền thống

Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp:

22

- Phương pháp giảng giải: là phƣơng pháp truyền thống mà giáo viên

chuẩn bị giáo án và giảng dạy cho ngƣời học những kiến thức mình đã chuẩn bị

sẵn. Đây là phƣơng pháp giảng dạy đƣợc áp dụng tại tất cả các trƣờng lái xe

cho học viên học lái xe. Phƣơng pháp này đƣợc giáo viên tác động vào nhận

thức tình cảm của học viên để hình thành ý thức và thái độ đúng đắn, phù hợp

với các chuẩn mực pháp luật. Đó là dùng lý lẽ xác đáng, dùng dẫn chứng sinh

động, dùng các tấm gƣơng tiêu biểu để phân tích, chứng minh, giải thích. ..giúp

học viên nhận thấy, hiểu và tin, từ đó tuân theo những giá trị pháp luật.

- Phương pháp trực quan: đây là phƣơng pháp đƣa các thiết bị hỗ trợ

giảng dạy để bài giảng sinh động giúp ngƣời học dễ hiểu, dễ nhớ qua đó giúp

giáo viên truyền đạt đến học viên các kiến thức một cách hiệu quả nhất.

Thông qua máy chiếu, bài giảng trở nên sinh động, ấn tƣợng hơn bằng việc

đƣa vào những âm thanh, hay những đoạn video, hay hiển thị các bức

tranh…với cách trợ giúp này giáo viên dễ dàng nhấn mạnh các điểm chính

của bài giảng cũng nhƣ giúp duy trì bài giảng một cách hứng thú và lôi cuốn.

- Phương pháp thuyết trình là phƣơng pháp dạy học bằng lời nói sinh

động của giáo viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức

mà học viên đã thu lƣợm đƣợc một cách có hệ thống. Cho phép giáo viên

truyền đạt những nội dung lý thuyết tƣơng đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều

thông tin mà học viên tự mình không dễ dàng tìm hiểu đƣợc một cách sâu sắc.

Giúp học viên nắm đƣợc hình mẫu về cách tƣ duy logic, cách đặt và giải quyết

vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học

một cách chính xác, rõ ràng, xúc tích thông qua cách trình bày của giáo viên.

Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tƣ tƣởng, tình cảm

của học viên qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp

và diễn cảm, tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực

tƣ duy của học viên, vì có nhƣ vậy học viên mới hiểu đƣợc lời giảng của giáo

viên và mới ghi nhớ đƣợc bài học một cách khoa học hiệu quả nhất.

23

Bằng phƣơng pháp thuyết trình, giáo viên có thể truyền đạt một khối lƣợng

tri thức khá lớn cho nhiều học viên trong cùng một lúc.

1.2.4.2 Nhóm phương pháp giảng dạy hiện đại và đặc thù

Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp :

- Phương pháp thảo luận nhóm là phƣơng pháp dạy học khi giáo viên tổ

chức cuộc đối thoại giữa học viên với học viên hoặc giữa học viên với giáo

viên để giải quyết một vấn đề nào đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị hoặc

những quan niệm mới. Thông qua phƣơng pháp này học viên đƣợc tập dƣợt

tham gia tìm hiểu hoặc giải quyết vấn đề, học hỏi kiến thức của bạn bè, sử

dụng đƣợc trí tuệ của tập thể, rèn luyện cho họ ý thức lắng nghe ngƣời khác

và nghe ý kiến khác.

- Phương pháp luyện tập là phƣơng pháp tổ chức cho ngƣời học lái xe tự

ôn tập lại các bài học về tình huống, kỹ năng lái xe khi tham gia giao thông.

Thông qua đó sẽ hình thành thói quen và xử lý tình huống khi lái xe.

- Phương pháp dạy cho người khác thông qua các kiến thức mình đã có

các học viên có thể trao đổi cho nhau để kiến thức đó đƣợc các học viên khác

nắm bắt kịp thời. Đây là phƣơng pháp hiệu quả rất cao bởi học ở nhau, học

lẫn nhau sẽ rất dễ nhớ, dễ hiểu.

- Phương pháp hướng dẫn tự học: Đây là phƣơng pháp giúp ngƣời học

có thể tự học mà không cần đến lớp nhƣng vẫn tiếp thu đƣợc kiến thức.

- Phương pháp trải nghiệm: là phƣơng pháp giáo dục đƣa học viên vào

những tình huống trong thực tế để họ hình thành phản xạ, kỹ năng xử lý tình

huống khi tham gia giao thông.

- Phương pháp dạy học tích hợp: là phƣơng pháp giáo dục lý thuyết đi

đôi với thực hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phƣơng

tiện, kế hoạch, quy trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Có

tổ chức thực tập ngay nhƣ vậy, ngƣời học mới nắm chắc lý thuyết hơn, vận

dụng lý thuyết để rèn luyện kỹ năng, có đƣợc thao tác chuẩn xác, không có

24

động tác thừa. Để hình thành cho ngƣời học một kỹ năng thì cần phải dạy cho

họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các nguồn nội lực (kiến thức, khả

năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả những gì có thể huy động đƣợc

nằm ngoài cá nhân). Nhƣ vậy, ngƣời dạy phải định hƣớng, giúp đỡ, tổ chức,

điều chỉnh và động viên hoạt động của ngƣời học. Sự định hƣớng của ngƣời

dạy góp phần tạo ra môi trƣờng sƣ phạm bao gồm các yếu tố cần có đối với

sự phát triển của ngƣời học mà mục tiêu bài học đặt và cách giải quyết chúng.

Ngƣời dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hƣớng để giảm bớt những sai

lầm cho ngƣời học ở phần thực hành. Đồng thời kích thích, động viên ngƣời

học nảy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới tức là chuyên

môn hóa những kinh nhiệm đó thành sản phẩm của bản thân.

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Đây là phƣơng pháp mà chủ thể tổ

chức giáo dục pháp luật muốn ngƣời học đƣợc tự học, tự kiểm tra kiến thức

của mình để tự đánh giá năng lực bản thân trƣớc khi bƣớc vào kiểm tra chính

thức. Quá trình này cũng giúp ngƣời học nâng cao kiến thức của minh.

Nhƣ vậy phƣơng pháp TCGDPL rất đa dạng, mỗi phƣơng pháp đều có

chức năng, thế mạnh riêng, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, tuy nhiên giữa

chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Do

đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật, nhà giáo dục cần lựa chọn và phối hợp

các phƣơng pháp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Đặc điểm nổi bật về

phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời lái xe là kỹ năng và khả

năng nhận thức để xử lý tình huống khi tham gia giao thông.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe

1.3.1. Đặc điểm của người học lái xe

Lái xe ô tô là loại hình hoạt động đặc thù. Mọi ngƣời đều cần đi đến nơi

làm việc, nơi vui chơi giải trí, đến các cơ sở y tế, trƣờng học.v.v…để thực

hiện các hoạt động của đời sống hàng ngày, họ đều có nhu cầu tham gia giao

25

thông dƣới hình thức đi bộ, sử dụng các phƣơng tiên giao thông thô sơ,

phƣơng tiện giao thông cơ giới hoặc sử dụng các phƣơng tiện giao thông công

cộng. Trong bối cảnh đó, đƣợc tự lái xe ô tô hiện đại, có tốc độ cao để phục

vụ nhu cầu đi lại của riêng mình hoặc hành nghề chuyên nghiệp, đi đến mọi

miền đất nƣớc, giao tiếp rộng rãi với hành khách đi xe, với các tầng lớp dân

cƣ, tiếp xúc với nhiều cảnh quan, phong tục tập quán khác nhau, tiếp thu

nhiều thông tin mới, làm cho cuộc sống trở nên phong phú và có kiến thức

hơn. Hoạt động này có đặc thù riêng, đƣợc thừa hƣởng những thành tựu về

khoa học công nghệ, sức sáng tạo của loài ngƣời và là một vinh hạnh trong

mọi hoạt động của cuộc sống.

Lái xe ô tô là hoạt động độc lập, khó khăn và có tính nguy hiểm cao.

Lái xe ô tô có năng lực vận động tổng hợp của tay, chân, thị giác, thính giác

v.v…và các yếu tố tâm lý xã hội khi xử lý tình huống. Hoạt động của ngƣời

lái xe ô tô diễn ra chủ yếu trong lúc điều khiển xe tham gia giao thông trên

đƣờng bộ. Trong quá trình lái xe họ còn bị ảnh hƣởng của môi trƣờng giao

thông nhƣ: Ánh sáng, màu sắc, tiếng ồn, nhiệt độ, khói, bụi và độ rung do

điều kiện mặt đƣờng, với mức độ tác động lớn hơn các loại hình hoạt động

khác. Lái xe ô tô là công việc lao động trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt

(mƣa gió, sƣơng mù, bùn lầy, trơn trƣợt, nắng nóng, ẩm ƣớt, v.v…), không kể

ngày đêm, các vùng khí hậu, cả trên tuyến đƣờng vắng vẻ, heo hút, cheo leo,

đến nơi mật độ giao thông đông đúc tại đô thị. Lái xe ô tô thực sự là công việc

lao động nặng nhọc, lƣu động, căng thẳng, thƣờng xuyên phải quan sát và

thực hiện các thao tác chính xác. Không những phải có kỹ năng thuần thục,

mà còn phải có đầu óc luôn tỉnh táo, phán đoán và đánh giá sớm mọi tình

huống, xử lý hợp lý, kịp thời. Nếu chỉ lơ là, không tập trung hoặc chậm xử lý

một chút là có thể xảy ra tai nạn nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội.

Ngƣời lái xe ô tô phải có sức khỏe tốt, để bảo đảm lái xe an toàn trong bất kỳ

tình huống nào.

26

Lái xe ô tô là loại hình lao động kỹ thuật nguy hiểm, liên quan đến sinh

mạng con ngƣời. Lái xe ô tô không chỉ là thực hiện các thao tác đơn thuần mà

có thể gọi là thực hiện nhuần nhuyễn một tổ hợp các thao tác kỹ thuật và có

hệ thống, theo từng giai đoạn để thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, phán

đoán, đánh giá và xử lý đúng mọi tình huống, tiến tới quyết định các thao tác

chính xác, hợp lý, kịp thời để không xảy ra tai nạn nguy hiểm. Lái xe ô tô là

loại hình lao động kỹ thuật nguy hiểm, liên quan đến sinh mạng con ngƣời. Vì

vậy, lái xe ô tô cần phải có tính nhẫn nại, rèn luyện từng bƣớc, từ kỹ thuật cơ

bản đến “Ứng dụng”; phải có lòng kiên trì. Cần phải loại bỏ tính nóng vội, lúc

nào cũng phải đề cao chữ “Nhẫn”. Quyết tâm rèn luyện trở thành ngƣời lái xe

an toàn, tôn trọng những ngƣời tham gia giao thông khác, không bao giờ gây

ra tai nạn

Lái xe ô tô là loại hình hoạt động tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao

thông đƣờng bộ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ngân

hàng thế giới (WB), mỗi năm thế giới có 1,27 triệu ngƣời chết và khoảng 50

triệu ngƣời bị thƣơng vì tai nạn giao thông đƣờng bộ. Tại Mỹ, năm 2015 Số

ngƣời Mỹ tử vong vì tai nạn giao thông là 35.200 ngƣời tăng 7,7 phần trăm so

với năm trƣớc. Tại Trung Quốc, năm 2015 Tổ chức Y tế thế giới cho biết, mỗi

năm, ít nhất 200.000 ngƣời đã chết vì tai nạn giao thông. Theo dữ liệu thống

kê trong Báo cáo An toàn Giao thông toàn cầu năm 2015 của WHO, các quốc

gia Châu Âu có tỷ lệ tử vong thấp nhất nhất, trong khi tỉ lệ này lại cao nhất ở

các quốc gia Châu Phi. Cũng theo số liệu này, Việt Nam có tỉ lệ tử vong ƣớc

tính là 24,5/100,000 ngƣời (ngang với Mauritania), đứng thứ 138/179 quốc

gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á, tỉ

lệ này của Việt Nam cao thứ hai sau Thái Lan (36,2/100,000). Tỉ lệ tử vong

do tai nạn giao thông tại các quốc gia Đông Nam Á Quốc gia Thái Lan Việt

Nam Indonesia Malaysia Philippines Singapore Timor-Leste Myanmar 0 10

20 30 40 Tỷ lệ tử vong trên 100,000 ngƣời Tại Việt Nam theo thống kê của

27

Cục cảnh sát giao thông năm 2015 cả nƣớc xảy ra 22.827 vụ, làm chết 8.727

ngƣời, bị thƣơng 21.069 ngƣời.

Qua thống kê, phân tích tổng số các vụ TNGT xảy ra trong năm 2015

cho thấy các lỗi vi phạm TTATGT chủ yếu dẫn đến TNGT là: đi không đúng

làn đƣờng, phần đƣờng quy định chiếm tỉ lệ cao (26%), chạy quá tốc độ (9%),

chuyển hƣớng không đúng quy định (9%), ngoài ra các lỗi không nhƣờng

đƣờng, vƣợt xe, sử dụng rƣợu bia chiếm tỉ lệ đáng kể. Nhìn chung, tình hình

tai nạn giao thông đƣờng bộ của các nƣớc trên thế giới diễn ra theo chiều

hƣớng ngày một gia tăng và nghiêm trọng. Hai cơ quan Tổ chức Y tế thế giới

(WHO) và Ngân hàng thế giới (WB) cảnh báo, nếu chính phủ các nƣớc không

có biện pháp ngăn chặn tình trạng này thì đến năm 2020, tai nạn giao thông sẽ

đứng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong ở ngƣời. Đây là thách thức

lớn đối với tất cả các quốc gia, đòi hỏi mỗi quốc gia phải đƣa ra những hành

động thiết thực, phù hợp để giảm thiểu những thiệt hại và tác động của nó đối

với nền kinh tế, đối với cả xã hội.

Từ việc đúc kết kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, để cải thiện

tình hình trật tự an toàn giao thông, đặc biệt nhằm giảm số vụ TNGT, ngoài

thực hiện các chính sách pháp luật nêu trên các nƣớc cần đẩy mạnh công tác

giáo dục, tuyên truyền luật giao thông đƣờng bộ, nâng cao ý thức ngƣời tham

gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông - yếu tố nhận thức của con ngƣời

luôn đƣợc đặt lên hàng đầu; cần đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông với chiến

lƣợc, tầm nhìn lâu dài, đặc biệt quan tâm đến vấn đề áp dụng khoa học kỹ

thuật trong hoạt động giao thông, nhƣ xây dựng hệ thống giao thông thông

minh ITS (lntelligent Transport System), sửa đổi luật giao thông đƣờng bộ

cho phù hợp với tình hình hiện tại của nƣớc mình… Qua đây, ngƣời lái xe cần

phải nhận biết “Lái xe là loại hình hoạt động lao động kỹ thuật quyết định

sinh mạng con ngƣời” và “Là loại hình hoạt động có tiềm ẩn nguy cơ xảy ra

nhiều tai nạn giao thông đƣờng bộ”. Chính vì vậy ngƣời lái xe phải quyết tâm

28

thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao thông và quyết tâm rèn luyện

thành ngƣời lái xe an toàn.

Ở Việt Nam, đào tạo lái xe ô tô là việc dạy các kỹ năng thực hành hay

kiến thức liên quan đến lĩnh vực lái xe ô tô, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững

những tri thức, kỹ năng lái xe ô tô một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời

đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định.

Theo quan điểm của tác giả thì: “Đào tạo lái xe ô tô là hoạt động dạy và

học tại nơi quy định, các cơ sở dạy nghề, trung tâm đào tạo, nhằm trang bị

kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho ngƣời học lái xe ô tô để có thể

tham gia giao thông trên đƣờng một cách an toàn”.

Đào tạo lái xe ô tô khác với các loại hình dạy học đào tạo hàn lâm khác

ở những đặc điểm chủ yếu sau:

- Đào tạo lái xe ô tô là việc làm cần thiết, gắn chặt với cuộc sống hàng

ngày của con ngƣời vì bất cứ ai cũng phải lái xe tham gia giao thông để đi học,

đi làm mỗi ngày đặc biệt trong tình hình giao thông phức tạp nhƣ hiện nay.

- Mục tiêu của đào tạo lái xe ô tô là đào tạo để ngƣời học viên trở thành

ngƣời biết lái xe ô tô an toàn trên đƣờng trong mọi tình huống.

- Là hoạt động đào tạo nghề mang tính thực hành kỹ thuật cao, thời

gian học tập từ 2.5 đến 5.5 tháng nhƣng yêu cầu chất lƣợng đối với ngƣời học

sau khi sát hạch nhận bằng đòi hỏi rất cao.

- Giáo viên và học viên luôn hoạt động trong trạng thái căng thẳng,

nguy cơ rủi ro mất an toàn cao.

- Hình thức đào tạo lái xe rất phong phú và đa dạng, bao gồm các hạng

xe: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D E, FB2, FC, FD

- Đối tƣợng học lái xe là ngƣời đã trƣởng thành, ngƣời lớn tuổi tùy

thuộc vào nhu cầu của mỗi ngƣời đặc biệt hiện nay ngƣời khuyết tật cũng

đƣợc học lai xe mô tô và ô tô. Bộ Giao thông vận tải đã có hƣớng dẫn cụ thể

đối với đối tƣợng này.

29

Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển dẫn đến các nhu cầu cá nhân

ngày càng gia tăng đặc biệt là nhu cầu đi lại. Việc đi lại đã trở nên dễ dàng

hơn rất nhiều do phƣơng tiện giao thông dễ mua hơn, việc có đƣợc một chiếc

giấy phép lái xe cũng dễ hơn do có nhiều cơ sở đào tạo lái xe tƣ nhân đƣợc

mở ra ở tất cả các tỉnh trong cả nƣớc. Chính vì vậy mà lƣợng ngƣời và

phƣơng tiện tham gia giao thông rất lớn dẫn đến tai nạn giao thông rất nhiều

và ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn là thƣờng xuyên. Vì vậy việc tổ chức

giáo dục pháp luật cho đối tƣợng học lái xe sẽ khắc phục đƣợc ý thức tham

gia giao thông của mỗi ngƣời.

1.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật

- Hệ thống phòng học chuyên môn

Bao gồm các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số

lƣợng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào

tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lƣu lƣợng 500 học viên trở lên phải có ít

nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đƣờng bộ và 02 phòng học Kỹ thuật

lái xe; với lƣu lƣợng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp

luật giao thông đƣờng bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe.

Phòng học Pháp luật giao thông đƣờng bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn

hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đƣờng bộ, sa hình.

Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thƣờng: Có mô hình cắt bỏ động

cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô

tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống

treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.

Phòng học Kỹ thuật lái xe: Có phƣơng tiện nghe nhìn phục vụ giảng

dạy (băng đĩa, đèn chiếu…); có hình hoặc tranh vẽ mô tỏa các thao tác lái xe

cơ bản (điều chỉnh ghế lái, vị trí cầm vô lăng lái…); có xe ô tô đƣợc kê kích

bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng ( có thể bố trí ở nơi riêng biệt).

30

Phòng học Nghiệp vụ vận tải: Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng

dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ

ký hiệu trên kiện hàng.

Phòng học Thực tập bảo dƣỡng sửa chữa: Có hệ thống thông gió và

chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không

rạn nứt, không trơn trƣợt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dƣỡng sửa

chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống

lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.

Phòng điều hành giảng dạy: Có bảng ghi chƣơng trình đào tạo, tiến độ đào

tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.

- Xe tập lái

Có đủ xe tập lái các hạng tƣơng ứng với lƣu lƣợng đào tạo ghi trong

giấy phép đào tạo lái xe.

Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời

hạn từ 01 năm trở lên với số lƣợng không vƣợt quá 50% số xe sở hữu cùng

hạng tƣơng ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng B1, B2, C, D, E;

xe tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lƣợng phù

hợp với nhu cầu đào tạo. Riêng xe hạng B1, B2 có số tự động đƣợc sử dụng

xe hợp đồng.

Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có dịch vụ sát hạch lái xe đƣợc sử dụng ô tô

sát hạch để dạy lái với thời gian không quá 50% thời gian sử dụng xe vào mục

đích sát hạch.

Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ

1.000 kg trở lên với số lƣợng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của

cơ sở đào tạo.

Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng

phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ còn hiệu lực.

31

Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành

lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong

quá trình sử dụng.

Thùng xe phải có mui che mƣa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho

ngƣời học.

Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe phải có tên cơ sở đào tạo, cơ

quan quản lý trực tiếp và số điện thoại liên lạc theo mẫu quy định tại Phụ lục I

kèm theo Nghị định này.

Xe ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định tại Phụ lục II

của Nghị định 65/2016/NĐ-CP. Đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép

xe tập lái khi đủ điều kiện theo quy định.

- Sân tập lái xe

Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe; nếu thuê sân tập lái phải có

hợp đồng với thời hạn từ 05 năm trở lên và phải trong cùng mạng lƣới quy hoạch

cơ sở đào tạo lái xe ô tô.

Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lƣu lƣợng đào tạo 1.000 học viên trở lên

phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định.

Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đƣờng bộ, đủ tình

huống các bài học theo nội dung chƣơng trình đào tạo; kích thƣớc các hình

tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ

giới đƣờng bộ đối với từng hạng xe tƣơng ứng.

Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nƣớc bảo đảm không bị ngập

nƣớc; bề mặt các làn đƣờng và hình tập lái đƣợc thảm nhựa hoặc bê tông xi

măng, có đủ vạch sơn kẻ đƣờng; hình các bài tập lái xe ô tô phải đƣợc bó vỉa.

Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành. Diện tích tối thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng

B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.

- Có chương trình và giáo trình, giáo án theo quy định.

32

Nhƣ vậy để hình thành nên một hệ thống dạy và học thì điều kiện về cơ

sở vật chất luôn đóng vai trò quan trọng. Nếu không có thì sẽ không thể dạy

học. Vì vậy điều kiện này luôn luôn đƣợc quan tâm để thay thế, bổ sung kịp

thời đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời học.

1.3.3. Các yếu tố khác

- Kinh phí dành cho việc tổ chức giáo dục pháp luật là một điều kiện

bảo đảm vô cùng cần thiết. Thực tế cho thấy kinh phí dành cho hoạt động

PBGDPL quá hạn hẹp. Để việc PBGDPL đạt hiệu quả cao và đƣợc tiến hành

thông suốt thì cần có một nguồn kinh phí thích đáng. Các công tác nhƣ duy trì

hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức các

cuộc hội thảo, toạ đàm; biên soạn tài liệu, xây dựng chƣơng trình, đề án, kế

hooạch PBGDPL… đều cần có kinh phí để thực hiện. Ngoài ra, sự hỗ trợ,

đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc cũng là

một phần quan trọng trong việc đáp ứng kinh phí cho công tác PBGDPL nói

chung và PBGDPL nói riêng.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong PBGDPL cho thanh niên.

Các cơ quan, tổ chức cần có sự liên kết, phối hợp, giúp đỡ qua lại, ủng hộ cho

nhau trong quá trình thực hiện công tác. Có thể là giúp đỡ nhau về tài liệu, về

phƣơng tiện, về kinh phí... Thể hiện của những hình thức bảo đảm xã hội là sự

ủng hộ của các tổ chức xã hội, của dƣ luận xã hội đối với các chƣơng trình,

nội dung giáo dục. Bên cạnh đó, còn có bảo đảm về văn hóa thể hiện ở chỗ

truyền thống văn hóa của ngƣời Việt Nam luôn tôn trọng đạo lý, hiếu học, tôn

trọng pháp luật. Chính vì thế, thanh niên dựa trên nền tảng nét văn hóa này để

càng có động lực thúc đẩy việc học tập, hiểu biết về pháp luật, sống và làm

theo pháp luật. Những hình thức bảo đảm này đều góp phần nâng cao hiệu

quả cho công tác PBGDPL từ đó đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra.

33

Tiểu kết chƣơng 1

Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe là

một nhu cầu thiết thực, cấp bách nhằm đáp ứng tình trạng ùn tắc và giảm

thiểu tai nạn giao thông trong giai đoạn hiện nay. Thông qua việc tìm hiểu sơ

lƣợc về vấn đề nghiên cứu, các khái niệm cơ bản nhƣ: Khái niệm về đào tạo

lái xe, cơ sở đào tạo lái xe, hệ thống giấy phép lái xe ô tô, Khái niệm giáo dục

pháp luật, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái

xe; mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời

học lái xe. Đồng thời làm rõ chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật, nội dung tổ

chức giáo dục pháp luật, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật, phƣơng pháp

tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe.

Trong giai đoạn hiện nay công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn

giao thông cho ngƣời học lái xe cần có để đáp ứng nhu cầu của thời kỳ hội

nhập quốc tế. Những nội dung trên chính là nền tảng, cơ sở khoa học để tác

giả nghiên cứu thực trạng cũng nhƣ đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục

pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc

Ninh.

34

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE

Ở TỈNH BẮC NINH

2.1. Khái quát về các trƣờng đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh

2.1.1. Sự hình thành và phát triển các trường đào tạo lái xe ở Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh có diện tích 822,7 km2, nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ

đô Hà Nội, trong tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng

Ninh. Theo niên giám thống kê tháng 12/2018, dân số Bắc Ninh là 1.247.454

ngƣời, trong đó nam giới chiếm 49,2 %, nữ giới 50,8%. Tỉnh có 8 đơn vị hành

chính, bao gồm: Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và 6 huyện: Tiên Du,

Yên Phong, Thuận Thành, Quế Võ, Gia Bình và Lƣơng Tài với 126 đơn vị

hành chính cấp xã, trong đó có 94 xã, 26 phƣờng và 6 thị trấn.

Bắc Ninh là tỉnh có các đƣờng giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối

liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, thƣơng mại và văn hoá của miền Bắc.

Quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; đƣờng cao tốc Quốc lộ 18 nối

sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh -

Hải Dƣơng - Hải Phòng; trục đƣờng sắt xuyên Việt đi Lạng Sơn và Trung

Quốc. Mạng lƣới đƣờng thuỷ sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình chảy ra

biển Đông. Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - văn hoá -

xã hội và giao lƣu với bên ngoài.

Sau hơn 20 năm tái lập, từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy, đến nay Bắc

Ninh đã cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại, với nhiều chỉ

tiêu kinh tế - xã hội đứng trong tốp đầu cả nƣớc. Kinh tế trong năm 2019 phát

triển toàn diện, tổng sản phẩm (GRDP) tăng nhẹ 1,1% với quy mô tiếp tục

35

duy trì vị trí thứ 7 toàn quốc, đạt 119.832 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010).

GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 6.163 USD, gấp 2,23 lần so với bình quân cả

nƣớc và đứng thứ 2 so với cả nƣớc. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 73,3

triệu đồng, đứng thứ 5 cả nƣớc.

Do Bắc Ninh là một tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển nên trình

độ văn hóa và dân trí tƣơng đối cao. Đây cũng là yếu tố mà nhu cầu về đời

sống và vật chất của con ngƣời ở đây cũng phát triển đặc biệt là nhu cầu đi lại

vì vậy mà các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh thu hút đƣợc rất nhiều học viên

đến học và cũng sẽ dễ dàng tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông đến

tất cả mọi ngƣời.

Hiện nay cả nƣớc có 343 cơ sở đào tạo lái xe và 133 trung tâm sát hạch

lái xe. Những tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, tập trung đông

ngƣời, có trình độ dân trí cao và giao thông thuận lợi sẽ có nhiều cơ sở đào

tạo và sát hạch lái xe còn những tỉnh miền núi, xa xôi, giao thông đi lại khó

khăn, trình độ dân trí thấp thì có ít cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe

Hoạt động đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên cả nƣớc hiện nay

đáp ứng đƣợc nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe của nhân dân. Tỉnh Bắc

Ninh từ khi thành lập chỉ có 2 cơ sở đào tạo lái xe, một là đơn vị của nhà

nƣớc và một là đơn vị của Bộ Quốc phòng với lƣu lƣợng trên 300 học viên.

Từ năm 2011 đơn vị đào tạo lái xe của Bộ quốc phòng đã điều chuyển về

Quân khu I. Việc sát hạch lái xe phải nhờ đến tỉnh khác đem lại sự bất tiện

trong đi lại đối với học viên vì học một nơi lại phải thi một nơi khác cộng với

nhu cầu học của nhân dân lớn nên tình trạng chờ xếp lớp là rất lâu, không đáp

ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Sau khi có chủ trƣơng xã hội hóa công tác đào tạo

lái xe của nhà nƣớc nên tỉnh Bắc Ninh đã đồng ý cho các đơn vị đào tạo lái xe

ngoài công lập vào đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học lái xe của nhân dân

trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Nhờ có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế ,

xã hội, đƣờng xá giao thông … đến nay tỉnh Bắc Ninh đã có 7 cở sở đào tạo

36

lái xe ( có 01 cơ sở công lập, 06 cơ sở ngoài công lập) và 05 trung tâm sát

hạch lái xe (01 trung tâm sát hạch lái xe loại 3 của công lập, 04 trung tâm sát

hạch lái xe ngoài công lập) bao gồm:

- 07 cở sở đào tạo lái xe

+ Trung tâm đào tạo lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh

+ Trƣờng Trung cấp Âu Lạc

+ Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà

+ Trung tâm dạy nghề lái xe Đông Đô

+ Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô

+ Trƣờng Trung cấp Thuận Thành

+ Trung tâm dạy nghề và đào tạo lái xe – Trƣờng Đại học Kỹ thuật hậu

cần công an nhân dân.

- 05 Trung tâm sát hạch lái xe

+ Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh

+ Trung tâm sát hạch lái xe Âu Lạc

+Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà

+ Trung tâm sát hạch lái xe Thuận Thành

+ Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô

Các đơn vị này là do Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh quản lý nhà nƣớc

về hoạt động đào tạo, sát hạch lái xe.

Giai đoạn đầu khi thành lập các cơ sở đào tạo lái xe chỉ có lƣu lƣợng

300 đến 500 học viên nhƣng lúc nào số lƣợng ngƣời tham gia học cũng kín,

tình trạng chờ xếp lớp rất lâu có khi đến nửa năm mới đƣợc xếp lớp. Do nhu

cầu xã hội nên các đơn vị đào tạo đã dần dần đầu tƣ thêm cơ sở vật chất phù

hợp với khă năng của đơn vị nhằm phục vụ cho nhu cầu này. Tuy có những

lúc lƣu lƣợng ngƣời tham gia học giảm nhƣng cơ bản ngƣời dân không phải

chờ đợi lâu. Hiện nay tổng lƣu lƣợng đào tạo các đơn vị là trên 12 nghìn học

viên, đáp ứng đƣợc nhu cầu đào tạo lái xe trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

37

Hệ thống cơ sở vật chất mà các cơ sở đào tạo lái xe đầu tƣ rất tốt đáp

ứng đƣợc việc học và thi lấy giấy phép lái xe nhƣ:

Thứ nhất các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã đào tạo đầy đủ các

hạng lái xe mô tô và ô tô phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngƣời.

Thứ hai hệ thống phòng học đƣợc trang bị thoáng mát, đầy đủ máy móc

thiết bị cho ngƣời học tham gia học tập.

Thứ ba cơ sở đào tạo lái xe không ngừng nâng cao chất lƣợng trình độ

đội ngũ giáo viên lý thuyết và thực hành để nâng cao chất lƣợng dạy và học

của nhà trƣờng.

Thứ tƣ hệ thống xe tập lái nhiều và tốt để ngƣời học lựa chọn học tập

Thứ năm hệ thống sân sát hạch và xe sát hạch mới và đƣợc đầu tƣ liên

tục phục vụ cho ngƣời học và thi để đạt kết quả tốt.

Thứ sáu do có nhiều cơ sở đào tạo lái xe nên việc học và thi lấy giấy

phép lái xe rất nhanh, đáp ứng nhu cầu của nhân dân là không phải chờ đợi

lâu.

Thứ bảy hệ thống cán bộ, nhân viên phục vụ tận tình giúp ngƣời học sau

khi học xong lại giới thiệu ngƣời khác đến học.

2.2. Thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh

2.2.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

người học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh

Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở

Bắc Ninh nói riêng và ở Việt Nam nói chung hiện nay có ý nghĩa vô cùng

quan trọng trong việc chấp hành pháp luật về an toàn giao thông. Trong thời

đại của nền kinh tế thị trƣờng mở cửa kéo theo sự thay đổi tất cả các lĩnh vực

đời sống, xã hội. Trong đó có sự gia tăng phƣơng tiện và lƣu lƣợng ngƣời

tham gia giao thông mà hiện nay vẫn cứ theo thói quen mạnh ai ngƣời ấy đi

dẫn đến việc ùn tắc giao thông đặc biệt ở các thành phố lớn vô cùng phức tạp,

38

tiếp theo đó là việc xảy ra tai nạn giao thông liên tục gây thiệt hại về ngƣời và

của cho gia đình, xã hội. Việc tổ chức GDPL về an toàn giao thông không chỉ

cho ngƣời học lái xe mà cho tất cả mọi ngƣời, mọi lứa tuổi là yêu cầu cấp

bách đặt ra cho các chủ thể thực hiện giáo dục pháp luật.

Mục tiêu của công tác tổ chức thực hiện GDPL về an toàn giao thông

cho ngƣời học lái xe hiện nay là nhằm trang bị cho ngƣời lái xe những kiến

thức cơ bản về pháp luật nhà nƣớc, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật khi

tham gia giao thông. Thông qua hoạt động tổ chức GDPL để hình thành trong

họ nếp sống văn hóa tuân thủ pháp luật.

Thực hiện chỉ đạo của Đảng, đƣờng lối, chính sách pháp luật của Nhà

nƣớc vì vậy công tác tổ chức thực hiện GDPL về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe đƣợc thực hiện thông qua bài giảng trong nhà trƣờng. Việc

học tập này đƣợc thể hiện thông qua môn học Pháp luật giao thông đƣờng bộ,

đạo đức ngƣời lái xe, phòng chống rƣợu bia khi tham gia giao thông. Nội

dung bài học rất đầy đủ tuy nhiên việc học tập theo giáo trình, giáo án lại trở

lên cứng nhắc khiến cho học viên khó tiếp thu. Mặt khác đây là chƣơng trình

đào tạo trình độ sơ cấp và là đào tạo đặc thù, học viên chỉ có hơn 10 ngày để

học hai môn học lý thuyết này sau đó là học thực hành ngoài sân bãi và trên

đƣờng nên các học viên chỉ tham gia học tập trong một thời gian ngắn do vậy

để tổ chức đƣợc môt buổi giáo dục pháp luật là rất khó khăn. Nếu muốn tổ

chức đƣợc thì bắt buộc phải lồng ghép cùng với chƣơng trình đào tạo nhƣng

nội dung sẽ sơ sài vì không đủ thời gian học. Hiện nay tại các trƣờng đào tạo

lái xe là chƣa có hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

riêng cho ngƣời học lái xe.

Chủ thể làm công tác TCGDPL trong trƣờng đào tạo lái xe còn hạn chế

về trình độ do quy định về giảng dạy các môn học về lý thuyết lái xe chỉ cần

trình độ trung cấp chuyên ngành luật hoặc cơ khí cộng với số lƣợng giáo viên

dạy ít. Bên cạnh đó chủ thể quản lý công tác tổ chức giáo dục pháp luật ở các

39

trƣờng còn hạn chế, chƣa có kế hoạch hƣớng dẫn cụ thể cho các trƣờng. Đây

là điểm hạn chế trong việc tổ chức giáo dục pháp luật.

( Nguồn Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái – Sở Giao thông

Hình 2.2.1 Tổng hợp số học viên đƣợc cấp giấy phép lái xe

vận tải Bắc Ninh)

Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình số ngƣời đƣợc cấp giấy phép lái xe

ô tô trong tỉnh trong năm năm từ 2015 đến 2019 tƣơng đối ổn định, chỉ có

năm 2019 là cao hơn do chuẩn bị có sự thay đổi về việc học và thi cấp giấy

phép lái xe trong năm 2020 và 2021.

Bên cạnh việc cấp giấy phép để đƣợc tham gia giao thông thì đi liền là

tình hình vi phạm luật giao thông. Các lỗi vi phạm chủ yếu đƣợc các cơ quan

chức năng trên địa bản tỉnh xử phạt nhƣ không đội mũ bảo hiểm đối với xe

mô tô, vi phạm nồng độ cồn, không có giấy phép lái xe, chạy quá tốc độ, đi và

chuyển hƣớng không đúng làn đƣờng, chở hàng quá tải … Tình hình vi phạm

luật giao thông đƣờng bộ trong 5 năm trở lại đây cụ thể là:

40

Hình 2.2.2 Tình hình vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ

60000

50000

40000

30000

20000

10000

0

năm 2015

năm 2016

năm 2017

năm 2018

năm 2019

vi phạm (Nguồn Ban An toàn giao thông tỉnh Bắc Ninh)

vi phạm

Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay, trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh các phƣơng tiện giao thông ngày càng hiện đại, số lƣợng

phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ ngày càng tăng lên, kéo theo đó là tình

trạng mất an toàn giao thông, tai nạn giao thông cũng nhƣ vi phạm pháp luật

giao thông đƣờng bộ ngày càng diễn biến phức tạp. Đã quá nhiều giải pháp để

giải quyết một vấn đề tai nạn và ùn tắc giao thông tuy nhiên cho đến nay chƣa

có một giải pháp đã đƣợc thực thi nào đem lại tính hiệu khả quan. Qua nghiên

cứu tình hình thực tế, thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ tại tỉnh Bắc Ninh những năm qua có sự thay đổi.

Năm 2015, 2016 tình hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ tăng

mạnh, nguyên chân chủ yếu là do:

Một là, phƣơng tiện giao thông và ngƣời tham gia giao thông tăng cao.

Đây là đặc thù của tỉnh Bắc Ninh một vùng đất có nhiều di tích đền và chùa

nổi tiếng nên trong dịp đầu năm sẽ có rất nhiều du khách đến.

Hai là, Bắc Ninh là tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn nhƣ Khu công

nghiệp Quế Võ, Yên Phong, Thuận Thành, Tiên Du nên lƣợng công nhân từ

41

nơi khác tập trung ở đây rất nhiều dẫn đến việc đi lại rất đông đặc biệt là giờ

cao điểm.

Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chƣa cao, việc

tuyên truyền chƣa về đến tận các xã, thôn.

Bốn là, các tuyến đƣờng chính nhƣ quốc lộ 1A, 38, 18 là nơi tập trung

khu công nghiệp, xe cộ đi lại đông đúc, không có sự phân chia làn đƣờng đối

với từng phƣơng tiện dẫn đến việc phƣơng tiện chạy không đúng làn và

chuyển làn không đúng là nguy cơ gây tai nạn giao thông rất cao...

Năm 2017, 2018, 2019 tình hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ trên

địa bàn tỉnh đã giảm rõ rệt mặc dù lƣợng ngƣời tham gia giao thông tăng.

Nguyễn nhân chủ yếu là xuất phát từ những hạn chế của những năm trƣớc

nên tỉnh Bắc Ninh đã có một số giải pháp nhƣ:

Một là, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về ATGT có chiều sâu

đó là tuyên truyền để mỗi ngƣời dân đều hiểu rằng luật giao thông là tiêu chí

của mỗi ngƣời.

Hai là, tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm soát của lực lƣợng Cảnh sát

giao thông, Cảnh sát trật tự, Thanh tra giao thông… để kịp thời phát hiện và

xử lý các vi phạm trong hoạt động giao thông.

Ba là, sử dụng hệ thống giám sát, điều hành giao thông qua hình ảnh trên

các tuyến đƣờng quan trọng trên địa bàn tỉnh và xây dựng điểm đỗ xe đón, trả

khách tùy tiện gây ra mất trật tự an toàn giao thông…

2.2.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho người học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh

2.2.2.1. Tổ chức xây dựng chương trình học tập

Trong chƣơng trình đào tạo lái xe hiện nay học viên đƣợc học tập môn

Pháp luật giao thông đƣờng bộ, Đạo đức văn hóa giao thông và phòng, chống

tác hại của rƣợu, bia khi tham gia giao thông. Nhìn chung, nhà trƣờng đều hết

sức chú ý nâng cao chất lƣợng. Tuy nhiên tổ chức triển khai thực hiện chƣơng

42

trình gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chƣa biên soạn đƣợc giáo trình riêng, đều

soạn giáo án chủ yếu dựa vào giáo trình của Bộ Giao thông vận tải ban hành

mà điều này lại phụ thuộc vào thời gian và phân bố chƣơng trình.

Chƣơng trình đào tạo lại tùy thuộc vào từng hạng xe mà phân bổ thời

gian và chƣơng trình dạy khác nhau. Cụ thể nhƣ sau:

- Đối với đào tạo lái xe hạng A1, A2, A3, A4

SỐ TT

NỘI DUNG

Hạng A1 Hạng A2

1 Pháp luật giao thông đƣờng bộ

ĐƠN VỊ TÍNH giờ

HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE Hạng A3, A4 28

16 8

- Đối với đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2, C

HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE

Hạng B1

NỘI DUNG

SỐ TT

ĐƠN VỊ TÍNH

Hạng B2

Hạng C

Học xe số cơ khí

Học xe số tự động 90

1 Pháp luật giao thông đƣờng bộ giờ 90 90 90

Đạo đức, văn hóa giao thông và

2 phòng, chống tác hại của rƣợu, giờ 14 14 20 20

bia khi tham gia giao thông.

- Đối với đào tạo lái xe nâng hạng:

TT

NỘI DUNG

ĐƠN VỊ TÍNH

B1 lên B2

C lên D

B2 lên C

C lên E

B1 (số tự động) lên B1

D lên E

B2 lên D

HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE C, D, E lên FC

B2, D, E lên F

Pháp luật giao thông giờ - 16 16 16 16 16 16 20 20 1 đƣờng bộ

Đạo đức, văn hóa giao

thông và phòng, chống giờ - 10 14 14 14 14 14 18 18 2 tác hại của rƣợu, bia khi

tham gia giao thông.

43

Nhìn chung, việc xây dựng nội dung chƣơng trình giảng dạy các môn

học này ở các trƣờng đào tạo lái xe cơ bản đáp ứng yêu cầu chung về pháp

luật giao thông đƣờng bộ kể cả đối với trƣờng hợp đào tạo lái xe cho ngƣời

khuyết tât.Tuy nhiên điểm hạn chế ở đây là nội dung cứng nhắc, còn mang

tính truyền thống dạy theo nguyên bản của giáo trình, thời gian cho thảo luận

không có dẫn đến việc học nhàm chán.

2.2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ tổ chức giáo dục pháp

Cơ sở vật chất và kinh phí đảm bảo cho hoạt động TCGDPL cũng là yếu

tố rất quan trọng quyết định hiểu quả thực hiện giáo dục pháp luật trong các

trƣờng đào tạo lái xe. Các quy định pháp luật sẽ chỉ nằm trên các văn bản nếu

công tác pháp luật không đƣợc quan tâm đầu tƣ.

Kinh phí, phƣơng tiện vật chất: Các trƣờng đào tạo lái xe đã trang bị đầy

đủ hệ thống giáo trình, tài liệu, sách hỏi pháp luật, tủ sách pháp luật để phát

huy khả năng nghiên cứu tìm tòi, học tập chƣơng trình pháp luật của giáo viên

và học viên. Đối với phòng học đã trang bị máy tính, máy chiếu, bảng biểu,

các phƣơng tiện nghe nhìn để bài giảng đƣợc trực quan sinh động.

Các hoạt động ngoại khóa về tổ chức giáo dục pháp luật cũng cần nguồn

kinh phí để tổ chức: nhƣ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, làm các

panô, áp phích, khẩu hiệu…

Trên thực tế hoạt động của các trƣờng đào tạo lái xe là theo mô hình tự

chủ nên kinh phí hoạt động còn phụ thuộc vào nguồn thu thực tế của nhà

trƣờng vì vậy lãnh đạo nhà trƣờng cần phải xem xét hiện đại hóa cơ sở vật

chất phải căn cứ vào đối tƣợng, chƣơng trình, nội dung giáo dục pháp luật và

nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng kiến thức pháp luật của từng trƣờng. Từ đó mới có

quyết định đầu tƣ thích hợp, đáp ứng yêu cầu thực tế. Vừa phát huy hiệu quả

tối đa lại tránh đƣợc sự lãnh phí.

Đối với trƣờng hợp đào tạo đặc thù là ngƣời khuyết tật thì hiện nay các

trƣờng đào tạo chƣa có xe tập lái riêng cho từng đối tƣợng nhƣ khuyết tật tay

44

phải, tay trái, chân phải. Ngƣời học muốn học thì phải có xe riêng phù hợp

với tình trạng khuyết tật của mình. Đây cũng là khó khăn đối với các trƣờng

đào tạo lái xe.

2.2.2.3. Nội dung giáo dục pháp luật giao thông đường bộ:

Nội dung TCGDPL cho ngƣời học lái xe hiện nay bao gồm những vấn

đề cơ bản sau:

- Pháp luật giao thông đường bộ: bao gồm các nội dung nhƣ luật giao

thông đƣờng bộ, biển báo hiệu đƣờng bộ, xử lý các tình huống giao thông

- Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia

khi tham gia giao thông bao gồm các nội dung nhƣ những vấn đề cơ bản về

phẩm chất đạo đức trong giai đoạn hiện nay, đạo đức nghề nghiệp của ngƣời

lái xe, cơ chế thị trƣờng và sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải,

trách nhiệm, quyền hạn của ngƣời sử dụng lao động, của lái xe trong kinh

doanh vận tải, văn hóa giao thông, phòng, chống tác hại của rƣợu, bia khi

tham gia giao thông.

- Các văn bản của nhà nƣớc liên quan đến giáo dục pháp luật về an toàn

giao thông, về đào tạo lái xe …

Các nội dung này đƣợc thể hiện không chỉ trong sách vở, các văn bản

mà còn đƣợc cụ thể hóa bằng các mô hình trong lớp học giúp cho ngƣời học

dễ hình dung và dễ hiểu nhƣ: hệ thống biển báo hiệu đƣờng bộ, sa hình, các

mô hình hệ thống lái, các tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe, các tình huống

giao thông …

45

46

47

2.2.3. Về hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho người học lái xe

Hình thức giáo dục pháp luật đƣợc xây dựng trên cơ sở các kế hoạch

giảng dạy của các trƣờng đào tạo lái xe vì số lƣợng tiết học ít, thời gian đào

tạo ngắn nên chủ yếu là lồng ghép trong chƣơng trình học. Các hình thức tổ

chức thực hiện GDPL đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa hình thức giáo dục

pháp luật truyền thống và những hình thức giáo dục pháp luật mới đang đƣợc

áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn phù hợp với đối tƣợng là ngƣời lái xe.

Các hình thức TCGDPL cho ngƣời lái xe ở các trƣờng thƣờng sử dụng:

- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật trực tiếp: Bao gồm:

+ Hình thức học tập trung: Đây là hình thức đào tạo mà ngƣời học phải

dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chƣơng

trình tại cơ sở đào tạo... Khối lƣợng, nội dung, chƣơng trình học tập và yêu

cầu đào tạo của hai hình thức đào tạo tập trung và không tập trung là nhƣ

nhau. Hiện tại tất cả các trƣờng đào tạo lái xe trên cả nƣớc đều sử dụng

48

phƣơng pháp này vì áp dụng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hơn

thế nữa đối với phần học thực hành lái xe thì yêu cầu ngƣời học phải đƣợc

hƣớng dẫn trực tiếp mới có thể làm đƣợc.

+ Hình thức học trực tuyến: Là một phƣơng thức trao đổi nội dung học

dựa các thiết bị điện tử hiện đại (điện thoại thông minh, máy tính) có kết nối

với Internet. Nơi cập nhật tài liệu hoc tập là các website học trực tuyến hay

các ứng dụng có liên quan. Đặc điểm vƣợt trội của học trực tuyến so với các

phƣơng pháp học truyền thống thể hiện ở tính tƣơng tác cao, đa dạng giữa

giáo viên và học viên. Dựa trên các tính năng hữu ích đó, thông qua các ứng

dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo trực tuyến…mà giáo viên và ngƣời học

có thể tƣơng tác với nhau.

Phƣơng pháp này hiện chƣa đƣợc sử dụng trong các trƣờng đào tạo lái

xe ở Bắc Ninh, và hình thức này chỉ phù hợp với các môn học lý thuyết.

- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật gián tiếp:

+ Hình thức tự học: Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có giáo

viên, ngƣời học không có sự tiếp xúc với giáo viên, hoàn toàn không có sự

tƣơng tác thày trò, do đó ngƣời học phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt

động thực tế mà giáo viên đã hƣớng dẫn để chiếm lĩnh kiến thức. Đối với hình

thức này thì hầu nhƣ ai cũng áp dụng đƣợc vì ngoài những kiến thức đƣợc

lĩnh hội trên lớp thì phần nào không hiểu ngƣời học phải tự tìm hiểu kết hợp

trao đổi với giáo viên, với bạn học để hoàn thiện kiến thức, kỹ của mình.

+ Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: là một hình thức tuyên

truyền hiện nhằm truyền tải những thông tin, yêu cầu, nội dung các quy định

pháp luật đến với mọi ngƣời, giúp cho mọi ngƣời hiểu biết, nắm bắt pháp luật

kịp thời, tiết kiệm nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu. Hình thức

này đƣợc các trƣờng đào tạo lái xe sử dụng rất nhiều, các nội dung tuyên

truyền giáo dục pháp luật đƣợc đƣa trên website của Nhà trƣờng; Đặc biệt nhà

trƣờng còn tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật qua các áp phích, các

49

bức tranh hoành tráng khổ lớn, những bức tranh tƣờng, các panô…về các chủ

đề an toàn giao thông nhƣ : “An toàn giao thông cho hành khách và ngƣời đi

mô tô, xe máy”, “An toàn giao thông cho trẻ em”, “ Xây dựng văn hóa giao

thông trong thanh thiếu nhi với tinh thần tính mạng con ngƣời là trên hết”,

“Không uống rƣợu, bia khi tham gia giao thông”… theo chủ đề của năm theo

kế hoạch của Bộ Giao thông vận tải dán xung quanh trƣờng để mọi ngƣời có

thể nhìn thấy và đọc đƣợc.

Ngoài ra các trƣờng còn thực hiện việc phát hành tài liệu pháp luật cho

ngƣời học lái xe. Đây là hình thức đƣợc chú ý khai thác và thực sự phát huy

hiệu quả. Tài liệu tuyên truyền dƣới dạng sách hỏi – đáp pháp luật, tờ gấp, đề

cƣơng tuyên truyền… tập trung vào các văn bản pháp luật liên quan đến đời

sống hàng ngày của nhân dân và những văn bản pháp luật mới đƣợc ban hành

giúp ngƣời đọc nắm bắt đƣợc nhiều thông tin mới.

2.2.4. Phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

cho người học lái xe

Với mỗi môn học đều cần có những phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với

đặc thù, nội dung và đối tƣợng tiếp nhận. Giáo dục pháp luật đòi hỏi phải có

phƣơng pháp cụ thể kết hợp khoa học pháp lý với khoa học sƣ phạm.

2.2.4.1. Các phương pháp truyền thống

- Phương pháp giảng giải: Đây là phƣơng pháp giảng dạy truyền thống

đƣợc các trƣờng đào tạo lái xe sử dụng phổ biến để truyền đạt kiến thức pháp

luật đến với học viên. Với hệ thống giáo án đã đƣợc phê duyệt giáo viên giảng

bài để học viên nắm đƣợc các kiến thức cơ bản của bài giảng. Đây là phần

kiến thức nền cơ bản mà học viên học tập phải nắm đƣợc sau khi kết thúc bài

giảng. Trên thực tế tại trƣờng đào tạo lái xe phƣơng pháp thuyết trình diễn

giảng đƣợc sử dụng để giảng dạy các môn học về lý thuyết nhằm giúp ngƣời

học hình dung trƣớc khi vào học thực hành. Ví dụ khi học về hệ thống các

50

biển báo giao thông thì học viên sẽ đƣợc giáo viên cho xem hình ảnh của hệ

thống biển báo, sau đó sẽ giảng giải cho học viên để dễ phân biệt.

- Phương pháp trực quan: Đây là phƣơng pháp cũng rất phổ biến hiện

nay tại các trƣờng đào tạo lái xe trên địa bàn. Giảng viên thƣờng sử dụng

phƣơng pháp trực quan để kết hợp với phƣơng pháp thuyết trình diễn giảng

thông qua các phƣơng tiện hỗ trợ nhƣ máy chiếu, các đoạn phim ngắn giúp

học viên dễ hiểu, dễ nhớ qua đó giúp giáo viên truyền đạt đến học viên các

kiến thức một cách hiệu quả nhất. Các trƣờng đào tạo lái xe hiện nay đều phải

trang bị máy chiếu để dạy các môn học lý thuyết. Có nhƣ vậy mới thu hút

đƣợc ngƣời học quan sát. Qua báo cáo của các đơn vị chức năng thì phƣơng

pháp này trong thực tế đang đƣợc học viên đón nhận một cách hiệu quả bởi

nó giúp cho bài học bớt nhàm chán và tăng khả năng chú ý.

- Phương pháp thuyết trình: Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng trong

các trƣờng dạy lái xe, kết hợp cùng với phƣơng pháp giảng giải để bài giảng

sâu sắc và dễ nhớ cho ngƣời học vì trong luật giao thông thì rất nhiều khái

niệm khó.

2.2.4.2. Phương pháp hiện đại và đặc thù

- Phương pháp thảo luận nhóm: Đây là phƣơng pháp tƣơng tác giữa

giáo viên và học viên. Giáo viên đặt câu hỏi để các học viên tự tìm hiểu kiến

thức hiểu biết của mình để đƣa ra câu trả lời. Đây là phƣơng pháp học giúp

cho ngƣời học nhớ lâu đặc biệt là học lái xe thì bắt buộc phải nhớ khi tham

gia giao thông.

- Phương pháp luyện tập: Đối với phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ

yếu ở các trƣờng đào tạo lái xe trong phần học thực hành lái xe. Phƣơng pháp

này giúp cho ngƣời học đƣợc luyện tập từng bài học một cách nhuần nhuyễn

nhằm hình thành thói quen để xử lý các tình huống khi tham gia giao thông.

Ví dụ khi học bài số nóng, số nguội thì giáo viên sẽ hƣớng dẫn cách thực hiện

51

một lần, sau đó các học viên sẽ phải thực hành luyện tập cho đến khi thực

hiện nhuần nhuyễn thì mới lái đƣợc xe.

- Phương pháp dạy cho người khác: Phƣơng pháp học này rất hiệu quả

vì trong khi học ngƣời biết sẽ dạy cho ngƣời không biết sẽ rất nhanh. Phƣơng

pháp này thƣờng xuyên đƣợc các trƣờng sử dụng.

- Phương pháp hướng dẫn tự học: Phƣơng pháp này phù hợp với loại

hình đào tạo lái xe đặc biệt là học các môn lý thuyết vì ngƣời học không có

nhiều thời gian và họ có thể tranh thủ lúc rảnh rỗi để tham gia học tập. Trong

thời đại công nghệ 4.0 thì đây là phƣơng pháp thích hợp vì việc học đƣợc thực

hiện qua các kênh nhƣ internet, facebook, website của các cơ sở đào tạo…

- Phương pháp trải nghiệm: Phƣơng pháp này cũng đƣợc nhiều trƣờng

đào tạo lái xe trong tỉnh sử dụng vì trải qua một quá trình học tập ở trong

trƣờng các học viên sẽ đƣợc tự mình lái xe trên các tuyến đƣờng dài, đƣợc va

chạm với các tình huống thực tế trên đƣờng giúp cho ngƣời học tự tin khi

tham gia giao thông.

- Phương pháp dạy học tích hợp: Phƣơng pháp này đƣa ngƣời học đặt

vào những tình huống của giao thông thực tế. Họ phải trực tiếp quan sát, thảo

luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực

tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chƣa rõ chứ không phải thụ động

tiếp thu những tri thức đã đƣợc giáo viên sắp xếp. Ngƣời học cần phải tiếp

nhận đối tƣợng qua các phƣơng tiện nghe, nhìn... và phân tích đối tƣợng nhằm

bộc lộ và phát hiện ra mối quan hệ bản chất, tất yếu của các sự vật, hiện

tƣợng. Đây là hành động quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với ngƣời học

nhất là đối với dạy tích hợp ngƣời học cần phải học đƣợc cách hành động

thực tiễn trên cơ sở tiếp nhận và phân tích nó. Từ đó, ngƣời học vừa nắm

đƣợc kiến thức vừa nắm đƣợc phƣơng pháp thực hành. Nhƣ vậy, ngƣời dạy

không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hƣớng dẫn các thao tác xử

lý tình huống. Bất cứ một hoạt động nào cũng cần có sự kiểm soát, trong dạy

52

học cũng vậy ngƣời dạy cũng cần có sự kiểm soát, củng cố nhận thức đúng,

uốn nắn những nhận thức chƣa đúng việc kiểm soát sự thực hiện qua thông

tin, tự đánh giá... điều chỉnh. Việc đánh giá và xác nhận các năng lực phải

theo các quan điểm ngƣời học phải thực hành đƣợc các công việc giống nhƣ

ngƣời công nhân thực hiện trong thực tế. Việc đánh giá riêng từng ngƣời khi

họ hoàn thành công việc, đánh giá không phải là đem so sánh ngƣời học này

với ngƣời học khác mà đánh giá dựa trên tiêu chuẩn.

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng

trong học lái xe đặc biệt là môn Pháp luật giao thông đƣờng bộ và thực hành

lái xe trong hình vì hai môn này phải thi sát hạch để đánh giá. Nếu thí sinh đạt

mới đƣợc cấp giấy phép lái xe để tham gia giao thông. Trong hai môn thi này

có phần mềm chấm điểm tự động để ngƣời học biết đƣợc khi thi thực tế, giúp

cho họ tự tin khi thi chính thức.

2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe

Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở

Bắc Ninh nói riêng và trong cả nƣớc hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng

trong việc chấp hành pháp luật về an toàn giao thông đặc biệt trong thời đại

kinh tế mở. Mục tiêu của công tác tổ chức thực hiện GDPL về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe hiện nay là nhằm trang bị cho ngƣời lái xe những

kiến thức cơ bản về pháp luật nhà nƣớc, nhận thức, ý thức chấp hành pháp

luật khi tham gia giao thông. Thông qua hoạt động tổ chức GDPL để hình

thành trong họ nếp sống văn hóa tuân thủ pháp luật.

Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã chỉ đạo Bộ Giao thông

vận tải phối hợp cùng các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật về an toàn giao thông đến tất cả các đối tƣợng nhằm nâng cao ý

thức tự giác khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó cũng đề ra các giải pháp

tránh ùn tắc và giảm thiểu tai nạn giao thông nhƣ tăng cƣờng xử phạt vi phạm

53

hành chính, nâng mức độ xử phạt vi phạm và thời gian tƣớc giấy phép lái xe..

Chính vì vậy mà mặc dù số lƣợng ngƣời tham gia học lái xe tăng lên nhƣng

tình hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ không tăng.

2.3.1. Mặt tích cực

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn giao thông

cho mọi ngƣời đặc biệt là ngƣời lái xe vì vậy trong công tác giảng dạy cũng

nhƣ chủ thể làm công tác tổ chức giáo dục pháp luật hiện nay thì việc giảng

dạy và làm chủ thể thực hiện công tác TCGDPL cho ngƣời học lái xe đang

đƣợc quan tâm hơn. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Quyết định số 2782/QĐ-

BGTVT ngày 24/12/2018 về việc phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nƣớc về chất lƣợng đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe đảm bảo an

toàn giao thông. Nghị định số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều

Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái

xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Thông tƣ số 38/2019/TT-BGTVT ngày

08/10/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tƣ 12/2017/TT-BGTVT ngày

14/4/2017 của Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch,

cấp giấy phép lái xe cơ giới đƣờng bộ. Hiện nay Luật Giao thông đƣờng bộ

2008 đang đƣợc sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế nhằm góp phần vào

việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Thực hiện các văn bản chỉ đạo cấp

trên ban lãnh đạo các trƣờng tổ chức cho giáo viên giảng dạy tham gia lớp

tập huấn giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn , nâng cao kiến thức, trình

độ, các kỹ năng về truyền đạt, tuyên truyền đáp ứng đƣợc các yêu cầu ngày càng

cao của việc giảng dạy và công tác tổ chức giáo dục pháp luật. Ngoài ra còn tổ

chức hội thi giáo viên dạy lái xe giỏi trong trƣờng để giao lƣu, học hỏi kinh

nghiệm lẫn nhau, từ đó họ đã chuyên nghiệp hơn, trƣởng thành hơn, trình độ

chuyên môn cao hơn. Trên cơ sở đó giáo viên truyền đạt tới học viên kiến thức

pháp luật giúp học viên tự nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Nhƣ vậy, chủ

thể tổ chức giáo dục pháp luật mới đƣợc trƣởng thành. Ngoài việc các trƣờng

54

đào tạo lái xe tự đào tạo giáo viên của mình, tổ chức các hội thi cho giáo viên

giao lƣu thì Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh định kỳ 2 năm tổ chức một lần

hội thi lái xe giỏi trong toàn tỉnh không chỉ các trƣờng đào tạo lái xe tham gia

mà các công ty vận tải trên địa bàn tỉnh cũng cùng tham gia. Thông qua hội

thi mọi ngƣời đƣợc giao lƣu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau .

Cùng với sự quan tâm về đào tạo cán bộ của nhà trƣờng thì chất lƣợng

giảng dạy đã đƣợc nâng lên. Các bài giảng đƣợc xây dựng cụ thể, kết hợp với

tuyên truyền để ngƣời lái xe nhận thức từ đó nâng cao ý thức pháp luật khi tham

gia giao thông.

Về phƣơng pháp giảng dạy các trƣờng đã kết hợp hài hòa giữa hình thức

phƣơng pháp dạy truyền thống và phƣơng pháp hiện đại trong giảng dạy các

kiến thức về pháp luật an toàn giao thông, giáo viên đã cung cấp đƣợc một

khối lƣợng kiến thức cơ bản về giáo dục pháp luật an toàn giao thông đến với

ngƣời học lái xe. Các phƣơng pháp hiện đại đƣợc đƣa thêm vào giúp học viên

hăng hái học tập, tiếp thu kiến thức pháp luật, nhận thức đúng đắn về tầm

quan trọng của việc học tập pháp luật. Thông qua các phƣơng pháp học tập

học viên một phần nào rèn luyện cho mình kỹ năng sống, có kiến thức pháp

luật để học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy đƣợc các trƣờng đào tạo lái

xe thƣờng xuyên quan tâm đầu tƣ nhằm đảm bảo cho công tác giảng dạy. Vì

đây là hoạt động dạy học đặc thù có học lý thuyết, thực hành và trải nghiệm

thực tế nên nếu xe hỏng sẽ làm gián đoạn quá trình học của học viên. Các

trƣờng đào tạo lái xe đều quan tâm đến việc này và hàng năm đều phải dự

toán một khoản kinh phí để đầu tƣ cho cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy trong

nhà trƣờng.

2.3.2. Hạn chế

Mặc dù trong hoạt động giáo dục pháp luật về an toàn giao thông có

những kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhƣ:

55

- Hạn chế về tổ chức và đội ngũ nhân sự làm công tác TCGDPL về an

toàn giao thông cho người học lái xe.

Hoạt động đào tạo lái xe là một hoạt động dạy và học đặc thù, thời gian

dành cho việc học lý thuyết ít nhƣng đòi hỏi rất nhiều kiến thức cũng nhƣ kỹ

năng vì vậy trong những năm qua hoạt động TCGDPL về an toàn giao thông

cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung chƣa thực sự

đi sâu một cách cụ thể , chƣa có những buổi tổ chức giáo dục pháp luật dành

riêng mà chủ yếu là kết hợp với chƣơng trình giáo án có sẵn. Trong các trƣờng

đào tạo lái xe hoạt động TCGDPL còn quá ít, nếu có chỉ mang tính hình thức,

không thƣờng xuyên. Nếu có cũng chỉ tập trung tổ chức cho cán bộ, giáo viên

trong trƣờng.

Số lƣợng giáo viên chuyên nghiệp làm công tác TCGDPL không có.

Lực lƣợng làm công tác TCGDPL chủ yếu là kiêm nhiệm nên tính chuyên

nghiệp trong tổ chức GDPL chƣa cao.

- Hạn chế về nội dung, hình thức, phương pháp, cơ sở vật chất TCGDPL

cho người lái xe ở Bắc Ninh.

Nội dung GDPL về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe vẫn chủ yếu là

hệ thống bài giảng theo giáo trình của Bộ Giao thông vận tải ban hành. Các

bài học nhằm cung cấp kiến thức chung về luật giao thông đƣờng bộ, không

có bài giảng tình huống bên ngoài làm cho ngƣời nghe khó nhớ và chán. Do

chạy theo nhu cầu xã hội nên các trƣờng không dám kéo dài thời gian học tập

vì sợ ảnh hƣởng đến thời gian của ngƣời học do vậy chƣơng trình giảng dạy

rất cứng nhắc. Học viên học đƣợc đến đâu thì học. Do vậy, các học viên đến

học mang tính đối phó, có nghĩa là học chỉ để thi cho qua.

Tài liệu tham khảo còn hạn chế về số lƣợng, nội dung chƣa phong phú cộng

với thời gian học môn lý thuyết ít nên chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của hoc

viên. Hình thức TCGDPL cho ngƣời học lái xe còn quá đơn điệu, thiếu hấp dẫn,

chỉ xoay quanh bài giảng nên chƣa thu hút đƣợc sự chú ý cho ngƣời học lái xe.

56

Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái đƣợc các giáo viên sử dụng chủ yếu vẫn là phƣơng pháp thuyết

trình diễn giảng, đây là phƣơng pháp giảng dạy truyền thống. Phƣơng pháp

tuy có nhiều ƣu điểm song là phƣơng pháp thụ động, chƣa phát huy đƣợc tính

độc lập sáng tạo, trí tuệ và kinh nghiệm sống, hoạt động của ngƣời học.

Nhƣng dƣới góc độ của giáo viên lên lớp giảng dạy theo giáo án đã đƣợc phê

duyệt đặc biệt là ngƣời học lái xe với thời gian học ít, lƣợng kiến thức nhiều

thì đây là phƣơng pháp vẫn đƣợc ƣu tiên sử dụng để đảm bảo cho lƣợng kiến

thức cơ bản đến đƣợc với ngƣời học.

Bên cạnh đó sự kết hợp giữa hình thức, phƣơng pháp, nội dung chƣa

hiệu quả, nội dung chƣa sinh động nên chƣa thu hút đƣợc học viên hứng thú

học tập. Các phƣơng pháp hiện đại nhƣ: Phƣơng pháp lấy ngƣời học làm

trung tâm, phƣơng pháp tự trải nghiệm không có nhiều thời gian để học. Điều

này làm cho hệ thống phƣơng pháp giảng dạy bị hạn chế, hiệu quả tiếp thu

kiến thức của sinh viên chƣa cao.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, dự giờ đánh giá nội dung phƣơng pháp

giảng dạy đối với hoạt động tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các

trƣờng không có, chủ yếu dựa vào các báo cáo để đánh giá kết quả tổ chức

thực hiện giáo dục pháp luật. Chính vì vậy các chủ thể giáo dục pháp luật

chƣa có sự chuyên tâm vào nhiệm vụ đƣợc giao, giáo viên thiếu tính chủ động

sáng tạo trong đổi mới phƣơng pháp giảng dạy.

Bên cạnh đó nguồn kinh phí sử dụng để đầu tƣ cho phƣơng pháp giảng

dạy mới còn hạn chế, cơ sở vật chất phƣơng tiện phục vụ giảng dạy cũng còn

lạc hậu, chƣa đƣợc trang bị đầy đủ và hiện đại để đáp ứng các phƣơng pháp

giảng dạy mới vì đặc thù của hoạt động đào tạo nghề lái xe là trình độ giáo

viên giảng dạy không cần cao do đó sẽ hạn chế về công tác giảng dạy cũng

nhƣ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật.

57

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chƣơng 2, luận văn đã khái quát tình hình công tác TCGDPL về

an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh. Trong những năm qua,

các trƣờng đào tạo lái xe chỉ tập trung vào việc giảng dạy còn công tác quản

lý TCGDPL về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe chƣa đƣợc chú trọng.

Việc phổ biến giáo dục pháp luật chỉ đƣợc lồng ghép cùng với bài học nhƣng

nội dung thì sơ sài do hạn chế về thời gian học tập. Tuy nhiên cùng với những

vấn đề nóng bỏng của xã hội cũng nhƣ các quy định chặt chẽ của Nhà nƣớc

thì nhà trƣờng đã xác định rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn khi

tham gia giao thông đặc biệt đối với ngƣời lái xe cần đặt tính mạng của

ngƣời trên xe là trên hết nên đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên

đƣợc nâng cao trình độ để giảng dạy đƣợc tốt hơn. Đội ngũ giáo viên làm

công tác GDPL là không có do hạn chế về trình độ giáo viên; nội dung, hình

thức, phƣơng pháp giảng dạy có song chƣa đa dạng; Ngoài ra vẫn còn một số

vấn đề tồn tại nhƣ: thời lƣợng học tập môn lý thuyết về an toàn giao thông

cho ngƣời học lái xe ít, trình độ giáo viên thấp, nội dung học bó hẹp, phƣơng

pháp chƣa đa dạng nên việc tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe

rất hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế của Nhà nƣớc đề ra.

Qua việc tìm hiểu thực trạng, phân tích đánh giá những mặt mạnh, mặt

yếu của công tá c TC GDP L , các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý

TCGDPL ở các trƣờng đào tạo lái xe, thìi mong muốn công tác TCGDPL

của trƣờng sẽ đƣợc phát triển theo hƣớng tích cực, đáp ứng đƣợc yêu cầu của

Nhà nƣớc và xã hội về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay. Đó là

đóng góp một phần giáo dục, đào tạo toàn diện cho học viên để họ thực sự

trở thành những công dân ƣu tú đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát

triển đất nƣớc.

58

CHƢƠNG 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC

PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC

LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

3.1. Quan điểm đảm bảo tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe tỉnh Bắc Ninh

3.1.1. Vận dụng chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước về

tăng cường giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe

Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông là yêu cầu cấp bách hiện

nay. Giao thông đƣờng bộ là một lĩnh vực mang tính xã hội cao, đối tƣợng

tham gia giao thông đa dạng về thành phần, lứa tuổi, trình độ văn hoá. Trong

khi đó, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông

đƣờng bộ chƣa sâu và chƣa thƣờng xuyên, nội dung và hình thức chƣa thực sự

phù hợp với từng vùng, từng đối tƣợng, nhất là đồng bào ở nông thôn, vùng sâu

vùng xa. Việc tổ chức dạy Luật Giao thông đƣờng bộ trong các trƣờng học ở

mọi cấp, khu công nghiệp,… còn rất ít. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nƣớc ta

luôn quan tâm đến công tác này. Tại Chỉ thị số 22-CT/TW của Ban Bí thƣ

Đảng đã chỉ rõ: “Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến, tuyên truyền

sâu rộng pháp luật về TTATGT đến mọi tầng lớp nhân dân, đến từng khu dân

cƣ, từng gia đình, mỗi ngƣời dân; tạo dƣ luận phê phán gay gắt những ngƣời

có hành vi vi phạm, nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong chấp hành pháp luật về

TTATGT. Đồng thời tăng cƣờng vận động tạo phong trào của “toàn dân tham

gia giữ gìn TTATGT. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức chính trị

- xã hội từ trung ƣơng đến cơ sở. Đƣa chƣơng trình giảng dạy về TTATGT

thành chƣơng trình chính thức của các cấp học từ mầm non đến đại học”.

Để đƣa pháp luật về ATGT vào cuộc sống thì Nhà nƣớc đã cho xã hội

hóa công tác đào tạo, sát hach, cấp GPLX, cho mở thêm các cơ sở đào tạo lái

59

xe tƣ nhân để ngƣời học có thể lựa chọn nơi học lái xe, không phải chờ xếp

lớp lâu nhƣ trƣớc kia góp phần vào việc đƣa pháp luật về an toàn giao thông

với mọi ngƣời đƣợc nhanh nhất, hiệu quả nhất.

Giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe nói riêng

và đối với tất cả mọi ngƣời nói chung là trách nhiệm của toàn hệ thống chính

trị, trong đó Nhà trƣờng giữ vai trò nòng cốt. Nhà trƣờng bảo đảm nguồn lực

cần thiết cho công tác tổ chức giáo dục pháp luật đối với ngƣời học, quan tâm

TCGDPL cho đối tƣợng đặc thù đó là ngƣời học lái xe. Làm tốt công tác này

thì mới có thể cải thiện đƣợc tình hình chấp hành pháp luật về trật tự an toàn

giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về sức khỏe, tính

mạng, tài sản của ngƣời dân.

Hiện nay, với sự phát triển của cách mạng công nghệ 4.0, khí hậu bất

thƣờng, dịch bệnh phức tạp nên yêu cầu đặt ra là làm thế nào để không bị gián

đoạn quá trình giáo dục khi có dịch bệnh hay những tác động bất thƣờng khác

xảy ra. Việc thay đổi, đa dạng hóa phƣơng thức tổ chức giáo dục là một

hƣớng đi thích hợp, học tập trực tuyến, e-learning là những ví dụ để giải quyết

vấn đề này. Điều đó có nghĩa, nội dung, hình thức và phƣơng pháp học tập

cần đƣợc nghiên cứu, đa dạng hóa để phù hợp với tình hình mới. Trong bối

cảnh chung của đất nƣớc, quan điểm và sự đổi mới hoạt động này là vấn đề

cần đặt ra không chỉ đối với các trƣờng dạy lái xe ở tỉnh Bắc Ninh mà nên

đƣợc vận dụng ở nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc.

3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh

3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể đối với việc tổ chức giáo

dục pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe

Cùng với sự phát triển của xã hội, lĩnh vực đào tạo lái xe cũng là một

trong lĩnh vực đƣợc xã hội hóa. Vì vậy các trƣờng đào tạo lái xe của tƣ nhân

đƣợc mở ra rất nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Việc đào tạo nhƣ vậy

60

chỉ giải quyết nhu cầu học để lấy giấy phép lái xe điều khiển phƣơng tiện khi

tham gia giao thông. Chính vì vậy hiện nay tình trạng ùn tắc giao thông và tai

nạn giao thông do ý thức của ngƣời tham gia giao thông là chủ yếu. Trƣớc

tình hình đó Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra rất nhiều các giải pháp nhằm

giảm thiểu tình trạng này trong đó có việc tuyên truyền, tổ chức giáo dục

pháp luật về an toan giao thông không chỉ ngƣời học lái xe mà đến tất cả mọi

ngƣời. Để làm tốt đƣợc việc này cần phải tiến hành một số biện pháp sau:

Đổi mới nhận thức của các chủ thể làm công tác tổ chức giáo dục pháp

luật mà cụ thể là Bộ Giao thông vận tải cùng phối hợp với các Bộ, Ngành,

Các trƣờng đào tạo lái xe… về vị trí vai trò của công tác tổ chức GDPL về

an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền

xã hội chủ nghĩa. Công tác giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe cần đƣợc

sự quan tâm đầu tƣ và tham gia tích cực, chủ động của toàn xã hội đặc biệt là

các trƣờng đào tạo lái xe. Các hoạt động của công tác TCGDPL cần đƣợc thực

hiện triển khai một cách thực chất, có kế hoạch riêng, cụ thể và thƣờng xuyên.

Thƣớc đo thành công của hoạt động này phải đƣợc thể hiện bằng việc chấp

hành pháp luật về an toàn của mọi ngƣời khi tham gia giao thông nhƣ giảm ách

tắc giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông do điều khiển xe, sử dụng

phƣơng tiện tham gia giao thông, do ý thức của ngƣời tham gia giao thông...

Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng giáp với thủ đô Hà Nội,

xung quanh là các tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng, Hƣng Yên nên đƣờng xá

đƣợc xây dựng rất đẹp, thuận lợi cho việc đi lại, vì vậy mà lƣợng ngƣời tham

gia học lái xe rất đông. Đây cũng là điều kiện để các trƣờng đào tạo lái xe có

thể tổ chức đƣợc các buổi giáo dục pháp luật một cách hiệu quả góp phần vào

việc nâng cao nhận thức của ngƣời lái xe khi tham gia giao thông. Nội dung

tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe ở trong nƣớc nói chung, ở

tỉnh Bắc Ninh nói riêng, đó là:

61

- Các trƣờng cần xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật rõ ràng

cả nội dung, hình thức, kinh phí vì thời gian đào tạo lái xe là ngắn mà yêu cầu

về nhận thức lại cao.

- Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình, thƣờng

xuyên kiểm tra, sơ kết tổng kết việc thực hiện; Đề xuất sửa đổ,i bổ sung, ban

hành mới các văn bản phù hợp với thực tiễn.

- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về phổ biến giáo dục pháp luật;

kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ đƣợc giao.

- Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, cung cấp đủ tài

liệu, khai thác triệt để công nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực,

kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Sau đó cần có

các văn bản pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch quy định cụ thể và hoạt động

PBGDPL cho ngƣời học.

- Mỗi cơ sở đào tạo lái xe lại nằm trên một địa bàn khác nhau trong tỉnh,

vì vậy đây là điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo lái xe tận dụng thế

mạnh sẵn có để phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông nhƣ các trƣờng trung học, trung tâm giáo dục

thƣờng xuyên, cao đẳng, dạy nghề, các doanh nghiệp có nhiều công nhân làm

việc… để phổ biến cho họ nội dung pháp luật về an toàn giao thông giúp cho

mọi ngƣời có hiểu biết nhiều hơn về pháp luật an toàn giao thông khi tham

gia giao thông.

3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục pháp luật về an toàn

giao thông cho người học lái xe cho phù hợp

Nội dung chƣơng trình giáo dục pháp luật là một trong những yếu tố cơ

bản của quá trình tổ chức GDPL về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe.

Việc tiếp tục đổi mới nội dung chƣơng trình giáo dục pháp luật là giải pháp có

ý nghĩa vô cùng quan trọng trực tiếp quyết định đảm bảo cho GDPL phù hợp

62

với yêu cầu đặc điểm của ngƣời lái xe góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho

việc lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp giáo dục cho phù hợp để nâng cao

chất lƣợng giáo dục pháp luật của Nhà trƣờng. Trong giai đoạn hiện nay tình

hình ách tắc giao thông đang là vấn đề bức xúc và tình hình tai nạn giao thông

đang diễn ra nghiêm trọng.

Hiện nay, việc xây dựng nội dung chƣơng trình GDPL cho ngƣời lái xe

vẫn nằm gọn trong chƣơng trình giáo án đƣợc soạn sẵn. Điều này ảnh hƣởng

không nhỏ đến chất lƣợng, hiệu quả của công tác TCGDPL. Trong thời gian

tới để chất lƣợng công tác TCGDPL đạt đƣợc kết quả cao hơn cần xây dựng

đƣợc nội dung GDPL riêng phù hợp với đặc thù của các trƣờng đó, khắc phục

những nhƣợc điểm hạn chế trong thời gian qua.

Một là, xây dựng nội dung, chƣơng trình dạy và học môn pháp luật giao

thông đƣờng bộ, đạo đức, văn hóa giao thông, phòng chống tác hại của rƣợu

bia phù hợp.

Thời lƣợng giảng dạy môn pháp luật tại các trƣờng đào tạo lái xe còn

quá ít nên nâng thời lƣợng học lý thuyết ngang với thực hành, khi đó sẽ có

thời gian dành cho việc tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe và

thời gian học sẽ không bị bó hẹp.

Bổ sung thêm nội dung giảng dạy một số vấn đề liên quan đến pháp luật

nhƣ: Luật phòng chống tác hại của thuốc lá, Luật phổ biến giáo dục pháp luật,

Bộ luật hình sự, luật dân sự, các nghị định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ, thông tƣ, nghị định liên quan đến đào tạo, sát hạch, cấp

Giấy phép lái xe…

Đối với bất kỳ môn học nào, chƣơng trình nội dung cũng là yếu tố cơ

bản, quan trọng quyết định đến chất lƣợng hoạt động dạy và học. Hàng năm

nhà trƣờng cần phải tiến hành rà soát nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp

luật cho phù hợp đảm bảo sát với đối tƣợng đào tạo. Những nội dung không

63

cần thiết cần cắt bỏ, bổ sung các nội dung thiết thực, cập nhật thƣờng xuyên

thông tin và các văn bản pháp luật mới ban hành sát với thực tiễn.

Hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục pháp luật nói riêng phải trang

bị cho ngƣời lái xe những kiến thức pháp luật về các lĩnh vực của đời sống xã

hội nhƣ: luật Hiến pháp, Luật Dân sự, Luật Hình sự và thƣờng xuyên cập nhật

các Thông tƣ, Nghị Định, Chỉ thị, các văn bản liên quan đến pháp luật an toàn

giao thông cho ngƣời học lái xe. Đồng thời phải xây dựng tâm lý, bản lĩnh

vững vàng trƣớc những cám dỗ trong xã hội để không vi phạm pháp luật.

Hai là, nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật phải phù hợp với yêu

cầu phát triển hiện nay chẳng hạn nhƣ khi có dịch bệnh xảy ra mà ngƣời học

không thể đến trƣờng thì sẽ có phƣơng án học từ xa cho học viên.

Tăng cƣờng thời lƣợng để bổ sung thêm các bài tập tình huống giúp

ngƣời lái xe nắm đƣợc một số quy định của các văn bản luật liên quan nhƣ

việc vi phạm và xử phạt.

Hệ thống giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức

giáo dục pháp luật phải đa dạng để ngƣời học hứng thú tìm hiểu.

Để công tác GDPL cho ngƣời lái xe đƣợc đảm bảo và nâng cao thì điều

kiện về hệ thống giáo trình, tài liệu và các cơ sở vật chất khác cũng đóng vai

trò quan trọng. Vì vậy, cần phải quan tâm hơn nữa việc tăng cƣờng, đảm bảo

về các yếu tố này để phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo

dục pháp luật nói riêng nhƣ:

Nhà nƣớc tăng cƣờng hơn nữa việc xuất bản và bổ sung hệ thống các

giáo trình tài liệu, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành pháp luật, công báo

và các loại báo chí, tài liệu để các trƣờng trang bị tại thƣ viện nhà trƣờng phục

vụ cho công tác giáo dục pháp luật; đảm bảo trang bị các loại giáo trình tài

liệu, văn bản pháp luật mới để giáo viên giảng dạy pháp luật có thể thƣờng

xuyên cập nhật kịp thời thông tin.

64

Tăng cƣờng kinh phí đảm bảo tạo điều kiện cho đội ngũ những ngƣời

làm công tác TCGDPL ở nhà trƣờng đƣợc đi học tập nâng cao kiến thức,

nghiên cứu thực tế tại các cơ quan, đơn vị để tích lũy thêm kinh nghiệm thực

tế. Điều chỉnh chế độ phụ cấp cho các giáo viên, tuyên truyền viên pháp luật

để động viên lòng nhiệt tình, yêu nghề của đội ngũ này, giúp họ yên tâm công

tác.

Căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng và tổ chức hoạt động tủ sách

pháp luật cho phù hợp. Cung cấp và phổ biến rộng rãi, kịp thời các loại sách

pháp luật bằng các hình thức thông tin thƣ mục, hƣớng dẫn tra cứu, giới thiệu

nội dung sách, báo, tạp chí, tài liệu pháp luật trên các bản tin, loa truyền

thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho học nghiên cứu tìm hiểu pháp luật.

Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì các

phƣơng tiện thông tin đại chúng có vai trò rất lớn trong việc nâng cao trình độ

nhận thức về mọi mặt cho ngƣời lái xe, truyền tải những thông tin về pháp

luật khác nhau, tác động vào sinh viên theo những cách thức khác nhau. Vì

vậy, cần phải trang bị hệ thống kết nối mạng internet, thiết lập website nội bộ,

xây dựng bản tin… trong đó có nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp

luật.

Tăng cƣờng lồng ghép các nội dung giáo dục pháp luật bằng nhiều hình

thức nhƣ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; các buổi nói chuyện chuyên

đề; giới thiệu văn bản mới , tổ chức các cuộc ra quân tuyên truyền, cổ động,

lồng ghép nội dung pháp luật trong các cuộc thi văn hóa nghệ thuật, treo các

băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật Việt Nam… tại

trƣờng.

3.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp trong dạy và học giáo dục

pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe

Các phƣơng pháp truyền thống trong giáo dục pháp luật hiện nay cần

đƣợc thay thế bằng các phƣơng pháp sƣ phạm tích cực, chủ động, tăng cƣờng

65

áp dụng phƣơng pháp giảng dạy hiện đại. Áp dụng phƣơng pháp giảng dạy

mới: lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy tính chủ động sáng tạo, tích cực

của ngƣời học. Để tiết học thực sự là quá trình truyền đạt, trao đổi kiến thức

chứ không nặng nề áp đạt kiến thức pháp luật khô cứng cho ngƣời học.

Kết hợp một cách linh hoạt phƣơng pháp thuyết trình với phƣơng pháp

phân tích, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm nhằm kích thích và gây hứng

thú cho ngƣời học trong quá trình học tập. Đồng thời luôn tạo điều kiện cho

ngƣời học phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập, tạo ra động lực bên

trong thúc đẩy phong trào học tập tốt, rèn luyện tốt.

Phƣơng pháp đƣa tình huống pháp luật và giải quyết các tình huống theo

quy định của pháp luật cần đƣa vào nhiều hơn. Bởi phƣơng pháp này kích

thích tích cực nhận thức của ngƣời học giúp bài học sôi động, dễ nhớ, đồng

thời cũng là một cách để thực hành pháp luật trong các tình huống pháp luật

cụ thể. Mục tiêu cần đạt đƣợc trong phƣơng pháp giảng dạy thực hành không

chỉ dừng lại ở kỹ năng nghề nghiệp mà phải phát triển các kỹ năng ứng xử,

thái độ đúng đắn cho ngƣời lái xe.

Tăng cƣờng các phƣơng pháp chủ động nhƣ: phƣơng pháp thảo luận

nhóm, phƣơng pháp tự trải nghiệm, phƣơng pháp dạy cho ngƣời khác để

ngƣời học có điều kiện trải nghiệm các vấn đề pháp luật thông qua các bài tập

tình huống, từ đó tích lũy đƣợc kiến thức pháp luật tạo hành trang pháp luật

cơ bản cho bản thân và khi tham gia giao thông.

Bên cạnh đó cần tăng cƣờng hƣớng dẫn tự học cho ngƣời học thông qua

các hình thức nhƣ:

Một là, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các giáo trình, bài giảng điện tử

đƣa lên hệ thống trang web của mình để học sinh tự đăng nhập vào tự học.

66

Hai là, tận dụng các trang mạng xã hội để đƣa thông tin lên đó nhƣ

Facebook, YouTube..

67

68

Ba là, sử dụng các phần mềm học trực tuyến nhƣ: Zoom Cloud Meeting

3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật

về an toàn giao thông cho người học lái xe.

Hiện nay các trƣờng đào tạo lái xe vẫn đang dạy các môn lý thuyết về an

toàn giao thông theo giáo trình của Bộ giao thông vận tải ban hành, chƣa có

chƣơng trình riêng dành cho hoạt động tổ chức giao dục pháp luật cho ngƣời

học lái xe vì vậy cũng chƣa có đội ngũ làm công tác giáo dục pháp luật. Vì

vậy rất cần sự quan tâm về thời gian cũng nhƣ kinh phí để các trƣờng có kế

hoạch bố trí xây dựng chƣơng trình và kinh phí bồi dƣỡng cho đội ngũ làm

công tác giáo dục pháp luật một cách hợp lý.

Sự đầu tƣ kinh phí cho hoạt động TCGDPL chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.

Các tủ sách pháp luật ở các trƣờng còn hạn chế, các đầu sách pháp luật về an

toàn giao thông còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tìm đọc của ngƣời học.

Số lƣợng sách báo, tờ rơi, tài liệu phục vụ cho công tác GDPL vẫn còn ít. Hệ

69

thống loa đài ở nhiều trƣờng còn chƣa đảm bảo về chất lƣợng cũng nhƣ chƣa

có chƣơng trình cụ thể để tuyên truyền.

Cải tạo, nâng cấp các giảng đƣờng, phòng học, đáp ứng tiêu chuẩn đảm

bảo cho việc học tập của ngƣời lái xe. Trang bị các trang thiết bị, phƣơng tiện

dạy học nhƣ: máy tính, máy chiếu, loa, mic, phòng học đa năng…

Công tác tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe hiện nay sẽ

phải là công tác thƣờng xuyên liên tục, kết quả không thể lƣợng hóa và đánh

giá một cách chính xác và tức thời đƣợc, mà cần có thời gian với lợi ích lâu

dài, thiết thực. Chính vì vậy để hoạt động này đạt hiệu quả cao thì phải đảm

bảo kinh phí cần thiết cho hoạt động TCGDPL.

3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho người học lái xe.

Công tác kiểm tra đánh giá pháp luật về an toàn giao thông là một khâu

quan trọng trong quá trình học tập vì thông qua đó sẽ đánh giá đƣợc năng lực

thật của học viên. Tại các cơ sở đào tạo lái xe trên cả nƣớc hiện nay thực hiện

việc đánh giá theo hai nội dung là phần lý thuyết và phần thực hành lái xe.

Đối với phần lý thuyết thì các môn học sẽ đƣợc kiểm tra đánh giá trên

giấy khi kết thúc môn học bằng các bài trắc nghiệm và tự luận trên giấy. Sau

đó nhà trƣờng sẽ căn cứ vào kết quả thi và học tập để công nhận kết quả tốt

nghiệp. Riêng môn pháp luật giao thông đƣờng bộ có phần mềm luyện thi

cho thí sinh làm thử đánh giá năng lực trƣớc khi vào thi sát hạch lái xe. Còn

phần thi thực hành lái xe thí sinh sau khi thi tốt nghiệp mới đƣợc tham gia

luyện tập trên xe có thiết bị chấm điểm tự động để đánh giá khả năng của

mình khi bƣớc vào thi sát hạch chính thức.

Với cách học nhƣ vậy sẽ không phù hợp với đề xuất ngƣời học có thể

tự học. Vì vậy để ngƣời học có thể tự học thì khâu kiểm tra đánh giá cũng

phải đƣợc thay đổi đó là:

70

- Khi việc đào tạo đối với các môn học lý thuyết là tự học thì khâu

kiểm tra đánh giá sẽ phải điều chỉnh bằng các bài kiểm tra đƣợc nhà trƣờng

soạn sẵn theo nội dung bài học để ngƣời học có thể ôn tập và kiểm tra trực

tuyến trong quá trình học tập. Căn cứ vào kết quả đó nhà trƣờng sẽ đánh giá

để xét hoàn thành môn học cho học viên và học viên không phải đến trƣờng.

- Đối với nội dung học thực hành lái xe khi kết thúc bài học cần cho

ngƣời học thực hiện bài kiểm tra trên thiết bị chấm điểm tự động để thí sinh

biết đƣợc khả năng học tập của mình để từ đó sẽ tự tin hơn khi tham gia sát

hạch chính thức.

- Đối với những ngƣời phải sát hạch lại do GPLX bị quá hạn sử dụng

và lâu ngày không nhớ đƣợc hết nội dung và quy trình thi thì đến đăng ký

học tập của nhà trƣờng sẽ đƣợc hƣớng dẫn nội dung tự học môn pháp luật

giao thông đƣờng bộ và tự kiểm tra trên hệ thống trang web của nhà trƣờng

để ngƣời học biết đƣợc khả năng của mình đồng thời tự ôn luyện để tự tin

trƣớc khi vào thi sát hạch.

71

Tiểu kết chƣơng 3

Trong chƣơng này tác giả đã trình bày một số vấn đề đặt ra và các giải

pháp giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc

Ninh. Mỗi biện pháp đều đƣợc phân tích và nêu rõ mục tiêu, nội dung,

cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện.

Các giải pháp đƣợc thiết kế nhằm tác động vào tất cả các khâu của quá

trình quản lý và các chủ thể tham gia quá trình này sẽ tạo nên tác động tổng

hợp và đồng bộ đến công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao

thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh.

Các giải pháp nê u t r ê n tuy chƣa phải là một hệ thống đầy đủ các

biện pháp, nhƣng là các biện pháp chủ yếu có tính cấp thiết đối với thực tiễn

ở các trƣờng lái xe hiện nay, nếu Hiệu trƣởng vận dụng linh hoạt các biện

pháp tác giả nêu ra, chắc chắn hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật sẽ mang

lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, ý thức pháp luật khi

tham gia giao thông cho ngƣời lái xe hiện nay và sau này.

72

KẾT LUẬN

Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe

nay có vị trí vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động giáo dục, nâng cao

nhận thức, bổ sung nguyên lý giáo dục pháp luật, góp phần xây dựng lý luận,

định hƣớng hoạt động thực tiễn. Góp phần vào việc giảm thiểu ách tắc và tai

nạn giao thông và xây dựng một xã hội phát triển toàn diện.

Nâng cao ý thức pháp luật nói chung và pháp luật về an toàn giao thông

cho tất cả mọi ngƣời có ý nghĩa tiên quyết. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi phải

tăng cƣờng hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân.

Trong phạm vi luận văn những kết quả nghiên cứu của đề tài triển khai nhƣ sau:

Dƣới góc độ lý luận, chƣơng 1 luận văn đã giải quyết những nội dung:

đƣa ra khái niệm, đặc điểm của ngƣời lái xe; vai trò của tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe; Luận văn đã phân tích chủ

thể, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn

giao thông cho ngƣời học lái xe

Chƣơng 2 luận văn đã trình bày thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về

an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, đã đạt

đƣợc một số kết quả:

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý

thức chấp hành pháp luật giao thông cho ngƣời lái xe. Chủ thể làm công tác

giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe có nhƣng chƣa phân

công cụ thể. Nội dung tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe có nhƣng chƣa đa dạng và phong phú. Phƣơng pháp giảng

dạy vẫn mang phong cách truyền thống. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác

tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe đã đƣợc quan tâm đầu tƣ.

Kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật đƣợc sử dụng có

hiệu quả.

73

Tuy nhiên công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông

trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế: nhƣ đội ngũ giáo viên, hệ

thống giáo trình, nội dung chƣơng trình, hình thức và phƣơng pháp tổ chức

thực hiện. Nguyên nhân những hạn chế của công tác tổ chức giáo dục pháp

luật về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe hiện nay là là thiếu một chƣơng

trình chuẩn về giáo dục pháp luật, thiếu thời gian học cho ngƣời lái xe; thiếu

đội ngũ cán bộ giáo viên làm công tác giảng dạy. Phƣơng tiện làm việc, cơ sở

vật chất, kinh phí dành cho công tác tổ chức giáo dục pháp luật chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu.

Chƣơng 3 luận văn đã đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới tổ

chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe hiện nay:

nâng cao nhận thức và sự quan tâm của các chủ thể đối với việc tổ chức thực

hiện giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe. Xây dựng

nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật phù hợp với ngƣời học lái xe. Hình

thức tổ chức giáo dục pháp luật cần đa dạng và phong phú. Xây dựng các

phƣơng pháp mới trong dạy và học giáo dục pháp luật tại các trƣờng đào tạo

lái xe. Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật trong

các trƣờng đào tạo lái xe. Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá, rút kinh

nghiệm trong công tác giáo dục pháp về an toàn giao thông trong nhà trƣờng.

Với kết quả nghiên cứu trên tác giả mong muốn sẽ đóng góp một phần vào

khoa học lý luận của những hoạt động thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật ngƣời

học lái xe tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung.

Tuy vậy, công tác tổ chức giáo dục pháp luật tại các trƣờng đào tạo lái

xe ở nƣớc ta nói chung và ở địa phƣơng Bắc Ninh nói riêng còn hạn chế.

Nguyên nhân dẫn đến kết quả nhƣ vậy thì cũng có rất nhiều nhƣng có thể liệt

kê một vài nguyên nhân nhƣ: các trƣờng đào tạo lái xe không có đội ngũ

chuyên môn làm công tác này, trình độ giáo viên giảng dạy hạn chế, ngƣời

học lái xe ở nhiều trình độ khác nhau nên rất khó phân loại đối tƣợng để

74

giảng dạy, kinh phí để làm hoạt động này còn hạn chế vì một số đơn vị gặp

khó khăn trong công tác tuyển sinh …. Ở địa phƣơng Bắc Ninh, ngoài những

nguyên nhân nói trên thì còn có một số nguyên nhân đặc thù khác nữa đó là:

Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng nhƣng có diện tích nhỏ nằm giáp ranh với

Hà Nội và các tỉnh lân cận nhƣ Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Bắc Giang nên đƣờng

xá thuận lợi. Vì vậy đã có 7 cơ sở đào tạo lái xe nhƣng lƣu lƣợng không đồng

đều cộng với có 5 cơ sở đào tạo là của tƣ nhân, 02 cơ sở đào tạo của nhà

nƣớc. Cơ sở đào tạo lái xe của tƣ nhân có điều kiện về cơ sở vật chất nên lƣu

lƣợng đào tạo lái xe nhiều còn ở cơ sở đào tạo lái xe của nhà nƣớc thì hạn

hẹp về kinh phí hoạt động nên lƣu lƣợng ít, kinh phí chỉ đủ trang trải cho

hoạt động của đơn vị vì vậy rất khó để xây dựng đội ngũ làm công tác giáo

dục pháp luật riêng. Do vậy khi thực hiện sẽ không đồng đều. Tuy nhiên với

các tỉnh có điều kiện tƣơng tự nhƣ tỉnh Bắc Ninh mà triển khai đƣợc công

việc này thì đây là một việc làm rất hiệu quả trong việc giáo dục pháp luật về

an toàn giao thông cho mọi ngƣời, góp một phần vào việc nâng cao ý thức

của ngƣời tham gia giao thông. Còn những tỉnh có nhiều vùng điều kiện kinh

tế xã hội kém phát triển, trình độ học vấn hạn chế, đi lại khó khăn, ít ngƣời

tham gia học tập thì sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Đối với những tỉnh này việc

ngƣời dân tham gia học tập còn khó chứ không nghĩ đến việc bồi dƣỡng kiến

thức pháp luật về an toàn giao thông cho họ. Mong rằng Đảng và Nhà nƣớc

sẽ quan tâm hơn và có hình thức học tập phù hợp hơn đối với các tỉnh có điều

kiện đặc thù thì sẽ cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao ý thức, giao trạch

nhiệm của ngƣời dân khi tham gia giao thông, qua đó đƣa lại cho Bắc Ninh

nói riêng và cả nƣớc nói chung có một đời sống giao thông ổn định lành

mạnh tạo tiền đề cho sự phát triển mọi mặt một cách bền vững.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2012), Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012

của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội

địa và khắc phục ùn tắc giao thông”, Hà Nội.

2. Bộ Giao thông vận tải (2017), Thông tƣ số 12/2017/TT-BGTVT ngày

15/4/2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới

đường bộ, Hà Nội.

3. Bộ Giao thông vận tải (2018), Quyết định số 2782/QĐ-BGTVT ngày

24/12/2018 Phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất

lượng đào tạo, sát hạch và quản ly giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao

thông, Hà Nội.

4. Bộ Giao thông vận tải (2019), Thông tƣ số 38/2019/TT-BGTVT ngày

08/10/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy

định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Hà Nội.

5. Bộ Tƣ pháp – Vụ phổ biến giáo dục pháp luật (1997), Một số vấn đề phổ

biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội.

6. Bộ Tƣ pháp (2003), Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp

luật, Kỷ yếu dự án, Hà Nội.

7. Chính phủ (1995), Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về

“bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô

thị”, Hà Nội.

8. Chính phủ (1995), Nghị định số 46/1995/NĐ-CP ngày 26/7/1995 quy định

về “xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông

đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị”, Hà Nội.

76

9. Chính phủ (1999), Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao

thông đối với công trình giao thông đường bộ, Hà Nội.

10. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm

2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam, Hà Nội.

11. Chính phủ (2007), Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về

“một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc

giao thông”, Hà Nội.

12. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của

Chính phủ về “tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật

tự an toàn giao thông”. Hà Nội.

13. Chính phủ (2013), Nghị định số 28/2013/NĐ – CP ngày 04/4/2013 quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phổ biến giáo dục pháp

luật, Hà Nội.

14. Chính phủ (2016). Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện

kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Hà Nội.

15. Chính phủ (2018). Nghị định số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều

Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào

tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Hà Nội.

16. Chính phủ (2019), Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm

2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đường bộ và đường sắt, Hà Nội.

17. Lê Thị Kim Dung (2004), Hoàn thiện pháp luật về giáo dục ở Việt Nam

hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh , Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc

lần thứ V, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

77

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc

lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị Đại biểu toàn quốc

lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị Quyết số 48 – NQ – TW ngày 24

tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về chiến lược xây dựng và

hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2001, định hướng đến

năm 2020, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc

lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Nguyễn Minh Đoàn (1997), Hiệu Quả pháp luật – Những vấn đề lý luận

và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

25. Trần Ngọc Đƣờng, Dƣơng Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

26. Phạm Minh Hạc (1996), Nghiên cứu của con người giáo dục, phát triển

và thế kỷ XXI, Chƣơng trình NCKH cấp nhà nƣớc KX – 07, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

27. Hội đồng phối hợp Trung ƣơng (2016), Quyết định số 207/QĐ – HĐPH

ngày 17/02/2016 ban hành kế hoạch của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo

dục pháp luật trung ƣơng năm 2016 và định hƣớng 2016 – 2020.

28. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

29. Hồ Chí Minh (2000), Tuyển tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1968), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trƣờng quản lý giáo dục trung ƣơng, Hà Nội.

30. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

78

31. Quốc hội (2005), Luật dạy nghề, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

32. Quốc hội (2008), Luật giao thông đƣờng bộ.

33. Quốc hội (2009), Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Hà Nội.

34. Quốc hội (2012), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

35. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

36. Quốc hội (2012), Luật Phổ biến giáo dục pháp luật.

37. Quốc hội (2019), Luật phòng, chống tác hại của rƣợu bia

38. Thủ tƣớng chính phủ (1995), Chỉ thị số 317/TTg ngày 26/05/1995 của

Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng công tác quản lý trật tự an toàn giao

thông đƣờng bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.

39. Thủ tƣớng chính phủ (2017), Quyết định số 707/QĐ – TTg ngày 25 tháng

5 năm 2017 ban hành chƣơng trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn

2017 – 2021

40. Tổng cục đƣờng bộ Việt Nam (2018). Bộ Giáo trình đào tạo lái xe dùng

trong các lớp đào tạo lái xe ô tô.

79

PHỤ LỤC 1

Độ tuổi lái xe quy định cụ thể nhƣ sau:

+ Ngƣời đủ 16 tuổi trở lên đƣợc lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh

dƣới 50 cm3;

+ Ngƣời đủ 18 tuổi trở lên đƣợc lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tƣơng tự; xe ô tô

tải, máy kéo có trọng tải dƣới 3.500 kg; xe ô tô chở ngƣời đến 9 chỗ ngồi;

+ Ngƣời đủ 21 tuổi trở lên đƣợc lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ

3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

+ Ngƣời đủ 24 tuổi trở lên đƣợc lái xe ô tô chở ngƣời từ 10 đến 30 chỗ

ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

+ Ngƣời đủ 27 tuổi trở lên đƣợc lái xe ô tô chở ngƣời trên 30 chỗ ngồi;

lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

+ Tuổi tối đa của ngƣời lái xe ô tô chở ngƣời trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi

đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

80

PHỤ LỤC 2

Giấy phép lái xe

1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của

xe cơ giới, giấy phép lái xe đƣợc phân thành giấy phép lái xe không thời hạn

và giấy phép lái xe có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho ngƣời lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ

50 cm3 đến dƣới 175 cm3;

b) Hạng A2 cấp cho ngƣời lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ

175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

c) Hạng A3 cấp cho ngƣời lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho

giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tƣơng tự.

3. Ngƣời khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho ngƣời khuyết

tật đƣợc cấp giấy phép lái xe hạng A1.

4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A4 cấp cho ngƣời lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;

b) Hạng B1 cấp cho ngƣời không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô

chở ngƣời đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dƣới 3.500 kg;

c) Hạng B2 cấp cho ngƣời hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở ngƣời

đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dƣới 3.500 kg;

d) Hạng C cấp cho ngƣời lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg

trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;

đ) Hạng D cấp cho ngƣời lái xe ô tô chở ngƣời từ 10 đến 30 chỗ ngồi và

các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;

e) Hạng E cấp cho ngƣời lái xe ô tô chở ngƣời trên 30 chỗ ngồi và các

loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;

g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho ngƣời lái xe đã có giấy

phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe

81

hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho

ngƣời lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho

hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.

5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam

và lãnh thổ của nƣớc hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận

giấy phép lái xe của nhau.

82

PHỤ LỤC 3

Các cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe

*) 07 cở sở đào tạo lái xe

- Trung tâm đào tạo lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh đƣợc thành lập từ

năm 2004 với lƣu lƣợng đào tạo từ 150 học viên lên đến 620 học viên, đào tạo

các hạng nhƣ A1, B1, B2,D,E . Đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc

Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.

- Trƣờng Trung cấp Âu Lạc đƣợc thành lập từ năm 2006 với lƣu lƣợng

đào tạo từ 350 học viên lên đến 2941 học viên, đào tạo các hạng nhƣ A1, A2,

B1, B2, C, D, E, FC. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trực thuộc Sở

Giao thông vận tải Bắc Ninh.

- Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà đƣợc thành lập từ năm

2007 với lƣu lƣợng đào tạo từ 400 học viên lên đến 2699 học viên, đào tạo

các hạng nhƣ: A1, A2, B1, B2, C, D, E. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công

lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.

- Trung tâm dạy nghề lái xe Đông Đô đƣợc thành lập từ năm 2007 với

lƣu lƣợng đào tạo từ 300 học viên lên đến 950 học viên, đào tạo các hạng A1,

A2, B1, B2, C, D, E, Fc . Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trực thuộc

Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.

- Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô đƣợc thành lập từ năm

2012 với lƣu lƣợng đào tạo từ 292 học viên lên đến 2998 học viên, đào tạo

các hạng A1, A2, B1, B2, C, D, E, Fc. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công

lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.

- Trƣờng Trung cấp Thuận Thành đƣợc thành lập từ năm 2008 với lƣu

lƣợng đào tạo từ 560 học viên lên đến 2039 học viên, đào tạo các hạng nhƣ:

A1, A2, B1, B2, C, D, E. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trực thuộc

Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.

83

- Trung tâm dạy nghề và đào tạo lái xe – Trƣờng Đại học kỹ thuật hậu

cần công an nhân dân. đƣợc thành lập từ năm 2013 với lƣu lƣợng đào tạo từ

450 học viên lên đến 676 học viên, đào tạo các hạng nhƣ: A1, A2, B1, B2, C,

D, E . Đây là đơn vị thuộc Bộ Công An.

*) 05 Trung tâm sát hạch lái xe:

- Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh (

Trung tâm sát hạch loại 3 ) đủ điều kiện sát hạch lái xe mô tô hạng A1.

- Trung tâm sát hạch lái xe Âu Lạc ( Trung tâm sát hạch loại 2) đủ điều

kiện sát hạch lái xe các hạng A1, A2, B1, B2,C, Fc.

- Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà( Trung tâm sát hạch loại

2) đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng A1, A2, B1, B2, C .

- Trung tâm sát hạch lái xe Thuận Thành ( Trung tâm sát hạch loại 2) đủ

điều kiện sát hạch lái xe các hạng A1, B1, B2, C.

- Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô( Trung tâm sát hạch

lái xe loại 1) đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng A1, A2, C, D, E, FC

84