UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
THÁI THÀNH LỢI
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ FIBER VNN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VNPT BÌNH DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÌNH DƯƠNG – Năm 2020
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ THÁI THÀNH LỢI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Thái Thành Lợi MSHV: 188340101019
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ FIBER VNN FIBER VNN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VNPT BÌNH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VNPT BÌNH DƯƠNG DƯƠNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS NGUYỄN VIẾT BẰNG Người hướng dẫn khoa học TS NGUYỄN VIẾT BẰNG BÌNH DƯƠNG – Năm 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber
VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương” là công trình của tôi, do tôi nghiên
cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên hướng dẫn. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và khách
quan. Những thông tin và trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, đáng
tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
Bình Dương, tháng 08 năm 2020
Học viên
Thái Thành Lợi
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thủ Dầu Một, Khoa Kinh
tế và Phòng Đào tạo Sau Đại học cùng quý thầy, cô đã quan tâm, tạo điều kiện,
hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian tôi học tại Trường Đại học Thủ Dầu
Một.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến thầy
TS Nguyễn Viết Bằng đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban Giám đốc VNPT Bình Dương, Phòng Nhân sự Tổng
hợp, Phòng Kế toán Kế hoạch, Phòng Kỹ thuật Đầu tư, Trung tâm Viễn thông Bến
Cát và Trung tâm Viễn thông Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện cho tôi thu thập dữ liệu
để thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng hết mình để thực hiện luận văn nhưng do các điều
kiện chủ quan và khách quan nên chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những sai
sót, rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy, cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Bình Dương, tháng 08 năm 2020
Học viên
ii
Thái Thành Lợi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Việc tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu, mong muốn của khách hàng là nhiệm vụ
hết sức cần thiết đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó có VNPT
Bình Dương nhằm nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ, giữ chân các
khách hàng hiện hữu, phát triển thêm các khách hàng mới và tạo uy tín với các
khách hàng tiềm năng.
Luận văn đã góp phần hệ thống hoá các cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
trước đây nhằm xây dựng mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ của khách hàng. Trên cơ sở đó, xây dựng các phương pháp nghiên
cứu để phân tích thực trạng của các yếu tố nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình
Dương trong thời gian tới.
Qua việc phân tích thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng, luận văn cũng đã đưa ra các khuyến nghị đối
iii
với VNPT Bình Dương và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................xi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... xiii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .......................................................................... 2
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ............................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
6. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 4
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CỦA
KHÁCH HÀNG....................................................................................................... 6
1.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 6
1.1.1 Các khái niệm, đặc điểm về dịch vụ và dịch vụ Fiber VNN ......................... 6
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ ....................................................................................... 6
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ .................................................................................. 7
1.1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ Fiber VNN ........................................ 7
1.1.2 Tổng quan về hành vi tiêu dùng và quá trình ra quyết định của người tiêu
dùng ........................................................................................................................ 8
1.1.2.1 Khái niệm hành vi người tiêu dùng ............................................................. 8
1.1.2.2 Mô hình hành vi mua người tiêu dùng ........................................................ 9
1.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ............................. 9
iv
1.1.2.4 Quá trình ra quyết định của khách hàng ................................................... 11
1.1.3 Các mô hình lý thuyết nền tảng ................................................................... 12
1.1.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action) .......... 12
1.1.3.2 Lý thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behavior) ............ 13
1.1.3.3 Lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM - Theory of Technology Acceptant
Model) ................................................................................................................... 15
1.1.3.4 Lý thuyết kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB: Conjoint of TAM & TPB
) ............................................................................................................................. 17
1.1.3.5 Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ ( UTAUT - Unified Theory of
Acceptance and Use of Technology) .................................................................... 17
1.2 Các nghiên cứu liên quan ................................................................................ 18
1.2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài về các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ viễn thông của người tiêu dùng . 18
1.2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước về yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định lựa chọn dịch vụ viễn thông ................... 21
1.2.3 Các bài học kinh nghiệm .............................................................................. 24
1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................ 24
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................... 24
1.3.1.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng ..................................................... 25
1.3.1.2 Chất lượng dịch vụ ..................................................................................... 26
1.3.1.3 Giá cảm nhận ............................................................................................. 26
1.3.1.4 Khuyến mãi ................................................................................................ 26
1.3.1.5 Dịch vụ khách hàng ................................................................................... 27
1.4 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 27
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 27
1.4.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 27
1.4.1.2 Phương pháp dùng thống kê mô tả ............................................................ 28
1.4.1.3 Diễn đạt và mã hóa thang đo ..................................................................... 29
1.4.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 29
1.4.3 Công cụ nghiên cứu ..................................................................................... 31
v
1.4.4 Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 31
1.4.4.1 Dữ liệu thứ cấp .......................................................................................... 31
1.4.4.2 Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................... 31
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ FIBER VNN CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI VNPT BÌNH DƯƠNG ..................................................... 33
2.1 Tổng quan về VNPT Bình Dương .................................................................. 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ....................................................... 33
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động ................................................................................ 35
2.1.4 Kết quả hoạt động giai đoạn 2015 – 2019 ................................................... 36
2.1.4.1 Tổng doanh thu và chênh lệch thu chi giai đoạn 2015 – 2019 .................. 36
2.1.4.2 Doanh thu các dịch vụ giai đoạn 2015 – 2019 .......................................... 37
2.2 Kết quả phân tích thực trạng về quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber
VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương ...................................................... 38
2.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................ 38
2.2.1.1 Kết quả thu thập phiếu khảo sát ................................................................ 38
2.2.1.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo thuộc tính người khảo sát ............. 38
2.2.1.3 Phân tích Cronbach’s Alpha các thang đo ................................................ 40
2.2.2 Thực trạng quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng
tại VNPT Bình Dương và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng
dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương ................................ 40
2.2.2.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng ..................................................... 40
2.2.2.2 Chất lượng dịch vụ .................................................................................... 44
2.2.2.3 Giá cảm nhận ............................................................................................. 49
2.2.2.4 Khuyến mãi ............................................................................................... 52
2.2.2.5 Dịch vụ khách hàng ................................................................................... 54
2.2.2.6 Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN .................................... 58
2.3 Đánh giá thực trạng ......................................................................................... 61
vi
2.3.1 Điểm mạnh ................................................................................................... 61
2.3.1.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng ..................................................... 61
2.3.1.2 Chất lượng dịch vụ .................................................................................... 61
2.3.1.3 Giá cảm nhận ............................................................................................. 61
2.3.1.4 Khuyến mãi ............................................................................................... 62
2.3.1.5 Dịch vụ khách hàng ................................................................................... 62
2.3.2 Điểm yếu ...................................................................................................... 62
2.3.2.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng ..................................................... 62
2.3.2.2 Chất lượng dịch vụ .................................................................................... 63
2.3.2.3 Giá cảm nhận ............................................................................................. 64
2.3.2.4 Khuyến mãi ............................................................................................... 64
2.3.2.5 Dịch vụ khách hàng ................................................................................... 64
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................. 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ
DỤNG DỊCH VỤ FIBER VNN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VNPT BÌNH
DƯƠNG ................................................................................................................. 66
3.1 Phương hướng hoạt động của VNPT Bình Dương đến năm 2025 ................. 66
3.2 Mục tiêu hoạt động .......................................................................................... 67
3.3. Các giải pháp nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của
khách hàng tại VNPT Bình Dương ....................................................................... 67
3.3.1 Giải pháp đối với yếu tố “Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng” ............ 67
3.3.1.1 Lý do áp dụng ............................................................................................ 67
3.3.1.2 Mục tiêu .................................................................................................... 68
3.3.1.3 Nội dung giải pháp .................................................................................... 68
3.3.2 Giải pháp đối với yếu tố “Chất lượng dịch vụ” ........................................... 69
3.3.2.1 Lý do áp dụng ............................................................................................ 69
3.3.2.2 Mục tiêu .................................................................................................... 70
3.3.2.3 Nội dung giải pháp .................................................................................... 70
3.3.3 Giải pháp đối với yếu tố “Giá cảm nhận” .................................................... 71
3.3.3.1 Lý do áp dụng ............................................................................................ 71
vii
3.3.3.2 Mục tiêu .................................................................................................... 72
3.3.3.3 Nội dung giải pháp .................................................................................... 72
3.3.4 Giải pháp đối với yếu tố “Khuyến mãi” ....................................................... 73
3.3.4.1 Lý do áp dụng ............................................................................................ 73
3.3.4.2 Mục tiêu .................................................................................................... 74
3.3.4.3 Nội dung giải pháp .................................................................................... 74
3.3.5 Giải pháp đối với yếu tố “Dịch vụ khách hàng” .......................................... 75
3.3.5.1 Lý do áp dụng ............................................................................................ 75
3.3.5.2 Mục tiêu .................................................................................................... 75
3.3.5.3 Nội dung giải pháp .................................................................................... 76
3.4. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................ 77
3.4.1 Những hạn chế của luận văn ........................................................................ 77
3.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 78
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 80
viii
PHỤ LỤC................................................................................................................ 85
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BTS : Base Transceiver Station (Trạm thu phát sóng di động)
- CMND : Chứng minh nhân dân
- CNTT : Công nghệ thông tin
- C-TAM-TPB : Conjoint of TAM & TPB (Lý thuyết kết hợp TAM và TPB)
- CSKH : Chăm sóc khách hàng
- ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
- FTTH : Fiber to the home;
- GHz : Gigahertz (Đơn vị đo lường của tần số)
- GPON : Gigabit Capable Passive Optical Networks (Mạng quang thụ
động tốc độ Gigabit
- HTKH : Hỗ trợ khách hàng
- IEEE : Institute of Electrical and Electronics Engineers (Viện kỹ sư
và Điện tử
- IP : Internet Protocol (Giao thức Internet)
- IPTV : Internet Protocol Television (Truyền hình giao thức Internet)
- Khách hàng : Cá nhân, doanh nghiệp
- LAN : Local Area Network (Mạng máy tính nội bộ)
- MAC : Medium Access Control (Kiểm soát truy cập phương tiện
truyền thông)
- MDF : Main Distribution Frame (Khung phân phối chính)
- MIMO : Multiple In, Multiple Out (Nhiều ngõ ra, nhiều ngõ vào)
- ONT : Optical Network Terminal (Thiết bị đầu cuối mạng quang)
- OLT : Optical Line Terminal (Đầu cuối đường quang)
- PBC : Perceived Behavioral Control (Nhận thức kiểm soát hành vi)
- SEM : Structural Equation Modeling (Mô hình cấu trúc tuyến tính)
- TTKD : Trung tâm kinh doanh
ix
- TRA : Theory of Reasoned Action (Thuyết hành động hợp lý)
- TRB : TPB – Theory of Planned Behavior (Thuyết hành vi dự định)
- TAM : Theory of Technology Acceptant Model (Lý thuyết chấp nhận
công nghệ)
- UTAUT : Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (Lý
thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ)
- VNPT : VietNam Posts and Telecommunications Group (Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam)
- VPN : Virtual Private Network (Mạng riêng ảo)
- VNNIC : Vietnam Internet Network Information Center
x
- VTCNTT : Viễn thông Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
22 Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
36 Bảng 2.1 Doanh thu và chênh lệch thu chi giai đoạn 2015-2019
37 Bảng 2.2 Doanh thu các dịch vụ giai đoạn 2015-2019
Bảng 2.3 Bảng phân bố mẫu nghiên cứu theo thuộc tính người khảo sát 39
Bảng 2.4 Quy định về một số câu giao tiếp của giao dịch viên 41
Bảng 2.5 So sánh hồ sơ đăng ký dịch vụ của các nhà mạng 43
Bảng 2.6 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Tính đơn giản của
thủ tục và hợp đồng” 43
Bảng 2.7 Tốc độ đường truyền của VNPT Bình Dương cung cấp 45
Bảng 2.8 Bảng so sánh tốc độ đường truyền của VNPT với các nhà mạng khác 46
Bảng 2.9 Bảng so sánh và mô tả đặc tính thiết bị đầu cuối 47
Bảng 2.10 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Chất lượng dịch vụ” 48
Bảng 2.11 Bảng thống kê giá theo tốc độ giai đoạn 2015-2019 50
Bảng 2.12 Bảng so sánh giá cước với các nhà mạng khác 50
Bảng 2.13 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Giá cảm nhận” 52
Bảng 2.14 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Khuyến mãi” 53
Bảng 2.15 Quy định về thời gian lắp đặt và sửa chữa cho khách hàng
năm 2015 54
Bảng 2.16 Quy định về thời gian lắp đặt và sửa chữa cho khách hàng
năm 2016 54
Bảng 2.17 Quy định về thời gian lắp đặt và sửa chữa cho khách hàng
năm 2017 đến nay 55
Bảng 2.18 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Dịch vụ khách hàng” 57
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến dịch
vụ Fiber VNN 58
Bảng 2.20 Kết quả khảo sát nguyên nhân khách hàng không sử dụng dịch vụ
xi
internet của nhà mạng khác 59
Bảng 2.21 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Quyết định lựa chọn sử
xii
dụng dịch vụ” 60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1 Số lượng thuê bao Fiber VNN giai đoạn 2015 – 2019 02
Hình 1.1 Mô hình về hành vi người tiêu dùng 09
Hình 1.2 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng 10
Hình 1.3 Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng 11
Hình 1.4 Mô hình hành động hợp lý – TRA 12
Hình 1.5 Mô hình hành vi dự định – TPB 14
Hình 1.6 Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM 16
Hình 1.7 Mô hình kết hợp C – TAM – TPB 17
Hình 1.8 Mô hình UTAUT 18
Hình 1.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
Fiber VNN 25
Hình 1.10 Tóm tắt quy trình nghiên cứu 30
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của VNPT Bình Dương 34
Hình 2.2 Quy trình giải quyết khiếu nại 56
xiii
Hình 2.3 Biểu đồ nguồn thông tin biết đến dịch vụ Fiber VNN của khách hàng 58
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài
Tính đến năm 2019, lượng dân số sử dụng Internet tại Việt Nam là 64/97
triệu dân đạt tỉ lệ 65,98% được xem mức cao trên bảng xếp hạng thế giới (Theo
số liệu báo cáo từ tổ chức We Are Social, 2019). Song song với số lượng người
dùng Internet như trên thì hiện tại có hơn 04 nhà cung cấp dịch vụ Internet như
VNPT, Viettel, FPT, CMC,....Trong đó nổi bật là các doanh nghiệp lớn chiếm thị
phần cao như VNPT: 64,99%, Viettel: 19,13%, FPT: 10,76%, CMC: 2,3% (Theo
thống kê của VNNIC, 2019) đã tạo nên một thị trường cung cấp dịch vụ Internet
vô cùng phong phú với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà cung cấp. Do đó,
khách hàng có nhiều sự lựa chọn các nhà cung cấp uy tín và phù hợp với nhu cầu
của mình.
Trước thực trạng đó, các nhà cung cấp dịch vụ nào cũng muốn nắm bắt
chính xác nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó có thể đưa ra các chiến
lược nhằm duy trì lòng trung thành của khách hàng, giữ vững giá trị và uy tín của
thương hiệu và thu hút thêm khách hàng quyết định sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu lựa chọn sử dụng dịch vụ của
khách hàng là hết sức cần thiết.
Với bề dày truyền thống phục vụ và kinh doanh các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin, VNPT Bình Dương cũng mong muốn nắm bắt được nhu cầu
của khách hàng để phục vụ tận tình và chu đáo nhất với triết lý: Khách hàng là
1
trung tâm – Chất lượng là linh hồn – Hiệu quả là thước đo.
Hình 1 Số lượng thuê bao Fiber VNN giai đoạn 2015 – 2019
(Nguồn: Phòng Kế toán Kế hoạch)
Trong giai đoạn 2015 – 2019, số lượng thuê bao Fiber VNN của VNPT
Bình Dương liên tục thay đổi theo các năm (Hình 1), nguyên nhân dẫn đến sự
thay đổi này là do sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ của khách hàng như: Chất lượng dịch vụ, công tác chăm sóc
khách hàng, giá cước, các chính sách khuyến mãi của nhà cung cấp,…Vậy yếu
nào sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại
VNPT Bình Dương ?
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương” làm đề
tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Phân tích thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử
dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương.
Trên cở sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng lựa chọn sử
2
dụng dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng lựa chọn sử dụng dịch vụ
Fiber VNN của VNPT Bình Dương.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
của khách hàng tại VNPT Bình Dương như thế nào ?
Các giải pháp để nâng cao khả năng lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN
của khách hàng tại VNPT Bình Dương là gì ?
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như khám
phá các thành phần và xây dựng thang đo thông qua phỏng vấn chuyên gia, lãnh
đạo, khách hàng bằng hình thức thảo luận nhóm.
Phương pháp dùng thống kê mô tả nhằm phân tích thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng.
Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm phân tích các điểm mạnh, điểm
yếu từ trạng trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao quyết định lựa chọn sử
dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN
của khách hàng tại VNPT
Đối tượng khảo sát: là khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ Fiber VNN
của VNPT Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Bình Dương. Nghiên cứu sẽ dự kiến
khảo sát lấy mẫu tại hai địa bàn là thị xã Bến Cát (đại diện cho các huyện phía
3
Bắc) và thành phố Thủ Dầu Một (đại diện cho các huyện phía Nam).
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2020 đến tháng
06/2020, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh từ năm 2015 -2019. Thời gian thu thập dữ liệu và phát phiếu khảo
sát trong vòng 01 tháng của năm 2020.
6. Ý nghĩa của đề tài
Giúp cho các nhà quản lý, nhà lãnh đạo thấy được bức tranh thực trạng về
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của
khách hàng.
Đề tài góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ của khách hàng. Có thể được dùng làm cơ sở để VNPT Bình
Dương xây dựng kế hoạch kinh doanh và các chiến lược quảng cáo, khuyến mãi
cho dịch vụ Fiber VNN.
Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nghiên cứu sau này có
liên quan đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ, đặc biệt là đối với dịch vụ
viễn thông.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng góp phần hệ thống hóa các lý thuyết về hành vi
và quá trình ra quyết định của khách hàng, cũng như nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng. Từ đó, sau này
có thể mở rộng áp dụng cho các dịch vụ khác như MyTV, kênh thuê riêng và các
dịch vụ công nghệ thông tin khác gắn liền với nhu cầu cấp thiết của người dân
trong việc sử dụng internet.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyết định lựa chọn của khách hàng
Trong chương này, học viên sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình
nghiên cứu về dịch vụ, các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, quá trình ra
quyết định của người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết
định của người tiêu dùng. Trình bày các nghiên cứu liên quan trong nước và quốc
4
tế, từ đó xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng về quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber
VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương.
Trong chương này, học viên sẽ trình bày khái quát về VNPT Bình Dương,
phân tích thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng
dịch vụ của khách hàng. Tiến hành đánh giá thực trạng thông qua các điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu.
Chương 3: Kết luận và giải pháp nhằm nâng cao quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương.
Trong chương này, học viên tóm tắt, hạn chế của đề tài và hướng nghiên
cứu tiếp theo. Đề xuất các gải pháp nhằm nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng
5
dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN CỦA KHÁCH HÀNG
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Các khái niệm, đặc điểm về dịch vụ và dịch vụ Fiber VNN
1.1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Hiện tại, có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ:
Theo quan điểm của Zeithaml and Bitner (2000) cho rằng dịch vụ là
những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc như cung cấp, hỗ trợ
và tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của khách hàng nhằm tạo ra giá trị sử dụng
cho khách hàng làm thõa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Philip Kotler and Kellers (2006) định nghĩa rằng: Dịch vụ là một hoạt
động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến
việc chuyển quyền sở hữu.Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn
liền với sản phẩm vật chất.
Tại Việt Nam của có các quan điểm về dịch vụ được đưa ra, tiêu biểu như:
Nguyễn Văn Thanh (2008) đã đưa ra khái niệm rằng: Dịch vụ là một hoạt
động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng
hoá, phong phú hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao nhất trở thành những
thương hiệu, những nét văn hoá kinh doanh làm hài lòng cho người tiêu dùng để
họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nguyễn Thị Mơ (2005) đã có quan điểm rằng: Dịch vụ là các hoạt động
của con người được kết tinh thành các sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm
được.
Tóm lại, mỗi quan niệm về dịch vụ sẽ hướng doanh nghiệp đưa ra những
chính sách khuyến mại, chăm sóc khách hàng tốt hơn và có những chiến lược
cạnh tranh tối ưu hơn. Vì vậy ta có thể hiểu theo một cách nhìn tổng quan rằng
dịch vụ là những hoạt động tạo ra các sản phẩm không tồn tại dưới dạng hình thái
vật thể nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của
6
con người.
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có ba đặc tính bao gồm: tính vô hình, tính không đồng nhất (dị
biệt) và tính không thể tách rời (Parasuraman et al., 1985).
- Tính vô hình (Intangibility): Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm mang tính vô
hình, đặc điểm này làm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc nhận biết
và kiểm chứng chất lượng của dịch vụ. Vì vậy, Parasuraman, Valrie A. Zeithaml
and Leonard L. Berry (1985) đã bình luận rằng tính vô hình có nghĩa là “Hầu hết
các dịch vụ không thể đo đếm, thử nghiệm và chứng nhận trước khi cung cấp để
đảm bảo chất lượng dịch vụ”.
- Tính dị biệt (Heterogeneity): Sản phẩm dịch vụ thường không tiêu chuẩn
hóa được bởi quá trình cung cấp dịch vụ phụ thuộc nhiều vào con người bao gồm
cả nhân viên của doanh nghiệp và khách hàng sử dụng dịch vụ. Chính đặc điểm
không đồng nhất của dịch vụ sẽ hướng những nhà quản trị vào các chiến lược
marketing cá nhân hóa khách hàng thay vì marketing hàng loạt.
- Tính không thể tách rời (Inseparability): Đây là sự khác biệt rõ nét giữa
sản phẩm và dịch vụ. Đối với dịch vụ, khách hàng tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ, chỉ khi có khách hàng thì dịch vụ mới được
cung cấp. Do khách hàng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất dịch vụ nên sự
hài lòng của khách hàng thường yêu cầu ở mức cao hơn.
1.1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ Fiber VNN
FiberVNN là một công nghệ dùng để truy cập Internet tân tiến nhất hiện
nay. Công nghệ này dùng đường truyền dẫn bằng cáp quang đến các địa chỉ thuê
bao giúp khách hàng có thể sử dụng đa dịch vụ trên mạng viễn thông có chất
lượng cao bao gồm cả dịch vụ giải trí truyền hình.
Dịch vụ FiberVNN được dựa trên nền tảng công nghệ FTTH (Fiber To
The Home). Công nghệ cáp quang FTTH là công nghệ mạng viễn thông băng
thông rộng bằng cáp quang được nối đến tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ
cao như điện thoại, Internet tốc độ cao và tivi (FTTH/xPON). Đây là dịch vụ truy
cập Internet bằng cáp quang, thay cho cáp đồng tiêu chuẩn từ trước đến nay.
7
Dịch vụ Fiber VNN có các đặc điểm sau:
- Đường truyền có tốc độ ổn định, tốc độ truy cập Internet cao.
- Không bị suy hao tín hiệu bởi nhiễu điện từ, thời tiết hay chiều dài cáp.
- An toàn cho thiết bị, không sợ sét đánh lan truyền trên đường dây.
- Nâng cấp băng thông dễ dàng mà không cần kéo cáp mới.
- Đáp ứng hiệu quả cho nhiều ứng dụng như: Hosting Server riêng, VPN
(mạng riêng ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình
tương tác), VoD (xem phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội
nghị truyền hình), IP Camera,…
1.1.2 Tổng quan về hành vi tiêu dùng và quá trình ra quyết định của người
tiêu dùng
1.1.2.1 Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Theo nghiên cứu của Kotler and Keller (2006) cho rằng hoạt động nghiên
cứu hành vi người tiêu dùng là hoạt động nghiên cứu xem các cá nhân, nhóm, tổ
chức thực hiện quá trình lựa chọn, mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm, dịch
vụ, kinh nghiệm hay ý tưởng để thỏa mãn nhu cầu và những tác động ngược lại
của quá trình này lên người tiêu dùng và xã hội.
Quan điểm của Hoyer et al. (2013) thì khái niệm rằng hành vi người tiêu
dùng được hiểu là một loạt các quyết định (nên hay không nên, cái gì, tại sao,
như thế nào, khi nào, nơi nào, v.v.) về việc tiêu dùng (bao gồm việc mua, sử
dụng và loại bỏ) một sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, hoạt động, kinh nghiệm, con
người, ý tưởng) thông qua quá trình ra quyết định (thu thập thông tin, ảnh hưởng,
quyết định, mua, sử dụng) theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng, năm).
Tiếp cận từ một góc độ khác thì nghiên cứu của Solomon (2013) đã đưa ra
quan điểm rằng hành vi người tiêu dùng là một quá trình của cá nhân hay của
một nhóm người khi lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm, dịch vụ,
ý tưởng, hoặc những kinh nghiệm, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ
thông qua quá trình ra quyết định theo thời gian.
Như vậy, ta có thể khái quát: hành vi người tiêu dùng là những hành động
tốt nhất và hợp lý nhất thõa mãn mục tiêu cá nhân thông qua quá trình ra quyết
8
định theo thời gian.
1.1.2.2 Mô hình hành vi mua người tiêu dùng
Theo Philip Kotler (1996), mô hình hành vi mua của người tiêu dùng được
sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa ba yếu tố: Các nhân tố kích thích, hộp đen ý
thức và các phản ứng đáp lại.
Các nhân tố Hộp đen ý thức Các phản ứng
kích thích đáp lại
Hình 1.1 Mô hình về hành vi người tiêu dùng
Nguồn: Philip Kotler (1996)
- Các nhân tố kích thích: là tất cả các tác nhân, lực lượng bên ngoài người tiêu
dùng có thể gây ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng (Philip Kotler, 1996).
Các nhân tố này được chia thành hai nhóm chính: Các tác nhân trong nội bộ
doanh nghiệp và các tác nhân bên ngoài không thuộc quyền kiểm soát tuyệt đối
của các doanh nghiệp
- Hộp đen ý thức: là cách gọi bộ não của con người và cơ chế hoạt động của
nó trong việc tiếp nhận, xử lý các kích thích và đề xuất các giải pháp đáp ứng trở
lại các kích thích đã tiếp nhận. Hộp đen ý thức của người tiêu dùng được chia
thành hai phần đó là: Các đặc tính của người tiêu dùng và quá trình quyết định
mua của người tiêu dùng
- Các phản ứng đáp lại: là những phản ứng mà người tiêu dùng bộc lộ trong
quá trình trao đổi mà ta quan sát được như là hành vi tìm kiếm thông tin, lựa
chọn nhà cung ứng hoặc hàng hóa, dịch vụ,….
1.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Hành vi của người mua ảnh hưởng bởi 03 yếu tố như thu nhập, sử dụng và
vứt bỏ sản phẩm. Yếu tố thu nhập có ý nghĩa khi người tiêu dùng quyết định chi
tiêu tiền để mua các sản phẩm, chẳng hạn như cho thuê, kinh doanh,....Yếu tố sử
dụng có nghĩa khi người tiêu dùng dùng sản phẩm có giá cao và có chất lượng.
Yếu tố vứt bỏ là không có sự phân phối hoặc nơi đặt một sản phẩm (Hoyer and
9
MacInnis, 2008).
Theo Kotler and Keller (2012) việc mua sắm của người tiêu dùng chịu ảnh
hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, trong đó chia thành bốn nhóm nhân
tố chính: (1) Nhân tố văn hóa, (2) Nhân tố xã hội, (3) Nhân tố cá nhân, (4) Nhân
tố tâm lý (Hình 1.2)
Hình 1.2 Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Nguồn: Kotler and Keller (2012)
- Nhân tố văn hóa: được đánh giá là có ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi
người tiêu dùng, là lực lượng cơ bản đầu tiên biến nhu cầu tự nhiên của con
người thành ước muốn được xem xét đến như nền văn hóa, nhánh văn hóa và
tầng lớp xã hội của người mua (Kotler and Keller, 2012).
- Nhân tố xã hội: Những nhân tố xã hội như nhóm tham khảo, gia đình và
vai trò của địa vị xã hội cũng ảnh hưởng mạnh đến hành vi của người tiêu dùng.
- Nhân tố cá nhân: Người tiêu dùng quyết định mua và sử dụng hàng hóa,
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân. Đặc tính cá nhân là yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định mua của người tiêu dùng. Những nét
đặc trưng bề ngoài của con người đặc biệt là các nhân tố như: (1) tuổi và giai
đoạn chu kỳ sống; (2) nghề nghiệp; (3) hoàn cảnh kinh tế; (4) lối sống; (5) nhân
cách và tự ý thức cũng ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng (Kotler
and Keller, 2012).
- Nhân tố tâm lý: Là những tác nhân bên trong người tiêu dùng, thúc đẩy
10
hoặc kìm hãm hành vi của họ. Hành vi lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng bị
ảnh hưởng bởi 04 yếu tố tâm lý (Kotler and Keller, 2012): Động cơ, nhận thức,
hiểu biết, niềm tin và thái độ
1.1.2.4 Quá trình ra quyết định của khách hàng
Theo Kotler and Keller (2012), để thực hiện một giao dịch, khách hàng
phải qua một quá trình gồm 05 giai đoạn: nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin,
Đánh giá
Hành vi sau
Quyết định
Nhận thức
Tìm kiếm
phương án
khi mua
mua
nhu cầu
thông tin
đánh giá các phương án thay thế, quyết định mua, hành vi sau khi mua.
Hình 1.3 Quá trình ra quyết định của người tiêu dùng
Nguồn: Kotler and Keller (2012)
- Nhận thức nhu cầu: Đây là bước đầu tiên trong quá trình đi đến một
quyết định mua sắm. Nhận biết nhu cầu là cảm giác của người tiêu dùng về một
sự khác biệt giữa trạng thái hiện có và trạng thái họ mong muốn. Nhu cầu của
người tiêu dùng có thể phát sinh do các kích thích bên trong (tác động của các
quy luật sinh học, tâm lý) hoặc bên ngoài (kích thích của Marketing) hoặc cả hai
Khi nhu cầu trở nên bức xúc, người tiêu dùng sẽ hành động để thỏa mãn (Kotler
and Keller 2012).
- Tìm kiếm thông tin: Khi sự kích thích của nhu cầu đủ mạnh, người tiêu
dùng tiềm năng sẽ tìm kiếm thông tin để giúp xác định và đánh giá các sản phẩm,
dịch vụ, kinh nghiệm và nhà cung cấp sẽ đáp ứng nhu cầu đó. Người tiêu dùng có
thể tìm kiếm thông tin của sản phẩm, dịch vụ thông qua các nguồn như: thông tin
đại chúng, thông tin thương mại, gia đình, bạn bè hoặc trực tiếp dùng thử để khảo
sát. Mức độ ảnh hưởng của những nguồn thông tin này thay đổi tùy theo loại sản
phẩm, đặc tính của khách hàng. Kết quả sau quá trình thu thập thông tin, người
tiêu dùng có thể biết được các loại sản phẩm hoặc thương hiệu hiện có trên thị
trường (Kotler and Keller, 2012).
- Đánh giá các phương án thay thế: Giai đoạn tiếp theo của quá trình quyết
định mua, người tiêu dùng sẽ xử lý các thông tin để đánh giá các thương hiệu có
11
khả năng thay thế nhau. Tùy theo nhu cầu mong muốn sản phẩm sở hữu những
thuộc tính như thế nào mà mỗi người tiêu dùng sẽ lựa chọn mua sản phẩm đáp
ứng được những yêu cầu đó (Kotler và Keller, 2012).
- Quyết định mua: Kết thúc giai đoạn đánh giá các phương án thay thế,
người tiêu dùng sẽ sắp xếp được các “nhãn hiệu” mong muốn trong ý định mua.
Tuy nhiên, theo Kotler and Keller (2012) thì từ ý định mua đến quyết định mua
còn chịu sự tác động của 2 yếu tố đó là: thái độ của người khác và những yếu tố
hoàn cảnh, không mong muốn (Kotler and Keller, 2012).
- Hành vi sau khi mua: Sau khi người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm,
bản thân người tiêu dùng sẽ tự cảm nhận và đánh giá sản phẩm. Sự hài lòng hoặc
bất mãn của người tiêu dùng là nguyên nhân quan trọng nhất hình thành thái độ
và hành vi mua của người tiêu dùng khi nhu cầu tái hiện và khi người tiêu dùng
truyền bá thông tin về sản phẩm cho người khác (Kotler and Keller, 2012).
1.1.3 Các mô hình lý thuyết nền tảng
1.1.3.1 Lý thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned
Action)
Đây là lý thuyết được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên
cứu tâm lý xã hội nói chung và là một trong các lý thuyết về nhận thức. Hiện nay,
đây là lý thuyết nền tảng phổ biến nhất về hành vi người tiêu dùng được Icek
Ajzen và Martin Fishbein nghiên cứu và giới thiệu lần đầu vào năm 1967.
Hình 1.4 Mô hình hành động hợp lý – TRA
Nguồn: Ajzen (2010)
Lý thuyết TRA giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành vi trong hành
động của người tiêu dùng. Lý thuyết TRA được dùng để dự đoán cách thức
12
người tiêu dùng sẽ thực hiện hành vi dựa trên thái độ đối với hành vi và dự định
thực hiện hành vi.. Theo lý thuyết TRA, dự định thực hiện một hành vi cụ thể có
trước hành vi thực tế (Ajzen, 2005).
Lý thuyết hành động hợp lý TRA giúp hiểu được hành vi tự nguyện của
một cá nhân. Những quan điểm trong lý thuyết hành động hợp lý liên quan đến
động cơ cơ bản của một cá nhân khi thực hiện hành động (Ajzen, 2016).
Đóng góp có giá trị nhất của lý thuyết TRA là chỉ ra mối quan hệ của thái
độ và chuẩn mực xã hội về hành vi được thể hiện qua dự định hành vi trung gian.
Điều này cho thấy vai trò của thái độ, niềm tin và nhận thức trong việc mô hình
hóa sự lựa chọn hành vi (Trịnh Thu Thủy, 2018).
Hạn chế của lý thuyết TRA: Theo Ajzen (2005), một số hành vi có nhiều
khả năng thể hiện các vấn đề kiểm soát hơn những hành vi khác, nhưng mỗi cá
nhân không thể hoàn toàn chắc chắn rằng họ có thể thực hiện được dự định của
cá nhân. Bất cứ dự định mục tiêu nào đều có thể phải đối mặt với một mức độ
không chắc chắn nào đó. Ngoài ra, hành vi quyết định của một cá nhân đặt dưới
sự kiểm soát của dự định. Do vậy, lý thuyết này chỉ áp dụng đối với những
trường hợp ý thức có trước biểu hiện hành vi. Dự định lại chịu sự tác động của
thái độ và mối quan hệ xã hội. Điều này cho thấy, để cá nhân thực hiện hành vi
thì sản phẩm sử dụng phải tạo ra niềm tin đối với người tiêu dùng và các mối
quan hệ cá nhân khác. Quyết định không hợp lý, hành động theo thói quen hoặc
hành vi không có ý thức không thể giải thích được bởi lý thuyết này (Patrick,
2013).
Tóm lại, Thuyết hành động hợp lý TRA là mô hình dự báo về ý định hành
vi, phụ thuộc vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan môi trường xung
quanh của người đó. Mô hình dựa trên giả định rằng con người ra quyết định có
lý trí căn cứ vào thông tin sẵn có để thực hiện hay không thực hiện một hành vi
(Fishbein and Ajzen, 1975).
1.1.3.2 Lý thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned
Behavior)
Tương tự như lý thuyết hành động hợp lý (TRA), lý thuyết hành vi dự
13
định (TPB) tập trung nghiên cứu dự định hành vi thay vì hành vi thực hiện.
Thuyết hành vi dự định được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố
“nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control – PBC” vào mô
hình TRA. Lý thuyết hành vi dự định (TBP) cho rằng có thể dự đoán dự định
hành vi với độ chính xác tương đối cao từ yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi (Ajzen, 2016). Lý thuyết TPB giả định rằng dự định của
một cá nhân, khi kết hợp với nhận thức kiểm soát hành vi, sẽ giúp dự đoán hành
vi với độ chính xác cao hơn các mô hình trước đó.
Hình 1.5 Mô hình hành vi dự định – TPB
Nguồn: Ajzen (2016)
Sự xuất hiện của yếu tố thứ ba “nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived
Behavioral Control – PBC”có ảnh hưởng đến dự định hành vi. Nhận thức kiểm
soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc
thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay hạn chế không. Nhận thức kiểm soát
hành vi liên quan đến nhận thức cá nhân về khả năng thực hiện một hành vi nhất
định (Ajzen, 2016). Ajzen cho rằng yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi tác động
trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi và nếu đương sự chính xác trong cảm
nhận về mức độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi.
Lý thuyết này đã được sử dụng trong các nghiên cứu và có sự cung cấp
thông tin hữu ích trong việc tìm hiểu hành vi con người, có thể sử dụng cho nhiều
mục đích khác nhau (Ajzen, 1991). Ưu điểm mô hình là đơn giản và định nghĩa
rõ ràng (Armitage and Conner, 2001), dẫn đến việc có thể tiếp cận khái niệm về
14
các yếu tố thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và kiểm soát nhận thức hành
vi và cho phép nghiên cứu về mối quan hệ các yếu tố này với ý định hành vi
(Ajzen, 1991). Lý thuyết đặt nền móng thống nhất và có thể hỗ trợ trong nghiên
cứu các lĩnh vực khác (Ajzen, 2005).
Hạn chế của lý thuyết TPB: TPB dựa trên niềm tin rằng mỗi cá nhân đều
có suy nghĩ hợp lý và đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên thông tin sẵn có,
vì thế động cơ vô thức không được đưa vào xem xét trong mô hình. Như vậy,
TPB chưa khắc phục được hết những hạn chế của TRA. TPB đánh giá dựa trên
nhiều kỳ vọng, khi một trong số các kỳ vọng thay đổi thì sẽ dẫn đến thay đổi
hành vi (Ajzen, 2016).
Ajzen (1991) cũng chỉ ra, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy chỉ có
40% sự thay đổi của dự định hành vi được giải thích bằng TPB. Điều này có
nghĩa, ngoài ba yếu tố của lý thuyết TPB, có thể mở rộng thêm nhiều yếu tố khác
ảnh hưởng tới dự định hành vi.
1.1.3.3 Lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM - Theory of Technology
Acceptant Model)
Lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM được nhiều nhà nghiên cứu sử
dụng trong nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng đối với các dịch vụ viễn thông
(Nguyễn Hải Ninh, 2011;Chu Tiến Đạt, 2014).
Lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM của Davis và cộng sự được xây
dựng vào năm 1986 và sau đó được chỉnh sửa theo các mục đích nghiên cứu khác
nhau trong các năm 1989 và 1993. Lý thuyết TAM là mô hình được xây dựng
trên nền tảng của lý thuyết hành động hợp lý (TRA). Người tiêu dùng với đặc
tính thái độ, dự định hành vi và hành vi thực hiện có mối quan hệ nhân quả với
nhau.
Theo lý thuyết TAM, hai yếu tố liên quan mật thiết đến hành vi chấp
nhận của người tiêu dùng đối với một sản phẩm là: nhận thức về tính hữu dụng
(Perceived Usefulness – PU) và nhận thức về tính dễ sử dụng (Perceived Ease of
15
Use – PEU).
Hình 1.6 Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM
Nguồn: Chu Tiến Đạt (2014)
Tương tự như mô hình TRA, mô hình TAM thừa nhận rằng việc chấp
nhận sử dụng sản phẩm/dịch vụ thông tin được quyết định bởi ý định sử dụng (BI
– Behavior Intention). Tuy nhiên, khác với lý thuyết TRA, lý thuyết TAM cho
rằng ý định sử dụng được quyết định bởi thái độ hướng tới việc sử dụng (Attitude
– A). Thái độ sử dụng bị tác động bởi hai yếu tố là nhận thức về tính hữu dụng
(Perceived Utility – PU) và nhận thức về tính dễ sử dụng (Perceived Ease of Use
– PEU). Đây vừa là điểm đặc trưng lại vừa là điểm khác biệt chính của mô hình.
Khác với lý thuyết TRA, lý thuyết TAM nhấn mạnh vai trò tự quyết định của
người tiêu dùng trong quá trình sử dụng và tiêu dùng (Chu Tiến Đạt, 2014).
Lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM chủ yếu được áp dụng cho việc
kiểm tra hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tuy nhiên,
theo Legris et al. (2003), lý thuyết TAM đã dự đoán thành công 40% việc sử
dụng sản phẩm một hệ thống mới. Lý thuyết TAM dựa trên lý thuyết cơ bản
TRA, được công nhận là một mô hình tin cậy và căn bản trong việc lựa chọn mô
hình hóa việc chấp nhận một hệ thống công nghệ của người sử dụng (Chu Tiến
Đạt, 2014).
Hạn chế của lý thuyết TAM: Thứ nhất, TAM chưa thể hiện được sự liên
quan đến việc kiểm soát hành vi bên ngoài như thời gian, cơ hội và hợp tác của
người khác. Thứ hai, thực tế văn hóa có ảnh hưởng đến quá trình đưa ra quyết
định sử dụng của người tiêu dùng. Tuy nhiên, mô hình TAM chưa giải thích
16
được sự tham gia của các yếu tố văn hóa, xã hội cần thiết liên quan đến dự định
sử dụng. Thứ ba, trong khi mô hình TPB là một mô hình mở linh hoạt bổ sung
các biến cần thiết, khả năng áp dụng của TAM còn hạn chế và thiếu linh hoạt
trong các lĩnh vực khác nhau ngoài công nghệ thông tin (Chu Tiến Đạt, 2014).
1.1.3.4 Lý thuyết kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB: Conjoint of
TAM & TPB )
Mô hình kết hợp lý thuyết TAM và TPB (C – TAM – TPB) được Taylor
and Todd (1995) đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế của hai mô hình TAM
và TBP trong việc giải thích hành vi của người tiêu dùng.
Ưu điểm của mô hình này so với mô hình TAM và TPB là xác định niềm
tin cụ thể có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống công nghệ mới, làm tăng
khả năng giải thích dự định hành vi và sự hiểu biết các sự kiện hành vi.
Hình 1.7 Mô hình kết hợp C – TAM – TPB
Nguồn: Taylor và Todd (1995)
1.1.3.5 Lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ ( UTAUT - Unified
Theory of Acceptance and Use of Technology)
Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT - Unified Theory of
Acceptance and Use of Technology) được giới thiệu bởi Venkatesh và
cộng sự (2003). Mô hình là sự kết hợp của nhiều nhân tố từ các mô hình lý thuyết
khác nhau với mục tiêu thiết lập một quan điểm chung về sự chấp thuận của
người tiêu dùng đối với hệ thống công nghệ thông tin mới. Mô hình UTAUT là
sự kết hợp của các mô hình TRA, TPB, TAM, C – TAM – TPB, mô hình động
17
cơ hành động (Motivation Model),....
Theo Venkatesh et al. (2003), mô hình UTAUT có thể được sử dụng để
xem xét, giải thích hành vi người sử dụng đối với việc chấp nhận và sử dụng
công nghệ, đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
Qua việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác sử dụng
mô hình này, Tác giả cho rằng, UTAUT có thể dự đoán chính xác 70% hành vi
đối với các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến lĩnh vực viễn thông và công nghệ
thông tin.
Hình 1.8 Mô hình UTAUT
Nguồn: Venkatesh et al. (2003)
1.2 Các nghiên cứu liên quan
1.2.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ viễn thông của
người tiêu dùng
Nghiên cứu được đăng trên tạp chí tạp chí Kinh doanh và nghiên cứu
kinh tế (Business and Economics Research Journal) của ba tác giả Haquea,
Rahman and Ahmad (2010) về “Nhân tố ảnh hưởng sự lựa chọn nhà mạng viễn
thông: Nghiên cứu dựa trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đối với người tiêu
dùng Bangladesh (Factors determinants the choice of mobile service providers:
18
Structural equation modeling approach on Bangladeshi consumers)” đã chỉ ra
rằng bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ viễn thông của khách
hàng tại Bangladesh là chất lượng dịch vụ, giá, chất lượng và tính sẵn có của sản
phẩm, chính sách xúc tiến. Nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng kết hợp các yếu
tố trên là một gợi ý tốt trong việc nghiên cứu nhận thức để ra quyết định của
khách hàng. Trong đó giá là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất trong các
nhân tố. Tuy nhiên điểm hạn chế lớn của nghiên cứu là chưa sử dụng thang đo
hành vi khách hàng đầy đủ để giải thích được mối liên hệ giữa các nhóm nhân tố
ảnh hưởng hành vi khách hàng đến quá trình ra quyết định mua của khách hàng.
Một nghiên cứu khác của hai tác giả Olatokun and Nwone (2012) với đề
tài “Các yếu tố quyết định sự lựa chọn nhà mạng tại thị trường viễn thông
Nigeria (Determinants of Users’ choice of mobile service providers in the
Nigerian Telecommunications market)” trên tạp chí Máy tính và Công nghệ
thông tin Châu Phi (African Journal of Computing & ICT) cho rằng các yếu tố
tác động mạnh đến sự lựa chọn nhà mạng của người tiêu dùng Nigeria là chất
lượng dịch vụ, giá cước, tính sẵn có của sản phẩm, dịch vụ, chính sách truyền
thông, hình ảnh thương hiệu. Tuy nhiên điểm giới hạn của nghiên cứu là cỡ mẫu
chỉ bao gồm 367 phần tử được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
nên tính đại diện chưa cao. Bên cạnh đó nghiên cứu vẫn chưa quan sát, chưa chỉ
ra được các tác động nội tại từ chính người tiêu dùng ảnh hưởng đến hành vi lựa
chọn dịch vụ.
Tại Malaysia, ba tác giả Rahman, Haquea and Ahmad (2010) cũng thực
hiện một nghiên cứu tương tự là “Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn nhà cung cấp dịch vụ viễn thông: Trường hợp nghiên cứu bằng mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM trên người tiêu dùng Malaysia (Exploring influencing
factors for the selection of mobile phone service providers: A structural
equational modeling (SEM) approach on Malaysian consumers). Bài báo được
đăng trên tạp chí Quản trị kinh doanh Châu Phi (African Journal of Business
Management) đã đưa ra các yếu tố như chất lượng dịch vụ, giá, tính sẵn có của
dịch vụ và chính sách truyền thông là những nhân tố có ảnh hưởng đến việc lựa
19
chọn mua của người tiêu dùng ở Malaysia tương tự như ở nghiên cứu của các tác
giả này ở Bangladesh. Hạn chế của nghiên cứu là chỉ nghiên cứu với cỡ mẫu 400
trên một vài thành phố ở Malaysia nên tính đại diện chưa cao, những yếu tố như
hình ảnh thương hiệu, tập đoàn, sự thỏa mãn của người tiêu dùng chưa được xem
xét, đưa vào trong nghiên cứu này.
Nghiêu cứu “Các nhân tố ảnh hưởng sự lựa chọn mạng di động: trường
hợp nghiên cứu ở trung tâm mua sắm Buru, tỉnh Nairobi, Kenya (Factors
influencing the people’s choice of mobile telecommunication network: a case of
Buru shopping center, Nairobi County)” của tác giả Macharia and Mugure (2011)
đã chỉ ra rằng các yếu tố tác động đến việc lựa chọn mạng di động của người tiêu
dùng đó là giá, mức độ bao phủ của mạng di động, nhận thức của khách hàng và
chất lượng của dịch vụ. Nghiên cứu này cũng tồn tại những hạn chế mà các
nghiên cứu trước thường thấy là chỉ tập trung vào những nhân tố thuộc chính
sách doanh nghiệp, một phần có sự tham gia của yếu tố thuộc về khách hàng là
nhận thức tuy nhiên quan điểm nhìn nhận về hành vi khách hàng chưa được đầy
đủ. Đóng góp lớn nhất của nghiên cứu này là sử dụng được phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên nên có tính đại diện cao, thực hiện nhiều kiểm định để đánh giá
độ tin cậy, sự hợp lý của dữ liệu trước khi tiến hành các phân tích chỉ rõ mối
quan hệ nhân quả. Phương pháp nghiên cứu này góp phần làm tăng tính tin cậy
cho kết quả ước lượng cuối cùng.
Theo hai tác giả Henry and Quansah (2013) với nghiên cứu “Sự lựa chọn
mạng di động của người tiêu dùng Ghana (Mobile telecommunication networks
choice among Ghanaians)” trên tạp chí Growing Sciences đã đề xuất các yếu tố
tác động đến việc lựa chọn thương hiệu nhà cung cấp dịch vụ viễn thông gồm 6
yếu tố bao gồm (1) Nhận thức thương hiệu; (2) Hình ảnh thương hiệu; (3) Cảm
nhận về chất lượng; (4) Giá; (5) Sự thuận tiện và (6) Lòng trung thành với
thương hiệu. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra được rằng tại thị trường Ghana thì
cả 6 yếu tố này đều có tác động ảnh hưởng đến việc lựa chọn của khách hàng.
Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ mới tập trung vào nhóm nhân tố thuộc chính
20
sách của doanh nghiệp đã và đang tác động như thế nào đến hành vi của người
tiêu dùng chứ chưa chỉ ra được tác động của những đặc điểm bên trong như động
cơ, thái độ, nhận thức… của người tiêu dùng đến quyết định lựa chọn nhà mạng.
1.2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước
về yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định lựa chọn dịch vụ viễn
thông
Nghiên cứu của tác giả Lê Hồng Nhật và Trần Thiện Trúc Phượng
(2006) về đề tài “Sự lựa chọn mạng di động” cho rằng các yếu tố ảnh hưởng sự
lựa chọn của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông là: (1) Thông tin cho nhận
thức bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, tư vấn của cửa hàng, ý kiến bạn bè và
người thân; (2) Yêu cầu cá nhân về mạng bao gồm chất lượng sóng, giá cước,
tiện ích mạng; (3) Yêu cầu về điện thoại di động cho công việc và giải trí bao
gồm tính thời trang, đơn giản hợp túi tiền và tính năng hỗ trợ cho công việc và
(4) độ tuổi. Nghiên cứu đã mô tả được đặc tính lựa chọn của khách hàng ở phân
khúc thị trường thấp, trung bình và cao. Nghiên cứu có hướng tiếp cận dữ liệu về
hành vi khách hàng mới hơn so với các nghiên cứu trước đó, ghi nhận hành vi
của khách hàng cá nhân không những từ họ mà còn từ thành viên kênh phân
phối. Hạn chế của nghiên cứu này là quá trình nghiên cứu vẫn chưa thực hiện
theo tiến trình để đảm bảo tính lôgíc từ nhận thức, tìm kiếm thông tin, đánh giá
phương án đến quyết định lựa chọn và chưa nêu bật được phương thức đánh giá
phương án lựa chọn.
Nghiên cứu của tác giả Thái Thanh Hà và Tôn Đức Sáu (2007) “Đánh
giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ viễn thông di động tại Thừa Thiên
– Huế” đã chỉ ra rằng có bốn yếu tố tác động đến sự hài lòng và hành vi mua
hàng lặp lại của khách hàng đó là chất lượng dịch vụ, giá dịch vụ, tính đơn giản
của thủ tục và hợp đồng và yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng. Do nghiên cứu chỉ tập
trung đánh giá sự hài lòng của khách hàng nên chưa làm rõ được các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua của khách hàng.
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ mạng điện thoại di động” năm 2014 của tác giả Trần Hữu Ái đã đề nghị mô
21
hình nghiên cứu sự ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn là do các nhân tố (1) chất
lượng dịch vụ; (2) giá cước, chi phí; (3) yếu tố công nghệ; (4) dịch vụ giá trị gia
tăng; (5) dịch vụ chăm sóc khách hàng; (6) khuyến mãi và (7) uy tín, thương
hiệu. Hạn chế của nghiên cứu là chưa đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng quan
trọng đến sự lựa chọn mạng của khách hàng như tính cộng đồng (bạn bè và người
thân), đặc điểm nhân khẩu, tâm lý, hành vi, địa lý. Ngoài ra việc nghiên cứu
không được thực hiện theo tiến trình để đảm bảo tính logic từ nhận thức, tìm
kiếm thông tin, đánh giá phương án đến quyết định lựa chọn.
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ internet của khách hàng cá nhân và hộ gia định trên địa bàn thành phố Hà
Nội” năm 2018 của tác giả Dương Hữu Tuyến đã chỉ ra 05 yếu tố tác động đến
hành vi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ internet của khách hàng đó là: (1) Khả
năng tiếp cận dịch vụ, (2) Cảm nhận về chất lượng, (3) Ảnh hưởng xã hội, (4) Sự
hấp dẫn, (5) Giá cước hợp lý. Hạn chế của nghiên cứu là với 200 mẫu nên tính
đại diện chưa cao và chỉ nghiên cứu khách hàng là cá nhân và hộ gia đình mà
chưa nghiên cứu về khách hàng là tổ chức doanh nghiệp.
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
TT Tác giả Kết quả nghiên cứu
1 Haquea, Rahman and (1) Chất lượng dịch vụ
Ahmad (2010) (2) Giá
(3) Chất lượng và tính sẵn có của sản phẩm
(4) Chính sách xúc tiến
2 Olatokun and Nwone (1) Chất lượng dịch vụ
(2012) (2) Giá cước
(3) Tính sẵn có của sản phẩm, dịch vụ
(4) Chính sách truyền thông
(5) Hình ảnh thương hiệu
3 Rahman, Haquea và (1) Chất lượng dịch vụ
Ahmad (2010) (2) Giá
22
(3) Tính sẵn có của dịch vụ
(4) Chính sách truyền thông
4 Macharia and Mugure (1) Giá
(2011) (2) Mức độ bao phủ của mạng di động
(3) Nhận thức của khách hàng
(4) Chất lượng dịch vụ
5 Henry and Quansah (1) Nhận thức thương hiệu
(2013) (2) Hình ảnh thương hiệu
(3) Cảm nhận về chất lượng
(4) Giá
(5) Sự thuận tiện
(6) Lòng trung thành với thương hiệu
6 Lê Hồng Nhật và Trần (1) Thông tin cho nhận thức bao gồm quảng
Thiện Trúc Phượng cáo, khuyến mãi, tư vấn của cửa hàng, ý kiến
(2006) bạn bè và người thân
(2) Yêu cầu cá nhân về mạng bao gồm chất
lượng sóng, giá cước, tiện ích mạng
(3) Yêu cầu về điện thoại di động cho công việc
và giải trí bao gồm tính thời trang, đơn giản hợp
túi tiền và tính năng hỗ trợ cho công việc
(4) Độ tuổi
7 Thái Thanh Hà và Tôn (1) Chất lượng dịch vụ
Đức Sáu (2007) (2) Giá dịch vụ
(3) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng
(4) Yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng
8 Trần Hữu Ái (2014) (1) Chất lượng dịch vụ
(2) Giá cước, chi phí
(3) Yếu tố công nghệ
(4) Dịch vụ giá trị gia tăng
23
(5) Dịch vụ chăm sóc khách hàng
(6) Khuyến mãi
(7) Uy tín, thương hiệu
9 Dương Hữu Tuyến (1) Khả năng tiếp cận dịch vụ
(2018) (2) Cảm nhận về chất lượng
(3) Ảnh hưởng xã hội
(4) Sự hấp dẫn
(5) Giá cước hợp lý
1.2.3 Các bài học kinh nghiệm
Các công trình nghiên cứu nêu trên (mục 1.2.1 và 1.2.2) đã được nghiên
cứu trên nhiều khía cạnh, nội dung, phạm vi không gian và thời gian khác nhau
đối với lĩnh vực dịch vụ viễn thông. Qua tham khảo và tìm hiểu các công trình
nghiên cứu trong nước và quốc tế, học viên chưa phát hiện công trình nào nghiên
cứu về “Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại
VNPT Bình Dương”. Các công trình nghiên cứu đã tham khảo sẽ là những tài
liệu quan trọng làm cơ sở để kế thừa và phát triển trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này. Vì vậy, luận văn này sẽ không bị trùng lắp với bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây.
1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
24
1.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở tổng quan lý thuyết và kết quả nghiên cứu định tính được trình
bày tại các phụ lục 1,2,3,4 và kết hợp với mô hình của các nghiên cứu trước đó
về lĩnh vực viễn thông như Thái Thanh Hà và Tôn Đức Sáu (2007), Phạm Đức
Kỳ và Bùi Nguyên Hùng (2007), Olatokun and Nwone (2012), Rahman, Haquea
and Ahmad (2010), cũng như dựa trên mục tiêu và phạm vi nghiên cứu tại địa
bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả cho thấy, mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ Fiber VNN bao gồm 5 yếu tố: (1) Tính
đơn giản của thủ tục và hợp đồng, (2) Chất lượng dịch vụ, (3) Giá cảm nhận, (4)
Khuyến mãi, (5) Dịch vụ khách hàng.
Tính đơn
giản của thủ
tục và hợp
đồng Chất lượng
dịch vụ
Quyết định lựa
Giá cảm chọn sử dụng dịch
nhận vụ Fiber VNN
Khuyến mãi
Dịch vụ
khách hàng
Hình 1.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
Nguồn: Đề xuất của học viên
1.3.1.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng
Thủ tục hòa mạng đơn giản, nhanh chóng và minh bạch là ấn tượng đầu
25
tiên của khách hàng khi lựa chọn sử dụng dịch vụ. Thao tác lập hợp đồng đăng
ký dịch vụ nhanh chóng giúp tiết kiệm thời gian đăng ký dịch vụ của khách hàng.
Thủ tục đăng ký và hợp đồng đăng ký sử dụng dịch vụ là không thể thiếu,tuy
nhiên cần phải lưu ý tính đơn giản và phải đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nghiên cứu của hai tác giả Thái Thanh Hà và
Tôn Đức Sáu (2007) đả chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa sự đơn giản của thủ tục
đăng ký và hợp đồng và quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng.
1.3.1.2 Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ của dịch vụ internet được mô tả qua các yếu tố đặc
trưng vốn có như tốc độ đường truyền, thiết bị đầu cuối của nhà cung
cấp,…Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông muốn tồn tại và phát triển bền vững thì yếu tố số lượng phải đi kèm
với chất lượng của sản phẩm, dịch vụ. Khi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với
chất lượng cao thì sẽ tạo được uy tín đối với khách hàng. Các nghiên cứu trong
lĩnh vực viễn thông như: Olatokun and Nwone (2012), Dương Hữu Tuyến
(2018),…đã cho thấy rằng tầm quan trọng của yếu tố chất lượng dịch vụ đối với
quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng.
1.3.1.3 Giá cảm nhận
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) cho rằng trong
tiếp thì sản phẩm, dịch vụ thì giá cả đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, hiệu
ứng của giá không phải luôn luôn như vậy, có khi giá cả làm giảm giá trị của sản
phẩm, dịch vụ vì không tương xứng với chất lượng của nó. Khi khách hàng nhận
thức được rằng những giá trị và lợi ích mà họ nhận được từ việc sử dụng dịch vụ
internet thì họ sẽ sẵn sàng quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ đó mà không cần
quan tâm đến giá cả. Các nghiên cứu của Rahman, Haquea and Ahmad (2010),
Phạm Đức Kỳ và Bùi Nguyên Hùng (2007), Dương Hữu Tuyến (2018),…đã chỉ
ra mối quan hệ mật thiết giữa giá cả và quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của
khách hàng.
1.3.1.4 Khuyến mãi
Khuyến mãi có thể được sử dụng để đạt được nhiều mục đích: gia tăng
26
doanh số, xây dựng thương hiệu, làm sôi động trị trường cạnh tranh, thu hút
nhiều khách hàng mới. Khi thực hiện khuyến mãi các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ cần cân đối giữa giá cả và chất lượng dịch vụ để đảm bảo lợi ích của
khách hàng và doanh nghiệp. Tầm quan trọng của nhân tố khuyến mãi đã được
các nghiên cứu trong nước nước và ngoài nước chứng minh như: Dương Hữu
Tuyến (2018), Rahman, Haquea và Ahmad (2010), Henry và Quansah (2013),…
1.3.1.5 Dịch vụ khách hàng
Để khách hàng yên tâm sử dụng và tin tưởng vào nhà cung cấp thì nhân tố
dịch vụ khách hàng là ưu thế canh trạnh duy nhất khi các điều kiện khác của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là như nhau. Nghên cứu của Phạm Đức Kỳ và
Bùi Nguyên Hùng (2007) đã cho thấy rằng khách hàng sẽ chọn các nhà cung cấp
dịch vụ nào có dịch vụ khách hàng tốt hơn.
1.4 Thiết kế nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Được sử dụng ở thời điểm thời kì đầu của cuộc nghiên cứu nhằm thu thập
các tài liệu tham khảo, sau đó tiến hành thảo luận nhóm lấy ý kiến các chuyên gia
trong lĩnh vực viễn thông bằng phương pháp phỏng vấn tay đôi và 02 nhóm 10
người là khách hàng đang sử dụng dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương
nhằm cho ý kiến xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng
dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương. Bên cạnh đó, sử
dụng phương pháp định tính cũng nhằm khẳng định và bổ sung những tiêu chí
đánh giá, điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng hỏi phục vụ cho quá trình thống
kê mô tả nhằm phân tích thực trạng vấn đề.
Quy trình thực hiện: Học viên tiến hành họp thảo luận nhóm với 2 nhóm 10
người khách hàng đang sử dụng dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương.
Thời gian lúc 9h ngày 22/05/2020 và 29/05/2020, tại phòng họp của VNPT Bình
Dương.
Trong buổi họp ngày 22/05/2020, học viên giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN để các khách mời suy nghĩ
27
và nêu ý kiến (bao gồm 08 yếu tố). Dàn bài thảo luận nhóm được trình bày cụ thể
tại Phụ lục 1.Các yếu tố đạt được sự đồng ý của từ 5 người trở lên sẽ được đưa
vào mô hình nghiên cứu. Sau khi tổng hợp ý kiến từ các khách mời, học viên
tổng hợp được có 05 yếu tố (loại 03 yếu tố) ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ Fiber VNN như sau: (1) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng,
(2) Chất lượng dịch vụ, (3) Giá cảm nhận, (4) Khuyến mãi, (5) Dịch vụ khách
hàng. Chi tiết kết quả thảo luận được trình bày tại Phụ lục 2.
Tại buổi họp ngày 29/05/2020, bằng các câu hỏi mở và các phát biểu liên
quan đến quyết định sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng theo dàn bài
thảo luận nhóm tạo Phụ lục 3 để nhằm điều chỉnh (nếu có) về từ ngữ của các yếu
tố và các biến quan sát phù hợp với bối cảnh nghiên cứu hiện tại của đề tài và bổ
sung các biến quan sát (nếu có). Kết quả cho thấy, ngoài việc điều chỉnh từ ngữ
một số phát biểu, các thành viên trong cuộc thảo luận thống nhất 10/10 bổ sung
thêm phát biểu “Chất lượng thiết bị hỗ trợ kết nối mạng tốt (ONT của nhà cung
cấp)” trong yếu tố “Chất lượng dịch vụ”. Kết quả được thể hiện tại Phụ lục 4.
1.4.1.2 Phương pháp dùng thống kê mô tả
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng cách dùng kỹ thuật
thu thập dữ liệu là điều tra theo bảng hỏi được xác lập theo bước nghiên cứu định
tính. Kết quả phân tích dựa trên các dữ liệu thu thập bằng bảng hỏi. Thời gian lấy
mẫu dự kiến từ ngày 01/06/2020 đến ngày 30/06/2020. Sau khi thu phiếu về, sẽ
kiểm tra mức độ hoàn chỉnh về thông tin của các phiếu thu thập được, loại bỏ
những phiếu không phù hợp, tiến hành mã hóa, nhập liệu và làm sạch, nhập vào
phần mềm SPSS 20.0 để tiến hành phân tích thống kê mô tả kết quả nghiên cứu.
Thiết kế phiếu khảo sát: Phiếu khảo sát được thiết kế gồm hai phần: phần I
là những thông tin chung của khách hàng. Phần II là các đánh giá của khách hàng
về các nội dung liên quan đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN
của khách hàng tại VNPT Bình Dương, bao gồm các yếu tố: (1) Tính đơn giản
của thủ tục và hợp đồng, (2) Chất lượng dịch vụ, (3) Giá cảm nhận, (4) Khuyến
mãi, (5) Dịch vụ khách hàng.
Kích thước mẫu khảo sát: Theo Hair et al. (2006), con số tối thiểu cho các
28
nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố là 100. Comrey and Lee (1992) đưa ra các
cỡ mẫu với các quan điểm tương ứng là: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất
tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008) thì số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần
số biến quan sát. Đề tài có 23 biến quan sát, vậy ta tính được số mẫu như sau:
n ≥ Số biến quan sát * 5 = 23*5= 115. Đề đảm bảo tính chính xác của số liệu và
việc thu hồi phiếu khảo sát trong quá trình điều tra học viên chọn kích thước mẫu
là 200 mẫu.
Cuối cùng là phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi phân tích thực
trạng với các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, học viên tiến hành họp lấy kiến chuyên
gia nhằm phân tích các điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên nhân để tạo cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp.
1.4.1.3 Diễn đạt và mã hóa thang đo
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ do Renis Likert giới thiệu
năm 1932 được sử dụng trong đo lường các biến quan sát của các thang đo từ
mức độ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý với các phát biểu trong
bảng khảo sát. Chi tiết được thể hiện trong Phụ lục 5 với các mức độ như sau:
1 – Hoàn toàn không đồng ý.
2 – Không đồng ý.
3 – Tạm đồng ý
4 – Đồng ý.
5 – Hoàn toàn đồng ý
1.4.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước như sau:
- Bước 1: Tổng quan lý thuyết. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu đã
được công bố trước đó giúp nắm rõ hơn lý thuyết về dịch vụ, hành vi người tiêu
dùng và lý thuyết về quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. Từ cơ sở tổng
quan lý thuyết và thông qua kết quả nghiên cứu định tính, học viên tổng hợp
được các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của người tiêu dùng và thiết lập mô
29
hình nghiên cứu.
- Bước 2: Xây dựng bảng hỏi. Trên cở sở tham khảo các lý thuyết liên
quan đến đề tài kết hợp với thảo luận nhóm (kết quả nghiên cứu định tính) và
phỏng vấn ý kiến chuyên gia học viên xây dựng được bảng hỏi.
- Bước 3: Khảo sát và phân tích số liệu. Tiến hảnh khảo sát, thu thập và
nhập dữ liệu. Loại bỏ những dữ liệu không hợp lệ, sau đó thực hiện phân tích
thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Bước 4: Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp. Kết quả nghiên cứu thể
hiện mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định sử dụng dịch vụ Fiber VNN
Lý do chọn đề tài
Cơ sở lý thuyết
của khách hàng tại VNPT Bình Dương.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định tính lần 1
Thiết lập mô hình
Nghiên cứu định tính lần 2
Bảng câu hỏi khảo sát Khảo sát, thu thập, xử lý dữ liệu
Đánh giá thực trạng
Giải pháp
Kết luận
Hình 1.10 Tóm tắt quy trình nghiên cứu
30
Nguồn: Học viên xây dựng
1.4.3 Công cụ nghiên cứu
Trên cơ sở thu thập thông tin từ phiếu khảo sát, tiến hành tổng hợp, phân
tích các dữ liệu thống kê. Dữ liệu sau khi được tổng hợp (đã mã hóa và làm sạch)
tiến hành nhập vào excel để chuyển dữ liệu sang phần mềm SPSS 20.0 để xử lý
dữ liệu.
1.4.4 Thu thập dữ liệu
1.4.4.1 Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu sẽ được thu thập trong 5 năm từ 2015 – 2019 từ các báo cáo sản
xuất kinh doanh năm, Tạp chí khoa học và số liệu thống kê của VNPT Bình
Dương. Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng,
nghiên cứu bài học kinh nghiệm; xác định các giải pháp hoàn thiện, các khuyến
nghị.
1.4.4.2 Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát khách hàng đã và
đang sử dụng dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương thời gian thu thập dữ
liệu từ ngày 01/06/2020 đến ngày 30/06/2020.
+ Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện thông qua phương pháp định tính
bằng hình thức phỏng vấn các chuyên gia là giảng viên hướng dẫn đề tài, các
chuyên gia trong lĩnh vực viễn thông như giám đốc, phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật tại các Trung tâm Viễn thông huyện, thị, thành phố và giám đốc, phó giám
đốc các phòng bán hàng khu vực tại Bình Dương nhằm khám phá, điều chỉnh bổ
sung các biến quan sát được đầy đủ hơn trong quá trình điều tra khách hàng.
+ Nghiên cứu chính thức: Được thông qua kỹ thuật phát phiếu điều tra
trực tiếp, điều tra số liệu thực tế bằng việc phỏng vấn trực tiếp. Do giới hạn về
thời gian, nghiên cứu không thể tiến hành điều tra tổng thể tất cả các phường của
2 địa bàn Thủ Dầu Một và Bến Cát. Vì vậy mẫu nghiên cứu được xác định theo
phương pháp chọn mẫu phi xác xuất (không ngẫu nhiên), thuận tiện (Saunders
31
Mark et al., 2007).
Tóm tắt chương 1
Trong chương này, học viên đã trình bày cơ sở lý thuyết về dịch vụ, các
mô hình và lý thuyết nền tảng về hành vi và quá trình ra quyết định của người
tiêu dùng. Trên cơ sở đó, học viên đã đưa ra mô hình và giả thuyết nghiên cứu
trong mô hình của mình. Quyết định lựa chọn sử dụng dụng dịch vụ của khách
hàng chịu tác động bởi 05 nhân tố như sau: (1) Tính đơn giản của thủ tục và hợp
đồng, (2) Chất lượng dịch vụ, (3) Giá cảm nhận, (4) Khuyến mãi, (5) Dịch vụ
32
khách hàng.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG
DỊCH VỤ FIBER VNN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VNPT
BÌNH DƯƠNG
2.1 Tổng quan về VNPT Bình Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
VNPT Bình Dương được thành lập theo quyết định số 605/QĐ-TCCB-
HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông, công
nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc khác của Bưu điện tỉnh Bình Dương (cũ),
và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2008.
VNPT Bình Dương là một doanh nghiệp nhà nước, có bề dày truyền thống
phục vụ và kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin, có hệ thống
hạ tầng rộng khắp, đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin của tổ chức Đảng và cơ
quan chính quyền địa phương và đủ sức đáp ứng nhu cầu sử dụng của quần
chúng nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh.
Tên đơn vị : VIỄN THÔNG BÌNH DƯƠNG.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt : VNPT Bình Dương.
Tên giao dịch quốc tế : VNPT Binh Duong.
Địa chỉ liên hệ : Trụ sở chính: 326 Đại Lộ Bình Dương, phường Phú Hòa,
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại văn phòng: 0274.3834835, Fax: 0274.3834999.
Email: vnpt.binhduong@vnpt.vn
Website: www.vnptbinhduong.com.vn
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
Ban Giám đốc.
Các phòng, trung tâm chức năng: Phòng Kế toán - Kế hoạch, Phòng Nhân
sự -Tổng hợp, Phòng Kỹ Thuật Đầu tư, Trung tâm Điều hành Thông tin, Trung
33
tâm CNTT.
Các Trung tâm Viễn thông trực thuộc: Trung tâm Viễn thông Thủ Dầu
Một, Trung tâm Viễn thông Thuận An, Trung tâm Viễn thông Dĩ An, Trung tâm
Viễn thông Tân Uyên, Trung tâm Viễn thông Phú Giáo, Trung tâm Viễn thông
Bến Cát, Trung tâm Viễn thông Dầu Tiếng.
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của VNPT Bình Dương
(Nguồn: Phòng Nhân sự - Tổng hợp)
- Phòng Nhân sự - Tổng hợp: Tham mưu, thực hiện các vấn đề liên
quan đến công tác cán bộ, lao động, tiền lương. Phụ trách công tác đối ngoại,
công tác hành chính, tổng hợp và văn thư lưu trữ.
- Phòng Kế toán Kế hoạch: Tham mưu xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh bao gồm các nội dung về tài chính, kế toán. Cân đối các nguồn vốn
phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất - kinh doanh của VNPT Bình Dương.
- Phòng Kỹ thuật Đầu tư: Tham mưu thực hiện việc tổ chức, quy
hoạch, phát triển và giám sát mạng lưới mạng ngoại vi. Giám sát vận hành hệ
thống BTS. Tham mưu thực hiện các kế hoạch về dự án đầu tư và sử dụng nguồn
34
vốn đầu tư.
- Trung tâm Điều hành thông tin: Tham mưu thực hiện quản lý, vận
hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông. Thực
hiện lắp đặt, bảo dưỡng, ứng cứu xử lý sự cố thiết bị truyền dẫn, chuyển mạch,
băng rộng, nguồn điện, thiết bị phụ trợ trên toàn mạng viễn thông – công nghệ
thông tin theo phân cấp.
- Trung tâm Công nghệ Thông tin: Tham mưu tổ chức, xây dựng và
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh. Quản lý mạng điều hành tin học, xây dựng và phát triển các
phần mềm tin học ứng dụng.
- Các Trung tâm Viễn thông Huyện/Thị, Thành phố: Tham mưu tổ
chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị: Dàn MDF,
hầm cáp, cống cáp, tủ cáp, tủ tiếp cận thuê bao, cáp, tập điểm, mối nối, trụ điện
thoại, trạm BTS,…Trực tiếp thực hiện công tác lắp đặt phát triển dịch vụ và xử lý
sự cố cho khách hàng.
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động
VNPT Bình Dương là đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ
chuyên ngành viễn thông, công nghệ thông tin.
Ngành nghề kinh doanh như:
+ Kinh doanh các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin.
+ Kinh doanh, cung ứng đại lý vật tư, thiết bị viễn thông, công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách
hàng.
+ Khảo sát, tư vấn lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông, công
nghệ thông tin.
+ Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu
35
chính Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.4 Kết quả hoạt động giai đoạn 2015 – 2019
2.1.4.1 Tổng doanh thu và chênh lệch thu chi giai đoạn 2015 – 2019
Bảng 2.1 Doanh thu và chênh lệch thu chi giai đoạn 2015-2019
Chênh lệch thu chi
Doanh thu
Năm
Thực hiện
Tỷ lệ so với kế
Thực hiện
Tỷ lệ so với kế
hoạch
hoạch
124.811
135,56%
1.055.71
105,27%
2015
95.765
173,97%
728.15
101,62%
2016
108.005
119,37%
1.002.85
137,73%
2017
124.811
135,56%
1.055.71
105,27%
2018
89.136
176,9%
1.097.92
101,04%
2019
(Nguồn: Phòng Kế toán Kế hoạch)
Nhìn chung qua các năm, nhờ vào sự đồng lòng từ cấp lãnh đạo đến nhân
viên theo khẩu hiệu “Lãnh đạo tiên phong, trên dưới đồng lòng, vì mái nhà chung
VNPT” mà doanh thu và chênh lệch thu chi của VNPT Bình Dương đều thực
hiện vượt kế hoạch giao mà Tập đoàn giao. Theo đó, doanh thu và chênh lệch thu
chi qua các năm đều vượt mức 100%. Riêng năm 2017 doanh thu tăng trưởng
cao nhất đạt 137,73%. Sở dĩ có hiện tượng này là do năm 2017 Chính phủ
36
khuyến khích thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp.
2.1.4.2 Doanh thu các dịch vụ giai đoạn 2015 – 2019
Bảng 2.2 Doanh thu các dịch vụ giai đoạn 2015-2019
% Tăng
trưởng
TT
Dịch vụ
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
bình quân
giai đoạn
1 MegaVNN
87.089
55.123
23.736
7.012
839
-63,0%
2 FiberVNN
110.845
157.861
228.927
269.484
296.796
28,8%
3 Cố định
114.284
103.724
97.966
82.434
64.181
-13,2%
4 Truyền dẫn
26.741
29.601
27.862
29.988
39.978
11,4%
5 MyTV
23.203
18.486
17.632
16.037
18.753
-4,3%
6 CNTT
5.836
8.077
10.234
18.525
48,7%
(Nguồn: Phòng Kế toán Kế hoạch)
- Dịch vụ Mega VNN có doanh thu giảm trong giai đoạn 2015-2019
do định hướng chuyển từ internet cáp đồng sang internet cáp quang (tức là chuyển
từ Mega VNN sang Fiber VNN) theo định hướng của Tập đoàn. Song song với
việc giảm doanh thu của dịch vụ Mega VNN thì doanh thu của dịch vụ Fiber
VNN tăng nhiều trong giai đoạn này với mức tăng trưởng bình quân đạt 28,8%.
- Doanh thu dịch vụ điện thoại cố định giảm liên tục qua các năm
với mức giảm bình 13,2%. Nguyên nhân chính là do sự bùng nổ của điện thoại di
động với nhiều dịch vụ mới phát triển, khách hàng thấy tiện lợi hơn, sử dụng
nhiều hơn.
- Dịch vụ truyền dẫn giữ nhịp độ tăng đều qua các năm. Do đặc
trưng dịch vụ này ít có khách hàng rời mạng do dịch vụ này được sử dụng cho
các khách hàng lớn, đa phần là các doanh nghiệp có công ty mẹ ở nước ngoài.
Lượng khách hàng của dịch vụ này ít biến động. Đa số chỉ có biến động tăng.
- Dịch vụ MyTV có doanh thu thay đổi nhiều nhất qua các năm do
dịch vụ này cũng vướng phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung cấp khác.
Doanh thu dịch vụ này phụ thuộc nhiều vào tính hiệu quả của chiến lược
37
marketing và chất lượng của dịch vụ.
- Dịch vụ Công nghệ thông tin cũng đạt được doanh thu vượt mức kỳ
vọng qua các năm. Do đã triển khai các chương trình thúc đẩy bán hàng, áp dụng
chính sách khuyến khích bán hàng thêm để tạo động lực phát triển, tập trung
công tác gia hạn để duy trì doanh thu bên cạnh việc phát triển mới.
2.2 Kết quả phân tích thực trạng về quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ
Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương
2.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát
2.2.1.1 Kết quả thu thập phiếu khảo sát
Trong nghiên cứu này, học viên chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
phi xác xuất (không ngẫu nhiên) thuận tiện. Phiếu khảo sát được phát trực tiếp
đến khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ Fiber VNN của
VNPT Bình Dương tại 2 địa bàn là thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát.
Thời gian phát và thu phiếu từ ngày 01/06/2020 đến 30/06/2020.
Số phiếu phát ra là 210 phiếu, trong đó thành phố Thủ Dầu Một 110 phiếu
và thị xã Bến Cát là 100 phiếu. Số phiếu thu về là 210 phiếu, loại bỏ 01 phiếu
không hợp lệ. Số lượng mẫu là 209 phiếu, phù hợp với lý thuyết chọn mẫu, do đó
được sử dụng đưa vào phân tích nghiên cứu chính thức.
2.2.1.2 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo thuộc tính người khảo
sát
Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo thuộc tính người khảo sát
38
(Phụ lục 9) được trình bày tại Bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3: Bảng phân bố mẫu nghiên cứu theo thuộc tính người khảo sát
Tiêu thức khảo sát
Tần số
Phần trăm (%)
Phần trăm tích lũy
(%)
1. Đối tượng
Cá nhân
167
70,9
70,9
Tổ chức, công ty
42
20,1
100,0
Tổng cộng
209
100.0
2. Trình độ học vấn
THCS (cấp II) THPT (cấp III)
4 10
1,9 4,8
1,9 4,8
Trung cấp, Cao đẳng Đại học
109 79
52,2 37,8
52,2 37,8
7
3,3
3,3
Sau Đại học Tổng cộng
209
100.0
3. Độ tuổi
Dưới 25
8
3,8
3,8
Từ 25-34
68
32,5
32,5
Từ 35-49
86
41,1
41,1
Từ 50-60
42
20,1
20,1
Trên 60
5
2,4
2,4
209
100,0
Tổng cộng
Nam
111
53,1
53,1
Nữ
98
46,9
100
4. Giới tính
209
100,0
Tổng cộng
Làm nội trợ/Lao động tự do
41
19,6
19,6
7
3,3
3,3
88
42,1
42,1
5. Nghề nghiệp
67
32,1
32,1
Nghỉ hưu Làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp trong lĩnh vực tư Cán bộ/công chức/viên chức/người công tác trong lực lượng vũ trang Khác
6
2,9
2,9
209
100,0
Tổng cộng
Thành phố Thủ Dầu Một Thị xã Bến Cát
85 86
40,7 41,1
40,7 41,1
7
3,3
3,3
6. Nơi sống
Huyện thị khác thuộc tỉnh Bình Dương
Tỉnh khác
31
14,8
14,8
209
100,0
Tổng cộng
39
(Nguồn: Kết quả xử lý và tổng hợp từ dữ liệu điều tra của học viên)
2.2.1.3 Phân tích Cronbach’s Alpha các thang đo
Hệ số tin cậy của thang đo được Cronbach (1951) đưa ra với hệ số
Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0;1]. Theo Hair et al. (2006)
đã đưa ra các quy tắc đánh giá hệ số Cronbach’Alpha như sau:
Nhỏ hơn 0.6: Thang đo nhân tố là không phù hợp
Từ 0.6 – 0.7: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới
Từ 0.7 – 0.8: Chấp nhận được
Từ 0.8 – 0.95: Tốt
Lớn hơn hoặc bằng 0.95: Chấp nhận được nhưng không tốt, nên xét
xét các biến quan sát có thể có hiện tượng “trùng biến”
Cũng theo Hair et al. (2006), tiêu chuẩn để đánh giá một biến có thực sự
đóng góp giá trị vào nhân tố hay không là hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item – Total Correlation) phải lớn hơn 0.3. Nếu biến quan sát có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì phải loại nó ra khỏi nhân tố đánh giá.
Theo kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ tại bảng 10.1 – Phụ lục 10, cho thấy các thang đo có hệ số
Cronbach’s Alpha đều đạt trên 0.7 và hệ số tương quan biến tổng đều đạt trên
0.3.
2.2.2 Thực trạng quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách
hàng tại VNPT Bình Dương và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương
2.2.2.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng
Các địa điểm đăng ký dịch vụ (phòng giao dịch) của VNPT Bình Dương
chủ yếu tập trung tại các phường, xã có mật độ dân cư đông. Điển hình như thành
phố Thủ Dầu Một có 04 phòng giao dịch tại bốn phường lớn đó là phường Phú
Hòa, Phú Cường, Chánh Nghĩa và Hòa Phú. Bên cạnh đó, tại thị xã Bến Cát có
03 phòng giao dịch tại phường Mỹ Phước, phường Hòa Lợi và xã An Tây. Còn
các xã, phường khác của thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát thì chưa có
phòng giao dịch. Cho thấy mức độ rộng khắp của các điểm đăng ký dịch vụ là
40
chưa cao.
Các giao dịch viên tại các phòng giao dịch phải tuân thủ theo các quy định
về đồng phục, hình thức và thái độ của giao dịch viên được áp dụng theo Bộ tiêu
chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng – Ban hành kèm Quyết định số 1545/QĐ-
VNPT-KD ngày 28/11/2012 của Tập Đoàn VNPT. Giao dịch viên khi được
tuyển dụng phải trải qua các chương trình đào tạo về kỹ năng giao tiếp với khách
hàng, kỹ năng từ chối đề nghị, yêu cầu, kỹ năng thể hiện thái độ và kỹ năng xin
lỗi.
Bảng 2.4 Quy định về một số câu giao tiếp của giao dịch viên
GDV đón tiếp
Kính chào quý khách
1. Chào hỏi KH
(Em/Cháu) chào anh/chị/cô/chú (hoặc gọi tên KH nếu biết) ... ạ
Dạ, em có thể giúp đỡ/hỗ trợ được gì cho anh/chị ạ?
2. Bày tỏ sự giúp
Dạ, để em hướng dẫn 1 số thủ tục/lấy số thứ tự cho anh/chị ạ?
đỡ - Tìm hiểu
Dạ, anh/chị (vui lòng) cho biết anh/chị cần làm gì ạ?
nhu cầu
Dạ, đây là số thứ tự của anh/chị. Khi nào đến lượt, anh/chị sẽ được hệ thống
thông báo.
3. Lấy số thứ tự
Dạ, mời anh/chị đến quầy giao dịch số ... ạ
- Hướng dẫn đến
Dạ (xin lỗi), anh/chị cảm phiền ngồi chờ ở ghế ạ
quầy (nếu có)
Dạ, mời anh/chị đọc/tham khảo một số thông tin/tờ rơi của dịch vụ .. ạ
Dạ, nếu anh/chị đến làm giao dịch ... này thì anh/chị (vui lòng) chuẩn bị một
4. Mời KH đợi -
số giấy tờ/thủ tục cần thiết sau ....
Nhắc KH chuẩn
bị giấy tờ cần
Dạ, về nhu cầu/thắc mắc của anh/chị, anh/chị vui lòng kiểm tra giấy tờ và thủ
thiết
tục (hoặc đọc kĩ hướng dẫn/qui định) xem đã đầy đủ chưa ạ.
Dạ, anh/chị vui lòng điền một số thông tin cơ bản (…..) vào phiếu ạ
Dạ, anh/chị vui lòng cho em xem qua giấy tờ (.....) của anh/chị ạ
5. Kiểm tra sơ
bộ thủ tục/giấy
Dạ, để giao dịch của anh/chị được nhanh hơn, anh/chị có thể cho em xem qua
tờ của KH
giấy tờ của anh/chị xem còn thiếu gì được không ạ?
Dạ, anh/chị điền giúp em 1 số thông tin cơ bản (…..) vào phiếu ạ
Dạ, giấy tờ/thủ tục của anh/chị còn thiếu 1 số thứ/thông tin, anh/chị vui lòng
6. Hướng dẫn
bổ sung giúp em ạ
thông tin cơ bản
Dạ, anh/chị vui lòng đọc và làm theo các thông tin/qui định/bước sau ạ
41
Anh/chị vui lòng vào bàn … để hoàn thiện nốt yêu cầu ạ.
Dạ, (Em/cháu) chào anh/chị/cô/chú ạ
7. Chào tạm biệt
Dạ, cảm ơn anh/chị ạ/cô chú ạ
(Nguồn: Tài liệu quy trình phục vụ khách hàng tại phòng giao dịch và
quyết định số1545/QĐ-VNPT-KD ngày 28/11/2012 của Tập Đoàn VNPT)
Bảng đăng ký sử dụng dịch vụ của VNPT Bình Dương gồm 04 nội dung
chính. Phần 01 là các thông tin chi tiết về khách hàng có nhu cầu đăng ký sử
dụng dịch vụ, phần 02 thể hiện các thông tin của dịch vụ mà VNPT Bình Dương
cung cấp bao gồm 04 mục nhỏ tương ứng với 04 dịch vụ băng rộng trong đó mục
số 03 là đăng ký sử dụng dịch vụ Fiber VNN. Phần 03 là nội dung về hình thức
thanh toán và phần 04 là tùy chọn của khách hàng về hình thức nhận thông báo,
bản kê chi tiết cước hóa đơn điện tử. Từ năm 2016 đến nay, thực hiện chủ trương
quang hóa (chuyển từ Internet cáp đồng sang Internet cáp quang) của Tập đoàn
nên các dịch vụ chạy trên nền cáp đồng sẽ không còn được cung cấp. Thay vào
đó VNPT Bình Dương sẽ cung cấp 100% các dịch vụ sẽ chạy trên nền cáp quang.
Tuy nhiên các nội dung trên bản đăng ký sử dụng dịch vụ vẫn chưa được cắt bớt
nội dung đăng ký các dịch vụ cáp đồng làm cho phiếu yêu cầu hiện nay chưa
được tinh gọn về nội dung khiến khách hàng dễ nhầm lẫn khi đăng ký sử dụng
dịch vụ. Hồ sơ kèm theo bản đăng ký sử dụng dịch vụ của khách hàng đến nay
vẫn không thay đổi, bao gồm đối với khách hàng cá nhân: bản chứng minh nhân
dân và sổ hộ khẩu photo. Đối với khách hàng doanh nghiệp, hồ sơ là giấy phép
đăng ký kinh doanh và giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu của người đại diện
doanh nghiệp. Tuy nhiên từ năm 2018 đến nay, theo chủ trương khuyến khích
khách hàng sử dụng các gói cước trả trước từ 6 đến 24 tháng của Tập đoàn nên
hồ sơ đăng ký sử dụng dịch vụ đơn giản hơn đó là chỉ cần bản photo chứng minh
nhân dân của khách hàng (đối với khách hàng cá nhân) và giấy phép đăng ký
kinh doanh (đối với khách hàng doanh nghiệp). Nhìn chung, hồ sơ kèm theo bản
đăng ký sử dụng dịch vụ của VNPT Bình Dương cũng gần giống như các nhà
mạng khác như Viettel và FTP. Dưới đây là bảng so sánh hồ sơ đăng ký của
42
VNPT Bình Dương với hai nhà mạng khác điển hình là Viettel và FPT.
Khách
hàng
Trả trước Hàng
Trả trước Hàng
Trả trước Hàng
tháng
tháng
tháng
Cá nhân
CMND
CMND,
CMND
CMND,
CMND,
CMND,
Hộ khẩu
hộ khẩu
hộ khẩu
hộ khẩu
Doanh
Giấy phép
Giây Giấy
Giây Giấy
Giây Giấy
Giây Giấy
Giây Giấy
nghiệp
ĐKKD
phép
phép
phép
phép
phép
ĐKKD,
ĐKKD,
ĐKKD,
ĐKKD,
ĐKKD,
CMND
CMND
CMND
CMND
CMND
của người
của người
của người
của người
của người
đai diện
đai diện
đai diện
đai diện
đai diện
Bảng 2.5 So sánh hồ sơ đăng ký dịch vụ của các nhà mạng
(Nguồn: Học viên tổng hợp)
Hợp đồng cung cấp dịch vụ của VNPT Bình Dương được chia thành hai
giai đoạn. Giai đoạn từ tháng 06/2018 trở về trước, hợp đồng cung cấp dịch vụ
chỉ có một trang thể hiện các thông tin của hai bên (Bên A cung cấp dịch vụ và
Bên B khách hàng) và nội dung về dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu sử dụng.
Không có các điều khoản ràng buộc về trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của hai
bên. Giai đoạn từ 06/2018 đến nay, VNPT Bình Dương sử dụng bản hợp đồng
mới được soạn thảo dựa trên các luật về dân sự, viễn thông, hình sự bao gồm 04
trang và 11 điều khoản quy định rõ ràng và minh bạch về quyền lợi và trách
nhiệm của hai bên.
Bên cạnh đó, qua kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố
“Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng” ta được kết quả theo bảng 2.6 dưới đây:
Bảng 2.6 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Tính đơn giản của
thủ tục và hợp đồng”
Biến quan sát
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
ĐG1 ĐG2 ĐG3 ĐG4
N 209 209 209 209
2.5455 3.3876 2.7033 3.2871 2.9809
1.10901 1.26264 1.05066 1.19851
Trung bình biến tổng
43
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên) Theo kết quả được trình bày trong bảng 2.6 ta có thể thấy biến ĐG1 (Địa
điểm đăng ký dịch vụ thuận tiện, rộng khắp) và biến ĐG3 (Sự đơn giản dễ hiểu
của bản đăng ký sử dụng dịch vụ) được khách hàng đánh giá khá thấp (dưới mức
đồng ý) trong 04 biến quan sát lần lượt là 2.5455 và 2.7033. Bên cạnh đó, hai
biến quan sát còn lại là ĐG2 (Thái độ giao dịch viên nhiệt tình, chu đáo) và ĐG4
(Hợp đồng sử dụng dịch vụ ngắn gọn, dễ hiểu và minh bạch quyền lợi và trách
nhiệm) được khách hàng đánh giá trên mức đồng ý với mức trung bình cụ thể là
ĐG2 đạt 3.3876 và ĐG4 đạt mức 3.2871, cho thấy khách hàng đều cảm thấy khá
đồng ý về thái độ của giao dịch viên tại các phòng giao dịch và sự minh bạch của
bản hợp đồng sử dụng dịch vụ hiện tại của VNPT Bình Dương.
Với kết quả này, trong thời gian tới VNPT Bình Dương cần có giải pháp
nhằm gia tăng về số lượng của các phòng giao dịch tại các phường/xã chưa có
phòng giao dịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc xử lý
các vấn đề liên quan khi sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, cần chú ý đến tính ngắn
gọn của bản đăng ký sử dụng dịch vụ để khách hàng không bị nhầm lẫn khi đăng
ký sử dụng dịch vụ.
2.2.2.2 Chất lượng dịch vụ
Thời gian qua, VNPT Bình Dương đã không ngừng nâng cao tốc độ
đường truyền cho khách hàng. Cụ thể, VNPT Bình Dương đã triển khai chương
trình nhân đôi tốc độ đường truyền cho các khách hàng hiện hữu. Các khách hàng
trong chương trình này sẽ được sử dụng tối thiểu tốc 30Mbps. Tốc độ đường
truyền này được đánh giá là vượt xa tốc độ đường truyền thông thường của hộ
gia đình. Tốc độ đường truyền không ngừng thay đổi và cải thiện trong các năm
44
qua, thể hiện qua bảng 2.7:
Bảng 2.7 Tốc độ đường truyền của VNPT Bình Dương cung cấp
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
TT
Gói
Tốc độ Gói
Tốc độ
Gói
Tốc độ
Gói
Tốc độ
Gói
Tốc độ
1
F2E.4
8Mbps
10Mbps Fiber12
12Mbps Fiber 15 16Mbps Fiber15
30Mbps
2
F2E.3
16Mbps Fiber16
16Mbps Fiber 20 20Mbps Fiber16
32Mbps
F2E.H ome F2E.1 6
3
F2E.3
F2E.3
20Mbps Fiber20
20Mbps Fiber 26 26Mbps Fiber20
40Mbps
4
F2E.1
F2E.2
30Mbps Fiber30
30Mbps Fiber 30 30Mbps Fiber26
52Mbps
5
F2E
F2E
40Mbps Fiber40
40Mbps Fiber 40 40Mbps Fiber30
60Mbps
6
F1.1
F2
50Mbps Fiber50
50Mbps
60Mbps Fiber 40 80Mbps
FiberNE T
7
F1
60Mbps Fiber60
60Mbps Fiber70
70Mbps
FiberNE T
120Mbp s
8
F2
70Mbps Fiber70
70Mbps Fiber80
80Mbps
9
F3
80Mbps Fiber80
80Mbps Fiber90
90Mbps
10 F4
Fiber90
90Mbps
F60_D N F70_D N F80_D N F100_ DN
100Mb ps
11 F5
12 F6
100Mbp s 120Mbp s
Fiber10 0 Fiber12 0 Fiber 150
100Mbp s 120Mbp s 150Mbp s
12Mbp s 30Mbp s 36Mbp s 38Mbp s 40Mbp s 45Mbp s 50Mbp s 60Mbp s 70Mbp s 80Mbp s 100Mb ps
Fiber10 0 Fiber12 0
(Nguồn: Học viên tổng hợp)
VNPT là nhà mạng có tốc độ kết nối tốt nhất. VNPT đã được Tập đoàn
Quốc tế IDG Việt Nam và Hội Vô tuyến – Điện tử Việt Nam trao tặng Giải
thưởng "Chất lượng dịch vụ băng thông rộng cố định" và Tổ chức Ookla (có trụ
sở tại Hoa Kỳ) cũng vinh danh VNPT tại hạng mục Speedtest "Nhà mạng có tốc
độ Internet nhanh nhất Việt Nam" năm 2019 đối với dịch vụ băng rộng và cố
định. Tốc độ đường truyền mà VNPT Bình Dương cung cấp cho khách hàng có
tốc độ tối thiểu là 30Mbps (số liệu tháng 06 năm 2019) cao hơn so với các đơn vị
45
cạnh tranh trực tiếp khác.
Bảng 2.8 Bảng so sánh tốc độ đường truyền của VNPT với các nhà mạng
khác
VNPT
VIETTEL
FPT
Gói cước
Tốc độ
Gói cước
Tốc độ
Gói cước
Tốc độ
Net 1 plus
25Mbps
Fiber15
30Mbps
Super 22
22Mbps
Net 2 plus
40Mbps
Fiber16
32Mbps
Super 35
35Mbps
Net 3 plus
55Mbps
Fiber20
40Mbps
Super 50
50Mbps
Net 4 plus
70Mbps
Fiber40
80Mbps
Super 65
65Mbps
Net 5 plus
150Mbps
FiberNET
120Mbps
(Nguồn: Học viên tổng hợp)
Về chất lượng dịch vụ của VNPT Bình Dương được quan tâm, chú trọng
nhiều nhất qua việc hoàn thiện mạng lưới, đầu tư thiết bị nhờ đó nâng cao chất
lượng và độ ổn định của đường truyền. Các Trung tâm Viễn thông
huyện/thị/thành phố cũng đã sâu sát hơn trong công tác quản lý, bảo dưỡng mạng
ngoại vi. Thường xuyên kiểm tra các hệ thống kỹ thuật nhằm đảm bảo hiệu suất
tối đa của thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ. Các yếu tố cấu thành nên chất
lượng dịch vụ của VNPT Bình Dương đều tuân thủ nghiêm ngặt theo bộ quy
chuẩn QCVN34:2014/BTTTT. Tuy nhiên, trong thực tế thì chất lượng dịch vụ
của VNPT Bình Dương cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ chủ quan đến
khách quan. Các lỗi chủ quan như sự cố của các thiết bị đài, mạng ngoại vi do
công tác bảo trì, bảo dưỡng tại một số đơn vị chưa được chú trọng. Các yếu tố
khách quan như đứt cáp quang biển, các ảnh hưởng do thiên tai,….
Về chất lượng của thiết bị đầu cuối, hiện tại VNPT Bình Dương sử dụng
thiết bị đầu cuối do Tập đoàn tự sản xuất nhằm phục vụ cho khách hàng. Các sản
phẩm này do công ty VNPT Technology - đơn vị chủ lực của Tập đoàn VNPT
trong lĩnh vực sản xuất công nghệ, công nghiệp điện tử viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền thông và công nghiệp nội dung số sản xuất.
Phổ biến như các thiết bị iGate GPON Optical Network Terminal
(GW020/GW040/GW240/GW040H) được sản xuất phục vụ cho việc kết nối
46
Internet cáp quang tốc độ cao. Các thiết bị GPON ONT giúp gia tăng tốc độ truy
cập Internet, truyền hình Internet, thoại VoIP cho kết nối mạng trong gia đình.
Các thiết bị đồng thời cũng hỗ trợ chức năng của router phát sóng Wifi chuẩn
IEEE 802.11b/g/n với công nghệ MIMO 2x2, cho phép tốc độ truy cập lý thuyết
lên đến 300Mb/giây. Thiết bị nằm trong giải pháp GPON tổng thể của VNPT
Technology bao gồm ONT, OLT và hệ thống quản lý GPON Network
Management System với các đặc điểm chung bao gồm: phục vụ kết nối Internet
cáp quang tốc độ cao, tốc độ truy cập cao lên đến 2.488Gbps Downstream và
1.244Gbps Upstream, hỗ trợ đồng thời giao thức mạng IPv4 và IPv6, chức năng
bảo mật với lọc địa chỉ IP, địa chỉ MAC. Bảng 2.9 dưới đây học viên sẽ tiến hành
so sánh và mô tả một số đặc tính nổi bậc của 03 loại thiết bị đầu cuối phổ biến
mà VNPT Bình Dương sử dụng để cung cấp dịch vụ cho khách hàng:
Bảng 2.9 Bảng so sánh và mô tả đặc tính thiết bị đầu cuối
Thiết bị ONT – GW240
Thiết bị ONT – GW040
Thiết bị ONT – GW040H
Băng tần: 2.4GHz
Băng tần: 2.4GHz
Băng tần: Băng tần kép
2.4GHz & 5GHz
Chuẩn kết nối wifi:
Chuẩn kết nối wifi:
Chuẩn kết nối wifi:
802.11b/g/n @ 2.4GHz
802.11b/g/n @ 2.4GHz
802.11b/g/n@2.4GHz
802.11a/n/ac@5GHz
Tốc độ: 300Mbps/2.4GHz Tốc độ:
Tốc độ:
300Mbps@2.4 GHz
300Mbps@2.4 GHz
867Mbps@5 GHz
Cổng kết nối: - 04 cổng
Cổng kết nối: - 04 cổng
Cổng kết nối: - 04 cổng
10/100/1000Base
10/100/1000Base
10/100/1000Base
- T Ethernet LAN (RJ45) -
- T Ethernet LAN (RJ45) -
- T Ethernet LAN (RJ45) -
02 POTS - 01 cổng
01 cổng USB2.0 - 01 cổng
01 cổng USB3.0 - 01 cổng
USB2.0 - 01 cổng
SC/APC
SC/APC hoặc SC/UPC
SC/APC
(Nguồn: Học viên tổng hợp)
Trên thực tế việc tính toán chính xác khả năng phát sóng của thiết bị đầu
47
cuối là rất phức tạp, bao gồm các vấn đề gai góc như: công suất phát sóng, độ lợi
anten, độ cao anten, vật cản gây suy hao trên đường truyền, độ nhạy của thiết bị
thu.
Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại vẫn còn nhiều khách hàng phàn nàn về
chất lượng thiết bị đầu cuối của VNPT Bình Dương với nhiều ý kiến khác nhau
như wifi chập chờn, yếu, nhanh hỏng,….Nguyên nhân có các hiện tượng này do
các yếu tố chủ quan và khách quan. Các yếu tố chủ quan như: bước sóng của
thiết bị chưa đủ mạnh để phát xuyên qua các vật cản lớn và dày như tường, các
thiết bị kim loại, thiết bị sẽ nhanh hỏng trong các điều kiện ẩm ướt hoặc quá
nóng do vỏ thiết bị mỏng và có khe hở (khe tản nhiệt) và nhân viên kỹ thuật chưa
cấu hình đúng sao cho thiết bị phát sóng ổn định nhất. Các yếu tố khách quan
như: sóng wifi bị nhiễu bởi các tác nhân như nguồn điện, lò vi sóng, do khách
hàng vô tình tác động làm thiết bị hoạt động mất ổn định (do lỏng mối hàn
quang). Do hiện tại số lượng khách hàng của VNPT Bình Dương rất lớn nên
chưa kịp thời kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị đầu cuối của khách hàng thường xuyên
nên cũng thường xảy ra tình trạng thiết bị cũ, hoạt động chưa đúng công suất.
Qua kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Chất lượng dịch
vụ” ta được kết quả theo bảng 2.10 dưới đây:
Bảng 2.10 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Chất lượng dịch
vụ”
Biến quan sát
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
CL1 CL2 CL3 CL4
1.13275 1.13318 1.15702 .94252
3.5732 3.4818 3.3770 2.9234 3.3388
Trung bình biến tổng
N 209 209 209 209
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên)
Theo kết quả được thể hiện trong bảng 2.10, ta thấy biến CL1 (Dịch vụ
internet của nhà cung cấp có tốc độ ổn định) được khách hàng đánh giá ở mức
khá cao là 3.5732, cho thấy khách hàng rất đồng ý với sự ổn định về tốc độ
đường truyền của dịch vụ mà VNPT Bình Dương. Tiếp đến là biến CL2 (Dịch vụ
48
internet của nhà cung cấp có khả năng kết nối tốt) với mức đánh giá của khách
hàng đạt 3.4818 cho ta thấy rằng cảm nhận về sự kết nối tốt mà dịch vụ Fiber
VNN đem lại cho khách hàng là không thể phủ nhận. Với biến CL3 (Nhà cung
cấp có chất lượng dịch vụ tốt) đạt mức trung bình là 3.3770. Biến quan sát được
khách hàng đánh giá thấp nhất là biến CL4 (Chất lượng thiết bị hỗ trợ kết nối
mạng tốt (ONT của nhà cung cấp)) với mức trung bình là 2.9234, cho thấy khách
hàng chưa đồng ý với chất lượng của thiết bị hỗ trợ kết nối mạng của nhà cung
cấp.
Với kết quả trên, trong thời gian tới VNPT Bình Dương cần có các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng của thiết bị hỗ trợ kết nối mạng (ONT của nhà
cung cấp).
2.2.2.3 Giá cảm nhận
Với độ phủ sóng rộng khắp cả nước, gói cước đa dạng nhiều ưu đãi,
VNPT Bình Dương đang không ngừng mang đến cho khách hàng những gói
cước tốt nhất với mức giá hợp lý nhất. Giá các gói cước của dịch vụ Fiber VNN
của VNPT Bình Dương được tính theo tốc độ của đường truyền và chia thành 02
nhóm: giá cước dành cho khách hàng cá nhân và giá cước dành cho khách hàng
doanh nghiệp. Khách hàng có thể chọn các hình thức thanh toán theo từng tháng
hoặc trả trước từ 06 đến 12 tháng tuỳ theo nhu cầu và khả năng tài chính của
khách hàng. Qua các năm, giá của các gói cước của dịch vụ Fiber VNN cũng
được giảm đáng kể và tốc độ cũng được cải thiện rất nhiều. Bảng 2.11 dưới dây
sẽ thể hiện giá của dịch vụ Fiber VNN qua các thời kỳ từ năm 2015 đến năm
49
2019.
Bảng 2.11 Bảng thống kê giá theo tốc độ giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Học viên tổng hợp)
Tuy nhiên, so với mặt bằng chung với các nhà mạng khác thì giá dịch vụ
Fiber VNN do VNPT Bình Dương cung cấp cũng vẫn còn cao hơn so với 02 đối
thủ đang cạnh tranh trực tiếp là Viettel và FPT.
Bảng 2.12 Bảng so sánh giá cước với các nhà mạng khác
Đơn vị tính: Đồng
VIETTEL
VNPT
FPT
Tốc độ
Giá cước
Tốc độ
Giá cước
Tốc độ
Giá cước
25Mbps
170,000đ
30Mbps
189,000đ
22Mbps
171,000đ
40Mbps
200,000đ
32Mbps
219,000đ
35Mbps
175,000đ
55Mbps
260,000đ
40Mbps
259,000đ
50Mbps
211,000đ
70Mbps
300,000đ
80Mbps
310,000đ
65Mbps
270,000đ
150Mbps
460,000đ
120Mbps
450,000đ
(Nguồn: Học viên tổng hợp)
Về phí hoà mạng sử dụng dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương thì
được chia thành 02 nhóm: nhóm khách hàng trả cước hàng tháng thì phí hoà
50
mạng là 50.000 đồng/lần/thuê bao và nhóm khách hàng trả cước trước từ 06-12
tháng thì sẽ được miễn phí hoà mạng theo chủ trương khuyến khích khách hàng
trả cước trước của Tập đoàn.
VNPT Bình Dương đang sở hữu một lực lượng nhân viên thu cước nhiệt
tình, chu đáo và chuyên nghiệp. Hàng quý, 100% đội ngũ nhân viên thu cước đều
được tập huấn và thi để đánh giá năng lực chuyên môn qua hệ thống Elearning
của Tập đoàn qua trang website nội bộ: https://elearning.vnpt.vn/.
Nhân viên thu cước không chỉ hoà nhã khi thu cước mà họ luôn để khách
hàng lựa chọn thời gian và địa điểm trả cước. Trước khi thu cước nhân viên sẽ
gọi cho khách hàng để lấy thông tin thời gian và địa điểm khách hàng muốn trả
cước, sau đó nhân viên thu cước sẽ đến thu cước với địa điểm và thời gian thống
đã nhất với khách hàng trước đó, điều này cho khách hàng sự thuận lợi và chủ
động hơn.
Về cách tính cước thì VNPT Bình Dương áp dụng tính cước theo 03 nhóm
chu kỳ bao gồm: tính cước hàng tháng, tính cước 06 tháng và tính cước 12 tháng.
Đối với khách hàng tính cước 06 tháng sẽ được tặng thêm 01 tháng sử dụng (tức
là thành 07 tháng). Đối với khách hàng tính cước 12 tháng sẽ được thêm 03 tháng
(tức thành 15 tháng). Các tháng được tặng nêu trên sẽ không tính thêm phí dịch
vụ. Đối với khách hàng trả cước hàng tháng, trường hợp khách hàng muốn tạm
ngưng sử dụng thì VNPT Bình Dương áp dụng tính cước theo số ngày khách
hàng đã sử dụng để thu phí. Theo công thức này thì VNPT Bình Dương vẫn đảm
bảo được quyền lợi của khách hàng và lợi ích của đơn vị. Công thức tính như
sau:
Bên cạnh các dữ liệu thu thập nêu trên, học viên tổng hợp kết hợp thống
kê đo lường các biến quan sát của yếu tố “Giá cảm nhận” theo kết quả trong bảng
51
2.13 dưới đây:
Bảng 2.13 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Giá cảm nhận”
Biến quan sát
N 209 209 209 209 209
Độ lệch chuẩn .78739 .82900 .83844 .79089 .79185
Giá trị trung bình 2.9856 3.4211 3.4880 3.5263 3.3526 3.3547
GC1 GC2 GC3 GC4 GC5 Trung bình biến tổng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên)
Qua kết quả từ bảng 2.13 cho thấy biến GC1 (Giá cước hợp lý) được
khách hàng đánh giá thấp nhất trong nhóm nhân tố với giá trị trung bình là
2.9856 (dưới mức tạm đồng ý) cho thấy khách hàng chưa đồng ý với mức giá
cước dịch vụ hiện tại của VNPT Bình Dương. Các biến còn lại được khách hàng
đánh giá trên mức tạm đồng ý. Cụ thể biến GC2 (Chi phí hòa mạng phù hợp) đạt
mức 3.4211 trong thang điểm 5, biến GC3 (Gói cước nhà cung cấp đáp ứng nhu
cầu sử dụng ) đạt giá trị trung bình là 3.4880, biến GC4 (Thái độ nhân viên thu
cước hòa nhã, lịch sự) đạt 3.5263 và biến GC5 (Cách tính cước hợp lý) đạt mức
3.3526. Các giá trị trung bình của biến GC2, GC3, GC4, GC5 cho ta thấy khách
hàng hiện tại cũng đã đồng ý với các nội dung này. Tuy không đạt điểm tuyệt đối
nhưng giá trị vẫn nói lên mức độ đồng ý về các phát biểu này đối với dịch vụ
Fiber VNN của VNPT Bình Dương.
Với kết quả này, trong thời gian tới VNPT Bình Dương cần đưa ra các
mức giá phù hợp hơn so với mặt bằng chung về giá cước với các nhà mạng khác
nhằm thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân các khách hàng hiện hữu không
bị lôi kéo sang các nhà mạng khác do có giá cước thấp hơn.
2.2.2.4 Khuyến mãi
Không chỉ được đánh giá cao bởi chất lượng dịch vụ hàng đầu, sở hữu tốc
độ internet nhanh nhất, VNPT Bình Dương còn triển khai các chương trình ưu
đãi, chăm sóc khách hàng chu đáo, người dùng sẽ được hưởng giá cước tối ưu
cùng nhiều lợi ích giá trị trong suốt quá trình sử dụng.
Các chương trình khuyến mãi của VNPT Bình Dương chủ yếu là miễn phí
52
hoà mạng, miễn phí thiết bị ONT, giảm cước tháng, tặng thêm cước tháng sử
dụng thông qua các chính sách chiết khấu thương mại, VNPT Bình Dương triển
khai các chương trình ưu đãi hấp dẫn điển hình như:
Miễn phí 100% phí lắp đặt internet cáp quang và được trang bị
ONT khi khách hàng trả trước tối thiểu 6 tháng cước sử dụng.
Khách hàng đóng trước 06 tháng: tặng 01 tháng miễn phí
Khách hàng đóng trước 12 tháng: tặng 03 tháng miễn phí
Ban hành các gói cước dùng thử cho khách hàng
Bán hàng, tư vấn các dịch vụ khuyến mãi lớn nhân các dịp lễ lớn
trong năm như Tết dương lịch, Nguyên đán, Lễ Quốc khánh,….
Các chính sách và chương trình khuyến mãi của VNPT Bình Dương luôn
được đăng lên các tờ báo (điện tử) lớn như báo Dân Trí, Nhân Dân, Tuổi Trẻ,…
Các phương tiện thông tin đại chúng và trên trang chủ của VNPT Bình Dương
nhằm kịp thời cung cấp các thông tin về các chương trình khuyến mãi mới nhất
đến khách hàng. Tuy nhiên do có nhiều chương trình khuyến mãi với các nội
dung khác nhau tại các, thời điểm khác nhau nên các chương trình khuyến mãi do
VNPT Bình Dương đưa ra còn trùng lắp, chưa rõ ràng làm khách hàng vẫn còn
chưa nắm bắt hết các chương trình khuyến mãi mà nhà cung cấp đưa ra.
Qua kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Khuyến mãi” ta
được kết quả theo bảng 2.14 dưới đây:
Bảng 2.14 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Khuyến mãi”
Biến quan sát
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
.87659 .84006 .88231
3.5923 3.7163 2.9809 3.4298
N 209 209 209
KM1 KM2 KM3 Trung bình biến tổng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên)
Qua kết quả bảng 2.14 cho ta thấy biến KM3 (Chính sách khuyến mãi
công khai minh bạch, rõ ràng) được khách hàng đánh giá thấp nhất với giá trị
trung bình là 2.9809 (dưới mức đồng ý) cho thấy khách hàng chưa đồng ý với
tính rõ ràng của các chương trình khuyến mãi của VNPT Bình Dương. Kế đến là
53
biến KM1 (Khuyến mãi của nhà cung cấp dịch vụ hấp dẫn) được đánh giá ở mức
3.5923 và cao nhất trong nhóm là biến KM2 (Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
internet có nhiều chương trình khuyến mãi) với mức giá trị trung bình đạt 3.7163.
Với kết quả này, trong thời gian tới VNPT Bình Dương cần có các giải
pháp nhằm cải thiện tính công khai minh bạch, rõ ràng đối với các chương trình
khuyến mãi mà đơn vị đã đưa đến khách hàng.
2.2.2.5 Dịch vụ khách hàng
Với triết lý “Khách hàng là trung tâm – Chất lượng là linh hồn – Hiệu quả
là thước đo”, VNPT Bình Dương luôn cam kết lắp đặt và sửa chữa dịch vụ cho
khách hàng trong khoảng thời gian ngắn nhất. Thời gian lắp đặt và sửa chữa dịch
vụ cho khách hàng được cải thiện và rút ngắn trong các năm qua do thay đổi của
thị trường dịch vụ viễn thông và sự canh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ.
Hai nội dung này được thay đổi qua các năm theo các quyết định như:
Năm 2015: Quyết định số 207/QĐ-VNPT-BDG-MDV ngày
23/04/2015 về việc ban hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ
khách hàng.
Bảng 2.15 Quy định về thời gian lắp đặt và sửa chữa cho khách hàng năm 2015
TT
Tên chỉ tiêu
Loại khách hàng
1
Thời gian thiết lập dịch vụ (E)
Thông thường
Đặc biệt
Đã có sẵn đường dây thuê bao
E<= 1 ngày
Chưa có đường dây thuê bao
E<=2 ngày
E<=1 ngày
R<=24 giờ
R<=4 giờ
2
Thời gian sửa chữa dịch vụ (R)
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Đầu tư)
Năm 2016: Quyết định số 145/QĐ-VNPT-BDG-KT ngày
17/03/2016 về việc ban hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ áp dụng trong nội bộ
VNPT Bình Dương.
Bảng 2.16 Quy định về thời gian lắp đặt và sửa chữa cho khách hàng năm 2016
TT
Tên chỉ tiêu
Loại khách hàng
Thông thường
Đặc biệt
Thời gian thiết lập dịch vụ (E)
1
E<=3 ngày
E<=2 ngày
2
Thời gian sửa chữa dịch vụ (R)
R<=24 giờ
R<=4 giờ
54
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Đầu tư)
Năm 2017: Quyết định số 545/QĐ-VNPT-BDG-KT ngày
31/05/2017 về việc ban hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ áp dụng trong nội bộ
VNPT Bình Dương. Sau đó có quyết định số 607/QĐ-VNPT-BDG-KT ngày
13/06/2017 về việc điều chỉnh ban hành tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ áp dụng
trong nội bộ VNPT Bình Dương và quyết định này đang áp dụng cho đến nay.
Bảng 2.17 Quy định về thời gian lắp đặt và sửa chữa cho khách hàng năm 2017
đến nay
Khách hàng cá
TT
Tên chỉ tiêu
nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Loại A
Loại B
Loại A
Loại B
Loại C
1 Lắp đặt dịch vụ (E)
E<=24h
E<=48h E<=24h
E<=24h
E<=48h
Sửa chữa dịch vụ (R)
2
Lỗi logic
R<=40
R<=45
R<=30
R<=40
R<=45
phút
phút
phút
phút
phút
Lỗi do cáp
R<8h
R<16h
R<2h
R<5h
R<6h
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Đầu tư)
Mặc dù VNPT Bình Dương đã có các quy định cụ thể về thời gian lắp đặt
và sửa chữa dịch vụ, tuy nhiên một số trường hợp do các nguyên nhân khách
quan và chủ quan VNPT Bình Dương vẫn chưa kịp thời lắp đặt và sửa chữa dịch
vụ đúng hạn cho khách hàng. Các nguyên nhân chủ quan như đội ngủ nhân viên
chưa đủ về số lượng để đáp ứng, sự lơ là chủ quan của các Trung tâm Viễn thông
huyện/thị/thành phố và nhất là của nhân viên kỹ thuật trong khâu sửa chữa và lắp
đặt cho khách hàng,….Các nguyên nhân khách quan như do thời tiết mưa gió kéo
dài, cự ly từ tập điểm đến thuê bao xa làm ảnh hưởng đến thời gian lắp đặt và sửa
chữa dịch vụ.
Về giải quyết khiếu nại, VNPT Bình Dương thực hiện tiếp nhận khiếu nại
của khách hàng thông qua 04 phương thức cơ bản sau:
Tổng đài CSKH 18001091, 800126, 18001260, 18001261
55
Email: cskh@vnpt.vn
Kênh online: Website: http://vnpt.com.vn,
http://facebook.com/vinaphonefan
Đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết khiếu nại khách hàng: Đài
HTKH Miền Nam; Đài HTKH và Điểm giao dịch (Thuộc TTKD
VNPT Tỉnh/Thành phố)
Quy trình giải quyết khiếu nại của VNPT Bình Dương áp dụng theo
Thông tư số 05/2011/TT-BTTTT, Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT và quyết
định số 1064/QĐ-VNPT-VT như hình 2.3 dưới đây:
Hình 2.2 Quy trình giải quyết khiếu nại
56
(Nguồn: Phòng Kế toán Kế hoạch)
Bên cạnh việc thực hiện các công tác chuyên môn thì mỗi nhân viên của
VNPT Bình Dương còn có nhiêm vụ giải đáp các thắc mắc của khách hàng trong
lĩnh vực chuyên môn mà mình công tác và hỗ trợ khách hàng sử dụng dịch vụ
viễn thông, công nghệ thông tin của VNPT Bình Dương. Do vậy, mỗi nhân viên
của VNPT Bình Dương phải có những yêu cầu đầu tiên đó là thái độ nhẹ nhàng,
khéo léo và nhanh chóng trả lời chính xác, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
Khi thị trường có nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet như hiện nay với các
chương trình khuyến mãi hấp dẫn, tuy nhiên với nhiều khách hàng, họ không
quan trọng nhiều về giá cả, mà thường quan tâm tới chất lượng dịch vụ và khâu
chăm sóc khách hàng của nhà cung cấp. Do vậy, ý thức rõ được nhiệm vụ nên
mỗi nhân viên của VNPT Bình Dương luôn tự học, trao dồi kinh nghiệm, nâng
cao kỹ năng về nghiệp vụ và kiến thức cho mình để kịp thời giải quyết các thắc
mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Qua kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Dịch vụ khách
hàng” ta được kết quả theo bảng 2.18 dưới đây:
Bảng 2.18 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Dịch vụ khách hàng”
Biến quan sát
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1.02456 1.07843 1.24383 1.13763
2.7177 2.7225 3.1722 3.2919 2.9761
N 209 209 209 209
DV1 DV2 DV3 DV4 Trung bình biến tổng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên)
Qua kết quả từ bảng 2.18 ta thấy 02 biến quan sát DV1 (Thời gian lắp đặt
dịch vụ nhanh chóng, đúng hẹn) và DV2 (Thời gian sửa chữa dịch vụ nhanh
chóng) có giá trị trung thấp (dưới mức đồng ý) có giá trị lần lượt là 2.7177 và
2.7225, điều nay cho thấy khách hàng chưa đồng ý với nội dung lắp đặt và sửa
chữa dịch vụ đúng hẹn với khách hàng. Trong đó, thấp nhất là biến DV1 (Thời
gian lắp đặt dịch vụ nhanh chóng, đúng hẹn) với mức giá trị là 2.7177. Tiếp đến
là biến DV3 (Giải quyết khiếu nại nhanh chóng, thỏa đáng) với mức giá trị trung
57
bình là 3.1722. Cao nhất trong nhóm là biến DV4 (Nhân viên có kiến thức để trả
lời câu hỏi của khách hàng) đạt 3.2919 cho thấy đa số khách hàng cũng đã đồng
ý với nội dung của hai phát biểu này. Do đó, trong thời gian tới VNPT Bình
Dương cần có những giải pháp nhằm cải thiện và rút ngắn thời gian lắp đặt và
sửa chữa dịch vụ cho khách hàng.
2.2.2.6 Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN
Với cơ sở hạ tầng phát triển, mức độ phủ sóng rộng khắp, VNPT Bình
Dương đã có khoảng 179,028 khách hàng đang sử dụng dịch Fiber VNN (Nguồn:
Phòng Kế toán Kế hoạch). Nguồn khách hàng tiềm năng trở thành khách hàng
hoà mạng mới đến từ các nguồn như: giao dịch viên tư vấn khách hàng (có thể
trực tiếp hoặc bằng điện thoại tại phòng giao dịch), nhân viên kỹ thuật tư vấn
(chủ yếu là tư vấn trực tiếp tại nhà khách hàng), kênh đăng ký dịch vụ online,…
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến dịch
vụ Fiber VNN
Nội dung
Số câu trả lời
Tỷ lệ (%)
TT
1
Nguồn báo chí, internet
39
2
Từ giao dịch viên
32
18.66% 15.31%
3
Từ nhân viên kỹ thuật tư vấn
74
35.41%
4
Từ bạn bè, người thân giới thiệu
45
21.53%
5
Khác
19
9.09%
Tổng cộng
209
100.00%
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên)
58
Hình 2.3 Biểu đồ nguồn thông tin biết đến dịch vụ Fiber VNN của khách
hàng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của học viên)
Theo kết quả từ bảng 2.19 ta thấy, khách hàng biết đến dịch vụ Fiber
VNN của VNPT Bình Dương chủ yếu là từ nhân viên kỹ thuật tư vấn với tỷ lệ là
35.41%. Kế đến là từ bạn bè và người thân giới thiệu với tỷ lệ là 21.51%. Nguồn
từ báo chí, internet cũng chiếm tỷ lệ khá cao đạt 18.66%. Ngoài ra, VNPT Bình
Dương cũng có một lực lượng giao dịch viên tư vấn trực tiếp cho khách hàng tại
các phòng giao dịch nên số lượng khách hàng biết đến dịch vụ Fiber VNN từ
nguồn này cũng tương đối thấp chỉ đạt 15.31% do chủ yếu giao dịch viên chỉ làm
ở phòng giao dịch, ít khi ra ngoài để tư vấn khách hàng.
Nhìn chung, khách hàng biết đến dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình
Dương là từ nhân viên kỹ thuật tư vấn và nguồn từ người thân và bạn bè giới
thiệu. Vì vậy trong thời gian tới, VNPT Bình Dương cần dẩy mạnh quảng bá dịch
vụ qua các nguồn có sẵn và phát triển thêm các kênh quảng bá mới nhằm đưa
dịch vụ Fiber VNN đến với khách hàng nhiều hơn nhất là các khách hàng tiềm
năng.
Bảng 2.20 Kết quả khảo sát nguyên nhân khách hàng không sử dụng dịch
vụ internet của nhà mạng khác
TT
Nội dung
Số câu trả
Tỷ lệ (%)
lời
1 Chưa am hiểu về mức giá
42
2 Lo ngại về tốc độ đường truyền và chất lượng dịch vụ
73
20.10% 34.93%
3 Lo ngại về công tác chăm sóc khách hàng
61
29.19%
4 Các nhà mạng khác ít chương trình khuyến mãi
22
10.53%
5 Khác
11
5.26%
Tổng cộng
209
100.00%
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên)
Qua kết quả bảng 2.20 ta thấy, nguyên nhân chủ yếu khách hàng không
59
chọn nhà cung cấp dịch vụ khác là do lo ngại về tốc độ đường truyền và chất
lượng dịch vụ với tỷ lệ chiếm khoảng 34.93%. Kế đến là nguyên nhân do lo ngại
công tác chăm sóc khách hàng của các nhà cung cấp khác. Hai nguyên nhân là
chưa am hiểu về mức giá và các nhà mạng khác ít chương trình khuyến mãi được
đánh giá ở mức không cao, lần lượt là 20.10% và 20.53%. Còn lại là do các
nguyên nhân khác chiếm 5.26%. Nhìn chung, khách đều cảm thấy không muốn
chuyển qua nhà mạng khác do lo ngại về tốc độ đường truyền và chất lượng dịch
vụ và công tác chăm sóc khách hàng. Vì vậy để thu hút thêm khách hàng mới và
giữ chân các khách hàng hiện hữu, VNPT Bình Dương cần có các kế hoạch và
chiến lược rõ ràng nhằm thực hiện mục tiêu quan trọng là giữ chân các khách
hàng hiện hữu và phát triển thêm khách hàng mới trong tương lai.
Qua kết quả thông kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ” ta được kết quả theo bảng 2.21 dưới đây:
Bảng 2.21 Thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ”
Biến quan sát
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
.85310 .83671 .87367
3.6354 3.5450 2.9665 3.3823
N 209 209 209
QĐ1 QĐ2 QĐ3 Trung bình biến tổng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của học viên)
Theo kết quả của bảng 2.21 ta thấy, cao nhất trong nhóm biến quan sát là
biến QĐ1 (Nếu được chọn lại nhà cung cấp tôi sẽ chọn nhà cung cấp dịch vụ hiện
nay) đạt mức giá trị trung bình là 3.6354, kế đến là biến QĐ2 (Tôi sẽ giới thiệu
nhà cung cấp dịch vụ hiện nay cho gia đình và bạn bè) với mức giá trị trung bình
là 3.5450. Cho thấy khách hàng đa số đã đồng ý với hai phát biểu trên. Thấp nhất
trong nhóm biến quan sát là biến QĐ3 (Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ trong thời
gian tới) chỉ đạt mức 2.9665, mức giá trị này cho thấy khách hàng còn đang phân
vân trong việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của VNPT Bình Dương trong thời gian
tới.
Với kết quả như trên, trong thời gian tới VNPT Bình Dương cần có các
60
giải pháp nhằm nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của
khách hàng thông qua việc cải thiện các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn
sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Sau khi phân tích thực trạng, với kết quả phân tích, học viên tiến hành
phỏng vấn tay đôi và họp thảo luận nhóm với các chuyên gia trong lĩnh vực
thông theo Phụ lục 8 nhằm đánh giá thực trạng (điểm mạnh, điểm yếu) của các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách
hàng tại VNPT Bình Dương.
2.3 Đánh giá thực trạng
2.3.1 Điểm mạnh
2.3.1.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng
Các nội dung, quy định về phòng giao dịch được được rõ ràng theo từng
phân cấp đảm bảo cho việc đăng ký dịch vụ được nhanh chóng, dễ dàng.
Có lực lượng giao dịch viên trẻ, nhiệt huyết với công việc, hết mình vì
khách hàng với phương châm “Khách hàng là thượng đế”.
Các điều khoản ghi trong hợp đồng cung cấp dịch vụ rất chặt chẽ và minh
bạch về quyền lợi của hai bên làm khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi đăng ký
sử dụng dịch vụ của VNPT Bình Dương.
2.3.1.2 Chất lượng dịch vụ
VNPT Bình Dương luôn cam kết không ngừng nâng cao tốc độ đường
truyền cho khách hàng. Đảm bảo tốc độ đường truyền luôn ổn định với hệ thống
cơ sở hạ tầng phát triển rộng khắp.
Các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của VNPT Bình Dương được áp dụng theo
các tiêu chí trong bộ quy chuẩn QCVN34:2014/BTTTT và được niêm yết trên
website của đơn vị để khách hàng biết, tìm hiểu.
Có nhà cung cấp thiết bị đầu cuối là đơn vị thành viên của Tập đoàn nên
sẽ chủ động trong việc mua sắm các trang thiết bị phục vụ khách hàng.
2.3.1.3 Giá cảm nhận
VNPT Bình Dương có chính sách miễn phí hoà mạng đối với các khách
hàng thanh toán cước từ 06 tháng trở lên giúp thu hút nhiều khách hàng chọn
61
hình thức trả trước nhiều hơn.
Tốc độ đường truyền cao nên các gói cước do VNPT Bình Dương cung
cấp luôn đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đơn vị có gói cước tối thiểu
vượt xa nhu cầu sử dụng của gia đình.
Sở hữu lực lượng nhân viên thu cước chuyên nghiệp, có thái thái độ nhẹ
nhàng, hoà nhã với khách hàng. Luôn tạo điều kiện cho khách hàng nộp cước
trong điều kiện thoải mái nhất.
2.3.1.4 Khuyến mãi
Các chương trình khuyến mãi của VNPT Bình Dương rất đa dạng và
phong phú về hình thức lẫn quy mô. Do có tiềm lực mạnh về tài chính nên các
chương trình khuyến mãi của VNPT Bình Dương luôn có quy mô lớn và rộng
rãi.
Chương trình khuyến mãi được đăng trên các trang báo lớn, uy tín và các
phương tiện thông tin đại chúng phổ biến nên các chương trình khuyến mãi dễ
đến với khách hàng hơn.
2.3.1.5 Dịch vụ khách hàng
VNPT Bình Dương có lực lượng nhân viên kỹ thuật với chuyên môn cao
và kinh nghiệm lâu năm giúp dễ dàng trong việc lắp đặt và sửa chữa dịch vụ
được nhanh chóng nhất.
Nhân viên chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại có kinh nghiệm
và kiến thức sâu giúp giải quyết tốt các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng
nha chóng và thoả đáng.
Quy trình giải quyết khiếu nại được áp dụng nghiêm ngặt theo các thông
tư của Bộ thông tin và Truyền thông: Thông tư số 05/2011/TT-BTTTT, Thông tư
số 08/2013/TT-BTTTT và quyết định số 1064/QĐ-VNPT-VT và được niêm yết
trên website của Tập đoàn và VNPT Bình Dương.
2.3.2 Điểm yếu
2.3.2.1 Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng
62
a) Điểm yếu
Hệ thống phòng giao dịch chỉ tập trung tại các khu dân cư đông còn lại
các phường/xã khác chưa được thành lập phòng giao dịch, chưa thuận lợi cho
khách hàng trong việc tìm phòng giao dịch để đăng ký dịch vụ.
Bản đăng ký sử dụng dịch vụ có nội dung chưa được tinh gọn, còn một số
dịch vụ cũ không còn được triển khai tuy nhiên vẫn còn thể hiện trên bản đăng ký
sử dụng dịch vụ làm cho khách hàng dễ nhầm lẫn khi đăng ký.
b) Nguyên nhân của điểm yếu
Việc xây dựng thêm các phòng giao dịch bị vướng phải các rào cản về
pháp lý, chi phí, mặt bằng,…điều quan trọng là cần có một đội ngũ giao dịch
viên dày dặn kinh nghiệm để điều động ra phòng giao dịch mới.
Chưa nhận được các chủ trương từ Tập đoàn về việc thay đổi các nội dung
trên bản đăng ký dịch vụ sao cho phù hợp với thực tế số lượng các dịch vụ mà
VNPT Bình Dương đang cung cấp.
2.3.2.2 Chất lượng dịch vụ
a) Điểm yếu
Chất lượng của thiết bị đầu cuối còn hạn chế, chất lượng sóng wifi còn
thấp chưa phù hợp với điều kiện trong nhà (có vật cản).
Một số trường hợp nhân viên kỹ thuật cấu hình chưa đúng làm thiết bị
hoạt động mất ổn định, đặt thiết bị đầu cuối phát wifi gần các nguồn gây nhiễu
làm giảm công suất phát của thiết bị.
b) Nguyên nhân của điểm yếu
Vị trí đặt thiết bị đầu cuối không hợp lý, đặt quá xa và không bao phủ
được phạm vi kết nối cần thiết. Vị trí đã đặt thiết bị trong phòng kín với tường
dày, nhiều đồ vật gây cản trở và các nguồn gây nhiễu tín hiệu wifi.
Do các tác động từ môi trường và khách hàng làm ảnh hưởng tới chất
lượng của thiết bị đầu cuối. Chưa xây dựng được bộ quy trình hướng dẫn về cách
cài đặt, cấu hình thiết bị. Chủ yếu là các nhân viên kỹ thuật tự tìm hiểu về cách
cấu hình và cài đặt thiết bị. Một số trường hợp do trình độ của nhân viên kỹ thuật
chưa đáp ứng được yêu cầu về các kiến thức liên quan tới thiết bị nói riêng và về
63
chuyên môn nói chung.
2.3.2.3 Giá cảm nhận
a) Điểm yếu
Giá các gói cước do VNPT Bình Dương cung cấp vẫn còn cao hơn các đối
thủ canh tranh trực tiêp khác như là Viettel và FPT.
b) Nguyên nhân của điểm yếu
Chưa nhận được chủ trương giảm giá cước từ Tập đoàn nhằm điều chỉnh
giá cước phù hợp với nhu cầu của khách hàng hiện nay.
2.3.2.4 Khuyến mãi
a) Điểm yếu
Nhiều chương trình khuyến mãi diễn ra đồng thời, dễ bị trùng lắp, chồng
chéo về nội dung khuyến mãi làm khách hàng dễ bị nhầm lẫn thông tin, không
xác định được các chương trình khuyến mãi trọng điểm.
Tần suất và thời lượng các thông tin khuyến mãi đưa tới khách hàng bằng
các phương tiện thông tin đại chúng còn thấp. Thời hạn áp dụng khuyến mãi
ngắn. Một số chương trình khuyến mãi khi khách hàng biết đến thì đã hết thời
hạn áp dụng.
b) Nguyên nhân của điểm yếu
Do nhà cung cấp mong muốn đem đến khách hàng nhiều chương trình
khuyến mãi với nhiều trải nghiệm mới.
Các chương trình khuyến mãi diễn ra cùng thời điểm, do có sự điều chỉnh
về nội dung và hình thức khuyến mãi.
Do các gánh nặng về chi phí thực hiện và quy mô của chương trình
khuyến mãi nên một số chương trình chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.
2.3.2.5 Dịch vụ khách hàng
a) Điểm yếu
Thời gian lắp đặt và sửa chữa dịch vụ còn chưa kịp thời, đúng hẹn với
khách hàng.
64
b) Nguyên nhân của điểm yếu
Nguồn nhân lực về nhân viên kỹ thuật chưa đáp ứng đủ cho công tác lắp
đặt và sửa chữa dịch vụ. Một số địa bàn nông thôn có cự ly cáp xa nên mất nhiều
thời gian để tiếp cận khách hàng.
Số lượng nhu cầu của khách hàng về sửa chữa và lắp đặt lớn nên trong
một số trường hợp VNPT Bình Dương chưa đáp ứng kịp thời cho khách hàng do
hạn chế về nguồn nhân lực (nhân viên kỹ thuật).
Do các điều kiện về thời tiết không đảm bảo để thực hiện các công tác như
lắp đặt, sửa chữa và chăm sóc khách hàng.
Tóm tắt chương 2
Dựa vào phương pháp nghiên cứu đã nêu trong chương 1. Trong chương
2, học viên đã nghiên cứu phân tích thực trạng về quyết định lựa chọn sử dụng
dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương. Dựa trên dữ liệu tổng
hợp trong quá trình nghiên cứu, học viên sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm
định thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, thống kê mô tả đánh giá thực
trạng với tổng cộng 05 nhân tố và 23 biến quan sát. Kết quả này được sử dụng
làm cơ sở để để xuất các giải pháp nhằm nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng
dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương. Nội dung các giải
65
pháp sẽ được trình bày trong chương 3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ FIBER VNN CỦA KHÁCH
HÀNG TẠI VNPT BÌNH DƯƠNG
3.1 Phương hướng hoạt động của VNPT Bình Dương đến năm 2025
Căn cứ định hướng phát triển của Tập đoàn tại chiến lược VNPT 4.0.
Trong những năm tới, VNPT Bình Dương tiếp tục thực hiện các hoạt động nhằm
góp phần chuyển đổi VNPT thành doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số hàng đầu
Việt Nam. Mở rộng hạ tầng viễn thông nhằm cung cấp dịch vụ Fiber VNN nói
riêng và dịch vụ viễn thông do VNPT Bình Dương cung cấp nói chung đến khách
hàng trên toàn địa bàn tỉnh. Chú trọng mang dịch vụ internet đến với các vùng
sâu, vùng xa để mọi khách hàng đều được trải nghiệm sự tiện lợi và hữu ích của
các dịch vụ viễn thông.
Định hướng về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh:
Đánh giá kết quả thực hiện tại địa bàn theo từng nhóm dịch vụ di
động, data, băng rộng, truyền hình, số doanh nghiệp (bao gồm dịch vụ CNTT),
số cá nhân, hạ tầng, các dịch vụ còn lại.
Đánh giá các chỉ tiêu về phát triển kinh tế, thu nhập, tiềm năng thị
trường, dân số, thị phần, Arpu, tỷ lệ khách hàng rời mạng của từng nhóm dịch
vụ để xác định mục tiêu địa bàn cần phấn đấu. Nguyên tắc xác định từ tiềm
năng thị trường, đặc điểm thị trường để xây dựng mục tiêu kế hoạch đến năm
2025 được áp dụng cho tất các các dịch vụ.
Căn cứ mục tiêu kế hoạch cần phấn đấu đến năm 2025, các đơn vị
trên cùng một địa bàn thực hiện rà soát hiện trạng năng lực, chất lượng mạng
lưới để đề xuất các nội dung cần sự phối hợp từ các Tổng công ty/Công ty Hạ
tầng mạng, Truyền thông và Công nghệ thông tin nhằm hiện thực hóa mục tiêu
năm. Nội dung cần sự phối hợp với các đơn vị thành viên, đơn vị gửi cùng báo
66
cáo phương án kế hoạch đề xuất với Tập đoàn. Tập đoàn sẽ thực hiện vai trò
điều phối trong việc phối hợp giữa các đơn vị thành viên khi thực hiện triển
khai kế hoạch.
Định hướng về nhận diện rủi ro: Trên cơ sở mục tiêu kế hoạch đơn vị đề
xuất, đơn vị thực hiện nhận diện các rủi ro có thể tác động đến kết quả SXKD
của đơn vị bao gồm các yếu tố tác động đến việc giảm chỉ tiêu doanh thu, ảnh
hưởng chỉ tiêu chênh lệch thu chi. Yếu tố tác động làm tăng chi phí, ảnh hưởng
đến chỉ tiêu chênh lệch thu chi. Hoạt động nhận diện rủi ro được xác định theo
các yếu tố chính sách, con người, nguồn lực, công cụ.... Từ các yếu tố tác động
đã được nhận diện, đơn vị xác định mức độ ảnh hưởng (theo số tuyệt đối hoặc tỷ
lệ %) đến kết quả thực hiện kế hoạch SXKD của đơn vị. Xây dựng kế hoạch hành
động nhằm giảm thiểu rủi ro.
3.2 Mục tiêu hoạt động
Phấn đấu phát triển các dịch vụ trọng tâm trong đó có dịch vụ Fiber VNN
nhằm đạt được kết quả nằm trong nhóm các VNPT tỉnh/thành phố dẫn đầu của
Tập đoàn.
Phấn đấu thực hiện đạt lợi nhuận từ 10-15%, trong đó: Lợi nhuận
VTCNTT trước thuế, khấu hao, lãi vay đạt từ 34% đến 35% doanh thu VTCNTT,
lợi nhuận VTCNTT trước thuế đạt từ 16% đến 17% doanh thu VTCNTT.
Không ngừng nâng cao và cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm lấy được sự
hài lòng cao nhất của khách hàng để giữ chân các khách hàng hiện hữu, phát triển
thêm các khách hàng mới và tạo ấn tượng đẹp với các khách hàng tiềm năng.
3.3. Các giải pháp nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN
của khách hàng tại VNPT Bình Dương
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng ở chương 2, Luận
văn đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng dịch
vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương như sau:
3.3.1 Giải pháp đối với yếu tố “Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng”
3.3.1.1 Lý do áp dụng
Qua kết quả phân tích và đánh giá thực trạng của yếu tố “Tính đơn giản
67
của thủ tục và hợp đồng” từ mục 2.2.2.1 với kết quả được thể hiện tại bảng 2.6,
mục 2.3.1.1 và 2.3.2.1 thì yếu tố “Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng” có hai
biến quan sát chưa đạt mức đồng ý của khách hàng đó là ĐG1 (Địa điểm đăng ký
dịch vụ thuận tiện, rộng khắp) và ĐG3 (Sự đơn giản dễ hiểu của bản đăng ký sử
dụng dịch vụ).
Mở rộng thêm các phòng giao dịch giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy địa
điểm đăng ký sử dụng dịch vụ và gia tăng mức độ phủ sóng của mạng lưới phòng
giao dịch của VNPT Bình Dương.Tinh gọn nội dung của bản đăng ký sử dụng
dịch vụ nhằm giúp khách hàng không nhầm lẫn khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
3.3.1.2 Mục tiêu
Tăng khả năng tiếp cận khách hàng thông qua việc mở rộng hệ thống
phòng giao dịch tại các phường/xã chưa có phòng giao dịch. Giúp khách hàng dễ
dàng nhận biết các dịch vụ theo nhu cầu thông qua việc tinh gọn nội dung của
bản đăng ký sử dụng dịch vụ.
Nâng cao khả năng lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng đối với các
dịch vụ mà VNPT Bình Dương cung cấp, nhất là dịch vụ Fiber VNN.
3.3.1.3 Nội dung giải pháp
Trong yếu tố “Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng” thì hai nội dung
“Địa điểm đăng ký dịch vụ thuận tiện, rộng khắp” và “Sự đơn giản dễ hiểu của
bản đăng ký sử dụng dịch vụ” có giá trị trung bình thấp nhất (dưới mức đồng ý).
Vậy để tăng mức đồng ý của khách hàng đối với yếu tố này tức là tăng khả năng
lựa chọn của khách hàng, VNPT Bình Dương cần tập trung các giải pháp sau:
Thứ nhất, mở rộng thêm các phòng giao dịch tại các phường/xã chưa có
phòng giao dịch, các khu vực có lượng khách hàng tiềm năng lớn và các khu vực
có vị trí thuận lợi nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong việc đăng ký sử dụng
dịch vụ của VNPT Bình Dương. Bên cạnh đó, các phòng giao dịch cần được bố
trí khoa học để tạo nên nét đặc trưng nhằm tạo ấn tượng với khách hàng đến đăng
ký sử dụng dịch vụ.
Thứ hai, cân đối, tinh gọn các nội dung trên bản đăng ký sử dụng dịch vụ.
68
Bỏ bớt các dịch vụ đã cũ không còn được triển khai (như các dịch vụ chạy trên
cáp đồng) thay vào đó là các dịch vụ mới đang triển khai và được định hướng là
các dịch vụ trọng tâm trong thời gian tới của VNPT Bình Dương.
Thứ ba, bên cạnh việc tập trung và hai giải pháp nêu trên, VNPT Bình
Dương cần tăng cường tăng cường công tác đào tạo đội ngũ giao dịch viên về
nghiệp vụ chuyên môn và thái độ chuyên nghiệp trong công tác tư vấn và chăm
sóc khách hàng.
Thứ tư, phát huy tính minh bạch, rõ ràng của các điều khoản trong hợp
đồng sử dụng dịch vụ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của khách hàng và
VNPT Bình Dương.
Tổ chức thực hiện: Phòng bán hàng khu vực trực tiếp đánh giá tình hình
các phường/xã thuộc địa bàn quản lý để có cơ sở tham mưu Giám đốc VNPT
Bình Dương mở rộng thêm mạng lưới phòng giao dịch. Phòng Điều hành Nghiệp
vụ chủ trì tham mưu các nội dung liên quan trên bản đăng ký sử dụng dịch vụ.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2020.
Kết quả dự kiến: Mở rộng được thêm các phòng giao dịch tại các
phường/xã chưa có phòng giao dịch. Bản đăng ký sử dụng dịch vụ được thu gọn
bớt nội dung liên quan đến các dịch vụ chạy trên nền cáp đồng (Mega VNN).
3.3.2 Giải pháp đối với yếu tố “Chất lượng dịch vụ”
3.3.2.1 Lý do áp dụng
Qua kết quả phân tích và đánh giá thực trạng của yếu tố “Chất lượng dịch
vụ” từ mục 2.2.2.2 với bảng 2.10, mục 2.3.1.2 và mục 2.3.2.2 ta thấy yếu tố
“Chất lượng dịch vụ” có một biến quan sát CL4 (Chất lượng thiết bị hỗ trợ kết
nối mạng tốt (ONT của nhà cung cấp)) đạt mức giá trị trung bình thấp (dưới mức
đồng ý).
Cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ là yếu tố sống còn đối với các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông. Giải quyết các phàn nàn của khách hàng về chất
lượng thiết bị đầu cuối giúp VNPT Bình Dương ngày càng nâng cao vị thế cạnh
69
tranh của đơn vị qua việc cung cấp các thiết bị đầu cuối tốt cho khách hàng.
3.3.2.2 Mục tiêu
Nắm bắt tình hình sử dụng thiết bị đầu cuối của khách hàng, từ đó nâng
cao chất lượng thiết bị đầu cuối nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ của VNPT
Bình Dương.
Nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đảm bảo đem đến cho khách hàng sự
trải nghiệm tốt nhất và để nâng cao quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng
đối với VNPT Bình Dương
3.3.2.3 Nội dung giải pháp
Về chất lượng dịch vụ, VNPT Bình Dương cần chú trọng các giải pháp về
yếu tố này. Uy tín của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố chất lượng dịch vụ. Qua phân tích và đánh giá thực
trạng ta thấy nội dung về chất lượng thiết bị đầu cuối vẫn chưa được khách hàng
đánh giá cao (dưới mức đồng ý), do vậy VNPT Bình Dương cần có các giải pháp
sau đây nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nói riêng và nâng cao quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ khách hàng nói chung:
Thứ nhất, tiếp nhận, phân tích và đánh giá về tình hình sử dụng thiết bị
đầu cuối từ khách hàng và các Trung tâm Viễn thông huyện/thị/thành phố và
tham mưu, báo cáo thường xuyên về Tập đoàn để Tập đoàn có cơ sở chỉ đạo cho
đơn vị VNPT Technology có các bước điều chỉnh cần thiết trong việc sản xuất
thiết bị đầu cuối và quy trình kiểm định chất lượng thiết bị đầu cuối.
Thứ hai, định kỳ tổ chức việc khảo sát, kiểm tra thiết bị của khách hàng
nhằm kịp thời thay thế và bảo dưỡng thiết bị đầu cuối cho khách hàng nhằm đảm
bảo quá trình hoạt động của thiết bị đầu cuối được thông suốt.
Thứ ba, mở các khoá tập huấn cho lực lượng nhân viên kỹ thuật với các
kiến thức chuyên môn về cấu hình thiết bị, các tác nhân gây nhiễu tín hiệu đường
truyền. Các kiến thức về bước sóng của sóng wifi để nhân viên kỹ thuật có thể tư
vấn cho khách hàng các vị trí đặt thiết bị trong gia định hoặc công ty để đảm bảo
công suất phát sóng là tối ưu nhất.Yêu cầu nhân viên kỹ thuật phổ biến với khách
70
hàng các thao tác cần thiết khi sử dụng thiết bị đầu cuối của VNPT Bình Dương
nhằm tránh tình trạng khách hàng thao tác sử dụng không đúng làm ảnh hưởng
đến chất lượng thiết bị đầu cuối và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Thứ tư, bên cạnh việc tập trung vào việc nâng cao chất lượng thiết bị đầu
cuối thì VNPT Bình Dương cần tiếp tục phát huy các nội dung sau:
Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng đường dây thuê bao và thiết bị
của khách hàng đảm bảo cho dịch vụ hoạt động tốt và ổn định trong giờ cao
điểm.
Chú trọng đầu tư hạ tầng mạng ngoại vi làm nền tảng vững chắc
cho toàn bộ mạng lưới vận hành ổn định và phát triển trong tương lai.
Định kỳ kiểm tra tốc độ đường truyền của khách hàng để đảm bảo
đường truyền của khách hàng hoạt động ổn định và đúng như tốc độ đã cam kết
trong hợp đồng sử dụng dịch vụ nhằm đảm bảo quyền lợi khách hàng và uy tín
của VNPT Bình Dương.
Tổ chức thực hiện: Các Trung tâm Viễn thông thực hiện trực tiếp tiếp
nhận, xử lý và báo cáo các thông tin về chất lượng thiết bị đầu cho Giám đốc
VNPT Bình Dương. Phối hợp phòng Kỹ thuật Đầu tư trực tiếp khảo sát và đề
xuất phát triển mạng lưới mạng ngoại vi nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cho
khách hàng.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu tư khi lắp đặt dịch vụ cho khách hàng.
Kết quả dự kiến: Nâng cao chất lượng thiết bị đầu cuối, giảm thiểu tối đa
tình trạng khách hàng phàn nàn về chất lượng thiết bị đầu cuối mà VNPT Bình
Dương cung cấp. Đảm bảo được tốc độ đường truyền trong giờ cao điểm để quá
trình trải nghiệm dịch vụ của khách hàng không bị gián đoạn.
3.3.3 Giải pháp đối với yếu tố “Giá cảm nhận”
3.3.3.1 Lý do áp dụng
Qua kết quả phân tích và đánh giá thực trạng của yếu tố “Giá cảm nhận”
từ mục 2.2.2.3 với bảng 2.13, mục 2.3.1.3 và mục 2.3.2.3 thể hiện sự chưa đồng
ý của khách hàng đối với nội dung của biến GC1 (Giá cước hợp lý) với mức giá
71
trị trung bình thấp (dưới mức đồng ý).
Có các giải pháp điều chỉnh về giá nhằm nâng cao quyết định lựa chọn sử
dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng nói riêng và các dịch vụ khác của
VNPT Bình Dương nói chung.
3.3.3.2 Mục tiêu
Có các giải pháp về điều chỉnh giá cước giúp VNPT Bình Dương giữ chân
được các khách hàng hiện hữu, thu hút thêm các khách hàng mới và tăng khả
năng tiếp cận của dịch vụ Fiber VNN đối với các khách hàng tiềm năng.
Điều chỉnh giá cước hợp lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch
vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương. Đưa giá về mức xấp xỉ các nhà cung cấp
khác giúp tạo nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh (không cạnh tranh về
giá) với các yếu tố cạnh tranh khác mà không phải là cuộc chiến về giá giữa các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.
Trong bối cảnh về chất lượng dịch vụ tương đối ngang nhau thì có chiến
lược, giải pháp về giá giúp nhà cung cấp dịch vụ có lợi thế hơn trong cuộc đua
lấy được khách hàng.
3.3.3.3 Nội dung giải pháp
Qua phân tích và đánh giá thực trạng ta có thể thấy rằng, nội dung về sự
hợp lý của giá cước đang nhận được sự đánh giá thấp của khách hàng, do mức
cước hiện tại dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương vẫn còn cao so với giá
cước của các đối thủ cạnh tranh tranh khác. Chính vì vậy, VNPT Bình Dương
cần phải tập trung vào các giải pháp về giá sau đây:
Thứ nhất, tiến hành rà soát, xem xét và so sánh mức giá cước hiện tại
nhằm đưa ra một giá cước hợp lý nhất phù hợp với từng phân tập khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh của dịch vụ.
Thứ hai, đề xuất thành lập bộ phận thăm dò thị trường với nhiệm vụ thu
thập và phân tích thông tin từ khách hàng và các nhà cung cấp khác nhằm có các
bước điều chỉnh phù hợp với mục đích gia tăng lợi thế cạnh tranh. Đa dạng hoá
các gói cước với các mức giá cước khác nhau nhằm phù hợp với nhiều loại khách
72
hàng khác nhau trên thị trường.
Thứ ba, ngoài việc tập trung các giải pháp quan trọng nêu trên, VNPT
Bình Dương cũng cần chú ý đến nội dung tăng cường công tác huấn luyện, đào
tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn về
chuyên môn, nghiệp vụ, thái độ khi tiếp xúc khách hàng, đặc biệt là nhân viên
thu cước. Chú trọng công tác đào tạo các kiến thức căn bản cho các nhân viên
mới.
Tổ chức thực hiện: Phòng Điều hành nghiệp vụ tham mưu Giám đốc về
nội dung điều chỉnh giá cước phù hợp với tình hình hiện tại và nhu cầu của khách
hàng. Phòng Nhân sự Tổng hợp tham mưu công tác đào tạo, tuyển dụng đầu vào.
Thời gian thực hiện: Đối với công tác điều chỉnh giá cước cần điều chỉnh
ngay trong thời gian sớm nhất để phát huy tác dụng sự ảnh hưởng của giá cước
đối với khách hàng. Đối với công tác đào tạo, cần định kỳ ba tháng một lần tổ
chức kiểm tra, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân
viên. Đối với công tác tuyển dụng cần thực hiện ngay khi nhân viên được ký hợp
đồng tuyển dụng.
Kết quả dự kiến: Xây dựng được bảng giá cước phù hợp với thị trường,
nhu cầu khách hàng và mặt bằng chung với các nhà mạng khác. Trình độ của đội
ngũ nhân viên không ngừng được nâng cao cả về chuyên môn nghiệp vụ và thái
độ khi tiếp xúc khách hàng. Đây là tiền đề đảm bảo sự hài lòng của các khách
hàng hiện hữu và nâng cáo hình ảnh đẹp và uy tín của VNPT Bình Dương trên
thị trường dịch vụ viễn thông.
3.3.4 Giải pháp đối với yếu tố “Khuyến mãi”
3.3.4.1 Lý do áp dụng
Từ kết quả phân tích và đánh giá thực trạng của yếu tố “Khuyến mãi” từ
mục 2.2.2.4 với bảng 2.14, mục 2.3.1.4 và mục 2.3.2.4 cho ta thấy, nội dung về
chính sách khuyến mãi công khai minh bạch, rõ ràng của VNPT Bình Dương
chưa nhận được sự đồng ý khách hàng.
Giải pháp về yếu tố khuyến mãi làm tăng sự cạnh tranh cho dịch vụ nhằm
nâng cao quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng đối với dịch vụ
73
Fiber VNN mà VNPT Bình Dương cung cấp.
3.3.4.2 Mục tiêu
Đồng bộ các chương trình khuyến mãi theo từng nội dung, đợt khuyến
mãi, chương trình khuyến mãi và đối tượng khuyến mãi. Tăng doanh thu của
dịch vụ và đưa dịch vụ Fiber VNN đến gần hơn với khách hàng.
Giảm thiểu tối đa tình trạng trùng lắp về nội và đối tượng của các chương
trình khuyến mãi do có các điều chỉnh trong quá trình thông báo khuyến mãi.
Tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc nắm bắt các chương trình khuyến
mãi để có những ưu đãi và trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ.
3.3.4.3 Nội dung giải pháp
Qua phân tích và đánh giá thực trạng nhận thấy rằng, nội dung chính sách
khuyến mãi công khai minh bạch, rõ ràng vẫn chưa được khách hàng đánh giá ở
mức độ đồng ý. Do các chương trình khuyến mãi của VNPT Bình Dương còn
một số tồn tại dẫn đến sự đề phòng và biến đổi suy nghĩ của khách hàng. Vì vậy
VNPT Bình Dương cần tập trung vào các giải pháp như sau:
Thứ nhất, rà soát, kiểm tra các chương trình khuyến mãi nhằm đảm bảo
các chương trình khuyến mãi không bị trùng lập về nội dung cũng như thời gian
khuyến mãi.
Thứ hai, có khoảng cách hợp lý về thời gian giữa các chương trình khuyến
mãi của dịch một dịch vụ nhằm tránh làm cho khách hàng chuyển sang trạng thái
chờ khuyến mãi.
Thứ ba, tăng cường đưa các thông tin khuyến mãi lên các phương tiện
thông tin đại chúng và các kênh truyền thông phổ biến như Facebook, Zalo,
Youtube để quảng bá các thông tin khuyến mãi. Bên cạnh đó cần tập huấn các
kiến thức về các chương trình, chính sách khuyến mãi của dịch vụ Fiber VNN
cho lực lượng nhân viên thu cước, nhân viên kỹ thuật nhằm đem thông tin
khuyến mãi đến gần khách hàng hơn.
Thứ tư, bên cạnh việc tập trung vào các giải pháp nêu trên, VNPT Bình
Dương cần chú ý phát huy các nội dung như: tăng cường các chương trình
74
khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng sử dụng nhằm tăng doanh thu cho
dịch vụ. Đa dạng hoá các chương trình khuyến mãi với các nội dung và thời hạn
khuyến mãi khác nhau.
Tổ chức thực hiện: Phòng Điều hành Nghiệp vụ tham mưu việc triển khai,
kiểm tra và báo cáo kết quả cho Giám đốc VNPT Bình Dương nhằm đảm bảo
tính hiệu quả của các chương trình khuyến mãi.
Thời gian thực hiện: Khuyến mãi trong các thời điểm cố định hoặc theo
các mùa cao điểm.
Kết quả dự kiến: Các chương trình khuyến mãi được thống nhất, đồng bộ
về nội dung. Thời gian khuyến mãi được giãn cách hợp lý, các chương trình
khuyến mãi không bị chồng chéo lẫn nhau. Doanh thu dịch vụ và số lượng khách
hàng hoà mạng mới tăng sau các chương trình khuyến mãi.
3.3.5 Giải pháp đối với yếu tố “Dịch vụ khách hàng”
3.3.5.1 Lý do áp dụng
Qua kết quả phân tích và đánh giá thực trạng của yếu tố “Dịch vụ khách
hàng” từ mục 2.2.2.5 với bảng 2.18, mục 2.3.1.5 và mục 2.3.2.5 ta nhận thấy
rằng hai nội dung về thời gian lắp đặt dịch vụ nhanh chóng, đúng hẹn và thời
gian sửa chữa dịch vụ nhanh chóng vẫn chưa nhận được sự đồng ý của khách
hàng.
Áp dụng các giải pháp về dịch vụ khách hàng giúp tạo ra sự khác biệt của
VNPT Bình Dương với các nhà cung cấp khác nhằm nâng cao quyết định lựa
chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng.
3.3.5.2 Mục tiêu
Rút ngắn thời gian lắp đặt dịch vụ và khắc phục sự cố dịch vụ cho khách
hàng nhằm khẳng định vị trí của VNPT Bình Dương trên thị trường.
Nâng cao công tác dịch vụ khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh cho VNPT
Bình Dương trong hoàn cảnh chất lượng dịch vụ các nhà cung cấp tương đối
75
ngang bằng nhau.
3.3.5.3 Nội dung giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện và cải tiến về quy trình lắp đặt dịch vụ cho khách
hàng nhằm rút ngắn thời gian lắp đặt dịch vụ, từ giai đoạn tiếp nhận nhu cầu đến
giai đoạn cuối cùng là nghiệm thu sử dụng dịch vụ.
Thứ hai, rút ngắn cự ly cáp từ tập điểm đến nhà khách hàng nhằm giảm
thời gian xử lý, khắc phục sự cố cho khách hàng.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra bảo dưỡng hệ thống các tuyến cáp, mạng
ngoại vi (cống, bể, cột, tủ cáp,…) nhằm đảm bảo dịch vụ được thông suốt khi có
mưa bão kéo dài.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ nhân viên kỹ
thuật nhằm trang bị các kiến thức về quy trình lắp đặt và xử lý dịch vụ, cũng như
các kiến thức về trình độ chuyên môn nhằm nâng cao tay nghề để việc thực hiện
lắp đặt và sửa chữa dịch vụ cho khách hàng được nhanh chóng hơn. Chú trọng
khâu tuyển dụng đầu vào để có được các nhân sự đảm bảo đủ trình độ chuyên
môn.
Thứ năm, ngoài việc tập trung chú trọng các giải pháp nên trên, VNPT
Bình Dương cũng cần chú ý đến phát huy các nội dung như:
Phát huy việc xây dựng hệ thống tổng đài chăm sóc khách hàng
đảm bảo công tác giải đáp thắc mắc, xử lý sự cố của khách hàng.
Thường xuyên bồi dưỡng các kiến kiến thức về nghiệp vụ cho đội
ngũ nhân viên để nhân viên trang bị đủ các kiến thức để giải đáp cho khách hàng.
Định kỳ kiểm tra và chấn chỉnh công tác xử lý thắc mắc, khiếu nại
của khách hàng đối giao dịch viên và tổng đài viên.
Tổ chức thực hiện: Các Trung tâm Viễn thông trực tiếp đảm bảo về thời
gian lắp đặt và sửa chữa dịch vụ cho khách hàng. Phòng Kỹ thuật Đầu tư tham
mưu cải tiến quy trình lắp đặt và sửa chữa dịch vụ, trực tiếp giám sát các Trung
tâm Viễn thông trong công tác kiểm tra, bảo dưỡng các tuyến cáp quang và phối
hợp phòng Nhân sự Tổng hợp tổ chức đào tạo kiến thức chuyên môn cho đội ngũ
nhân viên kỹ thuật.
76
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm 2020.
Kết quả dự kiến: Đảm bảo thời gian lắp đặt và sửa chữa dịch vụ cho khách
hàng. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật được nâng cao về trình độ chuyên môn, tay
nghề.
3.4. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
3.4.1 Những hạn chế của luận văn
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác xuất, thuận tiện nên
tính đại diện và tổng quát không cao. Ngoài ra, cuộc khảo sát của học viên chỉ
thực hiện trên hai địa bàn của tỉnh Bình Dương là thành phố Thủ Dầu Một và thị
xã Bến Cát.
Trong luận văn, học viên chỉ chọn nghiên cứu một dịch vụ là Fiber VNN
của VNPT Bình Dương.
3.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Căn cứ vào các hạn chế của luận văn, học viên đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo như sau:
Các nghiên cứu tiếp theo nên chọn phương pháp chọn mẫu xác xuất, phân
tầng nhằm mang lại tính khách quan và đại diện cao và cũng tối ưu hơn về chi
phí nghiên cứu.
Mở rộng phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát lên toàn tỉnh hoặc cả
nước nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Có thể chọn các dịch vụ khác mà VNPT Bình Dương cung cấp hoặc
nghiên cứu tổng hợp các dịch vụ tức là nghiên cứu về dịch vụ viễn thông nói
77
chung.
KẾT LUẬN
Luận văn đã đạt được các mục tiêu chính đặt ra, đó là mục tiêu về thực
tiễn và mục tiêu về lý luận:
Trong đề tài nghiên cứu: “Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber
VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương” đã dựa vào mô hình nghiên cứu
đáng tin cậy từ các nhà nghiên cứu trước đây và qua quá trình nghiên cứu đã cho
thấy rằng có 5 yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber
VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương đó là: (1) Tính đơn giản của thủ tục
và hợp đồng, (2) Chất lượng dịch vụ, (3) Giá cảm nhận, (4) Khuyến mãi, (5)
Dịch vụ khách hàng. Từ các định nghĩa và các nghiên trước liên quan, học viên
đã xây dựng được tổng cộng 23 biến quan sát dùng để làm thang đo cho các yếu
tố nêu trên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, học viên đã đề xuất các giải pháp liên
quan đến các yếu tố trên.
Thông qua kiểm định độ tin cậy của các nhân tố cũng như các thang đo
nói trên, đề tài đã sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Kết quả cuối cùng là vẫn tồn
tại năm yếu tố cùng với số biến quan sát như đã nêu trên.
Nghiên cứu góp phần hệ thống hoá các mô hình và các lý thuyết liên quan
đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng. Đồng thời đề xuất mô
hình nghiên cứu về quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách
hàng tại VNPT Bình Dương.
KIẾN NGHỊ
Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Chỉ đạo các đơn vị liên quan hỗ trợ các đơn vị VNPT tỉnh/thành phố nói
chung và VNPT Bình Dương nói riêng triển khai các giải pháp nhằm nâng cao
78
quyết định lựa chọn dịch vụ Fiber VNN của khách hàng.
Chỉ đạo cho các đơn vị VNPT tỉnh/thành phố tăng cường và phát huy các
thế mạnh của các đơn vị, áp dụng các giải pháp để từng bước đưa Tập đoàn Bưu
79
chính Viễn thông Việt Nam thành cung cấp dịch vụ mang tầm thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Chu Tiến Đạt (2014). Hành vi người tiêu dùng và chiến lược Marketing
hỗn hợp của các doanh nghiệp Viễn thông di động tại Việt Nam, Luận
Án Tiến Sĩ, ĐHKTQD Hà Nội.
2. Dương Hữu Tuyến (2018). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet của khách hàng cá nhân và
hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí khoa học Giao
thông vận tải, số 65 - 08/2018.
3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS – 2 tập, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP. Hồ Chí
Minh.
4. Lê Hồng Nhật, Trần Thiện Trúc Phượng (2006). Sự lựa chọn mạng di
động, Báo cáo của Trung tâm phân tích và dự báo thị trường
(CMAF), Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Hải Ninh (2011). Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu
dùng đối với hoạt động Mobile Marketing tại khu vực nội thành Hà
Nội, Luận Án Tiến Sĩ, ĐHKTQD Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Thanh (2008). Bài giảng Marketing dịch vụ, Đại học Bách
Khoa.
7. Nguyễn Thị Mơ (2005). Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở
cửa về dịch vụ Thương mại, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
8. Philip Kotler (2003). Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Phạm Đức Kỳ - Bùi Nguyên Hùng (2007). Nghiên cứu sự trung thành của
khách hàng đối với dịch vụ thông tin di động tại thị trường TP. Hồ
Chí Minh, Tạp chí Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin, Kỳ
80
2 tháng 9/2007.
10. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008). Nghiên cứu khoa
học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM,
NXB ĐH Quốc gia TPHCM.
11. Saunders Mark và cộng sự (2007). Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh
Doanh, Nguyễn Văn Dung dịch, Nhà xuất bản tài chính, 2010.
12. Trần Minh Đạo (2009). Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội.
13. Thái Thanh Hà và Tôn Đức Sáu (2007). Đánh giá sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ viễn thông di động tại Thừa Thiên – Huế, Tạp
chí Bưu chính viễn thông & Công nghệ thông tin, Kỳ 2, tháng 8/2007.
14. Trịnh Thu Thủy (2018). Các yếu tố tác động đến hành vi người tiêu dùng
đối với xe đạp điện hai bánh tại đô thị Hà Nội, Luận Án Tiến Sĩ, Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
15. Trần Hữu Ái (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ mạng điện thoại di động, Tạp chí Nghiên cứu khoa học, (04), 93-
105.
16. VNPT Bình Dương (2019). Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, đầu tư giai đoạn 2015-2019.
17. VNPT Hà Nội (2009). Tài liệu bồi dưỡng dịch vụ FTTH.
Tài liệu tiếng Anh
1. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behaviour, Organization
Behaviour and Human Decision Processes, No. 50, pp. 179-211
2. Ajzen, I. (2005). Attitude, personality and behavior, 2nd Edition,
England: Berkshire.
3. Ajzen, I., Fishbein, M. (2010). Predicting and changing behavior: The
reasoned action approach, New York: Taylor & Francis.
4. Ajzen, I. (2016). The Theory of Planned Behavior, the Author’s website at
https://people.umass.edu/aizen/pdf.html.
5. Comrey, A. L., & Lee. H. B. (1992)., A First Course in Factor Analysis
81
(2nd ed.). Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum.
6. Cronbach, L. J. (1951). Coefficient alpha and the internal structure of
tests. Psychometrika, 16, 297-334
7. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 318-
330.
8. Fishbein, M& Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention and behavior:
An introduction to the theory and research, Addison- Wesley, 11-18.
9. Haquea, A., Rahman, S., Rahman, M., (2010). Factors eterminants the
Choice of Mobile Service Providers: Structural Equation Modeling
Approach on Bangladeshi Consumers, Business and Economics
Research Journal, Vol. 1, No. 3, 17-34.
10. Hanna, S. (2011). Attitudes and behaviour towards food attributes and
organic food – a triangular methodological investigation of occasional
organic consumers, Doctor of Faculty of Organic Agricultural
Sciences, the University of Kassel.
11. Hair, J. F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L.
(2006). Mutilvariate data analysis, 6th ed, Upper Saddle River NJ,
Prentice –Hall
12. Hoyer, D. W and et al. (2013). Consumer Behaviour, 6th Edition, South
Western Cengage Learning.
13. Hoyer, W. D., MacInnis, D. J. (2008). Consumer Behavior, NewYork:
Cengage Learning.
14. Henry, B., Quansah, M.K., (2013). Mobile telecommunication networks
choice among Ghanaians, Management Science Letters, 1839-1850.
15. Kalinic, Z., & Marinkovic, V. (2015). Determinants of users’ intention to
adopt m-commerce: an empirical analysis. Information Systems and
e-Business Management, 1-21.
16. Kotler, P., Keller, L.K. (2006). Marketing Management, 12th Ed, New
82
Delhi: Prentice Hall.
17. Kotler, P., Armstrong, G. (2014). Principles of Marketing, 15th ed.
Prentice Hall.
18. Kim, M.K., Park, M.C. & Joeng, D.H. (2004). The effect of customer
satisfaction and switching barriers on customer loyalty in Korean
mobile telecommunication services, Telecommunications policy, 145-
149.
19. Macharia, Mugure, E., (2011). Factors influencing the people's choice of
mobile telecommunication network: a case of Buru Buru shopping
center, Nairobi County, Thesis of MBA, University of Nairobi,
Kenya.
20. Olatokun, W., Nwone, S.A., (2012). Determinants of users’ choice of
mobile service providers in the Nigerian telecommunications market,
African Journal of Computing & ICT, Vol. 5, No. 4, 19- 32.
21. Patrick, A. S. (2013). A Theory of Travel Decision-Making with
Applications for Modeling Active Travel Demand, Master of Science
in Civil and Environmental Engineering, Portland State University.
22. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. and Berry, L.L. (1985). A conceptual
model of service quality and its implications for future research,
Journal of Marketing, vol. 49, no. 3, pp. 41-50.
23. Philip Kotler & Keller (2006). Marketing Management, Pearson Prentice
105 Hall, USA.
24. Rahman, S., Haque, A., Ahmad, M.I.S., (2010). Exploring influencing
factors for the selection of mobile phone service providers: A
structural equational modeling (SEM) approach on Malaysian
consumers, African Journal of Business Management, Vol. 4, No. 13,
2885-2898.
25. Solomon, M. R. (2013), Behaviour - Buying, Having, Being, 10th Edition,
Pearson Education, Inc.
26. Sheetal, S., Abhishek, S. (2012). Consumer Behavior towards Two-
83
Wheeler Bikes – A Comparitive Study of Rural and Urban Consumers
of Jodhpur District of Rajasthan, India, Research Paper, Global
Research Analysis, Volume 1, Issue 7 Dec 2012, ISSN No. 2277 –
8160, p.91-92.
27. Tabachnick, B.G & Fidell, L.S. (1996), Using Multivariate Statistics,
Harper Collins College, New York.
28. Taylor, S. and Todd, P. (1995). Assessing IT usage: the role of prior
experience, MIS Quarterly, Vol. 19, pp.561-570.
29. Vankatesh, V. anh Morris, M. G., (2003). User acceptance of information
technology: toward a unified view, MIS quarierly, Vol. 27 No. 3, pp.
425-478/September 2003
30. Zeithaml, Valarie A. & Mary Jo Bitner (2000). Services Marketing, New
York: McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946.
31. Zeithaml, V.A., Bitner, M.O., and Gremler, D.E. (2009). Services
Marketing: Integrating Customer Focus Across the Firm, Mcgraw-
Hill/Irwin, New York.
Tài liệu internet:
1. Giới thiệu dịch vụ internet Fiber VNN, ngày truy cập 26/02/2020 tại địa
84
chỉ http://binhduong.vnpt.vn/
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM LẦN 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU
85
Tôi tên là Thái Thành Lợi, là học viên cao học của trường Đại học Thủ Dầu Một, hiện đang thực hiện đề tài: "Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương”. Rất mong anh/chị trả lời đầy đủ, khách quan đối với các câu hỏi tại phần 2 dưới đây. PHẦN 2: CÂU HỎI Câu 1: Xin anh/chị cho biết đã sử dụng dịch vụ Fiber VNN của VNPT Bình Dương trong bao lâu ? □ Dưới 1 năm □ Từ 1 – 3 năm □ Từ 3 năm trở lên Câu 2: Theo anh/chị yếu tố nào anh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng ? □ Chất lượng dịch vụ □ Giá cước □ Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng □ Khuyến mãi □ Dịch vụ khách hàng □ Uy tín thương hiệu □ Yếu tố công nghệ □ Chính sách truyền thông
Phụ lục 2 KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM LẦN 1
Chất lượng dịch vụ
Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng
Bảng 1: Tổng hợp kết quả thảo luận TT TÊN YẾU TỐ 1 2 Giá cước 3 4 Khuyến mãi 5 Dịch vụ khách hàng 6 Uy tín thương hiệu 7 Yếu tố công nghệ 8 Chính sách truyền thông SỐ LƯỢT BÌNH CHỌN 10/10 9/10 6/10 6/10 9/10 4/10 (loại) 2/10 (loại) 2/10 (loại)
YẾU TỐ Bảng 2: Chi tiết kết quả thảo luận TT TÊN KHÁCH HÀNG Trần Văn Cường 1
2 Nguyễn Thị Hằng
3 Nguyễn Minh Đức
4 Đặng Thị Ngọc Mỹ
5 Trần Quang Hưng
6 Phạm Đức Cường
86
(1) Chất lượng dịch vụ (2) Giá cước (3) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng (4) Dịch vụ khách hàng (5) Chính sách truyền thông (1) Chất lượng dịch vụ (2) Giá cước (3) Khuyến mãi (4) Dịch vụ khách hàng (1) Chất lượng dịch vụ (2) Giá cước (3) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng (4) Khuyến mãi (5) Dịch vụ khách hàng (1) Chất lượng dịch vụ (2) Giá cước (3) Dịch vụ khách hàng (4) Dịch vụ khách hàng (5) Chính sách truyền thông (1) Chất lượng dịch vụ (2) Giá cước (3) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng (4) Khuyến mãi (5) Yếu tố công nghệ (1) Chất lượng dịch vụ (2) Uy tín thương hiệu (3) Giá cước (4) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng (5) Yếu tố công nghệ
7 Bùi Văn Biện
8 Đỗ Thị Thía
9 Dương Công Quyền
10 Trần Hoàng Duyên
87
(1) Chất lượng dịch vụ (2) Uy tín thương hiệu (3) Khuyến mãi (4) Dịch vụ khách hàng (1) Chất lượng dịch vụ (2) Giá cước (3) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng (4) Khuyến mãi (5) Dịch vụ khách hàng (1) Chất lượng dịch vụ (2) Uy tín thương hiệu (3) Giá cước (4) Khuyến mãi (5) Dịch vụ khách hàng (1) Chất lượng dịch vụ (2) Uy tín thương hiệu (3) Giá cước (4) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng (5) Dịch vụ khách hàng
Phụ lục 3 DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM LẦN 2 PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Tôi tên là Thái Thành Lợi, là học viên cao học của trường Đại học Thủ Dầu Một, hiện đang thực hiện đề tài: "Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương”.
Qua cuộc thảo luận lần 1 ngày 22/05/2020, chúng tôi đã tổng hợp được kết quả rằng có 05 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương đó là: (1) Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng (2) Chất lượng dịch vụ (3) Giá cước (4) Khuyến mãi (5) Dịch vụ khách hàng Rất mong quý anh/chị trả lời đầy đủ, khách quan đối với các câu hỏi tại
□ Không
phần 2 dưới đây và nêu các góp ý (nếu có) đối với các phát biểu bên dưới. PHẦN 2: CÂU HỎI Câu 1: Anh/chị có đồng ý với kết quả thảo luận như trên không ? □ Có (trả lời tiếp câu 2) Câu 2: Sau đây tôi xin đưa ra các phát biểu sau, kính mời quý anh/chị đóng góp ý kiến bổ sung và điều chỉnh từ ngữ (nếu có). Stt Nguồn trích dẫn Không Yếu tố Đồng Đồng
đồng ý ý và ý
hiệu
chỉnh
1 Tính đơn giản của thủ Thái Thanh Hà và
tục và hợp đồng Tôn Đức Sáu (2007)
1.1 Địa điểm đăng ký Thái Thanh Hà và
dịch vụ Tôn Đức Sáu (2007)
1.2 Thái độ nhân viên Thái Thanh Hà và
tiếp nhận Tôn Đức Sáu (2007)
1.3 Sự đơn giản dễ hiểu Thái Thanh Hà và
của bản đăng ký sử Tôn Đức Sáu (2007)
dụng dịch vụ
1.4 Sự đơn giản dễ hiểu Thái Thanh Hà và
88
của hợp đồng sử dụng Tôn Đức Sáu (2007)
dịch vụ
2 Olatokun và Nwone Chất lượng dịch vụ
(2012) có điều chỉnh
ngữ nghĩa
2.1 Dịch vụ internet của Dương Hữu Tuyến
nhà cung cấp có tốc (2018)
độ ổn định
2.2 Tôi nghĩ dịch vụ Dương Hữu Tuyến
internet của nhà cung (2018)
cấp có khả năng kết
nối tốt
2.3 Tôi chọn nhà cung Olatokun và Nwone
cấp bởi vì chất lượng (2012) có điều chỉnh
dịch vụ ngữ nghĩa
3 Rahman, Haquea và Giá cảm nhận
Ahmad (2010) có điều
chỉnh ngữ nghĩa
3.1 Giá cước thỏa đáng Rahman, Haquea và
Ahmad (2010) có điều
chỉnh ngữ nghĩa
3.2 Chi phí hòa mạng phù Phạm Đức Kỳ và Bùi
hợp Nguyên Hùng (2007)
3.3 Gói cước nhà cung Phạm Đức Kỳ và Bùi
cấp đáp ứng nhu cầu Nguyên Hùng (2007)
sử dụng
3.4 Thái độ nhân viên thu Thái Thanh Hà và
cước Tôn Đức Sáu (2007)
3.5 Cách tính cước hợp lý Dương Hữu Tuyến
89
(2018)
4 Rahman, Haquea và Khuyến mãi
Ahmad (2010) có điều
chỉnh ngữ nghĩa
4.1 Khuyến mãi hấp dẫn Rahman, Haquea và
Ahmad (2010) có điều
chỉnh ngữ nghĩa
4.2 Doanh nghiệp cung Dương Hữu Tuyến
cấp dịch vụ internet (2018)
có nhiều chương trình
khuyến
mãi
4.3 Khuyến mãi của nhà Dương Hữu Tuyến
cung cấp đưa ra (2018)
không khác biệt gì so
với những
gì đã công bố
5 Dịch vụ khách hàng Phạm Đức Kỳ và Bùi
Nguyên Hùng (2007)
5.1 Lắp đặt đúng hẹn Phạm Đức Kỳ và Bùi
Nguyên Hùng (2007)
5.2 Dịch vụ hỗ trợ kỹ Phạm Đức Kỳ và Bùi
thuật nhanh Nguyên Hùng (2007)
5.3 Giải quyết khiếu nại Phạm Đức Kỳ và Bùi
nhanh chóng, thỏa Nguyên Hùng (2007)
đáng
5.4 Nhân viên có kiến Phạm Đức Kỳ và Bùi
thức để trả lời câu hỏi Nguyên Hùng (2007)
của khách hàng
90
6 Quyết định lựa chọn
6.1 Nếu được chọn lại Kim và cộng sự
nhà cung cấp tôi sẽ (2004) có điều chỉnh
chọn nhà cung cấp ngữ nghĩa
dịch vụ hiện nay
6.2 Tôi sẽ giới thiệu nhà Kim và cộng sự
cung cấp dịch vụ hiện (2004) có điều chỉnh
nay cho những người ngữ nghĩa
bạn của mình
6.3 Tiếp tục sử dụng dịch Kalinic, Z., &
vụ trong thời gian tới Marinkovic, V. (2015)
có điều chỉnh ngữ
nghĩa
91
Phát biểu khác (xin viết cụ thể): :…………………………………………………
Phụ lục 4: Bảng tổng hợp các yếu tố được hiệu chỉnh sau quá trình thảo luận
nhóm lần 2
Stt
Yếu tố
Nguồn trích dẫn
Yếu tố sau hiệu
chỉnh
1
Tính đơn giản của thủ tục và
Thái Thanh Hà và Tôn
hợp đồng
Đức Sáu (2007)
1.1 Địa điểm đăng ký dịch vụ
Thái Thanh Hà và Tôn
Địa điểm đăng ký
Đức Sáu (2007)
dịch vụ thuận tiện,
rộng khắp
1.2
Thái độ nhân viên tiếp nhận
Thái Thanh Hà và Tôn
Thái độ giao dịch
Đức Sáu (2007)
viên nhiệt tình, chu
đáo
1.3
Sự đơn giản dễ hiểu của bản
Thái Thanh Hà và Tôn
đăng ký sử dụng dịch vụ
Đức Sáu (2007)
1.4
Sự đơn giản dễ hiểu của hợp
Thái Thanh Hà và Tôn
Hợp đồng sử dụng
đồng sử dụng dịch vụ
Đức Sáu (2007)
dịch vụ ngắn gọn,
dễ hiểu và minh
bạch quyền lợi và
trách nhiệm
2
Olatokun và Nwone
Chất lượng dịch vụ
(2012) có điều chỉnh ngữ
nghĩa
2.1 Dịch vụ internet của nhà cung
Dương Hữu Tuyến (2018)
cấp có tốc độ ổn định
2.2
Tôi nghĩ dịch vụ internet của
Dương Hữu Tuyến (2018) Dịch vụ internet của
nhà cung cấp có khả
nhà cung cấp có khả năng kết
năng kết nối tốt
nối tốt
2.3
Tôi chọn nhà cung cấp bởi vì
Olatokun và Nwone
Nhà cung cấp có
chất lượng dịch vụ
(2012) có điều chỉnh ngữ
chất lượng dịch vụ
nghĩa
tốt
2.4 Chất lượng thiết bị hỗ trợ kết
Kết quả thảo luận nhóm
nối mạng tốt (ONT của nhà
thêm vào
92
cung cấp)
3
Rahman, Haquea và
Giá cảm nhận
Ahmad (2010) có điều
chỉnh ngữ nghĩa
3.1 Giá cước thỏa đáng
Rahman, Haquea và
Giá cước hợp lý
Ahmad (2010) có điều
chỉnh ngữ nghĩa
3.2 Chi phí hòa mạng phù hợp
Phạm Đức Kỳ và Bùi
Nguyên Hùng (2007)
3.3 Gói cước nhà cung cấp đáp
Phạm Đức Kỳ và Bùi
ứng nhu cầu sử dụng
Nguyên Hùng (2007)
3.4
Thái độ nhân viên thu cước
Thái Thanh Hà và Tôn
Thái độ nhân viên
Đức Sáu (2007)
thu cước hòa nhã,
lịch sự
3.5 Cách tính cước hợp lý
Dương Hữu Tuyến (2018)
4
Rahman, Haquea và
Khuyến mãi
Ahmad (2010) có điều
chỉnh ngữ nghĩa
4.1 Khuyến mãi hấp dẫn
Rahman, Haquea và
Khuyến mãi của
Ahmad (2010) có điều
nhà cung cấp dịch
chỉnh ngữ nghĩa
vụ hấp dẫn
4.2 Doanh nghiệp cung cấp dịch
Dương Hữu Tuyến (2018)
vụ internet có nhiều chương
trình khuyến
mãi
4.3 Khuyến mãi của nhà cung cấp
Dương Hữu Tuyến (2018) Chính sách khuyến
đưa ra không khác biệt gì so
mãi công khai minh
với những
bạch, rõ ràng
gì đã công bố
5
Phạm Đức Kỳ và Bùi
Dịch vụ khách hàng
Nguyên Hùng (2007)
5.1
Lắp đặt đúng hẹn
Phạm Đức Kỳ và Bùi
Thời gian lắp đặt
93
Nguyên Hùng (2007)
dịch vụ nhanh
chóng, đúng hẹn
5.2 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật nhanh Phạm Đức Kỳ và Bùi
Thời gian sửa chữa
Nguyên Hùng (2007)
dịch vụ nhanh
chóng
5.3 Giải quyết khiếu nại nhanh
Phạm Đức Kỳ và Bùi
chóng, thỏa đáng
Nguyên Hùng (2007)
5.4 Nhân viên có kiến thức để trả
Phạm Đức Kỳ và Bùi
lời câu hỏi của khách hàng
Nguyên Hùng (2007)
6
Quyết định lựa chọn
6.1 Nếu được chọn lại nhà cung
Kim và cộng sự (2004) có
cấp tôi sẽ chọn nhà cung cấp
điều chỉnh ngữ nghĩa
dịch vụ hiện nay
6.2
Tôi sẽ giới thiệu nhà cung cấp
Kim và cộng sự (2004) có
Tôi sẽ giới thiệu
dịch vụ hiện nay cho những
điều chỉnh ngữ nghĩa
nhà cung cấp dịch
người bạn của mình
vụ hiện nay cho gia
đình và bạn bè
6.3
Tiếp tục sử dụng dịch vụ
Kalinic, Z., &
Tôi sẽ tiếp tục sử
trong thời gian tới
Marinkovic, V. (2015) có
dụng dịch vụ trong
điều chỉnh ngữ nghĩa
thời gian tới
94
Phụ lục 5: Bảng mã hóa các biến quan sát của các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN
TT
Các biến quan sát
Ký hiệu mã hóa
Yếu tố “Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng”
1
ĐG1
Địa điểm đăng ký dịch vụ thuận tiện, rộng khắp
2
ĐG2
Thái độ giao dịch viên nhiệt tình, chu đáo
3
ĐG3
Sự đơn giản dễ hiểu của bản đăng ký sử dụng dịch vụ
4
ĐG4
Hợp đồng sử dụng dịch vụ ngắn gọn, dễ hiểu và minh bạch quyền lợi và trách nhiệm Yếu tố “Chất lượng dịch vụ”
5
CL1
Dịch vụ internet của nhà cung cấp có tốc độ ổn định
6
CL2
Dịch vụ internet của nhà cung cấp có khả năng kết nối tốt
7
CL3
Nhà cung cấp có chất lượng dịch vụ tốt
8
CL4
Chất lượng thiết bị hỗ trợ kết nối mạng tốt (ONT của nhà cung cấp) Yếu tố “Giá cảm nhận”
9
GC1
Giá cước hợp lý
10
GC2
Chi phí hòa mạng phù hợp
11
GC3
Gói cước nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu sử dụng
12
GC4
Thái độ nhân viên thu cước hòa nhã, lịch sự
13
GC5
Cách tính cước hợp lý
Yếu tố “Khuyến mãi”
14
KM1
Khuyến mãi của nhà cung cấp dịch vụ hấp dẫn
15
KM2
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet có nhiều chương trình khuyến mãi
16
KM3
Chính sách khuyến mãi công khai minh bạch, rõ ràng
Yếu tố “Dịch vụ khách hàng”
17
DV1
Thời gian lắp đặt dịch vụ nhanh chóng, đúng hẹn
18
DV2
Thời gian sửa chữa dịch vụ nhanh chóng
19
DV3
Giải quyết khiếu nại nhanh chóng, thỏa đáng
20
DV4
Nhân viên có kiến thức để trả lời câu hỏi của khách hàng
Yếu tố “Quyết định lựa chọn dịch vụ Fiber VNN”
95
21
QĐ1
Nếu được chọn lại nhà cung cấp tôi sẽ chọn nhà cung cấp dịch vụ hiện nay
22
QĐ2
Tôi sẽ giới thiệu nhà cung cấp dịch vụ hiện nay cho gia đình và bạn bè
23
QĐ3
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ trong thời gian tới .
96
Phụ lục 6: Danh sách khách hàng tham gia thảo luận nhóm
STT Họ và tên Ghi chú Thời gian sử dụng dịch vụ
Cuộc thảo luận ngày 22/05/2020
1. Trần Văn Cường 4 năm
2. Nguyễn Thị Hằng 5 năm
3. Nguyễn Minh Đức 4 năm
4. Đặng Thị Ngọc Mỹ 2 năm
5. Trần Quang Hưng 1 năm
6. Phạm Đức Cường 1,5 năm
7. Bùi Văn Biện 1,5 năm
8. Đỗ Thị Thía 2 năm
9. Dương Công Quyền 2 năm
10. Trần Hoàng Duyên 1,5 năm
Cuộc thảo luận ngày 29/05/2020
11. Đào Hoàng Hận 1 năm
12. Lâm Văn An 1,5 năm
97
13. Nguyễn Văn Triếu 1,5 năm
STT Họ và tên Ghi chú Thời gian sử dụng dịch vụ
14. Bùi Văn Hải 4 năm
15. Trần Văn Kiên 2,5 năm
16. Trần Thị Kim Loan 1,5 năm
17. Nguyễn Thị Thúy 1,5 năm
18. Phạm Văn Hùng Em 2 năm
19. Nguyễn Văn Ngon 3 năm
98
20. Trần Mạnh Hùng 1 năm
MS:.…….…..
Phụ lục 7 PHIẾU KHẢO SÁT VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỊCH VỤ FIBER VNN CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VNPT BÌNH DƯƠNG
Tôi tên là Thái Thành Lợi, là học viên cao học của trường Đại học Thủ Dầu Một, hiện đang thực hiện đề tài: "Quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN của khách hàng tại VNPT Bình Dương”. Rất mong anh/chị dành thời gian để trả lời đầy đủ, khách quan đối với các câu hỏi khảo sát dưới đây. Chúng tôi cam kết những thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu.
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi: - Mỗi câu hỏi chỉ trả lời một đáp án, trừ trường hợp có yêu cầu cụ thể khác tại từng câu hỏi. - Đối với loại câu hỏi không có gợi ý trả lời, câu hỏi có đáp án khác, viết phương án trả lời vào khoảng chấm (.........................................). - Đối với loại câu hỏi có phương án trả lời xin đánh dấu (x) hoặc () hoặc khoanh tròn vào câu trả lời đã chọn.
I. THÔNG TIN CHUNG
□ Cá nhân □ Tổ chức, Công ty
□ Từ 35-49 □ Từ 25 – 34 tuổi Anh/chị sử dụng dịch vụ Fiber VNN với tư cách là cá nhân hay tổ chức? Xin anh/chị cho biết thông tin về bản thân anh/chị theo các nội dung dưới đây: 1. Độ tuổi: □ Dưới 25 tuổi tuổi □ Từ 50-60 tuổi □ Trên 60 tuổi
2. Giới tính: □ Nam □ Nữ
3. Trình độ học vấn: ` □ THCS (cấp II) □ THPT (cấp III) □ Trung cấp, Cao đẳng □ Đại học □ Sau Đại học
4. Nghề nghiệp: □ Làm nội trợ/Lao động tự do □ Nghỉ hưu □ Làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp trong lĩnh vực tư □ Cán bộ/công chức/viên chức/người công tác trong lực lượng vũ trang □ Khác (xin viết cụ thể): .................................................................................
5. Nơi sinh sống: □ phường…………, Thành phố Thủ Dầu Một □ phường…………., Thị xã Bến Cát □ huyện thị khác thuộc tỉnh Bình Dương □ Tỉnh, thành phố khác: ...................................................................................
99
II. PHẦN CÂU HỎI
Câu 6. Sau đây là những phát biểu liên quan đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ Fiber VNN. Xin anh/chị vui lòng đánh dấu (x) hoặc () vào một mức điểm cho mỗi câu:
Không đồng ý Tạm đồng ý Đồng ý Nội dung Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
I. Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng
1. Địa điểm đăng ký dịch vụ thuận tiện, rộng khắp
2. Thái độ giao dịch viên nhiệt tình, chu đáo
3. Sự đơn giản dễ hiểu của bản đăng ký sử dụng dịch vụ
4. Hợp đồng sử dụng dịch vụ ngắn gọn, dễ hiểu và minh bạch quyền lợi và trách nhiệm
II. Chất lượng dịch vụ
1. Dịch vụ internet của nhà cung cấp có tốc độ ổn định
2. Dịch vụ internet của nhà cung cấp có khả năng kết nối tốt
3. Nhà cung cấp có chất lượng dịch vụ tốt
4. Chất lượng thiết bị hỗ trợ kết nối mạng tốt (ONT của nhà cung cấp)
III. Giá cảm nhận
1. Giá cước hợp lý
2. Chi phí hòa mạng phù hợp
3. Gói cước nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu sử dụng
100
4. Thái độ nhân viên thu cước hòa nhã,
lịch sự
5. Cách tính cước hợp lý
IV. Khuyến mãi
1. Khuyến mãi của nhà cung cấp dịch vụ hấp dẫn
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet có nhiều chương trình khuyến mãi
3. Chính sách khuyến mãi công khai minh bạch, rõ ràng
V. Dịch vụ khách hàng
1. Thời gian lắp đặt dịch vụ nhanh chóng, đúng hẹn
2. Thời gian sửa chữa dịch vụ nhanh chóng
3. Giải quyết khiếu nại nhanh chóng, thỏa đáng
4. Nhân viên có kiến thức để trả lời câu hỏi của khách hàng
VI. Quyết định lựa chọn dịch vụ Fiber VNN
1. Nếu được chọn lại nhà cung cấp tôi sẽ chọn nhà cung cấp dịch vụ hiện nay
2. Tôi sẽ giới thiệu nhà cung cấp dịch vụ hiện nay cho gia đình và bạn bè
3. Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ trong thời gian tới
101
Câu 7. Nguồn thông tin giúp anh/chị biết đến dịch vụ Fiber VNN: □ Từ báo chí, internet □ Từ giao dịch viên □ Từ nhân viên kỹ thuật tư vấn □ Từ bạn bè, người thân giới thiệu □ Khác (xin viết cụ thể): ...................................................................................
Câu 8. Anh/chị cho biết nguyên nhân không sử dụng dịch vụ Internet của nhà mạng khác ? □ Chưa am hiểu về mức giá □ Lo ngại về tốc độ đường truyền và chất lượng dịch vụ □ Lo ngại về công tác chăm sóc khách hàng □ Các nhà mạng khác ít chương trình khuyến mãi □ Khác (xin viết cụ thể): ................................................................................
102
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH/CHỊ !
Phụ lục 8: Danh sách các chuyên gia tham gia thảo luận đánh giá điểm
mạnh, yếu sau khi phân tích thực trạng
STT Tên chuyên gia Chức vụ Đơn vị công tác
1. Nguyễn Thanh Sơn Phòng Kỹ thuật Đầu tư Trưởng phòng Kỹ thuật Đầu tư
2. Nguyễn Thị Kim Ngân Phòng Kỹ thuật Đầu tư
Chuyên viên kỹ thuật
3. Đăng Thanh Hưng Trưởng phòng Kế toán Kế Hoạch Phòng Kế toán Kế Hoạch
4. Phạm Minh Hiền Chuyên viên kế hoạch Phòng Kế toán Kế Hoạch
5. Nguyên Thanh Sang Giám đốc TTVT TTVT Bến Cát
6. Trương Minh Lượng TTVT Bến Cát Phó Giám đốc TTVT
7. Nguyễn Văn Dũng TTVT Bến Cát Phó Giám đốc TTVT
8. Võ Đức Minh Tổ trưởng Hạ tầng Tổ Hạ tầng- TTVT Bến Cát
9. Lê Thanh Bình Tổ Hạ tầng- TTVT Bến Cát Nhân viên kỹ thuật:Bảo dưỡng hạ tầng kỹ thuật
10. Trần Văn Tân Tổ trưởng kỹ thuật Tổ kỹ thuật Bến Cát- TTVT Bến Cát
11. Lê Thành An Giám đốc TTVT TTVT Thủ Dầu Một
12. Đỗ Như Toàn Tổ trưởng Hạ tầng TTVT Thủ Dầu Một
103
13. Nguyễn Chí Tôn TTVT Thủ Dầu Một Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật tổng hợp
Phụ lục 9: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo thuộc tính người
khảo sát
Statistics
Đối tượng
Giới tính
Trình độ học
Độ tuổi
Nghề nghiệp
Nơi sống
vấn
Valid
209
209
209
209
209
209
N
Missing
0
0
0
0
0
0
Đối tượng
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Cá nhân
167
79.9
79.9
79.9
Valid
Tổ chức, Công ty
42
20.1
100.0
Total
209
100.0
20.1 100.0
Trình độ học vấn
Frequency
Percent Valid Percent Cumulative
Percent
THCS (cấp II)
4
1.9
1.9
1.9
THPT (cấp III)
10
4.8
6.7
4.8
Trung cấp, Cao đẳng
109
52.2
58.9
52.2
Valid
Đại học
79
37.8
96.7
37.8
Sau Đại học
7
3.3
100.0
Total
209
100.0
3.3 100.0
Độ tuổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Dưới 25 tuổi
3.8
3.8
8
3.8
Từ 25 – 34 tuổi
36.4
32.5
68
32.5
Từ 35-49 tuổi
77.5
41.1
86
41.1
Valid
Từ 50-60 tuổi
97.6
20.1
42
20.1
Trên 60 tuổi
100.0
5
2.4
Total
209
100.0
2.4 100.0
104
Giới tính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Nam
111
53.1
53.1
53.1
Valid
Nữ
98
46.9
100.0
Total
209
100.0
46.9 100.0
Nghề nghiệp
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Làm nội trợ/Lao động tự do
41
19.6
19.6
19.6
Nghỉ hưu
7
3.3
23.0
3.3
Làm việc tại tổ chức/doanh
88
42.1
65.1
42.1
nghiệp trong lĩnh vực tư
Valid
Cán bộ/công chức/viên
chức/người công tác trong
67
32.1
32.1
97.1
lực lượng vũ trang
Khác
6
2.9
100.0
Total
209
100.0
2.9 100.0
Nơi sống
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Thành phố Thủ Dầu Một
85
40.7
40.7
40.7
Thị xã Bến Cát
86
41.1
81.8
41.1
huyện thị khác thuộc tỉnh
Valid
7
3.3
85.2
3.3
Bình Dương
Tỉnh khác
31
14.8
100.0
Total
209
100.0
14.8 100.0
105
Phụ lục 10: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các thang đo
Bảng 10.1 Tổng hợp kết quả phân tích Cronbach’s Alpha các thang đo
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng, Cronbach's Alpha = 0.726
9.5694 9.1388 9.6316 9.2392 .541 .469 .629 .463 .656 .701 .608 .700 7.112 6.274 6.666 6.558
Chất lượng dịch vụ, Cronbach's Alpha =0.714
9.2823 9.4737 9.4785 9.7321 .424 .549 .518 .528 .699 .621 .642 .642 6.579 5.991 6.039 6.832
Giá cảm nhận, Cronbach's Alpha =0.755
13.4880 13.0526 12.9856 12.9474 13.4211 .596 .533 .435 .485 .565 .685 .707 .743 .724 .696 5.434 5.483 5.783 5.771 5.514
Khuyến mãi, Cronbach's Alpha = 0.789
6.3971 6.3732 6.8086 .665 .659 .569 .675 .684 .779 2.241 2.350 2.415
Dịch vụ khách hàng, Cronbach's Alpha = 0.730
9.6507 9.6842 9.2967 9.1914 .695 .545 .416 .468 .577 .658 .739 .702 5.969 6.477 6.258 6.290
Quyết định lựa chọn, Cronbach's Alpha = 0.748
6.4115 6.4019 6.8804 2.138 2.145 2.279 .603 .622 .504
1 ĐG1 ĐG2 ĐG3 ĐG4 2 CLDV1 CLDV2 CLDV3 CLDV4 3 GC1 GC2 GC3 GC4 GC5 4 KM1 KM2 KM3 5 DVKH1 DVKH2 DVKH3 DVKH4 6 QĐ1 QĐ2 QĐ3
106
.631 .610 .747 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu của học viên)
Bảng 10.2 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha yếu tố “Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng”
Case Processing Summary
N
%
Valid
209
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
209
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.726
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
ĐG1
9.5694
7.112
.541
.656
ĐG2
9.1388
6.274
.469
.701
ĐG3
9.6316
6.666
.629
.608
ĐG4
9.2392
6.558
.463
.700
Bảng 10.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha yếu tố “Chất lượng dịch vụ”
Case Processing Summary
N
%
Valid
209
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
209
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.714
4
107
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CL1
9.2823
6.579
.424
.699
CL2
9.4737
5.991
.549
.621
CL3
9.4785
6.039
.518
.642
9.7321
6.832
.528
.642
CL4
Bảng 10.4 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha yếu tố “Giá cảm nhận”
Case Processing Summary
N
%
Valid
209
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
209
100.0
.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.755
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
GC1
13.4880
5.434
.596
.685
GC2
13.0526
5.483
.533
.707
GC3
12.9856
5.783
.435
.743
GC4
12.9474
5.771
.485
.724
13.4211
5.514
.565
.696
GC5
Bảng 10.5 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha yếu tố “Khuyến mãi”
Case Processing Summary
N
%
Valid
209
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
209
100.0
108
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.789
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
KM1
6.3971
2.241
.665
.675
KM2
6.3732
2.350
.659
.684
6.8086
2.415
.569
.779
KM3
Bảng 10.6 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha yếu tố “Dịch vụ khách hàng”
Case Processing Summary
N
%
Valid
209
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
209
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.730
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DV1
9.6507
5.969
.695
.577
DV2
9.6842
6.477
.545
.658
DV3
9.2967
6.258
.416
.739
9.1914
6.290
.468
.702
DV4
109
Bảng 10.7 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha yếu tố “Quyết định lựa
chọn”
Case Processing Summary
N
%
Valid
209
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
209
100.0
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.748
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
6.4115
2.138
.603
.631
QĐ1
6.4019
2.145
.622
.610
QĐ2
6.8804
2.279
.504
.747
QĐ3
110
Phụ lục 11: Kết quả thống kê mô tả các biến đo lường trong mô hình
Bảng 11.1 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Tính đơn giản của thủ tục và hợp đồng”
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
ĐG1
209
1.00
2.5455
5.00
1.10901
ĐG2
209
1.00
3.3876
5.00
1.26264
ĐG3
209
1.00
2.7033
5.00
1.05066
ĐG4
1.00
3.2871
5.00
1.19851
209 209
Valid N (listwise)
Bảng 11.2 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Chất lượng dịch vụ”
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
CL1
1.00
5.00
3.5732
1.13275
209
CL2
1.00
5.00
3.4818
1.13318
209
CL3
1.00
5.00
3.3770
1.15702
209
CL4
1.00
5.00
2.9234
.94252
209 209
Valid N (listwise)
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
GC1
209
1.00
5.00
2.9856
.78739
GC2
209
1.00
5.00
3.4211
.82900
GC3
209
1.00
5.00
3.4880
.83844
GC4
209
1.00
5.00
3.5263
.79089
GC5
1.00
5.00
3.3526
.79185
209 209
Valid N (listwise)
111
Bảng 11.3 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Giá cảm nhận”
Bảng 11.4 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Khuyến mãi”
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
KM1
209
1.00
5.00
3.5923
.87659
KM2
209
1.00
5.00
3.7163
.84006
KM3
1.00
5.00
2.9809
.88231
209 209
Valid N (listwise)
Bảng 11.5 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Dịch vụ khách hàng”
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
DV1
209
1.00
5.00
2.7177
1.02456
DV2
209
1.00
5.00
2.7225
1.07843
DV3
209
1.00
5.00
3.1722
1.24383
DV4
1.00
5.00
3.2919
1.13763
209 209
Valid N (listwise)
Bảng 11.6 Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát của yếu tố “Quyết định lựa chọn”
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
QĐ1
209
1.00
5.00
3.6354
.85310
QĐ2
209
1.00
5.00
3.5450
.83671
QĐ3
1.00
5.00
2.9665
.87367
209 209
Valid N (listwise)
112

