intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

62
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhu cầu tham vấn tâm lý (NCTVTL) HĐ của HS THCS từ đó tổ chức hoạt động TVTLHĐ tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu này cho các em. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI --------  ------- PHẠM THANH BÌNH NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ: 62.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. NGUYỄN QUANG UẨN 2. PGS. TS. TRẦN THỊ LỆ THU HÀ NỘI - 2014
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Thanh Bình
  3. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ và thuật ngữ viết tắt Danh mục các bảng số liệu Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ, hình MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................5 8. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................7 9. Cấu trúc của luận án ................................................................................................7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .....................8 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................8 1.1.1. Các nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ở nước ngoài .......8 1.1.2. Các nghiên cứu về NCTV học đường ở Việt Nam ......................................11 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản ...........................................................................16 1.2.1. Nhu cầu .......................................................................................................16 1.2.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ..........................................................22 1.2.3. ..........................44 1.2.4. Những c sinh THCS ............................................................................................................. 55 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................63
  4. iii Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................64 2.1. Tổ chức nghiên cứu ..........................................................................................64 2.1.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận ................................................................64 2.1.2. Giai đoạn 2: Nghiên cứu thực tiễn .............................................................64 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................70 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận, văn bản .....................................70 2.2.2. Phương pháp chuyên gia ............................................................................71 2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .........................................................72 ..................................................74 2.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu ......................................................................74 2.2.6. Phương pháp quan sát ................................................................................75 2.2.7. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động ..........................................76 2.2.8. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử ................................................................76 2.2.9. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study) ...................................77 2.2.10. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................77 2.2.11. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học ..................................81 2.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá ..............................................................82 2.3.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................82 2.3.2. Thang đánh giá ...........................................................................................84 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................87 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG CỦA HỌC SINH THCS ....................................88 3.1. Thực trạng nhu cầu tham vấn học đƣờng của HS THCS ............................88 3.1.1. Thực trạng khó khăn tâm lý và cách giải quyết khó khăn tâm lý của HS THCS ....88 3.1.2. Thực trạng nhu cầu tham vấn học đường của HS THCS trước những KKTL trong học tập và giao tiếp ..........................................................................95 3.1.3. Thực trạng nhu cầu của HS THCS về các hình thức TVHĐ ....................118 3.1.4. Sự cần thiết tổ chức tham vấn học đường cho HS THCS .........................119 3.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn học đường của HS THCS ...120
  5. iv 3.2. Các lý do dẫn đến HS THCS có hoặc chƣa có NCTVHĐ ..........................123 3.2.1. Lý do HS THCS có nhu cầu tham vấn học đường ....................................123 3.2.2. Lý do HS THCS chưa có nhu cầu tham vấn học đường ...........................129 3.3. Đánh giá chung về thực trạng NCTVHĐ của HS THCS ...........................132 3.3.1. Đánh giá chung về thực trạng NCTV trong học tập và giao tiếp của HS THCS .............................................................................................................132 3.3.2. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................................132 3.3.3. Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm thỏa mãn NCTVHĐ của HS THCS ...132 3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................133 3.4.1. Hiểu biết về TVHĐ của HS THCS trước và sau thực nghiệm ..................134 3.4.2. Những thay đổi về KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm ..........136 3.5. Phân tích các trƣờng hợp đại diện................................................................141 Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................147 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .............................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 1PL
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên văn CMHS Cha mẹ học sinh ĐH Đại học ĐHQG Đại học Quốc gia ĐHSP Đại học Sư phạm ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình GD - ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HĐ Học đường HS Học sinh KKTL Khó khăn tâm lý KHCN Khoa học công nghệ NCTV Nhu cầu tham vấn NTV Nhà tham vấn NXB Nhà xuất bản SP Sư phạm STN Sau thực nghiệm TB Thứ bậc TC Thân chủ TLHĐ Tâm lý học đường TLHTH Tâm lý học trường học TTN Trước thực nghiệm TV Tham vấn TVTL Tham vấn tâm lý THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Alpha của từng phép đo và toàn bộ thang đo..................................................................................................67 Bảng 2.2. Mẫu khách thể nghiên cứu .....................................................................73 Bảng 2.3. Thang đánh giá mức độ .........................................................................85 Bảng 2.4. Thang đánh giá mức độ KKTL và biểu hiện, mức độ NCTVHĐ .........85 Bảng 2.5. Thang đánh giá biểu hiện NCTVHĐ .....................................................85 Bảng 2.6. Thang đánh giá điểm giải bài tập tình huống ........................................86 Bảng 3.1. HCS................................................89 Bảng 3.2. T giải quyết KKTL của HS THCS .....93 Bảng 3.3. NCTVHĐ của HS THCS ở lĩnh vực học tập .........................................96 Bảng 3.4. NCTVHĐ của học sinh THCS trong giao tiếp với thầy cô giáo .........100 Bảng 3.5. KKTL và NCTVHĐ trong giao tiếp với thầy cô giáo .........................105 Bảng 3.6. NCTVHĐ của học sinh THCS trong giao tiếp với bạn bè ..................107 Bảng 3.7. NCTV của HS THCS trong giao tiếp với cộng đồng ..........................112 Bảng 3.8. NCTV của HS THCS trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình ..114 Bảng 3.9. NCTVHĐ trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình ..............117 Bảng 3.10. Những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVHĐ của HS THCS .....................121 Bảng 3.11. Lý do HS THCS có NCTVHĐ ............................................................123 Bảng 3.12. Lý do HS THCS chưa có NCTVHĐ ...................................................129 Bảng 3.14. Đánh giá chung mức độ hiểu biết của HS THCS về TVHĐ trước và sau thực nghiệm ..............................................................................135 Bảng 3.15. Sự thay đổi KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm ...............137 Bảng 3.16. Sự thay đổi KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm ...............139 Bảng 3.17. Sự thay đổi KKTL và NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm ...............140
  8. vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. KKTL và NCTVHĐ của HS THCS ở lĩnh vực học tập ..................99 Biểu đồ 3.2. NCTVHĐ trong giao tiếp với thầy cô giáo ....................................102 Biểu đồ 3.3. NCTVHĐ trong giao tiếp với bạn bè .............................................111 Biểu đồ 3.4. KKTL và NCT HĐ trong giao tiếp với các thành viên trong gia đình ....115 Biểu đồ 3.5. NCTV của HS THCS về lĩnh vực giao tiếp ...................................118 Biểu đồ 3.6. Sự cần thiết tổ chức TVHĐ cho HS THCS hiện nay .....................120 Biểu đồ 3.7. Lý do HS THCS có NCTVHĐ ......................................................125 Biểu đồ 3.8. Lý do HS THCS có NCTVHĐ.......................................................127 Biểu đồ 3.9. Lý do HS THCS chưa có NCTVHĐ ..............................................130 Biểu đồ 3.10. Lý do HS THCS chưa có NCTVHĐ ..............................................131 Biểu đồ 3.11. Hiểu biết về TVHĐ của HS THCS trước và sau thực nghiệm ......135 Biểu đồ 3.12. Hiểu biết của HS THCS về TVHĐ trước và sau thực nghiệm ......136 Biểu đồ 3.13. Sự thay đổi NCTVHĐ trước và sau thực nghiệm ..........................137
  9. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Mô hình hướng đến sự hoà nhập và thích nghi học đường của Québec .......35 Sơ đồ 1.2. Mô hình tập trung vào sự cân bằng cá nhân-xã hội ở Đức ....................36 Sơ đồ 1.3. Mô hình tham vấn học đường của Trung Quốc .....................................37 Hình Hình 1.1. Mô hình dịch vụ tâm lý học đường tích hợp và toàn diện .....................39 Hình 1.2. Mô hình phân phối dịch vụ 3 tầng .........................................................39
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Xã hội loài người đang ngày càng phát triển cùng với sự phát triển rất mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật cũng như trên nhiều lĩnh vực khác. Đời sống tâm lý của con người cũng ngày càng đa dạng và phong phú để thích ứng với những điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi sôi động. Những thay đổi trong cuộc sống có thể làm cho cuộc sống trở nên đậm đà, mới mẻ hơn. Tuy nhiên, nếu sự thay đổi ấy quá mạnh mẽ và liên tục thì sẽ có tác động không tốt đến sức khỏe của con người. Những phiền toái trong cuộc sống, những áp lực tác động từ nhiều phía đến con người, những rắc rối xảy ra trong các mối quan hệ, những lựa chọn quyết định trước nhiều quyết định cho một vấn đề, những thảm họa, những thông tin nóng bỏng trong cuộc sống (khủng bố, buôn lậu, bùng nổ dân số...) một mặt giúp con người trưởng thành hơn, tăng thêm vốn kinh nghiệm trong cuộc sống của họ, mặt khác nó có thể là nguyên nhân rất cơ bản gây nên trạng thái căng thẳng tâm lý cho con người, tạo ra những khó khăn tâm lý mà con người phải đối mặt. Trước những khó khăn tâm lý đó, con người luôn luôn bộc lộ nhu cầu được chia sẻ, trao đổi với những người khác - hay là nhu cầu được tham vấn tâm lý (TVTL). TVTL học đường (HĐ) là một hoạt động trợ giúp về tâm lý, thể chất, giáo dục và các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội cho học sinh (HS), giáo viên (GV), cha mẹ học sinh (CMHS) và các tổ chức trong nhà trường. Trước những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã tạo ra sức ép lớn đối với việc giáo dục trẻ em. Trong khi đó, nội dung dạy học và giáo dục của nhà trường hiện nay còn nhiều hạn chế cũng tạo nên những sức ép to lớn đối với HS. Lứa tuổi HS trung học cơ sở (THCS) là giai đoạn quá độ, giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn với rất nhiều những chuyển biến tâm lý đa dạng và phức tạp. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả biến đổi mạnh mẽ của ý thức và tự ý thức, của nội dung và hình thức hoạt động học tập, của mối quan hệ ứng xử với người lớn, với bạn bè, của tính tích cực xã hội ở các em [19]. Điều này làm cho các em luôn tò mò, thích khám phá thế giới, tích cực, độc lập trong học tập và các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên các em gặp
  11. 2 không ít khó khăn trong học tập, tu dưỡng, cũng như quan hệ ứng xử với thầy cô giáo, với người lớn và bạn bè để đáp ứng được kỳ vọng, yêu cầu của gia đình, nhà trường và xã hội. Điều đó dẫn đến tâm lý bi quan đối với bản thân và với người khác. Hầu hết những HS này đều cần có sự giúp đỡ của người lớn để có thể ứng phó được với “khủng hoảng” tâm lý trong quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách. Điều này có nghĩa là HS ngày nay đang có nhu cầu được TVTL [24]. Hoạt động TVTL ở Việt Nam hiện nay phát triển tương đối mạnh mẽ với nhiều loại hình TV đa dạng và phong phú nhằm trợ giúp cho thân chủ (TC) nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn tâm lý (KKTL) gặp phải trong cuộc sống [24]. Tuy nhiên, hoạt động TV chuyên biệt cho HS THCS để đáp ứng nhu cầu tham vấn học đường (NCTVHĐ) ở các em trong lĩnh vực học tập và quan hệ giao tiếp, ứng xử vẫn còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, cần được nghiên cứu và ứng dụng. 1.2. Số liệu thống kê được đưa ra tại hội thảo quốc tế “Can thiệp và phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần ở trẻ em” diễn ra tại Hà Nội năm 2007 cho thấy: tỉ lệ trẻ em ở lứa tuổi học đường (HĐ) có dấu hiệu rối nhiễu tâm lý là hơn 20%. Điều tra của Viện nghiên cứu và phát triển Việt Nam cho thấy: Tỉ lệ HS đi học muộn: tiểu học 20%; trung học cơ sở (THCS) 21%; trung học phổ thông (THPT) 58%. Tỉ lệ quay cóp lần lượt là: 8%-55%-60%. Nói dối cha mẹ-20%-50%-64%. Tỉ lệ không chấp hành Luật giao thông: 4%-35%-70%. Bên cạnh đó, theo thống kê của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: tỉ lệ người phạm tội ở lứa tuổi HS ngày một tăng năm 1986 có 3607 người; năm 1996 có 11726 người. Tệ nạn xã hội trong giới HĐ theo chiều mũi tên đi lên; năm 2004 có 600 HS, sinh viên nghiện ma túy; năm 2007 tăng gấp đôi (1234 người) [43], [56], [59]. Hiện tượng bạo lực HĐ ngày một gia tăng. Đầu năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục & Đào tạo đưa ra con số thống kê của cả nước có đến gần 1600 vụ HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học làm chết 7 HS, nhiều em phải mang thương tật suốt đời. Các nhà trường đã xử lý kỷ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1558 HS, buộc thôi học có thời hạn (3 ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 HS. Tính theo tỷ lệ, cứ 5260 HS thì xảy ra một vụ đánh nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau. Theo số liệu khảo sát của nhóm phóng viên báo Pháp Luật thành phố Hồ Chí Minh về tình hình bạo lực HĐ (số báo ra ngày 8/4/ 2010) cho thấy: Hơn 64% HS đã nhìn thấy hoặc đã từng biết những vụ đánh nhau; 57% GV trả lời rằng bạo lực HĐ đang gia tăng, xu hướng HS giải quyết mọi
  12. 3 chuyện bằng bạo lực [96]. Hơn thế nữ ộ ... nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời sẽ có nguy cơ dẫn đến những hậu quả khó lường. Điều đó có nghĩa là HS ngày nay đang gặp rất nhiều KKTL ở các vấn đề khác nhau cần được TVTL. Xuất phát từ lý luậ , chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh Trung học cơ sở” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhu cầu tham vấn tâm lý (NCTVTL) HĐ của HS THCS từ đó tổ chức hoạt động TVTLHĐ tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu này cho các em. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ của HS THCS 3.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là HS ảo sát đánh giá thực trạng NCTVTLHĐ của HS , nhà tham vấn (NTV) CMHS. 4. Giả thuyết khoa học NCTVTLHĐ của HS THCS có nhiều biểu hiện với các mức độ khác nhau. Việc nảy sinh và thỏa mãn nhu cầu này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan. Nếu tổ chức được hoạt động TVTLHĐ, trong đó có hoạt động TVTLHĐ thông qua hoạt động CLB TVTLHĐ, sẽ làm tăng cường và thỏa mãn được nhu cầu này của các em. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lý luận Xây dựng cơ sở lý luận tâm lý học về NCTVTL HĐ của HS THCS trong đó có các vấn đề: Nhu cầu; TV; TVTL; biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ của HS THCS; các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu này của các em.
  13. 4 5.2. Nghiên cứu thực trạng Đánh giá thực trạng biểu hiện, mức độ và những yếu tố ảnh hưởng đến NCTVTL HĐ của HS THCS ở hai lĩnh vực cơ bản: Học tập và giao tiếp. Lý giải nguyên nhân của thực trạng từ đó tổ chức hoạt động TVHĐ thỏa mãn nhu cầu này của các em. 5.3. Nghiên cứu thực nghiệm Tổ chức hoạt động TVTL HĐ cho HS THCS để ả mãn NCTVTL HĐ của các em. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung làm rõ những biểu hiện và mức độ NCTVTL HĐ ở hai lĩnh vực: học tập và giao tiếp (giao tiếp với bạ ; với cộng đồng và với các thành viên trong gia đình). Những yếu tố ến NCTVTL HĐ của HS THCS. Tổ chức thực nghiệm nhằm tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu này của các em. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu Luận án được nghiên cứu ở ịa bàn Hà Nội: Trường THCS Phương Mai – Quận Đống Đa; Trường THCS Tây Sơn – Quận Hai Bà Trưng; Trường Nguyễn Bỉnh Khiêm và Trường Nguyễn Tất Thành – Quận Cầu Giấy. 6.3. ể nghiên cứu là 965 HS ) từ lớp 6 đến lớp 9. ảo sát đánh giá NCTVTL HĐ ở HS là 12 NTVHĐ. Khách thể được chia làm 3 loại: 6.3.1. Khách thể khả ấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng giả thuyết khoa họ ồm: 100 HS, 10 GV, 10 CMHS và 3 NTVHĐ. Tất cả các khách thể khảo sát thử được lựa chọn ngẫu nhiên từ khách thể khảo sát thực trạng NCTVHĐ. 6.3.2. Khách thể nghiên cứu thực trạng NCTVHĐ: 965 HS từ khối 6 đến khối 9 tại Hà Nộ của HS: 40 GV; 40 CMHS 12 NTVHĐ.
  14. 5 6.3.3. Khách thể thực nghiệm: 32 HS được chọn từ mẫu khách thể nghiên cứu thực trạng NCTVHĐ, sau đó chia thành 2 CLB TVTL HĐ để thực hiện chương trình thực nghiệm của luận án; 02 NTVHĐ; 02 GV chủ nhiệm lớp; 02 CMHS. 6.2.4. Khách thể nghiên cứu trường hợ NCTVHĐ: 02 HS được nghiên cứu thực trạng và tiếp tục được nghiên cứ . 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nguyên tắc phương pháp luận Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận tâm lý học như sau: 7.1.1. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng Nguyên tắc này trong nghiên cứu NCTVHĐ của HS THCS là: NCTVHĐ của HS THCS được hình thành, bộc lộ và phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động. Thế giới khách quan hình thành nên NCTVHĐ của HS THCS thông qua lăng kính chủ quan của HS. Việc hình thành và phát triển NCTVHĐ của HS THCS phụ thuộc rất lớn vào tính tích cực hoạt động của HS trong môi trường học tập, giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh. Thực hiện tốt nguyên tắc này, yêu cầu khi nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của nhu cầu này trong hoạt động học tập và giao tiếp. 7.1.2. Nguyên tắc hoạt động Nguyên tắc này khẳng định khi con người tham gia vào hoạt động từ đó nhu cầu được hình thành, biểu hiện, phát triển và tìm kiếm các phương thức để thỏa mãn. NCTVHĐ của HS THCS được hình thành và thể hiện thông qua hoạt động và giao tiếp của HS THCS. Cụ thể là NCTVHĐ của HS THCS được hình thành thông qua hoạt động học tập và giao tiếp của HS với thầy cô giáo, bạn bè, cha mẹ và những người trong cộng đồng. 7.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan NCTVHĐ của HS THCS được hình thành một cách khách quan từ việc các em xuất hiện KKTL và có nhu cầu tìm kiếm sự trợ giúp từ NTVHĐ cho việc giải quyết các KKTL ấy. Nguyên tắc này yêu cầu khi nghiên cứu về NCTVHĐ của HS
  15. 6 THCS phải đảm bảo tính trung thực, khách quan khi nghiên cứu về biểu hiện và các mức độ của nhu cầu này. Để đảm bảo nguyên tắc khách quan trong việc triển khai nghiên cứu, yêu cầu: Xây dựng, lựa chọn các phương pháp nghiên cứu sao cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. Nghiên cứu NCTVHĐ của HS THCS phải đặt trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh cả điển hình và không điển hình. Khi tiến hành nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải loại bỏ những yếu tố ngoại lai hoặc những yếu tố có tính suy luận chủ quan. 7.1.4. Nguyên tắc phát triển Bản chất của sự hình thành và phát triển tâm lý là quá trình liên tục tạo ra những cấu tạo tâm lý mới. Vì vậy khi nghiên cứu về NCTVHĐ của HS THCS phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa nhu cầu này với các hiện tượng tâm lý khác. Thực hiện tốt nguyên tắc này trong nghiên cứu, yêu cầu: Khi nghiên cứu, đánh giá về NCTVHĐ của HS THCS phải đặt ở giai đoạn phát triển lứa tuổi thiếu niên và đặt trong một không gian cụ thể. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của NCTVHĐ của HS THCS cả ở thời gian hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phối hợp các phương ph : 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, văn bản 7.2.2. Phương pháp chuyên gia. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 7.2.4. Phương pháp giải các bài tập tình huống. 7.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu. 7.2.6. Phương pháp quan sát. 7.2.7. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. 7.2.8. Phương pháp nghiên cứu tiểu sử. 7.2.9. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study).
  16. 7 c 8. Đóng góp mới của luận án 8.1. Về lý luận Góp phần bổ sung và làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận về NCTVTL nói chung và NCTVHĐ nói riêng; biểu hiện và mức độ NCTVHĐ của HS THCS, các yếu tố ảnh hưởng đến NCTV HĐ của HS THCS. 8.2. Về thực tiễn ực trạng NCTVHĐ của HS THCS, lý giải nguyên nhân của thực trạng từ đó tổ chức thực nghiệm bằng các hoạt động TVHĐ thỏa mãn NCTVHĐ của các em. góp phần tạo TVHĐ trong nhà trường THCS và góp phần đề xuấ lý . Kết quả luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, thực hành TVHĐ HS THCS. Từ những kết quả bước đầu của thực nghiệm thông qua hình thức CLB TVHĐ như một hình thức hoạt động TVHĐ có thể suy nghĩ đến việc tiếp tục xây dựng phòng tâm lý HĐ trong nhà trường THCS và tiến tới xây dựng phòng tâm lý HĐ trong cộng đồng dân cư. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận tâm lý NCTV của . Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm.
  17. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƢỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về nhu cầu tham vấn tâm lý học đường ở nước ngoài NCTV là một lĩnh vực nghiên cứu được bắt đầu chú trọng từ những năm 80 của thế kỷ trước khi vấn nạn rối nhiễu tâm lý trở nên nghiêm trọng trong xã hội công nghiệp hiện đại. Đặc biệt, NCTVHĐ của HS, sinh viên được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khảo sát bởi đó là một trong những cơ sở quan trọng cho việc thành lập và nội dung hoạt động của các phòng TLHĐ trong trường học ở các nước trên thế giới. Từ đó cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận về lĩnh vực này, tuy nhiên, có thể khái quát một số xu hướng nghiên cứu chính sau: 1.1.1.1. Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá sát thực trạng NCTV của HS, sinh viên ở các bậc học và trẻ khuyết tật Đây là xu hướng nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới. Các nội dung nghiên cứu thường tập trung làm rõ nhu cầu nhận hỗ trợ từ các trung tâm TV, các vấn đề cần TV, tần suất đến phòng TLHĐ, nguyên nhân cản trở đến các dịch vụ TV, mối quan hệ giữa stress và NCTV… Các nghiên cứu theo khuynh hướng này cho thấy những vấn đề mà HS, sinh viên cần TV thường là các mối quan hệ xã hội, sự phát triển nghề nghiệp, giá trị sống, kĩ năng học tập, việc rèn luyện và phát triển bản thân (Egbochuku, 2008; Nyutu & Gysbers, 2007; Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson, 2007) [80]. Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, tần suất đến phòng TLHĐ của HS, sinh viên là khá hạn chế vì họ bị cản trở bởi nhiều nguyên nhân, như: lo ngại về tính bảo mật của thông tin cá nhân; sự phức tạp của một số quy trình TV; không tự tin vào bản thân và không tin tưởng vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của của đội ngũ TV (Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson, 2007). Kết quả của các nghiên cứu đồng thời cho thấy HS, sinh viên với nhu cầu khác nhau sử dụng các dịch vụ TV khác nhau. Có thể nói, xu hướng khảo sát thực trạng NCTVHĐ cũng là một xu hướng nổi bật ở các nước Châu Á hiện nay, nơi mà
  18. 9 TVTL HĐ, TV giáo dục vẫn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ. Vì thế, những nghiên cứu về thực trạng NCTV của HS, sinh viên một cách bài bản và khoa học là hết sức cần thiết nhằm cung cấp các dữ liệu và dữ kiện cụ thể về các nhu cầu cũng như các dịch vụ TV hiện có và chỉ ra những thay đổi cần thiết cần phải đạt được để cải thiện dịch vụ TV dựa trên NCTV của các TC (Gỹneri, Aydın & Skovholt, 2007)[92]. Đối với các nước Âu Mỹ, xu hướng khảo sát thực trạng NCTVHĐ của HS chỉ phát triển và được chú trọng vào những năm 80 và 90 của thế kỷ trước. Hiện nay, việc điều tra về NCTV ở HS, sinh viên nói chung là điều tất yếu mà các trung tâm TV trong các trường học từ bậc tiểu học đến bậc ĐH ở các nước Âu Mỹ phải chú trọng thực hiện hàng năm, hàng quý. Việc khảo sát NCTV hầu hết được tiến hành và xử lý một cách chuyên nghiệp và khoa học qua các hệ thống trực tuyến trên các website. Ngoài ra, có thể nhận thấy hiện nay việc nghiên cứu thực trạng NCTV ở các nước Âu Mỹ hầu như chỉ hướng đến các đối tượng đặc biệt như trẻ khuyết tật, HS, sinh viên có năng khiếu đặc biệt (Peterson, 2006) [93], những HS nổi bật nhưng lại bị khuyết tật học tập (academically talented students with learning disability) (Reis & Colbert, 2004) [88]. 1.1.1.2. Xu hướng nghiên cứu thứ hai: Phát triển các thang đo về NCTV Theo Nyutu (2001), ban đầu, những nghiên cứu về NCTV theo xu hướng điều tra (survey research) được thực hiện dựa trên một số công cụ và phương pháp đơn giản như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn trọng tâm (focus group) và bảng hỏi…hoặc chỉ sử dụng các công cụ đánh giá về nhu cầu (Students Needs Assessment Survey) ở HS, sinh viên. Về sau, nhằm đánh giá chính xác, khách quan và khoa học về thực trạng NCTV ở HS, sinh viên nói trên, việc xây dựng và phát triển các thang đo về NCTV có đầy đủ tính hiệu lực và độ tin cậy được chú trọng [80]. Ở Châu Phi, thang đo “The Students Counseling Needs Scale” (Thang đo nhu cầu TV cho HS) của Nyutu (2007) được sử dụng khá phổ biến. Thang đo này cũng được chính Nyutu & Gysbers (2010) sử dụng trong một nghiên cứu gần đây “Nhu cầu tham vấn của HS THPT Kenya” [80]. Nghiên cứu được thực hiện trên 867 HS THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần nữa khẳng định tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ đánh giá để xác định NCTV tại Kenya thay cho các công cụ
  19. 10 đánh giá nhu cầu chung ở HS, sinh viên. Xu hướng này vẫn đang rất được khuyến khích tại các nước Châu Á và Châu Phi. Riêng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, các nghiên cứu về phát triển thang đo và công cụ đánh giá NCTV cũng ít được chú trọng. Chỉ cần vào Google và gõ “Counselling needs assessment survey”, chúng ta sẽ nhận 8.640.000 kết quả về các bảng hỏi có bản quyền, đầy đủ độ tin cậy và tính hiệu lực để khảo sát NCTV của HS, sinh viên tại rất nhiều trường ĐH thuộc Châu Âu và Châu Mỹ. Các công cụ này hỗ trợ rất lớn cho các NTV xây dựng mô hình TV đáp ứng đúng nhu cầu của các TC như McGannon, Carey & Dimmitt (2007) có nhận định: “Tham vấn học đường có tiềm lực to lớn trong việc giúp HS, sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao hơn trong các lĩnh vực học đường và cuộc sống; điều này phần lớn phụ thuộc vào các công cụ đo lường NCTV và các phương pháp cải thiện hành vi của HS, sinh viên” [67]. 1.1.1.3. Xu hướng nghiên cứu thứ ba: Nghiên cứu xây dựng các mô hình tham vấn, thay đổi nội dung, chương trình hoạt động TVHĐ Hiện nay, đây là một xu hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và có ý nghĩa xã hội rất lớn. Nhiều mô hình TV đã và đang được phát triển và được vào áp dụng, mang lại hiệu quả cao tại một số trường ĐH và THPT. Như ở Hoa Kỳ có mô hình TV HS dựa trên kinh nghiệm; mô hình TV của Trường Illinois (2007), mô hình TV của Trường ĐH tổng hợp Winsconsin (2008) và đặc biệt là mô hình TV chuyển đổi của các tác giả Eschenauer và Chen-Hayes (2005) dành cho các trường học ở đô thị... Bên cạnh đó, còn có các mô hình TLHĐ như mô hình phân phối dịch vụ tâm lý học trường học 3 tầng (năm 2008), mô hình dịch vụ TVHĐ tích hợp và toàn diện (năm 2010). Ở Pháp đã hình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt (RASED). Đây là mô hình trợ giúp đặc biệt bao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và khắc phục khi GV không có biện pháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai nhiệm vụ chính là phòng ngừa và chỉnh trị/hỗ trợ. Ở Singapore có mô hình Dịch vụ chăm sóc HS (Student Care Service – SCS). Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường cho HS các cấp [49]… Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung, đặc điểm, biểu hiện, mức độ của nhu cầu được TVHĐ cho HS khi HS có khó khăn tâm lý (KKTL). Các
  20. 11 nghiên cứu này nói chung đều có thể được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch chẩn đoán, phòng ngừa và can thiệp sớm trong HĐ. Như vậy, ở nước ngoài cùng với bề dày phát triển của hoạt động TV nói chung, TVHĐ nói riêng, các nghiên cứu theo ba khuynh hướng trên đã góp phần giúp các NTVHĐ có cơ sở để tìm các biện pháp để đề xuất và thử nghiệm các biện pháp nhằm đáp ứng NCTVHĐ cho HS, sinh viên. Ban đầu là những nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng nhu cầu được TVHĐ với những biểu hiện về nhu cầu này và các phương thức thỏa mãn tiếp đến những nghiên cứu theo xu hướng thiết kế các thang đo nhằm xác định về nhu cầu này ở HS với các mức độ khác nhau. Xu hướng nghiên cứu NCTVHĐ bằng việc thiết kế thang đo nhằm khảo sát thực trạng biểu hiện, mức độ và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thỏa mãn nhu cầu này ở HS là cơ sở ứng dụng cho việc xây dựng các mô hình TVHĐ hợp lý và hiệu quả. Ưu điểm của xu hướng này là xuất phát từ những KKTL của HS, nghiên cứu mối quan hệ giữa KKTL và NCTV để xác định mức độ nhu cầu và khả năng đáp ứng NCTV. Xu hướng nghiên cứu này đang phù hợp với tình hình hoạt động TVHĐ ở Việt Nam khi cần có các cơ sở khoa học quan trọng chứng minh tính hiệu quả của mô hình các phòng TLHĐ từ đó khẳng định vai trò của hoạt động TVHĐ nói chung và vai trò của NTVHĐ nói riêng. Chúng tôi nhất trí nghiên cứu NCTV học đường theo hướng tiếp cận này. 1.1.2. Các nghiên cứu về NCTV học đường ở Việt Nam Nghiên cứu về NCTV đã thu hút được khá nhiều tác giả trong nước quan tâm ở các khía cạnh khác nhau. Các tác giả đã đi sâu tìm hiểu những KKTL của HS, các cách ứng phó với những KKTL, đánh giá hoạt động TV và vai trò của NTV trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở cho việc xây dựng các phòng TLHĐ và đánh giá hiệu quả của hoạt động TV. Các công trình nghiên cứu về NCTV ở Việt Nam chủ yếu được tiến hành theo hai xu hướng sau: 1.2.1.1. Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá thực trạng NCTV của HS, sinh viên Tiêu biểu trong xu hướng nghiên cứu này là nghiên cứu của tập thể cán bộ Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội (2005) cũng chỉ ra rằng NCTV của HS hiện nay là rất lớn nhưng lực lượng TV chủ yếu là GV [24]. Nghiên cứu này đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2