BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÁI HÒA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÁI HÒA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG MINH VIỆT

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là này công trình nghiên cứu của tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học dựa trên

kết quả điều tra, khả sát thực tế, các tài liệu tham khảo đã được công bố và có

nguồn gốc rõ ràng.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018

Học viên

Nguyễn Thái Hòa

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt

tình của quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, đồng nghiệp và bạn bè.

Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, quý thầy, cô giáo của Học viện Hành

chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình tham gia giảng dạy và

truyền đạt kiến thức cho tác giả. Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến

toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính Quốc gia và

Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Thừa Thiên Huế đã tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và

hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn thành Luận văn này.

Đặc biệt với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến TS. Lương Minh Việt đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong

quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn.

Xin cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Ban Quản lý KKT Dung

Quất và các KCN Quảng Ngãi, Sở Xây dựng, Sở Công thương, Cục thống kê

tỉnh Quảng Ngãi đã nhiệt tình cung cấp tài liệu, số liệu giúp tôi hoàn thành

nhiệm vụ nghiên cứu này.

Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp

và các học viên cao học - Học viện Hành chính Quốc gia để Luận văn được

hoàn thiện và hữu ích hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Thái Hòa

MỤC LỤC

Trang bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu, sơ đồ

Mở Đầu...........................................................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ...................................................................... 10

1.1. Những vấn đề lý luận về Khu công nghiệp ............................................ 10

1.1.1 Khái niệm, phân loại Khu công nghiệp ............................................................... 10

1.1.2. Những đặt trưng cơ bản của Khu công nghiệp .................................... 15

1.1.3. Chức năng của Khu công nghiệp ........................................................ 16

1.1.4. Vai trò của Khu công nghiệp đối với nền kinh tế .............................................. 17

1.2. Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp .................................... 23

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp .............................. 23

1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp .......................................................................................................... 24

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp ................................ 25

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp ............................................................................................................................ 27

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các KCN và bài học cho Quảng

Ngãi. ............................................................................................................ 29

1.3.1. Kinh nghiệm tại Đài Loan .................................................................................. 29

1.3.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan ................................................................................... 30

1.3.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước ..................................................... 31

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 35

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ...................... 39

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển các Khu

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 39

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 40

2.2. Thực trạng hoạt động của các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi ............................................................................................................. 41

2.2.1. Số lượng, vị trí quy mô phân bổ ngành nghề sản xuất kinh doanh trong

các Khu công nghiệp .................................................................................... 41

2.2.2. Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp ........................................ 42

2.2.3. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh ................................................. 43

2.2.4. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động ........... 44

2.2.5. Đóng góp của Khu công nghiệp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh ....... 45

2.2.6. Vấn đề xử lý chất thải ......................................................................... 48

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................... 50

2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát

triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .............................. 50

2.3.2. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đối với hoạt động phát triển

các Khu công nghiệp .................................................................................... 53

2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến sự phát triển các Khu

công nghiệp .................................................................................................. 58

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của các Khu

công nghiệp Quảng Ngãi. ............................................................................................. 62

2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Quảng

Ngãi ............................................................................................................. 64

2.3.6. Thực trạng công tác thu hút và quản lý đầu tư vào các Khu công nghiệp

tại Quảng Ngãi. ............................................................................................ 70

2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua ................................................ 76

2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 76

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế hoạt động quản lý nhà đối với các

Khu công nghiệp Quảng Ngãi ...................................................................................... 78

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 84

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN

THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................... 85

3.1. Định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi ...................... 85

3.1.1. Định hướng phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp của Đảng, Chính

phủ ............................................................................................................... 85

3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi 86

3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................ 88

3.2.1. Phát triển các Khu công nghiệp theo quy hoạch .................................. 88

3.2.2. Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp .................... 88

3.2.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp .................................. 88

3.2.4. Phát triển các cụm dân cư ................................................................... 89

3.2.5. Sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp 89

3.2.6. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi ......................................................... 89

3.2.7. Quản lý và chính sách phát triển khu công nghiệp .............................. 89

3.3. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 90

3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch Khu công nghiệp và tổ chức thực hiện

tốt quy hoạch các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................ 90

3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến sự phát triển

các khu công nghiệp trên địa bàn Quảng Ngãi .............................................. 96

3.3.3. Hoàn thiện các chính sách có liên quan đến phát triển các khu công

nghiệp trên địa tỉnh Quảng Ngãi ................................................................... 99

3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh .............................................................................. 105

3.3.5. Kiện tòa tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................... 107

3.4. Kiến nghị ............................................................................................. 111

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 114

KẾT LUẬN ............................................................................................... 115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL Ban Quản lý

BQL KKT Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp & các KCN

Bảo vệ môi trường BVMT

CBCC Cán bộ công chức

CCHC Cải cách hành chính

CCN Cụm công nghiệp

CN Công nhân

CNC Công nghệ cao

CNĐT Chứng nhận đầu tư

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CP Chính phủ

CQ Cơ quan

DA Dự án

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

GPMB Giải phóng mặt bằng

HCNN Hành chính nhà nước

HĐND Hội đồng nhân dân

HVHCQG Học viện Hành chính Quốc gia

KCN Khu công nghiệp

KCNC Khu công nghệ cao

KCX Khu chế xuất

KKT Khu kinh tế

Km Ki lô mét

KT - XH Kinh tế - xã hội

Kinh tế thị trường

Mét vuông

Mét khối KTTT M2 M3

Nghị định NĐ

NSNN Ngân sách nhà nước

Nhà xuất bản NXB

Quốc hội QH

Quản lý nhà nước QLNN

Sản xuất kinh doanh SXKD

Thương mại TM

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Thủ tục hành chính TTHC

Ủy ban nhân dân UBND

VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment )

ASIAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

BOT Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (Build-Operation-Transfer)

BT Xây dựng-Chuyển giao (Build-Transfer)

BTO Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (Build-Transfer-Operation)

Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common CEPT Effective Preferential Tariff)

GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Gegional Domestic Product)

ODA Viện trợ phát triển chính thức (Official Develoment Assistance)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn số người làm việc trong nên kinh tế năm 2017

..................................................................................................................... 40

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về Khu công nghiệp, Khu kinh

tế ở Việt Nam .............................................................................................. 64

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và

các Khu công nghiệp Quảng Ngãi .............................................................. 69

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xuất phát từ công cuộc đổi mới năm 1986, để hướng tới xây dựng nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó, tăng cường thu hút

các nguồn lực để phát huy tiềm năng thế mạnh trong nước, chuyển đổi cơ cấu

kinh tế, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, để thu hút đầu tư nước

ngoài, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, tạo tiền đề hội nhập nền kinh tế Việt

Nam với thế giới, mô hình KCX Tân Thuận được thành lập năm 1991.

Trong quá trình phát triển KT-XH đất nước; trong đó, các KCN đóng

góp vai trò quan trọng và là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công

nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển

công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho

người lao động. Qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, mô hình KCN, ở

nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, số lượng các KCN được quy

hoạch và thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã phát triển từ

chỗ cả nước chỉ có 01 KCN năm 1991; đến cuối năm 2017, hiện nay cả nước

có 325 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 95 nghìn ha,

trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64 nghìn ha, chiếm

khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó, 220 KCN đã đi vào hoạt

động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 61 nghìn ha và 105 KCN đang trong

giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích

đất tự nhiên 34 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các

KCN đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 51%, riêng các KCN đã đi

vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73% [5].

Kết quả hoạt động các KCN đã phát huy được lợi thế về kết cấu hạ tầng

đồng bộ, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, theo đó, thu hút được nguồn vốn

1

đầu tư lớn cả trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hàng năm, số

lượng vốn FDI đầu tư vào KCN chiếm khoảng từ 60-70% tổng vốn đầu tư

FDI thu hút được của cả nước. Trung bình trong giai đoạn 2011-2015, các

KCN thu hút được khoảng 40.000 tỷ đồng vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong

nước.

Lực lượng doanh nghiệp trong KCN dần được hình thành và phát triển

mạnh, trong đó, có cả những doanh nghiệp được đầu tư từ các Tập đoàn đa

quốc gia lớn như: Tập đoàn Hyosung, Samsung, LG (Hàn Quốc), Tập đoàn

Robert Bosch (Đức)…, tạo cơ hội để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Các

doanh nghiệp trong KCN tạo ra doanh thu lớn, đóng góp khoảng 30% vào

kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tạo việc làm cho khoảng trên 2 triệu lao

động, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.

Những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, cơ

chế, chính sách về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực nói chung, đối với

lĩnh vực KCN, KKT nói riêng. Nhờ đó quản lý nhà nước đối với các KCN có

nhiều thành tựu, góp phần quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư, phát

triển kinh tế. KCN tập trung với những ưu thế đặc biệt về thủ tục hành chính,

cơ chế quản lý, tài chính, thuế quan ... đã trở thành môi trường hấp dẫn đối

với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.

Ngày 07/10/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

830/TTg về việc thành lập Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi với chức năng

là xây dựng và quản lý các KCN tỉnh Quảng Ngãi, gồm: KCN Tịnh Phong,

KCN Quảng Phú và KCN Phổ Phong. Mục tiêu phát triển chủ yếu của các

KCN là tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài và thực hiện chủ trương

phát huy nội lực của các thành phần kinh tế trong nước; tạo cơ hội cho quá

trình tiếp thu khoa học công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ bên ngoài.

Thực tế, trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay, các KCN đã thu hút

2

98 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 6.981 tỷ đông, giải quyết 15.156 lao động,

đóng góp ngân sách hàng năm khoảng 1.200 tỷ đồng, góp phần quan trọng

thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và cả

nước nói chung [1,2,3,4].

Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thì quản lý nhà nước đối với

các KCN nói chung, các KCN Quảng Ngãi nói riêng còn nhiều hạn chế bất

cập như: Một số qui định của pháp luật, cơ chế, chính sách còn chưa phù hợp,

chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ; Việc phân cấp, ủy quyền chưa được thực

hiện mạnh mẽ, đầy đủ, cơ quan quản lý trực tiếp các KCN (Ban Quản lý)

chưa có chế tài xử phạt nên chưa tạo được hành lang pháp lý giúp doanh

nghiệp đi đúng hướng. Điều này làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý

Nhà nước nói chung, trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với các KCN nói

riêng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: Quản lý nhà nước đối với các Khu

công nghiệp trên đia bàn tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề

tài nghiên cứu của luâṇ văn, tiêu biểu là:

KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình đặc khu kinh tế

trên thế giới và là mô hình kinh tế mới; Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều

nhà khoa học đã quan tâm, nghiên cứu, cụ thể là:

- Trương Thị Minh Sâm (2004), "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò

và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX", NXB

Khoa học xã hội. Trong cuốn sách này, tác giả đã đánh giá khá chi tiết và toàn

diện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam, những thách thức đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo

vệ môi trường, đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực

3

quản lý nhà nước đối với vấn đề này ở các KCN, KCX thuộc vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam.

- Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các KCN”, Kỷ

yếu KCN, KCX Việt Nam, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu đưa ra cái

nhìn tổng quát nhất về khái niệm, đặc điểm và tình hình hoạt động của các

KCN trên cả nước.

- Lê Hồng Yến (2008), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà

nước đối với các KCN ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu

công nghiệp các tỉnh phía Bắc)”, Luận án tiễn sĩ tại trường Đại học Thương

Mại. Luận án đã nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN ở các tỉnh phía

Bắc, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý

nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam hiện nay.

- Hà Thị Thúy (2010),“ Các KCN với sự phát triển kinh tế

- xã hội ở Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, thông qua việc phân tích thực trạng

những tác động tích cực và tiêu cực của các KCN đối với sự phát triển kinh tế

- xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng, tác giả đưa ra các

giải pháp để các KCN phát huy tốt vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh

tế - xã hội ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.

- Ngô Quang Đông (2010), “Công tác quản lý nhà nước đối với các

KCN ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ kinh

tế nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu

thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ

đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với

các KCN tại đây.

- Cao Thị Lan (2013), “Quản lý nhà nước đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ hành chính công trường Học

4

viện Hành chính Quốc gia. Luận văn này được tác giả nghiên cứu thực trạng

và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Nguyễn Hồng Hải (2014), “Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương”, luận văn

thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã

nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào các KCN của tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn

thiện quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các

KCN của tỉnh Hải Dương.

- Lê Thị Nhật Diệu (2014), “Quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ quản lý công trường Học viện

Hành chính Quốc gia. Tác giả trình bày cơ sở khoa học của quản lý nhà nước

đối với các khu công nghiệp; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các

khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để từ đó rút ra những

nguyên nhân, hạn chế, tồn tại và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để góp

phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng nói riêng và của cả nước nói chung.

- Trần Thị Kim Tích (2015), "Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực

phát triển KKT Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi", luận văn thạc sỹ quản lý công

trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả phân tích thực trạng công tác

quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trên địa bàn KKT Dung Quất, tìm ra

những mặt tích cực, hạn chế của thực trạng để từ đó đưa ra một số kiến nghị

và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về nguồn nhân lực

trên địa bàn KKT Dung Quất.

- Phạm Kim Thư (2016), “Quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa

bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại học

5

mỏ địa chất Hà Nội. Luận án đưa ra dự báo về bối cảnh quốc tế, trong nước

và Thủ đô tác động đến hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công.

- Nguyễn Mạnh Tuấn (2017), “Quản lý nhà nước đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, luận văn thạc sỹ quản lý công trường Học viện

Hành chính Quốc gia.Tác giả phân tích vai trò, thực trạng QLNN đối với quá

trình hình thành và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất

các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN đối với các KCN trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

- Phạm Xuân Trường (2017), “Quản lý nhà nước về môi trường KCN

nghiêp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình”, luận văn thạc sỹ quản lý công

trường Học viện Hành chính Quốc gia.Tác giả hệ thống hóa cơ sở khoa học

quản lý nhà nước về môi trường KCN; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý

nhà nước về môi trường tại KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, từ đó

rút ra những ưu điểm, bất cập, tồn tại, hạn chế để định hướng và đề xuất một

số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường tại

KCN Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

- Lê Thị Kim Hoa (2017), “Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải

trong các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định", luận văn thạc sỹ quản lý công

trường Học viện Hành chính Quốc gia.Tác giả hệ thống hóa các quy định

QLNN về chất lượng nước thải các KCN; phân tích thực trạng chất lượng

nước thải và phân tích thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN và

đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải ở các

KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Các tác giả đã hệ thống hoá các lý luận về KCN, KCX, tình hình phát

triển các KCN, KCX ở Việt Nam nói chung, qua đó đánh giá những thành tựu

đã đạt được và những hạn chế trong quá trình phát triển các KCN, KCX nói

riêng. Ngoài ra còn có một số bài báo phân tích trên tạp chí chuyên ngành

6

khác, nhưng do mục đích khác nhau nên các công trình mới chỉ nghiên cứu ở

một khía cạnh nhất định của tình hình QLNN đối với các KCN. Các công

trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu tham khảo hữu ích để tác giả

nghiên cứu và lựa chọn tính kế thừa cho công trình nghiên cứu của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLNN đối với các KCN, đánh giá thực

trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong những năm

qua và hiện nay, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm

góp phần hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ:

Hệ thống hóa và luận giải cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với

các KCN.

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua và hiện nay, chỉ ra những mặt đạt

được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế.

Đề xuất các phương hướng, giải pháp, kiến nghị để tiếp tục hoàn thiện

quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời

gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý Nhà nước đối với các KCN.

Chủ thể quản lý là cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan quản là

Nhà nước ở địa phương; đối tượng quản lý là các KCN và với các công cụ quản

lý là chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan...

7

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan mật thiết đến

hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN như: xây dựng chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN; tổ chức thực hiện

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN;

thực hiện hoạt động giám sát của các KCN.

- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nước đối với các

KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (ngoài Khu kinh tế Dung Quất).

- Về thời gian: nghiên cứu từ năm 1997 (khi khu công nghiệp đầu tiên

được thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi) đến năm 2017 và định hướng

đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và duy vật lịch sử đối với hoạt động quản lý nhà nước.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá số liệu của các cơ quan

nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi để xây dựng các luận cứ cho từng vấn đề.

- Phương pháp hệ thống hóa, thống kê, quan sát, khảo cứu thực tế, phân

tích tổng hợp, so sánh để khái quát thành luận điểm có căn cứ lý luận thực

tiễn.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Góp phần hệ thống hoá lý luận và kinh nghiệm về quản lý Nhà nước

đối với các KCN.

8

- Đánh giá được thực trạng của quản lý Nhà nước đối với các KCN

tỉnh Quảng Ngãi hiện nay, chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế, bất cập cần giải quyết.

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn

để tiếp tục hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các KCN tỉnh Quảng Ngãi thời

gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Tên luận văn: "Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi".

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3

chương như sau:

Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

Quảng Ngãi.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý

nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

9

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Những vấn đề lý luận về Khu công nghiệp

1.1.1 Khái niệm, phân loại Khu công nghiệp

* Khái niệm về Khu công nghiệp

Trên thế giới loại hình KCN đã có một quá trình lịch sử phát triển hơn

100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho

đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan,

Singapore,…và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh

nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Hiện nay, chưa có một định nghĩa

chính thức về KCN được thừa nhận chung; Tùy điều kiện từng nước mà

KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi

khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN.

Những quan niệm về KCN còn nhiều tranh luận, chưa có sự thống nhất và

còn những quan niệm khác nhau về KCN [35].

Ở Việt Nam khái niệm về KCN đã được trình bày tại nhiều văn bản

pháp luật như Quy chế KCN ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày

28/12/1994 của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngoài năm 1996; Quy chế

KCN, KCX, KCNC ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày 24/2/1997 của

Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005.

Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế KCN ban hành

theo Nghị định số 192-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ thì KCN được

hiểu là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý

xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản

xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

10

Theo Luật đầu tư 2005; Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP

ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX, KKT thì khái niệm về KCN được

hiểu như sau:

KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch

vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Nghị định này.

KCX là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện

dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa

lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với

khu công nghiệp theo quy định của Nghị định này.

KCN, KCX được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy

định cụ thể.

Theo Nghị định của Chính phủ số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy

định về quản lý KCN và KKT thì khái niệm về KCN được hiểu như sau:

KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng

công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập

theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Nghị định này.

KCN gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: KCX, KCN hỗ trợ,

KCN sinh thái (sau đây gọi chung là KCN, trừ trường hợp có quy định riêng

đối với từng loại hình).

KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho

sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều

kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp theo quy định của

Nghị định này.

KCX được ngăn cách với các khu vực bên ngoài theo các quy định áp

dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế

nhấp khẩu.

11

KCN hỗ trợ là KCN chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ,

thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện

tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại

tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của KCN.

KCN sinh thái là KCN, trong đó có các danh nghiệp trong KCN tham

gia hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên

kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động công sinh công nghiệp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.

Cộng sinh công nghiệp trong KCN là hoạt động hợp tác giữa các doanh

nghiệp trong một KCN hoặc với doanh nghiệp trong các KCN khác nhằm tối

ưu hóa việc sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra như nguyên vật liệu, nước, năng

lượng, chất thải, phế liệu,...trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua

hợp tác, các doanh nghiệp hình thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ

sản xuất, sử dụng chung hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, cải thiện

quy trình công nghệ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

KCN - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: KCN là khu chức năng

chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp dịch vụ tiện ích xã

hội cho KCN (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh viện,

trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh

nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự

phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự

phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của KCN. Quy

mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt một phần ba (1/3) quy mô

diện tích KCN.

Mở rộng KCN là việc phát triển thêm diện tích ở khu vực có ranh giới

lân cận hoặc liền kề, có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với KCN

đã được hình thành trước đó.

12

Phân KCN là một phần diện tích của KCN với ranh giới xác định, phù

hợp với quy hoạch xây dựng của KCN, chuyên sản xuất và thực hiện dịch vụ

cho sản xuất trong một số lĩnh vực công nghiệp nhất định.

Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KCN là dự án đầu tư sử dụng đất thuộc

KCN để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cho các nhà đầu tư

thuê, thuê lại để xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy

định của pháp luật.

Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của KCN để cho nhà đầu tư

thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN, được

xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng

KCN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động

trong KCX hoặc doanh nghiệp sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động

trong KCN, KKT.

Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong KCN được ngăn cách với khu

vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp

luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Quy hoạch phát triển KCN, KKT trên phạm vi cả nước là quy hoạch

được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định

của Nghị định này.

Tỷ lệ lấp đầy của KCN là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã cho nhà

đầu tư thuê, thuê lại để hoạt động sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất

công nghiệp của KCN và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%).

Công trình xã hội, văn hóa, thể thao KCN, KKT là toàn bộ các công

trình phục vụ trực tiếp cho đời sống, hoạt động văn hóa, thể thao của người

lao động trong KCN, KKT.

13

Từ việc nghiên cứu các khái niệm trên, theo tác giả Luận án thống nhất

quan niệm, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất

hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành

lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.

Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế

trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn

hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết

định thành lập.

* Phân loại về Khu công nghiệp:

Có thể phân loại KCN thành hai nhóm chính như sau:

Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập một cách

phổ biến ở Việt Nam (hiện nay có 325 KCN). Các KCN này có những đặc

- Là khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có

điểm chung như sau:

- Là khu vực được kinh doanh bởi công ty đầu tư cơ sở hạ tầng (công

phạm vi ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương.

ty phát triển hạ tầng KCN, công ty dịch vụ KCN...). Công ty này có trách

nhiệm bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của cả khu trong suốt thời

- Trong KCN có thể có hoặc không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài

gian tồn tại.

- Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và

KCN phải có hệ thống dịch vụ phục vụ, nguồn nhân lực làm việc ở KCN.

ngoài nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như

- Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ trong

các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

nước hoặc xuất khẩu.

14

Nhóm 2: KCX, ở Việt Nam hiện có 3 KCX là: Tân Thuận, Linh Trung

1 và Linh Trung 2).

Khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất

hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được

thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN.

Ngoài những đặc điểm chung giống như các KCN truyền thống, các

KCX còn có một số đặc điểm riêng, đó là: Được ngăn cách với các khu vực

bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại

pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhấp khẩu.

1.1.2. Những đặt trưng cơ bản của Khu công nghiệp

Từ các khái niệm và cách phân loại nêu trên có thể thấy đặc trưng cơ

bản của các KCN như sau:

Thư nhất, KCN là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà

đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động để sản xuất, chế biến hàng công

nghiệp và thực hiện dịch vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp. Đây là khu

vực không phải được quy hoạch và thành lập một cách tự phát mà được quy

hoạch và thành lập theo các quy định của Chính phủ. Các KCN đã xác định

ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào KCN, phân biệt với các vùng còn lại

thuộc lãnh thổ của Quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh bên

trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp luật hiện

hành mà còn tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng nhiều ưu đãi.

Toàn bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN được xây dựng phục vụ cho hoạt động

sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ KCN, không phục vụ

mục đích dân cư sinh sống, kể cả người việt Nam, người nước ngoài làm việc

trong KCN. Để phát triển các KCN Nhà nước phải thiết lập môi trường đầu tư

thuận lợi, bao gồm kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính

sách toàn diện để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào hoạt động.

15

Trong các KCN không có các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và

các dịch vụ phục vụ cho loại hình sản xuất này.

Thứ hai, hàng hóa của KCN không chỉ phục vụ cho xuất khẩu mà còn

phục vụ cho nhu cầu nội địa. Các KCN sản xuất hàng hóa công nghiệp không

những để xuất khẩu ra thị trường thế giới mà còn để phục vụ cho nhu cầu nội

địa. Đặc điểm này của KCN giúp phân biệt với KCX là khu chỉ sản xuất hàng

hóa để xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ cho hàng hóa xuất khẩu. Do có ưu

thế tận dụng được thị trường nội địa nên ngay từ thời kỳ đầu đã thu hút được

sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài. Do không bị sức ép phải xuất khẩu

toàn bộ sản phẩm ra thị trường nước ngoài.

Thứ ba, KCN là nơi tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả những thành

tựu phát triển của khoa học công nghệ, kinh nghiệm và trình độ tổ chức quản

lý của Quốc tế vào quá trình sản xuất. Thực tiễn cho thấy, việc tiếp nhận

những thành tựu khoa học, công nghệ trong các KCN có nhiều ưu thế hơn hẵn

so với các đơn vị sản xuất, kinh doanh ở ngoài KCN. Bằng cách này, các

KCN đã góp phần tạo ra một lượng hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng có giá trị

kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế.

1.1.3. Chức năng của Khu công nghiệp

KCN, KCX là nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc

công nghiệp và dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có dự án đầu tư dài hạn

(bao gồm cả doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng). Với hạ tầng kỹ

thuật được đầu tư đồng bộ và đặt tại vị trí thuận lợi về kết nối giao thông,

KCN, KCX là các trọng điểm thu hút đầu tư các nhà đầu tư trong nước và

ngoài nước để phát triển sản xuất công nghiệp của các địa phương. Ngoài ra,

tại một số địa phương, KCN, KCX được hình thành gắn với nguồn vùng

nguyên liệu của địa phương để phát huy tiềm năng thế mạnh tại chỗ và di dời

các cơ sở công nghiệp ô nhiễm trong khu vực đông dân cư để đảm bảo công

16

tác bảo vệ môi trường.

1.1.4. Vai trò của Khu công nghiệp đối với nền kinh tế

Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền

kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển các KCN

đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút

ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa

học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được

nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển.

* KCN đã góp phần vào đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh tại

Việt Nam

Việc phát triển các mô hình KCN với ranh giới địa lý xác định, kèm

theo các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư đã tạo điều kiện phát huy các lợi thế

địa kinh tế và thuận lợi cho áp dụng các quy trình hành chính rút gọn. Qua đó,

tạo nên các điểm đầu tư hấp dẫn, góp phần đổi mới môi trường đầu tư, kinh

doanh của Việt Nam. Trước đây, khi chưa có KCN nhà đầu tư, nhất là các nhà

đầu tư nước ngoài, mất nhiều thời gian trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư do các

lý do như: chưa có mặt bằng sạch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại địa điểm đầu tư

chưa có sẵn... Đến nay, thời gian chuẩn bị đầu tư của nhà đầu tư đã được rút

ngắn đáng kể do các KCN có thể chủ động chuẩn bị quỹ đất sạch. Đồng thời,

việc đền bù, giải phóng mặt bằng trong KCN cũng có nhiều thuận lợi hơn so

với bên ngoài KCN do quy hoạch của KCN đã được phê duyệt trước khi cấp

đất cho nhà đầu tư. Ngoài ra, một số cơ sở kỹ thuật của KCN như đường giao

thông, hệ thống thu gom nước thải…đã được đầu tư trước khi nhà đầu tư đi

vào hoạt động sản xuất kinh doanh; KCN có thể tiếp nhận nhiều lĩnh vực,

ngành nghề đầu tư, kinh doanh. Do đó, có thể đáp ứng các nhu cầu đầu tư đa

dạng của các nhà đầu tư. Ngoài ra, các mô hình KCN đều có định hướng phát

17

triển và lợi thế thu hút đầu tư riêng nên không tạo ra nhiều áp lực cạnh tranh

nội bộ trong thu hút đầu tư.

*Thu hút được lượng vốn lớn đầu tư đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật

và sản xuất kinh doanh để phát triển nền kinh tế

KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng

bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian

lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và

ngoài nước, tạo nguồn vốn lớn cho lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của

quốc gia nói chung và từng địa phương có KCN nói riêng. Với quy chế quản

lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường

đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước

ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh

doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt

động trên cơ sở tranh thủ các ưu đãi tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai

thác thị trường mới ở các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc

tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển

kinh tế - xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư

trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước

ngoài (FDI). Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu hút được khá

nhiều các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của quốc

gia nói chung và từng địa phương nói riêng.

* KCN đã thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, hình thành một số

ngành công nghiệp chủ lực

Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế với xuất

phát điểm từ nền kinh tế với ngành nông nghiệp lạc hậu và sản xuất công

nghiệp ở quy mô nhỏ. Với việc hình thành các KCN, KKT, sản xuất công

nghiệp của Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản, cụ thể ở các điểm sau:

18

Mặt bằng công nghệ sản xuất của các ngành công nghiệp đã được nâng

lên đáng kể. Cùng với sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư, các nhà đầu tư

nước ngoài đã đưa vào Việt Nam các công nghệ sản xuất và kỹ năng mới, có

trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đến nay, các KCN, KKT đã thu hút được một

số lượng không nhỏ các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công

nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao, cụ thể như: Dự án sản xuất điện thoại di

động thông minh của Tập đoàn Samsung tại KCN Yên Phong, Bắc Ninh và

KCN Yên Bình, Thái Nguyên,... Đồng thời, trong khoảng 03 năm trở lại đây,

số lượng các dự án có công nghệ cao đầu tư vào các KCN, KKT ngày càng

tăng lên. Các tín hiệu cho thấy đây sẽ là xu hướng dài hạn của dòng vốn đầu

tư nước ngoài vào các KCN, KKT.

Các KCNC bước đầu đã hình thành một số cơ sở khoa học nghiên cứu

ứng dụng, ươm tạo doanh nghiệp tạo cơ sở nâng cao hơn nữa năng lực nghiên

cứu, thử nghiệm và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của Việt Nam.

Cụ thể như trung tâm nghiên cứu và phát triển, vườn ươm doanh nghiệp công

nghệ cao tại KCNC thành phố Hồ Chí Minh.

Sản xuất công nghiệp đã chuyển dần từ quy mô nhỏ sang sản xuất quy

mô lớn, tập trung. Trước khi phát triển các KCN, KKT, các cơ sở sản xuất

công nghiệp của Việt Nam chủ yếu là các nhà máy quy mô vừa và nhỏ. Đến

nay, trên cả nước đã có nhiều cơ sở sản xuất quy mô lớn hình thành trong các

KCN, KKT, cụ thể như nhà máy lọc dầu Dung Quất, KKT Dung Quất, tỉnh

Quảng Ngãi,...[5].

Với việc hình thành các KCN, KKT, Việt Nam đang đứng trước cơ hội

để phát triển các ngành công nghiệp chủ lực mũi nhọn, cụ thể là sản xuất điện

thoại di động thông minh, dầu khí, thép, đóng tàu với tiền đề là các dự án quy

mô lớn đang được đầu tư tại các KCN, KKT.

*Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực

19

Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào

làm việc tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo

và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm

giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển các KCN góp phần

quan trọng trong việc phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng

thời thúc đẩy sự hình thành, phát triển thị trường lao động có trình độ và hàm

lượng chất xám cao. KCN là nơi tập trung và thu hút nhiều lao động cho sản

xuất, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

cho nền kinh tế. Hàng năm, giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 2 triệu

người lao động.

*Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân

hình thành đô thị mới

Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố,

vùng kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện

đại hóa kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:

Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của

các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua

việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu

cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các

cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách

chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của nhân dân;

Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu

hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng

quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các

khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô

nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ

20

các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực. Quá trình xây dựng kết cấu

hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các

vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô

thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ... các công

trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực

như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí;... Tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như điện, giao thông vận tải,

hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân

hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc, đáp ứng nhu cầu hoạt động và

phát triển của các KCN. Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới,

mang lại văn minh đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội

cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa. Các KCN được thành lập trong thời

gian qua, ngoài việc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa tại các trung tâm công

nghiệp lớn, đã bắt đầu có tác động lan tỏa tích cực trong công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

*Phát triển KCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy việc

đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế

Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử

dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. KCN là nơi

tập trung số lượng lớn cơ sở sản xuất công nghiệp, do vậy có điều kiện thuận

lợi trong việc quản lý, kiểm soát nguồn tài nguyên, xử lý chất thải và bảo vệ

môi trường. KCN là nơi tốt nhất để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi

trường từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.

Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể

chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh

vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương

phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ

21

phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước, từ đó tạo ra những năng

lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều

tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước

chuyển biến theo hướng một nền kinh tế CNH, thị trường hiện đại, hội nhập

sâu rộng vào thị trường thế giới.

*Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng

nguồn thu ngân sách

Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế theo hướng CNH hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ

các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của

địa phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc

này nguồn thu ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải

dùng số ngoại tệ thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc

thiết bị ... nhưng cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi

các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu

ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong

KCN; các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách

cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia.

* Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện

đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh

nghiệp trong nước

Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN sẽ được chuyển

giao. Bởi vì, để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và

thế giới nhà đầu tư thường đưa vào các KCN những công nghệ tương đối hiện

đại và những công nghệ tiên tiến hiện đại của thế giới. Mặc dù trong các

KCN, người ta chủ yếu thực hiện sản xuất hàng tiêu dùng, gia công lắp ráp

nhưng thực ra, quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra dưới hình thức như:

22

đào tạo công nhân nước chủ nhà sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ sản

xuất. Nhờ đó chúng ta có thể học tập phương thức sản xuất và kinh nghiệm

quản lý của nước ngoài. Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hàm

lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong hàng hóa.

1.2. Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

* Khái niệm: Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích

của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động

của sự vật.

Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quản lý xuất

hiện như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý khác nhau trong sự

vận động và phát triển của xã hội. Một trong số đó là dạng quản lý rất cơ bản,

đặc thù - Quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do nhà

nước làm chủ thể định hướng điều hành, chi phối, v.v... để đạt được mục tiêu

kinh tế xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

QLNN là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, là tổng

thể về thể chế, pháp luật, quy tắc tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước, có

trách nhiệm quản lý các công việc của nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến

hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức, điều chỉnh

các quan hệ xã hội và hành vi của công dân để đạt được mục tiêu kinh tế xã

hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao. Quản lý nhà

nước là một tất yếu khách quan, mang tính cưỡng bức, cưỡng chế, mệnh lệnh

và tính chính trị rõ nét, đại diện cho cả xã hội.

QLNN đối với các KCN là hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát

sự phát triển của các KCN và các hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát

23

triển các KCN; QLNN đối với các KCN bao gồm tạo lập môi trường pháp lý

ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính sách khuyến khích

đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn nhân tài

vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp. QLNN đối

với các KCN là tăng khả ngăng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và

dịch vụ của các doanh nghiệp trong thị trường nội địa cũng như xuất khẩu.

Nhà nước có những chính sách thích hợp để thúc đẩy các doanh nghiệp tập

trung tìm kiếm thế mạnh và phát huy hết khả năng sản xuất kinh doanh của

mình. Nhà nước cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cũng

như những thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác để giúp cho việc xây

dựng, phát triển các KCN đạt hiệu quả cao.

1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp

Một là, Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, quản lý chung mọi hoạt

động của đời sống xã hội trong đó có hoạt động của các KCN. Công cụ chủ

yếu để Nhà nước quản lý là pháp luật. Do đó Nhà nước quản lý thông qua

việc ban hành các quy phạm pháp luật, chính sách. Pháp luật của Nhà nước sẽ

điều chỉnh hành vi hoạt động của các KCN và định hướng theo mục tiêu được

đặt ra trước của Nhà nước. Pháp luật, chính sách của Nhà nước sẽ tạo mọi

điều kiện để các KCN hoạt động. Sự thông thoáng, ưu đãi của chính sách

pháp luật sẽ mang lại nhiều ưu thế cho các KCN phát triển trên mọi mặt và

nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Hai là, Chỉ có Nhà nước mới có thể “hợp chuẩn hóa” các quy trình,

thủ tục trong quá trình hoạt động của các KCN. Nhà nước sẽ là chủ thể đại

diện cho các KCN trong mọi quan hệ hợp tác, đầu tư thu hút lao động,…Tức

là Nhà nước là chủ thể đủ sức mạnh chính trị, kinh tế để điều chỉnh hoạt động

24

của các KCN theo quy hoạch.

Ba là, Nhà nước là chủ thể có đủ sức mạnh tài chính để đầu tư vào

KCN ở một số ngành, lĩnh vực không thể thu hút đầu tư của nước ngoài hay

tư nhân và Nhà nước sẽ đảm bảo mọi vấn đề trong an toàn, an ninh cho hoạt

động của các KCN.

Bốn là, Nhà nước thực hiện cơ chế xã hội hóa mạnh các hoạt động của

các KCN. Các cơ chế đấu thầu, tư nhân hóa, thu hút đầu tư được thực hiện

phổ biến tại các KCN và đó là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự nâng cao

hiệu quản hoạt động của các KCN nói riêng và hiệu quả quản lý Nhà nước nói

chung.

Năm là, Nhà nước cung cấp và giới thiệu cho các KCN “đối tác” trong

quá trình quản lý của mình. Việc thu hút nhiều nhà đầu tư vào các KCN,

chuyển giao công nhệ, kinh nghiệm quản lý, chuẩn bị về lao đông, nhân sự

đều tùy thuộc rất lớn vào sự quản lý của Nhà nước.

Sáu là, tiến hành xử lý mọi vi phạm, giải quyết tốt các khếu nại tố cáo

liên quan đến hoạt động của KCN, kiểm tra tổng kết tình hình hoạt động… tất

cả nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hơn nữa hoạt động của các KCN.

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

Để đạt được mục tiêu, thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước

trong việc định hướng, tạo dựng môi trường, điều tiết hỗ trợ và kiểm soát các

hoạt động KCN, nội dung chủ yếu của QLNN đối với các KCN gồm:

Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để phát triển các

KCN. Tạo điều kiện các KCN hoạt động hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển

KT-XH của Quốc gia, vùng, địa phương. Chỉ đạo thực hiện chiến lước, quy

hoạch về phát triển các KCN. Trên cơ sở kế hoạch kế hoạch phát triển KT-

XH của địa phương, chiến lược phát triển vùng, lãnh thổ, chiến lược phát

triển công nghiệp, chiến lược mậu dịch Quốc tế, địa phương xây dựng chiến

25

lược phát triển các KCN. Khi xây dựng chiến lược phát triển KCN phải

nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát

triển kinh tế chung. Để làm được như vậy, các chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch của Nhà nước phải có chất lượng, ổn định trong thời gian dài, việc điều

chỉnh không làm thay đổi mục tiêu và định hướng chiến lược.

Hai là, ban hành và thực thi pháp luật có liên quan để phát triển các

KCN. Quy định và hướng dẫn việc thành lập, xây dựng, phát triển và quả lý

hoạt động của các KCN; đồng thời hoàn thiện các văn bản pháp luật về

chuyên ngành qua từng thời kỳ để tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và điều chỉnh có

hiệu quả hoạt động của KCN cũng như các doanh nghiệp trong KCN.

Ba là, ban hành và thực thi các chính sách có liên quan đến phát triển

các KCN. Nhà nước ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện

chính sách và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập,

đầu tư, xây dựng phát triển và hoạt động của KCN. Xây dựng và quản lý hệ

thống thông tin về KCN; tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư vào các KCN. Nhà

nước ban hành các chính sách liên quan đến phát triển các KCN như: Ưu đãi

về thuế, đất đai, vay vốn tín dụng,... nhằm phát triển các KCN theo đúng định

hướng. Nhà nước ban hành những chính sách để thực hiện và hoàn thiện

chúng qua từng thời kỳ nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và điều chỉnh có hiệu

quả hoạt động của KCN cũng như của từng doanh nghiệp trong KCN. Nhà

nước xây dựng và áp dụng các biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi ích

của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư. Các biện pháp ưu đãi kinh tế

áp dụng tại KCN: bình đẳng, các bên cùng có lợi, được thể chế hóa về mặt

pháp lý. Đồng thời các biện pháp này cũng được điều chỉnh linh hoạt về mặt

pháp lý để theo kịp những biến động, thay đổi tình hình chính trị, kinh tế - xã

hội. Các ưu đãi về kinh tế hấp dẫn, tính cạnh tranh cao nhưng cũng cần phải

đảm bảo tính ổn định lâu dài để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Ngoài ra

26

còn thực hiện dịch vụ công như: hướng dẫn các nhà đầu tư cách thức lập hồ

sơ dự án, tổ chức việc cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực

hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt

động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong KCN.

Bốn là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN.

Nhằm định hướng hoạt động của các KCN theo quy định của pháp luật và giải

quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp

trong KCN, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực

hiện quy định pháp luật của nhà nước và quy chế hoạt động của KCN. Hướng

dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết

khếu nại tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát

sinh trong quá trình hình thành và phát triển các KCN. Hiện tại quy định của

nhà nước đối với tổ chức bộ máy Ban quản lý KCN, KKT không có bộ phận

thanh tra; việc thanh tra hoạt động tại các KCN, Ban quản lý KCN, KKT phối

hợp với thanh tra chuyên ngành và thanh tra nhà nước để thực hiện.

Năm là, chức bộ máy QLNN đối Khu công nghiệp. Nhà nước quy định

cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các KCN, quy định chức năng nhiệm vụ cưa

từng cơ quan, cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý đối với các KCN.

Nhằm đăm bảo các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động

quản lý các KCN được thực thi có hiệu quả trên thực tế. Đồng thời, đào tạo,

bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan QLNN về KCN để nâng cao năng lực

chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý, góp phần

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các

Khu công nghiệp

Việc bảo đảm hiệu quả hoạt động QLNN đối với các KCN phụ thuộc

vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:

27

Một là, ý thức của chủ doanh nghiệp và cán bộ, công nhân làm việc tại

các danh nghiệp KCN trong việc thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà

nước đối với các KCN.

Hoạt động QLNN đối với các KCN chủ yếu dựa vào việc ban hành các

chính sách, pháp luật để đưa hoạt động của các KCN vào khuôn khổ và phát

triển theo định hướng chung, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế xã hội.

Để đảm bảo hiệu quả hoạt động QLNN đối với các KCN thì ý thức tự giác

chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với các

KCN của chủ doanh nghiệp và của cán bô, công nhân làm việc tại các danh

nghiệp KCN là rất quan trọng. Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến hoạt động

sản xuất và lợi nhuận mà không có ý thức chấp hành tốt các chính sách của

Nhà nước thì hoạt động QLNN đối với KCN sẽ không mang lại hiệu quả cho

Nhà nước và cho sự phát triển của XH.

Hai là, đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan QLNN đối với KCN.

Hoạt động QLNN đối với KCN được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi

đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan QLNN đối với KCN. Đây là nhân tố

quan trọng quyết định sự thành bại của hoạt động quản lý. Đội ngũ cán bộ

quản lý có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực quản lý điều hành sẽ giúp việc

ban hành, hoạch định các chính sách, pháp luật đối với KCN phù hợp với yêu

cầu thực tiễn đặt ra và việc quản lý, điều hành các KCN hoạt động có hiệu

quả hơn.; còn ngược lại sẽ kiềm hãm sự phát triễn, không kiểm soát được hoạt

động của các doanh nghiệp trong KCN cũng như không có chính sách hỗ trợ

hợp lý, tạo điều kiện cho các KCN hoạt động hiệu quả, đêm lại hiệu quả kinh

tế thấp, làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết.

28

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp và bài

học cho Quảng Ngãi.

1.3.1. Kinh nghiệm tại Đài Loan

Một là, nhằm thực hiện chính sách phát triển công nghiệp và quản lý

môi trường, trong thời gian đầu, Đài Loan phát triển các KCX, tiếp theo là các

KCN, KCNC. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các KCN của Đài Loan trước

hết, là chính sách phát triển công nghiệp đồng bộ; có cơ quan chuyên nghiên

cứu quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN của quốc gia, lập được quy

hoạch KCN thoả mãn các yêu cầu; chọn được các loại hình công nghiệp cần

đầu tư. Chọn vị trí và quy mô hợp lý về đất đai để phát triển KCN; thực hiện

đồng bộ từ việc thủ tục đến thiết kế quy hoạch, thiết kế xây dựng, bảo trì và

phát triển KCN; tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào KCN, giải quyết đồng

bộ các khâu từ thủ tục pháp lý, tài chính và đầu tư kinh doanh phát triển.

Hai là, chính quyền Đài Loan rất chú trọng công tác quy hoạch phát

triển KCN và chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong nước vào các KCN. Ở

Đài Loan, công tác này được tổ chức khá chặt chẽ. Việc phát triển KCN được

chú ý từ khi đưa ra chủ trương phát triển, qui hoạch phát triển và đấu thầu xây

dựng các KCN. Tiến hành đánh giá theo định kỳ 3 năm một lần hoạt động của

các KCN. Có chính sách điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ khu công

nghiệp theo hướng bền vững và có hiệu quả. Cơ cấu sử dụng đất hợp lý, theo

kinh nghiệm của Đài Loan là: đất cho xây dựng nhà máy: 60%; đất dành cho

xây dựng khu dân cư: 2,2-3%; đất dành cho các công trình BVMT: 33% bao

gồm đất cho các công trình vui chơi, giải trí, đất trồng cây xanh.

Ba là, sự phát triển mạnh các dịch vụ trong KCN, KCX. Các mô hình

dịch vụ quản lý hoạt động có hiệu quả trong các KCN, KCX ở Đài Loan là:

Hoạt động của trung tâm kho vận trong KCN, KCX, chuyên chở tốt; thời gian

làm việc tất cả mọi thời gian trong năm và trong ngày; cung cấp dịch vụ

29

nhanh, tiện nghi; chi phí dịch vụ mang tính cạnh tranh, hàng hoá chuyên chở

đều có bảo hiểm; hệ thống thông tin đáng tin cậy.

Bốn là, bộ máy quản lý nhà nước các KCN ở Đài Loan đảm nhận

những chức năng có liên quan đến phát triển các KCN. Ngoài những chức

năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của KCN, Ban quản lý các KCN

còn thực hiện 2 chức năng: kiểm tra việc xây lắp nhà máy và vệ sinh môi

trường; giám sát phúc lợi công cộng [34].

1.3.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan

Thái Lan phát triển mô hình KCN, KCX từ năm 1970. Mô hình KCN,

KCX của Thái Lan là mô hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm KC N, KCX

và các khu dịch vụ.

Chính sách quản lý nhà nước các KCN nhất quán, có sự phân cấp cho

các vùng và địa phương. Các phương án quy hoạch KCN được thực thi bằng

các chính sách ưu đãi khác nhau theo từng vùng. Khi đầu tư vào các KCN

Thái Lan, các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế, phí, giá và cơ chế quản

lý một cửa. Các ưu đãi về tài chính được xác định theo vùng ưu đãi đầu tư.

Các KCN của Thái Lan được chia thành 3 vùng: vùng 1 bao gồm Băng cốc và

5 tỉnh lân cận; vùng II bao gồm 12 tỉnh tiếp theo và vùng III bao gồm 58 tỉnh

còn lại. các ưu đãi tài chính được tập trung nhiều nhất cho vùng III. Vùng III

là vùng ưu đãi nhất. Đồng thời, Thái Lan cũng quy hoạch ngành theo vùng ưu

đãi đầu tư. Nhiều ngành công nghiệp không được phép đầu tư vào Vùng I mà

chỉ được phép đầu tư vào vùng II hoặc vùng III.

Thái Lan quan tâm ngay từ đầu việc cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ

bản có lợi cho các KCN, nhất là ở các thành phố mới; phân phối lại thu nhập

cùng với các điều kiện vật chất khác; vấn đề ô nhiễm môi trường trong các

KCN được xử lý một cách có hệ thống và đồng bộ, hạn chế thành lập các

KCN tại các khu trung tâm du lịch; người lao động làm việc trong các KCN

30

được đào tạo liên tục và ngày càng nâng cao tay nghề; các công nghệ được

tập trung vào một số KCN là điều kiện cho sự chuyển giao khoa học công

nghệ giữa các nhà công nghiệp. Đặc biệt, Thái Lan quy hoạch đồng bộ từ

vùng công nghiệp, quy hoạch tổng thể KCN, quy hoạch không gian KCN.

Phát triển KCN luôn luôn có hệ thống hạ tầng xã hội khép kín bảo đảm cho

ăn, ở, sinh hoạt của người lao động. Thủ tục quản lý đơn giản thuận tiện cho

các nhà đầu tư. Có bộ máy xúc tiến chương trình phát triển đồng bộ giữa các

cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương. Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở

kỹ thuật để hình thành các trung tâm công nghiệp [35].

1.3.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước

* Bình Dương

Sau khi tái lập tỉnh, Bình Dương đã khởi lập KCN đầu tiên vào tháng 9

năm 1995, đó là KCN Sóng Thần với diện tích quy hoạch 180 ha. Đến cuối

năm 2004 ngoài KCN Việt Nam - Singapo (thành lập năm 1996, với diện tích

292 ha) thuộc Trung ương quản lý, Bình Dương đã có 12 KCN được thành

lập với diện tích quy hoạch 1.934,73 ha. Tiếp đó, trong 6 tháng đầu năm

2005, Chính phủ đã cho phép Bình Dương lập mới 3 KCN với diện tích 810,5

ha, đang trong quy hoạch KCN Mỹ Phước III, diện tích 890 ha. Đồng thời, dự

án Khu liên hợp “Công nghiệp-dịch vụ-đô thị Bình Dương” với qui mô 4.196

ha đã được Chính phủ phê duyệt. Trong Khu liên hợp này có 5 KCN với diện

tích 1.298 ha. Trải qua gần 20 năm kiên trì xây dựng các KCN, đến năm 2015

toàn tỉnh Bình Dương đã có 28 KCN với tổng diện tích trên 9.500 ha, chiếm

9,5% về số lượng và 11,3% về diện tích KCN của cả nước. Đến nay tổng diện

tích đất đã cho thuê của các KCN thuộc phạm vi quản lý của ban là 2.572 ha,

tỷ lệ lấp đầy đạt 50,5%, cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước [35].

Qua hơn 20 năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học có

ý nghĩa quan trọng là: thường xuyên nâng cao chất lượng xây dựng và thực

31

hiện quy hoạch; tổ chức xây dựng hợp lý và có hiệu quả hệ thống các cơ sở hạ

tầng KCN; tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; xúc tiến, quảng bá

và thu hút các dự án đầu tư hoạt động trong KCN, trong đó tỉnh đặc biệt chú

trọng công tác QLNN đối với hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó Bình

Dương chú trọng công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai thực

hiện những quy định của Nhà nước... đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra,

thanh tra doanh nghiệp trong việc chấp hành những quy định của pháp luật;

tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

trong quá trình thực hiện dự án.

Về công tác tổ chức quản lý xây dựng: Hiện trong các KCN có 172

công trình đang xây dựng (2015), BQL đã hoàn thành nhiều phần việc: Cấp

giấy phép xây dựng; tổ chức kiểm tra; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu

công trình; tiến hành xác nhận hợp đồng thuê lại đất; xác nhận hợp đồng thế

chấp đất và tài sản trên đất; xác định hợp đồng chuyển nhượng. Nhờ hoàn tất

khối lượng công việc quản lý trên đây, BQL góp phần đẩy nhanh tiến độ xây

dựng, hỗ trợ các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý tiếp tục thực hiện các dự án đi

vào hoạt động hiệu quả.

Trong sản xuất, kinh doanh thường phát sinh không ít vướng mắc, khó

khăn, các doanh nghiệp luôn yêu cầu BQL trợ giúp, nhất là về các thủ tục cần

thiết để doanh nghiệp sớm chính thức đi vào hoạt động. Qua những buổi làm

việc với doanh nghiệp, đoàn công tác của BQL đã hướng dẫn doanh nghiệp

thủ tục được hỗ trợ vay vốn để trả nợ lương người lao động, nợ bảo hiểm xã

hội và hướng dẫn giải quyết các chế độ cho người lao động thôi việc. Đối với

công tác quản lý lao động, vấn đề chủ yếu cần được giải quyết trong thực tiễn

hoạt động của các doanh nghiệp KCN là việc kiểm tra, thanh tra và hướng

dẫn thực hiện một số điều của Bộ Luật lao động. Trong đó, bộ phận quản lý

32

lao động thuộc BQL thường xuyên theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thực

hiện những quy định về sử dụng lao động, như cấp sổ lao động, cấp mới và

gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài; hướng dẫn và đôn đốc

doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động.

Về công tác kiểm tra giám sát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

việc thực hiện Luật Lao động trong các doanh nghiệp, nắm tình hình và có

biện pháp giải quyết các tranh chấp lao động. Tỉnh Bình dương còn đẩy mạnh

cải cách hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, ban hành quy trình

xử lý công việc và công khai thủ tục hành chính, các loại phí và lệ phí theo

quy định; hoàn thành việc xây dựng tổ chức công việc theo hệ thống quản lý

chất lượng ISO 9001-2008.

*Hải Phòng

Được thành lập sớm, từ 1994, trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 3

KCN được thành lập (Nomura - Hải Phòng, Đình Vũ, Đồ Sơn) với tổng diện

tích đất tự nhiên 467 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 292.000 USD. Đến năm

2007, Hải Phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thêm 4 KCN. Tuy

nhiên, đến hết năm 2006, các KCN trên địa bàn mới chỉ thu hút được trên 70

dự án với tổng vốn FDI hơn 800 triệu USD, tổng vốn đăng ký trong nước

khoảng 1.280 tỷ đồng; quy mô dự án nhỏ, thiết bị, công nghệ trung bình; lao

động làm việc trong các doanh nghiệp KCN 8.000 người. Nhận thức và đánh

giá được vai trò, vị trí quan trọng của các KCN đối với sự phát triển kinh tế -

xã hội trong thời kỳ mới, từ năm 2007, Hải Phòng đã có những biện pháp,

giải pháp quản lý tích cực, đẩy mạnh và nâng cao công tác quản lý nhà nước

các KCN. Tính lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trong các Khu công

nghiệp và Khu kinh tế tại Hải Phòng có 203 dự án có vốn đầu tư nước ngoài

còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 7,916 tỷ USD; 99 dự án có vốn đầu

33

tư trong nước còn hiệu lực, với tổng số vốn đăng ký là 46.822 tỷ VNĐ. Đạt

được các thành tựu trên là do Hải Phòng đã thực hiện các biện pháp quản lý sau:

Về hoạch định, quy hoạch các Khu công nghiệp

Quy hoạch KCN đổi mới và thay đổi lớn: Đề án điều chỉnh, xây dựng

mới các KCN của thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm

2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tiếp đến ngày 27/7/2011, Thủ

tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung KCN Cầu Cựu của thành phố Hải

Phòng, diện tích 106 ha vào Quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam. Như

vậy, đến nay trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 17 KCN được quy hoạch

với tổng diện tích đất khoảng 10.000 ha. Đặc biệt, ngày 10/01/2008, Thủ

tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg thành lập KKT

Đình Vũ - Cát Hải với quy mô 21.640 ha (nay được điều chỉnh bổ sung thành

22.140 ha) [36]. Đây là KKT có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng một

KKT tổng hợp được vận hành theo quy chế riêng biệt; là một trung tâm kinh

tế biển, đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm: kinh tế hàng hải (trọng tâm là phát

triển dịch vụ cảng, phát huy lợi thế thương hiệu cảng Hải Phòng có lịch sử

hơn 100 năm, kết hợp với cảng quốc tế Lạch Huyện sắp tới), trung tâm công

nghiệp, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại; là “cửa sổ hướng

ngoại và hội nhập”, là hạt nhân, động lực phát triển kinh tế của Hải Phòng,

Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.

Về tổ chức thực hiện triển khai quy hoạch

Tập trung tăng cường quan hệ phối hợp công tác hài hoà, đồng bộ giữa

các cơ quan quản lý của thành phố, chính quyền, quận, huyện với Ban Quản

lý các KCX & CN Hải Phòng (nay là Ban quản lý KKT Hải Phòng), cải cách

thủ tục hành chính, giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến KCN như GPMB,

Kết quả xây dựng KCN và thu hút đầu tư tăng nhanh: Trong 4 năm 2007-

2011, có 7 Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng KCN được cấp Giấy chứng nhận

34

đầu tư (gấp hơn 2 lần của 13 năm trước đó), nâng tổng số các KCN được

thành lập và đi vào hoạt động là 10 khu với tổng diện tích gần 4.000 ha, tổng

vốn đầu tư cơ sở hạ tầng quy đổi 1,26 tỷ USD, loại hình công ty xây dựng và

kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN đa dạng hơn (có 4 công ty liên doanh với nước

ngoài, 1 công ty 100% vốn nước ngoài, 5 công ty 100% vốn trong nước).

Trong số này có 2 KCN đã lấp đầy diện tích giai đoạn I và đang triển khai giai

đoạn II (Nomura - Hải Phòng, Đình Vũ). Năm 2015, có 93 dự án có vốn đầu

tư nước ngoài được Ban Quản lý KKT tế Hải Phòng điều chỉnh Giấy chứng

nhận đăng ký đầu tư, trong đó có 16 dự án điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư

192,776 triệu USD; 08 dự án có vốn đầu tư trong nước được Ban Quản lý

Khu kinh tế Hải Phòng điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong đó

có 03 dự án điều chỉnh tăng tổng vốn đầu tư 6.551 tỷ VNĐ [35].

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi

Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành công

trong quản lý nhà nước đối với các KCN của một số nước, vùng lãnh thổ

Châu Á và một số địa phương của Việt Nam, có thể rút ra các bài học sau cho

tỉnh Quảng Ngãi như sau:

Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con đường

thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương. Kinh nghiệm các nước và các

địa phương cho thấy, để thúc đẩy KCN phát triển, chính quyền nhà nước và

các địa phương cần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, nhất là thông qua

việc hoạch định chiến lược phát triển KCN, chính sách đất đai, chính sách tài

chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính. Quy hoạch KCN phải kết hợp với

quy hoạch ngành lãnh thổ trên cơ sở quy hoạch tổng thể gắn với quy hoạch

vùng, gắn các KCN với các khu đô thị và dịch vụ.

Địa phương nào có chính quyền năng động thì KCN ở đó không những

phát triển nhanh mà còn hoạt động hiệu quả. Để tạo điều kiện phát triển các

35

KCN, chính quyền các tỉnh thường chú trọng hỗ trợ về đất, vốn, thủ tục hành

chính và xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của nhiều tỉnh cho thấy, sự thân thiện

của các nhà quản lý nhà nước, quy hoạch công khai, rõ ràng, ổn định, sự hợp

tác của người lao động và cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo là yếu tố

quyết định sự phát triển thành công của các KCN ở địa phương.

Hai là, kinh nghiệm các nước và các địa phương chỉ cho tỉnh Quảng

Ngãi thấy rằng, trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với các KCN cần

tập trung vào các vấn đề chính sau:

Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ

và có hiệu lực. Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư

yên tâm trong việc đầu tư vào các KCN. Công khai các thủ tục hành chính,

giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà

nước. Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm pháp

luật. Có sự quan tâm, thân thiện của các cấp chính quyền, các sở, ban, ngành

trong tỉnh đối với nhà đầu tư trong KCN. Phải có đội ngũ công chức toàn tâm,

toàn ý, có trình độ năng lực thực thi công việc quản lý nhà nước trong các

KCN.

Ba là, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc

quản lý nhà nước đối với các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện sau:

Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, chính quyền địa

phương quan tâm khuyến khích DN hoạt động theo nguyên tắc thương mại

thích hợp. Có cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, thủ tục hành chính

đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành

chính gây phiền hà cho các nhà đầu tư. Thực thi một số biện pháp khuyến

khích ưu đãi cho các DN hoạt động trong KCN, nhất là thuế. Thu hút được

lượng lao động dồi dào, có kỹ năng. Có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có

36

sức cạnh tranh. Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, gần

trung tâm đô thị và CN có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế, được

các ngành khác hỗ trợ.

Bốn là, quá trình quản lý nhà nước đối với các KCN là một quá trình

phức tạp, đa dạng, phong phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi

khác nhau, song đều có điểm chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh,

mạnh dạn đi vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm,

thực hiện sự mở cửa rộng rãi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan

tâm đến thị trường trong nước. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến KCN

không thể vượt rào ra ngoài các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể

vận dụng linh hoạt để tăng sức hấp dẫn thu hút mạnh những nhà đầu tư chiến

lược theo đúng những ngành sản xuất, kinh doanh mà quy hoạch chung của

tỉnh yêu cầu.

37

Tiểu kết chương 1

Trong chương này luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề sau:

Đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm về KCN, vai trò của KCN đối

với nền kinh tế. Đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm quản lý nhà nước đối

với các KCN; Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các

KCN. Từ đó luận văn đã phân tích rõ nội dung của quản lý nhà nước đối với

các KCN theo quy trình quản lý, bao gồm: Xây dựng chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch, ban hành và thực thi pháp luật, ban hành và thực hiện chính sách

quản lý nhà nước đối với các KCN, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát

hoạt động của các KCN và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà

nước đối với các khu công nghiệp.

Luận văn đã giới thiệu khái quát về quản lý nhà nước tại một số nước,

vùng lãnh thổ châu Á, như: Đài Loan, Thái Lan, đây là các nước có chế độ

chính trị, điều kiện tự nhiên khác nhau và đều có các KCN phát triển mạnh,

đa dạng các loại hình. Ngoài ra luận văn cũng đã giới thiệu sơ lược về công

tác quản lý nhà nước về đầu tư tại các địa phương của Việt Nam, như: Hải

Phòng, Bình Dương. Từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi

trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa

bàn.

38

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển các

Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Quảng Ngãi thuộc địa bàn Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung (Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi -

Bình Định), có ảnh hưởng lớn và có điều kiện thuận lợi trong việc phát triển,

giao lưu kinh tế với các khu vực lân cận. Phía Bắc của Quảng Ngãi giáp tỉnh

Quảng Nam, phía Đông là biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và Gia

Lai, phía Nam giáp tỉnh Bình Định. Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.155,78km2, bao gồm 01 thành phố trực thuộc và 13 huyện, trong đó có 06

huyện đồng bằng, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo. Nằm trong khu vực có

tuyến giao thông trọng yếu quốc gia đi qua: Đường sắc Bắc - Nam, Quốc lộ

1A, Quốc lộ 24, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, có cảng nước sâu

Dung Quất và sát với sân bay Chu Lai (thuộc tỉnh Quảng Nam).

2.1.1.2. Địa hình và khí hậu thời tiết

Địa hình Quảng Ngãi đa dạng, kéo dài theo hướng Bắc – Nam, hẹp theo chiều

dài Đông - Tây, chia thành 3 khu vực chính: Đồng băng, miền núi và hải đảo.

Khí hậu, thời tiết Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới gió màu.

2.1.1.3. Tài nguyên

Tài nguyên đất: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử

dụng đất 05 năm kỳ đầu 2011-2015 và niên giám thống kê năm 2017 của tỉnh

Quảng Ngãi, toàn tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 515.578,46ha (xem phần phụ

lục: Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017).

39

Tài nguyên rừng: Diện tích đất có rừng 299.093,96 ha, chiếm 58,08%.

của diện toàn tỉnh.

Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh khá phong phú,

bao gồm các nguồn nước từ các sông, suối, hồ. Hệ thống sông trên có tổng lưu lượng bình quân nhiều năm 358,6m3/s.

Tài nguyên Khoáng sản: Quảng Ngãi có nguồn tài nguyên đa dạng, đây

cũng là một trong những điều kiện quan trọng để xây dựng và phát triển các

KCN trên địa bàn.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân số và lao động việc làm

Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh Quảng Ngãi đạt 1.263,57 nghìn

người.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn số người làm việc

trong nên kinh tế năm 2017

Nguồn: NGTK tỉnh Quảng ngãi năm 2017

2.1.2.2. Kinh tế

Quy mô GRDP giá hiện hành năm 2017 đạt 64.241,68 tỷ đồng, tương đương

2.880,79 triệu USD. GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 50,84 triệu đồng,

40

tương đương 2.280 USD, tăng 170 USD so với năm 2016. (Nguồn: NGTK Quảng

Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016, 2017).

2.2. Thực trạng hoạt động của các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi

2.2.1. Số lượng, vị trí quy mô phân bổ ngành nghề sản xuất kinh doanh trong các

Khu công nghiệp

2.2.1.1. Số lượng Khu công nghiệp

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 04 KCN (ngoài KKT Dung

Quất), tổng diện tích 540,27ha. Trong đó 02 KCN đi vào hoạt động, 01 đang

trong quá trình xây dựng, 01 KCN đang tiến hành lập quy hoạch phân khu

xây dựng [3,4].

2.2.1.2. Vị trí, quy mô phân bổ và ngành nghề sản xuất kinh doanh

trong các Khu công nghiệp

- KCN Tịnh Phong được thành lập năm 1997, nằm trên tuyến quốc lộ

1A, cách trung tâm thành phố Quảng Ngãi 7 km về phía Bắc, cách Khu kinh

tế Dung Quất và sân bay Chu Lai khoảng 20 Km về phía Nam, với diện tích

quy hoạch 140,72 ha. Đây là KCN tập trung thu hút các ngành sản xuất vật

liệu xây dựng, cơ khí, đồ gỗ xuất khẩu, điện tử, da giày, dệt may, vật liệu tổng

hợp…Cung ứng các dịch vụ kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao;

các dịch vụ chế tạo, sửa chữa, lắp ráp thiết bị thi công, hàng gia dụng; sản

xuất các sản phẩm công nghiệp khác, từng bước thay thế hàng nhập khẩu.

- KCN Quảng Phú được thành lập năm 1999, nằm ở phường Quảng

Phú, thành phố Quảng Ngãi, cạnh Ga đường sắt Quảng Ngãi, cách đường

quốc lộ 1A 02 km về phía Tây, cách Khu kinh tế Dung Quất và sân bay Chu

Lai khoảng 30 km về phía Nam, với diện tích quy hoạch 92,14 ha. Ngành

nghề ưu tiên phát triển là công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất bao bì,

41

thuỷ sản, Bia - rượu, nước giải khát, đường, bánh kẹo, các loại sản phẩm sau

đường, đồ gỗ xuất khẩu….

- KCN Phổ Phong được thành lập năm 2010, cách trung tâm TP Quảng

Ngãi về phía Nam, với quy mô diện tích là 157,38 ha, Đây là KCN tập trung

ưu tiên thu hút các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương như chế biến

nông, lâm, thủy sản, các ngành công nghiệp nhẹ ít gây ô nhiễm môi trường.

- KCN Đồng Dinh được Chính phủ phê duyệt năm 2015, cách trung

tâm TP Quảng Ngãi về phía Tây khoảng 6km, với quy mô diện tích khoảng

150ha; hiện Ban Quản lý đang lập quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000.

Đây là KCN tập trung ưu tiên thu hút các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu

địa phương như chế biến nông, lâm sản, các ngành công nghiệp nhẹ ít gây ô

nhiễm môi trường như may mặc….

Các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tập trung nhiều ngành nghề

khác nhau. Mỗi khu thu hút đầu tư sản xuất và sản xuất các loại ngành nghề

với mục tiêu khai thác nguồn nguyên liệu, nguồn lao động ở địa phương sẵn

có và cân đối sự phát triển công nghiệp giữa các vùng trong toàn tỉnh.

2.2.2. Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp

Tính đến hết 31/12/2017, các KCN tỉnh Quảng Ngãi đã thu hút được 98

dự án (kể cả FDI) với tổng số vốn đăng ký là 6.940,804 tỷ đồng, vốn thực

hiện 5.636,502 tỷ; đa số dự án có quy mô đầu tư còn ở mức nhỏ và vừa. Các

dự án đầu tư vào các KCN hơn 20 năm qua đa số là gia công hàng hóa, sản

xuất các mặt hàng có hàm lượng công nghệ thấp như là chế biến, thủy sản,

bao bì, đồ gỗ, vật liệu xây dựng, may mặc; về sau có các dự án sản xuất linh

kiện điện tử, giày da....

Tiến độ thực hiện một số dự án còn chậm, nhiều dự án kéo dài thời gian triển

khai mà không có giải trình; một số dự án còn lãng phí đất công nghiệp, không triển

khai đầu tư đưa vào sử dụng,...

42

Từ năm 2005 đến 2017, Ban Quản lý đã có Quyết định thu hồi và chấm dứt

hiệu lực đối với 54 dự án; đồng thời rà soát các dự án triển khai chậm để yêu cầu giải

trình lý do để xem xét gia hạn, sau thời gian gia hạn mà chủ dự án không triển khai

thì quyết định thu hồi.

Việc đầu tư hạ tầng các KCN từ khi thành lập đến nay phụ thuộc và

nguồn ngân sách của trung ương và địa phương, Công ty hạ tầng KCN Tịnh

Phong và KCN Quảng Phú chủ sở hữu là UBND tỉnh, không huy động được

các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng; KCN Phổ Phong năm 2010 kêu gọi được

Tập Đoàn Tân tạo đăng ký đầu tư được UBND tỉnh cấp chứng nhận đầu tư

đầu kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, đồng thời cho tiến hành quy hoạch khu

đô thị - dịch vụ kết nối liên hoàn, đồng bộ với KCN, mục đích phục vụ cho

KCN và khai thác quy đất để tái đầu tư những thực tế không đảm bảo nguồn

tài chính triển khai để kéo dài, UBND tỉnh Quyết định thu hồi chứng nhận

đầu tư năm 2012; hiện nay vẫn chưa kêu gọi chủ đầu tư hạ tầng KCN này.

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Ban Quản lý KKT và các KCN Quảng Ngãi).

2.2.3. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh

Việc quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

trong các KCN, BQL đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ, làm cầu nối và đồng hành

cùng doanh nghiệp; tạo môi trường lành mạnh và công khai. Đến năm 2017, một số

thủ tục hành chính được sử đổi tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp; bên

cạnh đó Lãnh đạo Ban Quản lý đã có các buổi gặp mặt và đối thoại để giải quyết các

vướng mắt, phát sinh của các doanh nghiệp có nhu cầu tại các KCN. Công tác quản

lý sản xuất kinh doanh ngày càng đổi mới theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa

cho các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN. Phần nào giúp doanh nghiệp giảm

bớt gánh nặng về các thủ tục hành chính rườm rà, tiết kiệm thời gian công suất và yên

tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, đêm lại hiệu quả kinh tế cao.

43

2.2.4. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động

Các doanh nghiệp trong KCN đã thu hút ngày càng nhiều lao động

trong ngoài tỉnh, cụ thể hiện nay, 02 KCN Tịnh Phong và Quảng Phú đã giải

quyết việc làm cho 15.156 lao động. Trong đó, KCN Quảng Phú có 6.189 lao

động, KCN Tịnh Phong có 9.057 lao động, có 32 lao động nước ngoài đang

làm việc tại các KCN. Cơ cấu và trình độ lao động như sau: Tổng số lao động

là 15.156, trong đó lao động nữ 9.863, tỷ lệ là 65,08%; đại học trở lên là

1.689, tỷ lệ là 11,21%; cao đẳng/cao đẳng nghề là 1.544, tỷ lệ là 10,25%;

trung cấp/trung cấp nghề là 1.086, tỷ lệ là 7,09%; sơ cấp nghề là 2.212 tỷ lệ là

14,68%; dạy nghề thường xuyên là 835 tỷ lệ là 5,54%; chưa qua đào tạo là

8.537, tỷ lệ là 56,33%. Tính đến thời điểm hiện nay chỉ có 06/64 Doanh

nghiệp sử dụng trên 500 lao động ( trong đó : 01/63 doanh nghiệp có trên

2.000 lao động, 02/64 doanh nghiệp có từ 1.000 đến dưới 2.000 lao động,

03/63 doanh nghiệp có số lao động từ 500 đến dưới 1.000 lao động).

(Nguồn: Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi cung cấp

đã cập nhật thực tế)

Tỷ lệ lao động nữ cao hơn lao động Nam là các doanh nghiệp may mặc,

sản xuất điện tử, giày da chiếm hơn 90% số lao động nữ của từng doanh

nghiệp; với tỷ lệ lao động đại học trở lên chưa qua đào tạo, tỷ lệ 46,96% là

tương đối lớn; nguyên nhân là hầu hết các cơ sở đào tạo trong tỉnh chưa đào

đạo đáp ứng với các ngành nghề của các danh nghiệp tại các KCN, sự liên kết

giữa các cở sở với các doanh nghiệp để đào tạo chưa thật sự chú trọng, hầu

như các doanh nghiệp chủ động tự đào tạo tại chỗ khi tuyển lao động vào

trong thời gian thử việc, dẫn đến chất lượng lao động tiếp cận với công việc

có phần hạng chế trong thời gian đầu; bên cạnh đó hiện nay việc các doanh

nghiệp cạnh tranh tuyển dụng lao động, lý do là nhu cầu tuyển dụng lao động

của các doanh nghiệp tại KKT Dung Quất, đặc biệt là tập Đoàn Hòa Phát.

44

2.2.5. Đóng góp của Khu công nghiệp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh

2.2.5.1. Tổng GRDP, VA và diễn biến tăng trưởng kinh tế

Đến năm 2015, tổng GRDP của tỉnh đạt trên 42.723 tỷ đồng, đưa nền

kinh tế toàn tỉnh trong giai đoạn 05 năm 2011-2015 đạt tốc độ tăng trưởng

7,8%/năm, cao hơn tăng trưởng của kinh tế cả nước trong cùng thời kỳ (đạt 5,9%/năm)1. Trong đó, riêng VA ngành công nghiệp có mức tăng trưởng

7,2%/năm, thấp hơn so với mức tăng trưởng chung của kinh tế toàn tỉnh (theo

giá so sánh 2010). GRDP/người của tỉnh đạt trên 47,7 triệu đồng/người

(~2.218 USD) gấp 2,0 lần so với năm 2010 (đạt 24,0 triệu đồng/người) và

tương đương 110,5% và 99,5% mức bình quân của Vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung và bình quân của cả nước (đạt 2.228 USD). Năm 2016, GRDP

của tỉnh đạt khoảng 44.816 tỷ đồng, tăng 4,9% so với năm 2015, trong đó

ngành công nghiệp+xây dựng đạt mức tăng 3,4%, đưa giá trị VA ngành công

nghiệp+xây dựng đạt khoảng 24.882 tỷ đồng. (xem phần phụ lục: Bảng 2.2:

Tăng trưởng GRDP và VA các ngành kinh tế)

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 tăng 1,3% so với năm

2016, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,75%, cao hơn mức

4,50% của năm 2016, đóng góp 0,97 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực

và công nghiệp giảm 3,96%, thấp hơn nhiều mức tăng 3,39% của năm trước, đóng

góp – 1,99 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,15%, đóng góp 2,36 điểm phần

trăm vào mức tăng trưởng chung GRDP. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt thấp

nguyên nhân chính là do trong năm Nhà máy lọc dầu Dung Quất tạm ngừng hoạt

động gần 2 tháng để bảo dưỡng tổng thể lần 3, theo đó giá trị tăng thêm ngành chế

biến, chế tạo giảm mạnh (giảm 5,7%) so với năm 2016, đóng góp -2,72 đểm phần

trăm. GRDP giá hiện hành đạt 64.241,68 tỷ đồng, tương đương 2.880,79 triệu USD.

GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 50,84 triệu đồng, tương đương 2.280

45

USD, tăng 170 USD so với năm 2016. Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch

nhưng tốc độ chậm, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng

18,97%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 50,36%; khu vực dịch chiếm

30,68% ( Cơ cấu tương ứng của năm 2016 là: 20,30%; 49,81% và 30,42%). (Nguồn:

NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016,

2017).

Đánh giá chung, có thể nói các KCN đã góp phần làm cho nền kinh tế tỉnh

Quảng Ngãi tăng trưởng nhanh, phát triển theo hướng CNH, HĐH, làm cho quá trình

đô thị hóa diễn ra theo hướng tích cực, kinh tế, xã hội, không gian đô thị, hạ tầng kỹ

thuật đô thị và bộ mặt tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều thay đổi quang trọng.

2.2.5.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong giai đoạn 2011-2015, kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì cơ cấu Công

nghiệp+XD; Dịch vụ và Nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-

2015, tăng trưởng kinh tế của tỉnh gắn liền với sự gia tăng của tỷ trọng ngành

Dịch vụ. Do ngành Dịch vụ của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá cao (đạt 11,7%/năm)

nên tỷ trọng của ngành trong kinh tế tỉnh có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-

2015. Cụ thể năm 2010, tỷ trọng của ngành chiếm khoảng 21,8%, đến năm 2015 tăng

lên chiếm 24,5% và đến năm 2016 đạt khoảng 28,9%. (xem phần phụ lục: Bảng 2.3:

Cơ cấu theo tổng VA kinh tế). Ngành Nông, lâm, thủy sản của Quảng Ngãi trong giai

đoạn phát triển có tỷ trọng tăng/giảm không ổn định theo từng năm. Tuy nhiên, trong

04 năm gần đây (2013-2016) thì ngành có xu hướng tăng dần về tỷ trọng và đến năm

2016 chiếm ~20,7% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Do có nhiều cơ sở công nghiệp

được đầu tư và đi vào hoạt động sản xuất, đặc biệt là Nhà máy lọc dầu Dung Quất

dần sản xuất ổn định và đạt công suất thiết kế nên ngành công nghiệp đã có mức tăng

trưởng khá (đạt 7,2%/năm) đưa tỷ trọng của ngành duy trì chiếm tỷ trọng cao trong

nền kinh tế của tỉnh.

46

Sự phát triển mạnh mẽ các KCN đã góp phần quan trọng trong việc gia tăng tỷ

trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Cùng với việc thành lập và đi vào hoạt động của các KCN kéo theo sự phát triển các

dịch vụ mới trên địa bàn tỉnh phục vụ cho đời sống sinh hoạt của người lao động

cũng như các doanh nghiệp trong KCN. Đối với tỉnh Quảng Ngãi, từ khi thành lập và

phát triển các KCN đến nay đã có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế khá mạnh mẽ

theo hướng phát triển. Cụ thể nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 18,7% năm 2010

lên 19% năm 2017; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 59,3% năm 2010

xuống 52,6% năm 2017; khu vực dịch tăng từ 22,1% năm 2010 lên 28,4% năm

2017. (Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm

2015, 2016, 2017).

2.2.5.3. Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh KCN trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi trong thời gian qua cho thấy đóng góp của các KCN vào phát triển kinh tế của

tỉnh là tích cực và hiệu quả, có thể thấy sự đóng góp của các KCN vào kim ngạch

xuất khẩu của tỉnh qua các năm. Trong giai đoạn từ 2001 – 2017, đóng góp của các

dự án hoạt động tại các KCN vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt tốc độ tăng

trưởng, từ năm 2001 đạt 07 triệu USD đến năm 2017 là 20 triệu USD tăng ổn định;

từ năm 2008 – 2011 giảm, năm 2010 đạt 09 triệu USD; đặt biệt năm 2013 – 2015

tăng cao, năm 2014 và 2015 đạt 54 triệu USD; năm 2016 – 2017 giảm, năm 2017 đạt

42 triệu USD. Điều này cho thấy sự đóng góp tích cực và ngày càng hiệu quả của

các doanh nghiệp trong các KCN vào giá trị kim ngạnh xuất khẩu của tỉnh Quảng

Ngãi nói riêng và cả nước nói chung. (xem phần phụ lục: Bảng 2.4: Tình hình hoạt

động xuất nhập khẩu của các KCN).

2.2.5.4. Đóng góp vào ngân sách nhà nước

Mặc dù con số đóng góp từ thuế của các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vào ngân sách nhà nước còn hạn chế, chưa tương xuấn

47

với tiềm năng, diện tích đất của các KCN nhưng hiện tại do nhiều doanh nghiệp trong

các KCN mới đi vào hoạt động sản xuất, vẫn còn trong giai đoạn thụ hưởng các

chính sách ưu đãi về thuế của nhà nước. tính chung tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh,

con số đóng góp đã tăng từ 203 tỷ đồng năm 2010 lên 1.020 tỷ đồng năm 2014; năm

2015, 1.191 tỷ đồng; năm 2016, 1.195 tỷ đông; năm 2017, 1.418 tỷ đồng . Có thể

thấy sự đóng góp của các KCN đối với ngân sách tỉnh hàng năm đều tăng. Năm sau

cao hơn năm trước, năm 2017 là 0,78% và chắc chắn sẽ tăng trong những năm tiếp

theo. Đây là kết quả tích cực cho thấy kết quả sản xuất của các doanh nghiệp trong

các KCN khá ổn định, có quy mô ngày càng tăng. (xem phần phụ lục: Bảng 2.5: Giá

trị nộp NSNN của doanh nghiệp KCN so với giá trị thu ngân sách toàn tỉnh Quảng

Ngãi).

2.2.6. Vấn đề xử lý chất thải

Theo số liệu cập nhật, mỗi ngày các doanh nghiệp tại 02 KCN: KCN

Tịnh phát thải 0,8 tấn/ngày (tương đương 240 tấn/năm); KCN Quảng Phú

phát thải 1,4 tấn/ngày (tương đương 433 tấn/năm). Tổng phát thải 2,2

tấn/ngày (tương đương 673 tấn/năm)

Trong tổng số 64 doanh nghiệp đang hoạt động tại 02 KCN Tịnh

Phong và Quảng Phú trên địa bàn tỉnh đã ký hợp đồng với Công ty CP Môi

trường Đô thị Quảng Ngãi và Công ty CP Môi trường Sơn Tịnh thu gom vận

chuyển và xử lý chất thải do các doanh nghiệp KCN này thải ra. Trung bình

mỗi tháng, các đơn vị thu go vận chuyển và xử lý khoảng 66 tấn; ngoài ra

chất thải rắn của các doanh nghiệp chế biến thủy sản thì bán cho các hộ dân

và doanh nghiệp làm thức ăn chăn nuôi,...

Hai đơn vị thu gom chất thải trên chủ yếu là chôn lấp theo quy hoạch tại bãi

rác Nghĩa Kỳ, huyện tư Nghĩa và bãi rác Đồng Nà, huyện Sơn Tịnh. Còn chất thải

công nghiệp và chất thải nguy hại các doanh nghiệp KCN hợp đồng với Công ty CP

Môi trường Lilama để thu gom và vận chuyển về khu xử lý Bình Nguyên, huyện

48

Bình Sơn để xử lý, chất thải công nghiệp thì xử lý chôn lấp, chất thải nguy hại được

xử lý bằng lò đốt. Nhìn chung, thời gian qua việc thu gom vận chuyển xử lý chất thải

tại các KCN tốt. (Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công

nghiệp Quảng cung cấp và khảo sát thực tế).

Tính đến nay, KCN Quảng Phú có trạm xử lý nước thải công suất 4.500m3/ngày đêm được xây dựng và đưa vào vận hành năm 2011; lượng nước thải thực tế tại KCN là 3.500m3/ngày đêm, chủ yếu của 17 doanh nghiệp chế biến thủy

sản. Tất cả nước thải của các doanh nghiệp này đều được ký hợp đồng với Công ty

hạ tầng KCN để đấu nối thu gom về trạm xử lý. Tuy nhiên, quá trình xử lý của nhà

máy chưa vượt công suất thiết kế nhưng đã gây ô nhiễm đặc biệt là mùi làm cho nhân

dân trong khu vực bút xúc, tập trung đông người, làm mất an ninh trật tư; khiếu nại

đến các cấp chính quyền; nguyên nhân là công nghệ xử lý, quy trình vận hành xử lý

chưa đảm bảo; hiện tại Công ty hạ tầng KCN Quảng Phú xử lý khắc phục tạm thời để

ổn định trấn an người dân bằng quy trình xử lý (tăng hàm lượng hóa chất), còn về lâu

dài hiện vẫn chưa có phương án xử lý.

KCN Tịnh Phong đang triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải bằng

nguồn ngân sách; các doanh nghiệp tại KCN này tự xử lý theo cảm kết kế hoạch bảo

vệ môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được

cơ quan chức năng phê duyệt trước khi thải ra môi trường. Như vậy, cho thấy hạ tầng

KCN này chưa đồng bô, theo quy định thì KCN tỷ lệ lập đầy 60% phải có hệ thống

xử lý nước thải tập trung, thực tế KCN này đã lấp đầy 82%; trách nhiệm của Công ty

hạ tầng chưa thực hiện đầy đủ; nguyên nhân là Công ty hạ tầng KCN chủ sở hữu là

UBND tỉnh đầu tư chưa bố trí nguồn kinh phí kịp thời để đầu tư; đồng thời Công ty

hạ tầng KCN chưa huy động từ các nguồn khác để đầu tư chỉ trông chờ vào nguồn

ngân sách. Trong những năm đến, lượng chất thải rắn tại các KCN trên địa bàn tỉnh

có xu hướng tăng lên theo số lượng doanh nghiệp đầu tư vào các KCN.

49

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi

Nội dung chủ yếu QLNN đối với các KCN đã xác định ở chương I, chương

này, luận văn tổng quan việc thực hiện QLNN với một số nội dung như sau:

2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển

các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nhận thức vai trò quan trọng của công tác xây dựng chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch phát triển các KCN dựa trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội của quốc gia, của tỉnh, chiến lược phát triển vùng, lãnh thổ, chiến

lược phát triển công nghiệp và nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và

xã hội trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm phát huy

hiệu quả các nguồn lực và lợi thế cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi với các địa

phương khác trong việc phát triển KCN, tỉnh Quảng Ngãi đã tiến hành xây

dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2030 trên địa bàn

theo định hướng. Nhìn chung, bước đầu tạo được bước đi phù hợp điều kiện

tự nhiên, khả năng nguồn lực của tỉnh, thu hút đầu tư của từng thời kỳ.

Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng

Ngãi đã đưa ra 02 nội dung chính về mạng lưới vị trí quy hoạch xây dựng và

quy hoạch ngành nghề sản phẩm công nghiệp để thu hút đầu tư phát triển các

KCN cụ thể như sau:

*Về quy hoạch mạng lưới ngành nghề sản phẩm công nghiệp để thu hút

đầu tư vào các KCN:

- Phát triển công nghiệp sạch, ít gây ô nhiễm, các khu công nghiệp tập

trung, di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc

không phù hợp với quy hoạch vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập

trung. Ngoài việc sản phẩm được tiêu thụ trong nước, xuất khẩu mà còn là sản

phẩm công nghiệp phụ trợ cho KKT Dung Quất.

50

- KCN Tịnh Phong diện tích 140,72ha ưu tiên phát triển công nghiệp

điện tử - công nghệ thông tin, cơ khí, sản xuất ôtô, công nghiệp vật liệu mới,

vật liệu xây dựng, dệt may, da giày.

- KNC Phổ Phong diện tích 157,387ha ưu tiên phát triển các ngành

công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu địa phươn, chế biến nông, lâm, thủy

sản công nghệ hiện đại với nguyên liệu đầu vào từ vùng phát triển nông

nghiệp thuộc các huyện phía Nam tỉnh Quảng Ngãi, phát triển công nghiệp hỗ

trợ (dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, điện tử, sản xuất và lắp ráp ôtô,..).

- KCN Đồng Dinh diện tích 150ha ưu tiên phát triển các ngành công

nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương, chế biến nông, lâm nghiệp với

nguyên liệu đầu vào từ vùng phát triển nông nghiệp thuộc các huyện phía Tây

tỉnh Quảng Ngãi chủ lực, công nghiệp sinh học phục vụ nông nghiệp, dệt

may…

- KCN Quảng Phú diện tích 92,17ha ưu tiên phát triển công nghiệp

thực phẩm (xem phần phụ lục: Bảng 2.6: Danh mục ngành nghề theo chiến

lược phát triển của tỉnh Quảng Ngãi).

Tuy nhiên, về quy hoạch bố trí ngành nghề, đến nay chưa có KCN nào

được xây dựng theo mô hình KCN chuyên ngành (máy móc, điện tử) đồng bộ,

hiện đại. Ưu điểm của KCN chuyên ngành là các Công ty có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, các sản phẩm có thể cung cấp trao đổi với nhau.

*Về mạng lưới vị trí quy hoạch xây dựng các KCN

Cho đến nay, tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện tương đối tốt công tác quy

- Thông qua chương trình Quy hoạch ngành: Quy hoạch tổng thể phát

hoạch và phối hợp hợp xây dựng quy hoạch, điển hình là:

triển KCN tỉnh Quảng Ngãi năm 2010 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2025. Xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến quy hoạch

KCN theo chỉ đạo của Chính phủ; Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát

51

- Phối hợp làm việc với đơn vị kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, Bộ

triển các KCN theo Chỉ thị 07 của Thủ tướng Chính phủ;

Kế hoạch và Đầu tư,...tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN phù

hợp với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; tham gia công tác quy

hoạch các KCN trong Đề án phát triển công nghiệp;

- Tiến hành kiểm tra và hướng dẫn doanh nghiệp trong các KCN hoàn

thiện các thủ tục đảm bảo công tác quản lý về quy hoạch và xây dựng được

thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, tiếp nhận và giải

quyết các hồ sơ trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng của các doanh nghiệp thứ

cấp đầu tư xây dựng tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Quy hoạch phân bố các KCN công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi Phía Bắc

KCN Tịnh Phong, phía Nam KCN Phổ Phong, phía Tây KCN Đồng Dinh,

trong TP Quảng Ngãi KCN Quảng Phú, hiện nay chủ yếu bám theo các trục

quốc lộ trọng yếu như:

Dọc theo quốc lộ 1 có KCN Tịnh Phong, nằm ở phía Nam có KCN

Phổ Phong giáp với quốc lộ 24, KCN Đồng Dinh, KCN Quảng Phú gần hệ

thống ga xe lửa, ở đây có các cảng nước sâu Dung Quất, đường cao tốc Đà

Nẵng - Quảng Ngãi thuận tiện cho các phương tiện vận tải đường thuỷ, đường

bộ hoạt động. Về đường hàng không, KCN chỉ cách sân bay Chu Lai khoảng

30km; với mạng lưới giao thông này, việc cung ứng nguyên vật liệu và vận

chuyển hàng hoá xuất khẩu rất tiện lợi và nhanh chóng.

Tuy nhiên, việc phân bố và quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi còn chưa thực sự hợp lý, một số KCN điển hình như:

KCN Quảng Phú nằm trong thành phố, quy hoạch KCN này thiếu sự

đồng bộ, hàng rào KCN không tách rời khỏi khu dân cư mà vẫn bị lẫn với

đường đi lại của dân cư xung quanh. Hoạt động của KCN ảnh hưởng rất lớn

đến đời sống dân cư, nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường.

52

Khu công nghiệp Tịnh Phong khi xây dựng quy hoạch không tính hết

đến các yếu tố liên quan đến công tác bảo vệ môi trường nên đến nay vẫn

chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, gây ảnh hưởng rất lớn đến môi

trường KCN và dân cư vùng lân cận.

Khu công nghiệp Phổ Phong, do không huy động được nguồn vốn đầu

tư hạ tầng KCN nên hiện tại hệ thống hạ tầng bên trong KCN chưa được đầu

tư, gây khó khăn cho một số nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào KCN này.

2.3.2. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đối với hoạt động phát

triển các Khu công nghiệp

Văn bản QPPL là cơ sở, công cụ pháp lý để QLNN có hiệu quả. Các

văn bản QPPL phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan, phù

hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, phù hợp với nền kinh tế thị

trường thì sẽ tạo điều kiện thúc đẩy và mở đường cho kinh tế - xã hội phát

triển. Ngược lại, nếu VBQPPL ban hành không phù hợp thực tiễn, quy luật

khách quan, điều ước quốc, nền kinh tế thị trường,... sẽ kìm hãm sự phát triển

KT-XH của quốc gia nói chung, của một địa phương hoặc một lĩnh vực nói

riềng.

Trong thời gian qua Nhà nước đã xây dựng ban hành nhiều VBQPPL

có liên quan đến lĩnh vực phát triển công nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy các

KCN phát triển, có tác dụng rõ rệt trong công tác quản lý, thu hút đầu tư, huy

động các nguồn lực, phân cấp thuận lợi cho chính quyền địa phương chủ động

trong quả lý hoạt động các KCN, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho tổ

chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng dự án và hoạt động, thúc đẩy

nền kinh tế phát triển. Cụ thể là VBQPPL liên quan về QLNN đối với KCN.

- Nghị định 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 ban hành về quy chế

KCN, KCX, KCNC. Nghị định này được ban hành nhằm mở rộng và nâng

cao hiệu quả hoạt động việc hình thành, xây dựng, phát triển KCN. Quy chế

53

Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao đã quy định một cách

khá chi tiết về trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền quyết định thành lập một

KCN; đối tượng đầu tư vào KCN; quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp KCN

cũng như doanh nghiệp phát triển hạ tầng; các vấn đề liên quan đến người lao

động; các vấn đề liên quan đến người lao động; quản lý tài chính và ngoại

hối,...Đồng thời, quy chế cũng đã quy định nhiều chính sách khuyến khích

đầu tư thông thoáng giảm dần sự khác biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư

nước ngoài, tạo khung pháp lý thuận lợi hơn cho đầu tư hạ tầng KCN, đầu tư

phát triển sản xất kinh doanh trong KCN.

- Luật Đầu tư 2005 thay thế cho Luật Đầu tư nước ngoài và Luật

Khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế cho Luật

Doanh nghiệp nhà nước ra đời, đánh dấu mốc quan trọng tiến tới mặt bằng

pháp lý chung giữa đầu tư trong và ngoài nước. Luật Đầu tư có hiệu lực, theo

đó, các ưu đãi về thuế được sữa đổi theo hướng quy định KCN là địa bàn ưu

đãi đầu tư, dự án đầu tư trong KCN là dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi

đầu tư và được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn và lĩnh vực

phù hợp với quy định của Luật Đầu tư.

- Ngày 22 tháng 6 năm 2006, Chình phủ đã ban hành Nghị định

108/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định này quy đinh một số vấn đề liên

quan đến đầu tư về KCN. Luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP đã

phân cấp mạnh công tác quản lý đầu tư vào các KCN cho các địa phương,

theo đó, Ban quản lý thực hiện chức năng QLNN một cách toàn diện trên lĩnh

vực đầu tư trong nước và nước ngoài đối với KCN (từ khâu hướng dẫn, tiếp

nhận, thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư đến khâu theo dõi, hỗ trợ, kiểm

tra, thanh tra mà không bị giới hạn bởi quy mô vốn hoặc tính chất của dự án

như trước). Tuy nhiên, một số vấn đề khác như: nội dung, quyền hạn, trách

nhiệm QLNN đối với các KCN, KCX, KKT, đặc biệt là những vấn đề liên

54

quan đến Ban quản lý các KCN, KCX, KKT chưa có quy định điều chỉnh.

Bên cạnh đó, một số vấn đề liên quan đến ưu đãi đầu tư, thủ tục đầu tư đối với

dự án đầu tư xây dựng kinh doanh và kết cấu hạ tầng KCN chưa được quy

đinh cụ thể thống nhất; thủ tục đầu tư thành lập KCN đã có trong quy hoạch

chưa được quy định rõ ràng. Do vậy, quá trình triển khai đã xuất hiện những

bất cập.

- Nhằm khắc phục những bất cập trên, đồng thời, tạo điều kiện thuận

lợi hơn nữa cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư vào

KCN, Chính phũ đã ban hành Nghị đinh 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3

năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. Nghị định

đã quy đinh rõ trình tự, thủ tục thành lập, mở rộng KCN theo tinh thần đẩy

mạnh phân cấp cho chính quyền địa phương. Thống nhất cơ chế, chính sách

ưu đãi đầu tư, xóa bỏ mọi phân biệt đối xử, tạo lập môi trường đầu tư thông

thoáng và sân chơi bình đẳng đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài

trong việc đầu xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, đầu tư phát triển sản

xuất, dịch vụ trong KCN. Tăng quyền tự chủ về đầu tư kinh doanh cho công

ty phát triển hạ tầng, mở rộng phương thức huy động các nguồn vốn, phương

thức tham gia của các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh công trình hạ

tầng kỹ thuật, hình thức đầu tư và hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng KCN.

Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và yêu cần gắn kết chặt chẽ giữa phát triển KCN

với bảo vệ môi trường, phát triển bến vững và đồng bộ với việc xây dựng khu

đô thị, khu dân cư, nhà ở cho công nhân, công trình dịch vị công cộng...Nghị

định 29/2008/NĐ-CP ra đời tạo điều kiện pháp lý quan trọng trong việc thực

hiện chương trình cải cách hành chính, hoàn thiện và chuẩn hóa mô hình tổ

chức và hoạt động của Ban quản lý, thực sự tạo ra cơ chế một cửa, tại chỗ tại

Ban quản lý. Điều này đã hỗ trợ tích cực cho các nhà đầu tư trong quá trình

triển khai, thực hiện dự án tại các KCN và rút ngắn đáng kể thời gian thực

55

hiện các thủ tục hành chính để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN.

- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, điều chỉnh chính sách ưu đãi

về tài chính đối với KCN, theo đó, quy định mức thuế suất thu nhập doanh

nghiệp được áp dụng chung đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, các dự án đầu tư mới trong KCN và các

dự án đầu tư mở rộng trong KCN sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế suất,

miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật số 32/2013/QH13 sữa đổi, bổ

sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và có hiệu lực

thi hành kể từ ngày 01/01/2014; Nghị đinh số 218/2013/NĐ-CP ngày

26/12/2013 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trong

đó: Điều chỉnh giảm mức thuế suất phổ thông từ mức 25% xuống mức 22%

kể từ ngày 01/01/2014 và xuống mức 20% kể từ ngày 01/01/2016. Riêng đối

với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng

thuế suất 20% kể từ ngày 01/7/2013.

- Chính phủ đã ban hành Nghị định 164/2013/NĐ-CP hoàn thiện thêm

một bước khung pháp lý liên quan đến hoạt động của các KCN, KKT; bổ

sung nội dung ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào KCN, KCX tại Luật số

32/2013/QH13 về sữa đổi bổ sung một số điều luật của Luật Thuế thu nhập

doanh nghiệp... Cụ thể là: các dự án đầu tư vào KCN được miễn thuế 2 năm,

giảm 50% trong 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế (ngoài ưu đãi

theo lĩnh vực, địa bàn) trừ các KCN tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

thuận lợi. Ưu đãi đầu tư được căn cứ theo dự án đầu tư, thống nhất với quy

định của Luật Đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cơ quan

quản lý nhà nước trong việc xác định thuế TNDN. Bên cạc đó, Luật cũng đã

bổ sung ưu đãi đối với đầu tư mở rộng, nếu đáp ứng các tiêu chí về quy mô

vốn đầu tư thì được chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho

56

thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn giảm thuế đối với phần thu thập

tăng thêm do đầu tư mở rộng.

- Quyết định số 74/2013/QĐ-TTg ngày 5/12/2013 của Thủ tướng Chính

phủ về ban hành quy chế thí điểm chuyển đổi Công ty phát triển hạ tầng KCN

hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu thành công ty TNHH một

thành viên do Nhà nước là chủ sở hữu. Quyết định được ban hành là cơ sở,

căn cứ để tiến hành chuyển đổi góp phần khắc phục những hạn chế của mô

hình đơn vị sự nghiệp có thu, phát huy mọi khả năng của công ty phát triển hạ

tầng KCN trong việc thưc hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy

định của pháp luật; đồng thời, giảm dần sự phụ thuộc vào vốn nhà nước trong

đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn và tiến hành đa dạng hóa sở hữu ở những công ty này.

- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến hoạt động của các

KCN, KKT; Nhà nước đã ban hành các VBQPPL như: Luật đầu tư năm

2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015, Nghị định số

114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015, Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 có hiệu lực từ ngày 10/7/2018 thay

thế các Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, Nghị định số

164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày

9/11/2015 và pháp luật chuyên ngành về đất đai, thương mại, lao động, xây

dựng, thuế và một số pháp luật khác có liên quan và rất nhiều văn bản Luật

khác do trung ương ban hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước

về khu công nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công

nghiệp trong quá trình công hóa hiện đại hóa đất nước.

Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành một số Luật, Nghị

định và các văn bản liên quan đến hoạt động của các KCN theo hướng ngày

càng hoàn thiện, minh bạch, cụ thể và tính khả thi cao, đã tạo điều kiện để

57

quản lý hoạt động các KCN hiệu quả hơn, giúp hoàn thiện hệ thống bộ máy

quản lý KCN. Có ý nghĩa quan trọng đối với việc thu hút đầu tư vào các

KCN, KKT nói riêng và cả nước nói chung.

2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến sự phát triển các

Khu công nghiệp

Chính sách là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý các mặt

của đời sống xã hội; căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh, đã ban hành một số

cơ chế đặc thù nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư vào các KCN

trên địa bàn, cụ thể hóa và ban hành thêm các cơ chế ưu đãi cả về hành chính,

tài chính và hỗ trợ phát triển hạ tầng ngoài hàng rào KCN thông qua việc ban

- Ban hành các văn bản quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên

hành các Quyết định, Quy chế cho từng trường hợp cụ thể như:

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, ban hành điều lệ KCN. Quy định và hướng dẫn việc

- Xây dựng và áp dụng một số biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi

hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của các KCN Quảng Ngãi

ích của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư, bao gồm: (1) Hỗ trợ về tài

chính như vay vốn ưu đãi, thuê đất; (2) Hỗ trợ doanh nghiệp một phần tiền

thuê đất; (3) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng trong KCN bao gồm hỗ trợ việc đền bù

giải phóng mặt bằng... để giảm giá cho thuê lại đất có hạ tầng; (4) Hỗ trợ đào

tạo nguồn nhân lực; (5) Hỗ trợ chi phí quảng cáo, tiếp thị, vận động xúc tiến

đầu tư; (6) Hỗ trợ các doanh nghiệp di dời vào KCN để chỉnh trang đô thị,

bảo vệ môi trường....

Trên cơ sở chính sách của Trung ương như Luật đầu tư ngày

29/11/2005, Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005, Luật đất đai số

13/2003/QH11, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Nghị

định số 124/2008/NĐ-CP ngày 14/12/2008, Nghị định số 29/2008/NĐ-

CP ngày 14/3/2008, Nghị định 108/2006/NĐ- CP ngày 22/9/2006, Nghị định

58

101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày

28/1/2006,.. UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 16/2012/QĐ-

UBND ngày 29 tháng 6 năm 2012 ban hành Điều lệ KCN Tịnh Phong và

KCN Quảng Phú. Điều lệ này được xây dựng trên căn cứ pháp lý:

Những văn bản trên làm nhiều quy định trong Điều lệ nhưng đã trở

thành lạc hậu, trái với quy định của các văn bản quy phạm pháp luật mới ban

hành hoặc có những hành vi mới phát sinh mà Điều lệ chưa bao quát, điều

chỉnh được.

Hiện nay, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành một hệ thống các chính

sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển các KCN.

2.3.3.1. Chính sách giải phóng mặt bằng

Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng CNH, HĐH, việc thu

hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công công và phát triển kinh tế

xã hội là một quá trình tất yếu, trong đó vấn đề thu hồi đất để xây dựng các

KCN có tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho người dân bị

thu hồi đất một phần thiệt thòi. Nhà nước quan tâm đến đời sống của người có

đất thu hồi thông qua cơ chế bồi thường bằng đất, bằng tiền, bằng nhà, quy

định ổn định đời sống nơi tái định cư; nâng mức bồi thường đất ở, đất nông

nghiệp, chú trọng đào tạo chuyển đổi ngành nghề cho người dân, ưu tiên gia

đình nông dân có đất thu hồi thì con cháu của họ được vào làm việc tại các

doanh nghiệp trong KCN,...

Về chính sách giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để phát triển công

nghiệp, Trung ương ban hành một số chính sách áp dụng cho từng thời kỳ,

giai đoạn cụ thể để phù hợp với thực tiến, và định hướng phát triển. Luận văn

chỉ đề cập chính sách giải phóng mặt bằng khi Luật đất đai ngày 26/9/2013 có

hiệu lực, trên cơ sở quy định của Trung ương (xem phần phụ lục: Các chính

sách của trung ương về GPMB), tỉnh Quảng Ngãi quy định mức giá, vị trí, hệ

59

số đất áp dụng cho đền bù, giải phóng mặt bằng và một số chính sách liên đến

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án

đầu tư xây dựng phát triển trên toàn tỉnh nói chung và các KCN, KKT Dung

Quất nói riêng. Cụ thể tại văn bản (xem phần phụ lục: Các chính sách của

tỉnh Quảng Ngãi về GPMB). UBND tỉnh đã chỉ đạo hệ thống chính trị tập

trung công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư trên toàn

tỉnh nói chung, KCN nói riêng để các nhà đầu tư thực hiện dự án đúng tiến

độ. Bên cạnh đó các chính sách rất quan tâm đến vấn đề tái định cư, tạo công

ăn việc làm mới cho người dân bị thu hồi đất.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện những văn bản này vẫn còn một

số bất cập như: các chính sách còn mang nặng tính cưởng chế trong huy động

đất cho phát triển KCN. Buộc người có đất phải hy sinh lợi ích cá nhân, đặt

lợi ích xã hội lên hết, Nhà nước sẵn sàn cưỡng chế giải tỏa; các thủ tục thu hồi

đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phê duyệt phức tạp, ở

mỗi khâu có nhiều cơ quan ban ngành tham gia. Điều này ảnh hưởng đến tiến

độ giải phóng mặt bằng bàn giao cho các chủ đầu tư dự án để phát triển các

KCN thường diễn ra chậm, kéo dài.

2.3.3.2. Chính sách quy hoạch

Trên cơ sở Quy hoạch của Chính phủ, Bộ ngành (xem phần phụ lục:

Các chính sách của trung ương về quy hoạch), tỉnh Quảng Ngãi cụ thể hóa

một số Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND ban

hành nhiều chính sách liên quan đến công tác Quy hoạch phát triển các KCN

trên địa bàn như phê duyệt đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng

Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; điều chỉnh bổ sung quy

hoạch chi tiết xây dựng các KCN: Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong cho

phù hợp với thực tiễn .(xem phần phụ lục: Các chính sách của tỉnh Quảng

Ngãi về quy hoạch).

60

Nhìn chung các chính sách về quy hoạch đã phần nào xác định được

mục tiêu phát triển các KCN mà Nhà nước cần đạt tới, qua đó đưa ra các giải

pháp để triển khai, thực hiện nhằm đảm bảo các KCN phát triển theo quy

hoạch, định hướng phát triển. Tuy nhiện, thực tế cho thấy, trong thời gian qua,

công tác quy hoạch các KCN luôn đi chậm so với yêu cầu thực tiễn, làm cho

quy hoạch còn mang tính hình thức, mà không mang tính định hướng, KCN

xen lẫn giữa khu dân cư, không quy hoạch đồng bộ các công trình xã hội phục

vụ KCN, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các KCN nói chung

và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

2.3.3.3. Chính sách khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư

Việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặt biệt là thu hút đầu

tư vào các KCN, KCX, KKT có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển các

KCN nói riêng và nền kinh tế nói chung. Để đạt được mục tiêu này, Nhà

nước đã ban hành rất nhiều chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nói

chung (xem phần Phụ lục : Các chính sách của Trung ương về khuyến khích

ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư). Trên cơ sở đó UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban

hành nhiều chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển

các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Cụ thể là: hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ

thuật KCN, đào tạo lao động, công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ

thống xử lý nước thải tập trung KCN, giá cho thuê đất, công tác vận động xúc

tiến đầu tư, chi phí thành lập danh nghiệp và quảng cáo sản phẩm, thủ tục

hành chính,..(xem phần Phụ lục : Các chính sách của Trung ương về khuyến

khích ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư). Do vậy, Ban Quản lý trong quá trình cấp

Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án không theo Cụm công nghiệp phân lô.

Bởi vì, do hạ tầng không đồng bộ, đầu tư theo hình thức "cuốn chiếu", đầu tư

đến đâu kêu gọi các dự án đến đó; các dự án đầu tư vào KCN chủ yếu là trong

61

nước, nước ngoài có quy mô nhỏ và vừa, dẫn đến phải điều chỉnh quy hoạch

cho phù hợp với thực tiễn.

Nhìn chung hệ thống các chính sách là một kênh quan trọng để tỉnh

Quảng Ngãi thực hiện tốt công tác quản lý đối với các KCN. Từ đó sẽ hình

thành nên nhiều chính sách mới có tác dụng tích cực hỗ trợ sự phát triển mạnh

mẽ của các KCN trên địa bàn tỉnh. Thực tế đã chứng minh bằng kết quả hoạt

động của các KCN kết quả hoạt động của các KCN trong thời gian quan, nhất

là sự thông thoáng trong cơ chế chính sách và sự đơn giản hóa gọn nhẹ trong

các thủ tục đầu tư vào tỉnh Quảng nói chung và các KCN nói riêng.

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của

các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động và giải quyết khiếu nại tố cáo là

vấn đề không thể thiếu trong quản lý Nhà nước đối với các KCN. Các KCN

được đặt dưới sự quản lý của Nhà nước và cụ thể là các Ban Quản lý thuộc

UBND tỉnh. Do đó công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động và giải

quyết khếu nại, tố cáo là hoạt động quan trọng. Các KCN hoạt động tốt hay

không là cũng phụ thuộc một phần vào công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

hoạt động. Tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban

hành ngày 14/3/2008 có quy định Ban Quản lấp cấp I mới được thành lập Bộ

phận thanh tra trực thuộc Ban quản lý các KCN, thực hiện việc thanh tra toàn

diện đối với các hoạt động của các Khu công nghiệp, đây là một bước đột

phát đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp. Tuy nhiên, đối với Ban Quản lý các KCN trước đây nay là Ban Quản

lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hiện nay không đảm bảo điều

kiện để thành lập Bộ phận thanh tra KCN. Vì vậy, để thực hiện chức năng

này, Thanh tra Ban Quản lý chỉ phối hợp với Thanh tra chuyên ngành của các

Sở, ngành liên quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động của

62

các KCN nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của

các doanh nghiệp trong KCN, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh

nghiệp trong việc thực hiện quy định của pháp luật của nhà nước và quy chế

KCN. Chính vì vậy, mặc dù UBND tỉnh đã ban hành Quyết định quy định

quy chế thanh tra, kiểm tra nhưng các đơn vị vẫn không thông qua một đầu

mối là Ban Quản lý mà thực hiện việc thanh tra chồng chéo, theo kế hoạch

của đơn vị, gây mất thời gian cho doanh nghiệp KCN.

Hiện tại, công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN đã thực

hiện dưới hình thức phối hợp, cụ thể sau:

- Tiếp nhận các đơn khiếu nại tố cáo có liên quan tới các hoạt động

SXKD trong KCN. Từ năm 2015 đến năm 2017, Ban Quản lý đã tiếp nhận và

giải quyết 16 đơn đề nghị giải quyết, kiến nghị phản ánh liên quan đến doanh

nghiệp SXKD gây ô nhiễm môi trường trong KCN Tịnh Phong và Quảng

Phú; tranh chấp lao động trong KCN Quảng Phú, BTGP mặt bằng tại KCN

Tịnh Phong.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra giám

sát việc chấp hành pháp luật về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, tài nguyên -

môi trường, phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an toàn lao động, pháp luật về lao

động để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả. Trong năm 2015, Ban

Quản lý đã phối hợp kiểm tra việc kiểm tra sau cấp phép xây dựng cho 20

doanh nghiệp tại các KCN Tịnh Phong và Quảng Phú.

- Triển khai tập huấn tại BQL về Luật Tố tụng hành chính, Luật Khiếu

nại và Luật Tố cáo; kiện toàn thành viên Tổ tiếp công dân BQL các KCN,

KCX. Rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của BQL

với 60 bộ thủ tục hành chính (áp dụng cho KKT Dung Quất và các KCN).

Đến tháng 12/2017, sau khi tiến hành kiểm tra và rà soát các dự án tại các

KCN, Ban Quản lý đã tiến hành thu hồi 54 dự án chậm tiến độ, gia hạn, điều

63

chỉnh dự án, thu hồi một phần diện tích của dự án để mời gọi các dự án đầu tư

mới phù hợp.

Tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra các KCN thời gian qua cũng

gặp không ít hạn chế do bị giới hạn do sự chồng chéo giữa các văn bản Luật

và không có chế tài xử lý vi phạm. Nên chức năng thanh tra của Ban Quản lý

chỉ ở mức độ là cơ quan phối hợp, chưa có thẩm quyền quyết định các hình

thức xử phạt, thanh kiểm tra.

2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ (VỤ QUẢN LÝ KKT)

CÁN BỘ, CƠ QUAN, NGÀNH BỘ

CÁC KCN

BAN QUẢN LÝ CÁC KCN CẤP TỈNH

Quảng Ngãi CHÍNH PHỦ

-Quan hệ trực thuộc tổ chức và quản lý trực tiếp:

-Quan hệ phối hợp của các cơ quan:

-Quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn quản lý Nhà nước:

Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về Khu công nghiệp, Khu

kinh tế ở Việt Nam

Bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN Quảng Ngãi được thực hiện

thống nhất từ trung ương đến địa phương thông qua cơ chế phân cấp uỷ quyền

để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các KCN.

64

Các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương: Chính phủ, các Bộ, ngành

trung ương tham gia vào quá trình quản lý nhà nước đối với KCN thông qua

các công cụ quản lý chủ yếu như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách;

hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ đối với Ban quản lý các KCN;

- Các cơ quan quản lý nhà nước địa phương:

UBND tỉnh Quảng Ngãi, là cơ quan chủ quản của Ban Quản lý các

KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết

các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với các KCN trên địa bàn; Sở KH&ĐT

tỉnh, là cơ quan phối hợp thực hiện việc hình thành và phát triển các KCN

tỉnh; BQL các KCN Quảng Ngãi là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước các

KCN, có nhiệm vụ báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật

về tình hình: Hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý nhà nước các KCN

về UBND tỉnh, Vụ Quản lý KCN và KCX - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ

quan trực thuộc Chính phủ có liên quan.

Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số

830/TTg ngày 07/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ quan trực tiếp

quản lý nhà nước các KCN theo cơ chế “Một cửa”.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các KCN Quảng

Ngãi được xác định theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP (chương 5)

ngày 14/03/2008 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghiệp,

Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Nghị định 164/2013/NĐ-CP của Chính

phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày

14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu

kinh tế; Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của Ủy ban nhân

dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, như sau:

65

+ Chức năng: Ban quản lý là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng

Ngãi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp theo

cơ chế “một cửa, tại chỗ”; vận động xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp;

phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp.

+ Nhiệm vụ, quyền hạn: Chủ trì tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết

kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công đối với những dự án đầu tư vào các khu

công nghiệp; Cấp chứng chỉ quy hoạch, Giấy phép xây dựng đối với các công

trình xây dựng trong KCN. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN theo uỷ quyền

- Kiểm tra việc xây dựng các KCN theo dự án và quy hoạch chi tiết đã

của Bộ Xây dựng.

được phê duyệt; phối hợp với Sở Xây dựng quản lý nhà nước về chất lượng

- Báo cáo và đề xuất phương án xử lý với cơ quan có thẩm quyền các

các công trình xây dựng trong KCN.

trường hợp không thực hiện đúng Dự án hoặc quy hoạch chi tiết đã được phê

- Xây dựng điều lệ KCN trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và

duyệt.

Đầu tư ban hành để trình UBND Thành phố phê duyệt; tổ chức hướng dẫn

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước

thực hiện Điều lệ KCN.

không sử dụng vốn ngân sách, chủ trì phối hợp với các Ngành liên quan thẩm

định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách vào

các KCN (nhóm B,C); cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài

- Kiểm tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và

và các giấy phép, chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền.

phối hợp với các cơ quan QLNN trong việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành

- Quản lý các hoạt động dịch vụ trong KCN.

luật của các doanh nghiệp KCN, doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN.

66

- Là đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc

- Xây dựng kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư vào KCN trình UBND

giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của các KCN.

- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các

Thành phố phê duyệt và thực hiện.

- Báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình hoạt động, xây dựng, đầu

khu công nghiệp trên địa bàn trình tỉnh Quảng Ngãi.

tư, phát triển và quản lý nhà nước các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Bộ

Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định.

Thực hiện quản lý nhà nước về lao động đối với các doanh nghiệp hoạt

động trong Khu công nghiệp hoặc Khu chế xuất. Bộ máy tổ chức của Ban

gồm có: 1 Trưởng ban có, 3 Phó Trưởng ban và 06 phòng ban chuyên môn.

Tuy nhiên, thực hiện Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 04/10/2016

của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý KKT Dung Quất và

các KCN Quảng Ngãi trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý KKT Dung Quất và

Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi; Ngày 12/12/2016, UBND tỉnh Quảng

Ngãi ban hành Quyết định số 63/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công

nghiệp Quảng Ngãi. Theo đó, chức năng quản lý Nhà nước của Ban Quản lý

mới đối với KCN Quảng Ngãi vẫn giữ nguyên và cơ cấu tổ chức được tổ chức

lại theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 09

năm 2015, cụ thể gồm có: 1 Trưởng ban có, 3 Phó Trưởng ban và 08 phòng

ban chuyên môn và 03 đơn vị sự nghiệp.

Ban quản lý các KKT Dung Quất và KCN Quảng Ngãi là cơ quan quản

lý trực tiếp KKT Dung Quất và các KCN ngoài KKT Dung Quất, trực tiếp

giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền và là đầu mối phối hợp với

67

các cơ quan quản lý nhà nước khác giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

Các Bộ, Ngành trung ương tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện

chức năng quản lý nhà nước đối với các vấn đề thuộc ngành và ủy quyền cho

Ban quản lý trong việc giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của

KKT và các KCN. Về cơ bản, cơ chế “ủy quyền”, “phân quyền” đã phát huy

tác động tích cực, Ban quản lý các đã được trao nhiều quyền hơn trong việc

quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước các KCN, góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm thời gian và chi phí

cho các nhà đầu tư nên đã tạo được niềm tin của nhà đầu tư vào chính sách

của nước ta nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

68

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

69

2.3.6. Thực trạng công tác thu hút và quản lý đầu tư vào các Khu công

nghiệp tại Quảng Ngãi.

Tính đến hết 31/12/2017, các KCN tỉnh Quảng Ngãi đã thu hút được 98

dự án (kể cả 07 FDI, vốn đăng ký 67,75 triệu USD) với tổng số vốn đăng ký

là 6.941 tỷ đồng (xem phần phụ lục: Bảng 2.7: Tình hình thu hút vốn đầu tư

vào các Khu công nghiệp Quảng Ngãi tính đến 31/12/2017), bên cạnh việc

tiến hành cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp thì hoạt động quản lý sau đầu

tư cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thời gian qua, Ban Quản lý đã

thực hiện khá tốt vai trò quản lý về đầu tư, công tác hậu kiểm các dự án sau

cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Đã tiến hành đôn đốc, rà soát các dự án ngừng hoạt động SXKD, dự án

chưa xây dựng, dự án đang thực hiện đầu tư và chậm tiến độ để theo dõi. Đến

nay đã rà soát, kiểm tra tiến độ đầu tư trên 90 dự án và theo thống kê giai

đoạn 2005-2017, Ban Quản lý đã thu hồi 54 dự án đầu tư với tổng vốn đăng

ký 1.500 tỷ đồng, đã mời gọi đầu tư lấp đầy vị trí đã thu hồi.

Nhìn chung, đến nay các dự án đăng ký đầu tư vào các KCN cơ bản

triển khai đúng nội dung đăng ký đầu tư. Tiến độ và tỷ lệ giải ngân các dự án

FDI trong các KCN Quảng Ngãi đạt tỷ lệ rất cao khoảng 62%. Tuy nhiên tỷ lệ

các dự án gia công, lắp ráp còn nhiều, số lượng dự án có trình độ công nghệ

cao, sử dụng nhiều vốn còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng 10% tổng số dự án

đầu tư vào KCN. Sự có mặt của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước vào

các KCN đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, mặt khác sự phát

triển của các KCN Quảng Ngãi đã có tác động lan tỏa và ảnh hưởng tích cực

đến sự chuyển dịch cơ cấu của tỉnh Quảng Ngãi, của vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung.

Bên cạnh những thành tựu trên, UBND tỉnh đã tích cực triển khai nhiều

hoạt động nhằm tăng cường hỗ trợ và xúc tiến đầu tư như:

70

- Xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động xúc tiến đầu tư và dịch vụ

thông tin doanh nghiệp qua các giai đoạn.

- Tăng cường tuyên truyền quảng bá, giới thiệu và cưng cấp thông tin

về môi trường đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng

Ngãi.

- Định kỳ, Ban Quản lý thường xuyên tổ chức hội nghị giao ban công

tác xúc tiến đầu tư và dịch vụ - thông tin doanh nghiệp với doanh nghiệp;

- Ban Quản lý cũng thường xuyên tham gia các hoạt động về thông tin

của Cục Đầu tư nước ngoài, Vụ Tài chính Tiền tệ, Viện Quản lý Kinh tế

Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin doanh

nghiệp tại các KCN tỉnh Quảng Ngãi;

- Với mục đích nâng cao trình độ cho cán bộ, Ban Quản lý cũng đã cử

cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn ngày về kỹ năng xúc tiến đầu tư giải

quyết tranh chấp về thương mại - đầu tư quốc tế, pháp luật và thực thi các cam

kết của WTO và ASEAN, công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu

- Trong thời gian vừa qua, Ban Quản lý đã chủ trì tổ chức thực hiện tiếp

đón, tiếp xúc với các nhà đầu tư để hỗ trợ tư vấn cho các nhà đầu tư tìm kiếm,

lựa chọn cơ hội mở rộng dự án đầu tư và hình thành dự án đầu tư trong đó có

hơn 19 lượt nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan,

Pháp,...

- Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư: Căn cứ trên những quy

hoạch đã được phê duyệt. Các doanh nghiệp đầu tư mới hoặc đầu tư thứ cấp

sau khi hoàn thiện hồ sơ đầu tư sẽ gửi trực tiếp đến Ban Quản lý các KCN

Quảng Ngãi xử lý theo thẩm quyền.

- Cũng giống như quy trình thẩm định dự án đầu tư và kinh doanh hạ

tầng. Ban Quản lý có trách nhiệm: Tiếp nhận đủ số lượng bộ hồ sơ, kiểm tra

tính hợp lệ của hồ sơ theo, quy trình “một cửa tại chỗ”; thực hiện hoặc phối

hợp với các Sở ngành của tỉnh để thực hiện thẩm định hồ sơ đầu tư theo đúng

71

qui định, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chủ trương đầu tư, xin chủ trường

đầu tư tùy theo tính chất, mục tiêu, quy mô dự án đăng ký đầu tư.

*Về quản lý hoạt động của khu công nghiệp và của doanh nghiệp

Quản lý doanh nghiệp: Các phòng chức năng của Ban quản lý các

KCN thường xuyên, đôn đốc, kiểm tra tại các doanh nghiệp; trực tiếp tổ chức

Hội nghị đối thoại doanh nghiệp để kịp thời giải đáp thắc mắc, nắm bắt khó

khăn và tâm tư, nguyện vọng của các doanh nghiệp từ đó đưa ra những điều

chỉnh cho phù hợp. Ban Quản lý đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và

các các Sở, Ban Ngành khác để cùng làm việc với đơn vị kinh doanh kết cấu

hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp tại các KCN để tìm hiểu những vướng

mắc của các doanh nghiệp nhằm đưa ra các kiến nghị trình UBND, các Bộ,

Ngành, Chính phủ để giải quyết hoặc có các giải pháp hỗ trợ cho các doanh

nghiệp. Bên cạnh đó, Ban Quản lý đã tổ chức các buổi tập huấn phổ biến nội

dung chính sách và Nghị quyết số 13/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó

khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường cho các doanh nghiệp, phối hợp với Sở

Công thương tập huấn cho các doanh nghiệp về sử dụng năng lượng tiết kiệm.

Quản lý hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu: Ban Quản lý thường

xuyên quản lý chặt chẽ, thúc đẩy hoạt động thương mại - xuất nhập khẩu của

các doanh nghiệp trong KCN thông qua một số việc làm như:

Tuyên truyền, phố biến chính sách thương mại; tập huấn, hướng dẫn và

tháo gỡ kịp thời những vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy

hoạt động SXKD, tăng cường xuất khẩu. Theo dõi, giám sát, kiểm tra và đôn

đốc doanh nghiệp thực hiện đúng pháp luật trong quá trình triển khai hoạt

động xuất nhập khẩu. Triển khai tốt việc kết nối quản lý cấp CO điện tử

(ECOSYS) do Bộ Công Thương chủ trì. Hướng dẫn áp dụng cấp CO điện tử

tới các doanh nghiệp KCN.

Quản lý về môi trường: Ban Quản lý đã phối hợp với các đơn vị liên

quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối

72

với các doanh nghiệp trong các KCN; đôn đốc các Công ty hạ tầng KCN và

các doanh nghiệp trong các KCN thực hiện quan trắc và báo cáo môi trường;

các doanh nghiệp KCN “tăng cường công tác đánh giá tác động môi trường

(ĐTM), đề án bảo vệ môi trường”.

Quản lý về lao động: Ban Quản lý đã thực hiện chức năng QLNN về

lao động thông qua những nhiệm vụ cụ thể đã và đang triển khai:

Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đúng các quy

định của pháp luật Lao động và các luật liên quan đến vấn đề sử dụng lao

động; xem xét, thẩm định xây dựng và đăng ký nội quy lao động; kịp thời

chấn chỉnh, yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ theo đúng quy định của pháp

luật lao động. Đã xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch

nguồn nhân lực cho các KCN đến năm 2020; thực hiện xây dựng kế hoạch

phát triển nguồn nhân lực trong KCN đến năm 2020, tầm nhìn 2030; trong đó

đã đi điều tra gần 80 doanh nghiệp về cầu lao động và nhu cầu đào tạo nghề

phục vụ các KCN. Một số các hoạt động mang tính phối hợp khác như cùng

thanh tra Sở Lao động - Thương binh xã hội, tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh

tra tại một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động và các doanh nghiệp

chưa thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động.

Những hoạt động trên đã phát huy vai trò tích cực, nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần, tạo môi trường làm việc ổn định cho người lao động. Đồng

thời chủ động phòng ngừa và hạn chế đình công, lãng công, ngừng việc tập

thể,...

*Về quản lý phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu

công nghiệp trên địa bàn:

Cho đến nay, 02 KCN Tịnh Phong và Quảng Phú đã cơ bản hoàn thành

việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong KCN, đấu nối với hạ tầng kỹ thuật ngoài

hàng rào và đã tiến hành cho các nhà đầu tư thứ cấp thuê lại. Riêng KCN Phổ

Phong thì vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện hệ thống giao thông nội bộ vì

73

KCN này được đầu tư theo hình thức cuốn chiếu, vừa đầu tư hạ tầng, vừa kêu

gọi thu hút đầu tư vào KCN. KCN Đồng Dinh đang trong giai đoạn lập quy

hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000. Cụ thể như sau:

Mạng lưới giao thông: Đến hết 31/12/2017, đã có 02 KCN Tịnh Phong

và Quảng Phú đã hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông trong KCN, điển

hình là KCN Tịnh Phong có hệ thống đường giao thông được quy hoạch và

xây dựng đồng bộ, đảm bảo cho nhu cầu hoạt động sản xuất, vận chuyển

hàng hóa, chất thải và sinh hoạt.

Cấp điện: Trong các KCN Quảng Ngãi hiện nay chỉ có 01 KCN đã xây

dựng trạm biến thế riêng, đó là KCN Tịnh Phong có trạm biến thế điện 100/

22KV, công suất 50MVA. Còn 02 KCN còn lại đều sử dụng trạm biến thế

chung của lưới điện quốc gia và tiến hành đấu nối tới chân hàng rào của

doanh nghiệp.

Cấp nước: Hiện nay KCN Tịnh Phong và Quảng Phú đều có hệ thống

nước sạch được đấu nối đến chân hàng rào nhà máy.

Hệ thống thoát nước và hệ thống sử lý nước thải: Tính đến năm 2017,

chỉ có 01 KCN xây dựng khu xử lý nước thải tập trung là KCN Quảng Phú, công suất 4.500m3/ngày/đêm; KCN Tịnh Phong đang triển khai xây dựng, giai đoạn I công suất 1.000m3/ngày/đêm.

Hạ tầng ngoài hàng rào: Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN

như hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước...cần phải đấu nối với các công

trình hạ tầng bên ngoài KCN. Hạ tầng ngoài hàng rào KCN ngoài đường giao

thông, cấp điện, cấp nước... còn có các công trình hạ tầng xã hội như trường

học, bệnh viện, chợ, nhà ở, khu vui chơi giải trí... vì thế nếu không có sự quan

tâm đúng mức đến hạ tầng bên ngoài thì KCN khi đi vào hoạt động sẽ gây

nên những tác động phức tạp về mặt xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động của KCN. Hậu quả của việc chưa đồng bộ hoá các công trình kết cấu hạ

tầng trong và ngoài hàng rào KCN chẵng những gây trở ngại cho các doanh

74

nghiệp công nghiệp đang hoạt động mà còn làm cho các nhà đầu tư e ngại đầu

tư vào KCN. Tuy nhiên thực tế hiện nay, công việc này còn gặp nhiều khó

khăn do thiếu sự phân công trách nhiệm một cách rõ ràng, nhiều KCN triển

khai xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư nhưng phải mất hàng năm, liên hệ với

nhiều cơ quan Nhà nước và đôi khi phải tự bỏ tiền để đầu tư một số công trình

ngoài hàng rào và điều đó dẫn đến hạn chế tính hấp dẫn của KCN và lỡ cơ hội

thu hút đầu tư.

Như vậy, hiện nay về hạ tầng kỹ thuật-xã hội của các KCN trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi cho đến nay chỉ được đầu tư có hạ tầng kỹ thuật trong hàng

rào là tương đối hoàn chỉnh, 02 KCN còn lại hạ tầng trong và ngoài hàng rào

chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ. Điển hình nhất của sự thiếu đồng bộ đó

là KCN Phổ Phong đến nay việc xây dựng cơ sở hạ tầng chưa được đảm bảo,

chưa có đường trục chính, hệ thống giao thông bên trong KCN chưa được đầu

tư, ... vấn đề đặt ra đối với sự không đồng bộ này do nhiều nguyên nhân,

trong đó chủ yếu là do chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư của các doanh

nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng, phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn ngân

sách nhà nước (xem phần phụ lục: Bảng 2.8. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư hạ

tầng các Khu công nghiệp Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2017).

Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp: Dịch vụ kho vận hải - hải quan:

Do quy mô các KCN tương đối nhỏ, khoảng cách không xa nên tại KCN Tịnh

Phong đã có Chi cục Hải Quan thực hiện thủ tục hải quan cho các doanh

nghiệp KCN Quảng Ngãi.

Dịch vụ tài chính- ngân hàng: Đến nay các hoạt động giao dịch của các

doanh nghiệp KCN điều thực hiện tại các trụ sở chính đặt tại thành phố

Quảng Ngãi. Chưa có phòng giao dịch tại các KCN.

Hệ thống dịch vụ sinh hoạt: Hầu hết các KCN đều chưa có trạm bưu

điện, trạm Internet do vậy rất khó khăn cho người lao động trong KCN khi có

nhu cầu thông tin liên lạc. Ngoại trừ KCN Tịnh Phong trước năm 2008 có

75

một đại lý bưu điện tại lô trung tâm của KCN .Các KCN đều chưa quan tâm

đến quy hoạch xây dựng hệ thống trường học, nhà trẻ, bệnh viện, chợ, nhà

văn hóa, nhà vệ sinh công cộng,... cùng với việc hình thành các KCN để phục

vụ nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động làm việc trong các KCN;

2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua

2.3.1. Kết quả đạt được

Hơn 20 năm thành lập, hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN

Quảng Ngãi đã không ngừng được đổi mới, tăng cường theo hướng ngày càng

rõ đầu mối và thực quyền hơn, việc phân cấp quản lý nhà nước bước đầu đã

có sự thay đổi về chất nên đã hỗ trợ tích cực cho quá trình hình thành, hoạt

động của các doanh nghiệp KCN trên địa bàn. Về cơ bản, cơ chế “phân cấp”,

“ủy quyền” đã phát huy tác động tích cực, Ban quản lý KKT Dung Quất và

các KCN Quảng Ngãi đã được trao nhiều quyền hơn trong việc quyết định các

vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước các KCN, góp phần nâng cao tính khả

thi, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các

nhà đầu tư nên đã lấy lại niềm tin của nhà đầu tư vào chính sách của nước ta.

- Về tính phù hợp, khả thi của chiến lược, quy hoạch kế hoạch quản lý

nhà nước các Khu công nghiệp

Ban Quản lý coi trọng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch kế

hoạch quản lý nhà nước các KCN. Ban Quản lý đã xác định phát triển KCN là

một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, phát triển công nghiệp cũng như phát triển nông thôn. Việc quy hoạch và

xây dựng các KCN đã tạo ra sự phấn khởi, tin tưởng của các hộ sản xuất, các

DN đối với chính sách phát triển kinh tế của tỉnh. Khó khăn lớn nhất là mặt

bằng sản xuất cũng dần từng bước được giải quyết với sự hỗ trợ tích cực của

chính quyền các địa phương. Các hộ sản xuất đã tích cực chủ động đầu tư

phát triển ngành nghề, mở rộng quy mô sản xuất.

76

Ban Quản lý đã chủ động điều chỉnh quy hoạch cục bộ, chi tiết một số

KCN nhằm phù hợp với công năng trong quá trình phát triển của KCN; chủ

trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tham gia giải quyết chồng lấn KCN,

tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các KCN phù hợp với quy hoạch

chung và quy hoạch phân khu; tham gia công tác quy hoạch các KCN, quy

hoạch phát triển ngành công nghiệp, từ đó tạo điều kiện để các KCN hoàn

chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thu hút đầu tư. Đặc biệt là việc xử lý

nước thải trong KCN là một yếu tố rất quan trọng, nếu làm không tốt sẽ ảnh

hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và gây ra khiếu

kiện của người dân.

- Về hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện chiến lược,

quy hoạch và chính sách biện pháp quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp

Bộ máy quản lý nhà nước Ban Quản lý đã tập trung chỉ đạo nhằm phát

huy hiệu quả những KCN đang hoạt động, đồng thời xây dựng mới một số

khu phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể kinh tế - xã hội,

đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình hạ tầng xã

hội phục vụ bộ phận dân cư xung quanh KCN, người lao động trong KCN.

- Về thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:

Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với một số dự án thuộc thẩm

quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương. Theo đó, Ban Quản lý đã thực hiện có hiệu quả thủ tục

chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc xem xét thẩm tra nhu cầu sử

dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Việc

áp dụng đồng thời các thủ tục nêu trên đã giúp cắt giảm đáng kể thời gian

thực hiện thủ tục hành chính do nhà đầu tư không phải tiến hành lần lượt từng

thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất như quy định trước đây,...

77

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế hoạt động quản lý nhà đối

với các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

* Những hạn chế

Một là, những khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai quy hoạch

và phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn chưa

thực sự phù hợp: Từ việc xác định quy hoạch tổng thể, đến việc hình thành

các KCN Quảng Ngãi đã phần nào phản ánh sự bất hợp lý giữa quy hoạch

phát triển KCN với quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ và địa phương, chưa tính

đến tác động lan tỏa khi KCN hoạt động. Việc bố trí địa điểm xây dựng KCN

chú trọng nhiều đến việc lựa chọn vị trí thuận lợi như cạnh các tuyến quốc lộ,

ga tàu lửa, gần trục lộ giao thông chính tuy nhiên không tính hết đến khả năng

phát triển của đô thị trong tương lai. Nguyên nhân là do chưa có sự phối hợp

chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển đô thị dài hạn với quy hoạch phát triển các

khu, cụm công nghiệp. Vì thế nên khi đô thị mở rộng, KCN Quảng Phú đã

nằm trong phạm vi nội đô, ngay sát khu dân cư tập trung và không phù hợp

với chủ trương xây dựng KCN là để di dời các cơ sở công nghiệp ra khỏi nội

đô và xa khu dân cư tập trung. Việc phân bố và quy hoạch các KCN trên địa

bàn tỉnh Quảng Ngãi còn chưa thực sự hợp lý, KCN Quảng Phú thực chất

trước đây là một cụm các nhà máy được quy hoạch lại thành KCN do vậy quy

hoạch KCN này thiếu sự đồng bộ, hàng rào KCN không tách rời khỏi khu dân

cư mà vẫn bị lẫn với đường đi lại của dân cư xung quanh.

Mặt khác, phát triển KCN không đồng bộ với việc đảm bảo các điều

kiện cho KCN hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là sự thiếu đồng bộ giữa hạ

tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào Khu công nghiệp bao gồm hệ thống

giao thông ngoài hàng rào KCN, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống

thông tin liên lạc, hệ thống xử lý nước thải...và chưa coi trọng phát triển đồng

bộ các công trình hạ tầng xã hội, nhất là xây dựng khu dân cư, nhà ở cho công

78

nhân, trạm y tế, khu vui chơi giải trí do vậy đã gây ra tình trạng quá tải cho

khu vực xung quanh nơi đặt KCN.

Việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như xây dựng đường

giao thông, hệ thống thoát nước... luôn phụ thuộc vào quy hoạch phát triển

của địa phương nên luôn chậm hơn so với tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật

trong KCN. Do vậy đây cũng là nguyên nhân làm hạ tầng kỹ thuật trong và

ngoài hàng rào chưa đồng bộ. Hiện tại, các KCN chưa tiến hành cung cấp các

dịch vụ văn hoá - xã hội và xây dựng khu nhà ở tập trung cho cán bộ, công

nhân KCN thuê.

- Khó khăn lớn trong quá trình quy hoạch và xây dựng KCN trên địa

bàn tỉnh Quảng Ngãi là công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng

mặt bằng cho các hộ dân, đơn vị thuộc phạm vi quy hoạch KCN. Những khó

khăn này đã dẫn đến tình trạng không có mặt bằng để thi công, kéo dài tiến

độ, quá trình đầu tư xây dựng công trình manh mún, làm tăng chi phí đầu tư

các hạng mục công trình.

- Công tác xây dựng và phát triển KCN chỉ tập trung vào xây dựng hạ

tầng cơ sở thu hút đầu tư, giải quyết việc làm mà chưa quan tâm đến thiết chế

văn hóa cơ sở phục vụ đời sống sinh hoạt của người lao động trong KCN, đặc

biệt là các công trình phúc lợi xã hội.

Hai là, Chính sách về quản lý Khu công nghiệp

Trong giai đoạn đầu mới thành lập, những quy định về quản lý KCN

chưa hoàn thiện làm cho cơ quan có chức năng quản lý KCN gặp nhiều khó

khăn. Từ khi Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy

định về KCN, HCX, KKT được ban hành và Nghị định 164/20…/NĐ-CP

ngày ….. đã làm rõ vai trò quản lý Nhà nước của BQL, xác định cơ chế giao

quyền và ủy quyền về quản lý KCN và Doanh nghiệp KCN. Tuy nhiên, trong

thực tế triển khai thực hiện nhiệm vụ gặp một số trở ngại do chưa có quy định

thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật như việc ủy quyền trên một

79

số lĩnh vực cũng còn nhiều bất cập, Luật đầu tư và Luật bảo vệ môi trường

còn chống chéo, về lâu dài cần phải được hoàn thiện để công tác quản lý Nhà

nước đối với các KCN đi và khuôn khổ.

Ba là, công tác thu hút và quản lý đầu tư còn một số hạn chế

- Đa số các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có

quy mô nhỏ, và hàm lượng công nghệ không cao. Hoạt động chuyển giao

công nghệ diễn ra chậm; mặt dù được làm việc trong các doanh nghiệp nước

ngoài được tiếp xúc với kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới, hiện đại nhưng

người Việt Nam chưa đảm nhận những vị trí quản lý chuyên môn, vận hành

thiết bị và chịu trách nhiệm về kỹ thuật.

- Các danh nghiệp đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện chế độ thông

tin báo cáo không thường xuyên làm ảnh hưởng lớn đến việc nắm bắt thông

tin về các dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước.

Bốn là, công tác đào tạo và tuyển dụng lao động

Công tác đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động nói

chung và của các doanh nghiệp trong các KCN nói riêng, tính cạnh tranh

trong thu hút và giới thiệu việc làm vào các doanh nghiệp chủ yếu là lao động

phổ thông có trình độ chuyên môn thấp; chưa có uy tín trong việc thu hút và

giới thiệu nguồn chất lượng cao.

Năm là, phân cấp, ủy quyền và chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý

Khu công nghiệp, Khu kinh tế.

Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý KCN, KKT trong một số

lĩnh vực còn chưa thực hiện đầy đủ, nhất quán do có sự không thống nhất với

các quy định của pháp luật chuyên nghành, chưa có các bộ ngành hướng dẫn

cụ thể hoặc chủ trương phân cấp, ủy quyền chưa được địa phương quán triệt

và thực hiện.

Ban Quản lý không có chức năng thanh tra, chỉ phối với các cơ quan

chuyên môn để kiểm tra do đó không có chế tài về xử phạt.

80

Sáu là, công tác bảo vệ môi trường, xử lý nước thải tại các KCN còn

nhiều hạn chế.

Tỷ lệ các KCN, doanh nghiệp trong KCN có hệ thống xử lý nước thải,

khí thải và chất thải rắn còn thấp so với yêu cầu quản lý về môi trường. Hệ

thống văn bản pháp luật, các quy định về kiểm soát và xử lý vấn đề môi

trường KCN khá nhiều nhưng vẫn chưa đủ mạnh để đảm bảo vấn đề môi

trường KCN. Vấn đề quản lý môi trường còn lỏng lẻo, việc xử lý chưa

nghiêm. Vẫn còn tồn tại một số điểm “nóng” về môi trường tại KCN Quảng

Phú về ô nhiễm mùi do hoạt động chế biến thủy sản gây ra.

Bảy là, cải cách thủ tục hành chính tuy đã có bước chuyển biến tích

cực, nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ, việc giải quyết các vướng mắc nảy sinh

trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các

doanh nghiệp cũng chưa tốt. Cơ chế “một cửa, tại chỗ” tuy đã được quan tâm

và thực hiện công khai đầy đủ các thủ tục hành chính nhưng vẫn còn nhiều

hạn chế do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa bộ phận “một cửa” với các phòng

chức năng của Ban quản lý.

* Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân của những tồn tại trong QLNN về các KCN có nhiều.

Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu:

Một là, công tác quy hoạch phát triển các KCN tuy đã được chú trọng

xây dựng để định hướng phát triển, tuy nhiên quy hoạch các KCN vẫn chưa

đảm bảo, trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, giải phóng mặt bằng

để phát triển các KCN còn nhiều bất cập.

- Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển các KCN Quảng Ngãi chưa

thực sự dựa trên những phân tích, đánh giá đúng đắn về thực trạng kinh tế - xã

hội của tỉnh gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung và của cả nước trong từng thời kỳ, chưa tuân thủ các quy luật

khách quan trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế

81

quốc tế, nên chưa khai thác được lợi thế so sánh của Quảng Ngãi với các địa

phương khác;

- Nhà nước chưa thực hiện tốt giữa chính sách giá đất với các chính

sách khác nhằm đảm bảo chia sẻ lợi ích giữa người bị thu hồi đất, người lấy

đất và Nhà nước. Việc thống nhất đơn giá bồi thường, hỗ trợ, TĐC đối với

các hộ dân cũng như tổ chức phải di dơi kéo dài. Quỹ đất bố trí tái dịnh cư

hạn chế làm ảnh hưởng đến việc di dời bàn giao mặt bằng. Chính sách khuyến

khích tuyên truyền vận động ngươi bị thu hồi đất giao đất còn hạn chế. Bên

cạnh đó ý thức chấp hành của một số người dân, hộ gia đình chưa tốt, làm

chậm bàn giao mặt bằng.

- Các chủ đầu tư hạ tầng hạn chế về vốn, năng lực nên tiến độ đầu tư hạ

tầng ở các KCN còn chậm. Việc huy động của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng

còn nhiều khó khăn.

Hai là, chính sách về quản lý các Khu công nghiệp

- Chưa được rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh thường xuyên, liên

tục cho phù hợp thực tiễn. Việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ

trương, chính sách của Nhà nước về phát triển KCN còn chậm, thiếu sự đồng

bộ giữa các ngành, các cấp. Hệ thống các chính sách, pháp luật quy định về

hoạt động các KCN còn chưa hoàn thiện, nhiều quy định chưa ràng, chồng

chéo trong thực hiện.

Ba là, công tác thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp

- Chú trọng về số lượng, tăng tỷ lệ lấp đầy, chưa chú trọng chọn lựa

chất lượng dự án, do đó đa số các dự án đầu tư có quy mô nhỏ và hàm lượng

công nghệ không cao. Sự thay đổi chủ đầu tư các KCN dẫn đến khó khăn

trong việc chuẩn bị kế hoạch tài chính và chuyển kinh phí thực hiện dự án của

các đơn vị là chủ đầu tư.

Mặc dù Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành hệ thống biễu mẫu báo cáo

về KCN nhưng do Nghị định 29/2008/NĐ-CP chưa có chế tài cũng như biểu

82

mẫu cụ thể để yêu cầu doanh nghiệp KCN phải báo cáo nên đã gây khó khăn

trong công tác tổng hợp thông tin và báo cáo.

Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế

Một phần xuất phát từ vấn đề chung của ngành giáo dục, đào tạo nhưng

cũng còn do nguyên nhân từ việc thiếu quan tâm từ phía chính quyền địa

phương, doanh nghiệp trong việc đào tạo người lao động địa phương.

Năm là, Việc phân cấp ủy quyền cho Ban Quản lý KCN, KKT trong

một số lĩnh vực còn chưa thực hiện đầy đủ, nhất quán do có sự không thống

nhất với các quy định của pháp luật chuyên nghành, chưa được các bộ ngành

hướng dẫn cụ thể hoặc chủ trương phân cấp, ủy quyền chưa được địa phương

quán triệt và thực hiện.

Ban Quản lý KCN, KKT không được giao thực hiện chức năng thanh

tra như các cơ quan chuyên ngành, nên hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước

không cao, nhiều trường hợp phát hiện vi phạm của các doanh nghiệp trong

KCN, KKT nhưng không có chế tài xử phạt.

Sáu là, Công tác quản lý bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng

mức

- Nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường tại các địa

phương còn hạn chế; Ý thức trách nhiện của doanh nghiệp trong công tác bảo

vệ môi trường chưa cao. Sự thiếu chặt chẽ và không rõ ràng trong việc phân

công nhiệm vụ của BQL và các ngành chức năng liên quan trong quy chế

phối hợp đã tạo ra lỗ hổng trong công tác QLNN đối với các sai phạm gây ô

nhiễm môi trường của một số doanh nghiệp trong KCN.

83

Tiểu kết chương 2

Trong chương này luận văn đã làm rõ các vấn đề sau:

Luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động của các KCN trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi; thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN Quảng Ngãi

theo bao gồm: Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch; Ban hành và thực thi pháp luật; Ban hành và thực thi chính sách; thực

trang công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; thực trạng công tác thu hút và

quản lý đầu tư vào các KCN tại Quảng Ngãi.

Dựa trên các số liệu thống kê khảo sát, tác giả đã chỉ rõ thực trạng

quản lý nhà nước đối về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi; đã đánh giá thực

trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi theo hệ

thống các tiêu chí quản lý bao gồm: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp

và tính bền vững của quản lý nhà nước.

Ngoài các thành tựu đạt được như công tác Phân cấp, ủy quyền, giải

quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa tại chỗ”. Luận văn đã đưa

ra các điểm yếu của công tác quản lý nhà nước các KCN Quảng Ngãi bao

gồm: Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn chưa

thực sự hợp lý; Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đối

với các KCN chưa thực sự hiệu quả, công tác thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm

và cải cách thủ tục hành chính chưa triệt để.

Luận văn đã đánh giá điểm mạnh điểm yếu của quản lý nhà nước về

đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi, từ đó chỉ ra các nguyên nhân chủ quan,

khách quan của các điểm yếu làm cơ sở để kiến nghị, đề xuất các giải pháp

của luận văn.

84

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

3.1.1. Định hướng phát triển Khu kinh tế, Khu công nghiệp của Đảng,

Chính phủ

Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XI cũng đưa ra 10 định hướng lớn xây dựng hệ thống kết

cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại vào năm 2020, trong đó có định hướng phát triển kết cấu

hạ tầng KCN, KKT và nêu rõ: “Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng

khu công nghiệp, khu kinh tế. Không lấy đất lúa để xây dựng các khu công

nghiệp mới. Đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ

tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa

bệnh... cho lao động các khu công nghiệp. Đến năm 2020, hoàn chỉnh các

công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là

các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải.”

Thu hút đầu tư có chọn lọc, có định hướng theo ngành nghề phù hợp

với điều kiện phát triển của từng địa phương; Ưu tiên thu hút các ngành công

nghiệp phụ trợ, các dự án có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường;

chú trọng tính liên kết ngành trong phát triển KCN, KCX, KKT; Xúc tiến đầu

tư vào KCN, KCX, KKT theo trọng tâm, trọng điểm tập trung vào các đối tác

tiềm năng; Xây dựng kết cấu hạ tầng KCN, KCX, KKT đúng tiến độ, theo

quy hoạch được duyệt và đảm bảo hiệu quả sử dụng đất; Đa dạng hóa các

hình thức huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN,

KCX, KKT; Rà soát hoạt động của các dự án đầu tư vào KCN, KCX, KKT,

85

3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng

Ngãi

* Quan điểm phát triển

- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi với quan điểm

phát triển công nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh, góp phần đưa tỉnh Quảng Ngãi trở thành tỉnh có công nghiệp

phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói

chung, của khu vực trọng điểm miền Trung nói riêng; là địa bàn giữ vị trí

chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả

nước. Trong đó khẳng định:

- Phát triển công nghiệp hiệu quả, bền vững và làm nền tảng các

ngành dịch vụ, hỗ trợ phát triển, phát huy lợi thế của tỉnh trong vùng kinh tế

trọng điểm miền Trung, đảm bảo tính liên kết trên cơ sở phân bố hợp lý về

không gian lãnh thổ, về cơ cấu ngành công nghiệp.

- Phát triển công nghiệp có chọn lọc, tập trung ưu tiên phát triển

những ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên

tiến, có hàm lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao; coi trọng phát triển

công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp và hàng

xuất khẩu. Tạo chuyển biến cơ bản về cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo

hướng công nghiệp sạch và giá trị gia tăng cao; thay đổi chất lượng nội bộ

ngành phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ và

nguồn nhân lực có trình độ cao; phát huy tối đa mọi nguồn lực, chủ động nhập

kinh tế quốc tế để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, nâng cao hợp tác quốc

tế, hợp tác liên tỉnh, liên vùng, liên ngành.

- Chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống và các ngành nghề

tạo sản phẩm phục vụ dịch, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao

86

động, rút ngắn dần khoảng cách về kinh tế - xã hội giữa nông thôn với thành

thị, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.

- Phát triển công nghiệp phải gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường

và phát triển bền vững, đảm bảo ổn định xã hội và an ninh quốc phòng.

Trong đó, tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các KCN hiện có,

đặc biệt chú trọng đầu tư các trạm xử lý chất thải tập trung trong các KCN.

Thúc đẩy xây dựng các KCN mới, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng KCN Phổ

Phong nhằm thu hút đầu tư để thúc đẩy phát triển vùng phía Nam của tỉnh.

* Định hướng phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đến 2025.

- Định hướng phát triển các KCN đã được đề cập trong các Nghị

quyết của tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII (Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 24/6/2011

của Tỉnh ủy; Đề án phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi) và các Nghị

quyết chuyên đề phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-

2015 và định hướng đến năm 2020. Chủ trương phát triển các KCN bền vững

và theo chiều sâu được đề ra tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 18:

“Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư các ngành nghề

theo định hướng, kịp thời mở rộng và phát triển một số khu, cụm công nghiệp

làng nghề khi có đủ điều kiện, khuyến khích mở rộng quy mô, chất lượng,

nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu thu hút đầu

tư tại các KCN giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 1.600 tỷ đồng; đến năm

2020, tỷ lệ lấp đầy tại KCN Phổ Phong đạt 100% diện tích”. Nghị quyết của

tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX (2016- 2020) vẫn tiếp tục phát triển công nghiệp

như trên.

- Về định hướng không gian phát triển công nghiệp, các KCN tập

trung gồm: Tập trung phát triển các KCN hiện có, tiến hành lập phê duyệt quy

hoạch phân khu xây dựng KCN Đồng Dinh 150ha. Đến năm 2025 đề nghị

Chính phủ cho quy hoạch và thành lập KCN Phổ Khánh, huyện Đức Phổ ở

khu vực gần biển, kết nối với đường ven Biển Dung Quất – Sa Huỳnh với quy

87

mô diện tích khoảng 200ha, với điều kiện KCN Đồng Dinh lấp đầy khoảng

60%, ngành nghề chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, đóng mới sửa chữa tàu

thuyền,... Bên cạnh đó, phát triển các nghành công nghiệp sạch, có kỹ thuật

cao để không có ảnh hưởng đến cảnh quan du lịch, môi trường khu vực. Đồng

thời bố trí các cụm công nghiệp tại vị trí phù hợp trong khu vực các huyện và

đô thị thuộc huyên. Về định hướng thiết kế đô thị, phát triễn kỹ thuật theo

hướng bền vững.

3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Các phương hướng được đặt ra đối với các KCN được thể hiện trên

một số mặt như sau:

3.2.1. Phát triển các Khu công nghiệp theo quy hoạch

Thu hút các dự án đầu tư để phát triển các KCN cần phải theo một quy

hoạch thống nhất, cần có chính sách ưu tiên phát triển ngành trong từng khu

công nghiệp dựa trên lợi thể của từng khu công nghiệp, thực hiện một sự phân

công hợp tác giữa các KCN các tỉnh, các địa phương gắn với nhu cầu thị

trường trong và ngoài nước.

3.2.2. Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các khu công nghiệp

Xây dựng chất lượng KCN ngang tầm khu vực và quốc tế, xác định tiêu

chuẩn các xí nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp về quy mô, ngành nghề và

công nghệ để tạo được hiểu quả đầu tư cao. Đối với một số KCN cần định

hướng phát triển các nghành sản xuất tư liệu sản xuất, các ngành công nghiệp

nặng, các ngành có hàm lượng khoa học và vốn cao.

3.2.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp

Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ

tầng kỹ thuật dịch vụ và xã hội trong KCN, bảo đảm tính đồng bộ, thuận tiện

thỏa mãn khách hàng. Kết quả hoạt động và phát triển KCN không được gây

hệ quả tiêu cực cho khu vực về giao thông, môi trường và tệ nạn xã hội.

88

3.2.4. Phát triển các cụm dân cư

Phát triển các KCN phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch và quá trình đô

thị hóa, phân bố dân cư, theo hướng hình thành mạng lưới đô thị hài hòa, rộng

thoáng, kiên quyết tránh tập trung xây dựng các đô thị lớn tạo ra sự quá tải về

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở đô thị. Không thể mỗi KCN đều xây dựng

các cụm dân cư riêng rẽ, điều đó đứa đến phá vỡ quy hoạch đô thị hóa, cũng

như làm tăng chi phí xây dựng KCN, giảm hiệu quả các KCN.

3.2.5. Sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp

Cần tập trung lấp đầy và phát triển hiệu quả các KCN đã có, khi nào

các khu công nghiệp lấp đầy từ 60% trở lên diện tích thì mới cho phép triển

khai các khu công nghiệp tiếp theo. Những dự án đầu tư vào KCN phải hoàn

tất các hạng mục công trình xử lý chất thải mới được phép hoạt động; phải

tiến hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung. Cần có biện pháp phối hợp

giữa các KCN và các địa phương trong bảo vệ môi trường, tránh gây ô nhiễm

cho nhau.

3.2.6. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi

Cải thiện các KCN chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Điều kiện nền

tảng nhất là chính sách thu hút đầu tư. Nhà nước cần có chính sách thu hút

đầu tư để giảm giá đầu vào nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, thuế..

3.2.7. Quản lý và chính sách phát triển khu công nghiệp

Chính sách nhà nước tác động quan trọng đến phát triển các KCN cần

không ngừng hoàn thiện các chính sách. Đẩy mạnh chuyển từ công tác quản

lý hành chính sang công tác dịch vụ theo cơ chế một cửa trong quản lý phát

triển các KCN. Cải cách hành chính và công nghệ thông tin trong quản lý.

Đảm bảo quản lý thống nhất các KCN.

Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng các

KCN: giá thuê đất, thuế. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào

đấu nối với KCN phát triển các công trình xã hội phục vụ phát triển các KCN.

89

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt hỗ trợ tài chính để thu hút các doanh

nghiệp vào KCN.

Trên đây là một số phương hướng cơ bản đặc ra đối với phát triển

KCN. Cần có nhận thức đúng, từ đó có chính sách đúng thì các KCN mới

phát triển đúng hướng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất

nước nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

3.3. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Công tác quản lý nhà nước đối với các KCN ngày càng được hoàn

thiện nhằm phát huy thế mạnh, nâng cao hiệu quả đối với hoạt động các KCN.

Để đạt được điều này, đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung

vào một số giải pháp chủ yếu sau đây:

3.3.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch Khu công nghiệp và tổ chức thực

hiện tốt quy hoạch các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Quy hoạnh được coi là một yếu tố quan trọng giúp xác định khuôn khổ

và phương hướng cho sự phát triển của KCN, ảnh hưởng đến sự phát triển của

KCN. Mặc dù Nghị định 82/218/NĐ-CP thay thế nghị định 29/2008/NĐ-CP

đã tạo ra khung pháp lý quan trọng giúp nâng cao tính thực thi cho việc xây

dựng và thực hiện quy hoạch các KCN. Tuy nhiên, hiện tại công tác quy

hoạch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vấn còn tồn tại nhiều bất cập, cần được

tiếp tục hoàn thiện. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể và phát trển KT-XH của

tỉnh Quảng Ngãi, quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt, cần lập và điều chỉnh quy hoạch

chi tiết cho các KCN theo chuyên ngành, theo từng lĩnh vực cụ thể (KCN hóa

chất, cơ khí – luyện kim, đóng tàu, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, chế

biến thực phẩm...). Đồng thời, chú trọng công tác quy hoạch “quỹ đất”, chuẩn

bị sẵn quỹ đất để khi các nhà đầu tư có ý định đầu tư, hoặc đã vào đầu tư thì

sẽ không gặp trục trặc hay khó khăn ở khâu tìm kiếm quỹ đất. Để làm được

90

điều này thì công tác quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi phải

được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và việc thực hiện phải đồng bộ

3.3.1.1. Xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp khoa học, hợp lý

Tỉnh Quảng Ngãi cần sớm có kế hoạch tập trung xây dựng đồng bộ các

quy hoạch chuyên ngành, lĩnh vực, xây dựng, sử dụng đất cũng như điều

chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu để làm cơ sở phát triển các KCN. Chất lượng

của một số đồ án quy hoạch phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn của đội

ngũ cán bộ nghiêm cứu. Vì vậy, cần chọn lọc đội ngũ cán bộ quy hoạch giỏi,

có tầm nhìn chiến lược. Nếu cần, có thể bố trí ngân sách mời hoặc thuê các

chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm và trình độ trong ngành để nâng cao

chất lượng và tính chuyên nghiệp của công tác quy hoạch. Quy hoạch phát

triển các KCN cho tỉnh cần chú ý những nội dung quan trọng sau:

Thứ nhất, quy hoạch phát triển các KCN phải đồng bộ với quy hoạch

tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh; quy hoạch phát triển công nghiệp; quy

hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển đô thị liền kề; quy hoạch phát triển

hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội.

Thứ hai, quy hoạch các KCN phải chấp hành đúng quy định về tỷ lệ lấp

đầy KCN hiện có khi mở rộng và bổ sung quy hoạch KCN mới của tỉnh theo

Nghị định số 82/218/NĐ-CP của Chính phủ. Từ đó, có căn cứ và lộ trình điều

chỉnh quy hoạch KCN cho phù hợp với yêu cầu phát triển của từng thời kỳ,

đảm bảo yêu cầu tiết kiệm tài nguyên đất. Tránh tình trạng tỷ lệ sử dụng đất

KCN thấp, để đất hoang hóa trong khi người dân không có đất sản xuất hoặc

thiếu đất công nghiệp cho thuê, lỡ mất cơ hội phát triển của tỉnh.

Thứ ba, công tác quy hoạch phát triển KCN cần xác định rõ vị trí có thể

xây dựng các khu công nghiệp cũng như các ngành nghề cụ thể được phép

đầu tư vào những vị trí này. Các KCN không nên bố trí quá gần các tuyến

giao thông huyết mạch mà phải đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực tới sự tồn

91

tại bền vững của các nguồn tài nguyên (nguồn nước, nguồn tài nguyên rừng,

cảnh quan thiên nhiên...)

Thứ tư, quy hoạch các KCN phải đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu

quả từng KCN trong thu hút đầu tư theo hướng chuyên môn hóa, tránh trùng

lắp, chồng chéo và phát huy được thế mạnh của mỗi khu công nghiệp.

Thứ năm, cần quy hoạch về quy mô diện tích tối thiểu cho từng loại

KCN nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và tổ chức quản lý.Thực tế quy mô

các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay cho thấy có một số KCN có

diện tích chỉ từ 90 – 160 ha. Việc phát triển các KCN có quy mô quá lớn hoặc

quá nhỏ sẽ khó đảm bảo tính chất bền vững của chính KCN. Với KCN có

diện tích quá lớn sẽ khó lấp đầy, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất; còn KCN

quá nhỏ thì việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống quản lý môi trường và các

dịch vụ đi kèm sẽ gặp nhiều khó khăn và không đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Qua nghiên cứu thực tế, có thể đưa ra quy định, quy mô tối thiểu để đưa vào

quy hoạch các KCN là 200 ha.

Thứ sáu, chuyển từ KCN sản xuất kinh doanh đơn thuần sang KCN kết

hợp sản xuất kinh doanh với nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, góp phần

gia tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh và

phát triển bền vững. Sản xuất công nghiệp ứng dụng công nghệ cao là việc áp

dụng tổng hợp những giải pháp kỹ thuật, những công nghệ mới (tiên tiến, hiện

đại) vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa, cơ giới hóa, tự động hóa, công

nghệ thông tin, công nghệ hóa học, công nghệ sinh học... Từ đó, tạo ra những

sản phẩm, hàng hóa có năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh cao nhưng

không tổn hại đến môi trường hiện tại và tương lai. Mục tiêu kết hợp sản xuất

kinh doanh với nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao khi quy hoạch các KCN

đó là hiệu quả kinh tế, là đầu tàu thúc đẩy sản xuất, nghiên cứu, đồng thời,

góp phần phát triển các KCN của tỉnh. Tỉnh cần xác định khu công nghiệp

chủ yếu sản xuất hàng hóa, sản phẩm gì. Từ đó định hướng lựa chọn công

92

nghệ cao áp dụng cho phù hợp và xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu

phát triển. Đồng thời, nhà nước cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ về thuế, tạo

điều kiện cho vay vốn... đối với doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh ứng

dụng công nghệ cao, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng kỹ thuật hiện đại

vào quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Tỉnh cần ưu tiên thu

hút các dự án công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.

Thứ bảy, quy hoạch các KCN phải đảm bảo tính đồng bộ của các yếu tố

cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đảm bảo cho sự phát

triển bền vững không những trong nội tại KCN mà cả các khu vực xung

quanh. Để làm được điều này thì quy hoạch xây dựng KCN phải tính đến đầy

đủ các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội của địa phương các KCN. Quy hoạch

KCN không chỉ là xác định số lượng bao nhiêu, quy mô như thế nào, vị trí đặt

ở đâu mà cần tính đến những tác động có thể (đặc biệt là những tác động tiêu

cực) đối với KCN về mặt xã hội và môi trường. Xây dựng KCN không phải

chỉ với mục tiêu thu hút vốn đầu tư bằng mọi cách mà còn phải đặt ra những

yêu cầu khác như: tính hiệu quả, tính bền vững và khả năng lan tỏa cho các

khu vực khác... Hoàn thiện quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển KCN

đảm bảo đồng bộ, từ hạ tầng cơ sở trong và ngoài KCN đến hạ tầng liên quan

gắn liền với khu tái định cư, nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ,

tiện ích công cộng, bảo vệ môi trường,... đặc biệt là quy hoạch để bảo vệ môi

trường, nâng cấp và hoàn thiện các địa điểm lưu trữ, trung chuyển chất thải

rắn, các trạm xử lý nước thải tập trung.

3.3.1.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch đồng bộ, thống nhất

Kết quả Quy hoạch có đi vào cuộc sống được hay không phụ thuộc

nhiều vào công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch; trình độ hiểu biết

nhất định về chuyên môn của các nhà điều hành quản lý; sự phối hợp của các

ban ngành và sự đồng thuận của cộng đồng. Nhiều kết quả quy hoạch tốt sẽ

không triển khai được hoặc bị “ biến dạng” ảnh hưởng đến sự phát triển bền

93

vững cũng chính do sự hạn chế của công đoạn này. Do đó, cần có sự đồng bộ

và thống nhất trong công tác tổ chức thực hiện quy hoạch đối với các nội

dung:

- Cụ thể hóa các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự,

chương trình làm việc của các cấp ủy, chính quyền cơ sở; trong các kế hoạch

5 năm, hằng năm. Chẳng hạn như là: Cụ thể hóa các nội dung quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch đất đai,

chỉnh trang đô thị ...của quốc gia, của vùng, của tỉnh để đảm bảo quy hoạch

được thực hiện đồng bộ và có hiệu quả.

- Rà soát các quy hoạch có sử dụng đất đang bị coi là “treo” để có biện

pháp xử lý kịp thời theo hướng: quy hoạch có thể thực hiện sớm thì đề nghị

tập trung nguồn lực để thực hiện ngay, không để kéo dài; quy hoạch xét cần

nhưng trước mắt chưa có khả năng thực hiện được thì điều chỉnh mốc thời

gian thực hiện quy hoạch; quy hoạch không hợp lý về quy mô diện tích đất thì

phải điều chỉnh quy mô; quy hoạch bất hợp lý, không có tính khả thi thì phải

quyết định hủy bỏ ngay.

- Phải có biện pháp thích hợp hoặc thu hồi nếu cần thiết đối với các

trường hợp nhà đầu tư đăng ký và nhận đất nhưng không thực hiện hoặc

không thể thực hiện dự án; các trường hợp nhà đầu tư tích trữ đất và hoặc

động sai với mục đích ban đầu đã đăng ký... Có thể áp dụng một số biện pháp

khác như là: xử phạt đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện sai mục đích

đăng ký. Đối với một số trường hợp không thể thực hiện do nguyên nhân

khách quan như thiếu vốn để triển khai, vướng mắc về thủ tục hành chính thì

tỉnh cần có chính sách hỗ trợ về vốn, tạo điều kiện về thủ tục để thuận lời cho

nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy hoạch.

- Tiến hành xác định ranh giới quy hoạch KCN trên địa bàn tỉnh. Căn

cứ bản đồ quy hoạch KCN, các cơ quan chức năng tiến hành xác định ranh

giới quy hoạch cụ thể trên thực tế, cắm mốc hoặc xây dựng hàng rào để xác

94

định ranh giới quy hoạch, công bố rộng rãi quy hoạch trên phương tiện thông

tin đại chúng để tổ chức, nhân dân nắm rõ phần lãnh thổ được quy hoạch xây

dựng KCN. Giao ủy ban nhân dân các xã, phường, huyện quản lý chặc chẽ

lãnh thổ được quy hoạch. Tránh tình trạng chia ô trong đầu tư xây dựng và

các hộ dân lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, phá vỡ quy hoạch.

- Công bố rộng rãi quy hoạch đã được phê duyêt và điều chỉnh, phổ

biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch. Từ đó, giảm thiểu

tình trạng một số nhà đầu tư phải “hối lộ” các cán bộ công chức để nắm thông

tin kế hoạch, quy hoạch cũng như tình trạng một số người nắm bắt được

thông tin, biết rõ vị trí, địa điểm quy hoạch rồi đầu cơ tích trữ đất đai.

- Phân công bộ phận giúp việc theo dõi, đánh giá chặt chẽ thực hiện

quy hoạch phát triển KCN như: vị trí KCN trên thực tế đã được xây dựng

đúng diện tích theo quy hoạch chưa, tỷ lệ sử dụng đất công nghiệp trong các

KCN đã cho các nhà đầu tư thuê đã đảm bảo theo quy hoạch chưa... để từ đó

có chính sách điều chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm minh các KCN cố tình làm

trái các quy định, quy hoạch KCN của Nhà nước.

- Quy hoạch KCN cần có sự điều chỉnh định kỳ để phù hợp với diễn

biến thực tế. Nên đánh giá và điều chỉnh quy hoạch theo định kỳ 3 năm đối

với quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu xây dựng, 5 năm đối với quy

hoạch chung, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng

lãnh thổ và của quốc gia. Việc quy hoạch phát triển KCN cần dựa trên các căn

cứ dự báo về tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh. Để đảm bảo về quy

hoạch các KCN được thực hiện phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh, vùng lãnh thổ và của quốc gia thì trong quá trình thực hiện quy

hoạch luôn phải có đánh giá tiến độ thực hiện quy hoạch, qua đó, xác định

những vấn đề còn vướng mắc, thực hiện chưa tốt để điều chỉnh cho phù hợp,

có như vậy thì quy hoạch mới đảm bảo thực hiện hiệu quả,góp phần phát triển

95

KCN theo đúng định hướng và phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh, vùng lãnh thổ và của quốc gia.

3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến sự phát triển

các khu công nghiệp trên địa bàn Quảng Ngãi

Văn bản pháp luật và căn cứ, cơ sở quan trọng, là công cụ thể chế hóa

quyền lực nhà nước. Công tác QLNN dù ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng chú trọng

đến các văn bản pháp lý ở trung ương và các địa phương. Trong thời gian qua,

việc ban hành các văn bản pháp luật ở lĩnh vực công nghiệp và phát triển các

KCN trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như đã đề cập ở chương II. Để

góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém, tác giả kiến nghị một số giải

pháp cơ bản để hoàn thiện hệ thống pháp luật là cơ sở cho quản lý nhà nước

đối với KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:

3.3.2.1. Rà soát lại những văn bản thuộc lĩnh vực phát triển các KCN

và những văn bản có liên quan.

Trên cơ sở đó, lập danh sách thứ tự các văn bản còn hiệu lực ban hành.

Tiến hành thông báo danh sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp,

liên quan. Sắp xếp các văn bản hiện hành hợp lý theo ngành và lĩnh vực liên

quan cho dễ tra cứu và áp dụng. Sau đó, thông báo đến các cơ quan liên quan

về những văn bản đó. Bãi bỏ những văn bản không còn hiệu lực. Đề xuất ra

văn bản mới có thế áp dụng vào thời điểm mới. Cụ thể là:

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Dự án Luật KCN, KKT để tạo hành lang

pháp lý đầy đủ, vững chắc hơn cho nhiệm vụ phát triển các KCN, KKT.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường KCN. Trong

những năm qua, vấn đề môi trường KCN đã thu hút sự quan tâm chú ý của

các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương, nhiều văn bản pháp luật

điều chỉnh vấn đề môi trường được ban hành, song thực tế tình trạng ô nhiễm

môi trường trong các KCN nói chung và KCN trên địa bàn ttỉnh Quảng Ngãi

nói riêng ngày càng gia tăng. Một trong những nguyên nhân là do nhiều quy

96

định đã trở nên lạc hậu, có chế tài chưa đủ sức răn đe. Do vậy, trong thời gian

đến, Nhà nước cần có những quy định cụ thể về vấn đề môi trường KCN, sửa

đổi các quy định không còn phù hợp theo hướng ưu đãi cho các doanh nghiệp

đầu tư xử lý chất thải KCN sao cho đủ mức độ khuyến khích. Quy định chặt

chẽ trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định pháp

luật về môi trường. Có chế tài mạnh xử lý những trường hợp vi phạm.

- Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức bộ máy quản lý các

KCN, nhất là cần sớm sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Luật Thanh tra và

những văn bản có liên quan, trong đó quy định về tổ chức, hoạt động của

Thanh tra Ban quản lý các KCN, KKT để tổ chức này hoạt động có hiệu quả,

phát huy vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN, KKT

diễn ra theo đúng pháp luật.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về đầu tư liên quan đến KCN. Hiện

nay, các quy định pháp luật về đầu tư nói chung và liên quan đến phát triển

các KCN đã được thay đổi rất nhiều. Tuy nhiên, thủ tục hành chính liên quan

đến việc đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thẩm tra cấp giấy

chứng nhận đầu tư vẫn còn rườm rà. Do vậy cần phải sửa đổi, bổ sung theo

hướng ngày càng đơn giản, bỏ bớt những thủ tục không cần thiết để tạo thuận

lợi cho nhà đầu tư phát triển KCN.

- Hoàn thiện các quy định về công ty phát triển hạ tầng KCN, là một

trong những đối tượng quan trọng của QLNN đối với KCN, hoạt động của đối

tượng này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của QLNN đối với KCN.

Tuy nhiên, hiện nay, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty phát triển hạ tầng KCN

không được quy định cụ thể, gây khó khăn cho các cơ quan QLNN. Do vậy,

cần quy định bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của công ty phát triển hạ tầng

KCN.

3.3.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng các văn bản quy

phạm pháp luật liên quan đến khu công nghiệp

97

Đây là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc xây dựng

ban hành văn bản pháp luật trong lĩnh vực liên quan đến phát triển các KCN

cần được chú ý ở các khâu:

- Cần nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của hoạt động xây dựng pháp

luật về kinh tế nói chung, về KCN nói riêng. Coi đây là hoạt động thiết yếu

của Nhà nước để quản lý nền kinh tế, quản ký hoạt động các KCN để đảm

bảo hoạt động có hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

-Tiến hành rà soát, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong

từng ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của các KCN để kịp thời

phát hiện những văn bản có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn, sai trái hoặc

không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng những

văn bản, quy định cần ban hành mới, sửa đổi, bổ sung để đảm bảo tính thống

nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của

KCN.

- Hoàn thiện cơ chế xây dựng pháp luật theo hướng: có sự phân công,

phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan ban ngành; cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ quan

tổ chức và cá nhân tham gia soạn thảo, thẩm tra; doanh nghiệp KCN; công ty

phát triển hạ tầng KCN tham gia góp ý. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của

văn bản pháp luật về KCN cần chú trọng sử dụng các chuyên gia sau về lĩnh

vực pháp luật cần ban hành.

- Hoàn thiện quy trình xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật

theo hướng chủ yếu Quốc hội ban hành văn bản luật để quản lý hệ thống

KCN; Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật, giảm dần việc

các bộ ban hành Thông tư hướng dẫn. Áp dụng nguyên tắc soạn thảo cùng

một lúc văn bản chính ban hành và văn bản hướng dẫn thi hành văn bản chính

chỉ được ban hành khi đã cơ bản chuẩn bị xong văn bản hướng dẫn để tránh

việc triển khai thực hiện Luật lúng túng trên thực tế một thời gian dài phải

chờ đợi hướng dẫn thi hành Luật.

98

3.3.3. Hoàn thiện các chính sách có liên quan đến phát triển các khu công

nghiệp trên địa tỉnh Quảng Ngãi

Chính sách kinh tế và cơ chế của nó một khi được xác lập đúng đắn và

kịp thời có tác dụng như những đòn bẩy kích thích tăng trưởng và phát triển

kinh tế nhanh chóng và bền vững. Và ngược lại, khi xác lập không đúng và

không kịp thời sẽ dẫn đến phản tác dụng và gây ra những hệ lụy đáng tiếc khó

lường. Vì vậy, cần thường xuyên theo dõi rà soát phát hiện những nội dung

nào trong từng chính sách, cơ chế không cò phù hợp với thực tế hiện nay

(nhất là những biến động của lạm phát và sự tăng nhanh không bình thường

của giá cả, bối cảnh hợp tác và hội nhập quốc tế, biến động của nền KTTT),

hoặc chính sách cơ chế còn thiếu, chưa đồng bộ hoặc mâu thuẫn làm triệt tiêu

tác dụng lẫn nhau, cần kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoặc thay đổi ban hành

chính sách và cơ chế mới cho phù hợp. Liên quan đến việc hoàn thiện QLLN

đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, các chính sách và cơ chế sau

đây cần được quan tâm:

Thứ nhất, tiếp tục đổi mới bổ sung và điều chỉnh chính sách về thuế

cho phù hợp đảm bảo các doanh nghiệp đầu tư trong KCN phải được hưởng

ưu đãi nhiều hơn so với đầu tư ngoài KCN;

Thứ hai, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung vào hoàn thiện một số chính sách

liên quan đến đất đai phát triển khu công nghiệp.

Chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai, từ đất nông nghiệp

sang đất xây dựng đô thị, đất công nghiệp, chính sách này khi thực thi tất yếu

làm cho đất nông nghiệp bị thu hẹp, thu nhập và công ăn việc làm của những

người dân mất đất. Do vậy trong quá trình điều chỉnh, bổ sung chính sách cần

kết hợp một cách hài hòa giữa sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp gắn

với chính sách an ninh lương thực và coi trọng tạo công ăn việc làm mới cho

nông dân khi không còn đất. Cần có một số chính sách ưu đãi về đất đai đối

với các nhà đầu tư vào KCN như là: miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với

99

các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư (sản xuất vật liệu mới,

năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công

nghệ thông tin, cơ khí chế tạo...); miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu

tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư...

Thứ ba, hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng liên quan đến giá

tiền đền bù, nhà tái định cư và công ăn việc làm đối với những người phải di

dời khi nhà nước thu hồi đất, thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng nhanh

chóng. Có thể nhận thấy rằng khó khăn lớn nhất trong thu hút đầu tư là thiếu

quỹ đất, mặt bằng “sạch” để bàn giao cho nhà đầu tư ngay khi các nhà đầu tư

vào các KCN. Phần lớn, các dự án đầu tư bị vướng mắc ở khâu đền bù, giải

phóng mặt bằng. Không giải phóng được mặt bằng dự án chậm triển khai, vốn

đầu tư bị tồn đọng, cơ hội đầu tư bị trôi qua. Về phía địa phương sẽ dẫn đến

nguy cơ làm thu hẹp khả năng tận dụng nguồn vốn để đầu tư phát triển, giảm

sức cạnh tranh của môi trường đầu tư tại tỉnh.Vì vậy, tỉnh Quảng Ngãi cần chỉ

đạo các cấp,các ngành phối hợp thức hiện tốt công tác đền bù, GPMB, nhanh

chóng giao đất cho nhà đầu tư triển khai dự án:

- Cần có những buổi họp dân, kết hợp với các phương tiện thông tin đại

chúng đế đấy mạnh tuyên truyền rộng rãi cho người dân được biết các thông

tin về quy hoạch,đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch càng được

công khai rộng rãi thì việc di dời giải tỏa càng tránh được sự phản ứng của

người dân.

- Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn

các huyện, thành phố thưc hiện chính sách đền bù cụ thể cho người dân theo

từng thời điểm. Căn cứ vào giá thị trường, áp dụng mức giá đền bù phù hợp

đảm bảo hài hòa các lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người dân.

- Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc tỉnh, huyện cần nêu cao vai trò,

trách nhiệm của mình, tích cực, năng động, sáng tạo và chủ động trong việc

tạo quỹ đất “sạch” cho tỉnh theo quy định pháp luật hiện hành. Khi thực hiện

100

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện đúng chính sách Nhà nước ban

hành; Khi thu hồi đất, phải đảm bảo ổn định đời sống cho người dân có đất bị

thu hồi, có biện pháp khắc phục ách tắc, kéo dài việc giải phóng mặt bằng.

- Một số hộ dân chưa chịu di dời vì Nhà nước chưa hoàn thiện cơ sở hạ

tầng trong khu tái định cư và đền bù chưa thỏa đáng. Vì vậy, UBND tỉnh, cần

chú trọng triển khai quy hoạch khu tái định cư trước khi thực hiện quy hoạch

quỹ đất, bên cạnh đó luôn xem xét giá đất đền bù phù hợp để người dân, tránh

gây phiền hà. Mặt khác, tiếp tục rà soát và đấu giá một số lô đất công, đặc biệt

là những khu đất có vị trí sinh lời cao để tạo nguồn vốn cho xây dựng cơ bản,

hỗ trợ chi phí đền bù giải tỏa.

- Đối với các trường hợp hộ dân lấn chiếm đất, xây dựng trái phép,

không chịu di dời hoặc không hợp tác với cơ quan nhà nước kiểm kê áp giá

đền bù thì cần phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc và triệt để.

Thứ tư, hoàn thiện chính sách đảm bảo nguồn lao động cho KCN. Việc

đảm bảo nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng đóng vai trò quyết định

đến sự phát triển của doanh nghiệp hoạt động trong KCN và KCN vì lao động

được coi là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của sản xuất. Để

đảm bảo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN

thì phải thực hiện một số giải pháp sau:

- Tỉnh cần có chính sách đồng bộ về đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo

nghề cho người lao động trên địa bàn gắn với nhu cầu và quy hoạch phát triển

các KCN. Kết hợp giữa đào tạo và đảm bảo các điều kiện về ăn, ở, sinh hoạt

của người lao động trong KCN. Chính sách này được thể hiện thông qua các

chủ trương xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ bên cạnh KCN, trong đó phát

triển các loại hình cung cấp dịch vụ lưu trú,dịch vụ văn hóa, thể thao, dịch vụ

thương mại cung cấp các sản phẩm cần thiết cho đời sống người lao động, có

như vậy mới đảm bảo tạo điều kiện cho người lao động an tâm gắn bó lâu dài

với địa bàn và KCN.

101

- Khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các cơ sở cung ứng

lao động đảm nhận nhiệm vụ tuyển dụng lao động tại chỗ để bồi dưỡng và

cung ứng cho các doanh nghiệp trong KCN.

- Khuyến khích và có ưu đãi cụ thể về hỗ trợ vay vốn, cho thuê đất giá

thấp hơn thị trường, hướng dẫn thủ tục pháp lý để cho các thành phần kinh tế

thành lập thêm các trường dạy nghề và mở rộng quy mô đào tạo lao động kỹ

thuật tại địa bàn có KCN để có thể tạo nguồn lao động tại chỗ đáp ứng nhu

cầu phát triển dài hạn của các KCN. Cơ cấu đào tạo cần dựa trên dự báo nhu

cầu theo quy hoạch phát triển KCN và theo đơn đặt hàng trực tiếp của các

doanh nghiệp trong KCN. Khuyến khích các hình thức đào tạo tại chức, ngoài

giờ hành chính để tạo điều kiện cho người lao động học tập, nâng cao trình

độ. Bên cạnh đó, tỉnh cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh

nghiệp trong KCN tự đào tạo lao động, góp phần giải quyết tình trạng thiếu

hụt lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật.

- Tỉnh cần có chính sách về phát triển các phương tiện giao thông công

cộng, xây dựng nhà ở, nhà trọ cho công nhân, đây là một giải pháp để thu hút,

tạo nguồn lao động dồi dào cho các KCN.

Thứ năm, hoàn thiện chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường khu

công nghiệp

- Tỉnh cần phải cho thực hiện khắc phục ngay trạm xử lý nước thải tập

trung KCN Quảng Phú, với công suất 4.500m3/ngày đêm, đảm bảo về chất

lượng công trình, công nghệ xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường

để dân khỏi tụ tập đông người, khếu nại kéo dài; đồng thời bố trí đủ nguồn

kinh phí để thực hiện xây dừng hoàn thiện trạm xử lý nước thải tại KCN Tịnh

Phong giai đoạn I, công suất 1.000m3/ngày đêm.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp về công tác

bảo vệ môi trường nhằm ngăn chặn việc xả trộm nước thải vào hệ thống thoát

nước mưa. Theo quy định hiện tại, tùy theo quy mô và tính chất, các dự án

102

đầu tư và KCN có thể được phê duyệt về mặt bảo vệ môi trường bởi các cơ

quan thẩm quyền cấp trung ương, cấp tỉnh hay cấp huyện. Trên thực tế, có

nhiều cơ quan khác nhau có thẩm quyền, có chức năng kiểm tra về bảo vệ môi

trường tại các khu công nghiệp, điều này dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo

trong quản lý hoặc gây phiền hà cho phía doanh nghiệp. Vì vậy, công tác

thanh tra, kiểm tra cần có kế hoạch, tránh chồng chéo bằng cách cơ quan chủ

thể chịu trách nhiệm chính công tác bảo vệ môi trường KCN phải lên kế

hoạch kiểm tra và phối kết hợp với các cơ quan liên quan.

- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các công ty phát triển hạ tầng KCN

trong việc nắm tình hình, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường, chủ động tổ

chức một bộ phận lấy mẩu nước thải theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm kiểm

soát nồng độ ô nhiễm đầu ra của doanh nghiệp, đồng thời giúp giảm tải cho

trạm xử lí nước thải tập trung KCN.

- Xây dựng một mạng lưới quan trắc môi trường nước thải KCN sau xử

ly hiệu quả để từ đó các cơ quan chức năng thống nhất tổ chức thực hiện ứng

dụng các công cụ tin học trong công tác quản lý môi trường tại các cơ quan

quản lý nhà nước, khi thác và chia sẽ sử dụng kết quả quan trắc, kịp thời phát

hiện các trường hợp xả thải không đạt tiêu chuẩn khi chủ đầu tư trạm xử lý

nước thải có ý muốn “tăng nguồn thu, giảm chi phí xử lý”.

Thứ sáu, hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư phát triển các khu công

nghiệp

- Tạo điều kiện giảm thiểu chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tư vào

các KCN thông qua các chính sách trực tiếp và gián tiếp như: đẩy nhanh việc

thực hiện công tác cải cách hành chính; giảm chi phí sử dụng các dịch vụ

công cộng và chi phí duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, thu chi phí theo mức độ

hoạt động thực tế (tỉ lệ lấp đầy KCN, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu...) để

tạo điều kiện cho những doanh nghiệp còn khó khăn có điều kiện phát triển

sản xuất.

103

- Tỉnh cần có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế (kể cả các

nhà đầu tư nước ngoài) tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp theo

quy hoạch, tăng tính cạnh tranh giữa các KCN và qua đó giảm đáng kể chi phí

sử dụng hạ tầng (giá thuê đất, phí môi trường, điện, nước...) cho các nhà đầu

tư trong KCN. Tỉnh cần tăng cường hỗ trợ, ưu đãi các doanh nghiệp phát triển

hạ tầng KCN để giúp họ đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện hạ tầng

KCN, làm nơi đón đầu các dự án đầu tư mới. Cụ thể là, có sự hổ trợ về chính

sách như: nới lỏng quy định cho vay vốn ưu đãi từ quỹ đầu tư, phát triển của

tỉnh, giảm tiền thuê đất KCN, có cơ chế linh hoạt cho cam kết trả dần tiền nợ

thuế; đề nghị các ngân thương mại cùng đồng hành chia sẽ khó khăn với

doanh nghiệp mở rộng nguồn cung vốn vay và hạ lãi suất cho vay...

- Đồng thời với các chính sách tạo thuận lợi về mặt điều kiện kinh

doanh cho các nhà đầu tư vào KCN, tỉnh cần tăng cường công tác xúc tiến

đầu tư, điều này góp phần không nhỏ vào việc nâng cao tính hấp dẫn trong

thu hút đầu tư vào KCN, cụ thể là:

Xây dựng văn bản pháp quy về công tác xúc tiến đầu tư nhằm tạo

thành lang pháp lý thống nhất trong công tác QLNN, cơ chế phối hợp và tổ

chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Hướng dẫn các thủ tục phát lý, quy

trình đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư. Hỗ trợ, tư vẫn pháp lý,

xúc tiến, quảng bá việc triển khai các dự án có quy mô lớn, tầm ảnh hưởng

quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.Xúc tiến đầu tư cần

tập trung vào các đối tác tiềm năng trong nước; các vung, lãng thổ có tiềm

năng về vốn và công nghệ nư Hoa Kỳ, Anh, Đức, Nhật... và các tập đoàn kinh

tế đa quốc gia.

Tổ chức các đoàn công tác trong nước để trao đổi học tập kinh nghiệm

với địa phương khác (về quản lý, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế tư nhân...).

Phối hợp với các bộ, ngành trung ương, các tỉnh, thành phố và các tổ chức có

uy tín trong việc xúc tiến đầu tư.

104

Chủ động quản bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi

đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua các phương tiện thông tin

đại chúng, các ẩn phẩm, qua mạng internet. Đồng thơi, đẩy mạnh công tác

xúc tiến đầu tư thông qua hội nghị xúc tiến đầu tư, diễn đàn hợp tác đầu tư

trực tiếp nước ngoài ở tỉnh, các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương và ở nước

ngoài... để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tạo cơ hội để các

nhà đầu tư có điều kiện hiểu rõ hơn về những thuận lời khi đầu tư vào Quảng

Ngãi. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.

3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động là hoạt động quan trọng,

không thẻ thiếu trong quản lý Nhà nước đối với KCN. Các KCN hoạt động tốt

hay không là cũng phụ thuộc một phần vào công tác thanh tra, kiểm tra và

giám sát hoạt động. Để hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt dộng

của các KCN trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cần phải:

Một là, xây dựng quy chế kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động các

KCN, trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Tỉnh cần

xác định đúng yêu cầu khách quan, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan

quản lý của các doanh nghiệp KCN trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát; đồng thời cần làm rõ sự khác biệt giữa công tác kiểm tra và thanh tra.

Kiểm tra hoạt động kinh tế là một hoạt động thường xuyên của các cấp trong

hệ thống quản lý, gắn với mọi bước công việc, các khâu lĩnh vực hoạt động

của doanh nghiệp của KCN (kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra sử dụng

lao động, kiểm tra tài chính...). Khác với kiểm tra, việc thanh tra không tiến

hành thường xuyên với một đối tượng cụ thể nào, việc này chỉ thực hiện khi

xuất hiện những sai trái của tổ chức hay cơ quản lý, nhằm xác định rõ đúng,

sai, xác định rõ trách nhiệm của các bên có liên quan. Với mục đích như vậy,

quy chế kiểm tra, thanh tra cần làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ thể

105

thanh tra hoạt động KCN (thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành). Đối

tượng thanh tra là các vụ việc việc sai trái phát sinh trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp và các hoạt động sai trái trong quản lý của BQL

KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi. Ngoài tra, cần phải xác định trách

nhiệm, quyền hạn của các cá nhân trực tiếp tham gia công tác thanh tra, kiểm

tra, quy định rõ các chế tài xử phạt đối với các đối tượng vi phạm quy chế.

Hai là, kiểm tra thường xuyên theo định kỳ và kiểm tra đột xuất để

chấn chỉnh công tác quản lý hoặc khi có dấu hiệu vi phạm. Đối với loại kiểm

tra thường xuyên theo định kỳ cần phải thực hiện kế hoạch. Chức năng kiểm

tra thường xuyên chỉ nên giao cho cơ quan chủ quản, cơ quan Thanh tra và

quan Kiểm toán Nhà nước.

Ba là, tất của các cuộc thanh, kiểm tra đếu phải nằm trong kế hoạch

thống nhất và thực hiện một các nghiêm minh, chặt chẽ để phát hiện những

việc tốt, những sáng kiến cần biểu dương, những tồn tại cần khắc phục và

những sai phạm phải xử lý.

Bốn là, chất lượng, hiệu lực và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát hoạt động các KCN phụ thuộc rất lớn vào dội ngũ cán bộ, công chức

thực hiện công tác này cần phải xác định và lựa chọn đúng những cán bộ,

công chức có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức tốt, có nghiệp vụ

chuyên môn, nắm vững pháp luật, chính sách thì công tác thanh tra, kiểm tra

mới đảm bảo tính trung thực, khách quan, liêm chính, nhanh chóng. Đồng

thời, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao phẩm chất,

năng lực trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm

tra, thanh tra, giám sát, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Xử lý

nghiêm minh đối với những cán bộ viên chức thanh tra, kiểm tra, giám sát suy

thoái hóa, biến chất trong thị hành công vụ.

- Quy định cụ thể trách nhiệm cả nhân để xảy ra sai sót, làm sai để xử

lý nghiêm minh. Có quy trách nhiệm cá nhân thì những người thực thi công

106

vụ mới cẩn trọng hơn, trách nhiệm hơn trong công việc được giao. Đồng thời

tổ chức các đợt kiểm tra chéo và hậu kiểm để phát hiện sai sót, thực hiện

nghiêm những kiến nghị của thanh tra.

3.3.5. Kiện tòa tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Trong hoạt động QLNN nói chung và QLNN đối với các KCN nói

riêng thì việc tổ chức một bộ máy QLNN tốt là một nhiệm vụ trọng yếu,

quyết định chất lượng của toàn bộ hoạt động QLNN từ khâu lập quy hoạch,

kế hoạch phát triển KCN. Do đó, cải cách tổ chức bộ máy QLNN đối với các

KCN theo hướng đơn giản, hiệu quả là một giải pháp quan trọng, mang tính

quyết đinh đến kết quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh.

Muốn kiện toàn tổ chức bộ QLNNđối với các KCN thì cần cải cách cơ

cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ máy QLNN đối với các KCN, bên

cạnh đó phải cải cách cả đội ngũ cán bộ công chức hoạt động trong lĩnh vực

nói trên.

3.3.5.1. Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các

Khu công nghiệp theo hướng đơn giản, hiệu quả

- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN đối với các KCN gọn nhẹ,

hợp ly, chức trách rõ ràng, làm việc khoa học. Phân công, phân cấp QLNN

đối với các KCN một cách rõ ràng và hợp lý từ trung ương đến địa phương.

Mỗi việc chỉ nên do một cơ quan chịu trách nhiệm làm đầu mối giải quyết,

giảm thiểu tình trạng cơ quan nào cũng cho rằng mình có quyền cao nhất. Nhà

nước cần tiến hành việc phân cấp đầy đủ hơn các quyền cho BQL KKT và

KCN để tăng cường tính chủ động và tinh thần trách nhiệm trong quản lý các

KCN, tránh việc quản lý chồng chéo giữa các cơ quan quản lý các cấp, các

ngành khác nhau đối với một vấn đề thuộc KCN, điều này sẽ tạo điều kiện

thuận lời đáng kể cho Ban quản lý và đặc biệt là tạo điều kiện cho các nhà đầu

tư khi xin phép và triển khai các dự án đầu tư trong KCN. Chẳng hạn như là

107

cần giao cho Ban quản lý KKT và KCN quyền giải quyết hầu hết các thủ tục

đầu tư như cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý lao động, cấp phép lao động

cho lao động nước ngoài, cấp phép xây dựng và quản lý quá trình xây dựng,

quản lý môi trường và trực tiếp thẩm định ĐTM các dự án đầu tư trong

KCN...

- Củng cố bộ máy quản lý các KCN tại tỉnh như BQL KKT Dung

Quất và các KCN Quảng Ngãi, bộ máy thanh tra – kiểm tra... trong đó, chú

trọng hoàn thiện tổ chức các phòng chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực

thuộc với đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên theo hướng tinh gọn, đúng

người người, đúng việc phát huy hiệu quả cao nhất.

- Tăng cường sự phối hợp chặc chẽ giữa các cơ quan quản lý trung

ương và cơ quan quản lý địa phương để có sự nhất quán trong quản lý phát

triển các KCN. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành đòi

hỏi phải có sự phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp chặt chẽ, cụ thể và rõ

ràng để tránh sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ hoặc phối hợp hình thức,

đùn đẩy trách nhiệm; sự phân công, phân cấp gắn liền với việc phải đảm bảo

nguồn lực cần thiết như tài chính, nhân lực để cá nhân, tổ chức được phân

công, phân cấp có đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ. Tăng cường sự phối hợp

đòi hỏi các cơ quan phải nâng cao trách nhiệm, tích cực, chủ động phát hiện

và giải quyết các vướng mắc phát sinh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ

của mình hoặc chủ động tổ chức phối hợp giải quyết tránh tình trạng thụ

động, trì trệ kéo dài trong quá trình xử ly; cần có hình thức sử phạt, chế tài đối

với những cơ quan thiếu trách nhiệm trong quá trình phối hợp, gây ảnh hưởng

đến tiến độ thực hiện chung.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, cụ

thể là tự động hóa các quá trình xử lý thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ

liệu quản lý, hệ thống mạng thông tin nội bộ trong các cơ quan nhà nước:

108

+ Các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các KCN

được cập nhật thường xuyên giúp cho các cán bộ công chức có thể khai thác,

tra cứu, luân chuyển thông tin qua mạng máy tính một cách chính xác, nhanh

chóng.

+ Cơ quan đầu mối có thể dễ dàng kiểm soát được tiến độ giải quyết

công việc của các cơ quan chức năng khác. Thông tin được mở rộng giúp cho

công tác chỉ đạo, điều hành được kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế, sự

phối hợp công tác giữa các Sở, ban, ngành liên quan được nhịp nhàng, nhanh

chóng.

3.3.5.2. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức

Tiến hành rà soát sắp xếp tỏ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ công tác,

ưu tiên bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ, có tâm huyết cao. Trên cơ

sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định và căn cứ vào thực tế

hoạt động tinh giảm biên chế ở những vị trí không cần thiết, hoạt động không

hiệu quả, ưu tiên sử dụng cán bộ trẻ có kiến thức và năng động. Xây dựng quy

định thống nhất về tinh giảm biên chế.

Đổi mới công tác quản lý CBCC phù hợp với quá trình phát triển KT-

XH và CCHC. Trong hệ thống công vụ của Việt Nam, từ trước đến nay có thể

thấy rõ những đặc trưng cơ bản của mô hình công vụ chức nghiệp. Trong cơ

chế quản lý nhân sự chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa những người làm việc

trong cơ quan nhà nước và trong cả hệ thống chính trị, do đó khó có thể quản

lý hiệu quả cũng như có các chế độ chính sách phù hợp với từng nhóm đối

tượng; công chức được phân loại theo ngạch bậc. Mỗi ngạch có tiêu chuẩn

riêng, nhưng không gắn liền với vị trí công việc cụ thể mà gắn với trình độ

đào tạo. Các quy định về nhiệm vụ của công chức ở các ngạch còn chung

chung và áp dụng cho tất cả công chức cùng ngạch nhưng làm việc ở các cơ

quan, tổ chức khác nhau, đảm nhận các vị trí công việc khác nhau. Do đó, cần

đổi mới công tác quản lý CBCC theo vị trí việc làm. Đó là, việc tuyển người

109

vào bộ máy nhà nước được thực hiện bằng cách tuyển vào các vị trí trống của

một công việc nhất định chứ không phải tuyển vào “ngạch, bậc” và làm bất cứ

công việc gì được giao. Một người chỉ có thể thành công chức sau khi thi đỗ

vào một chỗ trống trong nền công vụ đã được thông báo công khai trên các

phương tiện thông tin đại chúng. Đối với việc đề bạt, cũng cần phải báo công

khai để công chức và những người nộp đơn từ bên ngoài cùng nhau cạnh

tranh. Như vậy, đối tượng tuyển dụng vào vị trí nào đó trong nền công vụ

được mở rộng và tạo cơ hội không chỉ cho những người bên trong công vụ mà

cả những người làm việc ở các doanh nghiệp và khu vực ngoài nhà nước có

thể tham gia. Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị cũng có thể dễ dàng thay đổi

vị trí công tác của công chức theo yêu cầu công việc dựa theo thành tích, công

trạng và năng lực thực tế của bản thân công chức. đổi mới quản lý CBCC theo

vị trí việc làm sẽ góp phần khắc phục hạn chế, tạo sự thay đổi mạnh mẽ trong

đội ngũ công chức không chỉ về chất lượng mà cả tư duy làm việc, cách thức

làm việc và do đó hiệu quả làm việc cũng được cải thiện, mang tính chuyên

môn cao.

Cải cách tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ đối với công

chức, nâng lương tối thiểu cho CBCC đủ sống bằng lương; cải cách hệ thống

thang lương, bảng lương trên cơ sở xem xét tính chất và đặc điểm lao động

của các loại CBCC. Ban hành và thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ

công chức hoàn thành công việc nhanh và hiệu quả hơn. Đồng thời, chính

sách đãi ngộ hợp lý sẽ tạo động lực để CBCC yên tâm công tác và tự hoàn

thiện năng lực, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu công

việc ngày càng tốt hơn.

Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác QLNN đối với KCN

nhất là đội ngũ cán bộ làm việc tại BQL KKT Dung Quất và các KCN Quảng

Ngãi thông qua việc thường xuyên bồi dưỡng CBCC, tổ chức lại hệ thống cơ

sở bồi dưỡng đào tạo công chức; kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức

110

đào tạo không chính quy, đào tạo trong nước và gửi đi đào tạo ngoài nước:

khuyến khích CBCC tự học có sự giúp đỡ của Nhà nước. Thường xuyên có

sự kiểm tra, giám sát, cho thôi việc đối với những CBCC tham nhũng, vô

trách nhiệm, chuyển đổi công tác những người không đủ năng lực, phẩm chất

đạo đức.

3.4. Kiến nghị

Quảng Ngãi là địa phương nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung. Đến nay, Quảng Ngãi đã có 04 KCN (ngoài KKT Dung Quất) được

Chính phủ phê duyệt, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có 03 Khu công nghiệp đi

vào hoạt động. Quá trình phát triển các KCN trên địa bàn đã được những kết

quả bước đầu đáng nghích lệ, đã tạo lập được một mạng lưới các KCN cơ bản

được hình thành theo định hướng phát triển của tỉnh, tạo sức hấp dẫn các nhà

đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm và thu nhập

cho người lao động, tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, thúc đẩy xuất

khẩu, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Diện mạo của các

KCN ngày càng thay đổi theo hướng hiện đại, quy mô được mở rộng và đồng

bộ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH của tỉnh. Tuy nhiên bên cạnh

những thành tựu đã đạt được, những năm qua hoạt động quản lý các KCN ở

Quảng Ngãi vẫn còn đứng trước không ít hạn chế, trở ngại về công tác quy

hoạch, hiệu quả thu hút đầu tư còn thấp, vấn đề về đời sống của người lao

động, xử lý vấn đề môi trường sinh thái còn phức tạp.. ..trong quá trình phát

triển các KCN. Những tồn tại này là sự cần thiết phải hoàn thiện, nâng cao

hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối

với các KCN, luận văn đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng công tác quản

lý nhà nước về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi từ khi hình thành đến nay,

chỉ ra những thành quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó. Dựa

vào những phân tích đó và căn cứ vào quan điểm, định hướng phát triển các

111

KCN của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, luận văn đề xuất những quan điểm

và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư

vào các KCN tỉnh Quảng Ngãi. Những giải pháp được đề xuất trong luận văn

tập trung vào các nội dung như: hoàn thiện quy hoạch KCN trên địa tỉnh;

nâng cao hiệu quản lý nhà nước của BQL KKT Dung Quất các KCN Quảng

Ngãi; đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư; hoàn thiện

cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển KCN; đổi mới chính sách đào tạo

nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCN; hoàn

thiện công tác thanh kiểm tra hoạt động của các KCN Quảng Ngãi. Để nâng

cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi cần phải

thực hiện đồng bộ các giải pháp trên. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn phát triển

có thể ưu tiên sắp đặt những vấn đề cần tập trung giải quyết trước, sau theo

tình hình thực tế.

Qua nghiên cứu dưới góc độ quản lý, tác giả luận văn mạnh dạn đề

nghị tỉnh Quảng Ngãi, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng

Ngãi trong thời gian tới tập trung phát triển các KCN đã được Thủ tướng

chính phủ phê duyệt, tuân thủ nghiêm túc điều kiện, trình tự, thủ tục về đầu

tư, quy hoạch, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất, không phát triển KCN trên đất

trồng lúa có năng suất ổn định, hướng tới phát triển kinh tế xanh, tăng trưởng

bền vững...

Các nghiên cứu tiếp theo về vấn đề quản lý nhà nước đối với các KCN

cần tập trung làm sâu sắc hơn các tiêu chí đánh giá công tác quản lý phù hợp

với các chuẩn mực của các tổ chức, các hiệp định quốc tế mà Việt Nam gia

nhập. Các giải pháp hoàn thiện quản lý cũng cần nhấn mạnh hơn nữa đến tính

liên ngành, liên vùng trong quản lý các KCN.

* Đối với cấp Trung ương, Chính phủ

Thứ nhất, việc phân cấp, ủy quyền, phối hợp từ các sở, ngành hoặc

UBND cấp huyện mà không giao trực tiếp cho UBND cấp tỉnh ủy quyền cho

112

Ban Quản lý, điều này tiếp tục gây bất cập trong thực tế vì các tỉnh, thành phố

sẽ thực hiện không thống nhất; không giải quyết được vấn đề chồng chéo

trong quản lý, cũng như trách nhiệm chính về KCN, KKT dẫn đến tình trạng

quản lý lỏng lẻo, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước.

Để giải quyết các vướng mắc, chồng chéo liên quan đến KCN, KKT,

cần nghiên cứu sớm ban hành Luật KCN, KKT, tạo khung pháp lý cao nhất,

phù hợp với đóng góp của hệ thống các KCN, KKT trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ hai, cần sớm sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Luật Thanh tra

và những văn bản có liên quan, trong đó quy định về tổ chức, hoạt động của

Thanh tra Ban quản lý các KCN, KKT để tổ chức này hoạt động có hiệu quả,

phát huy vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN diễn ra

theo đúng pháp luật. Bổ sung chức năng thanh tra cho Ban Quản lý KCN,

KKT, tạo điều kiện để Ban Quản lý chủ động trong việc xử lý các vi phạm

của doanh nghiệp trong KCN, KKT.

Thứ ba, tiếp tục phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp từ Trung ương tới

địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách nhiệm và phối hợp rõ ràng,

minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa phương. Kiện toàn bộ máy

quản lý nhà nước ở cấp Trung ương và địa phương đảm bảo đủ thẩm quyền

và nguồn lực để quản lý các KCN, KKT theo hướng một cửa, một đầu mối và

tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của các KCN, KKT trong

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

113

Tiểu kết chương 3

Trong chương này luận văn đã làm rõ các vấn đề sau:

Luận văn đã đưa ra những định hướng phát triển các KCN trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi; định hướng, quan điểm, phương hướng; giải pháp tiếp tục

hoàn thiện quản lý nhà nước đối các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kiến

nghị:

Thứ nhất, đối với cấp Trung ương, Chính phủ: Để giải quyết các vướng

mắc, chồng chéo liên quan đến KCN, KKT, cần nghiên cứu sớm ban hành

Luật KKT, KCN, tạo khung pháp lý cao nhất, phù hợp với đóng góp của hệ

thống các KCN, KKT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

Thứ hai, cần sớm sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới Luật Thanh tra

và những văn bản có liên quan, trong đó quy định về tổ chức, hoạt động của

Thanh tra Ban quản lý các KCN để tổ chức này hoạt động có hiệu quả, phát

huy vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN diễn ra theo

đúng pháp luật. Bổ sung chức năng thanh tra cho Ban Quản lý KCN, KKT,

tạo điều kiện để Ban Quản lý chủ động trong việc xử lý các vi phạm của

doanh nghiệp trong KCN, KKT.

Thứ ba, tiếp tục phân cấp, giao nhiệm vụ trực tiếp từ Trung ương tới

địa phương, gắn chặt với cơ chế phân công trách nhiệm và phối hợp rõ ràng,

minh bạch giữa các cơ quan Trung ương và địa phương. Kiện toàn bộ máy

quản lý nhà nước ở cấp Trung ương và địa phương đảm bảo đủ thẩm quyền

và nguồn lực để quản lý các KCN, KKT theo hướng một cửa, một đầu mối và

tương xứng với vai trò vị trí ngày càng quan trọng của các KCN, KKT trong

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

114

KẾT LUẬN

Trên cơ sở phân tích bối cảnh trong nước, quốc tế và tỉnh Quảng Ngãi

trong những năm tới, từ cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng công tác quản lý

nhà nước đối với các khu công nghiệp Quảng Ngãi trong những năm qua, dựa

theo định hướng phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển các Khu

công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020,

tầm nhìn 2030 và Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt, luận văn đã đề xuất 06

nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:

Thứ nhất, nâng cáo chất lượng quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy

hoạch Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Thứ hai, nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban Quản lý Khu kinh tế

Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.

Thứ ba, đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư.

Thứ tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển Khu công

nghiệp.

Thứ năm, đổi mới chính sách đào tạo và đãi ngộ nguồn nhân lực đáp ứng

nhu cầu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.

Thứ sáu, hoàn thiện công tác thanh kiểm tra hoạt động của các Khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Các giải pháp trên có nội dung và biện pháp khác nhau nhưng đều nhằm

mục tiêu tăng cường tính hiệu quả, và sự phù hợp trong công tác quản lý nhà

nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thành Tự Anh (2007), "Đánh thức tiềm lực vùng kinh tế trọng điểm

miền Trung", Diễn đàn phát triển kinh tế miền Trung.

2. Bùi Quang Bình (2008), Kinh tế vĩ mô, Nxb giáo dục.

3. Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi (2014), Báo cáo tình hình đầu tư phát

triển các KCN Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch phát triển

các KCN giai đoạn 2015-2020.

4. Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi (2014), Tổng hợp kết quả hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN Quảng Ngãi

5. Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi (2016), Báo cáo đánh giá

tình hình hoạt động và công tác đầu tư phát triển các KCN Quảng Ngãi

giai đoạn 1997 đến 2016.

6. Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi (2017), Báo cáo

tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm

2018.

7. Bộ Công thương (2013), Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển

công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2030, Hà Nôi.

8. Bộ kế hoạch và Đầu tư (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình

KCN,KKT, Hà Nội.

9. Cục thống kê tỉnh Quảng Ngãi, Niên giám thống kê 2015,2016,2017,

Quảng Ngãi.

10. Chính phủ (2015) , Điều chỉnh bổ sung KCN Đồng Dinh vào quy hoạch

phát triển vào quy hoạch phát triển các KCN cả nước đến năm 2020, Hà

Nội.

11. Chính phủ (2006), Quyết định phê duyệ Quy hoạch phát triển các KCN

Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

12. Chính phủ (2008), Nghị định 29/NĐ-CP Quy định về KCN,KCX, KKT, Hà

Nội.

13. Chính phủ (2013), Nghị định 164/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định

29/NĐ-CP Quy định về KCN,KCX, KKT, Hà Nội.

14. Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển công

nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Hà Nội.

15. Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển

KT-XH Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng

đến năm 2030, Hà Nội.

16. Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển

KT-XH tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, Hà Nội.

17. Chính phủ (2015), Nghị định 118/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật đầu

tư 2014, Hà Nội.

18. Chính phủ (2018), Nghị định 82/NĐ-CP Quy định về quản lý KCN và

KKT, Hà Nội.

19. Lê Thị Nhật Diệu (2014), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ quản lý công

trường Học viện Hành chính Quốc gia.

20. Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi (2011), Nghị quyết 01-NQ/TU về đẩy mạnh

phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định

hướng đến năm 202, Quảng Ngãi.

21. Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi

lần thứ XIX , nhiệm kỳ 2015-2020, Quảng Ngãi.

22. Đinh Văn Mậu và Phạm Hồng Thái (2005), Luật Hành chính Việt Nam,

Hà Nội.

23. Ngô Quang Đông (2010), “Công tác quản lý nhà nước đối với các

khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp”, luận văn thạc sĩ

kinh tế nông nghiệp trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

24. Đan Đức Hiệp (2012), Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế ở Việt

Nam, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.

25. HĐN tỉnh Quảng Ngãi (2015), Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐN Kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, Quảng Ngãi.

26. HĐN tỉnh Quảng Ngãi (2016), Nghị quyết số 35/2016/NQ thông qua điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ

cuối (2016-2020), Quảng Ngãi.

27. Lê Thị Kim Hoa (2017), “Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải

trong các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định", luận văn thạc sỹ quản lý

công trường Học viện Hành chính Quốc gia.

28. Vũ Huy Hoàng (2007) “Tổng quan về hoạt động của các khu công

nghiệp”, Kỷ yếu khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam, NXB Thành

phố Hồ Chí Minh.

29. Cao Thị Lan (2013), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ hành chính công trường

Học viện Hành chính Quốc gia.

30. Nguyễn Hồng Hải (2014), “Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Hải Dương”, luận

văn thạc sỹ hành chính công trường Học viện Hành chính Quốc gia.

31. Quốc hội (2014), các Luật chuyên ngành về đất đai, thương mại, lao

động, xây dựng, thuế,... 2014, Hà nội.

32. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư 2014, Hà nội.

33. Trương Thị Minh Sâm (2004), "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò

và hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các KCN, KCX", NXB

Khoa học xã hội.

34. Hà Thị Thúy (2010), Các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế

- xã hội ở Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh.

35. Nguyễn Mạnh Tuấn (2017), “Quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, luận văn thạc sỹ quản lý công trường

Học viện Hành chính Quốc gia.Tác giả phân tích vai trò, thực trạng QLNN

đối với quá trình hình thành và phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

36. Phạm Kim Thư (2016), “Quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”, luận án tiến sĩ kinh tế trường Đại

học mỏ địa chất Hà Nội.

37. Phạm Xuân Trường (2017), “Quản lý nhà nước về môi trường khu công

nghiêp Tây Bắc Đồng Hới tỉnh Quảng Bình”, luận văn thạc sỹ quản lý

công trường Học viện Hành chính Quốc gia.

38. tTrần Thị Kim Tích (2015), "Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực phát

triển khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi", luận văn thạc sỹ quản lý

công trường Học viện Hành chính Quốc gia.

39. Trần Xuân Tùng (2010), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam - Thực

trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

40. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2010), Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy

hoạch chi tiết Khu công nghiệp Phổ Phong, Quảng Ngãi.

41. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2011), Báo cáo Tình hình thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế-xã hội năm 2011, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội

năm 2012, Quảng Ngãi.

42. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2012), Quyết định ban hành Điều lệ KCN Tịnh

Phong và KCN Quảng Phú, Quảng Ngãi.

43. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2012), Quyết định phê duyệt quy hoạch phát

triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, Quảng Ngãi.

44. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạch xây

dựng Vùng tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

Quảng Ngãi.

45. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy

hoạch chi tiết Khu công nghiệpTịnh Phong, Quảng Ngãi.

46. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy

hoạch chi tiết Khu công nghiệpQuảng Phú, Quảng Ngãi.

47. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh năm 2015, kế hoạch phát triển 2016, Quảng Ngãi.

48. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh năm 2016, kế hoạch phát triển 2017, Quảng Ngãi.

49. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và

thu hút đầu tư của tỉnh, Quảng Ngãi.

50. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh năm 2017, kế hoạch phát triển 2018, Quảng Ngãi.

51. yLê Hồng Yến (2008), Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà

nước đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu

công nghiệp các tỉnh phía Bắc), Luận án tiễn sĩ tại trường Đại học Thương

Mại.

52. Website:

- http://chinhphu.com

- http://www.quangngai.gov.vn/vi/bqlkcn

- http://nhipcaudautu.vn

- http://ipc.quangngai.gov.vn

- http://khucongnghiep.com.vn

- http://khukinhte.com.vn

- http://quangngai.gov.vn

- http://vi.wikipedia.org

- http://nif.mof.gonv/vn/

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

Phụ lục: Các chính sách giải phóng mặt bằng của Trung ương

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng

dẫn thi hành luật đất đai.

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa

đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết luật đất đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về giá.

- Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy

định khung giá đất.

Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất, xây dựng, điều

chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất.

Phụ lục: Các chính sách giải phóng mặt bằng của Quảng Ngãi

- Nghị quyết số 40/2014/NQ-HĐND ngày 16/02/2014 của HĐND tỉnh

khóa XI, kỳ họp thứ 14 về việc ban hành bản giá các loại đất trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2015 – 2019).

- Quyết định số 67/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 ban hành quy

định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm

(2015 - 2019).

- Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Quyết định số 73/2017/QĐ-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh

sửa đổi Điều 31 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết

định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh.

- Quyết định số 79/2017/QĐ-UBND ngày 06/11/2017 của UBND tỉnh

ban hành Quy định trình tự, thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi.

- Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh

ban hành Quy định mật độ và đơn giá cây trồng để thực hiện việc bồi thường,

hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnhQuảng Ngãi.

- Quyết định số 50a/2017/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 của UBND tỉnh

ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi Nhà nước thu

hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển Kinh tế - Xã hội vì lợi ích

quốc gia, công cộng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 bổ sung, điều

chỉnh bảng giá đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05

năm (2015 – 2019) ban hành kèm theo quyết định số 67/2014/ QĐ-UBND

ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh.

- Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi

về việc tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng trong vùng dự án đối

với các dự án đầu tư trên địa tỉnh Quảng Ngãi.

Phụ lục: Các chính sách quy hoạch của trung ương

- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập,

phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.

- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006

của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-

XH.

- Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015 của Bộ Công thương

quy định về nội dung, trình tự, lập, thẩm định, phê duyệt,công bố, quản lý quy

hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại.

- Quyết định số 230/QĐ-TTg ngày 18/4/1996 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi

thời kỳ 1996 – 2010.

- Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 06/01/2005 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh

Quảng Ngãi đến năm 2010.

- Quyết định số 2025/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi

thời kỳ 2020.

- Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 13/10/2014 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vùng kinh tế

trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh ngành công nghiệp Việt

Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh công nghiệp Việt Nam đến năm

2025, tầm nhìn đến năm 2035.

- Quyết định số 2836/QĐ-BCT ngày 06/5/2013 của Bộ Công Thương

phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 492-BXD/KTQH ngày 24/10/1997 của Bộ trưởng Bộ

Xây dựng phê duyệt Quy hoạch chi tiết KCN Tịnh Phong, tỉnh Quảng Ngãi.

- Quyết định số 885/QĐ-BXD ngày 24/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây

dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN Quảng Phú, tỉnh Quảng Ngãi.

Với chính sách của Trung ương ban hành phù hợp với thực tế phát

triển kinh tế của quốc gia, của từng địa phương.

- Ngày 6/8/1996, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

519/QĐ-Tg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KCN và kết cấu hạ tầng

giai đoạn 1996 - 2010, trong đó công bố danh mục gồm 33 KCN. Tháng

6/2003 , trên cơ sở thực tiễn nhu cầu phát triển KCN của các địa phương tăng

nhanh, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh bổ sung quy hoạch KCN và KCX

đến năm 2010 là 120 khu. Đến ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ ban

hành Quyết định số 1107/QĐ-TTg phê duyệ Quy hoạch phát triển các KCN

Vệt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy mô diện tích quy

hoạch đến năm 2010 lên khoảng 45.000 ha – 50.000 ha, năm 2015 khoảng

65.000 ha – 70.000 ha, năm 2020 khoảng 80.000 ha.

Phụ lục: Các chính sách quy hoạch của tỉnh Quảng Ngãi

- Nghị quyết 01-NQ/TU ngày 23/10/2011 của Tỉnh ủy khóa XVIII về

đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011

- 2015, định hướng đến năm 2020.

- Báo cáo chính trị trình đại hội đai biểu tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII

và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2015

– 2020).

- Báo cáo số 28/BC-BCS ngày 14/3/2016 của Ban cán sự Đảng, tổng

kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XVIII về đẩy

mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tianhr giai đoạn 2011 – 2015 và

định hướng đến năm 2020.

- Thông báo kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Tỉnh ủy khóa

XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp.

- Nghị quyết số 19/2015/NQ/HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh

Quảng Ngãi khóa XI, Kỳ họp số 18 về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm

2016 - 2020.

- Nghị quyết số 35/2016/NQ/HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh

Quảng Ngãi về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Quảng Ngãi.

- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh

Quảng Ngãi về việc phê duyệt đền án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh

Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 10/8/2005 và Quyết định số

325/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 điều chỉnh, bổ sung KCN Tịnh Phong cắt

giảm diện tích xuống còn 140,72 ha và bổ sung tính chất nghành nghề sản

xuất kinh doanh cho phù hợp với tiễn.

- Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 20/01/2006 bổ sung diện tích

quy hoạch lên 47,34(ha) và điều chỉnh tổng ranh giới và quy hoạch sử dụng

đất tại Quyết định số 1380/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 KCN Quảng Phú

xuống còn 120,41 ha.

- Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 điều chỉnh quy hoạch

chi tiết KCN Quảng Phú với diện tích 92,147 ha và bổ sung tính chất nghành

nghề sản xuất kinh doanh cho phù hợp với tiễn.

- Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 14/5/2007 tỉnh phê duyệt quy

hoạch chi tiết Khu công nghiệp Phổ Phong tại với diện tích 143,7 ha.

- Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 phê duyệt điều chỉnh

quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Phổ Phong tại với diện tích 157,387ha.

Phụ lục : Các chính sách của Trung ương về khuyến khích ưu đãi,

hỗ trợ, thu hút đầu tư

- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy

định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

- Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ sửa đổi

bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của

Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính

sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,

dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư ngày

26/11/2014.

- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh

vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

- Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC

ngày 31/12/2008.

Phụ lục : Các chính sách của tỉnh Quảng Ngãi về khuyến khích ưu

đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư

- Quyết định số 21/2000/QĐ-UB ngày 31/3/2000 của UBND tỉnh Ban

hành Bản Quy định về Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào các Khu công

nghiệp Quảng Ngãi.

- Quyết định số 03/2002/QĐ-UB ngày 04/01/2002 của UBND tỉnh Ban

hành Bản Quy định về Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào các Khu công

nghiệp Quảng Ngãi.

- Quyết định số 69/2008/QĐ-UB ngày 02/5/2008 của UBND tỉnh Ban

hành Bản Quy định về Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào các Khu công

nghiệp Quảng Ngãi.

- Quyết định số 52/2013/QĐ-UB ngày 22/01/2013 của UBND tỉnh ban

hành Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Quyết định số 48/2015/QĐ-UB ngày 09/10/2015 về việc quy định chế

độ miễn, giảm tiền thuê đất tại khu vực đô thị đối với cơ sở thực hiện xã hội

hóa thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể

thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

- Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của HĐND khóa

XII – Kỳ họp thứ 2 về Quy định ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh

Quảng Ngãi.

- Quyết số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh ban hành

Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi.

Phụ lục 2:

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017

TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 515.578 100%

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 451.394 87,55%

Trong đó:

Đất trồng lúa 99.487 19,31%

Đất rừng sản xuất 167.059 32,42%

Đất trồng cây lâu năm 52.033 10,1%

Đất nuôi trồng thủy sản 1.130 0,22%

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 53.894 10,45%

Trong đó:

Đất KCCN + Hoạt động K.Sản 1.619 0,31%

Đất bãi thải, xử lý nước thải 69 0,01%

Đất phát triển hạ tầng 16.146 3,13%

3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 10.290 2,00%

Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và NGTK tỉnh Quảng Ngãi 2017

Bảng 2.2: Tăng trưởng GRDP và VA các ngành kinh tế

TT

Chỉ tiêu

2010

2015

2016

2011- 2015

2015- 2016 4,9

29.353

42.723

44.816

7,8

4,9

29.353

42.668

44.760

7,8

Tổng GRDP Tổng VA Công

17.398

24.074

24.882

6,7

3,4

nghiệp+XD

1

- Công nghiệp

15.528

21.981

22.746

7,2

3,5

12.108

11,7

Dịch vụ

6.387

11.121

8,9

7.769

6,2

5.531

7.472

4,0

2 3

36,9

54,1

55,6

7,9

2,8

Nông, lâm thủy sản Thuế sản phẩm

(Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016,).

Đơn vị: Tỷ đồng (giá so sánh 2010) Tăng trưởng (%/năm)

Chỉ tiêu 2013 2016 2010 2014 2015 Bảng 2.3: Cơ cấu theo tổng VA kinh tế Đơn vị: % (Giá hiện hành) T T

100 100 100 100 100 Tổng VA

1 Công nghiệp-XD - Công nghiệp

59,3 53,0 21,8 18,9 63,5 60,1 20,5 16,0 61,1 57,2 22,1 16,8 56,9 52,1 24,5 18,6 50,4 45,4 28,9 20,7

2 Dịch vụ 3 Nông, lâm, thủy sản (Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016,).

Bảng 2.4: Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của các Khu công nghiệp

Thời gian

Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

Giá trị nhập khẩu (triệu USD) 6 6 6 4 7 11 13 10 15 16 29 12 29 18 40 54 54 Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 7 8 8 9 12 17 20 17 13 9 12 18 39 58 58 54 42 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Bảng 2.5 : Giá trị nộp NSNN của doanh nghiệp KCN so với giá trị thu

Thời gian

Thu ngân sách NN

Thu ngân sách NN

Chiếm tỷ lệ

từ các KCN (tỷ

toàn tỉnh (tỷ đồng)

(%)

đồng)

203

17.006,752

0,12

2010

569

19.537,214

0,29

2011

691

21.930,152

0,32

2012

956

33.210,998

0,29

2013

1.020

30.312,591

0,34

2014

1.191

32.510,031

0,37

2015

ngân sách toàn tỉnh Quảng Ngãi

2016

1.195

22.658,703

0,53

2017

1.418

18.200,854

0,78

Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng,

cục thuế tỉnh Quảng Ngãi và NGTK tỉnh Quảng Ngãi năn 2015, 2016, 2017.

Bảng 2.6. Danh mục ngành nghề theo chiến lược phát triển

của tỉnh Quảng Ngãi

Chiếm tỷ trọng TT Ngành 2015 2020 2030

1 Điện tử - công nghệ thông tin 10,86% 11,85% 15,53%

2 Cơ khí 44,55% 49,22% 52,00%

3 Hóa chất, hóa dược và mỹ phẩm 8,31% 7,19% 4,74%

Chế biến nông sản, thực phẩm và 4 17,54% 17,6% 19,99% đồ uống

5 Dệt may, da giày 5,90% 4,34% 1,99%

Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

6 Vật liệu xây dựng, trang trí nội thất 6,58% 5,70% 3,77%

Bảng 2.7. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp Quảng

Đầu tư nước ngoài

TT TÊN KCN

Tổng số dự án

Tổng số dự án

Tổng vốn thực hiện (tỷ đồng)

Tổng vốn đăng ký (triệu USD)

Tổng vốn thực hiện (triệu USD)

Đầu tư trong nước Tổng vốn đăng ký (tỷ đồng)

Quảng Phú Tịnh Phong Phổ Phong Đồng Dinh Phổ Khánh

4,60

3.879,86 3.799,81 1.545,72 805,24 232,25 5.657,83 4.609,65

8,56 34,04 42,6

8,56 59,19 67,75

49 40 2 91

1 6 0 0 0 7

2 2 3 4 5 Tổng số Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi

Ngãi tính đến 31/12/2017

Bảng 2.8. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư hạ tầng các Khu công

nghiệp Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2017

Triệu đồng

Tổng công Năm

KCN Tịnh Phong KCN Quảng Phú KCN Phổ Phong

2.181 4.327 8.763 4.876 29.665 28.577 16.572 11.324 8.914 24.382 43.055 11.081 17.116 14.511 2.000 7.854 2.498 237.696 2.221 5.338 9.708 5.216 14.834 5.530 7.111 3.549 23.290 30.460 21.942 0.330 13.605 24.957 15.000 29.822 13.814 226.397 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 56.600 0 0 0 0 56.600 4.402 9.665 18.471 10.092 44.499 34.107 23.683 14.873 32.204 54.842 64.997 11.114 87.321 39.468 17.000 37.676 16.312 520,693

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng Trong đó ngân sách trung ương 111 tỷ; ngân sách địa phương 409,718 tỷ.

Nguồn: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng

Ngãi và Công ty hạ tầng Khu công nghiệp Quảng Phú và Tịnh Phong.

Phụ lục 3: Tổng hợp tình hình xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp Quảng Ngãi năm 2017

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2017

I. Thành lập KCN

Số KCN được cấp QĐ chủ trương đầu

0

tư/GCNĐKĐT/GCNĐT trong năm 2017

Diện tích thành lập mới Số KCN được mở rộng năm 2017 Diện tích mở rộng

ha ha

0 0 0

Lũy kế đến cuối tháng 12 năm 2017

Tổng số KCN đã được cấp QĐ chủ trương đầu

0

tư/GCNĐKĐT/GCNĐT

trong đó, số KCN đang vận hành

Tổng diện tích đất tự nhiên Tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê

II. Đầu tư nước ngoài trong KCN 1/Tình hình cấp mới các dự án trong năm 2017

Số dự án cấp mới Tổng vốn đầu tư đăng ký

ha ha ha dự án tr. USD

3 390,25 278,87 161,40 0

2/Tình hình tăng vốn 12 tháng Số dự án tăng vốn Tổng vốn tăng

3/Tình hình thu hồi dự án/chấm dứt hoạt động trong 12 tháng

Số dự án thu hồi Tổng vốn thu hồi

4/ Tổng vốn tăng thêm trong năm 2017 (1+2-3) 5/ Lũy kế đến cuối tháng 12/2017

dự án tr. USD dự án tr. USD tr. USD dự án tr. USD tr. USD

0 0 0 0 0 7 67,75 42,60

Tổng số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký Tổng vốn đầu tư thực hiện III. Đầu tư trong nước trong KCN 1/Tình hình cấp mới QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT trong năm 2017

Số dự án cấp mới Tổng vốn đầu tư đăng ký 2/Tình hình tăng vốn 12 tháng Số dự án tăng vốn Tổng vốn tăng

3/Tình hình thu hồi dự án/chấm dứt hoạt động trong 12 tháng

Số dự án thu hồi Tổng vốn thu hồi

4/ Tổng vốn tăng thêm trong năm 2017 (1+2-3)

dự án tỷ đồng dự án tỷ đồng dự án tỷ đồng tỷ đồng

3 129,22 5 58,78 3 95,20 92,80

5/ Lũy kế đến cuối tháng 12/2017

Tổng số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký Tổng vốn đầu tư thực hiện

IV. Tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2017 Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá hiện hành)

Doanh thu Nộp ngân sách Giá trị nhập khẩu Giá trị xuất khẩu

V. Lao động Tổng số lao động (lũy kế)

Nam Nữ Trong nước Nước ngoài

dự án tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng Triệu USD triệu USD người người người người người

98 6.940,80 5.636,50 5.790 1.418 76.5 42 42 15.156 5.293 9.863 15.124 32

Phụ lục 4: Tình hình hoạt động của các Khu công nghiệp đến cuối tháng 12 năm 2017 (Số liệu lũy kế)

Diện tích (ha)

Vốn đầu tư CSHT (**) Đầu tư nước ngoài (dự án thứ cấp) Đầu tư trong nước (dự án thứ cấp)

Lao động (người)

Công trình xử lý nước thải tập trung

STT Tên KCN Địa điểm

Đăng ký

Thực hiện

Giới tính

Quốc tịch

Tình trạng

Năm thành lập

Quốc tịch chủ đầu tư

Chủ đầu tư xây dựng CSHT

Đất tự nhiên

Đã cho thuê

tỷ lệ (%) (***)

Số DA

Số DA

Tổng số

Đất CN có thể cho thuê

Số DA đang SXKD

Số DA đang XDCB

Số DA đang SXKD

Số DA đang XDCB

Vốn ĐT TH (tỷ đồng)

(tỷ đồng)

Nam Nữ

Tổng vốn ĐT TH Tr. USD)

Tổng vốn ĐT đăng ký (tỷ đồng)

(Tr. USD)

(Tr. USD)

(tỷ đồng)

Trong nước

Ngoài nước

Tổng vốn đầu tư ĐK (Tr. USD)

Chưa XD-0 Đang XD-1 Đang HĐ-2

Công suất: m3/ngày/ đêm

I KCN đã thành lập và vận hành

1997

140.72 101.6 83.19 81.88

431.63

6 59.19 5

1 34.04 40

35

5 1638.58 1

1,724 7,333 9,033 24

1

GĐ1: 1.000

9,05 7

2672.0 0

Tịnh Phong

226.4 0

Quảng Ngãi

Việt Nam

1999

92.147 73.23 73.23 100

220.28

1 8.56 1

0

8.56 49

48

1 3993.32 2

4,500

3,569 2,530 6,091 8

2

6,09 9

4036.5 5

Quảng Phú

237.7 0

Công ty TNHH MTV ĐT, XD & KDDV Q. Ngãi

Tổng KCN đã vận hành: 02 KCN

II KCN đã cấp QĐ chủ trương đầu tư/CNĐKĐT đang vận hành và xây dựng cơ bản

1 Phổ Phong

2007

157.38 104.04 4.98

4.79

285

56,6 0

2 232.25 0

1

4.60

0

-

-

-

-

-

Quảng Ngãi

Chưa có nhà đầu tư Tổng KCN trên địa bàn: 03 KCN

Phụ lục 5: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các doanh nghiệp trong 02 Khu công nghiệp Tịnh

Phong và Quảng Phú giai đoạn 2010-2017

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1

Giá trị SXCN

Tỷ Đồng

1,269

2,086

2,598

2,851

3,160

3,568

8.845

5.790

2

Doanh thu

Tỷ Đồng

2,799

4,273

6,194

6,700

7,797

7,589

1.195

1.418

2

Nộp Ngân sách

Tỷ đồng

203

1,020

1,191

569

956

65

76.5

691

3

12.0

39.0

58.0

58

54

42

Kim ngạch XK

8.9

18.0

4

29

29

18

40

54

42

Kim ngạch NK

16

12

Triệu USD Triệu USD

61

46

34

33

34

38

Bộ

49

55

5

Giấy Chúng nhận XXHH (C/O mẫu D)

USD

405,900.14 658,762.45 589,262.97 470,310.75 356,694.10 327,015.92 409,222.60 537,806.27

Phụ lục 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp Quảng

Ngãi giai đoạn 2001-2017

2001 2002 2003 2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng cộng

T T

22.886

500 500 545

789

811

919 1.144

973 1.158 1.269 2.086 2.598 2.851 3.160 3.568 8,845 5,790

1

Tỷ Đồng

Giá trị SXCN (theo giá cố định năm 1994)

Tỷ Đồng

45.211

430 450 494

784 1.100 1.238 1.658 1.646 2.059 2.799 4.273 6.194 6.700 7.797 7.589 1,195 1,418

76,5

5.691

60

60

69

115

137

156

157

119

188

203

569

691

956

1.020 1.191

65

3

Tỷ đồng

42

305

7

8

8

9

12

17

20

17

13

9

12

18

39

58

58

54

4

Tr.USD

6

6

6

4

7

11

13

10

15

16

29

12

29

18

40

54

42

364

2 Doanh thu Nộp Ngân sách Kim ngạch XK Kim ngạch NK

5

Tr.USD

Biểu I.1. Cơ cấu đầu tư vào các Khu công nghiệp Quảng Ngãi lũy kế đến năm 2017 theo đối tác FDI

STT

Đối tác đầu tư

Số dự án

Tổng vốn đăng ký đầu tư (triệu USD)

1 Cộng hòa Áo 2 Nhật Bản 3 Đài Loan Tổng

2 4 1 7

28,62 30.57 8.56 67.75

Biểu I.2. Tình hình điều chỉnh QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT về vốn và ngành nghề tại các KCN năm 2017

Điều chỉnh dự án đầu tư nước ngoài

Ngày cấp

Nhà đầu tư

Tên doanh nghiệp/dự án

Ngành nghề

KCN/ KKT

Số TT

DT tăng thêm (m2)

Vốn điều lệ bổ sung (USD)

Vốn đầu tư bổ sung (USD)

Số QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GC NĐT

Điều chỉnh dự án đầu tư trong nước

Tên doanh nghiệp/dự án

Ngày cấp

Nhà đầu tư

Số TT

Ngành nghề

KCN/ KKT

Số QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/ GCNĐT

Diện tích tăng thêm (m2)

Vốn điều lệ bổ sung (Triệu đồng)

Vốn đầu tư bổ sung (Triệu đồng)

1

N/m CB thủy sản Bình Dung

1618405602

25/5/2017

28,100

0

Chế biến thủy hải sản

Quảng Phú

1200740663

14/6/2017

-6,022

0

2

Tịnh Phong

Bê tông thương phẩm

Xí nghiệp bê tông thương phẩm và các sản phẩm bằng xi măng

6435010336

9/11/2017

2,000

1,500

3

Chế biến thủy sản

Nhà máy chế biến thủy sản Phương Thảo

Quảng Phú

0

0

5736460656

21/12/2017

4

Tịnh Phong

Chiết nạp Gas

Nhà máy chiết nạp gas Tiến Phát mở rộng

0

8654270167

21/12/2017

5

Tịnh Phong

1,497

Nhà máy gạch không nung dung quất

Công ty TNHH Chế biến thủy hải sản Bình Dung Công ty Cp xây dựng Đô thị và KCN Cty TNHH MTV thủy sản Phương Thảo Công ty TNHH TM- DV Tiến Phát Công ty Cpxây dựng Đô thị và KCN

Sản xuất gạch không nung

Biểu I.3. Tình hình Quyết định/thông báo thu hồi QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT tại các KCN năm 2017

QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT (đã cấp và thu hồi)

Quyết định/thông báo thu hồi QĐ chủ trương đầu tư/GCNĐKĐT/GCNĐT

STT

Tên dự án

Tên KCN

Tổng vốn đầu tư đăng ký

Số

Ngày cấp

Số QĐ

Ngày QĐ

Tr. USD *

Tỷ đồng **

2

5

6

7

8

9

3

4

1

I Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong KCN

6.8

1

Trung tâm thương mại và dịch vụ Mạnh Hùng

34221000011 30/8/2013

77/QĐ-BQL 03/4/2017

Quảng Phú

40.878

2

34221000008 6/16/2015

15/4/2017

Nhà máy sản xuất gạch không nung và dịch vụ cho thuê nhà xưởng

Tịnh Phong

Thông báo chấm dứt hoạt động của Nhà đầu tư

47.521

3 Nhà máy nhựa cao cấp Việt Phú

34221000009 29/7/2013

30/6/2017

Tịnh Phong

Thông báo chấm dứt hoạt động của Nhà đầu tư

Ghi chú: * áp dụng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài ** áp dụng đối với dự án trong nước

Phụ lục 7: Danh sách các dự án thu hồi Giấy phép đầu tư từ 2005-2017

Năm

Tên dự án

Chủ đầu tư

Ghi chú

Diện tích (ha)

1

Cty cổ phần ôtô Sông Trà

0.52 KCN Tịnh Phong

NM đóng mới thùng, sữa chữa, bảo hành và phòng trưng bày xe ôtô

2 NM CB đá Granit XK và tiêu dùng nội địa

Cty TNHH Nhơn Nghĩa

1.54 KCN Tịnh Phong

2005

3 NM chế biến đá ốp lát Trường Sơn

Công ty XD Trường Sơn

1.98 KCN Tịnh Phong

4 Nhà máy Bông Quảng Ngãi

Cty CP bông vải Miền Trung

2.65 KCN Quảng Phú

1 NM chế biến lâm sản xuất khẩu

Cty TNHH Nhơn Nghĩa

1.6 KCN Tịnh Phong

2 NM sản xuất bê tông Trường Phát

Cty Đầu tư XD TM Trường Phát

0.520 KCN Tịnh Phong

3

Cty Đầu tư XD TM Trường Phát

1.600 KCN Tịnh Phong

Nhà máy thiết bị phụ tùng và sản xuất vật liệu xây dựng Trường Phát

4 NM Chế biến lâm sản XK Giang Châu

Cty TNHH Giang Châu

1.500 KCN Tịnh Phong

2006

5 NM sản xuất bao bì Carton Thành Tâm

Công ty Cổ phần Thành Tâm

1.000 KCN Tịnh Phong

6 NM luyện cán thép Silky

Cty Cổ phần Silky Dung Quất

1.400 KCN Tịnh Phong

7 Nhà máy gỗ mỹ nghệ Thuận Tuấn

DNTN Thuận Tuấn

0.800 KCN Tịnh Phong

Cty chế biến lâm sản XK Đạt Thành

1.700 KCN Tịnh Phong

2007 1 NM chế biến lâm sản xuất khẩu Đạt Thành

2 Di dời Nhà máy sản xuất bao bì Việt Phú

Cty cổ phần bao bì Việt Phú

1.600 KCN Tịnh Phong

3 NM SX nhựa dân dụng và công nghiệp Thái An 4 Bốn dự án của Công ty Đường QNgãi

Cty TNHH SX và TM Thái An Cty Cổ phần Đường Quảng Ngãi

0.600 KCN Quảng Phú 3.500 KCN Quảng Phú

1 N/m SXSP phục vụ NN& PTNT

Cty TNHH Đức Nghĩa Sơn

1.100 KCN Tịnh Phong

2 N/m SX bê tông và Cơ khí mạ

Cty TNHH BT&XD QN

0.600 KCN Tịnh Phong

3 Nhà máy sản xuất gạch bêtông men màu

Cty TNHH Trà Lam

0.500 KCN Tịnh Phong

4 NM sản xuất bao bì Hương Trà

Cty TNHH Hương Trà

1.500 KCN Tịnh Phong

2008

5 Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi miền Trung

Cty Chế biến thức ăn chăn nuôi M.Trung

0.670 KCN Quảng Phú

6 Nhà máy chế biến đồ gỗ mỹ nghệ Quảng Đông

0.500 KCN Quảng Phú

Cty TNHH CB và KD lâm sản Quảng Đông

0.820 KCN Quảng Phú

2009 1 Xí nghiệp may mặc

Công ty CP Thương mại - Sản xuất - Xuất nhập khẩu Maxgarmex

Cty CàFê Cacao XK QN

0.430 KCN Quảng Phú

1 NM Chocola- ca cao XK

2 NM thực phẩm đông lạnh 3 NM CB nước quả vàTP hộp 4 NM CB thủy sản XK -Vetex

KCN Quảng Phú KCN Quảng Phú KCN Quảng Phú

2010

Cty CB Tphẩm XK QN

1.97

5

KCN Quảng Phú

DA Mở rộng CS dây chuyền CB nước quả & TP đóng hộp

6 DAĐT cải tạo thiết bị CB thuỷ sản của Nhà máy

KCN Quảng Phú

Thực phẩm đông lạnh

7 Khu dịch vụ nhiên liệu tổng hợp

Công ty Cổ phần gas Bình Sơn

1.100 KCN Tịnh Phong

8

0.800 KCN Quảng Phú

Công ty TNHH chế biến lâm sản xuất khẩu Hồng Phước

NMchế biến lâm sản xuất khẩu Hồng Phước

DNTN Phú Thành

0.800 KCN Quảng Phú

9 NM CBTHS XK Phú Thành

Công ty Cổ phần Đại Cát Tường

4.98 KCN Tịnh Phong

1 NM May xuất khẩu Đại Cát Tường

Công ty lâm nghiệp Nam Phong

1.775 KCN Tịnh Phong

2 NM chế biến đồ gỗ xuất khẩu Nam Phong 3 NM chế biến đồ gỗ xuất khẩu Nam Phong mở rộng

2011

4 Nhà máy chế biến sâu titan

5.5 KCN Tịnh Phong

Công ty Cổ phần Đầu tư khoáng sản Quảng Ngãi

5 Nhà máy viên nén gỗ Tịnh Phong - Quảng Ngãi

9.1 KCN Tịnh Phong

Chi nhánh Cty Cổ phần viên nén gỗ Việt Nam - tại Quảng Ngãi

1 Nhà máy chế gỗ XK TN DECOR

Cty TNHH Trương Nguyễn Decor

0.973 KCN Tịnh Phong

2 NM sản xuất bao bì Toàn Thịnh

Công ty TNHH TM và DV Toàn Thịnh

0.4 KCN Quảng Phú

3 Nhà máy sản xuất chế biến hoa quả

Công ty TNHH MTV Toàn Thịnh

0.8 KCN Quảng Phú

4 Dự án đầu tư hạ tầng KCN Phổ Phong

Cty CP đầu tư và công nghiệp Tân Tạo

157 KCN Phổ Phong

2012

5 Nhà máy sản xuất gạch bê tông nhẹ và bột trét tường

0.6 KCN Tịnh Phong

Chi nhánh DNTN Xí nghiệp xây dựng Việt Quảng

6 Chế biến và cung cấp suất ăn công nghiệp

0.33 KCN Tịnh Phong

Cty CP thực phẩm và dịch vụ tổng hợp Viễn Đông

0.82 KCN Quảng Phú

7

Trung tâm Bowling, khu vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm và ăn uống

Công ty Cổ phần thương mại - sản xuất - xuất nhập khẩu Maxgarmex

1.88 KCN Tịnh Phong

8 Nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu Gia Long

Công ty TNHH lâm sản Gia Long

1

Công ty CP thép Đại Việt

1.7 KCN Tịnh Phong

NM luyện cán thép và sản xuất sắt thép Đại Việt mở rộng

2 NM chế biến dược liệu Gia Hòa

0.6 KCN Quảng Phú

2013

Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Nguyên

3 NM sản xuất ván ép OKal Minh Hoàng

DNTN TM Minh Hoàng

0.6 KCN Quảng Phú

Công ty Cổ phần thép Đại Việt

1.1 KCN Tịnh Phong

2014 1

Nhà máy luyện cán thép và sản xuất các sản phẩm sắt thép (mạ dây thép)

1 Nhà máy Gạch không nung Hoàng Anh

KCN Tịnh Phong

2015

Công ty CP khoáng sản Hoàng Anh Quảng Ngãi Công ty TNHH Eden Park Cty cổ phần 20/7 Quảng Ngãi

2 Nhà máy chế biến gỗ Eden Park 3 NM chế biến đá ốp lát tiêu thụ nội địa và xuất khẩu 1 Nhà máy SX gạch không nung và cho thuê nhà xưởng Công ty TNHH Đầu tư và SX Tân Mỹ Phát 2 Nhà máy nhựa cao cấp Việt Phú 3 Trung tâm thương mại dịch vụ Mạnh hùng

0.6 1.3 KCN Tịnh Phong 1.5 KCN Tịnh Phong 1.3 KCN Tịnh Phong 0.8 KCN Tịnh Phong 0.34 KCN Quảng Phú

Công ty CP tổng hợp Việt Phú Công ty TNHH Mạnh Hùng

2017 Tổng 54

Phụ lục 8: Tổng hợp các dự án đầu tư tại các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đến tháng 12/2017

Ước vốn

GPĐT

Ghi chú: Tiến độ đầu tư

Diện tích

Vốn đầu tư (đăng ký)

thực hiện

STT

TÊN DỰ ÁN

Mục đích đầu tư

CHỦ ĐẦU TƯ

Ngày

Tỷ đồng

Tỷ đồng

(ha)

Số

Đang HĐ

Đang XD

Đang dừng HĐ

CB đầu tư

2

5

6

7

8

9

10

3

4

11

1

2.672,003 1.638,582

78,908

4

3

I

Địa điểm thực hiện dự án, đặt trụ sở: KCN Tịnh Phong

1

38

NM SXVL PUZƠLAN IDICO

Sản xuất vật liệu PUZƠLAN

53/TCT

12/02/1997

17,428

17,428

1,290

x

1

Chi nhánh Công ty TNHH MTV xây dựng IDICO tại Quảng Ngãi Cty Dvụ Cnghiệp HHải

NM SX hơi kỹ nghệ (khí CN) NM gạch Dung Quất

Sản xuất khí công nghiệp Sản xuất gạch Tuynel

3639/QĐ 01/99/GP

06/11/1998 30/09/1999

4,100 4,800

4,100 4,800

0,843 4,940

x x

2 3

Cty XD Đô thị & KCN

Dự án gạch DQ mở rộng

Sản xuất gạch Tuynel

02/00/GP

08/01/2000

6,767

6,767

0,000

x

4

Sản xuất cấu kiện bê tông

5232174047

14,570

14,570

1,650

x

5

Cty cổ phần Bê tông XD Hà Nội

Chi nhánh công ty Cổ phần Bê tông XD Hà Nội - Xí nghiệp Bê tông Quảng Ngãi

18/12/2001 - Đc 1: 29/11/2016

Trạm BA 110KVA

Cung cấp điện cho KCN Tịnh Phong

Tổng Cty Điện lực VN

26,840

18,788

0,470

x

6

Xí Nghịêp Hưng Định

07/02/GP

06/10/2002

20,146

20,146

0,890

x

7

NM SX NL làm phụ gia cho CN&NN

Sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón sinh học

Sản xuất đá Granit

39,155

32,300

2,570

x

8

NM CB đá Granit XK và tiêu dùng nội địa

Công ty TNHH MTV NBB Quảng Ngãi

08/03/GP 34221000014

15/11/2003 Đc ngày 30/6/2015

9

Nhà máy cơ khí An Ngãi

Sản xuất các sản phẩm cơ khí, điện

04/04/GP

26/3/2004

8,985

8,985

1,896

x

Cty Cơ khí và xây lắp An Ngãi

Cty TNHH Việt Quang

06/04/GP

20/7/2004

35,680

35,680

0,629

x

10

Nhà máy sản xuất vật liệu hàn và các sp khác từ dây thép

Sản xuất vật liệu hàn và các sp khác từ dây thép

Công ty TNHH Tân Hải

42,000

34,800

1,640

x

11

Chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa

08/2004/GP- KCN-QNg - 0350807106

31/8/2004 đc ngày 20/6/2016

NM chế biến lâm sản XK và tiêu thụ nội địa, chiết CO2 chữa cháy, oxy, Argon

12

Trạm thu phát sóng Vinaphone

15/04/CT

30/12/2004

0,700

0,490

0,094

x

13

Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu

15/05/GP

29/11/2005

17,000

17,000

1,059

x

Trung tâm Dvụ Viễn thông KC3 Công ty SX XNK Đông Thành

14

Bưu điện tỉnh Quảng Ngãi

01/06/GP

28/3/2006

11,500

8,050

0,090

x

Nhà máy may Xuất khẩu Đông Thành Bưu điện Khu công nghiệp Tịnh Phong

Cung cấp dịch vụ viễn thông tại KCN Tịnh Phong

15

Chế biến đồ gỗ xuất khẩu

34221000001

22/12/2006

19,100

13,370

1,459

x

Nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu Trường Thành

Cty TNHH MTV TM SXLS Trường Thành

16

Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu

34221000002

22/12/2006

16,500

22,000

2,230

x

Xí nghiệp may mặc Thuyên Nguyên

Cty TNHH XNK TM Thuyên Nguyên

17

SX gạch không nung

8654270167

11,49

6,660

0,50

x

Nhà máy gạch không nung dung quất

Cty CP Xây dựng đô thị & KCN

30/12/2006, ĐC l 2: 21/12/2017

18 Nhà máy sản xuất nhựa Việt Úc

Cty TNHH nhựa Việt Úc

34221000006

30/12/2006

35,800

30,000

1,20

x

Sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ sản xuất; kinh doanh bất động sản

19 Nhà máy chiết nạp gas Tiến Phát

Chiết nạp gas

34221000007

28/12/2006

15,200

15,200

0,60

x

20

Sản xuất phân bón

34221000013

23/5/2007

10,532

10,532

0,50

x

NM Viên hạt khoán chất liên hoàn Hưng Phú

21

34221000017

07/10/2007

35,000

35,000

1,50

x

Sản xuất nội thất Inox và kính cường lực

NM sản xuất trang thiết bị nội thất Phước An

22 NM tinh luyện và xuất khẩu Titan

Tinh luyện titan xuất khẩu

34221000015

16/7/2007

60,000

20,000

2,30

x

Cty TNHH TM-DV Tiến Phát Cty CP Phân bón Hóa chất Hưng Phú Cty TNHH xây dựng-sản xuất và thương mại Phước An Cty TNHH xây dựng-sản xuất và thương mại Phước An Inox Phước An Cty CP khoáng sản SG- QN

23 NM Bêtông Phađin - Tịnh Phong

Công ty Cổ phần Phađin

34221000029

29/4/2009

31,922

31,922

1,600

x

Sản xuất bê tông tươi, bê tông thương phẩm

Sản xuất xi măng

34211000036

09/11/2009

24,960

17,000

0,000

x

24

Chi nhánh Công ty TNHH MTV xây dựng IDICO tại Quảng Ngãi

Dây chuyền nghiền xi măng 150.000 tấn/năm (thuộc NM sản xuất vật liệu Puzơlan)

Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn

34221000005

08/02/2010

180,000

21,860

2,100

x

25

Công ty Cổ phần Bê tông Thái Bảo - Quảng Ngãi

Nhà máy cấu kiện Bêtông đúc sẵn Thái Bảo - Quảng Ngãi

26

Chiết nạp gas và kho chứa gas

103,121

103,121

1,100

x

CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ MIỀN TRUNG

34221000006 ĐC 0302818174

08-04-2010 ngày đc 09/9/2015

Trạm chiết nạp và kho chứa LPG; Cửa hàng bán LPG chai, cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm Petgas

27 NM giầy Rieker tại Quảng Ngãi

Sản xuất Giầy, các bộ phận của Giầy

34212000002

18/7/2011

290,000

290,000

10,000

x

28 Nhà máy may Quảng Ngãi

Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu

34221000005

20/10/2011

153,600

88,000

4,970

x

29 Dự án Kizuna

Đầu tư xây dựng nhà xưởng cho thuê

342032000005

26/4/2012

41,000

41,000

1,299

x

30

34221000017

11/02/2012

40,862

40,862

0,600

x

Chi cục Hải quan các KCN Quảng Ngãi

Thành lập chi cục Hải quan tại các KCN

Công ty giầy Rieker Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi CN tập đoàn dệt may Việt Nam-XN may Vinatex Quảng Ngãi Công ty Cổ phần Kizuna Quảng Ngãi Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi

31 Nhà máy sản xuất phân bón

Sản xuất các sản phẩm phân bón.

34221000018

11/02/2012

26,514

15,600

0,600

x

Công ty Cổ phần Hưng Phú Thịnh

32 Xí nghiệp may mặc Thuyên

Sản xuất sản phẩm may mặc xuất khẩu

34221000002

01/07/2013

70,000

35,420

2,069

x

Công ty TNHH XNK TM Thuyên Nguyên

Nguyên (giai đoạn II)

Sản xuất linh kiện điện tử

342043000006

02/01/2013

312,300

212,496

33

x

Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử FVQ

Công ty TNHH Điện tử Foster (Quảng Ngãi)

Sản xuất dây thép mạ kẽm

34221000007

03/07/2013

27,647

27,647

1,130

34

x

Dự án mở rộng xưởng sản xuất dây thép mạ kẽm

Công tyTNHH Việt Quang

Chế biến xuất ăn công nghiệp

34211000013

09/04/2013

6,000

2,500

0,380

35

x

Nhà máy chế biến và cung cấp suất ăn công nghiệp

Sản xuất Giầy, các bộ phận của Giầy

34212000010

30/8/2013

294,000

43,84

10,0

36

x

Mở rộng sản xuất Nhà máy giầy Rieker Việt Nam tại Quảng Ngãi

Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên Thương mại - Dịch vụ Trâm Nam tại Quảng Ngãi. Công ty Giầy Rieker Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

50,179

22

2,5

37

x

Nhà máy sản xuất bê tông nhựa nóng Asphalt

Sản xuất bê tông nhựa nóng Asphalt và bê tông xi măng

Công ty TNHH Xây dựng Đồng Khánh

4/11/2013, ĐC: 28/10/2016

5251466443

34221000004

28/01/2015

35,9

21

1,63

38

x

Nhà máy sX bao bì carton và nhựa Pp

SX bao bì carton và nhựa Pp

342032000005

19/03/2015

78

78

3

39

x

Dự án Kizuna mở rộng

Đầu tư xây dựng nhà xưởng cho thuê

Công ty CP giấy Hiệp Thành Công ty Cổ phần Kizuna Quảng Ngãi

Sản xuất linh phụ kiện điện tử

342043000007

04/03/2015

215

43,84

x

40

Công ty TNHH Điện tử Sumida Quảng Ngãi

Dự án Nhà máy sản xuất linh phụ kiện điện tử

41

1124175376

10/07/2015

60

60

1,77

x

Nhà máy sản xuất thép mạ kẽm và vật liệu hàn

Công ty TNHH Việt Quang

sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dây thép đen, dây thép mạ kẽm, các sản phẩm từ dây thép đen, dây thép mạ kẽm và vật liệu hàn có quy mô 3.000 tấn/tháng

42

chiết nạp gas

05/10/2016

17,066

3,3

0,8

x

Nhà máy chiết nạp gas Tiến Phát mở rộng

Công ty TNHH TM- DV Tiến Phát

5736460656, ĐC: 21/12/2017

43 Nhà máy Bê tông Việt Nhật

SX bê tông thương phẩm

42,91

37,5

1,9

1200740663

x

Công ty Cpxây dựng Đô thị và KCN

28/9/2016, đc l2: 14/6/2017

44

Trạm cung cấp khí gas

Đầu tư xây dựng Trạm chiết nạp khí gas

Công ty Cổ phần Vận tải dầu khí Quảng Ngãi

5800370536

28/3/2017

43,429

10

0,77

x

25/5/2017

40

10

1,7

45 Nhà máy sản xuất dây cáp thép

Công ty TNHH Việt Quang

3583231733

x

sản xuất dây cáp thép và các sản phẩm khác

26/10/2017

45,79

5

0,64

x

46

Công ty TNHH Hóa chất Phúc Khang

Nhà máy nhựa cao cấp Phúc Khang

1724030372

x

Sản xuất nhựa cao cấp các loại

4.036,551

4.036,551 3.993,320

73,027

1

II

47

2

Địa điểm thực hiện dự án, đặt trụ sở: KCN Quảng Phú

264/ĐQN

06/11/1998

x

1

Nhà máy bia Quảng Ngãi

Sản xuất bia lon, bia chai

05/00/GP

22/12/2000

x

2

Dự án bia mở rộng c.suất

Sản xuất bia lon, bia chai

x

3

Nhà máy bánh kẹo

Sản xuất các sản phẩm bánh kẹo

267/ĐQN

13/6/1998

776,212

1.164,318

22,540

266/ĐQN

20/6/1998

x

4

NM nước khoáng Thạch Bích

279/ĐQN

18/619/98

x

5

Nhà máy Nha

Sản xuất nước khoáng đóng chai các loại Sản xuất nha công nghiệp

750/ĐQN

03/12/1999

x

6

NM sữa Trường Xuân

Sản xuất sữa

150/-UB

21/01/1999

12,180

9,744

1,000

x

7

CB thủy sản Xuất khẩu

Cty TNHH Đại Dương Xanh

NM CB thủy sản XK Đại Dương Xanh

01/00/GP

01/02/2000

1,770

1,770

x

8

NMCB thủy sản Phùng Hưng

CB thủy sản Xuất khẩu

DN TN Phùng Hưng

2,345

03/02/GP

03/01/2002

6,674

6,674

x

9

Ncấp NMCBTS Phùng Hưng

CB thủy sản Xuất khẩu

10 N/m CB thủy sản Bình Dung

CB thủy sản Xuất khẩu

37,300

22,000

0,810

x

Công ty TNHH Chế biến thủy hải sản Bình Dung

1618405602

30/3/2001, ĐC: 25/5/17

11 NM CB Đồ gỗ XK Hoàn Vũ

Chế biến đồ gỗ xuất khẩu

03/00/GP

25/9/2000

7,780

7,780

x

Cty TNHH Hoàn Vũ

1,984

12

Chế biến đồ gỗ xuất khẩu

02/02/GP

03/01/2002

6,170

6,170

x

Mở rộng NMCB ĐGXK Hoàn Vũ

13 NM CB đồ gỗ XK Việt Tiến

Chế biến đồ gỗ xuất khẩu

Cty CB Lâm sản Việt Tiến

04/01/GP

10/05/2001

7,334

1,654

7,334

x

14 NM chế biến thuỷ sản Hải Phú

Chế biến thủy sản Xuất khẩu

05/02/GP

06/10/2002

5,740

5,740

0,700

x

Công ty TNHH MTV XNK thủy sản Hải Phú

15 NM SX Giấy cuộn Kraft

Sản xuất Giấy cuộn Kraft

08/02/GP

23/9/2002

4,451

4,451

1,624

x

Cty TNHH Giấy Hải Phương

Chế biến đồ gỗ xuất khẩu

02/03/GP

16/5/2003

9,444

9,444

1,377

16

x

Công ty TNHH chế biến gỗ Tam Nguyên

Sản xuất bao bì Carton

Công ty TNHH Tịnh Tiến

09/05/GP

30/8/2005

10,000

10,000

0,73

17

x

Chế biến đồ gỗ xuất khẩu

Cty TNHH Hoàn Vũ

11/05/GP

16/09/2005

2,830

2,830

0

18

x

NM C.biến lâm sản XK Tam Nguyên NM sản xuất bao bì Carton Tịnh Tiến Mở rộng sản xuất đầu tư chiều sâu nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Hoàn Vũ

19 Nhà máy bao bì An Phú

Sản xuất bao bì

14/05/GP

12/03/2005

8,504

6,200

0,800

x

Chế biến thủy sản Xuất khẩu

02/06/GP

24/4/2006

13,300

13,300

0,60

20

x

NM chế biến thuỷ sản và thức ăn gia súc Hưng Phong

Cty TNHH SX&TM An Phú Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ chế biến thuỷ sản Hưng Phong

Chế biến thủy sản Xuất khẩu

03/06/GP

15/6/2006

13,300

10,640

0,73

x

21

Công ty TNHH Đại Dương Xanh

NM CB Thuỷ sản xuất khẩu Đại Dương Xanh mở rộng

Chế biến đồ gỗ xuất khẩu

Cty TNHH Hoàn Vũ

04/06/GP

28/6/2006

2,570

2,056

-

x

22

Sản xuất bia chai, bia lon

34121000019

20/09/2007

1.580,000 1.413,250

14,50

x

23

Công ty CP Bia Sài Gòn- Quảng Ngãi

Mở rộng sản xuất đầu tư chiều sâu nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Hoàn Vũ Nhà máy Bia Sài Gòn -Quảng Ngãi

34221000021

03/06/2008

352,500

352,500

x

24

1,8

Công ty CP Đường Quảng Ngãi

Đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy Bia Dung Quất từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm

mở rộng nâng công suất Nhà máy Bia Dung Quất từ 50 triệu lít/năm lên 100 triệu lít/năm

25

34221000022

03/06/2008

31,025

31,025

x

0,86

Công ty CP Đường Quảng Ngãi

mở rộng nâng công suất Nhà máy nước khoáng Thạch Bích từ 30 triệu lít/năm lên 60 triệu lít/năm

26

Sản xuất bánh kẹo

34221000026

07/11/2008

65,000

65,000

2,000

x

Cty CP Đường Quảng Ngãi

27

Chế biến thủy sản Xuất khẩu

Công ty TNHH Hải Anh

34221000027

18/11/2008

10,000

10,000

0,500

x

Đầu tư mở rộng nâng công suất Nhà máy nước khoáng Thạch Bích từ 30 triệu lít/năm lên 60 triệu lít/năm NM bánh kẹo Quảng Ngãi Biscafun Nhà máy chế biến thủy sản Hải Anh

28

Kinh doanh kho bãi

34221000034

27/8/2009

39,400

39,400

1,500

x

Công ty Cổ phần thương mại Sabeco miền Trung

Nhà kho và tổng kho Sabeco tại Quảng Ngãi

29 Nhà máy sản xuất than vi sinh

Sản xuất chất đốt sạch

34221000035

27/8/2009

25,070

5,014

1,100

x

30

34222000001

04/12/2010

156,700

156,700

2,269

x

Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ sản xuất Trường Phúc Công ty TNHH HTV Gallant Dachan Seafood

Nhà máy chế biến thủy hải sản đông lạnh xuất nhập khẩu

chế biến thủy hải sản đông lạnh xuất khẩu

31

Chế biến thủy sản xuất khẩu

34221000002

07/08/2010

18,000

18,000

0,420

x

Công ty Cổ phần Tiến Thành

32

Công ty Cổ phần Đường

34221000001

16/02/2011

233,650

233,650

0,000

x

Nâng công suất NM sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy từ 60 triệu lít/năm lên 120 triệu lít/năm

Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Tiến Thành Đầu tư nâng công suất NM sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy từ 60 triệu lít/năm lên 120 triệu lít/năm

33

34221000004

09/05/2011

30,000

30,000

0,000

x

Xưởng lò hơi dùng nhiên liệu sinh khối Biomass

Sản xuất hơi cung cấp cho nhà máy bia Sai gòn Quảng Ngãi

Công ty CP Đầu tư sản xuất năng lượng xanh

34

34221000006

128,880

128,880

1,670

x

Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất bao bì Việt Phú

Sản xuất bao bì nhựa PP, PE và thùng Carton

Công ty CP tổng hợp Việt Phú

5/11/2012- 07/11/2011

35

Chế biến thủy sản xuất khẩu

6435101336

17,000

15,000

0,530

x

Nhà máy chế biến thủy sản Phương Thảo

Cty TNHH MTV thủy sản Phương Thảo

24/7/2012 ĐC: 09/11/2017

36

Chế biến thủy sản xuất khẩu

41,750

19,750

0,780

x

Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Vương

Cty TNHH MTV chế biến thủy sản Việt Vương

07/01/2013, ĐC ngày 25/5/2017

1887041357

37

Chế biến thủy sản xuất khẩu

34221000012

30/8/2013

10,057

8,500

0,600

x

Nhà máy chế biến thủy sản Bảo Nguyên

DNTN chế biến thủy sản Bảo Nguyên

38

Sản xuất bộ cá và chế biến thủy sản

34221000014

10/07/2013

59,06

25

0,578

x

Nhà máy sản xuất bột cá và chế biến thủy sản Hoàng Rin

Công ty TNHH MTV Thương mại Hoàng Rin

39 Nhà máy sản xuất nhựa gia dụng

Snar xuất các sản phẩm nhựa gia dụng

34221000001

29/4/2014

12,5

8

0,48

x

40 Nhà máy chế biến thủy sản Tấn

8252412530

29/4/2014

20

15,5

0,6

x

Mở rộng nhà máy chế biến thủy sản Xuất khẩu

Công ty TNHH Nhựa Đại Tân Công tyTNHH Chế biến thủy sản Tấn Thành

Thành

41 Nhà máy sản xuất bánh kẹo Thụy

34221000003

08/11/2014

50

13

1,02

x

Công ty TNHH Thụy Trâm

Trâm

Sản xuất bánh kẹo các loại

42 Nhà máy CBLS Hoàng Linh

34221000001

09/01/2015

17,16

8

0,22

x

Công ty TNHH MTV CBLS Hoàng Linh

Chế biến lâm sản

43

Chế biến thủy sản

Công ty TNHH Ten Trai

34221000002

15/01/2015

61,89

20

1

x

Nhà máy chế biến thủy sản Ten Trai

44 Nhà máy chế biến, xuất khẩu và

Chế biến thủy sản

0625774766

30

17

0,82

x

dịch vụ thủy sản Nghi Bông

Công ty TNHH hải sản Nghi Bông

23/01/2015, ĐC: 01/9/2016

2005350180

02/10/2015

31

29,5

0,719

x

45 Nhà máy sản xuất bao bì Carton

cao cấp

Công ty Cổ phần PQ Vina

46 Nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa

6805251887

12/10/2015

22

7

0,5

x

tiêu dùng Minh Tiến

sản xuất các sản phẩm thùng, hộp carton các loại có quy mô công suất 8 triệu m2 sản phẩm/năm sản xuất các sản phẩm nhựa tiêu dùng với công suất 880 tấn sản phẩm/năm

Công ty TNHH Minh Tiến

47 Nhà máy chế biến thủy sản

2343557772

13/01/2016

20,15

10

0,6

x

Trường Thịnh

chế biến thủy sản công suất 700 tấn sản phẩm/năm

Công ty TNHH chế biến Trường Thịnh

48

3514112140

28/6/2016

26,48

4

0,927

Đang tạm dừng triển khai đầu tư

Nhà máy chế biến nông, thủy sản Vinasea

chế biến, bảo quản và bán buôn nông, thủy sản với công suất 1,200 tấn sản phẩm/năm

Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Vinasea

49

1474781858

08/9/2016

10

10

0

x

Xưởng chế biến thủy sản xuất khẩu Thanh An

Chế biến, bảo quản và bán buôn thủy sản với công suất 600 tấn/năm

Chi nhánh Công ty TNHH Thanh An

50

Khu TMDV Phú Trường

0452234734

30/3/2018

11,72

0,14

x

Bán buôn thiết bị điện, bán buôn nước gải khác

Công ty Cổ phần Thương mại Phú Trường

2

III

232,25

4,6

4,970

Địa điểm thực hiện dự án, đặt trụ sở: KCN Phổ Phong

1

Sản xuất viên nén sinh học xuất khẩu

34221000005

30/9/2014

210

0,6

3,9

Công ty CP Đức Phổ Xanh

Đang tạm dừng triển khai đầu tư

Nhà máy viên nén sinh học Đức Phổ Xanh

2

6887408148

06/08/2015

22,25

4

1,07

x

Trung tâm dịch vụ - kỹ thuật phục vụ KCN Phổ Phong

đầu tư, xây dựng Trung tâm dịch vụ - kỹ thuật với các hạng mục công trình, đảm bảo phục vụ nhu cầu cần thiết cho KCN Phổ Phong

Công ty TNHH sản xuất xây dựng và thương mại Việt Nhật

Tổng cộng: 98 Dự án

6.940,804 5.636,502 156,905