BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƢƠNG THỊ HỒNG THANH
TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI
HỌC LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƢƠNG THỊ HỒNG THANH
TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Vân Hà
HÀ NỘI – NĂM 2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
–
Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
2
Vƣơng Thị Hồng Thanh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thày giáo, cô giáo
khoa Sau đại học và các phòng khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Vân Hà đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song luận văn không tránh
khỏi những hạn chế, tôi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của các
thày giáo, cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành càm ơn!
TÁC GIẢ
Vƣơng Thị Hồng Thanh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDPL Giáo dục pháp luật
TCGDPL Tổ chức giáo dục pháp luật
NCKH Nghiên cứu khoa học
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ATGT An toàn giao thông
TNGT Tai nạn giao thông
TTATGT Trật tự an toàn giao thông
GPLX Giấy phép lái xe
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE ......................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông cho ngƣời học lái xe ........................................................................ 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức giáo pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe ......................................................................................................... 11
1.1.3. Mục đích của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 13
1.1.4. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe ......................................................................................................... 14
1.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe ......................................................................................................... 17
1.2.1. Chủ thể thực hiện tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái
xe ..................................................................................................................... 19
1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe ......................................................................................................... 21
1.2.4. Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 22
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông cho ngƣời học lái xe .............................................................. 25
1.3.1. Đặc điểm của ngƣời học lái xe .............................................................. 25
1.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................... 30
1.3.3. Các yếu tố khác ..................................................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN
TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE Ở TỈNH BẮC NINH .. 35
2.1. Khái quát về các trƣờng đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......... 35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển các trƣờng đào tạo lái xe ở Bắc Ninh ........... 35
2.2. Thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 38
2.2.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 38
2.2.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 42
2.2.3. Về hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 48
2.2.4. Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 50
2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 53
2.3.1. Mặt tích cực ........................................................................................... 54
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 55
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 58
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI
XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH ..................................................... 59
3.1. Quan điểm đảm bảo tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 59
3.1.1. Vận dụng chủ trƣơng chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về tăng cƣờng
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ...................... 59
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh ........................................................................... 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể đối với việc tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ............................................. 60
3.2.2. Xây dựng nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe cho phù hợp ......................................................... 62
3.2.3. Đổi mới hình thức và phƣơng pháp trong dạy và học giáo dục pháp luật
về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe .................................................... 65
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông cho ngƣời học lái xe. ............................................................. 69
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho ngƣời học lái xe. ....................................................................................... 70
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.2.1 Tổng hợp số học viên đƣợc cấp giấy phép lái xe .......................... 40
Hình 2.2.2 Tình hình vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ ....................... 41
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề giao thông hiện nay đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Ở
nƣớc ta trong những năm gần đây tình trạng tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và có diễn biến phức tạp. Theo
thống kê hiện nay trung bình cả nƣớc mỗi ngày xảy ra trên 30 vụ tại nạn giao
thông (TNGT), làm chết khoảng 23 đến 25 ngƣời. Cộng lại mỗi năm có trên
một vạn ngƣời chết và vài chục ngàn ngƣời bị thƣơng vì lý do không đáng có
này. Tai nạn giao thông hiện nay xảy ra có xu hƣớng vô cùng phức tạp do
lƣợng ngƣời, phƣơng tiện tham gia giao thông gia tăng rất nhanh vì nhu cầu xã
hội. Bên cạnh đó, tình trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn nhƣ TP Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng .. là thƣờng xuyên, tình trạng ùn tắc có
thể kéo dài đến hàng giờ và diễn ra liên tục. Trƣớc đây, vì phƣơng tiện giao
thông ít và kinh tế chƣa phát triển nên việc đi lại hạn chế. Ngày nay, kinh tế
ngày càng phát triển, việc đi lại thuận tiện hơn nhiều do đƣờng xá thuận lợi,
phƣơng tiện giao thông đa dạng. Vì vậy, tai nạn giao thông cũng phức tạp hơn.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến TNGT nhƣ: cơ sở hạ tầng chƣa đáp
ứng yêu cầu, ngƣời và phƣơng tiện tham gia lớn, độ an toàn của phƣơng tiện
quá thấp, … thì có một nguyên nhân quan trọng, đó là thiếu hiểu biết về luật
giao thông. Điều này đƣợc chứng minh bởi các hành vi vi phạm nhƣ: chạy
quá tốc độ quy định, sử dụng rƣợu, bia, chất kích thích vƣợt quá mức cho
phép, vƣợt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, vì bất cẩn hay vì cuộc sống mà
bất chấp tất cả... Đây cũng là lý do gây ùn tắc giao thông.
Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều văn bản chỉ đạo tất cả các ngành,
lĩnh vực để tuyên truyền, hƣớng dẫn cùng thực hiện.
Theo đó, việc bồi dƣỡng kiến thức pháp luật về an toàn giao thông (ATGT)
đƣợc đƣa vào từ mầm non, các cấp học, các doanh nghiệp có nhiều công nhân,
1
các cơ quan nhà nƣớc… nhƣng cũng chỉ là những buổi tuyên truyền có thời gian
hạn chế, nội dung đơn giản. Trong tất cả các nơi đƣợc phổ biến pháp luật về an
toàn giao thông thì các trƣờng đào tạo lái xe sẽ đƣợc biết đến nhiều nhất. Ỏ đây
ngƣời học đƣợc học các kiến thức lý thuyết về an toàn giao thông, kỹ năng lái xe
tham gia giao thông, đƣợc sát hạch cấp giấy phép lái xe tham gia giao thông để
từ đó khi tham gia giao thông thực tế con ngƣời sẽ ý thức đƣợc hành vi, biết cách
ứng phó phòng tránh giảm thiểu ùn tắc và tai nạn giao thông.
Nhƣng hiện nay việc học tập pháp luật giao thông đƣờng bộ cho ngƣời
học lái xe chƣa có nội dung chƣa phong phú, hình thức chƣa đa dạng, thời gian
học hạn chế nên mới chỉ tập trung theo giáo trình của Bộ Giao thông vận tải
Ý thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trật tự an toàn giao thông
ban hành, vì vậy việc tiếp thu đƣợc toàn bộ nội dung còn hạn chế.
(TTATGT) và vai trò vô cùng quan trọng của công tác tuyên truyền phổ biến,
bồi dƣỡng giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở
nƣớc ta nói chung cũng nhƣ ở Bắc Ninh nói riêng đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, khi đất nƣớc đang ngày càng phát triển cùng với nó sự phát triển
nhanh chóng của các đô thị, song song với sự phát triển đô thị ấy là sự gia
tăng của ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông làm cho đời sống giao
thông vô cùng phức tạp. Đây đang là bài toán nan giải cho nƣớc nhà và cũng
nhƣ ở Bắc Ninh. Mặt khác, để góp phần nhỏ vào sự nghiệp xây dựng văn hóa
giao thông, đƣa đời sống giao thông dần ổn định thì mỗi ngƣời không chỉ học
lái xe mà mọi ngƣời đều phải có hiểu biết và vận dụng đúng pháp luật về an
toàn giao thông, vì thế tác giả đã lựa chọn nội dung: “ Tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe - từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh ”
làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tổ chức giáo dục pháp luật là nội dung đƣợc các nhà khoa học quan
tâm thể hiện qua các công trình nghiên cứu nhƣ:
2
2.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật nói chung
- Phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trong các nhà
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do Phạm Thị Kim Dung (chủ
biên), Đặc san tuyên truyền pháp luật– Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ
Tƣ pháp năm 2011.
- Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách
c, NXB , Hà Nội, năm 2005.
- Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của
Nguyễn Quốc Sửu, năm 2010
.
-
.
2.2. Các công trình liên quan giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
- Văn hóa pháp luật giao thông – các giá trị chân, thiện, mỹ, ích của
Hoàng Thị Kim Quế, năm 2010, Tạp chí nghiên cứu lập pháp.
- Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông
đường bộ ( qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), của Nguyễn Quang Huy, Luận văn
thạc sỹ, năm 2010
- –
, Luận văn thạc s
, năm 2011 Học viện Hành chính Quốc gia.
- Phổ biến giáo dục pháp luật về an toàn giao thông qua thực tiễn tỉnh
Quảng Bình của Đặng Quang Tuân, Luận văn thạc sỹ Lý luận về lịch sử nhà
nƣớc và pháp luật, năm 2012, tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
- Vấn đề an toàn và văn hóa giao thông trên kênh VOV Giao thông của
Nguyễn Thị Yên, Luận văn thạc sỹ Báo chí học, năm 2015, tại Trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn.
3
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ của lực lượng cảnh sát giao thông thành phố Hà Nội của Nguyễn Thị Bích
Phƣợng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, năm 2017, tại Học viện Hành chính
Quốc gia.
- Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang của Lê Văn Quý, Luận văn thạc s Quản lý công, năm
2017, tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn GTĐB ở Việt Nam hiện nay của
Trần Sơn Hà, Luận án tiến sĩ Quản lý công, năm 2016, tại Học viện Hành
chính Quốc gia.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo
pháp luật Việt Nam hiện nay của Đinh Phan Quỳnh, Luận án tiến sỹ luật
hiến pháp và luật hành chính, năm 2018, tại Học viện Khoa học xã hội.
Nhƣ vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề tổ chức thực
hiện giáo dục pháp luật về an toàn giao thông. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có
cách tiếp cận và mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có công trình khoa học
nào nghiên cứu về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó có thể đƣa ra ra một số
kinh nghiệm trong lĩnh vực này ở một số địa phƣơng khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới việc tổ chức giáo
dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe.
4
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới việc tổ chức giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe của các trƣờng dạy lái xe tỉnh Bắc Ninh trong thời gian 05 năm từ
năm 2015-2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận văn, tác giả sử dụng
một số phƣơng pháp cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu: Tác giả nghiên cứu, tìm hiểu
những tài liệu, công trình, sách, báo, văn bản quản lý nhà nƣớc viết về pháp
luật giao thông đƣờng bộ, an toàn giao thông nhằm cung cấp căn cứ lí luận
cho việc nghiên cứu hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.
5
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu
thập đƣợc, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra
những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận văn.
- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để so sánh
qua các năm trong giai đoạn 2015-2019 trong việc cấp giấy phép lái xe, tình
hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ. Từ đó rút ra đƣợc giải pháp để đổi
mới tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe,
giúp cho việc thực hiện pháp luật về an toàn giao thông đƣợc tốt hơn.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để xử
lý và trình bày kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động tổ chức
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe; làm rõ đặc thù
của việc tổ chức giáo dục pháp luật về ATGT cho cho ngƣời học lái xe.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy về giáo dục pháp luật (GDPL) tại các cơ sở đào tạo lái xe, nghiên
cứu pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động tổ chức giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ
AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông cho ngƣời học lái xe
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm pháp luật về an toàn giao thông
Giao thông là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của ngƣời và phƣơng
tiện chuyên chở.
Tính an toàn giao thông là tính chất tổng hợp nhằm giảm xác suất phát
sinh tai nạn giao thông và giảm thiểu t thất về vật chất và con ngƣời khi xảy
ra tai nạn giao thông.
An toàn giao thông đƣợc phân thành : an toàn chủ động, an toàn bị động
và an toàn môi trƣờng.
An toàn chủ động đƣợc đảm bảo bởi các tính chất và chất lƣợng của kết
cấu giúp cho lái xe tránh đƣợc tai nạn giao thông. An toàn chủ động bị chi
phối bởi tính chất phanh, tính ổn định, tính điều khiển, tính cơ động, tín hiệu
cảnh báo âm thanh và ánh sáng, hiệu quả chiếu sáng của đƣờng và đèn….
An toàn bị động đƣợc đảm bảo bởi các tính chất và chất lƣợng của kết
cấu nhằm giảm thiểu chấn thƣơng của lái xe khi xảy ra tai nạn giao thông.
Kết cấu của xe cũng là yếu tố quyết định nên tính an toàn bị động.
An toàn môi trƣờng cho phép giảm tác động có hại đến những ngƣời
tham gia giao thông và môi trƣờng xung quanh nhƣ là bụi bẩn, tiếng ồn, độc
hại của khí xả ra …
“An toàn giao thông” là sự an toàn, thông suốt và không bị xâm hại đối
với ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông khi hoạt động trên các tuyến
7
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ và đƣờng hàng không. ATGT phụ thuộc
vào các yếu tố: ngƣời tham gia giao thông, phƣơng tiện giao thông, kết cấu hạ
tầng giao thông và môi trƣờng. Một trong những yếu tố này có sự bất bình
thƣờng đều có thể dẫn đến tai nạn hoặc mất ATGT.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc
chung do nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
- Pháp luật về an toàn giao thông là hệ thống các quy phạm pháp luật
bắt buộc các chủ thể khi tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo nhằm
hạn chế thấp nhất TNGT xảy ra, đảm bảo an toàn về ngƣời và tài sản khi tham
gia giao thông ; hạn chế ùn tắc giao thông, đảm bảo giao thông đƣợc tiện lợi,
có hiệu quả.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật
Theo từ điển Tiếng Việt thì “ phổ biến là làm cho đông đảo mọi ngƣời
biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua
hình thức nào đó” [22,tr3] hoặc làm cho mọi ngƣời đều biết đến.
Theo từ điển Từ và ngữ Hán – Việt “ giáo dục là quá trình hoạt động có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời
những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để ngƣời ta có khả năng
tham gia mọi mặt của đời sống và xã hội” [24,tr3].
Theo từ điển Tiếng Việt thì “giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào
đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất năng lực nhƣ yêu
cầu đặt ra” [23,tr394].
So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm
song nội dung rộng hơn, phƣơng thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tƣợng xác
định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dƣới góc độ nhất định thì phổ biến chính là
các phƣơng thức giáo dục cụ thể.
8
Theo cách hiểu chung nhất về giáo dục pháp luật có hai nghĩa:
+ Theo nghĩa hẹp: Giáo dục pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho
đối tƣợng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng
từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
của đối tƣợng.
+ Theo nghĩa rộng: Giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hƣớng có tổ chức, có chủ định
thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gƣơng, nhằm mục đích
hình thành ở đối tƣợng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp
với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phƣơng
tiện, phƣơng pháp đặc thù.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đồng ý với khái niệm
chung nhất:” GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự định của
chủ thể GDPL tác động lên đối tượng GDPL một cách có hệ thống và thường
xuyên, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm, hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành”.
1.1.1.3. Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
người học lái xe
Tổ chức đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
+ Tổ chức là một hệ thống:” Tổ chức là một cơ cấu liên kết những cá
nhân trong một hệ thống nhằm thực hiện những mục tiêu của hệ thống dựa
trên những nguyên tắc và quy tắc nhất định” [17,tr.18].
+ Tổ chức là một hoạt động quản lý: Trong bốn chức năng quản lý, tổ
chức là chức năng quan trọng nhất. Tổ chức là một quá trình sắp xếp, tác
động và điều khiển các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đề ra
[15,tr.178].
Trong luận văn này “tổ chức” đƣợc dùng với tƣ cách là một hoạt động
quản lý.
9
Hiện nay, tai nạn giao thông do không tuân thủ Luật Giao thông đƣờng
bộ ở nƣớc ta ở mức cảnh báo, nó để lại tác hại vô cùng to lớn trƣớc mắt và lâu
dài chỉ vì không thực hiện an toàn giao thông khi lƣu thông. Đặc biệt thiệt hại
do tai nạn giao thông gây ra ngày càng nghiêm trọng. Tại sao hàng ngày các
phƣơng tiện thông tin vẫn nêu ra các vụ tai nạn giao thông trầm trọng, những
con số ngƣời chết và bị thƣơng vong rất cao nhƣng ít có tác dụng trong việc
giáo dục luật lệ giao thông cũng nhƣ hạn chế, làm giảm thiểu con số đó? Phải
chăng con ngƣời chúng ta dần vô cảm trƣớc vấn đề này vì nó xảy ra quá
nhiều mà chỉ có ngƣời trong cuộc mới thấm thía đƣợc nỗi đau về hậu quả?
Việc thực hiện an toàn giao thông không phải là quá khó cho bản thân, mọi
ngƣời và cả tài sản. Hậu quả của việc không thực hiện an toàn giao thông là
rất lớn, ví thế mỗi chúng ta cần thực hiện tốt Luật Giao thông đƣờng bộ, chấp
hành hiệu lệnh an toàn khi lƣu thông. Trái lại với các hành vi an toàn giao
thông là vi phạm luật giao thông, gây tai nạn, làm ảnh hƣởng đến ngƣời khác
gây hậu quả cho cộng đồng cần phải đƣợc lên án manh mẽ. Giáo dục an toàn
giao thông đƣợc áp dụng cho tất cả mọi lứa tuổi và cần phải đƣợc làm thƣờng
xuyên, liên tục nhằm giúp cho họ nắm vững và tự giác chấp hành pháp luật
Thực hiện tốt an toàn giao thông vì lợi ích của bản thân và của xã hội.
Đối với ngƣời học lái xe thì công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông đƣợc coi là công tác giáo dục tƣ tƣởng nhằm xây dựng thái
độ, động cơ, bản lĩnh, ý thức pháp luật cho mỗi ngƣời khi tham gia học. Thông
qua hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe giúp cho ngƣời học nắm vững và hiểu các quy định của pháp luật về an
toàn giao thông để từ đó tự điều chỉnh đƣợc hành vi của mình, thực hiện tốt khi
tham gia giao thông, góp phần vào việc giảm thiểu ách tắc và tai nạn giao
thông đồng thời cũng là tự bảo vệ mình, bảo vệ những ngƣời xung quanh.
Từ những đặc điểm và thực tiễn hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật
về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe chúng ta có thể hiểu: Tổ chức giáo
10
dục pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe là hoạt động có tính
định hướng, được tổ chức chặt chẽ, khoa học theo một hệ thống thống nhất,
để cung cấp kiến thức, kỹ năng, hành vi pháp luật về an toàn giao thông,
nhằm hình thành cho người học lái xe ý thức pháp luật, tuân thủ pháp luật và
tuyên truyền, vận động mọi người cùng chấp hành pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức giáo pháp luật về an toàn giao thông cho
người học lái xe
Một là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe trƣớc hết là một bộ phận của công tác giáo dục pháp luật và chính trị, tƣ
tƣởng. Hoạt động giáo dục pháp luật nói chung là trách nhiệm của toàn bộ hệ
thống chính trị, dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự điều khối,
tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức đoàn thể. Chính vì
vậy, việc giáo dục pháp luật luôn có vai trò quan trọng, là khâu then chốt để
chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc thực sự đi vào cuộc
sống, đi vào ý thức, hành động của từng cá nhân trong xã hội. Việc giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông là một phần nhỏ trong hệ thống pháp luật Việt
Nam nhƣng trong giai đoạn hiện nay nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giữ gìn tính mạng cho con ngƣời.
Hai là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật. Nếu
không nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng và không nhận thức tốt công tác
giáo dục pháp luật thì dù công tác xây dựng pháp luật có làm tốt đến mấy
cũng không đạt đƣợc hiệu quả thực thi pháp luật. Giáo dục pháp luật là cầu
nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Nói cách khác, quá trình đƣa pháp
luật vào cuộc sống đƣợc bắt đầu bằng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Pháp luật của nhà nƣớc không phải lúc nào cũng đƣợc mọi ngƣời trong
xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy
rằng bản chất pháp luật của nhà nƣớc là tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện
11
vọng, mong muốn, của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Tuy
nhiên, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp nhƣng không đƣợc nhân dân
biết đến thì vẫn không đi vào đời sống. Chính vì vậy giáo dục pháp luật là
phƣơng tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy
định pháp luật đến với mọi tầng lớp nói chung và với ngƣời học lái xe nói
riêng, giúp cho ngƣời lái xe hiểu biết, nắm bắt pháp luật về an toàn giao thông
kịp thời mà không phải tốn nhiều thời gian nghiên cứu, học tập. Đó chính là
phƣơng tiện hỗ trợ tích cực để cho ngƣời học lái xe có thể dễ dàng nhận thức
đúng đắn. Đặc biệt đối với ngƣời học lái xe sau khi nhận đƣợc giấy phép lái
xe (GPLX) thì liên tục tham gia giao thông sẽ giúp cho ngƣời lái xe vận dụng
đúng và thực hiện đúng pháp luật.
Ba là, quá trình giáo dục đƣợc tiến hành trong một trật tự nghiêm túc,
đây là điều kiện tiên quyết trong giáo dục ở tất cả các trƣờng, có tác động
mạnh mẽ đến việc hình thành ý thức của ngƣời lái xe. Đây là một trong những
yếu tố rất gần với mục tiêu giáo dục pháp luật, nó giúp cho việc áp dụng
những hình thức giáo dục mang tính tổng hợp, có hiệu quả giáo dục cao.
Bốn là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe đòi hỏi phải sử dụng các phƣơng pháp, hình thức giáo dục pháp luật
phù hợp. Bởi lẽ về nguyên tắc, chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật phải căn cứ
vào mục đich, nội dung chƣơng trình và đặc biệt là đặc điểm đối tƣợng tiếp
nhận về nhận thức, lứa tuổi.. để lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp, hình thức
tổ chức giáo dục pháp luật cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là trang bị cái mà
ngƣời lái xe cần. Đối với ngƣời lái xe là những ngƣời thƣờng xuyên sử dụng
đến phƣơng tiện giao thông để thực hiện nhu cầu đi lại của mình vì vậy cần
đặc biệt quan tâm rèn luyện để làm thế nào để ngƣời học nắm bắt và thực
hành tốt tất cả các kỹ năng, hiểu biết về luật giao thông khi tham gia giao
thông đồng thời phổ biến cho cả những ngƣời xung quanh biết giúp cho việc
tham gia giao thông ngày một tốt hơn và phù hợp với chủ trƣơng của nhà
12
nƣớc. Bên cạnh những phƣơng pháp giáo dục truyền thống cần tăng cƣờng áp
dụng các phƣơng pháp hiện đại có sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với
ngƣời học để ngƣời học dễ dàng sử dụng và hăng say tìm hiểu.
1.1.3. Mục đích của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho người học lái xe
Việc xác định mục đích cụ thể của giáo dục pháp luật nói chung và giáo
dục pháp luật cho ngƣời học lái xe nói riêng phải bảo đảm phản ánh đƣợc nhu
cầu xã hội, phù hợp các điều kiện khách quan, chủ quan trong từng thời kỳ để
cho mục đích đó có thể trở thành hiện thực. Đồng thời bản thân mục đích này
không thể là sự xác định chủ quan “duy ý chí” mà phải phản ánh đƣợc trong
nó hiện thực tiến hành công tác giáo dục pháp luật, phải có quan hệ trực tiếp
với công tác này. Từ đó, việc xác định đúng đắn mục đích phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với ngƣời học lái xe sẽ giúp cho việc xác định nội dung, hình
thức, biện pháp tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật đối với ngƣời học lái xe
nói riêng. Vì vậy, căn cứ vào các đòi hỏi khi xác định mục đích giáo dục pháp
luật nhiều nhà nghiên cứu thống nhất các mục đích cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hình thành và từng bƣớc mở rộng hệ thống kiến thức pháp
luật cho ngƣời học lái xe. Thông qua việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe sẽ trang bị cho họ những kiến
thức pháp luật cơ bản để dần dần họ biết điều chỉnh hành vi của mình sao cho
đúng chuẩn mực, không vi phạm luật giao thông và tránh đƣợc rủi ro khi tham
gia giao thông. Trên cơ sở đƣợc trang bị kiến thức pháp luật sẽ giúp họ mở
rộng thêm kiến thức và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi vi
phạm pháp luật.
Thứ hai, hình thành, bồi dƣỡng, phát triển niềm tin vào pháp luật cho
ngƣời học lái xe.
Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng
hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của
13
hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trƣờng hợp những ngƣời có kiến
thức pháp luật nhƣng không có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên
pháp luật, lợi dụng pháp luật để trục lợi. Vì vậy, khi tin vào tính công bằng
của pháp luật thì không cần sự tác động bổ sung nào của Nhà nƣớc để thực
hiện những đòi hỏi đó. Có lòng tin vào tính công bằng của pháp luật, con
ngƣời sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập,
tự nguyện.
Thứ ba, giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ
pháp luật cho ngƣời học lái xe.
Tổ chức giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật. Kết quả
cuối cùng của giáo dục pháp luật phải đƣợc thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp
pháp luật của mỗi ngƣời. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dƣỡng niềm tin pháp
luật là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân
thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật.
Nhƣ vậy, giữa các mục đích có quan hệ qua lại thống nhất chặt chẽ, từ ý
thức pháp luật đến tính tự giác, từ tính tự giác, tới tính tích cƣc, từ tính tích
cực đến thói quen xử sự theo pháp luật và từ thói quen hành động, sử dụng
pháp luật lại xuất hiện nhu cầu lĩnh hội tri thức pháp luật. Nếu giáo dục pháp
luật đƣợc tiến hành thỏa mãn cả ba mục đích này thì từ chỗ là yếu tố tác động từ
bên ngoài đối với đối tƣợng, nó sẽ trở thành nội tâm của chính đối tƣợng. Đây là
một đòi hỏi rất quan trọng mà công tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục
pháp luật cho ngƣời học lái xe nói riêng phải đáp ứng.
1.1.4. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho người học lái xe
Giáo dục pháp luật là một hoạt động không chỉ có vai trò quan trọng
đối với sự phát triển toàn diện của giáo dục Việt Nam mà còn là khâu đầu tiên
của quá trình thi hành pháp luật và đặc biệt có ý nghĩa trong tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
14
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Chính vì vậy mà tổ chức giáo dục pháp
luật luôn là vấn đề đƣợc Đảng, các cơ quan nhà nƣớc, các cấp, các ngành, các
tổ chức xã hội và các đoàn thể quần chúng quan tâm. Tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe có vai trò quan trọng thể hiện
ở một số nội dung sau:
Một là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông trang bị cho
ngƣời học lái xe hệ thống pháp luật về an toàn giao thông đồng thời bồi
dƣỡng tình cảm và thói quen tuân thủ pháp luật cho họ. Ngoài ra còn giúp cho
họ có thêm hiểu biết về pháp luật, hình thành thói quen sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật, biết các xử sự hợp pháp, chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn các hiện tƣợng vi phạm pháp luật. Đồng thời giúp họ tự ý thức về mình
một cách đúng đắn, có thể tự kiểm tra, tự nhận thức, xét đoán về những suy
nghĩ, hành vi ứng xử pháp luật của mình đối với xã hội. Nếu ngƣời học không
đƣợc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật thì trƣớc tác động của hoàn cảnh họ sẽ
dễ bị thụ động, thậm chí là những hành vi vi phạm pháp luật. Những vi phạm
chủ yếu là lái xe ẩu, không tuân thủ pháp luật dẫn đến tai nạn giao thông…
Hai là, TCGDPL cho ngƣời lái xe góp phần quan trọng xây dựng nếp
sống môi trƣờng văn hóa lành mạnh.
Pháp luật là phƣơng tiện để quản lý xã hội nói chung và cho đối tƣợng là
ngƣời lái xe nói riêng. Vì vậy TCGDPL tốt sẽ là cơ sở để ngƣời học lái xe
thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ luật, đấu tranh phòng ngừa những hành vi tiêu
cực trong cuộc sống.
Ba là, TCGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời học lái
xe. Ý thức pháp luật đƣợc hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và
tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể
có đƣợc qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích lũy kiến thức
của hoạt động thực tiễn và công tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái
tâm lý của các chủ thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình
15
ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi
phạm pháp luật.
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của ngƣời lái xe chỉ có thể nâng cao
khi hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, kịp
thời và có tính thuyết phục. Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông không đơn thuần là phổ biến các văn bản pháp luật đang hiệu lực
mà còn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi
thực hiện đúng pháp luật, hình thành dƣ luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với
hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Bốn là, TCGDPL cho ngƣời học lái xe nhằm góp phần trực tiếp ngăn
ngừa, khắc phục sự suy thoái tƣ tƣởng, đạo đức lối sống, vi phạm pháp luật,
hoàn thiện thêm nhân cách con ngƣời.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự giao lƣu hội nhập quốc tế
đã tạo nhiều thời cơ để phát triển đất nƣớc, song mặt trái của nó tác động
không nhỏ đến đời sống xã hội trong đó có tình hình tai nạn giao thông.
Nguyên nhân chính là do không tuân thủ pháp luật về an toàn giao thông. Vì
vậy giáo dục pháp luật về an toàn giao thông không chỉ cho ngƣời lái xe mà
cho mọi tầng lớp nhân dân nhằm giúp nâng cao ý thức pháp luật khi tham
giao thông của tất cả mọi ngƣời.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã chỉ đạo Bộ Giao thông
vận tải phối hợp cùng các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông đến tất cả các đối tƣợng nhằm nâng cao ý
thức tự giác khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó cũng đề ra các giải pháp
tránh ùn tắc và giảm thiểu tai nạn giao thông nhƣ: Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
04/9/2012 của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo đảm TT ATGT đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy
nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”, Nghị quyết số 32/NQ-CP, số 88/NQ-
CP của Chính phủ về tăng cƣờng thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm
16
TT ATGT nhằm giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông cũng nhƣ số ngƣời chết,
bị thƣơng trên địa bàn tỉnh đồng thời nâng cao hiểu biết và ý thức tham gia
giao thông, ban hành Luật phòng, chống tác hại của rƣợu, bia khi tham gia
giao thông, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 quy định xử phạt hành chính
về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ và trật tự an toàn giao
thông đô thị, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và
đƣờng sắt… Triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017
của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chƣơng trình phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2017-2021.
1.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe
1.2.1. Chủ thể thực hiện tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho người học lái xe
Các trƣờng đào tạo lái xe là cơ sở giáo dục nghề nghiệp đƣợc thành lập
theo quy định của pháp luật và hoạt động phù hợp với quy hoạch mạng lƣới
cơ sở đào tạo lái xe ô tô đã đƣợc phê duyệt. Trong đó quy định cụ thể về điều
kiện hoạt động.
Chủ thể tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật bao gồm các nhóm sau:
- Nhóm 1: Phòng Quản lý vận tải, phƣơng tiện và ngƣời lái thuộc Sở
Giao thông vận tải Bắc Ninh sẽ chịu trách nhiệm chính về việc các trƣờng đào
tạo lái xe tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe.
- Nhóm 2: Đội ngũ lãnh đạo của trƣờng sẽ chịu trách nhiệm về tổ chức
quản lý hành chính, xây dựng chƣơng trình học tập, triển khai các kế hoạch tổ
chức giáo dục pháp luật.
17
- Nhóm 3: Đội ngũ giáo viên bao gồm cả giáo viên dạy lý thuyết và
thực hành lái xe có trình độ, năng lực và kỹ năng lái xe an toàn để truyền tải
những kinh nghiệm lái xe đƣờng trƣờng.
- Yêu cầu đối với đội ngũ tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật.
Đội ngũ tổ chức giáo dục pháp luật phải có kiến thức pháp luật nhất
định cũng nhƣ kỹ năng thực tế bởi để ngƣời lái xe có thể hiểu và hình dung
đƣợc các tình huống có thể xảy ra khi tham gia giao thông cần có hình thức
truyền đạt cụ thể.
Ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật phải nhiệt tình, tâm huyết, tận
tụy với công tác giáo dục pháp luật. Tự học hỏi và tìm hiểu Luật có sửa đổi và
bổ sung theo từng thời kỳ để truyền đạt một cách chính xác.
Ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật phải có khả năng hòa đồng và
giao tiếp tốt. Vì bản chất giáo dục pháp luật đòi hỏi ngƣời truyền đạt phải
không những cung cấp thông tin mà còn cần sự phản hồi của đối tƣợng đƣợc
tuyên truyền là ngƣời học lái xe. Hoạt động này mang tính hai chiều, có sự tác
động qua lại giữa ngƣời nói và ngƣời nghe.
Hoạt động giáo dục pháp luật vừa mang tính thời sự vừa mang tính lâu
dài nên đòi hỏi ngƣời tham gia hoạt động giáo dục pháp luật phải có đủ kiến
thức, trình độ, kinh nghiệm về lĩnh vực này. Để đạt đƣợc điều đó đòi hỏi
ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật cần tích lũy kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm thực tiễn để truyền đạt thuyết phục, sinh động sao cho thu hút ngƣời
học, giúp ngƣời học hiểu và tiếp thu một cách nhanh nhất.
Việc triển khai giáo dục pháp luật thuộc trách nhiệm của lãnh đạo Nhà
trƣờng. Để đạt đƣợc hiệu quả của công tác tổ chức GDPL bên cạnh những
đảm bảo về hệ thống pháp lý (Nghị định 28/NĐ-CP ngày 04/4/2013 quy định
chi tiết thi hành về một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến giáo dục
pháp luật) thì các chủ thể làm công tác giáo dục pháp luật cần nhận thức
TCGDPL có một vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội nên nó không
18
chỉ là trách nhiệm của một ngành một cơ quan mà là trách nhiệm của toàn hệ
thống chính trị đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Năng lực tổ chức, thực hiện
của các chủ thể giáo dục pháp luật có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới chất lƣợng,
hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho ngƣời học. Vì thế chủ thể tổ chức
thực hiện giáo dục pháp luật vừa phải có ý thức trách nhiệm vừa phải có
chuyên môn nhƣ sự hiểu biết về pháp luật, kỹ năng giảng dạy truyền đạt
thuyết phục, các số liệu dẫn chứng sinh động, cập nhật thƣờng xuyên các văn
bản pháp luật, bài báo liên quan. Để bài giảng luôn sinh động thu hút ngƣời
học, khơi dạy tƣ duy phản biện và tăng cƣờng năng lực hoạt động thực tiễn
cho ngƣời học
1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho người
học lái xe
Nội dung tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe là rất quan trọng. Xác định đúng nội dung thì làm mới có hiệu quả.
Giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe là một
hình thức giáo dục đặc thù vì thời gian học tập là không nhiều nhƣng đòi hỏi
phải lĩnh hội đƣợc rất nhiều kiến thức. Vì vậy cần xây dựng chƣơng trình giáo
dục phù hợp. Đây là yếu tố quan trọng để đạt đƣợc hiệu quả.
TCGDPL đối với ngƣời học lái xe là giúp họ hiểu đƣợc nội dung, tinh
thần của các quy phạm pháp luật, nhận thức đầy đủ về vai trò, sự cần thiết của
pháp luật trong đời sống xã hội, hiểu đƣợc sâu xa ý nghĩa của pháp luật. Trên
cơ sở đó biết cách vận dụng linh hoạt, chủ động và sáng tạo các quy phạm
pháp luật vào quá trình học tập và công tác của mình.
- Về hệ thống hóa, pháp điển hóa các quy định pháp luật về giao thông
đƣờng bộ: Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008. Đây là Luật đầu tiên về lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ, đƣợc đúc kết sau một quá trình thực hiện các Pháp
lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ liên quan.. Ngay sau khi Luật có hiệu
lực, Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và và các Bộ, ngành có liên quan đã
19
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hƣớng dẫn thực hiện. Sau 12
năm thực hiện Bộ luật đã có những điểm không phù hợp nên hiện nay nhà
nƣớc đang sửa đổi luật giao thông đƣờng bộ 2008 là tách ra làm hai đó là Luật
Trật tự an toàn giao thông và luật giao thông đƣờng bộ sửa đổi để nhằm tách
biệt mảng trật tự an toàn giao thông ra cho dễ dàng quản lý. Luật phòng,
chống tác hại của rƣợu, bia năm 2019. Luật này quy định biện pháp giảm mức
tiêu thụ rƣợu, bia, biện pháp quản lý việc cung cấp rƣợu, bia, biện pháp giảm
tác hại của rƣợu, bia, điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại
của rƣợu, bia; quản lý nhà nƣớc và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phòng, chống tác hại của rƣợu, bia. Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt.
- Về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Giao thông là một lĩnh
vực mang tính xã hội cao, đối tƣợng tham gia giao thông đa dạng về thành
phần, lứa tuổi, trình độ văn hóa. Trong khi đó, công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về giao thông đƣờng bộ chƣa sâu và chƣa thƣờng
xuyên, nội dung và hình thức chƣa thực sự phong phú và phù hợp với từng
vùng đặc biệt là vùng sâu, vùng xa. Việc tổ chức dạy Luật Giao thông đƣờng
bộ trong các trƣờng học, khu công nghiệp tập trung đông ngƣời… còn ít.
Công tác tuyên truyền mới tập trung thực hiện ở các Bộ, ngành chức năng và
một số cơ quan thông tin đại chúng, chƣa có sự tham gia tích cực của các tổ
chức xã hội. Tại nhiều địa phƣơng, việc tuyên truyền chủ yếu ở UBND cấp
tỉnh do Ban An toàn giao thông, Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh thực
hiện; UBND cấp huyện, cấp xã chƣa quan tâm đúng mức nên chƣa phát huy
đƣợc sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia. Nếu xét từ
góc độ quyền về sức khỏe, tính mạng, quyền sống của con ngƣời thì hoàn
toàn có thể nói rằng, đảm bảo an toàn, trật tự giao thông còn nóng bỏng hơn,
bức xúc hơn so với các vấn đề xã hội khác. PBGDPL trong lĩnh vực này thực
20
sự là vấn đề đặc biệt cấp bách hiện nay. Không nên tiết kiệm vào việc huy
động trí tuệ, công sức, thời gian để tìm ra những biện pháp quyết liệt, hợp lý,
khả thi hơn thì mới có thể cải thiện đƣợc tình hình chấp hành pháp luật về trật
tự an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về sức khỏe,
tính mạng, tài sản của ngƣời .
1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
người học lái xe
Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật có thể hiểu là những hoạt động cụ
thể do chủ thể giáo dục pháp luật sử dụng hoặc tổ chức ra nhằm chuyển tải
nội dung giáo dục pháp luật đến đối tƣợng giáo dục pháp luật.
Thực tế cho thấy các hình thức giáo dục pháp luật rất đa dạng, phong
phú, nó không ngừng đƣợc hoàn thiện và phát triển cùng với sự phát triển của
kinh tế xã hội. Căn cứ vào điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2012 đã luật hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật đang đƣợc áp
dụng nhiều có hiệu quả trên thực tế.
Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe
rất đa dạng, phong phú. Đƣợc quy định bởi tính chất đặc thù của hoạt động
đào tạo lái xe. Có thể chia thành các hình thức nhƣ sau:
- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật trực tiếp thường bao gồm:
+ Hình thức học tập trung: Đây là hình thức đào tạo mà ngƣời học phải
dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chƣơng
trình tại cơ sở đào tạo. ... Khối lƣợng, nội dung, chƣơng trình học tập và yêu
cầu đào tạo của hai hình thức đào tạo tập trung và không tập trung là nhƣ
nhau
+ Hình thức học trực tuyến: là một phƣơng thức trao đổi nội dung học
dựa các thiết bị điện tử hiện đại (điện thoại thông minh, máy tính) có kết nối
với Internet. Nơi cập nhật tài liệu hoc tập là các website học trực tuyến hay
các ứng dụng có liên quan. Đặc điểm vƣợt trội của học trực tuyến so với các
21
phƣơng pháp học truyền thống thể hiện ở tính tƣơng tác cao, đa dạng giữa
giáo viên và học viên. Dựa trên các tính năng hữu ích đó, thông qua các ứng
dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo trực tuyến… mà giáo viên và ngƣời học
có thể tƣơng tác với nhau.
- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật gián tiếp:
+ Hình thức tự học: Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có giáo
viên, ngƣời học không có sự tiếp xúc với giáo viên, hoàn toàn không có sự
tƣơng tác thày trò, do đó ngƣời học phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt
động thực tế để chiếm lĩnh kiến thức.
+ Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: là một hình thức tuyên
truyền hiện nhằm truyền tải những thông tin, yêu cầu, nội dung các quy định
pháp luật đến với mọi ngƣời, giúp cho mọi ngƣời hiểu biết, nắm bắt pháp luật
kịp thời, tiết kiệm nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu.
1.2.4. Phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho người học lái xe
Phƣơng pháp tổ chức GDPL là hệ thống những cách thức tác động của
chủ thể giáo dục nhằm hình thành ở ngƣời nghe ý thức tuân thủ pháp luật, có
năng lực xử lý hiệu quả các tình huống pháp luật nảy sinh trong cuộc sống.
Các phƣơng pháp tổ chức GDPL gồm: phƣơng pháp thuyết trình, phƣơng
pháp nêu vấn đề, phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp thảo luận, phƣơng pháp
thông tin pháp luật, phƣơng pháp thuyết phục, nhóm phƣơng pháp tổ chức hoạt
động, nhóm phƣơng pháp kích thích và điều chỉnh hành vi…
Để quá trình giáo dục pháp luật cho ngƣời lái xe đạt đƣợc chất lƣợng
cao, giáo viên đã sử dụng các phƣơng pháp phong phú và đa dạng có thể phân
thành các nhóm cơ bản nhƣ: phƣơng pháp truyền thống, phƣơng pháp hiện
đại, phƣơng pháp đặc thù.
1.2.4.1 Nhóm phương pháp truyền thống
Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp:
22
- Phương pháp giảng giải: là phƣơng pháp truyền thống mà giáo viên
chuẩn bị giáo án và giảng dạy cho ngƣời học những kiến thức mình đã chuẩn bị
sẵn. Đây là phƣơng pháp giảng dạy đƣợc áp dụng tại tất cả các trƣờng lái xe
cho học viên học lái xe. Phƣơng pháp này đƣợc giáo viên tác động vào nhận
thức tình cảm của học viên để hình thành ý thức và thái độ đúng đắn, phù hợp
với các chuẩn mực pháp luật. Đó là dùng lý lẽ xác đáng, dùng dẫn chứng sinh
động, dùng các tấm gƣơng tiêu biểu để phân tích, chứng minh, giải thích. ..giúp
học viên nhận thấy, hiểu và tin, từ đó tuân theo những giá trị pháp luật.
- Phương pháp trực quan: đây là phƣơng pháp đƣa các thiết bị hỗ trợ
giảng dạy để bài giảng sinh động giúp ngƣời học dễ hiểu, dễ nhớ qua đó giúp
giáo viên truyền đạt đến học viên các kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Thông qua máy chiếu, bài giảng trở nên sinh động, ấn tƣợng hơn bằng việc
đƣa vào những âm thanh, hay những đoạn video, hay hiển thị các bức
tranh…với cách trợ giúp này giáo viên dễ dàng nhấn mạnh các điểm chính
của bài giảng cũng nhƣ giúp duy trì bài giảng một cách hứng thú và lôi cuốn.
- Phương pháp thuyết trình là phƣơng pháp dạy học bằng lời nói sinh
động của giáo viên để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức
mà học viên đã thu lƣợm đƣợc một cách có hệ thống. Cho phép giáo viên
truyền đạt những nội dung lý thuyết tƣơng đối khó, phức tạp, chứa đựng nhiều
thông tin mà học viên tự mình không dễ dàng tìm hiểu đƣợc một cách sâu sắc.
Giúp học viên nắm đƣợc hình mẫu về cách tƣ duy logic, cách đặt và giải quyết
vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học
một cách chính xác, rõ ràng, xúc tích thông qua cách trình bày của giáo viên.
Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tƣ tƣởng, tình cảm
của học viên qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp
và diễn cảm, tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực
tƣ duy của học viên, vì có nhƣ vậy học viên mới hiểu đƣợc lời giảng của giáo
viên và mới ghi nhớ đƣợc bài học một cách khoa học hiệu quả nhất.
23
Bằng phƣơng pháp thuyết trình, giáo viên có thể truyền đạt một khối lƣợng
tri thức khá lớn cho nhiều học viên trong cùng một lúc.
1.2.4.2 Nhóm phương pháp giảng dạy hiện đại và đặc thù
Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp :
- Phương pháp thảo luận nhóm là phƣơng pháp dạy học khi giáo viên tổ
chức cuộc đối thoại giữa học viên với học viên hoặc giữa học viên với giáo
viên để giải quyết một vấn đề nào đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị hoặc
những quan niệm mới. Thông qua phƣơng pháp này học viên đƣợc tập dƣợt
tham gia tìm hiểu hoặc giải quyết vấn đề, học hỏi kiến thức của bạn bè, sử
dụng đƣợc trí tuệ của tập thể, rèn luyện cho họ ý thức lắng nghe ngƣời khác
và nghe ý kiến khác.
- Phương pháp luyện tập là phƣơng pháp tổ chức cho ngƣời học lái xe tự
ôn tập lại các bài học về tình huống, kỹ năng lái xe khi tham gia giao thông.
Thông qua đó sẽ hình thành thói quen và xử lý tình huống khi lái xe.
- Phương pháp dạy cho người khác thông qua các kiến thức mình đã có
các học viên có thể trao đổi cho nhau để kiến thức đó đƣợc các học viên khác
nắm bắt kịp thời. Đây là phƣơng pháp hiệu quả rất cao bởi học ở nhau, học
lẫn nhau sẽ rất dễ nhớ, dễ hiểu.
- Phương pháp hướng dẫn tự học: Đây là phƣơng pháp giúp ngƣời học
có thể tự học mà không cần đến lớp nhƣng vẫn tiếp thu đƣợc kiến thức.
- Phương pháp trải nghiệm: là phƣơng pháp giáo dục đƣa học viên vào
những tình huống trong thực tế để họ hình thành phản xạ, kỹ năng xử lý tình
huống khi tham gia giao thông.
- Phương pháp dạy học tích hợp: là phƣơng pháp giáo dục lý thuyết đi
đôi với thực hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phƣơng
tiện, kế hoạch, quy trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Có
tổ chức thực tập ngay nhƣ vậy, ngƣời học mới nắm chắc lý thuyết hơn, vận
dụng lý thuyết để rèn luyện kỹ năng, có đƣợc thao tác chuẩn xác, không có
24
động tác thừa. Để hình thành cho ngƣời học một kỹ năng thì cần phải dạy cho
họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các nguồn nội lực (kiến thức, khả
năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả những gì có thể huy động đƣợc
nằm ngoài cá nhân). Nhƣ vậy, ngƣời dạy phải định hƣớng, giúp đỡ, tổ chức,
điều chỉnh và động viên hoạt động của ngƣời học. Sự định hƣớng của ngƣời
dạy góp phần tạo ra môi trƣờng sƣ phạm bao gồm các yếu tố cần có đối với
sự phát triển của ngƣời học mà mục tiêu bài học đặt và cách giải quyết chúng.
Ngƣời dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hƣớng để giảm bớt những sai
lầm cho ngƣời học ở phần thực hành. Đồng thời kích thích, động viên ngƣời
học nảy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới tức là chuyên
môn hóa những kinh nhiệm đó thành sản phẩm của bản thân.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Đây là phƣơng pháp mà chủ thể tổ
chức giáo dục pháp luật muốn ngƣời học đƣợc tự học, tự kiểm tra kiến thức
của mình để tự đánh giá năng lực bản thân trƣớc khi bƣớc vào kiểm tra chính
thức. Quá trình này cũng giúp ngƣời học nâng cao kiến thức của minh.
Nhƣ vậy phƣơng pháp TCGDPL rất đa dạng, mỗi phƣơng pháp đều có
chức năng, thế mạnh riêng, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, tuy nhiên giữa
chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Do
đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật, nhà giáo dục cần lựa chọn và phối hợp
các phƣơng pháp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Đặc điểm nổi bật về
phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời lái xe là kỹ năng và khả
năng nhận thức để xử lý tình huống khi tham gia giao thông.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe
1.3.1. Đặc điểm của người học lái xe
Lái xe ô tô là loại hình hoạt động đặc thù. Mọi ngƣời đều cần đi đến nơi
làm việc, nơi vui chơi giải trí, đến các cơ sở y tế, trƣờng học.v.v…để thực
hiện các hoạt động của đời sống hàng ngày, họ đều có nhu cầu tham gia giao
25
thông dƣới hình thức đi bộ, sử dụng các phƣơng tiên giao thông thô sơ,
phƣơng tiện giao thông cơ giới hoặc sử dụng các phƣơng tiện giao thông công
cộng. Trong bối cảnh đó, đƣợc tự lái xe ô tô hiện đại, có tốc độ cao để phục
vụ nhu cầu đi lại của riêng mình hoặc hành nghề chuyên nghiệp, đi đến mọi
miền đất nƣớc, giao tiếp rộng rãi với hành khách đi xe, với các tầng lớp dân
cƣ, tiếp xúc với nhiều cảnh quan, phong tục tập quán khác nhau, tiếp thu
nhiều thông tin mới, làm cho cuộc sống trở nên phong phú và có kiến thức
hơn. Hoạt động này có đặc thù riêng, đƣợc thừa hƣởng những thành tựu về
khoa học công nghệ, sức sáng tạo của loài ngƣời và là một vinh hạnh trong
mọi hoạt động của cuộc sống.
Lái xe ô tô là hoạt động độc lập, khó khăn và có tính nguy hiểm cao.
Lái xe ô tô có năng lực vận động tổng hợp của tay, chân, thị giác, thính giác
v.v…và các yếu tố tâm lý xã hội khi xử lý tình huống. Hoạt động của ngƣời
lái xe ô tô diễn ra chủ yếu trong lúc điều khiển xe tham gia giao thông trên
đƣờng bộ. Trong quá trình lái xe họ còn bị ảnh hƣởng của môi trƣờng giao
thông nhƣ: Ánh sáng, màu sắc, tiếng ồn, nhiệt độ, khói, bụi và độ rung do
điều kiện mặt đƣờng, với mức độ tác động lớn hơn các loại hình hoạt động
khác. Lái xe ô tô là công việc lao động trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt
(mƣa gió, sƣơng mù, bùn lầy, trơn trƣợt, nắng nóng, ẩm ƣớt, v.v…), không kể
ngày đêm, các vùng khí hậu, cả trên tuyến đƣờng vắng vẻ, heo hút, cheo leo,
đến nơi mật độ giao thông đông đúc tại đô thị. Lái xe ô tô thực sự là công việc
lao động nặng nhọc, lƣu động, căng thẳng, thƣờng xuyên phải quan sát và
thực hiện các thao tác chính xác. Không những phải có kỹ năng thuần thục,
mà còn phải có đầu óc luôn tỉnh táo, phán đoán và đánh giá sớm mọi tình
huống, xử lý hợp lý, kịp thời. Nếu chỉ lơ là, không tập trung hoặc chậm xử lý
một chút là có thể xảy ra tai nạn nguy hiểm cho bản thân, gia đình và xã hội.
Ngƣời lái xe ô tô phải có sức khỏe tốt, để bảo đảm lái xe an toàn trong bất kỳ
tình huống nào.
26
Lái xe ô tô là loại hình lao động kỹ thuật nguy hiểm, liên quan đến sinh
mạng con ngƣời. Lái xe ô tô không chỉ là thực hiện các thao tác đơn thuần mà
có thể gọi là thực hiện nhuần nhuyễn một tổ hợp các thao tác kỹ thuật và có
hệ thống, theo từng giai đoạn để thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, phán
đoán, đánh giá và xử lý đúng mọi tình huống, tiến tới quyết định các thao tác
chính xác, hợp lý, kịp thời để không xảy ra tai nạn nguy hiểm. Lái xe ô tô là
loại hình lao động kỹ thuật nguy hiểm, liên quan đến sinh mạng con ngƣời. Vì
vậy, lái xe ô tô cần phải có tính nhẫn nại, rèn luyện từng bƣớc, từ kỹ thuật cơ
bản đến “Ứng dụng”; phải có lòng kiên trì. Cần phải loại bỏ tính nóng vội, lúc
nào cũng phải đề cao chữ “Nhẫn”. Quyết tâm rèn luyện trở thành ngƣời lái xe
an toàn, tôn trọng những ngƣời tham gia giao thông khác, không bao giờ gây
ra tai nạn
Lái xe ô tô là loại hình hoạt động tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao
thông đƣờng bộ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Ngân
hàng thế giới (WB), mỗi năm thế giới có 1,27 triệu ngƣời chết và khoảng 50
triệu ngƣời bị thƣơng vì tai nạn giao thông đƣờng bộ. Tại Mỹ, năm 2015 Số
ngƣời Mỹ tử vong vì tai nạn giao thông là 35.200 ngƣời tăng 7,7 phần trăm so
với năm trƣớc. Tại Trung Quốc, năm 2015 Tổ chức Y tế thế giới cho biết, mỗi
năm, ít nhất 200.000 ngƣời đã chết vì tai nạn giao thông. Theo dữ liệu thống
kê trong Báo cáo An toàn Giao thông toàn cầu năm 2015 của WHO, các quốc
gia Châu Âu có tỷ lệ tử vong thấp nhất nhất, trong khi tỉ lệ này lại cao nhất ở
các quốc gia Châu Phi. Cũng theo số liệu này, Việt Nam có tỉ lệ tử vong ƣớc
tính là 24,5/100,000 ngƣời (ngang với Mauritania), đứng thứ 138/179 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, trong khu vực Đông Nam Á, tỉ
lệ này của Việt Nam cao thứ hai sau Thái Lan (36,2/100,000). Tỉ lệ tử vong
do tai nạn giao thông tại các quốc gia Đông Nam Á Quốc gia Thái Lan Việt
Nam Indonesia Malaysia Philippines Singapore Timor-Leste Myanmar 0 10
20 30 40 Tỷ lệ tử vong trên 100,000 ngƣời Tại Việt Nam theo thống kê của
27
Cục cảnh sát giao thông năm 2015 cả nƣớc xảy ra 22.827 vụ, làm chết 8.727
ngƣời, bị thƣơng 21.069 ngƣời.
Qua thống kê, phân tích tổng số các vụ TNGT xảy ra trong năm 2015
cho thấy các lỗi vi phạm TTATGT chủ yếu dẫn đến TNGT là: đi không đúng
làn đƣờng, phần đƣờng quy định chiếm tỉ lệ cao (26%), chạy quá tốc độ (9%),
chuyển hƣớng không đúng quy định (9%), ngoài ra các lỗi không nhƣờng
đƣờng, vƣợt xe, sử dụng rƣợu bia chiếm tỉ lệ đáng kể. Nhìn chung, tình hình
tai nạn giao thông đƣờng bộ của các nƣớc trên thế giới diễn ra theo chiều
hƣớng ngày một gia tăng và nghiêm trọng. Hai cơ quan Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) và Ngân hàng thế giới (WB) cảnh báo, nếu chính phủ các nƣớc không
có biện pháp ngăn chặn tình trạng này thì đến năm 2020, tai nạn giao thông sẽ
đứng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong ở ngƣời. Đây là thách thức
lớn đối với tất cả các quốc gia, đòi hỏi mỗi quốc gia phải đƣa ra những hành
động thiết thực, phù hợp để giảm thiểu những thiệt hại và tác động của nó đối
với nền kinh tế, đối với cả xã hội.
Từ việc đúc kết kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, để cải thiện
tình hình trật tự an toàn giao thông, đặc biệt nhằm giảm số vụ TNGT, ngoài
thực hiện các chính sách pháp luật nêu trên các nƣớc cần đẩy mạnh công tác
giáo dục, tuyên truyền luật giao thông đƣờng bộ, nâng cao ý thức ngƣời tham
gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông - yếu tố nhận thức của con ngƣời
luôn đƣợc đặt lên hàng đầu; cần đầu tƣ kết cấu hạ tầng giao thông với chiến
lƣợc, tầm nhìn lâu dài, đặc biệt quan tâm đến vấn đề áp dụng khoa học kỹ
thuật trong hoạt động giao thông, nhƣ xây dựng hệ thống giao thông thông
minh ITS (lntelligent Transport System), sửa đổi luật giao thông đƣờng bộ
cho phù hợp với tình hình hiện tại của nƣớc mình… Qua đây, ngƣời lái xe cần
phải nhận biết “Lái xe là loại hình hoạt động lao động kỹ thuật quyết định
sinh mạng con ngƣời” và “Là loại hình hoạt động có tiềm ẩn nguy cơ xảy ra
nhiều tai nạn giao thông đƣờng bộ”. Chính vì vậy ngƣời lái xe phải quyết tâm
28
thực hiện đúng quy định của pháp luật về giao thông và quyết tâm rèn luyện
thành ngƣời lái xe an toàn.
Ở Việt Nam, đào tạo lái xe ô tô là việc dạy các kỹ năng thực hành hay
kiến thức liên quan đến lĩnh vực lái xe ô tô, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng lái xe ô tô một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định.
Theo quan điểm của tác giả thì: “Đào tạo lái xe ô tô là hoạt động dạy và
học tại nơi quy định, các cơ sở dạy nghề, trung tâm đào tạo, nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho ngƣời học lái xe ô tô để có thể
tham gia giao thông trên đƣờng một cách an toàn”.
Đào tạo lái xe ô tô khác với các loại hình dạy học đào tạo hàn lâm khác
ở những đặc điểm chủ yếu sau:
- Đào tạo lái xe ô tô là việc làm cần thiết, gắn chặt với cuộc sống hàng
ngày của con ngƣời vì bất cứ ai cũng phải lái xe tham gia giao thông để đi học,
đi làm mỗi ngày đặc biệt trong tình hình giao thông phức tạp nhƣ hiện nay.
- Mục tiêu của đào tạo lái xe ô tô là đào tạo để ngƣời học viên trở thành
ngƣời biết lái xe ô tô an toàn trên đƣờng trong mọi tình huống.
- Là hoạt động đào tạo nghề mang tính thực hành kỹ thuật cao, thời
gian học tập từ 2.5 đến 5.5 tháng nhƣng yêu cầu chất lƣợng đối với ngƣời học
sau khi sát hạch nhận bằng đòi hỏi rất cao.
- Giáo viên và học viên luôn hoạt động trong trạng thái căng thẳng,
nguy cơ rủi ro mất an toàn cao.
- Hình thức đào tạo lái xe rất phong phú và đa dạng, bao gồm các hạng
xe: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D E, FB2, FC, FD
- Đối tƣợng học lái xe là ngƣời đã trƣởng thành, ngƣời lớn tuổi tùy
thuộc vào nhu cầu của mỗi ngƣời đặc biệt hiện nay ngƣời khuyết tật cũng
đƣợc học lai xe mô tô và ô tô. Bộ Giao thông vận tải đã có hƣớng dẫn cụ thể
đối với đối tƣợng này.
29
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển dẫn đến các nhu cầu cá nhân
ngày càng gia tăng đặc biệt là nhu cầu đi lại. Việc đi lại đã trở nên dễ dàng
hơn rất nhiều do phƣơng tiện giao thông dễ mua hơn, việc có đƣợc một chiếc
giấy phép lái xe cũng dễ hơn do có nhiều cơ sở đào tạo lái xe tƣ nhân đƣợc
mở ra ở tất cả các tỉnh trong cả nƣớc. Chính vì vậy mà lƣợng ngƣời và
phƣơng tiện tham gia giao thông rất lớn dẫn đến tai nạn giao thông rất nhiều
và ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn là thƣờng xuyên. Vì vậy việc tổ chức
giáo dục pháp luật cho đối tƣợng học lái xe sẽ khắc phục đƣợc ý thức tham
gia giao thông của mỗi ngƣời.
1.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
- Hệ thống phòng học chuyên môn
Bao gồm các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm số
lƣợng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào
tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lƣu lƣợng 500 học viên trở lên phải có ít
nhất 02 phòng học Pháp luật giao thông đƣờng bộ và 02 phòng học Kỹ thuật
lái xe; với lƣu lƣợng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phòng học Pháp
luật giao thông đƣờng bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe.
Phòng học Pháp luật giao thông đƣờng bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn
hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đƣờng bộ, sa hình.
Phòng học Cấu tạo và sửa chữa thông thƣờng: Có mô hình cắt bỏ động
cơ, hệ thống truyền lực; mô hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô
tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống
treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.
Phòng học Kỹ thuật lái xe: Có phƣơng tiện nghe nhìn phục vụ giảng
dạy (băng đĩa, đèn chiếu…); có hình hoặc tranh vẽ mô tỏa các thao tác lái xe
cơ bản (điều chỉnh ghế lái, vị trí cầm vô lăng lái…); có xe ô tô đƣợc kê kích
bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng ( có thể bố trí ở nơi riêng biệt).
30
Phòng học Nghiệp vụ vận tải: Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng
dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ
ký hiệu trên kiện hàng.
Phòng học Thực tập bảo dƣỡng sửa chữa: Có hệ thống thông gió và
chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không
rạn nứt, không trơn trƣợt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dƣỡng sửa
chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống
lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.
Phòng điều hành giảng dạy: Có bảng ghi chƣơng trình đào tạo, tiến độ đào
tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.
- Xe tập lái
Có đủ xe tập lái các hạng tƣơng ứng với lƣu lƣợng đào tạo ghi trong
giấy phép đào tạo lái xe.
Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời
hạn từ 01 năm trở lên với số lƣợng không vƣợt quá 50% số xe sở hữu cùng
hạng tƣơng ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng B1, B2, C, D, E;
xe tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lƣợng phù
hợp với nhu cầu đào tạo. Riêng xe hạng B1, B2 có số tự động đƣợc sử dụng
xe hợp đồng.
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có dịch vụ sát hạch lái xe đƣợc sử dụng ô tô
sát hạch để dạy lái với thời gian không quá 50% thời gian sử dụng xe vào mục
đích sát hạch.
Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ
1.000 kg trở lên với số lƣợng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của
cơ sở đào tạo.
Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng
phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ còn hiệu lực.
31
Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành
lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong
quá trình sử dụng.
Thùng xe phải có mui che mƣa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho
ngƣời học.
Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe phải có tên cơ sở đào tạo, cơ
quan quản lý trực tiếp và số điện thoại liên lạc theo mẫu quy định tại Phụ lục I
kèm theo Nghị định này.
Xe ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định tại Phụ lục II
của Nghị định 65/2016/NĐ-CP. Đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xe tập lái khi đủ điều kiện theo quy định.
- Sân tập lái xe
Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe; nếu thuê sân tập lái phải có
hợp đồng với thời hạn từ 05 năm trở lên và phải trong cùng mạng lƣới quy hoạch
cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô có lƣu lƣợng đào tạo 1.000 học viên trở lên
phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định.
Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đƣờng bộ, đủ tình
huống các bài học theo nội dung chƣơng trình đào tạo; kích thƣớc các hình
tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ
giới đƣờng bộ đối với từng hạng xe tƣơng ứng.
Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nƣớc bảo đảm không bị ngập
nƣớc; bề mặt các làn đƣờng và hình tập lái đƣợc thảm nhựa hoặc bê tông xi
măng, có đủ vạch sơn kẻ đƣờng; hình các bài tập lái xe ô tô phải đƣợc bó vỉa.
Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành. Diện tích tối thiểu của sân tập lái: Hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng
B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.
- Có chương trình và giáo trình, giáo án theo quy định.
32
Nhƣ vậy để hình thành nên một hệ thống dạy và học thì điều kiện về cơ
sở vật chất luôn đóng vai trò quan trọng. Nếu không có thì sẽ không thể dạy
học. Vì vậy điều kiện này luôn luôn đƣợc quan tâm để thay thế, bổ sung kịp
thời đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời học.
1.3.3. Các yếu tố khác
- Kinh phí dành cho việc tổ chức giáo dục pháp luật là một điều kiện
bảo đảm vô cùng cần thiết. Thực tế cho thấy kinh phí dành cho hoạt động
PBGDPL quá hạn hẹp. Để việc PBGDPL đạt hiệu quả cao và đƣợc tiến hành
thông suốt thì cần có một nguồn kinh phí thích đáng. Các công tác nhƣ duy trì
hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức các
cuộc hội thảo, toạ đàm; biên soạn tài liệu, xây dựng chƣơng trình, đề án, kế
hooạch PBGDPL… đều cần có kinh phí để thực hiện. Ngoài ra, sự hỗ trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc cũng là
một phần quan trọng trong việc đáp ứng kinh phí cho công tác PBGDPL nói
chung và PBGDPL nói riêng.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong PBGDPL cho thanh niên.
Các cơ quan, tổ chức cần có sự liên kết, phối hợp, giúp đỡ qua lại, ủng hộ cho
nhau trong quá trình thực hiện công tác. Có thể là giúp đỡ nhau về tài liệu, về
phƣơng tiện, về kinh phí... Thể hiện của những hình thức bảo đảm xã hội là sự
ủng hộ của các tổ chức xã hội, của dƣ luận xã hội đối với các chƣơng trình,
nội dung giáo dục. Bên cạnh đó, còn có bảo đảm về văn hóa thể hiện ở chỗ
truyền thống văn hóa của ngƣời Việt Nam luôn tôn trọng đạo lý, hiếu học, tôn
trọng pháp luật. Chính vì thế, thanh niên dựa trên nền tảng nét văn hóa này để
càng có động lực thúc đẩy việc học tập, hiểu biết về pháp luật, sống và làm
theo pháp luật. Những hình thức bảo đảm này đều góp phần nâng cao hiệu
quả cho công tác PBGDPL từ đó đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra.
33
Tiểu kết chƣơng 1
Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe là
một nhu cầu thiết thực, cấp bách nhằm đáp ứng tình trạng ùn tắc và giảm
thiểu tai nạn giao thông trong giai đoạn hiện nay. Thông qua việc tìm hiểu sơ
lƣợc về vấn đề nghiên cứu, các khái niệm cơ bản nhƣ: Khái niệm về đào tạo
lái xe, cơ sở đào tạo lái xe, hệ thống giấy phép lái xe ô tô, Khái niệm giáo dục
pháp luật, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái
xe; mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe. Đồng thời làm rõ chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật, nội dung tổ
chức giáo dục pháp luật, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật, phƣơng pháp
tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe.
Trong giai đoạn hiện nay công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông cho ngƣời học lái xe cần có để đáp ứng nhu cầu của thời kỳ hội
nhập quốc tế. Những nội dung trên chính là nền tảng, cơ sở khoa học để tác
giả nghiên cứu thực trạng cũng nhƣ đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc
Ninh.
34
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE
Ở TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát về các trƣờng đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
2.1.1. Sự hình thành và phát triển các trường đào tạo lái xe ở Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh có diện tích 822,7 km2, nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ
đô Hà Nội, trong tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Theo niên giám thống kê tháng 12/2018, dân số Bắc Ninh là 1.247.454
ngƣời, trong đó nam giới chiếm 49,2 %, nữ giới 50,8%. Tỉnh có 8 đơn vị hành
chính, bao gồm: Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và 6 huyện: Tiên Du,
Yên Phong, Thuận Thành, Quế Võ, Gia Bình và Lƣơng Tài với 126 đơn vị
hành chính cấp xã, trong đó có 94 xã, 26 phƣờng và 6 thị trấn.
Bắc Ninh là tỉnh có các đƣờng giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối
liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, thƣơng mại và văn hoá của miền Bắc.
Quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; đƣờng cao tốc Quốc lộ 18 nối
sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh -
Hải Dƣơng - Hải Phòng; trục đƣờng sắt xuyên Việt đi Lạng Sơn và Trung
Quốc. Mạng lƣới đƣờng thuỷ sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình chảy ra
biển Đông. Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - văn hoá -
xã hội và giao lƣu với bên ngoài.
Sau hơn 20 năm tái lập, từ một tỉnh nông nghiệp thuần túy, đến nay Bắc
Ninh đã cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại, với nhiều chỉ
tiêu kinh tế - xã hội đứng trong tốp đầu cả nƣớc. Kinh tế trong năm 2019 phát
triển toàn diện, tổng sản phẩm (GRDP) tăng nhẹ 1,1% với quy mô tiếp tục
35
duy trì vị trí thứ 7 toàn quốc, đạt 119.832 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010).
GRDP bình quân đầu ngƣời đạt 6.163 USD, gấp 2,23 lần so với bình quân cả
nƣớc và đứng thứ 2 so với cả nƣớc. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 73,3
triệu đồng, đứng thứ 5 cả nƣớc.
Do Bắc Ninh là một tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển nên trình
độ văn hóa và dân trí tƣơng đối cao. Đây cũng là yếu tố mà nhu cầu về đời
sống và vật chất của con ngƣời ở đây cũng phát triển đặc biệt là nhu cầu đi lại
vì vậy mà các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh thu hút đƣợc rất nhiều học viên
đến học và cũng sẽ dễ dàng tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông đến
tất cả mọi ngƣời.
Hiện nay cả nƣớc có 343 cơ sở đào tạo lái xe và 133 trung tâm sát hạch
lái xe. Những tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, tập trung đông
ngƣời, có trình độ dân trí cao và giao thông thuận lợi sẽ có nhiều cơ sở đào
tạo và sát hạch lái xe còn những tỉnh miền núi, xa xôi, giao thông đi lại khó
khăn, trình độ dân trí thấp thì có ít cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe
Hoạt động đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên cả nƣớc hiện nay
đáp ứng đƣợc nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe của nhân dân. Tỉnh Bắc
Ninh từ khi thành lập chỉ có 2 cơ sở đào tạo lái xe, một là đơn vị của nhà
nƣớc và một là đơn vị của Bộ Quốc phòng với lƣu lƣợng trên 300 học viên.
Từ năm 2011 đơn vị đào tạo lái xe của Bộ quốc phòng đã điều chuyển về
Quân khu I. Việc sát hạch lái xe phải nhờ đến tỉnh khác đem lại sự bất tiện
trong đi lại đối với học viên vì học một nơi lại phải thi một nơi khác cộng với
nhu cầu học của nhân dân lớn nên tình trạng chờ xếp lớp là rất lâu, không đáp
ứng đƣợc nhu cầu xã hội. Sau khi có chủ trƣơng xã hội hóa công tác đào tạo
lái xe của nhà nƣớc nên tỉnh Bắc Ninh đã đồng ý cho các đơn vị đào tạo lái xe
ngoài công lập vào đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học lái xe của nhân dân
trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Nhờ có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế ,
xã hội, đƣờng xá giao thông … đến nay tỉnh Bắc Ninh đã có 7 cở sở đào tạo
36
lái xe ( có 01 cơ sở công lập, 06 cơ sở ngoài công lập) và 05 trung tâm sát
hạch lái xe (01 trung tâm sát hạch lái xe loại 3 của công lập, 04 trung tâm sát
hạch lái xe ngoài công lập) bao gồm:
- 07 cở sở đào tạo lái xe
+ Trung tâm đào tạo lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh
+ Trƣờng Trung cấp Âu Lạc
+ Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà
+ Trung tâm dạy nghề lái xe Đông Đô
+ Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô
+ Trƣờng Trung cấp Thuận Thành
+ Trung tâm dạy nghề và đào tạo lái xe – Trƣờng Đại học Kỹ thuật hậu
cần công an nhân dân.
- 05 Trung tâm sát hạch lái xe
+ Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh
+ Trung tâm sát hạch lái xe Âu Lạc
+Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà
+ Trung tâm sát hạch lái xe Thuận Thành
+ Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô
Các đơn vị này là do Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh quản lý nhà nƣớc
về hoạt động đào tạo, sát hạch lái xe.
Giai đoạn đầu khi thành lập các cơ sở đào tạo lái xe chỉ có lƣu lƣợng
300 đến 500 học viên nhƣng lúc nào số lƣợng ngƣời tham gia học cũng kín,
tình trạng chờ xếp lớp rất lâu có khi đến nửa năm mới đƣợc xếp lớp. Do nhu
cầu xã hội nên các đơn vị đào tạo đã dần dần đầu tƣ thêm cơ sở vật chất phù
hợp với khă năng của đơn vị nhằm phục vụ cho nhu cầu này. Tuy có những
lúc lƣu lƣợng ngƣời tham gia học giảm nhƣng cơ bản ngƣời dân không phải
chờ đợi lâu. Hiện nay tổng lƣu lƣợng đào tạo các đơn vị là trên 12 nghìn học
viên, đáp ứng đƣợc nhu cầu đào tạo lái xe trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
37
Hệ thống cơ sở vật chất mà các cơ sở đào tạo lái xe đầu tƣ rất tốt đáp
ứng đƣợc việc học và thi lấy giấy phép lái xe nhƣ:
Thứ nhất các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh đã đào tạo đầy đủ các
hạng lái xe mô tô và ô tô phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngƣời.
Thứ hai hệ thống phòng học đƣợc trang bị thoáng mát, đầy đủ máy móc
thiết bị cho ngƣời học tham gia học tập.
Thứ ba cơ sở đào tạo lái xe không ngừng nâng cao chất lƣợng trình độ
đội ngũ giáo viên lý thuyết và thực hành để nâng cao chất lƣợng dạy và học
của nhà trƣờng.
Thứ tƣ hệ thống xe tập lái nhiều và tốt để ngƣời học lựa chọn học tập
Thứ năm hệ thống sân sát hạch và xe sát hạch mới và đƣợc đầu tƣ liên
tục phục vụ cho ngƣời học và thi để đạt kết quả tốt.
Thứ sáu do có nhiều cơ sở đào tạo lái xe nên việc học và thi lấy giấy
phép lái xe rất nhanh, đáp ứng nhu cầu của nhân dân là không phải chờ đợi
lâu.
Thứ bảy hệ thống cán bộ, nhân viên phục vụ tận tình giúp ngƣời học sau
khi học xong lại giới thiệu ngƣời khác đến học.
2.2. Thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
người học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh
Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở
Bắc Ninh nói riêng và ở Việt Nam nói chung hiện nay có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc chấp hành pháp luật về an toàn giao thông. Trong thời
đại của nền kinh tế thị trƣờng mở cửa kéo theo sự thay đổi tất cả các lĩnh vực
đời sống, xã hội. Trong đó có sự gia tăng phƣơng tiện và lƣu lƣợng ngƣời
tham gia giao thông mà hiện nay vẫn cứ theo thói quen mạnh ai ngƣời ấy đi
dẫn đến việc ùn tắc giao thông đặc biệt ở các thành phố lớn vô cùng phức tạp,
38
tiếp theo đó là việc xảy ra tai nạn giao thông liên tục gây thiệt hại về ngƣời và
của cho gia đình, xã hội. Việc tổ chức GDPL về an toàn giao thông không chỉ
cho ngƣời học lái xe mà cho tất cả mọi ngƣời, mọi lứa tuổi là yêu cầu cấp
bách đặt ra cho các chủ thể thực hiện giáo dục pháp luật.
Mục tiêu của công tác tổ chức thực hiện GDPL về an toàn giao thông
cho ngƣời học lái xe hiện nay là nhằm trang bị cho ngƣời lái xe những kiến
thức cơ bản về pháp luật nhà nƣớc, nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật khi
tham gia giao thông. Thông qua hoạt động tổ chức GDPL để hình thành trong
họ nếp sống văn hóa tuân thủ pháp luật.
Thực hiện chỉ đạo của Đảng, đƣờng lối, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc vì vậy công tác tổ chức thực hiện GDPL về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe đƣợc thực hiện thông qua bài giảng trong nhà trƣờng. Việc
học tập này đƣợc thể hiện thông qua môn học Pháp luật giao thông đƣờng bộ,
đạo đức ngƣời lái xe, phòng chống rƣợu bia khi tham gia giao thông. Nội
dung bài học rất đầy đủ tuy nhiên việc học tập theo giáo trình, giáo án lại trở
lên cứng nhắc khiến cho học viên khó tiếp thu. Mặt khác đây là chƣơng trình
đào tạo trình độ sơ cấp và là đào tạo đặc thù, học viên chỉ có hơn 10 ngày để
học hai môn học lý thuyết này sau đó là học thực hành ngoài sân bãi và trên
đƣờng nên các học viên chỉ tham gia học tập trong một thời gian ngắn do vậy
để tổ chức đƣợc môt buổi giáo dục pháp luật là rất khó khăn. Nếu muốn tổ
chức đƣợc thì bắt buộc phải lồng ghép cùng với chƣơng trình đào tạo nhƣng
nội dung sẽ sơ sài vì không đủ thời gian học. Hiện nay tại các trƣờng đào tạo
lái xe là chƣa có hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
riêng cho ngƣời học lái xe.
Chủ thể làm công tác TCGDPL trong trƣờng đào tạo lái xe còn hạn chế
về trình độ do quy định về giảng dạy các môn học về lý thuyết lái xe chỉ cần
trình độ trung cấp chuyên ngành luật hoặc cơ khí cộng với số lƣợng giáo viên
dạy ít. Bên cạnh đó chủ thể quản lý công tác tổ chức giáo dục pháp luật ở các
39
trƣờng còn hạn chế, chƣa có kế hoạch hƣớng dẫn cụ thể cho các trƣờng. Đây
là điểm hạn chế trong việc tổ chức giáo dục pháp luật.
( Nguồn Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái – Sở Giao thông
Hình 2.2.1 Tổng hợp số học viên đƣợc cấp giấy phép lái xe
vận tải Bắc Ninh)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình số ngƣời đƣợc cấp giấy phép lái xe
ô tô trong tỉnh trong năm năm từ 2015 đến 2019 tƣơng đối ổn định, chỉ có
năm 2019 là cao hơn do chuẩn bị có sự thay đổi về việc học và thi cấp giấy
phép lái xe trong năm 2020 và 2021.
Bên cạnh việc cấp giấy phép để đƣợc tham gia giao thông thì đi liền là
tình hình vi phạm luật giao thông. Các lỗi vi phạm chủ yếu đƣợc các cơ quan
chức năng trên địa bản tỉnh xử phạt nhƣ không đội mũ bảo hiểm đối với xe
mô tô, vi phạm nồng độ cồn, không có giấy phép lái xe, chạy quá tốc độ, đi và
chuyển hƣớng không đúng làn đƣờng, chở hàng quá tải … Tình hình vi phạm
luật giao thông đƣờng bộ trong 5 năm trở lại đây cụ thể là:
40
Hình 2.2.2 Tình hình vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
năm 2015
năm 2016
năm 2017
năm 2018
năm 2019
vi phạm (Nguồn Ban An toàn giao thông tỉnh Bắc Ninh)
vi phạm
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay, trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh các phƣơng tiện giao thông ngày càng hiện đại, số lƣợng
phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ ngày càng tăng lên, kéo theo đó là tình
trạng mất an toàn giao thông, tai nạn giao thông cũng nhƣ vi phạm pháp luật
giao thông đƣờng bộ ngày càng diễn biến phức tạp. Đã quá nhiều giải pháp để
giải quyết một vấn đề tai nạn và ùn tắc giao thông tuy nhiên cho đến nay chƣa
có một giải pháp đã đƣợc thực thi nào đem lại tính hiệu khả quan. Qua nghiên
cứu tình hình thực tế, thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ tại tỉnh Bắc Ninh những năm qua có sự thay đổi.
Năm 2015, 2016 tình hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ tăng
mạnh, nguyên chân chủ yếu là do:
Một là, phƣơng tiện giao thông và ngƣời tham gia giao thông tăng cao.
Đây là đặc thù của tỉnh Bắc Ninh một vùng đất có nhiều di tích đền và chùa
nổi tiếng nên trong dịp đầu năm sẽ có rất nhiều du khách đến.
Hai là, Bắc Ninh là tỉnh có nhiều khu công nghiệp lớn nhƣ Khu công
nghiệp Quế Võ, Yên Phong, Thuận Thành, Tiên Du nên lƣợng công nhân từ
41
nơi khác tập trung ở đây rất nhiều dẫn đến việc đi lại rất đông đặc biệt là giờ
cao điểm.
Ba là, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chƣa cao, việc
tuyên truyền chƣa về đến tận các xã, thôn.
Bốn là, các tuyến đƣờng chính nhƣ quốc lộ 1A, 38, 18 là nơi tập trung
khu công nghiệp, xe cộ đi lại đông đúc, không có sự phân chia làn đƣờng đối
với từng phƣơng tiện dẫn đến việc phƣơng tiện chạy không đúng làn và
chuyển làn không đúng là nguy cơ gây tai nạn giao thông rất cao...
Năm 2017, 2018, 2019 tình hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ trên
địa bàn tỉnh đã giảm rõ rệt mặc dù lƣợng ngƣời tham gia giao thông tăng.
Nguyễn nhân chủ yếu là xuất phát từ những hạn chế của những năm trƣớc
nên tỉnh Bắc Ninh đã có một số giải pháp nhƣ:
Một là, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về ATGT có chiều sâu
đó là tuyên truyền để mỗi ngƣời dân đều hiểu rằng luật giao thông là tiêu chí
của mỗi ngƣời.
Hai là, tăng cƣờng công tác tuần tra, kiểm soát của lực lƣợng Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát trật tự, Thanh tra giao thông… để kịp thời phát hiện và
xử lý các vi phạm trong hoạt động giao thông.
Ba là, sử dụng hệ thống giám sát, điều hành giao thông qua hình ảnh trên
các tuyến đƣờng quan trọng trên địa bàn tỉnh và xây dựng điểm đỗ xe đón, trả
khách tùy tiện gây ra mất trật tự an toàn giao thông…
2.2.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho người học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh
2.2.2.1. Tổ chức xây dựng chương trình học tập
Trong chƣơng trình đào tạo lái xe hiện nay học viên đƣợc học tập môn
Pháp luật giao thông đƣờng bộ, Đạo đức văn hóa giao thông và phòng, chống
tác hại của rƣợu, bia khi tham gia giao thông. Nhìn chung, nhà trƣờng đều hết
sức chú ý nâng cao chất lƣợng. Tuy nhiên tổ chức triển khai thực hiện chƣơng
42
trình gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chƣa biên soạn đƣợc giáo trình riêng, đều
soạn giáo án chủ yếu dựa vào giáo trình của Bộ Giao thông vận tải ban hành
mà điều này lại phụ thuộc vào thời gian và phân bố chƣơng trình.
Chƣơng trình đào tạo lại tùy thuộc vào từng hạng xe mà phân bổ thời
gian và chƣơng trình dạy khác nhau. Cụ thể nhƣ sau:
- Đối với đào tạo lái xe hạng A1, A2, A3, A4
SỐ TT
NỘI DUNG
Hạng A1 Hạng A2
1 Pháp luật giao thông đƣờng bộ
ĐƠN VỊ TÍNH giờ
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE Hạng A3, A4 28
16 8
- Đối với đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2, C
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE
Hạng B1
NỘI DUNG
SỐ TT
ĐƠN VỊ TÍNH
Hạng B2
Hạng C
Học xe số cơ khí
Học xe số tự động 90
1 Pháp luật giao thông đƣờng bộ giờ 90 90 90
Đạo đức, văn hóa giao thông và
2 phòng, chống tác hại của rƣợu, giờ 14 14 20 20
bia khi tham gia giao thông.
- Đối với đào tạo lái xe nâng hạng:
TT
NỘI DUNG
ĐƠN VỊ TÍNH
B1 lên B2
C lên D
B2 lên C
C lên E
B1 (số tự động) lên B1
D lên E
B2 lên D
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE C, D, E lên FC
B2, D, E lên F
Pháp luật giao thông giờ - 16 16 16 16 16 16 20 20 1 đƣờng bộ
Đạo đức, văn hóa giao
thông và phòng, chống giờ - 10 14 14 14 14 14 18 18 2 tác hại của rƣợu, bia khi
tham gia giao thông.
43
Nhìn chung, việc xây dựng nội dung chƣơng trình giảng dạy các môn
học này ở các trƣờng đào tạo lái xe cơ bản đáp ứng yêu cầu chung về pháp
luật giao thông đƣờng bộ kể cả đối với trƣờng hợp đào tạo lái xe cho ngƣời
khuyết tât.Tuy nhiên điểm hạn chế ở đây là nội dung cứng nhắc, còn mang
tính truyền thống dạy theo nguyên bản của giáo trình, thời gian cho thảo luận
không có dẫn đến việc học nhàm chán.
2.2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ tổ chức giáo dục pháp
Cơ sở vật chất và kinh phí đảm bảo cho hoạt động TCGDPL cũng là yếu
tố rất quan trọng quyết định hiểu quả thực hiện giáo dục pháp luật trong các
trƣờng đào tạo lái xe. Các quy định pháp luật sẽ chỉ nằm trên các văn bản nếu
công tác pháp luật không đƣợc quan tâm đầu tƣ.
Kinh phí, phƣơng tiện vật chất: Các trƣờng đào tạo lái xe đã trang bị đầy
đủ hệ thống giáo trình, tài liệu, sách hỏi pháp luật, tủ sách pháp luật để phát
huy khả năng nghiên cứu tìm tòi, học tập chƣơng trình pháp luật của giáo viên
và học viên. Đối với phòng học đã trang bị máy tính, máy chiếu, bảng biểu,
các phƣơng tiện nghe nhìn để bài giảng đƣợc trực quan sinh động.
Các hoạt động ngoại khóa về tổ chức giáo dục pháp luật cũng cần nguồn
kinh phí để tổ chức: nhƣ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, làm các
panô, áp phích, khẩu hiệu…
Trên thực tế hoạt động của các trƣờng đào tạo lái xe là theo mô hình tự
chủ nên kinh phí hoạt động còn phụ thuộc vào nguồn thu thực tế của nhà
trƣờng vì vậy lãnh đạo nhà trƣờng cần phải xem xét hiện đại hóa cơ sở vật
chất phải căn cứ vào đối tƣợng, chƣơng trình, nội dung giáo dục pháp luật và
nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng kiến thức pháp luật của từng trƣờng. Từ đó mới có
quyết định đầu tƣ thích hợp, đáp ứng yêu cầu thực tế. Vừa phát huy hiệu quả
tối đa lại tránh đƣợc sự lãnh phí.
Đối với trƣờng hợp đào tạo đặc thù là ngƣời khuyết tật thì hiện nay các
trƣờng đào tạo chƣa có xe tập lái riêng cho từng đối tƣợng nhƣ khuyết tật tay
44
phải, tay trái, chân phải. Ngƣời học muốn học thì phải có xe riêng phù hợp
với tình trạng khuyết tật của mình. Đây cũng là khó khăn đối với các trƣờng
đào tạo lái xe.
2.2.2.3. Nội dung giáo dục pháp luật giao thông đường bộ:
Nội dung TCGDPL cho ngƣời học lái xe hiện nay bao gồm những vấn
đề cơ bản sau:
- Pháp luật giao thông đường bộ: bao gồm các nội dung nhƣ luật giao
thông đƣờng bộ, biển báo hiệu đƣờng bộ, xử lý các tình huống giao thông
- Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia
khi tham gia giao thông bao gồm các nội dung nhƣ những vấn đề cơ bản về
phẩm chất đạo đức trong giai đoạn hiện nay, đạo đức nghề nghiệp của ngƣời
lái xe, cơ chế thị trƣờng và sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải,
trách nhiệm, quyền hạn của ngƣời sử dụng lao động, của lái xe trong kinh
doanh vận tải, văn hóa giao thông, phòng, chống tác hại của rƣợu, bia khi
tham gia giao thông.
- Các văn bản của nhà nƣớc liên quan đến giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông, về đào tạo lái xe …
Các nội dung này đƣợc thể hiện không chỉ trong sách vở, các văn bản
mà còn đƣợc cụ thể hóa bằng các mô hình trong lớp học giúp cho ngƣời học
dễ hình dung và dễ hiểu nhƣ: hệ thống biển báo hiệu đƣờng bộ, sa hình, các
mô hình hệ thống lái, các tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe, các tình huống
giao thông …
45
46
47
2.2.3. Về hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho người học lái xe
Hình thức giáo dục pháp luật đƣợc xây dựng trên cơ sở các kế hoạch
giảng dạy của các trƣờng đào tạo lái xe vì số lƣợng tiết học ít, thời gian đào
tạo ngắn nên chủ yếu là lồng ghép trong chƣơng trình học. Các hình thức tổ
chức thực hiện GDPL đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa hình thức giáo dục
pháp luật truyền thống và những hình thức giáo dục pháp luật mới đang đƣợc
áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn phù hợp với đối tƣợng là ngƣời lái xe.
Các hình thức TCGDPL cho ngƣời lái xe ở các trƣờng thƣờng sử dụng:
- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật trực tiếp: Bao gồm:
+ Hình thức học tập trung: Đây là hình thức đào tạo mà ngƣời học phải
dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chƣơng
trình tại cơ sở đào tạo... Khối lƣợng, nội dung, chƣơng trình học tập và yêu
cầu đào tạo của hai hình thức đào tạo tập trung và không tập trung là nhƣ
nhau. Hiện tại tất cả các trƣờng đào tạo lái xe trên cả nƣớc đều sử dụng
48
phƣơng pháp này vì áp dụng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hơn
thế nữa đối với phần học thực hành lái xe thì yêu cầu ngƣời học phải đƣợc
hƣớng dẫn trực tiếp mới có thể làm đƣợc.
+ Hình thức học trực tuyến: Là một phƣơng thức trao đổi nội dung học
dựa các thiết bị điện tử hiện đại (điện thoại thông minh, máy tính) có kết nối
với Internet. Nơi cập nhật tài liệu hoc tập là các website học trực tuyến hay
các ứng dụng có liên quan. Đặc điểm vƣợt trội của học trực tuyến so với các
phƣơng pháp học truyền thống thể hiện ở tính tƣơng tác cao, đa dạng giữa
giáo viên và học viên. Dựa trên các tính năng hữu ích đó, thông qua các ứng
dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo trực tuyến…mà giáo viên và ngƣời học
có thể tƣơng tác với nhau.
Phƣơng pháp này hiện chƣa đƣợc sử dụng trong các trƣờng đào tạo lái
xe ở Bắc Ninh, và hình thức này chỉ phù hợp với các môn học lý thuyết.
- Các hình thức tổ chức giáo dục pháp luật gián tiếp:
+ Hình thức tự học: Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có giáo
viên, ngƣời học không có sự tiếp xúc với giáo viên, hoàn toàn không có sự
tƣơng tác thày trò, do đó ngƣời học phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt
động thực tế mà giáo viên đã hƣớng dẫn để chiếm lĩnh kiến thức. Đối với hình
thức này thì hầu nhƣ ai cũng áp dụng đƣợc vì ngoài những kiến thức đƣợc
lĩnh hội trên lớp thì phần nào không hiểu ngƣời học phải tự tìm hiểu kết hợp
trao đổi với giáo viên, với bạn học để hoàn thiện kiến thức, kỹ của mình.
+ Hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật: là một hình thức tuyên
truyền hiện nhằm truyền tải những thông tin, yêu cầu, nội dung các quy định
pháp luật đến với mọi ngƣời, giúp cho mọi ngƣời hiểu biết, nắm bắt pháp luật
kịp thời, tiết kiệm nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu. Hình thức
này đƣợc các trƣờng đào tạo lái xe sử dụng rất nhiều, các nội dung tuyên
truyền giáo dục pháp luật đƣợc đƣa trên website của Nhà trƣờng; Đặc biệt nhà
trƣờng còn tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật qua các áp phích, các
49
bức tranh hoành tráng khổ lớn, những bức tranh tƣờng, các panô…về các chủ
đề an toàn giao thông nhƣ : “An toàn giao thông cho hành khách và ngƣời đi
mô tô, xe máy”, “An toàn giao thông cho trẻ em”, “ Xây dựng văn hóa giao
thông trong thanh thiếu nhi với tinh thần tính mạng con ngƣời là trên hết”,
“Không uống rƣợu, bia khi tham gia giao thông”… theo chủ đề của năm theo
kế hoạch của Bộ Giao thông vận tải dán xung quanh trƣờng để mọi ngƣời có
thể nhìn thấy và đọc đƣợc.
Ngoài ra các trƣờng còn thực hiện việc phát hành tài liệu pháp luật cho
ngƣời học lái xe. Đây là hình thức đƣợc chú ý khai thác và thực sự phát huy
hiệu quả. Tài liệu tuyên truyền dƣới dạng sách hỏi – đáp pháp luật, tờ gấp, đề
cƣơng tuyên truyền… tập trung vào các văn bản pháp luật liên quan đến đời
sống hàng ngày của nhân dân và những văn bản pháp luật mới đƣợc ban hành
giúp ngƣời đọc nắm bắt đƣợc nhiều thông tin mới.
2.2.4. Phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho người học lái xe
Với mỗi môn học đều cần có những phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với
đặc thù, nội dung và đối tƣợng tiếp nhận. Giáo dục pháp luật đòi hỏi phải có
phƣơng pháp cụ thể kết hợp khoa học pháp lý với khoa học sƣ phạm.
2.2.4.1. Các phương pháp truyền thống
- Phương pháp giảng giải: Đây là phƣơng pháp giảng dạy truyền thống
đƣợc các trƣờng đào tạo lái xe sử dụng phổ biến để truyền đạt kiến thức pháp
luật đến với học viên. Với hệ thống giáo án đã đƣợc phê duyệt giáo viên giảng
bài để học viên nắm đƣợc các kiến thức cơ bản của bài giảng. Đây là phần
kiến thức nền cơ bản mà học viên học tập phải nắm đƣợc sau khi kết thúc bài
giảng. Trên thực tế tại trƣờng đào tạo lái xe phƣơng pháp thuyết trình diễn
giảng đƣợc sử dụng để giảng dạy các môn học về lý thuyết nhằm giúp ngƣời
học hình dung trƣớc khi vào học thực hành. Ví dụ khi học về hệ thống các
50
biển báo giao thông thì học viên sẽ đƣợc giáo viên cho xem hình ảnh của hệ
thống biển báo, sau đó sẽ giảng giải cho học viên để dễ phân biệt.
- Phương pháp trực quan: Đây là phƣơng pháp cũng rất phổ biến hiện
nay tại các trƣờng đào tạo lái xe trên địa bàn. Giảng viên thƣờng sử dụng
phƣơng pháp trực quan để kết hợp với phƣơng pháp thuyết trình diễn giảng
thông qua các phƣơng tiện hỗ trợ nhƣ máy chiếu, các đoạn phim ngắn giúp
học viên dễ hiểu, dễ nhớ qua đó giúp giáo viên truyền đạt đến học viên các
kiến thức một cách hiệu quả nhất. Các trƣờng đào tạo lái xe hiện nay đều phải
trang bị máy chiếu để dạy các môn học lý thuyết. Có nhƣ vậy mới thu hút
đƣợc ngƣời học quan sát. Qua báo cáo của các đơn vị chức năng thì phƣơng
pháp này trong thực tế đang đƣợc học viên đón nhận một cách hiệu quả bởi
nó giúp cho bài học bớt nhàm chán và tăng khả năng chú ý.
- Phương pháp thuyết trình: Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng trong
các trƣờng dạy lái xe, kết hợp cùng với phƣơng pháp giảng giải để bài giảng
sâu sắc và dễ nhớ cho ngƣời học vì trong luật giao thông thì rất nhiều khái
niệm khó.
2.2.4.2. Phương pháp hiện đại và đặc thù
- Phương pháp thảo luận nhóm: Đây là phƣơng pháp tƣơng tác giữa
giáo viên và học viên. Giáo viên đặt câu hỏi để các học viên tự tìm hiểu kiến
thức hiểu biết của mình để đƣa ra câu trả lời. Đây là phƣơng pháp học giúp
cho ngƣời học nhớ lâu đặc biệt là học lái xe thì bắt buộc phải nhớ khi tham
gia giao thông.
- Phương pháp luyện tập: Đối với phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ
yếu ở các trƣờng đào tạo lái xe trong phần học thực hành lái xe. Phƣơng pháp
này giúp cho ngƣời học đƣợc luyện tập từng bài học một cách nhuần nhuyễn
nhằm hình thành thói quen để xử lý các tình huống khi tham gia giao thông.
Ví dụ khi học bài số nóng, số nguội thì giáo viên sẽ hƣớng dẫn cách thực hiện
51
một lần, sau đó các học viên sẽ phải thực hành luyện tập cho đến khi thực
hiện nhuần nhuyễn thì mới lái đƣợc xe.
- Phương pháp dạy cho người khác: Phƣơng pháp học này rất hiệu quả
vì trong khi học ngƣời biết sẽ dạy cho ngƣời không biết sẽ rất nhanh. Phƣơng
pháp này thƣờng xuyên đƣợc các trƣờng sử dụng.
- Phương pháp hướng dẫn tự học: Phƣơng pháp này phù hợp với loại
hình đào tạo lái xe đặc biệt là học các môn lý thuyết vì ngƣời học không có
nhiều thời gian và họ có thể tranh thủ lúc rảnh rỗi để tham gia học tập. Trong
thời đại công nghệ 4.0 thì đây là phƣơng pháp thích hợp vì việc học đƣợc thực
hiện qua các kênh nhƣ internet, facebook, website của các cơ sở đào tạo…
- Phương pháp trải nghiệm: Phƣơng pháp này cũng đƣợc nhiều trƣờng
đào tạo lái xe trong tỉnh sử dụng vì trải qua một quá trình học tập ở trong
trƣờng các học viên sẽ đƣợc tự mình lái xe trên các tuyến đƣờng dài, đƣợc va
chạm với các tình huống thực tế trên đƣờng giúp cho ngƣời học tự tin khi
tham gia giao thông.
- Phương pháp dạy học tích hợp: Phƣơng pháp này đƣa ngƣời học đặt
vào những tình huống của giao thông thực tế. Họ phải trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực
tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chƣa rõ chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức đã đƣợc giáo viên sắp xếp. Ngƣời học cần phải tiếp
nhận đối tƣợng qua các phƣơng tiện nghe, nhìn... và phân tích đối tƣợng nhằm
bộc lộ và phát hiện ra mối quan hệ bản chất, tất yếu của các sự vật, hiện
tƣợng. Đây là hành động quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với ngƣời học
nhất là đối với dạy tích hợp ngƣời học cần phải học đƣợc cách hành động
thực tiễn trên cơ sở tiếp nhận và phân tích nó. Từ đó, ngƣời học vừa nắm
đƣợc kiến thức vừa nắm đƣợc phƣơng pháp thực hành. Nhƣ vậy, ngƣời dạy
không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hƣớng dẫn các thao tác xử
lý tình huống. Bất cứ một hoạt động nào cũng cần có sự kiểm soát, trong dạy
52
học cũng vậy ngƣời dạy cũng cần có sự kiểm soát, củng cố nhận thức đúng,
uốn nắn những nhận thức chƣa đúng việc kiểm soát sự thực hiện qua thông
tin, tự đánh giá... điều chỉnh. Việc đánh giá và xác nhận các năng lực phải
theo các quan điểm ngƣời học phải thực hành đƣợc các công việc giống nhƣ
ngƣời công nhân thực hiện trong thực tế. Việc đánh giá riêng từng ngƣời khi
họ hoàn thành công việc, đánh giá không phải là đem so sánh ngƣời học này
với ngƣời học khác mà đánh giá dựa trên tiêu chuẩn.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng
trong học lái xe đặc biệt là môn Pháp luật giao thông đƣờng bộ và thực hành
lái xe trong hình vì hai môn này phải thi sát hạch để đánh giá. Nếu thí sinh đạt
mới đƣợc cấp giấy phép lái xe để tham gia giao thông. Trong hai môn thi này
có phần mềm chấm điểm tự động để ngƣời học biết đƣợc khi thi thực tế, giúp
cho họ tự tin khi thi chính thức.
2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe
Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở
Bắc Ninh nói riêng và trong cả nƣớc hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc chấp hành pháp luật về an toàn giao thông đặc biệt trong thời đại
kinh tế mở. Mục tiêu của công tác tổ chức thực hiện GDPL về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe hiện nay là nhằm trang bị cho ngƣời lái xe những
kiến thức cơ bản về pháp luật nhà nƣớc, nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật khi tham gia giao thông. Thông qua hoạt động tổ chức GDPL để hình
thành trong họ nếp sống văn hóa tuân thủ pháp luật.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã chỉ đạo Bộ Giao thông
vận tải phối hợp cùng các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông đến tất cả các đối tƣợng nhằm nâng cao ý
thức tự giác khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó cũng đề ra các giải pháp
tránh ùn tắc và giảm thiểu tai nạn giao thông nhƣ tăng cƣờng xử phạt vi phạm
53
hành chính, nâng mức độ xử phạt vi phạm và thời gian tƣớc giấy phép lái xe..
Chính vì vậy mà mặc dù số lƣợng ngƣời tham gia học lái xe tăng lên nhƣng
tình hình vi phạm luật giao thông đƣờng bộ không tăng.
2.3.1. Mặt tích cực
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn giao thông
cho mọi ngƣời đặc biệt là ngƣời lái xe vì vậy trong công tác giảng dạy cũng
nhƣ chủ thể làm công tác tổ chức giáo dục pháp luật hiện nay thì việc giảng
dạy và làm chủ thể thực hiện công tác TCGDPL cho ngƣời học lái xe đang
đƣợc quan tâm hơn. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Quyết định số 2782/QĐ-
BGTVT ngày 24/12/2018 về việc phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về chất lƣợng đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe đảm bảo an
toàn giao thông. Nghị định số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái
xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Thông tƣ số 38/2019/TT-BGTVT ngày
08/10/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tƣ 12/2017/TT-BGTVT ngày
14/4/2017 của Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đƣờng bộ. Hiện nay Luật Giao thông đƣờng bộ
2008 đang đƣợc sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tế nhằm góp phần vào
việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Thực hiện các văn bản chỉ đạo cấp
trên ban lãnh đạo các trƣờng tổ chức cho giáo viên giảng dạy tham gia lớp
tập huấn giáo viên, nâng cao trình độ chuyên môn , nâng cao kiến thức, trình
độ, các kỹ năng về truyền đạt, tuyên truyền đáp ứng đƣợc các yêu cầu ngày càng
cao của việc giảng dạy và công tác tổ chức giáo dục pháp luật. Ngoài ra còn tổ
chức hội thi giáo viên dạy lái xe giỏi trong trƣờng để giao lƣu, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau, từ đó họ đã chuyên nghiệp hơn, trƣởng thành hơn, trình độ
chuyên môn cao hơn. Trên cơ sở đó giáo viên truyền đạt tới học viên kiến thức
pháp luật giúp học viên tự nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Nhƣ vậy, chủ
thể tổ chức giáo dục pháp luật mới đƣợc trƣởng thành. Ngoài việc các trƣờng
54
đào tạo lái xe tự đào tạo giáo viên của mình, tổ chức các hội thi cho giáo viên
giao lƣu thì Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh định kỳ 2 năm tổ chức một lần
hội thi lái xe giỏi trong toàn tỉnh không chỉ các trƣờng đào tạo lái xe tham gia
mà các công ty vận tải trên địa bàn tỉnh cũng cùng tham gia. Thông qua hội
thi mọi ngƣời đƣợc giao lƣu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau .
Cùng với sự quan tâm về đào tạo cán bộ của nhà trƣờng thì chất lƣợng
giảng dạy đã đƣợc nâng lên. Các bài giảng đƣợc xây dựng cụ thể, kết hợp với
tuyên truyền để ngƣời lái xe nhận thức từ đó nâng cao ý thức pháp luật khi tham
gia giao thông.
Về phƣơng pháp giảng dạy các trƣờng đã kết hợp hài hòa giữa hình thức
phƣơng pháp dạy truyền thống và phƣơng pháp hiện đại trong giảng dạy các
kiến thức về pháp luật an toàn giao thông, giáo viên đã cung cấp đƣợc một
khối lƣợng kiến thức cơ bản về giáo dục pháp luật an toàn giao thông đến với
ngƣời học lái xe. Các phƣơng pháp hiện đại đƣợc đƣa thêm vào giúp học viên
hăng hái học tập, tiếp thu kiến thức pháp luật, nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của việc học tập pháp luật. Thông qua các phƣơng pháp học tập
học viên một phần nào rèn luyện cho mình kỹ năng sống, có kiến thức pháp
luật để học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy đƣợc các trƣờng đào tạo lái
xe thƣờng xuyên quan tâm đầu tƣ nhằm đảm bảo cho công tác giảng dạy. Vì
đây là hoạt động dạy học đặc thù có học lý thuyết, thực hành và trải nghiệm
thực tế nên nếu xe hỏng sẽ làm gián đoạn quá trình học của học viên. Các
trƣờng đào tạo lái xe đều quan tâm đến việc này và hàng năm đều phải dự
toán một khoản kinh phí để đầu tƣ cho cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy trong
nhà trƣờng.
2.3.2. Hạn chế
Mặc dù trong hoạt động giáo dục pháp luật về an toàn giao thông có
những kết quả tốt, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhƣ:
55
- Hạn chế về tổ chức và đội ngũ nhân sự làm công tác TCGDPL về an
toàn giao thông cho người học lái xe.
Hoạt động đào tạo lái xe là một hoạt động dạy và học đặc thù, thời gian
dành cho việc học lý thuyết ít nhƣng đòi hỏi rất nhiều kiến thức cũng nhƣ kỹ
năng vì vậy trong những năm qua hoạt động TCGDPL về an toàn giao thông
cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung chƣa thực sự
đi sâu một cách cụ thể , chƣa có những buổi tổ chức giáo dục pháp luật dành
riêng mà chủ yếu là kết hợp với chƣơng trình giáo án có sẵn. Trong các trƣờng
đào tạo lái xe hoạt động TCGDPL còn quá ít, nếu có chỉ mang tính hình thức,
không thƣờng xuyên. Nếu có cũng chỉ tập trung tổ chức cho cán bộ, giáo viên
trong trƣờng.
Số lƣợng giáo viên chuyên nghiệp làm công tác TCGDPL không có.
Lực lƣợng làm công tác TCGDPL chủ yếu là kiêm nhiệm nên tính chuyên
nghiệp trong tổ chức GDPL chƣa cao.
- Hạn chế về nội dung, hình thức, phương pháp, cơ sở vật chất TCGDPL
cho người lái xe ở Bắc Ninh.
Nội dung GDPL về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe vẫn chủ yếu là
hệ thống bài giảng theo giáo trình của Bộ Giao thông vận tải ban hành. Các
bài học nhằm cung cấp kiến thức chung về luật giao thông đƣờng bộ, không
có bài giảng tình huống bên ngoài làm cho ngƣời nghe khó nhớ và chán. Do
chạy theo nhu cầu xã hội nên các trƣờng không dám kéo dài thời gian học tập
vì sợ ảnh hƣởng đến thời gian của ngƣời học do vậy chƣơng trình giảng dạy
rất cứng nhắc. Học viên học đƣợc đến đâu thì học. Do vậy, các học viên đến
học mang tính đối phó, có nghĩa là học chỉ để thi cho qua.
Tài liệu tham khảo còn hạn chế về số lƣợng, nội dung chƣa phong phú cộng
với thời gian học môn lý thuyết ít nên chƣa thu hút đƣợc sự quan tâm của hoc
viên. Hình thức TCGDPL cho ngƣời học lái xe còn quá đơn điệu, thiếu hấp dẫn,
chỉ xoay quanh bài giảng nên chƣa thu hút đƣợc sự chú ý cho ngƣời học lái xe.
56
Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái đƣợc các giáo viên sử dụng chủ yếu vẫn là phƣơng pháp thuyết
trình diễn giảng, đây là phƣơng pháp giảng dạy truyền thống. Phƣơng pháp
tuy có nhiều ƣu điểm song là phƣơng pháp thụ động, chƣa phát huy đƣợc tính
độc lập sáng tạo, trí tuệ và kinh nghiệm sống, hoạt động của ngƣời học.
Nhƣng dƣới góc độ của giáo viên lên lớp giảng dạy theo giáo án đã đƣợc phê
duyệt đặc biệt là ngƣời học lái xe với thời gian học ít, lƣợng kiến thức nhiều
thì đây là phƣơng pháp vẫn đƣợc ƣu tiên sử dụng để đảm bảo cho lƣợng kiến
thức cơ bản đến đƣợc với ngƣời học.
Bên cạnh đó sự kết hợp giữa hình thức, phƣơng pháp, nội dung chƣa
hiệu quả, nội dung chƣa sinh động nên chƣa thu hút đƣợc học viên hứng thú
học tập. Các phƣơng pháp hiện đại nhƣ: Phƣơng pháp lấy ngƣời học làm
trung tâm, phƣơng pháp tự trải nghiệm không có nhiều thời gian để học. Điều
này làm cho hệ thống phƣơng pháp giảng dạy bị hạn chế, hiệu quả tiếp thu
kiến thức của sinh viên chƣa cao.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, dự giờ đánh giá nội dung phƣơng pháp
giảng dạy đối với hoạt động tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các
trƣờng không có, chủ yếu dựa vào các báo cáo để đánh giá kết quả tổ chức
thực hiện giáo dục pháp luật. Chính vì vậy các chủ thể giáo dục pháp luật
chƣa có sự chuyên tâm vào nhiệm vụ đƣợc giao, giáo viên thiếu tính chủ động
sáng tạo trong đổi mới phƣơng pháp giảng dạy.
Bên cạnh đó nguồn kinh phí sử dụng để đầu tƣ cho phƣơng pháp giảng
dạy mới còn hạn chế, cơ sở vật chất phƣơng tiện phục vụ giảng dạy cũng còn
lạc hậu, chƣa đƣợc trang bị đầy đủ và hiện đại để đáp ứng các phƣơng pháp
giảng dạy mới vì đặc thù của hoạt động đào tạo nghề lái xe là trình độ giáo
viên giảng dạy không cần cao do đó sẽ hạn chế về công tác giảng dạy cũng
nhƣ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
57
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chƣơng 2, luận văn đã khái quát tình hình công tác TCGDPL về
an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh. Trong những năm qua,
các trƣờng đào tạo lái xe chỉ tập trung vào việc giảng dạy còn công tác quản
lý TCGDPL về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe chƣa đƣợc chú trọng.
Việc phổ biến giáo dục pháp luật chỉ đƣợc lồng ghép cùng với bài học nhƣng
nội dung thì sơ sài do hạn chế về thời gian học tập. Tuy nhiên cùng với những
vấn đề nóng bỏng của xã hội cũng nhƣ các quy định chặt chẽ của Nhà nƣớc
thì nhà trƣờng đã xác định rõ tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn khi
tham gia giao thông đặc biệt đối với ngƣời lái xe cần đặt tính mạng của
ngƣời trên xe là trên hết nên đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để giáo viên
đƣợc nâng cao trình độ để giảng dạy đƣợc tốt hơn. Đội ngũ giáo viên làm
công tác GDPL là không có do hạn chế về trình độ giáo viên; nội dung, hình
thức, phƣơng pháp giảng dạy có song chƣa đa dạng; Ngoài ra vẫn còn một số
vấn đề tồn tại nhƣ: thời lƣợng học tập môn lý thuyết về an toàn giao thông
cho ngƣời học lái xe ít, trình độ giáo viên thấp, nội dung học bó hẹp, phƣơng
pháp chƣa đa dạng nên việc tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe
rất hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế của Nhà nƣớc đề ra.
Qua việc tìm hiểu thực trạng, phân tích đánh giá những mặt mạnh, mặt
yếu của công tá c TC GDP L , các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý
TCGDPL ở các trƣờng đào tạo lái xe, thìi mong muốn công tác TCGDPL
của trƣờng sẽ đƣợc phát triển theo hƣớng tích cực, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
Nhà nƣớc và xã hội về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay. Đó là
đóng góp một phần giáo dục, đào tạo toàn diện cho học viên để họ thực sự
trở thành những công dân ƣu tú đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nƣớc.
58
CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC
LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH
3.1. Quan điểm đảm bảo tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Vận dụng chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước về
tăng cường giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe
Phổ biến, giáo dục pháp luật an toàn giao thông là yêu cầu cấp bách hiện
nay. Giao thông đƣờng bộ là một lĩnh vực mang tính xã hội cao, đối tƣợng
tham gia giao thông đa dạng về thành phần, lứa tuổi, trình độ văn hoá. Trong
khi đó, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông
đƣờng bộ chƣa sâu và chƣa thƣờng xuyên, nội dung và hình thức chƣa thực sự
phù hợp với từng vùng, từng đối tƣợng, nhất là đồng bào ở nông thôn, vùng sâu
vùng xa. Việc tổ chức dạy Luật Giao thông đƣờng bộ trong các trƣờng học ở
mọi cấp, khu công nghiệp,… còn rất ít. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nƣớc ta
luôn quan tâm đến công tác này. Tại Chỉ thị số 22-CT/TW của Ban Bí thƣ
Đảng đã chỉ rõ: “Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến, tuyên truyền
sâu rộng pháp luật về TTATGT đến mọi tầng lớp nhân dân, đến từng khu dân
cƣ, từng gia đình, mỗi ngƣời dân; tạo dƣ luận phê phán gay gắt những ngƣời
có hành vi vi phạm, nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong chấp hành pháp luật về
TTATGT. Đồng thời tăng cƣờng vận động tạo phong trào của “toàn dân tham
gia giữ gìn TTATGT. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức chính trị
- xã hội từ trung ƣơng đến cơ sở. Đƣa chƣơng trình giảng dạy về TTATGT
thành chƣơng trình chính thức của các cấp học từ mầm non đến đại học”.
Để đƣa pháp luật về ATGT vào cuộc sống thì Nhà nƣớc đã cho xã hội
hóa công tác đào tạo, sát hach, cấp GPLX, cho mở thêm các cơ sở đào tạo lái
59
xe tƣ nhân để ngƣời học có thể lựa chọn nơi học lái xe, không phải chờ xếp
lớp lâu nhƣ trƣớc kia góp phần vào việc đƣa pháp luật về an toàn giao thông
với mọi ngƣời đƣợc nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe nói riêng
và đối với tất cả mọi ngƣời nói chung là trách nhiệm của toàn hệ thống chính
trị, trong đó Nhà trƣờng giữ vai trò nòng cốt. Nhà trƣờng bảo đảm nguồn lực
cần thiết cho công tác tổ chức giáo dục pháp luật đối với ngƣời học, quan tâm
TCGDPL cho đối tƣợng đặc thù đó là ngƣời học lái xe. Làm tốt công tác này
thì mới có thể cải thiện đƣợc tình hình chấp hành pháp luật về trật tự an toàn
giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về sức khỏe, tính
mạng, tài sản của ngƣời dân.
Hiện nay, với sự phát triển của cách mạng công nghệ 4.0, khí hậu bất
thƣờng, dịch bệnh phức tạp nên yêu cầu đặt ra là làm thế nào để không bị gián
đoạn quá trình giáo dục khi có dịch bệnh hay những tác động bất thƣờng khác
xảy ra. Việc thay đổi, đa dạng hóa phƣơng thức tổ chức giáo dục là một
hƣớng đi thích hợp, học tập trực tuyến, e-learning là những ví dụ để giải quyết
vấn đề này. Điều đó có nghĩa, nội dung, hình thức và phƣơng pháp học tập
cần đƣợc nghiên cứu, đa dạng hóa để phù hợp với tình hình mới. Trong bối
cảnh chung của đất nƣớc, quan điểm và sự đổi mới hoạt động này là vấn đề
cần đặt ra không chỉ đối với các trƣờng dạy lái xe ở tỉnh Bắc Ninh mà nên
đƣợc vận dụng ở nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể đối với việc tổ chức giáo
dục pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe
Cùng với sự phát triển của xã hội, lĩnh vực đào tạo lái xe cũng là một
trong lĩnh vực đƣợc xã hội hóa. Vì vậy các trƣờng đào tạo lái xe của tƣ nhân
đƣợc mở ra rất nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Việc đào tạo nhƣ vậy
60
chỉ giải quyết nhu cầu học để lấy giấy phép lái xe điều khiển phƣơng tiện khi
tham gia giao thông. Chính vì vậy hiện nay tình trạng ùn tắc giao thông và tai
nạn giao thông do ý thức của ngƣời tham gia giao thông là chủ yếu. Trƣớc
tình hình đó Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra rất nhiều các giải pháp nhằm
giảm thiểu tình trạng này trong đó có việc tuyên truyền, tổ chức giáo dục
pháp luật về an toan giao thông không chỉ ngƣời học lái xe mà đến tất cả mọi
ngƣời. Để làm tốt đƣợc việc này cần phải tiến hành một số biện pháp sau:
Đổi mới nhận thức của các chủ thể làm công tác tổ chức giáo dục pháp
luật mà cụ thể là Bộ Giao thông vận tải cùng phối hợp với các Bộ, Ngành,
Các trƣờng đào tạo lái xe… về vị trí vai trò của công tác tổ chức GDPL về
an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa. Công tác giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe cần đƣợc
sự quan tâm đầu tƣ và tham gia tích cực, chủ động của toàn xã hội đặc biệt là
các trƣờng đào tạo lái xe. Các hoạt động của công tác TCGDPL cần đƣợc thực
hiện triển khai một cách thực chất, có kế hoạch riêng, cụ thể và thƣờng xuyên.
Thƣớc đo thành công của hoạt động này phải đƣợc thể hiện bằng việc chấp
hành pháp luật về an toàn của mọi ngƣời khi tham gia giao thông nhƣ giảm ách
tắc giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông do điều khiển xe, sử dụng
phƣơng tiện tham gia giao thông, do ý thức của ngƣời tham gia giao thông...
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng giáp với thủ đô Hà Nội,
xung quanh là các tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng, Hƣng Yên nên đƣờng xá
đƣợc xây dựng rất đẹp, thuận lợi cho việc đi lại, vì vậy mà lƣợng ngƣời tham
gia học lái xe rất đông. Đây cũng là điều kiện để các trƣờng đào tạo lái xe có
thể tổ chức đƣợc các buổi giáo dục pháp luật một cách hiệu quả góp phần vào
việc nâng cao nhận thức của ngƣời lái xe khi tham gia giao thông. Nội dung
tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe ở trong nƣớc nói chung, ở
tỉnh Bắc Ninh nói riêng, đó là:
61
- Các trƣờng cần xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật rõ ràng
cả nội dung, hình thức, kinh phí vì thời gian đào tạo lái xe là ngắn mà yêu cầu
về nhận thức lại cao.
- Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình, thƣờng
xuyên kiểm tra, sơ kết tổng kết việc thực hiện; Đề xuất sửa đổ,i bổ sung, ban
hành mới các văn bản phù hợp với thực tiễn.
- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về phổ biến giáo dục pháp luật;
kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ đƣợc giao.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, cung cấp đủ tài
liệu, khai thác triệt để công nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực,
kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Sau đó cần có
các văn bản pháp luật, chƣơng trình, kế hoạch quy định cụ thể và hoạt động
PBGDPL cho ngƣời học.
- Mỗi cơ sở đào tạo lái xe lại nằm trên một địa bàn khác nhau trong tỉnh,
vì vậy đây là điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo lái xe tận dụng thế
mạnh sẵn có để phối hợp với các đơn vị trên địa bàn tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông nhƣ các trƣờng trung học, trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên, cao đẳng, dạy nghề, các doanh nghiệp có nhiều công nhân làm
việc… để phổ biến cho họ nội dung pháp luật về an toàn giao thông giúp cho
mọi ngƣời có hiểu biết nhiều hơn về pháp luật an toàn giao thông khi tham
gia giao thông.
3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông cho người học lái xe cho phù hợp
Nội dung chƣơng trình giáo dục pháp luật là một trong những yếu tố cơ
bản của quá trình tổ chức GDPL về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe.
Việc tiếp tục đổi mới nội dung chƣơng trình giáo dục pháp luật là giải pháp có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trực tiếp quyết định đảm bảo cho GDPL phù hợp
62
với yêu cầu đặc điểm của ngƣời lái xe góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp giáo dục cho phù hợp để nâng cao
chất lƣợng giáo dục pháp luật của Nhà trƣờng. Trong giai đoạn hiện nay tình
hình ách tắc giao thông đang là vấn đề bức xúc và tình hình tai nạn giao thông
đang diễn ra nghiêm trọng.
Hiện nay, việc xây dựng nội dung chƣơng trình GDPL cho ngƣời lái xe
vẫn nằm gọn trong chƣơng trình giáo án đƣợc soạn sẵn. Điều này ảnh hƣởng
không nhỏ đến chất lƣợng, hiệu quả của công tác TCGDPL. Trong thời gian
tới để chất lƣợng công tác TCGDPL đạt đƣợc kết quả cao hơn cần xây dựng
đƣợc nội dung GDPL riêng phù hợp với đặc thù của các trƣờng đó, khắc phục
những nhƣợc điểm hạn chế trong thời gian qua.
Một là, xây dựng nội dung, chƣơng trình dạy và học môn pháp luật giao
thông đƣờng bộ, đạo đức, văn hóa giao thông, phòng chống tác hại của rƣợu
bia phù hợp.
Thời lƣợng giảng dạy môn pháp luật tại các trƣờng đào tạo lái xe còn
quá ít nên nâng thời lƣợng học lý thuyết ngang với thực hành, khi đó sẽ có
thời gian dành cho việc tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe và
thời gian học sẽ không bị bó hẹp.
Bổ sung thêm nội dung giảng dạy một số vấn đề liên quan đến pháp luật
nhƣ: Luật phòng chống tác hại của thuốc lá, Luật phổ biến giáo dục pháp luật,
Bộ luật hình sự, luật dân sự, các nghị định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ, thông tƣ, nghị định liên quan đến đào tạo, sát hạch, cấp
Giấy phép lái xe…
Đối với bất kỳ môn học nào, chƣơng trình nội dung cũng là yếu tố cơ
bản, quan trọng quyết định đến chất lƣợng hoạt động dạy và học. Hàng năm
nhà trƣờng cần phải tiến hành rà soát nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp
luật cho phù hợp đảm bảo sát với đối tƣợng đào tạo. Những nội dung không
63
cần thiết cần cắt bỏ, bổ sung các nội dung thiết thực, cập nhật thƣờng xuyên
thông tin và các văn bản pháp luật mới ban hành sát với thực tiễn.
Hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục pháp luật nói riêng phải trang
bị cho ngƣời lái xe những kiến thức pháp luật về các lĩnh vực của đời sống xã
hội nhƣ: luật Hiến pháp, Luật Dân sự, Luật Hình sự và thƣờng xuyên cập nhật
các Thông tƣ, Nghị Định, Chỉ thị, các văn bản liên quan đến pháp luật an toàn
giao thông cho ngƣời học lái xe. Đồng thời phải xây dựng tâm lý, bản lĩnh
vững vàng trƣớc những cám dỗ trong xã hội để không vi phạm pháp luật.
Hai là, nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật phải phù hợp với yêu
cầu phát triển hiện nay chẳng hạn nhƣ khi có dịch bệnh xảy ra mà ngƣời học
không thể đến trƣờng thì sẽ có phƣơng án học từ xa cho học viên.
Tăng cƣờng thời lƣợng để bổ sung thêm các bài tập tình huống giúp
ngƣời lái xe nắm đƣợc một số quy định của các văn bản luật liên quan nhƣ
việc vi phạm và xử phạt.
Hệ thống giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức
giáo dục pháp luật phải đa dạng để ngƣời học hứng thú tìm hiểu.
Để công tác GDPL cho ngƣời lái xe đƣợc đảm bảo và nâng cao thì điều
kiện về hệ thống giáo trình, tài liệu và các cơ sở vật chất khác cũng đóng vai
trò quan trọng. Vì vậy, cần phải quan tâm hơn nữa việc tăng cƣờng, đảm bảo
về các yếu tố này để phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo
dục pháp luật nói riêng nhƣ:
Nhà nƣớc tăng cƣờng hơn nữa việc xuất bản và bổ sung hệ thống các
giáo trình tài liệu, sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành pháp luật, công báo
và các loại báo chí, tài liệu để các trƣờng trang bị tại thƣ viện nhà trƣờng phục
vụ cho công tác giáo dục pháp luật; đảm bảo trang bị các loại giáo trình tài
liệu, văn bản pháp luật mới để giáo viên giảng dạy pháp luật có thể thƣờng
xuyên cập nhật kịp thời thông tin.
64
Tăng cƣờng kinh phí đảm bảo tạo điều kiện cho đội ngũ những ngƣời
làm công tác TCGDPL ở nhà trƣờng đƣợc đi học tập nâng cao kiến thức,
nghiên cứu thực tế tại các cơ quan, đơn vị để tích lũy thêm kinh nghiệm thực
tế. Điều chỉnh chế độ phụ cấp cho các giáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
để động viên lòng nhiệt tình, yêu nghề của đội ngũ này, giúp họ yên tâm công
tác.
Căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng và tổ chức hoạt động tủ sách
pháp luật cho phù hợp. Cung cấp và phổ biến rộng rãi, kịp thời các loại sách
pháp luật bằng các hình thức thông tin thƣ mục, hƣớng dẫn tra cứu, giới thiệu
nội dung sách, báo, tạp chí, tài liệu pháp luật trên các bản tin, loa truyền
thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho học nghiên cứu tìm hiểu pháp luật.
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì các
phƣơng tiện thông tin đại chúng có vai trò rất lớn trong việc nâng cao trình độ
nhận thức về mọi mặt cho ngƣời lái xe, truyền tải những thông tin về pháp
luật khác nhau, tác động vào sinh viên theo những cách thức khác nhau. Vì
vậy, cần phải trang bị hệ thống kết nối mạng internet, thiết lập website nội bộ,
xây dựng bản tin… trong đó có nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật.
Tăng cƣờng lồng ghép các nội dung giáo dục pháp luật bằng nhiều hình
thức nhƣ tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật; các buổi nói chuyện chuyên
đề; giới thiệu văn bản mới , tổ chức các cuộc ra quân tuyên truyền, cổ động,
lồng ghép nội dung pháp luật trong các cuộc thi văn hóa nghệ thuật, treo các
băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật Việt Nam… tại
trƣờng.
3.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp trong dạy và học giáo dục
pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe
Các phƣơng pháp truyền thống trong giáo dục pháp luật hiện nay cần
đƣợc thay thế bằng các phƣơng pháp sƣ phạm tích cực, chủ động, tăng cƣờng
65
áp dụng phƣơng pháp giảng dạy hiện đại. Áp dụng phƣơng pháp giảng dạy
mới: lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy tính chủ động sáng tạo, tích cực
của ngƣời học. Để tiết học thực sự là quá trình truyền đạt, trao đổi kiến thức
chứ không nặng nề áp đạt kiến thức pháp luật khô cứng cho ngƣời học.
Kết hợp một cách linh hoạt phƣơng pháp thuyết trình với phƣơng pháp
phân tích, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm nhằm kích thích và gây hứng
thú cho ngƣời học trong quá trình học tập. Đồng thời luôn tạo điều kiện cho
ngƣời học phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập, tạo ra động lực bên
trong thúc đẩy phong trào học tập tốt, rèn luyện tốt.
Phƣơng pháp đƣa tình huống pháp luật và giải quyết các tình huống theo
quy định của pháp luật cần đƣa vào nhiều hơn. Bởi phƣơng pháp này kích
thích tích cực nhận thức của ngƣời học giúp bài học sôi động, dễ nhớ, đồng
thời cũng là một cách để thực hành pháp luật trong các tình huống pháp luật
cụ thể. Mục tiêu cần đạt đƣợc trong phƣơng pháp giảng dạy thực hành không
chỉ dừng lại ở kỹ năng nghề nghiệp mà phải phát triển các kỹ năng ứng xử,
thái độ đúng đắn cho ngƣời lái xe.
Tăng cƣờng các phƣơng pháp chủ động nhƣ: phƣơng pháp thảo luận
nhóm, phƣơng pháp tự trải nghiệm, phƣơng pháp dạy cho ngƣời khác để
ngƣời học có điều kiện trải nghiệm các vấn đề pháp luật thông qua các bài tập
tình huống, từ đó tích lũy đƣợc kiến thức pháp luật tạo hành trang pháp luật
cơ bản cho bản thân và khi tham gia giao thông.
Bên cạnh đó cần tăng cƣờng hƣớng dẫn tự học cho ngƣời học thông qua
các hình thức nhƣ:
Một là, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu các giáo trình, bài giảng điện tử
đƣa lên hệ thống trang web của mình để học sinh tự đăng nhập vào tự học.
66
Hai là, tận dụng các trang mạng xã hội để đƣa thông tin lên đó nhƣ
Facebook, YouTube..
67
68
Ba là, sử dụng các phần mềm học trực tuyến nhƣ: Zoom Cloud Meeting
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật
về an toàn giao thông cho người học lái xe.
Hiện nay các trƣờng đào tạo lái xe vẫn đang dạy các môn lý thuyết về an
toàn giao thông theo giáo trình của Bộ giao thông vận tải ban hành, chƣa có
chƣơng trình riêng dành cho hoạt động tổ chức giao dục pháp luật cho ngƣời
học lái xe vì vậy cũng chƣa có đội ngũ làm công tác giáo dục pháp luật. Vì
vậy rất cần sự quan tâm về thời gian cũng nhƣ kinh phí để các trƣờng có kế
hoạch bố trí xây dựng chƣơng trình và kinh phí bồi dƣỡng cho đội ngũ làm
công tác giáo dục pháp luật một cách hợp lý.
Sự đầu tƣ kinh phí cho hoạt động TCGDPL chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Các tủ sách pháp luật ở các trƣờng còn hạn chế, các đầu sách pháp luật về an
toàn giao thông còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tìm đọc của ngƣời học.
Số lƣợng sách báo, tờ rơi, tài liệu phục vụ cho công tác GDPL vẫn còn ít. Hệ
69
thống loa đài ở nhiều trƣờng còn chƣa đảm bảo về chất lƣợng cũng nhƣ chƣa
có chƣơng trình cụ thể để tuyên truyền.
Cải tạo, nâng cấp các giảng đƣờng, phòng học, đáp ứng tiêu chuẩn đảm
bảo cho việc học tập của ngƣời lái xe. Trang bị các trang thiết bị, phƣơng tiện
dạy học nhƣ: máy tính, máy chiếu, loa, mic, phòng học đa năng…
Công tác tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe hiện nay sẽ
phải là công tác thƣờng xuyên liên tục, kết quả không thể lƣợng hóa và đánh
giá một cách chính xác và tức thời đƣợc, mà cần có thời gian với lợi ích lâu
dài, thiết thực. Chính vì vậy để hoạt động này đạt hiệu quả cao thì phải đảm
bảo kinh phí cần thiết cho hoạt động TCGDPL.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho người học lái xe.
Công tác kiểm tra đánh giá pháp luật về an toàn giao thông là một khâu
quan trọng trong quá trình học tập vì thông qua đó sẽ đánh giá đƣợc năng lực
thật của học viên. Tại các cơ sở đào tạo lái xe trên cả nƣớc hiện nay thực hiện
việc đánh giá theo hai nội dung là phần lý thuyết và phần thực hành lái xe.
Đối với phần lý thuyết thì các môn học sẽ đƣợc kiểm tra đánh giá trên
giấy khi kết thúc môn học bằng các bài trắc nghiệm và tự luận trên giấy. Sau
đó nhà trƣờng sẽ căn cứ vào kết quả thi và học tập để công nhận kết quả tốt
nghiệp. Riêng môn pháp luật giao thông đƣờng bộ có phần mềm luyện thi
cho thí sinh làm thử đánh giá năng lực trƣớc khi vào thi sát hạch lái xe. Còn
phần thi thực hành lái xe thí sinh sau khi thi tốt nghiệp mới đƣợc tham gia
luyện tập trên xe có thiết bị chấm điểm tự động để đánh giá khả năng của
mình khi bƣớc vào thi sát hạch chính thức.
Với cách học nhƣ vậy sẽ không phù hợp với đề xuất ngƣời học có thể
tự học. Vì vậy để ngƣời học có thể tự học thì khâu kiểm tra đánh giá cũng
phải đƣợc thay đổi đó là:
70
- Khi việc đào tạo đối với các môn học lý thuyết là tự học thì khâu
kiểm tra đánh giá sẽ phải điều chỉnh bằng các bài kiểm tra đƣợc nhà trƣờng
soạn sẵn theo nội dung bài học để ngƣời học có thể ôn tập và kiểm tra trực
tuyến trong quá trình học tập. Căn cứ vào kết quả đó nhà trƣờng sẽ đánh giá
để xét hoàn thành môn học cho học viên và học viên không phải đến trƣờng.
- Đối với nội dung học thực hành lái xe khi kết thúc bài học cần cho
ngƣời học thực hiện bài kiểm tra trên thiết bị chấm điểm tự động để thí sinh
biết đƣợc khả năng học tập của mình để từ đó sẽ tự tin hơn khi tham gia sát
hạch chính thức.
- Đối với những ngƣời phải sát hạch lại do GPLX bị quá hạn sử dụng
và lâu ngày không nhớ đƣợc hết nội dung và quy trình thi thì đến đăng ký
học tập của nhà trƣờng sẽ đƣợc hƣớng dẫn nội dung tự học môn pháp luật
giao thông đƣờng bộ và tự kiểm tra trên hệ thống trang web của nhà trƣờng
để ngƣời học biết đƣợc khả năng của mình đồng thời tự ôn luyện để tự tin
trƣớc khi vào thi sát hạch.
71
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chƣơng này tác giả đã trình bày một số vấn đề đặt ra và các giải
pháp giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc
Ninh. Mỗi biện pháp đều đƣợc phân tích và nêu rõ mục tiêu, nội dung,
cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện.
Các giải pháp đƣợc thiết kế nhằm tác động vào tất cả các khâu của quá
trình quản lý và các chủ thể tham gia quá trình này sẽ tạo nên tác động tổng
hợp và đồng bộ đến công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao
thông cho ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh.
Các giải pháp nê u t r ê n tuy chƣa phải là một hệ thống đầy đủ các
biện pháp, nhƣng là các biện pháp chủ yếu có tính cấp thiết đối với thực tiễn
ở các trƣờng lái xe hiện nay, nếu Hiệu trƣởng vận dụng linh hoạt các biện
pháp tác giả nêu ra, chắc chắn hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật sẽ mang
lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, ý thức pháp luật khi
tham gia giao thông cho ngƣời lái xe hiện nay và sau này.
72
KẾT LUẬN
Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe
nay có vị trí vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động giáo dục, nâng cao
nhận thức, bổ sung nguyên lý giáo dục pháp luật, góp phần xây dựng lý luận,
định hƣớng hoạt động thực tiễn. Góp phần vào việc giảm thiểu ách tắc và tai
nạn giao thông và xây dựng một xã hội phát triển toàn diện.
Nâng cao ý thức pháp luật nói chung và pháp luật về an toàn giao thông
cho tất cả mọi ngƣời có ý nghĩa tiên quyết. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi phải
tăng cƣờng hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân.
Trong phạm vi luận văn những kết quả nghiên cứu của đề tài triển khai nhƣ sau:
Dƣới góc độ lý luận, chƣơng 1 luận văn đã giải quyết những nội dung:
đƣa ra khái niệm, đặc điểm của ngƣời lái xe; vai trò của tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe; Luận văn đã phân tích chủ
thể, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông cho ngƣời học lái xe
Chƣơng 2 luận văn đã trình bày thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về
an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh, đã đạt
đƣợc một số kết quả:
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật giao thông cho ngƣời lái xe. Chủ thể làm công tác
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe có nhƣng chƣa phân
công cụ thể. Nội dung tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe có nhƣng chƣa đa dạng và phong phú. Phƣơng pháp giảng
dạy vẫn mang phong cách truyền thống. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
tổ chức giáo dục pháp luật cho ngƣời học lái xe đã đƣợc quan tâm đầu tƣ.
Kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật đƣợc sử dụng có
hiệu quả.
73
Tuy nhiên công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
trong thời gian qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế: nhƣ đội ngũ giáo viên, hệ
thống giáo trình, nội dung chƣơng trình, hình thức và phƣơng pháp tổ chức
thực hiện. Nguyên nhân những hạn chế của công tác tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời lái xe hiện nay là là thiếu một chƣơng
trình chuẩn về giáo dục pháp luật, thiếu thời gian học cho ngƣời lái xe; thiếu
đội ngũ cán bộ giáo viên làm công tác giảng dạy. Phƣơng tiện làm việc, cơ sở
vật chất, kinh phí dành cho công tác tổ chức giáo dục pháp luật chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu.
Chƣơng 3 luận văn đã đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp đổi mới tổ
chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe hiện nay:
nâng cao nhận thức và sự quan tâm của các chủ thể đối với việc tổ chức thực
hiện giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe. Xây dựng
nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật phù hợp với ngƣời học lái xe. Hình
thức tổ chức giáo dục pháp luật cần đa dạng và phong phú. Xây dựng các
phƣơng pháp mới trong dạy và học giáo dục pháp luật tại các trƣờng đào tạo
lái xe. Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật trong
các trƣờng đào tạo lái xe. Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá, rút kinh
nghiệm trong công tác giáo dục pháp về an toàn giao thông trong nhà trƣờng.
Với kết quả nghiên cứu trên tác giả mong muốn sẽ đóng góp một phần vào
khoa học lý luận của những hoạt động thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật ngƣời
học lái xe tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cả nƣớc nói chung.
Tuy vậy, công tác tổ chức giáo dục pháp luật tại các trƣờng đào tạo lái
xe ở nƣớc ta nói chung và ở địa phƣơng Bắc Ninh nói riêng còn hạn chế.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả nhƣ vậy thì cũng có rất nhiều nhƣng có thể liệt
kê một vài nguyên nhân nhƣ: các trƣờng đào tạo lái xe không có đội ngũ
chuyên môn làm công tác này, trình độ giáo viên giảng dạy hạn chế, ngƣời
học lái xe ở nhiều trình độ khác nhau nên rất khó phân loại đối tƣợng để
74
giảng dạy, kinh phí để làm hoạt động này còn hạn chế vì một số đơn vị gặp
khó khăn trong công tác tuyển sinh …. Ở địa phƣơng Bắc Ninh, ngoài những
nguyên nhân nói trên thì còn có một số nguyên nhân đặc thù khác nữa đó là:
Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng nhƣng có diện tích nhỏ nằm giáp ranh với
Hà Nội và các tỉnh lân cận nhƣ Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Bắc Giang nên đƣờng
xá thuận lợi. Vì vậy đã có 7 cơ sở đào tạo lái xe nhƣng lƣu lƣợng không đồng
đều cộng với có 5 cơ sở đào tạo là của tƣ nhân, 02 cơ sở đào tạo của nhà
nƣớc. Cơ sở đào tạo lái xe của tƣ nhân có điều kiện về cơ sở vật chất nên lƣu
lƣợng đào tạo lái xe nhiều còn ở cơ sở đào tạo lái xe của nhà nƣớc thì hạn
hẹp về kinh phí hoạt động nên lƣu lƣợng ít, kinh phí chỉ đủ trang trải cho
hoạt động của đơn vị vì vậy rất khó để xây dựng đội ngũ làm công tác giáo
dục pháp luật riêng. Do vậy khi thực hiện sẽ không đồng đều. Tuy nhiên với
các tỉnh có điều kiện tƣơng tự nhƣ tỉnh Bắc Ninh mà triển khai đƣợc công
việc này thì đây là một việc làm rất hiệu quả trong việc giáo dục pháp luật về
an toàn giao thông cho mọi ngƣời, góp một phần vào việc nâng cao ý thức
của ngƣời tham gia giao thông. Còn những tỉnh có nhiều vùng điều kiện kinh
tế xã hội kém phát triển, trình độ học vấn hạn chế, đi lại khó khăn, ít ngƣời
tham gia học tập thì sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Đối với những tỉnh này việc
ngƣời dân tham gia học tập còn khó chứ không nghĩ đến việc bồi dƣỡng kiến
thức pháp luật về an toàn giao thông cho họ. Mong rằng Đảng và Nhà nƣớc
sẽ quan tâm hơn và có hình thức học tập phù hợp hơn đối với các tỉnh có điều
kiện đặc thù thì sẽ cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao ý thức, giao trạch
nhiệm của ngƣời dân khi tham gia giao thông, qua đó đƣa lại cho Bắc Ninh
nói riêng và cả nƣớc nói chung có một đời sống giao thông ổn định lành
mạnh tạo tiền đề cho sự phát triển mọi mặt một cách bền vững.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2012), Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012
của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa và khắc phục ùn tắc giao thông”, Hà Nội.
2. Bộ Giao thông vận tải (2017), Thông tƣ số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15/4/2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ, Hà Nội.
3. Bộ Giao thông vận tải (2018), Quyết định số 2782/QĐ-BGTVT ngày
24/12/2018 Phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất
lượng đào tạo, sát hạch và quản ly giấy phép lái xe đảm bảo an toàn giao
thông, Hà Nội.
4. Bộ Giao thông vận tải (2019), Thông tƣ số 38/2019/TT-BGTVT ngày
08/10/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy
định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Hà Nội.
5. Bộ Tƣ pháp – Vụ phổ biến giáo dục pháp luật (1997), Một số vấn đề phổ
biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
6. Bộ Tƣ pháp (2003), Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp
luật, Kỷ yếu dự án, Hà Nội.
7. Chính phủ (1995), Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về
“bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô
thị”, Hà Nội.
8. Chính phủ (1995), Nghị định số 46/1995/NĐ-CP ngày 26/7/1995 quy định
về “xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông
đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị”, Hà Nội.
76
9. Chính phủ (1999), Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao
thông đối với công trình giao thông đường bộ, Hà Nội.
10. Chính phủ (2005), Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm
2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam, Hà Nội.
11. Chính phủ (2007), Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về
“một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc
giao thông”, Hà Nội.
12. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của
Chính phủ về “tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật
tự an toàn giao thông”. Hà Nội.
13. Chính phủ (2013), Nghị định số 28/2013/NĐ – CP ngày 04/4/2013 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phổ biến giáo dục pháp
luật, Hà Nội.
14. Chính phủ (2016). Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Hà Nội.
15. Chính phủ (2018). Nghị định số 138/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều
Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào
tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Hà Nội.
16. Chính phủ (2019), Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm
2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt, Hà Nội.
17. Lê Thị Kim Dung (2004), Hoàn thiện pháp luật về giáo dục ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh , Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc
lần thứ V, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
77
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị Quyết số 48 – NQ – TW ngày 24
tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2001, định hướng đến
năm 2020, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Nguyễn Minh Đoàn (1997), Hiệu Quả pháp luật – Những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Trần Ngọc Đƣờng, Dƣơng Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Phạm Minh Hạc (1996), Nghiên cứu của con người giáo dục, phát triển
và thế kỷ XXI, Chƣơng trình NCKH cấp nhà nƣớc KX – 07, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
27. Hội đồng phối hợp Trung ƣơng (2016), Quyết định số 207/QĐ – HĐPH
ngày 17/02/2016 ban hành kế hoạch của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo
dục pháp luật trung ƣơng năm 2016 và định hƣớng 2016 – 2020.
28. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (2000), Tuyển tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1968), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trƣờng quản lý giáo dục trung ƣơng, Hà Nội.
30. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
78
31. Quốc hội (2005), Luật dạy nghề, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Quốc hội (2008), Luật giao thông đƣờng bộ.
33. Quốc hội (2009), Luật số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Hà Nội.
34. Quốc hội (2012), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
35. Quốc hội (2012), Luật Giáo dục đại học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Quốc hội (2012), Luật Phổ biến giáo dục pháp luật.
37. Quốc hội (2019), Luật phòng, chống tác hại của rƣợu bia
38. Thủ tƣớng chính phủ (1995), Chỉ thị số 317/TTg ngày 26/05/1995 của
Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng công tác quản lý trật tự an toàn giao
thông đƣờng bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
39. Thủ tƣớng chính phủ (2017), Quyết định số 707/QĐ – TTg ngày 25 tháng
5 năm 2017 ban hành chƣơng trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn
2017 – 2021
40. Tổng cục đƣờng bộ Việt Nam (2018). Bộ Giáo trình đào tạo lái xe dùng
trong các lớp đào tạo lái xe ô tô.
79
PHỤ LỤC 1
Độ tuổi lái xe quy định cụ thể nhƣ sau:
+ Ngƣời đủ 16 tuổi trở lên đƣợc lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh
dƣới 50 cm3;
+ Ngƣời đủ 18 tuổi trở lên đƣợc lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tƣơng tự; xe ô tô
tải, máy kéo có trọng tải dƣới 3.500 kg; xe ô tô chở ngƣời đến 9 chỗ ngồi;
+ Ngƣời đủ 21 tuổi trở lên đƣợc lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ
3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
+ Ngƣời đủ 24 tuổi trở lên đƣợc lái xe ô tô chở ngƣời từ 10 đến 30 chỗ
ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
+ Ngƣời đủ 27 tuổi trở lên đƣợc lái xe ô tô chở ngƣời trên 30 chỗ ngồi;
lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
+ Tuổi tối đa của ngƣời lái xe ô tô chở ngƣời trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi
đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
80
PHỤ LỤC 2
Giấy phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của
xe cơ giới, giấy phép lái xe đƣợc phân thành giấy phép lái xe không thời hạn
và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho ngƣời lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ
50 cm3 đến dƣới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho ngƣời lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ
175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho ngƣời lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho
giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tƣơng tự.
3. Ngƣời khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho ngƣời khuyết
tật đƣợc cấp giấy phép lái xe hạng A1.
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho ngƣời lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho ngƣời không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô
chở ngƣời đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dƣới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho ngƣời hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở ngƣời
đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dƣới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho ngƣời lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg
trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho ngƣời lái xe ô tô chở ngƣời từ 10 đến 30 chỗ ngồi và
các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho ngƣời lái xe ô tô chở ngƣời trên 30 chỗ ngồi và các
loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho ngƣời lái xe đã có giấy
phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe
81
hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho
ngƣời lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho
hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
và lãnh thổ của nƣớc hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận
giấy phép lái xe của nhau.
82
PHỤ LỤC 3
Các cơ sở đào tạo và sát hạch lái xe
*) 07 cở sở đào tạo lái xe
- Trung tâm đào tạo lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh đƣợc thành lập từ
năm 2004 với lƣu lƣợng đào tạo từ 150 học viên lên đến 620 học viên, đào tạo
các hạng nhƣ A1, B1, B2,D,E . Đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
- Trƣờng Trung cấp Âu Lạc đƣợc thành lập từ năm 2006 với lƣu lƣợng
đào tạo từ 350 học viên lên đến 2941 học viên, đào tạo các hạng nhƣ A1, A2,
B1, B2, C, D, E, FC. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trực thuộc Sở
Giao thông vận tải Bắc Ninh.
- Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà đƣợc thành lập từ năm
2007 với lƣu lƣợng đào tạo từ 400 học viên lên đến 2699 học viên, đào tạo
các hạng nhƣ: A1, A2, B1, B2, C, D, E. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
- Trung tâm dạy nghề lái xe Đông Đô đƣợc thành lập từ năm 2007 với
lƣu lƣợng đào tạo từ 300 học viên lên đến 950 học viên, đào tạo các hạng A1,
A2, B1, B2, C, D, E, Fc . Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trực thuộc
Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
- Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô đƣợc thành lập từ năm
2012 với lƣu lƣợng đào tạo từ 292 học viên lên đến 2998 học viên, đào tạo
các hạng A1, A2, B1, B2, C, D, E, Fc. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
- Trƣờng Trung cấp Thuận Thành đƣợc thành lập từ năm 2008 với lƣu
lƣợng đào tạo từ 560 học viên lên đến 2039 học viên, đào tạo các hạng nhƣ:
A1, A2, B1, B2, C, D, E. Đây là đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trực thuộc
Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh.
83
- Trung tâm dạy nghề và đào tạo lái xe – Trƣờng Đại học kỹ thuật hậu
cần công an nhân dân. đƣợc thành lập từ năm 2013 với lƣu lƣợng đào tạo từ
450 học viên lên đến 676 học viên, đào tạo các hạng nhƣ: A1, A2, B1, B2, C,
D, E . Đây là đơn vị thuộc Bộ Công An.
*) 05 Trung tâm sát hạch lái xe:
- Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới đƣờng bộ Bắc Ninh (
Trung tâm sát hạch loại 3 ) đủ điều kiện sát hạch lái xe mô tô hạng A1.
- Trung tâm sát hạch lái xe Âu Lạc ( Trung tâm sát hạch loại 2) đủ điều
kiện sát hạch lái xe các hạng A1, A2, B1, B2,C, Fc.
- Trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe Bắc Hà( Trung tâm sát hạch loại
2) đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng A1, A2, B1, B2, C .
- Trung tâm sát hạch lái xe Thuận Thành ( Trung tâm sát hạch loại 2) đủ
điều kiện sát hạch lái xe các hạng A1, B1, B2, C.
- Trung tâm dạy nghề và sát hạch lái xe Đông Đô( Trung tâm sát hạch
lái xe loại 1) đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng A1, A2, C, D, E, FC
84