intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa "Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu" trình bày các nội dung chính sau đây: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác gia đình và tổng quan về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu; Thực trạng quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

  1. UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Nguyễn Tố Quyên QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Thanh Hóa, 2023
  2. UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA Nguyễn Tố Quyên QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 8229042 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Hương Thanh Hóa, 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Tôi xin cam đoan số liệu được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Nguyễn Tố Quyên
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................... vi 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 9 6. Những đóng góp của luận văn ............................................................ 10 7. Bố cục luận văn ................................................................................... 10 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH BẠC LIÊU ...................................................................................................... 11 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác gia đình ................. 11 1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................... 11 1.1.2. Chức năng của gia đình và vai trò của quản lý nhà nước về công tác gia đình .............................................................................................. 18 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác gia đình ...................... 23 1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về công tác gia đình ......................... 24 1.2. Tổng quan về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu ................................ 32 1.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................... 32 1.2.2. Khái quát đặc điểm gia đình tỉnh Bạc Liêu hiện nay .................... 37 Tiểu kết chương 1 ................................................................................... 41
  5. iii Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ........................................ 42 2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu ........ 42 2.1.1. Chủ thể quản lý trực tiếp ............................................................... 42 2.1.2. Các chủ thể quản lý phối hợp........................................................ 42 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu ....... 45 2.2.1. Lập kế hoạch, xây dựng các thể chế và ban hành các văn bản chỉ đạo về gia đình ........................................................................................ 45 2.2.2. Công tác chỉ đạo thực hiện các hoạt động về gia đình ................. 52 2.2.3. Công tác tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động gia đình ................................................................................................... 79 2.3. Đánh giá chung ................................................................................ 83 2.3.1. Ưu điểm......................................................................................... 83 2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 85 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 87 Tiểu kết chương 2 ................................................................................... 89 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ...90 3.1. Quan điểm tỉnh Bạc Liêu về phát triển gia đình .............................. 90 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu ........................................................................................... 91 3.2.1. Nhóm giải pháp chung cho các đối tượng quản lý ....................... 91 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với đối tượng quản lý ....................... 97 3.2.3. Nhóm giải pháp riêng thực hiện cho từng hoạt động của gia đình . 103 Tiểu kết chương 3 ................................................................................. 114 KẾT LUẬN .................................................................................................. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 117 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 123
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCĐ Ban chỉ đạo BVHTTDL Bộ Văn hóa thể thao & du lịch CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTGĐ Công tác gia đình GĐVH Gia đình văn hóa LHPN Hội Liên hiệp phụ nữ PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật PCBLGĐ Phòng chống bạo lực gia đình QLNN Quản lý nhà nước TDĐKXDĐSVH Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa UBND Ủy ban nhân dân VH, TT&DLL Văn hóa, thể thao và du lịch
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Phân cấp chức năng phối hợp chỉ đạo các đơn vị liên quan trong quản lý nhà nước về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu ....... 43 Bảng 2.2: Các hình thức thực hiện về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về gia đình tỉnh Bạc Liêu ........................... 54 Bảng 2.3: Các kênh thông tin, tuyên truyền về văn bản luật, chương trình hành động về gia đình ........................................................ 56 Bảng 2.4: Nhận thức người dân về Luật phòng, chống BLGĐ .................. 57 Bảng 2.5: Nội dung cần tập trung trong công tác quản lý nhà nước về gia đình . 59 Bảng 2.6: Đánh giá của người dân về phát triển các mô hình kinh tế gia đình tỉnh Bạc Liêu....................................................................... 62 Bảng 2.7: Đánh giá của người dân về bình đẳng giới trong gia đình tỉnh Bạc Liêu ...................................................................................... 66 Bảng 2.8: Số lượng GĐVH tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018-2022 ................ 76 Bảng 2.9: Đánh giá cuả người dân tỉnh Bạc Liêu về phong trào xây dựng gia đình văn hóa ................................................................. 78
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Chủ thể của quản lý gia đình theo các nội dung quản lý nhà nước về công tác gia đình ............................................................. 17 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý nhà nước về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu.... 42 Biểu đồ 2.1: Số vụ xử lý BLGĐ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018-2022 ............ 70
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vai trò của gia đình. Người khẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt” (Hồ Chí Minh, 1959). Trong xây dựng nhân cách người Việt Nam hiện nay, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, trong đó việc bảo lưu giá trị truyền thống đóng vai trò vô cùng quan trọng. Giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống trong các gia đình nói chung chính là cơ sở hướng tới các giá trị Chân, Thiện, Mỹ. Trong bối cảnh hiện nay, một mặt nhiều giá trị mới được tiếp thu, hình thành, xuất hiện nhưng mặt khác nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam cũng đang dần dần mai một đi. Tình trạng ly hôn, bạo hành gia đình gia tăng; chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, hưởng thụ có xu hướng tăng lên… Những hạn chế này đang làm cho nhiều “tế bào” có nguy cơ rơi vào khủng hoảng, làm cho nền tảng xã hội thiếu vững chắc. Gia đình không chỉ là “tế bào” tự nhiên mà còn là một đơn vị kinh tế của xã hội. Không có gia đình tái tạo ra con người tốt, khỏe để xây dựng xã hội thì xã hội cũng không thể tồn tại và phát triển được. Những tiêu chí quan trọng của gia đình văn hóa Việt Nam đã được đề cập tại Đại hội VIII của Đảng và được cụ thể hóa thành Chiến lược xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam, đến Đại hội XI, Đảng ta đã có sự phát triển nhận thức mới về gia đình, đó là: No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, đây là những điều kiện cơ bản, quan trọng để gia đình phát triển lành mạnh, bền vững. Muốn có một “tế bào lành mạnh”, một “nền tảng vững chắc” thì phải xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững [47].
  10. 2 Có thể thấy một xã hội văn minh cần dựa trên cơ sở xây dựng những gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ. Điều đó cho thấy sự cần thiết của quản lý công tác gia đình hiện nay. Bạc Liêu là một tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, miền đất cực Nam của tổ quốc Việt Nam. Công tác quản lý nhà nước về gia đình ở tỉnh Bạc Liêu trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn, giúp gia đình ở tỉnh Bạc Liêu tiếp cận được các giá trị tiên tiến của gia đình xã hội hiện đại, đời sống gia đình từng bước nâng cao và phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về gia đình như: tình trạng bạo lực trong gia đình phải xử lý hình sự, một số phong trào xây dựng gia đình văn hóa còn mang tính hình thức ảnh hưởng đến chất lượng GĐVH, bất bình đẳng về giới trong gia đình vẫn tiềm ẩn nguy cơ, để lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với bản thân, gia đình và xã hội. Nguyên nhân của tình trạng trên, trước hết là do quản lý nhà nước về gia đình vốn là một lĩnh vực đa ngành quản lý, tuy nhiên sự phối hợp và quản lý giữa các ngành chưa tốt; nhận thức của các cấp lãnh đạo và người dân về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều hạn chế; các cấp, ngành chưa quan tâm đúng mức tới việc chỉ đạo công tác gia đình, công tác gia đình ở các tộc người còn gặp nhiều khó khăn; nhiều vấn đề bức xúc về gia đình chưa được xử lý kịp thời; đầu tư cho lĩnh vực gia đình chưa tương xứng với yêu cầu mới. Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý văn hóa với hy vọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình tại tỉnh Bạc Liêu. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Gia đình với vai trò là tế bào của xã hội đã và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu về công tác gia đình nói chung và quản lý về công tác gia đình nói riêng trên các góc nhìn đa chiều.
  11. 3 2.1. Các nhóm công trình nghiên cứu lý luận chung về gia đình và quản lý nhà nước Quản lý văn hóa, về công tác gia đình - Các nhóm công trình nghiên cứu lý luận chung về Quản lý văn hóa Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân (2017), Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ chi ra: nội dung trong quản lý văn hóa, trong dó vai trò của công tác gia đình đóng góp quan trọng, ngoài ra ở thị xã Phú Thọ chỉ ra được 5 nhóm giải pháp trong công tác quán lý văn hóa [51]. Tác giả Lê Thị Yên (2020), Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, Tạp chí cộng sản, chỉ ra công tác quản lý nhà nước về văn hóa đã đạt được nhiều kết quả. uy nhiên, công tác quản lý nhà nước về văn hóa cũng gặp một số khó khăn, hạn chế. Mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế làm xuất hiện tâm lý sùng ngoại, thực dụng và cá nhân cực đoan, ích kỷ, phai nhạt những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, thời gian tới cần triển khai đồng bộ và hiệu quả một số giải pháp: nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của văn hóa trong đổi mới và phát triển bền vững; hoàn thiện thể chế, đổi mới tư duy quản lý văn hóa, cải cách bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm vai trò kiến tạo phát triển văn hóa, xây dựng con người, tăng cường hiệu quả của hệ thống thiết chế văn hóa. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, là những chủ thể văn hóa có bản lĩnh, sáng tạo, có khả năng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế [52]. - Các nhóm công trình nghiên cứu lý luận chung về gia đình và quản lý nhà nước về công tác gia đình Có nhiều nghiên cứu về lý luận liên quan đến gia đình và QLNN về CTGĐ trên các lĩnh vực khác nhau, cụ thể:
  12. 4 Công trình Gia đình học của Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý (2007) đã chỉ ra khái niệm về gia đình theo khía cạnh rộng, từ đó phân tích rõ chức năng của gia đình và vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội [15]. Nghiên cứu của Lê Thị Quý (2011) Quản lý nhà nước về gia đình lý luận và thực tiễn, đã chỉ ra những lý luận về tầm quan trọng của QLNN về gia đình, đánh giá sự quan tâm đúng mức tới việc nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ đạo công tác gia đình hiện nay và thực tiến hoạt động nội dung của công tác gia đình như kỹ năng ứng xử các thành viên trong gia đình, cung cấp các dịch vụ gia đình [26]. BLGĐ đối với phụ nữ ở Việt Nam; thực trạng, diễn tiến, nguyên nhân của tác giả Trần Thị Vân Anh (2012) đã chỉ ra hiện tượng BLGĐ là một hiện tượng rất phổ biến và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó bạo lực chống lại phụ nữ về thể chất thường được nghiên cứu nhiều hơn so với các hình thức khác; hậu quả của môi trường nảy sinh bạo lực [1]. Tác giả Lê Thị Vân (2016) trong Gia đình và vị trí, vai trò của gia đình trong xã hội hiện đại nhìn nhận gia đình là một tế bào cơ bản và tự nhiên cấu thành nên từng cộng đồng, xã hội. Gia đình giữ vai trò trung tâm trong đời sống của mỗi con người, là nơi bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của mỗi cá nhân, là một trong những giá trị xã hội quan trọng bậc nhất của người Á Đông, trong đó có Việt Nam. Đối với mỗi quốc gia thì gia đình được coi là “một tế bào xã hội có tính sản sinh”. Do vậy sức mạnh trường tồn của quốc gia, dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào sự tồn tại và phát triển của gia đình” [41]. Tác giả Nguyễn Linh Khiếu (2017) trong Gia đình với chức năng giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa, cho rằng trong 3 chức năng cơ bản của gia đình trong đó chức năng giáo dục đóng vai trò quan trọng [16]. Các nghiên cứu Coi trọng vai trò giáo dục của gia đình trong xã hội hiện đại [44] của Đặng Cảnh Khanh (2018) và Giáo dục gia đình góp phần
  13. 5 quan trọng hình thành và phát triển nhân cách con người [48] của Đinh Quang Thành (2018) đều chỉ ra những vai trò quan trọng của giáo dục gia đình trong bối cảnh hiện đại. Trần Văn Thạch (2019) trong Giáo dục gia đình với quản lý phát triển xã hội chỉ rõ vai trò của gia đình trong quá trình phát triển xã hội, giáo dục gia đình được thực hiện tốt sẽ giúp thế hệ trẻ duy trì, phát huy những giá trị chân, thiện, mỹ từ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; đồng thời, khơi dậy ở họ những ý tưởng sáng tạo, hình thành lối sống lành mạnh, góp phần vào quá trình giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách con người. Giáo dục gia đình tạo ra nền nếp, kỷ cương để mọi người cùng thực hiện và đó cũng chính là nền tảng tạo ra thiết chế xã hội ổn định và phát triển bền vững, góp phần vào việc quản lý phát triển xã hội hiệu quả nhất [27, tr.34]. Tác giả Lê Văn Nam (2021) chỉ rõ bản chất của quản lý là sự tác động chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong Giáo trình xã hội học trong lãnh đạo, quản lý [18, tr.211]. Tác giả Trúc Giang (2021) trong Một số vấn đề về công tác gia đình trong bối cảnh hiện nay bàn về cấu trúc gia đình, sự gắn kết của các thành viên… chịu sự tác động như thế nào sau dịch; tâm sinh lý của các cá nhân (nhất là người già, trẻ em, người có nhiều bệnh, người phụ thuộc…) thay đổi ra sao và vì thế tác động đến gia đình thế nào; một số rủi ro khác liên quan đến dịch (như bị xâm hại, bị bạo hành, bị bỏ rơi, bị bệnh…) có chiều hướng thay đổi không… Kể cả vấn đề ly hôn hay xu hướng kết hôn do tác động của dịch cũng cần được nghiên cứu đầy đủ để từ đó đưa ra các định hướng phù hợp trong công tác gia đình [9]. Công trình của tác giả Long Hồ (2022) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác gia đình cho đội ngũ cán bộ, công chức phụ trách đã phân tích chỉ ra cần kỹ năng nhận diện hành vi BLGĐ, làm việc với người bị bạo lực và người gây bạo lực [43].
  14. 6 Xây dựng gia đình Việt Nam, những thành tựu nổi bật, vấn đề đặt ra và giải pháp của tác giả Hoàng Bá Thịnh (2022) chỉ rõ gia đình là đơn vị xã hội quan trọng nhất trong việc tạo ra thế hệ mới, tái tạo sức lao động của người trưởng thành, chăm sóc người đau ốm, người cao tuổi... Xã hội phát triển thì gia đình cũng biến đổi và phát triển với những sắc thái khác nhau. Điều này đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện pháp luật, chính sách về gia đình, như vậy mới đạt được mục tiêu của công tác gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa là ổn định, củng cố và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội [29]. 2.2. Các nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về công tác gia đình ở các địa phương Quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình của tác giả Trần Thị Hồng (2015) đã phân tích trước những biến đổi nhanh chóng cũng như phức tạp của đời sống văn hoá do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, toàn cầu hoá đây là thách thức lớn đòi hỏi huyện Tiền Hải phải có những giải pháp căn cơ, tập trung, vừa phù hợp với giai đoạn phát triển mới vừa giữ gìn bản sắc văn hoá gia đình truyền thống của địa phương [12]. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới tỉnh Kontum của Đinh Thị Ngọc Huyền (2018) chỉ ra 3 nhóm giải pháp:Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, củng cố, kiện toàn lực lượng làm công tác xây dựng gia đình, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác xây dựng gia đình; phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân trong công tác xây dựng gia đình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục [14].
  15. 7 Công trình nghiên cứu Quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng đề xuất các nhóm giải pháp của Hoàng Vân Phong (2020) chỉ ra cần quan tâm hơn nữa việc xây dựng thể chế và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật; Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, Phát huy vai trò nguồn lực cộng tác viên cộng đồng tại địa phương để các văn bản chính sách [21]. Thới Bình đẩy mạnh công tác gia đình và phòng, chống BLGĐ của Lâm Hoài Thương (2020) cho thấy trong những năm qua, công tác gia đình luôn được các cấp, các ngành, đoàn thể trong huyện Thới Bình quan tâm, chỉ đạo, quán triệt sâu sắc quan điểm “Đầu tư cho gia đình là đầu tư cho sự phát triển bền vững, bảo đảm nguồn lực, đồng thời huy động sự đóng góp của toàn xã hội cho công tác gia đình”. Công tác tuyên truyền, giáo dục cần được thực hiện thường xuyên, liên tục hơn, có kế hoạch kiểm tra, giám sát, sơ kết rút kinh nghiệm. Các thành viên trong Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp cần có sự vào cuộc mạnh mẽ hơn góp phần cùng thực hiện quản lý nhà nước tốt hơn về công tác gia đình. Vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc và các tiêu chí gia đình văn hoá trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng nông thôn mới. Gắn với mục tiêu xây dựng gia đình “no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh” [49]. Quản lý nhà nước về gia đình ở huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, Luận văn thạc sỹ của Hoàng Vân Phong (2020), Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương đã chỉ ra 2 nhóm giải pháp về quản lý nhà nước về gia đình bao gồm nhóm về cơ chế quản lý và nhóm về giải pháp cụ thể như: tuyên truyền, đào tạo cán bộ quản lý… [21]. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng chống BLGĐ tỉnh Bình Phước của Lê Thị Năm (2021) nêu các giải pháp chủ yếu như: tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình.
  16. 8 Tăng cường, đổi mới, đa dạng hoá nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ. Tác giả Lê Trang (2022) trong Thực hiện công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang hướng đến các giải pháp tăng cường như: Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác xây dựng gia đình, quản lý chặt chẽ chế độ hôn nhân và gia đình theo pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi kết hôn trái pháp luật, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, BLGĐ, bạo hành trẻ em, bạo lực trên cơ sở giới. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể trong thực hiện công tác xây dựng gia đình. Mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý, tư vấn hỗ trợ hôn nhân và gia đình [50]. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập hợp và phân tích các công trình, bài viết của các tác giả đi trước viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu về QLNN về về công tác gia đình nhằm hệ thống cơ sở lý luận về gia đình, công tác gia đình và QLNN về công tác gia đình. - Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng QLNN về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. - Đề xuất định hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới, hướng đến góp phần vào sự phát triển bền vững địa phương.
  17. 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu QLNN về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Bạc Liêu - Phạm vi thời gian: Tập trung vào QLNN về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu từ năm 2018 - 2022. Thời gian 5 năm để phân tích được toàn diện và khách quan về QLNN về công tác gia đình, năm 2018 - 2019 số lượng GĐVH có xu hướng giảm tỉnh Bạc Liêu. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nhằm khái quát, hệ thống hóa , bổ sung về quản lý về QLNN về công tác gia đình. Đây chính là những lý thuyết cơ sở đánh giá các kết quả khảo sát thực tế và đưa ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu. 5.2. Phương pháp thống kê Phương pháp này được sử dụng nhằm tập trung vào thống kê các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho phân tích đánh giá thực trạng QLNN về CTGĐ như: thống kê số lượng GĐVH các năm, sô vụ bạo lực trong gia đình, ...thống kê các số liệu sơ cấp từ các phiếu khải sát như: đánh giá về nhận thức pháp luật gia đình của người dân, kênh tiếp nhận về kiến thức tuyên truyền ... 5.3. Phương pháp điều tra Tác giả trực tiếp phỏng vấn đại diện hộ gia đình tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, Cụ thể, Phiếu khảo sát được tiến hành sô phiếu phát ra là 270 phiếu ( gồm Thành phố Bạc Liêu là 90 phiếu, Huyện Hồng Dân là 90 phiếu, Huyện Hòa Bình là 90 phiếu). Tổng số phiếu thu về và hợp lệ là 265 phiếu gồm: Thành phố Bạc Liêu là 90 phiếu, Huyện Hồng Dân là 87 phiếu, Huyện Hòa Bình là 88 phiếu.
  18. 10 5.4. Phương pháp phỏng vấn Điều tra, khảo sát được triển khai bằng các hình thức: phỏng vấn bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn sâu các nhà quản lý về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về mặt khoa học Luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan QLNN về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cùng những tư liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú nguồn tài liệu tham khảo và nội dung nghiên cứu liên quan đến QLNN về công tác gia đình. 6.2. Về mặt thực tiễn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cung cấp các cơ sở, cứ liệu khoa học giúp các cấp lãnh đạo của UBND tỉnh; Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu có chủ trương, định hướng phù hợp đối với công tác QLNN về gia đình, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 7. Bố cục luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 03 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về công tác gia đình và tổng quan về công tác gia đình tỉnh Bạc Liêu Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
  19. 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH BẠC LIÊU 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về công tác gia đình 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước - Khái niệm quản lý Với nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau về quan lý, các nghiên cứu đã chỉ ra bản chất quản lý, cụ thể: Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguyện viên) để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực [28, tr.34]. Nhà quản lý là danh từ chung để chỉ tất cả những người thực hiện chức năng quản lý trong một tổ chức nhất định (tổ chức đó có thể là một tổ chức kinh doanh hay phi kinh doanh). Nhà quản lý là những người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ. Nhà quản lý là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát con người, tài chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu. Chủ thể quản lý là cá nhân hay tổ chức - những đại diện có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý.
  20. 12 Khách thể của quản lý là trật tự quản lý. Trật tự quản lý được quy định bởi nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau như quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật... tuỳ theo từng loại hình quản lý. - Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước [8, tr.23]. Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước bằng pháp luật đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng và chức năng đối ngoại của nhà nước. Cách thức quản lý nhà nước: Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước. Bằng pháp luật, nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc các cá nhân để họ thay mặt, nhân danh nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. Chủ thể trong quản lý nhà nước: Chủ thể trong quản lý nhà nước là các tổ chức và cá nhân mang quyền lực nhà nước trong quá trình tác động tới đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. Khách thể của quản lý nhà nước: Khách thể của quản lý nhà nước là trật tự quản lý nhà nước. Trật tự quản lý nhà nước do pháp luật quy định. Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức, thể hiện quyền lực của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, được tiến hành theo cơ chế và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2