intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:163

49
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này cũng nhƣ chất lƣợng hoạt động của Chính quyền cấp cơ sơ, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế cạnh tranh của địa phƣơng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN PHƢƠNG HUỆ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHAN PHƢƠNG HUỆ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phan Phƣơng Huệ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Đại học Thái Nguyên, khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo của Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy cho tôi học tập chƣơng trình Thạc sĩ quản lý kinh tế. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, công chức của cơ quan UBND huyện Đoan Hùng nói chung và cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ huyện Đoan Hùng nói riêng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu luận văn. Tác giả Phan Phƣơng Huệ
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ .............. 5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 1.1.1. Lý luận về chính quyền cơ sở và cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ........ 5 1.1.2. Lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ................................................................................................... 11 1.1.3. Nội dung đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ............................................................................... 16 1.1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ................................................................ 32 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 41 1.2.1. Kinh nghiệm trong nƣớc ...................................................................... 41 1.2.2. Những bài học đối với nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........ 47 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ .................. 48 2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 48 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 48 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 48 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 49
  6. iv 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 52 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 53 2.3.1. Các chỉ tiêu về trí tuê ̣ (trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tin học, ngoại ngữ…) ............................................................................... 53 2.3.2. Các chỉ tiêu về nhân cách (văn hóa công sở, đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp khách hàng) ......................................................................... 54 2.3.3. Các chỉ tiêu về tính năng đô ̣ng xã hô ̣i (kỹ năng nghề nghiệp , mức độ hoàn thành công việc , khả năng thích ứng với sự thay đổi của công viê ̣c) ........................................................................................... 55 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ .................................................................................................... 57 3.1. Tổng quan chung về huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ........................... 57 3.2. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................... 58 3.2.1. Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở............ 58 3.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 59 3.2.3.Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................... 64 3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (xem phần III phụ lục 02,03, 04) .................................................................................. 83 3.4. Đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................. 85 3.4.1. Ƣu điểm .............................................................................................. 85 3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 86 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.............................................................. 87 3.4.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ở tỉnh Phú Thọ ................................................. 89
  7. v Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ ................................................................... 91 4.1. Cơ sở để đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở trong giai đoạn hiện nay ............................ 91 4.1.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và một số quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về công tác cán bộ ................................................................................ 91 4.1.2. Những mục tiêu, yêu cầu để nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ....................................................... 93 4.2. Mục tiêu, định hƣớng của huyện Đoan Hùng về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .......................................... 95 4.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 95 4.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 96 4.3. Một số định hƣớng của huyện Đoan Hùng về nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .............................. 97 4.4. Yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay ... 97 4.5. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ..................... 99 4.5.1. Một số các giải pháp cơ bản ............................................................... 99 4.5.2. Mối liên hệ giữa các giải pháp .......................................................... 107 4.6. Khảo nghiệm nhận thức nội dung các giải pháp (về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp)(xem phụ lục 05,06) ............................. 108 4.7.Các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả các giải pháp ...................... 110 4.8. Kiến nghị ............................................................................................. 111 4.8.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................... 111 4.8.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ .............................................................. 112 4.8.3. Kiến nghị với huyện Đoan Hùng ...................................................... 112 KẾT LUẬN ................................................................................................ 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 115 PHỤ LỤC ................................................................................................... 119
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lƣợng các phòng chuyên môn cấp huyện và đối tƣợng tham gia khảo sát ..... 51 Bảng 2.2. Số lƣợng các đơn vị hành chính xã và đối tƣợng tham gia khảo sát........ 51 Bảng 3.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .................. 59 Bảng 3.2. Cơ cấu độ tuổi đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .................... 60 Bảng 3.3. Trình độ trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ...... 60 Bảng 3.4. Thống kê trình độ lý luận chính trị đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ..... 61 Bảng 3.5. Trình độ Quản lý nhà nƣớc đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ..... 61 Bảng 3.6. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tự đánh giá) n = 60 ......................... 64 Bảng 3.7. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở (Do cán bộ cấp huyện đánh giá) n = 30 ........................................................ 65 Bảng 3.8. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do công chức cấp xã đánh giá) n = 42 ....................................................... 66 Bảng 3.9. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tự đánh giá) n= 60 ............... 69 Bảng 3.10. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do cán bộ cấp huyện đánh giá) n = 30 ............................................. 71 Bảng 3.11. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở (Do công chức cấp xã đánh giá) n = 42 ................................................. 73 Bảng 3.12. Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã theo các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý(Do cán bộ chủ chốt cơ sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá) n = 132 ............................................. 76 Bảng 3.13. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ở mức độ rất cần thiết gồm 04 tiêu chí: ................................................................. 78 Bảng 3.14. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ở mức độ cần thiết gồm 07tiêu chí: ....................................................................... 78 Bảng 3.15. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý cơ bản(Do cán bộ chủ chốt cơ sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá)n =132 ........................ 80 Bảng 3.16. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý chuyên biệt(Do cán bộ chủ chốt cơ sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá) n =1 ...................... 81 Bảng 3.17. Một số yếu tố ảnh hƣởng năng lực quản lý(Do cán bộ chủ chốt cơ sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá) n = 132 ...................... 84
  9. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Đánh giá về năng lực quản lý cơ bản của của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .......................................................................... 67 Biểu đồ 3.2. Đánh giá về năng lực quản lý chuyên biệt của của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ................................................................... 74 Biểu đồ 3.3. Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã theo các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý .................................................. 79 Biểu đồ 3.4. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý cơ bản .......................................... 82 Biểu đồ 3.5. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý chuyên biệt ................................... 82 Biểu đồ 3.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .......................................................................... 84
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Theo hiến pháp năm 1992 hệ thống chính quyền của Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Chính quyền cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp, chính quyền cơ sở ở nƣớc ta bao gồm: xã, phƣờng, thị trấn có vị trí hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống cộng đồng dân cƣ. Trƣớc yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, khi mọi quan hệ xã hội đang chịu tác động nhiều chiều và qua hoạt động thực tiễn, đặc biệt là qua công tác lãnh đạo, tổ chức quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở, đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đang bộc lộ những hạn chế và bất cập về một số mặt, nhất là về công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện vận động quần chúng. Vì vậy, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải nỗ lực rèn luyện, tu dƣỡng để không ngừng nâng cao chất đạo đức, năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hiện nay. Bác Hồ đã từng nói, để khắc phục những căn bệnh trong nội bộ chính quyền cơ sở, thì nhân tố có ý nghĩa quyết định hàng đầu là khâu cán bộ, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Nhƣ vậy, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là một yêu cầu, đồng thời là nhiệm vụ thƣờng xuyên, liên tục mang tính lịch sử kế thừa xuất phát từ thực tiễn. Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Diện tích tự nhiên của huyện Đoan Hùng là 30.261.730 ha. Dân số tính đến tháng 6/2015 là 106.801 ngƣời. Huyện có 28 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 5 xã đặc biệt khó khăn Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012-2015. Những năm gần đây dƣới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện sự nỗ lực phấn đấu của chính quyền cơ sở đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, tình hình an ninh, quốc phòng đƣợc ổn định, vai trò quản lý của chính quyền cơ sở ngày một
  11. 2 nâng cao. Trên thực tế, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng hàng ngày phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu năng lực quản lý và phẩm chất sẽ gây những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho địa phƣơng nói riêng và cho cả nƣớc nói chung. Là công chức làm việc tại Phòng Nội vụ huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, qua quá trình công tác nắm bắt tình hình thực tế tại địa phƣơng và thông qua các đợt kiểm tra số, chất lƣợng và lấy phiếu tín nhiệm, đánh giá, xếp loại của cán bộ, công chức cấp xã hàng năm cho thấy: năng lực của cán bộ chính quyền cơ sở một số xã, thị trấn trên địa bàn huyện đang bộc lộ những hạn chế về năng lực quản lý, nhất là sự hiểu biết về pháp luật, kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Bên cạnh đó tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng, một số cán bộ chủ chốt của chính quyền cơ sở đã có biểu hiện suy thoái về phẩm chất, đạo đức, sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí, lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, thậm chí bớt xét tham ô tiền của nhà nƣớc... gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của nhân dân và ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này cũng nhƣ chất lƣợng hoạt động của Chính quyền cấp cơ sơ, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế cạnh tranh của địa phƣơng. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Nghiên cứu lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, nội dung năng lực quản lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lý của đội ngũ này. + Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyê ̣n Đoan Hùng và lý giải nguyên nhân của thực trạng đó. + Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt chính quyền sở ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
  12. 3 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, bao gồm những cán bộ có chức vụ là: Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND của các xã, thị trấn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu, tác giả chỉ nghiên cứu, khảo sát năng lực quản lý của những cán bộ chủ chốt thuộc lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nƣớc. - Giới hạn về không gian: Luận văn xây dựng luận cứ nghiên cứu về thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở trên địa bàn 28 xã trên địa bàn huyện. - Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ từ năm 2009 trở lại đây (từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã). 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và bổ sung, góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, chỉ ra đƣợc 2 nhóm năng lực của đội ngũ này gồm nhóm năng lực quản lý cơ bản (năng lực chung) và nhóm năng lực quản lý chuyên biệt với 8 năng lực cụ thể. Về thực tiễn: Luận văn chỉ rõ đƣợc thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở thông qua hoạt động của đội ngũ này , chỉ ra đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyê ̣n Đoan Hùng . Kết quả nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở có thể đƣợc dùng làm tài liệu nghiên cứu, học tập giúp chính quyền địa phƣơng quản lý các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả. Đồng thời cũng là một nguồn tài liệu, là cơ sở giúp Phòng Nội vụ huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ làm căn cứ để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có thể đƣa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả để nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.
  13. 4 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở Chƣơng 3. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ Chƣơng 4. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
  14. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Lý luận về chính quyền cơ sở và cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở 1.1.1.1. Tổng quan chung về chính quyền cơ sở Trong hệ thống đơn vị hành chính lãnh thổ thì xã, phƣờng, thị trấn là đơn vị có địa giới hành chính nhỏ nhất, vì vậy chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trấn còn đƣợc gọi là chính quyền cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh: trung ƣơng, tỉnh, huyện, cơ sở. Chính quyền cơ sở gồm: xã, phƣờng, thị trấn. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp cơ sở có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, không có các cơ quan tổ chức chuyên môn nhƣ phòng (có công chức cấp xã). Chính quyền cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn - gọi chung là cấp xã) là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với nhân dân trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nƣớc, là cấp trực tiếp thực hiện quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật, là nơi trực tiếp thực hiện đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Chính quyền cấp cơ sở Việt Nam bao gồm: - Xã (cho vùng nông thôn). - Phƣờng (cho vùng thành phố, thị xã). - Thị trấn (trung tâm của huyện). Chính vì vậy, chính quyền cơ sở có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, ở ngay trong nhân dân. Những vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền, chức năng của chính quyền cấp xã giải quyết trực tiếp liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi công việc đều xong xuôi [16, tr.371 ]". Công việc hàng ngày của chính quyền là công việc của nhân dân và công việc của nhân dân cũng chính là công việc của chính quyền. Cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày sinh hoạt cùng với nhân dân, mà còn có những mối quan hệ gia tộc, làng xóm lâu đời, với những ràng buộc về truyền thống, phong tục, tập quán. - Theo quy định của pháp luật, tổ chức bộ máy chính quyền cấp cơ sở có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, không có các cơ quan tổ chức chuyên môn nhƣ phòng ban mà có cán bộ, công chức giúp việc. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
  15. 6 dân cấp xã là cơ quan trực tiếp thực hiện công việc quản lý địa phƣơng. Là nơi giải quyết hàng ngày các vấn đề liên quan đến đời sống sinh hoạt của nhân dân nhƣ: dân quyền, dân sinh, dân trí. Do vậy, một mặt chính quyền cấp cơ sở phải đảm bảo thực hiện đúng chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng; mặt khác phải đi sát với nhân dân, nắm đƣợc tình hình thực tế xã hội ở địa phƣơng và giải quyết thấu tình, đạt lý trong mối quan hệ giữa chính quyền với ngƣời dân; quan hệ hàng xóm láng giềng. Chính quyền cấp cơ sở là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, là ngƣời thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền quy định, đảm bảo cho đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống. - Chính quyền cấp cơ sở có chức năng, thẩm quyền giải quyết những công việc gắn với thực hiện phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đồng thời cũng là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện phƣơng châm này một cách có hiệu quả nhất. 1.1.1.2. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở Khái niệm cán bộ theo quy định tại Luật cán bộ, công chức Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010, quy định: „„Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc” [25, tr 1]. Với quy định này, khái niệm cán bộ đã đƣợc làm rõ hơn, bằng việc có định nghĩa riêng thế nào là cán bộ, thế nào là công chức. Cán bộ cấp xã theo qui định của Luật cán bộ, công chức „„Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công dân Việt Nam, đƣợc bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ‟‟ [25, tr 2]. Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì: Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: “- Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
  16. 7 - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [28, tr 2]. Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở: Từ trƣớc đến nay trong công tác cán bộ, trong các văn bản, Nghị quyết đề cập đến rất nhiều khái niệm cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có một quan niệm thống nhất và những tiêu chí cụ thể để xác định trong bộ máy tổ chức của một cấp thì những ai đƣợc gọi là cán bộ chủ chốt và ai không phải là cán bộ chủ chốt. Có ngƣời cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ ủy viên thƣờng vụ và ban chấp hành tổ chức đảng, thƣờng trực của bộ máy chính quyền và ủy viên Ban chấp hành các đoàn thể. Có ngƣời lại quan niệm cán bộ chủ chốt là ngƣời đứng đầu quan trọng nhất... Nhƣ vậy, theo tác giả: Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là những ngƣời đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong tập thể, có quyền ra những quyết định về chủ trƣơng, có trách nhiệm về quyền điều hành một tập thể, một đơn vị, một tổ chức để thực hiện nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy và chịu trách nhiệm trƣớc tập thể, trƣớc quần chúng nhân dân và cấp trên về nhiệm vụ của mình. Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu, tác giả chỉ nghiên cứu, khảo sát những cán bộ chủ chốt thuộc lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nƣớc; bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, những ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền cơ sở theo qui định của pháp luật. Đặc trƣng của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở: Đặc thù cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở cho thấy hầu hết đội ngũ này là ngƣời địa phƣơng, sinh sống tại địa phƣơng, có quan hệ dòng tộc và gắn bó với nhân dân địa phƣơng. Tính ổn định, liên tục của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở không giống nhƣ cán bộ từ cấp huyện trở lên đến trung ƣơng.
  17. 8 Những công việc thuộc nội dung quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp xã đòi hỏi phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, chuyên nghiệp và do đó đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải cần phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, nhƣng năng lực quản lý của họ còn hạn chế so với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. Một đặc trƣng nữa hiện nay, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở chƣa đồng đều, mặt bằng chung còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu vầu quản lý nhà nƣớc ở chính quyền cơ sở. Bên cạnh đó điều kiện làm việc của chính quyền cơ sở còn hạn chế, gây khó khăn lớn cho hoạt động quản lý ở cấp chính quyền cơ sở đồng thời hạn chế việc thu hút nhân lực, nhân tài cho cấp này. Từ những đặc thù của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đã nêu, đòi hỏi về mặt đào tạo, định hƣớng tạo nguồn và chế độ chính sách phải phù hợp nhằm tạo điều kiện xây dựng cho đƣợc một đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đủ năng lực, phẩm chất và yên tâm đáp ứng yêu cầu công việc Với tƣ cách quản lý, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải điều hành công việc mang tính chất thƣờng xuyên, hàng ngày. Vị trí, vai trò và tiêu chuẩn cán bộ chính quyền cơ sở Trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi trọng cán bộ và công tác cán bộ, Ngƣời cho rằng "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [16, tr 269 - 240] . Nếu có cán bộ tốt, cán bộ ngang tầm thì việc xây dựng đƣờng lối sẽ đúng đắn và là điều kiện tiên quyết để đƣa sự nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì dù có đƣờng lối chính sách đúng cũng khó có thể biến thành hiện thực đƣợc. Muốn biến đƣờng lối thành hiện thực, cần phải có con ngƣời sử dụng lực lƣợng thực tiễn - đó là đội ngũ cán bộ cách mạng và cùng với quần chúng cách mạng, bằng sự mẫn cảm của mình để đƣa cách mạng đến thành công. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng" [16, tr 269-520]. Vị trí cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là "cầu nối" giữa Đảng, Chính phủ với quần chúng, nhƣng không phải là "vật mang", là "dây dẫn", là chuyển tải cơ học mà chính là con ngƣời có đủ tƣ chất, tài năng và đạo đức để làm việc đó. Bởi lẽ để có thể đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho dân chúng
  18. 9 hiểu rõ và thi hành, đòi hỏi ngƣời cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải có một trình độ, trí tuệ nhất định. Nếu không, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, ngƣời cán bộ sẽ làm sai lệch tinh thần, nội dung của đƣờng lối, chính sách và khi đó thì thật là nguy hiểm. Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở có vị trí, vai trò quyết định trong việc triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc tại cơ sở. Là những ngƣời giữ vai trò trụ cột, có tác dụng chi phối mọi hoạt động tại cơ sở, cán bộ chính quyền cơ sở không những nắm vững đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện, mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của địa phƣơng để đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách ấy cho phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phƣơng. Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở là những ngƣời trực tiếp gần gũi, gắn bó với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ thƣờng xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nƣớc “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng nhân dân, tạo nên quan hệ máu thịt giữa Đảng và Nhà nƣớc với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở. Cán bộ chính quyền cơ sở có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng quần chúng ở cơ sở. Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực lƣợng, là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực của địa phƣơng, động viên mọi tâng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Tuy nhiên trong thực tế, trong nhận thức và cả việc làm chúng ta vẫn còn có những ý niệm giản đơn về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, chƣa thấy hết vai trò, tính phức tạp, tính quyết định của họ đối với hoạt động quản lý hành chính ở cơ sở. Ngƣời cán bộ hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất phức
  19. 10 tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có nhiều kinh nghiệm, năng lực quản lý và hiểu biết để làm việc, song họ ít đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng lý luận, nghiệp vụ và thông tin về chính sách pháp luật. Thực tế này là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở. Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở: tiêu chuẩn của cán bộ là cơ sở quan trọng để đánh giá, lựa chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ. Đó là một hệ thống các tiêu chí về phẩm chất, đạo đức, lối sống, trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, năng lực công tác và uy tín. Ngoài tiêu chuẩn về trình độ hiểu biết nhất định, ngƣời cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở còn cần phải có tiêu chuẩn khác là phẩm chất và bản lĩnh chính trị. Việc truyền đạt, giải thích và triển khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc là một việc khó khăn; nhƣng khó khăn và phức tạp hơn nhiều là nắm chắc đƣợc tình hình, tâm tƣ, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, cũng nhƣ phản ánh đƣợc đúng thực chất của tình hình để làm căn cứ cho việc tham mƣu, hoạch định chính sách. Công việc này đòi hỏi ngƣời cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải đạt tiêu chuẩn ở mức cao hơn để có thể tổng kết thực tiễn, khái quát, nâng lên thành lý luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt cán bộ ở vị trí có tính chất quyết định. Chính sách đúng đắn có thể không thu đƣợc kết quả nếu cán bộ làm sai, cán bộ yếu kém. Về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi xa hơn, sâu hơn, chỉ ra cội rễ của vấn đề một cách vừa cụ thể, vừa có tính chất tổng quát. Ngƣời nói:" Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích" [16, tr 269- 520]. Muốn tổ chức công việc tốt, phải có ngƣời cán bộ đạt tiêu chuẩn vừa có tài, vừa có đức. Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là một yếu tố cơ bản quyết định chất lƣợng đội ngũ cán bộ cách mạng của chúng ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định tiêu chuẩn của cán bộ cần phải có hai mặt là đức và tài. Trƣớc hết ngƣời cán bộ phải có đức, đó là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Ngƣời nói: "sức có mạnh mới gánh và đi đƣợc xa. Ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành đƣợc nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Vì vậy ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo đƣợc nhân dân. Ngoài ra, tiêu chuẩn chung của cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã đƣợc quy định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, khóa VIII, thì cán bộ chính quyền cơ sở còn phải có các tiêu chuẩn cụ thể đƣợc qui định tại Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn.
  20. 11 1.1.2. Lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở 1.1.2.1. Khái niệm năng lực Năng lực nói chung và năng lực quản lý nói riêng là những khái niệm quen thuộc đối với mọi ngƣời. Tuy nhiên thực chất năng lực là gì? Năng lực quản lý là gì? Có thể đang là những vấn đề còn bỏ ngỏ đối với nhiều ngƣời. Để trả lời câu hỏi “năng lực quản lý là gì?” trƣớc hết chúng ta phải hiểu rõ năng lực là gì. Có rất nhiều khái niệm về năng lực: - Năng lực là tập hợp các khả năng, nguồn lực của một con ngƣời hay một tổ chức nhằm thực thi một công việc nào đó. - Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao” [38, tr.178]. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện, đào tạo, bồi dƣỡng mà có. Đào tạo “là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [37, tr.11]. Bồi dƣỡng “là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thƣờng xuyên, quá trình tăng cƣờng năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã đƣợc đào tạo” [37, tr.12]. Tâm lý học chia năng lực thành 02 loại: năng lực chung và năng lực chuyên môn (năng lực chuyên biệt). “Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, chẳng hạn những thuộc tính về thể lực, về trí lực, về trí tuệ (quan sát, trí nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng, ngôn ngữ…) là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả. Năng lực riêng biệt (năng lực chuyên môn): là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao chẳng hạn nhƣ: năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học...” [38, tr.179]. Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ thành đạt đƣợc năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại sự phát triển của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng đối với sự phát triển
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0