Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

L Ê Á N H D Ư Ơ N G

C H U Y Ê N N G À N H Q U Ả N T R Ị K I N H D O A N H

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- LÊ ÁNH DƯƠNG NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI TỔNG CÔNG TY 28 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀO CHI NHÁNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

K H O Á

2 0 1 1 A

HÀ NỘI – NĂM 2013

Lê Ánh Dương

i

Khoá 2011A

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------

LÊ ÁNH DƯƠNG NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI TỔNG CÔNG TY 28 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀO CHI NHÁNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HIẾU HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2013

Lê Ánh Dương

ii

Khoá 2011A

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Thực tiễn công tác hơn 15 năm tại Chi nhánh Hà Nội thuộc Tổng Công ty 28

- Bộ Quốc phòng đã rèn luyện cho Tôi không chỉ ý thức kỷ luật lao động của một

người lính mà còn cả tư duy làm việc của một người làm công tác quản lý. Qua đó

Tôi đã được học hỏi nhiều về phương pháp làm việc, đồng thời cũng cố gắng tìm tòi

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Đề tài “Nghiên cứu quá trình xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng vào Chi nhánh Hà Nội” là kết quả quá trình

công tác của Tôi tại cơ quan và quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học

Bách khoa Hà Nội.

Để có được kết quả nêu trên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng

dẫn, Tiến sỹ Lê Hiếu Học đã tận tình chỉ bảo, góp ý và giúp tôi hoàn thành luận văn

tốt nghiệp; cảm ơn các quý Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý đã tận tình

truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.

Nhân dịp này, Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Tổng Giám đốc Tổng

Công ty 28, Chỉ huy Chi nhánh Hà Nội và các đồng nghiệp tại Tổng Công ty đã tạo

điều kiện cho Tôi nghiên cứu, thu thập dữ liệu, điều tra - khảo sát; cảm ơn các bạn

bè và những người thân đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên Tôi hoàn thành khóa học.

Hà Nội, tháng 9 năm 2013

Lê Ánh Dương

i

Khoá 2011A

Học viên Lê Ánh Dương

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu quá trình xây dựng và triển khai

hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng vào Chi nhánh Hà Nội” là

công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong

luận văn là trung thực và chưa được công bố ở các bài báo hay tạp chí nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Ánh Dương

ii

Khoá 2011A

Lê Ánh Dương

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Danh mục các từ, ngữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ

1 Phần mở đầu

1. Lý do lựa chọn đề tài 1

2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

3. Phương pháp nghiên cứu 4

4. Kết cấu của luận văn 5

6

Chương I: Tổng quan cơ sở lý thuyết về chất lượng, quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

6 1.1 Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của chất lượng 6

1.1.2 Quản lý chất lượng 7

1.1.3 Hệ thống quản lý chất lượng 21

22 1.2 Nội dung bộ tiêu chuẩn ISO 9000

1.2.1 Giới thiệu tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO 22

1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 22

1.2.3 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 28

1.2.4 Lợi ích của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 33

9001:2008

34 Tóm tắt Chương I

35

Chương II: Phân tích quá trình xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

35 2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty 28

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 35

Lê Ánh Dương

iii

Khoá 2011A

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 36

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ các đơn vị 37

2.1.4 Tầm nhìn - Sứ mệnh - Các giá trị cốt lõi 39

2.2 Tình hình hoạt động của Tổng Công ty 28 trước khi triển khai áp 42 dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

2.2.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh 42

2.2.2 Những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh 45

2.3 Phân tích quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo 46 tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

2.3.1 Lý do và mục đích áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo 46

tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

2.3.2 Quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 47

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

2.3.3 Áp dụng hệ thống văn bản 60

2.4 Công tác tổ chức và chi phí thực hiện áp dụng hệ thống quản lý 62 chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

2.4.1 Công tác tổ chức thực hiện 62

2.4.2 Chi phí xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 64

ISO 9001:2008

2.5 Kết quả việc áp dụng hệ thống qủn lý chất lượng theo tiêu 65 chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

2.5.1 Đánh giá trong nội bộ Tổng Công ty 65

2.5.2 Đánh giá trên cơ sở khảo sát ý kiến của khách hàng 68

2.5.3 Đánh giá trên cơ sở thống kê tình hình sản xuất kinh doanh 70

2.5.4 Hiệu lực của việc triển khai các tài liệu hệ thống quản lý chất 73 lượng

2.5.5 Hiệu quả của việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng 73

74

2.5.6 Các yếu tố thuận lợi và cản trở - khó khăn trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

Lê Ánh Dương

iv

Khoá 2011A

Tóm tắt Chương II 84

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

85

CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28 và đề xuất áp dụng vào Chi nhánh Hà Nội

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Tổng Công ty 28 85

3.1.1 Định hướng chung 85

3.1.2 Các mục tiêu chủ yếu 85

3.1.3 Các giải pháp thực hiện mục tiêu 87

3.1.4 Định hướng phát triển hệ thống quản lý chất lượng 89

89 3.2 Các giải pháp duy trì việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

3.2.1 Giải pháp 1: Cải tiến quá trình xây dựng và triển khai thực hiện 90

các mục tiêu chất lượng

3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực 96

3.2.3 Giải pháp 3: Nâng cao hiệu suất khai thác thiết bị phục vụ quản lý 99

3.2.4 Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ 102

thống

3.2.5 Giải pháp 5: Hoạch định nguồn lực tài chính cho việc áp dụng 105

hệ thống quản lý chất lượng

3.2.6 Giải pháp 6: Hoàn thiện hệ thống tài liệu 107

3.2.7 Giải pháp 7: Sử dụng các kỹ thuật thống kê 109

3.2.8 Giải pháp 8: Hình thành và phát triển nhóm chất lượng tại các 113

đơn vị

3.3 Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn theo tiêu 116 chuẩn ISO 9001:2008 tại Chi nhánh Hà Nội

3.3.1 Giới thiệu Chi nhánh Hà Nội 116

118

3.3.2 Đề xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 theo mô hình của Tổng Công ty 28 vào Chi nhánh Hà Nội

125 Tóm tắt Chương III

Kết luận và kiến nghị 126

130 Danh mục tài liệu tham khảo

Lê Ánh Dương

v

Khoá 2011A

131 Phụ lục

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ, NGỮ VIẾT TẮT

Giải nghĩa Ký hiệu

Cán bộ công nhân viên CBCNV

Cổ phần CP

CNTT Công nghệ thông tin

ĐT & KDBĐS Đầu tư và kinh doanh Bất động sản

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP

Hệ thống quản lý chất lượng HTQLCL

HTQLCL ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2008

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO

Kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS

Kế hoạch Tổng hợp KHTH

Nghiên cứu phát triển NCPT

QA Đảm bảo chất lượng

Kiểm soát chất lượng QC

Kiểm tra chất lượng QI

Quản lý chất lượng QM

QMR Đại diện lãnh đạo hệ thống quản lý chất lượng

SXKD Sản xuất kinh doanh

Tài chính kế toán TCKT

Tổng Công ty TCT

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

Quản lý chất lượng toàn diện TQM

Lê Ánh Dương

vi

Khoá 2011A

Tổ chức thương mại Thế giới WTO

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Kết quả điều tra khảo sát về sự cần thiết áp dụng HTQLCL 47

ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

Bảng 2.2 Thực trạng công tác quản lý cơ bản của Tổng Công ty 28 còn 52

tồn tại so với HTQLCL ISO 9001:2008

Bảng 2.3 Các chương trình đào tạo về HTQLCL ISO 9001:2008 55

Bảng 2.4 Công tác tổ chức thực hiện HTQLCL ISO 9001:2008 63

Bảng 2.5 Chi phí xây dựng HTQLCL ISO9001:2008 tại TCT 28 64

Bảng 2.6 Thống kê chất lượng sản phẩm dệt, nhuộm, hoàn tất của Tổng 71 Công ty 28 qua các năm

Bảng 2.7 Thống kê chất lượng sản phẩm may qua các năm 71

Bảng 2.8 Tình hình khiếu nại qua các năm 72

Bảng 3.1 Mục tiêu về hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2015 – 2020 86

Bảng 3.2 Các công cụ và kỹ thuật phân tích các dữ liệu không bằng số 111

Bảng 3.3 Công cụ và kỹ thuật cho các dữ liệu bằng số 111

Lê Ánh Dương

vii

Khoá 2011A

Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu thống kê thông dụng 112

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Trang

Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng 8

Hình 1.2 Mô hình quá trình của HTQLCL ISO 9001: 2008 28

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của TCT 28 36

Hình 2.2 Sơ đồ các đơn vị áp dụng HTQLCL tại TCT 28 51

Hình 2.3 Sơ đồ các quá trình của HTQLCL tại TCT 28 57

Hình 2.4 Thời gian xử lý công việc 65

Hình 2.5 Khả năng phối hợp giữa các bộ phận 66

Hình 2.6 Thái độ làm việc của CBCNV 67

Hình 2.7 Tính hữu ích của HTQLCL ISO 9001:2008 67

Hình 2.8 Các yếu tố nâng cao hiệu quả HTQLCL ISO 9001:2008 68

Hình 2.9 Tỷ lệ giao hàng chậm sau khi áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 69

Hình 2.10 Mức độ thỏa mãn của khách hàng 69

Hình 2.11 Giá trị hàng tồn kho qua các năm 72

Hình 3.1 Chu trình Deming 93

Hình 3.2 Quy trình xây dựng và triển khai mục tiêu chất lượng 94

Hình 3.3 Quy trình sử dụng kỹ thuật thống kê phân tích dữ liệu 110

Lê Ánh Dương

viii

Khoá 2011A

Hình 3.4 Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Hà Nội 118

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Việt Nam đã chính thức được kết nạp là thành viên của Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO) vào tháng 1 năm 2007. Việc gia nhập WTO là xu hướng của thời

đại, của tiến trình phát triển nền kinh tế quốc gia nhằm tăng cường hội nhập với nền

kinh tế thế giới. Tham gia vào WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam

vươn ra những thị trường rộng lớn bên ngoài, nhưng cũng đồng thời tạo ra một

thách thức lớn, trong đó rõ ràng nhất là các doanh nghiệp phải chấp nhận “luật

chơi” trên một “sân chơi” rộng lớn, nơi mà các đối thủ cạnh tranh nước ngoài có ưu

thế về kinh nghiệm và quản trị.

Vì vậy, một mặt các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực tận dụng các cơ

hội, đồng thời phải khắc phục các mặt yếu kém để duy trì và phát triển. Một trong

những mặt còn hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam khi hội nhập là chất lượng

sản phẩm còn thấp và chúng ta đang đứng trước sự lựa chọn “chất lượng hay là

chết” trong sân chơi và luật chơi quốc tế một cách bình đẳng, chấp nhận sự cạnh

tranh gay gắt không khoan nhượng trên thương trường. Các doanh nghiệp Việt Nam

đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, và người tiêu dùng có quyền lựa

chọn nhà sản xuất, nhà cung ứng một cách rộng rãi hơn, đạt yêu cầu về chất lượng

cao hơn. Chất lượng trong quá trình hội nhập là một vấn đề quan trọng của bất cứ

một doanh nghiệp nào.

Mục đích của sản xuất là tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp

và hậu cần tốt, trong khi các công ty luôn phải phát hiện ra các vấn đề của hệ thống

liên quan đến chất lượng và có biện pháp khắc phục cần thiết. Bởi vì khi sản phẩm

hoặc dịch vụ đã sản xuất, đã cung cấp, nếu có những trục trặc về chất lượng thì hiệu

chỉnh những thiếu xót đó vừa tốn kém và nhiều lúc lại không thực hiện được. Trước

những cơ hội và thách thức, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có biện pháp và

hướng đi đúng đắn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh bằng chất lượng với các

Lê Ánh Dương

1

Khoá 2011A

doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Muốn như vậy các doanh nghiệp Việt Nam

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

hiện nay phải giải quyết bài toán về quản lý chất lượng và nâng cao chất lượng sản

phẩm dịch vụ hàng hóa.

Quay lại thời gian trước khi Việt Nam hội nhập nền kinh tế, vấn đề chất lượng

chưa được coi trọng, các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm tới sản lượng. Tuy nhiên

qua việc hội nhập với “sân chơi” thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã có sự

chuyển hướng trong nhận thức, họ đã ý thức được sâu sắc hơn vai trò của chất

lượng sản phẩm nói riêng và chất lượng của hệ thống nói chung. Điều này biểu hiện

dưới sự đa dạng phong phú của hàng hóa với chất lượng và hình thức được cải tiến

đáng kể, được đông đảo người tiêu dùng ủng hộ và thế giới quan tâm. Đây là kết

quả của quá trình thay đổi nhận thức từ số lượng sang chất lượng, nó đã góp phần

mang lại hiệu quả lớn cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Các doanh nghiệp trong nước nghĩ như thế nào về chất lượng sản phẩm của

mình? Liệu sản phẩm Việt Nam có thể cạnh tranh với sản phẩm, hàng hóa nước

ngoài ở thị trường trong nước và thị trường ngoài nước? Nhìn chung với sự đổi mới

đã là một bước khởi đầu thuận lợi, tuy nhiên phải quản lý chất lượng như thế nào?

Và quản lý ra sao cho hiệu quả vẫn là một bài toán khó. Để giúp các doanh nghiệp

Việt Nam giải quyết vấn đề này, nhiều công cụ quản lý chất lượng ra đời, trong đó

có bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Đây là phiên bản mới nhất, góp phần giúp doanh

nghiệp chứng tỏ với khách hàng về sự cam đoan chất lượng của mình. Khi áp dụng

thành công bộ tiêu chuẩn này, doanh nghiệp sẽ cải tiến chất lượng, tăng sức cạnh

tranh thỏa mãn khách hàng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý tiết

kiệm được chi phí, nhân sự, đặc biệt hơn giúp doanh nghiệp đạt được sự phát triển

bền vững.

Tổng Công ty 28 (TCT) là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cục Hậu cần, Bộ

Quốc phòng, hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực: dệt - may, xây

dựng, bất động sản, xăng dầu. Với ngành nghề sản xuất và kinh doanh đa dạng, quy

mô doanh nghiệp lớn và địa bàn hoạt động rộng khắp ở cả ba miền Bắc - Trung -

Nam, TCT 28 luôn ý thức được vai trò của kỹ thuật sản xuất và công nghệ quản lý

Lê Ánh Dương

2

Khoá 2011A

để mang lại chất lượng tốt hơn cho các sản phẩm của mình. Chính vì vậy, trong quá

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

trình hội nhập và phát triển, TCT 28 đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện phương

thức quản lý - điều hành từ cấp TCT đến các đơn vị thành viên, tạo ra sự liên kết

chặt chẽ và linh hoạt của toàn hệ thống nhằm ứng phó kịp thời và hiệu quả với các

biến động của thị trường, đồng thời rút ngắn khoảng cách về quản trị so với các

nước tiên tiến trên thế giới.

Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2008 đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, TCT 28

đã tiến hành triển khai HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT và các Công ty Con thành

viên. Tuy nhiên, HTQLCL chưa được áp dung tại các Chi nhánh của TCT. Vì vậy

đề tài: “Nghiên cứu quá trình xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công 28 và đề xuất các giải pháp nâng

cao hiệu quả áp dụng tại Chi nhánh Hà Nội” đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay

là tăng cường hiệu quả thực hiện HTQLCL và áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008

vào Chi nhánh Hà Nội.

2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu

- Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện HTQLCL ISO 9001:2008 tại

TCT 28;

- Nắm bắt được những thuận lợi, xác định được các hạn chế trong quá trình

triển khai HTQLCL ISO 9001:2008; phân tích, làm rõ các nguyên nhân;

- Đề xuất các giải pháp để duy trì việc triển khai HTQLCL ISO 9001:2008

tại TCT 28;

- Đề xuất các giải pháp triển khai áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại Chi

nhánh Hà Nội.

2.2 Đối tượng

Để đạt mục tiêu trên, luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng hệ thống quản

lý chất lượng của TCT 28, bao gồm: chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng,

Lê Ánh Dương

3

Khoá 2011A

các quá trình hoạt động, hệ thống tài liệu, công tác quản lý các nguồn lực, hoạt động

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

quản lý hệ thống và các quá trình, hoạt động theo dõi – đo lường – cải tiến hệ thống,

hoạt động triển khai sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm.

2.3 Phạm vi

Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong hoạt động quản lý chất lượng của

TCT 28 từ khi đánh giá chứng nhận ISO 9001:2008 (năm 2011) đến nay.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Phương pháp phân tích, thống kê

Để phục vụ cho việc phân tích thực trạng HTQLCL tại TCT 28 cũng như xác

định các nguyên nhân của sự không phù hợp còn tồn tại trong hệ thống, luận văn sử

dụng: (1) Các lý thuyết về HTQLCL ISO 9001:2008; các phương pháp thống kê,

toán kinh tế; (2) Các thông tin thứ cấp được thu thập từ hồ sơ xem xét của lãnh đạo,

đánh giá nội bộ, xử lý sản phẩm không phù hợp, khiếu nại khách hàng, khắc phục

phòng ngừa, cải tiến và các báo cáo, số liệu thống kê của TCT.

3.2 Phương pháp khảo sát – thăm dò ý kiến

Để hoàn thiện quá trình đánh giá thực trạng, tác giả còn thực hiện thăm dò ý

kiến của CBCNV của TCT và ý kiến khách hàng thông qua phiếu điều tra (Chi tiết

mẫu phiếu ở Phụ lục 1) như sau:

Khảo sát, thăm dò ý kiến nội bộ

- Đối tượng thăm dò khảo sát:

+ Khối văn phòng: các trưởng, phó phòng (ban) tổng hợp và chuyên môn,

các các bộ, chuyên viên chủ chốt.

+ Khối sản xuất: các Giám đốc Công ty, Xí nghiệp, Quản đốc phân xưởng,

Tổ trưởng sản xuất, Tổ trưởng các chuyền, cán bộ Ban an toàn lao động.

+ Khối Công đoàn đại diện cho người lao động: Lãnh đạo Công đoàn TCT,

tổ trưởng công đoàn các đơn vị

- Kết quả kiểm phiếu:

+ Tổng số phiếu phát hành 150;

Lê Ánh Dương

4

Khoá 2011A

+ Tổng số phiếu thu về là 132;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

+ Số phiếu hợp lệ: 120 phiếu

- Thời gian khảo sát thu thập: từ ngày 02/4/2013 đến 28/4/2013.

Khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng

Điều tra khảo sát bằng phương pháp thu thập ý kiến khách hàng về HTQLCL

ISO 9001:2008 của TCT (Chi tiết mẫu phiếu ở Phụ lục 3) như sau:

- Đối tượng khảo sát:

+ Đơn vị cung cấp nguyên phụ liệu của TCT;

+ Đơn vị, cá nhân tiêu thụ sản phẩm của TCT.

- Kết quả kiểm phiếu:

+ Số phiếu phát ra: 200 phiếu;

+ Số phiếu thu về: 188 phiếu;

+ Số phiếu hợp lệ: 160 phiếu .

- Thời gian khảo sát, thu thập: từ ngày 02/4/2013 đến 28/4/2013.

4. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần giới thiệu, mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn bao gồm

3 chương chính:

Chương I: Tổng quan cơ sở lý thuyết về chất lượng, quản lý chất lượng và

HTQLCL ISO 9001:2008.

Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai HTQLCL ISO 9001:2008

tại TCT 28.

Chương III: Đề xuất các giải pháp duy trì và nâng cao hiệu quả áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28 và đề xuất áp dụng

Lê Ánh Dương

5

Khoá 2011A

HTQLCL ISO 9001:2008 vào Chi nhánh Hà Nội.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG,

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001: 2008

1.1 Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của chất lượng

1.1.1.1 Khái niệm

Chúng ta đã làm quen với khái niệm chất lượng từ rất lâu. Nhưng ở giai đoạn

nền kinh tế tập trung, mọi người chưa quan tâm nhiều tới chất lượng. Khi nền kinh

tế phát triển như hiện nay, vấn đề chất lượng ngày càng được đông đảo sự quan tâm.

Mặt khác cũng gây không ít sự tranh cãi về khái niệm chất lượng. Mỗi góc độ khác

nhau sẽ có những quan điểm hay khái niệm về chất lượng khác nhau:

- Góc độ người tiêu dùng: “Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của

họ”. Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:

+ Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó;

+ Thể hiện cùng chi phí;

+ Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể;

- Góc độ nhà sản xuất: “Chất lượng là sản phẩm hay dịch vụ phải đáp ứng

những tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra”;

- Góc độ chuyên gia K.Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu

thị trường với chi phí thấp nhất” [7];

- Góc độ Tiêu chuẩn ISO 9001:2008: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp

các đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu”, trong đó:

+ Đặc tính vốn có: là những đặc trưng tồn tại trong cái gì đó đặc biệt, bền

Lê Ánh Dương

6

Khoá 2011A

vững theo thời gian;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

+ Yêu cầu: là nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu chung

hay bắt buộc.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng như trên, nhưng trong

những năm gần đây khái niệm chất lượng được thống nhất sử dụng rộng rãi là định

nghĩa trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO. Do vậy, có thể nói chất lượng là sự thỏa mãn

yêu cầu trên tất cả mọi mặt: tính năng kỹ thuật, tính kinh tế, thời gian giao hàng, các

dịch vụ liên quan và tính an toàn.

1.1.1.2 Tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm

Về nội dung này, Tiến Sĩ J.M. Juran, một chuyên gia nổi tiếng về chất lượng

của Mỹ đã khẳng định “Chất lượng và cạnh tranh là những vấn đề phải đặc biệt

chú ý trong thế kỷ 21- thế kỷ chất lượng” [6], qua đó đã thể hiện tầm quan trọng của

chất lượng trong nền kinh tế hiện nay:

- Chất lượng là sự sống còn của doanh nghiệp: hàng rào thuế quan dần dần

được tháo gỡ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tự do cạnh tranh,

khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm chất lượng, giá cả phù hợp từ mọi

nơi trên thế giới. Chúng ta có thể thấy được chất lượng trở thành chiến lược

lâu dài và quan trọng của doanh nghiệp;

- Chất lượng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh lời của hoạt động

sản xuất kinh doanh. Vì doanh nghiệp nào cung cấp được sản phẩm, dịch vụ

đạt chất lượng sẽ đạt mức lợi nhuận cao, mọi người tin dùng, và ngược lại;

- Nâng cao uy tín và tạo được thương hiệu nhờ khẳng định vị thế của mình

trên thị trường thông qua chất lượng.

1.1.2 Quản lý chất lượng

1.1.2.1 Quá trình phát triển

Qua các thời kỳ phát triển, nhận thức về quản lý chất lượng cũng không ngừng

hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Đến nay, quá trình hình thành và phát

Lê Ánh Dương

7

Khoá 2011A

triển của quản lý chất lượng được chia thành 05 giai đoạn như Hình 1.1 sau đây:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Quan tâm đến mối quan hệ giữa người cung cấp và Cty; giữa Cty và đại lý bán SP

Quan tâm đến mặt kinh tế của chi phí chất lượng

QI QC QA QM TQM

KIỂM TRA CÁC ĐK

Thể hiện cho KH thấy được về c/tác KTCL

- Trình độ NLĐ - Phương pháp SX - Nguyên vật liệu - Thiết bị - Thông tin

Là một chứng cứ cho hệ thống KTCL

Tối ưu hóa các chi phí chất lượng

KIỂM TRA SẢN PHẨM

Quan hệ nội bộ trong nhóm chất lượng & giữa nhóm với bên ngoài

Sự đoàn kết của cả Cty Sự theo dõi giúp đỡ

Mục tiêu tài chính

Phân tích các giá trị

Trách nhiệm bảo đảm chất lượng

Hình 1.1: Các giai đoạn phát triển của quản lý chất lượng

Nguồn: ISO 9000 và TQM, thiết lập hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng

và hướng vào khách hàng [10].

Giai đoạn 1: Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection - QI)

Sản phẩm sản xuất ra trước khi đưa ra thị trường sẽ được kiểm tra và loại bỏ

các sản phẩm không đạt yêu cầu, các sản phẩm hư hỏng. Trong doanh nghiệp Việt

Nam, hoạt động này được gọi là KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm).

Như vậy, KCS chính là màng lọc ngăn không cho các sản phẩm xấu ra thị

trường chứ không làm tăng chất lượng sản phẩm hay giảm số lượng các sản phẩm

hư hỏng. Thêm vào đó, công việc kiểm tra này phụ thuộc vào sự chủ quan của nhân

viên KCS, tính chất của hàng hoá, và có nhiều sản phẩm không thể kiểm tra được

Lê Ánh Dương

8

Khoá 2011A

nhất là các sản phẩm phục vụ quốc phòng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Hơn nữa, nhân viên KCS chỉ làm công tác kiểm tra chất lượng mà không trực

tiếp sản xuất nên chi phí cho một sản phẩm sẽ tăng cao, chính vì thế phương pháp

đảm bảo chất lượng thông qua kiểm tra chất lượng sản phẩm không còn phù hợp.

Giai đoạn 2: Kiểm soát chất lượng (Quanlity Control - QC)

Để khắc phục những hạn chế của QI, các nhà quản lý đã chuyển sang phương

pháp mới thông qua đi tìm các nguyên nhân của sai hỏng để kiểm soát chúng và đã

đưa ra 5 yếu tố cần kiểm soát: con người, phương pháp, nguyên vật liệu, thiết bị,

thông tin sản xuất. Để quá trình kiểm soát chất lượng đạt được hiệu quả, Tiến Sĩ

W.E.Deming đã giới thiệu chu trình Deming, một công cụ quan trọng và cần thiết

cho quá trình cải tiến liên tục. Chu trình Deming gồm 4 bước: Plan (hoạch định)-

Do (thực hiện)- Check (kiểm tra)- Action (điều chỉnh).

Tuy nhiên việc kiểm soát chất lượng chỉ nhằm chủ yếu vào quá trình sản xuất

thì chưa đủ bởi các quá trình trước sản xuất như mua nguyên vật liệu, quản lý kho,

và các quá trình sau sản xuất như đóng gói, giao hàng…, cũng ảnh hưởng đến sự

thỏa mãn của khách hàng, từ đó khái niệm đảm bảo chất lượng ra đời.

Giai đoạn 3: Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance - QA)

Không dừng lại ở việc kiểm soát các yếu tố đầu vào và những sai sót trong quá

trình sản xuất, các nhà quản lý ngày càng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của hệ

thống sản xuất ra sản phẩm nhằm đạt được hai mục đích:

- Đảm bảo chất lượng nội bộ trong tổ chức nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và

các thành viên trong doanh nghiệp;

- Đảm bảo chất lượng với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng và

những người có liên quan rằng yêu cầu chất lượng được thỏa mãn.

Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được

tiến hành trong hệ thống chất lượng và chứng minh được là đủ sức cần thiết để tạo

sự tin tưởng thỏa đáng rằng tổ chức sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.

Lê Ánh Dương

9

Khoá 2011A

Đảm bảo chất lượng là kết quả của hoạt động kiểm soát chất lượng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Để có một chuẩn mực chung cho hệ thống đảm bảo chất lượng, tổ chức tiêu

chuẩn hóa quốc tế ISO đã xây dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Tiêu

chuẩn này giúp cho các tổ chức có được một mô hình chung về đảm bảo chất lượng,

đồng thời cũng là một chuẩn mực để khách hàng hay một tổ chức trung gian tiến

hành xem xét đánh giá.

Giai đoạn 4: Quản lý chất lượng (Quality management - QM)

Từ việc ngăn chặn những nguyên nhân gây ra tình trạng kém chất lượng trong

khâu đảm bảo chất lượng người ta dần hướng tới việc phát hiện và giảm thiểu các

chi phí không chất lượng: chi phí sai hỏng, chi phí sửa chữa. Vậy, QM bao gồm cả

kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo chất lượng cộng thêm phần tính toán kinh tế về chi

phí chất lượng và các mục tiêu về tài chính, những nội dung này được cụ thể trong

các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO9001:2008.

Giai đoạn 5: Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quanlity Management - TQM)

Xu thế cạnh tranh toàn cầu đã làm chất lượng trở thành vấn đề sống còn của

nhiều doanh nghiệp, nhiều quốc gia trên thế giới, nó không chỉ là mối quan tâm của

các nhà quản lý trong doanh nghiệp mà còn của cả những công nhân sản xuất,

những người phục vụ cho công tác tài chính, kế toán. Chính vì vậy, để giải quyết

vấn đề chất lượng cần có sự tham gia đóng góp của tất cả các thành viên trong tổ

chức và phương thức quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ra đời.

TQM được định nghĩa là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định

hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự

thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng, lợi ích của mọi thành viên

của tổ chức và của xã hội [11].

1.1.2.2 Khái niệm quản lý chất lượng

Từ khái niệm chất lượng ở trên, ta rút ra được nhận xét là chất lượng không tự

sinh ra, không phải là một kết quả ngẫu nhiên, mà được hình thành trên cơ sở tác

Lê Ánh Dương

10

Khoá 2011A

động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

lượng mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này. Hoạt động quản lý

trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Cần thiết phải hiểu biết và

kinh nghiệm về quản lý chất lượng mới có thể giải quyết bài toán chất lượng.

Quản lý chất lượng là một khoa học, nó là một phần của khoa học quản lý.

Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi lĩnh vực từ sản xuất đến các loại

hình dịch vụ cho mọi loại hình doanh nghiệp. Quản lý chất lượng đảm bảo cho

doanh nghiệp làm đúng các công việc phải làm.

Qua quá trình phát triển của quản lý chất lượng nêu ở trên, khái niệm về quản

lý chất lượng đã được đúc kết theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 là: “Các hoạt động

có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng” đảm bảo

chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng đã đề ra; đồng thời thực hiện chúng

bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất

lượng và cải tiến chất lượng. Trong đó:

- Chính sách chất lượng: Là ý tưởng và định hướng chung của một tổ chức có

liên quan đến chất lượng và được lãnh đạo cao nhất của tổ chức chính thức

công bố;

- Mục tiêu chất lượng: Điều được tìm kiếm hay nhằm tới có liên quan đến

chất lượng;

- Hoạch định chất lượng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào

việc lập mục tiêu chất lượng và quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết

và các nguồn lực có liên quan để thực hiện mục tiêu chất lượng;

- Kiểm soát chất lượng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào

việc thực hiện các yêu cầu chất lượng;

- Đảm bảo chất lượng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào

việc cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu sẽ được bảo đảm thực hiện;

- Cải tiến chất lượng: Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc

Lê Ánh Dương

11

Khoá 2011A

nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

1.1.2.3 Các nguyên tắc quản lý chất lượng

1.1.2.3.1 Nguyên tắc định hướng vào khách hàng

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định. Các chỉ

tiêu chất lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho

khách hàng thoả mãn và phải là trọng tâm của hệ thống chất lượng. Chất lượng định

hướng vào khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị

trường, duy trì và thu hút khách hàng, nó đòi hỏi phải luôn nhạy cảm với yêu cầu

của thị trường, nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau

chóng và linh hoạt các yêu cầu của thị trường. Theo nguyên tắc này, doanh nghiệp

cần:

- Hiểu nhu cầu và mong đợi của khách hàng;

- Thông tin các mong đợi và nhu cầu này trong toàn bộ doanh nghiệp;

- Đo lường sự thoả mãn của khách hàng và có các hành động cải tiến;

- Nghiên cứu các nhu cầu của cộng đồng;

- Quản lý các mối quan hệ của khách hàng và cộng đồng.

1.1.2.3.2 Nguyên tắc lãnh đạo

Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đường lối và môi

trường nội bộ trong doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng sẽ không có hiệu quả nếu

không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo. Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn

cao, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Lãnh

đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng chiến lược, hệ thống và và các biện pháp huy

động sự tham gia và tính sáng tạo của mỗi nhân viên để xây dựng, nâng cao năng

lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Để thực hiện nguyên tắc

này, lãnh đạo doanh nghiệp cần:

- Hiểu biết và phản ứng nhanh với những thay đổi bên trong và bên ngoài;

Lê Ánh Dương

12

Khoá 2011A

- Nghiên cứu nhu cầu của tất cả những người cùng chung quyền lợi;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Nêu được viễn cảnh trong lai của doanh nghiệp;

- Nêu rõ vai trò, vị trí của việc tạo ra giá trị ở tất cả các cấp trong nội bộ;

- Xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm của mọi thành viên;

- Trao quyền bằng cách tạo cho họ chủ động hành động theo trách nhiệm

đồng thời phải chịu trách nhiệm;

- Gây cảm hứng và cổ vũ thừa nhận sự đóng góp của mọi người;

- Thúc đẩy quan hệ cởi mở, trung thực;

- Giáo dục, đào tạo và huấn luyện;

- Thiết lập các mục tiêu kích thích;

- Thực hiện chiến lược và chính sách để đạt được mục tiêu này.

1.1.2.3.3 Nguyên tắc mọi thành viên cùng tham gia

Con người là nguồn lực quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp và sự tham gia

đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ có thể được sử dụng cho lợi ích

của của doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng, công việc phụ thuộc

rất nhiều vào kỹ năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động.

Do đó những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi xã hội của mọi thành

viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp.

Khi được huy động đầy đủ, nhân viên sẽ:

- Giám nhận công việc, nhận trách nhiệm để giải quyết các vấn đề;

- Tích cực tìm kiếm các cơ hội để cải tiến, nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm

và truyền đạt trong nhóm;

- Tập trung nâng cao giá trị cho khách hàng;

- Đổi mới và sáng tạo để nâng cao hơn các mục tiêu của doanh nghiệp;

- Giới thiệu doanh nghiệp cho khách hàng và cộng đồng;

- Thoả mãn nhiệt tình trong công việc và cảm thấy tự hào là thành viên của

Lê Ánh Dương

13

Khoá 2011A

doanh nghiệp.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

1.1.2.3.4 Nguyên tắc quản lý quá trình

Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt

động được quản lý như một quá trình. Quá trình là tập hợp các hoạt động có liên

quan với nhau hoặc tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên, để quá

trình có ý nghĩa, giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là, quá trình làm

gia tăng giá trị. Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra của

một quá trình trước đó. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là

quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng. Để đảm bảo nguyên tắc này,

cần phải có các biện pháp:

- Xác định quá trình để đạt được kết quả mong muốn;

- Xác định các mối quan hệ tương giao của các quá trình với các bộ phận

chức năng của doanh nghiệp;

- Quy định trách nhiệm rõ ràng để quản lý quá trình;

- Xác định khách hàng, người cung ứng nội bộ và bên ngoài quá trình;

- Xác định đầu vào và đầu ra của quá trình;

- Nghiên cứu các bước của quá trình, các biện pháp kiểm soát, đào tạo, thiết

bị, phương pháp và nguyên vật liệu để đạt được kết quả mong muốn.

1.1.2.3.5 Nguyên tắc hệ thống

Không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố riêng lẻ mà phải

xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ,

phối hợp hài hoà các yếu tố này. Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan hoặc

tương tác với nhau. Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp

toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định,

hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan tương tác lẫn nhau đối

với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc này

Lê Ánh Dương

14

Khoá 2011A

doanh nghiệp cần:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Xác định một hệ thống các quá trình bằng cách nhận biết các quá trình hiện

có hoặc xây dựng quá trình mới có ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra;

- Lập cấu trúc của hệ thống để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất;

- Hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong các quá trình của hệ thống;

- Cải tiến liên tục thông qua việc đo lường và đánh giá.

1.1.2.3.6 Nguyên tắc cải tiến liên tục

Cải tiến liên tục là hoạt động lặp lại để nâng cao khả năng thực hiện các yêu

cầu. Cải tiến liên tục vừa là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi

doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất,

doanh nghiệp liên tục cải tiến. Cách thức cải tiến cần phải “ bám chắc” vào công

việc của doanh nghiệp. Để thực hiện cải tiến doanh nghiệp cần:

- Cải tiến liên tục sản phẩm, quá trình và hệ thống là mục tiêu của từng người

trong doanh nghiệp;

- Áp dụng các phương pháp cơ bản của cải tiến từng bước và cải tiến lớn;

- Cải tiến liên tục hiệu quả và hiệu suất của tất cả các quá trình;

- Giáo dục và đào tạo cho các thành viên về các phương pháp và công cụ cải

tiến như:

+ Chu trình PDCA;

+ Kỹ thuật giải quyết vấn đề;

+ Đổi mới kỹ thuật cho quá trình;

+ Đổi mới quá trình;

- Thiết lập các biện pháp và mục tiêu để hướng dẫn cải tiến;

- Thừa nhận các cải tiến.

1.1.2.3.7 Nguyên tắc quyết định dựa trên sự kiện

Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh

Lê Ánh Dương

15

Khoá 2011A

muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu thông tin.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình quan

trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó. Theo nguyên tắc này

doanh nghiệp cần:

- Đưa ra các phép đo, lựa chọn dữ liệu và thông tin liên quan đến mục tiêu;

- Đảm bảo thông tin, dữ liệu là đúng đắn, tin cậy, dễ sử dụng;

- Sử dụng đúng các phương pháp phân tích dữ liệu và thông tin;

- Ra quyết định hành động dựa trên các kết quả phân tích kết hợp với khả

năng, kinh nghiệm và khả năng trực giác.

1.1.2.3.8 Nguyên tắc hợp tác cùng có lợi

Các doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác để đạt được mục tiêu

chung. Các mối quan hệ này bao gồm quan hệ nội bộ và quan hệ bên ngoài. Để thực

hiện nguyên tắc này doanh nghiệp cần:

- Xác định và lựa chọn đối tác;

- Lập mối quan hệ trên cơ sở cân đối mục tiêu dài hạn, ngắn hạn;

- Tạo kênh thông tin rõ ràng, công khai và hiệu quả;

- Phối hợp triển khai và cải tiến sản phẩm và quá trình;

- Hiểu rõ và thông báo nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng cuối

cùng đến đối tác;

- Chia sẻ thông tin và kế hoạch;

- Thừa nhận sự cải tiến và thành tựu của đối tác.

1.1.2.4 Chức năng của quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng phải được xem xét trên chu trình chất lượng, không thể bỏ

sót hay xem nhẹ một khâu nào. Khái quát, quản lý chất lượng có các chức năng:

1.1.2.4.1 Chức năng quy định chất lượng

Chức năng này thể hiện ở khâu điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị trường từ đó

thiết kế, đề xuất mức chất lượng, hoặc quy định các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật

Lê Ánh Dương

16

Khoá 2011A

cụ thể để sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với những tổ chức.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

1.1.2.4.2 Chức năng quản lý chất lượng

Đây là chức năng chủ yếu của quản lý chất lượng. Chức năng này thể hiện tính

xuyên suốt của quản lý quá trình tạo sản phẩm từ khâu nghiên cứu thiết kế đến lưu

thông phân phối sản phẩm.

1.1.2.4.3 Chức năng đánh giá chất lượng

Chức năng này bao gồm đánh giá chất lượng trong từng khâu, từng bộ phận

cũng như chất lượng toàn phần của sản phẩm. Đây là chức năng quan trọng thể hiện

lượng hoá các yêu cầu chất lượng, đo lường và đặt các quá trình trong tầm kiểm

soát.

1.1.2.5 Các phương thức quản lý chất lượng

1.1.2.5.1 Phương thức kiểm tra chất lượng (Inspection)

Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một

hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự

phù hợp của mỗi đặc tính.

Phương pháp này nhằm sàng lọc các sản phẩm không phù hợp với quy định. là

một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý "chuyện đã rồi".

Phương pháp này rất phổ biến được sử dụng trong thời kỳ trước đây. Để kiểm tra

người ta phải kiểm tra 100% số lượng sản phẩm hay sử dụng một số phương pháp

kiểm tra theo xác xuất. Đây là một phương pháp gây nhiều tốn kém và mất thời

gian. Quá trình kiểm tra không ảnh hưởng đến chất lượng và chất lượng không được

tạo dựng nên qua công tác kiểm tra.

1.1.2.5.2 Phương thức kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC)

Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được

sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.

Để kiểm soát chất lượng, cần thiết phải kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng

trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Thực chất của kiểm soát chất lượng là chủ

yếu nhằm vào quá trình sản xuất gồm các yếu tố sau:

Lê Ánh Dương

17

Khoá 2011A

- Kiểm soát con người:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

+ Được đào tạo;

+ Có kỹ năng thực hiện;

+ Được thông tin về nhiệm vụ được giao, yêu cầu phải đạt được;

+ Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết;

+ Có đủ phương tiện, công cụ và các điều kiện làm việc;

- Kiểm soát phương pháp và quá trình:

+ Lập quy trình, phương pháp thao tác, vận hành...;

+ Theo dõi và kiểm soát quá trình;

- Kiểm soát đầu vào:

+ Người cung ứng;

+ Dữ liệu mua nguyên vật liệu;

- Kiểm soát thiết bị:

+ Phù hợp yêu cầu;

+ Được bảo dưỡng, hiệu chỉnh;

- Kiểm soát môi trường:

+ Môi trường làm việc;

+ Điều kiện an toàn.

1.1.2.5.3 Phương thức đảm bảo chất lượng (Quality Assurance- QA)

Đảm bảo chất lượng là mọi hành động có kế hoạch và có hệ thống, và được

khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng sản phẩm thoả mãn các yêu

cầu đã định đối với chất lượng.

Nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng là doanh nghiệp phải xây

dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu lực và và hiệu quả, đồng thời làm

thế nào để chứng tỏ cho khách hàng biết điều đó.

Trong những năm gần dây, để có một chuẩn mực chung, được quốc tế chấp

Lê Ánh Dương

18

Khoá 2011A

nhận cho hệ thống đảm bảo chất lượng, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã xây

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

dựng và ban hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000 để giúp cho các nhà cung cấp có được

một mô hình chung về đảm bảo chất lượng, đồng thời cũng là một chuẩn mực

chung để dựa vào đó khách hàng hay tổ chức trung gian tiến hành xem xét đánh giá.

Có thể nói, chỉ đến khi ra đời bộ tiêu chuẩn này thì mới có cơ sở để tạo niềm tin

khách quan đối với chất lượng sản phẩm.

1.1.2.5.4 Phương thức kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control-TQC)

Sau khi lý luận và các kỹ thuật kiểm tra chất lượng ra đời, các phương pháp

thống kê đã đạt được những kết quả to lớn trong việc xác định và loại bỏ các

nguyên nhân gây biến động trong các quá trình sản xuất, chỉ rõ được mối quan hệ

nhân quả giữa điều kiện sản xuất và chất lượng sản phẩm, cải thiện hiệu quả và độ

chuẩn xác của hoạt động kiểm tra bằng cách đưa vào áp dụng kiểm tra lấy mẫu thay

cho việc kiểm tra 100% sản phẩm. Việc áp dụng các kỹ thuật kiểm soát chất lượng

thống kê đã được áp dụng và đã mang lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, để

đạt được mục tiêu của quản lý chất lượng là thoả mãn người tiêu dùng thì đó chưa

phải là điều kiện đủ. Nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp này vào quá

trình sản xuất, mà còn áp dụng cho các quá trình xảy ra trước và sau quá trình sản

xuất như khảo sát thị trường, thiết kế, lập kế hoạch, mua hàng, đóng gói, lưu kho

vận chuyển, phân phối và các dịch vụ trong và sau bán hàng. Khái niệm kiểm soát

chất lượng toàn diện (TQC) ra đời tại Nhật bản. Kiểm soát chất lượng toàn diện là

một hệ thống có hiệu quả, huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các

quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm

trong sản xuất và dịch vụ đồng thời thoả mãn nhu cầu khách hàng.

Theo định nghĩa của Uỷ ban Giải thưởng Deming của Nhật, thì kiểm soát chất

lượng toàn công ty được định nghĩa như sau: “Hoạt động thiết kế, sản xuất và cung

cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng theo yêu cầu của khách hàng một cách

kinh tế, dựa trên nguyên tắc định hướng vào khách hàng và xem xét đầy đủ đến

phúc lợi xã hội. Nó đạt được mục tiêu của công ty thông qua việc lặp lại một cách

hiệu quả chu trình PDCA, bao gồm lập kế hoạch - thực hiện - kiểm tra - hành động

Lê Ánh Dương

19

Khoá 2011A

điều chỉnh. Điều đó được thực hiện bằng cách làm cho toàn thể nhân viên thông

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

hiểu và áp dụng tư tưởng và phương pháp thống kê đối với mọi hoạt động nhằm

đảm bảo chất lượng. Các hoạt động này là một chuỗi công việc, bao gồm khảo sát,

nghiên cứu, phát triển, thiết kế, thu mua, sản xuất, kiểm tra và marketing cùng với

tất cả các hoạt động khác cả bên trong và bên ngoài công ty.”[9]

Theo định nghĩa trên, TQC có hai đặc điểm cơ bản sau:

- Phạm vi các hoạt động kiểm soát chất lượng rất rộng lớn, không chỉ trong

quá trình sản xuất, kiểm tra mà trong tất cả các lĩnh vực;

- Là sự tham gia của toàn bộ nhân viên vào các hoạt động kiểm soát chất

lượng và phụ trợ.

TQC là một tư duy mới về quản lý, là một công cụ thường xuyên và là một

nền văn hoá trong công ty. Chúng được xem xét đánh giá thường xuyên để đảm bảo

phù hợp với các yêu cầu đã định bằng cách đưa các yêu cầu của hệ thống chất lượng

vào các quá trình lập kế hoạch, các kết quả đánh giá hệ thống được lãnh đạo xem

xét để tìm cơ hội cải tiến.

1.1.2.5.5 Phương thức quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management )

Các kỹ thuật quản lý mới ra đời đã góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất

lượng đã làm cơ sở cho lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện ra đời. Cũng có thể

nói rằng quản lý chất lượng toàn diện (TQM) là một sự cải biến và đẩy mạnh hơn

hoạt động kiểm soát chất lượng toàn diện toàn bộ tổ chức.

Do vậy TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào

chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành

công dài hạn thông qua sự thoả mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của

công ty đó và của xã hội [11]

Trong định nghĩa trên:

- Thành viên là mọi CBCNV trong mọi đơn vị thuộc mọi cấp trong tổ chức;

- Vai trò lãnh đạo của cấp quản lý cao nhất và sự đào tạo huấn luyện cho mọi

Lê Ánh Dương

20

Khoá 2011A

thành viên trong tổ chức là điều cốt yếu cho sự thành công;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Trong TQM khái niệm chất lượng liên quan đến việc đạt được mọi mục tiêu

quản lý;

- Lợi ích xã hội có nghĩa là thực hiện các yêu cầu mà xã hội đặt ra.

Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương thức quản lý chất lượng trước

đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía

cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi

cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.

1.1.3 Hệ thống quản lý chất lượng

1.1.3.1 Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng

Hệ thống quản lý chất lượng được định nghĩa theo tiêu chuẩn ISO 9000:2007

là "Hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng" [1]

Đây là hệ thống giúp các tổ chức/doanh nghiệp đáp ứng một cách ổn định các

yêu cầu của khách hàng và cao hơn nữa là vượt quá mong đợi của khách hàng về

chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

HTQLCL bao gồm: (1) xây dựng chính sách chất lượng; (2) hoạch định cơ

cấu; (3) trách nhiệm và quy trình chất lượng của tổ chức. Nó cũng bao gồm việc

kiểm tra thực hiện các quy trình này và tập trung vào sự cải tiến liên tục hệ thống.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tiêu chuẩn về HTQLCL được nhận biết rộng rãi

khắp thế giới.

1.1.3.2 Tầm quan trọng của HTQLCL

HTQLCL giúp doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình,

đồng thời có những biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của doanh

nghiệp.

HTQLCL là một trong những bằng chứng đầu tiên chứng minh với khách

hàng về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có thể tin tưởng về

năng lực sản xuất cũng chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong

Lê Ánh Dương

21

Khoá 2011A

kí kết hợp đồng kinh doanh.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

1.2 Nội dung bộ tiêu chuẩn ISO 9000

1.2.1 Giới thiệu Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá

Tổ chức tiêu quốc tế về chuẩn hoá (ISO) là tổ chức tiêu chuẩn hoá lớn nhất

của thế giới hiện nay, tập hợp cơ quan về tiêu chuẩn các quốc gia. Mục tiêu của ISO

là thúc đẩy sự phát triển của công tác tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan

nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới

và phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực trí tuệ, khoa học công nghệ và kinh tế.

ISO được thành lập năm 1946 tại Luân-đôn, Vương quốc Anh với sự tham gia

của 25 quốc gia, chính thức bắt đầu hoạt động hoạt động từ 23/02/1947, trụ sở chính

tại Geneve, Thuỵ Sỹ. Hiện nay ISO có trên 160 trong tổng số 205 nước tham gia.

Việt Nam tham gia ISO từ năm 1977.

ISO có ba loại thành viên: (1) thành viên đầy đủ; (2) thành viên thông tấn; và

(3) thành viên đăng ký. Thành viên của ISO phải là cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia

và và mỗi quốc gia chỉ có duy nhất một cơ quan hoặc tổ chức đại diện để tham gia

ISO. Cơ cấu tổ chức của ISO bao gồm:

- Đại hội đồng;

- Hội đồng ISO: gồm 18 thành viên được Đại Hội đồng ISO bầu ra;

- Ban thư ký trung tâm;

- Ban chính sách phát triển;

- Hội đồng quản lý kỹ thuật;

- Các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn;

- Các Ban cố vấn.

1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển Bộ tiêu chuẩn ISO 9000

Năm 1987, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tiêu chuẩn về HTQLCL được Tổ chức

tiêu chuẩn hoá Quốc tế ban hành lần đầu, nhằm mục đích đưa ra một mô hình được

chấp nhận ở mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp dụng rộng

Lê Ánh Dương

22

Khoá 2011A

rãi cho nhiều lĩnh vực khác nhau. ISO 9000 là sự thừa kế của các tiêu chuẩn đã tồn

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

tại và sử dụng rộng rãi trước đây ở trong lĩnh vực quốc phòng như của Hoa Kỳ

(MIL - Q - 9058A), của khối NATO (AQAP1).

Năm 1979, Viện Tiêu chuẩn Anh đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo

chất lượng dùng trong dân sự. Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế,

ISO đã thành lập ban kỹ thuật 176 soạn thảo Bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng

với các định hướng:

- Là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất được thực thi trong

nhiều quốc gia và khu vực và đã được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia

của nhiều nước;

- Đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách

và chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế triển khai sản

phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, xem xét đánh giá nội bộ,

kiểm soát tài liệu, đào tạo...;

- Có thể áp dụng vào bất cứ loại hình nào, ngoài áp dụng cho các tổ chức sản

xuất sản phẩm vật chất, nó còn có thể áp dụng cho các tổ chức dịch vụ mà

không phụ thuộc vào quy mô, chủ sở hữu và các yếu tố khác.

Năm 1985, bản thảo đầu tiên được xuất bản và công bố chính thức vào năm

1987 với tên gọi ISO 9000 gồm 5 tiêu chuẩn:

- ISO 9000: tiêu chuẩn chung về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng

giúp lựa chọn tiêu chuẩn;

- ISO 9001: tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất

sản phẩm từ khâu nghiên cứu triển khai sản xuất lắp đặt và dịch vụ;

- ISO 9002: tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ;

- ISO 9003: tiêu chuẩn về mô hình đảm bảo chất lượng trong khâu thử

nghiệm và kiểm tra;

- ISO 9004: những tiêu chuẩn thuần tuý về quản trị chất lượng không dùng

để ký hợp đồng trong mối quan hệ mua bán mà do các công ty muốn quản

Lê Ánh Dương

23

Khoá 2011A

lý chất lượng tốt thì tự nguyện nghiên cứu áp dụng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Năm 1994, lần soát xét đầu tiên được thực hiện với việc ban hành các tiêu

chuẩn ISO 9001:1994, ISO 9002:1994, và ISO 9003:1994 về các yêu cầu của hệ

thống đảm bảo chất lượng.

Năm 2000, lần soát xét thứ hai được thực hiện với sự hợp nhất thành bộ tiêu

chuẩn ISO 9000:2000 về HTQLCL với 4 tiêu chuẩn:

- ISO 9000:2000: HTQLCL - Cơ sở và từ vựng;

- ISO 9001:2000: HTQLCL - Các yêu cầu;

- ISO 9004:2000: HTQLCL - Hướng dẫn cải tiến;

- ISO 19011:2002: Hướng dẫn đánh giá các HTQLCL và / hoặc hệ thống

quản lý môi trường.

Lần soát xét này đã tạo ra sự thay đổi về chất đối với bộ tiêu chuẩn ISO 9000,

đó chính là sự thay đổi khái niệm “Đảm bảo chất lượng” bằng “Quản lý chất lượng”

với nguyên tắc tiếp cận theo quá trình nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng đầu ra

với nguồn lực được sử dụng kinh tế nhất. Và khái niệm quản lý chất lượng không

chỉ dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, mà cho tất

cả các tổ chức thuộc các ngành nghề khác nhau: Ví dụ như trường học, bệnh viện,

viện nghiên cứu, các cơ quan hành chính sự nghiệp... Ngoài ra, khái niệm sản phẩm

được mở rộng thêm: kết quả của một quá trình hoạt động của con người.

Năm 2008, tổ chức ISO lại một lần nữa nâng cấp phiên bản của tiêu chuẩn

ISO 9001. Đây là phiên bản mới nhất hiện nay có tên gọi đầy đủ là “ISO 9001:2008

HTQLCL - Các yêu cầu”. Lần sửa đổi này không đưa ra các yêu cầu mới so với

phiên bản trước, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện có của ISO 9001:2000 và

đặc biệt nhấn mạnh rằng hiệu quả của tổ chức phải được đo lường thông qua sự hài

lòng của khách hàng và các bên liên quan. Bên cạnh đó, ISO 9004:2009, thay thế

cho ISO 9004:2000, thay đổi đáng kể về cấu trúc và nội dung so với các phiên bản

trước đó dựa trên kinh nghiệm tám năm thực hiện tiêu chuẩn trên toàn thế giới,

Lê Ánh Dương

24

Khoá 2011A

đồng thời nó cũng giới thiệu những đổi mới nhằm nâng cao tính nhất quán với ISO

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

9001 và các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý khác. Các tiêu chuẩn của phiên bản lần

thứ ba gồm:

- ISO 9000:2005: HTQLCL - Cơ sở và từ vựng;

- ISO 9001:2008: HTQLCL - Các yêu cầu;

- ISO 9004:2009: Quản lý sự thành công bền vững của một tổ chức - Phương

pháp tiếp cận quản lý chất lượng;

- ISO 19011:2002: Hướng dẫn đánh giá các HTQLCL và / hoặc hệ thống

quản lý môi trường.

Tiêu chuẩn ISO 9001:2008 về mặt cấu trúc vẫn giữ nguyên không thay đổi so

với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tuy nhiên về mặt nội dung có những điểm mới cơ

bản sau:

- Phải xác định trong HTQLCL cách thức và mức độ kiểm soát đối với các

quá trình có nguồn gốc bên ngoài; đồng thời quy định chặt chẽ hơn trong

việc kiểm soát các quá trình có nguồn gốc bên ngoài;

- Cơ cấu văn bản HTQLCL thay đổi. Tầm quan trọng của hồ sơ nâng lên

ngang tầm của thủ tục;

- Nhấn mạnh đến hoạt động phân tích và cải tiến các quá trình;

- Diễn giải rõ hơn các thủ tục. Một thủ tục có thể bao gồm nhiều quá trình

hoặc có thể nhiều thủ tục diễn giải cho một quá trình;

- Chức danh Đại diện của lãnh đạo quy định rõ hơn phải là thành viên trong

ban lãnh đạo của tổ chức;

- Nhấn mạnh hơn về vấn đề phù hợp với các yêu cầu. Có ý nghĩa rộng và bao

quát hơn so với “chất lượng” như sử dụng trong ISO 9001:2000;

- Khái niệm “Năng lực, nhận thức và đào tạo” thay thế bằng “Năng lực, đào

tạo và nhận thức”. Nhấn mạnh hơn về công tác đào tạo trong tổ chức;

- Về thông tin nội bộ, tiêu chuẩn mới bổ sung các yêu cầu hệ thống thông tin

Lê Ánh Dương

25

Khoá 2011A

(information), trước đây chỉ là hệ thống liên lạc (communication);

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Khái niệm môi trường làm việc được diễn giải rõ hơn về mặt vi khí hậu:

“Môi trường làm việc” liên quan đến các điều kiện mà tại đó công việc

được thực hiện bao gồm các yếu tố về vật lý, môi trường và các yếu tố khác

(như tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng hoặc thời tiết…);

- Các hoạt động sau bán hàng được nêu cụ thể và rõ hơn, ví dụ như:

+ Các điều khoản bảo hành;

+ Nghĩa vụ hợp đồng như dịch vụ;

+ Các dịch vụ bổ sung như dịch vụ tái chế hoặc dịch vụ xử lý cuối cùng.

- Yêu cầu xem xét đơn hàng được nêu cụ thể và ví dụ rõ hơn. Như bán hàng

qua internet, việc xem xét bài bản cho từng đơn hàng là không khả thi.

Thay vào đó, có thể xem xét thông qua các thông tin thích hợp về sản phẩm

như catalogue hoặc tài liệu quảng cáo;

- Tài sản của khách hàng được kiểm soát bao gồm cả dữ liệu cá nhân;

- Trong việc bảo toàn sản phẩm, tiêu chuẩn mới quy định rõ là bảo toàn sản

phẩm thay thế cho việc bảo toàn các yêu cầu của sản phẩm;

- Trong việc hiệu chuẩn, tất cả các khái niệm về phương tiện đo đều được

thay thế bằng thiết bị đo. Việc hiệu chuẩn cũng nhấn mạnh và coi trọng cả

hai phương pháp hiệu chuẩn và kiểm tra xác nhận;

- Thăm dò, khảo sát thỏa mãn khách hàng nêu cụ thể rõ ràng hơn. Việc theo

dõi và đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng có thể bao gồm đầu vào từ các

nguồn như:

+ Khảo sát sự thỏa mãn của khách hàng;

+ Dữ liệu khách hàng về chất lượng sản phẩm chuyển giao;

+ Khảo sát ý kiến của người dùng;

Lê Ánh Dương

26

Khoá 2011A

+ Phân tích tổn thất kinh doanh;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

+ Ý kiến, các khiếu nại về bảo hành;

+ Các báo cáo của đại lý;

- Hướng dẫn đánh giá nội bộ được bổ sung tiêu chuẩn ISO 19011:2002 thay

thế tiêu chuẩn ISO 10011 đã lỗi thời;

- Việc theo dõi và đo lường các quá trình được chú trọng nhiều hơn về sự

phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm và tác động lên tính hiệu lực của

HTQLCL;

- Tiêu chuẩn bổ sung phần bằng chứng về sự phù hợp các chuẩn mực chấp

nhận trong việc kiểm soát các quá trình liên quan đến sản phẩm;

- Các hành động khắc phục, hành động phòng ngừa đều được bổ sung phần

xem xét tính hiệu lực các hành động thực hiện.

Tóm lại tiêu chuẩn mới đã được xây dựng chặt chẽ và chính xác hơn về mặt

thuật ngữ, chú trọng và hướng dẫn rõ hơn các vấn đề phân tích dữ liệu (Cụ thể

các thay đổi tại Phụ lục 12).

Sự ra đời của bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đã đánh dấu một bước phát triển

mới trong hoạt động quản lý chất lượng trên thế giới. Đây là bộ tiêu chuẩn về hệ

thống đảm bảo chất lượng của một tổ chức, nó kế thừa khoa học quản lý chất lượng

tiên tiến của Vương Quốc Anh trong công nghiệp quốc phòng.

Song song với việc kiểm soát chất lượng sản phẩm người ta đặc biệt quan tâm

đến “chất lượng của một tổ chức” và coi đó là cơ sở nền tảng của sự hình thành và

đảm bảo chất lượng sản phẩm do tổ chức đó cung cấp. Với ý nghĩa như vậy, tiêu

chuẩn quốc tế ISO 9000 đã sớm được các quốc gia đón nhận và áp dụng, trước hết

là các nước phát triển thuộc cộng đồng Châu Âu, sau đó là Hoa Kỳ, Canada, Nhật

Bản và cho đến nay đã được phổ biến tại hơn 180 nước trên toàn thế giới. Tại Việt

Nam, Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất Lượng Việt Nam gọi tắt là STAMEQ

thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đưa tiêu chuẩn ISO 9000 vào hệ thống tiêu chuẩn

Lê Ánh Dương

27

Khoá 2011A

của Việt Nam với mã hiệu là TCVN ISO 9001:2008.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

1.2.3 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

HTQLCL ISO 9001:2008 quy định những yêu cầu cơ bản về HTQLCL của

một tổ chức, có thể được sử dụng trong nội bộ của tổ chức đó, sử dụng cho việc

chứng nhận hoặc cho các mục đích hợp đồng. Tiêu chuẩn này tập trong vào hiệu lực

và hiệu quả của HTQLCL trong việc thỏa mãn yêu cầu khách hàng không liên quan

đến các đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm. Đặc trưng của nó là mô hình phương pháp

tiếp cận theo quá trình như minh họa dưới đây. Trong đó khách hàng đóng vai trò

quan trọng trong việc xác định yêu cầu đầu vào và theo dõi sự thỏa mãn khách hàng

là cần thiết để đánh giá và xác nhận các yêu cầu của khách hàng có được đáp ứng

hay không. Mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn khách hàng trên cơ sở cải tiến liên tục

HTQLCL như hình sau:

Cải tiến liên tục HTQLCL

Trách nhiệm của lãnh đạo

KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG

Quản lý các nguồn lực Đo lường, cải tiến, phân tích

Sự thỏa mãn

Đầu vào Yêu câù Đầu ra Thực hiện/ tạo sản phẩm

Những hoạt động tạo giá trị gia tăng

Luồng thông tin

Hình 1.2: Mô hình quá trình của HTQLCL ISO 9001: 2008

Lê Ánh Dương

28

Khoá 2011A

(Nguồn TCVN ISO 9004:2000) [2]

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Phương pháp tiếp cận quá trình coi mọi hoạt động là tập hợp sử dụng các

nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra có thể xem như một quá trình. Một tổ chức

thường phải quản lý nhiều quá trình có liên hệ mật thiết với nhau và đầu ra của quá

trình này sẽ thành đầu vào của quá trình tiếp theo. Phương pháp tiếp cận quá trình là

việc xác định và quản lý một cách có hệ thống các quá trình được thực hiện trong

một tổ chức và sự tương tác giữa chúng với nhau.

Cấu trúc của ISO 9001:2008 được phân thành 8 điều khoản, trong đó 5 điều

khoản là các yêu cầu của hệ thống, cụ thể như sau:

1.2.3.1 Điều khoản về phạm vi ứng dụng

Điều khoản này quy định các yêu cầu về HTQLCL của một tổ chức bất kỳ,

không phân biệt tổ chức đó thuộc loại hình nào, quy mô ra sao và loại sản phẩm

cung cấp là gì, với hai yêu cầu chính:

- Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu của tổ chức;

- Cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách

hàng và của tổ chức.

Khi có yêu cầu nào đó của điều khoản này không thể áp dụng được do bản

chất hoạt động của doanh nghiệp, có thể xem yêu cầu này như một ngoại lệ.

1.2.3.2 Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN ISO 9000:2007 HTQLCL - Cơ sở và từ vựng.

1.2.3.3 Thuật ngữ và định nghĩa

Sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN ISO 9000:2007.

1.2.3.4 Hệ thống quản lý chất lượng

Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì HTQLCL và thường

xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống. Tổ chức phải đảm bảo sẵn có các nguồn lực,

tiến hành đo lường theo dõi và phân tích để đảm bảo các nguồn lực ảnh hưởng đến

Lê Ánh Dương

29

Khoá 2011A

chất lượng sản phẩm phải được kiểm soát.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Các nguồn lực của hệ thống quản lý phải gồm các văn bản công bố về cơ sở

chất lượng và mục tiêu chất lượng, sổ tay chất lượng, các thủ tục,…. và các tài liệu

khác để kiểm soát tài liệu của hệ thống. Sổ tay chất lượng phải bao gồm cả nội dung

chi tiết và lý giải về bất cứ ngoại lệ nào, phải mô tả về sự tương tác giữa các quá

trình trong HTQLCL. Các tài liệu phải được kiểm soát chặt chẽ, thích hợp để tránh

việc sử dụng nhầm những tài liệu lỗi thời. Các hồ sơ phải được thiết lập, duy trì để

chứng tỏ tính hiệu lực của hệ thống, chúng phải được kiểm soát chặt chẽ từ việc

nhận biết, bảo quản, sử dụng đến việc lưu trữ và huỷ bỏ.

1.2.3.5 Trách nhiệm lãnh đạo

Lãnh đạo cao nhất phải cam kết cung cấp bằng chứng về sự cam kết của mình

đối với việc xây dựng, áp dụng và cải tiến thường xuyên hiệu lực của HTQLCL.

Đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng. Phải

đảm bảo rằng chính sách chất lượng phù hợp với mục đích của tổ chức, được truyền

đạt và thấu hiểu trong tổ chức, được xem xét và cải tiến thường xuyên hiệu lực.

Mục tiêu chất lượng được hoạch định phải đo lường được và nhất quán với cơ

sở chất lượng, HTQLCL được hoạch định phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu chung

của hệ thống và của mục tiêu chất lượng.

Trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ phải được xác định và thông báo

trong tổ chức. Đại diện lãnh đạo phải đảm bảo rằng: các quá trình cần thiết của

HTQLCL được thiết lập, thực hiện, duy trì.

Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ xem xét tính thích hợp, thoả đáng và tính có

hiệu lực của HTQLCL, đầu vào của việc xem xét thông tin bao gồm: kết quả của

các cuộc đánh giá, hành động tiếp theo từ các cuộc đánh giá, hành động tiếp theo từ

các cuộc xem xét của lãnh đạo lần trước, phản hồi của khách hàng, việc thực hiện

các quá trình và sự phù hợp của các sản phẩm, tình trạng của các hành động khắc

phục phòng ngừa… Đầu ra của việc xem xét phải tạo điều kiện nâng cao tính hiệu

Lê Ánh Dương

30

Khoá 2011A

quả của hệ thống, cải tiến sản phẩm liên quan đến yêu cầu của khách hàng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

1.2.3.6 Nguồn lực

Tổ chức phải xác định và cung cấp các nguồn lực cần thiết để duy trì và nâng

cao hiệu lực của hệ thống, sự thoả mãn khách hàng. Những công việc có ảnh hưởng

đến chất lượng sản phẩm phải do những người có năng lực trên cơ sở được giáo

dục, được đào tạo, có kỹ năng, kinh nghiệm thích hợp thực hiện, nhận thức được

mối quan hệ, tầm quan trọng các hoạt động của mình thực hiện đối với vấn đề chất

lượng. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng được tổ chức xác định, cung cấp và duy trì để phù

hợp với các yêu cầu của sản phẩm.

1.2.3.7 Tạo sản phẩm

Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của các quá

trình trong HTQLCL. Ngoài các yêu cầu do khách hàng đưa ra còn có các yêu cầu

không được khách hàng công bố, các yêu cầu về chế định và pháp luật. Các yêu cầu

được khách hàng nêu ra cần được xem xét và làm rõ trước khi được chấp nhận.

Hoạch định thiết kế và phát triển sản phẩm phải xác định được các giai đoạn

thực hiện. Xem xét, kiểm tra, xác nhận giá trị sử dụng cho mỗi giai đoạn thiết kế và

phát triển, trách nhiệm và quyền hạn đối với hoạt động đầu vào liên quan tới các

yêu cầu về sản phẩm phải được xác định rõ ràng và duy trì tính thoả đáng của

chúng. Đầu ra của thiết kế và phát triển phải đáp ứng được các yêu cầu đầu vào,

phải ở dạng sao cho có thể kiểm tra và phải được xác nhận, phê duyệt trước khi ban

hành. Việc kiểm tra xác nhận phải được thực hiện theo bố trí đã được hoạch định,

khi có thể tiến hành xác định giá trị sử dụng trước khi chuyển giao hoặc sử dụng sản

phẩm, những thay đổi của thiết kế và phát triển phải được xem xét kiểm tra xác

nhận, xác nhận lại giá trị sử dụng thích hợp và phê duyệt trước khi ban hành.

Tổ chức đánh giá lựa chọn nhà cung ứng dựa trên kỹ năng có thể đáp ứng các

yêu cầu, thông tin mua hàng phải đủ chi tiết miêu tả được sản phẩm cần mua. Phải

tiến hành kiểm tra, xác nhận sản phẩm mua vào để đảm bảo đáp ứng được các yêu

Lê Ánh Dương

31

Khoá 2011A

cầu.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Tổ chức phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ trong điều

kiện được kiểm soát, xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình sản xuất, cung cấp

dịch vụ và khả năng của các quá trình đạt được kết quả đã hoạch định. Khi cần thiết

phải nhận biết được sản phẩm, trạng thái của sản phẩm trong quá trình tạo ra sản

phẩm, tài sản của khách hàng phải được nhận biết kiểm tra, xác nhận và bảo vệ, bất

kỳ sự mất mát hư hỏng nào đều phải thông báo cho khách hàng biết ngay, tổ chức

phải bảo toàn sự phù hợp của sản phẩm trong suốt quy trình nội bộ và giao hàng đến

vị trí đã định.

Các phương tiện theo dõi và đo lường cần được kiểm tra, hiệu chuẩn lại khi

cần thiết để đảm bảo tính chính xác của phép đo.

1.2.3.8 Đo lường và phân tích

Tổ chức phải hoạch định và triển khai quá trình theo dõi, đo lường, phân tích,

cải tiến để đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm, của HTQLCL.

Theo dõi đo lường thông tin về sự chấp nhận của khách hàng, tiến hành đánh

giá chất lượng nội bộ để đảm bảo tính phù hợp với các bố trí sắp xếp đã được hoạch

định, các quá trình cần phải được theo dõi và đo lường để chứng tỏ khả năng các

quá trình đạt được kết quả đã hoạch định, theo dõi và đo lường các đặc tính của sản

phẩm để đảm bảo các yêu cầu của sản phẩm được đáp ứng.

Tóm lại, tiêu chuẩn ISO 9001:2008 đưa ra các yêu cầu đối với HTQLCL cho

một tổ chức với mục tiêu:

- Thấu hiểu nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng và các bên liên quan;

- Xác lập các chính sách, các mục tiêu và môi trường hoạt động cần thiết để

thúc đẩy tổ chức thỏa mãn các nhu cầu này;

- Thiết lập, cung cấp nguồn lực và quản lí hệ thống các quá trình để đạt

những mục tiêu đề ra;

- Đo lường và phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của từng quá trình trong

Lê Ánh Dương

32

Khoá 2011A

việc hoàn thành các mục tiêu;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Thực hiện cải tiến liên tục trên cơ sở đánh giá khách quan năng lực của hệ

thống.

Thỏa mãn các mục tiêu trên, Tổ chức có thể:

- Chứng minh khả năng trong việc cung cấp một cách ổn định các sản

phẩm/dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách hàng;

- Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tổ chức có thể loại trừ các điều khoản

không áp dụng đối với hoạt động sản xuất/cung cấp dịch vụ của mình liên quan đến

nghĩa vụ thoả mãn khách hàng hay đáp ứng các yêu cầu chế định. Những ngoại lệ

này được giới hạn trong phạm vi điều khoản 7 của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và

phải được tổ chức chứng minh rằng điều ngoại lệ này không liên quan đến chất

lượng sản phẩm/dịch vụ.

1.2.4 Lợi ích của HTQLCL ISO 9001:2008

1.2.4.1 Đối với tổ chức

- Sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, sản phẩm ít bị loại bỏ hơn

- Tổ chức sẽ tiết kiệm nhiều hơn về:

+ Chi phí, do sản xuất hiệu quả hơn, giảm hư hỏng nội bộ và ở bên

ngoài;

+ Thời gian, do không bị động trong việc xử lý hàng hoá không phù

hợp;

- Cải tiến chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm nhập vào, do kiểm soát

người cung ứng;

- Có lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu vì được khách hàng tin tưởng;

- Thuận lợi hơn khi nhận hợp đồng từ những khách hàng có hệ thống chất

lượng đã được chứng nhận ISO 9000;

Lê Ánh Dương

33

Khoá 2011A

- Có được khách hàng trung thành, do sự đảm bảo thoả mãn yêu cầu của họ;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Có vị trí trên thị trường, vì có thể sử dụng ISO 9000 trong marketing. Trong

một số trường hợp nó là điều kiện cần trong việc xúc tiến thương mại;

- Cho phép giảm bớt các cuộc đánh giá của bên thứ ba gây tốn kém cho

khách hàng và nhà sản xuất.

1.2.4.2 Đối với cán bộ, nhân viên

- Hiểu biết rõ hơn vai trò trách nhiệm của mình trong doanh nghiệp;

- Biết rõ mục tiêu, yêu cầu công việc của mình nên chủ động hơn và giảm

căng thẳng trong công việc;

- Xây dựng một nề nếp, tác phong làm việc chuẩn mực; một nền "văn hoá

chất lượng", giảm được trách cứ lẫn nhau;

- Nhân viên mới có điều điều kiện được đào tạo, huấn luyện tốt hơn, vì kỹ

năng đã trở thành tài sản chung, được chi tiết hoá trong các tài liệu.

Tóm tắt Chương I

Để có cơ sở cho việc phân tích và đánh giá HTQLCL ISO 9001:2008 tại

TCT 28, Chương I đã giới thiệu một cách tổng quan về quá trình hình thành và phát

triển của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trên thế giới và tại Việt Nam; các công cụ và

phương pháp hỗ trợ quản lý chất lượng. Đặc biệt trong chương này đã giới thiệu cụ

thể HTQLCL ISO 9001:2008, bao gồm nội dung, các nguyên tắc quản lý chất

lượng, lợi ích của việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008.

Tóm lại, Chương I là hệ thống cơ sở lý luận để xem xét, đánh giá việc áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28. Điều này sẽ được trình bày tại Chương II:

Phân tích quá trình xây dựng và triển khai HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Lê Ánh Dương

34

Khoá 2011A

tại TCT 28.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008 TẠI TỔNG CÔNG TY 28

2.1 Giới thiệu về Tổng công ty 28

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tổng Công ty 28 (TCT 28) là một đơn vị trực thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ

quốc phòng với nhiệm vụ chính trị chủ yếu là sản xuất quân trang phục vụ quân đội.

Đến nay, TCT 28 đã phát triển qua các giai đoạn như sau:

- Năm 1975 khi thành lập là một xưởng may nhỏ mang tên Xưởng may X28;

- Giai đoạn 1975-1992 vượt qua những khó khăn chung của đất nước,

Xưởng may X28 được tham gia làm kinh tế thị trường và đổi tên thành

Công ty may 28;

- Giai đoạn 1992-1997 là giai đoạn cải cách toàn diện, đổi mới tổ chức quản

lý, xây dựng nhà xưởng quy củ, trang bị máy móc chuyên dùng và hiện đại,

cải tạo môi trường và cảnh quan nơi làm việc, tuyển dụng cán bộ giỏi có

tâm huyết, đầu tư chiều sâu cho nghiên cứu và cam kết đảm bảo chất lượng

sản phẩm với khách hàng. Năm 1997, Công ty là nhà sản xuất và xuất khẩu

hàng may mặc sang thị trường Châu Âu lớn thứ 2 của Việt Nam. Năm 1996

Công ty đổi tên thành Công ty 28. Ngoài lĩnh vực may mặc, Công ty còn

mở rộng sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực khác như: sợi - dệt - nhuộm;

kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu

chế xuất;

- Ngày 31/12/2008 Bộ trưởng Bộ quốc phòng đã ký quyết định số

225/2008/QĐ-BQP về việc chuyển Công ty 28 thành TCT 28 hoạt động

theo hình thức công ty mẹ - công ty con với vốn điều lệ 514,5 tỉ đồng và

Lê Ánh Dương

35

Khoá 2011A

trên 4.000 cán bộ - công nhân viên có chuyên môn, nghiệp vụ.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

CHỦ TỊCH CÔNG TY KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PTGĐ ĐIỀU HÀNH KD

PTGĐ ĐIỀU HÀNH SX

P. TCKT

P. KHTH

P. NC PT

P. C.TRỊ

VP

P. KT

P ĐT&KD BĐS

P. KINH DOANH

3 6

XN SỢI

XN NHUỘM

XN SX&KD NUĐC

CN CẦN THƠ

XN DỆT

XN CƠ ĐIỆN

CN HÀ NỘI

VP ĐD TÂY NGUYÊN

C.TY . X. DẦU

XN MAY ĐO QUÂN ĐỘI

TRUNG TÂM KD THỜI TRANG

CÔNG TY LD

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

CÁC CÔNG TY CON

THAM GIA ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

CTY CP ĐẦU TƯ VINATEX

NH CP QUÂN ĐỘI

CT CP ĐT & PT NGUỒN NL MT

CTY CP ĐÔNG ĐÔ

CTY CP ĐT DM QTẾ (IGIC)

CTY CP ĐT&PT AGTEX - 3D

CTY CP BÌNH PHÚ

CTY LD KEPPEL LAND AGTEX

CTY CP 28-1

CTY CP 28 HP

CTY CP 28 QN

CTY CP 28 ĐN

Ghi chú: - Nét màu : điều hành - Nét màu : chức năng

Lê Ánh Dương

53

Khoá 2011A

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty 28

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ các đơn vị

- Phòng kinh doanh: Quản lý các hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu của

TCT (trừ kinh doanh bất động sản). Tìm nguồn hàng, khách hàng cho sản

xuất các đơn vị trong tổ hợp. Thực hiện việc cung ứng vật tư nguyên phụ

liệu cho sản xuất của các xí nghiệp ngành dệt. Thực hiện chức năng quản lý

các hoạt động kinh doanh;

- Phòng Tài chính Kế toán (TCKT): Thực hiện công tác quản lý vốn và tài

sản; công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, bảo đảm các nguồn vốn cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT; Công tác kiểm tra giám sát

quản lý tài chính của TCT và của các đơn vị thành viên;

- Phòng Kế hoạch Tổng hợp (KHTH): Xây dựng, triển khai giám sát kế

hoạch ngắn và dài hạn của TCT; Thực hiện quản lý vật tư hàng hoá; Công

tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực; Công tác tiền lương và chính sách

cho người lao động; Xây dựng giá thành kế hoạch các sản phẩm dệt may,

nước uống đóng chai của TCT và điều hành sản xuất của các Xí nghiệp

ngành dệt và sản xuất hàng quân trang trong TCT;

- Phòng Nghiên cứu Phát triển (NCPT): Nghiên cứu, xây dựng các chiến

lược phát triển, công tác quảng bá nâng cao năng lực cạnh tranh của TCT

phù hợp với điều kiện trong từng thời kỳ nhất định và giúp Tổng Giám đốc

quản trị việc thực hiện các chiến lược được xây dựng. Xây dựng phát triển

thương hiệu, phát triển thị trường, khách hàng mới theo định hướng mục

tiêu chiến lược của TCT. Thu thập thông tin, phân tích, dự báo diễn biến

tình hình kinh doanh thuộc các lĩnh vực của TCT 28 đề xuất Tổng giám đốc

thực hiện các thương vụ kinh doanh rủi ro nhằm mang lại hiệu quả cho

TCT. Quản lý thương hiệu của TCT;

- Phòng Đầu tư và Kinh doanh Bất động sản (ĐT&KDBĐS): Quản lý, theo

dõi triển khai thực hiện các dự án đầu tư, các công trình xây dựng và trực

Lê Ánh Dương

37

Khoá 2011A

tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh bất động sản của TCT;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Phòng chính trị: Thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị trong TCT,

hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy TCT và dưới sự chỉ đạo,

hướng dẫn của phó Tổng Giám đốc - Bí thư Đảng ủy;

- Văn phòng: Thực hiện công tác hành chính, hậu cần, phương tiện vận tải,

bảo vệ an toàn đơn vị, phòng chống cháy nổ và công tác pháp chế trong

phạm vi TCT;

- Phòng Kỹ thuật: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật công nghệ, chất lượng

và thử nghiệm sản phẩm; quản lý thiết bị; đào tạo công nhân, nhân viên kỹ

thuật, an toàn bảo hộ lao động; xây dựng các dự án phát triển kỹ thuật, khoa

học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; chủ trì, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc

thực hiện công tác bảo hộ lao động của các đơn vị; giám sát kiểm tra các

yếu tố có hại trong môi trường lao động; nghiên cứu phát triển sản phẩm

mới trong ngành dệt, quản lý hệ thống bảo đảm chất lượng (gồm các hệ

thống ISO 9001: 2008, SA 8000: 1997, ISO 14001: 2004) và ứng dụng

công nghệ thông tin trong TCT;

- Trung tâm kinh doanh thời trang: Kinh doanh các sản phẩm thời trang chủ

lực của TCT: áo sơ mi, quần âu, quần Khaki, Comple... mang thương hiệu

Agtex, Belluni, Masell.... và quản lý toàn bộ hệ thống cửa hàng kinh doanh

thời trang toàn quốc;

- Các Xí nghiệp: Xí nghiệp sợi, Xí nghiệp dệt, Xí nghiệp nhuộm, Xí nghiệp

nước uống đóng chai sản xuất các mặt hàng chuyên trách; Xí nghiệp cơ

điện quản lý toàn bộ hệ thống điện cho toàn bộ TCT; Xí nghiệp may đo

Quân đội chuyên may các sản phẩm hàng Quốc phòng giao theo kế hoạch

hàng năm;

- Các Chi nhánh: Hà Nội, Chi nhánh Cần Thơ, Văn phòng đại diện Tây

Nguyên đại diện cho TCT xử lý các công việc tại phía Bắc và khu vực

Đông Nam Bộ, Tây Nguyên kinh doanh tất các mặt hàng mà TCT có trong

Lê Ánh Dương

38

Khoá 2011A

phép kinh doanh;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Các Công ty con: Công ty CP Hưng Phú, chuyên sản xuất áo sơ mi xuất

khẩu và nội địa; Công ty CP 28 Đà Nẵng và Công ty CP 28 Quảng Ngãi sản

xuất hàng Quốc phòng, gia công hàng xuất khẩu; Công ty CP 28-1, chuyên

sản xuất hàng quần âu, khaki, comple veston và gia công hàng xuất khẩu;

- Tổng số CBCNV của toàn bộ TCT hiện nay khoảng 4.600 người.

2.1.4 Tầm nhìn – Sứ mệnh – Các giá trị cốt lõi

2.1.4.1 Tầm nhìn

Trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh đa ngành; trong đó lĩnh vực

Dệt - May trở thành thương hiệu số 1 ở Việt Nam và có danh tiếng trên thế giới.

2.1.4.2 Sứ mệnh

Agtex có nghĩa là Phục vụ. Sự tồn tại của Agtex là để phục vụ các khách hàng

và các đối tác của chúng tôi, giúp khách hàng của chúng tôi hiện thực hóa những

ước mơ và khát vọng của họ.

2.1.4.3 Các giá trị văn hóa cốt lõi

Thành công

- Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong mọi tình

huống;

- Tôn trọng và thực hiện tốt các cam kết với khách hàng là tiêu chuẩn số 1 để

đo lường đánh giá các hoạt động của từng bộ phận và cá nhân trong đơn vị;

- Luôn dẫn đầu về thị trường, sản phẩm và dịch vụ với giá cả cạnh tranh tại

những thị trường mà TCT tham gia;

- Giữ vững và mở rộng thị phần: thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách

hàng hiện tại và mở rộng sang thị trường, khách hàng mới cũng như các

ngành nghề mới có lợi thế và tiềm năng;

- Thành công và sự phát triển bền vững của TCT phải là thành công của từng

thành viên cũng như thành công của các đối tác bao gồm khách hàng, nhà

Lê Ánh Dương

39

Khoá 2011A

cung cấp và những nhân vật khác có liên quan.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Chất lượng

- Thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng thông qua việc tiên đoán và

đo lường các nhu cầu, sở thích của khách hàng;

- Gắn bó với khách hàng và nhà cung cấp, tạo ra sự hợp tác chặt chẽ, hiệu

quả trong nội bộ cũng như đối với các đối tác bên ngoài với những tiêu

chuẩn mới, cao hơn;

- Liên tục tìm kiếm những giải pháp sáng tạo để liên tục hoàn thiện và nâng

cao năng suất, chất lượng;

- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được quyết định bởi tính chuyên nghiệp và

tinh thần kinh doanh. Cán bộ, công nhân viên trong toàn TCT luôn quan

tâm tới việc nâng cao tính chuyên nghiệp, tinh thần kinh doanh để liên tục

hoàn thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu

và mong đợi của khách hàng.

Đồng đội

- Đoàn kết, gắn bó, làm việc đồng đội, tích cực, nhiệt tình tham gia các hoạt

động chung vì sự phát triển bền vững của toàn đơn vị cũng như của từng

thành viên. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó trong nội bộ TCT như trong một

mái nhà chung;

- Gắn bó chặt chẽ với khách hàng và nhà cung cấp tạo ra sự cộng hưởng

trong nội bộ cũng như với các đối tác bên ngoài;

- Quan tâm tới con người, luôn tôn trọng con người, chăm sóc và thỏa mãn

tốt nhất nhu cầu và lợi ích của từng thành viên;

- Hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ đồng thời thách thức

lẫn nhau thực hiện ở mức cao hơn với những giải pháp sáng tạo và hiệu quả

hơn. Tất cả các hoạt động trong từng đơn vị, giữa các đơn vị trong nội bộ

Lê Ánh Dương

40

Khoá 2011A

TCT và bên ngoài được thực hiện phải trở thành những đội vô địch. Thể

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

hiện tinh thần đồng đội cao và phong cách chuyên nghiệp trong làm việc

đồng đội;

- Luôn luôn giữ vững và phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn, Ăn

quả nhớ người trồng cây”. Tích cực làm công tác xã hội và trở thành thành

viên tốt trong cộng đồng.

Tinh thần kinh doanh

- Tất cả các thành viên luôn tích cực, chủ động, lao động sáng tạo và đạt hiệu

quả cao, không trông chờ và ỷ lại cấp trên;

- Phát huy tối đa quyền tự chủ của mọi thành viên. Khuyến khích và tạo điều

kiện cho tất cả các thành viên phát triển để đạt tới những thành tích bền

vững. Kết quả và hiệu quả công việc là tiêu chuẩn cao nhất trong đánh giá

năng lực của từng thành viên;

- Sáng kiến, sáng tạo, đổi mới phải trở thành phong cách sống và hành động

hàng ngày của mỗi cán bộ - công nhân viên trong TCT. Công ty luôn trân

trọng và tạo mọi điều kiện để tất cả các thành viên tham gia vào quá trình

đổi mới, sáng tạo. Những đóng góp của sự sáng tạo và đổi mới vào kết quả

và hiệu quả kinh doanh được trân trọng và thưởng thỏa đáng;

Học tập

- Thường xuyên học tập, rèn luyện phát huy tốt bản chất, truyền thống, kỷ

luật của quân đội trong mọi hoạt động của đơn vị. Lời nói đi đôi với việc

làm;

- Thường xuyên học tập và phát triển để thích ứng nhanh với những sự thay

đổi của môi trường kinh doanh và nhu cầu của khách hàng, thị trường;

- TCT thường xuyên tạo điều kiện, đào tạo và hỗ trợ việc học tập cho

CBCNV, coi đây là một yếu tố quyết định sự thành công của TCT;

- Học tập tự giác để rèn luyện nhân cách, nâng cao chuyên môn và làm chủ

Lê Ánh Dương

41

Khoá 2011A

công nghệ.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.2 Tình hình hoạt động của TCT 28 trước khi triển khai áp dụng HTQLCL

ISO 9001:2008

2.2.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)

2.2.1.1 Về năng lực công nghệ

2.2.1.1.1 Lĩnh vực vải sợi

Đã hoàn thành việc triển khai sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại, tự động

hóa cao, đồng bộ từ khâu kéo sợi đến dệt, nhuộm, hoàn tất, xử lý và bảo vệ môi

trường do các hãng chế tạo thiết bị dệt may hàng đầu của Châu Âu sản xuất gồm:

- Toàn bộ dây chuyền kéo sợi của Hãng Rieter-Thụy Sĩ sản xuất. Ngoài ra,

còn có máy đánh ống Schlathorst – Đức, các thiết bị thí nghiệm Uster của

Thụy Sỹ, Mỹ;…và các thiết bị điều không Luwa- Thụy Sỹ. Dây chuyền này

tạo ra các sản phẩm: 100% cotton chải kỹ chỉ số từ Ne 20 -> Ne 100, sợi

pha 65/35 sản lượng 1.750 tấn/năm;

- Dây chuyền dệt vải sử dụng các thiết bị hàng đầu Châu Âu: Máy mắc sợi

Ben-Direct và Máy hồ Ben-Sizetec của Benninger-Thụy Sỹ, Máy dệt kiếm,

dệt khí của Picanol-Bỉ, máy kiểm vải, máy đo gấp vải, máy đánh ống của

motocono – Đức và các Thiết bị điều không Luwa – Thụy Sỹ. Dây chuyền

này cho các sản phẩm: các loại vải có trọng lượng từ 80gr/m2 tới 500gr/m2,

sản lượng 7 triệu mét/năm khổ 1.6m;

- Dây chuyền nhuộm liên tục: Máy đốt lông rũ hồ, máy nấu tẩy, máy làm

bóng, máy nhuộm chưng hơi liên tục của Brugman – Hà Lan, máy nhuộm

liên tục, máy căng sấy, phòng co monforts và máy là cán Kuster của Đức.

Dây chuyền sử dụng cho các sản phẩm: vải len và pha len, vải cotton 100%,

vải pha Pe/co và Pe/Vi, sản lượng 12 triệu mét/năm khổ 1.6m;

- Dây chuyền nhuộm gián đoạn: Máy giặt Turbomat, máy mở khổ, máy định

hình ướt của Italia, máy nhuộm gián đoạn Thies – Đức, máy xén lông

Lê Ánh Dương

42

Khoá 2011A

Laffer, máy hấp Thermoduplex, máy phân tích màu Optimach; thiết bị thí

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

nghiệm SDL, Roaches của Anh và các thiết bị phụ trợ khác của Đức, Mỹ.

Dây chuyền sử dụng cho các sản phẩm: vải 100% len và pha len, sản lượng

2,5 triệu mét/năm khổ 1.6m;

- Ngành dệt: Sử dụng thiết bị và công nghệ hiện đại, tự động hóa cao, đồng

bộ do các hãng chế tạo thiết bị hàng đầu của Châu Âu sản xuất.

2.2.1.1.2 Lĩnh vực thời trang

TCT đã tập trung đầu tư chiều sâu cho các xí nghiệp may cũng như đầu tư

theo định hướng mặt hàng, nguồn hàng. Vì vậy, đến nay các xí nghiệp may, đặc biệt

là các đơn vị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã được đầu tư nhiều máy móc

thiết bị may các loại (từ máy 1 kim, 2 kim đến các máy chuyên dùng như máy 1 kim

điện tử tốc độ cao, máy mổ túi, máy tra tay áo, máy tự động cắt chỉ, tự động lại mũi,

định số mũi may), một số các thiết bị này được đầu tư đồng bộ từ khâu giác sơ đồ

đến khâu trải vải, cắt, may và hoàn tất trong đó có một số công đoạn được trang bị

khá hiện đại tầm cỡ khu vực và thế giới như thiết bị giác sơ đồ, trải vải, hoàn tất và

một số dây chuyền sản xuất áo sơ mi với quy trình công nghệ khép kín và hiện đại.

Khâu thiết kế, nhảy cỡ và giác sơ đồ đã được thực hiện hoàn toàn trên máy vi

tính với sự hỗ trợ của các phần mềm vi tính như CAD/CAM. Khâu xây dựng quy

trình công nghệ và thiết kế dây chuyền đã được thực hiện đối với tất cả các mã hàng

trước khi sản xuất để đảm bảo tăng năng suất lao động và làm cơ sở cho việc tính

đơn giá tiền lương. Khâu trải vải được thay thế hoàn toàn bằng máy trải vải tự động

từ việc quy định số lớp trải, chiều dài bàn trải đến tự động cắt đầu bàn. Đặc biệt,

năm 1995 đã đưa dây chuyền sản xuất áo sơ mi (theo công nghệ của hãng Hugo

Boss – Đức) vào hoạt động, đây là dây chuyền hiện đại với nhiều thiết bị chuyên

dùng tự động như căn sọc, gấp nẹp, quay lộn cổ, măng séc, ép form. Các công đoạn

hoàn tất và đóng gói cũng đã được thực hiện bằng hệ thống các loại thiết bị chuyên

ép ủi, ủi form, thiết bị vệ sinh và máy siết đai đóng gói kiểm soát bằng mã số vạch.

Từ sự đầu tư trên đã mang lại một bộ mặt mới khởi sắc cho các đơn vị trong

Lê Ánh Dương

43

Khoá 2011A

việc chủ động được nguồn hàng, khách hàng để chuyên môn hóa sản xuất và mặt

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

khác là đã giúp các đơn vị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tăng thêm uy

tín với khách hàng cũng như phát huy được lợi thế cạnh tranh và từ đó đã thay đổi

và phát huy được quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; việc xây dựng quy trình

công nghệ cho từng sản phẩm đã được chuyên môn hóa cao ở những khâu trọng

yếu. Qua đó, TCT có thể đáp ứng:

- Áo sơ mi nam/nữ: 3.000.000 chiếc /năm;

- Quần các loại: 2.000.000 chiếc /năm;

- Bộ đồng phục: 3.000.000 bộ/năm;

- Bộ veston nam/nữ: 1.000.000 bộ/năm.

2.2.1.2 Về thị trường

Đối với xuất khẩu hàng may mặc, TCT 28 là doanh nghiệp quốc phòng - an

ninh, đó là một lợi thế tương đối vì Chính phủ cũng như Bộ Quốc phòng có chính

sách hỗ trợ cho các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, đặc

biệt trong việc đảm bảo quân trang cho lực lượng vũ trang.

Trong thời gian qua, TCT 28 đã đạt được những thành tựu lớn mạnh về thị

trường, khách hàng, công nghệ, kỹ thuật... và đã có nhiều cơ hội để phát triển kinh

doanh những mặt hàng và những hoạt động có giá trị gia tăng cao, hơn nữa ngay

trong nội bộ TCT 28 cũng đã có đầu ra cho các sản phẩm dệt của mình. Đây là một

cơ hội lớn cho lĩnh vực Sợi - Dệt - Nhuộm của TCT. Ngoài ra việc cung ứng

nguyên vật liệu cho xuất khẩu cũng rất lớn do các quốc gia đang phát triển cũng có

nhu cầu phát triển ngành may trong quá trình phát triển kinh tế của mình.

2.2.1.3 Về phát triển nguồn nhân lực

Từ khi Xí nghiệp Dệt ra đời, TCT 28 rất chú trọng tới việc tuyển dụng cán bộ,

nhân viên có chuyên môn, tay nghề cao. TCT đã có chính sách đãi ngộ về nhà ở,

điều kiện học tập nâng cao trình độ tại các khóa đào tạo do chuyên gia nước ngoài

Lê Ánh Dương

44

Khoá 2011A

tổ chức,cũng như thu nhập đối với kỹ thuật bậc cao.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.2.2 Những tồn tại trong hoạt động SXKD

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nêu ở phần trên, còn khá nhiều yếu tố

hạn chế tác động đến kết quả SXKD cũng như công tác quản lý của TCT 28 trong

giai đoạn trước khi áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008, cụ thể như sau:

- Công tác tổ chức quản lý, cơ chế hoạt động trong giai đoạn này còn nhiều

bất cập, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban còn chưa rõ ràng, chồng

chéo nhau dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các phòng ban khi

xảy ra những sự cố cần phải giải quyết những khiếu nại của khách hàng,

hoặc trong những giai đoạn sản xuất cung cấp sản phẩm có tính thời vụ;

- Hệ thống thông tin của TCT bao gồm hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống

thông tin đối ngoại còn đơn giản. Việc tổ chức hệ thống thông tin vẫn chưa

thực sự bài bản, ví dụ như quản lý công văn đến và công văn đi, giao nhận

chưa qua đầu mối văn thư, thường nhận trực tiếp theo tên của người nhận,

vào sổ sách không đầy đủ, dễ bị thất lạc do vậy có những trường hợp công

văn gửi đến các phòng ban chức năng khác hoặc các phòng ban gửi trực

tiếp đến khách hàng mà văn phòng không kiểm soát được và truy tìm tài

liệu rất khó khăn. Việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu không theo hệ thống mà mang

tính tự phát, khó truy tìm;

- Sự phân cấp, trách nhiệm giữa các cấp lãnh đạo TCT chưa thực sự rõ ràng,

cùng một công việc triển khai phải báo cáo nhiều cấp lãnh đạo, đôi khi nhận

được ý kiến chỉ đạo khác nhau, dẫn đến các đơn vị lúng túng khi xử lý gây

ra lãng phí cả về tài chính cũng như nhân lực của TCT;

- Về nguồn nhân lực: Do có một số tồn tại về công tác quản lý trong sản xuất

kinh doanh nên chi phí lớn, giá thành cao, dẫn đến tiền lương cho CBCNV

thấp, vì vậy chưa thực sự khuyến khích được người lao động bao gồm cả

lao động gián tiếp có năng lực lẫn cán bộ kỹ thuật chủ chốt, thợ bậc cao và

công nhân lao động. Do đó nguồn lao động của TCT chưa thực sự ổn định,

Lê Ánh Dương

45

Khoá 2011A

làm khó khăn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Việc giám sát trong quá trình sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào, sản phẩm

đầu ra và cả điều hành máy móc thiết bị sản xuất chưa thực sự bài bản, theo

dõi mang tính chất sự vụ, không theo hệ thống nên không chủ động được

tiến độ sản xuất cũng như quản lý chi phí. Điều này đôi lúc dẫn đến không

thực hiện được đơn hàng theo cam kết trong hợp đồng, đặc biệt là hàng gia

công xuất khẩu, dẫn tới các thiệt hại về kinh tế và làm ảnh hưởng tới uy tín

của TCT.

Tóm lại, giai đoạn này TCT 28 đã thiếu một hệ thống quản lý tiên tiến và

chưa xây dựng được một mô hình quản lý phù hợp với xu thế phát triển chung của

nền kinh tế hiện đại. Do vậy TCT 28 cần phải có chiến lược, hệ thống quản lý thật

tốt để ổn định tổ chức, phát triển về quy mô, tăng hiệu quả SXKD sánh kịp với sự

phát triển của đất nước cũng như của thế giới.

2.3 Phân tích quá trình áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28

2.3.1 Lý do và mục đích áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28

TCT 28 là một đơn vị có uy tín cao với khách hàng trong nước, việc áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008 chính là công cụ giúp TCT có một hệ thống quản lý tốt

nhất trong quá trình sản xuất, kiểm soát chất lượng sản phẩm một cách có hệ thống,

có kế hoạch, giảm trừ các chi phí phát sinh trong sản xuất và bán hàng, tăng hiệu

quả sản xuất kinh doanh, giúp TCT 28 nâng cao uy tín và vị thế trong thị trường dệt

may và tăng cường sức mạnh thương hiệu của TCT.

Việc xây dựng quy trình quản lý thống nhất và rõ ràng sẽ hạn chế tính phụ

thuộc vào các cá nhân, tối ưu hóa từng công việc cụ thể: Phải làm những gì? làm

như thế nào? Làm ở đâu? Lúc nào? Phải đạt kết quả như thế nào? Xây dựng mối

quan hệ hợp tác giữa các đơn vị, phòng ban, bộ phận có trách nhiệm với từng công

đoạn trong quá trình cho đến khi có kết quả cuối cùng. Qua đó làm tăng sự chuyên

môn hóa trong cung cách làm việc, giảm sự ngẫu hứng và tùy tiện của các thành viên.

Một lý do quan trọng khác là TCT 28 đã gia công xuất khẩu cho thị trường

Châu Âu từ những năm cuối 1980 đầu 1990. Đây là thị trường đòi hỏi nghiêm ngặt

Lê Ánh Dương

46

Khoá 2011A

về chất lượng, về quá trình sản xuất cũng như uy tín của doanh nghiệp gia công xuất

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

khẩu. Do đó xây dựng và triển khai áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ

giúp TCT 28 hội nhập toàn diện hơn với thông lệ SXKD quốc tế.

Để xác định sự cần thiết áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28, Ban

Giám đốc TCT đã tổ chức điều tra lấy ý kiến của các thành viên chủ chốt của TCT.

Kết quả thể hiện ở bảng sau.

Bảng 2.1: Kết quả điều tra khảo sát về sự cần thiết áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28

Mức độ Số phiếu Tỷ lệ (%)

Cần thiết 92 92

Không cần thiết 5 5

Có hay không cũng được 3 3

Tổng cộng 100 100

Qua tổng hợp kết quả 100 phiếu điều tra khảo sát ý kiến của các cán bộ lãnh

đạo, lãnh đạo công đoàn, các tổ chức quần chúng đại diện cho toàn thể CBCNV của

TCT 28 cho thấy: đa số đồng ý với việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 và cho

rằng việc triển khai là hết sức cần thiết (chiếm 92%).

Trên cơ sở các yêu cầu bức thiết về quản lý chất lượng tại TCT và kết quả

khảo sát nêu trên, Ban Tổng Giám đốc TCT 28 đã xác định việc xây dựng và triển

khai áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28 là hết sức cần thiết, nhằm quản

lý tốt nhất nguồn lực hiện có, phát huy tối đa sự sáng tạo của CBCNV trong TCT,

giảm thiểu các rủi ro và chi phí, đồng thời hội nhập với thông lệ SXKD quốc tế,

nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường dệt may.

2.3.2 Quá trình xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28

2.3.2.1 Cam kết xây dựng và áp dụng HTQLCL

Do đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ đầu hội nhập đều đang

Lê Ánh Dương

47

Khoá 2011A

quen với lối làm việc kiểu thuận tiện, mang tính tự phát nên tâm lý của hầu hết mọi

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

người đều ngại sự thay đổi và luôn chống lại những cái mới. Việc áp dụng

HTQLCL có thành công hay không luôn đòi hỏi sự đồng lòng tham gia tích cực của

toàn bộ CBCNV và điều kiện tiên quyết là mọi người phải thay đổi về tư duy, nhận

thức. Đây là một trong những giai đoạn khó khăn nhất, do vậy Ban Tổng Giám đốc

TCT đã thể hiện quyết tâm xây dựng một hệ thống quản lý mới đồng thời tăng

cường nhận thức cho toàn thể CBCNV trong TCT hiểu sự cần thiết phải xây dựng

HTQLCL ISO 9001:2008. Cụ thể như sau:

2.3.2.1.1  Cam kết của lãnh đạo

- Lãnh đạo điều hành cao nhất của TCT - Tổng Giám đốc đã cam kết xây

dựng, thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến tính hiệu lực của HTQLCL,

thông qua việc tuyên truyền tới mọi thành viên của TCT bằng mọi phương

tiện thông tin về tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách

hàng cũng như các yêu cầu của luật pháp, các quy chế có liên quan tới hoạt

động sản xuất / kinh doanh của tất cả các đơn vị thành viên trong TCT. Các

hoạt động tuyên truyền thể hiện cam kết của lãnh đạo đã thực hiện giai đoạn

này gồm:

+ 12/2008: Hội nghị cán bộ chủ chốt về Chuyên đề: HTQLCL, thời cơ và

thách thức;

+ 03/2009: Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tổ

chức: Tập huấn về HTQLCL ISO 9001: 2008;

+ 11/2009: Xây dựng nội dung về HTQLCL trên trang web nội bộ TCT;

+ 01/2010 Huấn luyện thực hành 5S- TCT;

+ 04/2010: Phối hợp với Trường ĐH Kinh tế TPHCM tổ chức lớp Bồi

dưỡng kiến thức Giám đốc điều hành – CEO cho các Cấp Trưởng,

+ 09/2010: Phối hợp Cty TNHH Quản lý Việt Nam tổ chức khóa học Làm

việc theo nhóm.

- Bằng việc phê duyệt dự án “Áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại Công ty

Lê Ánh Dương

48

Khoá 2011A

TNHH MTV Tổng Công ty 28”, Tổng Giám đốc đã cam kết cung cấp các

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

nguồn lực thích hợp, cần thiết cho HTQLCL hoạt động có hiệu quả; đảm

bảo thiết lập Chính sách chất lượng, làm cơ sở cho việc thiết lập mục tiêu

chất lượng tại các đơn vị trong toàn TCT;

- Tổng Giám đốc, Giám đốc các đơn vị thành viên cũng đã đảm bảo thiết lập

Mục tiêu chất lượng thích hợp ở từng cấp quản lý và nhất quán với Chính

sách chất lượng của TCT;

- Chính sách chất lượng, Mục tiêu chất lượng đã luôn được Ban Giám đốc

TCT định kỳ xem xét để phù hợp với yêu cầu của khách hàng;

- Tổng Giám đốc đã trực tiếp chỉ đạo việc xem xét định kỳ HTQLCL.

2.3.2.1.2  Thành lập Ban Xây dựng và triển khai HTQLCL (Ban ISO)

Để triển khai việc xây dựng và thực hiện HTQLCL, Tổng Giám đốc bổ nhiệm

đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR) là Phó Tổng Giám đốc điều hành sản xuất,

sau này là Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh làm trưởng ban ( phụ lục 9) và

ban hành quyết định thành lập Ban Xây dựng HTQLCL với đầy đủ các thành phần

đại diện từ các phòng, các đơn vị thành viên thuộc TCT 28 nằm trong hệ thống áp

dụng (Phụ lục 8) với trách nhiệm và nhiệm vụ như sau:

- Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo về chất lượng (QMR)

+ Đảm bảo các quá trình cần thiết để HTQLCL được thiết lập, thực hiện và

duy trì tại TCT và các đơn vị thành viên;

+ Báo cáo Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động của HTQLCL, các nhu cầu

cải tiến hệ thống quản lý;

+ Đảm bảo thúc đẩy TCT nhận thức được các yêu cầu của khách hàng;

+ Quan hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan tới HTQLCL.

- Nhiệm vụ của Ban ISO

+ Soạn thảo và trình Tổng giám đốc phê duyệt báo cáo dự án “Áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT”, kế hoạch triển khai;

+ Điều phối việc soạn thảo những văn bản chất lượng (sổ tay chất lượng,

các quy trình thủ tục, các hướng dẫn công việc, các biểu mẫu ...) trình

Lê Ánh Dương

49

Khoá 2011A

Tổng Giám đốc phê duyệt;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

+ Đảm bảo sự thống nhất ở các quy trình hoạt động, đưa ra các hướng dẫn

công việc phù hợp với quy trình sản xuất;

+ Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình thực hiện, hướng dẫn, chỉ đạo,

duy trì HTQLCL và điều chỉnh trong quá trình thực hiện cho tới khi hoàn

thành.

2.3.2.2 Xác định phạm vi áp dụng

Sau khi xem xét khả năng về nguồn lực, nhằm đảm bảo tính đồng bộ cho

HTQLCL tại TCT, Ban Tổng Giám đốc đã quyết tâm xây dựng và triển khai áp

dụng HTQLCL toàn bộ Công ty mẹ và hầu hết các Công ty con quan trọng (trừ Xí

nghiệp Agtex Long Bình; Công ty xăng dầu; các Chi nhánh: Hà Nội, Cần Thơ và

Trung tâm kinh doanh Thời trang) ( hình 2.2).

2.3.2.3 Đánh giá thực trạng về HTQLCL của TCT

Đây là bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của TCT 28 để đối chiếu

với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 9001:2008, xác định xem yêu cầu nào không

áp dụng, những hoạt động nào TCT đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và các hoạt

động nào chưa có để từ đó xây dựng lên kế hoạch chi tiết để thực hiện. Ngoài ra,

các yêu cầu khác của tiêu chuẩn đều có thể đáp ứng. Về mặt các thủ tục quy trình

cần thiết thì tại TCT, các quá trình và thủ tục này chưa được thiết lập một cách phù

hợp hoặc chưa được lập thành văn bản đầy đủ. Vì thế cần tiến hành xây dựng hệ

thống văn bản cho toàn bộ hoạt động đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn. Sau khi đánh giá

thực trạng, TCT 28 có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ

thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.

Qua đánh giá thực trạng công tác quản lý, cung cấp dịch vụ, sản phẩm của

TCT và đối chiếu với các yêu cầu của HTQLCL ISO 9001:2008, Ban Tổng Giám

đốc đã quyết tâm xây dựng HTQLCL ISO 9001:2008 cho TCT; qua đó xác định

phạm vi áp dụng HTQLCL bao gồm phần lớn các đơn vị thuộc TCT (Hình 2.2),

đồng thời xây dựng lộ trình thực hiện nhiệm vụ này, trong đó việc đầu tiên phải

Lê Ánh Dương

50

Khoá 2011A

thực hiện là hoàn thành xây dựng tài liệu HTQLCL trong năm 2010 (Bảng 2.2).

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PTGĐ (QMR)

PTGĐ (EMR)

PTGĐ Chính Trị

PTGĐ Kinh Doanh

PTGĐ Kinh Doanh Dệt

Tổ TT

Văn phòng

Phòng C.Trị

Phòng KHTH

Phòng KD BĐS

Phòng Kỹ

Phòng NCPT

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng TCKT

Phòng KD

TT KSTL DL

5 1

XN Dệt

XN Nhuộm

XN Đo May

XN C. Điện

XN Sợi

XN Nước

TT Thời Trang

XN AGT LB

Cty Xăng Dầu

Các CN: HN, Cần Thơ

Công ty con : Cty TNHH MTV 28.1, Cty CP 28 HP, Cty CP 28 QN, Cty CP 28 ĐN

Đơn vị áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008

Đơn vị chưa áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008

Lê Ánh Dương

51

Khoá 2011A

Hình 2.2: Sơ đồ các đơn vị áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của TCT 28

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 2.2: Thực trạng công tác quản lý cơ bản của TCT 28 còn tồn tại

so với HTQLCL ISO 9001:2008

STT Thực trạng

1 Quản lý hệ thống và các quá trình: Nhiều hoạt động chưa được xây dựng thành các quy trình.

2 Hệ thống tài liệu: Chưa đầy đủ và

không đồng nhất

3 Trách nhiệm – quyền hạn và thông tin: Còn bị chồng chéo, chưa phân định rõ ràng từng nội dung giữa các đơn vị liên quan

4 Con người: Chưa chủ động được

nguồn nhân lực

5 Các nguồn lực tài chính: Chưa kiểm soát và cân đối kế hoạch thu - chi cho các hoạt động SXKD

6 Các quá trình liên quan đến các bên quan tâm: chưa thường xuyên trao đổi thông tin với khách hàng

7 Mua hàng

Quy trình mua sắm còn sơ sài, chưa chủ động

Nội dung cần thực hiện để phù hợp yêu cầu ISO 9001:2008 Chuẩn hóa các hoạt động thành các quy trình làm việc và ban hành chúng Hoàn thiện, sẵn sàng và phù hợp với hoạt động thực tế Thiết lập chức năng – nhiệm vụ của từng phòng ban rõ ràng, cụ thể để đảm bảo công việc không bị chồng chéo, không bỏ sót công việc. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo để đảm bảo tính sẵn sàng và kịp thời nguồn nhân lực. Hoạch định được kế hoạch và kiểm soát được nguồn lực tài chính cho hoạt động SXKD Hoàn thiện quy trình ghi nhận ý kiến góp ý và giải quyết yêu cầu của khách hàng Xây dựng các chuẩn mực và quy trình tiến hành đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng Hoàn thiện quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng, giám sát tiến độ và sự tuân thủ định mức.

8 Hoạt động sản xuất: Chưa có đầy đủ các thông tin các yêu cầu khách hàng, các tài liệu kỹ thuật, các quy trình- hướng dẫn gia công, thiết bị, vật tư, nhân công,…

9 Kiểm soát sự không phù hợp: Chưa thường xuyên và cụ thể ở các công đoạn sản xuất

Lê Ánh Dương

52

Khoá 2011A

Hoàn thiện hoạt động phân tích sự phông phù hợp tại mọi công đoạn sản xuất cụ thể nhằm cải tiến quá trình SXKD

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.3.2.4 Lựa chọn đơn vị tư vấn và tổ chức đánh giá

2.3.2.4.1 Lựa chọn đơn vị tư vấn

Để thực hiện việc xây dựng và áp dụng HTQLCL một cách bài bản và đầy đủ,

TCT đã xem xét, rà soát các quy định liên quan nhằm lựa chọn tổ chức tư vấn thích

hợp, có trách nhiệm, uy tín và kinh nghiệm làm việc với các doanh nghiệp.

Theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn, TCT 28 đã xây

dựng tiêu chí để đánh giá và lựa chọn Tổ chức tư vấn xây dựng hệ HTQLCL theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2008, gồm các yêu cầu sau

- Là doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng hệ

thống quản lý chất lượng, được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Có chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO

9001 đang còn hiệu lực (do một tổ chức chứng nhận trong danh sách đã

đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-

BKHCN ngày 08/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cấp).

- Có 03 chuyên gia tư vấn thuộc biên chế chính thức (phải được xác nhận của

cơ quan BHXH) đáp ứng các điều kiện quy định.

- Có kinh nghiệm tư vấn xây dựng HTQLCL ISO 9001:2008 thành công cho

ít nhất 05 doanh nghiệp có quy mô tương tự TCT 28.

Qua quá trình xem xét, đánh giá các nhà thầu quan tâm, TCT đã lựa chọn

Công ty cổ phần tập đoàn VINACONTROL là đơn vị tư vấn xây dựng HTQLCL

ISO 9001:2008. Đây là đơn vị có nhiều chuyên gia có kinh nghiệm thực tiễn trong

việc xây dựng và đào tạo về các HTQLCL tiên tiến.

2.3.2.4.2 Nội dung tư vấn

- Phân tích thực trạng HTQLCL hiện có của TCT 28 so với các yêu cầu của

HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008;

- Đào tạo kiến thức về bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008;

- Hướng dẫn xây dựng hệ thống tài liệu, phương pháp quản lý tài liệu và soạn

Lê Ánh Dương

53

Khoá 2011A

thảo các văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Hướng dẫn áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 và triển khai áp dụng vào

thực tiễn;

- Đào tạo chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ theo tiêu chuẩn

ISO9001:2008;

- Hướng dẫn và đánh giá nội bộ, hướng dẫn khắc phục cải tiến sau đánh giá

nội bộ và xem xét của lãnh đạo về HTQLCL;

- Đề xuất Tổ chức đánh giá chứng nhận.

2.3.2.4.3 Lựa chọn tổ chức đánh giá chứng nhận

Trên cơ sở “Danh sách các tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt

động chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày

08/4/2009 của Bộ KHCN” do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công bố;

kết hợp với việc xem xét năng lực của các tổ chức đánh giá do VINACONTROL đề

xuất, TCT 28 đã lựa chọn Tập đoàn BSI là tổ chức đánh giá và cấp chứng nhận

HTQLCL ISO 9001:2008. Tập đoàn BSI của Vương quốc Anh là Tổ chức có trên

100 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng, đã và đang hoạt động tại

hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việc lựa chọn BSI sẽ đảm bảo uy tín của

HTQLCL ISO 9001:2008 gắn với thương hiệu của TCT 28.

2.3.2.5 Đào tạo và xây dựng hệ thống tài liệu theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

2.3.2.5.1 Đào tạo

- Đào tạo các nội dung cơ bản của hệ thống chất lượng và tác động của chúng

đến các thành viên của TCT;

- Đào tạo cách thành lập Sổ tay chất lượng, cách xây dựng các quy trình của

HTQLCL cho Ban Giám đốc và Ban ISO;

- Đào tạo các đánh giá viên nội bộ được lựa chọn từ các đơn vị thuộc TCT.

Các buổi đào tạo được tổ chức cho các cán bộ lãnh đạo TCT, lãnh đạo các đơn

vị thành viên và nhân viên có tham gia vào quá trình xây dựng, áp dụng HTQLCL

nhằm cho mọi người nắm được các yêu cầu của việc xây dựng HTQLCL theo tiêu

Lê Ánh Dương

54

Khoá 2011A

chuẩn ISO 9001:2008 được trình bày tại bảng sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 2.3 Các chương trình đào tạo về HTQLCL ISO 9001:2008

Thời TT Khóa đào tạo Nội dung Đối tượng lượng

1

- Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Đào tạo về tiêu chuẩn ISO 9001:2008

2 buổi, mỗi buổi 8 giờ

- Các nhận thức về quản lý chất lượng và các yêu cầu của HTQLCL

Ban Tổng Giám đốc TCT, trưởng phó các phòng ban, Ban Giám đốc các đơn vị thành viên, các nhân viên trong Ban ISO.

2

2 buổi, mỗi buổi 8 giờ - Hướng dẫn xây dựng hệ thống tài liệu và phương pháp quản lý tài liệu.

Các thành viên ban ISO, trưởng phó các phòng chức năng, ban ISO các đơn vị thành viên. Đào tạo, hướng dẫn xây dựng hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

3

- Kiểm tra và xem xét các biểu mẫu, văn bản đang được sử dụng

4 buổi, mỗi buổi 8 giờ QMR, trưởng phó các phòng chức năng và ban ISO các đơn vị thành viên

Đào tạo xây dựng hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

- Tiếp tục hướng dẫn xây dựng hệ thống văn bản theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

4

2 buổi, mỗi buổi 8 giờ Ban ISO và các nhân viên tham gia đánh giá nội bộ của các phòng chức năng - Đào tạo chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Đào tạo chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

5

6 buổi, mỗi buổi 8 giờ Ban ISO, trưởng phó các phòng chức năng và ban ISO các đơn vị thành viên - Đào tạo cách áp dụng quy trình và thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Lê Ánh Dương

55

Khoá 2011A

Đào tạo cách áp dụng quy trình và thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.3.2.5.2 Xây dựng hệ thống tài liệu theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng, ban ISO triển khai thực hiện những

thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong đánh giá thực trạng để hệ thống chất lượng

phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008, Tỏng công ty đã xây dựng Hệ thống tài liệu

cấu trúc gồm 4 cấp như sau:

Sứ mệnh - Cam kết -

Chính sách chất lượng

Sổ tay chất lượng

1

Các quy trình

2

3

Các tài liệu hướng dẫn tác nghiệp: Các quy định, kế hoạch, mục tiêu, tiêu chuẩn, sơ đồ, hình ảnh.

4

Các biểu mẫu, các loại hồ sơ

Trong đó:

- Cấp 1 - Sổ tay chất lượng

Là tài liệu giới thiệu về HTQLCL bao gồm:

+ Mô tả phạm vi áp dụng và các ngoại lệ của hệ thống,

+ Mô tả cách đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn và viện dẫn các tài liệu liên

quan được thiết lập cho hệ thống,

+ Mô tả sự tương tác giữa các quá trình trong hệ thống.

Tài liệu này được công bố rộng rãi trong nội bộ và bên ngoài.

Lê Ánh Dương

56

Khoá 2011A

Các quá trình của HTQLCL TCT 28 được mô tả như sơ đồ ở Hình sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

TGĐ CÔNG TY

PHÒNG KHTH

CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG CÔNG TY

CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT

Khách hàng

(2)

(4) Nhu cầu mua SP/vật tư, phụ tùng, hoá chất...

Định hướng SX , xem xét hợp đồng bán SP

Nghiên cứu thị trường (1a)

(3) Xây dựng kế hoạch sản xuất

(5) Đánh giá nhà cung ứng sản phẩm/dịch vụ

Tiếp xúc K.hàng

(8)

Ký HĐ/Đơn mua hàng

L ê Á n h D ư ơ n g

(9) Chuyên chở sản phẩm mua vào

Thực hiện hợp đồng mua hàng (Cung cấp vật lực tài lực)

Lập bộ chứng từ nhập sản phẩm

(5a)

(6)

(7)

(10)

KTCLSP mua vào

HĐSC/KP của nhà CƯ

(12)

Lập kế hoạch/lệnh SX và phê duyệt

(11) Nhập Kho NPL

(13) Chuẩn bị tài liệu kỹ thuật, nhận biết sản phẩm, MMTBSX, nhân lực, thông số quá trình và các phương tiện cho sản xuất

(14)

Tuyển dụng

Cung cấp nguồn nhân lực

(15)

Đào tạo

(17)

(18) Kiểm soát sản phẩm KPH, hành động sửa chữa

KTCLSP

(19) Hành động khắc phục, phòng ngừa

(20)

(21) Đánh giá năng lực của quá trình

Nhập Kho thành phẩm

(23) Đo lường - Phân tích (áp dụng kỹ thuật thống kê)

(22) Giao hàng

(24a)

(24) Đánh giá sự thoả mãn của khách hàng

Phản hồi từ khách hàng

(24b)

(25) ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NỘI BỘ

5 7

(26) HỘI NGHỊ XEM XÉT CỦA LÃNH ĐẠO

Nghị quyết HNXXLĐ

(24c)

(27) CẢI TIẾN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Thoả mãn khách hàng (1b)

(28) HỒ SƠ, BẰNG CHỨNG CHỨNG MINH TÍNH HIỆU LỰC - HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

K h o á 2 0 1 1 A

-

Lê Ánh Dương

53

Khoá 2011A

Hình 2.3: Sơ đồ các quá trình của HTQLCL tại TCT 28

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Ghi chú:

1. Sơ đồ các quá trình HTQLCL nêu trên áp dụng cho lĩnh vực sản xuất sản phẩm dệt may.

2. Các quá trình HTQLCL đối với kinh doanh sản phẩm xăng dầu áp dụng sơ đồ trên, ngoại

trừ quá trình 12, 13, 16, 17. Quá trình 17 sử dụng nguồn bên ngoài bằng điều khoản “sử

dụng các cơ quan giám định để kiểm tra xác nhận số lượng, khối lượng, tình trạng xăng /

dầu nhập khẩu trong hợp đồng mua bán xăng dầu qui định”.

3. Các quá trình trong HTQLCL đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản: áp dụng sơ đồ

trên, đồng thời sử dụng nguồn bên ngoài trong quá trình thiết kế, kiểm định chất lượng,

đánh giá giá trị sử dụng bởi những cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm soát các quá trình

nêu trên, mức độ kiểm soát được thể hiện trong các hợp đồng tương ứng.

- Cấp 2 - Các quy trình

Là tài liệu nêu lên các bước chung để tiến hành các hoạt động và các

quá trình có liên quan đến nhiều vị trí công việc hay nhiều bộ phận. Loại tài

liệu này thường không nêu lên cách thức tiến hành công việc như thế nào

mà chỉ nêu ra ai làm việc gì và thứ tự thực hiện như thế nào nhằm giúp cho

các thành viên nắm rõ hoạt động của TCT và cách thức phối hợp với các

thành viên trong cùng bộ phận hay các bộ phận khác như thế nào. Đây cũng

là nhóm tài liệu giúp cho các cán bộ quản lý có cái nhìn tổng quát về hoạt

động của từng bộ phận từ đó bố trí và phân bổ các nguồn lực một cách hợp

lý – hiệu quả.

- Cấp 3 - Các tài liệu hướng dẫn tác nghiệp

Các tài liệu này chỉ ra cách thức thực hiện từng công việc, là căn cứ

để thực hiện công việc. Tùy theo nội dung công việc, tài liệu cấp 3 này có

nhiều cách thể hiện khác nhau như hướng dẫn, quy định, kế hoạch, mục

tiêu, sơ đồ… Nhóm tài liệu này được soạn thảo theo từng vị trí công việc,

giúp cho mỗi thành viên trong tổ chức hiểu rõ công việc của mình và là căn

cứ để đánh giá kết quả thực hiện công việc hay dùng trong đào tạo huấn

Lê Ánh Dương

58

Khoá 2011A

luyện nhân viên mới.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Cấp 4 - Các biểu mẫu, các loại hồ sơ

+ Các biểu mẫu giúp cho các thành viên trong tổ chức ghi nhận lại kết quả

thực hiện công việc một cách đầy đủ và nhất quán. Nhằm thống nhất và

chuẩn hóa hoạt động kiểm tra - giám sát chất lượng sản phẩm, TCT 28

đã thiết lập và đưa vào áp dụng hệ thống các biểu mẫu công việc cho tất

cả các công đoạn/ xưởng sản xuất.

+ Hồ sơ là một loại tài liệu rất đặc biệt, nó cung cấp những bằng chứng

khách quan về những hoạt động đã được thực hiện hay kết quả thực hiện

công việc và không sửa được. Hồ sơ giúp chúng ta đánh giá kết quả thực

hiện công việc, phân tích hiệu quả của quá trình từ đó đưa ra các hành

động khắc phục - phòng ngừa hay cải tiến. Để đảm bảo tính nhất quán và

đồng bộ, việc lưu trữ hồ sơ tại tất cả các bộ phận, đơn vị đều tuân thủ

theo nội dung quy trình kiểm soát hồ sơ đã ban hành.

2.3.2.6 Cách thức xây dựng các quy trình

- Cán bộ HTQLCL chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn và bảo đảm các quá

trình đạt đúng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008;

- Trưởng ban ISO chịu trách nhiệm chỉ đạo ban ISO biên soạn các qui trình

kiểm soát tài liệu dữ liệu, kiểm soát hồ sơ, qui trình xem xét lãnh đạo, qui

trình kiểm soát môi trường làm việc, qui trình thanh tra đánh giá nội bộ các

hệ thống quản lý, qui trình áp dụng kỹ thuật xác suất thống kê;

- Các trưởng phòng và nhân viên làm công tác trực tiếp liên quan tới quy

trình chịu trách nhiệm biên soạn những qui trình còn lại. Có sự tham gia ý

kiến của ban ISO và đơn vị tư vấn;

- Đến ngày 01/06/2010 đã xây dựng sửa đổi xong sổ tay chất lượng, chính

sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và 33 quy trình. Tất cả đã được Tổng

Lê Ánh Dương

59

Khoá 2011A

Giám đốc phê duyệt và đưa vào áp dụng;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.3.2.7 Triển khai vận hành hệ thống

Việc triển khai hệ thống được tiến hành đồng bộ cho 33 quy trình. Sau này,

khi TCT phát triển thêm mảng kinh doanh bất động sản và kinh doanh xăng dầu, 01

quy trình nữa đã được bổ sung áp dụng.

Các văn bản được ban hành đã đáp ứng đầy đủ các nội dung: Phê duyệt của

Tổng giám đốc, chữ ký của người viết qui trình là người được phân công của mỗi

phòng chuyên môn (là Trưởng các phòng / ban). 33 quy trình thực hiện trước được

ban hành ngày 01/6/2010 và 01 quy trình bổ sung sau này được ban hành vào ngày

01/04/2012 (Danh mục các quy trình tại Phụ lục 6 kèm theo).

2.3.3 Áp dụng hệ thống văn bản

Sau khi xây dựng thành công hệ thống văn bản, TCT 28 lập tức triển khai áp

dụng HTQLCL đã được thiết lập để chứng minh hiệu lực của hệ thống thông qua

các hoạt động:

- Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong TCT nhận thức về

HTQLCL ISO 9001: 2008 bằng hình thức đào tạo tại chỗ và đào tạo nội bộ

(đào tạo về nhận thức hệ thống và đào tạo đánh giá viên nội bộ), (Phụ lục 7:

Danh sách cán bộ tham gia tập huấn) cụ thể:

+ Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tổ chức và cấp

chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về Chuyên gia đánh giá sự phù hợp

HTQLCL ISO 9000 cho 03 chuyên viên của Phòng kỹ thuật phụ trách về

quản lý chất lượng;

+ Phối hợp với VINACONROL tổ chức 01 lớp đào tạo nhận thức chung về

HTQLCL ISO 9001:2008;

+ Phối hợp với VINACONROL tổ chức 01 lớp đào tạo về kỹ thuật biên

soạn tài liệu của HTQLCL ISO 9001:2008 cho số CBCNV được phân

công biên soạn tài liệu trong TCT.

- Hướng dẫn cho CBCNV thực hiện theo các quy trình, thủ tục đã được viết

Lê Ánh Dương

60

Khoá 2011A

ra theo phương châm: “Làm những gì đã viết”;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào thực hiện theo đúng chức năng

nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả;

- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các

hành động khắc phục đối với sự không phù hợp.

2.3.3.1 Đánh giá nội bộ và hoàn thiện hệ thống

Việc chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các hoạt động sau:

- Đánh giá trước chứng nhận: Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định xem

hệ thống chất lượng của TCT đã phù hợp với tiêu chuẩn chưa và có được

thực hiện một cách có hiệu lực không, xác định các vấn đề còn tồn tại để

khắc phục. Việc đánh giá chứng nhận do TCT thực hiện với sự tham gia

của các đánh giá viên nội bộ và các nhân viên tư vấn.

- Đánh giá nội bộ lại để hoàn chỉnh hệ thống: Nhận thấy hệ thống vẫn chưa

hoàn chỉnh và vẫn còn nhiều không phù hợp phát hiện ra nên sau khi đã

khắc phục các điểm không phù hợp nói trên, TCT lại yêu cầu đơn vị tư vấn

tham gia vào đánh giá lần 2, lần 3 để hoàn thiện thêm nữa hệ thống và áp

dụng hệ thống trong mọi hoạt động.

- Để có thể chuẩn bị thật tốt cho đánh giá chứng nhận thực sự, TCT đã huy

động các nguồn lực cần thiết cho các đợt đánh giá nội bộ này. Đến tháng

10/2011, nhận thấy các yêu cầu của ISO 9001:2008 đã được đáp ứng, TCT

đã mời đơn vị đánh giá chứng nhận vào đánh giá hệ thống. Sau khi đánh

giá, đoàn đánh giá tiến hành lập báo cáo đánh giá chất lượng làm cơ sở để

điều chỉnh những điểm không phù hợp cho đến khi đạt được các yêu cầu

của tiêu chuẩn ISO9001:2008.

2.3.3.2 Đánh giá chứng nhận

Sau khi hoàn tất mọi điều kiện cần thiết, TCT chính thức yêu cầu BSI đánh

giá chứng nhận. Việc đánh giá kéo dài 7 ngày, do 3 đánh giá viên thực hiện tại mọi

Lê Ánh Dương

61

Khoá 2011A

bộ phận, mọi lĩnh vực hoạt động của TCT.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Kết quả đánh giá đã đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu đặt ra cho HTQLCL

ISO 9001:2008. Vì vậy, BSI đã quyết định cấp chứng chỉ công nhận HTQLCL của

TCT phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Các điểm không phù hợp và đề nghị

khắc phục phát hiện ra trong quá trình đánh giá đã được TCT nhanh chóng khắc

phục sau đợt đánh giá.

Chứng chỉ ISO 9001:2008 đã được cấp cho TCT vào ngày 17/08/2010 đến

ngày 03/11/2011 và gia hạn lần 2 ngày 08/3/2011 đến ngày 07/3/2014 (Phụ lục 11:

Chứng nhận HTQLCL ISO 9001:2008 của TCT 28).

2.3.3.3 Duy trì hệ thống sau đánh giá chứng nhận

Ở giai đoạn này TCT đã tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện

qua đánh giá chứng nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu

chuẩn ISO 9001:2008 để duy trì và không ngừng cải tiến hệ thống chất lượng của

TCT. Cụ thể là qua các đợt đánh giá giám sát của BSI với tuần suất 6 tháng/lần,

đánh giá nội bộ (6 tháng/lần) của TCT nhằm tìm ra sự phù hợp của hệ thống để

khắc phục, cải tiến và duy trì HTQLCL.

TCT 28 đã xây dựng lịch trình cụ thể công tác đánh giá nội bộ và tái đánh giá

của BSI hàng năm như sau:

- Đánh giá nội bộ: Từ ngày 04 - 06 tháng 3 và tháng 9 hàng năm

- Đánh giá giám sát của BSI: Từ ngày 20 - 22 tháng 3 và tháng 9 hàng năm.

2.4 Công tác tổ chức thực hiện và chi phí thực hiện dự án xây dựng

HTQLCL ISO 9001:2008

2.4.1 Công tác tổ chức thực hiện

Để thực hiện công tác xây dựng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9000, TCT đã

triển khai dưới dạng thực hiện Dự án: Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty TNHH MTV TCT 28.

Qui mô của dự án: Dự án xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng

Lê Ánh Dương

62

Khoá 2011A

ISO 90001:2008 được thực hiện bao gồm nội dung sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 2.4 Công tác tổ chức thực hiện

Ngày bắt Ngày kết STT Nội dung đầu thúc

Đánh giá thực trạng, đào tạo, tư vấn soạn thảo sửa đổi

và áp dụng hệ thống:

- Tư vấn tiến hành phân tích tình hình thực trạng thực

tế của HTQL;

- Xem xét hệ thống tài liệu sẵn có và so sánh với các 1 06/1/2010 01/6/2010 yêu cầu của tiêu chuẩn;

- Đào tạo nhận thức về ISO và các yêu cầu của tiêu

chuẩn;

- Soạn thảo, ban hành, cải tiến hệ thống văn bản, tài

liệu và đưa vào áp dụng trong các hoạt động của TCT

Đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống đang áp

dụng so với tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Tổ chức đánh

giá thử hệ thống trước khi đánh giá chính thức :

- Đào tạo và hướng dẫn tổ chức đánh giá nội bộ về sự

phù hợp của hệ thống đang áp dụng so với tiêu chuẩn

3 10/6/2010 20/6/2010 ISO;

- Tiến hành các cuộc đánh giá chất lượng nội bộ và

hoàn thiện hệ thống chất lượng theo yêu cầu của tiêu

chuẩn ISO.

- Hướng dẫn các hành động khắc phục, phòng ngừa

theo báo cáo của đánh giá nội bộ

Đánh giá HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Chuyên viên đánh giá của BSI tiến hành đánh giá việc 4 15/11/2010 17/11/2010 áp dụng các tài liệu và việc tuân thủ thực hiện các yêu

cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Lê Ánh Dương

63

Khoá 2011A

Xem xét kết quả đánh giá để cấp giấy chứng nhận 5 01/3/2011 08/3/2011 HTQLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.4.2 Chi phí xây dựng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Theo đề xuất trong dự án và thực tế triển khai thực hiện và áp dụng HTQLCL

ISO 9001:2008, chi phí cho dự án này là: 450.000.000 VNĐ (Bốn trăm năm mươi

triệu đồng). Cụ thể như sau :

Bảng 2.5 Chi phí xây dựng HTQLCL ISO 9001:2008

STT Nội dung khoản chi Giá trị (VNĐ)

Chi phí mua sắm vật tư thiết bị phục vụ thực 206.000.000 1 hiện dự án

1.1 05 bộ máy tính để bàn 60.000.000

1.2 02 bộ máy tính xách tay 50.000.000

1.3 Máy in văn phòng 8.000.000

1.4 Máy photo 88.000.000

2 Chi phí đào tạo ISO 9000 35.000.000

Chi phí thuê tư vấn xây dựng hệ thống:

- Phân tích thực trạng

- Tập huấn về HTQLCL

- Đào tạo xây dựng hệ thống văn bản 130.000.000 3 - Đào tạo đánh giá viên nội bộ

- Đào tạo nhận thức

- Tư vấn xây dựng, áp dụng và cải tiến HTQLCL

- Đánh giá thử hệ thống

4 Chi phí đánh giá cấp giấy chứng nhận hệ thống 55.000.000

Phí đánh giá chứng nhận 4.1 43.000.000

Phí đăng ký logo 4.2 12.000.000

Các chi phí khác 5 24.000.000

Lê Ánh Dương

64

Khoá 2011A

Tổng cộng (1+2+3+4+5) 6 450.000.000

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.5 Kết quả việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28

2.5.1 Đánh giá trong nội bộ TCT

Trên cơ sở kết quả các phiếu điều tra, khảo sát bằng phương pháp thu thập ý

kiến nội bộ về HTQLCL ISO 9001:2008 của TCT (Chi tiết kết quả tại Phụ lục 2) tác

giá đưa ra các đánh giá như sau:

2.5.1.1 Thời gian giải quyết công việc

Thời gian giải quyết công việc đã rút ngắn đáng kể sau khi triển khai áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008. Điều này thể hiện ở 86,7% số phiếu cho rằng thời gian

giải quyết công việc nhanh hơn so với trước khi triển khai HTQLCL, 10% ý kiến

cho rằng không thay đổi, 3,3% ý kiến cho rằng chậm hơn so với trước khi triển khai

Nhanh hơn

86.70%

3.30%

10%

Chậm hơn

Không thay đổi

HTQLCL. ( Hình 2.4)

Hình 2.4: Thời gian xử lý công việc

2.5.1.2 Mức độ hợp tác giữa các bộ phận

Sau khi áp dụng HTQLCL, các bộ phận đã có sự phối hợp với nhau chặt chẽ

Lê Ánh Dương

65

Khoá 2011A

hơn do từng công đoạn đã được phân công trách nhiệm cụ thể. Có 82% phiếu nhất

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

trí rằng mức độ hợp tác giữa các bộ phận đã được nâng cao. Điều này cũng là tiền

đề cho việc giảm thiểu thời gian trống vô ích giữa các công đoạn sản xuất, từ đó

Hợp tác chặt chẽ

100%

80%

60%

40%

20%

0%

Không hợp tác

Không thay đổi

nâng cao năng suất lao động

Hình 2.5: Khả năng phối hợp giữa các bộ phận

2.5.1.3 Thái độ làm việc của CBCNV

Việc đưa vào áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 đã tạo một luồng gió mới

trong tác phong làm việc của toàn thể CBCNV. Hiện tượng chây ỳ, tránh việc đã

giảm rõ rệt, thời gian làm việc có ích cũng tăng lên đáng kể song song với tính tự

giác được nâng cao. Đã có 89% số người được khảo sát khẳng định rằng thái độ làm

việc đã được cải thiện theo hướng tích cực hơn, môi trường công tác cũng đã dần

mang tính công nghiệp hơn.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy có 72% ý kiến đồng tình triển khai HTQLCL

ISO 9001:2008; 18,7% không có ý kiến và 9,3% không muốn thực hiện. Bên cạnh

đó việc phổ biến sổ tay chất lượng còn hạn chế nên chỉ có 86,2% số ý kiến cho rằng

có được phổ biến và đầy đủ, 8,3% ý kiến được hỏi cho rằng có được phổ biến

nhưng chưa đầy đủ, 5,5% ý kiến cho rằng chưa được phổ biến. Do vậy việc

CBCNV chưa có ý thức cao trong việc thực thi HTQLCL trong SXKD đã làm giảm

Lê Ánh Dương

66

Khoá 2011A

hiệu quả, hiệu lực của HTQLCL ISO9001:2008 tại TCT.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Xấu đi 3%

Bình thường 8%

Tích cực hơn 89%

Hình 2.6: Thái độ làm việc của CBCNV

2.5.1.4 Tính hữu ích của HTQLCL

Đây là chỉ tiêu khảo sát nội bộ TCT có tính chất tổng quát. Thông qua chỉ tiêu

này có thể thấy được hiệu quả của việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT.

Trong khảo sát, đã có 93% số phiếu cho rằng HTQLCL thực sự hữu ích cho

hoạt động SXKD của TCT; 4% số phiếu cho rằng có hay không áp dụng cũng được;

và chỉ có 3% số phiếu cho rằng không hữu ích gì khi áp dụng HTQLCL.

Kết quả khảo sát chỉ tiêu này, một lần nữa cho chúng ta thấy sự cần thiết của

Không hữu ích 3%

Có hay không cũng được 4%

Hữu ích 93%

việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 vào các hoạt động SXKD của TCT 28.

Lê Ánh Dương

67

Khoá 2011A

Hình 2.7: Tính hữu ích của HTQLCL ISO 9001:2008

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.5.1.5 Các yếu tố nâng cao hiệu quả triển khai HTQLCL

Nhằm đánh giá thái độ của CBCNV với việc nâng cao hiệu quả triển khai

HTQLCL ISO 9001: 2008, bản khảo sát cũng đưa vào các gợi ý về các yếu tố nhằm

tăng cường hiệu quả của HTQLCL ISO 9001:2008 như: tăng cường nhận thức, đào

tạo chuyên sâu, nâng cao trách nhiệm của các bộ phận, tăng cường kiểm tra giám

sát, tăng cường năng lực lãnh đạo, chuyên môn hóa công tác quản lý chất lượng …

Tăng lương

Thu hút nhân sự giỏi

Tăng kinh phí thực hiện Tăng cường năng lực lãnh đạo, quản lý

Xây dựng chế tài (phạt, kỷ luật, khiển trách…)

Tăng cường cơ sở vật chất

Tăng cường kiểm tra, rút kinh nghiệm Nâng cao trách nhiệm bộ phận chuyên trách

Đào tạo chuyên sâu cho tất cả cán bộ nhân viên

Tăng cường nhận thức

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%

Kết quả nội dung này thể hiện ở Hình sau:

Hình 2.8: Các yếu tố nâng cao hiệu quả HTQLCL ISO 9001:2008

2.5.2 Đánh giá trên cơ sở khảo sát ý kiến của khách hàng

Trên cơ sở kết quả các phiếu điều tra, khảo sát bằng phương pháp thu thập ý

kiến khách hàng về HTQLCL ISO 9001:2008 của TCT, tác giá đưa ra các đánh giá

như sau:

2.5.2.1 Tiến độ thực hiện công việc

Số lần giao hàng chậm đã được giảm dần sau mỗi lần đánh giá, được rút kinh

nghiệm qua từng đợt giao hàng, từ 12 lần giao hàng chậm / tổng số 86 hợp đồng

(14%) vào năm 2010, xuống còn 8 lần / 92 hợp đồng (8,7%) vào năm 2011 và chỉ

Lê Ánh Dương

68

Khoá 2011A

còn 5/105 hợp đồng (4,8%) vào năm 2012. ( Hình 2.9)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

16%

14%

14%

12%

10%

8%

8.70%

6%

4%

4.80%

2%

0%

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Hình 2.9: Tỷ lệ giao hàng chậm sau khi áp dụng HTQLCL

2.5.2.2 Thái độ phục vụ của CBCNV

Qua kết quả điều tra cho thấy thái độ phục vụ công việc có đến 64 % ý kiến

đánh giá tốt, 27,6% ý kiến đánh giá Trung bình, 8,4% ý kiến đánh giá Kém;

2.5.2.3 Dịch vụ chăm sóc khách hàng và sự thỏa mãn của khách hàng

Về kết quả chăm sóc khách hàng có đến 21.7% ý kiến đánh giá việc triển khai

70%

Thái độ phục vụ

60%

Chăm sóc khách hàng

50%

40%

30%

20%

10%

0%

Tốt

Trung bình

Kém

kết quả phục vụ và sự thoả mãn của khách hàng vào giải quyết công việc còn kém.

Lê Ánh Dương

69

Khoá 2011A

Hình 2.10: Mức độ thỏa mãn của khách hàng

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.5.3 Đánh giá trên cơ sở thống kê tình hình SXKD

Dựa trên các thống kê các kết quả hoạt động SXKD của TCT giai đoạn vừa

qua với các chỉ tiêu:

- Kiểm soát chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào;

- Chất lượng sản phẩm đầu ra;

- Sản phẩm tồn kho;

- Tình hình khiếu nại.

từ đó tác giả đưa ra các đánh giá, nhận xét về xu hướng SXKD sau khi áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008.

2.5.3.1 Chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào

Các thống kê cho thấy rằng chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào đã được kiểm

soát chặt chẽ, tỷ lệ nguyên phụ liệu mua vào không phù hợp so với tổng số sản

nguyên phụ liệu mua vào đã được giảm dần. Từ 10% lô hàng nhập 6 tháng đầu năm

2010, xuống còn 7% 6 tháng cuối năm 2010, 3% lô hàng nhập năm 2011 và đạt 99%

loại A, 1% loại B vào năm 2012, đảm bảo điều kiện cho việc SXKD của TCT.

2.5.3.2 Chất lượng sản phẩm đầu ra

Sau khi áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO, việc thực hiện sản xuất và ghi

nhận những kết quả theo dõi sản phẩm được rõ ràng và đầy đủ. Một phần nào hạn

chế được những lỗi gây ra cho sản phẩm trong lúc sản xuất và tạo thành phẩm. Qua

bảng số liệu thống kê chất lượng sản phẩm của TCT qua các năm (Bảng 2.6 và 2.7),

chúng ta thấy được, sau mỗi lần đánh giá, tình hình chất lượng sản phẩm đuợc nâng

lên từng năm. Số sản phẩm đạt loại A năm 2009 đạt 90%, loại B 9%, sản phẩm tái

chế 1%; năm 2010 chỉ còn 4,5% sản phẩm loại B và 0,5% sản phẩm tái chế; đến

năm 2013, chất lượng sản phẩm được tăng lên rõ rệt, sản phẩm loại B và tái chế chỉ

còn 1%. ( Phụ lục 13 : Biên bản kiểm tra chất lượng hàng hóa của Cục Quân nhu

Lê Ánh Dương

70

Khoá 2011A

kèm theo).

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 2.6: Bảng thống kê chất lượng sản phẩm dệt, nhuộm, hoàn tất

của TCT qua các năm

Đơn vị tính: mét

Sản phẩm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6TH đầu năm 2013

6.347.000 6.530.000 6.780.000 6.935.000 3.750.000 Tổng số sản phẩm

5.712.300 6.203.500 6.644.400 6.865.650 3.712.500

Đạt chất lượng loại A ( 90%) (95%) (98%) (99%) (99%)

571.230 293.850 122.040 62.415 34.500

Đạt chất lượng loại B (9%) (4,5%) (1,8%) (0,9%) (0,92%)

Sản phẩm tái chế 63.470 32.650 13.560 6.935 3.000

(1%) (0,5%) (0,2%) (0,1%) (0,08%)

(Nguồn Nguyễn Thị Hải Yến, phòng kỹ thuật, năm 2013)

Bảng 2.7: Bảng thống kê chất lượng sản phẩm may qua các năm

Đơn vị tính: Bộ

Sản phẩm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 6TH đầu năm 2013

398.100 420.800 485.700 539.200 371.500 Tổng số sản phẩm

Đạt chất lượng loại A1 358.290 (90%) 391.350 (93%) 461.415 (95%) 523.024 (97%) 364.070 (98%)

Đạt chất lượng loại A2 35.829 (9%) 26.930 (6,4%) 22.828 (4,7%) 15.098 (2,8%) 7.058 (1,9%)

Sản phẩm hỏng

3.981 (1%) 2.520 (0,6%) 1.457 (0,3%) 1.078 (0,2%) 372 (0,1%)

Lê Ánh Dương

71

Khoá 2011A

(Nguồn Nguyễn Thị Hải Yến, phòng kỹ thuật, năm 2013)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.5.3.3 Sản phẩm tồn kho

Kết quả cho thấy, sau khi áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO, số lượng

sản phẩm tồn kho được báo cáo vào các kỳ kiểm kê đã giảm đáng kể. Hàng sản xuất

đến đâu tiêu thụ đến đó, sản phẩm không sử dụng được đã giảm dần qua từng năm.

Giá trị hàng tồn kho năm 2010 là 132 tỷ đồng, xuống còn 85 tỷ đồng vào năm 2011

Giá trị (tỷ đồng)

132

85

48

140 120 100 80 60 40 20 0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

và còn 48 tỷ đồng vào năm 2012.

Hình 2.11: Giá trị hàng tồn kho qua các năm

2.5.3.4 Tình hình khiếu nại

Sau các năm triển khai áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008, tình hình khiếu nại

đã giảm rõ rệt, nhất là các khiếu nại về tiến độ và dịch vụ sau bán hàng. Điều này

chứng tỏ HTQLCL đã tác động một cách đáng kể đến ý thức và tác phong làm việc

của CBCNV. ( Bảng 2.8)

Bảng 2.8: Tình hình khiếu nại qua các năm

Nội dung khiếu nại 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Về chất lượng 20 11 7 7 5 8

Về tiến độ 14 8 8 6 4 4

Về dịch vụ sau bán hàng 11 7 12 7 7 5

Khác 4 6 3 7 7 10

49 32 30 27 25 25 Tổng số

Lê Ánh Dương

72

Khoá 2011A

Nguồn: Hồ sơ thống kê của TCT [14]

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.5.4 Hiệu lực của việc triển khai các tài liệu HTQLCL

Các bộ phận trong danh sách đã được chứng nhận đều triển khai việc thực hiện

các tài liệu của HTQLCL ISO 9001:2008, qua các lần đánh giá giám sát của tổ chức

chứng nhận BSI, chỉ phát hiện những điểm nhận xét và sự không phù hợp nhỏ và

hầu hết các điểm không phù hợp đã được sửa đổi, bổ sung, cải tiến cho phù hợp với

yêu cầu hoạt động thực tế nhằm rút ngắn thời gian giải quyết công việc và thoả mãn

yêu cầu của khách hàng.

TCT đã có tiến hành khảo sát và đo lường sự thoả mãn của khách hàng nhằm

giúp cho các đơn vị không ngừng cải cải tiến nâng cao chất lượng công việc.

2.5.5 Hiệu quả của việc triển khai HTQLCL

Qua đánh giá của các đơn vị tư vấn và Tổ chức đánh giá, việc triển khai

HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT đã mang lại một số hiệu quả sau:

Giúp các đơn vị xác định rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của mình

và của từng cá nhân CBCNV cũng như ranh giới trách nhiệm, mối quan hệ giữa các

phòng ban, các bộ phận trong TCT (kể cả các bên liên quan ngoài TCT). Điều này

được thể hiện qua sổ tay chất lượng và các bản mô tả chức danh công việc của hệ

thống tài liệu ISO ở mỗi bộ phận.

Nâng cao trách nhiệm, tác phong làm việc của CBCNV; tăng cường sự hợp tác

giữa các đơn vị trong TCT.

Các chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của các đơn vị thiết lập đều

đưa ra phương hướng là không ngừng nâng cao sự thoả mãn của khách hàng và các

tổ chức có liên quan. Một số đơn vị có tiến hành khảo sát và đo lường sự thoả mãn

của khách hàng nhằm đánh giá và đưa ra các biện pháp cải tiến. Trong các năm qua

theo báo cáo của các đơn vị, đã không để xảy ra các trường hợp khiếu nại lớn của

khách hàng.

Giúp cho các đơn vị xác định được các điểm không phù hợp trong các nội

dung hoạt động và đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa thông qua các

quy trình thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa và kiểm soát sản phẩm

Lê Ánh Dương

73

Khoá 2011A

không phù hợp.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.5.6 Các yếu tố thuận lợi và những cản trở - khó khăn trong việc áp dụng

HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28

2.5.6.1 Các yếu tố thuận lợi

2.5.6.1.1 Cam kết của lãnh đạo

Lãnh đạo cao nhất của TCT cũng như Ban Tổng Giám đốc đã quyết tâm xây

dựng và áp dụng HTĐBCL ISO 9001:2008, coi đây là điều kiện sống còn để phát

triển TCT trong thời kỳ mới. Sự cam kết của lãnh đạo là động lực tạo nên sự thành

công việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008. Các cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo đã

được thể hiện trong các tài liệu của HTQLCL và trong các hành động triển khai.

Lãnh đạo TCT 28 tiến hành đưa ra cam kết duy trì, không ngừng cải tiến và

nâng cao hiệu lực của HTQLCL ISO 9001:2008. Bên cạnh đó, Ban Tổng Giám đốc

TCT cũng thường xuyên khơi dậy cho toàn thể CBCNV nhận thức và trách nhiệm

đối với HTQLCL, đồng thời về phía mình, luôn thiếp thu những phản hồi của

CBCNV về những mặt chưa được, những điểm còn hạn chế của HTQLCL nhằm

đưa ra giải pháp sửa đổi, cải tiến cho phù hợp.

Không chỉ cam kết bằng các khẩu hiệu, lãnh đạo TCT 28 đã có các cam kết rất

cụ thể như: Góp vốn vào ngân hàng uy tín (Ngân hàng Quân đội) nhằm tăng sức

mạnh tài chính cho các cải cách mạnh mẽ về HTQLCL; Ký kết biên bản ghi nhớ với

tư vấn VINACONTROL để xây dựng và triển khai áp dụng những yêu cầu của tiêu

chuẩn ISO 9001: 2008 vào SXKD cũng như thường xuyên cập nhật các phương

pháp quản lý tốt nhất cho hoạt động của TCT; Chỉnh trang, nâng cấp điều kiện làm

việc, sinh hoạt của CBCNV, tạo môi trường tốt nhất cho việc áp dụng HTQLCL đạt

hiệu quả cao.

Tóm lại: Cam kết của lãnh đạo trong việc duy trì và không ngừng cải tiến

HTQLCL và cải tiến thường xuyên liên tục HTQLCL là cơ sở đảm bảo thành công

việc triển khai việc áp dụng HTQLCL đúng tiến độ, đồng thời đưa ra được chính

sách và mục tiêu chất lượng phù hợp, khẳng định được thương hiệu chất lượng cho

Lê Ánh Dương

74

Khoá 2011A

các sản phẩm của TCT.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2.5.6.1.2 Trình độ, nhận thức của đội ngũ quản lý

TCT có 98,2% số cán bộ công nhân viên khối quản lý trình độ từ cao đẳng trở

lên, 1,7% là trung cấp. Chính vì vậy việc phổ biến và làm theo các quy trình của

HTQLCL đến toàn thể CBCNV rất thuận lợi. Mặt khác, việc đánh giá nội bộ 2

lần/năm cũng tạo điều kiện rút kinh nghiệm và khắc phục những điểm không phù

hợp một cách thường xuyên. Đa số cán bộ quản lý đều có nhận thức tổng quát các

quy trình của HTQLCL mà TCT xây dựng trong thời gian qua; hiểu biết thuần thục

các quy trình của đơn vị mình và nhận biết được các quy trình liên quan.

Khi các quy trình được phổ biến đến tất cả mọi phân xưởng, rất nhiều cán bộ

quản lý nhận ra rằng quy trình tác nghiệp đã thực sự giúp họ quản lý được công việc

của mình một cách hiệu quả và có nề nếp, đồng thời đã giúp họ thực hiện tốt quan

hệ phối hợp với các đơn vị khác. Trước đây, quan hệ phối hợp cũng đã được thực

hiện song không rõ ràng và nhất quán. Nay thực hiện theo trình tự công việc, ai làm,

làm cái gì, trách nhiệm của từng cá nhân đã minh bạch, rõ ràng hơn. Quan hệ phối

hợp giữa các phòng ban, cá nhân tốt hơn, tạo điều kiện thúc đẩy công việc nhanh

chóng, hiệu quả, tạo sự thông hiểu lẫn nhau.

Nâng cao nhận thức của CBCNV trong việc áp dụng HTQLCL có ý nghĩa rất

quan trọng, nhất là khi có sự thay đổi về nhân sự. Các cán bộ quản lý mới sẽ được

tiếp thu nền tảng quản lý của các cán bộ có kinh nghiệm, qua đó hình thành nên văn

hóa doanh nghiệp, là cốt lõi tạo nên sự thành công của TCT.

Muốn gây dựng văn hóa doanh nghiệp tốt thì mọi CBCNV trong doanh nghiệp

đều cần được thường xuyên trau dồi, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay

nghề để chủ động và tự giác thực hiện tốt phần việc của mình với ý thức và trách

nhiệm công việc cao, đặt lợi ích của mình trong lợi ích của TCT và tất cả đều được

định hướng vào mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng, của thị trường. Phát huy

triệt để vai trò của người lao động cũng đồng thời sẽ tạo điều kiện cho tất cả mọi

thành viên trong TCT phát huy vai trò chủ động của mình.

Tóm lại: Trình độ, nhận thức của các cán bộ quản lý là một nhân tố tạo nên sự

Lê Ánh Dương

75

Khoá 2011A

thành công trong việc áp dụng HTQLCL ISO 9001: 2008 tại TCT 28, trong đó yếu

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

tố thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề để chủ động và tự

giác thực hiện tốt công việc của mỗi CBCNV với ý thức và trách nhiệm cao là hết

sức quan trọng.

2.5.6.1.3 Công nghệ sản xuất

TCT 28 sở hữu các công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới. Do vậy bản thân

quy trình sản xuất và đội ngũ sản xuất đã được công nghiệp hóa về cơ bản. Công

nghệ mới cũng đồng nghĩa với tác phong làm việc mới, tiên tiến và có tách nhiệm

tập thể. Việc sử dụng các công nghệ mới cũng đồng nghĩa với việc ít sản phẩm sai

hỏng hơn, tạo điều kiện tốt hơn về thời gian và tâm lý CBCNV trong quá trình

SXKD. Nhờ đó, chất lượng các sản phẩm do TCT sản xuất ra ổn định hơn, số lần

xảy ra sự cố ít hơn nhiều so với dây chuyền công nghệ cũ. Việc khắc phục các sự cố

cũng không làm ảnh hưởng đến các công đoạn khác. Điều này là rất quan trọng đối

với các doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền.

Hơn nữa, công nghệ mới cũng là điều kiện để áp dụng Kaizen, kích thích sự

sáng tạo của CBCNV, qua đó nhiều sáng kiến cải tiến đã được ghi nhận và triển

khai mang lại hiệu quả rõ rệt. Trong 3 năm (2010 – 2012) vừa qua, TCT đã tự

nghiên cứu, sáng tạo được gần 100 sáng kiến và giải pháp hữu ích, đem lại nhiều

thuận lợi cho hoạt động SXKD, mang lại sự hài lòng cho đại đa số khách hàng.

Cùng với đó thương hiệu của TCT cũng đã được khẳng định trên thị trường trong

nước cũng như trên thế giới.

Tóm lại: Công nghệ sản xuất tiên tiến tạo ra một bước đà thuận lợi cho việc

áp dụng HTQLCL ISO 9001: 2008 tại TCT, là nhân tố góp phần tạo nên tác phong

làm việc công nghiệp, có bài bản, đồng thời là cơ sở để phát huy tính chủ động

sáng tạo của toàn thể CBCNV.

2.5.6.1.4 Vai trò của tư vấn

Tư vấn có vai trò rất quan trọng trong việc giúp TCT đánh giá khách quan

thực trạng của mình và lựa chọn biện pháp thích hợp. Tuy nhiên, vai trò của tư vấn

chỉ phát huy hiệu quả nếu được kết hợp với sự hợp tác chặt chẽ từ phía tổ chức.

Lê Ánh Dương

76

Khoá 2011A

Ngay trong những giai đoạn đầu tiên của quá trình xây dựng HTQLCL ISO

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

9001:2008, các thành viên của TCT đã có những động thái tích cực để chuyển tải

thông tin cho tư vấn và sẵn sàng nắm bắt bản chất của mọi phương pháp được tư

vấn đề nghị. Một tổ chức áp dụng HTQLCL một cách hình thức sẽ luôn có tư

tưởng: “tôi làm thế bởi tư vấn nói như vậy”. Ngược lại, tổ chức vận dụng tốt

HTQLCL sẽ luôn phối hợp cùng tư vấn để tìm hiểu cặn kẽ các yêu cầu và tính hiệu

quả của các biện pháp được đưa ra. Trong quá trình áp dụng HTQLCL tại TCT 28,

các cán bộ của TCT đã luôn chủ động phối hợp và đưa ra quyết định lựa chọn cuối

cùng các phương án do tư vấn đề xuất.

TCT đã tận dụng kinh nghiệm của tư vấn để xây dựng được một hệ thống tài

liệu dạng văn bản tuân thủ theo đúng quy định của HTQLCL. Trong đó, chính sách

chất lượng, mục tiêu chất lượng đã được soạn thảo kỹ lưỡng, phù hợp với tình hình

chung cũng như đặc thù của TCT. Sau đó các bước ban hành, phổ biến rộng rãi đến

toàn thể CBCNV được thực hiện một cách bài bản theo góp ý của tư vấn. Nhờ đó hệ

thống tài liệu được thực hiện một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả tốt.

Hệ thống biểu mẫu, hướng dẫn, qui chế, qui định, biểu mẫu và các quy trình

được thiết kế viết ra sát với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO, đơn vị tư vấn đã hướng

dẫn bước đầu nên phần lớn CBCNV đánh giá là dễ dàng thực hiện, dễ hiểu; ít phải

sửa đổi cụ thể cho từng phòng ban, từng bộ phận giúp qui định cách thức thực hiện

một công việc hoặc nhóm công việc cụ thể trong các hoạt động của TCT. Nhờ vậy,

tất cả hoạt động của TCT đều được thực hiện theo quy trình, đảm bảo tính đồng bộ

và thống nhất, phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị.

Tóm lại: Nhìn một cách tổng thể, HTQLCL ISO 9001:2008 là một hệ thống

tiên tiến, mang lại nhiều lợi ích cho người áp dụng. Nhưng hiệu quả thực sự chỉ có

ở những tổ chức vận dụng nó một cách thực chất và biết tận dụng khả năng của tư

vấn nhằm rút ngắn thời gian áp dụng và vận hành hệ thống một cách thuần thục.

2.5.6.1.5 Vai trò của QMR

Vai trò của QMR trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng là cầu nối cho các

hoạt động chất lượng của đơn vị và các quá trình công việc đang diễn ra. Vì vậy

Lê Ánh Dương

77

Khoá 2011A

QMR là người phải nắm bắt hầu như toàn bộ các công việc, các hoạt động của đơn

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

vị. Để thiết lập những quá trình cần thiết đối với doanh nghiệp đảm bảo cho áp dụng

tốt và hiệu quả HTQLCL ISO 9001:2008 đòi hỏi QMR phải là người hiểu rõ về

mục tiêu chiến lược, định hướng khách hàng, đảm bảo chất lượng, các nguyên tắc

chất lượng và các hoạt động của doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất, chi tiết nhất.

Như vậy, QMR là người đóng góp những ý tưởng cải tiến để đem lại lợi ích cho

TCT và là người truyền đạt để toàn bộ CBCNV hiểu rõ tầm quan trọng của việc

thỏa mãn khách hàng, đảm bảo chất lượng, nhận thức được các yêu cầu của khách

hàng và thấy được vai trò và sự cần thiết đóng góp của họ trong hệ thống. Như vậy,

họ mới hiểu và tham gia tích cực vào hệ thống quản lý chất lượng.

Bên cạnh đó, QMR cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần

thiết lập mục tiêu và chiến lược của TCT nên QMR là người có được những thông

tin chính xác nhất, đánh giá sát thực nhất về hiệu quả hoạt động của TCT. Do đó

QMR cần phải có những phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu phù hợp, có sự nắm

bắt sát sao về hệ thống và kết quả thực hiện của hệ thống. Hiệu quả ở đây có thể

được hiểu là việc đạt được các mục tiêu chất lượng, việc cải tiến chất lượng sản

phẩm, việc tăng sự thỏa mãn của khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát

triển doanh nghiệp.

Tóm lại: QMR đóng vai trò là nhân tố quy tụ thành công trong việc áp dụng

HTQLCL ISO 9001: 2008 của TCT; là cầu nối cho các hoạt động chất lượng của

đơn vị và các quá trình công việc đang diễn ra. QMR cũng đóng một vai trò quan

trọng trong việc góp phần thiết lập mục tiêu và chiến lược của TCT.

2.5.6.2 Những cản trở - khó khăn

Mặc dù đã có những thuận lợi khi triển khai HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT

28, tuy nhiên cũng có một số cản trở và khó khăn trong quá trình áp dụng, cụ thể

như sau:

2.5.6.2.1 Việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu chất lượng chưa sát thực

Thời gian đầu triển khai áp dụng HTQLCL, do lãnh đạo chưa định hướng

Lê Ánh Dương

78

Khoá 2011A

được rõ ràng chính sách và các mục tiêu cụ thể về phương diện quản lý chất lượng

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

dẫn tới hiểu chưa thực sự chính xác việc áp dụng HTQLCL ISO 9001: 2008 tại

TCT, trong khi cán bộ quản lý cấp trung gian và cấp cơ sở chưa chú trọng vào công

tác truyền đạt định hướng, chính sách cho các thành viên trong bộ phận dẫn đến kết

quả thực hiện mục tiêu còn thấp.

Việc triển khai thực hiện các mục tiêu còn bị động, hoạt động theo dõi, giám

sát và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu chưa được triển khai một cách thường

xuyên để đảm bảo mục tiêu đặt ra được hoàn thành.

Nguyên nhân

- Phương pháp xây dựng mục tiêu chưa hợp lý, chỉ có 1 chiều từ Ban Tổng

Giám đốc đến các đơn vị, dựa trên những mục tiêu và nhiệm vụ dài hạn của

TCT chứ chưa có sự tham gia từ các bộ phận, nên một vài mục tiêu đặt ra

còn khá cao so với năng lực thực tế của các đơn vị. Điều này làm việc vận

dụng HTQLCL còn bị động, không đáp ứng được yêu cầu.

- Thiếu sự theo dõi, đánh giá và phân tích trong quá trình thực hiện mục tiêu.

Một số mục tiêu chất lượng chưa nêu rõ các chỉ tiêu đánh giá và đo lường

mức độ hoàn thành dẫn đến việc đánh giá theo cảm tính hoặc không đúng

bản chất, một số mục tiêu đặt ra thiếu tính khả thi và không được theo dõi

và đánh giá.

- Khi phân bổ các mục tiêu chất lượng cho các đơn vị, không có chế tài khen

thưởng, kỷ luật, dẫn đến tình trạng các đơn vị lập kế hoạch thực hiện một

cách sơ sài, mang tính chiếu lệ để cho đúng quy định hay đối phó với công

tác đánh giá nội bộ.

2.5.6.2.2 Nguồn lực cho việc áp dụng HTQLCL còn bị động

Các nguồn lực huy động cho công tác triển khai áp dụng HTQLCL ISO

9001:2008 của TCT còn gặp nhiều khó khăn, bao gồm:

Nguồn nhân lực

Để triển khai HTQLCL, TCT cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý

chất lượng có trình độ. Tuy nhiên kế hoạch tuyển dụng của TCT chưa đem lại kết

Lê Ánh Dương

79

Khoá 2011A

quả như mong đợi, tình trạng thiếu nhân lực có chuyên môn làm ảnh hưởng đến quá

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

trình triển khai áp dụng HTQLCL, trong khi các lớp đào tạo chưa thật sự hiệu quả.

Sự phân công trách nhiệm công việc trong triển khai HTQLCL chưa rõ ràng.

Nguồn lực máy móc, thiết bị

Tính sẵn sàng của thiết bị phục vụ cho vận hành HTQLCL chưa cao, công tác

bảo trì sửa chữa thiết bị còn bị động, chưa phân công rõ ràng giữa các bộ phận gây

ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và chất lượng vận hành hệ thống.

Nguồn lực thông tin

Các thông tin nội bộ của TCT 28 và thông tin thị trường chưa được tập hợp và

quản lý thống nhất nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác áp dụng HTQLCL.

Hoạt động trao đổi thông tin giữa các đơn vị còn bị động.

Nguồn lực tài chính

Công tác hoạch định nhu cầu và kiểm soát về nguồn lực tài chính cho

HTQLCL ISO 9001:2008 chưa sát thực, chi phí cho vận hành HTQLCL luôn bị

phát sinh. Công tác lập kế hoạch tài chính và giải ngân cho HTQLCL được thực

hiện một cách bị động.

Nguyên nhân

Nguồn nhân lực: Tính hiệu quả của công tác huy động, tuyển dụng - đào tạo

nguồn nhân lực cho HTQLCL thấp là do:

- Thiếu sự phối hợp giữa các phân xưởng và Phòng Kế hoạch Tổng hợp

trong quá trình lập kế hoạch nhân sự và triển khai công tác tuyển dụng hay

điều động;

- Hiện tại, phòng Kế hoạch Tổng hợp chỉ tập trung khai thác tuyển dụng

thông qua sự giới thiệu của các thành viên đang làm việc mà chưa chú trọng

đến các phương pháp khác như thông qua trung tâm cung ứng lao động hay

sử dụng hình thức thuê ngoài trong một số công việc;

- Công tác đào tạo nội bộ còn mang tính tự phát, việc xác định nội dung cần

đào tạo chủ yếu dựa vào cảm tính hay nhu cầu nhất thời chứ chưa hoạch

Lê Ánh Dương

80

Khoá 2011A

định được nhu cầu nhân lực về HTQLCL cho sự phát triển của TCT;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Chưa triển khai được công tác đánh giá kết quả các hoạt động đào tạo -

tuyển dụng để đưa ra các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của

hoạt động này.

Nguồn lực thiết bị: Tính sẵn sàng của thiết bị phục vụ cho hoạt động triển khai

áp dụng HTQLCL chưa cao: Hiện tại, tất cả các thiết bị được giao cho Phòng Kỹ

thuật quản lý điều động và bảo trì – sửa chữa. Tuy nhiên, trách nhiệm và sự phối

hợp giữa Phòng Kỹ thuật và các đơn vị sử dụng thiết bị cho công tác vận hành

HTQLCL chưa cao.

Nguồn lực thông tin: Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc

nắm bắt thông tin kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp phản ứng kịp thời với những thay

đổi của thị trường và trở thành nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp. Việc tập

hợp và quản lý thông tin đầy đủ, thống nhất giúp cho doanh nghiệp có một cơ sở dữ

liệu tin cậy nhằm vận hành chính xác các hoạt động của HTQLCL, đồng thời là cơ

sở cho cải tiến quá trình, hệ thống. Qua xem xét quá trình áp dụng HTQLCL, tác giả

nhận thấy việc thu thập và quản lý thông tin còn hạn chế là do chưa được quy định

rõ trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích và xử lý thông tin thành nguồn cơ sở dữ

liệu thống nhất, trở thành yếu tố đầu vào cho quá trình tác nghiệp của HTQLCL.

Nguồn lực tài chính: Công tác hoạch định nguồn lực tài chính chưa hiệu quả là

do nguồn kinh phí tổng hợp để áp dụng HTQLCL ISO 9001: 2008 và duy trì cải

tiến liên tục HTQLCL là khá lớn so với quy mô và nguồn kinh phí sẵn có của TCT.

Ngoài ra, hàng năm Tổng công ty phải trả kinh phí để thực hiện đào tạo và đào tạo

lại, đánh giá, giám sát và tái đánh giá chứng nhận. Các đơn vị tư vấn và chứng nhận

hầu hết đều có thương hiệu trên thị trường nên chi phí tư vấn cao dẫn đến chi phí

cho các dịch vụ tư vấn chứng nhận tăng lên, từ đó làm tăng tổng chi phí và đây là

một lý do làm ảnh hưởng đến việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008.

2.5.6.2.3 Hệ thống tài liệu hiện tại còn thiếu và không thống nhất

Công tác lưu trữ hồ sơ - tài liệu - bản mẫu tại các phân xưởng chưa thống nhất,

còn lộn xộn khó truy tìm, tình trạng sử dụng tài liệu lỗi thời, bản mẫu lỗi thời vẫn

Lê Ánh Dương

81

Khoá 2011A

còn tồn tại ở một vài phân xưởng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Việc áp dụng theo tài liệu của HTQLCL đã ban hành tại các phân xưởng chưa

được thực hiện triệt để, nhất là khối sản xuất. Hệ thống tài liệu hiện tại còn chưa

đầy đủ, sẵn sàng cũng như phù hợp với hoạt động thực tế, công tác cải tiến tài liệu

còn bị động.

Nguyên nhân

Những tồn tại trong hệ thống tài liệu đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình áp

dụng và cải tiến HTQLCL, mà nguyên nhân sâu xa là:

- Nội dung và hình thức:

+ Công tác soạn thảo tài liệu chủ yếu do các thành viên Ban ISO thực hiện

mà chưa có sự tham gia một cách tích cực của các phòng ban chuyên

trách, đặc biệt là khối sản xuất.

+ Sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong việc xây dựng các quy

trình còn hạn chế.

+ Nhận thức của các thành viên tham gia về yêu cầu tiêu chuẩn chưa đầy

đủ và còn có sự chênh lệch trình độ giữa các thành viên dẫn tới tình trạng

soạn thảo tài liệu một cách sơ sài, lấy lệ cho xong.

- Công tác quản lý và cập nhật:

+ Thiếu nhân sự phụ trách công tác cập nhật và quản lý tài liệu ở từng

phòng ban, đặc biệt là ở các xí nghiệp, xưởng sản xuất.

+ Công tác ban hành và theo dõi tình hình áp dụng chưa được thực hiện

một trách triệt để và thường xuyên.

+ Những năm đây, có sự tăng trưởng đột biến về số lượng nhân sự tại cả 2

khối sản xuất và văn phòng, công tác đào tạo nhận thức về hệ thống tài

liệu cho nhân viên mới chưa được tổ chức kịp thời, chủ yếu vẫn là hướng

dẫn nội bộ theo kinh nghiệm. Việc này đã làm ảnh hưởng đến mức độ

tuân thủ HTQLCL.

2.5.6.2.4 Quản lý hệ thống và các quá trình chưa đồng bộ, triệt để và hiệu quả

Các hoạt động xem xét hệ thống của Ban Giám đốc theo định kỳ chưa được

Lê Ánh Dương

82

Khoá 2011A

thực hiện một cách hiệu quả. Hoạt động triển khai và vận hành hệ thống chưa thật

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

sự đồng bộ giữa khối văn phòng và sản xuất. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả của

từng quá trình chưa được triển khai triệt để nhằm tạo cơ sở cho hoạt động cải tiến.

Công tác đánh giá hiệu quả của các chương trình cải tiến chưa được thực hiện

tốt nên chưa động viên, khuyến khích được tinh thần cải tiến của CBCNV trong

TCT. Hoạt động đánh giá nội bộ chưa đi sâu vào đánh giá hiệu quả công việc mà

phần lớn tập trung vào việc xem xét mức độ tuân thủ hệ thống tài liệu.

Việc ghi nhận các hành động không phù hợp để phân tích nguyên nhân và đưa

ra các hành động khắc phục phòng ngừa còn hạn chế; Việc áp dụng kỹ thuật thống

kê nhằm phân tích và cải tiến hoạt động chưa được triển khai một cách hiệu quả.

Chưa cụ thể hóa các chỉ tiêu để theo dõi và đo lường hiệu quả của các quá trình, các

hoạt động.

Nguyên nhân

Một trong tám nguyên tắc của quản lý chất lượng đó là cải tiến liên tục. Cải

tiến liên tục nhằm đạt được sự hoàn thiện là mục tiêu chính của quản lý chất lượng

toàn diện, đồng thời cũng là cách để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của

mình. Và kết quả theo dõi - đo lường các quá trình trong hệ thống, kết quả thực hiện

mục tiêu chính là cơ sở để đưa ra các hành động cải tiến. Sự bị động trong việc thực

hiện các hoạt động theo dõi – đo lường quá trình và hệ thống sẽ hạn chế các hoạt

động cải tiến mà nguyên nhân xâu xa của tình trạng này là do:

- Nhận thức về sự cải tiến thường xuyên của các thành viên trong tổ chức

chưa đúng nên các hành động khắc phục – phòng ngừa được thực hiện một

cách chung chung, các chương trình cải tiến như thực hành áp dụng 5S

không triệt để, thiếu đồng bộ và không được duy trì thường xuyên.

- Ban Tổng Giám đốc rất quan tâm đến việc duy trì và cải tiến hệ thống. Tuy

nhiên, nguồn lực triển khai còn hạn chế nên chưa xây dựng đầy đủ các chỉ

tiêu thống kê quan trọng, đặc biệt là các chỉ tiêu thống kê liên quan đến sản

phẩm và chi phí không phù hợp phát sinh tại các bộ phận. Nhân viên chưa

Lê Ánh Dương

83

Khoá 2011A

được hướng dẫn, đào tạo cách sử dụng các công cụ thống kê.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Nhân viên có đề xuất cải tiến, nhưng chưa phân rõ ai là người xem xét, ai là

người triển khai, đánh giá kết quả thực hiện, dẫn đến nhân viên không

muốn đề xuất. Ngoài ra, còn có trường hợp nhân viên tự cải tiến công việc

của mình, nhất là khối sản xuất, nhưng không được ghi nhận, khuyến khích,

động viên và hỗ trợ kịp thời.

Tóm tắt Chương II

Trong chương II, tác giả tiến hành thu thập và xử lý các dữ liệu sơ cấp và thứ

cấp gồm:

- Hệ thống tài liệu nội bộ của TCT;

- Hồ sơ chất lượng của TCT trong suốt quá trình từ khi áp dụng HTQLCL

ISO 9001:2008 đến nay;

- Kết quả điều tra, khảo sát về tình hình áp dụng và vận hành HTQLCL ISO

9001:2008 tại TCT 28.

Vận dụng cơ sở lý luận về HTQLCL và các phương pháp phân tích - đánh giá,

tác giả đã nêu được những thuận lợi, đồng thời xác định được các khó khăn – cản

trở trong việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 của TCT 28 và những nguyên

nhân của chúng. Từ đó, xây dựng các giải pháp hoàn thiện việc áp dụng HTQLCL

Lê Ánh Dương

84

Khoá 2011A

của TCT 28 ở Chương III.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN

ISO 9001: 2008 TẠI TỔNG CÔNG TY 28 VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG

VÀO CHI NHÁNH HÀ NỘI

Nhằm đưa ra các giải pháp tích cực và hiệu quả, vừa đảm bảo tính khoa học và

đáp ứng nhu cầu thực tiễn, tác giả đã nghiên cứu và tìm hiểu thêm về định hướng

chung của TCT 28 và các mục tiêu, biện pháp thực hiện định hướng trên. Bên cạnh

đó, việc rà soát định hướng phát triển HTQLCL của TCT cũng được tác giả nghiên

cứu, tổng hợp để có thể áp dụng thành công HTQLCL ISO 9001:2008 tại Chi nhánh

Hà Nội.

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Tổng Công ty 28

3.1.1 Định hướng chung

Đến năm 2020, Tổng Công ty 28 trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, kinh

doanh đa ngành; trong đó lĩnh vực Dệt - May trở thành thương hiệu số 1 ở Việt

Nam và có danh tiếng trên thế giới.

3.1.2 Các mục tiêu chủ yếu

3.1.2.1 Mục tiêu chiến lược của TCT

- Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị được giao trong mọi tình huống;

- Kinh doanh đạt hiệu quả cao, cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền vững:

- Hiệu quả kinh doanh: (Xem chi tiết về các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế chủ yếu

trong bảng 3.1).

- Thỏa mãn khách hàng;

- Vận hành với hiệu suất cao;

Lê Ánh Dương

85

Khoá 2011A

- Thường xuyên học tập, đổi mới và sáng tạo.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Đơn vị tính: tỷ đồng

Bảng 3.1: Mục tiêu về hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2015 – 2020

Chỉ tiêu 2015 2020 Tỷ lệ tăng trưởng

3.850

20%

9.590

Lợi nhuận

124

10%

199

Nộp ngân sách

155

10%

250

Doanh thu

3.1.2.2 Mục tiêu trung hạn các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu

- Ngành May: Trở thành thương hiệu số 1 tại Việt nam và có danh tiếng trên

thế giới. Cụ thể đến năm 2015 doanh thu là 900 tỷ đồng (tăng 156% so với

năm 2010), trong đó doanh thu FOB: 765 tỷ đồng và doanh thu Nội địa:

135 tỷ đồng. Lợi nhuận đạt 50 tỷ đồng (tăng 2,5 lần so với năm 2010).

- Ngành Sợi - Dệt - Nhuộm: Trở thành doanh nghiệp dệt hàng đầu tại Việt

nam. Cụ thể đến năm 2015 doanh thu đạt 600 tỷ đồng/năm; Lợi nhuận đạt

4% doanh thu.

- Ngành Xăng dầu: Trở thành một trong những ngành kinh doanh chính trong

các hoạt động kinh doanh của TCT. Trở thành doanh nghiệp đầu mối nhập

khẩu xăng dầu. Cụ thể đến năm 2015 doanh thu đạt 2.700 tỷ đồng (180

triệu lít); nhập khẩu trực tiếp xăng dầu. Lợi nhuận trên vốn: 3,5 %; Lợi

nhuận trên doanh thu: 0,35%; Tỷ trọng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của TCT chiếm từ 10% trở lên;

- Bất động sản: Trở thành ngành kinh doanh chính, mang lại nguồn thu lớn

cho TCT. Cụ thể đến năm 2015 doanh thu đạt 250 tỷ đồng, trong đó kinh

doanh kho bãi, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê đạt 60 tỷ đồng;

khu công nghiệp đạt 10 tỷ; khu đô thị đạt 100 tỷ; chung cư cao tầng đạt 50

tỷ đồng; đầu tư, góp vốn đạt 30 tỷ đồng; tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Lê Ánh Dương

86

Khoá 2011A

đạt 15% / năm và tăng trưởng doanh thu 50% năm.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.1.3 Các giải pháp thực hiện mục tiêu

3.1.3.1 Về kinh doanh

- Khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn lực và các năng lực đáp ứng

các nhu cầu rộng lớn đang gia tăng, nhanh chóng nâng cao hơn nữa hiệu

quả sản xuất kinh doanh.

- Tận dụng quan hệ tốt với khách hàng, phát huy tài năng, tinh thần trách

nhiệm và sự nhiệt tình của đội ngũ, đồng thời phát huy tối đa năng lực sản

xuất, và sức mạnh của toàn bộ TCT để thỏa mãn khách hàng.

- Tập trung các năng lực sản xuất kinh doanh vào các mặt hàng và các lĩnh

vực kinh doanh có giá trị gia tăng cao và kiên quyết loại bỏ những lĩnh vực

và mặt hàng có giá trị gia tăng thấp, hiệu quả kinh tế không cao.

3.1.3.2 Về tổ chức

- Quản lý tập trung thống nhất các lĩnh vực và các sản phẩm liên quan đến

việc thực hiện các nhiệm vụ Quốc phòng – An ninh và các lĩnh vực liên

quan đến năng lực cạnh tranh bền vững của TCT (năng lực thị trường, năng

lực đổi mới và sáng tạo, năng lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực…).

- Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ở các đơn vị thành viên và

đại diện vốn trong các công ty liên kết theo hướng quản lý chặt chẽ và có

hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên và các công ty liên kết.

- Tăng cường các hệ thống thông tin, báo cáo, các hoạt động kiểm tra, giám

sát, nắm bắt kịp thời và chính xác các hoạt động của toàn bộ TCT cũng như

từng đơn vị thành viên để có thể chỉ đạo, hỗ trợ, và tạo điều kiện thuận lợi

cho việc hoạt động của từng đơn vị thành viên.

3.1.3.3 Về phát triển năng lực cạnh tranh

Tập trung phát triển các năng lực cạnh tranh bền vững, trong đó tập trung vào

Lê Ánh Dương

87

Khoá 2011A

phát triển các năng lực:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Năng lực lãnh đạo và quản lý: Quản lý các đơn vị thành viên, năng lực đại

diện vốn, thành viên hội đồng quản trị.

- Năng lực thị trường và khách hàng: Năng lực Xây dựng và Phát triển

thương hiệu; Năng lực Marketing và Phát triển mạng lưới tiêu thụ, Hấp dẫn

và thu hút khách hàng; Năng lực Thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng:

Hiểu khách hàng, Dự báo và nắm bắt được những xu hướng thời trang trên

thế giới và trong nước.

- Năng lực đổi mới, sáng tạo: Nghiên cứu và Phát triển, Năng lực thiết kế…

3.1.3.4 Về liên kết và hợp tác

- Hợp tác, phối hợp, liên minh, hội nhập hoạt động giữa các đơn vị trong nội

bộ toàn TCT cũng như giữa các đơn vị trong TCT với các nhà đầu tư, các

nhà cung ứng, và khách hàng.

- Hoàn thiện và đổi mới tổ chức tạo ra sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ trong

sản xuất kinh doanh trong nội bộ TCT cũng như với các đơn vị liên kết và

các đối tác, tạo ra các liên minh chiến lược để tận dụng lợi thế của mô hình

TCT đa ngành, đa lĩnh vực, tổ chức hoạt động theo hình thức Công ty Mẹ -

Công ty Con.

- Chú trọng việc phối hợp hợp tác tốt giữa các đơn vị kinh doanh chủ yếu

trong TCT, đặc biệt chú trọng việc phối hợp hợp tác giữa Sợi - Dệt -

Nhuộm và May, cũng như sự phối hợp giữa Xăng dầu - Bất động sản để tận

dụng những ưu thế sẵn có của TCT nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Việc phối hợp, hợp tác, liên minh, liên kết được thực hiện trên cơ sở cơ chế

thị trường, bảo đảm tốt lợi ích cho các bên tham gia trên cơ sở khai thác tốt

các năng lực và thế mạnh của từng thành viên.

- Liên minh và liên kết chặt chẽ với khách hàng, với các nhà cung cấp và

phát huy trách nhiệm và nhiệt tình của đội ngũ để cạnh tranh và giảm thiểu

Lê Ánh Dương

88

Khoá 2011A

rủi ro.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.1.4 Định hướng phát triển HTQLCL của Tổng Công ty

Nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ chung của TCT và

thực thi những cam kết về chất lượng với khách hàng, Ban Giám đốc đã xác định

phát triển và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008

theo hướng tin học hóa hệ thống quản lý:

- Ứng dụng sâu rộng hệ thống Công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản

xuất - kinh doanh, đưa vào vận hành sớm nhất phân hệ quản lý dự án và các

phân hệ thuộc giai đoạn hai của hệ thống ERP.

- Duy trì và nâng cao chất lượng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn TCVN

ISO 9001:2008: triển khai áp dụng quản lý mục tiêu cho từng bộ phận,

phòng ban, hoàn thiện quy chế tài chính, định mức chi phí cho từng hoạt

động nhằm hướng tới tối ưu hóa các chi phí chất lượng.

- Nâng cao nhận thức và ý thức tổ chức kỷ luật song song với việc duy trì các

chương trình 5S, Kaizen từ khối văn phòng đến khối sản xuất và cả các

Công ty, Chi nhánh trực thuộc.

- Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO

9001:2008 cho các đơn vị còn lại.

3.2 Các giải pháp duy trì việc triển khai HTQLCL ISO 9001:2008 tại Tổng

Công ty 28

Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những cản trở - khó khăn trong việc áp

dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28 trong thời gian qua; căn cứ vào tầm

nhìn, sứ mệnh chung cũng như định hướng phát triển HTQLCL của TCT trong thời

gian tới, tác giả đề nghị một số giải pháp nhằm duy trì việc triển khai HTQLCL ISO

Lê Ánh Dương

89

Khoá 2011A

9001:2008 tại TCT 28 như sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.1 Giải pháp 1: Cải tiến quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các mục

tiêu chất lượng

3.2.1.1 Cơ sở lý luận của giải pháp

Mục tiêu chất lượng là nội dung quan trọng trong HTQLCL ISO 9001:2008.

Mục tiêu chất lượng được đề ra để thực thi những chính sách chất lượng đã được

lãnh đạo doanh nghiệp cam kết. Các yếu tố sau có vai trò quyết định trong việc xây

dựng và thực hiện các mục tiêu:

3.2.1.1.1 Yếu tố con người

Nhằm đảm bảo các cam kết trong chính sách chất lượng của TCT được thực

thi, đồng thời tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của các mục tiêu chất lượng, quá

trình xây dựng và triển khai thực hiện các mục tiêu cần phải được tiến hành một

cách thông suốt đảm bảo sự thống nhất từ cấp lãnh đạo cao nhất đến người thực

hiện:

Đối với Ban Giám đốc Tổng công ty

Cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho hệ thống vận hành và định kỳ

tiến hành việc đánh giá xem xét hệ thống quản lý chất lượng. Đồng thời cũng phải

lập sổ tay chính sách chất lượng phù hợp với mục tiêu chất lượng và truyền đạt để

mọi CBCNV trong TCT thấu hiểu rõ ràng.

Phải mô tả được chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân trong bộ máy lãnh đạo,

chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng bộ phận và các mối quan hệ. Phải chỉ

định được một đại diện của lãnh đạo Công ty chịu trách nhiệm về chất lượng và duy

trì sổ tay chất lượng, lập thủ tục dạng văn bản để kiểm soát tài liệu, hồ sơ của TCT.

Tổng Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của

Tổng công ty với tư cách đại diện cho Tổng công ty và bổ nhiệm một Phó Tổng

Giám đốc Tổng công ty làm đại diện cho lãnh đạo về quản lý hệ thống chất lượng

Lê Ánh Dương

90

Khoá 2011A

và xây dựng các mục tiêu chất lượng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Định kỳ tiến hành các tổ chức các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về mục tiêu

chất lượng và HTQLCL về tính phù hợp, tính thống nhất và tính hiệu lực.

Đối với đại diện chất lượng - QMR

Để thiết lập những quá trình cần thiết đối với doanh nghiệp đảm bảo cho áp

dụng tốt và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000, đòi hỏi QMR phải

là người hiểu rõ về mục tiêu chiến lược, định hướng khách hàng, đảm bảo chất

lượng, các nguyên tắc chất lượng và các hoạt động của doanh nghiệp, một cách đầy

đủ nhất, chi tiết nhất. Như vậy, QMR nhất thiết là người nắm được các phương

pháp và kỹ năng huy động con người. Làm sao hướng mọi người phát huy được khả

năng của mình, đóng góp những ý tưởng cải tiến để đem lại lợi ích cho Tổng công

ty. Làm sao cho mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của việc thỏa mãn khách hàng,

đảm bảo chất lượng, nhận thức được các yêu cầu của khách hàng và thấy được vai

trò và sự cần thiết đóng góp của họ trong hệ thống. Như vậy, họ mới hiểu và tham

gia tích cực vào hệ thống quản lý chất lượng.

QMR đóng một vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thiết lập mục tiêu

chất lượng và chiến lược của Tổng công ty. Với yêu cầu báo cáo cho lãnh đạo cao

nhất của Tổng công ty về kết quả hoạt động của HTQLCL và về mọi nhu cầu cải

tiến, QMR là người có được những thông tin chính xác nhất, đánh giá sát thực nhất

về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó trong việc triển khai áp dụng HTQLCL.

Vai trò của QMR hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng, áp dụng, duy

trì và cải tiến HTQLCL tại Tổng công ty. Tuy nhiên QMR vẫn còn gặp rất nhiều

khó khăn trong việc xác định vị trí, vai trò và triển khai một cách hiệu quả các trách

nhiệm của mình trong tổ chức. Vì đại diện lãnh đạo QMR là Phó Tổng giám đốc

của TCT nên cũng có nhiều thuận lợi trong công việc triển khai, định hướng.

Đối với Ban ISO:

Ban ISO bao gồm một số thành viên chuyên trách và các thành viên kiêm

nhiệm. Để giúp cho hệ thống hoạt động hiệu quả và không mang tính hình thức,

Lê Ánh Dương

91

Khoá 2011A

Ban ISO cần phải được bố trí nhân sự một cách hợp lý. Ngoài lãnh đạo các phòng

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

và nhân viên, cần có riêng một tổ chuyên trách giúp việc gồm những cán bộ có năng

lực, tầm nhìn và tâm huyết để có thể giúp Ban ISO xây dựng và hoàn thiện, giám sát

hệ thống hoạt động đạt hiệu quả như mục tiêu chất lượng đề ra.

Đối với CBCNV của TCT

Trong quản lý chất lượng nói chung và HTQLCL ISO 9001:2008 nói riêng,

con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng, đặc biệt là cán bộ,

công nhân viên của Tổng công ty. Mọi CBCNV trong đơn vị đều ít nhiều có liên

quan đến vấn đề chất lượng. Do đó để thực sự giải quyết được những vấn đề tồn tại

về chất lượng và cải tiến chất lượng là làm sao cho mọi người đều tự giác tự nguyện

tham gia vào các quá trình. Đây cũng là một trong những nguyên nhân rất quan

trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chất lượng của Tổng công ty.

Để nâng cao nhận thức của CBCNV đối với các tiêu chuẩn áp dụng và điều

này là quan trọng khi có sự thay đổi về nhân sự. Một hệ thống áp dụng các tiêu

chuẩn chất lượng chỉ có thể mang lại lợi ích, hiệu quả chỉ khi hệ thống này được cải

tiến thường xuyên sao cho luôn phù hợp với các quá trình hoạt động thực tế năng

động tại đơn vị phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng được các yêu cầu,

sự mong đợi của khách hàng.

3.2.1.1.2 Yếu tố phương pháp thực hiện

Cơ sở để nâng cao quá trình triển khai thực hiện mục tiêu là chu trình Deming

với các bước sau: ( Hình 3.1).

P- Plan: lập kế hoạch và phương hướng đạt được mục tiêu, bao gồm:

+ Xây dựng kế hoạch hành động: xác định các công việc cần thực hiện và

nguồn lực để tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đã nêu;

+ Xác định các điểm kiểm soát: xác định vị trí, cách thực hiện, tần số kiểm

tra để đảm bảo kiểm soát được quá trình với chi phí hiệu quả nhất.

Lê Ánh Dương

92

Khoá 2011A

D-Do: thực hiện theo kế hoạch đã lập

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

+ Đào tạo - huấn luyện: giúp cho các thành viên có đủ nhận thức, khả năng

tự đảm đương công việc của mình;

+ Thực hiện - tự kiểm soát kết quả - điều chỉnh cho đúng.

- C-Check: Kiểm tra kết quả thực hiện để phát hiện những sai lệch trong quá

trình thực hiện để có thể điều chỉnh kịp thời và ngăn ngừa sự sai lệch đó.

- A-Action: hành động sửa chữa và loại bỏ các nguyên nhân gây ra sai lệch.

A

P

Mục tiêu và chính sách

Xem xét lại toàn bộ quá trình

Kế hoạch - hành động

Hành động ngăn ngừa sự lặp lại và tiêu chuẩn hóa

Điểm kiểm soát

Đào tạo và huấn luyện

Tìm nguyên nhân của vấn đề

Khẳng định kết quả

Thực hiện

Hành động sửa chữa

C

D

Hình 3.1: Chu trình Deming

3.2.1.2 Nội dung của giải pháp

3.2.1.2.1 Xác định và thực hiện các mục tiêu chất lượng theo quy trình sau:

( Hình 3.2)

Theo quy trình hình 3.2 :

- Ban Tổng Giám đốc bám sát vào sứ mệnh, chính sách, chiến lược phát triển

TCT đã được hoạch định trong dài hạn, căn cứ vào tình hình kết quả hoạt

động thực tế từng thời kỳ để vạch ra định hướng cho từng năm tiếp theo;

- Ban Tổng Giám đốc TCT, QMR truyền đạt các nội dung của mục tiêu chất

Lê Ánh Dương

93

Khoá 2011A

lượng cho toàn thể CBCNV trong TCT bằng nhiều hình thức như: thông

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

qua các khóa đào tạo ISO, các cuộc họp, các tài liệu, văn bản hướng dẫn …,

từ đó giúp thống nhất trong việc thực hiện các mục tiêu;

- Trên cơ sở mục tiêu chất lượng cấp TCT đã được xác định hàng năm, các

đơn vị trực thuộc sẽ xây dựng mục tiêu cho bộ phận mình và đưa vào kế

hoạch thực hiện hàng tháng/ quý của bộ phận;

- Đến lượt mình, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc sẽ lập kế hoạch và trực tiếp

phổ biến cách thức thực hiện cụ thể đến từng CBCNV để mọi người đều

hiểu và cùng thực hiện theo chu trình Deming;

- Sau mỗi chu kỳ thực hiện, các khảo sát đánh giá sẽ được tiến hành nhằm tối

ưu hóa việc thực hiện các mục tiêu chất lượng;

Như vậy việc xác định và thực hiện các mục tiêu sẽ càng ngày càng đi vào ổn

định, tạo cơ sở cho việc cải tiến và phát triển hệ thống.

KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ ĐO LƯỜNG QUÁ TRÌNH

SỨ MỆNH – CHÍNH SÁCH MỤC TIÊU – NHIỆM VỤ TRONG DÀI HẠN

MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG CẤP TCT HÀNG NĂM

MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG CẤP ĐƠN VỊ HÀNG NĂM

MỤC TIÊU QUÝ/THÁNG CẤP ĐƠN VỊ

KẾ HOẠCH QUÝ/THÁNG CỦA ĐƠN VỊ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH

Lê Ánh Dương

94

Khoá 2011A

Hình 3.2: Quy trình xây dựng và triển khai mục tiêu chất lượng

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.1.2.2 Sử dụng chế tài khen thưởng - kỷ luật

Một trong những lý do dẫn đến không đạt mục tiêu chất lượng đưa ra, đó là

thiếu biện pháp thúc đẩy, động viên, chế tài. Như hiện nay, dù đạt mục tiêu hay

không đạt mục tiêu thì các quản trị viên, nhân viên vẫn được hưởng đủ lương, sẽ

không tạo được động lực, sự cố gắng để đạt mục tiêu đề ra. Vì vậy, ngoài việc tuân

thủ quy trình trên, TCT cần xem xét đến việc xây dựng chính sách khen thưởng, chế

tài gắn liền với việc thực hiện mục tiêu chất lượng hàng năm, cụ thể:

- Bổ sung chỉ tiêu hoàn thành mục tiêu chất lượng vào hệ thống các chỉ tiêu

đánh giá kết quả công việc hàng tháng để xác định phần lương mềm cho

từng nhân viên.

- Đề ra chính sách khen thưởng theo định kỳ: Hàng năm, TCT sẽ đưa ra một

quỹ thưởng cho từng bộ phận. Tỉ lệ đạt mục tiêu chất lượng như thế nào

(thông qua bình bầu, chấm điểm A, B, C) thì các bộ phận sẽ nhận được mức

thưởng với tỉ lệ tương đương.

3.2.1.3 Chi phí thực hiện giải pháp

Chi phí thực hiện giải pháp này tập trung vào 2 nội dung:

- Tổ chức truyền đạt, hướng dẫn nâng cao nhận thức cho CBCNV về tầm

nhìn, sứ mệnh, chiến lược và các mục tiêu hàng năm của TCT.

- Xây dựng phong trào thi đua sáng tạo, gồm các chi phí cho khen thưởng về

những sáng kiến, thành tích trong việc thực hiện mục tiêu chất lượng.

Các chi phí này sẽ được bù đắp bằng một phần giá trị gia tăng do giải pháp

mang lại từ việc tiết kiệm thời gian, tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng

cao hiệu quả SXKD. Đây là cơ sở cho tính khả thi về mặt tài chính của giải pháp.

3.2.1.4 Hiệu quả dự kiến của giải pháp

Giải pháp sẽ tạo được một tầm nhìn dài hạn, mang tính chiến lược, đồng thời

Lê Ánh Dương

95

Khoá 2011A

cũng hình thành được các mục tiêu chất lượng trong trung hạn và ngắn hạn. Qua đó

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

có cơ sở để tổ chức thực hiện một cách thống nhất, có phân công trách nhiệm rõ

ràng từ các cấp lãnh đạo cao nhất, đến đại diện lãnh đạo về chất lượng QMR, các

cấp lãnh đạo trung gian và cuối cùng là những CBCNV thực thi nhiệm vụ.

Tạo được sự chủ động cho các đơn vị thực hiện mục tiêu chất lượng của mình

đồng thời gắn kết và ràng buộc các bộ phận, đơn vị lại với nhau trong một tổng thể

phát triển chung của toàn bộ TCT.

Giải pháp cũng đề cao vai trò của sức mạnh nội lực. Từ đó khuyến khích được

từng CBCNV vừa tự thân cố gắng đạt mục tiêu chất lượng, nhưng cũng vừa gắn kết

lại với nhau thành một tập thể để hoàn thành mục tiêu của bộ phận; Giải pháp cũng

đồng thời tạo ra sự thách thức cho mọi thành viên trong việc tìm ra các biện pháp

phù hợp để đạt mục tiêu chất lượng. Kích thích tính sáng tạo, không ngừng cải tiến

hoàn thiện hệ thống của toàn bộ CBCNV trong TCT.

3.2.2 Giải pháp 2: Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực

3.2.2.1 Cơ sở lý luận của giải pháp

Cùng với sự phát triển của TCT, nhu cầu về nguồn nhân lực ngày càng tăng,

nhất là đoạn từ 2005 đến nay.

Các kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ

công việc và nguồn tài chính của TCT. Nếu nguồn nhân lực vượt quá yêu cầu, sẽ là

gánh nặng cho ngân sách của TCT; ngược lại nếu nguồn nhân lực không đáp ứng

được yêu cầu sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Vì vậy

lập kế hoạch xác định đúng và đủ nguồn nhân lực cũng là yếu tố đảm bảo sự vân

hành nhịp nhàng các hoạt động của TCT.

Hoạt động SXKD của TCT với đặc thù cần đào tạo về kiến thức, kỹ năng công

việc chuyên môn. Vì vậy nguồn nhân lực có chất lượng sẽ nâng cao chất lượng các

Lê Ánh Dương

96

Khoá 2011A

hoạt động SXKD nói chung và công tác áp dụng HTQLCL nói riêng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.2.2 Nội dung của giải pháp

3.2.2.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù hợp với tình hình thực tế và định

hướng phát triển của Tổng công ty

- Xác định rõ chức năng nhiệm vụ, vai trò của từng đơn vị trong việc xây

dựng kế hoạch sử sụng nguồn nhân lực và mối quan hệ giữa các đơn vị này

với Phòng KHTH (là đơn vị quản lý nhân lực chung của TCT) Phòng Kỹ

thuật, các Xí nghiệp thành viên và Công ty con …)

- Triển khai hình thức tuyển dụng nhân sự qua các tổ chức tuyển dụng

chuyên nghiệp (Head Hunting) nhằm đảm bảo sự ổn định của nguồn nhân

lực và chia sẻ bớt trách nhiệm về đào tạo sơ bộ cũng như rủi ro khi nguồn

nhân lực có biến động trong các thời điểm quan trọng như: mùa màng, Tết

Nguyên đán hay trong lúc cần thiết phải triển khai các đơn hàng lớn.

- Thực hiện thuê khoán theo hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp các

dịch vụ cơ bản như: Bảo vệ, vệ sinh công nghiệp, vận chuyển để tăng tính

chuyên nghiệp, đồng thời giảm số lao động phải quản lý.

- Tổ chức luân chuyển cán bộ các cấp tham gia hoạt động của Ban ISO nhằm

nâng cao năng lực quản lý và vận hành HTQLCL ISO 9001:2008.

3.2.2.2.2 Về công tác đào tạo nâng cao nhân thức:

Cần triển khai công tác đánh giá kết quả làm việc của nhân viên, từ đó xác

định nhu cầu đào tạo hoặc tuyển dụng hợp lý. Kế hoạch đào tạo cần được thông báo

sớm hoặc định kỳ hàng quý, để các thành viên khối sản xuất thu xếp thời gian tham

gia. Phòng KTH cần phối hợp với các bộ phận liên quan để theo dõi - đánh giá việc

triển khai các nội dung đã đào tạo vào thực tế.

Tăng cường đào tạo và huấn luyện cho CBCNV trong TCT theo các nhóm

Lê Ánh Dương

97

Khoá 2011A

phân loại sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Đối với khối sản xuất: tổ chức những lớp học ngắn ngày (thường là một

hoặc hai buổi làm việc). Nội dung ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, chủ yếu

mang tính tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao ý thức cho CBCNV.

- Đối với các chuyên gia đánh giá chất lượng nội bộ, các thành viên trong

HTQLCL, cán bộ phụ trách các đơn vị: tổ chức những lớp học dài ngày

hơn, nội dung đào tạo sâu rộng hơn để người được đào tạo hiểu biết sâu sắc

hơn về HTQLCL.

- Ngoài ra nên có những buổi học mang tính “chuyên đề” cho từng phòng,

từng bộ phận để có điều kiện giải thích sâu hơn về HTQLCL ISO

9001:2008 có liên quan đến đơn vị đó.

Những lớp đào tạo này nên tổ chức thường xuyên, định kỳ, người truyền đạt

tốt nhất là QMR, cán bộ Ban ISO. Việc đào tạo này là bắt buộc đối với CBCNV

mới hoặc khi có sửa đổi cập nhật văn bản quy định của HTQLCL.

Kết thúc mỗi khoá học cần có bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các

học viên, bài kiểm tra cũng tuỳ theo loại hình lớp học mà có nội dung kiểm tra thích

hợp. Có thể dùng bài kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm kết hợp cả câu hỏi đóng và câu

hỏi mở.

Đối với các nhân viên mới tiếp nhận, hoặc nhân viên được luân chuyển vị trí

công tác, trước khi tiếp cận công việc cần phải được đào tạo về HTQLCL và các tài

liệu liên quan đến công việc mà người đó sẽ đảm nhiệm.

3.2.2.3 Chi phí thực hiện giải pháp

Về giải pháp tuyển dụng lao động qua Tổ chức cung ứng chuyên nghiệp: Hàng

năm, theo thống kê trung bình có khoảng 12% CBCNV khối sản xuất bỏ việc

(thường là sau mùa gặt hay các dịp nghỉ Lễ lớn). Số lao động này chủ yếu là do các

CBCNV đang công tác giới thiệu và thường không có ràng buộc nhiều với TCT.

Việc bỏ làm việc hoặc lên tập trung muộn đã khiến TCT bị thiệt hại về doanh thu

Lê Ánh Dương

98

Khoá 2011A

khoảng 1,2% tổng quỹ lương. Nếu TCT tuyển dụng lao động qua Tổ chức cung ứng

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

lao động chuyên nghiệp (chịu trách nhiệm về số lượng lao động theo yêu cầu của

TCT) sẽ chỉ mất chi phí khoảng 0,8% tổng quỹ lương. Như vậy vừa đảm bảo nguồn

nhân lực ổn định lại vừa tiết kiệm được 0,4% quỹ lương.

Về đào tạo nâng cao nhận thức cho CBCNV: Việc đạo tạo có chi phí trung

bình = 1 ngày công lao động tức là khoảng 1/285 (ngày công) ~ 0,35% quỹ lương.

Như vậy, xét về tổng thể giải pháp tăng cường chất lượng nguồn nhân lực tác

giả đề xuất sẽ không làm gia tăng chi phí cho TCT.

3.2.2.4 Hiệu quả của giải pháp

Nguồn nhân lực của TCT được đảm bảo và ổn định, qua đó TCT có cơ sở để

xây dựng các chiến lược và chính sách đào tạo mang tính dài hạn, trong đó có việc

đào tạo và nâng cao nhận thức, kỹ năng vận hành HTQLCL ISO 9001:2008. Nguồn

nhân lực ổn định cũng đồng nghĩa với việc chi phí để đầu tư cho đào tạo nhận thức

về HTQLCL cũng sẽ được tiết giảm đáng kể.

Bên cạnh hiệu quả về tiết giảm chi phí đào tạo, việc xây dựng nguồn nhân lực

có chất lượng, có kế hoạch cũng sẽ giảm gánh nặng cho quỹ tiền lương vì sẽ bớt các

chi phí cho việc khắc phục những sản phẩm sai hỏng, đồng thời có thể tự tin hoạch

định các kế hoạch sản xuất lớn của TCT dựa trên năng lực của đội ngũ CBCNV.

Thông qua quá trình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các

CBCNV có điều kiện gặp gỡ, tiếp xúc, hiểu biết hơn về công việc của mình và của

các đơn vị khác từ đó sẽ tăng cường được sự chia sẻ và phối hợp trong công việc

cũng như trong cuộc sống. Đây chính là điều kiện để duy trì và phát huy thành công

văn hóa doanh nghiệp của TCT 28.

3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường năng lực cải tiến hệ thống.

3.2.3.1 Cơ sở lý luận của giải pháp

Trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, việc cải tiến không chỉ là một đòi

Lê Ánh Dương

99

Khoá 2011A

hỏi mang tính khách quan nhằm duy trì các hoạt động SXKD mà nó còn là một yếu

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

tố để nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ chức, doanh nghiệp trên thị trường. Trong

bối cảnh đó Kaizen (cải tiến liên tục) đã trở thành một triết lý về quản lý.

Xuất phát từ thực tế: "trục trặc" có thể nảy sinh liên tục ở bất kỳ thời điểm

nào, bộ phận nào của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, người Nhật đề ra triết

lý quản lý Kaizen với nội dung 5S (năm nguyên tắc bắt đầu bằng chữ S trong tiếng

Nhật) để khắc phục các "trục trặc" này:

- Seiri (Sàng lọc): Nhằm loại bỏ tất cả mọi thứ không cần thiết, không có giá

trị ra khỏi công việc, nhà xưởng, tổ chức...

- Seiton (Sắp xếp): Phần loại, hệ thống hoá để bất cứ thứ gì cũng có thể "dễ

tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra, dễ trả lại";

- Seiso (Sạch sẽ): Thực chất là lau chùi, quét dọn, vệ sinh, kiểm tra xem mọi

thứ có được sắp xếp đúng nơi quy định.

Ba nguyên tắc nêu trên thực chất chỉ là việc sàng lọc, sắp xếp phân loại khoa

học hệ thống nhà xưởng, máy móc, công cụ sản xuất và tổng vệ sinh doanh nghiệp.

Hai nguyên tắc tiếp theo:

- Seiketsu (Săn sóc): Nhằm "Tiêu chuẩn hoá", "quy trình hoá" những gì đã

đạt dược với ba nguyên tắc nêu trên đề mọi thành viên của doanh nghiệp

tuân theo một cách bài bản, hệ thống.

- Shitsuke (Sẵn sàng): Giáo dục, duy trì và cải tiến bốn nguyên tắc nêu trên

trong bất kỳ mọi hoàn cảnh nào và trong suốt quá trình hoạt động của doanh

nghiệp.

Áp dụng Kaizen trong HTQLCL không những tạo được hiệu quả vận hành của

bản thân hệ thống mà nó còn mang lại lợi ích to lớn cho toàn bộ các hoạt động

SXKD của TCT.

Lê Ánh Dương

100

Khoá 2011A

3.2.3.2 Nội dung của giải pháp

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Tổ chức phổ biến cho CBCNV kỹ năng phát hiện các điểm không phù hợp của

hệ thống: Vì không có một hệ thống nào là hoàn hảo nên sẽ luôn có các điểm cần

phải điều chỉnh để tăng cường khả năng vận hành. Các CBCNV phải luôn biết cách

tìm hiểu và đặt ra các câu hỏi như: Hệ thống hoạt động như thế nào? Tại sao các

bước thực hiện lại như vậy? Có khả năng cải tiến tốt hơn không?... Sau khi tìm hiểu

và phân tích dữ liệu thì các câu trả lời sẽ dần tập trung về một điểm mấu chốt cần

khắc phục hoặc đơn giản chỉ thay đổi cho phù hợp hơn.

Xây dựng môi trường văn hóa tiếp thu trong TCT: Sau khi đã tạo lập được kỹ

năng và thói quen phân tích sự không phù hợp trong vận hành của hệ thống, lãnh

đạo TCT cần thúc đẩy môi trường mở trong việc tiếp thu các ý kiến của CBCNV về

khắc phục các điểm không phù hợp. Môi trường văn hóa mở bao gồm cả việc công

khai thừa nhận và tiếp thu sửa chữa các khuyết tật. Nếu các phát hiện và cải tiến

mang lại hiệu quả thì sẽ có đãi ngộ xứng đáng.

Tập trung vào khách hàng và thị trường: Ban Tổng Giám đốc chỉ đạo các đơn

vị trực thuộc xác định và loại bỏ mọi hoạt động không tạo nên giá trị gia tăng cho

sản phẩm và không nâng cao sự thoả mãn của khách hàng, coi đây là chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả làm việc của đơn vị và có phương án thưởng phạt rõ ràng.

3.2.3.3 Hiệu quả của giải pháp

Thông qua môi trường văn hóa mở sẽ rèn luyện cho CBCNV ý thức kỷ luật

công nghiệp, tính tự giác, tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, đồng thời luôn có hành

động khắc phục khi có sự cố xảy ra.

Việc rà soát, cải tiến liên tục sẽ tạo ra hệ thống thông tin nội bộ có chất lượng,

có tính thân thiện cao, trong đó các kênh thông tin sẽ là trợ thủ đắc lực hỗ trợ chia

sẻ và trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ phận, giữa các CBCNV, giữa nhân viên với

Lê Ánh Dương

101

Khoá 2011A

lãnh đạo và ngược lại trong toàn TCT.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Phát huy được cá tính của mỗi thành viên trong một môi trường làm việc

nhóm có phân công trách nhiệm và quyền hạn cụ thể. Từ đó phát huy được năng lực

sáng tạo của tập thể và các cá nhân trong TCT.

Tạo lập được một kênh phản biện có tính thực tế cao trong các chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch phát triển của TCT.

3.2.4 Giải pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống

3.2.4.1 Cơ sở lý luận của giải pháp

Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì chúng đã

trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Thông tin ngày càng trở thành một tài sản

quý của doanh nghiệp. Với sự trợ giúp của thông tin và công nghệ thông tin, doanh

nghiệp có một công cụ hữu hiệu để quản trị. Thông tin phục vụ quản lý của doanh

nghiệp gồm:

Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức,

chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin

này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này

thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những

trường hợp đặc biệt.

Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu

phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi

cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống

kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.

Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành tổ

chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ

chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong

tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.

Để xử lý các thông tin một cách hiệu quả phục vụ đắc lực cho HTQLCL thì

Lê Ánh Dương

102

Khoá 2011A

việc áp dụng các phần mềm này ngày càng trở nên phổ biến và thiết yếu với doanh

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

nghiệp. Tuy vậy, phổ biến trên thị trường phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp

hiện nay mới chỉ là các sản phẩm áp dụng cho hệ thống kế toán hay quản lý công

văn giấy tờ, chưa xuất hiện những hệ thống tích hợp có khả năng bao quát toàn bộ

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, sử dụng hợp lý nguồn lực

thông tin và phần mềm xử lý thông tin sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho công tác áp

dụng HTQLCL, nó vừa đảm bảo thời gian thực hiện đồng thời cũng đảm bảo tính

chính xác trong các hoạt động quản lý hệ thống.

3.2.4.2 Nội dung của giải pháp

Xác định trách nhiệm về thu thập, xử lý và quản lý thông tin trong nội bộ,

thông tin thị trường, thông tin đối ngoại nhằm đảm bảo tính thông suốt, hiệu quả và

bảo mật. Theo đó tác giả đề xuất:

- Giao QMR chịu trách nhiệm về toàn bộ hệ thống thông tin của TCT và chỉ

đạo các phòng ban sau về nội dung của thông tin;

- Phòng Chính trị chịu trách nhiệm về quản lý thông tin nội bộ;

- Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý thông tin thị trường, thông

tin đối ngoại;

Đẩy mạnh ứng dụng tin học cho các nghiệp vụ tác nghiệp và hoạt động áp

dụng HTQLCL thông qua việc triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh

nghiệp (ERP) nhằm đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân

lực, vật tư, máy móc và tài chính sẵn sàng với số lượng đủ khi cần.

Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất xây dựng cơ chế mua thông tin từ các tổ chức

khai thác thông tin nhằm nắm bắt sớm các xu hướng công nghệ và thị trường.

Để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong áp dụng HTQLCL, tác giả

đề xuất tiến hành theo các bước như sau:

- Bước 1: Khảo sát việc sử dụng CNTT trong công tác xử lý thông tin của

TCT và trong việc vận hành HTQLCL, qua đó lập nên kế hoạch cụ thể cho

Lê Ánh Dương

103

Khoá 2011A

việc áp dụng CNTT vào HTQLCL;

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Bước 2: Xây dựng bộ phần mềm xử lý công việc trên cơ sở quy định nêu

trong các quy trình trong tài liệu HTQLCL: Phần mềm này thực chất là một

công cụ giúp cho Văn phòng truyền thống trở thành Văn phòng điện tử

nhằm giải quyết công việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo phương thức trực

tuyến, theo đó toàn bộ thông tin nội bộ, hồ sơ của khách hàng, thông tin thị

trường sẽ được cập nhập liên tục vào hệ thống cơ sở dữ liệu và được chuyển

đến người có trách nhiệm xử lý trên môi trường mạng nội bộ (LAN).

- Bước 3: Đào tạo vận hành: Do việc sử dụng các ứng dụng của CNTT không

phải dễ dàng, do đó công tác đào tạo, hướng dẫn cho toàn thể CBCNV phải

được đặc biệt coi trọng để mọi người có thể sử dụng thành thạo hệ thống,

tránh lãng phí thời gian và tiền bạc.

3.2.4.3 Chi phí thực hiện giải pháp

Với tình hình thực tế của TCT, việc ứng dụng CNTT trong áp dụng HTQLCL

cần đầu tư các khoản kinh phí như sau:

- Phần cứng gồm: 01 Máy chủ; 80 triệu; 03 Máy tính trạm: 60 triệu đồng; 01

Máy in đa năng (In + Quét + Photocopy): 120 triệu đồng; Hệ thống đường

mạng: 40 triệu đồng, Tổng cộng 300 triệu đồng.

- Phần mềm quản lý: 80 triệu đồng

- Đào tạo kỹ năng cho 250 CBCNV trực tiếp quản lý sử dụng: 50 triệu.

3.2.4.4 Hiệu quả của giải pháp

Lợi ích lớn nhất của việc ứng dụng CNTT trong HTQLCL là giúp giảm bớt

khối lượng các tài liệu, quản lý tài liệu có hệ thống, dễ dàng tra cứu và kết nối với

nhau. Hơn nữa hệ thống lưu trữ điện tử gần như vô hạn đối với TCT nên dễ dàng

lưu trữ từng hoạt động của từng cá cụ thể giúp việc xác định trách nhiệm minh

Lê Ánh Dương

104

Khoá 2011A

bạch, rõ ràng và có hiệu quả cao hơn.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Đối với những người sử dụng hệ thống như người quản lý; người quản trị hệ

thống (QMR); người sử dụng (các nhân viên trong doanh nghiệp) thì giải pháp này

mang lại khá nhiều lợi ích. Cụ thể là:

- Đối với người quản trị hệ thống: việc quản lý hệ thống tài liệu hồ sơ đơn

giản dễ dàng hơn, đặc biệt công tác cập nhật tài liệu mới được nhanh chóng.

- Đối với người quản lý: Có thể kiểm soát được toàn bộ hồ sơ, công việc,

trạng thái của mỗi công việc đã giao cho cấp dưới đồng thời có thể xem

hàng loạt các báo cáo giải quyết của cấp dưới ngay lập tức mà không cần

phải chờ đợi. Có thể chất vấn cũng như yêu cầu cấp dưới có biện pháp giải

quyết công việc tồn đọng có liên quan đến nhau mà không cần phải thông

tin riêng biệt đến từng phòng ban, từng bộ phận đó. Tại các thời điểm có thể

kiểm soát tình hình công việc một cách trực quan nhất.

- Đối với nhân viên: có thể tra cứu thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng

và tiện lợi. Được sử dụng các tài liệu cập nhật, tránh sai sót không đáng có

trong công việc, có thể trao đổi thông tin giữa các cán bộ nhân viên khác

trong Tổng công ty để cùng hỗ trợ nhau trong công việc.

- Đối với khách hàng: tiết kiệm thời gian giao dịch, tìm hiểu, tra cứu tình

hình giải quyết công việc của mình.

3.2.5 Giải pháp 5: Hoạch định nguồn lực tài chính cho việc áp dụng HTQLCL

3.2.5.1 Cơ sở lý luận của giải pháp

Có thể nói nguồn lực tài chính là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp

được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:

Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị.

Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với

hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính

được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh

Lê Ánh Dương

105

Khoá 2011A

và giữa doanh nghiệp với thị trường (thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

động, thị trường tài chính...) trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng

như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình SXKD.

Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra

một cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị

trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các

quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó

được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và

sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu SXKD của doanh nghiệp.

TCT 28 sử dụng nguồn lực tài chính để áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 sẽ

làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, kết quả là giảm chi phí sản

xuất và hạ giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh của

TCT, tăng doanh thu và lợi nhuận. Đến lượt mình, việc tăng lợi nhuận sẽ bổ sung

tích lũy cho nguồn lực tài chính của TCT, giảm nhu cầu về vốn tăng vòng quay vốn

kinh doanh, nhờ đó đảm bảo cho TCT có được nguồn lực tài chính vững mạnh.

Vấn đề cơ bản là TCT phải xác định được đầu tư nguồn lực tài chính cho

HTQLCL như thế nào là hợp lý để vừa đạt được các mục tiêu chất lượng, tránh lãng

phí đồng thời mang lại hiệu quả SXKD, tăng tích lũy cho nguồn tài chính của TCT.

3.2.5.2 Nội dung của giải pháp

Công tác hoạch định tài chính cho HTQLCL cần được xây dựng chặt chẽ như

hoạch định tài chính một dự án, các bước thực hiện như sau:

- Các phòng, ban, đơn vị của TCT xây dựng dự toán chi tiết cho công tác áp

dụng HTQLCL tại đơn vị mình gửi các đơn vị sau:

- Ban ISO thẩm định về mặt nội dung các mục công việc;

- Phòng Tài chính Kế toán thẩm định về mặt tài chính cho các mục công

việc;

- Phòng KHTH tổng hợp toàn bộ dự toán của các đơn vị trên cơ sở ý kiến

thẩm định của Ban ISO và Phòng Tài chính Kế toán thành bản tổng dự toán

hoàn chỉnh trình Ban Tổng Giám đốc TCT quyết định cân đối nhu cầu với

Lê Ánh Dương

106

Khoá 2011A

nguồn thu để xác định phương án huy động tài chính cho dự án HTQLCL.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.5.3 Hiệu quả của giải pháp

Mặc dù tài chính cho việc áp dụng HTQLCL tại TCT 28 (khoảng 300 triệu

đồng/năm) không phải là là khoản kinh phí lớn so với khoản lợi nhuận gia tăng do

HTQLCL ISO 9001:2008 mang lại (khoảng 6 tỷ/năm). Tuy nhiên việc hoạch định

được nguồn tài chính lâu dài cho hoạt động duy trì và khai thác có hiệu quả

HTQLCL sẽ tạo được sự chủ động trong việc thu xếp nguồn lực tài chính.

Việc tính toán được nhu cầu tài chính cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

hiệu quả việc áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT, từ đó có kế hoạch cải tiến,

nâng cao chất lượng của hệ thống, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

3.2.6 Giải pháp 6: Hoàn thiện hệ thống tài liệu

3.2.6.1 Cơ sở lý luận của giải pháp

Hệ thống tài liệu là tấm gương của hệ thống quản lý chất lượng, nhằm thông

báo các dự định và tạo ra sự nhất quán trong hành động triển khai. Số lượng tài liệu

phụ thuộc vào quy mô, loại hình tổ chức, sự phức tạp và tương tác các quá trình, sự

phức tạp của quá trình tạo sản phẩm, năng lực của nhân viên… Hệ thống tài liệu là

cơ sở cho đảm bảo và cải tiến chất lượng. Do vậy, nội dung tài liệu phải phù hợp

với hoạt động thực tế và tuân thủ nguyên tắc “Viết ra những gì đang làm, và Làm

những gì đã viết”

3.2.6.2 Nội dung của giải pháp

Để giải quyết triệt để những tồn tại của hệ thống tài liệu trong quá trình áp

dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28, tác giả đề xuất Ban ISO phải tuân thủ

nguyên tắc sau trong quá trình xây dựng hệ thống tài liệu:

- Mọi CBCNV của TCT phải tham gia công tác soạn thảo và góp ý tài liệu;

- Trưởng các bộ phận, các đơn vị phải xem xét, hoàn thiện các tài liệu liên

quan đến hoạt động của đơn vị mình, tránh tình trạng khoán trắng cho Tổ

chức tư vấn;

- Tất cả các tài liệu sau khi soạn thảo phải được triển khai áp dụng thử

Lê Ánh Dương

107

Khoá 2011A

nghiệm vào hoạt động thực tế để đánh giá tính phù hợp và hiệu lực.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bên cạnh đó, tác giả đề xuất hoàn thiện hệ thống tài liệu như sau:

- Về nội dung:

+ Rà soát và điều chỉnh một số quy trình để tránh trùng lắp về nội dung

hoặc không cần thiết: Ví dụ như Quy trình kiểm soát Công văn, Fax –

Quy trình kiểm soát tài liệu – dữ liệu; Quy trình kiểm soát thiết bị có yêu

cầu nghiêm ngặt về an toàn – Quy trình kiểm soát thiết bị; Quy trình

đánh giá lựa chọn nhà cung ứng – Quy trình mua hàng ...

+ Nên gộp chung các hướng dẫn kiểm tra công việc (thực chất là các biểu

mẫu kiểm tra và ghi nhận kết quả thực hiện công việc) và hướng dẫn

thực hiện công việc để tăng tính logic cho tài liệu.

+ Cần bổ sung nội dung về trách nhiệm thu thập, phân tích và kiểm soát

thông tin, các chỉ tiêu kiểm soát hiệu quả công việc vào hệ thống tài liệu.

- Về công tác cập nhật và quản lý:

+ Duy trì việc cập nhật hệ thống tài liệu trên website nội bộ của Tổng công

ty. Ngoài ra cần bổ sung thêm phương thức cung cấp hệ thống tài liệu

qua phương tiện đĩa CD (hoặc thẻ nhớ) để phân phối cho khối sản xuất,

đồng thời thông báo những thay đổi trong hệ thống tài liệu tại các buổi

họp giao ban đầu quý.

+ Xây dựng đội ngũ nhân viên kiêm nhiệm phụ trách chất lượng trong

từng phòng ban, xưởng sản xuất để cập nhật, quản lý tài liệu và kiểm

soát tình hình áp dụng.

+ Ban ISO cần lập kế hoạch để hỗ trợ và giám sát tình hình áp dụng tài

liệu ở từng đơn vị đặc biệt là khối sản xuất.

3.2.6.3 Hiệu quả của giải pháp

Hệ thống tài liệu được xây dựng từ những CBCNV trực tiếp sản xuất đến các

cán bộ quản lý. Vì vậy tất cả các CBCNV sẽ được tiếp cận ngay với chính sản phẩm

do mình góp phần tạo ra, điều này làm tăng tính nhuần nhuyễn, giảm bớt sự bỡ ngỡ

Lê Ánh Dương

108

Khoá 2011A

trong quá trình áp dụng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Tài liệu được nhiều cấp xem xét, phản biện đồng thời được tham khảo chéo

lẫn nhau sẽ làm cho hệ thống ít mắc sai sót hơn, đảm bảo tính hợp lý và tính tương

tác lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ thống tài liệu.

Việc có cán bộ kiêm nhiệm phụ trách công tác chất lượng trong từng bộ phận

sẽ đảm bảo hệ thống tài liệu được cập nhật kịp thời và có tính thực tiễn cao hơn.

3.2.7 Giải pháp 7: Sử dụng các kỹ thuật thống kê

3.2.7.1 Cơ sở lý luận của giải pháp

Mọi quyết định muốn có hiệu lực cần được dựa trên việc phân tích dữ liệu và

thông tin. Vì vậy trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định nào, người ra quyết định

cần phải có những cơ sở chắc chắn, thông tin chính xác. Các thông tin này có được

qua kỹ thuật thống kê, thu thập dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu giám sát- đánh giá cho

từng quá trình, chứ không phải do cảm tính, phụ thuộc vào người đánh giá.

Việc phân tích dữ liệu thống kê có thể giúp chúng ta xác định nguyên nhân

gốc rễ của các vấn đề đang tồn tại hoặc tiềm năng và vì vậy giúp chỉ dẫn cho việc ra

các quyết định về hành động khắc phục và phòng ngừa cần thiết để cải tiến. Áp

dụng các kỹ thuật thống kê là phương pháp phổ biến để phân tích dữ liệu, gồm bốn

hoạt động chính:

- Thu thập số liệu;

- Xử lý số liệu;

- Nhật xét kết quả: xác định những biến động làm ảnh hưởng đến kết quả

thực hiện của quá trình;

- Đưa ra thông tin điều khiển, xử lý: phân tích những nguyên nhân của biến

động và đưa ra những biện pháp nhằm loại bỏ và ngăn chặn sự lặp lại của

những biến động.

Yêu cầu của việc thể hiện trên các công cụ thống kê: để việc áp dụng đạt hiệu

quả thì các chỉ tiêu giám sát - đánh giá phải được xây dựng thật chi tiết, cụ thể,

tránh bỏ sót nguyên nhân dù là nguyên nhân nhỏ. Việc xây dựng đó đòi hỏi phải có

Lê Ánh Dương

109

Khoá 2011A

sự tham gia của các bộ phận liên quan, phải đến tận nơi phân tích và lắng nghe ý

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

kiến của những người trực tiếp liên quan bởi chính họ sẽ là người hiểu rõ nhất công

việc và chịu trách nhiệm về công việc của mình.

3.2.7.2 Nội dung của giải pháp

Tác giả đề xuất áp dụng các kỹ thuật thống kê tiến tiến phục vụ quản lý chất

MỤC TIÊU THỐNG KÊ

KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ ĐO LƯỜNG QUÁ TRÌNH

XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG THỐNG KÊ

THU THẬP DỮ LIỆU

XỬ LÝ DỮ LIỆU

XÁC ĐỊNH HÀNH ĐỘNG KPPN VÀ CÁC CƠ HỘI CẢI TIẾN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH

lượng theo quy trình sử dụng thống kê phân tích dữ liệu như hình sau:

Hình 3.3: Quy trình sử dụng kỹ thuật thống kê phân tích dữ liệu

Trên cơ sở quy trình nêu trên, TCT có thể áp dụng các công cụ kỹ thuật thống

Lê Ánh Dương

110

Khoá 2011A

kê theo các bảng sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 3.2: Các công cụ và kỹ thuật phân tích các dữ liệu không bằng số

Công cụ và kỹ thuật Ứng dụng

Biểu đồ quan hệ

Ghép thành nhóm một số lượng lớn ý kiến, quan điểm hoặc vấn đề có liên quan về một chủ đề cụ thể

So sánh theo chuẩn mực So sánh một quá trình với các quá trình đã đuợc thừa nhận

để xác định cơ hội cải tiến chất lượng

Phát huy tư duy

Xác định các giải pháp có thể cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng cho việc cải tiến chất lượng

Biểu đồ nhân quả

Phân tích và thông báo các mối quan hệ nhân quả. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân đến giải pháp

Biểu đồ tiến trình Mô tả quá trình hiện có

Biểu đồ cây Biểu thị mối quan hệ giữa chủ đề và các yếu tố hợp thành

Bảng 3.3: Công cụ và kỹ thuật cho các dữ liệu bằng số

Công cụ và kỹ thuật Ứng dụng

Biểu đồ kiểm soát Phân tích: đánh giá sự ổn định cuả quá trình

Kiểm soát: xác định khi nào một quá trình cần điều chỉnh và khi nào cần để nguyên hiện trạng.

Xác nhận: xác nhận sự cải tiến của quá trình

Biểu đồ cột Trình bày kiểu biến thiên của dữ liệu.

Thông tin dưới dạng hình ảnh về kiểu cách của quá trình.

Quyết định nơi cần tập trung nỗ lực cải tiến

Biểu đồ Pareto

Trình bày theo thứ tự quan trọng sự đóng góp cuả từng cá thể cho hiệu quả chung.

Xếp hạng các cơ hội cải tiến

Biểu đồ tán xạ

Phát hiện và xác nhận mối quan hệ giữa hai tập số liệu có liên hệ với nhau.

Lê Ánh Dương

111

Khoá 2011A

Xác nhận mối quan hệ dự tính giữa hai bộ số liệu có quan hệ với nhau.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Áp dụng kỹ thuật thống kê không phải là sử dụng các kỹ thuật kiểm tra mà là

giải quyết các vấn đề chất lượng. Do vậy, không nên quá bận tâm đến các kỹ thuật

cao siêu mà hãy chọn những kỹ thuật đơn giản, chỉ tiêu cụ thể mọi người trong tổ

chức biết sử dụng. Ngoài ra, tùy thuộc vào nội dung cần thống kê, đặc điểm của hoạt

động thống kê mà lựa chọn công cụ và kỹ thuật phù hợp, ví dụ như các chỉ tiêu sau:

Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu thống kê thông dụng

Các chỉ tiêu cần phân tích Kỹ thuật thống kê gợi ý Quá trình/ hoạt động

Dự thầu - Khiếu nại của khách hàng - Pareto

- Nguyên nhân rớt thầu - Pareto

- Biến động doanh thu, lợi nhuận - Kiểm soát, cột, tích lũy

- Tiến độ lập hồ sơ thầu - Biểu đồ cột

Sản xuất - Năng suất - Biểu đồ kiểm soát

- Hao phí vật tư – nguyên liệu, kiểm - Biểu đồ kiểm soát, pareto

soát định mức

- Kiểm soát chỉ tiêu chất lượng - Kiểm soát, cột, tích lũy

- Tìm nguyên nhân sự cố - Ishikawa (nhân quả)

- Tỉ lệ không phù hợp trong sản xuất - Kiểm soát, pareto

Mua hàng - Đánh giá lựa chọn nhà cung ứng - Phiếu kiểm tra, biểu đồ cột

- Giám sát nhà cung ứng - Phiếu kiểm tra

Quản lý - Tỷ lệ lao động (độ tuổi, văn hoá ) - Pareto, đồ thị quạt

nhân sự - Theo dõi biến động nhân sự - Kiểm soát, cột

- Pareto, tích lũy, kiểm soát Quản lý - Nội dung cố máy

- Nhân quả thiết bị - Nguyên nhân sự cố máy

- Biểu đồ cột, pareto - Chi phí sửa chữa, bảo trì

Quản lý - Tỉ suất lợi nhuận - Kiểm soát, Đồ thị quạt

chi phí - Hiệu quả kinh doanh - Kiểm soát, tích lũy

- Tỉ lệ chi phí không chất lượng - Đồ thị quạt, pareto

Quản lý - Tỉ lệ hàng hoá tồn kho - Biểu đồ cột, kiểm soát

Lê Ánh Dương

112

Khoá 2011A

tồn kho - Theo dõi định mức tồn kho - Kiểm soát

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.7.3 Hiệu quả của giải pháp

Tạo cho các cán bộ quản lý tác phong công nghiệp và khoa học là luôn luôn

ghi chép, rút kinh nghiệm những việc đã làm để cải tiến tốt hơn. Sử dụng các kỹ

thuật thống kê còn mang lại cho các cán bộ quản lý và lãnh đạo TCT có cái nhìn

tổng thể, khách quan về các quá trình đang diễn ra, từ đó có các quyết sách phù hợp

nhằm điều tiết các hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao nhất.

Công việc thống kê bằng các chỉ số giám sát – đánh giá còn mang một ý nghĩa

quan trọng giúp cho các cán bộ điều hành HTQLCL của TCT thấy được tiến trình

thực hiện các mục tiêu chất lượng, phân tích được hiệu quả và lợi ích của việc áp

dụng HTQLCL từ đó đề ra các phương án cải tiến, nâng cao hiệu quả và hiệu lực

của hệ thống.

3.2.8 Giải pháp 8: Hình thành và phát triển nhóm chất lượng tại các đơn vị

3.2.8.1 Cơ sở của giải pháp

Nhóm chất lượng là một nhóm nhỏ (tốt nhất là nhóm từ 05 -10 người) từ 1 đơn

vị hay một vài đơn vị có chung một sự quan tâm trong mục tiêu chất lượng. Mục

đích của nhóm là cùng phối hợp xử lý một vấn đề về chất lượng giống nhau. Nhóm

chất lượng là sân chơi để mọi CBCNV trong đơn vị có thể tham gia nhằm:

- Nâng cao khả năng quản lý và lãnh đạo của các cán bộ quản lý và ý thức

của người lao động, tạo ra một môi trường làm việc thân thiện trong đó mọi

người không những chỉ ý thức được về vấn đề chất lượng mà còn biết chủ

động giải quyết những vấn đề tồn tại để cải tiến chất lượng. Qua đó sẽ khắc

phục được tình trạng cải tiến liên tục mang tính hình thức hiện đang tồn tại

trong TCT.

- Tạo ra những hạt nhân và những đột phá tư duy để thực hiện mục tiêu chất

Lê Ánh Dương

113

Khoá 2011A

lượng của TCT và của đơn vị.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.8.2 Nội dung của giải pháp

3.2.8.2.1 Thành lập nhóm chất lượng

Để tập trung vào việc tư duy nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp

cải thiện HTQLCL tại TCT 28, tác giả đề xuất thành lập nhóm chất lượng đồng thời

cũng là đội ngũ thực hiện công tác đánh giá, duy trì và triển khai các Kaizen tại đơn

vị như sau:

- Họp toàn thể CBCNV các đơn vị liên quan tới nhóm chất lượng. Qua đó

TCT có thể thuê Tổ chức tư vấn (hoặc chuyên gia có kinh nghiệm về xây

dựng nhóm chất lượng) để đào tạo về các nội dung liên quan như: nhóm

chất lượng được hình thành như thế nào, lợi ích của hoạt động nhóm chất

lượng ra làm sao, làm thế nào để hoạt động nhóm chất lượng có hiệu quả …

Đồng thời tư vấn cho hoạt động ban đầu của các nhóm chất lượng.

- Nội dung cuộc họp nêu trên phải thông báo trước để tất cả mọi CBCNV suy

nghĩ về những câu hỏi có thể đặt ra trong cuộc họp. Trong cuộc họp sẽ phát

lại tài liệu về nhóm chất lượng cho mọi người. Sau đó sẽ hình thành ngay

các nhóm và đăng ký lên Văn phòng.

Về việc đào tạo cho nhóm chất lượng: có thể lựa chọn hình thức đào tạo tại

chỗ (tiện lợi, đào tạo được số lượng lớn nhưng chi phí cao hơn do phải ký hợp đồng

đào tạo) hoặc cử người tham dự các khóa đào tạo tại các Cơ quan, tổ chức có

chuyên môn tổ chức.

3.2.8.2.2 Hoạt động của nhóm chất lượng

Trong một nhóm thì sẽ bầu ra một trưởng nhóm. Trên cơ sở sự đóng góp ý

kiến của các thành viên trong nhóm thì trưởng nhóm sẽ đề ra kế hoạch thực hiện và

nội dung thực hiện. Trong cuộc họp nhóm các thành viên sẽ tổng kết lại những gì đã

thực hiện trong thời gian qua, so với kế hoạch đề ra có gì khó khăn, những vấn đề gì

còn tồn tại, đề ra mục tiêu mới. Sau đó, mọi người cùng góp ý trao đổi để tìm ra biện

pháp tháo gỡ. Tất cả các cuộc họp đều phải lưu thành văn bản để làm căn cứ báo cáo

Lê Ánh Dương

114

Khoá 2011A

lên lãnh đạo.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

3.2.8.2.2 Cách thức giải quyết vấn đề của nhóm chất lượng

- Bước 1: Xác định vấn đề

+ Nêu rõ vấn đề cần giải quyết.

+ Chỉ rõ tính cấp thiết của vấn đề.

+ Mục tiêu cần đạt tới.

+ Lên kế hoạch hoạt động.

- Bước 2: Khảo sát thực trạng của vấn đề

+ Điều tra thời gian, hiện trạng, địa điểm, dạng vấn đề, triệu chứng.

+ Thu thập số liệu thực tế.

- Bước 3: Phân tích

+ Sử dụng trí tuệ tập thể để suy nghĩ và tìm nguyên nhân.

+ Xác định nguyên nhân chính.

+ Mô tả trên các biểu đồ để xử lý.

- Bước 4: Hành động

+ Hành động khắc phục trước mắt

+ Hành động phòng ngừa mang tính lâu dài các sai sót trong tương lai

- Bước 5: So sánh kết quả hành động đạt được khi áp dụng giải pháp với

trước khi có vấn đề

- Bước 6: Tiêu chuẩn hoá hoạt động: Xây dựng thành quy trình, quy định,

hướng dẫn để dễ giải quyết khi gặp lại vấn đề.

- Bước 7: Tổng kết

+ Đánh giá lại kết quả đạt được.

+ Những gì còn tồn tại.

+ Rút kinh nghiệm, đề ra phương hướng mới.

Căn cứ vào báo cáo kết quả hàng tháng của các Trưởng nhóm về hoạt động

của các nhóm (số buổi họp nhóm, số lượng vấn đề được giải quyết, các giải pháp

đưa ra, các sang kiến, các ý tưởng ….) để có hình thức khen thưởng phù hợp, сáс

Lê Ánh Dương

115

Khoá 2011A

рhần thưởng có thể chỉ có giá trị tượng trưng để khuyến khích tinh thần mọi người

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

tham gia tích cực. Ngoài ra, TCT cần tạo điều kiện về hậu cần cho hoạt động của

các nhóm.

3.2.8.2 Hiệu quả của giải pháp

Hoạt động của nhóm chất lượng giúp các thành viên chủ động tham gia đóng

góp ý kiến để nâng cao hiệu quả HTQLCL và huy động được sự tham gia của mọi

thành viên hướng đến cải tiến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra.

Thông qua nhóm, các thành viên cũng được tăng cường kỹ năng làm việc nhóm;

huy động trí tuệ và sáng kiến của tập thể; đổi mới tư duy và nâng cao trình độ nhận

thức của bản thân.

Nâng cao nhận thức của CBCNV đối với các tiêu chuẩn áp dụng và điều này

là quan trọng khi có sự thay đổi về nhân sự. Một hệ thống áp dụng các tiêu chuẩn

chất lượng chỉ có thể mang lại lợi ích, hiệu quả chỉ khi hệ thống này được cải tiến

thường xuyên sao cho luôn phù hợp với các quá trình hoạt động thực tế tại TCT và

phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu, sự mong

đợi của khách hàng.

Tạo cơ sở để TCT xem xét khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng

ngay từ khâu tiếp thị sản phẩm đến khâu dịch vụ sau bán hàng nhằm có chính sách

phù hợp với từng đối tượng nhất là các khách hàng truyền thống để củng cố vị thế

và khách hàng tiềm năng để mở rộng thị trường.

3.3 Áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 tại Chi nhánh Hà Nội

3.3.1 Giới thiệu Chi nhánh Hà Nội:

Chi nhánh Hà Nội là đơn vị thành viên của TCT 28, thực hiện chế độ hạch

toán phân cấp theo quy chế quản lý của TCT, có chức năng đại diện cho TCT các

mặt công tác ở khu vực phía Bắc. Tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động

kinh doanh, dịch vụ phù hợp với giấy phép kinh doanh của TCT.

Mô hình và cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Hà nội được xây dựng dựa

trên chức năng và nhiệm vụ được giao, với quân số gần 50 người, sơ đồ tổ chức và

Lê Ánh Dương

116

Khoá 2011A

nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Ban giám đốc: 2 người

Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Tổng Giám đốc và Chi bộ về mọi mặt hoạt

động của đơn vị. Sử dụng mọi nguồn lực để triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

TCT giao. Giám đốc điều hành các mảng công tác: Đại diện cho TCT tại phía Bắc;

công tác Kế hoạch, lao động, tiền lương, quản lý vật tư – hàng hóa, quản lý tài

chính; Công tác kinh doanh Dệt may. Phó giám đốc trực tiếp điều hành công tác

kinh doanh xăng dầu, bất động sản; công tác hành chính hậu cần.

Phòng Tổng hợp: 16 người

Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc thực hiện các công việc:

- Công tác Đại diện cho TCT: Nắm bắt thông tin, xử lý, báo cáo các thông tin

liên quan đến các hoạt động về hàng Quốc phòng, các khách hàng kinh tế

khác như hàng Công an, Viện kiểm soát, thuế từ làm thủ tục chỉ định thầu,

theo dõi kế hoạch, giao hàng, xử lý chất lượng, phê duyệt giá, ứng vốn,

thanh toán, thanh lý hợp đồng; Thủ tục phê duyệt các dự án từ chủ trương,

phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả

đấu thầu, quyết toán dự án và thực hiện các công việc khác liên quan đến

công tác chính trị, kế hoạch, tài chính, công tác văn phòng....

- Công tác kế hoạch và tổng hợp: Xây dựng, triển khai giám sát kế hoạch

ngắn và dài hạn của Chi nhánh Hà Nội; Thực hiện quản lý vật tư hàng hoá;

Công tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực; Công tác tiền lương và

chính sách cho người lao động;

- Công tác hành chính hậu cần: Thực hiện công tác hành chính, hậu cần,

doanh trại, phương tiện vận tải, bảo vệ an toàn đơn vị, phòng chống cháy nổ

trong phạm vi Chi nhánh.

Phòng Tài chính Kế toán: 3 người

Thực hiện công tác quản lý vốn và tài sản; công tác quản trị tài chính doanh

nghiệp, bảo đảm các nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi

Lê Ánh Dương

117

Khoá 2011A

nhánh; Công tác kiểm tra giám sát quản lý tài chính của Chi nhánh.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Phòng kinh doanh Dệt may: 20 người

Thực hiện các hoạt động kinh doanh hàng dệt may, tìm kiếm thị trường, phát

triển ngành hàng đồng phục. Làm đại diện cho TCT trong lĩnh vực phát triển thị

trường kinh doanh thời trang.

Phòng Kinh doanh xăng dầu - BĐS: 7 người

Thực hiện các hoạt động kinh doanh mặt hàng xăng dầu. Quản lý, theo dõi

triển khai thực hiện các dự án đầu tư, các công trình xây dựng cơ bản tại khu vực

phía Bắc. Làm Đại diện cho TCT về phát triển thị trường này.

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Nội như sau:

Phó Giám đốc

Phòng Tổng hợp

Phòng Kinh doanh Dệt may

Phòng Tài chính Kế toán

Phòng KD Xăng dầu - Bất động sản

Giám đốc

Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Hà Nội

3.3.2 Đề xuất áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 theo mô hình của TCT vào Chi

nhánh Hà Nội

3.3.2.1 Phạm vi áp dụng

Với đặc điểm của Chi nhánh Hà Nội, công tác Đại diện cho TCT tại phía Bắc

Lê Ánh Dương

118

Khoá 2011A

được TCT giao là nhiệm vụ chính trị số 1 của Chi nhánh bên cạnh nhiệm vụ phát

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

triển kinh doanh hàng Dệt may tại thị trường phía Bắc. Các hoạt động của Chi

nhánh tập trung chủ yếu ở nhiệm vụ kinh doanh, nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm

dệt may là rất hạn chế do Chi nhánh chưa có Xưởng sản xuất. Chính vì vậy, để việc

áp dụng HQTLCL ISO 9001:2008 tại Chi nhánh đạt hiệu quả và mang tính thực tiễn

cao, tác giả đề xuất Chi nhánh Hà Nội chỉ áp dụng một số quy trình thuộc HTQLCL

ISO 9001:2008 của TCT có liên quan đến các hoạt động kinh doanh, dịch vụ mà

Chi nhánh thực hiện.

3.3.2.2 Các bước thực hiện

Trên cơ sở rà soát các quy trình sẵn có, đồng thời rút kinh nghiệm quá trình

vận hành HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT, các ưu - nhược điểm của HTQLCL, để

Chi nhánh Hà Nội triển khai áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 có

hiệu quả, tác giả đưa ra các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Xây dựng và công bố cam kết của Lãnh đạo

Việc đổi mới tư duy và cách làm phải thực hiện từ các cấp lãnh đạo đơn vị.

Phải coi việc thực hiện theo HTQLCL ISO 9001:2008 là yếu tố tất yếu, là điều kiện

không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để hội nhập với điều

kiện phát triển của đất nước như hiện nay. Muốn làm được điều này, trước tiên phải

là sự quyết tâm của các cấp lãnh đạo, sau đó cần phải phổ biến và tuyên truyền tới

toàn thể CBCNV đơn vị.

Việc xây dựng cam kết của lãnh đạo Chi nhánh Hà Nội cần phù hợp với đặc

thù của Chi nhánh, theo đó cần chú trọng vào các hoạt động kinh doanh. Đảm bảo

cũng cấp và phân phối các sản phẩm có chất lượng nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu

của khách hàng, coi khách hàng là trung tâm.

Sau khi nghiên cứu mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh, kết

hợp với thực tiễn công tác, tác giả đề xuất Cam kết của lãnh đạo Chi nhánh như sau:

“ Chi nhánh Hà Nội thuộc Tổng Công ty 28 cam kết:

Lê Ánh Dương

119

Khoá 2011A

- Cung cấp và phân phối các sản phẩm Dệt may đảm bảo chất lượng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

- Đảm bảo việc đào tạo và truyền đạt đến toàn thể cán bộ nhân viên trong

Chi nhánh thấu hiểu về tầm quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa đạt

các tiêu chuẩn hàng đầu về hàng Dệt may đến tận tay khách hàng và có

trách nhiệm đến cùng với sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng.

- Thực hiện hiệu quả các chương trình chăm sóc khách hàng đồng bộ từ

khâu khảo sát nhu cầu, đến sản xuất và phân phối sản phẩm.

- Xây dựng và thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, liên tục cải

tiến thường xuyên hệ thống phân phối nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng

cao và đa dạng của quý khách hàng.

- Tạo mọi điều kiện về các nguồn lực cho quá trình hoạt động của Chi

nhánh được quản lý tuân thủ các tiêu chuẩn của ISO 9001:2008”

Bước 2: Xây dựng văn hóa về chất lượng tại Chi nhánh nhằm hình thành các cam

kết thực hiện HTQLCL của CBCNV.

Trong xu hướng phát triển của xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một

doanh nghiệp là con người mà văn hoá doanh nghiệp là sợi dây liên kết và nâng lên

nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá

doanh nghiệp là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.

Để tận dụng những lợi ích của văn hóa doanh nghiệp trong quá trình áp dụng

HTQLCL, trước hết cần phải tạo được văn hóa về chất lượng tại Chi nhánh. Cụ thể,

về phía lãnh đạo, cần tạo ra được môi trường làm việc và sinh hoạt đảm bảo hỗ trợ

tốt nhất cho quá trình quản lý hệ thống đảm bảo chất lượng. Qua đó các cam kết về

chất lượng được thực thi và cuốn hút toàn thể CBCNV làm theo. Đồng thời tổ chức

các khóa học định hướng cho CBCNV của Chi nhánh tăng cường nghiên cứu, tìm

hiểu HTQLCL ISO9001:2008 của TCT, để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bộ phận

của mình và cam kết thực hiện. Như vậy các cam kết của CBCNV mới có tính thực

Lê Ánh Dương

120

Khoá 2011A

tiễn và có khả thi cao trong việc vận dụng.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Các khóa học cũng là cơ hội để lãnh đạo của Chi nhánh truyền đạt các cam kết

của mình về HTQLCL tại Chi nhánh để lôi cuốn mọi thành viên Chi nhánh quyết

tâm thực hiện.

Bước 3: Lựa chọn đơn vị tư vấn phù hợp

Qua quá trình thực hiện và đánh giá quá trình áp dụng HTQLCL ISO

9001:2008 nêu ở phần trên, tác giả đề xuất lựa chọn ngay đơn vị Tư vấn cho TCT là

VINACONTROL làm đơn vị tư vấn HTQLCL tại Chi nhánh do có các lợi thế sau:

- Đã tư vấn thành công cho TCT áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008;

- Có Chi nhánh VINACONTROL tại Hà Nội;

- Chi phí được chiết khấu do đã thực hiện công việc tương tự tại TCT;

- Thủ tục đấu thầu đơn giản vì đây là công việc tiếp nối công việc nhà thầu đã

thực hiện.

Bước 4: Bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác QA tại Chi nhánh

Việc áp dụng HTQLCL ISO9001:2008 vào Chi nhánh Hà Nội là việc làm mới

mẻ đối với toàn thể CBCNV, vì vậy trong quá trình thực hiện, sẽ có nhiều bỡ ngỡ

và mọi thành viên chưa hiểu hết được các quy trình. Chi nhánh cần thiết phải bố trí

cán bộ chuyên trách đảm nhận công tác QA để phù hợp với toàn bộ hệ thống của

TCT. Cán bộ QA này có thể được luân chuyển từ TCT (theo như đề xuất tại Mục

3.2.3) và là đầu mối phối hợp với tư vấn trong việc triển khai áp dụng HTQLCL tại

Chi nhánh.

Bước 5: Xây dựng và triển khai các quy trình

Kế thừa được Hệ thống tài liệu và quy trình của TCT, trên cơ sở kinh nghiệm

làm việc của Tư vấn, tác giả đề xuất rà soát các quy trình của TCT phù hợp với thực

tế hoạt động của Chi nhánh để nghiên cứu, điều chỉnh thích hợp. Trước mắt, các

quy trình liên quan đến hệ thống và đến hoạt động kinh doanh được lựa chọn để

Lê Ánh Dương

121

Khoá 2011A

nghiên cứu khả năng áp dụng gồm các quy trình tại bảng sau:

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bảng 3.5: Các quy trình áp dụng vào chi nhánh Hà Nội

STT Tên quy trình Mã hiệu

4.2QA-QP01-HO 1 Quy trình kiểm soát tài liệu dữ liệu

2 Quy trình kiểm soát công văn – fax 4.2AD-QP02-HO

4.2QA-QP03-HO 3 Quy trình kiểm soát hồ sơ

4 Quy trình kiểm soát đào tạo 6.2PD-WI01-HO

5 Quy trình kiểm soát Kế hoạch sản xuất kinh doanh 7.1PD-WI01-HO

6 Quy trình xem xét hợp đồng 7.2SD-WI01-HO

7 Quy trình dự thầu bán sản phẩm 7.2AD-WI02-HO

8 Quy trình lựa chọn, đánh gía nhà cung ứng 7.4SD-WI01-HO

9 Quy trình đấu thầu mua sản phẩm 7.4AD-WI02-HO

10 Quy trình mua hàng 7.4SD-WI03-HO

11 Quy trình công tác kho 7.5PD-WI01-HO

12 Quy trình nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm 7.5TD-WI02-HO

13 Quy trình kiểm soát tài sản của khách hàng 7.5SD-WI03-HO

14 Quy trình kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm may 8.2TD-WI02-HO

15 Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp 8.3TD-QP01-HO

16 Quy trình về hành động cải tiến 8.5TD-WI01-HO

17 Quy trình về hành động khắc phục 8.5TD-QP02-HO

18 Quy trình về hành động phòng ngừa 8.5TD-QP03-HO

Lê Ánh Dương

122

Khoá 2011A

19 Quy trình về giải quyết khiếu nại của khách hàng 8.5SD-WI04-HO

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Các bộ phận chịu trách nhiệm rà soát quy trình liên quan đến bộ phần mình,

phối hợp với tư vấn đưa ra phương án điều chỉnh, bổ sung phù hợp.

Bước 6: Thực hiện phương châm: “Làm đúng ngay từ đầu”

Đây là triết lý cơ bản nhất, quan trọng nhất của Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000. Việc

làm đúng ngay từ đầu không những chỉ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho khâu

sửa sai, làm lại... mà còn giúp giảm thiểu hoặc bỏ hẳn khâu kiểm tra, thử nghiệm

cuối cùng vốn rất khó thực hiện đầy đủ và thường gây nhiều tốn kém.

Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 yêu cầu các tổ chức doanh nghiệp phải tuân thủ từng

điều khoản cũng là để giúp cho các doanh nghiệp biết cách làm đúng ngay từ đầu.

Việc làm đúng ngay từ đầu sẽ làm giảm thiểu chi phí sửa sai, tái chế... Làm đúng

ngay từ đầu phải được thực hiện ngay từ khâu ký kết với khách hàng. Bộ ISO 9000

khuyên chúng ta nên cẩn thận toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh trong suốt vòng

đời sản phẩm.

Sau khi các quy trình đã được điều chỉnh phù hợp, việc triển khai phải được

thực hiện ngay nhằm đánh giá và đưa ra các biện pháp hoàn thiện quy trình. Chính

vì vậy thực hiện quy trình “Đúng ngay từ đầu” sẽ giúp tìm ra các điểm không phù

hợp, qua đó đưa ra các biện pháp khắc phục. Đây chính là con đường ngắn nhất để

đưa các quy trình của HTQLCL vào hoạt động của Chi nhánh.

Bước 7: Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho toàn thể CBCNV Chi

nhánh về quản lý chất lượng và HTQLCL

Trong quản lý chất lượng nói chung và HTQLCL ISO 9001:2008 nói riêng,

con người là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến chất lượng. Mọi thành viên trong

đơn vị đều ít nhiều có liên quan đến vấn đề chất lượng. Do đó thực sự để giải quyết

được vấn đề này thì làm sao cho mọi người đều tự giác tự nguyện tham gia vào các

quá trình. Đây cũng là một trong những nguyên nhân rất quan trọng làm ảnh hưởng

đến hoạt động chất lượng của đơn vị.

Nâng cao nhận thức của CBCNV đối với các tiêu chuẩn áp dụng và điều này

Lê Ánh Dương

123

Khoá 2011A

là quan trọng khi có sự thay đổi về nhân sự. Một hệ thống áp dụng các tiêu chuẩn

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

chất lượng chỉ có thể mang lại lợi ích, hiệu quả chỉ khi hệ thống này được cải tiến

thường xuyên sao cho luôn phù hợp với các quá trình hoạt động thực tế năng động

tại đơn vị phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng được các yêu cầu, sự

mong đợi của khách hàng.

Đối với công tác đào tạo, ban lãnh đạo TCT cần tạo điều kiện cho cán bộ

chuyên trách của Chi nhánh tham gia cùng TCT các khóa đào tạo về quản lý do

TCT tổ chức kể cả đào tạo lại, đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đào tạo nâng cao về

các kiến thức về HTQLCL ISO 9001:2008 để mọi nhân viên nắm bắt được hoàn

toàn tinh thần của việc áp dụng HTQLCL đang được áp dụng tại đơn vị mình. Việc

đào tạo này cần được tiến hành định kỳ, có kế hoạch cụ thể, với sự hướng dẫn của

các đơn vị tư vấn có kinh nghiệm, các chuyên gia đánh giá nội bộ trong TCT để đào

tạo cho mọi nhân viên tham gia vào quá trình triển khai HTQLCL tại Chi nhánh.

Bước 8: Tin học hoá công tác quản lý toàn bộ Chi nhánh

Một số nhược điểm của HTQLCL ISO 9001: 2008 tại TCT hiện nay gồm:

- Thứ nhất, thông tin kiểm soát hoàn toàn thủ công, chỉ những người có mặt

trong quy trình mới biết được hiện trạng thực hiện công việc của các công

đoạn trước đó thông qua phiếu kiểm soát ISO, muốn thực hiện các tra cứu

và tổng hợp thông tin về tình trạng công việc không thể thực hiện được.

- Thứ hai, tài liệu về ISO rất lớn, không ai có thể nhớ hết ISO trong lĩnh vực

của mình để thực hiện.

- Mặt khác Chi nhánh là đơn vị ở xa TCT, nên việc tiếp nhận thông tin nhiều

lúc cập nhật chưa hết và đầy đủ. Hầu hết chuyển và tiếp nhận thông tin

bằng fax, email, phát chuyển nhanh. Điều này gây trở ngại về mặt thời gian

và tốn kém về mặt chi phí.

Trong những năm gần đây, ứng dụng CNTT đã đi vào hầu hết các lĩnh vực của

nền kinh tế và HTQLCL cũng không phải là một ngoại lệ. Việc kết nối với mạng

nội bộ của TCT bằng đường truyền số liệu và việc áp dụng CNTT vào công tác

Lê Ánh Dương

124

Khoá 2011A

quản lý sẽ tạo cho đơn vị môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp hơn trong

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

việc trao đổi thông tin trong đơn vị, hỗ trợ đáp ứng nhanh các yêu cầu cập nhật và

truy cập thông tin, đảm bảo tính nhất quán của thông tin và giảm thiểu việc sử dụng

giấy tờ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Áp dụng CNTT vào HTQLCL cho phép trao

đổi thông tin nội bộ dễ dàng, rộng khắp các phòng ban, các đơn vị của TCT cùng

lúc và nhất quán, không bị sai lệch, rút ngắn thời gian hoàn thành công việc.

Ứng dụng CNTT trong HTQLCL gồm các quá trình, quy trình công việc, biểu

mẫu … quy định cho từng công đoạn; các tài liệu này được kết xuất tự động mang

tính thống nhất, chuẩn hóa không phụ thuộc vào ý chủ quan của những người tham

gia trong quy trình. Ở bất cứ thời điểm nào, bất cứ vị trí nào khi có quyền truy cập

là có thể tra cứu được thông tin chi tiết hoặc tổng hợp với nhiều chiều, nhiều dữ

kiện khác nhau, giúp các cán bộ trong hệ thống nắm được khối lượng và thời gian

thực hiện công việc mình đang đảm trách, giúp lãnh đạo các cấp nắm được kết quả

thực hiện công việc chi tiết đến từng cán bộ thực hiện, từng phòng ban/bộ phận và

cả bộ máy thuộc quyền quản lý của mình. Áp dụng CNTT rất dễ dàng cập nhật

những thay đổi về quy trình và biểu mẫu nhằm đáp ứng với biến động thực tế, khi

có thay đổi, việc phổ cập quy trình mới, biểu mẫu mới thực hiện hoàn toàn tự động.

Tóm tắt Chương III

Trên cơ sở phân tích các định hướng chiến lược, các mục tiêu của TCT trong

giai đoạn sắp tới cũng như các biện pháp thực hiện, tác giả đã đưa ra các giải pháp

nâng cao hiệu quả HTQLCL ISO 9001:2008 phù hợp với tình hình phát triển của

TCT trong thời kỳ mới, đồng thời phân tích mức độ cấp bách và tính khả thi của

từng giải pháp để đưa ra 8 giải pháp duy trì và nâng cao hiệu quả áp dụng HTQLCL

ISO 9001:2008 tại TCT 28.

Bên cạnh đấy, Chương III cũng giới thiệu về Chi nhánh Hà Nội, tình hình

SXKD và đề xuất định hướng áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 của TCT vào Chi

Lê Ánh Dương

125

Khoá 2011A

nhánh Hà Nội.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. Kiến nghị

1.1 Kiến nghị với Nhà nước

- Nhà nước cần chỉ đạo đẩy mạnh việc đàm phán và ký kết hiệp định công

nhận lẫn nhau giữa các nước xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, theo đó có

những ưu đãi với các doanh nghiệp đã được chứng nhận HTQLCL ISO

9001:2008;

- Tạo điều kiện về thủ tục hải quan và các thủ tục hành chính khác đối với

hàng hóa của các doanh nghiệp đã được chứng nhận HTQLCL ISO

9001:2008 vì hàng hóa của các doanh nghiệp này đã được kiểm soát chặt

chẽ và được tổ chức Chứng nhận đánh giá đảm bảo;

- Rút kinh nghiệm từ quá trình triển khai HTQLCL ISO 9001:2008 của khu

vực SXKD áp dụng có hiệu quả vào khu vực Hành chính – Sự nghiệp nhằm

mang lại lợi ích cho toàn bộ hệ thống quản lý.

1.2 Kiến nghị với Tổng Công ty

- Nhanh chóng triển khai áp dụng HTQLCL ISO 9001:2008 và đánh giá

chứng nhận tại tất cả các đơn vị thành viên còn lại;

- Mở rộng phạm vi áp dụng toàn bộ điều khoản 7.3 (Thiết kế và phát triển)

của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 cho lĩnh vực dệt - may để phù hợp

với định hướng của TCT trong thời kỳ mới, đồng thời cũng khẳng định tiềm

năng và thế mạnh của TCT là doanh nghiệp hàng đầu về dệt - may.

- Xây dựng văn hóa chất lượng trong hệ thống văn hóa doanh nghiệp của

TCT; Có chính sách khuyến khích, động viên đối với những CBCNV trực

tiếp làm công tác đảm bảo chất lượng để thu hút và giữ được những cán bộ

Lê Ánh Dương

126

Khoá 2011A

có năng lực.

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

2. Kết luận

Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, với sự phát triển như vũ bão của khoa

học và công nghệ. Hầu hết các giá trị đã được bổ sung, sửa đổi khái niệm và định

nghĩa. Cấu trúc hoạt động của nền kinh tế thế giới cũng có những chuyển biến sâu

sắc. Các phương thức cạnh tranh về “số lượng” và “giá cả” không còn được coi là

điều kiện tiên quyết trong việc giao dịch hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ mà thay vào

đó là “chất lượng”. Và để phù hợp với sự vận động của thế giới, “chất lượng” cũng

đã được thổi vào luồng sinh khí mới với vai trò là chìa khoá của sự thành công

trong kinh doanh trên thương trường. Vì vậy, cần coi “chất lượng” là phương thức

cạnh tranh mới tạo cơ hội kinh doanh, giữ vững và chiếm lĩnh thị trường.

Tuy nhiên, không phải bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào khi nói đến chất

lượng là có thể làm được ngay. Bởi lẽ từ nhận thức đến thực tiễn là một quá trình,

và quá trình đấy dẫn được đến thành công là cả một nghệ thuật hành động, nghệ

thuật quản lý.

Quản lý chất lượng không chỉ dừng lại ở quản lý nhân sự, quản lý tài chính,

quản lý các nguồn lực trong toàn Tổng công ty mà nó còn là khoa học quản lý nắm

bắt xu thế và thỏa mãn nhu cầu thị trường thông qua phố hợp các đầu mối chỉ đạo,

thực hiện trong toàn tổ chức, doanh nghiệp.

Ban Tổng giám đốc Tổng công ty 28, với nhãn quan chiến lược của sỹ quan

chỉ huy, đã nhận thức được vai trò của “ Chất lượng” từ rất sớm, đã quyết tâm xây

dựng HTQLCL của TCT theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Tuy nhiên, trong quá trình

triển khai áp dụng, do sự tác động của những yếu tố khách quan và chủ quan, đến

nay việc áp dụng HTQLCL của TCT còn một số điểm cần cải tiến, khắc phục.

Qua phân tích thực trạng HTQLCL ISO 9001:2008 của TCT 28, tác giả đã xác

định được những tồn tại trong HTQLCL như: (1) Cách xây dựng mục tiêu chưa

hiệu quả, tính hiệu lực thấp; (2) Tính hiệu lực của hệ thống tài liệu chưa cao; (3)

Quản lý các nguồn lực còn lỏng lẻo, nhất là nguồn lực tài chính; (4) Công tác theo

Lê Ánh Dương

127

Khoá 2011A

dõi – đo lường – cải tiến hệ thống chưa được triển khai triệt để. Không dừng lại ở

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

việc xác định các tồn tại, tác giả đã đi sâu phân tích và đi tìm nguyên nhân của

những tồn tại này.

Để góp phần nâng cao hiệu quả HTQLCL TCVN ISO 9000 tại TCT 28, luận

văn đã đề xuất các giải pháp:

1) Cải tiến quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các mục tiêu chất lượng;

2) Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực;

3) Nâng cao hiệu suất khai thác thiết bị phục vụ quản lý;

4) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống;

5) Hoạch định nguồn lực tài chính cho việc áp dụng HTQLCL;

6) Hoàn thiện hệ thống tài liệu;

7) Sử dụng các kỹ thuật thống kê;

8) Hình thành và phát triển nhóm chất lượng tại các đơn vị.

Với những giải pháp này, bằng các nguồn lực hiện có, cộng với sự quyết tâm

của Ban Tổng giám đốc, HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT 28 sẽ được phát huy,

góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của TCT trong giai đoạn mới.

Bên cạnh việc phân tích tìm ra các nguyên nhân và đưa ra giải pháp nâng cao

hiệu quả HTQLCL tại TCT, luận văn cũng rà soát mối tương quan giữa các mô hình

quản lý, rút kinh nghiệm từ những hạn chế, phát huy thành tựu đạt được của

HTQLCL ISO 9001:2008 tại TCT để đề xuất các bước triển khai áp dụng có hiệu

quả tại Chi nhánh Hà Nội như sau:

Bước 1: Xây dựng và công bố cam kết của Lãnh đạo

Bước 2: Xây dựng văn hóa về chất lượng tại Chi nhánh nhằm nhình thành các

cam kết thực hiện HTQLCL của CBCNV.

Bước 3: Lựa chọn đơn vị tư vấn phù hợp

Bước 4: Bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác QA tại Chi nhánh

Lê Ánh Dương

128

Khoá 2011A

Bước 5: Xây dựng và triển khai các quy trình

Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Bước 6: Thực hiện phương châm: “Làm đúng ngay từ đầu”

Bước 7: Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho toàn thể CBCNV Chi

nhánh về quản lý chất lượng và HTQLCL

Bước 8: Tin học hoá công tác quản lý toàn bộ Chi nhánh

Tác giả huy vọng rằng, với những kết quả của Luận văn sẽ tạo được cơ sở

thực tiễn để Chi nhánh Hà Nội áp dụng thành công HTQLCL ISO 9001:2008, góp

Lê Ánh Dương

129

Khoá 2011A

phần vào ước vọng chinh phục thị trường của Tổng Công ty 28.

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ khoa học và công nghệ (2007), TCVN ISO 9000:2007 Hệ thống quản lý

chất lượng - cơ sở và từ vựng, Hà Nội.

2. Bộ khoa học và công nghệ (2000), TCVN ISO 9004:2000 Hệ thống quản lý

chất lượng - hướng dẫn cải tiến, Hà Nội

3. Bộ khoa học và công nghệ (2008), TCVN ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý

chất lượng - các yêu cầu, Hà Nội

4. Bộ khoa học và công nghệ (2002), TCVN ISO 19011:2002 Hệ thống quản lý chất lượng- hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môi trường, Hà Nội.

5 Đỗ Văn Phức (2006), Khoa học quản lý hoạt động kinh doanh, NXB Khoa

học kỹ thuật Hà Nội.

6. Juran, J. M. (1994 ), The Upcoming Century of Quality, www.amazon.com

7. Kaoru Ishikawa (1988), What is Total Quality Control? the Japanese Way,

www.amazon.com

8. Lê Hiếu Học (2012), Tóm tắt bài giảng Quản lý chất lượng trong doanh

nghiệp, Hà Nội

9 MASAAKI IMAI (2010), Kaizen - Chìa khoá của sự thành công về quản lý

của Nhật Bản, www.hr.cpvina.com

10. Nguyễn Quang Toản (2001), ISO 9000 và TQM, thiết lập hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng và hướng vào khách hàng, NXB bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh

11 Nguyễn Song Bình, Trần Thị Thu Hà (2004), Quản lý chất lượng toàn diện –

con đường cải tiến và thành công, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

12 Tổng Công ty 28 (2012), Chiến lược phát triển, TP. Hồ Chí Minh

13 Tổng Công ty 28 (2013), Sổ tay chất lượng; hệ thống tài liệu nội bộ, TP. Hồ

Chí Minh

14 Tổng Công ty 28 (2013), Hồ sơ thống kê, TP. Hồ Chí Minh

15 Tổng Công ty 28 (2013), Trang web chính thức http//www.agtex.com.vn

Lê Ánh Dương

130

Khoá 2011A

16 Tổng Công ty 28 (2013), Trang web nội bộ http//www.noibo/agtex.com.vn

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát nội bộ về HTQLCL ISO 9001:2008

Phụ lục 2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát nội bộ về HTQLCL ISO

9001:2008

Phụ lục 3: Phiếu khảo sát ý kiến khách hàng về HTQLCL ISO 9001:2008

Phụ lục 4: Chính sách chất lượng của Tổng Công ty

Phụ lục 5: Mục tiêu chất lượng của Tổng Công ty

Phụ lục 6: Danh mục các quy trình thuộc HTQLCL của Tổng Công ty

Phụ lục 7: Danh sách khóa đào tạo về ISO 9001:2008

Phụ lục 8: Quyết định thành lập Ban ISO

Phụ lục 9: Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo về quản lý chất lượng

Phụ lục 10: Sổ tay chất lượng

Phụ lục 11: Chứng nhận HTQLCL ISO 9001:2008 của Tổng Công ty

Phụ lục 12: Những thay đổi của ISO 9001:2008 so với ISO 9001:2000

Phụ lục 13: Biên bản kiểm tra chất lượng hàng hóa của Cục Quân nhu

Lê Ánh Dương

131

Khoá 2011A

Phụ lục 14: Chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn 2020

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT NỘI BỘ

VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008

Nhằm nâng cao hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng tại Tổng Công ty, trân

trọng đề nghị các Anh, Chị đóng góp ý kiến xây dựng vào Bảng khảo sát sau bằng

cách đánh dấu X vào ô tương ứng sau đây:

1. Anh, Chị có biết Hệ thống ISO 9001:2008 được áp dụng tại Tổng công ty từ

thời gian nào không?

(cid:133) Có (cid:133) Không (cid:133) Không quan tâm

2. Theo Anh, Chị việc áp dụng Hệ thống ISO 9001: 2008 tại Tổng công ty là

cần thiết hay không ?

(cid:133) Cần thiết (cid:133) Không cần thiết (cid:133) Có hay không cũng được

3. Anh chị có được phổ biến Sổ tay chất lượng; Chính sách và Mục tiêu chất

lượng; Các quy trình đang áp dụng tại phòng mình không?

(cid:133) Có và đầy đủ (cid:133) Có nhưng chưa đầy đủ (cid:133) Không

4. Anh chị có được trang bị đủ về cơ sở vật chất để thực hiện Hệ thống ISO

9001:2008 không (Điện thoại, máy tính, Internet các vật dụng khác)?

(cid:133) Có (cid:133) Có nhưng chưa đủ, chưa tốt. (cid:133) Không

5. Anh/chị đã được đào tạo về Hệ thống ISO 9001:2008 chưa?

(cid:133) Đã được đào tạo (cid:133) Được đào tạo nhưng chưa kỹ (cid:133) Chưa

6. Sau khi áp dụng quy trình trong công việc của đơn vị mình, Anh/Chị có tra

cứu hay đọc thêm các quy trình của đơn vị khác không?

(cid:133) Có (cid:133) Xem qua (cid:133) Không

7. Sau khi áp dụng quy trình trong công việc của phòng mình, Anh/Chị có tra

cứu hay đọc thêm toàn bộ quy trình của Tổng công ty không?

Lê Ánh Dương

132

Khoá 2011A

(cid:133) Có (cid:133) Không (cid:133) Xem qua

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

8. Anh chị có được kiểm tra đánh giá chất lượng nội bộ về việc áp dụng Hệ

thống ISO 9001:2008 không?

(cid:133) Được kiểm tra định kỳ (cid:133) Kiểm tra bất chợt (cid:133) Không được kiểm tra

9. Anh chị có thường xuyên nhận đôn đốc, giám sát thực hiện Hệ thống ISO

9001:2008 từ ban điều hành ISO không?

(cid:133) Có (cid:133) Thỉnh thoảng (cid:133) Không

10. Hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ việc áp dụng Hệ thống ISO

9001:2008 tại Tổng công ty như thế nào?

(cid:133) Đầy đủ, cần thiết (cid:133) Hình thức, cần hoàn thiện hơn (cid:133) Không quan tâm

11. Anh chị đánh giá thế nào về việc áp dụng Hệ thống ISO 9001:2008 vào hoạt

động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty?

(cid:133) Thực sự hữu ích (cid:133) Có hay không cũng được (cid:133) Không hưu ích

12. Anh chị đánh giá thế nào về việc sắp xếp hồ sơ, tài liệu hiện tại?

(cid:133) Gọn gàng (cid:133) Chưa gọn gàng (cid:133) Còn lộn xộn

13. Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO 9001:2008 đang áp dụng tại đơn

vị mình có giúp trình tự công việc rõ ràng hơn không?

(cid:133) Rõ ràng hơn (cid:133) Không thay đổi (cid:133) Rườm rà hơn

14. Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO 9001:2008 đang áp dụng tại đơn

vị mình có giúp công việc được giải quyết nhanh hơn không?

(cid:133) Nhanh hơn (cid:133) Không thay đổi (cid:133) Chậm hơn

15. Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO 9001:2008 đang áp dụng tại đơn

vị mình có giúp kiểm soát được hồ sơ tài liệu khoa học hơn không?

(cid:133) Khoa học hơn (cid:133) Không thay đổi (cid:133) Phức tạp hơn

16. Anh chị đánh giá thế nào về sự phân chia rõ ràng trách nhiệm của các

nhân viên trước và sau khi áp dụng Hệ thống ISO 9001:2008?

(cid:133) Rõ ràng hơn (cid:133) Không thay đổi (cid:133) Mập mờ hơn (cid:133) Không đánh giá được

17. Từ khi áp dụng Hệ thống ISO 9001:2008, số lần phát sinh lỗi trong quá

trình áp dụng văn bản so với không áp dụng như thế nào?

Lê Ánh Dương

133

Khoá 2011A

(cid:133) Ít hơn (cid:133) Không thay đổi (cid:133) Nhiều hơn (cid:133) Không biết

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

18. Theo anh chị có cần tiếp tục áp dụng Hệ thống ISO 9001:2008 tại Tổng

công ty không?

(cid:133) Có (cid:133)Có nhưng cần cải tiến (cid:133) Không cần áp dụng

19. Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO 9001:2008 đang áp dụng tại đơn

vị mình có giúp thu thập được nhiều thông tin một cách hệ thống từ các

phản hồi của khách hàng không?

(cid:133) Có (cid:133) Không biết (cid:133) Không

20. Theo Anh chị việc áp dụng ISO có cải thiện tình hình hợp tác giữa các đơn

vị hay không?

(cid:133) Hợp tác chặt chẽ (cid:133) Không thay đổi (cid:133) Không hợp tác

21. Theo Anh chị các qui trình ISO đang áp dụng tại đơn vị mình có giúp cải

thiện được thái độ làm việc không?

(cid:133) Tích cực hơn (cid:133) Bình thường (cid:133) Xấu đi

22. Để việc thực hiện Hệ thống ISO 9001:2008 được tốt hơn, theo anh chị cần

phải làm gì? (có thể chọn nhiều phương án)

(cid:133) Tăng cường nhận thức (cid:133) Đào tạo chuyên sâu cho tất cả cán bộ nhân viên (cid:133) Nâng cao trách nhiệm bộ phận chuyên trách (cid:133) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổng kết rút kinh nghiệm (cid:133) Xây dựng chế tài (phạt, kỷ luật, khiển trách…) (cid:133) Tăng cường năng lực lãnh đạo, quản lý (cid:133) Tăng kinh phí thực hiện (cid:133) Thu hút nhân sự giỏi và xây dựng nguồn nhân lực (cid:133)Tăng lương

(cid:133) Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

(cid:133) Tin học hóa HTQLCL Anh chị vui lòng cung cấp các thông tin thống kê sau:

Chức danh công tác: ……………………………………………………….

Đơn vị công tác ………………………………………………………..

Lê Ánh Dương

134

Khoá 2011A

Xin chân thành cảm ơn Anh Chị đã giành thời gian cho cuộc khảo sát! Với những thông tin Anh Chị đã cung cấp, chúng tôi hy vọng sẽ nâng cao hiệu quả công việc, từ đó cải thiện được chất lượng cuộc sống cho toàn thể CBCNV

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 2

BẢNG TỔNG HỢP VỀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT NỘI BỘ VỀ HTQLCL

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008

Tỷ lệ TT Nội dung câu hỏi Kết quả %

1 Anh, Chị có biết Hệ thống ISO 9001:2008 Có 86

được áp dụng tại Tổng công ty từ thời gian Không 8

Không quan tâm 6 nào không?

2 Theo Anh, Chị việc áp dụng Hệ thống ISO Cần thiết 92

9001: 2008 tại Tổng công ty là cần thiết Không cần thiết 5

Có hay không cũng được 3 hay không ?

3 Anh chị có được phổ biến Sổ tay chất Có và đầy đủ 86

lượng; Chính sách và Mục tiêu chất lượng; Có nhưng chưa đầy đủ 8

Các quy trình đang áp dụng tại phòng Chưa 6 mình không?

4 Anh chị có được trang bị đủ về cơ sở vật Có 79

chất để thực hiện Hệ thống ISO 9001:2008 Không 0

không (Điện thoại, máy tính, Internet các Có nhưng chưa đủ 21 vật dụng khác)?

5 Anh/chị đã được đào tạo về Hệ thống ISO Chưa 25

Được đào tạo nhưng chưa 63 9001:2008 chưa?

Được đào tạo kỹ 12

6 Sau khi áp dụng quy trình trong công việc Có 65

của đơn vị mình, Anh/Chị có tra cứu hay Không 16

đọc thêm các quy trình của đơn vị khác Xem qua 19

không?

7 Sau khi áp dụng quy trình trong công việc Có 60

Lê Ánh Dương

135

Khoá 2011A

của phòng mình, Anh/Chị có tra cứu hay Không 28 đọc thêm toàn bộ quy trình của Tổng công Xem qua 12 ty không?

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

8 Anh chị có được kiểm tra đánh giá chất Không được kiểm tra 2

lượng nội bộ về việc áp dụng Hệ thống Được kiểm tra định kỳ 98

ISO 9001:2008 không? Kiểm tra bất chợt 0

9 Anh chị có thường xuyên nhận đôn đốc, Có 85

giám sát thực hiện Hệ thống ISO Không 6 9001:2008 từ ban điều hành ISO không?

Thỉnh thoảng 9

10 Hoạt động đánh giá chất lượng nội bộ việc Đầy đủ, cần thiết 83

áp dụng Hệ thống ISO 9001:2008 tại Tổng Hình thức, cần hoàn thiện 12 công ty như thế nào? hơn

Không quan tâm 5

11 Anh chị đánh giá thế nào về việc áp dụng Thực sự hữu ích 93

ISO vào hoạt động SXKD của Tổng công Có hay không cũng được 4

ty? Không hưu ích 3

12 Anh chị đánh giá thế nào về việc sắp xếp Gọn gàng 85

hồ sơ, tài liệu hiện tại? Chưa gọn gàng 0

Còn lộn xộn 15

13 Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO Rõ ràng hơn 86

9001:2008 đang áp dụng tại đơn vị mình Rườm rà hơn 6 có giúp trình tự công việc rõ ràng hơn

không? Không thay đổi 8

14 Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO Nhanh hơn 86

9001:2008 đang áp dụng tại đơn vị mình Chậm hơn 4 có giúp công việc được giải quyết nhanh

Lê Ánh Dương

136

Khoá 2011A

Không thay đổi 10 hơn không?

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

15 Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO Khoa học hơn 88

9001:2008 đang áp dụng tại đơn vị mình Lộn xộn hơn 0 có giúp kiểm soát được hồ sơ tài liệu khoa

học hơn không? Không thay đổi 12

16 Anh chị đánh giá thế nào về sự phân chia Rõ ràng hơn 78

rõ ràng trách nhiệm của các nhân viên Mập mờ hơn 3

trước và sau khi áp dụng Hệ thống ISO Không thay đổi 5 9001:2008? Không đánh giá được 4

17 Từ khi áp dụng Hệ thống ISO 9001:2008, Ít hơn 75

số lần phát sinh lỗi trong quá trình áp dụng Nhiều hơn 2 văn bản so với không áp dụng như thế

Không thay đổi 15 nào?

Không biết 8

18 Theo anh chị có cần tiếp tục áp dụng Hệ Có 37

thống ISO 9001:2008 tại Tổng công ty Có nhưng cần cải tiến 63

không? Không cần áp dụng 0

19 Theo Anh chị các qui trình Hệ thống ISO Có 54

9001:2008 đang áp dụng tại đơn vị mình

Không biết 41 có giúp thu thập được nhiều thông tin một

cách hệ thống từ các phản hồi của khách Không 5 hàng không?

20 Theo Anh chị việc áp dụng ISO có cải Hợp tác chặt chẽ 54

thiện tình hình hợp tác giữa các đơn vị hay Không thay đổi 41

không? Không hợp tác 0

21 Theo Anh chị các qui trình ISO đang áp Tích cực hơn 89

dụng tại đơn vị mình có giúp cải thiện Bình thường 8

Lê Ánh Dương

137

Khoá 2011A

được thái độ làm việc không? Xấu đi 3

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

22 Để việc thực hiện Hệ thống ISO Tăng cường nhận thức 73

9001:2008 được tốt hơn, theo anh chị cần Đào tạo chuyên sâu cho tất 55

phải làm gì? (có thể chọn nhiều phương

cả cán bộ nhân viên Nâng cao trách nhiệm bộ 68 án)

phận chuyên trách Tăng cường kiểm tra, tổng 37

kết rút kinh nghiệm Tăng cường cơ sở vật chất 25

Xây dựng chế tài (phạt, kỷ 55

luật, khiển trách…) Tăng cường năng lực lãnh 32

đạo, quản lý Tăng kinh phí thực hiện 18

Thu hút nhân sự giỏi 48

Lê Ánh Dương

138

Khoá 2011A

Tăng lương 36

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2008

Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, Tổng Công ty 28 trân trọng

đề nghị quý khách hàng đóng góp ý kiến xây dựng vào Bảng khảo sát sau bằng cách

đánh dấu X vào ô tương ứng:

1. Quý khách hàng có đang sử dụng sản phẩm của Tổng Công ty không?

□ Có □ Không

2. Nếu có sử dụng sản phẩm của Tổng Công ty 28, quý khách hàng sử dụng sản

phẩm mang thương hiệu nào?

□ Áo sơ mi nam Belluni □ Quần khaki nam

□ Áo sơ mi nam Agtex □ Quần Khaki nam Agtex

□ Áo sơ mi nam Mashel □ Quần tây nam Belluni

□ Bộ comple nam □ Quần tây nam Agtex

□ Dịch vụ khách hàng □ Khác:

3. Thời gian quý khách hàng mua và sử dụng sản phẩm của Tổng Công ty 28?

□ Thường xuyên □ Thỉnh thoảng □ Hiếm khi

4. Quý khách hàng tham khảo, biết đến thông tin về sản phẩm của Tổng Công

ty 28 từ đâu?(Có thể chọn nhiều khả năng)

□ Truyền hình □Website :http//www.agtex.com.vn

□ Báo, tạp chí □ Biển hiệu

□ Bạn bè, người thân giới thiệu □ Mua trực tiếp tại cửa hàng

Lê Ánh Dương

139

Khoá 2011A

□ Khác ……………………

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

5. Lý do Quý khách hàng lựa chọn sản phẩm của Tổng Công ty 28?

(Vui lòng đánh dấu vào những điểm mà quý khách hàng cho là phù hợp nhất)

□ Chất lượng □ Tính năng sản phẩm

□ Giá cả □ Sự tin tưởng, hài lòng

□ Mẫu mã sản phẩm □ Thái độ phục vụ của nhân viên

□ Dịch vụ khách hàng □ Khác: ………………..

6. Nguồn thông tin nào về sản phẩm và dịch vụ mà Quý khách hàng tin tưởng

nhất?

□ Thông tin, hình ảnh nhà sản xuất .

□ Thông tin, hình ảnh cửa hàng bán lẻ trên cả nước.

□ Thông tin, hình ảnh, đánh giá của người đã sử dụng sản phẩm và dịch vụ.

□ Khác ………………………………………………………..

7. Quý khách hàng có hài lòng về chất lượng của dịch vụ của Tổng Công ty 28?

□ Hài lòng □ Rất hài lòng

□ Không hài lòng □ Bình thường

Nhận xét:

…………………………………………………………………………………

8. Đánh giá của Quý khách hàng về dịch vụ hỗ trợ khách hàng?

□ Rất hài lòng □ Hài lòng

□ Bình thường □ Không hài lòng

Nhận xét:

……………………………………..………………………………………………

9. Đánh giá của Quý khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên?

□ Rất hài lòng □ Hài lòng

□ Bình thường □ Không hài lòng

Nhận xét:

Lê Ánh Dương

140

Khoá 2011A

……………………………………...……………………………………………

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

10. Quý khách hàng sẽ giới thiệu Sản phẩm & Dịch vụ của Tổng Công ty 28

cho bạn bè và người thân?

□ Có □ Không

11. Những mong muốn hoặc ý kiến đóng góp khác mà Quý khách hàng muốn

gửi tới Tổng Công ty 28?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

................................................................................................................................

Quý khách vui lòng cung cấp các thông tin sau

Vị trí công tác………………………………………………….……………………

Đơn vị:………………………………………………………………………………..

Địa chỉ:………………………………………………………………………………

Điện thoại: ………………………………………. Email: …………….…………...

Xin trân trọng cảm ơn Quý Khách đã giành thời gian cho cuộc khảo sát!

Với những thông tin Quý Khách đã cung cấp, chúng tôi hy vọng sẽ nâng cao

Lê Ánh Dương

141

Khoá 2011A

hiệu quả công việc, từ đó cải thiện được chất lượng phục vụ

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 4

CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG CỦA TỔNG CÔNG TY 28

TỔNG CỤC HẬU CẦN Phụ lục 02. STCL TỔNG CÔNG TY 28

CHÍNH SÁCH CHẤT LƯỢNG

Tổng Công ty 28 cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm phù hợp

với yêu cầu của khách hàng.

Mọi việc phải làm đúng ngay từ đầu; chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh và giao

hàng đúng thời hạn.

Cung cấp đầy đủ các nguồn lực cho HTQLCL.

Thường xuyên xem xét và cải tiến liên tục tính hiệu lực, hiệu quả của

HTQLCL.

Chính sách này được tất cả mọi thành viên trong Tổng Công ty hiểu, thực hiện

và duy trì vì lợi ích của khách hàng và của chính mình.

TP. HCM, Ngày 01 tháng 6 năm 2010

TỔNG GIÁM ĐỐC

(Đã ký)

Lê Ánh Dương

142

Khoá 2011A

Đậu Quang Lành

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 5

MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG CỦA TỔNG CÔNG TY 28

TỔNG CỤC HẬU CẦN Phụ lục 02. STCL

TỔNG CÔNG TY 28

MỤC TIÊU CHẤT LƯỢNG

Đạt mức tăng trưởng về doanh thu bình quân hàng năm thấp nhất là 7%.

Lãnh đạo các đơn vị thành viên đề ra mục tiêu về tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ

lệ sản phẩm loại bỏ, sản phẩm phải sửa chữa và hiệu quả đáp ứng yêu cầu của

khách hàng. Những mục tiêu này phải nhất quán với CSCL, MTCL của Tổng Công

ty và được ghi trong Mục tiêu chất lượng của từng đơn vị.

TP. HCM, Ngày 01 tháng 6 năm 2010

TỔNG GIÁM ĐỐC

(Đã ký)

Lê Ánh Dương

143

Khoá 2011A

Đậu Quang Lành

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 6

DANH MỤC CÁC QUY TRÌNH THUỘC

HTQLCL CỦA TỔNG CÔNG TY 28

Tài liệu số

STT

Tên tài liệu

1

4.2QA-QP01-HO

Quy trình kiểm soát tài liệu dữ liệu

2

Quy trình kiểm soát công văn – fax

4.2AD-QP02-HO

3

4.2QA-QP03-HO

Quy trình kiểm soát hồ sơ

4

Quy trình hội nghị xem xét lãnh đạo

5.6QA- WI01-HO

5

Quy trình kiểm soát đào tạo

6.2PD-WI01-HO

6

Quy trình kiểm soát máy móc thiết bị sản xuất ngành Dệt 6.3TD-WI01-HO

7

Quy trình kiểm soát máy móc thiết bị ngành may

6.3TD-WI02-HO

8

Quy trình kiểm soát thiết bị / phần mềm tin học

6.3TD-WI03-HO

9

Quy trình máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về

6.3TD-WI04-HO

an toàn

10 Quy trình kiểm soát môi trường làm việc

6.4TD-WI01-HO

11 Quy trình kiểm soát Kế hoạch sản xuất kinh doanh

7.1PD-WI01-HO

12 Quy trình xem xét hợp đồng

7.2SD-WI01-HO

13 Quy trình dự thầu bán sản phẩm

7.2AD-WI02-HO

14 Quy trình lựa chọn, đánh gía nhà cung ứng

7.4SD-WI01-HO

15 Quy trình đấu thầu mua sản phẩm

7.4AD-WI02-HO

16 Quy trình mua hàng

7.4SD-WI03-HO

17 Quy trình hiểm soát Xuất nhập khẩu

7.4SD-WI04-HO

18 Quy trình công tác kho

7.5PD-WI01-HO

19 Quy trình nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm

7.5TD-WI02-HO

20 Quy trình kiểm soát tài sản của khách hàng

7.5SD-WI03-HO

Lê Ánh Dương

144

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

21 Quy trình kiểm soát thiết bị kiểm tra đo lường thử nghiệm

7.6TD-WI01-HO

22 Quy trình thanh tra đánh gía nội bộ các hệ thống quản lý

8.2QA-QP01-HO

23 Quy trình kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm may

8.2TD-WI02-HO

24 Quy trình kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm dệt

8.2TD-WI03-HO

25 Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp

8.3TD-QP01-HO

26 Quy trình áp dụng kỹ thuật xác suất thống kê

8.4QA-WI01-HO

27 Quy trình về hành động cải tiến

8.5TD-WI01-HO

28 Quy trình về hành động khắc phục

8.5TD-QP02-HO

29 Quy trình về hành động phòng ngừa

8.5TD-QP03-HO

30 Quy trình về giải quyết khiếu nại của khách hàng

8.5SD-WI04-HO

31 Quy trình kiểm soát quá trình kinh doanh BĐS

7.5RE-WI04-HO

32 Quá trình phát triển và quản lý dự án BĐS

7.5RE-WI05-HO

33 Quá trình kiểm soát rủi ro

8.5DF-QP05-HO

34 Hướng dẫn công việc hoạt động kiểm soát KDXD

7.5PP-WI06-HO

Lê Ánh Dương

145

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 7:

Lê Ánh Dương

146

Khoá 2011A

DANH SÁCH KHOA ĐÀO TẠO VỀ ISO 9001:2008

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Lê Ánh Dương

147

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Lê Ánh Dương

148

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 8:

Lê Ánh Dương

149

Khoá 2011A

QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP BAN ISO

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 9

Lê Ánh Dương

150

Khoá 2011A

QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 10

SỔ TAY CHẤT LƯỢNG

Người soạn thảo Chức vụ Chữ ký

(Đã ký)

TRẦN THỊ TUYỀN

QA

Người phê duyệt

Chức vụ Chữ ký

(Đã ký)

ĐẬU QUANG LÀNH

Tổng Giám đốc

Truy cập trên trang Website nội bộ - Tổng Công ty theo địa chỉ : Congty28.com.vn \ ISO\HTQLCL

Lê Ánh Dương

151

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Lê Ánh Dương

152

Khoá 2011A

PHỤ LỤC 11 CHỨNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9001:2008 CỦA TỔNG CÔNG TY 28 DO BSI CẤP

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 12

NHỮNG THAY ĐỔI CỦA TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 SO VỚI ISO 9001:2008

Đoạn/điểm/bả ng/ chú thích

Nội dung thay đổi ở ISO 9001:2008

Điều khoản ISO 9001:2000

Bổ sung (B) hoặc Xóa (X)

0.1

Đoạn 1, câu 2

X

Việc thiết kế và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức phụ thuộc vào các nhu cầu khác nhau, các mục tiêu riêng biệt, các sản phẩm cung cấp, các quá trình được sử dụng, quy mô và cấu trúc của tổ chức.

B

Việc thiết kế và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức phụ thuộc vào môi trường hoạt động, các thay đổi của môi trường đó và các rủi ro song hành với môi trường đó; vào các nhu cầu khác nhau; các mục tiêu riêng biệt của mỗi tổ chức; các sản phẩm do tổ chức đó cung cấp; các quá trình mà tổ chức đó sử dụng; quy mô và cơ cấu của tổ chức đó.

0.1

Đoạn 4

B

Tiêu chuẩn quốc tế này có thể được sử dụng cho nội bộ và bên ngoài tổ chức, kể cả các tổ chức chứng nhận, để đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định và luật định áp dụng cho sản phẩm , và yêu cầu riêng của tổ chức.

0.2

Đoạn 2

X + B

Để vận hành một cách có hiệu lực, tổ chức phải định ra và quản lý nhiều hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Bất cứ hoạt động hoặc một tổ hợp các hoạt động nào tiếp nhận các đầu vào và chuyển thành các đầu ra có thể được coi như một quá trình.

0.2

Đoạn 3

B

Việc áp dụng một hệ thống các quá trình trong tổ chức, cùng với sự nhận biết và các tương tác giữa các quá trình như vậy, và sự quản lý chúng để tạo thành đầu ra mong muốn, có thể được coi như "cách tiếp cận theo quá trình".

0.3

Đoạn 1

X + B

Ấn bản này của TCVN ISO 9001 và TCVN ISO 9004 được xây dựng như là một cặp thống nhất là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng. Hai tiêu chuẩn này được thiết kế để bổ sung cho nhau, nhưng cũng có thể được sử dụng một cách độc lập. Mặc dù hai tiêu chuẩn này có phạm vi khác nhau, nhưng chúng có cấu trúc tương tự để thuận tiện cho việc sử dụng như một cặp thống nhất.

0.3

Chú thích

B

Chú thích - Tại thời điêm ban hành tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn ISO 9004 đang được sửa đổi.

Lê Ánh Dương

153

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

0.4

Đoạn 1

X + B

Tiêu chuẩn này được liên kết với TCVN ISO 14001: 1996 nhằm tăng độ tương thích của hai tiêu chuẩn đối với lợi ích của cộng đồng người sử dụng.

Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn này, các điều khoản của tiêu chuẩn ISO 14001:2004 đã được nghiên cứu kỹ nhằm tăng cường khả năng tương thích của hai tiêu chuẩn đối với lợi ích của cộng đồng người sử dụng. Phục lục A trình bày các đối chiếu giữa tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ISO 14001:2004

1.1

Điểm a)

B

a) cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách ổn định sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định và pháp định thích hợp, và

Điểm b)

B

b) nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng thông qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống này, bao gồm cả các quá trình để cải tiến liên tục hệ thống và đảm bảo sự phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và yêu cầu chế định và pháp định được áp dụng

Chú thích

X

Chú thích - Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ "sản phẩm" chỉ áp dụng cho sản phẩm nhằm cho khách hàng hoặc khách hàng yêu cầu.

B

Chú thích 1 Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ "sản phẩm" chỉ áp dụng cho:

-sản phẩm nhằm cho khách hàng hoặc do khách hàng yêu cầu,

- bất kỳ đầu ra dự kiến nào từ các quá trình tạo sản phẩm

B

Chú thích mới 2

Chú thích 2 Yêu cầu chế định hoặc có thể diễn giải như là yêu cầu pháp quy

B

1.2

Đoạn 3

Khi có ngoại lệ, việc được công bố phù hợp với tiêu chuẩn này không được chấp nhận trừ phi các ngoại lệ này được giới hạn trong phạm vi điều 7, và các ngoại lệ này không ảnh hưởng đến khả năng hay trách nhiệm của tổ chức trong việc cung cấp các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế định và pháp định thích hợp.

2

Đoạn 1

X + B

3

Đoạn 2, 3

X

Các thuật ngữ sau, được sử dụng trong ấn bản này của TCVN ISO 9001 để mô tả chuỗi cung cấp, đã được thay đổi để phản ánh từ vựng được sử dụng hiện hành:

người cung ứng là tổ chức và khách hàng

Thuật ngữ "tổ chức" thay thế cho thuật ngữ "người cung ứng" được sử dụng trước đây trong TCVN ISO 9001: 1996 (ISO

Lê Ánh Dương

154

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

9001: 1994) để chỉ đơn vị áp dụng tiêu chuẩn này. Thuật ngữ "người cung ứng" lúc này được sử dụng thay cho thuật ngữ "người thầu phụ".

4.1

Điểm a)

X + B

a) nhận biết xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức (xem 1.2),

Điểm e)

B

4.1

e) theo dõi, đo lường (khi thích hợp) và phân tích các quá trình này, và

4.1

Đoạn 4

X + B

Khi tổ chức chọn nguồn bên ngoài cho bất kỳ quá trình nào ảnh hưởng đến sự phù hợp của sản phẩm so với các yêu cầu, tổ chức phải đảm bảo kiểm soát được những quá trình đó. Việc kiểm soát Cách thức và mức độ kiểm soát áp dụng đối với những quá trình do nguồn bên ngoài đó phải được nhận biết xác định trong hệ thống quản lý chất lượng.

4.1

Chú thích 1

X + B

Chú thích 1 - Các quá trình cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng nêu ở trên cần bao gồm cả các quá trình về các hoạt động quản lý, cung cấp nguồn lực, tạo sản phẩm và đo lường.

4.1

B

Chú thích mới 2 & 3

Chú thích 2 Một quá trình sử dụng nguồn ngoài là quá trình được xác định là cần thiết đối với hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức nhưng được lựa chọn là để cho bên ngoài thực hiện

Chú thích 3 Việc đảm bảo kiểm soát các quá trình sử dụng nguồn ngoài không loại trừ trách nhiệm của tổ chức đối về sự phù hợp đối với các yêu cầu của khách hàng, các yêu cầu chế định và pháp định. Cách thức và mức độ kiểm soát đối với quá trình sử dụng nguồn ngoài có thể phụ thuộc vào các yếu tố như

a) ảnh hưởng tiềm tàng của quá trình đó đến khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng các yêu cầu của tổ chức,

b) mức độ chia sẻ việc kiểm soát quá trình đó,

c) năng lực đạt được sự kiểm soát thiết yếu thông qua việc áp dụng điều 7.4.

4.2.1

điểm c)

B

c) các thủ tục dạng văn bản và hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, và

4.2.1

điểm d)

X + B

d) các tài liệu, bao gồm cả hồ sơ cần được tổ chức xác định là thiết yếu để đảm bảo việc hoạch định, tác nghiệp và kiểm soát có hiệu lực các quá trình của tổ chức đó, và

e) các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này (xem 4.2.4).

4.2.1

điểm e)

X

4.2.1

Chú thích 1

B

Chú thích 1 Khi thuật ngữ "thủ tục dạng văn bản" xuất hiện trong tiêu chuẩn này, thì thủ tục đó phải được xây dựng, lập

Lê Ánh Dương

155

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

thành văn bản, thực hiện và duy trì. Một văn bản riêng rẽ có thể đề cập tới yêu cầu đối với một hoặc nhiều thủ tục. Một yêu cầu đối với một thủ tục dạng văn bản có thể được đề cập trong một hoặc nhiều tài liệu.

4.2.3

điểm f)

B

f) đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác định là thiết yếu cho việc hoạch định và kiểm soát hệ thống quản lý chất lượng được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát, và

4.2.4

Đoạn 1

X + B

Phải lập và duy trì Các hồ sơ được thiết lập để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp với các yêu cầu và hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng phải được kiểm soát. Các hồ sơ chất lượng phải rõ ràng, dễ nhận biết và dễ sử dụng.

Tổ chức phải lập một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết đối với việc nhận biết, bảo quản, bảo vệ, sử dụng, xác định thời gian lưu giữ và huỷ bỏ các hồ sơ.

Hồ sơ phải luôn luôn rõ ràng, sẵn sàng nhận biết và truy cập được.

5.5.2

Đoạn 1

B

Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định một thành viên trong ban lãnh đạo của tổ chức, ngoài các trách nhiệm khác, có trách nhiệm và quyền hạn bao gồm

B+X

6.2.1

Đoạn 1

Những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu của chất lượng sản phẩm phải có năng lực trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng và kinh nghiệm thích hợp

B

Chú thích mới

Chú thích Sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm có thể bị tác động trực tiếp hoặc gián tiếp bởi những cá nhân thực hiện bất kỳ công việc nào trong hệ thống quản lý chất lượng.

6.2.2

Tiêu đề

B+X

Năng lực, đào tạo và nhận thức và đào tạo

6.2.2

điểm a) và b)

B + X

a) xác định năng lực cần thiết của những người thực hiện các công việc ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu chất lượng sản phẩm,

b) khi thích hợp, tiến hành đào tạo hay những hành động khác để đáp ứng các nhu cầu này, đạt được năng lực cần thiết.

6.3

điểm c)

B

c) dịch vụ hỗ trợ (như vận chuyển, thông tin hoặc hệ thống thông tin).

6.4

Chú thích mới

B

Chú thích Thuật ngữ "môi trường làm việc" liên quan tới các điều kiện tiến hành công việc bao gồm các yếu tố vật lý, môi trường và các yếu tố khác (như tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm, ánh

Lê Ánh Dương

156

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

sáng hoặc bất cứ yếu tố nào khác).

7.1

điểm b)

B + X

b) nhu cầu thiết lập các quá trình và tài liệu, và cung cấp các nguồn lực cụ thể đối với sản phẩm;

7.1

điểm c)

B

c) các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động theo dõi, đo lường, kiểm tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và các chuẩn mực chấp nhận sản phẩm;

7.2.1

điểm c)

X+B

c) yêu cầu chế định và luật định liên quan áp dụng cho sản phẩm, và

điểm d)

X+B

d) mọi yêu cầu bổ sung do tổ chức xác định. xét thấy là cần thiết

Chú thích mới

B

Chú thích Các hoạt động sau giao nhận bao gồm, ví dụ như, các hoạt động thuộc điều khoản bảo hành, các trách nhiệm liên quan tới hợp đồng như dịch vụ bảo trì, và các hoạt động bổ sung khác như tái chế hoặc xử lý sản phẩm thải ra.

7.3.1

Chú thích mới

B

Chú thích Xem xét, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng thiết kế và phát triển có các mục đích khác biệt. Các hoạt động này có thể được thực hiện và ghi nhận lại một cách riêng rẽ hoặc cùng với nhau theo các thích hợp đối với sản phẩm và tổ chức.

7.3.2

Đoạn 2

X+B

Những đầu vào phải được xem xét về sự thích đáng. Những yêu cầu này phải đầy đủ, không mơ hồ và không mâu thuẫn với nhau

7.3.3

Đoạn 1

X+B

Đầu ra của thiết kế và phát triển phải ở dạng sao cho có thể kiểm tra xác nhận ở dạng phù hợp cho việc đối chiếu với đầu vào của thiết kế và phát triển và phải được phê duyệt trước khi ban hành.

7.3.3

Chú thích mới

B

Chú thích Thông tin cho quá trình tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ có thể bao gồm các chi tiết về việc bảo quản sản phẩm.

7.5.1

Điểm d)

X + B

d) sự sẵn có và việc sử dụng các phương tiện thiết bị theo dõi và đo lường,

7.5.1

Điểm f)

B

f) thực hiện các hoạt động thông qua sản phẩm, giao hàng và các hoạt động sau giao hàng.

Lê Ánh Dương

157

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

7.5.2

Đoạn 1

X + B

Tổ chức phải xác nhận giá trị sử dụng đối với của mọi quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ có kết quả đầu ra không thể kiểm tra xác nhận bằng cách theo dõi hoặc đo lường sau đó. Điều này bao gồm mọi quá trình mà và, do đó, sự sai sót chỉ có thể trở nên rõ ràng sau khi sản phẩm được sử dụng hoặc dịch vụ được chuyển giao.

7.5.3

Đoạn 2

B

Tổ chức phải nhận biết được trạng thái của sản phẩm tương ứng với các yêu cầu theo dõi và đo lường trong toàn bộ quá trình tạo sản phẩm.

7.5.3

Đoạn 3

X + B

Tổ chức phải kiểm soát và lưu hồ sơ việc nhận biết duy nhất sản phẩm khi việc xác định nguồn gốc là một yêu cầu và duy trì hồ sơ (xem 4.2.4).

7.5.4

Đoạn 1, Câu 3

X + B

Nếu bất kỳ tài sản nào của khách hàng bị mất mát, hư hỏng hoặc được phát hiện không phù hợp cho việc sử dụng, đều phải được thông báo cho khách hàng và các hồ sơ phải được duy trì tổ chức phải thông báo cho khách hàng và duy trì hồ sơ (xem 4.2.4).

Chú thích

B

Chú thích - Tài sản của khách hàng có thể bao gồm cả sở hữu trí tuệ và dữ liệu cá nhân.

7.5.5

Đoạn 1

X + B

Tổ chức phải bảo toàn sự phù hợp của sản phẩm trong suốt các quá trình nội bộ và giao hàng đến vị trí đã định nhằm duy trì sự phù hợp với các yêu cầu. Khi có thể áp dụng được, việc bảo toàn này phải bao gồm nhận biết, xếp dỡ (di chuyển), bao gói, lưu giữ, bảo quản. Việc bảo toàn cũng phải áp dụng với các bộ phận cấu thành của sản phẩm.

Tiêu đề

X + B

Kiểm soát phương tiện thiết bị theo dõi và đo lường

7.6

7.6

Đoạn 1

X + B

Tổ chức phải xác định việc theo dõi và đo lường cần thực hiện và các phương tiện thiết bị theo dõi và đo lường cần thiết để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu đã xác định (xem 7.2.1).

7.6

Điểm a)

B

a) được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận, hoặc cả hai, định kỳ, hoặc trước khi sử dụng, dựa trên các chuẩn đo lường có liên kết được với chuẩn đo lường quốc gia hay quốc tế; khi không có các chuẩn này thì căn cứ được sử dụng để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận phải được lưu hồ sơ (xem 4.2.4);

7.6

Điểm c)

X + B

c) được nhận biết để giúp xác định trạng thái hiệu chuẩn;

c) có dấu hiệu nhận biết để xác định trạng thái hiệu chuẩn;

7.6

Đoạn 4, Câu 3

Hồ sơ về kết quả của hoạt động hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận phải được duy trì (xem 4.2.4).

Đoạn 5 mới, không có

Lê Ánh Dương

158

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

thay đổi

7.6

Chú thích

X + B

Chú thích - Xem hướng dẫn trong ISO 10012-1 và ISO 10012-2.

Chú thích Việc khẳng định khả năng phần mềm máy tính đáp ứng ứng dụng dự kiến thông thường có thể bao gồm việc kiểm tra xác nhận và quản lý cấu hình phần mềm đó nhằm duy trì tính phù hợp trong quá trình sử dụng.

8.1

Điểm a)

X + B

a) chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm,

8.2.1

Chú thích

B

Chú thích - Việc theo dõi thông tin về sự chấp nhận của khách hàng có thể bao gồm việc thu thập đầu vào từ các nguồn như khảo sát sự hài lòng của khách hàng, dữ liệu của khách hàng về chất lượng sản phẩm khi giao nhận, khảo sát ý kiến người sử dụng, phân tích nguyên nhân thu hẹp thị trường, các lời khen, các yêu cầu bảo hành, báo cáo của đại lý.

8.2.2

Đoạn 2 mới

B

Phải thiết lập một thủ tục dạng văn bản để xác định các trách nhiệm và các yêu cầu đối với hoạt động hoạch định và tiến hành các cuộc đánh giá, thiết lập hồ sơ và báo cáo các kết quả.

8.2.2

Đoạn 3

X + B

Trách nhiệm và các yêu cầu về việc hoạch định và tiến hành các đánh giá, về việc báo cáo kết quả và duy trì hồ sơ (xem 4.2.4) phải được xác định trong một thủ tục dạng văn bản.

Phải duy trì hồ sơ về các cuộc đánh giá và các kết quả của chúng (xem 4.2.4).

8.2.2

Đoạn 4

B

Lãnh đạo chịu trách nhiệm về khu vực được đánh giá phải đảm bảo tiến hành không chậm trễ việc khắc phục và các hành động khắc phục để loại bỏ sự không phù hợp được phát hiện trong khi đánh giá và nguyên nhân của chúng.

8.2.2

Chú thích

X + B

Chú thích - Xem hướng dẫn trong ISO 10011-1, ISO 10011-2 và 10011-3. ISO 19011.

8.2.3

Đoạn 1, Câu 3

X

Khi không đạt được các kết quả theo hoạch định, phải tiến hành việc khắc phục và hành động khắc phục một cách thích hợp để đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm.

8.2.3

Chú thích

B

Chú thích Khi xác định các phương pháp phù hợp, tổ chức nên tính đến ảnh hưởng của mỗi quá trình tới sự phù hợp với các yêu cầu của sản phẩm và tới hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng để quyết định hình thức và phạm vi thích hợp của hoạt động theo dõi hoặc đo lường.

Lê Ánh Dương

159

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

8.2.4

Đoạn 1

B

Tổ chức phải theo dõi và đo lường các đặc tính của sản phẩm để kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu về sản phẩm được đáp ứng. Việc này phải được tiến hành tại những giai đoạn thích hợp của quá trình tạo sản phẩm theo các xắp xếp hoạch định (xem 7.1). Phải duy trì bằng chứng của sự phù hợp các chuẩn mực chấp nhận.

8.2.4

Đoạn 2

X + B

Bằng chứng của sự phù hợp với các chuẩn mực chấp nhận phải được duy trì. Hồ sơ phải chỉ ra người (những người) quyết định thông qua sản phẩm giao cho khách hàng (xem 4.2.4).

8.2.4

Đoạn 3

X + B

Chỉ được thông qua sản phẩm và chuyển giao dịch vụ Hoạt động thông qua sản phẩm và chuyển giao dịch vụ cho khách hàng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành thoả đáng các hoạt động theo hoạch định (xem 7.1), nếu không phải được sự phê duyệt của người có thẩm quyền và, khi được áp dụng, của khách hàng.

8.3

Đoạn 1, Câu 2

X + B

Phải xác định trong một thủ tục dạng văn bản việc kiểm soát, các trách nhiệm và quyền hạn có liên quan đối với sản phẩm không phù hợp.

Một thủ tục dạng văn bản phải được thiết lập để xác định việc kiểm soát, các trách nhiệm và quyền hạn có liên quan đến việc xử lý sản phẩm không phù hợp.

8.3

Đoạn 2

B

Khi được áp dụng, tổ chức phải xử lý sản phẩm không phù hợp bằng một hoặc một số cách sau:

8.3

Điểm d) mới

B

d) tiến hành hành động thích hợp với hậu quả, hoặc hậu quả tiềm ẩn, của sự không phù hợp khi sản phẩm không phù hợp được phát hiện sau khi chuyển giao hoặc đã được bắt đầu sử dụng

8.3

Đoạn 3

Chuyển thành Đoạn 4

Hồ sơ về bản chất các sự không phù hợp và bất kỳ hành động tiếp theo nào được tiến hành, kể cả các nhân nhượng có được phải được duy trì (xem 4.2.4).

8.3

Đoạn 4

Chuyển thành đoạn 3

Khi sản phẩm không phù hợp được khắc phục, chúng phải được kiểm tra xác nhận lại để chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu. Hồ sơ về bản chất các sự không phù hợp và bất kỳ hành động tiếp theo nào được tiến hành, kể cả các nhân nhượng có được phải được duy trì (xem 4.2.4).

8.3

Đoạn 5

X

Khi sản phẩm không phù hợp được phát hiện sau khi chuyển giao hoặc đã bắt đầu sử dụng, tổ chức phải có các hành động thích hợp đối với các tác động hoặc hậu quả tiềm ẩn của sự không phù hợp.

Chuyển thành điểm d) mới

Lê Ánh Dương

160

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Điểm b)

X + B

8.4

b) sự phù hợp với các yêu cầu về sản phẩm (xem 7.2.1) (xem 8.2.4);

8.4

Điểm c)

B

c) đặc tính và xu hướng của các quá trình và sản phẩm, kể cả các cơ hội cho hành động phòng ngừa (xem 8.2.3 và 8.2.4), và

8.4

Điểm d)

B

d) người cung ứng (xem 7.4).

8.5.2

Đoạn 1

B

Tổ chức phải thực hiện hành động nhằm loại bỏ các nguyên nhân của sự không phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn.

8.5.2

Điểm f)

B

f) việc xem xét hiệu lực của các hành động khắc phục đã thực hiện.

8.5.3

Điểm e)

B

e) việc xem xét hiệu lực của các hành động phòng ngừa được thực hiện.

Phụ lục A

Toàn bộ

X + B

Cập nhật để phản ảnh so sánh giữa ISO 9001:2008 với ISO 14001:2004

Phụ lục B

Toàn bộ

X + B

Cập nhật để phản ảnh so sánh giữa ISO 9001:2008 với ISO 9001:2000

X + B

Tài liệu tham khảo

Các tài liệu tham khảo mới và sửa đổi

Cập nhật để phản ảnh các tiêu chuẩn mới (bao gồm ISO 9004, hiện đang được sửa đổi), bản sửa đổi của các tiêu chuẩn hoặc các tiêu chuẩn đã được hủy bỏ.

Lê Ánh Dương

161

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 13

Lê Ánh Dương

162

Khoá 2011A

BIÊN BẢN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CỦA CỤC QUÂN NHU

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Lê Ánh Dương

163

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

PHỤ LỤC 14

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN 2010-2015, TẦM NHÌN 2020

TỔNG CÔNG TY 28

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN 2010-2015

TẦM NHÌN 2020

(Bản cuối)

Tổng Giám đốc

(Đã ký)

Thành phố Hồ Chí Minh, 2010

Lê Ánh Dương

164

Khoá 2011A

Đậu Quang Lành

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Phần Mở đầu

Mở đầu

Những tổ chức thành công thường là những tổ chức độc đáo, khác biệt bởi nó có Tầm nhìn rõ ràng về tương lai, kiên định theo đuổi việc đạt tới tầm nhìn bằng cách xây dựng và thực hiện chiến lược để đạt tới Tầm nhìn, đồng thời tạo ra những giá trị, chuẩn mực trong việc hướng dẫn các hành vi của người lao động trong vận hành hàng ngày để hiện thực hóa tầm nhìn. Sự thành công của tổ chức phụ thuộc vào việc nó thực hiện sự khác biệt tức là thực hiện các nhiệm vụ một cách tuyệt hảo trong việc đạt tới Tầm nhìn và Sứ mạng của tổ chức, và vượt trội so với các nhà cạnh tranh.

Từ năm 2007, ngay khi còn là Công ty, Tổng Công ty 28 đã xác định rõ Tầm nhìn, Sứ mạng, Các Giá trị Cốt lõi để chỉ đạo sự phát triển của Công ty. Tầm nhìn, Sứ mạng, và Các Giá trị cốt lõi đã xây dựng đã thể hiện tính đúng đắn, và mang lại những chuyển biến tích cực cho sự phát triển của Công ty (trước đây) và Tổng Công ty (hiện nay). Trong giai đoạn phát triển mới, với những điều kiện và hoàn cảnh mới, Tổng Công ty cần có chiến lược phát triển để hiện thực hóa Tầm nhìn và Sứ mạng đã được khẳng định. Muốn vậy phải phân tích để hiểu biết một cách đầy đủ các đặc tính của môi trường kinh doanh (bên trong và bên ngoài) để qua đó khẳng định giá trị, tính đúng đắn và phù hợp của Bản sắc của tổ chức (Tầm nhìn – Sứ mạng – Các Giá trị Cốt lõi) để chỉ dẫn cho toàn bộ các phương hướng và hoạt động của tổ chức.

Trên cơ sở hiểu rõ các đặc tính của môi trường kinh doanh và xuất phát từ Tầm nhìn, Sứ mạng, và các Giá trị Cốt lõi cần đi tới phát triển các chiến lược để chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Tổng Công ty bảo đảm tạo ra một sự phối hợp tối ưu các nguồn lực tạo ra các năng lực cốt lõi và năng lực cạnh tranh bền vững và phân biệt để bảo đảm lợi thế cạnh tranh bền vững của công ty.

Tài liệu này tóm tắt kết quả của một nỗ lực làm việc hợp tác của các nhà lãnh đạo và quản trị chủ chốt của Tổng Công ty 28 trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia (participatory approach) với sự hỗ trợ của Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Quản trị - Đại học Kinh tế TP. HCM, trực tiếp là Tiến sỹ Nguyễn Hữu Lam và Thạc sỹ Trần Hồng Hải. Các phân tích và kết luận đạt được từ sự thảo luận cởi mở, tích cực, thẳng thắn, và tâm huyết của các nhà lãnh đạo và quản trị chủ chốt của Tổng Công ty 28 trong suốt 3 tháng - từ tháng 5/2010 đến tháng 12/2010.

Mục đích, Yêu cầu

Chiến lược phát triển Tổng Công ty 28 được xây dựng nhằm mục tiêu xây dựng được chiến lược phát triển cho Tổng Công ty 28 giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn đến 2020 nhằm xác định rõ định hướng phát triển và các chiến lược cụ thể trong sự phát triển của toàn bộ Tổng Công ty để từ đó các đơn vị thành viên xây dựng và phát triển chiến lược và kế hoạch hoạt động cho mình. Qua đó đạt đến sự hội nhập trong toàn Tổng Công ty

Lê Ánh Dương

165

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

để tạo nên sự cộng hưởng và sức mạnh tổng hợp trong toàn Tổng Công ty nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ an ninh quốc phòng và cạnh tranh thắng lợi trong điều kiên môi trường kinh doanh thay đổi rất nhanh và cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt.

Để đạt tới mục tiêu này, cần phải:

Phân tích môi trường của công ty từ đó xác định những cơ hội, đe dọa, điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Việc phân tích môi trường được tiến hành để một lần nữa khẳng định sự phù hợp (nếu cần thiết sẽ điều chỉnh) của Tầm nhìn, Sứ mạng, và Các giá trị Văn hóa cốt lõi của công ty. Trên cơ sở Tầm nhìn, Sứ mạng, và Các giá trị cốt lõi của công ty để xác định những cơ hội, đe doạ, điểm mạnh điểm yếu của công ty.

Hình thành các định hướng chiến lược phát triển cho Các lĩnh vực Kinh doanh Chủ yếu và Tổng Công ty giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn đến 2020.

Đề xuất được các kế hoạch hành động để đảm bảo các định hướng chiến lược được thực hiện, qua đó đạt tới Tầm nhìn, Sứ mạng và những Mục tiêu của Tổng Công ty. Bảo đảm sự phát triển bền vững và có hiệu quả cao trong giai đoạn mới.

Phương pháp

Việc xây dựng Chiến lược của Tổng Công ty 28 được thực hiện trên cơ sở làm việc tập thể của đội ngũ lãnh đạo và quản lý của Tổng Công ty 28 với sự hỗ trợ của Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Quản trị - Đại học Kinh tế TP. HCM, mà trực tiếp là tiến sỹ Nguyễn Hữu Lam và Thạc sỹ Trần Hồng Hải.

Phương pháp tiến hành là Tiếp cận Tham gia. Trên cơ sở sử dụng các lý thuyết và các công cụ hiện đại trong phân tích và hoạch định chiến lược, các nhà lãnh đạo và quản trị chủ chốt của Tổng Công ty đã thảo luận và đi đến những kết luận cho các mục tiêu của các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty để hiện thực hóa Tầm nhìn, Sứ mạng và Các Giá trị Cốt lõi của Tổng Công ty. Từ đó, phân tích và làm rõ những điểm mạnh, yếu, cơ hội, đe doạ của từng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty trong giai đoạn mới. Và đây chính là cơ sở để đề xuất các chiến lược phát triển cho từng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu cũng như chiến lược tổng quát của Tổng Công ty 28, và các kế hoạch hành động cụ thể cho sự phát triển của Tổng Công ty 28 trong giai đoạn 2010-2015.

Lê Ánh Dương

166

Khoá 2011A

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đề tài : “Nghiên cứu quá trình xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28 và đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả áp dụng vào Chi nhánh Hà Nội”.

Tác giả luận văn: Lê Ánh Dương Khóa: 2011 - 2013

Người hướng dẫn: TS. Lê Hiếu Học

Nội dung tóm tắt:

a) Lý do chọn đề tài

Tổng Công ty 28 là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng,

hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực: dệt - may, xây dựng, bất động sản,

xăng dầu. Với ngành nghề sản xuất và kinh doanh đa dạng, quy mô doanh nghiệp lớn

và địa bàn hoạt động rộng khắp ở cả ba miền Bắc - Trung - Nam, Tổng Công ty 28

luôn ý thức được vai trò của kỹ thuật sản xuất và công nghệ quản lý để mang lại chất

lượng tốt hơn cho các sản phẩm của mình. Chính vì vậy, cùng với xu thế phát triển

chung của nền kinh tế, việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008 tại Tổng Công ty 28 là biện pháp giúp Tổng Công ty quản lý hiệu quả

nguồn lực hiện có, phát huy tối đa sự sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong Tổng

Công ty, giảm thiểu các rủi ro và chi phí, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của

Tổng Công ty trên thị trường.

b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Mục đích

- Đề xuất các giải pháp để duy trì và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28;

- Đưa ra các bước thực hiện để áp dụng thành công vào Chi nhánh Hà Nội.

Đối tượng: Toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng tại Tổng Công ty và các đơn vị

Lê Ánh Dương

1

Khoá 2011A

thành viên đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2008.

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

Phạm vi: Từ khi Tổng Công ty được cấp chứng nhận ISO 9001:2008 (tháng

3/2011) đến nay.

c) Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả

Chương 1: Tổng hợp về cơ sở lý luận

Giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Bộ tiêu chuẩn ISO

9000 trên thế giới và tại Việt Nam; các công cụ và phương pháp hỗ trợ quản lý chất

lượng; hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

Chương 2: Phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân

Nêu lên các thời cơ và thách thức của Tổng Công ty trong giai đoạn phát triển

mới, qua đó cho thấy sự cần thiết phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2008.

Phân tích quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và áp dụng hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty, đồng thời nêu được những

thành tựu và hạn chế do Hệ thống mang lại khi áp dụng, những thuận lợi và khó khăn

cản trở trong quá trình áp dụng.

Chương 3: Đề xuất giải pháp

Đề xuất những giải pháp khắc phục các khó khăn cản trở để duy trì và nâng cao

hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty.

Rút kinh nghiệp quá trình thực hiện tại Tổng Công ty để áp dụng có hiệu quả vào

Chi nhánh Hà Nội.

d) Phương pháp nghiên cứu.

Phân tích các số liệu thống kê từ nguồn tài liệu lưu hành tại Tổng công ty;

Khảo sát – thăm dò ý kiến bằng “Phiếu câu hỏi” từ các thành viên và từ khách

hàng của Tổng Công ty;

Tổng hợp, so sánh, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các thông tin tham khảo

từ sách báo, tạp chí, trang web về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

Lê Ánh Dương

2

Khoá 2011A

9001:2008.

Phụ lục Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh Trường ĐHBK Hà Nội

e) Kết luận

Qua phân tích thực trạng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 của Tổng

Công ty 28 tác giả nhận thấy: Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2008 đã đạt được các thành tựu có tính chất bước ngoặt. Tuy nhiên,

bên cạnh đó còn tồn tại một số khó khăn cản trở. Từ những điểm còn tồn tại này, tác

giả đã đề xuất giải pháp để phát huy và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng

ISO 9001:2008 tại Tổng Công ty 28. Đồng thời trên cơ sở phát huy những thành tựu

mà Tổng Công ty đã đạt được, cũng như hạn chế các tồn tại khó khăn, tác giả cũng đề

xuất các bước thực hiện nhằm vận dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2008 của Tổng Công ty 28 vào Chi nhánh Hà Nội.

Tác giả hy vọng rằng, với những kết quả bước đầu của Luận văn, sẽ tạo được cơ

sở thực tiễn để Chi nhánh Hà Nội áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, góp phần vào ước vọng chinh phục thị trường của

Tổng Công ty 28 nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng.

Với thời lượng và khuôn khổ có hạn, việc nghiên cứu và tìm hiểu chắc sẽ còn

nhiều nội dung chưa được triệt để. Vì vậy kính mong các quý Thầy cô chỉ bảo, đóng

góp ý kiến để Em khắc phục những thiếu sót và hoàn thiện kiến thức chuyên môn.

Lê Ánh Dương

3

Khoá 2011A

Em xin chân thành cảm ơn!