BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÁI HÒA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÁI HÒA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là này công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học dựa trên
kết quả điều tra, khả sát thực tế, các tài liệu tham khảo đã được công bố và có
nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Nguyễn Thái Hòa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, quý thầy, cô giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính Quốc gia và
Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Thừa Thiên Huế đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến TS. Lương Minh Việt đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Xin cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Ban Quản lý KKT Dung
Quất và các KCN Quảng Ngãi, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Cục thống kê
tỉnh Quảng Ngãi đã nhiệt tình cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành
nhiệm vụ nghiên cứu này.
Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp
và các học viên cao học - Học viện Hành chính Quốc gia để Luận văn được
hoàn thiện và hữu ích hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thái Hòa
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
Mở Đầu...........................................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................................................................... 10
1.1. Những vấn đề lý luận về Khu công nghiệp ............................................ 10
1.1.1 Khái niệm, phân loại Khu công nghiệp ............................................................... 10
1.1.2. Những đặt trưng cơ bản của Khu công nghiệp .................................... 15
1.1.3. Chức năng của Khu công nghiệp ........................................................ 16
1.1.4. Vai trò của Khu công nghiệp đối với nền kinh tế .............................................. 17
1.2. Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp .................................... 23
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp .............................. 23
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp .......................................................................................................... 24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp ................................ 25
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp ............................................................................................................................ 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các KCN và bài học cho Quảng
Ngãi. ............................................................................................................ 29
1.3.1. Kinh nghiệm tại Đài Loan .................................................................................. 29
1.3.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan ................................................................................... 30
1.3.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ..................................................... 31
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 35
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ...................... 39
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển các Khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 40
2.2. Thực trạng hoạt động của các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................. 41
2.2.1. Số lượng, vị trí quy mô phân bổ ngành nghề sản xuất kinh doanh trong
các Khu công nghiệp .................................................................................... 41
2.2.2. Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp ........................................ 42
2.2.3. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh ................................................. 43
2.2.4. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động ........... 44
2.2.5. Đóng góp của Khu công nghiệp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh ....... 45
2.2.6. Vấn đề xử lý chất thải ......................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .............................. 50
2.3.2. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đối với hoạt động phát triển
các Khu công nghiệp .................................................................................... 53
2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến sự phát triển các Khu
công nghiệp .................................................................................................. 58
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi. ............................................................................................. 62
2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Quảng
Ngãi ............................................................................................................. 64
2.3.6. Thực trạng công tác thu hút và quản lý đầu tư vào các Khu công nghiệp
tại Quảng Ngãi. ............................................................................................ 70
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua ................................................ 76
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 76
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế hoạt động quản lý nhà đối với các
Khu công nghiệp Quảng Ngãi ...................................................................................... 78
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 84
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................... 85
3.1. Định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi ...................... 85
3.1.1. Định hướng phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp của Đảng, Chính
phủ ............................................................................................................... 85
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi 86
3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................ 88
3.2.1. Phát triển các Khu công nghiệp theo quy hoạch .................................. 88
3.2.2. Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp .................... 88
3.2.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp .................................. 88
3.2.4. Phát triển các cụm dân cư ................................................................... 89
3.2.5. Sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp 89
3.2.6. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi ......................................................... 89
3.2.7. Quản lý và chính sách phát triển khu công nghiệp .............................. 89
3.3. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 90
3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch Khu công nghiệp và tổ chức thực hiện
tốt quy hoạch các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................ 90
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến sự phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn Quảng Ngãi .............................................. 96
3.3.3. Hoàn thiện các chính sách có liên quan đến phát triển các khu công
nghiệp trên địa tỉnh Quảng Ngãi ................................................................... 99
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh .............................................................................. 105
3.3.5. Kiện tòa tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................... 107
3.4. Kiến nghị ............................................................................................. 111
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 114
KẾT LUẬN ............................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL Ban Quản lý
BQL KKT Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp & các KCN
Bảo vệ môi trường BVMT
CBCC Cán bộ công chức
CCHC Cải cách hành chính
CCN Cụm công nghiệp
CN Công nhân
CNC Công nghệ cao
CNĐT Chứng nhận đầu tư
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CP Chính phủ
CQ Cơ quan
DA Dự án
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
GPMB Giải phóng mặt bằng
HCNN Hành chính nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
HVHCQG Học viện Hành chính Quốc gia
KCN Khu công nghiệp
KCNC Khu công nghệ cao
KCX Khu chế xuất
KKT Khu kinh tế
Km Ki lô mét
KT - XH Kinh tế - xã hội
Kinh tế thị trường
Mét vuông
Mét khối KTTT M2 M3
Nghị định NĐ
NSNN Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản NXB
Quốc hội QH
Quản lý nhà nước QLNN
Sản xuất kinh doanh SXKD
Thương mại TM
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Thủ tục hành chính TTHC
Ủy ban nhân dân UBND
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment )
ASIAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
BOT Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (Build-Operation-Transfer)
BT Xây dựng-Chuyển giao (Build-Transfer)
BTO Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (Build-Transfer-Operation)
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common CEPT Effective Preferential Tariff)
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Gegional Domestic Product)
ODA Viện trợ phát triển chính thức (Official Develoment Assistance)
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn số người làm việc trong nên kinh tế năm 2017
..................................................................................................................... 40
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về Khu công nghiệp, Khu kinh
tế ở Việt Nam .............................................................................................. 64
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và
các Khu công nghiệp Quảng Ngãi .............................................................. 69
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ công cuộc đổi mới năm 1986, để hướng tới xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó, tăng cường thu hút
các nguồn lực để phát huy tiềm năng thế mạnh trong nước, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, để thu hút đầu tư nước
ngoài, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tạo tiền đề hội nhập nền kinh tế Việt
Nam với thế giới, mô hình KCX Tân Thuận được thành lập năm 1991.
Trong quá trình phát triển KT-XH đất nước; trong đó, các KCN đóng
góp vai trò quan trọng và là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công
nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển
công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho
người lao động. Qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, mô hình KCN, ở
nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, số lượng các KCN được quy
hoạch và thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã phát triển từ
chỗ cả nước chỉ có 01 KCN năm 1991; đến cuối năm 2017, hiện nay cả nước
có 325 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 95 nghìn ha,
trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm
khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó, 220 KCN đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 61 nghìn ha và 105 KCN đang trong
giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích
đất tự nhiên 34 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các
KCN đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 51%, riêng các KCN đã đi
vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73% [5].
Kết quả hoạt động các KCN đã phát huy được lợi thế về kết cấu hạ tầng
đồng bộ, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, theo đó, thu hút được nguồn vốn
1
đầu tư lớn cả trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hàng năm, số
lượng vốn FDI đầu tư vào KCN chiếm khoảng từ 60-70% tổng vốn đầu tư
FDI thu hút được của cả nước. Trung bình trong giai đoạn 2011-2015, các
KCN thu hút được khoảng 40.000 tỷ đồng vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong
nước.
Lực lượng doanh nghiệp trong KCN dần được hình thành và phát triển
mạnh, trong đó, có cả những doanh nghiệp được đầu tư từ các Tập đoàn đa
quốc gia lớn như: Tập đoàn Hyosung, Samsung, LG (Hàn Quốc), Tập đoàn
Robert Bosch (Đức)…, tạo cơ hội để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Các
doanh nghiệp trong KCN tạo ra doanh thu lớn, đóng góp khoảng 30% vào
kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tạo việc làm cho khoảng trên 2 triệu lao
động, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, cơ
chế, chính sách về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực nói chung, đối với
lĩnh vực KCN, KKT nói riêng. Nhờ đó quản lý nhà nước đối với các KCN có
nhiều thành tựu, góp phần quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư, phát
triển kinh tế. KCN tập trung với những ưu thế đặc biệt về thủ tục hành chính,
cơ chế quản lý, tài chính, thuế quan ... đã trở thành môi trường hấp dẫn đối
với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Ngày 07/10/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
830/TTg về việc thành lập Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi với chức năng
là xây dựng và quản lý các KCN tỉnh Quảng Ngãi, gồm: KCN Tịnh Phong,
KCN Quảng Phú và KCN Phổ Phong. Mục tiêu phát triển chủ yếu của các
KCN là tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài và thực hiện chủ trương
phát huy nội lực của các thành phần kinh tế trong nước; tạo cơ hội cho quá
trình tiếp thu khoa học công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ bên ngoài.
Thực tế, trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay, các KCN đã thu hút
2
98 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 6.981 tỷ đông, giải quyết 15.156 lao động,
đóng góp ngân sách hàng năm khoảng 1.200 tỷ đồng, góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và cả
nước nói chung [1,2,3,4].
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thì quản lý nhà nước đối với
các KCN nói chung, các KCN Quảng Ngãi nói riêng còn nhiều hạn chế bất
cập như: Một số qui định của pháp luật, cơ chế, chính sách còn chưa phù hợp,
chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ; Việc phân cấp, ủy quyền chưa được thực
hiện mạnh mẽ, đầy đủ, cơ quan quản lý trực tiếp các KCN (Ban Quản lý)
chưa có chế tài xử phạt nên chưa tạo được hành lang pháp lý giúp doanh
nghiệp đi đúng hướng. Điều này làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý
Nhà nước nói chung, trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với các KCN nói
riêng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: Quản lý nhà nước đối với các Khu
công nghiệp trên đia bàn tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luâṇ văn, tiêu biểu là:
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế
trên thế giới và là mô hình kinh tế mới; Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều
nhà khoa học đã quan tâm, nghiên cứu, cụ thể là:
- Trương Thị Minh Sâm (2004), "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò
và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX", NXB
Khoa học xã hội. Trong cuốn sách này, tác giả đã đánh giá khá chi tiết và toàn
diện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, những thách thức đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường, đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực
3
quản lý nhà nước đối với vấn đề này ở các KCN, KCX thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các KCN”, Kỷ
yếu KCN, KCX Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu đưa ra cái
nhìn tổng quát nhất về khái niệm, đặc điểm và tình hình hoạt động của các
KCN trên cả nước.
- Lê Hồng Yến (2008), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà
nước đối với các KCN ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu
công nghiệp các tỉnh phía Bắc)”, Luận án tiễn sĩ tại trường Đại học Thương
Mại. Luận án đã nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN ở các tỉnh phía
Bắc, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý
nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam hiện nay.
- Hà Thị Thúy (2010),“ Các KCN với sự phát triển kinh tế
- xã hội ở Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, thông qua việc phân tích thực trạng
những tác động tích cực và tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng, tác giả đưa ra các
giải pháp để các KCN phát huy tốt vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
- Ngô Quang Đông (2010), “Công tác quản lý nhà nước đối với các
KCN ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ kinh
tế nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu
thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ
đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
các KCN tại đây.
- Cao Thị Lan (2013), “Quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học
4
viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này được tác giả nghiên cứu thực trạng
và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nguyễn Hồng Hải (2014), “Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương”, luận văn
thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã
nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
KCN của tỉnh Hải Dương.
- Lê Thị Nhật Diệu (2014), “Quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ quản lý công trường Học viện
Hành chính Quốc gia. Tác giả trình bày cơ sở khoa học của quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để từ đó rút ra những
nguyên nhân, hạn chế, tồn tại và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để góp
phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng nói riêng và của cả nước nói chung.
- Trần Thị Kim Tích (2015), "Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
phát triển KKT Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi", luận văn thạc sỹ quản lý công
trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả phân tích thực trạng công tác
quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trên địa bàn KKT Dung Quất, tìm ra
những mặt tích cực, hạn chế của thực trạng để từ đó đưa ra một số kiến nghị
và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
trên địa bàn KKT Dung Quất.
- Phạm Kim Thư (2016), “Quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa
bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại học
5
mỏ địa chất Hà Nội. Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước
và Thủ đô tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công.
- Nguyễn Mạnh Tuấn (2017), “Quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, luận văn thạc sỹ quản lý công trường Học viện
Hành chính Quốc gia.Tác giả phân tích vai trò, thực trạng QLNN đối với quá
trình hình thành và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
- Phạm Xuân Trường (2017), “Quản lý nhà nước về môi trường KCN
nghiêp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình”, luận văn thạc sỹ quản lý công
trường Học viện Hành chính Quốc gia.Tác giả hệ thống hóa cơ sở khoa học
quản lý nhà nước về môi trường KCN; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, từ đó
rút ra những ưu điểm, bất cập, tồn tại, hạn chế để định hướng và đề xuất một
số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại
KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Lê Thị Kim Hoa (2017), “Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải
trong các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định", luận văn thạc sỹ quản lý công
trường Học viện Hành chính Quốc gia.Tác giả hệ thống hóa các quy định
QLNN về chất lượng nước thải các KCN; phân tích thực trạng chất lượng
nước thải và phân tích thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN và
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải ở các
KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Các tác giả đã hệ thống hoá các lý luận về KCN, KCX, tình hình phát
triển các KCN, KCX ở Việt Nam nói chung, qua đó đánh giá những thành tựu
đã đạt được và những hạn chế trong quá trình phát triển các KCN, KCX nói
riêng. Ngoài ra còn có một số bài báo phân tích trên tạp chí chuyên ngành
6
khác, nhưng do mục đích khác nhau nên các công trình mới chỉ nghiên cứu ở
một khía cạnh nhất định của tình hình QLNN đối với các KCN. Các công
trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu tham khảo hữu ích để tác giả
nghiên cứu và lựa chọn tính kế thừa cho công trình nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLNN đối với các KCN, đánh giá thực
trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong những năm
qua và hiện nay, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ:
Hệ thống hóa và luận giải cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với
các KCN.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua và hiện nay, chỉ ra những mặt đạt
được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.
Đề xuất các phương hướng, giải pháp, kiến nghị để tiếp tục hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý Nhà nước đối với các KCN.
Chủ thể quản lý là cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan quản là
Nhà nước ở địa phương; đối tượng quản lý là các KCN và với các công cụ quản
lý là chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan...
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan mật thiết đến
hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN như: xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN; tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN;
thực hiện hoạt động giám sát của các KCN.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nước đối với các
KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (ngoài Khu kinh tế Dung Quất).
- Về thời gian: nghiên cứu từ năm 1997 (khi khu công nghiệp đầu tiên
được thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi) đến năm 2017 và định hướng
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử đối với hoạt động quản lý nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá số liệu của các cơ quan
nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi để xây dựng các luận cứ cho từng vấn đề.
- Phương pháp hệ thống hóa, thống kê, quan sát, khảo cứu thực tế, phân
tích tổng hợp, so sánh để khái quát thành luận điểm có căn cứ lý luận thực
tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và kinh nghiệm về quản lý Nhà nước
đối với các KCN.
8
- Đánh giá được thực trạng của quản lý Nhà nước đối với các KCN
tỉnh Quảng Ngãi hiện nay, chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập cần giải quyết.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn
để tiếp tục hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các KCN tỉnh Quảng Ngãi thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: "Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về Khu công nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại Khu công nghiệp
* Khái niệm về Khu công nghiệp
Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn
100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho
đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore,…và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh
nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Hiện nay, chưa có một định nghĩa
chính thức về KCN được thừa nhận chung; Tùy điều kiện từng nước mà
KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi
khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN.
Những quan niệm về KCN còn nhiều tranh luận, chưa có sự thống nhất và
còn những quan niệm khác nhau về KCN [35].
Ở Việt Nam khái niệm về KCN đã được trình bày tại nhiều văn bản
pháp luật như Quy chế KCN ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày
28/12/1994 của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế
KCN, KCX, KCNC ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24/2/1997 của
Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005.
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế KCN ban hành
theo Nghị định số 192-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ thì KCN được
hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản
xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
10
Theo Luật đầu tư 2005; Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX, KKT thì khái niệm về KCN được
hiểu như sau:
KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Nghị định này.
KCX là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với
khu công nghiệp theo quy định của Nghị định này.
KCN, KCX được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy
định cụ thể.
Theo Nghị định của Chính phủ số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy
định về quản lý KCN và KKT thì khái niệm về KCN được hiểu như sau:
KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Nghị định này.
KCN gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: KCX, KCN hỗ trợ,
KCN sinh thái (sau đây gọi chung là KCN, trừ trường hợp có quy định riêng
đối với từng loại hình).
KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp theo quy định của
Nghị định này.
KCX được ngăn cách với các khu vực bên ngoài theo các quy định áp
dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhấp khẩu.
11
KCN hỗ trợ là KCN chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ,
thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện
tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại
tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của KCN.
KCN sinh thái là KCN, trong đó có các danh nghiệp trong KCN tham
gia hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên
kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động công sinh công nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
Cộng sinh công nghiệp trong KCN là hoạt động hợp tác giữa các doanh
nghiệp trong một KCN hoặc với doanh nghiệp trong các KCN khác nhằm tối
ưu hóa việc sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra như nguyên vật liệu, nước, năng
lượng, chất thải, phế liệu,...trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua
hợp tác, các doanh nghiệp hình thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ
sản xuất, sử dụng chung hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, cải thiện
quy trình công nghệ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
KCN - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: KCN là khu chức năng
chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp dịch vụ tiện ích xã
hội cho KCN (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh viện,
trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh
nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự
phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự
phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của KCN. Quy
mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt một phần ba (1/3) quy mô
diện tích KCN.
Mở rộng KCN là việc phát triển thêm diện tích ở khu vực có ranh giới
lân cận hoặc liền kề, có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với KCN
đã được hình thành trước đó.
12
Phân KCN là một phần diện tích của KCN với ranh giới xác định, phù
hợp với quy hoạch xây dựng của KCN, chuyên sản xuất và thực hiện dịch vụ
cho sản xuất trong một số lĩnh vực công nghiệp nhất định.
Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KCN là dự án đầu tư sử dụng đất thuộc
KCN để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cho các nhà đầu tư
thuê, thuê lại để xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của KCN để cho nhà đầu tư
thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN, được
xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng
KCN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCX hoặc doanh nghiệp sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động
trong KCN, KKT.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong KCN được ngăn cách với khu
vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Quy hoạch phát triển KCN, KKT trên phạm vi cả nước là quy hoạch
được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định
của Nghị định này.
Tỷ lệ lấp đầy của KCN là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã cho nhà
đầu tư thuê, thuê lại để hoạt động sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất
công nghiệp của KCN và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
Công trình xã hội, văn hóa, thể thao KCN, KKT là toàn bộ các công
trình phục vụ trực tiếp cho đời sống, hoạt động văn hóa, thể thao của người
lao động trong KCN, KKT.
13
Từ việc nghiên cứu các khái niệm trên, theo tác giả Luận án thống nhất
quan niệm, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế
trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn
hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết
định thành lập.
* Phân loại về Khu công nghiệp:
Có thể phân loại KCN thành hai nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập một cách
phổ biến ở Việt Nam (hiện nay có 325 KCN). Các KCN này có những đặc
- Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có
điểm chung như sau:
- Là khu vực được kinh doanh bởi công ty đầu tư cơ sở hạ tầng (công
phạm vi ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương.
ty phát triển hạ tầng KCN, công ty dịch vụ KCN...). Công ty này có trách
nhiệm bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của cả khu trong suốt thời
- Trong KCN có thể có hoặc không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài
gian tồn tại.
- Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và
KCN phải có hệ thống dịch vụ phục vụ, nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
ngoài nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như
- Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ trong
các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
nước hoặc xuất khẩu.
14
Nhóm 2: KCX, ở Việt Nam hiện có 3 KCX là: Tân Thuận, Linh Trung
1 và Linh Trung 2).
Khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN.
Ngoài những đặc điểm chung giống như các KCN truyền thống, các
KCX còn có một số đặc điểm riêng, đó là: Được ngăn cách với các khu vực
bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhấp khẩu.
1.1.2. Những đặt trưng cơ bản của Khu công nghiệp
Từ các khái niệm và cách phân loại nêu trên có thể thấy đặc trưng cơ
bản của các KCN như sau:
Thư nhất, KCN là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động để sản xuất, chế biến hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp. Đây là khu
vực không phải được quy hoạch và thành lập một cách tự phát mà được quy
hoạch và thành lập theo các quy định của Chính phủ. Các KCN đã xác định
ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào KCN, phân biệt với các vùng còn lại
thuộc lãnh thổ của Quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh bên
trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp luật hiện
hành mà còn tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng nhiều ưu đãi.
Toàn bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN được xây dựng phục vụ cho hoạt động
sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ KCN, không phục vụ
mục đích dân cư sinh sống, kể cả người việt Nam, người nước ngoài làm việc
trong KCN. Để phát triển các KCN Nhà nước phải thiết lập môi trường đầu tư
thuận lợi, bao gồm kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính
sách toàn diện để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động.
15
Trong các KCN không có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và
các dịch vụ phục vụ cho loại hình sản xuất này.
Thứ hai, hàng hóa của KCN không chỉ phục vụ cho xuất khẩu mà còn
phục vụ cho nhu cầu nội địa. Các KCN sản xuất hàng hóa công nghiệp không
những để xuất khẩu ra thị trường thế giới mà còn để phục vụ cho nhu cầu nội
địa. Đặc điểm này của KCN giúp phân biệt với KCX là khu chỉ sản xuất hàng
hóa để xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ cho hàng hóa xuất khẩu. Do có ưu
thế tận dụng được thị trường nội địa nên ngay từ thời kỳ đầu đã thu hút được
sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài. Do không bị sức ép phải xuất khẩu
toàn bộ sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
Thứ ba, KCN là nơi tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả những thành
tựu phát triển của khoa học công nghệ, kinh nghiệm và trình độ tổ chức quản
lý của Quốc tế vào quá trình sản xuất. Thực tiễn cho thấy, việc tiếp nhận
những thành tựu khoa học, công nghệ trong các KCN có nhiều ưu thế hơn hẵn
so với các đơn vị sản xuất, kinh doanh ở ngoài KCN. Bằng cách này, các
KCN đã góp phần tạo ra một lượng hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng có giá trị
kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3. Chức năng của Khu công nghiệp
KCN, KCX là nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc
công nghiệp và dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có dự án đầu tư dài hạn
(bao gồm cả doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng). Với hạ tầng kỹ
thuật được đầu tư đồng bộ và đặt tại vị trí thuận lợi về kết nối giao thông,
KCN, KCX là các trọng điểm thu hút đầu tư các nhà đầu tư trong nước và
ngoài nước để phát triển sản xuất công nghiệp của các địa phương. Ngoài ra,
tại một số địa phương, KCN, KCX được hình thành gắn với nguồn vùng
nguyên liệu của địa phương để phát huy tiềm năng thế mạnh tại chỗ và di dời
các cơ sở công nghiệp ô nhiễm trong khu vực đông dân cư để đảm bảo công
16
tác bảo vệ môi trường.
1.1.4. Vai trò của Khu công nghiệp đối với nền kinh tế
Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển các KCN
đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút
ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa
học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển.
* KCN đã góp phần vào đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh tại
Việt Nam
Việc phát triển các mô hình KCN với ranh giới địa lý xác định, kèm
theo các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đã tạo điều kiện phát huy các lợi thế
địa kinh tế và thuận lợi cho áp dụng các quy trình hành chính rút gọn. Qua đó,
tạo nên các điểm đầu tư hấp dẫn, góp phần đổi mới môi trường đầu tư, kinh
doanh của Việt Nam. Trước đây, khi chưa có KCN nhà đầu tư, nhất là các nhà
đầu tư nước ngoài, mất nhiều thời gian trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư do các
lý do như: chưa có mặt bằng sạch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm đầu tư
chưa có sẵn... Đến nay, thời gian chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư đã được rút
ngắn đáng kể do các KCN có thể chủ động chuẩn bị quỹ đất sạch. Đồng thời,
việc đền bù, giải phóng mặt bằng trong KCN cũng có nhiều thuận lợi hơn so
với bên ngoài KCN do quy hoạch của KCN đã được phê duyệt trước khi cấp
đất cho nhà đầu tư. Ngoài ra, một số cơ sở kỹ thuật của KCN như đường giao
thông, hệ thống thu gom nước thải…đã được đầu tư trước khi nhà đầu tư đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh; KCN có thể tiếp nhận nhiều lĩnh vực,
ngành nghề đầu tư, kinh doanh. Do đó, có thể đáp ứng các nhu cầu đầu tư đa
dạng của các nhà đầu tư. Ngoài ra, các mô hình KCN đều có định hướng phát
17
triển và lợi thế thu hút đầu tư riêng nên không tạo ra nhiều áp lực cạnh tranh
nội bộ trong thu hút đầu tư.
*Thu hút được lượng vốn lớn đầu tư đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và sản xuất kinh doanh để phát triển nền kinh tế
KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian
lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và
ngoài nước, tạo nguồn vốn lớn cho lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia nói chung và từng địa phương có KCN nói riêng. Với quy chế quản
lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh
doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt
động trên cơ sở tranh thủ các ưu đãi tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai
thác thị trường mới ở các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc
tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển
kinh tế - xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư
trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài (FDI). Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu hút được khá
nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
* KCN đã thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, hình thành một số
ngành công nghiệp chủ lực
Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế với xuất
phát điểm từ nền kinh tế với ngành nông nghiệp lạc hậu và sản xuất công
nghiệp ở quy mô nhỏ. Với việc hình thành các KCN, KKT, sản xuất công
nghiệp của Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản, cụ thể ở các điểm sau:
18
Mặt bằng công nghệ sản xuất của các ngành công nghiệp đã được nâng
lên đáng kể. Cùng với sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư, các nhà đầu tư
nước ngoài đã đưa vào Việt Nam các công nghệ sản xuất và kỹ năng mới, có
trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đến nay, các KCN, KKT đã thu hút được một
số lượng không nhỏ các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công
nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao, cụ thể như: Dự án sản xuất điện thoại di
động thông minh của Tập đoàn Samsung tại KCN Yên Phong, Bắc Ninh và
KCN Yên Bình, Thái Nguyên,... Đồng thời, trong khoảng 03 năm trở lại đây,
số lượng các dự án có công nghệ cao đầu tư vào các KCN, KKT ngày càng
tăng lên. Các tín hiệu cho thấy đây sẽ là xu hướng dài hạn của dòng vốn đầu
tư nước ngoài vào các KCN, KKT.
Các KCNC bước đầu đã hình thành một số cơ sở khoa học nghiên cứu
ứng dụng, ươm tạo doanh nghiệp tạo cơ sở nâng cao hơn nữa năng lực nghiên
cứu, thử nghiệm và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của Việt Nam.
Cụ thể như trung tâm nghiên cứu và phát triển, vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ cao tại KCNC thành phố Hồ Chí Minh.
Sản xuất công nghiệp đã chuyển dần từ quy mô nhỏ sang sản xuất quy
mô lớn, tập trung. Trước khi phát triển các KCN, KKT, các cơ sở sản xuất
công nghiệp của Việt Nam chủ yếu là các nhà máy quy mô vừa và nhỏ. Đến
nay, trên cả nước đã có nhiều cơ sở sản xuất quy mô lớn hình thành trong các
KCN, KKT, cụ thể như nhà máy lọc dầu Dung Quất, KKT Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi,...[5].
Với việc hình thành các KCN, KKT, Việt Nam đang đứng trước cơ hội
để phát triển các ngành công nghiệp chủ lực mũi nhọn, cụ thể là sản xuất điện
thoại di động thông minh, dầu khí, thép, đóng tàu với tiền đề là các dự án quy
mô lớn đang được đầu tư tại các KCN, KKT.
*Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực
19
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào
làm việc tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo
và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm
giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển các KCN góp phần
quan trọng trong việc phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng
thời thúc đẩy sự hình thành, phát triển thị trường lao động có trình độ và hàm
lượng chất xám cao. KCN là nơi tập trung và thu hút nhiều lao động cho sản
xuất, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho nền kinh tế. Hàng năm, giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 2 triệu
người lao động.
*Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân
hình thành đô thị mới
Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố,
vùng kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện
đại hóa kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:
Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của
các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua
việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu
cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách
chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân;
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu
hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các
khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô
nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ
20
các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực. Quá trình xây dựng kết cấu
hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các
vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô
thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ... các công
trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực
như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí;... Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như điện, giao thông vận tải,
hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc, đáp ứng nhu cầu hoạt động và
phát triển của các KCN. Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới,
mang lại văn minh đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa. Các KCN được thành lập trong thời
gian qua, ngoài việc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa tại các trung tâm công
nghiệp lớn, đã bắt đầu có tác động lan tỏa tích cực trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
*Phát triển KCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy việc
đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. KCN là nơi
tập trung số lượng lớn cơ sở sản xuất công nghiệp, do vậy có điều kiện thuận
lợi trong việc quản lý, kiểm soát nguồn tài nguyên, xử lý chất thải và bảo vệ
môi trường. KCN là nơi tốt nhất để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể
chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh
vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương
phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ
21
phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước, từ đó tạo ra những năng
lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều
tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước
chuyển biến theo hướng một nền kinh tế CNH, thị trường hiện đại, hội nhập
sâu rộng vào thị trường thế giới.
*Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng
nguồn thu ngân sách
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ
các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của
địa phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc
này nguồn thu ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải
dùng số ngoại tệ thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc
thiết bị ... nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi
các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu
ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong
KCN; các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách
cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia.
* Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện
đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh
nghiệp trong nước
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN sẽ được chuyển
giao. Bởi vì, để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và
thế giới nhà đầu tư thường đưa vào các KCN những công nghệ tương đối hiện
đại và những công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới. Mặc dù trong các
KCN, người ta chủ yếu thực hiện sản xuất hàng tiêu dùng, gia công lắp ráp
nhưng thực ra, quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra dưới hình thức như:
22
đào tạo công nhân nước chủ nhà sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ sản
xuất. Nhờ đó chúng ta có thể học tập phương thức sản xuất và kinh nghiệm
quản lý của nước ngoài. Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hàm
lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong hàng hóa.
1.2. Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
* Khái niệm: Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động
của sự vật.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quản lý xuất
hiện như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý khác nhau trong sự
vận động và phát triển của xã hội. Một trong số đó là dạng quản lý rất cơ bản,
đặc thù - Quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà
nước làm chủ thể định hướng điều hành, chi phối, v.v... để đạt được mục tiêu
kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
QLNN là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, là tổng
thể về thể chế, pháp luật, quy tắc tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước, có
trách nhiệm quản lý các công việc của nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến
hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức, điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi của công dân để đạt được mục tiêu kinh tế xã
hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao. Quản lý nhà
nước là một tất yếu khách quan, mang tính cưỡng bức, cưỡng chế, mệnh lệnh
và tính chính trị rõ nét, đại diện cho cả xã hội.
QLNN đối với các KCN là hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát
sự phát triển của các KCN và các hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát
23
triển các KCN; QLNN đối với các KCN bao gồm tạo lập môi trường pháp lý
ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính sách khuyến khích
đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn nhân tài
vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp. QLNN đối
với các KCN là tăng khả ngăng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ của các doanh nghiệp trong thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.
Nhà nước có những chính sách thích hợp để thúc đẩy các doanh nghiệp tập
trung tìm kiếm thế mạnh và phát huy hết khả năng sản xuất kinh doanh của
mình. Nhà nước cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cũng
như những thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác để giúp cho việc xây
dựng, phát triển các KCN đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp
Một là, Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, quản lý chung mọi hoạt
động của đời sống xã hội trong đó có hoạt động của các KCN. Công cụ chủ
yếu để Nhà nước quản lý là pháp luật. Do đó Nhà nước quản lý thông qua
việc ban hành các quy phạm pháp luật, chính sách. Pháp luật của Nhà nước sẽ
điều chỉnh hành vi hoạt động của các KCN và định hướng theo mục tiêu được
đặt ra trước của Nhà nước. Pháp luật, chính sách của Nhà nước sẽ tạo mọi
điều kiện để các KCN hoạt động. Sự thông thoáng, ưu đãi của chính sách
pháp luật sẽ mang lại nhiều ưu thế cho các KCN phát triển trên mọi mặt và
nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Hai là, Chỉ có Nhà nước mới có thể “hợp chuẩn hóa” các quy trình,
thủ tục trong quá trình hoạt động của các KCN. Nhà nước sẽ là chủ thể đại
diện cho các KCN trong mọi quan hệ hợp tác, đầu tư thu hút lao động,…Tức
là Nhà nước là chủ thể đủ sức mạnh chính trị, kinh tế để điều chỉnh hoạt động
24
của các KCN theo quy hoạch.
Ba là, Nhà nước là chủ thể có đủ sức mạnh tài chính để đầu tư vào
KCN ở một số ngành, lĩnh vực không thể thu hút đầu tư của nước ngoài hay
tư nhân và Nhà nước sẽ đảm bảo mọi vấn đề trong an toàn, an ninh cho hoạt
động của các KCN.
Bốn là, Nhà nước thực hiện cơ chế xã hội hóa mạnh các hoạt động của
các KCN. Các cơ chế đấu thầu, tư nhân hóa, thu hút đầu tư được thực hiện
phổ biến tại các KCN và đó là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự nâng cao
hiệu quản hoạt động của các KCN nói riêng và hiệu quả quản lý Nhà nước nói
chung.
Năm là, Nhà nước cung cấp và giới thiệu cho các KCN “đối tác” trong
quá trình quản lý của mình. Việc thu hút nhiều nhà đầu tư vào các KCN,
chuyển giao công nhệ, kinh nghiệm quản lý, chuẩn bị về lao đông, nhân sự
đều tùy thuộc rất lớn vào sự quản lý của Nhà nước.
Sáu là, tiến hành xử lý mọi vi phạm, giải quyết tốt các khếu nại tố cáo
liên quan đến hoạt động của KCN, kiểm tra tổng kết tình hình hoạt động… tất
cả nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hơn nữa hoạt động của các KCN.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước
trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm soát các
hoạt động KCN, nội dung chủ yếu của QLNN đối với các KCN gồm:
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để phát triển các
KCN. Tạo điều kiện các KCN hoạt động hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển
KT-XH của Quốc gia, vùng, địa phương. Chỉ đạo thực hiện chiến lước, quy
hoạch về phát triển các KCN. Trên cơ sở kế hoạch kế hoạch phát triển KT-
XH của địa phương, chiến lược phát triển vùng, lãnh thổ, chiến lược phát
triển công nghiệp, chiến lược mậu dịch Quốc tế, địa phương xây dựng chiến
25
lược phát triển các KCN. Khi xây dựng chiến lược phát triển KCN phải
nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát
triển kinh tế chung. Để làm được như vậy, các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước phải có chất lượng, ổn định trong thời gian dài, việc điều
chỉnh không làm thay đổi mục tiêu và định hướng chiến lược.
Hai là, ban hành và thực thi pháp luật có liên quan để phát triển các
KCN. Quy định và hướng dẫn việc thành lập, xây dựng, phát triển và quả lý
hoạt động của các KCN; đồng thời hoàn thiện các văn bản pháp luật về
chuyên ngành qua từng thời kỳ để tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và điều chỉnh có
hiệu quả hoạt động của KCN cũng như các doanh nghiệp trong KCN.
Ba là, ban hành và thực thi các chính sách có liên quan đến phát triển
các KCN. Nhà nước ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện
chính sách và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập,
đầu tư, xây dựng phát triển và hoạt động của KCN. Xây dựng và quản lý hệ
thống thông tin về KCN; tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư vào các KCN. Nhà
nước ban hành các chính sách liên quan đến phát triển các KCN như: Ưu đãi
về thuế, đất đai, vay vốn tín dụng,... nhằm phát triển các KCN theo đúng định
hướng. Nhà nước ban hành những chính sách để thực hiện và hoàn thiện
chúng qua từng thời kỳ nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và điều chỉnh có hiệu
quả hoạt động của KCN cũng như của từng doanh nghiệp trong KCN. Nhà
nước xây dựng và áp dụng các biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi ích
của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư. Các biện pháp ưu đãi kinh tế
áp dụng tại KCN: bình đẳng, các bên cùng có lợi, được thể chế hóa về mặt
pháp lý. Đồng thời các biện pháp này cũng được điều chỉnh linh hoạt về mặt
pháp lý để theo kịp những biến động, thay đổi tình hình chính trị, kinh tế - xã
hội. Các ưu đãi về kinh tế hấp dẫn, tính cạnh tranh cao nhưng cũng cần phải
đảm bảo tính ổn định lâu dài để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Ngoài ra
26
còn thực hiện dịch vụ công như: hướng dẫn các nhà đầu tư cách thức lập hồ
sơ dự án, tổ chức việc cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực
hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt
động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong KCN.
Bốn là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN.
Nhằm định hướng hoạt động của các KCN theo quy định của pháp luật và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực
hiện quy định pháp luật của nhà nước và quy chế hoạt động của KCN. Hướng
dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết
khếu nại tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành và phát triển các KCN. Hiện tại quy định của
nhà nước đối với tổ chức bộ máy Ban quản lý KCN, KKT không có bộ phận
thanh tra; việc thanh tra hoạt động tại các KCN, Ban quản lý KCN, KKT phối
hợp với thanh tra chuyên ngành và thanh tra nhà nước để thực hiện.
Năm là, chức bộ máy QLNN đối Khu công nghiệp. Nhà nước quy định
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các KCN, quy định chức năng nhiệm vụ cưa
từng cơ quan, cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý đối với các KCN.
Nhằm đăm bảo các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động
quản lý các KCN được thực thi có hiệu quả trên thực tế. Đồng thời, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan QLNN về KCN để nâng cao năng lực
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các
Khu công nghiệp
Việc bảo đảm hiệu quả hoạt động QLNN đối với các KCN phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
27
Một là, ý thức của chủ doanh nghiệp và cán bộ, công nhân làm việc tại
các danh nghiệp KCN trong việc thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà
nước đối với các KCN.
Hoạt động QLNN đối với các KCN chủ yếu dựa vào việc ban hành các
chính sách, pháp luật để đưa hoạt động của các KCN vào khuôn khổ và phát
triển theo định hướng chung, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế xã hội.
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động QLNN đối với các KCN thì ý thức tự giác
chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với các
KCN của chủ doanh nghiệp và của cán bô, công nhân làm việc tại các danh
nghiệp KCN là rất quan trọng. Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến hoạt động
sản xuất và lợi nhuận mà không có ý thức chấp hành tốt các chính sách của
Nhà nước thì hoạt động QLNN đối với KCN sẽ không mang lại hiệu quả cho
Nhà nước và cho sự phát triển của XH.
Hai là, đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan QLNN đối với KCN.
Hoạt động QLNN đối với KCN được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi
đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan QLNN đối với KCN. Đây là nhân tố
quan trọng quyết định sự thành bại của hoạt động quản lý. Đội ngũ cán bộ
quản lý có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực quản lý điều hành sẽ giúp việc
ban hành, hoạch định các chính sách, pháp luật đối với KCN phù hợp với yêu
cầu thực tiễn đặt ra và việc quản lý, điều hành các KCN hoạt động có hiệu
quả hơn.; còn ngược lại sẽ kiềm hãm sự phát triễn, không kiểm soát được hoạt
động của các doanh nghiệp trong KCN cũng như không có chính sách hỗ trợ
hợp lý, tạo điều kiện cho các KCN hoạt động hiệu quả, đêm lại hiệu quả kinh
tế thấp, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
28
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp và bài
học cho Quảng Ngãi.
1.3.1. Kinh nghiệm tại Đài Loan
Một là, nhằm thực hiện chính sách phát triển công nghiệp và quản lý
môi trường, trong thời gian đầu, Đài Loan phát triển các KCX, tiếp theo là các
KCN, KCNC. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN của Đài Loan trước
hết, là chính sách phát triển công nghiệp đồng bộ; có cơ quan chuyên nghiên
cứu quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN của quốc gia, lập được quy
hoạch KCN thoả mãn các yêu cầu; chọn được các loại hình công nghiệp cần
đầu tư. Chọn vị trí và quy mô hợp lý về đất đai để phát triển KCN; thực hiện
đồng bộ từ việc thủ tục đến thiết kế quy hoạch, thiết kế xây dựng, bảo trì và
phát triển KCN; tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào KCN, giải quyết đồng
bộ các khâu từ thủ tục pháp lý, tài chính và đầu tư kinh doanh phát triển.
Hai là, chính quyền Đài Loan rất chú trọng công tác quy hoạch phát
triển KCN và chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong nước vào các KCN. Ở
Đài Loan, công tác này được tổ chức khá chặt chẽ. Việc phát triển KCN được
chú ý từ khi đưa ra chủ trương phát triển, qui hoạch phát triển và đấu thầu xây
dựng các KCN. Tiến hành đánh giá theo định kỳ 3 năm một lần hoạt động của
các KCN. Có chính sách điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ khu công
nghiệp theo hướng bền vững và có hiệu quả. Cơ cấu sử dụng đất hợp lý, theo
kinh nghiệm của Đài Loan là: đất cho xây dựng nhà máy: 60%; đất dành cho
xây dựng khu dân cư: 2,2-3%; đất dành cho các công trình BVMT: 33% bao
gồm đất cho các công trình vui chơi, giải trí, đất trồng cây xanh.
Ba là, sự phát triển mạnh các dịch vụ trong KCN, KCX. Các mô hình
dịch vụ quản lý hoạt động có hiệu quả trong các KCN, KCX ở Đài Loan là:
Hoạt động của trung tâm kho vận trong KCN, KCX, chuyên chở tốt; thời gian
làm việc tất cả mọi thời gian trong năm và trong ngày; cung cấp dịch vụ
29
nhanh, tiện nghi; chi phí dịch vụ mang tính cạnh tranh, hàng hoá chuyên chở
đều có bảo hiểm; hệ thống thông tin đáng tin cậy.
Bốn là, bộ máy quản lý nhà nước các KCN ở Đài Loan đảm nhận
những chức năng có liên quan đến phát triển các KCN. Ngoài những chức
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của KCN, Ban quản lý các KCN
còn thực hiện 2 chức năng: kiểm tra việc xây lắp nhà máy và vệ sinh môi
trường; giám sát phúc lợi công cộng [34].
1.3.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan
Thái Lan phát triển mô hình KCN, KCX từ năm 1970. Mô hình KCN,
KCX của Thái Lan là mô hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm KC N, KCX
và các khu dịch vụ.
Chính sách quản lý nhà nước các KCN nhất quán, có sự phân cấp cho
các vùng và địa phương. Các phương án quy hoạch KCN được thực thi bằng
các chính sách ưu đãi khác nhau theo từng vùng. Khi đầu tư vào các KCN
Thái Lan, các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế, phí, giá và cơ chế quản
lý một cửa. Các ưu đãi về tài chính được xác định theo vùng ưu đãi đầu tư.
Các KCN của Thái Lan được chia thành 3 vùng: vùng 1 bao gồm Băng cốc và
5 tỉnh lân cận; vùng II bao gồm 12 tỉnh tiếp theo và vùng III bao gồm 58 tỉnh
còn lại. các ưu đãi tài chính được tập trung nhiều nhất cho vùng III. Vùng III
là vùng ưu đãi nhất. Đồng thời, Thái Lan cũng quy hoạch ngành theo vùng ưu
đãi đầu tư. Nhiều ngành công nghiệp không được phép đầu tư vào Vùng I mà
chỉ được phép đầu tư vào vùng II hoặc vùng III.
Thái Lan quan tâm ngay từ đầu việc cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ
bản có lợi cho các KCN, nhất là ở các thành phố mới; phân phối lại thu nhập
cùng với các điều kiện vật chất khác; vấn đề ô nhiễm môi trường trong các
KCN được xử lý một cách có hệ thống và đồng bộ, hạn chế thành lập các
KCN tại các khu trung tâm du lịch; người lao động làm việc trong các KCN
30
được đào tạo liên tục và ngày càng nâng cao tay nghề; các công nghệ được
tập trung vào một số KCN là điều kiện cho sự chuyển giao khoa học công
nghệ giữa các nhà công nghiệp. Đặc biệt, Thái Lan quy hoạch đồng bộ từ
vùng công nghiệp, quy hoạch tổng thể KCN, quy hoạch không gian KCN.
Phát triển KCN luôn luôn có hệ thống hạ tầng xã hội khép kín bảo đảm cho
ăn, ở, sinh hoạt của người lao động. Thủ tục quản lý đơn giản thuận tiện cho
các nhà đầu tư. Có bộ máy xúc tiến chương trình phát triển đồng bộ giữa các
cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương. Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
kỹ thuật để hình thành các trung tâm công nghiệp [35].
1.3.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước
* Bình Dương
Sau khi tái lập tỉnh, Bình Dương đã khởi lập KCN đầu tiên vào tháng 9
năm 1995, đó là KCN Sóng Thần với diện tích quy hoạch 180 ha. Đến cuối
năm 2004 ngoài KCN Việt Nam - Singapo (thành lập năm 1996, với diện tích
292 ha) thuộc Trung ương quản lý, Bình Dương đã có 12 KCN được thành
lập với diện tích quy hoạch 1.934,73 ha. Tiếp đó, trong 6 tháng đầu năm
2005, Chính phủ đã cho phép Bình Dương lập mới 3 KCN với diện tích 810,5
ha, đang trong quy hoạch KCN Mỹ Phước III, diện tích 890 ha. Đồng thời, dự
án Khu liên hợp “Công nghiệp-dịch vụ-đô thị Bình Dương” với qui mô 4.196
ha đã được Chính phủ phê duyệt. Trong Khu liên hợp này có 5 KCN với diện
tích 1.298 ha. Trải qua gần 20 năm kiên trì xây dựng các KCN, đến năm 2015
toàn tỉnh Bình Dương đã có 28 KCN với tổng diện tích trên 9.500 ha, chiếm
9,5% về số lượng và 11,3% về diện tích KCN của cả nước. Đến nay tổng diện
tích đất đã cho thuê của các KCN thuộc phạm vi quản lý của ban là 2.572 ha,
tỷ lệ lấp đầy đạt 50,5%, cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước [35].
Qua hơn 20 năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học có
ý nghĩa quan trọng là: thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực
31
hiện quy hoạch; tổ chức xây dựng hợp lý và có hiệu quả hệ thống các cơ sở hạ
tầng KCN; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; xúc tiến, quảng bá
và thu hút các dự án đầu tư hoạt động trong KCN, trong đó tỉnh đặc biệt chú
trọng công tác QLNN đối với hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó Bình
Dương chú trọng công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai thực
hiện những quy định của Nhà nước... đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp trong việc chấp hành những quy định của pháp luật;
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
trong quá trình thực hiện dự án.
Về công tác tổ chức quản lý xây dựng: Hiện trong các KCN có 172
công trình đang xây dựng (2015), BQL đã hoàn thành nhiều phần việc: Cấp
giấy phép xây dựng; tổ chức kiểm tra; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình; tiến hành xác nhận hợp đồng thuê lại đất; xác nhận hợp đồng thế
chấp đất và tài sản trên đất; xác định hợp đồng chuyển nhượng. Nhờ hoàn tất
khối lượng công việc quản lý trên đây, BQL góp phần đẩy nhanh tiến độ xây
dựng, hỗ trợ các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý tiếp tục thực hiện các dự án đi
vào hoạt động hiệu quả.
Trong sản xuất, kinh doanh thường phát sinh không ít vướng mắc, khó
khăn, các doanh nghiệp luôn yêu cầu BQL trợ giúp, nhất là về các thủ tục cần
thiết để doanh nghiệp sớm chính thức đi vào hoạt động. Qua những buổi làm
việc với doanh nghiệp, đoàn công tác của BQL đã hướng dẫn doanh nghiệp
thủ tục được hỗ trợ vay vốn để trả nợ lương người lao động, nợ bảo hiểm xã
hội và hướng dẫn giải quyết các chế độ cho người lao động thôi việc. Đối với
công tác quản lý lao động, vấn đề chủ yếu cần được giải quyết trong thực tiễn
hoạt động của các doanh nghiệp KCN là việc kiểm tra, thanh tra và hướng
dẫn thực hiện một số điều của Bộ Luật lao động. Trong đó, bộ phận quản lý
32
lao động thuộc BQL thường xuyên theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thực
hiện những quy định về sử dụng lao động, như cấp sổ lao động, cấp mới và
gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài; hướng dẫn và đôn đốc
doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động.
Về công tác kiểm tra giám sát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Luật Lao động trong các doanh nghiệp, nắm tình hình và có
biện pháp giải quyết các tranh chấp lao động. Tỉnh Bình dương còn đẩy mạnh
cải cách hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, ban hành quy trình
xử lý công việc và công khai thủ tục hành chính, các loại phí và lệ phí theo
quy định; hoàn thành việc xây dựng tổ chức công việc theo hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2008.
*Hải Phòng
Được thành lập sớm, từ 1994, trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 3
KCN được thành lập (Nomura - Hải Phòng, Đình Vũ, Đồ Sơn) với tổng diện
tích đất tự nhiên 467 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 292.000 USD. Đến năm
2007, Hải Phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thêm 4 KCN. Tuy
nhiên, đến hết năm 2006, các KCN trên địa bàn mới chỉ thu hút được trên 70
dự án với tổng vốn FDI hơn 800 triệu USD, tổng vốn đăng ký trong nước
khoảng 1.280 tỷ đồng; quy mô dự án nhỏ, thiết bị, công nghệ trung bình; lao
động làm việc trong các doanh nghiệp KCN 8.000 người. Nhận thức và đánh
giá được vai trò, vị trí quan trọng của các KCN đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội trong thời kỳ mới, từ năm 2007, Hải Phòng đã có những biện pháp,
giải pháp quản lý tích cực, đẩy mạnh và nâng cao công tác quản lý nhà nước
các KCN. Tính lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trong các Khu công
nghiệp và Khu kinh tế tại Hải Phòng có 203 dự án có vốn đầu tư nước ngoài
còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 7,916 tỷ USD; 99 dự án có vốn đầu
33
tư trong nước còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 46.822 tỷ VNĐ. Đạt
được các thành tựu trên là do Hải Phòng đã thực hiện các biện pháp quản lý sau:
Về hoạch định, quy hoạch các Khu công nghiệp
Quy hoạch KCN đổi mới và thay đổi lớn: Đề án điều chỉnh, xây dựng
mới các KCN của thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tiếp đến ngày 27/7/2011, Thủ
tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung KCN Cầu Cựu của thành phố Hải
Phòng, diện tích 106 ha vào Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam. Như
vậy, đến nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 17 KCN được quy hoạch
với tổng diện tích đất khoảng 10.000 ha. Đặc biệt, ngày 10/01/2008, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg thành lập KKT
Đình Vũ - Cát Hải với quy mô 21.640 ha (nay được điều chỉnh bổ sung thành
22.140 ha) [36]. Đây là KKT có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng một
KKT tổng hợp được vận hành theo quy chế riêng biệt; là một trung tâm kinh
tế biển, đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: kinh tế hàng hải (trọng tâm là phát
triển dịch vụ cảng, phát huy lợi thế thương hiệu cảng Hải Phòng có lịch sử
hơn 100 năm, kết hợp với cảng quốc tế Lạch Huyện sắp tới), trung tâm công
nghiệp, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại; là “cửa sổ hướng
ngoại và hội nhập”, là hạt nhân, động lực phát triển kinh tế của Hải Phòng,
Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.
Về tổ chức thực hiện triển khai quy hoạch
Tập trung tăng cường quan hệ phối hợp công tác hài hoà, đồng bộ giữa
các cơ quan quản lý của thành phố, chính quyền, quận, huyện với Ban Quản
lý các KCX & CN Hải Phòng (nay là Ban quản lý KKT Hải Phòng), cải cách
thủ tục hành chính, giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến KCN như GPMB,
Kết quả xây dựng KCN và thu hút đầu tư tăng nhanh: Trong 4 năm 2007-
2011, có 7 Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng KCN được cấp Giấy chứng nhận
34
đầu tư (gấp hơn 2 lần của 13 năm trước đó), nâng tổng số các KCN được
thành lập và đi vào hoạt động là 10 khu với tổng diện tích gần 4.000 ha, tổng
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng quy đổi 1,26 tỷ USD, loại hình công ty xây dựng và
kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN đa dạng hơn (có 4 công ty liên doanh với nước
ngoài, 1 công ty 100% vốn nước ngoài, 5 công ty 100% vốn trong nước).
Trong số này có 2 KCN đã lấp đầy diện tích giai đoạn I và đang triển khai giai
đoạn II (Nomura - Hải Phòng, Đình Vũ). Năm 2015, có 93 dự án có vốn đầu
tư nước ngoài được Ban Quản lý KKT tế Hải Phòng điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, trong đó có 16 dự án điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư
192,776 triệu USD; 08 dự án có vốn đầu tư trong nước được Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó
có 03 dự án điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư 6.551 tỷ VNĐ [35].
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành công
trong quản lý nhà nước đối với các KCN của một số nước, vùng lãnh thổ
Châu Á và một số địa phương của Việt Nam, có thể rút ra các bài học sau cho
tỉnh Quảng Ngãi như sau:
Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con đường
thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương. Kinh nghiệm các nước và các
địa phương cho thấy, để thúc đẩy KCN phát triển, chính quyền nhà nước và
các địa phương cần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, nhất là thông qua
việc hoạch định chiến lược phát triển KCN, chính sách đất đai, chính sách tài
chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính. Quy hoạch KCN phải kết hợp với
quy hoạch ngành lãnh thổ trên cơ sở quy hoạch tổng thể gắn với quy hoạch
vùng, gắn các KCN với các khu đô thị và dịch vụ.
Địa phương nào có chính quyền năng động thì KCN ở đó không những
phát triển nhanh mà còn hoạt động hiệu quả. Để tạo điều kiện phát triển các
35
KCN, chính quyền các tỉnh thường chú trọng hỗ trợ về đất, vốn, thủ tục hành
chính và xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của nhiều tỉnh cho thấy, sự thân thiện
của các nhà quản lý nhà nước, quy hoạch công khai, rõ ràng, ổn định, sự hợp
tác của người lao động và cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo là yếu tố
quyết định sự phát triển thành công của các KCN ở địa phương.
Hai là, kinh nghiệm các nước và các địa phương chỉ cho tỉnh Quảng
Ngãi thấy rằng, trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với các KCN cần
tập trung vào các vấn đề chính sau:
Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ
và có hiệu lực. Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư
yên tâm trong việc đầu tư vào các KCN. Công khai các thủ tục hành chính,
giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà
nước. Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm pháp
luật. Có sự quan tâm, thân thiện của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành
trong tỉnh đối với nhà đầu tư trong KCN. Phải có đội ngũ công chức toàn tâm,
toàn ý, có trình độ năng lực thực thi công việc quản lý nhà nước trong các
KCN.
Ba là, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc
quản lý nhà nước đối với các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện sau:
Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, chính quyền địa
phương quan tâm khuyến khích DN hoạt động theo nguyên tắc thương mại
thích hợp. Có cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, thủ tục hành chính
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành
chính gây phiền hà cho các nhà đầu tư. Thực thi một số biện pháp khuyến
khích ưu đãi cho các DN hoạt động trong KCN, nhất là thuế. Thu hút được
lượng lao động dồi dào, có kỹ năng. Có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có
36
sức cạnh tranh. Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, gần
trung tâm đô thị và CN có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế, được
các ngành khác hỗ trợ.
Bốn là, quá trình quản lý nhà nước đối với các KCN là một quá trình
phức tạp, đa dạng, phong phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi
khác nhau, song đều có điểm chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh,
mạnh dạn đi vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm,
thực hiện sự mở cửa rộng rãi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan
tâm đến thị trường trong nước. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến KCN
không thể vượt rào ra ngoài các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể
vận dụng linh hoạt để tăng sức hấp dẫn thu hút mạnh những nhà đầu tư chiến
lược theo đúng những ngành sản xuất, kinh doanh mà quy hoạch chung của
tỉnh yêu cầu.
37
Tiểu kết chương 1
Trong chương này luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề sau:
Đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm về KCN, vai trò của KCN đối
với nền kinh tế. Đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối
với các KCN; Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các
KCN. Từ đó luận văn đã phân tích rõ nội dung của quản lý nhà nước đối với
các KCN theo quy trình quản lý, bao gồm: Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, ban hành và thực thi pháp luật, ban hành và thực hiện chính sách
quản lý nhà nước đối với các KCN, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động của các KCN và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp.
Luận văn đã giới thiệu khái quát về quản lý nhà nước tại một số nước,
vùng lãnh thổ châu Á, như: Đài Loan, Thái Lan, đây là các nước có chế độ
chính trị, điều kiện tự nhiên khác nhau và đều có các KCN phát triển mạnh,
đa dạng các loại hình. Ngoài ra luận văn cũng đã giới thiệu sơ lược về công
tác quản lý nhà nước về đầu tư tại các địa phương của Việt Nam, như: Hải
Phòng, Bình Dương. Từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi
trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển các
Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ngãi thuộc địa bàn Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi -
Bình Định), có ảnh hưởng lớn và có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển,
giao lưu kinh tế với các khu vực lân cận. Phía Bắc của Quảng Ngãi giáp tỉnh
Quảng Nam, phía Đông là biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và Gia
Lai, phía Nam giáp tỉnh Bình Định. Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.155,78km2, bao gồm 01 thành phố trực thuộc và 13 huyện, trong đó có 06
huyện đồng bằng, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo. Nằm trong khu vực có
tuyến giao thông trọng yếu quốc gia đi qua: Đường sắc Bắc - Nam, Quốc lộ
1A, Quốc lộ 24, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, có cảng nước sâu
Dung Quất và sát với sân bay Chu Lai (thuộc tỉnh Quảng Nam).
2.1.1.2. Địa hình và khí hậu thời tiết
Địa hình Quảng Ngãi đa dạng, kéo dài theo hướng Bắc – Nam, hẹp theo chiều
dài Đông - Tây, chia thành 3 khu vực chính: Đồng băng, miền núi và hải đảo.
Khí hậu, thời tiết Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới gió màu.
2.1.1.3. Tài nguyên
Tài nguyên đất: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011-2015 và niên giám thống kê năm 2017 của tỉnh
Quảng Ngãi, toàn tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 515.578,46ha (xem phần phụ
lục: Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017).
39
Tài nguyên rừng: Diện tích đất có rừng 299.093,96 ha, chiếm 58,08%.
của diện toàn tỉnh.
Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh khá phong phú,
bao gồm các nguồn nước từ các sông, suối, hồ. Hệ thống sông trên có tổng lưu lượng bình quân nhiều năm 358,6m3/s.
Tài nguyên Khoáng sản: Quảng Ngãi có nguồn tài nguyên đa dạng, đây
cũng là một trong những điều kiện quan trọng để xây dựng và phát triển các
KCN trên địa bàn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số và lao động việc làm
Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh Quảng Ngãi đạt 1.263,57 nghìn
người.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn số người làm việc
trong nên kinh tế năm 2017
Nguồn: NGTK tỉnh Quảng ngãi năm 2017
2.1.2.2. Kinh tế
Quy mô GRDP giá hiện hành năm 2017 đạt 64.241,68 tỷ đồng, tương đương
2.880,79 triệu USD. GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 50,84 triệu đồng,
40
tương đương 2.280 USD, tăng 170 USD so với năm 2016. (Nguồn: NGTK Quảng
Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016, 2017).
2.2. Thực trạng hoạt động của các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
2.2.1. Số lượng, vị trí quy mô phân bổ ngành nghề sản xuất kinh doanh trong các
Khu công nghiệp
2.2.1.1. Số lượng Khu công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 04 KCN (ngoài KKT Dung
Quất), tổng diện tích 540,27ha. Trong đó 02 KCN đi vào hoạt động, 01 đang
trong quá trình xây dựng, 01 KCN đang tiến hành lập quy hoạch phân khu
xây dựng [3,4].
2.2.1.2. Vị trí, quy mô phân bổ và ngành nghề sản xuất kinh doanh
trong các Khu công nghiệp
- KCN Tịnh Phong được thành lập năm 1997, nằm trên tuyến quốc lộ
1A, cách trung tâm thành phố Quảng Ngãi 7 km về phía Bắc, cách Khu kinh
tế Dung Quất và sân bay Chu Lai khoảng 20 Km về phía Nam, với diện tích
quy hoạch 140,72 ha. Đây là KCN tập trung thu hút các ngành sản xuất vật
liệu xây dựng, cơ khí, đồ gỗ xuất khẩu, điện tử, da giày, dệt may, vật liệu tổng
hợp…Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao;
các dịch vụ chế tạo, sửa chữa, lắp ráp thiết bị thi công, hàng gia dụng; sản
xuất các sản phẩm công nghiệp khác, từng bước thay thế hàng nhập khẩu.
- KCN Quảng Phú được thành lập năm 1999, nằm ở phường Quảng
Phú, thành phố Quảng Ngãi, cạnh Ga đường sắt Quảng Ngãi, cách đường
quốc lộ 1A 02 km về phía Tây, cách Khu kinh tế Dung Quất và sân bay Chu
Lai khoảng 30 km về phía Nam, với diện tích quy hoạch 92,14 ha. Ngành
nghề ưu tiên phát triển là công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất bao bì,
41
thuỷ sản, Bia - rượu, nước giải khát, đường, bánh kẹo, các loại sản phẩm sau
đường, đồ gỗ xuất khẩu….
- KCN Phổ Phong được thành lập năm 2010, cách trung tâm TP Quảng
Ngãi về phía Nam, với quy mô diện tích là 157,38 ha, Đây là KCN tập trung
ưu tiên thu hút các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương như chế biến
nông, lâm, thủy sản, các ngành công nghiệp nhẹ ít gây ô nhiễm môi trường.
- KCN Đồng Dinh được Chính phủ phê duyệt năm 2015, cách trung
tâm TP Quảng Ngãi về phía Tây khoảng 6km, với quy mô diện tích khoảng
150ha; hiện Ban Quản lý đang lập quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000.
Đây là KCN tập trung ưu tiên thu hút các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu
địa phương như chế biến nông, lâm sản, các ngành công nghiệp nhẹ ít gây ô
nhiễm môi trường như may mặc….
Các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tập trung nhiều ngành nghề
khác nhau. Mỗi khu thu hút đầu tư sản xuất và sản xuất các loại ngành nghề
với mục tiêu khai thác nguồn nguyên liệu, nguồn lao động ở địa phương sẵn
có và cân đối sự phát triển công nghiệp giữa các vùng trong toàn tỉnh.
2.2.2. Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp
Tính đến hết 31/12/2017, các KCN tỉnh Quảng Ngãi đã thu hút được 98
dự án (kể cả FDI) với tổng số vốn đăng ký là 6.940,804 tỷ đồng, vốn thực
hiện 5.636,502 tỷ; đa số dự án có quy mô đầu tư còn ở mức nhỏ và vừa. Các
dự án đầu tư vào các KCN hơn 20 năm qua đa số là gia công hàng hóa, sản
xuất các mặt hàng có hàm lượng công nghệ thấp như là chế biến, thủy sản,
bao bì, đồ gỗ, vật liệu xây dựng, may mặc; về sau có các dự án sản xuất linh
kiện điện tử, giày da....
Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm, nhiều dự án kéo dài thời gian triển
khai mà không có giải trình; một số dự án còn lãng phí đất công nghiệp, không triển
khai đầu tư đưa vào sử dụng,...
42
Từ năm 2005 đến 2017, Ban Quản lý đã có Quyết định thu hồi và chấm dứt
hiệu lực đối với 54 dự án; đồng thời rà soát các dự án triển khai chậm để yêu cầu giải
trình lý do để xem xét gia hạn, sau thời gian gia hạn mà chủ dự án không triển khai
thì quyết định thu hồi.
Việc đầu tư hạ tầng các KCN từ khi thành lập đến nay phụ thuộc và
nguồn ngân sách của trung ương và địa phương, Công ty hạ tầng KCN Tịnh
Phong và KCN Quảng Phú chủ sở hữu là UBND tỉnh, không huy động được
các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng; KCN Phổ Phong năm 2010 kêu gọi được
Tập Đoàn Tân tạo đăng ký đầu tư được UBND tỉnh cấp chứng nhận đầu tư
đầu kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, đồng thời cho tiến hành quy hoạch khu
đô thị - dịch vụ kết nối liên hoàn, đồng bộ với KCN, mục đích phục vụ cho
KCN và khai thác quy đất để tái đầu tư những thực tế không đảm bảo nguồn
tài chính triển khai để kéo dài, UBND tỉnh Quyết định thu hồi chứng nhận
đầu tư năm 2012; hiện nay vẫn chưa kêu gọi chủ đầu tư hạ tầng KCN này.
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Ban Quản lý KKT và các KCN Quảng Ngãi).
2.2.3. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh
Việc quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong các KCN, BQL đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ, làm cầu nối và đồng hành
cùng doanh nghiệp; tạo môi trường lành mạnh và công khai. Đến năm 2017, một số
thủ tục hành chính được sử đổi tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp; bên
cạnh đó Lãnh đạo Ban Quản lý đã có các buổi gặp mặt và đối thoại để giải quyết các
vướng mắt, phát sinh của các doanh nghiệp có nhu cầu tại các KCN. Công tác quản
lý sản xuất kinh doanh ngày càng đổi mới theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa
cho các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN. Phần nào giúp doanh nghiệp giảm
bớt gánh nặng về các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian công suất và yên
tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, đêm lại hiệu quả kinh tế cao.
43
2.2.4. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động
Các doanh nghiệp trong KCN đã thu hút ngày càng nhiều lao động
trong ngoài tỉnh, cụ thể hiện nay, 02 KCN Tịnh Phong và Quảng Phú đã giải
quyết việc làm cho 15.156 lao động. Trong đó, KCN Quảng Phú có 6.189 lao
động, KCN Tịnh Phong có 9.057 lao động, có 32 lao động nước ngoài đang
làm việc tại các KCN. Cơ cấu và trình độ lao động như sau: Tổng số lao động
là 15.156, trong đó lao động nữ 9.863, tỷ lệ là 65,08%; đại học trở lên là
1.689, tỷ lệ là 11,21%; cao đẳng/cao đẳng nghề là 1.544, tỷ lệ là 10,25%;
trung cấp/trung cấp nghề là 1.086, tỷ lệ là 7,09%; sơ cấp nghề là 2.212 tỷ lệ là
14,68%; dạy nghề thường xuyên là 835 tỷ lệ là 5,54%; chưa qua đào tạo là
8.537, tỷ lệ là 56,33%. Tính đến thời điểm hiện nay chỉ có 06/64 Doanh
nghiệp sử dụng trên 500 lao động ( trong đó : 01/63 doanh nghiệp có trên
2.000 lao động, 02/64 doanh nghiệp có từ 1.000 đến dưới 2.000 lao động,
03/63 doanh nghiệp có số lao động từ 500 đến dưới 1.000 lao động).
(Nguồn: Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi cung cấp
đã cập nhật thực tế)
Tỷ lệ lao động nữ cao hơn lao động Nam là các doanh nghiệp may mặc,
sản xuất điện tử, giày da chiếm hơn 90% số lao động nữ của từng doanh
nghiệp; với tỷ lệ lao động đại học trở lên chưa qua đào tạo, tỷ lệ 46,96% là
tương đối lớn; nguyên nhân là hầu hết các cơ sở đào tạo trong tỉnh chưa đào
đạo đáp ứng với các ngành nghề của các danh nghiệp tại các KCN, sự liên kết
giữa các cở sở với các doanh nghiệp để đào tạo chưa thật sự chú trọng, hầu
như các doanh nghiệp chủ động tự đào tạo tại chỗ khi tuyển lao động vào
trong thời gian thử việc, dẫn đến chất lượng lao động tiếp cận với công việc
có phần hạng chế trong thời gian đầu; bên cạnh đó hiện nay việc các doanh
nghiệp cạnh tranh tuyển dụng lao động, lý do là nhu cầu tuyển dụng lao động
của các doanh nghiệp tại KKT Dung Quất, đặc biệt là tập Đoàn Hòa Phát.
44
2.2.5. Đóng góp của Khu công nghiệp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh
2.2.5.1. Tổng GRDP, VA và diễn biến tăng trưởng kinh tế
Đến năm 2015, tổng GRDP của tỉnh đạt trên 42.723 tỷ đồng, đưa nền
kinh tế toàn tỉnh trong giai đoạn 05 năm 2011-2015 đạt tốc độ tăng trưởng
7,8%/năm, cao hơn tăng trưởng của kinh tế cả nước trong cùng thời kỳ (đạt 5,9%/năm)1. Trong đó, riêng VA ngành công nghiệp có mức tăng trưởng
7,2%/năm, thấp hơn so với mức tăng trưởng chung của kinh tế toàn tỉnh (theo
giá so sánh 2010). GRDP/người của tỉnh đạt trên 47,7 triệu đồng/người
(~2.218 USD) gấp 2,0 lần so với năm 2010 (đạt 24,0 triệu đồng/người) và
tương đương 110,5% và 99,5% mức bình quân của Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung và bình quân của cả nước (đạt 2.228 USD). Năm 2016, GRDP
của tỉnh đạt khoảng 44.816 tỷ đồng, tăng 4,9% so với năm 2015, trong đó
ngành công nghiệp+xây dựng đạt mức tăng 3,4%, đưa giá trị VA ngành công
nghiệp+xây dựng đạt khoảng 24.882 tỷ đồng. (xem phần phụ lục: Bảng 2.2:
Tăng trưởng GRDP và VA các ngành kinh tế)
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 tăng 1,3% so với năm
2016, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,75%, cao hơn mức
4,50% của năm 2016, đóng góp 0,97 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực
và công nghiệp giảm 3,96%, thấp hơn nhiều mức tăng 3,39% của năm trước, đóng
góp – 1,99 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,15%, đóng góp 2,36 điểm phần
trăm vào mức tăng trưởng chung GRDP. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt thấp
nguyên nhân chính là do trong năm Nhà máy lọc dầu Dung Quất tạm ngừng hoạt
động gần 2 tháng để bảo dưỡng tổng thể lần 3, theo đó giá trị tăng thêm ngành chế
biến, chế tạo giảm mạnh (giảm 5,7%) so với năm 2016, đóng góp -2,72 đểm phần
trăm. GRDP giá hiện hành đạt 64.241,68 tỷ đồng, tương đương 2.880,79 triệu USD.
GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 50,84 triệu đồng, tương đương 2.280
45
USD, tăng 170 USD so với năm 2016. Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch
nhưng tốc độ chậm, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng
18,97%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 50,36%; khu vực dịch chiếm
30,68% ( Cơ cấu tương ứng của năm 2016 là: 20,30%; 49,81% và 30,42%). (Nguồn:
NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016,
2017).
Đánh giá chung, có thể nói các KCN đã góp phần làm cho nền kinh tế tỉnh
Quảng Ngãi tăng trưởng nhanh, phát triển theo hướng CNH, HĐH, làm cho quá trình
đô thị hóa diễn ra theo hướng tích cực, kinh tế, xã hội, không gian đô thị, hạ tầng kỹ
thuật đô thị và bộ mặt tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều thay đổi quang trọng.
2.2.5.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2011-2015, kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì cơ cấu Công
nghiệp+XD; Dịch vụ và Nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-
2015, tăng trưởng kinh tế của tỉnh gắn liền với sự gia tăng của tỷ trọng ngành
Dịch vụ. Do ngành Dịch vụ của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá cao (đạt 11,7%/năm)
nên tỷ trọng của ngành trong kinh tế tỉnh có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-
2015. Cụ thể năm 2010, tỷ trọng của ngành chiếm khoảng 21,8%, đến năm 2015 tăng
lên chiếm 24,5% và đến năm 2016 đạt khoảng 28,9%. (xem phần phụ lục: Bảng 2.3:
Cơ cấu theo tổng VA kinh tế). Ngành Nông, lâm, thủy sản của Quảng Ngãi trong giai
đoạn phát triển có tỷ trọng tăng/giảm không ổn định theo từng năm. Tuy nhiên, trong
04 năm gần đây (2013-2016) thì ngành có xu hướng tăng dần về tỷ trọng và đến năm
2016 chiếm ~20,7% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Do có nhiều cơ sở công nghiệp
được đầu tư và đi vào hoạt động sản xuất, đặc biệt là Nhà máy lọc dầu Dung Quất
dần sản xuất ổn định và đạt công suất thiết kế nên ngành công nghiệp đã có mức tăng
trưởng khá (đạt 7,2%/năm) đưa tỷ trọng của ngành duy trì chiếm tỷ trọng cao trong
nền kinh tế của tỉnh.
46
Sự phát triển mạnh mẽ các KCN đã góp phần quan trọng trong việc gia tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Cùng với việc thành lập và đi vào hoạt động của các KCN kéo theo sự phát triển các
dịch vụ mới trên địa bàn tỉnh phục vụ cho đời sống sinh hoạt của người lao động
cũng như các doanh nghiệp trong KCN. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, từ khi thành lập và
phát triển các KCN đến nay đã có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế khá mạnh mẽ
theo hướng phát triển. Cụ thể nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 18,7% năm 2010
lên 19% năm 2017; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 59,3% năm 2010
xuống 52,6% năm 2017; khu vực dịch tăng từ 22,1% năm 2010 lên 28,4% năm
2017. (Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm
2015, 2016, 2017).
2.2.5.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh KCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian qua cho thấy đóng góp của các KCN vào phát triển kinh tế của
tỉnh là tích cực và hiệu quả, có thể thấy sự đóng góp của các KCN vào kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh qua các năm. Trong giai đoạn từ 2001 – 2017, đóng góp của các
dự án hoạt động tại các KCN vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt tốc độ tăng
trưởng, từ năm 2001 đạt 07 triệu USD đến năm 2017 là 20 triệu USD tăng ổn định;
từ năm 2008 – 2011 giảm, năm 2010 đạt 09 triệu USD; đặt biệt năm 2013 – 2015
tăng cao, năm 2014 và 2015 đạt 54 triệu USD; năm 2016 – 2017 giảm, năm 2017 đạt
42 triệu USD. Điều này cho thấy sự đóng góp tích cực và ngày càng hiệu quả của
các doanh nghiệp trong các KCN vào giá trị kim ngạnh xuất khẩu của tỉnh Quảng
Ngãi nói riêng và cả nước nói chung. (xem phần phụ lục: Bảng 2.4: Tình hình hoạt
động xuất nhập khẩu của các KCN).
2.2.5.4. Đóng góp vào ngân sách nhà nước
Mặc dù con số đóng góp từ thuế của các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vào ngân sách nhà nước còn hạn chế, chưa tương xuấn
47
với tiềm năng, diện tích đất của các KCN nhưng hiện tại do nhiều doanh nghiệp trong
các KCN mới đi vào hoạt động sản xuất, vẫn còn trong giai đoạn thụ hưởng các
chính sách ưu đãi về thuế của nhà nước. tính chung tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh,
con số đóng góp đã tăng từ 203 tỷ đồng năm 2010 lên 1.020 tỷ đồng năm 2014; năm
2015, 1.191 tỷ đồng; năm 2016, 1.195 tỷ đông; năm 2017, 1.418 tỷ đồng . Có thể
thấy sự đóng góp của các KCN đối với ngân sách tỉnh hàng năm đều tăng. Năm sau
cao hơn năm trước, năm 2017 là 0,78% và chắc chắn sẽ tăng trong những năm tiếp
theo. Đây là kết quả tích cực cho thấy kết quả sản xuất của các doanh nghiệp trong
các KCN khá ổn định, có quy mô ngày càng tăng. (xem phần phụ lục: Bảng 2.5: Giá
trị nộp NSNN của doanh nghiệp KCN so với giá trị thu ngân sách toàn tỉnh Quảng
Ngãi).
2.2.6. Vấn đề xử lý chất thải
Theo số liệu cập nhật, mỗi ngày các doanh nghiệp tại 02 KCN: KCN
Tịnh phát thải 0,8 tấn/ngày (tương đương 240 tấn/năm); KCN Quảng Phú
phát thải 1,4 tấn/ngày (tương đương 433 tấn/năm). Tổng phát thải 2,2
tấn/ngày (tương đương 673 tấn/năm)
Trong tổng số 64 doanh nghiệp đang hoạt động tại 02 KCN Tịnh
Phong và Quảng Phú trên địa bàn tỉnh đã ký hợp đồng với Công ty CP Môi
trường Đô thị Quảng Ngãi và Công ty CP Môi trường Sơn Tịnh thu gom vận
chuyển và xử lý chất thải do các doanh nghiệp KCN này thải ra. Trung bình
mỗi tháng, các đơn vị thu go vận chuyển và xử lý khoảng 66 tấn; ngoài ra
chất thải rắn của các doanh nghiệp chế biến thủy sản thì bán cho các hộ dân
và doanh nghiệp làm thức ăn chăn nuôi,...
Hai đơn vị thu gom chất thải trên chủ yếu là chôn lấp theo quy hoạch tại bãi
rác Nghĩa Kỳ, huyện tư Nghĩa và bãi rác Đồng Nà, huyện Sơn Tịnh. Còn chất thải
công nghiệp và chất thải nguy hại các doanh nghiệp KCN hợp đồng với Công ty CP
Môi trường Lilama để thu gom và vận chuyển về khu xử lý Bình Nguyên, huyện
48
Bình Sơn để xử lý, chất thải công nghiệp thì xử lý chôn lấp, chất thải nguy hại được
xử lý bằng lò đốt. Nhìn chung, thời gian qua việc thu gom vận chuyển xử lý chất thải
tại các KCN tốt. (Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng cung cấp và khảo sát thực tế).
Tính đến nay, KCN Quảng Phú có trạm xử lý nước thải công suất 4.500m3/ngày đêm được xây dựng và đưa vào vận hành năm 2011; lượng nước thải thực tế tại KCN là 3.500m3/ngày đêm, chủ yếu của 17 doanh nghiệp chế biến thủy
sản. Tất cả nước thải của các doanh nghiệp này đều được ký hợp đồng với Công ty
hạ tầng KCN để đấu nối thu gom về trạm xử lý. Tuy nhiên, quá trình xử lý của nhà
máy chưa vượt công suất thiết kế nhưng đã gây ô nhiễm đặc biệt là mùi làm cho nhân
dân trong khu vực bút xúc, tập trung đông người, làm mất an ninh trật tư; khiếu nại
đến các cấp chính quyền; nguyên nhân là công nghệ xử lý, quy trình vận hành xử lý
chưa đảm bảo; hiện tại Công ty hạ tầng KCN Quảng Phú xử lý khắc phục tạm thời để
ổn định trấn an người dân bằng quy trình xử lý (tăng hàm lượng hóa chất), còn về lâu
dài hiện vẫn chưa có phương án xử lý.
KCN Tịnh Phong đang triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải bằng
nguồn ngân sách; các doanh nghiệp tại KCN này tự xử lý theo cảm kết kế hoạch bảo
vệ môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được
cơ quan chức năng phê duyệt trước khi thải ra môi trường. Như vậy, cho thấy hạ tầng
KCN này chưa đồng bô, theo quy định thì KCN tỷ lệ lập đầy 60% phải có hệ thống
xử lý nước thải tập trung, thực tế KCN này đã lấp đầy 82%; trách nhiệm của Công ty
hạ tầng chưa thực hiện đầy đủ; nguyên nhân là Công ty hạ tầng KCN chủ sở hữu là
UBND tỉnh đầu tư chưa bố trí nguồn kinh phí kịp thời để đầu tư; đồng thời Công ty
hạ tầng KCN chưa huy động từ các nguồn khác để đầu tư chỉ trông chờ vào nguồn
ngân sách. Trong những năm đến, lượng chất thải rắn tại các KCN trên địa bàn tỉnh
có xu hướng tăng lên theo số lượng doanh nghiệp đầu tư vào các KCN.
49
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
Nội dung chủ yếu QLNN đối với các KCN đã xác định ở chương I, chương
này, luận văn tổng quan việc thực hiện QLNN với một số nội dung như sau:
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Nhận thức vai trò quan trọng của công tác xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển các KCN dựa trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, của tỉnh, chiến lược phát triển vùng, lãnh thổ, chiến
lược phát triển công nghiệp và nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và
xã hội trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm phát huy
hiệu quả các nguồn lực và lợi thế cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi với các địa
phương khác trong việc phát triển KCN, tỉnh Quảng Ngãi đã tiến hành xây
dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2030 trên địa bàn
theo định hướng. Nhìn chung, bước đầu tạo được bước đi phù hợp điều kiện
tự nhiên, khả năng nguồn lực của tỉnh, thu hút đầu tư của từng thời kỳ.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi đã đưa ra 02 nội dung chính về mạng lưới vị trí quy hoạch xây dựng và
quy hoạch ngành nghề sản phẩm công nghiệp để thu hút đầu tư phát triển các
KCN cụ thể như sau:
*Về quy hoạch mạng lưới ngành nghề sản phẩm công nghiệp để thu hút
đầu tư vào các KCN:
- Phát triển công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm, các khu công nghiệp tập
trung, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc
không phù hợp với quy hoạch vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung. Ngoài việc sản phẩm được tiêu thụ trong nước, xuất khẩu mà còn là sản
phẩm công nghiệp phụ trợ cho KKT Dung Quất.
50
- KCN Tịnh Phong diện tích 140,72ha ưu tiên phát triển công nghiệp
điện tử - công nghệ thông tin, cơ khí, sản xuất ôtô, công nghiệp vật liệu mới,
vật liệu xây dựng, dệt may, da giày.
- KNC Phổ Phong diện tích 157,387ha ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu địa phươn, chế biến nông, lâm, thủy
sản công nghệ hiện đại với nguyên liệu đầu vào từ vùng phát triển nông
nghiệp thuộc các huyện phía Nam tỉnh Quảng Ngãi, phát triển công nghiệp hỗ
trợ (dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, điện tử, sản xuất và lắp ráp ôtô,..).
- KCN Đồng Dinh diện tích 150ha ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương, chế biến nông, lâm nghiệp với
nguyên liệu đầu vào từ vùng phát triển nông nghiệp thuộc các huyện phía Tây
tỉnh Quảng Ngãi chủ lực, công nghiệp sinh học phục vụ nông nghiệp, dệt
may…
- KCN Quảng Phú diện tích 92,17ha ưu tiên phát triển công nghiệp
thực phẩm (xem phần phụ lục: Bảng 2.6: Danh mục ngành nghề theo chiến
lược phát triển của tỉnh Quảng Ngãi).
Tuy nhiên, về quy hoạch bố trí ngành nghề, đến nay chưa có KCN nào
được xây dựng theo mô hình KCN chuyên ngành (máy móc, điện tử) đồng bộ,
hiện đại. Ưu điểm của KCN chuyên ngành là các Công ty có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, các sản phẩm có thể cung cấp trao đổi với nhau.
*Về mạng lưới vị trí quy hoạch xây dựng các KCN
Cho đến nay, tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện tương đối tốt công tác quy
- Thông qua chương trình Quy hoạch ngành: Quy hoạch tổng thể phát
hoạch và phối hợp hợp xây dựng quy hoạch, điển hình là:
triển KCN tỉnh Quảng Ngãi năm 2010 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025. Xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến quy hoạch
KCN theo chỉ đạo của Chính phủ; Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
51
- Phối hợp làm việc với đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, Bộ
triển các KCN theo Chỉ thị 07 của Thủ tướng Chính phủ;
Kế hoạch và Đầu tư,...tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN phù
hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; tham gia công tác quy
hoạch các KCN trong Đề án phát triển công nghiệp;
- Tiến hành kiểm tra và hướng dẫn doanh nghiệp trong các KCN hoàn
thiện các thủ tục đảm bảo công tác quản lý về quy hoạch và xây dựng được
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, tiếp nhận và giải
quyết các hồ sơ trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng của các doanh nghiệp thứ
cấp đầu tư xây dựng tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Quy hoạch phân bố các KCN công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi Phía Bắc
KCN Tịnh Phong, phía Nam KCN Phổ Phong, phía Tây KCN Đồng Dinh,
trong TP Quảng Ngãi KCN Quảng Phú, hiện nay chủ yếu bám theo các trục
quốc lộ trọng yếu như:
Dọc theo quốc lộ 1 có KCN Tịnh Phong, nằm ở phía Nam có KCN
Phổ Phong giáp với quốc lộ 24, KCN Đồng Dinh, KCN Quảng Phú gần hệ
thống ga xe lửa, ở đây có các cảng nước sâu Dung Quất, đường cao tốc Đà
Nẵng - Quảng Ngãi thuận tiện cho các phương tiện vận tải đường thuỷ, đường
bộ hoạt động. Về đường hàng không, KCN chỉ cách sân bay Chu Lai khoảng
30km; với mạng lưới giao thông này, việc cung ứng nguyên vật liệu và vận
chuyển hàng hoá xuất khẩu rất tiện lợi và nhanh chóng.
Tuy nhiên, việc phân bố và quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi còn chưa thực sự hợp lý, một số KCN điển hình như:
KCN Quảng Phú nằm trong thành phố, quy hoạch KCN này thiếu sự
đồng bộ, hàng rào KCN không tách rời khỏi khu dân cư mà vẫn bị lẫn với
đường đi lại của dân cư xung quanh. Hoạt động của KCN ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống dân cư, nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường.
52
Khu công nghiệp Tịnh Phong khi xây dựng quy hoạch không tính hết
đến các yếu tố liên quan đến công tác bảo vệ môi trường nên đến nay vẫn
chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, gây ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường KCN và dân cư vùng lân cận.
Khu công nghiệp Phổ Phong, do không huy động được nguồn vốn đầu
tư hạ tầng KCN nên hiện tại hệ thống hạ tầng bên trong KCN chưa được đầu
tư, gây khó khăn cho một số nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào KCN này.
2.3.2. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đối với hoạt động phát
triển các Khu công nghiệp
Văn bản QPPL là cơ sở, công cụ pháp lý để QLNN có hiệu quả. Các
văn bản QPPL phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan, phù
hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, phù hợp với nền kinh tế thị
trường thì sẽ tạo điều kiện thúc đẩy và mở đường cho kinh tế - xã hội phát
triển. Ngược lại, nếu VBQPPL ban hành không phù hợp thực tiễn, quy luật
khách quan, điều ước quốc, nền kinh tế thị trường,... sẽ kìm hãm sự phát triển
KT-XH của quốc gia nói chung, của một địa phương hoặc một lĩnh vực nói
riềng.
Trong thời gian qua Nhà nước đã xây dựng ban hành nhiều VBQPPL
có liên quan đến lĩnh vực phát triển công nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy các
KCN phát triển, có tác dụng rõ rệt trong công tác quản lý, thu hút đầu tư, huy
động các nguồn lực, phân cấp thuận lợi cho chính quyền địa phương chủ động
trong quả lý hoạt động các KCN, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng dự án và hoạt động, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Cụ thể là VBQPPL liên quan về QLNN đối với KCN.
- Nghị định 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 ban hành về quy chế
KCN, KCX, KCNC. Nghị định này được ban hành nhằm mở rộng và nâng
cao hiệu quả hoạt động việc hình thành, xây dựng, phát triển KCN. Quy chế
53
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao đã quy định một cách
khá chi tiết về trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền quyết định thành lập một
KCN; đối tượng đầu tư vào KCN; quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp KCN
cũng như doanh nghiệp phát triển hạ tầng; các vấn đề liên quan đến người lao
động; các vấn đề liên quan đến người lao động; quản lý tài chính và ngoại
hối,...Đồng thời, quy chế cũng đã quy định nhiều chính sách khuyến khích
đầu tư thông thoáng giảm dần sự khác biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài, tạo khung pháp lý thuận lợi hơn cho đầu tư hạ tầng KCN, đầu tư
phát triển sản xất kinh doanh trong KCN.
- Luật Đầu tư 2005 thay thế cho Luật Đầu tư nước ngoài và Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế cho Luật
Doanh nghiệp nhà nước ra đời, đánh dấu mốc quan trọng tiến tới mặt bằng
pháp lý chung giữa đầu tư trong và ngoài nước. Luật Đầu tư có hiệu lực, theo
đó, các ưu đãi về thuế được sữa đổi theo hướng quy định KCN là địa bàn ưu
đãi đầu tư, dự án đầu tư trong KCN là dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư và được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn và lĩnh vực
phù hợp với quy định của Luật Đầu tư.
- Ngày 22 tháng 6 năm 2006, Chình phủ đã ban hành Nghị định
108/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định này quy đinh một số vấn đề liên
quan đến đầu tư về KCN. Luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã
phân cấp mạnh công tác quản lý đầu tư vào các KCN cho các địa phương,
theo đó, Ban quản lý thực hiện chức năng QLNN một cách toàn diện trên lĩnh
vực đầu tư trong nước và nước ngoài đối với KCN (từ khâu hướng dẫn, tiếp
nhận, thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư đến khâu theo dõi, hỗ trợ, kiểm
tra, thanh tra mà không bị giới hạn bởi quy mô vốn hoặc tính chất của dự án
như trước). Tuy nhiên, một số vấn đề khác như: nội dung, quyền hạn, trách
nhiệm QLNN đối với các KCN, KCX, KKT, đặc biệt là những vấn đề liên
54
quan đến Ban quản lý các KCN, KCX, KKT chưa có quy định điều chỉnh.
Bên cạnh đó, một số vấn đề liên quan đến ưu đãi đầu tư, thủ tục đầu tư đối với
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh và kết cấu hạ tầng KCN chưa được quy
đinh cụ thể thống nhất; thủ tục đầu tư thành lập KCN đã có trong quy hoạch
chưa được quy định rõ ràng. Do vậy, quá trình triển khai đã xuất hiện những
bất cập.
- Nhằm khắc phục những bất cập trên, đồng thời, tạo điều kiện thuận
lợi hơn nữa cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư vào
KCN, Chính phũ đã ban hành Nghị đinh 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3
năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Nghị định
đã quy đinh rõ trình tự, thủ tục thành lập, mở rộng KCN theo tinh thần đẩy
mạnh phân cấp cho chính quyền địa phương. Thống nhất cơ chế, chính sách
ưu đãi đầu tư, xóa bỏ mọi phân biệt đối xử, tạo lập môi trường đầu tư thông
thoáng và sân chơi bình đẳng đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
trong việc đầu xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, đầu tư phát triển sản
xuất, dịch vụ trong KCN. Tăng quyền tự chủ về đầu tư kinh doanh cho công
ty phát triển hạ tầng, mở rộng phương thức huy động các nguồn vốn, phương
thức tham gia của các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh công trình hạ
tầng kỹ thuật, hình thức đầu tư và hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng KCN.
Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và yêu cần gắn kết chặt chẽ giữa phát triển KCN
với bảo vệ môi trường, phát triển bến vững và đồng bộ với việc xây dựng khu
đô thị, khu dân cư, nhà ở cho công nhân, công trình dịch vị công cộng...Nghị
định 29/2008/NĐ-CP ra đời tạo điều kiện pháp lý quan trọng trong việc thực
hiện chương trình cải cách hành chính, hoàn thiện và chuẩn hóa mô hình tổ
chức và hoạt động của Ban quản lý, thực sự tạo ra cơ chế một cửa, tại chỗ tại
Ban quản lý. Điều này đã hỗ trợ tích cực cho các nhà đầu tư trong quá trình
triển khai, thực hiện dự án tại các KCN và rút ngắn đáng kể thời gian thực
55
hiện các thủ tục hành chính để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, điều chỉnh chính sách ưu đãi
về tài chính đối với KCN, theo đó, quy định mức thuế suất thu nhập doanh
nghiệp được áp dụng chung đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các dự án đầu tư mới trong KCN và các
dự án đầu tư mở rộng trong KCN sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế suất,
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật số 32/2013/QH13 sữa đổi, bổ
sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2014; Nghị đinh số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trong
đó: Điều chỉnh giảm mức thuế suất phổ thông từ mức 25% xuống mức 22%
kể từ ngày 01/01/2014 và xuống mức 20% kể từ ngày 01/01/2016. Riêng đối
với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng
thuế suất 20% kể từ ngày 01/7/2013.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định 164/2013/NĐ-CP hoàn thiện thêm
một bước khung pháp lý liên quan đến hoạt động của các KCN, KKT; bổ
sung nội dung ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào KCN, KCX tại Luật số
32/2013/QH13 về sữa đổi bổ sung một số điều luật của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp... Cụ thể là: các dự án đầu tư vào KCN được miễn thuế 2 năm,
giảm 50% trong 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế (ngoài ưu đãi
theo lĩnh vực, địa bàn) trừ các KCN tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
thuận lợi. Ưu đãi đầu tư được căn cứ theo dự án đầu tư, thống nhất với quy
định của Luật Đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cơ quan
quản lý nhà nước trong việc xác định thuế TNDN. Bên cạc đó, Luật cũng đã
bổ sung ưu đãi đối với đầu tư mở rộng, nếu đáp ứng các tiêu chí về quy mô
vốn đầu tư thì được chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho
56
thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn giảm thuế đối với phần thu thập
tăng thêm do đầu tư mở rộng.
- Quyết định số 74/2013/QĐ-TTg ngày 5/12/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành quy chế thí điểm chuyển đổi Công ty phát triển hạ tầng KCN
hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu thành công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu. Quyết định được ban hành là cơ sở,
căn cứ để tiến hành chuyển đổi góp phần khắc phục những hạn chế của mô
hình đơn vị sự nghiệp có thu, phát huy mọi khả năng của công ty phát triển hạ
tầng KCN trong việc thưc hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy
định của pháp luật; đồng thời, giảm dần sự phụ thuộc vào vốn nhà nước trong
đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn và tiến hành đa dạng hóa sở hữu ở những công ty này.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến hoạt động của các
KCN, KKT; Nhà nước đã ban hành các VBQPPL như: Luật đầu tư năm
2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, Nghị định số
114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015, Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 có hiệu lực từ ngày 10/7/2018 thay
thế các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày
9/11/2015 và pháp luật chuyên ngành về đất đai, thương mại, lao động, xây
dựng, thuế và một số pháp luật khác có liên quan và rất nhiều văn bản Luật
khác do trung ương ban hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước
về khu công nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công
nghiệp trong quá trình công hóa hiện đại hóa đất nước.
Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành một số Luật, Nghị
định và các văn bản liên quan đến hoạt động của các KCN theo hướng ngày
càng hoàn thiện, minh bạch, cụ thể và tính khả thi cao, đã tạo điều kiện để
57
quản lý hoạt động các KCN hiệu quả hơn, giúp hoàn thiện hệ thống bộ máy
quản lý KCN. Có ý nghĩa quan trọng đối với việc thu hút đầu tư vào các
KCN, KKT nói riêng và cả nước nói chung.
2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến sự phát triển các
Khu công nghiệp
Chính sách là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý các mặt
của đời sống xã hội; căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh, đã ban hành một số
cơ chế đặc thù nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN
trên địa bàn, cụ thể hóa và ban hành thêm các cơ chế ưu đãi cả về hành chính,
tài chính và hỗ trợ phát triển hạ tầng ngoài hàng rào KCN thông qua việc ban
- Ban hành các văn bản quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên
hành các Quyết định, Quy chế cho từng trường hợp cụ thể như:
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, ban hành điều lệ KCN. Quy định và hướng dẫn việc
- Xây dựng và áp dụng một số biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi
hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của các KCN Quảng Ngãi
ích của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư, bao gồm: (1) Hỗ trợ về tài
chính như vay vốn ưu đãi, thuê đất; (2) Hỗ trợ doanh nghiệp một phần tiền
thuê đất; (3) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng trong KCN bao gồm hỗ trợ việc đền bù
giải phóng mặt bằng... để giảm giá cho thuê lại đất có hạ tầng; (4) Hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực; (5) Hỗ trợ chi phí quảng cáo, tiếp thị, vận động xúc tiến
đầu tư; (6) Hỗ trợ các doanh nghiệp di dời vào KCN để chỉnh trang đô thị,
bảo vệ môi trường....
Trên cơ sở chính sách của Trung ương như Luật đầu tư ngày
29/11/2005, Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005, Luật đất đai số
13/2003/QH11, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 14/12/2008, Nghị định số 29/2008/NĐ-
CP ngày 14/3/2008, Nghị định 108/2006/NĐ- CP ngày 22/9/2006, Nghị định
58
101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
28/1/2006,.. UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 16/2012/QĐ-
UBND ngày 29 tháng 6 năm 2012 ban hành Điều lệ KCN Tịnh Phong và
KCN Quảng Phú. Điều lệ này được xây dựng trên căn cứ pháp lý:
Những văn bản trên làm nhiều quy định trong Điều lệ nhưng đã trở
thành lạc hậu, trái với quy định của các văn bản quy phạm pháp luật mới ban
hành hoặc có những hành vi mới phát sinh mà Điều lệ chưa bao quát, điều
chỉnh được.
Hiện nay, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành một hệ thống các chính
sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển các KCN.
2.3.3.1. Chính sách giải phóng mặt bằng
Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng CNH, HĐH, việc thu
hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công công và phát triển kinh tế
xã hội là một quá trình tất yếu, trong đó vấn đề thu hồi đất để xây dựng các
KCN có tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho người dân bị
thu hồi đất một phần thiệt thòi. Nhà nước quan tâm đến đời sống của người có
đất thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng tiền, bằng nhà, quy
định ổn định đời sống nơi tái định cư; nâng mức bồi thường đất ở, đất nông
nghiệp, chú trọng đào tạo chuyển đổi ngành nghề cho người dân, ưu tiên gia
đình nông dân có đất thu hồi thì con cháu của họ được vào làm việc tại các
doanh nghiệp trong KCN,...
Về chính sách giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để phát triển công
nghiệp, Trung ương ban hành một số chính sách áp dụng cho từng thời kỳ,
giai đoạn cụ thể để phù hợp với thực tiến, và định hướng phát triển. Luận văn
chỉ đề cập chính sách giải phóng mặt bằng khi Luật đất đai ngày 26/9/2013 có
hiệu lực, trên cơ sở quy định của Trung ương (xem phần phụ lục: Các chính
sách của trung ương về GPMB), tỉnh Quảng Ngãi quy định mức giá, vị trí, hệ
59
số đất áp dụng cho đền bù, giải phóng mặt bằng và một số chính sách liên đến
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng phát triển trên toàn tỉnh nói chung và các KCN, KKT Dung
Quất nói riêng. Cụ thể tại văn bản (xem phần phụ lục: Các chính sách của
tỉnh Quảng Ngãi về GPMB). UBND tỉnh đã chỉ đạo hệ thống chính trị tập
trung công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư trên toàn
tỉnh nói chung, KCN nói riêng để các nhà đầu tư thực hiện dự án đúng tiến
độ. Bên cạnh đó các chính sách rất quan tâm đến vấn đề tái định cư, tạo công
ăn việc làm mới cho người dân bị thu hồi đất.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện những văn bản này vẫn còn một
số bất cập như: các chính sách còn mang nặng tính cưởng chế trong huy động
đất cho phát triển KCN. Buộc người có đất phải hy sinh lợi ích cá nhân, đặt
lợi ích xã hội lên hết, Nhà nước sẵn sàn cưỡng chế giải tỏa; các thủ tục thu hồi
đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phê duyệt phức tạp, ở
mỗi khâu có nhiều cơ quan ban ngành tham gia. Điều này ảnh hưởng đến tiến
độ giải phóng mặt bằng bàn giao cho các chủ đầu tư dự án để phát triển các
KCN thường diễn ra chậm, kéo dài.
2.3.3.2. Chính sách quy hoạch
Trên cơ sở Quy hoạch của Chính phủ, Bộ ngành (xem phần phụ lục:
Các chính sách của trung ương về quy hoạch), tỉnh Quảng Ngãi cụ thể hóa
một số Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND ban
hành nhiều chính sách liên quan đến công tác Quy hoạch phát triển các KCN
trên địa bàn như phê duyệt đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; điều chỉnh bổ sung quy
hoạch chi tiết xây dựng các KCN: Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong cho
phù hợp với thực tiễn .(xem phần phụ lục: Các chính sách của tỉnh Quảng
Ngãi về quy hoạch).
60
Nhìn chung các chính sách về quy hoạch đã phần nào xác định được
mục tiêu phát triển các KCN mà Nhà nước cần đạt tới, qua đó đưa ra các giải
pháp để triển khai, thực hiện nhằm đảm bảo các KCN phát triển theo quy
hoạch, định hướng phát triển. Tuy nhiện, thực tế cho thấy, trong thời gian qua,
công tác quy hoạch các KCN luôn đi chậm so với yêu cầu thực tiễn, làm cho
quy hoạch còn mang tính hình thức, mà không mang tính định hướng, KCN
xen lẫn giữa khu dân cư, không quy hoạch đồng bộ các công trình xã hội phục
vụ KCN, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các KCN nói chung
và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
2.3.3.3. Chính sách khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư
Việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặt biệt là thu hút đầu
tư vào các KCN, KCX, KKT có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển các
KCN nói riêng và nền kinh tế nói chung. Để đạt được mục tiêu này, Nhà
nước đã ban hành rất nhiều chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nói
chung (xem phần Phụ lục : Các chính sách của Trung ương về khuyến khích
ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư). Trên cơ sở đó UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban
hành nhiều chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển
các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Cụ thể là: hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật KCN, đào tạo lao động, công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tập trung KCN, giá cho thuê đất, công tác vận động xúc
tiến đầu tư, chi phí thành lập danh nghiệp và quảng cáo sản phẩm, thủ tục
hành chính,..(xem phần Phụ lục : Các chính sách của Trung ương về khuyến
khích ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư). Do vậy, Ban Quản lý trong quá trình cấp
Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án không theo Cụm công nghiệp phân lô.
Bởi vì, do hạ tầng không đồng bộ, đầu tư theo hình thức "cuốn chiếu", đầu tư
đến đâu kêu gọi các dự án đến đó; các dự án đầu tư vào KCN chủ yếu là trong
61
nước, nước ngoài có quy mô nhỏ và vừa, dẫn đến phải điều chỉnh quy hoạch
cho phù hợp với thực tiễn.
Nhìn chung hệ thống các chính sách là một kênh quan trọng để tỉnh
Quảng Ngãi thực hiện tốt công tác quản lý đối với các KCN. Từ đó sẽ hình
thành nên nhiều chính sách mới có tác dụng tích cực hỗ trợ sự phát triển mạnh
mẽ của các KCN trên địa bàn tỉnh. Thực tế đã chứng minh bằng kết quả hoạt
động của các KCN kết quả hoạt động của các KCN trong thời gian quan, nhất
là sự thông thoáng trong cơ chế chính sách và sự đơn giản hóa gọn nhẹ trong
các thủ tục đầu tư vào tỉnh Quảng nói chung và các KCN nói riêng.
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của
các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động và giải quyết khiếu nại tố cáo là
vấn đề không thể thiếu trong quản lý Nhà nước đối với các KCN. Các KCN
được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước và cụ thể là các Ban Quản lý thuộc
UBND tỉnh. Do đó công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động và giải
quyết khếu nại, tố cáo là hoạt động quan trọng. Các KCN hoạt động tốt hay
không là cũng phụ thuộc một phần vào công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động. Tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 14/3/2008 có quy định Ban Quản lấp cấp I mới được thành lập Bộ
phận thanh tra trực thuộc Ban quản lý các KCN, thực hiện việc thanh tra toàn
diện đối với các hoạt động của các Khu công nghiệp, đây là một bước đột
phát đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp. Tuy nhiên, đối với Ban Quản lý các KCN trước đây nay là Ban Quản
lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hiện nay không đảm bảo điều
kiện để thành lập Bộ phận thanh tra KCN. Vì vậy, để thực hiện chức năng
này, Thanh tra Ban Quản lý chỉ phối hợp với Thanh tra chuyên ngành của các
Sở, ngành liên quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động của
62
các KCN nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của
các doanh nghiệp trong KCN, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh
nghiệp trong việc thực hiện quy định của pháp luật của nhà nước và quy chế
KCN. Chính vì vậy, mặc dù UBND tỉnh đã ban hành Quyết định quy định
quy chế thanh tra, kiểm tra nhưng các đơn vị vẫn không thông qua một đầu
mối là Ban Quản lý mà thực hiện việc thanh tra chồng chéo, theo kế hoạch
của đơn vị, gây mất thời gian cho doanh nghiệp KCN.
Hiện tại, công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN đã thực
hiện dưới hình thức phối hợp, cụ thể sau:
- Tiếp nhận các đơn khiếu nại tố cáo có liên quan tới các hoạt động
SXKD trong KCN. Từ năm 2015 đến năm 2017, Ban Quản lý đã tiếp nhận và
giải quyết 16 đơn đề nghị giải quyết, kiến nghị phản ánh liên quan đến doanh
nghiệp SXKD gây ô nhiễm môi trường trong KCN Tịnh Phong và Quảng
Phú; tranh chấp lao động trong KCN Quảng Phú, BTGP mặt bằng tại KCN
Tịnh Phong.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra giám
sát việc chấp hành pháp luật về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, tài nguyên -
môi trường, phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn lao động, pháp luật về lao
động để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả. Trong năm 2015, Ban
Quản lý đã phối hợp kiểm tra việc kiểm tra sau cấp phép xây dựng cho 20
doanh nghiệp tại các KCN Tịnh Phong và Quảng Phú.
- Triển khai tập huấn tại BQL về Luật Tố tụng hành chính, Luật Khiếu
nại và Luật Tố cáo; kiện toàn thành viên Tổ tiếp công dân BQL các KCN,
KCX. Rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của BQL
với 60 bộ thủ tục hành chính (áp dụng cho KKT Dung Quất và các KCN).
Đến tháng 12/2017, sau khi tiến hành kiểm tra và rà soát các dự án tại các
KCN, Ban Quản lý đã tiến hành thu hồi 54 dự án chậm tiến độ, gia hạn, điều
63
chỉnh dự án, thu hồi một phần diện tích của dự án để mời gọi các dự án đầu tư
mới phù hợp.
Tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra các KCN thời gian qua cũng
gặp không ít hạn chế do bị giới hạn do sự chồng chéo giữa các văn bản Luật
và không có chế tài xử lý vi phạm. Nên chức năng thanh tra của Ban Quản lý
chỉ ở mức độ là cơ quan phối hợp, chưa có thẩm quyền quyết định các hình
thức xử phạt, thanh kiểm tra.
2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ (VỤ QUẢN LÝ KKT)
CÁN BỘ, CƠ QUAN, NGÀNH BỘ
CÁC KCN
BAN QUẢN LÝ CÁC KCN CẤP TỈNH
Quảng Ngãi CHÍNH PHỦ
-Quan hệ trực thuộc tổ chức và quản lý trực tiếp:
-Quan hệ phối hợp của các cơ quan:
-Quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn quản lý Nhà nước:
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về Khu công nghiệp, Khu
kinh tế ở Việt Nam
Bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN Quảng Ngãi được thực hiện
thống nhất từ trung ương đến địa phương thông qua cơ chế phân cấp uỷ quyền
để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các KCN.
64
Các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương: Chính phủ, các Bộ, ngành
trung ương tham gia vào quá trình quản lý nhà nước đối với KCN thông qua
các công cụ quản lý chủ yếu như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách;
hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ đối với Ban quản lý các KCN;
- Các cơ quan quản lý nhà nước địa phương:
UBND tỉnh Quảng Ngãi, là cơ quan chủ quản của Ban Quản lý các
KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết
các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với các KCN trên địa bàn; Sở KH&ĐT
tỉnh, là cơ quan phối hợp thực hiện việc hình thành và phát triển các KCN
tỉnh; BQL các KCN Quảng Ngãi là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước các
KCN, có nhiệm vụ báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật
về tình hình: Hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý nhà nước các KCN
về UBND tỉnh, Vụ Quản lý KCN và KCX - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan trực thuộc Chính phủ có liên quan.
Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số
830/TTg ngày 07/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ quan trực tiếp
quản lý nhà nước các KCN theo cơ chế “Một cửa”.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các KCN Quảng
Ngãi được xác định theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP (chương 5)
ngày 14/03/2008 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Nghị định 164/2013/NĐ-CP của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày
14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế; Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, như sau:
65
+ Chức năng: Ban quản lý là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng
Ngãi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp theo
cơ chế “một cửa, tại chỗ”; vận động xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp;
phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn: Chủ trì tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết
kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với những dự án đầu tư vào các khu
công nghiệp; Cấp chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây dựng đối với các công
trình xây dựng trong KCN. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN theo uỷ quyền
- Kiểm tra việc xây dựng các KCN theo dự án và quy hoạch chi tiết đã
của Bộ Xây dựng.
được phê duyệt; phối hợp với Sở Xây dựng quản lý nhà nước về chất lượng
- Báo cáo và đề xuất phương án xử lý với cơ quan có thẩm quyền các
các công trình xây dựng trong KCN.
trường hợp không thực hiện đúng Dự án hoặc quy hoạch chi tiết đã được phê
- Xây dựng điều lệ KCN trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và
duyệt.
Đầu tư ban hành để trình UBND Thành phố phê duyệt; tổ chức hướng dẫn
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước
thực hiện Điều lệ KCN.
không sử dụng vốn ngân sách, chủ trì phối hợp với các Ngành liên quan thẩm
định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách vào
các KCN (nhóm B,C); cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài
- Kiểm tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và
và các giấy phép, chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền.
phối hợp với các cơ quan QLNN trong việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
- Quản lý các hoạt động dịch vụ trong KCN.
luật của các doanh nghiệp KCN, doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN.
66
- Là đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
- Xây dựng kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư vào KCN trình UBND
giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của các KCN.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các
Thành phố phê duyệt và thực hiện.
- Báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình hoạt động, xây dựng, đầu
khu công nghiệp trên địa bàn trình tỉnh Quảng Ngãi.
tư, phát triển và quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định.
Thực hiện quản lý nhà nước về lao động đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong Khu công nghiệp hoặc Khu chế xuất. Bộ máy tổ chức của Ban
gồm có: 1 Trưởng ban có, 3 Phó Trưởng ban và 06 phòng ban chuyên môn.
Tuy nhiên, thực hiện Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 04/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý KKT Dung Quất và
các KCN Quảng Ngãi trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý KKT Dung Quất và
Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi; Ngày 12/12/2016, UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hành Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi. Theo đó, chức năng quản lý Nhà nước của Ban Quản lý
mới đối với KCN Quảng Ngãi vẫn giữ nguyên và cơ cấu tổ chức được tổ chức
lại theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 09
năm 2015, cụ thể gồm có: 1 Trưởng ban có, 3 Phó Trưởng ban và 08 phòng
ban chuyên môn và 03 đơn vị sự nghiệp.
Ban quản lý các KKT Dung Quất và KCN Quảng Ngãi là cơ quan quản
lý trực tiếp KKT Dung Quất và các KCN ngoài KKT Dung Quất, trực tiếp
giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền và là đầu mối phối hợp với
67
các cơ quan quản lý nhà nước khác giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
Các Bộ, Ngành trung ương tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các vấn đề thuộc ngành và ủy quyền cho
Ban quản lý trong việc giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của
KKT và các KCN. Về cơ bản, cơ chế “ủy quyền”, “phân quyền” đã phát huy
tác động tích cực, Ban quản lý các đã được trao nhiều quyền hơn trong việc
quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước các KCN, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm thời gian và chi phí
cho các nhà đầu tư nên đã tạo được niềm tin của nhà đầu tư vào chính sách
của nước ta nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
68
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
69
2.3.6. Thực trạng công tác thu hút và quản lý đầu tư vào các Khu công
nghiệp tại Quảng Ngãi.
Tính đến hết 31/12/2017, các KCN tỉnh Quảng Ngãi đã thu hút được 98
dự án (kể cả 07 FDI, vốn đăng ký 67,75 triệu USD) với tổng số vốn đăng ký
là 6.941 tỷ đồng (xem phần phụ lục: Bảng 2.7: Tình hình thu hút vốn đầu tư
vào các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tính đến 31/12/2017), bên cạnh việc
tiến hành cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp thì hoạt động quản lý sau đầu
tư cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thời gian qua, Ban Quản lý đã
thực hiện khá tốt vai trò quản lý về đầu tư, công tác hậu kiểm các dự án sau
cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Đã tiến hành đôn đốc, rà soát các dự án ngừng hoạt động SXKD, dự án
chưa xây dựng, dự án đang thực hiện đầu tư và chậm tiến độ để theo dõi. Đến
nay đã rà soát, kiểm tra tiến độ đầu tư trên 90 dự án và theo thống kê giai
đoạn 2005-2017, Ban Quản lý đã thu hồi 54 dự án đầu tư với tổng vốn đăng
ký 1.500 tỷ đồng, đã mời gọi đầu tư lấp đầy vị trí đã thu hồi.
Nhìn chung, đến nay các dự án đăng ký đầu tư vào các KCN cơ bản
triển khai đúng nội dung đăng ký đầu tư. Tiến độ và tỷ lệ giải ngân các dự án
FDI trong các KCN Quảng Ngãi đạt tỷ lệ rất cao khoảng 62%. Tuy nhiên tỷ lệ
các dự án gia công, lắp ráp còn nhiều, số lượng dự án có trình độ công nghệ
cao, sử dụng nhiều vốn còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 10% tổng số dự án
đầu tư vào KCN. Sự có mặt của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước vào
các KCN đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, mặt khác sự phát
triển của các KCN Quảng Ngãi đã có tác động lan tỏa và ảnh hưởng tích cực
đến sự chuyển dịch cơ cấu của tỉnh Quảng Ngãi, của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
Bên cạnh những thành tựu trên, UBND tỉnh đã tích cực triển khai nhiều
hoạt động nhằm tăng cường hỗ trợ và xúc tiến đầu tư như:
70
- Xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động xúc tiến đầu tư và dịch vụ
thông tin doanh nghiệp qua các giai đoạn.
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá, giới thiệu và cưng cấp thông tin
về môi trường đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng
Ngãi.
- Định kỳ, Ban Quản lý thường xuyên tổ chức hội nghị giao ban công
tác xúc tiến đầu tư và dịch vụ - thông tin doanh nghiệp với doanh nghiệp;
- Ban Quản lý cũng thường xuyên tham gia các hoạt động về thông tin
của Cục Đầu tư nước ngoài, Vụ Tài chính Tiền tệ, Viện Quản lý Kinh tế
Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin doanh
nghiệp tại các KCN tỉnh Quảng Ngãi;
- Với mục đích nâng cao trình độ cho cán bộ, Ban Quản lý cũng đã cử
cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn ngày về kỹ năng xúc tiến đầu tư giải
quyết tranh chấp về thương mại - đầu tư quốc tế, pháp luật và thực thi các cam
kết của WTO và ASEAN, công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu
- Trong thời gian vừa qua, Ban Quản lý đã chủ trì tổ chức thực hiện tiếp
đón, tiếp xúc với các nhà đầu tư để hỗ trợ tư vấn cho các nhà đầu tư tìm kiếm,
lựa chọn cơ hội mở rộng dự án đầu tư và hình thành dự án đầu tư trong đó có
hơn 19 lượt nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,
Pháp,...
- Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư: Căn cứ trên những quy
hoạch đã được phê duyệt. Các doanh nghiệp đầu tư mới hoặc đầu tư thứ cấp
sau khi hoàn thiện hồ sơ đầu tư sẽ gửi trực tiếp đến Ban Quản lý các KCN
Quảng Ngãi xử lý theo thẩm quyền.
- Cũng giống như quy trình thẩm định dự án đầu tư và kinh doanh hạ
tầng. Ban Quản lý có trách nhiệm: Tiếp nhận đủ số lượng bộ hồ sơ, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ theo, quy trình “một cửa tại chỗ”; thực hiện hoặc phối
hợp với các Sở ngành của tỉnh để thực hiện thẩm định hồ sơ đầu tư theo đúng
71
qui định, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đầu tư, xin chủ trường
đầu tư tùy theo tính chất, mục tiêu, quy mô dự án đăng ký đầu tư.
*Về quản lý hoạt động của khu công nghiệp và của doanh nghiệp
Quản lý doanh nghiệp: Các phòng chức năng của Ban quản lý các
KCN thường xuyên, đôn đốc, kiểm tra tại các doanh nghiệp; trực tiếp tổ chức
Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để kịp thời giải đáp thắc mắc, nắm bắt khó
khăn và tâm tư, nguyện vọng của các doanh nghiệp từ đó đưa ra những điều
chỉnh cho phù hợp. Ban Quản lý đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các các Sở, Ban Ngành khác để cùng làm việc với đơn vị kinh doanh kết cấu
hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp tại các KCN để tìm hiểu những vướng
mắc của các doanh nghiệp nhằm đưa ra các kiến nghị trình UBND, các Bộ,
Ngành, Chính phủ để giải quyết hoặc có các giải pháp hỗ trợ cho các doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, Ban Quản lý đã tổ chức các buổi tập huấn phổ biến nội
dung chính sách và Nghị quyết số 13/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường cho các doanh nghiệp, phối hợp với Sở
Công thương tập huấn cho các doanh nghiệp về sử dụng năng lượng tiết kiệm.
Quản lý hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu: Ban Quản lý thường
xuyên quản lý chặt chẽ, thúc đẩy hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp trong KCN thông qua một số việc làm như:
Tuyên truyền, phố biến chính sách thương mại; tập huấn, hướng dẫn và
tháo gỡ kịp thời những vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
hoạt động SXKD, tăng cường xuất khẩu. Theo dõi, giám sát, kiểm tra và đôn
đốc doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật trong quá trình triển khai hoạt
động xuất nhập khẩu. Triển khai tốt việc kết nối quản lý cấp CO điện tử
(ECOSYS) do Bộ Công Thương chủ trì. Hướng dẫn áp dụng cấp CO điện tử
tới các doanh nghiệp KCN.
Quản lý về môi trường: Ban Quản lý đã phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối
72
với các doanh nghiệp trong các KCN; đôn đốc các Công ty hạ tầng KCN và
các doanh nghiệp trong các KCN thực hiện quan trắc và báo cáo môi trường;
các doanh nghiệp KCN “tăng cường công tác đánh giá tác động môi trường
(ĐTM), đề án bảo vệ môi trường”.
Quản lý về lao động: Ban Quản lý đã thực hiện chức năng QLNN về
lao động thông qua những nhiệm vụ cụ thể đã và đang triển khai:
Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng các quy
định của pháp luật Lao động và các luật liên quan đến vấn đề sử dụng lao
động; xem xét, thẩm định xây dựng và đăng ký nội quy lao động; kịp thời
chấn chỉnh, yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ theo đúng quy định của pháp
luật lao động. Đã xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
nguồn nhân lực cho các KCN đến năm 2020; thực hiện xây dựng kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực trong KCN đến năm 2020, tầm nhìn 2030; trong đó
đã đi điều tra gần 80 doanh nghiệp về cầu lao động và nhu cầu đào tạo nghề
phục vụ các KCN. Một số các hoạt động mang tính phối hợp khác như cùng
thanh tra Sở Lao động - Thương binh xã hội, tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh
tra tại một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động và các doanh nghiệp
chưa thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động.
Những hoạt động trên đã phát huy vai trò tích cực, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, tạo môi trường làm việc ổn định cho người lao động. Đồng
thời chủ động phòng ngừa và hạn chế đình công, lãng công, ngừng việc tập
thể,...
*Về quản lý phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu
công nghiệp trên địa bàn:
Cho đến nay, 02 KCN Tịnh Phong và Quảng Phú đã cơ bản hoàn thành
việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong KCN, đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào và đã tiến hành cho các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại. Riêng KCN Phổ
Phong thì vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện hệ thống giao thông nội bộ vì
73
KCN này được đầu tư theo hình thức cuốn chiếu, vừa đầu tư hạ tầng, vừa kêu
gọi thu hút đầu tư vào KCN. KCN Đồng Dinh đang trong giai đoạn lập quy
hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000. Cụ thể như sau:
Mạng lưới giao thông: Đến hết 31/12/2017, đã có 02 KCN Tịnh Phong
và Quảng Phú đã hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông trong KCN, điển
hình là KCN Tịnh Phong có hệ thống đường giao thông được quy hoạch và
xây dựng đồng bộ, đảm bảo cho nhu cầu hoạt động sản xuất, vận chuyển
hàng hóa, chất thải và sinh hoạt.
Cấp điện: Trong các KCN Quảng Ngãi hiện nay chỉ có 01 KCN đã xây
dựng trạm biến thế riêng, đó là KCN Tịnh Phong có trạm biến thế điện 100/
22KV, công suất 50MVA. Còn 02 KCN còn lại đều sử dụng trạm biến thế
chung của lưới điện quốc gia và tiến hành đấu nối tới chân hàng rào của
doanh nghiệp.
Cấp nước: Hiện nay KCN Tịnh Phong và Quảng Phú đều có hệ thống
nước sạch được đấu nối đến chân hàng rào nhà máy.
Hệ thống thoát nước và hệ thống sử lý nước thải: Tính đến năm 2017,
chỉ có 01 KCN xây dựng khu xử lý nước thải tập trung là KCN Quảng Phú, công suất 4.500m3/ngày/đêm; KCN Tịnh Phong đang triển khai xây dựng, giai đoạn I công suất 1.000m3/ngày/đêm.
Hạ tầng ngoài hàng rào: Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN
như hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước...cần phải đấu nối với các công
trình hạ tầng bên ngoài KCN. Hạ tầng ngoài hàng rào KCN ngoài đường giao
thông, cấp điện, cấp nước... còn có các công trình hạ tầng xã hội như trường
học, bệnh viện, chợ, nhà ở, khu vui chơi giải trí... vì thế nếu không có sự quan
tâm đúng mức đến hạ tầng bên ngoài thì KCN khi đi vào hoạt động sẽ gây
nên những tác động phức tạp về mặt xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của KCN. Hậu quả của việc chưa đồng bộ hoá các công trình kết cấu hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN chẵng những gây trở ngại cho các doanh
74
nghiệp công nghiệp đang hoạt động mà còn làm cho các nhà đầu tư e ngại đầu
tư vào KCN. Tuy nhiên thực tế hiện nay, công việc này còn gặp nhiều khó
khăn do thiếu sự phân công trách nhiệm một cách rõ ràng, nhiều KCN triển
khai xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư nhưng phải mất hàng năm, liên hệ với
nhiều cơ quan Nhà nước và đôi khi phải tự bỏ tiền để đầu tư một số công trình
ngoài hàng rào và điều đó dẫn đến hạn chế tính hấp dẫn của KCN và lỡ cơ hội
thu hút đầu tư.
Như vậy, hiện nay về hạ tầng kỹ thuật-xã hội của các KCN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi cho đến nay chỉ được đầu tư có hạ tầng kỹ thuật trong hàng
rào là tương đối hoàn chỉnh, 02 KCN còn lại hạ tầng trong và ngoài hàng rào
chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ. Điển hình nhất của sự thiếu đồng bộ đó
là KCN Phổ Phong đến nay việc xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được đảm bảo,
chưa có đường trục chính, hệ thống giao thông bên trong KCN chưa được đầu
tư, ... vấn đề đặt ra đối với sự không đồng bộ này do nhiều nguyên nhân,
trong đó chủ yếu là do chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư của các doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng, phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn ngân
sách nhà nước (xem phần phụ lục: Bảng 2.8. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư hạ
tầng các Khu công nghiệp Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2017).
Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp: Dịch vụ kho vận hải - hải quan:
Do quy mô các KCN tương đối nhỏ, khoảng cách không xa nên tại KCN Tịnh
Phong đã có Chi cục Hải Quan thực hiện thủ tục hải quan cho các doanh
nghiệp KCN Quảng Ngãi.
Dịch vụ tài chính- ngân hàng: Đến nay các hoạt động giao dịch của các
doanh nghiệp KCN điều thực hiện tại các trụ sở chính đặt tại thành phố
Quảng Ngãi. Chưa có phòng giao dịch tại các KCN.
Hệ thống dịch vụ sinh hoạt: Hầu hết các KCN đều chưa có trạm bưu
điện, trạm Internet do vậy rất khó khăn cho người lao động trong KCN khi có
nhu cầu thông tin liên lạc. Ngoại trừ KCN Tịnh Phong trước năm 2008 có
75
một đại lý bưu điện tại lô trung tâm của KCN .Các KCN đều chưa quan tâm
đến quy hoạch xây dựng hệ thống trường học, nhà trẻ, bệnh viện, chợ, nhà
văn hóa, nhà vệ sinh công cộng,... cùng với việc hình thành các KCN để phục
vụ nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động làm việc trong các KCN;
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua
2.3.1. Kết quả đạt được
Hơn 20 năm thành lập, hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN
Quảng Ngãi đã không ngừng được đổi mới, tăng cường theo hướng ngày càng
rõ đầu mối và thực quyền hơn, việc phân cấp quản lý nhà nước bước đầu đã
có sự thay đổi về chất nên đã hỗ trợ tích cực cho quá trình hình thành, hoạt
động của các doanh nghiệp KCN trên địa bàn. Về cơ bản, cơ chế “phân cấp”,
“ủy quyền” đã phát huy tác động tích cực, Ban quản lý KKT Dung Quất và
các KCN Quảng Ngãi đã được trao nhiều quyền hơn trong việc quyết định các
vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước các KCN, góp phần nâng cao tính khả
thi, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các
nhà đầu tư nên đã lấy lại niềm tin của nhà đầu tư vào chính sách của nước ta.
- Về tính phù hợp, khả thi của chiến lược, quy hoạch kế hoạch quản lý
nhà nước các Khu công nghiệp
Ban Quản lý coi trọng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch kế
hoạch quản lý nhà nước các KCN. Ban Quản lý đã xác định phát triển KCN là
một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển công nghiệp cũng như phát triển nông thôn. Việc quy hoạch và
xây dựng các KCN đã tạo ra sự phấn khởi, tin tưởng của các hộ sản xuất, các
DN đối với chính sách phát triển kinh tế của tỉnh. Khó khăn lớn nhất là mặt
bằng sản xuất cũng dần từng bước được giải quyết với sự hỗ trợ tích cực của
chính quyền các địa phương. Các hộ sản xuất đã tích cực chủ động đầu tư
phát triển ngành nghề, mở rộng quy mô sản xuất.
76
Ban Quản lý đã chủ động điều chỉnh quy hoạch cục bộ, chi tiết một số
KCN nhằm phù hợp với công năng trong quá trình phát triển của KCN; chủ
trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tham gia giải quyết chồng lấn KCN,
tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN phù hợp với quy hoạch
chung và quy hoạch phân khu; tham gia công tác quy hoạch các KCN, quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp, từ đó tạo điều kiện để các KCN hoàn
chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thu hút đầu tư. Đặc biệt là việc xử lý
nước thải trong KCN là một yếu tố rất quan trọng, nếu làm không tốt sẽ ảnh
hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và gây ra khiếu
kiện của người dân.
- Về hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch và chính sách biện pháp quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp
Bộ máy quản lý nhà nước Ban Quản lý đã tập trung chỉ đạo nhằm phát
huy hiệu quả những KCN đang hoạt động, đồng thời xây dựng mới một số
khu phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội,
đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình hạ tầng xã
hội phục vụ bộ phận dân cư xung quanh KCN, người lao động trong KCN.
- Về thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với một số dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Theo đó, Ban Quản lý đã thực hiện có hiệu quả thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc xem xét thẩm tra nhu cầu sử
dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Việc
áp dụng đồng thời các thủ tục nêu trên đã giúp cắt giảm đáng kể thời gian
thực hiện thủ tục hành chính do nhà đầu tư không phải tiến hành lần lượt từng
thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất như quy định trước đây,...
77
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế hoạt động quản lý nhà đối
với các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
* Những hạn chế
Một là, những khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai quy hoạch
và phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn chưa
thực sự phù hợp: Từ việc xác định quy hoạch tổng thể, đến việc hình thành
các KCN Quảng Ngãi đã phần nào phản ánh sự bất hợp lý giữa quy hoạch
phát triển KCN với quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ và địa phương, chưa tính
đến tác động lan tỏa khi KCN hoạt động. Việc bố trí địa điểm xây dựng KCN
chú trọng nhiều đến việc lựa chọn vị trí thuận lợi như cạnh các tuyến quốc lộ,
ga tàu lửa, gần trục lộ giao thông chính tuy nhiên không tính hết đến khả năng
phát triển của đô thị trong tương lai. Nguyên nhân là do chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển đô thị dài hạn với quy hoạch phát triển các
khu, cụm công nghiệp. Vì thế nên khi đô thị mở rộng, KCN Quảng Phú đã
nằm trong phạm vi nội đô, ngay sát khu dân cư tập trung và không phù hợp
với chủ trương xây dựng KCN là để di dời các cơ sở công nghiệp ra khỏi nội
đô và xa khu dân cư tập trung. Việc phân bố và quy hoạch các KCN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi còn chưa thực sự hợp lý, KCN Quảng Phú thực chất
trước đây là một cụm các nhà máy được quy hoạch lại thành KCN do vậy quy
hoạch KCN này thiếu sự đồng bộ, hàng rào KCN không tách rời khỏi khu dân
cư mà vẫn bị lẫn với đường đi lại của dân cư xung quanh.
Mặt khác, phát triển KCN không đồng bộ với việc đảm bảo các điều
kiện cho KCN hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là sự thiếu đồng bộ giữa hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp bao gồm hệ thống
giao thông ngoài hàng rào KCN, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống xử lý nước thải...và chưa coi trọng phát triển đồng
bộ các công trình hạ tầng xã hội, nhất là xây dựng khu dân cư, nhà ở cho công
78
nhân, trạm y tế, khu vui chơi giải trí do vậy đã gây ra tình trạng quá tải cho
khu vực xung quanh nơi đặt KCN.
Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như xây dựng đường
giao thông, hệ thống thoát nước... luôn phụ thuộc vào quy hoạch phát triển
của địa phương nên luôn chậm hơn so với tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật
trong KCN. Do vậy đây cũng là nguyên nhân làm hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài hàng rào chưa đồng bộ. Hiện tại, các KCN chưa tiến hành cung cấp các
dịch vụ văn hoá - xã hội và xây dựng khu nhà ở tập trung cho cán bộ, công
nhân KCN thuê.
- Khó khăn lớn trong quá trình quy hoạch và xây dựng KCN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi là công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng
mặt bằng cho các hộ dân, đơn vị thuộc phạm vi quy hoạch KCN. Những khó
khăn này đã dẫn đến tình trạng không có mặt bằng để thi công, kéo dài tiến
độ, quá trình đầu tư xây dựng công trình manh mún, làm tăng chi phí đầu tư
các hạng mục công trình.
- Công tác xây dựng và phát triển KCN chỉ tập trung vào xây dựng hạ
tầng cơ sở thu hút đầu tư, giải quyết việc làm mà chưa quan tâm đến thiết chế
văn hóa cơ sở phục vụ đời sống sinh hoạt của người lao động trong KCN, đặc
biệt là các công trình phúc lợi xã hội.
Hai là, Chính sách về quản lý Khu công nghiệp
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, những quy định về quản lý KCN
chưa hoàn thiện làm cho cơ quan có chức năng quản lý KCN gặp nhiều khó
khăn. Từ khi Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định về KCN, HCX, KKT được ban hành và Nghị định 164/20…/NĐ-CP
ngày ….. đã làm rõ vai trò quản lý Nhà nước của BQL, xác định cơ chế giao
quyền và ủy quyền về quản lý KCN và Doanh nghiệp KCN. Tuy nhiên, trong
thực tế triển khai thực hiện nhiệm vụ gặp một số trở ngại do chưa có quy định
thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật như việc ủy quyền trên một
79
số lĩnh vực cũng còn nhiều bất cập, Luật đầu tư và Luật bảo vệ môi trường
còn chống chéo, về lâu dài cần phải được hoàn thiện để công tác quản lý Nhà
nước đối với các KCN đi và khuôn khổ.
Ba là, công tác thu hút và quản lý đầu tư còn một số hạn chế
- Đa số các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có
quy mô nhỏ, và hàm lượng công nghệ không cao. Hoạt động chuyển giao
công nghệ diễn ra chậm; mặt dù được làm việc trong các doanh nghiệp nước
ngoài được tiếp xúc với kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới, hiện đại nhưng
người Việt Nam chưa đảm nhận những vị trí quản lý chuyên môn, vận hành
thiết bị và chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
- Các danh nghiệp đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện chế độ thông
tin báo cáo không thường xuyên làm ảnh hưởng lớn đến việc nắm bắt thông
tin về các dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước.
Bốn là, công tác đào tạo và tuyển dụng lao động
Công tác đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động nói
chung và của các doanh nghiệp trong các KCN nói riêng, tính cạnh tranh
trong thu hút và giới thiệu việc làm vào các doanh nghiệp chủ yếu là lao động
phổ thông có trình độ chuyên môn thấp; chưa có uy tín trong việc thu hút và
giới thiệu nguồn chất lượng cao.
Năm là, phân cấp, ủy quyền và chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý
Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KCN, KKT trong một số
lĩnh vực còn chưa thực hiện đầy đủ, nhất quán do có sự không thống nhất với
các quy định của pháp luật chuyên nghành, chưa có các bộ ngành hướng dẫn
cụ thể hoặc chủ trương phân cấp, ủy quyền chưa được địa phương quán triệt
và thực hiện.
Ban Quản lý không có chức năng thanh tra, chỉ phối với các cơ quan
chuyên môn để kiểm tra do đó không có chế tài về xử phạt.
80
Sáu là, công tác bảo vệ môi trường, xử lý nước thải tại các KCN còn
nhiều hạn chế.
Tỷ lệ các KCN, doanh nghiệp trong KCN có hệ thống xử lý nước thải,
khí thải và chất thải rắn còn thấp so với yêu cầu quản lý về môi trường. Hệ
thống văn bản pháp luật, các quy định về kiểm soát và xử lý vấn đề môi
trường KCN khá nhiều nhưng vẫn chưa đủ mạnh để đảm bảo vấn đề môi
trường KCN. Vấn đề quản lý môi trường còn lỏng lẻo, việc xử lý chưa
nghiêm. Vẫn còn tồn tại một số điểm “nóng” về môi trường tại KCN Quảng
Phú về ô nhiễm mùi do hoạt động chế biến thủy sản gây ra.
Bảy là, cải cách thủ tục hành chính tuy đã có bước chuyển biến tích
cực, nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ, việc giải quyết các vướng mắc nảy sinh
trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng chưa tốt. Cơ chế “một cửa, tại chỗ” tuy đã được quan tâm
và thực hiện công khai đầy đủ các thủ tục hành chính nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa bộ phận “một cửa” với các phòng
chức năng của Ban quản lý.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của những tồn tại trong QLNN về các KCN có nhiều.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu:
Một là, công tác quy hoạch phát triển các KCN tuy đã được chú trọng
xây dựng để định hướng phát triển, tuy nhiên quy hoạch các KCN vẫn chưa
đảm bảo, trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, giải phóng mặt bằng
để phát triển các KCN còn nhiều bất cập.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các KCN Quảng Ngãi chưa
thực sự dựa trên những phân tích, đánh giá đúng đắn về thực trạng kinh tế - xã
hội của tỉnh gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung và của cả nước trong từng thời kỳ, chưa tuân thủ các quy luật
khách quan trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
81
quốc tế, nên chưa khai thác được lợi thế so sánh của Quảng Ngãi với các địa
phương khác;
- Nhà nước chưa thực hiện tốt giữa chính sách giá đất với các chính
sách khác nhằm đảm bảo chia sẻ lợi ích giữa người bị thu hồi đất, người lấy
đất và Nhà nước. Việc thống nhất đơn giá bồi thường, hỗ trợ, TĐC đối với
các hộ dân cũng như tổ chức phải di dơi kéo dài. Quỹ đất bố trí tái dịnh cư
hạn chế làm ảnh hưởng đến việc di dời bàn giao mặt bằng. Chính sách khuyến
khích tuyên truyền vận động ngươi bị thu hồi đất giao đất còn hạn chế. Bên
cạnh đó ý thức chấp hành của một số người dân, hộ gia đình chưa tốt, làm
chậm bàn giao mặt bằng.
- Các chủ đầu tư hạ tầng hạn chế về vốn, năng lực nên tiến độ đầu tư hạ
tầng ở các KCN còn chậm. Việc huy động của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
còn nhiều khó khăn.
Hai là, chính sách về quản lý các Khu công nghiệp
- Chưa được rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh thường xuyên, liên
tục cho phù hợp thực tiễn. Việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Nhà nước về phát triển KCN còn chậm, thiếu sự đồng
bộ giữa các ngành, các cấp. Hệ thống các chính sách, pháp luật quy định về
hoạt động các KCN còn chưa hoàn thiện, nhiều quy định chưa ràng, chồng
chéo trong thực hiện.
Ba là, công tác thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp
- Chú trọng về số lượng, tăng tỷ lệ lấp đầy, chưa chú trọng chọn lựa
chất lượng dự án, do đó đa số các dự án đầu tư có quy mô nhỏ và hàm lượng
công nghệ không cao. Sự thay đổi chủ đầu tư các KCN dẫn đến khó khăn
trong việc chuẩn bị kế hoạch tài chính và chuyển kinh phí thực hiện dự án của
các đơn vị là chủ đầu tư.
Mặc dù Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành hệ thống biễu mẫu báo cáo
về KCN nhưng do Nghị định 29/2008/NĐ-CP chưa có chế tài cũng như biểu
82
mẫu cụ thể để yêu cầu doanh nghiệp KCN phải báo cáo nên đã gây khó khăn
trong công tác tổng hợp thông tin và báo cáo.
Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế
Một phần xuất phát từ vấn đề chung của ngành giáo dục, đào tạo nhưng
cũng còn do nguyên nhân từ việc thiếu quan tâm từ phía chính quyền địa
phương, doanh nghiệp trong việc đào tạo người lao động địa phương.
Năm là, Việc phân cấp ủy quyền cho Ban Quản lý KCN, KKT trong
một số lĩnh vực còn chưa thực hiện đầy đủ, nhất quán do có sự không thống
nhất với các quy định của pháp luật chuyên nghành, chưa được các bộ ngành
hướng dẫn cụ thể hoặc chủ trương phân cấp, ủy quyền chưa được địa phương
quán triệt và thực hiện.
Ban Quản lý KCN, KKT không được giao thực hiện chức năng thanh
tra như các cơ quan chuyên ngành, nên hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
không cao, nhiều trường hợp phát hiện vi phạm của các doanh nghiệp trong
KCN, KKT nhưng không có chế tài xử phạt.
Sáu là, Công tác quản lý bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng
mức
- Nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường tại các địa
phương còn hạn chế; Ý thức trách nhiện của doanh nghiệp trong công tác bảo
vệ môi trường chưa cao. Sự thiếu chặt chẽ và không rõ ràng trong việc phân
công nhiệm vụ của BQL và các ngành chức năng liên quan trong quy chế
phối hợp đã tạo ra lỗ hổng trong công tác QLNN đối với các sai phạm gây ô
nhiễm môi trường của một số doanh nghiệp trong KCN.
83
Tiểu kết chương 2
Trong chương này luận văn đã làm rõ các vấn đề sau:
Luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động của các KCN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi; thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN Quảng Ngãi
theo bao gồm: Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch; Ban hành và thực thi pháp luật; Ban hành và thực thi chính sách; thực
trang công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; thực trạng công tác thu hút và
quản lý đầu tư vào các KCN tại Quảng Ngãi.
Dựa trên các số liệu thống kê khảo sát, tác giả đã chỉ rõ thực trạng
quản lý nhà nước đối về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi; đã đánh giá thực
trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi theo hệ
thống các tiêu chí quản lý bao gồm: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp
và tính bền vững của quản lý nhà nước.
Ngoài các thành tựu đạt được như công tác Phân cấp, ủy quyền, giải
quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa tại chỗ”. Luận văn đã đưa
ra các điểm yếu của công tác quản lý nhà nước các KCN Quảng Ngãi bao
gồm: Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn chưa
thực sự hợp lý; Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đối
với các KCN chưa thực sự hiệu quả, công tác thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm
và cải cách thủ tục hành chính chưa triệt để.
Luận văn đã đánh giá điểm mạnh điểm yếu của quản lý nhà nước về
đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi, từ đó chỉ ra các nguyên nhân chủ quan,
khách quan của các điểm yếu làm cơ sở để kiến nghị, đề xuất các giải pháp
của luận văn.
84
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
3.1.1. Định hướng phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp của Đảng,
Chính phủ
Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI cũng đưa ra 10 định hướng lớn xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020, trong đó có định hướng phát triển kết cấu
hạ tầng KCN, KKT và nêu rõ: “Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu kinh tế. Không lấy đất lúa để xây dựng các khu công
nghiệp mới. Đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ
tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa
bệnh... cho lao động các khu công nghiệp. Đến năm 2020, hoàn chỉnh các
công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là
các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải.”
Thu hút đầu tư có chọn lọc, có định hướng theo ngành nghề phù hợp
với điều kiện phát triển của từng địa phương; Ưu tiên thu hút các ngành công
nghiệp phụ trợ, các dự án có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường;
chú trọng tính liên kết ngành trong phát triển KCN, KCX, KKT; Xúc tiến đầu
tư vào KCN, KCX, KKT theo trọng tâm, trọng điểm tập trung vào các đối tác
tiềm năng; Xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, KCX, KKT đúng tiến độ, theo
quy hoạch được duyệt và đảm bảo hiệu quả sử dụng đất; Đa dạng hóa các
hình thức huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN,
KCX, KKT; Rà soát hoạt động của các dự án đầu tư vào KCN, KCX, KKT,
85
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi
* Quan điểm phát triển
- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi với quan điểm
phát triển công nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, góp phần đưa tỉnh Quảng Ngãi trở thành tỉnh có công nghiệp
phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói
chung, của khu vực trọng điểm miền Trung nói riêng; là địa bàn giữ vị trí
chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả
nước. Trong đó khẳng định:
- Phát triển công nghiệp hiệu quả, bền vững và làm nền tảng các
ngành dịch vụ, hỗ trợ phát triển, phát huy lợi thế của tỉnh trong vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung, đảm bảo tính liên kết trên cơ sở phân bố hợp lý về
không gian lãnh thổ, về cơ cấu ngành công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp có chọn lọc, tập trung ưu tiên phát triển
những ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên
tiến, có hàm lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao; coi trọng phát triển
công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp và hàng
xuất khẩu. Tạo chuyển biến cơ bản về cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo
hướng công nghiệp sạch và giá trị gia tăng cao; thay đổi chất lượng nội bộ
ngành phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ và
nguồn nhân lực có trình độ cao; phát huy tối đa mọi nguồn lực, chủ động nhập
kinh tế quốc tế để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, nâng cao hợp tác quốc
tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng, liên ngành.
- Chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống và các ngành nghề
tạo sản phẩm phục vụ dịch, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
86
động, rút ngắn dần khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa nông thôn với thành
thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Phát triển công nghiệp phải gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững, đảm bảo ổn định xã hội và an ninh quốc phòng.
Trong đó, tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các KCN hiện có,
đặc biệt chú trọng đầu tư các trạm xử lý chất thải tập trung trong các KCN.
Thúc đẩy xây dựng các KCN mới, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng KCN Phổ
Phong nhằm thu hút đầu tư để thúc đẩy phát triển vùng phía Nam của tỉnh.
* Định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đến 2025.
- Định hướng phát triển các KCN đã được đề cập trong các Nghị
quyết của tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII (Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 24/6/2011
của Tỉnh ủy; Đề án phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi) và các Nghị
quyết chuyên đề phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-
2015 và định hướng đến năm 2020. Chủ trương phát triển các KCN bền vững
và theo chiều sâu được đề ra tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 18:
“Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư các ngành nghề
theo định hướng, kịp thời mở rộng và phát triển một số khu, cụm công nghiệp
làng nghề khi có đủ điều kiện, khuyến khích mở rộng quy mô, chất lượng,
nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu thu hút đầu
tư tại các KCN giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 1.600 tỷ đồng; đến năm
2020, tỷ lệ lấp đầy tại KCN Phổ Phong đạt 100% diện tích”. Nghị quyết của
tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX (2016- 2020) vẫn tiếp tục phát triển công nghiệp
như trên.
- Về định hướng không gian phát triển công nghiệp, các KCN tập
trung gồm: Tập trung phát triển các KCN hiện có, tiến hành lập phê duyệt quy
hoạch phân khu xây dựng KCN Đồng Dinh 150ha. Đến năm 2025 đề nghị
Chính phủ cho quy hoạch và thành lập KCN Phổ Khánh, huyện Đức Phổ ở
khu vực gần biển, kết nối với đường ven Biển Dung Quất – Sa Huỳnh với quy
87
mô diện tích khoảng 200ha, với điều kiện KCN Đồng Dinh lấp đầy khoảng
60%, ngành nghề chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, đóng mới sửa chữa tàu
thuyền,... Bên cạnh đó, phát triển các nghành công nghiệp sạch, có kỹ thuật
cao để không có ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch, môi trường khu vực. Đồng
thời bố trí các cụm công nghiệp tại vị trí phù hợp trong khu vực các huyện và
đô thị thuộc huyên. Về định hướng thiết kế đô thị, phát triễn kỹ thuật theo
hướng bền vững.
3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Các phương hướng được đặt ra đối với các KCN được thể hiện trên
một số mặt như sau:
3.2.1. Phát triển các Khu công nghiệp theo quy hoạch
Thu hút các dự án đầu tư để phát triển các KCN cần phải theo một quy
hoạch thống nhất, cần có chính sách ưu tiên phát triển ngành trong từng khu
công nghiệp dựa trên lợi thể của từng khu công nghiệp, thực hiện một sự phân
công hợp tác giữa các KCN các tỉnh, các địa phương gắn với nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước.
3.2.2. Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp
Xây dựng chất lượng KCN ngang tầm khu vực và quốc tế, xác định tiêu
chuẩn các xí nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp về quy mô, ngành nghề và
công nghệ để tạo được hiểu quả đầu tư cao. Đối với một số KCN cần định
hướng phát triển các nghành sản xuất tư liệu sản xuất, các ngành công nghiệp
nặng, các ngành có hàm lượng khoa học và vốn cao.
3.2.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ
tầng kỹ thuật dịch vụ và xã hội trong KCN, bảo đảm tính đồng bộ, thuận tiện
thỏa mãn khách hàng. Kết quả hoạt động và phát triển KCN không được gây
hệ quả tiêu cực cho khu vực về giao thông, môi trường và tệ nạn xã hội.
88
3.2.4. Phát triển các cụm dân cư
Phát triển các KCN phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch và quá trình đô
thị hóa, phân bố dân cư, theo hướng hình thành mạng lưới đô thị hài hòa, rộng
thoáng, kiên quyết tránh tập trung xây dựng các đô thị lớn tạo ra sự quá tải về
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở đô thị. Không thể mỗi KCN đều xây dựng
các cụm dân cư riêng rẽ, điều đó đứa đến phá vỡ quy hoạch đô thị hóa, cũng
như làm tăng chi phí xây dựng KCN, giảm hiệu quả các KCN.
3.2.5. Sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp
Cần tập trung lấp đầy và phát triển hiệu quả các KCN đã có, khi nào
các khu công nghiệp lấp đầy từ 60% trở lên diện tích thì mới cho phép triển
khai các khu công nghiệp tiếp theo. Những dự án đầu tư vào KCN phải hoàn
tất các hạng mục công trình xử lý chất thải mới được phép hoạt động; phải
tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung. Cần có biện pháp phối hợp
giữa các KCN và các địa phương trong bảo vệ môi trường, tránh gây ô nhiễm
cho nhau.
3.2.6. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi
Cải thiện các KCN chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Điều kiện nền
tảng nhất là chính sách thu hút đầu tư. Nhà nước cần có chính sách thu hút
đầu tư để giảm giá đầu vào nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, thuế..
3.2.7. Quản lý và chính sách phát triển khu công nghiệp
Chính sách nhà nước tác động quan trọng đến phát triển các KCN cần
không ngừng hoàn thiện các chính sách. Đẩy mạnh chuyển từ công tác quản
lý hành chính sang công tác dịch vụ theo cơ chế một cửa trong quản lý phát
triển các KCN. Cải cách hành chính và công nghệ thông tin trong quản lý.
Đảm bảo quản lý thống nhất các KCN.
Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng các
KCN: giá thuê đất, thuế. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào
đấu nối với KCN phát triển các công trình xã hội phục vụ phát triển các KCN.
89
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt hỗ trợ tài chính để thu hút các doanh
nghiệp vào KCN.
Trên đây là một số phương hướng cơ bản đặc ra đối với phát triển
KCN. Cần có nhận thức đúng, từ đó có chính sách đúng thì các KCN mới
phát triển đúng hướng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
3.3. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Công tác quản lý nhà nước đối với các KCN ngày càng được hoàn
thiện nhằm phát huy thế mạnh, nâng cao hiệu quả đối với hoạt động các KCN.
Để đạt được điều này, đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung
vào một số giải pháp chủ yếu sau đây:
3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch Khu công nghiệp và tổ chức thực
hiện tốt quy hoạch các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quy hoạnh được coi là một yếu tố quan trọng giúp xác định khuôn khổ
và phương hướng cho sự phát triển của KCN, ảnh hưởng đến sự phát triển của
KCN. Mặc dù Nghị định 82/218/NĐ-CP thay thế nghị định 29/2008/NĐ-CP
đã tạo ra khung pháp lý quan trọng giúp nâng cao tính thực thi cho việc xây
dựng và thực hiện quy hoạch các KCN. Tuy nhiên, hiện tại công tác quy
hoạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vấn còn tồn tại nhiều bất cập, cần được
tiếp tục hoàn thiện. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể và phát trển KT-XH của
tỉnh Quảng Ngãi, quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, cần lập và điều chỉnh quy hoạch
chi tiết cho các KCN theo chuyên ngành, theo từng lĩnh vực cụ thể (KCN hóa
chất, cơ khí – luyện kim, đóng tàu, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, chế
biến thực phẩm...). Đồng thời, chú trọng công tác quy hoạch “quỹ đất”, chuẩn
bị sẵn quỹ đất để khi các nhà đầu tư có ý định đầu tư, hoặc đã vào đầu tư thì
sẽ không gặp trục trặc hay khó khăn ở khâu tìm kiếm quỹ đất. Để làm được
90
điều này thì công tác quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi phải
được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và việc thực hiện phải đồng bộ
3.3.1.1. Xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp khoa học, hợp lý
Tỉnh Quảng Ngãi cần sớm có kế hoạch tập trung xây dựng đồng bộ các
quy hoạch chuyên ngành, lĩnh vực, xây dựng, sử dụng đất cũng như điều
chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu để làm cơ sở phát triển các KCN. Chất lượng
của một số đồ án quy hoạch phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ nghiêm cứu. Vì vậy, cần chọn lọc đội ngũ cán bộ quy hoạch giỏi,
có tầm nhìn chiến lược. Nếu cần, có thể bố trí ngân sách mời hoặc thuê các
chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm và trình độ trong ngành để nâng cao
chất lượng và tính chuyên nghiệp của công tác quy hoạch. Quy hoạch phát
triển các KCN cho tỉnh cần chú ý những nội dung quan trọng sau:
Thứ nhất, quy hoạch phát triển các KCN phải đồng bộ với quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh; quy hoạch phát triển công nghiệp; quy
hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển đô thị liền kề; quy hoạch phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
Thứ hai, quy hoạch các KCN phải chấp hành đúng quy định về tỷ lệ lấp
đầy KCN hiện có khi mở rộng và bổ sung quy hoạch KCN mới của tỉnh theo
Nghị định số 82/218/NĐ-CP của Chính phủ. Từ đó, có căn cứ và lộ trình điều
chỉnh quy hoạch KCN cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ,
đảm bảo yêu cầu tiết kiệm tài nguyên đất. Tránh tình trạng tỷ lệ sử dụng đất
KCN thấp, để đất hoang hóa trong khi người dân không có đất sản xuất hoặc
thiếu đất công nghiệp cho thuê, lỡ mất cơ hội phát triển của tỉnh.
Thứ ba, công tác quy hoạch phát triển KCN cần xác định rõ vị trí có thể
xây dựng các khu công nghiệp cũng như các ngành nghề cụ thể được phép
đầu tư vào những vị trí này. Các KCN không nên bố trí quá gần các tuyến
giao thông huyết mạch mà phải đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực tới sự tồn
91
tại bền vững của các nguồn tài nguyên (nguồn nước, nguồn tài nguyên rừng,
cảnh quan thiên nhiên...)
Thứ tư, quy hoạch các KCN phải đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu
quả từng KCN trong thu hút đầu tư theo hướng chuyên môn hóa, tránh trùng
lắp, chồng chéo và phát huy được thế mạnh của mỗi khu công nghiệp.
Thứ năm, cần quy hoạch về quy mô diện tích tối thiểu cho từng loại
KCN nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và tổ chức quản lý.Thực tế quy mô
các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay cho thấy có một số KCN có
diện tích chỉ từ 90 – 160 ha. Việc phát triển các KCN có quy mô quá lớn hoặc
quá nhỏ sẽ khó đảm bảo tính chất bền vững của chính KCN. Với KCN có
diện tích quá lớn sẽ khó lấp đầy, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất; còn KCN
quá nhỏ thì việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống quản lý môi trường và các
dịch vụ đi kèm sẽ gặp nhiều khó khăn và không đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Qua nghiên cứu thực tế, có thể đưa ra quy định, quy mô tối thiểu để đưa vào
quy hoạch các KCN là 200 ha.
Thứ sáu, chuyển từ KCN sản xuất kinh doanh đơn thuần sang KCN kết
hợp sản xuất kinh doanh với nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, góp phần
gia tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh và
phát triển bền vững. Sản xuất công nghiệp ứng dụng công nghệ cao là việc áp
dụng tổng hợp những giải pháp kỹ thuật, những công nghệ mới (tiên tiến, hiện
đại) vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa, cơ giới hóa, tự động hóa, công
nghệ thông tin, công nghệ hóa học, công nghệ sinh học... Từ đó, tạo ra những
sản phẩm, hàng hóa có năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh cao nhưng
không tổn hại đến môi trường hiện tại và tương lai. Mục tiêu kết hợp sản xuất
kinh doanh với nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao khi quy hoạch các KCN
đó là hiệu quả kinh tế, là đầu tàu thúc đẩy sản xuất, nghiên cứu, đồng thời,
góp phần phát triển các KCN của tỉnh. Tỉnh cần xác định khu công nghiệp
chủ yếu sản xuất hàng hóa, sản phẩm gì. Từ đó định hướng lựa chọn công
92
nghệ cao áp dụng cho phù hợp và xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
phát triển. Đồng thời, nhà nước cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ về thuế, tạo
điều kiện cho vay vốn... đối với doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh ứng
dụng công nghệ cao, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng kỹ thuật hiện đại
vào quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Tỉnh cần ưu tiên thu
hút các dự án công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
Thứ bảy, quy hoạch các KCN phải đảm bảo tính đồng bộ của các yếu tố
cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đảm bảo cho sự phát
triển bền vững không những trong nội tại KCN mà cả các khu vực xung
quanh. Để làm được điều này thì quy hoạch xây dựng KCN phải tính đến đầy
đủ các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội của địa phương các KCN. Quy hoạch
KCN không chỉ là xác định số lượng bao nhiêu, quy mô như thế nào, vị trí đặt
ở đâu mà cần tính đến những tác động có thể (đặc biệt là những tác động tiêu
cực) đối với KCN về mặt xã hội và môi trường. Xây dựng KCN không phải
chỉ với mục tiêu thu hút vốn đầu tư bằng mọi cách mà còn phải đặt ra những
yêu cầu khác như: tính hiệu quả, tính bền vững và khả năng lan tỏa cho các
khu vực khác... Hoàn thiện quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển KCN
đảm bảo đồng bộ, từ hạ tầng cơ sở trong và ngoài KCN đến hạ tầng liên quan
gắn liền với khu tái định cư, nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng, bảo vệ môi trường,... đặc biệt là quy hoạch để bảo vệ môi
trường, nâng cấp và hoàn thiện các địa điểm lưu trữ, trung chuyển chất thải
rắn, các trạm xử lý nước thải tập trung.
3.3.1.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch đồng bộ, thống nhất
Kết quả Quy hoạch có đi vào cuộc sống được hay không phụ thuộc
nhiều vào công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch; trình độ hiểu biết
nhất định về chuyên môn của các nhà điều hành quản lý; sự phối hợp của các
ban ngành và sự đồng thuận của cộng đồng. Nhiều kết quả quy hoạch tốt sẽ
không triển khai được hoặc bị “ biến dạng” ảnh hưởng đến sự phát triển bền
93
vững cũng chính do sự hạn chế của công đoạn này. Do đó, cần có sự đồng bộ
và thống nhất trong công tác tổ chức thực hiện quy hoạch đối với các nội
dung:
- Cụ thể hóa các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự,
chương trình làm việc của các cấp ủy, chính quyền cơ sở; trong các kế hoạch
5 năm, hằng năm. Chẳng hạn như là: Cụ thể hóa các nội dung quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch đất đai,
chỉnh trang đô thị ...của quốc gia, của vùng, của tỉnh để đảm bảo quy hoạch
được thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.
- Rà soát các quy hoạch có sử dụng đất đang bị coi là “treo” để có biện
pháp xử lý kịp thời theo hướng: quy hoạch có thể thực hiện sớm thì đề nghị
tập trung nguồn lực để thực hiện ngay, không để kéo dài; quy hoạch xét cần
nhưng trước mắt chưa có khả năng thực hiện được thì điều chỉnh mốc thời
gian thực hiện quy hoạch; quy hoạch không hợp lý về quy mô diện tích đất thì
phải điều chỉnh quy mô; quy hoạch bất hợp lý, không có tính khả thi thì phải
quyết định hủy bỏ ngay.
- Phải có biện pháp thích hợp hoặc thu hồi nếu cần thiết đối với các
trường hợp nhà đầu tư đăng ký và nhận đất nhưng không thực hiện hoặc
không thể thực hiện dự án; các trường hợp nhà đầu tư tích trữ đất và hoặc
động sai với mục đích ban đầu đã đăng ký... Có thể áp dụng một số biện pháp
khác như là: xử phạt đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện sai mục đích
đăng ký. Đối với một số trường hợp không thể thực hiện do nguyên nhân
khách quan như thiếu vốn để triển khai, vướng mắc về thủ tục hành chính thì
tỉnh cần có chính sách hỗ trợ về vốn, tạo điều kiện về thủ tục để thuận lời cho
nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy hoạch.
- Tiến hành xác định ranh giới quy hoạch KCN trên địa bàn tỉnh. Căn
cứ bản đồ quy hoạch KCN, các cơ quan chức năng tiến hành xác định ranh
giới quy hoạch cụ thể trên thực tế, cắm mốc hoặc xây dựng hàng rào để xác
94
định ranh giới quy hoạch, công bố rộng rãi quy hoạch trên phương tiện thông
tin đại chúng để tổ chức, nhân dân nắm rõ phần lãnh thổ được quy hoạch xây
dựng KCN. Giao ủy ban nhân dân các xã, phường, huyện quản lý chặc chẽ
lãnh thổ được quy hoạch. Tránh tình trạng chia ô trong đầu tư xây dựng và
các hộ dân lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, phá vỡ quy hoạch.
- Công bố rộng rãi quy hoạch đã được phê duyêt và điều chỉnh, phổ
biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch. Từ đó, giảm thiểu
tình trạng một số nhà đầu tư phải “hối lộ” các cán bộ công chức để nắm thông
tin kế hoạch, quy hoạch cũng như tình trạng một số người nắm bắt được
thông tin, biết rõ vị trí, địa điểm quy hoạch rồi đầu cơ tích trữ đất đai.
- Phân công bộ phận giúp việc theo dõi, đánh giá chặt chẽ thực hiện
quy hoạch phát triển KCN như: vị trí KCN trên thực tế đã được xây dựng
đúng diện tích theo quy hoạch chưa, tỷ lệ sử dụng đất công nghiệp trong các
KCN đã cho các nhà đầu tư thuê đã đảm bảo theo quy hoạch chưa... để từ đó
có chính sách điều chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm minh các KCN cố tình làm
trái các quy định, quy hoạch KCN của Nhà nước.
- Quy hoạch KCN cần có sự điều chỉnh định kỳ để phù hợp với diễn
biến thực tế. Nên đánh giá và điều chỉnh quy hoạch theo định kỳ 3 năm đối
với quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu xây dựng, 5 năm đối với quy
hoạch chung, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng
lãnh thổ và của quốc gia. Việc quy hoạch phát triển KCN cần dựa trên các căn
cứ dự báo về tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh. Để đảm bảo về quy
hoạch các KCN được thực hiện phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, vùng lãnh thổ và của quốc gia thì trong quá trình thực hiện quy
hoạch luôn phải có đánh giá tiến độ thực hiện quy hoạch, qua đó, xác định
những vấn đề còn vướng mắc, thực hiện chưa tốt để điều chỉnh cho phù hợp,
có như vậy thì quy hoạch mới đảm bảo thực hiện hiệu quả,góp phần phát triển
95
KCN theo đúng định hướng và phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, vùng lãnh thổ và của quốc gia.
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến sự phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn Quảng Ngãi
Văn bản pháp luật và căn cứ, cơ sở quan trọng, là công cụ thể chế hóa
quyền lực nhà nước. Công tác QLNN dù ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng chú trọng
đến các văn bản pháp lý ở trung ương và các địa phương. Trong thời gian qua,
việc ban hành các văn bản pháp luật ở lĩnh vực công nghiệp và phát triển các
KCN trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như đã đề cập ở chương II. Để
góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém, tác giả kiến nghị một số giải
pháp cơ bản để hoàn thiện hệ thống pháp luật là cơ sở cho quản lý nhà nước
đối với KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
3.3.2.1. Rà soát lại những văn bản thuộc lĩnh vực phát triển các KCN
và những văn bản có liên quan.
Trên cơ sở đó, lập danh sách thứ tự các văn bản còn hiệu lực ban hành.
Tiến hành thông báo danh sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp,
liên quan. Sắp xếp các văn bản hiện hành hợp lý theo ngành và lĩnh vực liên
quan cho dễ tra cứu và áp dụng. Sau đó, thông báo đến các cơ quan liên quan
về những văn bản đó. Bãi bỏ những văn bản không còn hiệu lực. Đề xuất ra
văn bản mới có thế áp dụng vào thời điểm mới. Cụ thể là:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Dự án Luật KCN, KKT để tạo hành lang
pháp lý đầy đủ, vững chắc hơn cho nhiệm vụ phát triển các KCN, KKT.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường KCN. Trong
những năm qua, vấn đề môi trường KCN đã thu hút sự quan tâm chú ý của
các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương, nhiều văn bản pháp luật
điều chỉnh vấn đề môi trường được ban hành, song thực tế tình trạng ô nhiễm
môi trường trong các KCN nói chung và KCN trên địa bàn ttỉnh Quảng Ngãi
nói riêng ngày càng gia tăng. Một trong những nguyên nhân là do nhiều quy
96
định đã trở nên lạc hậu, có chế tài chưa đủ sức răn đe. Do vậy, trong thời gian
đến, Nhà nước cần có những quy định cụ thể về vấn đề môi trường KCN, sửa
đổi các quy định không còn phù hợp theo hướng ưu đãi cho các doanh nghiệp
đầu tư xử lý chất thải KCN sao cho đủ mức độ khuyến khích. Quy định chặt
chẽ trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định pháp
luật về môi trường. Có chế tài mạnh xử lý những trường hợp vi phạm.
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức bộ máy quản lý các
KCN, nhất là cần sớm sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Luật Thanh tra và
những văn bản có liên quan, trong đó quy định về tổ chức, hoạt động của
Thanh tra Ban quản lý các KCN, KKT để tổ chức này hoạt động có hiệu quả,
phát huy vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN, KKT
diễn ra theo đúng pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về đầu tư liên quan đến KCN. Hiện
nay, các quy định pháp luật về đầu tư nói chung và liên quan đến phát triển
các KCN đã được thay đổi rất nhiều. Tuy nhiên, thủ tục hành chính liên quan
đến việc đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thẩm tra cấp giấy
chứng nhận đầu tư vẫn còn rườm rà. Do vậy cần phải sửa đổi, bổ sung theo
hướng ngày càng đơn giản, bỏ bớt những thủ tục không cần thiết để tạo thuận
lợi cho nhà đầu tư phát triển KCN.
- Hoàn thiện các quy định về công ty phát triển hạ tầng KCN, là một
trong những đối tượng quan trọng của QLNN đối với KCN, hoạt động của đối
tượng này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của QLNN đối với KCN.
Tuy nhiên, hiện nay, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty phát triển hạ tầng KCN
không được quy định cụ thể, gây khó khăn cho các cơ quan QLNN. Do vậy,
cần quy định bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của công ty phát triển hạ tầng
KCN.
3.3.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến khu công nghiệp
97
Đây là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc xây dựng
ban hành văn bản pháp luật trong lĩnh vực liên quan đến phát triển các KCN
cần được chú ý ở các khâu:
- Cần nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của hoạt động xây dựng pháp
luật về kinh tế nói chung, về KCN nói riêng. Coi đây là hoạt động thiết yếu
của Nhà nước để quản lý nền kinh tế, quản ký hoạt động các KCN để đảm
bảo hoạt động có hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
-Tiến hành rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong
từng ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của các KCN để kịp thời
phát hiện những văn bản có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn, sai trái hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng những
văn bản, quy định cần ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của
KCN.
- Hoàn thiện cơ chế xây dựng pháp luật theo hướng: có sự phân công,
phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan ban ngành; cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ quan
tổ chức và cá nhân tham gia soạn thảo, thẩm tra; doanh nghiệp KCN; công ty
phát triển hạ tầng KCN tham gia góp ý. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của
văn bản pháp luật về KCN cần chú trọng sử dụng các chuyên gia sau về lĩnh
vực pháp luật cần ban hành.
- Hoàn thiện quy trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo hướng chủ yếu Quốc hội ban hành văn bản luật để quản lý hệ thống
KCN; Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật, giảm dần việc
các bộ ban hành Thông tư hướng dẫn. Áp dụng nguyên tắc soạn thảo cùng
một lúc văn bản chính ban hành và văn bản hướng dẫn thi hành văn bản chính
chỉ được ban hành khi đã cơ bản chuẩn bị xong văn bản hướng dẫn để tránh
việc triển khai thực hiện Luật lúng túng trên thực tế một thời gian dài phải
chờ đợi hướng dẫn thi hành Luật.
98
3.3.3. Hoàn thiện các chính sách có liên quan đến phát triển các khu công
nghiệp trên địa tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách kinh tế và cơ chế của nó một khi được xác lập đúng đắn và
kịp thời có tác dụng như những đòn bẩy kích thích tăng trưởng và phát triển
kinh tế nhanh chóng và bền vững. Và ngược lại, khi xác lập không đúng và
không kịp thời sẽ dẫn đến phản tác dụng và gây ra những hệ lụy đáng tiếc khó
lường. Vì vậy, cần thường xuyên theo dõi rà soát phát hiện những nội dung
nào trong từng chính sách, cơ chế không cò phù hợp với thực tế hiện nay
(nhất là những biến động của lạm phát và sự tăng nhanh không bình thường
của giá cả, bối cảnh hợp tác và hội nhập quốc tế, biến động của nền KTTT),
hoặc chính sách cơ chế còn thiếu, chưa đồng bộ hoặc mâu thuẫn làm triệt tiêu
tác dụng lẫn nhau, cần kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoặc thay đổi ban hành
chính sách và cơ chế mới cho phù hợp. Liên quan đến việc hoàn thiện QLLN
đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các chính sách và cơ chế sau
đây cần được quan tâm:
Thứ nhất, tiếp tục đổi mới bổ sung và điều chỉnh chính sách về thuế
cho phù hợp đảm bảo các doanh nghiệp đầu tư trong KCN phải được hưởng
ưu đãi nhiều hơn so với đầu tư ngoài KCN;
Thứ hai, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung vào hoàn thiện một số chính sách
liên quan đến đất đai phát triển khu công nghiệp.
Chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, từ đất nông nghiệp
sang đất xây dựng đô thị, đất công nghiệp, chính sách này khi thực thi tất yếu
làm cho đất nông nghiệp bị thu hẹp, thu nhập và công ăn việc làm của những
người dân mất đất. Do vậy trong quá trình điều chỉnh, bổ sung chính sách cần
kết hợp một cách hài hòa giữa sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp gắn
với chính sách an ninh lương thực và coi trọng tạo công ăn việc làm mới cho
nông dân khi không còn đất. Cần có một số chính sách ưu đãi về đất đai đối
với các nhà đầu tư vào KCN như là: miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với
99
các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (sản xuất vật liệu mới,
năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin, cơ khí chế tạo...); miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư...
Thứ ba, hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng liên quan đến giá
tiền đền bù, nhà tái định cư và công ăn việc làm đối với những người phải di
dời khi nhà nước thu hồi đất, thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh
chóng. Có thể nhận thấy rằng khó khăn lớn nhất trong thu hút đầu tư là thiếu
quỹ đất, mặt bằng “sạch” để bàn giao cho nhà đầu tư ngay khi các nhà đầu tư
vào các KCN. Phần lớn, các dự án đầu tư bị vướng mắc ở khâu đền bù, giải
phóng mặt bằng. Không giải phóng được mặt bằng dự án chậm triển khai, vốn
đầu tư bị tồn đọng, cơ hội đầu tư bị trôi qua. Về phía địa phương sẽ dẫn đến
nguy cơ làm thu hẹp khả năng tận dụng nguồn vốn để đầu tư phát triển, giảm
sức cạnh tranh của môi trường đầu tư tại tỉnh.Vì vậy, tỉnh Quảng Ngãi cần chỉ
đạo các cấp,các ngành phối hợp thức hiện tốt công tác đền bù, GPMB, nhanh
chóng giao đất cho nhà đầu tư triển khai dự án:
- Cần có những buổi họp dân, kết hợp với các phương tiện thông tin đại
chúng đế đấy mạnh tuyên truyền rộng rãi cho người dân được biết các thông
tin về quy hoạch,đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch càng được
công khai rộng rãi thì việc di dời giải tỏa càng tránh được sự phản ứng của
người dân.
- Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn
các huyện, thành phố thưc hiện chính sách đền bù cụ thể cho người dân theo
từng thời điểm. Căn cứ vào giá thị trường, áp dụng mức giá đền bù phù hợp
đảm bảo hài hòa các lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người dân.
- Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc tỉnh, huyện cần nêu cao vai trò,
trách nhiệm của mình, tích cực, năng động, sáng tạo và chủ động trong việc
tạo quỹ đất “sạch” cho tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành. Khi thực hiện
100
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện đúng chính sách Nhà nước ban
hành; Khi thu hồi đất, phải đảm bảo ổn định đời sống cho người dân có đất bị
thu hồi, có biện pháp khắc phục ách tắc, kéo dài việc giải phóng mặt bằng.
- Một số hộ dân chưa chịu di dời vì Nhà nước chưa hoàn thiện cơ sở hạ
tầng trong khu tái định cư và đền bù chưa thỏa đáng. Vì vậy, UBND tỉnh, cần
chú trọng triển khai quy hoạch khu tái định cư trước khi thực hiện quy hoạch
quỹ đất, bên cạnh đó luôn xem xét giá đất đền bù phù hợp để người dân, tránh
gây phiền hà. Mặt khác, tiếp tục rà soát và đấu giá một số lô đất công, đặc biệt
là những khu đất có vị trí sinh lời cao để tạo nguồn vốn cho xây dựng cơ bản,
hỗ trợ chi phí đền bù giải tỏa.
- Đối với các trường hợp hộ dân lấn chiếm đất, xây dựng trái phép,
không chịu di dời hoặc không hợp tác với cơ quan nhà nước kiểm kê áp giá
đền bù thì cần phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc và triệt để.
Thứ tư, hoàn thiện chính sách đảm bảo nguồn lao động cho KCN. Việc
đảm bảo nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng đóng vai trò quyết định
đến sự phát triển của doanh nghiệp hoạt động trong KCN và KCN vì lao động
được coi là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của sản xuất. Để
đảm bảo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN
thì phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Tỉnh cần có chính sách đồng bộ về đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo
nghề cho người lao động trên địa bàn gắn với nhu cầu và quy hoạch phát triển
các KCN. Kết hợp giữa đào tạo và đảm bảo các điều kiện về ăn, ở, sinh hoạt
của người lao động trong KCN. Chính sách này được thể hiện thông qua các
chủ trương xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ bên cạnh KCN, trong đó phát
triển các loại hình cung cấp dịch vụ lưu trú,dịch vụ văn hóa, thể thao, dịch vụ
thương mại cung cấp các sản phẩm cần thiết cho đời sống người lao động, có
như vậy mới đảm bảo tạo điều kiện cho người lao động an tâm gắn bó lâu dài
với địa bàn và KCN.
101
- Khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các cơ sở cung ứng
lao động đảm nhận nhiệm vụ tuyển dụng lao động tại chỗ để bồi dưỡng và
cung ứng cho các doanh nghiệp trong KCN.
- Khuyến khích và có ưu đãi cụ thể về hỗ trợ vay vốn, cho thuê đất giá
thấp hơn thị trường, hướng dẫn thủ tục pháp lý để cho các thành phần kinh tế
thành lập thêm các trường dạy nghề và mở rộng quy mô đào tạo lao động kỹ
thuật tại địa bàn có KCN để có thể tạo nguồn lao động tại chỗ đáp ứng nhu
cầu phát triển dài hạn của các KCN. Cơ cấu đào tạo cần dựa trên dự báo nhu
cầu theo quy hoạch phát triển KCN và theo đơn đặt hàng trực tiếp của các
doanh nghiệp trong KCN. Khuyến khích các hình thức đào tạo tại chức, ngoài
giờ hành chính để tạo điều kiện cho người lao động học tập, nâng cao trình
độ. Bên cạnh đó, tỉnh cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh
nghiệp trong KCN tự đào tạo lao động, góp phần giải quyết tình trạng thiếu
hụt lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật.
- Tỉnh cần có chính sách về phát triển các phương tiện giao thông công
cộng, xây dựng nhà ở, nhà trọ cho công nhân, đây là một giải pháp để thu hút,
tạo nguồn lao động dồi dào cho các KCN.
Thứ năm, hoàn thiện chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường khu
công nghiệp
- Tỉnh cần phải cho thực hiện khắc phục ngay trạm xử lý nước thải tập
trung KCN Quảng Phú, với công suất 4.500m3/ngày đêm, đảm bảo về chất
lượng công trình, công nghệ xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
để dân khỏi tụ tập đông người, khếu nại kéo dài; đồng thời bố trí đủ nguồn
kinh phí để thực hiện xây dừng hoàn thiện trạm xử lý nước thải tại KCN Tịnh
Phong giai đoạn I, công suất 1.000m3/ngày đêm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp về công tác
bảo vệ môi trường nhằm ngăn chặn việc xả trộm nước thải vào hệ thống thoát
nước mưa. Theo quy định hiện tại, tùy theo quy mô và tính chất, các dự án
102
đầu tư và KCN có thể được phê duyệt về mặt bảo vệ môi trường bởi các cơ
quan thẩm quyền cấp trung ương, cấp tỉnh hay cấp huyện. Trên thực tế, có
nhiều cơ quan khác nhau có thẩm quyền, có chức năng kiểm tra về bảo vệ môi
trường tại các khu công nghiệp, điều này dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo
trong quản lý hoặc gây phiền hà cho phía doanh nghiệp. Vì vậy, công tác
thanh tra, kiểm tra cần có kế hoạch, tránh chồng chéo bằng cách cơ quan chủ
thể chịu trách nhiệm chính công tác bảo vệ môi trường KCN phải lên kế
hoạch kiểm tra và phối kết hợp với các cơ quan liên quan.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các công ty phát triển hạ tầng KCN
trong việc nắm tình hình, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường, chủ động tổ
chức một bộ phận lấy mẩu nước thải theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm kiểm
soát nồng độ ô nhiễm đầu ra của doanh nghiệp, đồng thời giúp giảm tải cho
trạm xử lí nước thải tập trung KCN.
- Xây dựng một mạng lưới quan trắc môi trường nước thải KCN sau xử
ly hiệu quả để từ đó các cơ quan chức năng thống nhất tổ chức thực hiện ứng
dụng các công cụ tin học trong công tác quản lý môi trường tại các cơ quan
quản lý nhà nước, khi thác và chia sẽ sử dụng kết quả quan trắc, kịp thời phát
hiện các trường hợp xả thải không đạt tiêu chuẩn khi chủ đầu tư trạm xử lý
nước thải có ý muốn “tăng nguồn thu, giảm chi phí xử lý”.
Thứ sáu, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư phát triển các khu công
nghiệp
- Tạo điều kiện giảm thiểu chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tư vào
các KCN thông qua các chính sách trực tiếp và gián tiếp như: đẩy nhanh việc
thực hiện công tác cải cách hành chính; giảm chi phí sử dụng các dịch vụ
công cộng và chi phí duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, thu chi phí theo mức độ
hoạt động thực tế (tỉ lệ lấp đầy KCN, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu...) để
tạo điều kiện cho những doanh nghiệp còn khó khăn có điều kiện phát triển
sản xuất.
103
- Tỉnh cần có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế (kể cả các
nhà đầu tư nước ngoài) tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp theo
quy hoạch, tăng tính cạnh tranh giữa các KCN và qua đó giảm đáng kể chi phí
sử dụng hạ tầng (giá thuê đất, phí môi trường, điện, nước...) cho các nhà đầu
tư trong KCN. Tỉnh cần tăng cường hỗ trợ, ưu đãi các doanh nghiệp phát triển
hạ tầng KCN để giúp họ đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện hạ tầng
KCN, làm nơi đón đầu các dự án đầu tư mới. Cụ thể là, có sự hổ trợ về chính
sách như: nới lỏng quy định cho vay vốn ưu đãi từ quỹ đầu tư, phát triển của
tỉnh, giảm tiền thuê đất KCN, có cơ chế linh hoạt cho cam kết trả dần tiền nợ
thuế; đề nghị các ngân thương mại cùng đồng hành chia sẽ khó khăn với
doanh nghiệp mở rộng nguồn cung vốn vay và hạ lãi suất cho vay...
- Đồng thời với các chính sách tạo thuận lợi về mặt điều kiện kinh
doanh cho các nhà đầu tư vào KCN, tỉnh cần tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư, điều này góp phần không nhỏ vào việc nâng cao tính hấp dẫn trong
thu hút đầu tư vào KCN, cụ thể là:
Xây dựng văn bản pháp quy về công tác xúc tiến đầu tư nhằm tạo
thành lang pháp lý thống nhất trong công tác QLNN, cơ chế phối hợp và tổ
chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Hướng dẫn các thủ tục phát lý, quy
trình đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư. Hỗ trợ, tư vẫn pháp lý,
xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn, tầm ảnh hưởng
quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.Xúc tiến đầu tư cần
tập trung vào các đối tác tiềm năng trong nước; các vung, lãng thổ có tiềm
năng về vốn và công nghệ nư Hoa Kỳ, Anh, Đức, Nhật... và các tập đoàn kinh
tế đa quốc gia.
Tổ chức các đoàn công tác trong nước để trao đổi học tập kinh nghiệm
với địa phương khác (về quản lý, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế tư nhân...).
Phối hợp với các bộ, ngành trung ương, các tỉnh, thành phố và các tổ chức có
uy tín trong việc xúc tiến đầu tư.
104
Chủ động quản bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, các ẩn phẩm, qua mạng internet. Đồng thơi, đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư thông qua hội nghị xúc tiến đầu tư, diễn đàn hợp tác đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở tỉnh, các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương và ở nước
ngoài... để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tạo cơ hội để các
nhà đầu tư có điều kiện hiểu rõ hơn về những thuận lời khi đầu tư vào Quảng
Ngãi. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động là hoạt động quan trọng,
không thẻ thiếu trong quản lý Nhà nước đối với KCN. Các KCN hoạt động tốt
hay không là cũng phụ thuộc một phần vào công tác thanh tra, kiểm tra và
giám sát hoạt động. Để hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt dộng
của các KCN trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cần phải:
Một là, xây dựng quy chế kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động các
KCN, trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Tỉnh cần
xác định đúng yêu cầu khách quan, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan
quản lý của các doanh nghiệp KCN trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát; đồng thời cần làm rõ sự khác biệt giữa công tác kiểm tra và thanh tra.
Kiểm tra hoạt động kinh tế là một hoạt động thường xuyên của các cấp trong
hệ thống quản lý, gắn với mọi bước công việc, các khâu lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp của KCN (kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra sử dụng
lao động, kiểm tra tài chính...). Khác với kiểm tra, việc thanh tra không tiến
hành thường xuyên với một đối tượng cụ thể nào, việc này chỉ thực hiện khi
xuất hiện những sai trái của tổ chức hay cơ quản lý, nhằm xác định rõ đúng,
sai, xác định rõ trách nhiệm của các bên có liên quan. Với mục đích như vậy,
quy chế kiểm tra, thanh tra cần làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ thể
105
thanh tra hoạt động KCN (thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành). Đối
tượng thanh tra là các vụ việc việc sai trái phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các hoạt động sai trái trong quản lý của BQL
KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi. Ngoài tra, cần phải xác định trách
nhiệm, quyền hạn của các cá nhân trực tiếp tham gia công tác thanh tra, kiểm
tra, quy định rõ các chế tài xử phạt đối với các đối tượng vi phạm quy chế.
Hai là, kiểm tra thường xuyên theo định kỳ và kiểm tra đột xuất để
chấn chỉnh công tác quản lý hoặc khi có dấu hiệu vi phạm. Đối với loại kiểm
tra thường xuyên theo định kỳ cần phải thực hiện kế hoạch. Chức năng kiểm
tra thường xuyên chỉ nên giao cho cơ quan chủ quản, cơ quan Thanh tra và
quan Kiểm toán Nhà nước.
Ba là, tất của các cuộc thanh, kiểm tra đếu phải nằm trong kế hoạch
thống nhất và thực hiện một các nghiêm minh, chặt chẽ để phát hiện những
việc tốt, những sáng kiến cần biểu dương, những tồn tại cần khắc phục và
những sai phạm phải xử lý.
Bốn là, chất lượng, hiệu lực và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động các KCN phụ thuộc rất lớn vào dội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện công tác này cần phải xác định và lựa chọn đúng những cán bộ,
công chức có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức tốt, có nghiệp vụ
chuyên môn, nắm vững pháp luật, chính sách thì công tác thanh tra, kiểm tra
mới đảm bảo tính trung thực, khách quan, liêm chính, nhanh chóng. Đồng
thời, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao phẩm chất,
năng lực trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Xử lý
nghiêm minh đối với những cán bộ viên chức thanh tra, kiểm tra, giám sát suy
thoái hóa, biến chất trong thị hành công vụ.
- Quy định cụ thể trách nhiệm cả nhân để xảy ra sai sót, làm sai để xử
lý nghiêm minh. Có quy trách nhiệm cá nhân thì những người thực thi công
106
vụ mới cẩn trọng hơn, trách nhiệm hơn trong công việc được giao. Đồng thời
tổ chức các đợt kiểm tra chéo và hậu kiểm để phát hiện sai sót, thực hiện
nghiêm những kiến nghị của thanh tra.
3.3.5. Kiện tòa tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Trong hoạt động QLNN nói chung và QLNN đối với các KCN nói
riêng thì việc tổ chức một bộ máy QLNN tốt là một nhiệm vụ trọng yếu,
quyết định chất lượng của toàn bộ hoạt động QLNN từ khâu lập quy hoạch,
kế hoạch phát triển KCN. Do đó, cải cách tổ chức bộ máy QLNN đối với các
KCN theo hướng đơn giản, hiệu quả là một giải pháp quan trọng, mang tính
quyết đinh đến kết quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh.
Muốn kiện toàn tổ chức bộ QLNNđối với các KCN thì cần cải cách cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ máy QLNN đối với các KCN, bên
cạnh đó phải cải cách cả đội ngũ cán bộ công chức hoạt động trong lĩnh vực
nói trên.
3.3.5.1. Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các
Khu công nghiệp theo hướng đơn giản, hiệu quả
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN đối với các KCN gọn nhẹ,
hợp ly, chức trách rõ ràng, làm việc khoa học. Phân công, phân cấp QLNN
đối với các KCN một cách rõ ràng và hợp lý từ trung ương đến địa phương.
Mỗi việc chỉ nên do một cơ quan chịu trách nhiệm làm đầu mối giải quyết,
giảm thiểu tình trạng cơ quan nào cũng cho rằng mình có quyền cao nhất. Nhà
nước cần tiến hành việc phân cấp đầy đủ hơn các quyền cho BQL KKT và
KCN để tăng cường tính chủ động và tinh thần trách nhiệm trong quản lý các
KCN, tránh việc quản lý chồng chéo giữa các cơ quan quản lý các cấp, các
ngành khác nhau đối với một vấn đề thuộc KCN, điều này sẽ tạo điều kiện
thuận lời đáng kể cho Ban quản lý và đặc biệt là tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư khi xin phép và triển khai các dự án đầu tư trong KCN. Chẳng hạn như là
107
cần giao cho Ban quản lý KKT và KCN quyền giải quyết hầu hết các thủ tục
đầu tư như cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý lao động, cấp phép lao động
cho lao động nước ngoài, cấp phép xây dựng và quản lý quá trình xây dựng,
quản lý môi trường và trực tiếp thẩm định ĐTM các dự án đầu tư trong
KCN...
- Củng cố bộ máy quản lý các KCN tại tỉnh như BQL KKT Dung
Quất và các KCN Quảng Ngãi, bộ máy thanh tra – kiểm tra... trong đó, chú
trọng hoàn thiện tổ chức các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc với đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên theo hướng tinh gọn, đúng
người người, đúng việc phát huy hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường sự phối hợp chặc chẽ giữa các cơ quan quản lý trung
ương và cơ quan quản lý địa phương để có sự nhất quán trong quản lý phát
triển các KCN. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành đòi
hỏi phải có sự phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp chặt chẽ, cụ thể và rõ
ràng để tránh sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ hoặc phối hợp hình thức,
đùn đẩy trách nhiệm; sự phân công, phân cấp gắn liền với việc phải đảm bảo
nguồn lực cần thiết như tài chính, nhân lực để cá nhân, tổ chức được phân
công, phân cấp có đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ. Tăng cường sự phối hợp
đòi hỏi các cơ quan phải nâng cao trách nhiệm, tích cực, chủ động phát hiện
và giải quyết các vướng mắc phát sinh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của mình hoặc chủ động tổ chức phối hợp giải quyết tránh tình trạng thụ
động, trì trệ kéo dài trong quá trình xử ly; cần có hình thức sử phạt, chế tài đối
với những cơ quan thiếu trách nhiệm trong quá trình phối hợp, gây ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện chung.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, cụ
thể là tự động hóa các quá trình xử lý thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu quản lý, hệ thống mạng thông tin nội bộ trong các cơ quan nhà nước:
108
+ Các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các KCN
được cập nhật thường xuyên giúp cho các cán bộ công chức có thể khai thác,
tra cứu, luân chuyển thông tin qua mạng máy tính một cách chính xác, nhanh
chóng.
+ Cơ quan đầu mối có thể dễ dàng kiểm soát được tiến độ giải quyết
công việc của các cơ quan chức năng khác. Thông tin được mở rộng giúp cho
công tác chỉ đạo, điều hành được kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế, sự
phối hợp công tác giữa các Sở, ban, ngành liên quan được nhịp nhàng, nhanh
chóng.
3.3.5.2. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức
Tiến hành rà soát sắp xếp tỏ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công tác,
ưu tiên bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, có tâm huyết cao. Trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định và căn cứ vào thực tế
hoạt động tinh giảm biên chế ở những vị trí không cần thiết, hoạt động không
hiệu quả, ưu tiên sử dụng cán bộ trẻ có kiến thức và năng động. Xây dựng quy
định thống nhất về tinh giảm biên chế.
Đổi mới công tác quản lý CBCC phù hợp với quá trình phát triển KT-
XH và CCHC. Trong hệ thống công vụ của Việt Nam, từ trước đến nay có thể
thấy rõ những đặc trưng cơ bản của mô hình công vụ chức nghiệp. Trong cơ
chế quản lý nhân sự chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa những người làm việc
trong cơ quan nhà nước và trong cả hệ thống chính trị, do đó khó có thể quản
lý hiệu quả cũng như có các chế độ chính sách phù hợp với từng nhóm đối
tượng; công chức được phân loại theo ngạch bậc. Mỗi ngạch có tiêu chuẩn
riêng, nhưng không gắn liền với vị trí công việc cụ thể mà gắn với trình độ
đào tạo. Các quy định về nhiệm vụ của công chức ở các ngạch còn chung
chung và áp dụng cho tất cả công chức cùng ngạch nhưng làm việc ở các cơ
quan, tổ chức khác nhau, đảm nhận các vị trí công việc khác nhau. Do đó, cần
đổi mới công tác quản lý CBCC theo vị trí việc làm. Đó là, việc tuyển người
109
vào bộ máy nhà nước được thực hiện bằng cách tuyển vào các vị trí trống của
một công việc nhất định chứ không phải tuyển vào “ngạch, bậc” và làm bất cứ
công việc gì được giao. Một người chỉ có thể thành công chức sau khi thi đỗ
vào một chỗ trống trong nền công vụ đã được thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Đối với việc đề bạt, cũng cần phải báo công
khai để công chức và những người nộp đơn từ bên ngoài cùng nhau cạnh
tranh. Như vậy, đối tượng tuyển dụng vào vị trí nào đó trong nền công vụ
được mở rộng và tạo cơ hội không chỉ cho những người bên trong công vụ mà
cả những người làm việc ở các doanh nghiệp và khu vực ngoài nhà nước có
thể tham gia. Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị cũng có thể dễ dàng thay đổi
vị trí công tác của công chức theo yêu cầu công việc dựa theo thành tích, công
trạng và năng lực thực tế của bản thân công chức. đổi mới quản lý CBCC theo
vị trí việc làm sẽ góp phần khắc phục hạn chế, tạo sự thay đổi mạnh mẽ trong
đội ngũ công chức không chỉ về chất lượng mà cả tư duy làm việc, cách thức
làm việc và do đó hiệu quả làm việc cũng được cải thiện, mang tính chuyên
môn cao.
Cải cách tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với công
chức, nâng lương tối thiểu cho CBCC đủ sống bằng lương; cải cách hệ thống
thang lương, bảng lương trên cơ sở xem xét tính chất và đặc điểm lao động
của các loại CBCC. Ban hành và thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ
công chức hoàn thành công việc nhanh và hiệu quả hơn. Đồng thời, chính
sách đãi ngộ hợp lý sẽ tạo động lực để CBCC yên tâm công tác và tự hoàn
thiện năng lực, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu công
việc ngày càng tốt hơn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác QLNN đối với KCN
nhất là đội ngũ cán bộ làm việc tại BQL KKT Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi thông qua việc thường xuyên bồi dưỡng CBCC, tổ chức lại hệ thống cơ
sở bồi dưỡng đào tạo công chức; kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức
110
đào tạo không chính quy, đào tạo trong nước và gửi đi đào tạo ngoài nước:
khuyến khích CBCC tự học có sự giúp đỡ của Nhà nước. Thường xuyên có
sự kiểm tra, giám sát, cho thôi việc đối với những CBCC tham nhũng, vô
trách nhiệm, chuyển đổi công tác những người không đủ năng lực, phẩm chất
đạo đức.
3.4. Kiến nghị
Quảng Ngãi là địa phương nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung. Đến nay, Quảng Ngãi đã có 04 KCN (ngoài KKT Dung Quất) được
Chính phủ phê duyệt, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có 03 Khu công nghiệp đi
vào hoạt động. Quá trình phát triển các KCN trên địa bàn đã được những kết
quả bước đầu đáng nghích lệ, đã tạo lập được một mạng lưới các KCN cơ bản
được hình thành theo định hướng phát triển của tỉnh, tạo sức hấp dẫn các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm và thu nhập
cho người lao động, tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, thúc đẩy xuất
khẩu, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Diện mạo của các
KCN ngày càng thay đổi theo hướng hiện đại, quy mô được mở rộng và đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, những năm qua hoạt động quản lý các KCN ở
Quảng Ngãi vẫn còn đứng trước không ít hạn chế, trở ngại về công tác quy
hoạch, hiệu quả thu hút đầu tư còn thấp, vấn đề về đời sống của người lao
động, xử lý vấn đề môi trường sinh thái còn phức tạp.. ..trong quá trình phát
triển các KCN. Những tồn tại này là sự cần thiết phải hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với các KCN, luận văn đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng công tác quản
lý nhà nước về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi từ khi hình thành đến nay,
chỉ ra những thành quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó. Dựa
vào những phân tích đó và căn cứ vào quan điểm, định hướng phát triển các
111
KCN của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, luận văn đề xuất những quan điểm
và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư
vào các KCN tỉnh Quảng Ngãi. Những giải pháp được đề xuất trong luận văn
tập trung vào các nội dung như: hoàn thiện quy hoạch KCN trên địa tỉnh;
nâng cao hiệu quản lý nhà nước của BQL KKT Dung Quất các KCN Quảng
Ngãi; đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư; hoàn thiện
cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển KCN; đổi mới chính sách đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN; hoàn
thiện công tác thanh kiểm tra hoạt động của các KCN Quảng Ngãi. Để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi cần phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp trên. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn phát triển
có thể ưu tiên sắp đặt những vấn đề cần tập trung giải quyết trước, sau theo
tình hình thực tế.
Qua nghiên cứu dưới góc độ quản lý, tác giả luận văn mạnh dạn đề
nghị tỉnh Quảng Ngãi, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng
Ngãi trong thời gian tới tập trung phát triển các KCN đã được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt, tuân thủ nghiêm túc điều kiện, trình tự, thủ tục về đầu
tư, quy hoạch, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, không phát triển KCN trên đất
trồng lúa có năng suất ổn định, hướng tới phát triển kinh tế xanh, tăng trưởng
bền vững...
Các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề quản lý nhà nước đối với các KCN
cần tập trung làm sâu sắc hơn các tiêu chí đánh giá công tác quản lý phù hợp
với các chuẩn mực của các tổ chức, các hiệp định quốc tế mà Việt Nam gia
nhập. Các giải pháp hoàn thiện quản lý cũng cần nhấn mạnh hơn nữa đến tính
liên ngành, liên vùng trong quản lý các KCN.
* Đối với cấp Trung ương, Chính phủ
Thứ nhất, việc phân cấp, ủy quyền, phối hợp từ các sở, ngành hoặc
UBND cấp huyện mà không giao trực tiếp cho UBND cấp tỉnh ủy quyền cho
112
Ban Quản lý, điều này tiếp tục gây bất cập trong thực tế vì các tỉnh, thành phố
sẽ thực hiện không thống nhất; không giải quyết được vấn đề chồng chéo
trong quản lý, cũng như trách nhiệm chính về KCN, KKT dẫn đến tình trạng
quản lý lỏng lẻo, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Để giải quyết các vướng mắc, chồng chéo liên quan đến KCN, KKT,
cần nghiên cứu sớm ban hành Luật KCN, KKT, tạo khung pháp lý cao nhất,
phù hợp với đóng góp của hệ thống các KCN, KKT trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thứ hai, cần sớm sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Luật Thanh tra
và những văn bản có liên quan, trong đó quy định về tổ chức, hoạt động của
Thanh tra Ban quản lý các KCN, KKT để tổ chức này hoạt động có hiệu quả,
phát huy vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN diễn ra
theo đúng pháp luật. Bổ sung chức năng thanh tra cho Ban Quản lý KCN,
KKT, tạo điều kiện để Ban Quản lý chủ động trong việc xử lý các vi phạm
của doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Thứ ba, tiếp tục phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp từ Trung ương tới
địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách nhiệm và phối hợp rõ ràng,
minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa phương. Kiện toàn bộ máy
quản lý nhà nước ở cấp Trung ương và địa phương đảm bảo đủ thẩm quyền
và nguồn lực để quản lý các KCN, KKT theo hướng một cửa, một đầu mối và
tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của các KCN, KKT trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
113
Tiểu kết chương 3
Trong chương này luận văn đã làm rõ các vấn đề sau:
Luận văn đã đưa ra những định hướng phát triển các KCN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi; định hướng, quan điểm, phương hướng; giải pháp tiếp tục
hoàn thiện quản lý nhà nước đối các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kiến
nghị:
Thứ nhất, đối với cấp Trung ương, Chính phủ: Để giải quyết các vướng
mắc, chồng chéo liên quan đến KCN, KKT, cần nghiên cứu sớm ban hành
Luật KKT, KCN, tạo khung pháp lý cao nhất, phù hợp với đóng góp của hệ
thống các KCN, KKT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Thứ hai, cần sớm sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Luật Thanh tra
và những văn bản có liên quan, trong đó quy định về tổ chức, hoạt động của
Thanh tra Ban quản lý các KCN để tổ chức này hoạt động có hiệu quả, phát
huy vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN diễn ra theo
đúng pháp luật. Bổ sung chức năng thanh tra cho Ban Quản lý KCN, KKT,
tạo điều kiện để Ban Quản lý chủ động trong việc xử lý các vi phạm của
doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Thứ ba, tiếp tục phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp từ Trung ương tới
địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách nhiệm và phối hợp rõ ràng,
minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa phương. Kiện toàn bộ máy
quản lý nhà nước ở cấp Trung ương và địa phương đảm bảo đủ thẩm quyền
và nguồn lực để quản lý các KCN, KKT theo hướng một cửa, một đầu mối và
tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của các KCN, KKT trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
114
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế và tỉnh Quảng Ngãi
trong những năm tới, từ cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng công tác quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp Quảng Ngãi trong những năm qua, dựa
theo định hướng phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển các Khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020,
tầm nhìn 2030 và Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt, luận văn đã đề xuất 06
nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:
Thứ nhất, nâng cáo chất lượng quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy
hoạch Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ hai, nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban Quản lý Khu kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Thứ ba, đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư.
Thứ tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển Khu công
nghiệp.
Thứ năm, đổi mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
Thứ sáu, hoàn thiện công tác thanh kiểm tra hoạt động của các Khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Các giải pháp trên có nội dung và biện pháp khác nhau nhưng đều nhằm
mục tiêu tăng cường tính hiệu quả, và sự phù hợp trong công tác quản lý nhà
nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thành Tự Anh (2007), "Đánh thức tiềm lực vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung", Diễn đàn phát triển kinh tế miền Trung.
2. Bùi Quang Bình (2008), Kinh tế vĩ mô, Nxb giáo dục.
3. Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi (2014), Báo cáo tình hình đầu tư phát
triển các KCN Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch phát triển
các KCN giai đoạn 2015-2020.
4. Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi (2014), Tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN Quảng Ngãi
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi (2016), Báo cáo đánh giá
tình hình hoạt động và công tác đầu tư phát triển các KCN Quảng Ngãi
giai đoạn 1997 đến 2016.
6. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi (2017), Báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm
2018.
7. Bộ Công thương (2013), Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển
công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Hà Nôi.
8. Bộ kế hoạch và Đầu tư (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình
KCN,KKT, Hà Nội.
9. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Niên giám thống kê 2015,2016,2017,
Quảng Ngãi.
10. Chính phủ (2015) , Điều chỉnh bổ sung KCN Đồng Dinh vào quy hoạch
phát triển vào quy hoạch phát triển các KCN cả nước đến năm 2020, Hà
Nội.
11. Chính phủ (2006), Quyết định phê duyệ Quy hoạch phát triển các KCN
Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
12. Chính phủ (2008), Nghị định 29/NĐ-CP Quy định về KCN,KCX, KKT, Hà
Nội.
13. Chính phủ (2013), Nghị định 164/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định
29/NĐ-CP Quy định về KCN,KCX, KKT, Hà Nội.
14. Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Hà Nội.
15. Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, Hà Nội.
16. Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, Hà Nội.
17. Chính phủ (2015), Nghị định 118/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật đầu
tư 2014, Hà Nội.
18. Chính phủ (2018), Nghị định 82/NĐ-CP Quy định về quản lý KCN và
KKT, Hà Nội.
19. Lê Thị Nhật Diệu (2014), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ quản lý công
trường Học viện Hành chính Quốc gia.
20. Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi (2011), Nghị quyết 01-NQ/TU về đẩy mạnh
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định
hướng đến năm 202, Quảng Ngãi.
21. Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi
lần thứ XIX , nhiệm kỳ 2015-2020, Quảng Ngãi.
22. Đinh Văn Mậu và Phạm Hồng Thái (2005), Luật Hành chính Việt Nam,
Hà Nội.
23. Ngô Quang Đông (2010), “Công tác quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ
kinh tế nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
24. Đan Đức Hiệp (2012), Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế ở Việt
Nam, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
25. HĐN tỉnh Quảng Ngãi (2015), Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐN Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, Quảng Ngãi.
26. HĐN tỉnh Quảng Ngãi (2016), Nghị quyết số 35/2016/NQ thông qua điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016-2020), Quảng Ngãi.
27. Lê Thị Kim Hoa (2017), “Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải
trong các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định", luận văn thạc sỹ quản lý
công trường Học viện Hành chính Quốc gia.
28. Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các khu công
nghiệp”, Kỷ yếu khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam, NXB Thành
phố Hồ Chí Minh.
29. Cao Thị Lan (2013), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ hành chính công trường
Học viện Hành chính Quốc gia.
30. Nguyễn Hồng Hải (2014), “Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương”, luận
văn thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia.
31. Quốc hội (2014), các Luật chuyên ngành về đất đai, thương mại, lao
động, xây dựng, thuế,... 2014, Hà nội.
32. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư 2014, Hà nội.
33. Trương Thị Minh Sâm (2004), "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò
và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX", NXB
Khoa học xã hội.
34. Hà Thị Thúy (2010), Các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế
- xã hội ở Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh.
35. Nguyễn Mạnh Tuấn (2017), “Quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, luận văn thạc sỹ quản lý công trường
Học viện Hành chính Quốc gia.Tác giả phân tích vai trò, thực trạng QLNN
đối với quá trình hình thành và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
36. Phạm Kim Thư (2016), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại
học mỏ địa chất Hà Nội.
37. Phạm Xuân Trường (2017), “Quản lý nhà nước về môi trường khu công
nghiêp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình”, luận văn thạc sỹ quản lý
công trường Học viện Hành chính Quốc gia.
38. tTrần Thị Kim Tích (2015), "Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực phát
triển khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi", luận văn thạc sỹ quản lý
công trường Học viện Hành chính Quốc gia.
39. Trần Xuân Tùng (2010), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2010), Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chi tiết Khu công nghiệp Phổ Phong, Quảng Ngãi.
41. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2011), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội năm 2011, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội
năm 2012, Quảng Ngãi.
42. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2012), Quyết định ban hành Điều lệ KCN Tịnh
Phong và KCN Quảng Phú, Quảng Ngãi.
43. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2012), Quyết định phê duyệt quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, Quảng Ngãi.
44. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạch xây
dựng Vùng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
Quảng Ngãi.
45. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chi tiết Khu công nghiệpTịnh Phong, Quảng Ngãi.
46. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chi tiết Khu công nghiệpQuảng Phú, Quảng Ngãi.
47. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh năm 2015, kế hoạch phát triển 2016, Quảng Ngãi.
48. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh năm 2016, kế hoạch phát triển 2017, Quảng Ngãi.
49. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và
thu hút đầu tư của tỉnh, Quảng Ngãi.
50. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh năm 2017, kế hoạch phát triển 2018, Quảng Ngãi.
51. yLê Hồng Yến (2008), Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà
nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu
công nghiệp các tỉnh phía Bắc), Luận án tiễn sĩ tại trường Đại học Thương
Mại.
52. Website:
- http://chinhphu.com
- http://www.quangngai.gov.vn/vi/bqlkcn
- http://nhipcaudautu.vn
- http://ipc.quangngai.gov.vn
- http://khucongnghiep.com.vn
- http://khukinhte.com.vn
- http://quangngai.gov.vn
- http://vi.wikipedia.org
- http://nif.mof.gonv/vn/
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Phụ lục: Các chính sách giải phóng mặt bằng của Trung ương
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành luật đất đai.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết luật đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá.
- Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy
định khung giá đất.
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất, xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
Phụ lục: Các chính sách giải phóng mặt bằng của Quảng Ngãi
- Nghị quyết số 40/2014/NQ-HĐND ngày 16/02/2014 của HĐND tỉnh
khóa XI, kỳ họp thứ 14 về việc ban hành bản giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2015 – 2019).
- Quyết định số 67/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 ban hành quy
định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm
(2015 - 2019).
- Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 73/2017/QĐ-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh
sửa đổi Điều 31 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết
định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh.
- Quyết định số 79/2017/QĐ-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh
ban hành Quy định trình tự, thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh
ban hành Quy định mật độ và đơn giá cây trồng để thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnhQuảng Ngãi.
- Quyết định số 50a/2017/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 của UBND tỉnh
ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi Nhà nước thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển Kinh tế - Xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 bổ sung, điều
chỉnh bảng giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05
năm (2015 – 2019) ban hành kèm theo quyết định số 67/2014/ QĐ-UBND
ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh.
- Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
về việc tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối
với các dự án đầu tư trên địa tỉnh Quảng Ngãi.
Phụ lục: Các chính sách quy hoạch của trung ương
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH.
- Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ Công thương
quy định về nội dung, trình tự, lập, thẩm định, phê duyệt,công bố, quản lý quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại.
- Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 18/4/1996 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi
thời kỳ 1996 – 2010.
- Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 06/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2010.
- Quyết định số 2025/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi
thời kỳ 2020.
- Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 13/10/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh ngành công nghiệp Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh công nghiệp Việt Nam đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Quyết định số 2836/QĐ-BCT ngày 06/5/2013 của Bộ Công Thương
phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 492-BXD/KTQH ngày 24/10/1997 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng phê duyệt Quy hoạch chi tiết KCN Tịnh Phong, tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 885/QĐ-BXD ngày 24/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi.
Với chính sách của Trung ương ban hành phù hợp với thực tế phát
triển kinh tế của quốc gia, của từng địa phương.
- Ngày 6/8/1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
519/QĐ-Tg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KCN và kết cấu hạ tầng
giai đoạn 1996 - 2010, trong đó công bố danh mục gồm 33 KCN. Tháng
6/2003 , trên cơ sở thực tiễn nhu cầu phát triển KCN của các địa phương tăng
nhanh, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh bổ sung quy hoạch KCN và KCX
đến năm 2010 là 120 khu. Đến ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 1107/QĐ-TTg phê duyệ Quy hoạch phát triển các KCN
Vệt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy mô diện tích quy
hoạch đến năm 2010 lên khoảng 45.000 ha – 50.000 ha, năm 2015 khoảng
65.000 ha – 70.000 ha, năm 2020 khoảng 80.000 ha.
Phụ lục: Các chính sách quy hoạch của tỉnh Quảng Ngãi
- Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 23/10/2011 của Tỉnh ủy khóa XVIII về
đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011
- 2015, định hướng đến năm 2020.
- Báo cáo chính trị trình đại hội đai biểu tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII
và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2015
– 2020).
- Báo cáo số 28/BC-BCS ngày 14/3/2016 của Ban cán sự Đảng, tổng
kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XVIII về đẩy
mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tianhr giai đoạn 2011 – 2015 và
định hướng đến năm 2020.
- Thông báo kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy khóa
XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
- Nghị quyết số 19/2015/NQ/HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh
Quảng Ngãi khóa XI, Kỳ họp số 18 về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm
2016 - 2020.
- Nghị quyết số 35/2016/NQ/HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh
Quảng Ngãi về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt đền án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 10/8/2005 và Quyết định số
325/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 điều chỉnh, bổ sung KCN Tịnh Phong cắt
giảm diện tích xuống còn 140,72 ha và bổ sung tính chất nghành nghề sản
xuất kinh doanh cho phù hợp với tiễn.
- Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 20/01/2006 bổ sung diện tích
quy hoạch lên 47,34(ha) và điều chỉnh tổng ranh giới và quy hoạch sử dụng
đất tại Quyết định số 1380/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 KCN Quảng Phú
xuống còn 120,41 ha.
- Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 điều chỉnh quy hoạch
chi tiết KCN Quảng Phú với diện tích 92,147 ha và bổ sung tính chất nghành
nghề sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tiễn.
- Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 tỉnh phê duyệt quy
hoạch chi tiết Khu công nghiệp Phổ Phong tại với diện tích 143,7 ha.
- Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Phổ Phong tại với diện tích 157,387ha.
Phụ lục : Các chính sách của Trung ương về khuyến khích ưu đãi,
hỗ trợ, thu hút đầu tư
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư ngày
26/11/2014.
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008.
Phụ lục : Các chính sách của tỉnh Quảng Ngãi về khuyến khích ưu
đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư
- Quyết định số 21/2000/QĐ-UB ngày 31/3/2000 của UBND tỉnh Ban
hành Bản Quy định về Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi.
- Quyết định số 03/2002/QĐ-UB ngày 04/01/2002 của UBND tỉnh Ban
hành Bản Quy định về Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi.
- Quyết định số 69/2008/QĐ-UB ngày 02/5/2008 của UBND tỉnh Ban
hành Bản Quy định về Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi.
- Quyết định số 52/2013/QĐ-UB ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh ban
hành Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 48/2015/QĐ-UB ngày 09/10/2015 về việc quy định chế
độ miễn, giảm tiền thuê đất tại khu vực đô thị đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của HĐND khóa
XII – Kỳ họp thứ 2 về Quy định ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh
Quảng Ngãi.
- Quyết số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh ban hành
Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi.
Phụ lục 2:
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 515.578 100%
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 451.394 87,55%
Trong đó:
Đất trồng lúa 99.487 19,31%
Đất rừng sản xuất 167.059 32,42%
Đất trồng cây lâu năm 52.033 10,1%
Đất nuôi trồng thủy sản 1.130 0,22%
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 53.894 10,45%
Trong đó:
Đất KCCN + Hoạt động K.Sản 1.619 0,31%
Đất bãi thải, xử lý nước thải 69 0,01%
Đất phát triển hạ tầng 16.146 3,13%
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 10.290 2,00%
Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và NGTK tỉnh Quảng Ngãi 2017
Bảng 2.2: Tăng trưởng GRDP và VA các ngành kinh tế
TT
Chỉ tiêu
2010
2015
2016
2011- 2015
2015- 2016 4,9
29.353
42.723
44.816
7,8
4,9
29.353
42.668
44.760
7,8
Tổng GRDP Tổng VA Công
17.398
24.074
24.882
6,7
3,4
nghiệp+XD
1
- Công nghiệp
15.528
21.981
22.746
7,2
3,5
12.108
11,7
Dịch vụ
6.387
11.121
8,9
7.769
6,2
5.531
7.472
4,0
2 3
36,9
54,1
55,6
7,9
2,8
Nông, lâm thủy sản Thuế sản phẩm
(Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016,).
Đơn vị: Tỷ đồng (giá so sánh 2010) Tăng trưởng (%/năm)
Chỉ tiêu 2013 2016 2010 2014 2015 Bảng 2.3: Cơ cấu theo tổng VA kinh tế Đơn vị: % (Giá hiện hành) T T
100 100 100 100 100 Tổng VA
1 Công nghiệp-XD - Công nghiệp
59,3 53,0 21,8 18,9 63,5 60,1 20,5 16,0 61,1 57,2 22,1 16,8 56,9 52,1 24,5 18,6 50,4 45,4 28,9 20,7
2 Dịch vụ 3 Nông, lâm, thủy sản (Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016,).
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của các Khu công nghiệp
Thời gian
Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Giá trị nhập khẩu (triệu USD) 6 6 6 4 7 11 13 10 15 16 29 12 29 18 40 54 54 Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 7 8 8 9 12 17 20 17 13 9 12 18 39 58 58 54 42 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Bảng 2.5 : Giá trị nộp NSNN của doanh nghiệp KCN so với giá trị thu
Thời gian
Thu ngân sách NN
Thu ngân sách NN
Chiếm tỷ lệ
từ các KCN (tỷ
toàn tỉnh (tỷ đồng)
(%)
đồng)
203
17.006,752
0,12
2010
569
19.537,214
0,29
2011
691
21.930,152
0,32
2012
956
33.210,998
0,29
2013
1.020
30.312,591
0,34
2014
1.191
32.510,031
0,37
2015
ngân sách toàn tỉnh Quảng Ngãi
2016
1.195
22.658,703
0,53
2017
1.418
18.200,854
0,78
Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng,
cục thuế tỉnh Quảng Ngãi và NGTK tỉnh Quảng Ngãi năn 2015, 2016, 2017.
Bảng 2.6. Danh mục ngành nghề theo chiến lược phát triển
của tỉnh Quảng Ngãi
Chiếm tỷ trọng TT Ngành 2015 2020 2030
1 Điện tử - công nghệ thông tin 10,86% 11,85% 15,53%
2 Cơ khí 44,55% 49,22% 52,00%
3 Hóa chất, hóa dược và mỹ phẩm 8,31% 7,19% 4,74%
Chế biến nông sản, thực phẩm và 4 17,54% 17,6% 19,99% đồ uống
5 Dệt may, da giày 5,90% 4,34% 1,99%
Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
6 Vật liệu xây dựng, trang trí nội thất 6,58% 5,70% 3,77%
Bảng 2.7. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp Quảng
Đầu tư nước ngoài
TT TÊN KCN
Tổng số dự án
Tổng số dự án
Tổng vốn thực hiện (tỷ đồng)
Tổng vốn đăng ký (triệu USD)
Tổng vốn thực hiện (triệu USD)
Đầu tư trong nước Tổng vốn đăng ký (tỷ đồng)
Quảng Phú Tịnh Phong Phổ Phong Đồng Dinh Phổ Khánh
4,60
3.879,86 3.799,81 1.545,72 805,24 232,25 5.657,83 4.609,65
8,56 34,04 42,6
8,56 59,19 67,75
49 40 2 91
1 6 0 0 0 7
2 2 3 4 5 Tổng số Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Ngãi tính đến 31/12/2017
Bảng 2.8. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư hạ tầng các Khu công
nghiệp Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2017
Triệu đồng
Tổng công Năm
KCN Tịnh Phong KCN Quảng Phú KCN Phổ Phong
2.181 4.327 8.763 4.876 29.665 28.577 16.572 11.324 8.914 24.382 43.055 11.081 17.116 14.511 2.000 7.854 2.498 237.696 2.221 5.338 9.708 5.216 14.834 5.530 7.111 3.549 23.290 30.460 21.942 0.330 13.605 24.957 15.000 29.822 13.814 226.397 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 56.600 0 0 0 0 56.600 4.402 9.665 18.471 10.092 44.499 34.107 23.683 14.873 32.204 54.842 64.997 11.114 87.321 39.468 17.000 37.676 16.312 520,693
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng Trong đó ngân sách trung ương 111 tỷ; ngân sách địa phương 409,718 tỷ.
Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi và Công ty hạ tầng Khu công nghiệp Quảng Phú và Tịnh Phong.
Phụ lục 3: Tổng hợp tình hình xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi năm 2017
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2017
I. Thành lập KCN
Số KCN được cấp QĐ chủ trương đầu
0
tư/GCNĐKĐT/GCNĐT trong năm 2017
Diện tích thành lập mới Số KCN được mở rộng năm 2017 Diện tích mở rộng
ha ha
0 0 0
Lũy kế đến cuối tháng 12 năm 2017
Tổng số KCN đã được cấp QĐ chủ trương đầu
0
tư/GCNĐKĐT/GCNĐT
trong đó, số KCN đang vận hành
Tổng diện tích đất tự nhiên Tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê
II. Đầu tư nước ngoài trong KCN 1/Tình hình cấp mới các dự án trong năm 2017
Số dự án cấp mới Tổng vốn đầu tư đăng ký
ha ha ha dự án tr. USD
3 390,25 278,87 161,40 0
2/Tình hình tăng vốn 12 tháng Số dự án tăng vốn Tổng vốn tăng
3/Tình hình thu hồi dự án/chấm dứt hoạt động trong 12 tháng
Số dự án thu hồi Tổng vốn thu hồi
4/ Tổng vốn tăng thêm trong năm 2017 (1+2-3) 5/ Lũy kế đến cuối tháng 12/2017
dự án tr. USD dự án tr. USD tr. USD dự án tr. USD tr. USD
0 0 0 0 0 7 67,75 42,60
Tổng số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký Tổng vốn đầu tư thực hiện III. Đầu tư trong nước trong KCN 1/Tình hình cấp mới QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT trong năm 2017
Số dự án cấp mới Tổng vốn đầu tư đăng ký 2/Tình hình tăng vốn 12 tháng Số dự án tăng vốn Tổng vốn tăng
3/Tình hình thu hồi dự án/chấm dứt hoạt động trong 12 tháng
Số dự án thu hồi Tổng vốn thu hồi
4/ Tổng vốn tăng thêm trong năm 2017 (1+2-3)
dự án tỷ đồng dự án tỷ đồng dự án tỷ đồng tỷ đồng
3 129,22 5 58,78 3 95,20 92,80
5/ Lũy kế đến cuối tháng 12/2017
Tổng số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký Tổng vốn đầu tư thực hiện
IV. Tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2017 Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá hiện hành)
Doanh thu Nộp ngân sách Giá trị nhập khẩu Giá trị xuất khẩu
V. Lao động Tổng số lao động (lũy kế)
Nam Nữ Trong nước Nước ngoài
dự án tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng Triệu USD triệu USD người người người người người
98 6.940,80 5.636,50 5.790 1.418 76.5 42 42 15.156 5.293 9.863 15.124 32
Phụ lục 4: Tình hình hoạt động của các Khu công nghiệp đến cuối tháng 12 năm 2017 (Số liệu lũy kế)
Diện tích (ha)
Vốn đầu tư CSHT (**) Đầu tư nước ngoài (dự án thứ cấp) Đầu tư trong nước (dự án thứ cấp)
Lao động (người)
Công trình xử lý nước thải tập trung
STT Tên KCN Địa điểm
Đăng ký
Thực hiện
Giới tính
Quốc tịch
Tình trạng
Năm thành lập
Quốc tịch chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng CSHT
Đất tự nhiên
Đã cho thuê
tỷ lệ (%) (***)
Số DA
Số DA
Tổng số
Đất CN có thể cho thuê
Số DA đang SXKD
Số DA đang XDCB
Số DA đang SXKD
Số DA đang XDCB
Vốn ĐT TH (tỷ đồng)
(tỷ đồng)
Nam Nữ
Tổng vốn ĐT TH Tr. USD)
Tổng vốn ĐT đăng ký (tỷ đồng)
(Tr. USD)
(Tr. USD)
(tỷ đồng)
Trong nước
Ngoài nước
Tổng vốn đầu tư ĐK (Tr. USD)
Chưa XD-0 Đang XD-1 Đang HĐ-2
Công suất: m3/ngày/ đêm
I KCN đã thành lập và vận hành
1997
140.72 101.6 83.19 81.88
431.63
6 59.19 5
1 34.04 40
35
5 1638.58 1
1,724 7,333 9,033 24
1
GĐ1: 1.000
9,05 7
2672.0 0
Tịnh Phong
226.4 0
Quảng Ngãi
Việt Nam
1999
92.147 73.23 73.23 100
220.28
1 8.56 1
0
8.56 49
48
1 3993.32 2
4,500
3,569 2,530 6,091 8
2
6,09 9
4036.5 5
Quảng Phú
237.7 0
Công ty TNHH MTV ĐT, XD & KDDV Q. Ngãi
Tổng KCN đã vận hành: 02 KCN
II KCN đã cấp QĐ chủ trương đầu tư/CNĐKĐT đang vận hành và xây dựng cơ bản
1 Phổ Phong
2007
157.38 104.04 4.98
4.79
285
56,6 0
2 232.25 0
1
4.60
0
-
-
-
-
-
Quảng Ngãi
Chưa có nhà đầu tư Tổng KCN trên địa bàn: 03 KCN
Phụ lục 5: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các doanh nghiệp trong 02 Khu công nghiệp Tịnh
Phong và Quảng Phú giai đoạn 2010-2017
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1
Giá trị SXCN
Tỷ Đồng
1,269
2,086
2,598
2,851
3,160
3,568
8.845
5.790
2
Doanh thu
Tỷ Đồng
2,799
4,273
6,194
6,700
7,797
7,589
1.195
1.418
2
Nộp Ngân sách
Tỷ đồng
203
1,020
1,191
569
956
65
76.5
691
3
12.0
39.0
58.0
58
54
42
Kim ngạch XK
8.9
18.0
4
29
29
18
40
54
42
Kim ngạch NK
16
12
Triệu USD Triệu USD
61
46
34
33
34
38
Bộ
49
55
5
Giấy Chúng nhận XXHH (C/O mẫu D)
USD
405,900.14 658,762.45 589,262.97 470,310.75 356,694.10 327,015.92 409,222.60 537,806.27
Phụ lục 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi giai đoạn 2001-2017
2001 2002 2003 2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng cộng
T T
22.886
500 500 545
789
811
919 1.144
973 1.158 1.269 2.086 2.598 2.851 3.160 3.568 8,845 5,790
1
Tỷ Đồng
Giá trị SXCN (theo giá cố định năm 1994)
Tỷ Đồng
45.211
430 450 494
784 1.100 1.238 1.658 1.646 2.059 2.799 4.273 6.194 6.700 7.797 7.589 1,195 1,418
76,5
5.691
60
60
69
115
137
156
157
119
188
203
569
691
956
1.020 1.191
65
3
Tỷ đồng
42
305
7
8
8
9
12
17
20
17
13
9
12
18
39
58
58
54
4
Tr.USD
6
6
6
4
7
11
13
10
15
16
29
12
29
18
40
54
42
364
2 Doanh thu Nộp Ngân sách Kim ngạch XK Kim ngạch NK
5
Tr.USD
Biểu I.1. Cơ cấu đầu tư vào các Khu công nghiệp Quảng Ngãi lũy kế đến năm 2017 theo đối tác FDI
STT
Đối tác đầu tư
Số dự án
Tổng vốn đăng ký đầu tư (triệu USD)
1 Cộng hòa Áo 2 Nhật Bản 3 Đài Loan Tổng
2 4 1 7
28,62 30.57 8.56 67.75
Biểu I.2. Tình hình điều chỉnh QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT về vốn và ngành nghề tại các KCN năm 2017
Điều chỉnh dự án đầu tư nước ngoài
Ngày cấp
Nhà đầu tư
Tên doanh nghiệp/dự án
Ngành nghề
KCN/ KKT
Số TT
DT tăng thêm (m2)
Vốn điều lệ bổ sung (USD)
Vốn đầu tư bổ sung (USD)
Số QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GC NĐT
Điều chỉnh dự án đầu tư trong nước
Tên doanh nghiệp/dự án
Ngày cấp
Nhà đầu tư
Số TT
Ngành nghề
KCN/ KKT
Số QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/ GCNĐT
Diện tích tăng thêm (m2)
Vốn điều lệ bổ sung (Triệu đồng)
Vốn đầu tư bổ sung (Triệu đồng)
1
N/m CB thủy sản Bình Dung
1618405602
25/5/2017
28,100
0
Chế biến thủy hải sản
Quảng Phú
1200740663
14/6/2017
-6,022
0
2
Tịnh Phong
Bê tông thương phẩm
Xí nghiệp bê tông thương phẩm và các sản phẩm bằng xi măng
6435010336
9/11/2017
2,000
1,500
3
Chế biến thủy sản
Nhà máy chế biến thủy sản Phương Thảo
Quảng Phú
0
0
5736460656
21/12/2017
4
Tịnh Phong
Chiết nạp Gas
Nhà máy chiết nạp gas Tiến Phát mở rộng
0
8654270167
21/12/2017
5
Tịnh Phong
1,497
Nhà máy gạch không nung dung quất
Công ty TNHH Chế biến thủy hải sản Bình Dung Công ty Cp xây dựng Đô thị và KCN Cty TNHH MTV thủy sản Phương Thảo Công ty TNHH TM- DV Tiến Phát Công ty Cpxây dựng Đô thị và KCN
Sản xuất gạch không nung
Biểu I.3. Tình hình Quyết định/thông báo thu hồi QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT tại các KCN năm 2017
QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT (đã cấp và thu hồi)
Quyết định/thông báo thu hồi QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT
STT
Tên dự án
Tên KCN
Tổng vốn đầu tư đăng ký
Số
Ngày cấp
Số QĐ
Ngày QĐ
Tr. USD *
Tỷ đồng **
2
5
6
7
8
9
3
4
1
I Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN
6.8
1
Trung tâm thương mại và dịch vụ Mạnh Hùng
34221000011 30/8/2013
77/QĐ-BQL 03/4/2017
Quảng Phú
40.878
2
34221000008 6/16/2015
15/4/2017
Nhà máy sản xuất gạch không nung và dịch vụ cho thuê nhà xưởng
Tịnh Phong
Thông báo chấm dứt hoạt động của Nhà đầu tư
47.521
3 Nhà máy nhựa cao cấp Việt Phú
34221000009 29/7/2013
30/6/2017
Tịnh Phong
Thông báo chấm dứt hoạt động của Nhà đầu tư
Ghi chú: * áp dụng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài ** áp dụng đối với dự án trong nước
Phụ lục 7: Danh sách các dự án thu hồi Giấy phép đầu tư từ 2005-2017
Năm
Tên dự án
Chủ đầu tư
Ghi chú
Diện tích (ha)
1
Cty cổ phần ôtô Sông Trà
0.52 KCN Tịnh Phong
NM đóng mới thùng, sữa chữa, bảo hành và phòng trưng bày xe ôtô
2 NM CB đá Granit XK và tiêu dùng nội địa
Cty TNHH Nhơn Nghĩa
1.54 KCN Tịnh Phong
2005
3 NM chế biến đá ốp lát Trường Sơn
Công ty XD Trường Sơn
1.98 KCN Tịnh Phong
4 Nhà máy Bông Quảng Ngãi
Cty CP bông vải Miền Trung
2.65 KCN Quảng Phú
1 NM chế biến lâm sản xuất khẩu
Cty TNHH Nhơn Nghĩa
1.6 KCN Tịnh Phong
2 NM sản xuất bê tông Trường Phát
Cty Đầu tư XD TM Trường Phát
0.520 KCN Tịnh Phong
3
Cty Đầu tư XD TM Trường Phát
1.600 KCN Tịnh Phong
Nhà máy thiết bị phụ tùng và sản xuất vật liệu xây dựng Trường Phát
4 NM Chế biến lâm sản XK Giang Châu
Cty TNHH Giang Châu
1.500 KCN Tịnh Phong
2006
5 NM sản xuất bao bì Carton Thành Tâm
Công ty Cổ phần Thành Tâm
1.000 KCN Tịnh Phong
6 NM luyện cán thép Silky
Cty Cổ phần Silky Dung Quất
1.400 KCN Tịnh Phong
7 Nhà máy gỗ mỹ nghệ Thuận Tuấn
DNTN Thuận Tuấn
0.800 KCN Tịnh Phong
Cty chế biến lâm sản XK Đạt Thành
1.700 KCN Tịnh Phong
2007 1 NM chế biến lâm sản xuất khẩu Đạt Thành
2 Di dời Nhà máy sản xuất bao bì Việt Phú
Cty cổ phần bao bì Việt Phú
1.600 KCN Tịnh Phong
3 NM SX nhựa dân dụng và công nghiệp Thái An 4 Bốn dự án của Công ty Đường QNgãi
Cty TNHH SX và TM Thái An Cty Cổ phần Đường Quảng Ngãi
0.600 KCN Quảng Phú 3.500 KCN Quảng Phú
1 N/m SXSP phục vụ NN& PTNT
Cty TNHH Đức Nghĩa Sơn
1.100 KCN Tịnh Phong
2 N/m SX bê tông và Cơ khí mạ
Cty TNHH BT&XD QN
0.600 KCN Tịnh Phong
3 Nhà máy sản xuất gạch bêtông men màu
Cty TNHH Trà Lam
0.500 KCN Tịnh Phong
4 NM sản xuất bao bì Hương Trà
Cty TNHH Hương Trà
1.500 KCN Tịnh Phong
2008
5 Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi miền Trung
Cty Chế biến thức ăn chăn nuôi M.Trung
0.670 KCN Quảng Phú
6 Nhà máy chế biến đồ gỗ mỹ nghệ Quảng Đông
0.500 KCN Quảng Phú
Cty TNHH CB và KD lâm sản Quảng Đông
0.820 KCN Quảng Phú
2009 1 Xí nghiệp may mặc
Công ty CP Thương mại - Sản xuất - Xuất nhập khẩu Maxgarmex
Cty CàFê Cacao XK QN
0.430 KCN Quảng Phú
1 NM Chocola- ca cao XK
2 NM thực phẩm đông lạnh 3 NM CB nước quả vàTP hộp 4 NM CB thủy sản XK -Vetex
KCN Quảng Phú KCN Quảng Phú KCN Quảng Phú
2010
Cty CB Tphẩm XK QN
1.97
5
KCN Quảng Phú
DA Mở rộng CS dây chuyền CB nước quả & TP đóng hộp
6 DAĐT cải tạo thiết bị CB thuỷ sản của Nhà máy
KCN Quảng Phú
Thực phẩm đông lạnh
7 Khu dịch vụ nhiên liệu tổng hợp
Công ty Cổ phần gas Bình Sơn
1.100 KCN Tịnh Phong
8
0.800 KCN Quảng Phú
Công ty TNHH chế biến lâm sản xuất khẩu Hồng Phước
NMchế biến lâm sản xuất khẩu Hồng Phước
DNTN Phú Thành
0.800 KCN Quảng Phú
9 NM CBTHS XK Phú Thành
Công ty Cổ phần Đại Cát Tường
4.98 KCN Tịnh Phong
1 NM May xuất khẩu Đại Cát Tường
Công ty lâm nghiệp Nam Phong
1.775 KCN Tịnh Phong
2 NM chế biến đồ gỗ xuất khẩu Nam Phong 3 NM chế biến đồ gỗ xuất khẩu Nam Phong mở rộng
2011
4 Nhà máy chế biến sâu titan
5.5 KCN Tịnh Phong
Công ty Cổ phần Đầu tư khoáng sản Quảng Ngãi
5 Nhà máy viên nén gỗ Tịnh Phong - Quảng Ngãi
9.1 KCN Tịnh Phong
Chi nhánh Cty Cổ phần viên nén gỗ Việt Nam - tại Quảng Ngãi
1 Nhà máy chế gỗ XK TN DECOR
Cty TNHH Trương Nguyễn Decor
0.973 KCN Tịnh Phong
2 NM sản xuất bao bì Toàn Thịnh
Công ty TNHH TM và DV Toàn Thịnh
0.4 KCN Quảng Phú
3 Nhà máy sản xuất chế biến hoa quả
Công ty TNHH MTV Toàn Thịnh
0.8 KCN Quảng Phú
4 Dự án đầu tư hạ tầng KCN Phổ Phong
Cty CP đầu tư và công nghiệp Tân Tạo
157 KCN Phổ Phong
2012
5 Nhà máy sản xuất gạch bê tông nhẹ và bột trét tường
0.6 KCN Tịnh Phong
Chi nhánh DNTN Xí nghiệp xây dựng Việt Quảng
6 Chế biến và cung cấp suất ăn công nghiệp
0.33 KCN Tịnh Phong
Cty CP thực phẩm và dịch vụ tổng hợp Viễn Đông
0.82 KCN Quảng Phú
7
Trung tâm Bowling, khu vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm và ăn uống
Công ty Cổ phần thương mại - sản xuất - xuất nhập khẩu Maxgarmex
1.88 KCN Tịnh Phong
8 Nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu Gia Long
Công ty TNHH lâm sản Gia Long
1
Công ty CP thép Đại Việt
1.7 KCN Tịnh Phong
NM luyện cán thép và sản xuất sắt thép Đại Việt mở rộng
2 NM chế biến dược liệu Gia Hòa
0.6 KCN Quảng Phú
2013
Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Nguyên
3 NM sản xuất ván ép OKal Minh Hoàng
DNTN TM Minh Hoàng
0.6 KCN Quảng Phú
Công ty Cổ phần thép Đại Việt
1.1 KCN Tịnh Phong
2014 1
Nhà máy luyện cán thép và sản xuất các sản phẩm sắt thép (mạ dây thép)
1 Nhà máy Gạch không nung Hoàng Anh
KCN Tịnh Phong
2015
Công ty CP khoáng sản Hoàng Anh Quảng Ngãi Công ty TNHH Eden Park Cty cổ phần 20/7 Quảng Ngãi
2 Nhà máy chế biến gỗ Eden Park 3 NM chế biến đá ốp lát tiêu thụ nội địa và xuất khẩu 1 Nhà máy SX gạch không nung và cho thuê nhà xưởng Công ty TNHH Đầu tư và SX Tân Mỹ Phát 2 Nhà máy nhựa cao cấp Việt Phú 3 Trung tâm thương mại dịch vụ Mạnh hùng
0.6 1.3 KCN Tịnh Phong 1.5 KCN Tịnh Phong 1.3 KCN Tịnh Phong 0.8 KCN Tịnh Phong 0.34 KCN Quảng Phú
Công ty CP tổng hợp Việt Phú Công ty TNHH Mạnh Hùng
2017 Tổng 54
Phụ lục 8: Tổng hợp các dự án đầu tư tại các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đến tháng 12/2017
Ước vốn
GPĐT
Ghi chú: Tiến độ đầu tư
Diện tích
Vốn đầu tư (đăng ký)
thực hiện
STT
TÊN DỰ ÁN
Mục đích đầu tư
CHỦ ĐẦU TƯ
Ngày
Tỷ đồng
Tỷ đồng
(ha)
Số
Đang HĐ
Đang XD
Đang dừng HĐ
CB đầu tư
2
5
6
7
8
9
10
3
4
11
1
2.672,003 1.638,582
78,908
4
3
I
Địa điểm thực hiện dự án, đặt trụ sở: KCN Tịnh Phong
1
38
NM SXVL PUZƠLAN IDICO
Sản xuất vật liệu PUZƠLAN
53/TCT
12/02/1997
17,428
17,428
1,290
x
1
Chi nhánh Công ty TNHH MTV xây dựng IDICO tại Quảng Ngãi Cty Dvụ Cnghiệp HHải
NM SX hơi kỹ nghệ (khí CN) NM gạch Dung Quất
Sản xuất khí công nghiệp Sản xuất gạch Tuynel
3639/QĐ 01/99/GP
06/11/1998 30/09/1999
4,100 4,800
4,100 4,800
0,843 4,940
x x
2 3
Cty XD Đô thị & KCN
Dự án gạch DQ mở rộng
Sản xuất gạch Tuynel
02/00/GP
08/01/2000
6,767
6,767
0,000
x
4
Sản xuất cấu kiện bê tông
5232174047
14,570
14,570
1,650
x
5
Cty cổ phần Bê tông XD Hà Nội
Chi nhánh công ty Cổ phần Bê tông XD Hà Nội - Xí nghiệp Bê tông Quảng Ngãi
18/12/2001 - Đc 1: 29/11/2016
Trạm BA 110KVA
Cung cấp điện cho KCN Tịnh Phong
Tổng Cty Điện lực VN
26,840
18,788
0,470
x
6
Xí Nghịêp Hưng Định
07/02/GP
06/10/2002
20,146
20,146
0,890
x
7
NM SX NL làm phụ gia cho CN&NN
Sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón sinh học
Sản xuất đá Granit
39,155
32,300
2,570
x
8
NM CB đá Granit XK và tiêu dùng nội địa
Công ty TNHH MTV NBB Quảng Ngãi
08/03/GP 34221000014
15/11/2003 Đc ngày 30/6/2015
9
Nhà máy cơ khí An Ngãi
Sản xuất các sản phẩm cơ khí, điện
04/04/GP
26/3/2004
8,985
8,985
1,896
x
Cty Cơ khí và xây lắp An Ngãi
Cty TNHH Việt Quang
06/04/GP
20/7/2004
35,680
35,680
0,629
x
10
Nhà máy sản xuất vật liệu hàn và các sp khác từ dây thép
Sản xuất vật liệu hàn và các sp khác từ dây thép
Công ty TNHH Tân Hải
42,000
34,800
1,640
x
11
Chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa
08/2004/GP- KCN-QNg - 0350807106
31/8/2004 đc ngày 20/6/2016
NM chế biến lâm sản XK và tiêu thụ nội địa, chiết CO2 chữa cháy, oxy, Argon
12
Trạm thu phát sóng Vinaphone
15/04/CT
30/12/2004
0,700
0,490
0,094
x
13
Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu
15/05/GP
29/11/2005
17,000
17,000
1,059
x
Trung tâm Dvụ Viễn thông KC3 Công ty SX XNK Đông Thành
14
Bưu điện tỉnh Quảng Ngãi
01/06/GP
28/3/2006
11,500
8,050
0,090
x
Nhà máy may Xuất khẩu Đông Thành Bưu điện Khu công nghiệp Tịnh Phong
Cung cấp dịch vụ viễn thông tại KCN Tịnh Phong
15
Chế biến đồ gỗ xuất khẩu
34221000001
22/12/2006
19,100
13,370
1,459
x
Nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu Trường Thành
Cty TNHH MTV TM SXLS Trường Thành
16
Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu
34221000002
22/12/2006
16,500
22,000
2,230
x
Xí nghiệp may mặc Thuyên Nguyên
Cty TNHH XNK TM Thuyên Nguyên
17
SX gạch không nung
8654270167
11,49
6,660
0,50
x
Nhà máy gạch không nung dung quất
Cty CP Xây dựng đô thị & KCN
30/12/2006, ĐC l 2: 21/12/2017
18 Nhà máy sản xuất nhựa Việt Úc
Cty TNHH nhựa Việt Úc
34221000006
30/12/2006
35,800
30,000
1,20
x
Sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ sản xuất; kinh doanh bất động sản
19 Nhà máy chiết nạp gas Tiến Phát
Chiết nạp gas
34221000007
28/12/2006
15,200
15,200
0,60
x
20
Sản xuất phân bón
34221000013
23/5/2007
10,532
10,532
0,50
x
NM Viên hạt khoán chất liên hoàn Hưng Phú
21
34221000017
07/10/2007
35,000
35,000
1,50
x
Sản xuất nội thất Inox và kính cường lực
NM sản xuất trang thiết bị nội thất Phước An
22 NM tinh luyện và xuất khẩu Titan
Tinh luyện titan xuất khẩu
34221000015
16/7/2007
60,000
20,000
2,30
x
Cty TNHH TM-DV Tiến Phát Cty CP Phân bón Hóa chất Hưng Phú Cty TNHH xây dựng-sản xuất và thương mại Phước An Cty TNHH xây dựng-sản xuất và thương mại Phước An Inox Phước An Cty CP khoáng sản SG- QN
23 NM Bêtông Phađin - Tịnh Phong
Công ty Cổ phần Phađin
34221000029
29/4/2009
31,922
31,922
1,600
x
Sản xuất bê tông tươi, bê tông thương phẩm
Sản xuất xi măng
34211000036
09/11/2009
24,960
17,000
0,000
x
24
Chi nhánh Công ty TNHH MTV xây dựng IDICO tại Quảng Ngãi
Dây chuyền nghiền xi măng 150.000 tấn/năm (thuộc NM sản xuất vật liệu Puzơlan)
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
34221000005
08/02/2010
180,000
21,860
2,100
x
25
Công ty Cổ phần Bê tông Thái Bảo - Quảng Ngãi
Nhà máy cấu kiện Bêtông đúc sẵn Thái Bảo - Quảng Ngãi
26
Chiết nạp gas và kho chứa gas
103,121
103,121
1,100
x
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ MIỀN TRUNG
34221000006 ĐC 0302818174
08-04-2010 ngày đc 09/9/2015
Trạm chiết nạp và kho chứa LPG; Cửa hàng bán LPG chai, cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm Petgas
27 NM giầy Rieker tại Quảng Ngãi
Sản xuất Giầy, các bộ phận của Giầy
34212000002
18/7/2011
290,000
290,000
10,000
x
28 Nhà máy may Quảng Ngãi
Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu
34221000005
20/10/2011
153,600
88,000
4,970
x
29 Dự án Kizuna
Đầu tư xây dựng nhà xưởng cho thuê
342032000005
26/4/2012
41,000
41,000
1,299
x
30
34221000017
11/02/2012
40,862
40,862
0,600
x
Chi cục Hải quan các KCN Quảng Ngãi
Thành lập chi cục Hải quan tại các KCN
Công ty giầy Rieker Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi CN tập đoàn dệt may Việt Nam-XN may Vinatex Quảng Ngãi Công ty Cổ phần Kizuna Quảng Ngãi Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
31 Nhà máy sản xuất phân bón
Sản xuất các sản phẩm phân bón.
34221000018
11/02/2012
26,514
15,600
0,600
x
Công ty Cổ phần Hưng Phú Thịnh
32 Xí nghiệp may mặc Thuyên
Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu
34221000002
01/07/2013
70,000
35,420
2,069
x
Công ty TNHH XNK TM Thuyên Nguyên
Nguyên (giai đoạn II)
Sản xuất linh kiện điện tử
342043000006
02/01/2013
312,300
212,496
33
x
Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử FVQ
Công ty TNHH Điện tử Foster (Quảng Ngãi)
Sản xuất dây thép mạ kẽm
34221000007
03/07/2013
27,647
27,647
1,130
34
x
Dự án mở rộng xưởng sản xuất dây thép mạ kẽm
Công tyTNHH Việt Quang
Chế biến xuất ăn công nghiệp
34211000013
09/04/2013
6,000
2,500
0,380
35
x
Nhà máy chế biến và cung cấp suất ăn công nghiệp
Sản xuất Giầy, các bộ phận của Giầy
34212000010
30/8/2013
294,000
43,84
10,0
36
x
Mở rộng sản xuất Nhà máy giầy Rieker Việt Nam tại Quảng Ngãi
Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên Thương mại - Dịch vụ Trâm Nam tại Quảng Ngãi. Công ty Giầy Rieker Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi
50,179
22
2,5
37
x
Nhà máy sản xuất bê tông nhựa nóng Asphalt
Sản xuất bê tông nhựa nóng Asphalt và bê tông xi măng
Công ty TNHH Xây dựng Đồng Khánh
4/11/2013, ĐC: 28/10/2016
5251466443
34221000004
28/01/2015
35,9
21
1,63
38
x
Nhà máy sX bao bì carton và nhựa Pp
SX bao bì carton và nhựa Pp
342032000005
19/03/2015
78
78
3
39
x
Dự án Kizuna mở rộng
Đầu tư xây dựng nhà xưởng cho thuê
Công ty CP giấy Hiệp Thành Công ty Cổ phần Kizuna Quảng Ngãi
Sản xuất linh phụ kiện điện tử
342043000007
04/03/2015
215
43,84
x
40
Công ty TNHH Điện tử Sumida Quảng Ngãi
Dự án Nhà máy sản xuất linh phụ kiện điện tử
41
1124175376
10/07/2015
60
60
1,77
x
Nhà máy sản xuất thép mạ kẽm và vật liệu hàn
Công ty TNHH Việt Quang
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dây thép đen, dây thép mạ kẽm, các sản phẩm từ dây thép đen, dây thép mạ kẽm và vật liệu hàn có quy mô 3.000 tấn/tháng
42
chiết nạp gas
05/10/2016
17,066
3,3
0,8
x
Nhà máy chiết nạp gas Tiến Phát mở rộng
Công ty TNHH TM- DV Tiến Phát
5736460656, ĐC: 21/12/2017
43 Nhà máy Bê tông Việt Nhật
SX bê tông thương phẩm
42,91
37,5
1,9
1200740663
x
Công ty Cpxây dựng Đô thị và KCN
28/9/2016, đc l2: 14/6/2017
44
Trạm cung cấp khí gas
Đầu tư xây dựng Trạm chiết nạp khí gas
Công ty Cổ phần Vận tải dầu khí Quảng Ngãi
5800370536
28/3/2017
43,429
10
0,77
x
25/5/2017
40
10
1,7
45 Nhà máy sản xuất dây cáp thép
Công ty TNHH Việt Quang
3583231733
x
sản xuất dây cáp thép và các sản phẩm khác
26/10/2017
45,79
5
0,64
x
46
Công ty TNHH Hóa chất Phúc Khang
Nhà máy nhựa cao cấp Phúc Khang
1724030372
x
Sản xuất nhựa cao cấp các loại
4.036,551
4.036,551 3.993,320
73,027
1
II
47
2
Địa điểm thực hiện dự án, đặt trụ sở: KCN Quảng Phú
264/ĐQN
06/11/1998
x
1
Nhà máy bia Quảng Ngãi
Sản xuất bia lon, bia chai
05/00/GP
22/12/2000
x
2
Dự án bia mở rộng c.suất
Sản xuất bia lon, bia chai
x
3
Nhà máy bánh kẹo
Sản xuất các sản phẩm bánh kẹo
267/ĐQN
13/6/1998
776,212
1.164,318
22,540
266/ĐQN
20/6/1998
x
4
NM nước khoáng Thạch Bích
279/ĐQN
18/619/98
x
5
Nhà máy Nha
Sản xuất nước khoáng đóng chai các loại Sản xuất nha công nghiệp
750/ĐQN
03/12/1999
x
6
NM sữa Trường Xuân
Sản xuất sữa
150/-UB
21/01/1999
12,180
9,744
1,000
x
7
CB thủy sản Xuất khẩu
Cty TNHH Đại Dương Xanh
NM CB thủy sản XK Đại Dương Xanh
01/00/GP
01/02/2000
1,770
1,770
x
8
NMCB thủy sản Phùng Hưng
CB thủy sản Xuất khẩu
DN TN Phùng Hưng
2,345
03/02/GP
03/01/2002
6,674
6,674
x
9
Ncấp NMCBTS Phùng Hưng
CB thủy sản Xuất khẩu
10 N/m CB thủy sản Bình Dung
CB thủy sản Xuất khẩu
37,300
22,000
0,810
x
Công ty TNHH Chế biến thủy hải sản Bình Dung
1618405602
30/3/2001, ĐC: 25/5/17
11 NM CB Đồ gỗ XK Hoàn Vũ
Chế biến đồ gỗ xuất khẩu
03/00/GP
25/9/2000
7,780
7,780
x
Cty TNHH Hoàn Vũ
1,984
12
Chế biến đồ gỗ xuất khẩu
02/02/GP
03/01/2002
6,170
6,170
x
Mở rộng NMCB ĐGXK Hoàn Vũ
13 NM CB đồ gỗ XK Việt Tiến
Chế biến đồ gỗ xuất khẩu
Cty CB Lâm sản Việt Tiến
04/01/GP
10/05/2001
7,334
1,654
7,334
x
14 NM chế biến thuỷ sản Hải Phú
Chế biến thủy sản Xuất khẩu
05/02/GP
06/10/2002
5,740
5,740
0,700
x
Công ty TNHH MTV XNK thủy sản Hải Phú
15 NM SX Giấy cuộn Kraft
Sản xuất Giấy cuộn Kraft
08/02/GP
23/9/2002
4,451
4,451
1,624
x
Cty TNHH Giấy Hải Phương
Chế biến đồ gỗ xuất khẩu
02/03/GP
16/5/2003
9,444
9,444
1,377
16
x
Công ty TNHH chế biến gỗ Tam Nguyên
Sản xuất bao bì Carton
Công ty TNHH Tịnh Tiến
09/05/GP
30/8/2005
10,000
10,000
0,73
17
x
Chế biến đồ gỗ xuất khẩu
Cty TNHH Hoàn Vũ
11/05/GP
16/09/2005
2,830
2,830
0
18
x
NM C.biến lâm sản XK Tam Nguyên NM sản xuất bao bì Carton Tịnh Tiến Mở rộng sản xuất đầu tư chiều sâu nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Hoàn Vũ
19 Nhà máy bao bì An Phú
Sản xuất bao bì
14/05/GP
12/03/2005
8,504
6,200
0,800
x
Chế biến thủy sản Xuất khẩu
02/06/GP
24/4/2006
13,300
13,300
0,60
20
x
NM chế biến thuỷ sản và thức ăn gia súc Hưng Phong
Cty TNHH SX&TM An Phú Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ chế biến thuỷ sản Hưng Phong
Chế biến thủy sản Xuất khẩu
03/06/GP
15/6/2006
13,300
10,640
0,73
x
21
Công ty TNHH Đại Dương Xanh
NM CB Thuỷ sản xuất khẩu Đại Dương Xanh mở rộng
Chế biến đồ gỗ xuất khẩu
Cty TNHH Hoàn Vũ
04/06/GP
28/6/2006
2,570
2,056
-
x
22
Sản xuất bia chai, bia lon
34121000019
20/09/2007
1.580,000 1.413,250
14,50
x
23
Công ty CP Bia Sài Gòn- Quảng Ngãi
Mở rộng sản xuất đầu tư chiều sâu nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Hoàn Vũ Nhà máy Bia Sài Gòn -Quảng Ngãi
34221000021
03/06/2008
352,500
352,500
x
24
1,8
Công ty CP Đường Quảng Ngãi
Đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy Bia Dung Quất từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm
mở rộng nâng công suất Nhà máy Bia Dung Quất từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm
25
34221000022
03/06/2008
31,025
31,025
x
0,86
Công ty CP Đường Quảng Ngãi
mở rộng nâng công suất Nhà máy nước khoáng Thạch Bích từ 30 triệu lít/năm lên 60 triệu lít/năm
26
Sản xuất bánh kẹo
34221000026
07/11/2008
65,000
65,000
2,000
x
Cty CP Đường Quảng Ngãi
27
Chế biến thủy sản Xuất khẩu
Công ty TNHH Hải Anh
34221000027
18/11/2008
10,000
10,000
0,500
x
Đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy nước khoáng Thạch Bích từ 30 triệu lít/năm lên 60 triệu lít/năm NM bánh kẹo Quảng Ngãi Biscafun Nhà máy chế biến thủy sản Hải Anh
28
Kinh doanh kho bãi
34221000034
27/8/2009
39,400
39,400
1,500
x
Công ty Cổ phần thương mại Sabeco miền Trung
Nhà kho và tổng kho Sabeco tại Quảng Ngãi
29 Nhà máy sản xuất than vi sinh
Sản xuất chất đốt sạch
34221000035
27/8/2009
25,070
5,014
1,100
x
30
34222000001
04/12/2010
156,700
156,700
2,269
x
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ sản xuất Trường Phúc Công ty TNHH HTV Gallant Dachan Seafood
Nhà máy chế biến thủy hải sản đông lạnh xuất nhập khẩu
chế biến thủy hải sản đông lạnh xuất khẩu
31
Chế biến thủy sản xuất khẩu
34221000002
07/08/2010
18,000
18,000
0,420
x
Công ty Cổ phần Tiến Thành
32
Công ty Cổ phần Đường
34221000001
16/02/2011
233,650
233,650
0,000
x
Nâng công suất NM sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy từ 60 triệu lít/năm lên 120 triệu lít/năm
Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Tiến Thành Đầu tư nâng công suất NM sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy từ 60 triệu lít/năm lên 120 triệu lít/năm
33
34221000004
09/05/2011
30,000
30,000
0,000
x
Xưởng lò hơi dùng nhiên liệu sinh khối Biomass
Sản xuất hơi cung cấp cho nhà máy bia Sai gòn Quảng Ngãi
Công ty CP Đầu tư sản xuất năng lượng xanh
34
34221000006
128,880
128,880
1,670
x
Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất bao bì Việt Phú
Sản xuất bao bì nhựa PP, PE và thùng Carton
Công ty CP tổng hợp Việt Phú
5/11/2012- 07/11/2011
35
Chế biến thủy sản xuất khẩu
6435101336
17,000
15,000
0,530
x
Nhà máy chế biến thủy sản Phương Thảo
Cty TNHH MTV thủy sản Phương Thảo
24/7/2012 ĐC: 09/11/2017
36
Chế biến thủy sản xuất khẩu
41,750
19,750
0,780
x
Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Vương
Cty TNHH MTV chế biến thủy sản Việt Vương
07/01/2013, ĐC ngày 25/5/2017
1887041357
37
Chế biến thủy sản xuất khẩu
34221000012
30/8/2013
10,057
8,500
0,600
x
Nhà máy chế biến thủy sản Bảo Nguyên
DNTN chế biến thủy sản Bảo Nguyên
38
Sản xuất bộ cá và chế biến thủy sản
34221000014
10/07/2013
59,06
25
0,578
x
Nhà máy sản xuất bột cá và chế biến thủy sản Hoàng Rin
Công ty TNHH MTV Thương mại Hoàng Rin
39 Nhà máy sản xuất nhựa gia dụng
Snar xuất các sản phẩm nhựa gia dụng
34221000001
29/4/2014
12,5
8
0,48
x
40 Nhà máy chế biến thủy sản Tấn
8252412530
29/4/2014
20
15,5
0,6
x
Mở rộng nhà máy chế biến thủy sản Xuất khẩu
Công ty TNHH Nhựa Đại Tân Công tyTNHH Chế biến thủy sản Tấn Thành
Thành
41 Nhà máy sản xuất bánh kẹo Thụy
34221000003
08/11/2014
50
13
1,02
x
Công ty TNHH Thụy Trâm
Trâm
Sản xuất bánh kẹo các loại
42 Nhà máy CBLS Hoàng Linh
34221000001
09/01/2015
17,16
8
0,22
x
Công ty TNHH MTV CBLS Hoàng Linh
Chế biến lâm sản
43
Chế biến thủy sản
Công ty TNHH Ten Trai
34221000002
15/01/2015
61,89
20
1
x
Nhà máy chế biến thủy sản Ten Trai
44 Nhà máy chế biến, xuất khẩu và
Chế biến thủy sản
0625774766
30
17
0,82
x
dịch vụ thủy sản Nghi Bông
Công ty TNHH hải sản Nghi Bông
23/01/2015, ĐC: 01/9/2016
2005350180
02/10/2015
31
29,5
0,719
x
45 Nhà máy sản xuất bao bì Carton
cao cấp
Công ty Cổ phần PQ Vina
46 Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa
6805251887
12/10/2015
22
7
0,5
x
tiêu dùng Minh Tiến
sản xuất các sản phẩm thùng, hộp carton các loại có quy mô công suất 8 triệu m2 sản phẩm/năm sản xuất các sản phẩm nhựa tiêu dùng với công suất 880 tấn sản phẩm/năm
Công ty TNHH Minh Tiến
47 Nhà máy chế biến thủy sản
2343557772
13/01/2016
20,15
10
0,6
x
Trường Thịnh
chế biến thủy sản công suất 700 tấn sản phẩm/năm
Công ty TNHH chế biến Trường Thịnh
48
3514112140
28/6/2016
26,48
4
0,927
Đang tạm dừng triển khai đầu tư
Nhà máy chế biến nông, thủy sản Vinasea
chế biến, bảo quản và bán buôn nông, thủy sản với công suất 1,200 tấn sản phẩm/năm
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Vinasea
49
1474781858
08/9/2016
10
10
0
x
Xưởng chế biến thủy sản xuất khẩu Thanh An
Chế biến, bảo quản và bán buôn thủy sản với công suất 600 tấn/năm
Chi nhánh Công ty TNHH Thanh An
50
Khu TMDV Phú Trường
0452234734
30/3/2018
11,72
0,14
x
Bán buôn thiết bị điện, bán buôn nước gải khác
Công ty Cổ phần Thương mại Phú Trường
2
III
232,25
4,6
4,970
Địa điểm thực hiện dự án, đặt trụ sở: KCN Phổ Phong
1
Sản xuất viên nén sinh học xuất khẩu
34221000005
30/9/2014
210
0,6
3,9
Công ty CP Đức Phổ Xanh
Đang tạm dừng triển khai đầu tư
Nhà máy viên nén sinh học Đức Phổ Xanh
2
6887408148
06/08/2015
22,25
4
1,07
x
Trung tâm dịch vụ - kỹ thuật phục vụ KCN Phổ Phong
đầu tư, xây dựng Trung tâm dịch vụ - kỹ thuật với các hạng mục công trình, đảm bảo phục vụ nhu cầu cần thiết cho KCN Phổ Phong
Công ty TNHH sản xuất xây dựng và thương mại Việt Nhật
Tổng cộng: 98 Dự án
6.940,804 5.636,502 156,905