BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

NGUYỄN THỊ THÚY AN

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ

ỨNG DỤNG SMARTBANKING TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ

ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đắk Lắk, năm 2024

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

NGUYỄN THỊ THÚY AN

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ

ỨNG DỤNG SMARTBANKING TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ

ĐỀ ÁN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trịnh Thanh Nguyên

Đắk Lắk, năm 2024

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................... i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. v

DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................................vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................vi

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Sự cấp thiết thực hiện đề án .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu đề án ............................................................................................................... 3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .................................................................................. 3

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ....................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi của đề án ................................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 4

4. Phương pháp thực hiện đề án ....................................................................................... 4

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................................... 4

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................................ 5

4.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu .................................................................. 5

5. Kết cấu của đề án .......................................................................................................... 6

PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ......................................... 7

1.1. Cơ sở pháp lý về sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.................................. 7

1.1.1. Quy định về chủ thể tham gia và thực hiện các hoạt động giao dịch điện tử trong

hoạt động ngân hàng ......................................................................................................... 7

1.1.2. Quy định về nguyên tắc và điều kiện tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động

ngân hàng .......................................................................................................................... 8

1.1.3. Quy định về an toàn, bảo mật thông tin người dùng giao dịch điện tử trong hoạt

động ngân hàng ................................................................................................................. 9

1.1.4. Quy định về hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân

hàng ................................................................................................................................. 10

i

1.1.5. Quy định về chữ ký điện tử khi giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng ... 11

1.1.6. Các quy định về một số vi phạm pháp luật khi giao dịch điện tử trong hoạt động

ngân hàng ........................................................................................................................ 12

1.1.7. Quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch điện tử trong hoạt động

ngân hàng ........................................................................................................................ 14

1.1.8. Điều khoản sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử SmartBanking tại BIDV .......... 15

1.2. Giải thích các thuật ngữ có liên quan đến sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng

SmartBanking tại ngân hàng thương mại ....................................................................... 16

1.2.1. Ngân hàng điện tử SmartBanking ........................................................................ 16

1.2.2. Khách hàng ........................................................................................................... 20

1.2.3. Sự hài lòng của khách hàng .................................................................................. 20

1.2.4. Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử .................................. 24

1.2.5. Mô hình và giả thiết nghiên cứu ........................................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ ỨNG

DỤNG SMARTBANKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ ....................................................................... 38

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban

Mê.................................................................................................................................... 38

2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) –

Chi nhánh Ban Mê .......................................................................................................... 38

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ban Mê ................................................. 40

2.1.3. Tình hình nguồn nhân lực tại chi nhánh Ban Mê ................................................. 43

2.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ban Mê .................. 44

2.2. Thực trạng sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê ........................................ 47

2.2.1. Mô tả thực trạng .................................................................................................... 47

2.2.2. Các kết quả đạt được ............................................................................................ 52

2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng........................ 70

2.2.4. Lý giải nguyên nhân ............................................................................................. 77

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ........................................ 80

3.1. Giải pháp .................................................................................................................. 80

3.1.1. Nâng cao chất lượng và tính năng của ứng dụng SmartBanking ........................ 80

ii

3.1.2. Đẩy mạnh truyền thông và xây dựng niềm tin khách hàng ................................. 81

3.1.3. Xây dựng và củng cố hình ảnh ngân hàng ........................................................... 82

3.1.4. Nâng cao năng lực chăm sóc và hỗ trợ khách hàng khi sử dụng ứng dụng

SmartBanking ................................................................................................................. 83

3.1.5. Một số giải pháp khác ........................................................................................... 85

3.2. Tổ chức thực hiện .................................................................................................... 85

3.2.1. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng và tính năng của ứng dụng SmartBanking

......................................................................................................................................... 85

3.2.2. Tổ chức thực hiện đẩy mạnh truyền thông và xây dựng niềm tin khách hàng.... 86

3.2.3. Tổ chức thực hiện xây dựng và củng cố hình ảnh ngân hàng.............................. 87

3.2.4. Tổ chức thực hiện nâng cao năng lực chăm sóc và hỗ trợ khách hàng ............... 87

3.2.5. Tổ chức thực hiện một số giải pháp khác ............................................................. 88

PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 90

PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 95

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THẠC SĨ ........................................................... 99

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu từ viết tắt

ATM Chữ viết đầy đủ Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine) 1

2 BIDV

3 BSMS Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Dịch vụ thông báo thay đổi số dư tài khoản của BIDV

4 ĐCTC Định chế tài chính

5 ĐTKH Đối tượng khách hàng

6 KH Khách hàng

7 KHCN Khách hàng cá nhân

8 KHDN

9 IBMB

10 ISS

11 NHNN Khách hàng doanh nghiệp Dịch vụ ngân hàng trực tuyến trên trình duyệt web (Internet Banking) Hệ thống thông tin thành công (Information System Success Model) Ngân hàng Nhà nước

12 NCC Nhà cung cấp

13 PGD

14 QR Code

15 TCKT Phòng giao dịch Mã QR (Quick Response) – mã vạch ma trận chứa nhiều thông tin như: URL, thời gian, địa điểm sự kiện, mô tả hoặc giới thiệu sản phẩm. Tổ chức kinh tế

16 TMCP Thương mại cổ phần

17 TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt

18 THPT Trung học Phổ thông

19 USD Đồng đô la Mỹ (United States dollar)

20 SMS Dịch vụ tin nhắn ngắn (Short Message Service)

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. 1. Tổng hợp các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng

SmartBanking tại chi nhánh Ban Mê.............................................................................. 32

Bảng 2. 1. Tình hình nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Ban Mê 2021 – 2023 ......................................................................... 43

Bảng 2. 2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê 2021 – 2023 ................................................................. 46

Bảng 2. 3. Biểu phí dịch vụ Smart Banking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê ................ 48

Bảng 2. 4. Hạn mức dịch vụ Smart Banking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê ............... 49

Bảng 2. 5. Số lượng khách hàng đăng ký sử dụng ứng dụng SmartBanking tại BIDV –

Chi nhánh Ban Mê giai đoạn 2021 – 2023 ..................................................................... 50

Bảng 2. 6. Doanh thu từ ứng dụng Smart Banking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê giai

đoạn 2021 – 2023 ............................................................................................................ 51

Bảng 2. 7. Thông tin mẫu điều tra khách hàng .............................................................. 52

Bảng 2. 8. Thống kê điều tra khách hàng sử dụng ứng dụng SmartBanking ................ 54

Bảng 2. 9. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Chất lượng thông tin ................. 55

Bảng 2. 10. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Chất lượng hệ thống ............... 56

Bảng 2. 11. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Chất lượng dịch vụ ................. 56

Bảng 2. 12. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Sự tin tưởng ............................ 56

Bảng 2. 13. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Hình ảnh ngân hàng ................ 57

Bảng 2. 14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Sự hài lòng .............................. 57

Bảng 2. 15. Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo ........................................................ 58

Bảng 2. 16. Giá trị hệ số tải cho từng khoảng kích thước mẫu ...................................... 59

Bảng 2. 17. Kết quả phân tích nhân tố EFA của nhóm biến quan sát độc lập .............. 60

Bảng 2. 18. Kết quả phân tích nhân tố EFA của nhóm biến quan sát phụ thuộc .......... 62

Bảng 2. 19. Tổng hợp biến đại diện của các nhân tố ..................................................... 63

Bảng 2. 20. Kết quả tương quan Pearson ....................................................................... 64

Bảng 2. 21. Kết quả Model Summary khi phân tích hồi quy đa biến ............................ 65

Bảng 2. 22. Kết quả phân tích phương sai ANOVA ...................................................... 66

Bảng 2. 23. Kết quả Coefficients khi phân tích hồi quy đa biến ................................... 66

Bảng 2. 24. Kết quả sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất ................................ 71

Bảng 2. 25. Thống kê đánh giá của khách hàng về các nhân tố .................................... 72

v

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1. Mô hình sự thành công của hệ thống thông tin ISS của DeLone và Mclean

(2003) .............................................................................................................................. 27

Hình 1. 2. Mô hình về sự thành công của hệ thống thông tin của Seddon (1997) ........ 28

Hình 1. 3. Mô hình FTSQ của Gronroos (1984) ............................................................ 29

Hình 1. 4. Mô hình các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng dịch vụ ngân hàng điện tử

của Nguyễn Hồng Quân (2020) ...................................................................................... 30

Hình 1. 5. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 34

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Ban Mê ................................................................................................................. 40

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Biểu đồ Normal P – P Plot từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội ...... 69

Biểu đồ 2. Biểu đồ phân tán Scatter Plot ........................................................................ 70

Biểu đồ 3. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Chất lượng thông tin .......... 72

Biểu đồ 4. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Chất lượng hệ thống .......... 73

Biểu đồ 5. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Chất lượng dịch vụ ............ 74

Biểu đồ 6. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Sự tin tưởng ....................... 74

Biểu đồ 7. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Hình ảnh ngân hàng ........... 75

Biểu đồ 8. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Sự hài lòng ......................... 76

vi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cấp thiết thực hiện đề án

Phát triển các dịch vụ của ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính khách

quan trong nền kinh tế hiện đại, là kết quả tất yếu của quá trình phát triển công nghệ

thông tin trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế (Giang Thị Thu Huyền và cộng sự,

2023). Lợi ích đem lại của Ngân hàng điện tử là rất lớn nhờ tính tiện ích, nhanh chóng,

chính xác và bảo mật. Do vậy, Chính phủ Việt Nam xác định chuyển đổi số trong ngành

Ngân hàng không chỉ là một xu hướng mà còn là một bước tiến quan trọng hướng tới

tương lai tài chính hiện đại và linh hoạt (Trần Thị Ngọc Trâm, 2023).

Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ về việc chủ động trong

cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành

nhiều kế hoạch, chương trình hành động, chỉ thị triển khai; đặc biệt là rà soát và hoàn

thiện hành lang pháp lí để tạo điều kiện cho hoạt động hệ thống ngân hàng ứng dụng

công nghệ và thúc đẩy chuyển đổi số, cung ứng dịch vụ ngân hàng an toàn, tiện lợi, đem

lại lợi ích thiết thực cho người dân, doanh nghiệp (Lê Hoàng Chính Quang, 2024). Về

khuôn khổ pháp lí, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư hướng dẫn mở tài khoản

thanh toán, phát hành thẻ bằng phương thức điện tử (eKYC); nghiên cứu, dự thảo, hoàn

thiện Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt; dự thảo, hoàn thiện Nghị định về

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân

hàng; ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn chung (QR Code, tiêu chuẩn thẻ chíp); ban

hành các quy định về an toàn, bảo mật thông tin trong hoạt động ngân hàng,... Về hạ

tầng cho chuyển đổi số, cách đây 05 năm, mỗi ngày có 50.000 giao dịch ngân hàng, tính

đến hết quý I/2023 con số đã lên tới 08 triệu giao dịch/ngày. Giá trị giao dịch lên tới

900.000 tỉ đồng/01 ngày, tương đương với hơn 40 tỉ USD giao dịch qua ngân hàng

(Minh Hà, 2024). Các chỉ số thanh toán không dùng tiền mặt có mức tăng trưởng khá,

một số phương thức tăng trưởng ấn tượng (Nguyễn Vũ, 2024).

Tuy nhiên, sự gia tăng của tội phạm công nghệ cao với nhiều phương thức tinh vi,

nhiều chiêu trò lừa đảo nhằm đánh cắp thông tin, dữ liệu, chiếm đoạt tiền trong tài khoản

khách hàng, khiến không ít người dân e ngại khi tiếp cận dịch vụ ngân hàng điện tử.

Đồng thời, tốc độ lan truyền thông tin xấu trên mạng xã hội cũng ảnh hưởng đến niềm

tin công chúng với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử. Bên cạnh đó, người dân

khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người yếu thế còn chưa có điều kiện tiếp cận đầy

1

đủ, chính xác thông tin và sản phẩm tài chính – ngân hàng trên môi trường mạng. Mặt

khác, áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính nói chung, trong ngành Ngân hàng nói

riêng ngày càng tăng đã gây ra nhiều khó khăn, thách thức trong việc xây dựng lòng tin

và giữ mối quan hệ với khách hàng từ ngân hàng số (vì số hoá hầu như không có sự tiếp

xúc với con người). Những điều này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với ngành Ngân hàng

trong việc đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ ngân

hàng trên nền tảng số nhằm có các giải pháp nâng cao độ hài lòng của khách hàng và

qua đó gia tăng năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng (Tô Thị Diệu

Loan, 2022).

Nắm bắt thực tiễn và các xu hướng của khách hàng, Ngân hàng Thương mại cổ

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã tập trung mạnh mẽ vào việc áp dụng

công nghệ thông tin để cung cấp những dịch vụ ngân hàng điện tử tiên tiến như IBMB

(Internet Banking), SmartBanking, BIDV Mobile, SMS Banking (BSMS)... Trong đó,

SmartBanking là sản phẩm mới nhất nhưng được đầu tư công nghệ cao, cung cấp nhiều

tính năng vượt trội cho phép khách hàng thực hiện giao dịch tài chính và phi tài chính

cùng các tiện ích nâng cao (BIDV, 2022). Được ra mắt vào ngày 20/03/2021, BIDV

SmartBanking đã hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến và thay thế cho Internet

Banking và Mobile Banking trước đây. Với giao diện thuận tiện, thao tác dễ dàng và tốc

độ xử lý nhanh, SmartBanking cho phép khách hàng quản lý tài chính an toàn và hiệu

quả từ bất kỳ đâu, bất kỳ khi nào, cùng với nhiều lớp bảo mật tối ưu và tính tương thích

đa thiết bị. Mặc dù đã thu hút sự quan tâm của nhiều khách hàng, nhưng so với các dịch

vụ truyền thống và các ứng dụng ngân hàng số hiện đại khác, SmartBanking vẫn đang

đối mặt với một số thách thức. Một phần khách hàng vẫn cảm thấy e ngại về mặt an toàn

và chưa thực sự nhận thức được toàn diện về lợi ích của việc sử dụng SmartBanking.

Do đó, tỷ lệ đăng ký và sử dụng dịch vụ này vẫn còn thấp, tỷ lệ giao dịch so với số lượng

khách hàng đăng ký chưa đạt mức cao và có dấu hiệu giảm. Nhiều khách hàng đã đăng

ký sử dụng nhưng không hoặc ngừng sử dụng dịch vụ (BIDV, 2023). SmartBanking là

một ứng dụng ngân hàng điện tử, mà bất kỳ ứng dụng ngân hàng điện tử nào cũng sẽ có

những hạn chế hoặc lỗi khi sử dụng và ứng dụng SmartBanking cũng không ngoại lệ.

Do đó, ứng dụng không thể tránh khỏi một số lỗi khi sử dụng như lỗi đăng nhập, không

chuyển được tiền, không nhận được tiền... (BIDV, 2023). Đây là một thách thức lớn đặt

2

ra không chỉ cho BIDV – Chi nhánh Ban Mê mà còn cho toàn thể các chi nhánh, trụ sở

BIDV trên khắp đất nước Việt Nam (BIDV Ban Mê, 2023).

Từ những yêu cầu thực tiễn trên, nên tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh

giá sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân hàng Thương

mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê” để làm đề tài cho

đề án tốt nghiệp của mình. Việc xác định sự hài lòng của khách hàng đối với ứng dụng

SmartBanking sẽ là yếu tố quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, góp

phần giúp thúc đẩy sự phát triển và thành công của ngân hàng Ngân hàng Thương mại

cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

2. Mục tiêu đề án

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với ứng dụng SmartBanking tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê, qua đó xác định

các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,

cải thiện trải nghiệm khách hàng, từ đó góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh và xây

dựng hình ảnh ngân hàng hiện đại, chuyên nghiệp.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Hệ thống hóa các cơ sở khoa học về ứng dụng SmartBanking và sự hài lòng của

khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại các ngân hàng thương mại.

Đánh giá thực trạng sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng

SmartBanking tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban

Mê.

3. Đối tượng và phạm vi của đề án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã và đang sử dụng ứng dụng SmartBanking tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Đề án được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê, địa chỉ số 41 đường Nguyễn Tất Thành,

phường Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính,

hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2021 – 2023, dữ liệu sơ cấp từ khảo

sát khách hàng giai đoạn tháng 5/2024 – 6/2024. Và đưa ra các định hướng, giải pháp

cho ngân hàng giai đoạn 2025 – 2030.

4. Phương pháp thực hiện đề án

Đề án sử dụng phương pháp khảo sát định lượng.

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp

Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê trong 3 năm

2021 – 2023; phương hướng hoạt động năm tiếp theo và nguồn tài liệu được thu thập từ

sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng,

Internet và từ các cơ quan ban ngành ở trung ương để định hướng.

4.1.1. Đối với số liệu sơ cấp

Nghiên cứu thực hiện điều tra bằng bảng hỏi đối với khách hàng đã và đang sử

dụng ứng dụng SmartBanking của BIDV – Chi nhánh Ban Mê nhằm nắm bắt được ý

kiến đánh giá liên quan đến ứng dụng SmartBanking. Các bảng hỏi được thiết kế để thu

thập các thông tin liên quan đến giới tính, độ tuổi, trình độ, công việc, thu nhập và thời

gian sử dụng dịch vụ SmartBanking dưới góc độ người sử dụng ứng dụng. Từ đó, giúp

tác giả có cái nhìn khái quát và toàn diện hơn về ứng dụng SmartBanking để đưa ra

những định hướng và giải pháp phù hợp.

Mô tả mẫu khảo sát: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu, cỡ

mẫu được xác định theo công thức sau trích nguồn Giáo trình phương pháp nghiên cứu

khoa học kinh tế (Lê Đức Niêm, Nguyễn Thị Hải Yến, Đỗ Thị Nga; 2012). Vì quy mô

số lượng khách hàng sử dụng SmartBanking tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê không ước tính được vì vậy chúng ta sẽ sử dụng công

thức sau:

n =

𝑍2(pq) e2

4

Trong đó:

- n: kích thước mẫu cần xác định.

- Z: giá trị tra bảng phân phối Z dựa vào độ tin cậy lựa chọn. Độ tin cậy được sử dụng

là 90% tương ứng với Z = 1,645.

- p: ước tính tỷ lệ % của tổng thể.

- q = 1 – p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có thể

xảy ra của tổng thể, hay p = q = 0,5).

- e: sai số cho phép (e = 0,1 tương ứng với độ tin cậy 90%.

Từ công thức trên thu được kết quả như sau:

n =

= 68

1,6452(0,5𝐱0,5) 0,12

Dựa trên kích cỡ mẫu tối thiểu là 68, tuy nhiên, để đảm quy mô mẫu cũng như

dự phòng trong trường hợp khách hàng không trả lời, tác giả dự kiến tiến hành khảo sát

đối với 160 khách hàng sử dụng dịch vụ SmartBanking của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu

Sau khi thu thập đủ số lượng mẫu yêu cầu, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm

SPSS. Các nhân tố được rút trích từ tập dữ liệu sẽ được đưa vào phân tích nhằm đánh

giá độ phù hợp của mô hình đề xuất và kiểm định các giả thuyết.

4.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu

4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp sử dụng các bảng biểu để tóm tắt

hoặc mô tả một tập hợp dữ liệu, một mẫu nghiên cứu dưới dạng các thông số trung bình,

trung vị, độ lệch chuẩn… hay biểu đồ trực quan.

Trong nghiên cứu, phương pháp thống kê mô tả dùng để biểu thị các chỉ số về

tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các đánh giá của khách hàng về sự hài

lòng đối với ứng dụng SmartBanking, dựa theo cột đánh giá điểm trung bình, độ lệch

chuẩn trong bảng thống kê.

4.3.2. Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp thống kê so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt

động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.

5

Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục

tiêu để so sánh.

4.3.3. Phương pháp đánh giá sự hài lòng

Đề án sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường mức độ hài lòng của khách

hàng về ứng dụng SmartBanking của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

– Chi nhánh Ban Mê:

(1) Hoàn toàn không hài lòng

(2) Không hài lòng

(3) Bình thường

(4) Hài lòng

(5) Rất hài lòng

Chia thước đo Likert 5 mức độ đồng ý thành 5 phần đều nhau và phân phối mỗi

Maximum – Minimum

5−1

phần tương ứng với một giá trị của thước đo (Nguyễn Đình Thọ, 2014):

=

Giá trị khoảng cách =

= 0,8

5

5

Sẽ có các đoạn giá trị:

- 1,00 – 1,80 (làm tròn thành 1): Hoàn toàn không hài lòng.

- 1,81 – 2,60 (làm tròn thành 2): Không hài lòng.

- 2,61 – 3,40 (làm tròn thành 3): Bình thường

- 3,41 – 4,20 (làm tròn thành 4): Hài lòng

- 4,21 – 5,00 (làm tròn thành 5): Rất hài lòng.

5. Kết cấu của đề án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của

đề tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của đề án về ứng dụng SmartBanking tại ngân hàng

thương mại và mô hình đánh giá sự hài lòng của khách hàng.

Chương 2: Thực trạng sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

Chương 3: Giải pháp và tổ chức thực hiện để nâng cao sự hài lòng của khách

hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

– Chi nhánh Ban Mê.

6

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1.1. Cơ sở pháp lý về sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê

1.1.1. Quy định về chủ thể tham gia và thực hiện các hoạt động giao dịch điện tử

trong hoạt động ngân hàng

Nghị định 35/2007/NĐ – CP của Chính phủ về Giao dịch điện tử trong hoạt động

ngân hàng và các Thông tư của NHNN quy định về phạm vi hoạt động ngân hàng điện

tử đã tạo nền móng quan trọng cho hoạt động của các ngân hàng trong lĩnh vực điện tử.

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 35/2007/NĐ – CP quy định về nội dung này như sau: Hoạt

động ngân hàng giao dịch bằng phương tiện điện tử là các hoạt động được quy định tại

Chương III Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tại Chương III Luật các Tổ chức tín

dụng; không áp dụng trong việc phát hành hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.

Đối với tài khoản giao dịch điện tử, Luật Giao dịch điện tử sửa đổi 2023 cho phép

lịch sử giao dịch của tài khoản có thể được sử dụng để chứng minh lịch sử giao dịch của

các bên tham gia khi đáp ứng đủ các điều kiện sau (Điều 46 Khoản 4):

- Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử phải bảo đảm an toàn theo quy định

của pháp luật về an toàn thông tin mạng;

- Gắn duy nhất với một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là chủ tài khoản giao dịch điện

tử;

- Bảo đảm chính xác thời gian giao dịch từ nguồn thời gian theo quy định của pháp

luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.

Nhìn chung, thời gian qua, ngành ngân hàng đã chủ động, linh hoạt, tiên phong

triển khai hoạt động điện tử và xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động này thông

qua các quy định về nghiệp vụ thẻ, ATM, dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking...

Đến nay, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động Ngân hàng điện tử được quy định tương đối

đầy đủ. Tuy nhiên, cùng với thời gian, có những sự phát triển mới về mặt công nghệ, đa

dạng hóa về các loại hình dịch vụ liên quan đến lĩnh vực ngân hàng thì các quy định

pháp luật đang bộc lộ một số bất cập cần được hoàn thiện, bảo đảm theo xu hướng mới

của hoạt động ngân hàng điện tử như vấn đề định danh, xác thực khách hàng, xác thực

giao dịch; chữ ký điện tử, giao dịch điện tử, dữ liệu điện tử; hoạt động nghiệp vụ ngân

hàng điện tử; trích lập và xử lý dự phòng rủi ro hoạt động công nghệ thông tin, ngân

7

hàng điện tử; khai thác, sử dụng dữ liệu; cơ chế chính sách để thích ứng linh hoạt, an

toàn đối với hoạt động ngân hàng điện tử…

1.1.2. Quy định về nguyên tắc và điều kiện tham gia giao dịch điện tử trong hoạt

động ngân hàng

Về nguyên tắc thực hiện được quy định tại Điều 3 Nghị định 35/2007/NĐ – CP

như sau:

(1) Việc giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng phải phù hợp với quy định của

Luật Giao dịch điện tử, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Nghị định này chỉ quy định về phương thức giao dịch bằng phương tiện điện tử trong

hoạt động ngân hàng, nội dung của các hoạt động ngân hàng do các luật khác điều chỉnh.

(3) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện

tử hoặc giao dịch theo phương thức truyền thông, trừ trường hợp có quy định khác của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

(4) Việc cung cấp dịch vụ công của Ngân hàng nhà nước Việt Nam dưới hình thức điện

tử được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nhưng không được trái với

quy định của Luật Giao dịch điện tử, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có

liên quan.

Về điều kiện tham gia hoạt động ngân hàng thông qua giao dịch điện tử được quy

định tại Điều 5 Nghị định 35/2007/NĐ – CP như sau:

(1) Tổ chức cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các điều kiện gồm:

- Được cung cấp dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp luật;

- Có địa điểm, mạng truyền thông, thiết bị truyền thông, các phương tiện điện tử bảo

đảm tính toàn vẹn và an toàn thông tin, đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý,

sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;

- Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ, nghiệp

vụ ngân hàng.

(2) Bên sử dụng dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện:

- Cam kết thực hiện các quy trình về giao dịch điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ

giao dịch điện tử quy định;

- Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật;

- Xác lập phương thức gửi, nhận chứng từ điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ giao

dịch điện tử.

8

1.1.3. Quy định về an toàn, bảo mật thông tin người dùng giao dịch điện tử trong

hoạt động ngân hàng

Nghị định số 13/2023/NĐ – CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu

cá nhân chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Theo đó, các ngân hàng phải

chịu trách nhiệm rất cao trong việc bảo vệ thông tin khách hàng do bảo vệ dữ liệu cá

nhân là điều hết sức quan trọng. Trong tương lai gần, Luật Giao dịch điện tử số

20/2023/QH15 ngày 22/6/2023 đã được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 5, Quốc hội

khóa XV sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, góp phần đảm bảo an toàn thông

tin, quyền công dân, bí mật riêng tư cho người dân. Điều này giúp các khách hàng an

tâm hơn khi sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng, thông qua đó, dữ liệu về thông tin khách

hàng thông qua tài khoản thanh toán và giao dịch phát sinh với ngân hàng, bao gồm cả

giao dịch thông qua hình thức eKYC đều sẽ được bảo đảm an toàn thông tin hơn (Phạm

Thị Mỹ Nay, 2024).

Nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin cho việc cung cấp

dịch vụ Internet Banking, Điều 3 Thông tư số 35/2016/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam đã nêu rõ tầm quan trọng của hệ thống Internet Banking và các biện

pháp nhằm đảm bảo an toàn các thông tin quan trọng khi giao dịch điện tử trong hoạt

động ngân hàng như sau:

(1) Hệ thống Internet Banking là hệ thống thông tin quan trọng theo quy định của Ngân

hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.

(2) Đảm bảo tính bí mật, tính toàn vẹn của thông tin khách hàng; đảm bảo tính sẵn sàng

của hệ thống Internet Banking để cung cấp dịch vụ một cách liên tục.

(3) Các thông tin giao dịch của khách hàng được đánh giá mức độ rủi ro theo từng nhóm

khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch và trên cơ sở đó cung cấp biện pháp xác

thực giao dịch phù hợp cho khách hàng lựa chọn.

(4) Thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh, bảo mật hệ thống Internet Banking theo định

kỳ hàng năm.

(5) Thường xuyên nhận dạng rủi ro, nguy cơ gây ra rủi ro và xác định nguyên nhân gây

ra rủi ro, kịp thời có biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và xử lý rủi ro trong cung cấp

dịch vụ ngân hàng trên Internet.

(6) Các trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ Internet

Banking phải có bản quyền, nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Với các trang thiết bị sắp hết

9

vòng đời sản phẩm và sẽ không được nhà sản xuất tiếp tục hỗ trợ, đơn vị phải có kế

hoạch nâng cấp, thay thế theo thông báo của nhà sản xuất, bảo đảm các trang thiết bị hạ

tầng có khả năng cài đặt phiên bản phần mềm mới.

Có thể thấy, pháp luật Việt Nam đã và đang bắt kịp xu thế về chuyển đổi số trong

lĩnh vực ngân hàng, tích cực xây dựng và ban hành các quy định để các cá nhân, tổ chức

có liên quan trong lĩnh vực này có thể áp dụng, phát triển theo hướng hiện đại hóa hơn

nữa trong thời gian tới (Phạm Thị Mỹ Nay, 2024).

1.1.4. Quy định về hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động

ngân hàng

Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính (gọi tắt là

hệ thống thông tin) là hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Giao

dịch điện tử 2005: “Hệ thống thông tin là hệ thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ,

hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu” được cung cấp, sử

dụng để thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Quy định đối với hệ thống thông tin theo Điều 13 Nghị định 165/2018/NĐ – CP

quy định như sau:

(1) Hệ thống thông tin phải được bảo đảm chính xác về thời gian, đồng bộ theo múi giờ

Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601). Khuyến khích sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian của

tổ chức được cung cấp dịch vụ này theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ

chứng thực chữ ký số đối với các loại chứng từ mà thời gian khởi tạo hoặc xử lý chứng

từ bị ràng buộc bởi các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hoặc có thể gây tranh

chấp về lợi ích, pháp lý giữa các bên tham gia giao dịch.

(2) Hệ thống thông tin phục vụ khởi tạo, xử lý chứng từ điện tử phải có tính năng chuyển

đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy để phục vụ các mục đích quy định tại khoản 1,

2 Điều 7 của Nghị định này.

(3) Hệ thống thông tin phải có khả năng lưu trữ chứng từ điện tử hoặc cung cấp khả

năng truy xuất tới chứng từ điện tử được lưu trữ tại hệ thống lưu trữ tách rời với hệ thống

thông tin. Trường hợp hệ thống thông tin được nâng cấp hoặc thay đổi công nghệ, chủ

quản hệ thống thông tin có trách nhiệm cung cấp khả năng truy xuất tới các chứng từ

điện tử được khởi tạo hoặc lưu trữ trên hệ thống thông tin trước thời điểm nâng cấp hoặc

thay đổi công nghệ.

10

(4) Hệ thống thông tin của cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước liên quan phải có

khả năng kết nối, trao đổi chứng từ điện tử theo quy định của Chính phủ về triển khai

Chính phủ điện tử. Hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức khác phải có khả năng

kết nối, trao đổi chứng từ điện tử với hệ thống thông tin của cơ quan tài chính theo quy

định của pháp luật quản lý chuyên ngành.

(5) Đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức sử dụng hệ thống thông tin để ký số tự

động trên chứng từ điện tử chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với chứng từ điện tử

được ký số tự động.

Trong Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) năm 2023 có hiệu lực từ 01/07/2024, các

tổ chức tín dụng được yêu cầu phải phân loại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện

tử theo các tiêu chí như: Chủ quản, chức năng/tính năng hệ thống thông tin, quy mô, số

lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng

tại Việt Nam (điều 45.1) Bên cạnh đó, dự thảo nghị định mới về hệ thống thông tin phục

vụ giao dịch điện tử cũng đã được cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.

1.1.5. Quy định về chữ ký điện tử khi giao dịch điện tử trong hoạt động ngân

hàng

Về chữ ký điện tử trong các hoạt động ngân hàng thông qua giao dịch điện tử

thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 35/2007/NĐ – CP như sau:

(1) Chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng bao gồm chữ ký số và các loại chữ ký

điện tử khác theo quy định của pháp luật.

(2) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền thỏa thuận, lựa chọn sử dụng loại chữ ký

điện tử, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quy định về việc sử dụng

chữ ký điện tử trong những hoạt động ngân hàng cụ thể.

Trong Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) năm 2023 ngoài việc bổ sung khái niệm

cho chữ ký điện tử, khẳng định giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, điều 22 của Luật Giao

dịch điện tử mới đã phân loại chữ ký điện tử thành: (i) chữ ký điện tử chuyên dùng và

(ii) chữ ký số (bao gồm chữ ký số công cộng, chữ ký số chuyên dùng công vụ). Luật

mới cũng có yêu cầu khắt khe hơn khi chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn cần

phải được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp chứng nhận (điều 25.2) trong khi trước

đây việc bảo đảm an toàn chỉ cần được kiểm chứng theo một quy trình do các bên thỏa

thuận, chứng minh và đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của pháp luật (Theo Điều 22 Khoản

1 Luật Giao dịch điện tử 2005).

11

Những thay đổi về chữ điện tử có thể sẽ có tác động lớn đến hoạt động của các

tổ chức tín dụng khi mà rất nhiều quy định liên quan yêu cầu phải có chữ ký của cả tổ

chức tín dụng và phía khách hàng. Chẳng hạn như yêu cầu có chữ ký của người đại diện

hợp pháp của tổ chức tín dụng trong thỏa thuận cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh (Điều

17 Khoản 1, Thông tư 11/2022/TT – NHNN). Hoặc trong giao kết thỏa thuận mở và sử

dụng tài khoản thanh toán với khách hàng là tổ chức, luật yêu cầu ngân hàng cần xác

minh chữ ký, dấu (nếu có), chứng thư số (nếu có) của người đại diện hợp pháp của tổ

chức (Điều 14 Khoản 3, Thông tư 16/2020/TT – NHNN).

1.1.6. Các quy định về một số vi phạm pháp luật khi giao dịch điện tử trong hoạt

động ngân hàng

1.1.6.1. Các quy định pháp luật về phòng, chống tội phạm công nghệ cao

Thời gian vừa qua, tình hình tội phạm công nghệ cao, đặc biệt liên quan đến lĩnh

vực ngân hàng diễn biến phức tạp, gia tăng nhanh về số vụ, số tiền thiệt hại. Đáng chú

ý, các đối tượng tội phạm công nghệ cao không chỉ nhắm đến những tài khoản ngân

hàng của các cá nhân mà chúng còn tấn công cả vào hệ thống của các các ngân hàng.

Theo Đinh Chiến (2024), các quy định pháp luật liên quan đến việc khai thác, sử

dụng công nghệ thông tin, công nghệ máy tính, mạng Internet và môi trường mạng xã

hội vào các hoạt động kinh doanh tài chính chứng khoán đã tương đối đầy đủ.

Điển hình như, Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2024 vừa được Quốc hội thông

qua hồi tháng 1/2024 đã có hàng loạt quy định về triển khai hoạt động ngân hàng thông

qua phương tiện điện tử được bổ sung và luật hóa. Các quy định mới được sửa đổi, bổ

sung sẽ tạo nên nền tảng pháp lý khá cơ bản để các ngân hàng mạnh dạn hơn trong việc

đẩy mạnh số hóa các hoạt động kinh doanh, qua đó thúc đẩy sự phát triển của mô hình

ngân hàng số bên trong các ngân hàng truyền thống.

Cùng với các quy định cụ thể Luật Các tổ chức tín dụng các quy định trong pháp

luật liên quan như Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An

ninh mạng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành… đặc biệt Luật Giao dịch

điện tử (sửa đổi) được Quốc hội thông qua vào tháng 6/2023 đã tạo hành lang pháp lý,

thúc đẩy giao dịch điện tử, tạo đột phá cho chuyển đổi số hoạt động đầu tư kinh doanh

cũng như hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên từ thực tiễn công tác đấu tranh, phòng, chống

tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay còn tồn tại không ít khó khăn,

12

vướng mắc. Nguyên nhân một phần xuất phát từ những hạn chế của chính sách pháp

luật liên quan.

Về chế tài xử lý hình sự, trong Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định “Tội sản xuất,

mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích

trái pháp luật” (Điều 285), “Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của

mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử” (Điều 286), “Tội cản trở hoặc

gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử” (Điều

287); “Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện

điện tử của người khác” (Điều 289),… mức cao nhất của khung hình phạt với các tội

danh liên quan đến tội phạm công nghệ cao là 12 năm tù (Đinh Chiến, 2024).

1.1.6.2. Quy định giao dịch chuyển tiền điện tử trong phòng, chống rửa tiền

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 09/2023/TT – NHNN hướng dẫn

thực hiện một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền. Thông tư này quy định về tiêu

chí, phương pháp đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo; quy trình quản lý

rủi ro về rửa tiền và phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền; quy định nội

bộ về phòng, chống rửa tiền; chế độ báo cáo giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo; chế

độ báo cáo giao dịch đáng ngờ; giao dịch chuyển tiền điện tử; chế độ báo cáo giao dịch

chuyển tiền điện tử; hình thức và thời hạn báo cáo dữ liệu điện tử.

Ngoài ra trong Thông tư còn quy định, đối tượng báo cáo có trách nhiệm thu thập

thông tin và báo cáo Cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền bằng

dữ liệu điện tử theo quy định khi thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử trong các trường

hợp sau đây:

(1) Giao dịch chuyển tiền điện tử mà tất cả các tổ chức tài chính tham gia giao dịch

chuyển tiền điện tử quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này cùng ở Việt Nam (giao

dịch chuyển tiền điện tử trong nước) có giá trị giao dịch chuyển tiền điện tử từ 500 triệu

đồng trở lên hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương;

(2) Giao dịch chuyển tiền điện tử mà có ít nhất một trong các tổ chức tài chính tham gia

giao dịch chuyển tiền điện tử quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này ở các quốc gia,

vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam (giao dịch chuyển tiền điện tử quốc tế) có giá trị giao

dịch chuyển tiền điện tử từ 1.000 đô la Mỹ trở lên hoặc bằng ngoại tệ khác có giá trị

tương đương (Minh Đức, 2023).

13

1.1.7. Quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch điện tử trong

hoạt động ngân hàng

Theo Điều 51 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì tranh chấp trong giao dịch điện tử

là tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch bằng phương tiện điện tử.

Theo Điều 25 Nghị định số 35/2007/NĐ – CP về giao dịch điện tử trong hoạt

động ngân hàng thì tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch điện tử trong hoạt động

ngân hàng được giải quyết căn cứ vào quy định của Luật Giao dịch điện tử, Nghị định

này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều khoản được ký kết trong hợp

đồng giữa các bên. Việc khiếu nại các quyết định hành chính và hành vi hành chính đối

với giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; việc tố cáo với các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến giao dịch điện tử trong hoạt động

ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo được quy

định tại Điều 26 của Nghị định.

Quy định về giải quyết tranh chấp trong giao dịch điện tử theo Điều 52 Luật Giao

dịch điện tử 2005 như sau:

(1) Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp trong giao dịch điện tử giải quyết

thông qua hòa giải.

(2) Trong trường hợp các bên không hòa giải được thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải

quyết tranh chấp về giao dịch điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng theo

Điều 28 Nghị định số 35/2007/NĐ – CP như sau:

(1) Cơ quan, tổ chức khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng có hành

vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính

hoặc bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật.

(2) Cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng có hành vi vi

phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành

chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

(3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi tham

gia giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng phải bồi thường theo quy định của pháp

luật.

14

1.1.8. Điều khoản sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử SmartBanking tại BIDV

Khoản 1 Điều 6 trong Bản điều khoản, điều kiện về mở và sử dụng tài khoản

thanh toán dành cho khách hàng cá nhân tại BIDV về việc đăng ký, hủy đăng ký, tạm

khóa dịch vụ ngân hàng điện tử có những điểm sau: “Khách hàng đăng ký dịch vụ ngân

hàng điện tử qua kênh quầy giao dịch tại Chi nhánh/Phòng giao dịch của BIDV hoặc

đăng ký trực tuyến tại website của BIDV, hoặc đăng ký theo phương thức điện tử hoặc

đăng ký qua Tổng đài Trung tâm chăm sóc khách hàng hoặc kênh khác theo quy định

của BIDV từng thời kỳ”.

“Để hủy dịch vụ, khách hàng đề nghị tại Chi nhánh, phòng giao dịch của BIDV

hoặc qua các kênh trực tuyến/điện tử BIDV cung cấp trong từng thời kỳ” (theo Điểm

1.2).

Theo Điểm 1.3 thì trong trường hợp thiết bị di động bị mất hoặc bị hư hỏng; tiềm

ẩn hoặc xảy ra bất kỳ rủi ro/thiệt hại do tên đăng nhập và mật khẩu của người dùng

không còn bảo mật, khách hàng cần đề nghị BIDV tạm thời khóa sử dụng dịch vụ thông

qua Chi nhánh/Phòng giao dịch, Tổng đài hoặc trên dịch vụ E – Banking BIDV cung

cấp. Ngoài ra tại Điểm 1.5 Khoản 1 thì: “Trường hợp việc đăng ký, sử dụng dịch vụ của

khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ gian lận/lừa đảo, BIDV có quyền tạm khóa đăng nhập,

khóa device/IP đăng nhập của khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng”.

Về hạn mức giao dịch thì tại Khoản 2 có nêu rõ như sau: “Tùy theo quy định của

pháp luật và chính sách của BIDV trong từng thời kỳ, BIDV quy định hạn mức giao

dịch áp dụng chi tiết đối với từng phương thức xác thực hoặc từng dịch vụ E – Banking”

(BIDV, 2022).

Theo Điểm 3.1 Khoản 3: “Mã/Tên đăng nhập, Mật khẩu đăng nhập lần đầu hoặc

cấp lại có thể được gửi trực tiếp tới khách hàng tại Chi nhánh/Phòng giao dịch của BIDV

hoặc được gửi qua Tổng đài, gửi qua các địa chỉ email, số điện thoại đã đăng ký của KH

với Ngân hàng. Khách hàng ký và gửi lại Phiếu xác nhận/bàn giao thiết bị bảo mật (nếu

có) cho BIDV sau khi nhận phong bì chứa các thông báo để BIDV kích hoạt gói dịch vụ

Tài chính khách hàng. Đối với dịch vụ SmartBanking, việc nhận mật khẩu theo hình

thức nào sẽ do kênh đăng ký dịch vụ của khách hàng”. Điểm 3.2 nhấn mạnh sự cam kết

của khách hàng về quyền sở hữu số điện thoại đăng ký dịch vụ và số điện thoại nhận

OTP, trong khi Điểm 3.3 đề cập đến việc khách hàng phải bảo vệ mã đăng nhập, mật

khẩu, và thiết bị bảo mật. Ngoài ra, khách hàng cần tuân thủ các hướng dẫn về an toàn,

15

bảo mật do BIDV ban hành, thông báo trên website và ứng dụng khi sử dụng dịch vụ E

– Banking tại BIDV (Điểm 3.6). Việc thông báo về việc truy cập trái phép hoặc nghi

ngờ mật khẩu bị lộ được yêu cầu tại Chi nhánh/Phòng giao dịch BIDV hoặc Trung tâm

chăm sóc khách hàng (Điểm 3.7). Cuối cùng, việc cấp lại mật khẩu, thay đổi phương

thức xác thực, thay đổi gói dịch vụ hoặc ngừng sử dụng dịch vụ chỉ được thực hiện khi

có yêu cầu từ khách hàng và được BIDV xác nhận. (BIDV, 2022).

Tất cả các giao dịch và sử dụng dịch vụ E – Banking tại BIDV phải tuân thủ các

quy định được đề ra. Theo Điểm 4.1 Khoản 4 về sử dụng dịch vụ ngân hàng điện do

Ngân hàng quy định trên website của BIDV. Khách hàng cần thực hiện các lệnh thanh

toán và chuyển tiền theo hướng dẫn của ngân hàng, đảm bảo thông tin và số dư tài khoản

chính xác. Khách hàng cũng có trách nhiệm bảo vệ tính bảo mật cho thiết bị và phần

mềm sử dụng dịch vụ E – Banking. BIDV không chịu trách nhiệm đối với các giao dịch

không tuân thủ quy định hoặc thông tin không chính xác từ khách hàng. Trường hợp có

sai sót trong giao dịch chuyển tiền đến tài khoản ngoài hệ thống BIDV do thông tin

không chính xác từ khách hàng, BIDV có thể yêu cầu khách hàng điều chỉnh hoặc hoàn

trả số tiền. Khách hàng cũng cam kết tuân thủ các quy định pháp luật và chịu trách nhiệm

về các khoản phí liên quan. BIDV có quyền thực hiện các điều chỉnh và tạm ngừng giao

dịch qua Samsung Pay hoặc các ứng dụng khác tùy theo quy định hiện hành, nhằm đảm

bảo tính bảo mật và hiệu quả của dịch vụ.

Theo Khoản 5 về ngày xử lý hiệu lực của các giao dịch thì thời gian ngừng giao

dịch (cut – off time) đối với mỗi loại giao dịch trên kênh ngân hàng điện tử là khác nhau.

Tùy theo quy định của BIDV, các giao dịch được phê duyệt sau cut-off time có thể bị từ

chối xử lý hoặc được giữ trong hệ thống để chờ xử lý vào ngày làm việc tiếp theo. Thời

gian để hệ thống BIDV E – Banking xử lý các giao dịch tài chính của khách hàng.

Tại Khoản 6 thì bản điều khoản, điều kiện có đề cập đến các trường hợp BIDV

được miễn trách đối với những thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp mà khách hàng phải

chịu phát sinh từ hoặc liên quan (BIDV, 2022).

1.2. Giải thích các thuật ngữ có liên quan đến sự hài lòng của khách hàng về ứng

dụng SmartBanking tại ngân hàng thương mại

1.2.1. Ngân hàng điện tử SmartBanking

1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng điện tử

16

Ngân hàng điện tử còn được biết đến như là ngân hàng trên mạng, đề cập đến

việc sử dụng Internet và các mạng viễn thông cho các dịch vụ ngân hàng từ xa, chẳng

hạn như chuyển tiền hoặc tạo và đóng tài khoản tiền gửi… Để các dịch vụ ngân hàng

điện tử tồn tại, có hai yêu cầu cần được đáp ứng đó là cơ sở hạ tầng và ứng dụng ngân

hàng phải tạo, duy trì và cung cấp cho khách hàng. Có thể nói, ngân hàng điện tử là kênh

phân phối đa phương tiện, giá rẻ, toàn cầu.

Theo Toufaily và cộng sự (2009) cho rằng ngân hàng điện tử là một thuật ngữ

bao gồm quá trình người tiêu dùng có thể quản lý các giao dịch điện tử của ngân hàng

mà không cần truy cập vật lý tới ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có thể cung cấp các dịch

vụ khác nhau thông qua các ứng dụng điện tử đơn giản, cho phép khách hàng truy cập

các dịch vụ ngân hàng mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.

Còn theo Hughes (2003) và Hilal (2015) dịch vụ ngân hàng điện tử là một loại

dịch vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quầy giao dịch gặp

nhân viên ngân hàng. Theo nghĩa rộng hơn đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch

vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông (Kim Đức

Thịnh, 2009). Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng điện tử là việc cung cấp thông tin và dịch vụ

của ngân hàng cho khách hàng thông qua các nền tảng phân phối khác nhau có thể được

sử dụng với các thiết bị đầu cuối khác nhau như máy tính cá nhân, điện thoại di động có

trình duyệt hoặc máy tính để bàn phần mềm, truyền hình kỹ thuật số,... (Dabiel, 1999).

Ngân hàng điện tử có lợi thế so với ngân hàng truyền thống là khả năng ghi lại

giao dịch tự động (Hu và Liao, 2011) và giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm thời gian

(Angelakopoulos, 2011) và gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực ngân

hàng bán lẻ (Onay và cộng sự, 2008). Đối với ngân hàng, nhờ hoạt động qua kênh trực

tuyến nên các ngân hàng sẽ giảm đi số nhân viên giao dịch và giảm đi các hoạt động

truyền thống, điều này giúp ngân hàng giảm chi phí và tăng nhân sự tập trung nhiều hơn

cho các dịch vụ giá trị gia tăng cao hơn. Thêm vào đó, ngân hàng cũng có thể tiết kiệm

được chi phí vật tư cho văn phòng truyền thống (Lee, 2008).

1.2.1.2. SmartBanking

a. Giới thiệu tổng quát về ứng dụng SmartBanking

Theo trang web chính thức của BIDV thì SmartBanking được xem là dịch vụ

Ngân hàng số thế hệ mới hợp nhất đa nền tảng thiết bị, mang đến trải nghiệm đồng nhất

và trọn vẹn cho khách hàng.

17

SmartBanking giúp khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tài chính, phi tài

chính và các tiện ích nâng cao mọi lúc mọi nơi thông qua các thiết bị có kết nối Internet

như điện thoại, máy tính, máy tính bảng, đồng hồ thông minh... Dịch vụ được cung cấp

đến tất cả các khách hàng sử dụng điện thoại thông minh dùng hệ điều hành Android,

iOS, Window Phone.

SmartBanking của BIDV (BIDV SmartBanking) là nền tảng dịch vụ hợp nhất

giữa Mobile Banking và Internet Banking. Theo đó, Smartbanking đem lại trải nghiệm

đồng nhất và hoàn toàn mới về giao diện, thông tin đăng nhập, hạn mức, phí dịch vụ,

tính năng, tiện ích, cho phép khách hàng thực hiện liền mạch các giao dịch tài chính và

các tiện ích số.

b. Tính năng của ứng dụng SmartBanking

Tra cứu thông tin tài khoản: Với ứng dụng BIDV SmartBanking, có thể tra cứu

thông tin tài khoản, thông tin giao dịch, địa chỉ ATM, chi nhánh BIDV, hay tra cứu tỉ

giá, lãi suất một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, BIDV SmartBanking còn hỗ trợ quản lí

danh mục đầu tư chứng khoán, đọc báo online…

Chuyển tiền nhanh chóng: BIDV SmartBanking cho phép chuyển khoản trong hệ

thống BIDV, chuyển khoản nhanh liên ngân hàng 24/7 một cách nhanh chóng và dễ

dàng mà không cần phải ra ngân hàng, giúp bạn tiết kiệm được thời gian và chi phí.

Chế độ bảo mật cao hơn với BIDV Smart OTP: BIDV Smart OTP là phương thức

xác nhận giao dịch mới đạt chuẩn quy định 630/QĐ – NHNN ngày 31/3/2017 của Ngân

hàng Nhà nước, áp dụng công nghệ bảo mật hiện đại và tiên tiến nhất hiện nay với nhiều

ưu điểm vượt trội.

Thanh toán nhanh, tiện lợi: Không cần phải đi đến cửa hàng, trường học, sân

bay… BIDV SmartBanking sẽ giúp thanh toán hóa đơn mua sắm, hóa đơn tiền điện

nước, tiền vé máy bay, học phí… Ngoài ra, có thể nạp thẻ điện thoại cho bản thân, cho

người thân hay đặt vé xem phim, vé máy bay... ngay trên chính thiết bị điện thoại, laptop

của mình nhờ vào trợ lí ảo trên ứng dụng này.

Giao dịch nhanh hơn với QRPAY: Không cần dùng thẻ, vẫn có thể thanh toán

hóa đơn ăn uống, mua sắm ngay tại cửa hàng nhờ vào mã QRPAY trên ứng dụng BIDV

SmartBanking. Chỉ cần dùng camera điện thoại để quét mã QR trên các website bán

hàng hay tại các địa điểm như: Cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, quán cà phê, xe taxi… có

18

chấp nhận thanh toán bằng mã QR Code do BIDV hỗ trợ, khách hàng có thể hoàn tất

thanh toán bằng mã QR sau vài giây.

Dịch vụ thẻ tiện lợi, an toàn: Có thể tra cứu thông tin thẻ, lịch sử giao dịch, sao

kê thẻ tín dụng, thanh toán dư nợ thẻ tín dụng, thay đổi tài khoản liên kết thẻ, đăng kí

phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, vay online mà không cần đi đến các điểm giao dịch.

Bên cạnh đó, khi bị mất thẻ hoặc nghi ngờ có người đang sử dụng thẻ của mình, bạn có

thể lập tức khóa thẻ nhờ vào ứng dụng BIDV SmartBanking trên thiết bị của mình.

Hỗ trợ người dùng trên Apple Watch: Không chỉ có điện thoại, laptop... mà Apple

Watch cũng có thể tải và sử dụng BIDV SmartBanking. Điều này tạo nên sự tiện lợi cho

người dùng. Có thể kiểm tra thông tin tài khoản, nạp thẻ điện thoại ngay trên chính chiếc

đồng hồ Apple Watch mà người sử dụng đang đeo hàng ngày trên tay (Trần Quang Hội,

2023).

c. Ưu điểm của ứng dụng SmartBanking

Đồng nhất tên đăng nhập và mật khẩu: Khách hàng chỉ cần duy nhất một tên đăng

nhập (số điện thoại đăng ký dịch vụ) và một mật khẩu cho dịch vụ BIDV SmartBanking

là có thể đăng nhập và sử dụng trên nhiều nền tảng khác nhau. Đặc biệt, những khách

hàng đang sử dụng Mobile Banking cũng hoàn toàn có thể đăng nhập vào SmartBanking

thế hệ mới bằng chính vân tay, Face ID hoặc mật khẩu đã cài đặt trên phiên bản cũ mà

không cần thay đổi hay cập nhật lại.

Cá thể hóa trải nghiệm và tùy biến giao diện theo thời gian thực: Khách hàng có

thể thay đổi ảnh đại diện, ảnh nền và lựa chọn sắp xếp các chức năng ưu tiên tùy theo

sở thích.

Đồng nhất hạn mức giao dịch: Khách hàng sẽ có một hạn mức giao dịch thống

nhất trên kênh Internet và Mobile lên tới 1 tỷ đồng/giao dịch trong hệ thống với khách

hàng thông thường và 5 tỷ đồng/giao dịch trong hệ thống đối với khách hàng Ưu tiên.

Tăng cường bảo mật: SmartBanking BIDV sử dụng nhiều phương thức bảo mật

gồm: Bảo mật đăng nhập, bảo mật giao dịch, Smart OTP giúp tăng tính an toàn cho tài

khoản ngân hàng.

Nhận thông báo giao dịch mọi lúc mọi nơi: Bất cứ khi nào giao dịch được thực

hiện thành công, bạn sẽ nhận được thông báo biến động số dư qua tin nhắn OTT được

tích hợp ngay trên SmartBanking. Điều này giúp bạn kiểm soát dễ dàng hơn mà không

cần truy cập app hay đăng ký SMS Banking.

19

Dễ dàng thực hiện giao dịch tài chính, mua sắm và thanh toán: Với SmartBanking

BIDV, khách hàng sẽ có cơ hội trải nghiệm rất nhiều tiện ích tài chính hiện đại và nhanh

chóng, gồm: Chuyển tiền, đặt lịch chuyển tiền, gửi tiết kiệm online, vay và trả nợ vay

online, thanh toán hóa đơn, thanh toán dịch vụ hành chính công, nạp tiền điện thoại...

hoàn toàn trực tuyến (Hải, 2023).

1.2.2. Khách hàng

Philip Kotler (2012) định nghĩa khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu

và mong muốn được thỏa mãn thông qua sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Nguyễn Đình Thọ (2019) thì cho rằng khách hàng là nhân tố trung tâm trong hoạt

động kinh doanh, giữ vai trò quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Đối với Nguyễn Văn Dung (2020) trong giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương

mại: Trong ngành ngân hàng, khách hàng bao gồm các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức

sử dụng các sản phẩm tài chính, dịch vụ số như thanh toán, gửi tiết kiệm và vay vốn.

Như vậy, khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch

vụ do một doanh nghiệp, tổ chức cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu cụ thể của họ. Trong

lĩnh vực ngân hàng, khách hàng bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và tổ

chức có nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính như gửi tiết kiệm, vay vốn, thanh toán,

đầu tư, hoặc các sản phẩm ngân hàng số như ứng dụng SmartBanking.

Khách hàng không chỉ là đối tượng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà còn đóng vai

trò là nhân tố trung tâm quyết định sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Việc

thấu hiểu, đáp ứng nhu cầu và xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng là yếu

tố then chốt để các tổ chức, đặc biệt là ngân hàng, khẳng định vị thế và nâng cao năng

lực cạnh tranh trên thị trường.

1.2.3. Sự hài lòng của khách hàng

1.2.3.1. Khái niệm

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của thị trường, sự hài lòng của khách hàng

đóng vai trò then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều định

nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng cũng như có khá nhiều tranh luận về

định nghĩa này. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự hài lòng là sự khác biệt giữa kì vọng

của khách hàng và cảm nhận thực tế nhận được.

20

- Nghiên cứu Bailey và cộng sự (1983) cho rằng sự hài lòng của người dùng là tổng

hợp cảm nhận và thái độ của họ đối với các yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm sử

dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.

- Theo Fornell (1995) sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định nghĩa

như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác nhau giữa

kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi tiêu dùng sản

phẩm đó.

- Hoyer và MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác chấp

nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng.

- Theo Zeithaml và Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách

hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

- Kotler (2000), định nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng

của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay

kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ”.

- Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái độ

tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản

ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp

nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”.

Từ các quan điểm của các nhà nghiên cứu trên, ta được rằng thấy sự hài lòng của

khách hàng cá nhân phụ thuộc vào mối quan hệ giữa giá trị thực của sản phẩm và sự kỳ

vọng của khách hàng cá nhân về giá trị sản phẩm. Giá trị thực của sản phẩm là những

lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm, bao gồm chất lượng, giá cả,

tính năng, dịch vụ hậu mãi... Kỳ vọng của khách hàng là những gì họ mong đợi từ sản

phẩm dựa trên thông tin quảng cáo, giới thiệu, kinh nghiệm sử dụng trước đây... Khi giá

trị thực của sản phẩm cao hơn kỳ vọng của khách hàng, khách hàng sẽ cảm thấy hài

lòng. Ngược lại, khi giá trị thực của sản phẩm thấp hơn kỳ vọng của khách hàng, khách

hàng sẽ cảm thấy không hài lòng.

1.2.3.2. Phân loại sự hài lòng của khách hàng

Theo nghiên cứu của Bernd Stauss và Patricia Neuhaus (1997), mức độ hài lòng

của khách hàng có thể được phân loại thành ba nhóm chính, mỗi nhóm có những đặc

điểm và tác động khác nhau đến doanh nghiệp:

a. Hài lòng tích cực (Demanding Customer Satisfaction)

21

Đây là nhóm khách hàng có mức độ hài lòng cao, đánh giá tích cực về chất lượng

dịch vụ và mong muốn sử dụng dịch vụ nhiều hơn. Họ có khả năng cao trở thành khách

hàng trung thành và giới thiệu doanh nghiệp cho người khác. Doanh nghiệp cần tập

trung duy trì sự hài lòng này bằng cách cung cấp dịch vụ xuất sắc và liên tục cải thiện

chất lượng.

b. Hài lòng ổn định (Stable Customer Satisfaction)

Nhóm khách hàng này cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ hiện tại và không

mong muốn thay đổi nhà cung cấp. Họ dễ dàng tha thứ cho những sai sót nhỏ và có mức

độ tin tưởng cao đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần duy trì chất lượng dịch vụ ổn

định để giữ chân nhóm khách hàng này.

c. Hài lòng ổn định (Stable Customer Satisfaction)

Nhóm khách hàng này có mức độ hài lòng thấp, thiếu niềm tin vào khả năng cải

thiện dịch vụ của doanh nghiệp. Họ ít khi đóng góp ý kiến và có thể rời bỏ doanh nghiệp

bất cứ lúc nào. Doanh nghiệp cần tập trung cải thiện chất lượng dịch vụ và khôi phục

niềm tin cho nhóm khách hàng này.

Nhóm khách hàng hài lòng thụ động có nguy cơ cao chuyển sang sử dụng dịch

vụ của đối thủ cạnh tranh do mức độ gắn kết với doanh nghiệp còn thấp. Đối với những

khách hàng hài lòng tích cực nhưng mức độ hài lòng chỉ ở mức “hài lòng” với dịch vụ

hiện tại nhưng vẫn có thể cân nhắc lựa chọn các nhà cung cấp khác nếu có cơ hội tốt

hơn. Ngược lại, nhóm khách hàng “rất hài lòng” hoặc “hoàn toàn hài lòng” có tiềm năng

cao trở thành khách hàng trung thành, sẵn sàng gắn bó và giới thiệu doanh nghiệp cho

người khác nhờ mức độ hài lòng cao nhất.

Do đó, việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định nhóm khách hàng mục

tiêu và tập trung nguồn lực vào nhóm tiềm năng và tiềm ẩn. Áp dụng các chiến lược phù

hợp để duy trì sự hài lòng của khách hàng trung thành và thu hút khách hàng tiềm năng.

Cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng, từ đó

nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.3.3. Tầm quan trọng của sự hài lòng

Sự hài lòng của khách hàng được xem là yếu tố then chốt quyết định sự thành

công và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định mối

liên hệ mật thiết giữa mức độ hài lòng của khách hàng với các yếu tố chiến lược kinh

doanh quan trọng như lợi nhuận, lòng trung thành và duy trì khách hàng.

22

a. Ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận

Theo Zairi (2000), khách hàng hài lòng có xu hướng chia sẻ trải nghiệm tích cực

của họ với trung bình 5 – 6 người. Ngược lại, những khách hàng không hài lòng nhiều

khả năng để nói với 10 người khác về kinh nghiệm đáng tiếc của họ. Do đó, việc xử lý

khiếu nại của khách hàng tốn kém hơn đáng kể so với việc thu hút khách hàng mới,

chiếm hơn 25% chi phí.

Theo Hoyer và Maclnnis (2001), sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò then

chốt trong việc thúc đẩy thành công. Khi khách hàng hài lòng, họ có xu hướng quay lại

mua sắm, trung thành với thương hiệu và chia sẻ trải nghiệm tích cực với người khác.

Ngược lại, sự không hài lòng hoặc thất vọng có thể dẫn đến việc khách hàng ngừng sử

dụng sản phẩm/dịch vụ, phản hồi tiêu cực đến công ty hoặc bên thứ ba, thậm chí trả lại

hàng hóa hoặc tham gia vào việc truyền bá thông tin tiêu cực.

b. Tăng cường lòng trung thành và duy trì khách hàng

Theo nghiên cứu của Anton (1996), việc gia tăng lòng trung thành khách hàng

mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Khách hàng trung thành có xu hướng tăng

cường mua sắm các sản phẩm hiện tại, mở rộng sang các sản phẩm khác, chấp nhận chi

trả mức giá cao hơn do đánh giá cao các dịch vụ gia tăng, và tích cực giới thiệu thương

hiệu đến những khách hàng tiềm năng khác.

Theo nghiên cứu của Guiltinan, Paul và Madden (1997), mức độ hài lòng của

khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi mua lại và hình thành

lòng trung thành của họ. Khách hàng hài lòng có xu hướng quay lại mua sắm nhiều lần

hơn, thậm chí sẵn sàng gắn bó lâu dài với thương hiệu.

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định mối quan hệ mật thiết giữa lòng trung thành

khách hàng và lợi nhuận doanh nghiệp. Điển hình là nghiên cứu của Bowen và Chen

(2001) cho thấy: “Khách hàng trung thành có xu hướng mua sắm thường xuyên hơn và

ít có khả năng chuyển sang đối thủ cạnh tranh so với khách hàng không trung thành”.

Nhận thức được tầm quan trọng này, các nhà tiếp thị ngày nay đang nỗ lực tìm kiếm các

phương thức hiệu quả để xây dựng và củng cố lòng trung thành của khách hàng, góp

phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Sự hài lòng của khách hàng là nền tảng cho sự thành công lâu dài của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp cần tập trung vào việc nâng cao trải nghiệm khách hàng để gia

tăng lợi nhuận, củng cố lòng trung thành và duy trì khách hàng hiệu quả.

23

1.2.4. Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử

Theo Nguyễn Hồng Quân và cộng sự (2020) thì sự hài lòng đối với các dịch vụ

thương mại điện tử (trực tuyến) sẽ tạo nên lòng trung thành đối với dịch vụ trực tuyến

đối với các khách hàng tham gia vào mua sắm trực tuyến. Trải nghiệm khách hàng đã

trở thành một yếu tố quan trọng trong các doanh nghiệp dựa trên nền tảng Internet vì

“người tiêu dùng cuối” (end user) thường trả tiền cho phần lớn các sản phẩm và dịch vụ

mới; trải nghiệm giúp gia tăng giá trị cảm nhận và sự hài lòng của khách hàng (Trần Thị

Hiền và cộng sự, 2019). Do đó, các đặc tính sản phẩm mới như nhận thức dễ sử dụng,

chất lượng, thẩm mỹ, hấp dẫn và giá trị thanh toán phải tương đồng hoặc vượt quá với

kỳ vọng của khách hàng vào sản phẩm (Wilson và Sasse, 2004). Vì vậy, đánh giá sự hài

lòng của khách hàng đã trở thành rất quan trọng, đặc biệt đối với các sản phẩm và dịch

vụ công nghệ cao.

Các nghiên cứu khác nhau về thái độ của người tiêu dùng và việc áp dụng ngân

hàng Internet đã chỉ ra rằng có một số yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng

đối với ngân hàng trực tuyến, chẳng hạn như nhân khẩu học của người, động lực và hành

vi đối với các công nghệ ngân hàng khác nhau và cá nhân chấp nhận công nghệ mới. Nó

đã được tìm thấy rằng thái độ của người tiêu dùng đối với ngân hàng trực tuyến bị ảnh

hưởng bởi kinh nghiệm trước đó của máy tính và công nghệ mới (Laforet và Li, 2005).

Theo như áp dụng ngân hàng trực tuyến, bảo mật, mối quan tâm về niềm tin và quyền

riêng tư đã được vạch ra là những vấn đề cực kỳ quan trọng từ quan điểm của người tiêu

dùng (Benamati và Serva, 2007).

Theo Jane và cộng sự (2004), ngân hàng trực tuyến có lẽ cần sự tham gia của

người tiêu dùng nhiều nhất, vì nó đòi hỏi người tiêu dùng duy trì và thường xuyên tương

tác với công nghệ bổ sung (máy tính và kết nối Internet). Người tiêu dùng sử dụng ngân

hàng điện tử sử dụng nó trên cơ sở liên tục và cần phải có được một số mức độ thoải

mái với công nghệ để tiếp tục sử dụng nó (Servon và Kaestner, 2008). Các thuộc tính

chất lượng dịch vụ mà các ngân hàng phải cung cấp để khuyến khích người tiêu dùng

chuyển sang ngân hàng trực tuyến là nhận thấy sự hữu ích, dễ sử dụng, độ tin cậy, bảo

mật và cải tiến liên tục (Liao và Cheung, 2008). Trong một nghiên cứu khác (2002), họ

cũng nhận thấy rằng những kỳ vọng cá nhân về độ chính xác, bảo mật, người dùng sự

tham gia và thuận tiện là các thuộc tính chất lượng quan trọng nhất trong tính hữu ích

của ngân hàng bán lẻ điện tử dựa trên Internet. Nghiên cứu của Ibrahim và cộng sự

24

(2006), đã đưa ra sáu khía cạnh tổng hợp của chất lượng dịch vụ điện tử, bao gồm cung

cấp các hoạt động ngân hàng điện tử thuận tiện/chính xác; khả năng tiếp cận và độ tin

cậy của dịch vụ điều khoản; quản lý hàng đợi tốt; cá nhân hóa dịch vụ; cung cấp của

khách hàng thân thiện và đáp ứng dịch vụ; và việc cung cấp dịch vụ khách hàng mục

tiêu.

Sự hài lòng của khách hàng trong khi sử dụng ngân hàng điện tử phụ thuộc vào

chất lượng dịch vụ, nhận thức thương hiệu và giá trị cảm nhận. Sự hài lòng dịch vụ ngân

hàng điện tử phụ thuộc vào giá trị cảm nhận, nhận thức thương hiệu, hiệu quả chi phí,

dễ sử dụng, thuận tiện, giải quyết vấn đề, bảm mật/đảm bảo và phản hồi (Vijay, 2011).

Ahmad và Zubi (2011) đã chỉ ra rằng, sự hài lòng của khách hàng, lòng trung thành và

truyền miệng tích cực trong ngân hàng điện tử phục thuộc vào khả năng tiếp cận, thuậ

tiện, bảo mật, riêng tư, nội dung, thiết kế, tốc độ và lệ phí. Tiếp nối nghiên cứu đó Amit

và Charles (2019) đã khẳng định độ tin cậy cùng với quyền riêng tư và bảo mật đã nâng

cao lòng trung thành của khách hàng điện tử, sự tin tưởng ban đầu vào ngân hàng điện

tử là biến trung gian tác động đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Francisco và

cộng sự (2013) cho rằng mối quan hệ của khả năng tiếp cận, sự tin cậy, tính dễ sử dụng

và hữu ích tác động đến sự hài lòng của ngân hàng điện tử. Sự hài lòng với dịch vụ ngân

hàng điện tử sẽ phụ thuộc vào nhu cầu dịch vụ nhân hàng, dịch vụ ngân hàng lõi, giải

quyết vấn đề của ngân hàng, tiết kiệm chi phí cho khách hàng, sự thuận tiện, rủi ro và

bảo vệ dữ liệu cá nhân, sự sẵn sàng (Shah, 2011). Thêm vào đó Alaeddin (2011) cũng

đã nghiên cứu về chức năng của ngân hàng điện tử và kết quả của sự hài lòng đã khẳng

định sự hài lòng, lòng trung thành và truyền miệng sẽ phụ thuộc vào khả năng tiếp cận,

tiện lợi, bảo mật, riêng tư, nội dung, thiết kế, tốc độ, phí và lệ phí.

1.2.5. Mô hình và giả thiết nghiên cứu

Ngân hàng điện tử là chủ đề thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu với ba

hướng chính: Một là về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng

điện tử; Hai là về sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử;

ba là về các động lực tại sao các ngân hàng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (Đỗ,

2016). Trong đó, hướng nghiên cứu được quan tâm bởi nhiều tác giả là về sự hài lòng

về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng, như: Mãng và Kiều (2011),

Lâm Đại Quốc (2019), Musiime và Ramadhan (2011), Seyal và Rahim (2011), Hà và

cộng sự (2017), Hồng và Búp (2021), …. Các nghiên cứu này sử dụng các mô hình lý

25

thuyết về chất lượng dịch vụ như E – SERQUAL, E – SQ (E – Service Quality) và

SERQUAL để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.

Tuy nhiên, ngân hàng điện tử là dịch vụ dựa trên hệ thống công nghệ thông tin.

Do đó, theo mô hình Information System Success (ISS) của Delone và Mclean (2003),

chất lượng hệ thống và chất lượng thông tin cũng đóng vai trò quan trọng bên cạnh chất

lượng dịch vụ trong việc phát triển dịch vụ thành công và tối đa hóa sự hài lòng của

khách hàng. Sự tin tưởng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (Lee và Chung,

2009). Tại Việt Nam, các nghiên cứu về ảnh hưởng của bốn nhân tố mới này còn hạn

chế. Vì vậy, bài nghiên cứu này nhằm giải quyết khoảng trống đó, góp phần vào nghiên

cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam.

1.2.5.1. Các mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng

a. Mô hình sự thành công của hệ thống thông tin ISS của DeLone và Mclean (2003)

Mô hình sự thành công của hệ thống thông tin ISS (Information System Success

Model) được xây dựng lần đầu tiên vào năm 1992 bởi Delone và Mclean. Họ thấy rằng

sự thành công của một hệ thống thông tin có thể được đại diện bởi các đặc điểm chất

lượng của bản thân ISS (chất lượng hệ thống), chất lượng đầu ra của ISS (chất lượng

thông tin), tiêu thụ đầu ra của ISS (sử dụng), đáp ứng người sử dụng ISS (sự hài lòng

của người dùng), sự tác động của ISS đến hành vi của người sử dụng (cá nhân tác động),

và tác dụng của ISS đến hiệu năng tổ chức (tác động tổ chức). Chất lượng hệ thống

tương đương với trình độ kỹ thuật của truyền thông, trong khi chất lượng thông tin tương

đương với mức độ ngữ nghĩa của truyền thông. Bốn biến số còn lại ảnh hưởng đến mức

độ hiệu quả. DeLone và McLean phát triển dựa trên những lý thuyết cho rằng dòng chảy

của thông tin là tuyến tính, tuy nhiên họ cho rằng các thước đo khác nhau của sự thành

công của ISS là độc lập, nhưng vẫn có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng.

Sau đó, vào năm 2003, hai tác giả này tiếp tục phát triển mô hình ISS mới dựa

trên mô hình cũ với mục đích xác định các nhân tố tạo nên sự thành công của hệ thống

thông tin thông qua Internet, bao gồm 6 nhân tố là chất lượng thông tin, chất lượng hệ

thống, chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người dùng, ý định sử dụng và lợi ích ròng

(hay việc nhận thức của khách hàng về vai trò của hệ thống thông tin đối với thành công

của tổ chức hoặc công ty).

26

Hình 1. 1. Mô hình sự thành công của hệ thống thông tin ISS của DeLone và

Mclean (2003)

(Nguồn: DeLone và Mclean, 2003)

Mô hình ISS mới này đo lường đa chiều và đa biến, cụ thể là chất lượng hệ thống

và chất lượng thông tin ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định sử dụng, đồng thời có mối

quan hệ tương quan giữa ý định sử dụng và sự hài lòng. Chất lượng hệ thống được hiểu

là sự cảm nhận trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ về tính hữu ích và tính ổn

định của hệ thống. Chất lượng thông tin là niềm tin của khách hàng vào tính chính xác,

kịp thời và có ích của hệ thống thông tin đối với người dùng. Chất lượng dịch vụ trong

mô hình này là việc hướng dẫn khách hàng, bảo trì hệ thống và xử lý sự cố phát sinh mà

nhà cung cấp hệ thống thông tin sẽ thực hiện trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình.

Chất lượng dịch vụ có tác động đến sự hài lòng của khách hàng cũng như tác động đến

ý định của họ đối với việc sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, khách hàng sẽ hài lòng khi họ

nhận thấy chi phí phải bỏ ra ít hơn so với lợi ích mà họ nhận được trong quá trình sử

dụng dịch vụ.

b. Mô hình về sự thành công của hệ thống thông tin của Seddon (1997)

Seddon đã đề xuất một phương pháp đánh giá tập trung vào khía cạnh cụ thể

trong việc đánh giá sự thành công của hệ thống thông tin. Ông tập trung đo lường sự

thành công của hệ thống thông tin và dự đoán việc “sử dụng” hệ thống thông tin đó.

Seddon kết luận rằng đo lường sự cảm nhận lợi ích ròng sẽ là thích hợp nhất để dự báo

về mục đích sử dụng hệ thống thông tin và đánh giá hiệu quả của hệ thống thông tin đó.

Seddon (1997) làm rõ ý nghĩa của sử dụng IS (hệ thống thông tin), giới thiệu bốn nhân

tố mới nhằm mở rộng cho mô hình (1992) DeLone và McLean, bao gồm:

27

- Kỳ vọng: Mức độ mong đợi của người dùng về lợi ích mà hệ thống mang lại;

- Hiệu quả: Mức độ mà hệ thống đáp ứng được các yêu cầu của người dùng;

- Nhận thức giá trị: Mức độ mà người dùng tin tưởng rằng hệ thống mang lại lợi ích

cho họ;

- Lợi ích ròng cho xã hội: Mức độ mà hệ thống mang lại lợi ích cho xã hội nói chung.

Quan điểm của Seddon (1997) là “các bên liên quan” xem xét khi đánh giá thành

công IS, thừa nhận rằng thành công IS được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào các bên

liên quan.

Hình 1. 2. Mô hình về sự thành công của hệ thống thông tin của Seddon (1997)

(Nguồn: Seddon, 1997)

Ví dụ: Người dùng tìm kiếm thông tin sản phẩm trên Amazon.com, như nội dung

một cuốn sách. Đối với họ, thành công được đánh giá qua việc liệu họ có tìm thấy thông

tin cần thiết hay không, cũng như mức độ hài lòng với trải nghiệm tìm kiếm. Tuy nhiên,

quan điểm về thành công của Amazon lại khác biệt. Là một doanh nghiệp, mục tiêu tối

thượng của họ là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, thành công của Amazon được đo lường

bằng lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh thu từ việc bán sản phẩm

và dịch vụ, trừ đi các khoản chi phí liên quan.

Mô hình Seddon (1997) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sự hợp lý và

kết nối giữa các mô hình thành công của hệ thống thông tin (IS). Mô hình này tập trung

vào niềm tin về chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, và nhận thức về lợi ích ròng

từ việc sử dụng hệ thống thông tin. Từ đó, đề xuất một mô hình hành vi sử dụng hệ

thống thông tin của người dùng (Rai cùng cộng sự, 2002).

28

Phương pháp đánh giá thành công IS của Seddon cung cấp một cách tiếp cận cụ

thể và thực tế để đo lường hiệu quả của hệ thống. Việc xem xét các yếu tố như kỳ vọng,

hiệu quả, nhận thức giá trị và lợi ích ròng cho xã hội giúp đánh giá toàn diện hơn về

thành công IS. Ngoài ra, việc chú trọng đến quan điểm của các bên liên quan đảm bảo

rằng hệ thống đáp ứng nhu cầu của tất cả những người có liên quan.

c. Mô hình FTSQ của Gronroos (1984)

Theo quan điểm của Gronroos (1984), chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên

hai yếu tố chính là chất lượng dịch vụ chức năng (Functional Service Quality – FSQ) và

chất lượng dịch vụ kỹ thuật (Technical Service Quality – TSQ), bên cạnh đó hình ảnh

của doanh nghiệp (corporate image) đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến

chất lượng dịch vụ. Do đó, có thể khẳng định rằng ba nhân tố then chốt ảnh hưởng đến

chất lượng dịch vụ bao gồm chất lượng dịch vụ chức năng, chất lượng dịch vụ kỹ thuật

và hình ảnh doanh nghiệp.

Hình 1. 3. Mô hình FTSQ của Gronroos (1984)

(Nguồn: Gronroos, 1984)

Chất lượng dịch vụ kỹ thuật là sự cảm nhận của khách hàng rất quan trọng đối

với doanh nghiệp và nó được khách hàng cảm nhận thông qua việc tiếp xúc với doanh

nghiệp. Hay nói cách khác, chất lượng dịch vụ kỹ thuật là kết quả của quá trình tương

tác giữa doanh nghiệp và khách hàng mà ở đó doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách

hàng tiếp nhận dịch vụ đó. Có 5 tiêu chí để đánh giá yếu tố này, bao gồm: Khả năng giải

quyết vấn đề, kỹ năng chuyên môn, trình độ tác nghiệp, trang thiết bị hiện đại, hệ thống

lưu trữ thông tin.

29

Chất lượng dịch vụ chức năng phản ánh việc dịch vụ được cung cấp như thế nào

nó thể hiện qua quá trình thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp. Trong tương quan giữa

hai khía cạnh kỹ thuật và chức năng đã kể trên thì chất lượng dịch vụ chức năng đóng

vai trò quan trọng hơn, và nó được thể hiện thông qua 7 yếu tố: Thái độ phục vụ, phong

thái phục vụ, sự thuận tiện trong giao dịch, hành vi ứng xử, công tác tổ chức doanh

nghiệp, tiếp xúc khách hàng, tất cả vì khách hàng.

Hình ảnh doanh nghiệp được hiểu là tổng thể những nhận thức, cảm nhận và ấn

tượng chung của khách hàng về doanh nghiệp. Nó được hình thành thông qua các yếu

tố như chất lượng sản phẩm, dịch vụ, văn hóa doanh nghiệp, cách thức hoạt động và cả

những tương tác giữa khách hàng với doanh nghiệp. Gronroos cho rằng hình ảnh doanh

nghiệp là có tác động tích cực đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ, giá

trị sản phẩm, sự hài lòng của họ và được coi như tài sản vô giá của doanh nghiệp. Hình

ảnh doanh nghiệp có tác động đến và chịu ảnh hưởng bởi chất lượng dịch vụ và sự hài

lòng của khách hàng. Hình ảnh doanh nghiệp được xem như là “thiết bị lọc” giúp tạo

nền tảng cho mối quan hệ bền vững với khách hàng, giúp doanh nghiệp phát triển lâu

dài. Ngoài ra, khách hàng đánh giá hình ảnh doanh nghiệp tốt hay xấu thông qua so sánh

hình ảnh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra quyết định lựa chọn

(Tô Kim, 2022).

d. Mô hình các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng dịch vụ ngân hàng điện tử của

Nguyễn Hồng Quân (2020)

Hình 1. 4. Mô hình các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng dịch vụ ngân hàng

điện tử của Nguyễn Hồng Quân (2020)

(Nguồn: Nguyễn Hồng Quân, 2020)

30

Nguyễn Hồng Quân đã đề ra mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ hài lòng

về dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm 6 nhân tố: Độ tin cậy; Khả năng đáp ứng dịch vụ;

Phương tiện điện tử; Năng lực phục vụ; Sự đồng cảm đối với khách hàng; Giá cả, Chi

phí dịch vụ.

Theo Nguyễn Hồng Quân, mức độ hài lòng của khách hàng được đánh giá dựa

trên tổng hợp các yếu tố trên. Khi các yếu tố này được đáp ứng tốt, khách hàng sẽ có

mức độ hài lòng cao và có xu hướng tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.

- Mức độ tin cậy của dịch vụ ngân hàng điện tử: Là khả năng thực hiện dịch vụ đã cam

kết tin cậy và chính xác, bảo mật thông tin cá nhân, tài khoản của khách hàng và xử

lý giao dịch nhanh chóng và hiệu quả.

- Khả năng đáp ứng dịch vụ ngân hàng điện tử: Là việc sẵn sàng trợ giúp khách hàng

sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, cung cấp dịch vụ hỗ trợ một cách nhanh chóng

và giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách hàng một cách chuyên nghiệp, tận tình.

- Phương tiện điện tử của ngân hàng điện tử: Là giao diện website và ứng dụng di

động dễ sử dụng, thân thiện với người dùng, tốc độ truy cập và xử lý giao dịch nhanh

chóng, đồng thời đảm bảo tính ổn định và bảo mật của hệ thống.

- Năng lực phục vụ: Là chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, khả năng đáp ứng

nhu cầu đa dạng của khách hàng và thái độ phục vụ chuyên nghiệp và tận tình.

- Sự đồng cảm đối với khách hàng: Là việc hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách

hàng, cung cấp dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng và luôn lắng nghe,

tiếp thu ý kiến phản hồi của khách hàng.

- Giá cả, chi phí dịch vụ: Là việc đề ra các mức phí dịch vụ hợp lý và cạnh tranh, đồng

thời cung cấp thông tin minh bạch về các khoản phí và có các chương trình ưu đãi

cho khách hàng.

1.2.4.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất

Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên sự tổng hợp và kế thừa các công trình

nghiên cứu uy tín đã được công bố, nhằm đảm bảo tính khoa học và ứng dụng thực tiễn.

Các nền tảng lý thuyết quan trọng bao gồm Mô hình của DeLone và McLean (2003),

Mô hình của Gronroos (1984) và Mô hình của Nguyễn Hồng Quân (2020). Dựa trên đó,

mô hình nghiên cứu được đề xuất tập trung vào các nhân tố chính tác động đến sự hài

lòng của khách hàng đối với ứng dụng SmartBanking tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

31

Mô hình gồm 5 biến độc lập: Chất lượng thông tin, Chất lượng hệ thống, Chất

lượng dịch vụ, Sự tin tưởng, và Hình ảnh ngân hàng; cùng một biến phụ thuộc là Sự hài

lòng của khách hàng. Các tiêu chí và thang đo được lựa chọn mang tính tổng hợp từ các

công trình nghiên cứu trước, đồng thời được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh thực tiễn

tại thị trường Việt Nam và đặc thù hoạt động của BIDV. Mô hình không chỉ giúp nhận

diện các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn là cơ sở

quan trọng để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tăng cường năng

lực cạnh tranh và xây dựng hình ảnh ngân hàng hiện đại, chuyên nghiệp.

Bảng 1. 1. Tổng hợp các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về ứng

dụng SmartBanking tại chi nhánh Ban Mê

Nhân tố Mã hóa Các biến quan sát Nguồn

CLTT1

CLTT2

CLTT3 Chất lượng thông tin

CLTT4

Bharati và Chaudhury (2004); Kim và cộng sự (2008); Misic và Johnson (1999); Chatterjee và cộng sự (2018) CLTT5

CLHT1

CLHT2

CLHT3 Chất lượng hệ thống

CLHT4 Nội dung thông tin được hiển thị rất hữu ích và đầy đủ thông tin Thông tin luôn được cập nhập nhanh chóng và chính xác Dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết trên ứng dụng Không bị làm phiền với việc được cung cấp quá nhiều thông tin Nội dung thông tin được định dạng đẹp mắt và dễ hiểu Thủ tục đăng ký SmartBanking dễ dàng, không phức tạp Tốc độ xử lý giao dịch của ứng dụng SmartBanking nhanh chóng Giao diện gọn gàng, thân thiện và dễ sử dụng Tốc độ truy cập và phản hồi của ứng dụng SmartBanking nhanh chóng DeLone và McLean (2003); Gao và Waechter (2017); Tam và Oliveira (2017); Zhou (2013)

CLHT5 Ứng dụng hiếm khi gặp lỗi

CLDV1

CLDV2

CLDV3 Chất lượng dịch vụ

CLDV4

DeLone và Mclean (2003); Angelova và cộng sự (2011); Ramachandran và cộng sự (2012)

CLDV5 Phí dịch vụ của SmartBanking ổn định và cạnh tranh SmartBanking có đội ngũ nhân viên luôn thường trực 24/7 Nhân viên của SmartBanking luôn tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng Những thắc mắc hay khiếu nại của khách hàng luôn được giải quyết thỏa đáng SmartBanking cung cấp các tiện ích chất lượng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng

32

STT1

STT2

Sự tin tưởng

STT3 Malaquias và Hwang (2016); Sharma (2019); Lee và Chung (2009)

STT4

HANH1

HANH2

HANH3

Hình ảnh ngân hàng

HANH4 Gronroos (1984); Broderick và Vachirapornpuk (2002); Davies (2003)

HANH5

SHL1

SHL2

SHL3

Sự hài lòng

SHL4

tục sử dụng ứng dụng SHL5

Vijay (2011); Ahmad và Zubi (2011); Amit và Charles (2019); Nguyễn Hồng Quân và cộng sự (2020); Nguyễn Thị Bình Minh và cộng sự (2021) SHL6 SmartBanking luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng Tin tưởng vào sự minh bạch của SmartBanking Tin tưởng vào tính bảo mật thông tin khách hàng của SmartBanking An toàn khi sử dụng SmartBanking để thực hiện các giao dịch tài chính BIDV không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ BIDV có thương hiệu tốt so với các ngân hàng khách BIDV có uy tín trong cung ứng dịch vụ SmartBanking BIDV luôn biết tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp, gần gũi đối với khách hàng BIDV có các hoạt động Marketing dành cho SmartBanking rất hiệu quả và ấn tượng Hài lòng với những dịch vụ được cung cấp trên SmartBanking Hài lòng với cách xử lý giao dịch của SmartBanking SmartBanking cung cấp dịch vụ đúng như sự kỳ vọng Đã quyết định đúng đắn khi sử dụng SmartBanking Sẽ tiếp SmartBanking lâu dài Sẽ giới thiệu ứng dụng SmartBanking đến bạn bè và người thân cùng sử dụng

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả)

Mô hình nghiên cứu được trình bày theo hình dưới đây:

33

Chất lượng thông tin

H1(+)

H2 (+)

Chất lượng hệ thống

H3 (+)

Chất lượng dịch vụ

Sự hài lòng

H4 (+)

Sự tin tưởng

H5 (+)

Hình ảnh ngân hàng

Hình 1. 5. Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Dữ liệu phân tích của tác giả)

a. Chất lượng thông tin

Theo Gorla và cộng sự (2010), chất lượng thông tin là một khái niệm liên quan

đến chất lượng đầu ra của hệ thống thông tin, có thể được mô tả theo các tiêu chí sau:

Phải đáp ứng nhu cầu và mục tiêu công việc của người dùng; phải trực tiếp hỗ trợ cho

việc ra quyết định của người dùng; được trình bày một cách rõ ràng, súc tích và dễ dàng

tiếp thu; phải thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về mặt nội dung và hình thức do người dùng

đề ra. Akter và cộng sự (2013) nhận xét rằng chất lượng thông tin là một trong những

yếu tố quyết định chính ảnh hưởng đến thái độ của người dùng đối với công nghệ mà họ

sử dụng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ tích cực giữa chất lượng thông

tin và mức độ hài lòng của khách hàng (Bharati và Chaudhury, 2004; Kim và cộng sự,

2008; Misic và Johnson, 1999). Vì vậy, chất lượng thông tin có thể được coi là cấu trúc

chính mang lại sự hài lòng (Chatterjee và cộng sự, 2018). Zhou (2013) cũng chỉ ra rằng

trong trường hợp không có chất lượng thông tin tốt, người tiêu dùng sẽ phải nỗ lực rất

nhiều trong việc mổ xẻ thông tin, từ đó làm gia tăng sự khó khăn trong hoạt động của

họ. Gao và Bai (2014) cho thấy thêm rằng trong trường hợp không có chất lượng thông

tin tốt, sự hài lòng của người tiêu dùng có thể giảm do không thể đáp ứng kỳ vọng có

được thông tin chất lượng từ việc sử dụng ngân hàng điện tử. Do đó, giả thuyết đặt ra

trong nghiên cứu này là:

Giả thuyết H1 (+): Chất lượng thông tin có tác động tích cực tới sự hài lòng của

khách hàng về ứng dụng SmartBanking.

b. Chất lượng hệ thống

34

Khái niệm chất lượng hệ thống được DeLone và McLean (1992) định nghĩa là

chất lượng thể hiện trên hiệu suất tổng thể của một hệ thống và được đo bằng nhận thức

của cá nhân (DeLone và McLean, 2003; Liu và Arnett, 2000; Schacklett, 2000). Đối với

lĩnh vực ngân hàng điện tử, do khách hàng không trực tiếp tiếp xúc với hệ thống cung

ứng dịch vụ truyền thống, chất lượng hệ thống đóng vai trò như một “cửa hàng trực

tuyến” dẫn đến hành vi sử dụng ngân hàng điện tử (Gao và Waechter, 2017). Chất lượng

hệ thống phản ánh tính dễ sử dụng, thời gian phản hồi, giao diện người dùng, độ tin cậy

và ổn định (DeLone và McLean, 2003; Tam và Oliveira, 2017; Sharma và cộng sự,

2017; Zhou, 2013). Trong trường hợp không có các tính năng này, người dùng có thể

nghi ngờ chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp vì điều này có thể

làm gia tăng khó khăn của khách hàng trong việc sử dụng thiết bị và có thể dẫn đến giảm

ý định sử dụng ngân hàng điện tử của người dùng. Tam và Oliveira (2017) cho thấy nếu

người dùng trải nghiệm hệ thống hoạt động tốt hơn sẽ dẫn đến sự hài lòng và hành vi sử

dụng ngân hàng điện tử của người dùng. Trên cơ sở các lập luận trên, có thể giả định

thêm rằng chất lượng hệ thống cao hơn có thể làm tăng sự hài lòng của người dùng ngân

hàng điện tử. Do đó, giả thuyết đặt ra là:

Giả thuyết H2 (+): Chất lượng hệ thống có tác động tích cực tới sự hài lòng của

khách hàng về ứng dụng SmartBanking.

c. Chất lượng dịch vụ

Theo nghiên cứu của Angelova và cộng sự (2011), chất lượng dịch vụ và sự hài

lòng của khách hàng là những khái niệm rất quan trọng mà các công ty phải hiểu nếu

muốn duy trì tính cạnh tranh và phát triển. Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, việc

cung cấp dịch vụ chất lượng cao là chìa khóa cho lợi thế cạnh tranh bền vững. Sự hài

lòng của khách hàng có tác động tích cực đến lợi nhuận của tổ chức. Sự hài lòng của

khách hàng là nền tảng của bất kỳ hoạt động kinh doanh thành công nào vì điều này dẫn

đến việc mua hàng lặp lại, lòng trung thành với thương hiệu và truyền miệng tích cực.

Đồng thời, Ramachandran và cộng sự (2012) cũng cho rằng: “Chất lượng dịch vụ quyết

định mức độ hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng không chỉ có nghĩa

là làm hài lòng khách hàng mà còn là việc giữ chân khách hàng trong trường hợp dịch

vụ không thành công”. Do đó, giả thuyết nghiên cứu đặt ra là:

Giả thuyết H3 (+): Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực tới sự hài lòng của

khách hàng về ứng dụng SmartBanking.

35

d. Sự tin tưởng

Sự tin tưởng từ lâu đã được coi là chất xúc tác trong việc tạo lập các mối quan hệ

kinh doanh thỏa mãn trong môi trường trực tuyến, đặc biệt là trong bối cảnh thương mại

điện tử (Chen, Hsiao và Hsieh, 2019). Sự tin tưởng liên quan đến sự mong đợi của một

bên về các hành động cụ thể của một bên khác và rủi ro liên quan đến các hành động

này (McKnight và cộng sự, 2002). Tương tự, trong bối cảnh ngân hàng điện tử, khách

hàng kỳ vọng rằng ngân hàng sẽ cung cấp cho họ những dịch vụ tiện lợi và phù hợp.

Nếu ngân hàng điện tử đáp ứng được kỳ vọng của người dùng, họ sẽ có xu hướng tin

tưởng vào các dịch vụ ngân hàng điện tử (Malaquias và Hwang, 2016; Mehrad và

Mohammadi, 2017). Việc gia tăng sự tin tưởng vào ngân hàng điện tử sẽ dẫn đến mức

độ hài lòng cao hơn của khách hàng, từ đó đảm bảo sự thành công của loại hình dịch vụ

ngân hàng điện tử (Sharma và Sharma, 2019; Chatterjee và cộng sự, 2018). Bên cạnh

đó, Lee và Chung (2009) đã khẳng định sự tin tưởng là một nhân tố ảnh hưởng tích cực

đến sự hài lòng của khách hàng, khách hàng càng tin tưởng vào dịch vụ ngân hàng trực

tuyến thì họ càng hài lòng Do đó, giả thuyết nghiên cứu đặt ra là:

Giả thuyết H4 (+): Sự tin tưởng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách

hàng về ứng dụng SmartBanking.

e. Hình ảnh ngân hàng

Hình ảnh doanh nghiệp được xem như là một nhân tố quan trọng nhất trong đánh

giá dịch vụ. Có bằng chứng rõ ràng rằng hình ảnh thương hiệu ảnh hưởng đến sự phán

xét của khách hàng như cảm nhận về chất lượng. Hơn thế nữa, Bloemer và cộng sự

(1998) đã phát hiện ra rằng hình ảnh thương hiệu liên quan đến kết quả của các ngân

hàng và chỉ ra rằng một hình ảnh doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng trong xác định chất

lượng dịch vụ. Theo Gronroos (1984); Brogowicz và cộng sự (1990) hình ảnh doanh

nghiệp là yếu tố rất quan trọng và có tác động đến kỳ vọng của khách hàng về chất lượng

dịch vụ sau khi họ đã sử dụng dịch vụ. Andereasssen và Lindestad (1998) giả thiết rằng

hình ảnh doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng thông qua một hiệu

ứng lọc. Tương tự như vậy Davies (2003) chỉ ra rằng hình ảnh thương hiệu tương quan

với sự hài lòng của khách hàng. Hình ảnh thương hiệu có thể được nhận ra như một tiền

lệ của sự hài lòng của khách hàng, Do đó, một hình ảnh thương hiệu ngân hàng tích cực

sẽ có xu hướng tạo ra sự thoả mãn cao hơn của khách hàng với các dịch vụ của ngân

hàng. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu đặt ra là:

36

Giả thuyết H5 (+): Hình ảnh ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng

của khách hàng về ứng dụng SmartBanking.

Mô hình hồi quy có dạng như sau:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + ei

Trong đó:

- β0: Hệ số chặn

- β1, β2, β3, β4, β5: là các hệ số hồi quy tương ứng;

- X1: Chất lượng thông tin (CLTT);

- X2: Chất lượng hệ thống (CLHT);

- X3: Chất lượng dịch vụ (CLDV);

- X4: Sự tin tưởng (STT);

- X5: Hình ảnh ngân hàng (HANH);

- ei: Sai số ngẫu nhiên ứng với quan sát thứ i;

- Y: Mức độ hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê.

37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ

ỨNG DỤNG SMARTBANKING TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BAN MÊ

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Ban Mê

2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV) – Chi nhánh Ban Mê

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Lịch sử Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

đã có 4 lần thay đổi tên gọi phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước:

- 1957 – 1981: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam

- 1981 – 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam

- 1990 – 2012: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- 2012 – nay: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam JSC

Tên viết tắt: BIDV

Logo:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban

Mê tiền thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu

Long (MHB) – Chi nhánh Đắk Lắk. Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước có quyết định thành

lập Ban chỉ đạo sáp nhập MHB vào BIDV, thương vụ sát nhập tiêu điểm của ngành

Ngân hàng đã được hoàn thành. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Ban Mê được thành lập dựa trên những thành tựu có sẵn từ Trung ương. Được

38

cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngày 18/05/2015 và bắt đầu hoạt động vào

ngày 19/05/2015.

Địa chỉ: số 41 đường Nguyễn Tất Thành, phường Tân An, thành phố Buôn Ma

Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê đang từng bước đi lên hòa nhập với hệ thống

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

BIDV Ban Mê đã luôn đề cao tiêu chí “Chất lượng tin cậy – Hướng đến khách hàng –

Đổi mới phát triển – Chuyên nghiệp sáng tạo – Trách nhiệm xã hội”. Ngân hàng đã hòa

nhập vào công cuộc sản xuất kinh doanh ở địa phương, hòa chung với cả nước trong

công cuộc phát triển kinh tế đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Đồng thời với sự lớn mạnh không ngừng góp phần quan trọng vào công

tác đổi mới, xây dựng và phát triển ổn định kinh tế của tỉnh Đắk Lắk.

2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh

a. Chức năng

- Cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.

- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng.

- Tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của pháp luật,

BIDV nhằm hoạt động có hiệu quả nhất.

- Đề xuất, kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của đơn vị và toàn hệ

thống BIDV.

b. Nhiệm vụ

- Kinh doanh đa ngân hàng, tài chính tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng phù hợp

với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp

phần thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước

nói chung và phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk nói riêng.

- Thực hiện các chủ trương chính sách của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

và cụ thể dưới sự điều hành trực tiếp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam.

- Huy động vốn, quản lý khai thác và sử dụng các nguồn vốn hiệu quả, phấn đâí thực

hiện các chỉ tiêu mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đề ra, đặc biệt

với hoạt động tín dụng.

39

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ban Mê

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ban Mê

Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của BIDV – Chi nhánh Ban Mê bao gồm:

Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Ban Mê

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

PGD Hòa Bình

Phòng KHCN

Phòng KHDN

PGD Krông Ana

PGD Cư Kuin

Phòng Quản trị tín dụng

Phòng Giao dịch KH

PGD Lắk

Phòng Quản lý nội bộ

Phòng Quản lý rủi ro

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê)

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban

a. Phòng Khách hàng doanh nghiệp

- Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng, trực tiếp

tiếp thị và bán sản phẩm.

- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, theo dõi, quản lý

tình hình hoạt động của khách hàng doanh nghiệp.

- Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng.

- Khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng (tạo số CIF) và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi

thông tin từ khách hàng (thay đổi chủ tài khoản, kế toán trưởng, người giao dịch...)

- Quản lý thông tin, phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp

vụ (tín dụng, phát triển sản phẩm, Marketing, phát triển thương hiệu...).

b. Phòng Khách hàng cá nhân

- Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân, xây dựng

và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. 40

- Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, tư vấn cho khách

hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV.

- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, theo dõi, quản lý

tình hình hoạt động của khách hàng cá nhân.

- Khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng (tạo số CIF) và tiếp nhận các yêu cầu thay đổi

thông tin từ khách hàng (thay đổi chủ tài khoản, kế toán trưởng, người giao dịch...).

c. Phòng Giao dịch khách hàng

- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, thực hiện công tác phòng

chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của

BIDV.

- Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp

vụ, thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch

với khách hàng.

- Trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ của ngân hàng như: Rút tiền, gửi tiền,

dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương...

- Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ: Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu

chi tiền mặt; Quản lý các chứng chỉ tiền gửi có giá, hồ sơ tài sản cầm cố thế chấp;

Thực hiện xuất – nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực

hiện các dịch vụ tiền tệ kho quỹ cho khách hàng.

d. Phòng Quản lý nội bộ

- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp, tham mưu, xây dựng kế

hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh và

theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.

- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn. Đề xuất các biện pháp, giải pháp

về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của

BIDV và tình hình thực tiễn tại chi nhánh Ban Mê.

- Thu thập và báo cáo những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường, các sự cố rủi ro

thị trường ở chi nhánh Ban Mê và đề xuất phương án xử lý.

- Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của

pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động.

- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch, phát triển mạng lưới thành

lập hay giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.

41

- Lập phương án và tổ chức tuyển dụng nhân sự, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch và

nhận xét cán bộ công nhân viên. Quản lý thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm

của cán bộ công nhân viên, thực hiện nội quy cơ quan.

- Thực hiện ủy quyền của Giám đốc ký một số công văn trong phạm vi nội bộ do Giám

đốc quy định.

- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động

kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh.

- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước theo chế độ hiện

hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh

đạo BIDV, Ban giám đốc BIDV – Chi nhánh Ban Mê.

e. Phòng Quản trị tín dụng

- Bảo lãnh các khoản tín dụng vượt mức.

- Tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dụ án trung dài hạn.

- Tái thẩm định đánh giá về tài sản đảm bảo nợ vay.

- Định kỳ kiểm soát tín dụng và việc giải ngân vốn vay.

- Kiểm tra theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng.

- Giám sát các khoản vay vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị tài sản đảm bảo, các khoản

vay đã đến hạn, hết hạn.

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng, hồ sơ vay của khách hàng.

- Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

- Giám sát việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, quy định và chính

sách của BIDV.

- Tổng hợp và đánh giá thực hiện các loại báo cáo tín dụng.

f. Phòng Quản lý rủi ro

- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động

tín dụng, quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín

dụng của chi nhánh Ban Mê; Duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín

dụng vào việc quản lý danh mục.

- Điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng

khách hàng, giảm nợ xấu của chi nhánh Ban Mê, phân loại nợ và trích lập dự phòng

rủi ro.

42

2.1.3. Tình hình nguồn nhân lực tại chi nhánh Ban Mê

Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao sự hài lòng của khách

hàng về ứng dụng ứng dụng SmartBanking tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê. Họ là những người trực tiếp tư vấn, hỗ trợ, giải quyết

khiếu nại và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do đó, năng lực và thái độ phục vụ của

nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm của khách hàng khi sử dụng ứng dụng.

Ngoài ra, nguồn nhân lực còn đóng góp vào việc nâng cao nhận thức của khách hàng về

ứng dụng, phát triển các tính năng mới, cải thiện giao diện và trải nghiệm người dùng.

Bảng 2. 1. Tình hình nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê 2021 – 2023

Đơn vị tính: Người

2021/2022 2022/2023

Chỉ tiêu % % % +/- % +/- % Năm 2021 Số người Năm 2022 Số người Năm 2023 Số người

100 74 100 78 100 5 7,25 4 5,41 69

28 41 40,58 59,42 28 46 37,84 62,16 29 49 37,18 62,82 0 5 0 12,2 1 3 3,57 6,52

69 100 74 100 78 100 5 7,25 4 5,41

28 40,58 26 35,14 29 37,18 -2 -7,14 3 11,54

37 1 2 1 53,62 1,45 2,90 1,45 44 1 2 1 59,46 1,35 2,70 1,35 45 1 2 1 57,69 1,28 2,56 1,28 7 0 0 0 18,92 0 0 0 1 0 0 0 2,27 0 0 0

69 100 74 100 78 100 5 7,25 4 5,41

1 1,92 1 1,89 52 75,36 53 71,62 54 69,23

4 2,53 3 14,29 17 24,64 21 28,38 24 30,77 Phân theo giới tính Nam Nữ Phân theo trình độ Trên Đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông Phân theo độ tuổi Trên 30 tuổi Dưới 30 tuổi

(Nguồn: Phòng quản lý nội bộ – BIDV chi nhánh Ban Mê)

Từ bảng 2.1 trên có thể thấy, tổng số lao động của chi nhánh Ban Mê trong giai

đoạn 2021 – 2023 tăng nhẹ qua các năm. Trong giai đoạn 2021 – 2022, số lượng lao

động Nam không thay đổi nhưng số lao động Nữ lại tăng 5 người (12,2%); còn về trình

độ thì có sự chênh lệch ở trình độ Trên Đại học (giảm 2 người) và Đại học (tăng 7

người), còn các trình độ còn lại thì không có sự biến động. Trong giai đoạn 2022 – 2023,

43

số lao động Nam tăng 1 người (3,57%). Số lao động Nữ tăng 3 người (6,52%), số lao

động trình độ Trên Đại học tăng 3 người (11,54%), số lao động trình độ Đại học chỉ tăng

1 người (2,27%), còn các trình độ còn lại thì vẫn không có sự biến động.

Như vậy, đội ngũ tại chi nhánh Ban Mê hầu hết có trình độ và kiến thức vững

vàng, đáp ứng tốt nhu cầu của công việc. Chi nhánh cũng thu hút nhiều lao động có tuổi

đời trẻ, năng động, nhiệt huyết, muốn cống hiến và gắn bó lâu dài với ngân hàng. Ngoài

ra, tỷ lệ biến động lao động thấp, cho thấy sự ổn định của đội ngũ nhân viên. Từ những

kết quả trên, BIDV – Chi nhánh Ban Mê nên duy trì sự ổn định hiện tại, có kế hoạch

phát triển nguồn nhân lực, bao gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển năng lực cho nhân

viên. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến đời sống và chế độ đãi ngộ cho nhân viên để thu

hút và giữ chân nhân tài.

2.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ban Mê

2.1.4.1. Cách hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ban Mê

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những

ngân hàng lớn và uy tín tại Việt Nam, hoạt động ở tất cả các lĩnh vực với mạng lưới chi

nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước. Trong số đó, chi nhánh Ban Mê là một

đơn vị hoạt động kinh doanh hiệu quả và đóng góp nhiều cho sự phát triển của ngân

hàng và địa phương. Với xu thế phát triển kinh tế hiện nay, nhu cầu sử dụng các dịch vụ

tài chính của người dân ngày càng tăng cao. Nắm bắt được điều này, BIDV – Chi nhánh

Ban Mê luôn không ngừng nỗ lực để mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng,

đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng, bao gồm:

- Dịch vụ thẻ: Thẻ ghi nợ quốc tế, Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ ghi nợ nội địa, Thẻ trả

trước quốc tế.

- Sản phẩm vay: Vay nhu cầu nhà ở, Vay mua ô tô, Vay du học, Vay tiêu dùng không

tài sản đảm bảo, Vay sản xuất kinh doanh, Vay cầm cố, Vay tiêu dùng có tài sản đảm

bảo.

- Tiền gửi: Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi có kỳ hạn, Tiền gửi kinh doanh chứng

khoáng, Tiền gửi chuyên dùng, Tiền gửi đặc biệt chấp nhận các gói tài khoản.

- Ngân hàng số: Ngân hàng di động, BIDV Home, Công nghệ mới, Dịch vụ máy giao

dịch tự động.

- Ngoại hối và thị trường vốn: Mua bán ngoại tệ, Sản phẩm cấu trúc.

- Bảo hiểm: Bảo hiểm nhân thọ và Bảo hiểm phi nhân thọ.

44

- Chứng khoán: Dịch vụ chứng khoán, Giao dịch chứng khoán, Chứng khoán phát

sinh, Môi giới chứng khoán.

- Thanh toán và chuyển khoản: Dịch vụ thanh toán, Chuyển tiền trong nước, Chuyển

tiền từ Việt Nam đi nước ngoài, Nhận tiện từ nước ngoài về Việt Nam, Dịch vụ thanh

toán thẻ dành cho hộ cho hộ kinh doanh cá thể, Dịch vụ ví điện tử, Dịch vụ công.

- Ngân quỹ: Dịch vụ bảo quản tài sản, Thu đổi tiền không đủ chuẩn, Đổi bao bì vàng

miếng, Thu giữ hộ tiền mặt qua đêm, Thu tiền theo túi niêm phong, Thu/chi tiền mặt

lưu động.

2.1.4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ban Mê

Tình hình hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là một bức tranh tổng thể về

cách ngân hàng đang thực hiện các chức năng kinh doanh của mình và đạt được các mục

tiêu tài chính và phi tài chính. Hoạt động kinh doanh không chỉ là nền tảng mà còn quyết

định sự phát triển của bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào và BIDV – Chi nhánh Ban Mê

cũng không ngoại lệ. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích

cho chi nhánh như đánh giá hiệu quả hoạt động, lập kế hoạch phát triển và cải thiện, duy

trì, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Dựa vào số liệu ở bảng 2.2 dưới đây, có

thể nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ban Mê trong giai đoạn

2021 – 2023 có những điểm chính như sau:

Nguồn vốn huy động của chi nhánh Ban Mê chủ yếu từ hai nguồn là tiền gửi của

dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Trong giai đoạn này, nguồn vốn huy động

của chi nhánh tăng qua các năm. Năm 2021, tổng nguồn vốn huy động đạt 1169,4 tỷ

đồng. Năm 2022 đạt 1457,3 tỷ đồng, tăng 287,9 tỷ đồng so với năm 2021 (tương ứng số

tương đối tăng 24,62%). Năm 2023, nguồn vốn huy động đạt 2163,43 tỷ đồng, tăng

706,13 tỷ đồng so với năm 2022 với mức tăng là 48,45%.

Hoạt động tín dụng của chi nhánh có mức tăng tưởng vượt bậc, mức dư nợ đạt

trên 4000 tỷ đồng. Tổng dư nợ năm 2022 so với năm 2021 tăng từ 4248,02 tỷ đồng lên

5045,88 tỷ đồng, về số tuyệt đối tăng 797,86 tỷ đồng tương đương tăng 18,78%. Năm

2023 đạt 6678,71 tỷ đồng, tăng 1632,83 tỷ đồng so với năm 2022 với tốc độ tăng trưởng

là 32,36%. Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã chủ động làm việc với khách hàng

để triển khai kịp thời các chính sách của Chính phủ. Bên cạnh đó, việc cải thiện và nâng

cao chất lượng; thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh,

đảm bảo điều kiện tín dụng cũng được chi nhánh hết sức chú trọng.

45

Bảng 2. 2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê 2021 – 2023

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm Năm 2022 2021 1457,3 1169,4 4248,02 5045,88 Năm 2023 2163,43 6678,71 2021/2022 +/- 287,9 797,86 % 24,2 18,78 2022/2023 % +/- 48,45 706,13 1632,83 32,36

186,38 215,03 239,18 28,65 15,37 24,15 11,23

15,09 25,4 28,68 10,31 68,32 3,28 12,91

153,46 169,06 182,27 15,6 10,17 13,21 7,81

16,34 13,05 19,87 -3,29 -20,13 6,82 52,26

0,36 0,56 0,67 0,2 55,56 0,11 19,64

1,98 6,55 5,77 4,57 230,81 -0,78 -11,91 Huy động vốn Dư nợ Thu nhập từ các hoạt động Thu huy động vốn Thu tín dụng Thu dịch vụ riêng Thu kinh doanh ngoại tệ Thu nợ ngoại bảng

-0,85 0,41 1,92 1,26 1,51 368,29 Thu khác - 148,24

35,93 44,39 49,25 8,46 23,55 4,86 10,95

150,46 170,64 187,9 20,18 13,41 17,26 10,11

20,36 25,67 54,02 5,31 26,08 28,35 110,44

130,09 144,97 185,16 14,88 11.44 40,19 27,72 Chi phí quản lý kinh doanh Chênh lệch thu chi Trích dự phòng rủi ro Lợi nhuận trước thuế

(Nguồn: Phòng quản lý nội bộ – BIDV chi nhánh Ban Mê)

Theo báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm từ năm

2021 đến năm 2023, thu nhập từ hoạt động của chi nhánh Ban Mê tăng tương đối qua

các năm. Cụ thể, năm 2021 tổng thu nhập là 186,38 tỷ đồng, con số này ở năm 2022 là

215,03 tỷ đồng, tăng 28,65 tỷ đồng tương đương tăng 15,37% so với năm 2021. Năm

2023, thu nhập tiếp tục tăng so với năm 2022, đạt 239,18 tỷ đồng, tăng 24,15 tỷ đồng

tương đương tăng 11,23%. Trong cơ cấu thu nhập của chi nhánh thì thu từ tín dụng là

khoản thu chủ yếu.

Về chi phí quản lý kinh doanh, nhìn chung khoản phí này của chi nhánh cũng

tăng dần qua ba năm. Năm 2021, tổng chi phí quản lý kinh doanh là 35,93 tỷ đồng. Năm

46

2022, chi phí tăng thêm 8,46 tỷ đồng, tăng trưởng 23,55% đạt mức 44,39 tỷ đồng. Năm

2023, chí phí tăng thêm 4,86 tỷ đồng, đạt mức 49,25 tỷ đồng tương đương tăng 10,95%.

Tính đến năm 2023, trích dự phòng rủi ro của toàn chi nhánh là 54,02 tỷ đồng,

tăng tận 110,44% so với năm 2022. Điều này cho thấy chi nhánh rất chú trọng đến công

tác thu nợ cũng như quản lý rủi ro để chi nhánh có thể hoạt động hiệu quả hơn.

Tổng lợi nhuận trước thuế mà ngân hàng đạt được trong năm 2021 là 130,09 tỷ

đồng. Năm 2022, lợi nhuận tăng lên 144,97 tỷ đồng tăng trưởng 11,44%. Năm 2023, lợi

nhuận trước thuế tại chi nhánh Ban Mê có bước tăng trưởng đáng kể đạt 185,16 tỷ đồng,

tăng 27,72% tương đương 40,19 tỷ đồng so với năm 2022.

Nhìn chung, tình hình trong 3 năm cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh

khá tốt và có hiệu quả. Đó là kết quả của sự phấn đấu nổ lực rất lớn của toàn thể cán bộ

công nhân viên trong toàn chi nhánh. Tuy nhiên trong thời gian tới, với tình hình cạnh

tranh ngày càng khốc liệt, BIDV – Chi nhánh Ban Mê cần phải cố gắng hơn nữa trong

các hoạt động kinh doanh của mình, tiếp tục khẳng định được vị thế và uy tín của một

ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2.2. Thực trạng sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê

2.2.1. Mô tả thực trạng

2.2.1.1. Quy định sử dụng ứng dụng SmartBanking

Đối tượng khách hàng: Dịch vụ SmartBanking được cung cấp cho khách hàng có

đủ đồng thời các điều kiện sau:

- Cá nhân cư trú/ không cư trú có mở tài khoản thanh toán tại BIDV

- Có số điện thoại đăng ký mạng viễn thông của Việt Nam.

- Trường hợp Quý khách sử dụng Dịch vụ trên thiết bị di động, thiết bị di động đó cần

có hệ điều hành iOS phiên bản từ 9.0 trở lên hoặc hệ điều hành Android phiên bản

từ 4.1.0 trở lên hoặc theo quy định của BIDV tại từng thời kỳ.

Để sử dụng dịch vụ SmartBanking, cần có: Một thiết bị (máy vi tính, laptop,

tablet, đồng hồ thông minh…) kết nối Internet và một thiết bị nhận hoặc sinh số OTP

(điện thoại di động) trong trường hợp có sử dụng dịch vụ thanh toán.

Gói dịch vụ cung cấp cho khách hàng: BIDV cung cấp một gói dịch vụ là gói tài

chính với đầy đủ các tính năng chuyển tiền nội bộ và ngoài hệ thống BIDV, thanh toán

47

trực tuyến, vấn tin tài khoản, tra cứu thông tin ngân hàng, đăng ký sản phẩm dịch vụ

online, sử dụng các tiện ích nâng cao.

Biểu phí và hạn mức dịch vụ Smart Banking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê:

Bảng 2. 3. Biểu phí dịch vụ Smart Banking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê

Mục phí

Đăng ký dịch vụ Mức phí dành cho KHCN Miễn phí Mức phí dành cho KHCN cao cấp Miễn phí

Duy trì dịch vụ Miễn phí Miễn phí Nhóm dịch vụ Mở, sử dụng dịch vụ

Miễn phí Miễn phí

Giao dịch chuyển tiền Miễn phí Miễn phí

Miễn phí Miễn phí

10.000 đồng/lần đổi 10.000 đồng/lần đổi Chuyển khoản cho người hưởng tại BIDV Chuyển khoản cho người hưởng tại ngân hàng khác tại Việt Nam Cấp lại mật khấu SmartBanking tại kênh online Cấp lại mật khấu SmartBanking tại kênh quầy

Sử dụng hạn mức ưu tiên Miễn phí Dịch vụ hỗ trợ

186.000 đồng/năm Sử dụng combo hạn mức ưu tiên và bảo hiểm an ninh mạng (Cyber) 500.000 đồng/lần đổi và 200.000 đồng/năm tiếp theo 386.000 đồng/năm đầu tiên và 186.000 đồng/năm thứ hai trở đi

Thanh toán hóa đơn Tùy theo đối tác Tùy theo đối tác Giao dịch thanh toán hóa đơn

Miễn phí 13.200 đồng/thuê bao/tháng

Miễn phí 100.000 đồng/thuê bao/tháng KH có sản lượng tin nhắn <500 tin nhắn/thuê bao/tháng KH có sản lượng tin nhắn từ 500 tin nhắn/thuê bao/tháng trở lên và có số dư không kỳ hạn bình quân tháng >=20 triệu đồng

Miễn phí

Dịch vụ tin nhắn báo biến động số dư KH có sản lượng tin nhắn từ 500 tin nhắn/thuê bao/tháng trở lên và có số dư không kỳ hạn bình quân tháng <20 triệu đồng 100.000 đồng/tháng (từ 500 – 1.000 SMS) 500.000 đồng/tháng (từ 1.000 – 2.000 SMS) 1.000.000 đồng/tháng (từ 2.000 SMS trở lên)

1.000 đồng/tin nhắn Miễn phí

Miễn phí Miễn phí KH là thu phí viên/đơn vị chấp nhận thanh toán POS (nhận tin nhắn chi tiết theo giao dịch) Dịch vụ OTT (nhắn tin qua SmartBanking)

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê)

48

Bảng 2. 4. Hạn mức dịch vụ Smart Banking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê

Hạn mức cao

Dịch vụ Số lần giao dịch

Số tiền tối đa/ ngày (đồng) Số tiền tối đa/ ngày (đồng) Số tiền tối đa/ ngày (đồng) Số tiền tối đa/ giao dịch (đồng) Hạn mức cơ bản Hạn mức chuẩn Số tiền tối đa/ giao dịch (đồng)

1.000 Không giới hạn Không giới hạn Số tiền tối đa/ giao dịch (đồng) Chuyển khoản cho người hưởng tại BIDV Không giới hạn Không giới hạn

1 tỷ 3 tỷ 1 tỷ 3 tỷ 1.000 Không giới hạn 100 triệu Chuyển khoản chính chủ tài khoản Chuyển khoản khác chủ tài khoản

1 tỷ 1 tỷ 3 tỷ 1.000

1 tỷ 3 tỷ 1.000 100 triệu 100 triệu 500 triệu Chuyển khoản thường Chuyển khoản nhanh 24/7

1.000 Thanh toán thẻ tín dụng

1.000 Thanh toán hóa đơn Không giới hạn 100 triệu Chuyển khoản cho người hưởng ngoài BIDV 500 100 triệu triệu 500 100 triệu triệu Thanh toán/Tiền gửi/Tiền vay Theo dư Theo dư Theo dư nợ thẻ nợ thẻ nợ thẻ Theo Theo Theo quy quy quy định của định của định của NCC NCC NCC Theo dư nợ thẻ Theo quy định của NCC Theo dư nợ thẻ Theo quy định của NCC Theo dư nợ thẻ Theo quy định của NCC

0,5 triệu 10 triệu 0,5 triệu 10 triệu 0,5 triệu 10 triệu 1.000 Nạp tiền điện thoại, mua mã thẻ cào

1.000 Nạp, rút ví điện tử

Theo quy định của NCC Theo quy định của NCC Theo quy định của NCC Theo quy định của NCC Theo quy định của NCC Theo quy định của NCC

5 tỷ 5 tỷ 5 tỷ 5 tỷ 5 tỷ 5 tỷ 1.000

tiền tiết 1.000

Thanh toán dịch vụ khác Gửi/rút kiệm có kỳ hạn Bán ngoại tệ 1.000

Trả nợ khoản vay 1.000 Không giới hạn 5 tỷ 300 triệu Không giới hạn 5 tỷ 300 triệu Không giới hạn 5 tỷ 300 triệu

Thanh toán QR 50 triệu 1 tỷ 1 tỷ 1.000 Không giới hạn 5 tỷ 300 triệu 300 triệu Không giới hạn 5 tỷ 300 triệu 300 triệu

Quà tặng/lì xì 1 tỷ 1 tỷ 1 tỷ 1 tỷ 1.000 100 triệu

Nạp tiền thẻ y tế 50 triệu 3 tỷ 1 tỷ 1.000 Không giới hạn 5 tỷ 300 triệu 100 triệu 100 triệu 100 triệu 100 triệu

100 triệu (Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê)

49

Phương thức xác thực giao dịch của ứng dụng SmartBanking bao gồm 2 yếu tố,

trong đó: Yếu tố thứ nhất là tên đăng nhập và mật khẩu truy cập ứng dụng SmartBanking;

Yếu tố thứ hai là mật khẩu xác thực giao dịch một lần (OTP – One Time Password),

được khách hàng nhập vào chương trình mỗi lần thực hiện 1 giao dịch. Sau khi đăng ký

dịch vụ thành công, hệ thống tự động gán SMS Token cho khách hàng, người dùng

không phải thực hiện thêm thao tác gán Token thủ công như đối với hệ thống IBMB

hiện tại. Đối với phương thức xác thực theo yếu tố thứ hai, dịch vụ Smart Banking sử

dụng đồng thời 2 phương thức gửi OTP đó là:

- SMS OTP: là phương thức xác thực trong đó mã OTP được gửi qua tin nhắn đến số

điện thoại đăng ký nhận OTP của Khách hàng.

- Smart OTP: là phương thức xác thực được tích hợp ngay trên ứng dụng

SmartBanking cho phép khách hàng xác thực giao dịch giá trị cao theo quy định của

NHNN bằng cách nhập mã PIN Smart OTP đã cài đặt.

2.2.1.2. Số lượng khách hàng sử dụng ứng dụng SmartBanking

Ngày 20/03/2021, Ngân hàng BIDV chính thức ra mắt phiên bản dịch vụ Ngân

hàng số hoàn toàn mới SmartBanking trên cơ sở hợp nhất các nền tảng giao dịch trực

tuyến và thay thế cho các dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking trước đây. Với

trên 2.400 loại hình dịch vụ thanh toán của 1.200 nhà cung cấp dịch vụ kết nối với BIDV

đã tạo ra một hệ sinh thái đa dạng đáp ứng gần như toàn bộ các nhu cầu đời sống hàng

ngày của khách hàng. Chính vì như vậy mà số lượng người dùng ứng dụng

SmartBanking tăng trưởng tới hơn 30% – 50% qua mỗi năm và chi nhánh Ban Mê cũng

không ngoại lệ, có số lượng khách hàng tăng lên nhanh chóng.

Bảng 2. 5. Số lượng khách hàng đăng ký sử dụng ứng dụng SmartBanking tại

BIDV – Chi nhánh Ban Mê giai đoạn 2021 – 2023

Đơn vị tính: Người

Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 2021/2022 +/- % 2022/2023 +/- %

lượng KH 13.406 33.089 2.721 25,47 19.683 146,82 10.685

9.805 11.059 30.449 1.254 12,79 19.390 175,33

Số tăng mới Số lượng KH tăng mới sử dụng SmartBanking

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê)

50

Qua bảng trên, có thể thấy BIDV – Chi nhánh Ban Mê đã có những bước đi đáng

kể trong việc phát triển số lượng khách hàng sử dụng ứng dụng SmartBanking giai đoạn

2021 – 2023. Năm 2021, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid – 19 nhưng số lượng

khách hàng tăng mới sử dụng SmartBanking đạt 9.805 người. Năm 2022, số lượng khách

hàng đăng ký sử dụng là 11.059 người, tăng 1.254 người tương đương với 12,79% so

với năm 2021. Năm 2023, chi nhánh đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới, số lượng

khách hàng đăng ký sử dụng ứng dụng đạt tận 30.449 người, tăng tận 175,33% tương

ứng 19.390 người so với năm 2022, chứng tỏ khách hàng ngày càng quan tâm và sử

dụng ứng dụng nhiều hơn. Có thể kết luận rằng, số lượng khách hàng quan tâm đến ứng

dụng SmartBanking ngày càng tăng mạnh theo thời gian, đây là một điểm đáng mừng

đối với chi nhánh Ban Mê, giúp chi nhánh càng quyết tâm hơn trong việc tăng cường

phát triển và nâng cao chất lượng ứng dụng SmartBanking nhằm phục vụ tốt hơn nhu

cầu của khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới.

2.2.1.3. Kết quả kinh doanh từ ứng dụng Smart Banking

Bảng 2. 6. Doanh thu từ ứng dụng Smart Banking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê

giai đoạn 2021 – 2023

Đơn vị tính: Tỷ đồng

2021/2022 2022/2023

Chỉ tiêu % % % +/- % +/- % Năm 2021 Số tiền Năm 2022 Số tiền Năm 2023 Số tiền

100 3,86 100 9,43 100 2,07 115,64 5,57 144,30 1,79 Thu dịch vụ ròng từ Ngân hàng số

0,32 17,88 0,77 19,95 0,39 4,14 0,45 140,63 -49,35 Thu từ BSMS - 0,38

1,47 82,12 3,09 80,05 9,04 95,86 1,62 110,2 5,95 192,56 Thu từ SmartBanking

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê)

Qua bảng trên, có thể thấy kết quả thu được từ hoạt động dịch vụ Ngân hàng số

tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê tăng trưởng rất mạnh qua 3 năm 2021 – 2023. Trong kết

quả kinh doanh thu được từ dịch vụ Ngân hàng số thì SmartBanking chiểm tỷ trọng hơn

rất nhiều lần so với dịch vụ BSMS. Năm 2021, thu ròng từ dịch vụ BSMS chỉ đạt 0,32

tỷ đồng; năm 2022 là 0,77 tỷ đồng, tăng 140,63% so với năm 2021. Năm 2023 chỉ đạt

0,39 tỷ đồng giảm 49,35% tương đương với giảm 0.38 tỷ đồng so với năm 2022, nguyên

nhân là vì chi nhánh đẩy mạnh việc sử dụng ứng dụng SmartBanking.

51

Thu từ ứng dụng SmartBanking năm 2021 đạt 1,47 tỷ đồng, năm 2022 là 3,09 tỷ

đồng, tăng 110,2% tương đương 1,62 tỷ đồng so với năm 2021. Năm 2023 đạt tận 9,04

tỷ đồng, tăng tới 5,95 tỷ đồng tương ứng với 192,56% so với năm 2022. Chứng tỏ việc

triển khai ứng dụng SmartBanking đã mang lại hiệu quả BIDV – Chi nhánh Ban Mê thể

hiện qua kết quả kinh doanh mà ứng dụng này thu được.

2.2.2. Các kết quả đạt được

2.2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Sau khi tiến hành khảo sát đối với 160 khách hàng cá nhân sử dụng ứng dụng

SmartBanking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê đã thu về 150 phiếu hợp lệ. Thông tin cơ

bản mẫu điều tra khách hàng được trình bày ở bảng dưới đây:

Bảng 2. 7. Thông tin mẫu điều tra khách hàng

Giới tính

Độ tuổi

Tình trạng hôn nhân

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Mức thu nhập

Tiêu chí thống kê Nam Nữ 18 – 30 tuổi 31 – 40 tuổi 41 – 50 tuổi Trên 50 tuổi Đã kết hôn Độc thân Chưa tốt nghiệp THPT THPT Trung cấp/Cao đẳng Đại học Sau Đại học Khác Học sinh, sinh viên Kinh doanh/Buôn bán Nhân viên văn phòng/Viên chức Nông dân Công nhân Khác Dưới 5 triệu đồng Từ 5 – 10 triệu đồng Từ 11 – 20 triệu đồng Từ 20 triệu đồng trở lên Tỷ lệ 41,33% 58,67% 46,67% 42% 7,33% 4% 55,33% 44,67% 4% 10% 30% 40% 16% 0% 17,33% 30% 34% 6% 10,67% 2% 18% 26% 41,33% 14,67%

Số lượng chọn 62 88 70 63 11 6 83 67 6 15 45 60 24 0 26 45 51 9 16 3 27 39 62 22 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Về giới tính: Số khách hàng là Nữ là 88 người, chiếm tỷ lệ 58,67% và khách hàng

là Nam là 62 người, chiếm 41,33% trong tổng số khách hàng.

52

Về độ tuổi: Có 70 khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi, chiếm tỷ trọng cao

nhất là 46,67%. Đặc điểm của nhóm khách hàng trong độ tuổi này là giới trẻ, là nhóm

dễ dàng tiếp cận với công nghệ và xu hướng mới. Số khách hàng có độ tuổi từ 31 đến

40 tuổi chiếm tỷ trọng là 42%, một con số cũng khá cao. Nhóm khách hàng từ 41 đến

50 tuổi chiếm tỷ trọng 7,33% và nhóm khách hàng từ 51 đến 60 tuổi chiếm tỷ trọng thấp

nhất 4%.

Về tình trạng hôn nhân: Số khách hàng đã kết hôn là 83 người, chiếm tỷ lệ tới

55,33%, nhóm khách hàng đã lập gia đình sử dụng ứng dụng nhằm để đáp ứng cho các

mục đích trong cuộc sống. Và số khách hàng còn độc thân là 67 người và chiếm tỷ trọng

44,67%.

Về trình độ học vấn: Trong 150 khách hàng tham gia khảo sát sử dụng ứng dụng

SmartBanking tại chi nhánh, có 60 khách hàng có trình độ Đại học, chiếm tỷ trọng 40%.

Hầu hết là những người có việc làm và có thu nhập ổn định, sử dụng ứng dụng để giải

quyết những vấn đề trong cuộc sống của họ. Nhóm khách hàng có trình độ sau Đại học

chiếm tỷ lệ 16% và nhóm khách hàng trình độ Trung cấp/Cao đẳng chiếm 30%. Khách

hàng có trình độ Phổ thông chiếm 10% và nhóm khách hàng chưa tốt nghiệp THPT có

tỷ trọng thấp nhất chiếm 4% tổng số khách hàng.

Về mức thu nhập: Nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng tại chi

nhánh là 27 người chiếm 18%. Nhóm khách hàng có mức thu nhập từ trên 5 triệu đồng

đến dưới 10 triệu đồng chiếm tỷ trọng 26%. Nhóm khách hàng có mức thu nhập từ 11

triệu đến 20 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 41,33% tổng số khách hàng. Và

cuối cùng là nhóm có mức thu nhập trên 20 triệu đồng, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 14,67%.

Ngoài các tiêu chí thống kê điều tra cơ bản trên, phải có những tiêu chí để có thể

tìm hiểu được khách hàng sử dụng ứng dụng SmartBanking như thế nào. Tổng hợp ý

kiến đánh giá của khách hàng được trình bày ở bảng 2.8. Đầu tiên là về thời gian sử

dụng ứng dụng SmartBanking: Số khách hàng đã sử dụng ứng dụng trên 12 tháng chiếm

tỷ trọng lớn nhất là 44%. Nhóm khách hàng đã sử dụng từ 6 tháng đến 12 tháng chiếm

tỷ trọng 36,67% và nhóm khách hàng mới sử dụng dưới 6 tháng chỉ chiếm tỷ trọng

19,33%. Điều này cho thấy chi nhánh Ban Mê cần có những phương thức chăm sóc

khách hàng phù hợp nhất nhằm duy trì số lượng khách hàng hiện tại.

53

Bảng 2. 8. Thống kê điều tra khách hàng sử dụng ứng dụng SmartBanking

Thời gian sử dụng SmartBanking

Tần suất sử dụng SmartBanking

Kênh thông tin giúp biết đến SmartBanking

Dịch vụ sử dụng thường xuyên nhất trong SmartBanking Tỷ lệ 19,33% 36,67% 44% 25,33% 15,33% 30,67% 26,67% 2% 16,67% 4% 2% 30% 47,33% 0% 28,67% 71,33% 0% 0%

Số lượng chọn Tiêu chí thống kê 29 Dưới 6 tháng 55 Từ 6 tháng – 12 tháng 66 Trên 12 tháng 38 Một lần một ngày 23 Nhiều hơn một lần một ngày 46 Một lần một tuần 40 Từ 2 – 5 lần một tuần 3 Một lần một tháng 25 Tivi, báo đài, Internet 6 Tờ rơi 3 Băng rôn quảng cáo 45 Bạn bè, người thân 71 Nhân viên ngân hàng 0 Khác 43 Kiểm tra tài khoản cá nhân 107 Chuyển tiền 0 Thanh toán hóa đơn Khác 0 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Về tần suất sử dụng ứng dụng SmartBanking: Số khách hàng sử dụng một lần

một tuần chiếm tỷ trọng cao nhất là 30,67%. Tiếp theo sau đó là những tàn suất: Từ 2 –

5 lần một tuần (26,67%); một lần một ngày (25,33%); nhiều hơn một lần một ngày

(15,33%) và cuối cùng là những khách hàng chỉ sử dụng một lần một tháng chiếm tỷ lệ

thấp nhất (2%).

Về kênh thông tin giúp biết đến ứng dụng SmartBanking: Trong tổng số 150

khách hàng được khảo sát có tới 71 người tương ứng với 47,33% tiếp cận ứng dụng

thông qua Nhân viên ngân hàng. Số khách hàng tiếp cận thông qua bạn bè và người thân

chiếm tỷ trọng 30%. Các kênh thông tin còn lại tỏ ra kém hiệu quả hơn vì chỉ chiếm một

lượng nhỏ như Tivi, báo đài, Internet (16,67%); Tờ rơi (4%); Băng rôn quảng cáo (2%).

Về dịch vụ sử dụng thường xuyên nhất trong SmartBanking: Thông qua khảo sát,

có thể thấy tỷ lệ khách hàng sử dụng ứng dụng nhằm mục đích chuyển tiền rất cao,

chiếm tới 71,33%. Số khách hàng chỉ sử dùng để kiểm tra tài khoản cá nhân chiểm tỷ lệ

28,67%.

2.2.2.2. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Nhiều nghiên cứu đã đề xuất các mức độ tin cậy khác nhau dựa trên hệ số

Cronbach’s Alpha. Theo Nunnally (1978), đối với một thang đo tốt độ tin cậy

54

Cronbach’s Alpha nên có từ 0,7 trở lên. Theo quan điểm của Hair và cộng sự (2009) lại

cho rằng, một thang đo nên đạt ngưỡng Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên để đảm bảo

được độ tin cậy và đạt tính đơn hướng. Tuy nhiên, với tính chất là một nghiên cứu khám

phá sơ bộ, ngưỡng Cronbach’s Alpha là 0,6 có thể chấp nhận được. Hệ số Cronbach’s

Alpha càng cao thể hiện độ tin cậy của thang đo càng cao. Vì vậy ở bài đề án này sẽ tiến

hành lựa chọn ngưỡng Cronbach’s Alpha là 0,6.

Bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, một chỉ số quan trọng khác không thể không

nhắc đến đó là hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation). Chỉ

số này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa từng biến quan sát với các biến còn lại có

trong thang đo. Giá trị của hệ số tương quan biến – tổng càng cao, cho thấy mối liên hệ

giữa biến quan sát và tổng điểm càng mạnh, đồng nghĩa với việc biến quan sát đó càng

đóng góp tốt vào độ tin cậy của thang đo. Theo Cristobal và cộng sự (2007), một thang

đo tốt khi các biến quan sát có giá trị hệ số tương quan biến – tổng từ 0,3 trở lên. Do đó,

khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha, nếu biến quan sát có hệ số hệ số tương quan

biến – tổng nhỏ hơn 0,3 thì cần phải xem xét loại bỏ biến quan sát đó.

a. Chất lượng thông tin

Nhóm biến quan sát Chất lượng thông tin đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là

0,812 với các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) đều đạt

trên 0,3.

Bảng 2. 9. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Chất lượng thông tin

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Squared Multiple Correlation

15,133 15,080 14,073 14,080 14,247 Scale Variance if Item Deleted 7,714 8,598 7,518 7,591 8,590 0,484 0,392 0,467 0,483 0,361 Cronbach's Alpha if Item Deleted 0,765 0,802 0,757 0,759 0,791 0,636 0,509 0,659 0,653 0,547 CLTT1 CLTT2 CLTT3 CLTT4 CLTT5

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

b. Chất lượng hệ thống

Nhóm biến quan sát Chất lượng hệ thống đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là

0,916 với các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) đều đạt

trên 0,3.

55

Bảng 2. 10. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Chất lượng hệ thống

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Squared Multiple Correlation

11,033 11,033 11,093 11,073 11,393 CLHT1 CLHT2 CLHT3 CLHT4 CLHT5 Scale Variance if Item Deleted 12,261 13,469 12,877 12,780 12,791 0,644 0,605 0,593 0,603 0,701 Cronbach's Alpha if Item Deleted 0,896 0,900 0,901 0,900 0,888 0,794 0,771 0,763 0,772 0,831

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

c. Chất lượng dịch vụ

Nhóm biến quan sát Chất lượng dịch vụ đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0,731

với các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) đều đạt trên

0,3.

Bảng 2. 11. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Chất lượng dịch vụ

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Squared Multiple Correlation

13,160 13,080 13,133 13,833 13,647 CLDV1 CLDV2 CLDV3 CLDV4 CLDV5 Scale Variance if Item Deleted 7,223 6,772 6,922 5,751 7,411 0,260 0,341 0,337 0,387 0,132 Cronbach's Alpha if Item Deleted 0,696 0,656 0,670 0,630 0,756 0,462 0,573 0,534 0,615 0,310

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

d. Sự tin tưởng

Nhóm biến quan sát Sự tin tưởng đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0,644 với

các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) đều đạt trên 0,3.

Bảng 2. 12. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Sự tin tưởng

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Squared Multiple Correlation

12,207 11,520 11,960 11,713 STT1 STT2 STT3 STT4 Scale Variance if Item Deleted 2,783 3,030 3,287 3,468 0,313 0,205 0,222 0,105 Cronbach's Alpha if Item Deleted 0,486 0,589 0,562 0,651 0,542 0,409 0,450 0,311

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

56

e. Hình ảnh ngân hàng

Nhóm biến quan sát Hình ảnh ngân hàng đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là

0,822 với các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) đều đạt

trên 0,3.

Bảng 2. 13. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Hình ảnh ngân hàng

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Squared Multiple Correlation

15,220 14,800 14,827 15,320 15,273 HANH1 HANH2 HANH3 HANH4 HANH5 Scale Variance if Item Deleted 6,226 5,597 5,460 5,790 5,999 0,842 0,458 0,448 0,489 0,859 Cronbach's Alpha if Item Deleted 0,792 0,807 0,791 0,770 0,777 0,607 0,563 0,610 0,677 0,662

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

f. Sự hài lòng

Nhóm biến quan sát Sự hài lòng đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0,881 với

các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) đều đạt trên 0,3.

Bảng 2. 14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của Sự hài lòng

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted Squared Multiple Correlation

19,247 18,633 18,620 19,306 19,320 19,240 SHL1 SHL2 SHL3 SHL4 SHL5 SHL6 Scale Variance if Item Deleted 10,281 9,576 9,539 9,744 9,937 10,036 0,387 0,435 0,433 0,679 0,670 0,655 Cronbach's Alpha if Item Deleted 0,876 0,868 0,869 0,845 0,848 0,855 0,591 0,652 0,648 0,789 0,777 0,726

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha tổng của các nhân tố đều lớn hơn 0,6

và các hệ số tương quan biến – tổng (Corrected Item – Total Correlation) đều lớn hơn

0,3 nên có thể khẳng định các thang đo trong đề xuất ban đầu đều đều đạt độ tin cậy và

được giữ lại để tếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đây là bảng tổng

hợp kết quả kiểm định thang đo.

57

Bảng 2. 15. Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo

STT Nhóm biến quan sát Số biến ban đầu

1 Chất lượng thông tin 2 Chất lượng hệ thống 3 Chất lượng dịch vụ Sự tin tưởng 4 5 Hình ảnh ngân hàng 6 Sự hài lòng Số biến sau khi phân tích 5 5 5 4 5 6 5 5 5 4 5 6 Hệ số Cronbach’s Alpha 0,812 0,916 0,731 0,644 0,822 0,881

Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất 0,509 0,771 0,310 0,311 0,563 0,591 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

2.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

a. Tiêu chuẩn phân tích nhân tố EFA

Khi thực hiện phân tính nhân tố khám phá EFA cần phải tuân thủ theo các tiêu

chuẩn: Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin): là thước đo rất quan trọng để đánh giá mức

độ phù hợp của dữ liệu cho việc áp dụng phân tích nhân tố (EFA). Hệ số này thể hiện

mức độ tương quan giữa các biến, cho biết mức độ mà các biến có thể được giải thích

bởi một số lượng nhỏ các nhân tố tiềm ẩn.

Theo Kaiser (1974), trị số của KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên (0,5 ≤ KMO ≤ 1)

thì phân tích nhân tố mới thích hợp, nếu KMO dưới 0,5 nhà nghiên cứu cần cân nhắc

thu thập thêm dữ liệu hoặc xem xét loại bỏ đi các biến quan sát đó. Còn theo Hutcheson

và Sofroniou (1999) thì đã đề xuất các khoảng giá trị đối với KMO:

- KMO ≥ 0,5: mức chấp nhận tối thiểu

- 0,5 < KMO ≤ 0,7: bình thường

- 0,7 < KMO ≤ 0,8: tốt

- 0,8 < KMO ≤ 0,9: rất tốt

- KMO > 9: xuất sắc

Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): đóng vai trò quan trọng trong

việc xác định mức độ tương quan giữa các biến quan sát trong mô hình phân tích nhân

tố. Mối tương quan giữa các biến là điều kiện tiên quyết để phân tích nhân tố phát huy

hiệu quả. Các biến quan sát cần phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một nhân

tố và có sự liên kết mật thiết với nhau. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig

Bartlett’s Test < 0,05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân

tố (Hair và cộng sự, 2009).

58

Trị số Eigenvalue: đóng vai trò quan trọng trong việc xác định số lượng nhân tố

tối ưu trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue >

1 mới được xem là có ý nghĩa và được đưa vào phân tích (Hair và cộng sự, 2009).

Tổng phương sai trích: Mục tiêu của phương pháp này là xác định số lượng nhân

tố tối thiểu có thể giải thích được phần lớn phương sai của các biến quan sát. Mức độ

giải thích được thể hiện qua tỷ lệ phương sai tích lũy (Cumulative variance). Theo Hair

và cộng sự (2009) cho rằng, số nhân tố được trích giải thích được 60% tổng phương sai

là tốt. Còn theo quan điểm của Merenda (1997), số nhân tố được trích cần đạt được phần

trăm phương sai tích lũy ít nhất là 50%.

Hệ số tải nhân tố (Factor Loading): thể hiện mối liên hệ giữa các biến quan sát

và các nhân tố được trích xuất trong quá trình phân tích nhân tố. Giá trị này cho biết

mức độ ảnh hưởng của mỗi biến quan sát lên từng nhân tố. Theo Hair và cộng sự (2010),

hệ số tải đạt từ từ 0.5 là biến quan sát đạt chất lượng tốt và nên đạt tối thiểu là 0,3. Nếu

Factor Loading đạt ở:

- Mức ± 0,3: Điều kiện tối thiểu mà biến quan sát có thể được giữ lại.

- Mức ± 0,5: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê tốt.

- Mức ± 0,7: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt.

Hair và cộng sự cũng cho rằng, giá trị tiêu chuẩn của hệ số tải cần được xem xét

cùng kích thước mẫu. Mức trọng số nhân tố để biến quan sát có ý nghĩa thống kê sẽ khác

nhau tùy vào từng khoảng kích thước mẫu:

Bảng 2. 16. Giá trị hệ số tải cho từng khoảng kích thước mẫu

Giá trị Factor Loading 0,30 0,35 0,40 0,45 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,75

Kích thước mẫu tối thiểu có ý nghĩa thống kê 350 250 200 150 120 100 85 70 60 50 (Nguồn: Hair và cộng sự, 2009)

Bài nghiên cứu được thực hiện trên kích thước mẫu là 150 vì vậy hệ số tải ở đây

được lựa chọn sẽ là 0,45.

59

b. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Đề án thực hiện việc phân tích nhân tố khám phá EFA cho các thang đo trên phần

mềm IBM SPSS Statistics 29 sử dụng phương pháp trích Principal Components

Analysis với phép xoay Varimax và cho thang đo nhóm biến quan sát độc lập (Chất

lượng thông tin, Chất lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng và Hình ảnh

ngân hàng) và nhóm biến phụ thuộc (Sự hài lòng).

Kết quả phân tích nhân tố EFA của các nhóm biến quan sát độc lập: Các biến

quan sát của nhóm biến độc lập (Chất lượng thông tin, Chất lượng hệ thống, Chất lượng

dịch vụ, Sự tin tưởng và Hình ảnh ngân hàng). Sau khi thực hiện phân tích và đánh giá

hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, tất cả các biến quan sát của nhóm biến độc lập vẫn được

giữ nguyên, ta tiến hành phân tích nhân tố EFA cho ra các biến quan sát và cho ra kết

quả như sau:

Bảng 2. 17. Kết quả phân tích nhân tố EFA của nhóm biến quan sát độc lập

2 Các nhân tố 4 3 5 6

1 0,889 0,866 0,855 0,846 0,842

0,770 0,709 0,676 0,669 0,509

0,783 0,763 0,732 0,702 0,692

0,793 0,721 0,701

0,820 0,805 0,581

Biến quan sát CLHT5 CLHT1 CLHT4 CLHT2 CLHT3 CLDV3 CLDV1 CLDV4 CLDV2 STT4 CLTT4 CLTT1 CLTT3 CLTT2 CLTT5 CLDV5 HANH1 HANH5 HANH3 HANH2 HANH4 STT1 STT3 STT2

KMO 0,776 0,701 0,646 0,816

60

Kiểm định Bartlett

Kiểm định chi bình phương Df Sig 1.787,942 276 <0,001

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Qua bảng trên, ta thấy trị số của KMO trong các nhân tố này = 0,816 lớn hơn 0,5

(cho thấy phân tích nhân tố EFA là thích hợp), Sig. = <0,001 nhỏ hơn 0,05 (cho thấy 24

biến này có tương quan với nhau trong tổng thể), có 5 nhân tố được rút trích ra với tổng

phương sai rút trích = 66,795% (lớn hơn 50%, cho biết các nhân tố rút trích ra giải thích

được 66,795% biến thiên của dữ liệu), giá trị hệ số tải Factor Loading của 24 biến đều

lớn hơn 0,45. Từ các kết quả đó, có thể kết luận kết quả phân tích nhân tố EFA là phù

hợp và có ý nghĩa thống kê. Sau khi phân tích EFA, 5 nhóm biến độc lập vẫn còn lại các

biến quan sát:

- Chất lượng thông tin: Bao gồm 5 biến CLTT1, CLTT2, CLTT3, CLTT4, CLTT5.

- Chất lượng hệ thống: Bao gồm 5 biến CLHT1, CLHT2, CLHT3, CLHT4, CLHT5.

- Chất lượng dịch vụ: Bao gồm 5 biến CLDV1, CLDV2, CLDV3, CLDV4, CLDV5.

- Sự tin tưởng: Bao gồm 4 biến STT1, STT2, STT3, STT4.

- Hình ảnh ngân hàng: Bao gồm 5 biến HANH1, HANH2, HANH3, HANH4,

HANH5.

Như vậy, các biến quan sát của các nhân tố: Chất lượng hệ thống, Chất lượng

thông tin, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng và Hình ảnh ngân hàng đều đạt yêu cầu để

tiếp tục các phân tích tương quan Person, hồi quy tuyến tính bội và khác biệt trung bình.

Kết quả phân tích nhân tố EFA của nhóm biến quan sát phụ thuộc (Sự hài lòng):

Các biến của nhân tố Sự hài lòng được giữ nguyên sau khi thực hiện phân tích và đánh

giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và sẽ thực hiện phân tích nhân tố EFA với 4 biến

quan sát của nhân tố Sự hài lòng được kết quả như sau:

61

Bảng 2. 18. Kết quả phân tích nhân tố EFA của nhóm biến quan sát phụ thuộc

Biến quan sát Các nhân tố 1

SHL4 SHL5 SHL6 SHL3 SHL2 SHL1

KMO

Kiểm định Bartlett

Kiểm định chi bình phương Df Sig 0,876 0,867 0,836 0,754 0,753 0,699 0,873 483,907 15 <0,001

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Tiến hành phân tích nhân tố EFA của nhóm biến Sự hài lòng với 6 biến quan sát.

Kết quả thể hiện ở bảng trên cho thấy trong nhân tố này trị số của KMO = 0,873 lớn hơn

0,5 (cho thấy phân tích nhân tố EFA là thích hợp), Sig. = <0,001 nhỏ hơn 0,05 (cho thấy

6 biến này có tương quan với nhau trong tổng thể), có một nhân tố được rút trích ra với

tổng phương sai rút trích = 64,033% (lớn hơn 50%, cho biết các nhân tố rút trích ra giải

thích được 64,033% biến thiên của dữ liệu), giá trị hệ số tải Factor Loading của 6 biến

đều lớn hơn 0,45. Do đó, có thể kết luận kết quả phân tích EFA là phù hợp và có ý nghĩa

thống kê. Như vậy, các biến quan sát của nhân tố Sự hài lòng đạt yêu cầu để tiếp tục các

phân tích tương quan Person, hồi quy tuyến tính bội và khác biệt trung bình.

2.2.2.4. Tạo biến đại diện cho các nhân tố

Sau khi hoàn thành phân tích nhân tố khám phá (EFA), việc tạo ra các nhân tố

đại diện cho từng thang đo trong mô hình nghiên cứu là bước quan trọng để thực hiện

các phân tích tiếp theo.

Đề án này sử dụng phương pháp tính trung bình cộng các biến quan sát của mỗi

nhân tố để tạo ra biến đại diện. Phương pháp này phù hợp cho các nghiên cứu sử dụng

thang đo Likert hoặc thang đo ảo với giá trị đo là số nguyên. Việc tính trung bình cộng

giúp đơn giản hóa dữ liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho các bước phân tích sau này.

Chỉ những biến được giữ lại sau khi phân tích EFA mới được sử dụng để tạo biến

đại diện. Các biến bị loại bỏ do không có ý nghĩa hoặc tải trọng thấp sẽ không được sử

dụng. Với phương pháp trên, đề án nghiên cứu thu được 6 biến đại diện tương ứng với

6 nhân tố được xác định từ nhân tố EFA.

62

Bảng 2. 19. Tổng hợp biến đại diện của các nhân tố

Các nhân tố Đại diện cho các biến quan sát

Chất lượng thông tin Biến đại diện F_CLTT CLTT1, CLTT2, CLTT3, CLTT4, CLTT5

Chất lượng hệ thống F_CLHT CLHT1, CLHT2, CLHT3, CLHT4, CLHT5

F_CLDV F_STT CLDV1, CLDV2, CLDV3, CLDV4, CLDV5 STT1, STT2, STT3, STT4

F_HANH HANH1, HANH2, HANH3, HANH4, HANH5

Chất lượng dịch vụ Sự tin tưởng Hình ảnh ngân hàng Sự hài lòng F_SHL SHL1, SHL2, SHL3, SHL4, SHL5, SHL6

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

2.2.2.5. Phân tích tương quan Pearson

Hai biến định lượng có thể thể hiện mối liên hệ theo nhiều dạng khác nhau, bao

gồm tuyến tính, phi tuyến tính hoặc không có mối liên hệ nào. Mối liên hệ tuyến tính

được mô tả qua sự phân bố của các điểm dữ liệu trên mặt phẳng Oxy. Theo quan điểm

của Gayen (1951), khi thống kê để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến

tính giữa hai biến định lượng các nhà nghiên cứu thường sẽ sử dụng hệ số tương quan

Pearson, hệ số này được ký hiệu là r.

Theo quan điểm của Andy Field (2009), hệ số tương quan Pearson chỉ thể hiện

mức độ liên hệ tuyến tính chứ không khẳng định chắc chắn mối liên hệ này có ý nghĩa

thống kê hay không. Do đó, cần tiến hành kiểm định tính thống kê cho hệ số tương quan

Pearson. Kiểm định này nhằm xác định liệu mối tương quan quan sát được có đáng tin

cậy hay chỉ là ngẫu nhiên. Kết quả kiểm định nếu giá trị sig nhỏ hơn mức ý nghĩa (thường

được giả định là 0,05, mức ý nghĩa 5%) ta có thể kết luận rằng hai biến có mối tương

quan tuyến tính với nhau ở mức ý nghĩa thống kê. Ngược lại, nếu giá trị sig lớn hơn mức

ý nghĩa, không có đủ bằng chứng để khẳng định hai biến có mối tương quan tuyến tính.

Sau khi xác định được hai biến có mối tương quan tuyến tính, mức độ mạnh yếu

của mối liên hệ này được đánh giá dựa trên giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan Pearson

(Andy Field, 2009):

- |r| < 0,1: mối tương quan rất yếu

- |r| < 0,3: mối tương quan yếu

- |r| < 0,5: mối tương quan trung bình

- |r| ≥ 0,5: mối tương quan mạnh

63

Tiến hành phân tích tương quan Pearson cho 5 biến độc lập Chất lượng hệ thống,

Chất lượng thông tin, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng, Hình ảnh ngân hàng và biến

phụ thuộc Sự hài lòng thu được kết quả như sau:

Bảng 2. 20. Kết quả tương quan Pearson

Correlations

F_CLHT F_CLD F_STT F_HAN F_SHL F_CLT T H

1

F_CLTT

150

0,140 0,087 150 1

F_CLHT

150

150 0,139 0,091 150 1

F_CLD V 150

V 0,307** 0,290** <0,001 <0,001 150 0,136 0,096 150 0,440** <0,001 150 1

F_STT

150

F_HAN H

0,303** 0,382** <0,001 <0,001 150 0,206* 0,284** 0,011 <0,001 150 0,592** 0,632** <0,001 <0,001 150 0,489** 0,526** <0,001 <0,001 150 1 0,798** <0,001 150 1

F_SHL

Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N Hệ số tương quan Sig. (2-tailed) N 150 0,140 0,087 150 0,307** <0,001 150 0,290** <0,001 150 0,303** <0,001 150 0,382** <0,001 150 150 0,139 0,091 150 0,136 0,096 150 0,206* 0,011 150 0,284** <0,001 150 150 0,440** <0,001 150 150 0,592** 0,489** <0,001 <0,001 150 150 0,526** 0,632** <0,001 <0,001 150 150 150 0,798** <0,001 150 150

**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed).

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Kết quả phân tích tương quan Pearson trong bảng trên, ta thấy giá trị Sig của

kiểm định tương quan Pearson giữa 5 biến độc lập CLTT, CLHT, CLDV, STT, HANH

và biến phụ thuộc SHL đều nhỏ hơn 0,05. Điều này cho thấy rằng có mối liên hệ tuyến

tính giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.

Mức độ tương quan giữa các biến này là mối tương quan trung bình, thể hiện qua

giá trị tuyệt đối của một vài hệ số tương quan lớn hơn 0,5 nhưng vẫn có hệ số tương

quan nhỏ hơn 0,5 và nhỏ hơn 0,3. Mặc dù giá trị tuyệt đối hệ số tương quan giữa các

cặp biến độc lập nhỏ hơn 0,5 nhưng giữa các biến độc lập cũng tồn tại một số mối tương

quan mạnh. Do đó, khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy

tuyến tính là tương đối thấp.

64

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hệ số tương quan Pearson chỉ mang tính chất tham

khảo ban đầu để đánh giá nguy cơ đa cộng tuyến. Để có kết luận chính xác hơn, cần kết

hợp hệ số tương quan Pearson với các chỉ số khác như VIF trong quá trình phân tích hồi

quy tuyến tính.

2.2.2.6. Phân tích hồi quy đa biến

Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến độc lập (Chất lượng thông tin, Chất

lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng, Hình ảnh ngân hàng) và biến phụ

thuộc (Sự hài lòng) thì phương pháp phân tích hồi quy đóng vai trò then chốt. Mô hình

phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối liên hệ và qua đó giúp dự đoán mức độ

ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.

a. Các tiêu chí trong phân tích hồi quy đa biến:

- Giá trị R² hiệu chỉnh (Adjusted R Square):

R² hiệu chỉnh là thước đo mức độ mà các biến độc lập trong mô hình hồi quy giải

thích được biến phụ thuộc. Giá trị R² hiệu chỉnh dao động từ 0 đến 1. Giá trị R² hiệu

chỉnh càng cao, mô hình hồi quy càng có ý nghĩa thống kê tốt hơn, nghĩa là các biến độc

lập giải thích được nhiều biến thiên của biến phụ thuộc hơn. Ngược lại, giá trị R² hiệu

chỉnh càng thấp, mô hình hồi quy càng có ý nghĩa thống kê yếu hơn.

Thông thường, các nhà nghiên cứu sử dụng ngưỡng 0,5 để đánh giá mức độ phù

hợp của mô hình hồi quy. Nếu giá trị R² hiệu chỉnh lớn hơn 0,5, mô hình được coi là có

ý nghĩa thống kê tốt. Ngược lại, nếu giá trị R² hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,5, mô hình được coi

là có ý nghĩa thống kê yếu.

Bảng 2. 21. Kết quả Model Summary khi phân tích hồi quy đa biến

Model R R Square Durbin-Watson

1 0,843a 0,711 Model Summaryb Adjusted R Square 0,701 Std. Error of the Estimate 0,33927 1,799

a. Predictors: (Constant), F_HANH, F_CLHT, F_CLTT, F_STT, F_CLDV b. Dependent Variable: F_SHL

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Từ kết quả của bảng trên có thể thấy, R² hiệu chỉnh là 0,701 giá trị tương đối cao

và phù hợp với cỡ mẫu nghiên cứu của mô hình, vì vậy có thể kết luận rằng mô hình của

đề án nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê có nhiều ý nghĩa.

- Giá trị Sig của kiểm định F:

65

Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội, ta sử dụng giá

trị Sig của kiểm định F thu được từ phân tích phương sai ANOVA. Nếu Sig nhỏ hơn

0,05, ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử

dụng được.

Bảng 2. 22. Kết quả phân tích phương sai ANOVA

ANOVAa

Model df F Sig.

70,846 <0,001b

Mean Square 8,155 0,115 1

Sum of Squares 40,774 16,575 57,350 5 144 149

Regression Residual Total a. Dependent Variable: F_SHL b. Predictors: (Constant), F_HANH, F_CLHT, F_CLTT, F_STT, F_CLDV

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bảng trên cho kết quả kiểm định F để

đánh giá giả thuyết sự phù hợp của mô hình hồi quy. Giá trị sig của kiểm định F bằng

<0,01b nhỏ hơn 0,05, do đó mô hình hồi quy là phù hợp và ý nghĩa thống kê.

- Giá trị Sig của kiểm định t:

Giá trị Sig của kiểm định t là thước đo mức độ tin cậy cho kết quả hồi quy, nó

giúp xem xét có sự tác động giữa biến độc lập và biến phụ thuộc hay không. Khi Sig

kiểm định t của một biến độc lập nhỏ hơn mức ý nghĩa quy định là 0,05, ta có thể kết

luận rằng biến độc lập đó có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc. Ngược lại, nếu Sig

kiểm định t lớn hơn mức ý nghĩa là 0,05, ta không đủ cơ sở để khẳng định sự ảnh hưởng

của biến độc lập này lên biến phụ thuộc.

Bảng 2. 23. Kết quả Coefficients khi phân tích hồi quy đa biến

Unstandardized Coefficients Coefficientsa Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.

B Std. Error Beta VIF Toleran ce

1

(Constant) F_CLTT F_CLHT F_CLDV F_STT F_HANH -0,150 0,090 0,076 0,193 0,130 0,602 0,236 0,043 0,032 0,056 0,059 0,062 0,100 0,108 0,197 0,117 0,572 -0,635 0,527 2,066 0,041 0,020 2,359 3,423 <,001 2,196 0,030 9,625 <0,001 0,861 0,950 0,609 0,712 0,568 1,162 1,053 1,643 1,405 1,759

a. Dependent Variable: F_SHL

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

66

Phân tích kết quả từ bảng trên cho thấy, các biến độc lập (Chất lượng thông tin,

Chất lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng, Hình ảnh ngân hàng) đều có giá

trị Sig của kiểm định t nhỏ hơn mức ý nghĩa thống kê thông thường là 0,05. Có thể kết

luận rằng cả bốn biến độc lập này đều có tác động một cách đáng kể đến biến phụ thuộc.

- Hệ số phóng đại phương sai VIF:

Trong phân tích hồi quy đa biến, hệ số phóng đại phương sai (VIF) đóng vai trò

quan trọng trong việc kiểm tra đa cộng tuyến. Đối với các nghiên cứu sử dụng thang đo

Likert, thông thường VIF của biến độc lập vượt quá 2 cho thấy sự hiện diện của đa cộng

tuyến liên quan đến biến đó. Điều này đồng nghĩa với việc biến độc lập này không còn

khả năng giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy.

Từ bảng 2.23, có thể thấy giá trị VIF của 5 biến độc lập là Chất lượng thông tin

(1,662), Chất lượng hệ thống (1,053), Chất lượng dịch vụ (1,643), Sự tin tưởng (1,405)

và Hình ảnh ngân hàng (1,759) tất cả đều nhỏ hơn 2. Điều này cho thấy không có hiện

tượng đa cộng tuyến giữa các biến này.

b. Phương trình hồi quy chuẩn hóa

Việc lựa chọn phương trình hồi quy chuẩn hóa hay chưa chuẩn hóa phụ thuộc

vào mục đích nghiên cứu cụ thể. Mỗi phương trình đều có những ưu điểm và nhược

điểm riêng. Trong trường hợp nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng

SmartBanking tại chi nhánh Ban Mê, việc sử dụng phương trình hồi quy chuẩn hóa là

trên cả phù hợp. Lý do là bởi phương trình này cho phép so sánh mức độ ảnh hưởng của

các biến độc lập một cách chính xác hơn. Khi sử dụng hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa, do

đơn vị đo lường và độ lệch chuẩn của các biến khác nhau, việc so sánh trực tiếp các biến

trở nên không khả thi. Do đó, việc sử dụng hệ số hồi quy chuẩn hóa sẽ giúp đưa tất cả

các biến về cùng một thang đo, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh và đánh

giá mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đối với biến phụ thuộc.

Từ kết quả của bảng 2.23, ta có phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:

SHL = 0,100*CLTT + 0,108*CLHT + 0,197*CLDV + 0,117*STT + 0,572*HANH + e

Sự hài lòng về ứng dụng SmartBanking = 0,100 * Chất lượng thông tin

+ 0,108 * Chất lượng hệ thống

+ 0,197 * Chất lượng thông tin

+ 0,117 * Sự tin tưởng

+ 0,572 * Hình ảnh ngân hàng + e

67

Phương trình hồi quy trên có thể diễn giải như sau:

- Khi biến Chất lượng thông tin tăng 1 điểm trong điều kiện các biến còn lại không có

sự thay đổi thì biến Sự hài lòng tăng 0,100 điểm.

- Khi biến Chất lượng hệ thống tăng 1 điểm trong điều kiện các biến còn lại không có

sự thay đổi thì biến Sự hài lòng tăng 0,108 điểm.

- Khi biến Chất lượng dịch vụ tăng 1 điểm trong điều kiện các biến còn lại không có

sự thay đổi thì biến Sự hài lòng tăng 0,197 điểm.

- Khi biến Sự tin tưởng tăng 1 điểm trong điều kiện các biến còn lại không có sự thay

đổi thì biến Sự hài lòng tăng 0,117 điểm.

- Khi biến Hình ảnh ngân hàng tăng 1 điểm trong điều kiện các biến còn lại không có

sự thay đổi thì biến Sự hài lòng tăng 0,572 điểm.

Từ kết quả của phương trình hồi quy trên, ta có thể nhận xét như sau: Chất lượng

thông tin, Chất lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng và Hình ảnh ngân hàng

đều có tác động tích cực đến mức độ hài lòng của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi

các yếu tố này được cải thiện, mức độ hài lòng của khách hàng cũng sẽ tăng lên. Mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến mức độ hài lòng của khách hàng là khác nhau.

Hình ảnh ngân hàng có tác động mạnh nhất, tiếp theo là Chất lượng dịch vụ, Sự tin

tưởng, Chất lượng hệ thống và Chất lượng thông tin.

Kết quả này cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao Chất lượng thông tin,

Chất lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng và Hình ảnh ngân hàng để cải

thiện mức độ hài lòng của khách hàng. Từ đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê có thể tập trung vào những yếu tố này để nâng cao trải

nghiệm của khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

2.2.2.7. Kiểm tra vi phạm các giả định hồi quy trong SPSS

Sau khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS, điều cần thiết

là phải thẩm định xem kết quả thu được có vi phạm các giả định cơ bản của hồi quy hay

không. Bởi vì nếu các giả định này bị vi phạm, tính chính xác của kết quả sẽ không được

đảm bảo. Những giả định quan trọng bao gồm: Phân phối chuẩn của phần dư và mối

liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

a. Giả định phân phối chuẩn của phần dư

68

Điều kiện tiên quyết để áp dụng mô hình hồi quy là phần dư phải tuân theo phân

phối chuẩn. Tuy nhiên, do một số yếu tố như lựa chọn mô hình sai lệch, phương sai

không đồng nhất hoặc số lượng phần dư ít ỏi, giả định này có thể không được đáp ứng.

Để kiểm tra tính chuẩn của phần dư, hai phương pháp phổ biến được sử dụng là

biểu đồ Histogram và Normal P – P Plot. Đối với biểu đồ Normal P – P Plot, nếu các

điểm dữ liệu trong phân phối của phần dư bám sát vào đường chéo, phần dư càng có

phân phối chuẩn. Nếu các điểm dữ liệu phân bố xa đường chéo, phân phối càng ít chuẩn.

Biểu đồ 1. Biểu đồ Normal P – P Plot từ kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Nhìn vào biểu đồ 1, ta thấy các điểm phân vị tập trung gần đường chéo, thể hiện

phần dư có xu hướng phân bố chuẩn. Do đó, giả định về phân phối chuẩn của phần dư

không bị vi phạm.

b. Giả định biến độc lập và phụ thuộc phải có liên hệ tuyến tính

Điều kiện tiên quyết quan trọng trong hồi quy tuyến tính là mối quan hệ tuyến

tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Để kiểm tra tính hợp lý của giả định tuyến

tính trong mô hình hồi quy, ta có thể sử dụng biểu đồ phân tán Scatter Plot giữa phần dư

chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa. Nếu các điểm dữ liệu trên biểu đồ phân bố ngẫu

nhiên quanh đường 0 và tạo thành một đường thẳng, thì giả định tuyến tính được xem

là thỏa mãn.

69

Biểu đồ 2. Biểu đồ phân tán Scatter Plot

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Quan sát biểu đồ 2, có thể nhận thấy phần dư chuẩn hóa tập trung quanh đường

đường tung độ 0 với xu hướng phân bổ ngẫu nhiên. Do đó, giả định về mối quan hệ

tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được đảm bảo.

2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

2.2.3.1. Sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất

Sau khi tìm hiểu các bài nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đã được đề xuất về các

nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại BIDV

– Chi nhánh Ban Mê với 5 nhóm nhân tố độc lập bao gồm: Chất lượng thông tin, Chất

lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng, Hình ảnh ngân hàng và nhóm nhân

tố phụ thuộc Sự hài lòng của khách hàng. Giả thuyết đặt ra của bài nghiên cứu về mối

qua hệ của các nhóm nhân tố như sau:

- Giả thuyết H1 (+): Chất lượng thông tin có tác động tích cực tới sự hài lòng của khách

hàng về ứng dụng SmartBanking.

- Giả thuyết H2 (+): Chất lượng hệ thống có tác động tích cực tới sự hài lòng của khách

hàng về ứng dụng SmartBanking.

- Giả thuyết H3 (+): Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực tới sự hài lòng của khách

hàng về ứng dụng SmartBanking.

70

- Giả thuyết H4 (+): Sự tin tưởng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách

hàng về ứng dụng SmartBanking.

- Giả thuyết H5 (+): Hình ảnh ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của

khách hàng về ứng dụng SmartBanking.

Sau khi tiến hành khảo sát đối với 160 khách hàng cá nhân sử dụng ứng dụng

SmartBanking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê đã thu về 150 phiếu hợp lệ. Thông qua

phần mềm IBM SPSS Statistics 29 dựa vào dữ liệu thu thập được từ 150 khách hàng đã

xây dựng được phương trình hồi quy chuẩn hóa. Dựa trên phương trình hồi quy đã chuẩn

hóa để xem xét sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đã đề xuất:

SHL = 0,100*CLTT + 0,108*CLHT + 0,197*CLDV + 0,117*STT + 0,572*HANH + e

Sự hài lòng về ứng dụng SmartBanking = 0,100 * Chất lượng thông tin

+ 0,108 * Chất lượng hệ thống

+ 0,197 * Chất lượng thông tin

+ 0,117 * Sự tin tưởng

+ 0,572 * Hình ảnh ngân hàng + e

Từ kết quả của phương trình chuẩn hóa cho thấy, các nhân tố gồm Chất lượng

thông tin, Chất lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng, Hình ảnh ngân hàng

đều có ảnh hưởng tích cực đến Sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking.

Trong đó, Hình ảnh ngân hàng có tác động mạnh nhất, tiếp theo là Chất lượng dịch vụ,

Sự tin tưởng, Chất lượng hệ thống và tác động yếu nhất là Chất lượng thông tin.

Bảng 2. 24. Kết quả sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đề xuất

STT Mối quan hệ Giả thuyết Kết quả

H1 (+) H2 (+) H3 (+) H4 (+) H5 (+) 1 Chất lượng thông tin → Sự hài lòng 2 Chất lượng hệ thống → Sự hài lòng 3 Chất lượng dịch vụ → Sự hài lòng Sự tin tưởng → Sự hài lòng 4 5 Hình ảnh ngân hàng → Sự hài lòng Hệ số hồi quy chuẩn hóa 0,100 0,108 0,197 0,117 0,572 Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

2.2.3.2. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại chi

nhánh Ban Mê

Sau khi tiến hành khảo sát khách hàng cá nhân sử dụng ứng dụng SmartBanking

tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê; sử dụng phần mềm IBM SPSS Statistics 29 phân tích

dữ liệu từ 150 mẫu trả lời đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám

71

phá (EFA), phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy đa biến. Cuối cùng, đã

kết luận mô hình đề xuất là phù hợp vì vậy có thể sử dụng nó để đánh giá sự hài lòng

của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê.

Tiến hành đánh giá dựa trên sự đánh giá của khách hàng về 6 nhân tố là Chất

lượng thông tin, Chất lượng hệ thống, Chất lượng dịch vụ, Sự tin tưởng, Hình ảnh ngân

hàng và Sự hài lòng.

Bảng 2. 25. Thống kê đánh giá của khách hàng về các nhân tố

Statistics

N Valid Missing

Mean F_CLTT F_CLHT F_CLDV 150 0 2,7813 150 0 3,6307 150 0 3,3427 F_STT 150 0 3,9500 F_HANH 150 0 3,7720 F_SHL 150 0 38122

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Từ bảng 2. 25 trên, ta có thể thấy khách hàng tương đối hài lòng về ứng dụng ứng

dụng SmartBanking, với mức đánh giá trung bình của 150 khách hàng thì cả 6 nhân tố

đều ở mức trên 2 và cũng có vài nhân tố sấp sỉ 4 trong thang đo Liker 1 – 5. Mức hài

lòng này không thể nói là quá cao tuy nhiên sự hài lòng này cũng đã ở mức tương đối

và BIDV cần phải không ngừng duy trì và phát triển ứng dụng SmartBanking để đáp

ứng hơn nữa nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao sự hài lòng của họ.

Biểu đồ 3. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Chất lượng thông tin

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

72

Nhìn chung, biểu đồ 3 cho thấy có đến 82% khách hàng cảm thấy hài lòng với

chất lượng thông tin của của ứng dụng SmartBanking. Cụ thể, có khoảng 63 khách hàng

(42%) hài lòng với chất lượng thông tin của ứng dụng. Mức độ khách hàng rất hài lòng

chiếm 39,3% tương đương với 59 khách hàng và chỉ có 1 khách hàng (0,7%) cảm thấy

bình thường với chất lượng thông tin. Tuy nhiên, vẫn có một số khách hàng (16,1%)

không hài lòng và 2% khách hàng hoàn toàn không hài lòng với chất lượng thông tin.

Do đó, BIDV – Chi nhánh Ban Mê cần không ngừng cải thiện chất lượng thông tin, xây

dựng nâng cấp ứng dụng với nhiều tiện ích, hiện đại, thân thiện với khách hàng và cung

cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng để nâng cao mức độ hài lòng của họ.

Biểu đồ 4. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Chất lượng hệ thống

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Theo kết quả từ biểu đồ 4, chỉ có 46,1% khách hàng hài lòng với chất lượng hệ

thống ứng dụng SmartBanking – một con số thấp. Cụ thể, chỉ có 8% khách hàng rất hài

lòng với ứng dụng và có 57 khách hàng (38,1%) hài lòng. Trong khi đó, số lượng khách

hàng không hài lòng và rất không hài lòng chiếm một khoảng khá cao, lần lượt là 31,9%

khách hàng không hài lòng và 21,9% khách hàng rất không hài lòng với chất lượng hệ

thống của ứng dụng. Mức độ hài lòng trung bình của chất lượng hệ thống có thể nói là

thấp nhất trong tổng thể là 2,78. Do đó, BIDV – Chi nhánh Ban Mê cần lắng nghe những

ý kiến phản hồi của khách hàng và tích cực cải thiện chất lượng hệ thống để có thể nâng

cao mức độ hài lòng của khách hàng.

73

Biểu đồ 5. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Chất lượng dịch vụ

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Nhìn vào kết quả từ biểu đồ 5, có 77,9% khách hàng cảm thấy hài lòng với chất

lượng dịch vụ của ứng dụng SmartBanking. Cụ thể, có 88 khách hàng (58,6%) hài lòng

với ứng dụng và có 19,3% khách hàng rất hài lòng. Tuy nhiên, vẫn có một số khách

hàng không hài lòng với chất lượng dịch vụ, có tới 21,4% khách hàng không hài lòng

và 0,7% khách hàng rất không hài lòng. Mức độ hài lòng trung bình của chất lượng hệ

thống cũng không quá cao. Chính vì vậy, chi nhánh Ban Mê vẫn cần tiếp tục cải thiện

chất lượng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hơn sự

hài lòng của họ.

Biểu đồ 6. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Sự tin tưởng

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

74

Theo kết quả của biểu đồ 6, có thể thấy phần lớn khách hàng (94,6%) tin tưởng

vào ứng dụng SmartBanking trong đó có đến 60% khách hàng tin tưởng vào ứng dụng,

33,3% khách hàng bình thường và 1,3% khách hàng rất tin tưởng vào ứng dụng

SmartBanking – một con số rất ấn tượng. Tuy nhiên, vẫn có một số khách hàng (5,4%)

không tin tưởng vào ứng dụng. Có thế thấy, mức độ tin tưởng của khách hàng vào ứng

dụng SmartBanking của BIDV tương đối cao. Ngân hàng cần phải không ngừng cải

thiện các biện pháp bảo mật, các tính năng của ứng dụng và lắng nghe ý kiến phản hồi

của khách hàng để nâng cao sự tin tưởng của khách hàng đối với ứng dụng

SmartBanking.

Biểu đồ 7. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Hình ảnh ngân hàng

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Theo biểu đồ 7, có đến 91,3% khách hàng hài lòng với hình ảnh ngân hàng của

ứng dụng SmartBanking. Cụ thể có 44,7 % khách hàng cảm thấy bình thường, 2,7% rất

hài lòng và 43,9% khách hàng cảm thấy hài lòng với hình ảnh ngân hàng của ứng dụng

SmartBanking. Chỉ có 8,6% khách hàng cảm thấy không hài lòng với hình ảnh ngân

hàng của ứng dụng. Mức độ đánh giá của khách hàng tập trung cao nhất ở mức rất hài

lòng và hài lòng. Có thể đánh giá rằng mức độ hài lòng của khách hàng với hình ảnh

ngân hàng của ứng dụng SmartBanking cũng tương đối cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số

khách hàng không hài lòng. Vì vậy, BIDV cần cần đẩy mạnh và duy trì các chương trình

quan hệ công chúng, quan tâm đến khách hàng, lắng nghe khách hàng và không ngừng

cải thiện để nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

75

Biểu đồ 8. Thống kê đánh giá của khách hàng về nhân tố Sự hài lòng

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Từ biểu đồ 8, ta có thể thấy mức độ hài lòng của khách hàng về ứng dụng

SmartBanking tương đối cao. Có tới 50,7% khách hàng hài lòng, 36,7% khách hàng cảm

thấy bình thường và 1,3% khách hàng rất hài lòng về ứng dụng SmartBanking. Tổng

cộng có 88,7% khách hàng hài lòng với ứng dụng. Tuy nhiên, vẫn có một số khách hàng

(11,4%) không hài lòng với ứng dụng SmartBanking. Từ kết quả đó có thể đánh giá mức

độ hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking của BIDV là tương đối cao.

Điều này cho thấy rằng ứng dụng đã đáp ứng được nhu cầu của phần lớn khách hàng,

tuy vẫn còn một số khách hàng chưa thấy không hài lòng với ứng dụng.

Nhìn chung, hầu hết khách hàng đánh giá rất tích cực các khía cạnh của ứng dụng

SmartBanking như sau:

- Khách hàng hài lòng với tính cập nhật nhanh chóng và chính xác về thông tin, nội

dung hữu ích, đầy đủ, dễ dàng tìm kiếm và không bị làm phiền với việc được cung

cấp quá nhiều thông tin.

- Khách hàng đánh giá cao tốc độ xử lý các giao dịch, giao diện thân thiện và dễ sử

dụng, tốc độ truy cập và phản hồi nhanh chóng và ứng dụng hiếm khi gặp lỗi.

- Khách hàng hài lòng với các tiện ích chất lượng, phí dịch vụ ổn định, đội ngũ nhân

viên thường trực tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng.

76

- Khách hàng tin tưởng vào tính bảo mật và an toàn của giao dịch trên SmartBanking,

sự quan tâm và sự minh bạch của ứng dụng SmartBanking.

- Khách hàng hài lòng về cách BIDV cải thiện chất lượng dịch vụ, có thương hiệu, có

uy tín trong cung ứng dịch vụ, biết tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp gần gũi và có

các hoạt động Marketing dành cho ứng dụng rất hiệu quả.

- Khách hàng bày tỏ sự hài lòng tổng thể với trải nghiệm sử dụng ứng dụng, với những

dịch vụ được cung cấp, đáp ứng đúng như sự kỳ vọng và sẵn sàng sử dụng ứng dụng

SmartBanking lâu dài.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nổi bật, khảo sát cũng ghi nhận một số ý

kiến phản hồi chưa tích cực từ khách hàng, cho thấy tiềm năng cải thiện ứng dụng trong

tương lai như:

- Một số khách hàng chưa cảm thấy hài lòng với giao diện và trải nghiệm người dùng

của ứng dụng SmartBanking.

- Một số tính năng chưa được tối ưu hoặc cần bổ sung thêm nhằm đáp ứng nhu cầu đa

dạng của khách hàng.

- Một số khách hàng gặp phảu sự cố khi sử dụng ứng dụng và chưa nhận được hỗ trợ

kịp thời từ đội ngũ nhân viên.

SmartBanking đã ghi dấu ấn với chất lượng dịch vụ tốt và sự hài lòng cao từ phần

lớn khách hàng. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của người dùng, chi nhánh Ban Mê nói riêng và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam nói chung cần tiếp tục lắng nghe phản hồi khách hàng, cải thiện giao diện, bổ

sung tính năng và nâng cao chất lượng hỗ trợ.

2.2.4. Lý giải nguyên nhân

2.2.4.1. Nguyên nhân khách quan

Thiết kế giao diện của ứng dụng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế: Đội ngũ

phát triển có thể chưa nắm bắt đầy đủ nhu cầu của người dùng, dẫn đến việc thiết kế

giao diện và trải nghiệm người dùng chưa phù hợp.

Thiếu cập nhật: Ứng dụng có thể không được cập nhật thường xuyên để bắt kịp

xu hướng và công nghệ mới, khiến cho trải nghiệm người dùng trở nên lỗi thời hoặc

không thân thiện.

77

Thiếu hiểu biết sâu sắc về nhu cầu khách hàng: Đội ngũ phát triển có thể không

nắm bắt hết các nhu cầu thực tế và xu hướng của khách hàng, dẫn đến việc một số tính

năng không đáp ứng được mong đợi hoặc không được tối ưu hóa hiệu quả.

Thiếu kế hoạch phát triển sản phẩm dài hạn: Nếu không có một kế hoạch rõ ràng

và chiến lược phát triển dài hạn, ứng dụng có thể thiếu những cập nhật cần thiết để bổ

sung các tính năng mới hoặc tối ưu các tính năng hiện tại. Điều này có thể xuất phát từ

sự thiếu sót trong việc theo dõi phản hồi từ khách hàng hoặc không đủ ngân sách để đầu

tư vào nghiên cứu và phát triển.

Khả năng kỹ thuật hạn chế: Một số tính năng yêu cầu công nghệ tiên tiến hoặc

tích hợp phức tạp với các hệ thống khác. Đội ngũ kỹ thuật có thể gặp khó khăn trong

việc phát triển hoặc triển khai những tính năng này do hạn chế về kỹ năng hoặc công

nghệ.

Quy trình hỗ trợ không hiệu quả: Nếu quy trình hỗ trợ khách hàng không được

xây dựng tốt, khách hàng có thể gặp khó khăn khi tìm kiếm sự trợ giúp. Ví dụ, thời gian

chờ lâu, nhân viên hỗ trợ không nắm rõ sản phẩm hoặc không có quyền truy cập vào

thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề.

Đào tạo nhân viên chưa đầy đủ: Nhân viên hỗ trợ có thể thiếu kiến thức hoặc kỹ

năng cần thiết để xử lý các vấn đề phức tạp mà khách hàng gặp phải. Điều này có thể do

thiếu đào tạo hoặc thiếu cập nhật thông tin về sản phẩm mới.

Thiếu công cụ hỗ trợ khách hàng: Đội ngũ hỗ trợ có thể không được trang bị đủ

công cụ hoặc hệ thống để xử lý các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và

hiệu quả, dẫn đến sự chậm trễ trong việc giải quyết các sự cố.

2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan

Sự đa dạng trong thiết bị và hệ điều hành: SmartBanking có thể hoạt động trên

nhiều loại thiết bị với các phiên bản hệ điều hành khác nhau, do đó có thể dẫn đến sự

không đồng nhất trong trải nghiệm người dùng. Giao diện có thể hiển thị không như

mong muốn trên các thiết bị khác nhau.

Kỳ vọng cao từ người dùng: Người dùng ngày càng quen với các ứng dụng có

thiết kế đẹp và trải nghiệm người dùng tốt từ các ứng dụng khác. Điều này tạo ra áp lực

lớn đối với ứng dụng SmartBanking trong việc cải thiện giao diện và trải nghiệm người

dùng liên tục.

78

Yêu cầu về bảo mật và tuân thủ pháp lý: Các tính năng có thể cần phải đáp ứng

các tiêu chuẩn bảo mật hoặc quy định pháp lý nghiêm ngặt, dẫn đến việc phát triển chậm

trễ hoặc giới hạn trong chức năng.

Thay đổi trong hành vi người dùng: Hành vi và nhu cầu của khách hàng có thể

thay đổi theo thời gian, và ứng dụng SmartBanking có thể không theo kịp những thay

đổi này nếu không được cập nhật liên tục.

Sự cố kỹ thuật ngoài tầm kiểm soát: Một số vấn đề có thể do lỗi từ phía nhà cung

cấp dịch vụ bên thứ ba hoặc sự cố hệ thống không lường trước, dẫn đến việc không thể

cung cấp hỗ trợ kịp thời.

Số lượng yêu cầu hỗ trợ tăng đột biến: Khi có sự cố lớn hoặc một tính năng mới

được triển khai, số lượng yêu cầu hỗ trợ có thể tăng đột biến, khiến đội ngũ hỗ trợ bị

quá tải và không thể phản hồi nhanh chóng.

79

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.1. Giải pháp

3.1.1. Nâng cao chất lượng và tính năng của ứng dụng SmartBanking

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng trong ngành ngân hàng số, việc

không ngừng cải tiến chất lượng và mở rộng tính năng cho ứng dụng SmartBanking đã

trở thành một nhiệm vụ thiết yếu. Khách hàng ngày nay không chỉ mong đợi sự nhanh

chóng và tiện lợi trong giao dịch mà còn yêu cầu trải nghiệm người dùng hoàn hảo, an

toàn và được cá nhân hóa cao. Do đó, việc nâng cao chất lượng và tính năng của ứng

dụng không chỉ giúp BIDV giữ vững lòng tin từ khách hàng mà còn tạo lợi thế cạnh

tranh, khẳng định vị thế tiên phong trên thị trường ngân hàng số.

3.1.1.1. Thu thập và phản hồi ý kiến từ khách hàng về giao diện và tính năng của

ứng dụng

Bằng cách lắng nghe và phản hồi kịp thời ý kiến từ khách hàng, BIDV không chỉ

nâng cao trải nghiệm sử dụng SmartBanking mà còn xây dựng mối quan hệ gắn bó và

niềm tin lâu dài với người dùng. Điều này giúp ứng dụng ngày càng hoàn thiện, phù hợp

với nhu cầu đa dạng của thị trường. Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Ban Mê có thể chủ

động triển khai các kênh thu thập ý kiến khách hàng như khảo sát trực tiếp trên ứng

dụng, tổng đài chăm sóc khách hàng, mạng xã hội hoặc các buổi hội thảo trực tuyến.

Ngoài ra, chi nhánh có thể áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) để phân tích

dữ liệu phản hồi, nhận diện các vấn đề nổi bật cần cải thiện và ưu tiên triển khai theo

mức độ cấp thiết. Tổ chức chương trình “Khách hàng đồng hành cải tiến” với các ưu đãi

đặc biệt nhằm khuyến khích khách hàng tích cực đóng góp ý kiến.

Định kỳ, BIDV Ban Mê cần gửi báo cáo và đề xuất cụ thể đến Hội sở chính BIDV

tại Hà Nội, đồng thời thông báo công khai những cải tiến đã được thực hiện dựa trên

phản hồi để tăng cường sự tin tưởng và hài lòng từ người dùng.

3.1.1.2. Đề xuất cải tiến tính năng và cập nhật công nghệ

BIDV – Chi nhánh Ban Mê cần tích cực phân tích phản hồi từ khách hàng để đề

xuất các cải tiến phù hợp, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề chính như bảo mật,

tốc độ xử lý giao dịch, và các tính năng nâng cao.

Nâng cấp hệ thống bảo mật: Bảo mật là yếu tố hàng đầu trong các ứng dụng ngân

hàng số. BIDV có thể triển khai các công nghệ bảo mật tiên tiến như xác thực đa yếu tố

(MFA), bao gồm sinh trắc học (vân tay, nhận diện khuôn mặt) và OTP động. Việc áp

80

dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để phát hiện và ngăn chặn các giao dịch bất thường cũng sẽ

giúp bảo vệ tốt hơn tài sản của khách hàng, đồng thời tăng cường niềm tin vào ứng dụng

SmartBanking.

Tối ưu hóa tốc độ xử lý giao dịch: Việc cải thiện tốc độ xử lý giao dịch là yếu tố

quan trọng để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng. Chi nhánh Ban Mê cần phối hợp với

Hội sở chính để nâng cấp hạ tầng công nghệ, áp dụng công nghệ điện toán đám mây

nhằm đảm bảo khả năng mở rộng và giảm thiểu tình trạng gián đoạn trong giờ cao điểm.

Hệ thống cũng cần được kiểm tra và tối ưu định kỳ để đảm bảo hiệu năng tối đa.

Phát triển các tính năng nâng cao: Dựa trên phản hồi của khách hàng, BIDV cần

tập trung vào việc bổ sung các tính năng mới nhằm mang lại giá trị gia tăng như: Quản

lý tài chính cá nhân (PFM), Thanh toán đa nền tảng, Hỗ trợ giao dịch tự động.

Tăng cường cá nhân hóa trải nghiệm: Ứng dụng cần được thiết kế linh hoạt hơn

để khách hàng tùy chỉnh giao diện theo sở thích cá nhân, như lựa chọn chủ đề sáng/tối

hoặc sắp xếp các chức năng theo thói quen sử dụng. Tích hợp chatbot AI và trợ lý ảo

thông minh sẽ giúp giải đáp nhanh chóng các thắc mắc của khách hàng, nâng cao mức

độ hài lòng.

Cập nhật theo xu hướng công nghệ mới: Chi nhánh Ban Mê cần đề xuất việc tích

hợp các công nghệ tiên tiến như blockchain để tăng cường tính minh bạch và bảo mật

trong giao dịch lớn. Ngoài ra, hỗ trợ thanh toán không tiếp xúc (NFC) và mã QR đa nền

tảng sẽ giúp ứng dụng bắt kịp xu hướng thanh toán hiện đại, phù hợp với nhu cầu người

dùng trẻ.

Với những cải tiến này, BIDV – Chi nhánh Ban Mê không chỉ nâng cao trải

nghiệm của khách hàng mà còn khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực ngân hàng số,

tạo lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường.

3.1.2. Đẩy mạnh truyền thông và xây dựng niềm tin khách hàng

3.1.2.1. Chiến lược quảng bá

Để tăng cường nhận thức của khách hàng về ứng dụng SmartBanking, BIDV –

Chi nhánh Ban Mê cần triển khai các chiến dịch quảng cáo sáng tạo, tập trung vào các

tính năng nổi bật như chuyển khoản nhanh, thanh toán hóa đơn và bảo mật cao. Các

chiến dịch này nên được thực hiện đa kênh trên mạng xã hội, báo chí, truyền hình, và

các nền tảng trực tuyến phổ biến.

81

Ngoài ra, chi nhánh có thể hợp tác với các đối tác thương mại để mang đến những

ưu đãi độc quyền, chẳng hạn như chương trình hoàn tiền, giảm giá khi mua sắm tại các

cửa hàng, hoặc tích điểm thưởng khi sử dụng dịch vụ SmartBanking. Những ưu đãi này

không chỉ khuyến khích khách hàng trải nghiệm mà còn gia tăng giá trị cho người dùng.

3.1.2.2. Tăng cường tương tác với khách hàng

Chi nhánh Ban Mê cần phối hợp với các trường đại học và tổ chức địa phương

để tổ chức các buổi hội thảo hoặc lớp học trực tiếp, hướng dẫn sử dụng ứng dụng

SmartBanking một cách chi tiết cho từng nhóm đối tượng cụ thể. Điều này đặc biệt hữu

ích đối với người lớn tuổi hoặc khách hàng ở vùng nông thôn, nơi kiến thức công nghệ

còn hạn chế.

Đồng thời, BIDV – Chi nhánh Ban Mê nên triển khai các khảo sát trực tuyến để

thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng về chất lượng dịch vụ, giao diện và tính năng

của ứng dụng. Kết quả khảo sát cần được phân tích cẩn thận và sử dụng như cơ sở để đề

xuất các cải tiến phù hợp, đảm bảo rằng các thay đổi đều đáp ứng đúng nhu cầu và kỳ

vọng của người dùng.

3.1.2.3. Xây dựng niềm tin lâu dài

Thông qua các chiến lược truyền thông rõ ràng, phản hồi nhanh chóng và cải

thiện chất lượng dịch vụ dựa trên ý kiến khách hàng, BIDV sẽ tạo dựng được niềm tin

bền vững. Việc công khai các thành tựu, cải tiến ứng dụng, cũng như các chương trình

ưu đãi mới sẽ giúp BIDV thể hiện sự quan tâm và đồng hành cùng khách hàng, từ đó

củng cố vị thế trong lòng người dùng.

3.1.3. Xây dựng và củng cố hình ảnh ngân hàng

Tăng cường trách nhiệm xã hội (CSR) và gắn kết cộng đồng: Chi nhánh Ban Mê

có thể tổ chức các chương trình xã hội như hỗ trợ công nghệ cho các trường học vùng

sâu vùng xa hoặc phổ cập kỹ năng sử dụng ngân hàng số cho người dân. Tạo dựng hình

ảnh một ngân hàng không chỉ hiện đại mà còn giàu trách nhiệm cộng đồng sẽ giúp chi

nhánh được đánh giá cao và tạo sự khác biệt trên thị trường.

Xây dựng hệ thống đánh giá công khai từ khách hàng: Tích hợp chức năng đánh

giá công khai ngay trên ứng dụng SmartBanking, nơi khách hàng có thể để lại nhận xét

và xếp hạng dịch vụ. Điều này không chỉ tạo cơ hội cải thiện mà còn thể hiện sự minh

bạch và cam kết lắng nghe khách hàng. Việc phản hồi nhanh các đánh giá tích cực hoặc

tiêu cực sẽ góp phần xây dựng niềm tin và hình ảnh chuyên nghiệp hơn.

82

Tạo thương hiệu gắn liền với công nghệ tiên tiến: BIDV có thể tổ chức các sự

kiện, hội thảo về công nghệ tài chính (fintech) hoặc các buổi giới thiệu về các tính năng

SmartBanking mới. Kết hợp quảng bá thông qua các chiến dịch truyền thông nhấn mạnh

vào việc ứng dụng công nghệ hiện đại như blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI), và bảo mật

tiên tiến. Điều này giúp ngân hàng định vị mình như một thương hiệu tiên phong trong

lĩnh vực ngân hàng số.

Chương trình tri ân đặc biệt cho khách hàng thân thiết: Ngoài các ưu đãi thông

thường, ngân hàng nên triển khai các chương trình tri ân đặc biệt như “Ngày vàng giao

dịch miễn phí”, hoặc quà tặng dành riêng cho khách hàng trung thành vào dịp lễ, Tết.

Các chương trình này không chỉ tạo sự gắn bó mà còn giúp nâng cao giá trị cảm nhận

từ khách hàng đối với thương hiệu BIDV.

Tăng cường hợp tác với đối tác lớn: Phát triển các gói dịch vụ tích hợp độc quyền

với các đối tác lớn trong lĩnh vực du lịch, thương mại điện tử, và bảo hiểm. Ví dụ: hoàn

tiền đặc biệt khi thanh toán qua SmartBanking tại các sàn thương mại điện tử lớn hoặc

ưu đãi du lịch. Điều này không chỉ tăng tiện ích cho khách hàng mà còn nâng tầm thương

hiệu BIDV thông qua các quan hệ đối tác chiến lược.

Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu riêng cho ứng dụng: Thiết kế giao diện

SmartBanking đồng nhất với bộ nhận diện thương hiệu BIDV nhưng hiện đại hơn, kết

hợp các yếu tố đồ họa và thông điệp nhấn mạnh sự trẻ trung, năng động và thân thiện.

Thường xuyên tổ chức các chiến dịch quảng bá về nhận diện thương hiệu ứng dụng để

tạo ấn tượng sâu sắc với khách hàng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ ngoại tuyến gắn với ngân hàng số: Ngoài ứng dụng

SmartBanking, cần đảm bảo rằng các dịch vụ tại quầy, qua tổng đài và các kênh truyền

thống cũng phối hợp nhịp nhàng với nền tảng số. Điều này giúp tạo ra trải nghiệm thống

nhất, liền mạch, nâng cao sự hài lòng tổng thể và xây dựng hình ảnh một ngân hàng uy

tín, đa kênh.

3.1.4. Nâng cao năng lực chăm sóc và hỗ trợ khách hàng khi sử dụng ứng dụng

SmartBanking

Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng: Mặc dù không thể can thiệp

trực tiếp vào việc thay đổi ứng dụng, BIDV – Chi nhánh Ban Mê vẫn có thể tập trung

nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khả năng hỗ trợ và hướng

dẫn khách hàng sử dụng ứng dụng SmartBanking hiệu quả hơn.

83

Tạo các kênh hỗ trợ khách hàng đa dạng:

- Tổng đài tư vấn trực tuyến: Cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24/7 thông qua tổng

đài điện thoại hoặc chat trực tuyến, giúp giải đáp các thắc mắc nhanh chóng và hiệu

quả.

- Chatbot hỗ trợ tự động: Sử dụng chatbot thông minh để giải quyết các câu hỏi thường

gặp, như cách sử dụng các tính năng trong SmartBanking, từ đó giúp giảm tải cho

nhân viên và tăng tốc độ phục vụ.

- Email chăm sóc khách hàng: Xây dựng một hệ thống email để gửi thông báo, hướng

dẫn sử dụng hoặc khắc phục sự cố cho khách hàng. Email cũng có thể được dùng để

thông báo các chương trình khuyến mãi, cải tiến tính năng mới trên ứng dụng.

Đào tạo nhân viên chăm sóc khách hàng: Đảm bảo rằng đội ngũ nhân viên chăm

sóc khách hàng nắm vững các tính năng và kỹ thuật sử dụng của ứng dụng

SmartBanking, cũng như có khả năng hướng dẫn khách hàng một cách dễ hiểu và dễ

tiếp cận. Cập nhật thường xuyên kiến thức về các thay đổi trong ứng dụng SmartBanking

để nhân viên có thể hỗ trợ khách hàng kịp thời khi có yêu cầu.

Tạo ra các hướng dẫn chi tiết và video hỗ trợ: Phát triển các video hướng dẫn chi

tiết về cách sử dụng các tính năng của SmartBanking, từ cơ bản đến nâng cao, giúp

khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ về các dịch vụ mà ứng dụng cung cấp.

Cung cấp các tài liệu PDF hoặc tài liệu điện tử có thể tải về để khách hàng tham khảo

khi cần.

Tăng cường hỗ trợ qua mạng xã hội: Sử dụng các nền tảng mạng xã hội như

Facebook, Zalo, Instagram để tương tác và hỗ trợ khách hàng, giúp họ giải quyết các

vấn đề liên quan đến SmartBanking một cách thuận tiện và nhanh chóng. Các bài đăng

hướng dẫn sử dụng, cập nhật tính năng mới hoặc giải đáp thắc mắc thường xuyên sẽ

giúp khách hàng cảm thấy được quan tâm và hỗ trợ.

Tổ chức các buổi hội thảo, sự kiện hỗ trợ khách hàng: Định kỳ tổ chức các buổi

hội thảo trực tuyến hoặc tại chi nhánh, nơi khách hàng có thể tham gia để được hướng

dẫn sử dụng SmartBanking, giải đáp thắc mắc và chia sẻ kinh nghiệm. Các sự kiện này

sẽ tạo cơ hội để khách hàng tương tác trực tiếp với các chuyên gia của ngân hàng, giúp

họ cảm thấy an tâm hơn khi sử dụng dịch vụ.

84

3.1.5. Một số giải pháp khác

Tích hợp các dịch vụ khác ngoài ngân hàng như đặt vé máy bay, đặt phòng khách

sạn, gọi xe công nghệ, và thanh toán hóa đơn hành chính công trực tiếp trên ứng dụng.

Làm việc với các công ty công nghệ tài chính (fintech) để bổ sung các tính năng độc đáo

như vay ngang hàng (P2P lending), đầu tư vi mô, hoặc bảo hiểm tích hợp.

Ứng dụng Big Data sử dụng dữ liệu lớn để phân tích hành vi người dùng, dự đoán

xu hướng và đưa ra các gợi ý dịch vụ phù hợp cho từng nhóm khách hàng. Tăng cường

cá nhân hóa phân loại khách hàng theo sở thích, thói quen sử dụng để cung cấp các ưu

đãi hoặc dịch vụ riêng biệt, tăng sự hài lòng và lòng trung thành.

Phát triển tính năng hỗ trợ khách hàng đặc biệt chẳng hạn như bổ sung giao diện

dành cho người khiếm thị.

Sử dụng tự động hóa quy trình bằng robot để xử lý nhanh các yêu cầu thông

thường như mở tài khoản, cấp lại mật khẩu, và kiểm tra lịch sử giao dịch. Hỗ trợ khách

hàng thiết lập các giao dịch tự động như thanh toán hóa đơn, chuyển khoản định kỳ,

hoặc gửi tiết kiệm hàng tháng.

Triển khai chính sách ưu đãi dành riêng cho khách hàng trung thành như: Tích

điểm thưởng cho mỗi giao dịch thành công, sau đó quy đổi thành quà tặng, phiếu mua

sắm, hoặc giảm phí dịch vụ. Áp dụng chính sách miễn phí chuyển khoản, phí rút tiền

mặt hoặc phí duy trì tài khoản đối với khách hàng sử dụng SmartBanking lâu năm.

Hợp tác với các tổ chức tài chính nước ngoài để hỗ trợ khách hàng chuyển tiền,

thanh toán, hoặc đầu tư dễ dàng hơn trên phạm vi toàn cầu. Cung cấp tính năng quản lý

tài khoản bằng nhiều loại tiền tệ, đặc biệt cho khách hàng thường xuyên có nhu cầu giao

dịch quốc tế.

Tăng cường thêm các biện pháp bảo vệ quyền lợi khách hàng như cung cấp các

gói bảo hiểm giao dịch nhằm bồi thường thiệt hại khi có sự cố ngoài ý muốn. Triển khai

chương trình bảo vệ rủi ro tín dụng giúp khách hàng an tâm khi sử dụng dịch vụ tín dụng

trực tuyến trên ứng dụng SmartBanking.

3.2. Tổ chức thực hiện

3.2.1. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng và tính năng của ứng dụng

SmartBanking

3.2.1.1. Thu thập và phản hồi ý kiến từ khách hàng

Người thực hiện:

85

- Nhân viên chăm sóc khách hàng tại BIDV Chi nhánh Ban Mê trực tiếp triển khai

khảo sát.

- Bộ phận Công nghệ Thông tin tại Hội sở phân tích dữ liệu phản hồi.

Kinh phí:

- Triển khai khảo sát trực tiếp và trực tuyến: Dự kiến 120 triệu đồng/năm.

- Chi phí áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) phân tích dữ liệu: Dự kiến 300 triệu đồng/năm.

Thời gian thực hiện:

- Khảo sát ý kiến khách hàng hàng tháng, tổng hợp và phân tích dữ liệu hàng quý.

- Công khai các cải tiến đã thực hiện từ quý II/2025.

3.2.1.2. Đề xuất cải tiến tính năng và cập nhật công nghệ

Người thực hiện: Đội ngũ Công nghệ Thông tin tại Hội sở đảm nhiệm nâng cấp

bảo mật, tốc độ giao dịch và phát triển tính năng mới. BIDV Chi nhánh Ban Mê cùng

phối hợp thử nghiệm trước khi triển khai.

Kinh phí:

- Nâng cấp bảo mật và tốc độ giao dịch: Dự kiến 800 triệu đồng.

- Phát triển các tính năng mới như thanh toán NFC, quản lý tài chính cá nhân (PFM):

Dự kiến 500 triệu đồng.

Thời gian thực hiện:

- Phát triển và thử nghiệm từ quý I/2025, hoàn thành triển khai vào quý III/2025.

- Kiểm tra và bảo trì định kỳ mỗi quý.

3.2.2. Tổ chức thực hiện đẩy mạnh truyền thông và xây dựng niềm tin khách hàng

3.2.2.1. Chiến lược quảng bá

Người thực hiện: Bộ phận Marketing tại Hội sở phối hợp với BIDV Chi nhánh

Ban Mê.

Kinh phí:

- Chiến dịch truyền thông đa kênh: Dự kiến 500 triệu đồng/năm.

- Hợp tác với đối tác thương mại (ưu đãi, khuyến mãi): Dự kiến 300 triệu đồng.

Thời gian thực hiện: Đề xuất thực hiện các chiến dịch quảng bá mỗi quý, bắt đầu

từ quý I/2025.

3.2.2.2. Tri ân và ưu đãi khách hàng

Người thực hiện: BIDV Chi nhánh Ban Mê tổ chức, Ban quản lý chương trình.

Kinh phí: Ngân sách quà tặng và ưu đãi: Dự kiến 200 triệu đồng/năm.

86

Thời gian thực hiện: Đề xuất tổ chức các sự kiện vào dịp Tết, ngày lễ lớn trong

năm 2025.

3.2.3. Tổ chức thực hiện xây dựng và củng cố hình ảnh ngân hàng

3.2.3.1. Tăng cường trách nhiệm xã hội (CSR)

Người thực hiện: Ban Lãnh đạo BIDV Chi nhánh Ban Mê phối hợp với các tổ

chức địa phương.

Kinh phí: Ngân sách CSR dự kiến 200 triệu đồng/năm.

Thời gian thực hiện: Đề xuất triển khai chương trình hỗ trợ cộng đồng vào quý

III và quý IV/2025.

3.2.3.2. Xây dựng hệ thống đánh giá công khai từ khách hàng

Người thực hiện: Đội ngũ Công nghệ Thông tin tại Hội sở phát triển tính năng

đánh giá trực tiếp trên ứng dụng.

Kinh phí: Chi phí phát triển và bảo trì dự kiến 150 triệu đồng.

Thời gian thực hiện: Dự kiến hoàn thành tính năng vào quý II/2025, duy trì và

cải tiến hàng năm.

3.2.4. Tổ chức thực hiện nâng cao năng lực chăm sóc và hỗ trợ khách hàng

3.2.4.1. Tạo các kênh hỗ trợ khách hàng đa dạng

Người thực hiện: Nhân viên chăm sóc khách hàng tại BIDV Chi nhánh Ban Mê

và đội ngũ tổng đài tại Hội sở.

Kinh phí:

- Nâng cấp tổng đài và phát triển chatbot AI: Dự kiến 400 triệu đồng.

- Đào tạo nhân viên: Dự kiến 80 triệu đồng/năm.

Thời gian thực hiện: Hoàn thành nâng cấp các kênh hỗ trợ vào quý II/2025. Tiến

hành đào tạo nhân viên hàng quý.

3.2.4.2. Tổ chức hội thảo và hướng dẫn khách hàng

Người thực hiện: Nhân viên BIDV Chi nhánh Ban Mê tổ chức hội thảo trực tiếp

và trực tuyến.

Kinh phí:

- Chi phí tổ chức hội thảo: Dự kiến 50 triệu đồng/lần.

- Tài liệu hỗ trợ (PDF, video): Dự kiến 30 triệu đồng.

Thời gian thực hiện: Hội thảo có thể tổ chức 2 lần/năm, vào quý II và quý

IV/2025.

87

3.2.5. Tổ chức thực hiện một số giải pháp khác

3.2.5.1. Tích hợp dịch vụ phi ngân hàng

Người thực hiện: Đội ngũ Công nghệ Thông tin và Hợp tác Đối tác tại Hội sở.

Kinh phí: Dự kiến 600 triệu đồng cho tích hợp và duy trì dịch vụ đặt vé máy bay,

đặt phòng khách sạn, thanh toán hóa đơn hành chính công.

Thời gian thực hiện: Dự kiến hoàn thành tích hợp vào cuối năm 2025.

3.2.5.1. Ứng dụng Big Data và tự động hóa

Người thực hiện: Đội ngũ chuyên gia dữ liệu tại Hội sở.

Kinh phí: Dự kiến 1,2 tỷ đồng cho xây dựng hệ thống phân tích dữ liệu lớn và

quy trình tự động hóa.

Thời gian thực hiện: Dự kiến giai đoạn đầu triển khai từ quý II/2025, cơ bản hoàn

thành cuối năm 2025.

Dự kiến đến cuối năm 2025, các giải pháp triển khai sẽ mang lại những kết quả

đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và tính năng của ứng dụng

SmartBanking, đáp ứng tốt hơn kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng. Mức độ hài

lòng và lòng trung thành của khách hàng tại BIDV – Chi nhánh Ban Mê sẽ được cải

thiện rõ rệt, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài. Đồng thời, hình ảnh BIDV

sẽ được định vị là một ngân hàng hiện đại, tiên phong trong công nghệ số và giàu trách

nhiệm xã hội. Những nỗ lực này không chỉ giúp chi nhánh gia tăng uy tín mà còn góp

phần nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trên thị trường ngân hàng số tại Việt Nam.

88

PHẦN KẾT LUẬN

Dịch vụ ngân hàng điện tử, đặc biệt là SmartBanking, đang mang lại lợi ích lớn

cho nền kinh tế, khách hàng và các ngân hàng triển khai, với lịch sử phát triển lâu dài

trên thế giới nhưng còn mới mẻ ở Việt Nam. Việc làm rõ khái niệm và phân tích các yếu

tố ảnh hưởng, lợi ích và rủi ro của dịch vụ này cho thấy sự cần thiết phải phát triển và

nâng cao chất lượng dịch vụ SmartBanking tại các ngân hàng thương mại. Ứng dụng

SmartBanking của BIDV tại Chi nhánh Ban Mê không chỉ là sản phẩm công nghệ tiên

tiến mà còn là chiến lược quan trọng trong cuộc cạnh tranh ngành ngân hàng số, giúp

nâng cao sự hài lòng của khách hàng và xây dựng hình ảnh hiện đại, chuyên nghiệp cho

BIDV.

Đề án “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê” đã phân tích

sâu sắc thực trạng sử dụng ứng dụng SmartBanking cũng như mức độ hài lòng của khách

hàng tại chi nhánh. Qua đó, các vấn đề cốt lõi đã được làm rõ và đưa ra các giải pháp

thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng kỳ vọng của khách hàng. Nhìn

chung, ứng dụng SmartBanking của BIDV Chi nhánh Ban Mê đã đạt được nhiều kết

quả tích cực, đặc biệt về giao diện thân thiện, tính năng phong phú và hỗ trợ khách hàng

hiệu quả. Tuy nhiên, các hạn chế về kỹ thuật, bảo mật và khả năng tiếp cận đòi hỏi ngân

hàng cần có các giải pháp cải tiến đồng bộ. Để đạt được thành công bền vững, cần một

sự phối hợp chặt chẽ từ mọi cấp độ, từ việc cải tiến công nghệ, đào tạo nhân sự đến lắng

nghe ý kiến khách hàng. Với sự quyết tâm cải thiện dịch vụ và áp dụng các giải pháp

phù hợp, BIDV – Chi nhánh Ban Mê không chỉ nâng cao mức độ hài lòng của khách

hàng mà còn khẳng định vị thế tiên phong trong ngành ngân hàng số tại Việt Nam.

Quá trình phân tích và đánh giá sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng

SmartBanking tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban

Mê đã chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại. Dựa trên đó, các giải

pháp đã được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng, tập trung vào việc cải

thiện trải nghiệm toàn diện từ công nghệ, tính năng đến dịch vụ chăm sóc. Những giải

pháp này không chỉ giúp BIDV đáp ứng hiệu quả nhu cầu ngày càng cao của thị trường

mà còn củng cố vị thế tiên phong của ngân hàng trong ngành ngân hàng số tại Việt Nam.

89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Chính phủ (2007). Nghị định số 35/2007/NĐ – CP ngày 08/03/2007 Nghị định về

giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

2. Chính phủ (2018). Nghị định số 165/2018/NĐ – CP ngày 24/12/2018 Nghị định về

giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

3. Chính phủ (2020). Nghị định số 15/2020/NĐ – CP ngày 03/02/2020 Nghị định quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Tần số vô

tuyến điện, Công nghệ thông tin và Giao dịch điện tử.

4. Chính phủ (2023). Nghị định số 13/2023/NĐ – CP ngày 17/4/2023 Nghị định bảo vệ

dữ liệu cá nhân.

5. Trần Thị Hiền, Ngô Thị Thủy, Nguyễn Hồng Quân (2019). “Trải nghiệm, giá trị cảm

nhận và sự hài lòng của khách hàng”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 266/2019, 53

– 62.

6. Giang Thị Thu Huyền, Đặng Thị Huyền Anh (2023). “Xu hướng công nghệ số trong

lĩnh vực ngân hàng và những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Chuyên đề Công nghệ và Ngân hàng, số 8/2023, 29

– 33.

7. Tô Thị Diệu Loan (2022). “Kinh nghiệm phát triển ngân hàng số tại một số quốc gia

khu vực châu Á và bài học đối với Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 13/2022, 47 –

56.

8. Tô Thị Diệu Loan (2022). “Tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến hoạt

động ngân hàng và xu hướng phát triển ngân hàng ứng dụng công nghệ 4.0”, Tạp chí

Ngân hàng, số 8/2022, 12 – 22.

9. Nguyễn Thị Bình Minh và cộng sự (2020). “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng cá nhân về dịch vụ Internet Banking của các ngân hàng thương mại

tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16 (3), 121 –

134.

10. Lê Đức Niêm, Nguyễn Thị Hải Yến, Đỗ Thị Nga (2012). Giáo trình phương pháp

nghiên cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội

90

11. Phạm Thị Mỹ Nay (2024). “Pháp luật về định danh khách hàng điện tử trong hoạt

động ngân hàng tại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 1/2024, 29 – 33.

12. Ngân hàng Nhà nước (2016). Thông tư số 35/2016/TT – NHNN ngày 29/12/2016

Thông tư quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên

Internet.

13. Ngân hàng Nhà nước (2020). Thông tư số 16/2020/TT – NHNN ngày 04/12/2020

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT – NHNN ngày

19 tháng 8 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc

mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

14. Ngân hàng Nhà nước (2022). Thông tư số 11/2022/TT – NHNN ngày 30/09/2022

Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng.

15. Ngân hàng Nhà nước (2023). Thông tư số 09/2023/TT – NHNN ngày 28/07/2023

Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền.

16. Quốc hội (2005). Luật số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Luật Giao dịch điện tử.

17. Quốc hội (2015). Luật số 101/2015/QH13 ngày 27/11/2015 Bộ luật tố tụng hình sự.

18. Quốc hội (2023). Luật số 20/2023/QH15 ngày 22/06/2023 Luật Giao dịch điện tử.

19. Quốc hội (2024). Luật số 32/2024/QH15 ngày 18/01/2024 Luật các tổ chức tín dụng.

20. Nguyễn Hồng Quân (2020). “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng chất lượng dịch

vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại ngân hàng Thương mại Tiên Phong”, Tạp chí

Quản lý và Kinh tế quốc tế, số 125/2020, 29 – 43.

21. Nguyễn Đình Thọ (2014). Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, Nhà xuất bản Tài chính, thành phố Hồ Chí Minh.

22. Trần Thị Ngọc Trâm (2023). “Cơ hội và thách thức chuyển đổi số trong ngành ngân

hàng Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 20/2023, 16 – 18.

23. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, Nhà xuất bản Thống Kê, thành phố Hồ Chí Minh.

24. BIDV, “Xu hướng ngân hàng điện tử | Sự ra đời và phát triển”, 2022, [Trực tuyến].

Địa chỉ: https://bidv.com.vn/bidv/bidv-blog/bao-mat/xu-huong-ngan-hang-dien-tu

[truy cập ngày 24/05/2024].

25. BIDV, “Dịch vụ ngân hàng thông minh: Lợi ích và điều kiện sử dụng”, 2023, [Trực

tuyến]. Địa chỉ: https://bidv.com.vn/bidv/bidv-blog/bao-mat/ngan-hang-thong-minh

[truy cập ngày 24/05/2024].

91

26. BIDV, “Bản điều khoản, điều kiện về mở và sử dụng tài khoản thanh toán dành cho

khách hàng cá nhân”, 2022, [Trực tuyến]. Địa chỉ:

https://bidv.com.vn/wps/wcm/connect/05e2d283-0290-423d-8a2f-

31b3f14c0b38/Dieu+khoan+dieu+kien+chung.pdf?MOD=AJPERES&CVID=ojBu

eGY [truy cập ngày 31/05/2024].

27. Đinh Chiến, “Hoàn thiện chính sách pháp luật phòng, chống tội phạm công nghệ

cao trong lĩnh vực chứng khoán ngân hàng”, 2024, [Trực tuyến]. Địa chỉ:

https://phaply.net.vn/hoan-thien-chinh-sach-phap-luat-phong-chong-toi-pham-

cong-nghe-cao-trong-linh-vuc-chung-khoan-ngan-hang-a258015.html [truy cập

ngày 27/05/2024].

28. Minh Đức, “Quy định giao dịch chuyển tiền điện tử trong phòng, chống rửa tiền”,

2023, [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://baochinhphu.vn/quy-dinh-giao-dich-chuyen-

tien-dien-tu-trong-phong-chong-rua-tien-102230802123305396.htm [truy cập ngày

27/05/2024].

29. Minh Hà, “Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và số hóa ngân

hàng”, 2024, [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://tapchinganhang.gov.vn/giai-phap-thuc-

day-thanh-toan-khong-dung-tien-mat-va-so-hoa-ngan-hang.htm [truy cập ngày

24/05/2024].

30. Trần Quang Hội, “BIDV Smart Banking: Ngân hàng điện tử BIDV”, 2023, [Trực

tuyến]. Địa chỉ: https://www.thegioididong.com/game-app/bidv-smart-banking-

ngan-hang-dien-tu-bidv-219971 [truy cập ngày 30/05/2024].

31. Hải, “Tất tần tật về SmartBanking BIDV và những tiện ích khi sử dụng”, 2023,

[Trực tuyến]. Địa chỉ: https://fptshop.com.vn/tin-tuc/danh-gia/tat-tan-tat-ve-

smartbanking-bidv-157577 [truy cập ngày 30/05/2024].

32. Tô Kim, “Mô hình chất lượng dịch vụ chức năng và kỹ thuật”, 2022, [Trực tuyến].

Địa chỉ: https://nghiencuukhoahoc.edu.vn/bai-viet/chat-luong-dich-vu-chuc-nang-

ky-thuat.html [truy cập ngày 30/05/2024].

33. Lê Hoàng Chính Quang, “Chuyển đổi số ngành Ngân hàng - Tăng tốc và phát triển

bền vững”, 2024, [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://tapchinganhang.gov.vn/chuyen-doi-

so-nganh-ngan-hang-tang-toc-va-phat-trien-ben-vung.htm [truy cập ngày

22/05/2024].

92

34. Nguyễn Vũ, “Thời của chuyển đổi số ngân hàng”, 2024, [Trực tuyến]. Địa chỉ:

https://thoibaonganhang.vn/thoi-cua-chuyen-doi-so-ngan-hang-149665.html [truy

cập ngày 24/05/2024].

Tiếng Anh

35. Andreassen, Wallin và Bodil Lindestad (1997). “Customer Loyalty and Complex

Services”, International Journal of Service Industry Management, no 9 (1), 7- 23.

36. Amit and Charles (2019), “The influence of E – banking service quality on customer

loyalty: Amode rated mediation approach”, International Journal of Bank

Marketing, no 37 (1).

37. Ahmad and Zubi (2011). “E – banking functionality and outcomes of customer

satisfaction: An empirical investigation”, International Journal of Marketing Studies,

no 3 (1), 50 – 65.

38. Benamati and Serva (2007). “Innovation characteristics and innovation adoption

implementation: a metaanalysis of findings”, IEEE Transaction of Engineering

Management, no 29/2007, 34 – 40.

39. Delone W.H. and E.R. Mclean (2003), “The DeLone and McLean model of

information systems success: a ten-year update”, Journal of management

information systems, no 19 (4), pp. 9 – 30.

40. Ibrahim, E.E. (2006), “Customers perception of electronic service delivery in the

UK retail banking sector”, International Journal of Bank Marketing, 24 (7), 475 –

493.

41. Laforet and Li (2005). “Consumers’ attitudes towards online and mobile banking in

China”, International Journal of Banking Marketing, 23 (5), 362 – 380.

42. Liao, Z. and Cheung, M.T. (2002). “Internet-based E-Banking and Consumer

Attitudes: An Empirical Study”, Information and Management, no 39, 283 – 295.

43. Liao, Z. and Cheung, M.T. (2008). “Measuring Consumer Satisfaction in Internet

Banking: A Core Framework”, Communications of the ACM, no 51, 47 – 51.

44. Nguyen Hong Quan, Khanh Chi, Hoai Nhung, Kim Ngan, Thai Phong (2020). “The

influence of website brand equity, ebrand experience on e-loyalty: The mediating

role of satisfaction”, Management Science Letters, 10 (1), 63 – 76.

93

45. Servon and Kaestner (2008). “Consumer Financial Literacy and the Impact of

Online Banking on the Financial Behavior of Lower‐Income Bank Customers”,

Journal of Consumer Affairs, 42 (2), 271 – 305.

46. Vijay M. K (2011), “Factors affecting the customer satisfaction in e – banking:

Some evidences form India banks”, Management research and Practice, 3 (4), 1 –

14.

47. Wilson, G. M., & Angela Sasse, M. (2004). “From doing to being: getting closer to

the user experience”, Interacting with Computers, 16 (4), 697 – 705.

48. Yamane, Taro. (1967). “Statistics: An Introductory Analysis”, Harper International

Edition, 2nd Edition, 4 (6), 178 – 184.

94

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào Anh/Chị!

Tôi là Nguyễn Thị Thúy An chuyên ngành Quản lý Kinh tế, Trường Đại học Tây

Nguyên đang nghiên cứu đền tài: “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng

SmartBanking tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Ban Mê”. Với mong muốn hoàn thiện việc đánh giá trong đề án tốt nghiệp

của mình, tôi thiết kế bảng hỏi với một số nội dung thu thập thông tin về quan điểm của

các anh chị về ứng dụng SmartBanking của BIDV từ đó đánh giá được sự hài lòng của

khách hàng khi sử dụng ứng dụng. Tôi xim cam đoan tất cả thông tin do anh/chị cung

cấp sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề án. Rất mong

nhận được hỗ trợ nhiệt tình của anh/chị! Trân trọng cảm ơn!

Phần 1 – Thông tin khái quát

Anh/Chị vui lòng cho biết thông tin về bản thân:

1. Giới tính của anh/chị?

☐ Nam ☐ Nữ

2. Độ tuổi của anh/chị?

☐ 18 – 30 tuổi ☐ 41 – 50 tuổi

☐ 31 – 40 tuổi ☐ Trên 50 tuổi

3. Tình trạng hôn nhân của anh/chị?

☐ Đã kết hôn ☐ Độc thân

4. Trình độ học vấn của anh/chị?

☐ Chưa tốt nghiệp THPT ☐ Đại học

☐ THPT ☐ Sau Đại học

☐ Trung cấp/Cao đẳng ☐ Khác

5. Nghề nghiệp của anh/chị?

☐ Học sinh, sinh viên ☐ Nông dân

☐ Kinh doanh/Buôn bán ☐ Công nhân

☐ Nhân viên văn phòng/Viên chức ☐ Khác

95

6. Mức thu nhập của anh/chị?

☐ Dưới 5 triệu đồng ☐ Từ 11 – 20 triệu đồng

☐ Từ 5 – 10 triệu đồng ☐ Từ 20 triệu đồng trở lên

7. Cho đến nay anh/chị đã sử dụng ứng dụng SmartBanking được bao lâu?

☐ Dưới 6 tháng ☐ Từ 6 tháng – 12 tháng ☐ Trên 12 tháng

8. Tần suất sử dụng úng dụng SmartBanking của anh/chị?

☐ Một lần một ngày ☐ Từ 2 – 5 lần một tuần

☐ Nhiều hơn một lần một ngày ☐ Một lần một tháng

☐ Một lần một tuần

9. Anh/Chị biết đến ứng dụng SmartBanking thông qua?

☐ Tivi, báo đài, Internet ☐ Bạn bè, người thân

☐ Tờ rơi ☐ Nhân viên ngân hàng

☐ Băng rôn quảng cáo ☐ Khác

10. Trong thời gian gần đây, anh/chị sử dụng dịch vụ nào trong ứng dụng SmartBanking

thường xuyên nhất?

☐ Kiểm tra tài khoản cá nhân ☐ Thanh toán hóa đơn

☐ Chuyển tiền ☐ Khác

Phần 2 – Sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking

Xin vui lòng lựa chọn mức độ đúng nhất theo đánh giá và kinh nghiệm của

anh/chị cho những khoản mục dưới đây liên quan đến ứng dụng SmartBanking tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Ban Mê. Anh/Chị trả

lời bằng cách đánh dấu × vào ô ☐ ở từng khoản mục. Những con số này thể hiện mức

độ anh/chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau:

(1) Hoàn toàn không hài lòng

(2) Không hài lòng

(3) Bình thường

(4) Hài lòng

(5) Rất hài lòng

96

STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐÁNH GIÁ 4 3 2 5 1

Chất lượng thông tin

1 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

2 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

3 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

4 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

5 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ Nội dung thông tin được hiển thị rất hữu ích và đầy đủ thông tin Thông tin luôn được cập nhập nhanh chóng và chính xác Dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết trên ứng dụng Không bị làm phiền với việc được cung cấp quá nhiều thông tin Nội dung thông tin được định dạng đẹp mắt và dễ hiểu

Chất lượng hệ thống

6 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

7 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

8 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

9 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ Thủ tục đăng ký SmartBanking dễ dàng, không phức tạp Tốc độ xử lý giao dịch của ứng dụng SmartBanking nhanh chóng Giao diện gọn gàng, thân thiện và dễ sử dụng Tốc độ truy cập và phản hồi của ứng dụng SmartBanking nhanh chóng

10 Ứng dụng hiếm khi gặp lỗi

Chất lượng dịch vụ ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

11 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

12 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

13 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

14 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

15 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ Phí dịch vụ của SmartBanking ổn định và cạnh tranh SmartBanking có đội ngũ nhân viên luôn thường trực 24/7 Nhân viên của SmartBanking luôn tận tâm hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng Những thắc mắc hay khiếu nại của khách hàng luôn được giải quyết thỏa đáng SmartBanking cung cấp các tiện ích chất lượng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng

Sự tin tưởng ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

16 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

17 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

18 thông ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ Tôi cảm thấy SmartBanking luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng Tôi cảm thấy tin tưởng vào sự minh bạch của SmartBanking Tôi cảm thấy tin tưởng vào tính bảo tin khách hàng của mật SmartBanking

97

19 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ Tôi cảm thấy an toàn khi sử dụng SmartBanking để thực hiện các giao dịch tài chính

Hình ảnh ngân hàng

20 ☐ ☐ ☐ ☐

21 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

22 ☐ ☐ ☐ ☐

23 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

24 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ Tôi cảm thấy BIDV không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ Tôi cảm thấy BIDV có thương hiệu tốt so với các ngân hàng khách Tôi cảm thấy BIDV có uy tín trong cung ứng dịch vụ SmartBanking Tôi cảm thấy BIDV luôn biết tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp, gần gũi đối với khách hàng Tôi cảm thấy BIDV có các hoạt động Marketing dành cho SmartBanking rất hiệu quả và ấn tượng

Sự hài lòng

25 ☐ ☐ ☐ ☐

26 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

27 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

28 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

29 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐

30 ☐ ☐ ☐ ☐ ☐ Tôi hài lòng với những dịch vụ được cung cấp trên SmartBanking Tôi hài lòng với cách xử lý giao dịch của SmartBanking SmartBanking cung cấp dịch vụ đúng như sự kỳ vọng của tôi Tôi nghĩ rằng tôi đã quyết định đúng đắn khi sử dụng SmartBanking Tôi sẽ tiếp tục sử dụng ứng dụng SmartBanking lâu dài thiệu ứng dụng sẽ giới Tôi SmartBanking đến bạn bè và người thân cùng sử dụng

Xin chân thành cảm ơn anh/chị!

98

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THẠC SĨ

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thúy An

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trịnh Thanh Nguyên

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Lớp: Quản lý kinh tế K22

Cơ quan công tác: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV) – Chi nhánh Ban Mê

Tên đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về ứng dụng SmartBanking tại Ngân

hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ban Mê

STT Nội dung công việc Dự kiến các kết quả

1 Xây dựng đề cương chi tiết Hoàn thành đề cương

2 Bảo vệ đề cương đề án Bảo vệ thành công

3 150 phiếu khảo sát

4 Thời gian 20/05/2024 – 08/06/2024 09/06/2024 01/07/2024 – 15/07/2024 16/07/2024 – 30/07/2024 Hoàn thành xử lý và phân tích dữ liệu

5 20/08/2024 Đề án sơ bộ

6 Thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp; nhận dữ liệu Xử lý, phân thích và thu thập thêm dữ liệu Gửi người hướng dẫn xem tổng thể đề án Sửa chữa, thu thập thêm tài liệu (nếu cần) Đề án đã được cập nhật và điều chỉnh

7 Hoàn thiện đề án Hoàn thành đề án

8 Góp ý đề án 9 Bảo vệ đề án chính thức 21/08/2024 – 15/09/2024 16/09/2024 – 16/10/2024 23/11/2024 Tháng 12/2024 Đề án được thông qua Bảo vệ thành công

Đắk Lắk, ngày .... tháng .... năm .....

Ý KIẾN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

99