BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------------

NGUYỄN THỊ HÀ THANH

QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP

DOANH NGHIỆP KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH TRƯỜNG HỢP TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí MINH – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------------

NGUYỄN THỊ HÀ THANH

QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP

DOANH NGHIỆP KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH TRƯỜNG HỢP TP.HCM

Chuyên ngành : Kinh Tế Phát Triển

Mã số

: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS: PHẠM KHÁNH NAM

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các dữ liệu thu thập đƣợc dùng trong luận văn, gồm những số liệu thống kê, thông tin định tính và những ghi nhận ý kiến từ các đơn vị quản lý liên quan, các nhà khoa học, chủ doanh nghiệp đƣợc khảo sát đều do chính tôi thực hiện, ghi chép và sử dụng trung thực. Các số liệu, các nhận định đƣợc trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng và nghiêm túc. Các kết quả nghiên cứu đều là kết quả của sự phân tích, suy luận khách quan của chính cá nhân tôi và những nội dung này chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì đâu.

Bằng danh dự, tôi sẵn sàng chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Tác giả

Nguyễn Thị Hà Thanh

0989.235.123

thanhnguyenthiha@yahoo.com.vn

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và có giá trị từ các quý thầy cô; các anh chị tại các đơn vị quản lý liên quan; các nhà khoa học và một số anh, chị chủ doanh nghiệp mà tôi đã tiếp cận; cũng nhƣ sự động viên, ủng hộ về mặt tài chính và tinh thần rất quý giá của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và thực hiện đề tài này.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Phạm Khánh Nam, thầy đã rất tận tình góp ý, định hƣớng nghiên cứu, giúp đỡ về mặt tài liệu cũng nhƣ hƣớng dẫn cách trình bày bài viết khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn anh Phạm Tấn Kiên đang công tác tại Sở Khoa học Công nghệ đã nhiệt tình trao đổi và chia sẻ những thông tin về tình hình phát triển của loại hình DN KH&CN. Chân thành cảm ơn các anh, chị trong ban quản lý Vƣờn Ƣơm Nông nghiệp Công nghệ Cao và ban quản lý Vƣờn Ƣơm DN KH&CN Đại học Bách Khoa đã nhiệt tình giúp đỡ về mặt thông tin và tạo điều kiện để tôi tiếp cận với những đơn vị/cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực KH&CN.

Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Nam, thầy Phạm Ngọc Tuấn và một số thầy cô, nhà khoa học khác đã giành cho tôi quỹ thời gian quý báu và chia sẻ nhiều thông tin quý giá giúp làm cơ sở để hoàn thành đƣợc luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn anh Tôn Thất Hoàng Hải, chú Bùi Hữu Nghĩa và một số anh chị chủ doanh nghiệp đang có những hoạt động rất gần với hình thức DN KH&CN đã rất tâm huyết chia sẻ những góc nhìn của anh chị về vấn đề mà đề tài đang nghiên cứu.

Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi vững tâm hoàn thành tốt chƣơng trình học và luận văn này.

Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô khoa Kinh tế Phát triển trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM, vì những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt và vì những nhiệt huyết của thầy cô đối với nhiều vấn đề kinh tế, xã hội đã giúp tôi xác định đƣợc hƣớng nghiên cứu mà tôi quan tâm và trang bị đƣợc những nền tảng vững chắc để bƣớc đi trên con đƣờng đã chọn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Hà Thanh

MỤC LỤC

Trang Phụ Bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

Chương 1. MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1

1.1. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2

1.3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: .............................................................................................. 2

1.3.2 Khách thể nghiên cứu: .............................................................................................. 2

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................... 3

1.5. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 4

1.3.3 Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................. 2

Chương 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................... 6

2.1. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ (DN KH&CN) ....................................... 6

2.1.1 Định nghĩa DN KH&CN .......................................................................................... 6

2.1.2 Vai trò và sự phát triển của loại hình DN KH&CN .................................................. 9

2.1.2.1 Tình hình phát triển ....................................................................................... 9

2.2. Việc thành lập DN KH&CN ............................................................................... 11

2.1.2.2 Vai trò ......................................................................................................... 10

2.2.1 Các mô hình lý thuyết liên quan ............................................................................. 11

2.2.1.1 Lý thuyết về hành vi đƣợc lên kế hoạch ..................................................... 11

2.2.1.2 Các mô hình kinh Doanh công nghệ của Baark (1994) .............................. 14

2.2.2 Một số kết quả thực nghiệm từ các nghiên cứu trƣớc. ............................................ 15

2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng một cá nhân trở thành chủ Doanh

nghiệp .......................................................................................................... 15

2.2.2.1.1 Các yếu tố về vốn con ngƣời ................................................................ 16

2.2.2.1.2 Các yếu tố về vốn xã hội ....................................................................... 16

2.2.2.1.3 Các yếu tố về vốn tài chính ................................................................... 17

2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của DN KH&CN 17

Chương 3.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................. 20

3.1. Mô hình phân tích ............................................................................................... 20

3.1.1 Khung phân tích ...................................................................................................... 20

3.1.2 Phƣơng pháp phân tích ........................................................................................... 22

3.2. Dữ liệu ................................................................................................................. 24

3.1.3 Các bƣớc thực hiện nghiên cứu .............................................................................. 23

3.2.1 Dữ liệu thứ cấp ........................................................................................................ 24

3.2.2 Dữ liệu sơ cấp ......................................................................................................... 25

3.2.2.1 Tập dữ liệu tổng .......................................................................................... 25

3.2.2.2 Dữ liệu phỏng vấn thực nghiệm (vòng 1): .................................................. 26

3.2.2.3 Dữ liệu khảo sát (vòng 2)............................................................................ 28

Chương 4.

KẾT QUẢ .......................................................................................... 33

4.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố niềm tin với Ý định và Quyết định thành lập DN

KH&CN .............................................................................................................. 33

4.1.1 Những niềm tin nổi bật (kết quả từ phỏng vấn thực nghiệm vòng 1) ..................... 33

4.1.1.1 Niềm tin về kết quả của việc thành lập DN KH&CN:................................ 33

4.1.1.2 Những ngƣời / tổ chức gây ảnh hƣởng đến quyết định thành lập một DN

KH&CN ...................................................................................................... 35

4.1.1.3 Niềm tin về khả năng tự chủ ....................................................................... 35

4.1.2 Mối quan hệ giữa các nhân tố niềm tin với ý định và quyết định thành lập DN

KH&CN .................................................................................................................. 37

4.1.2.1 Độ mạnh của các niềm tin ........................................................................... 37

4.1.2.2 Tầm quan trọng của các niềm tin ................................................................ 40

4.2. Mối quan hệ giữa các nhân tố nguồn lực đối với quyết định thành lập DN

KH&CN .............................................................................................................. 48

4.1.2.3 Mức độ ảnh hƣởng của các niềm tin ........................................................... 42

4.2.1 Các đặc điểm cá nhân của nhà Khoa học (Vốn xã hội) .......................................... 48

4.2.1.1 Tuổi ............................................................................................................. 48

4.2.1.2 Giới tính ...................................................................................................... 50

4.2.1.3 Học vị: ......................................................................................................... 51

4.2.1.4 Lĩnh vực nghiên cứu: .................................................................................. 51

4.2.1.5 Kinh nghiệm: .............................................................................................. 55

4.2.2 Vốn tài chính ........................................................................................................... 55

4.2.3 Vốn xã hội ............................................................................................................... 56

4.2.4 Nhận biết chính sách ............................................................................................... 56

Chương 5.

KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT & KIẾN NGHỊ ........................................ 57

5.1. Kết luận ............................................................................................................... 57

5.1.1 Những kết quả chính ............................................................................................... 57

5.1.2 Những hạn chế của đề tài ........................................................................................ 59

5.2. Đề xuất & kiến nghị ............................................................................................ 61

5.1.3 Hƣớng phát triển ..................................................................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 63

TÀI LIỆU TRONG NƢỚC ...................................................................................... 63

TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI ....................................................................................... 64

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 66

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN THỰC NGHIỆM ĐỂ TÌM CÁC “NIỀM TIN

NỔI TRỘI”.......................................................................................................... 66

DANH SÁCH 31 PHÁT BIỂU NIỀM TIN VỀ VIỆC TL DN KH&CN ................ 69

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VÒNG 2 ................................................................. 71

DOANH NGHIỆP KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ (Phụ lục đính kèm các bảng

khảo sát) .............................................................................................................. 82

ĐẶC ĐIỂM VỐN TÀI CHÍNH CỦA CÁC MẪU .................................................. 84

ĐẶC ĐIỂM VỐN XÃ HỘI CỦA CÁC MẪU ......................................................... 85

ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỘ NHẬN BIẾT CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NHÓM MẪU ....... 86

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

DN KH&CN Doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ

KH&CN Khoa học & Công nghệ

KQ KH&CN Kết quả Khoa học & Công nghệ

NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao

TL DN Thành lập Doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ

KH&CN

TIẾNG ANH

Ý NGHĨA TIẾNG VIỆT

NTBF(s) New Technology-Based (Những) Doanh nghiệp dựa vào công nghệ

Firm(s) mới

TPB Theory of Planed Behavior Lý thuyết về hành vi đƣợc lên kế hoạch

TRA Theory of Reason Action Lý thuyết về hành động hợp lý

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3-1: Mô tả nguồn và cách thu thập tập dữ liệu Tổng...................................................... 25

Bảng 3-2: Cách xác định việc một nhà khoa học Có hay Không có Ý định; Đã hay Chƣa

Quyết định TL DN KH&CN ........................................................................................ 30

Bảng 3-3: Cách đo lƣờng các nhân tố nguồn lực ...................................................................... 32

Bảng 4-1: Danh sách 10 niềm tin nổi bật về những lợi ích do việc thành lập DN KH&CN

mang lại ......................................................................................................................... 34

Bảng 4-2: Danh sách 4 niềm tin nổi bật về những bất lợi do việc thành lập DN KH&CN mang

lại .................................................................................................................................. 34

Bảng 4-3: Danh sách 10 niềm tin nổi bật về những điều kiện thuận lợi cho việc thành lập DN

KH&CN ........................................................................................................................ 36

Bảng 4-4: Danh sách 3 niềm tin nổi bật về những điều kiện bất lợi cho việc thành lập DN

KH&CN ........................................................................................................................ 36

Bảng 4-5: So sánh giá trị trung bình về mức độ cần thiết thành lập DN KH&CN giữa các

nhóm mẫu ..................................................................................................................... 47

Bảng 4-6: So sánh giá trị trung bình về mức độ tự tin vào khả năng xây dựng và điều hành

một DN KH&CN giữa các nhóm mẫu .......................................................................... 48

Bảng 4-7: Số lƣợng mẫu phân theo giới tính và phân theo nhóm mẫu ................................... 50

Bảng 4-8: So sánh mức độ trung bình về sự tự tin trong khả năng điều hành và cho rằng việt

thành lập DN KH&CN là cần thiết giữa các mẫu Nam và Nữ ..................................... 50

Bảng 4-9: Số lƣợng mẫu phân theo học hàm/học vị và phân theo nhóm mẫu ........................ 51

Bảng 4-10: Số lƣợng mẫu phân theo lĩnh vực nghiên cứu và phân theo nhóm mẫu ............... 54

Bảng 4-11: So sánh giá trị trung bình về mức độ tự tin trung bình vào khả năng điều hành và

cho rằng việc thành lập DN KH&CN là cần thiết giữa các mẫu thuộc 3 nhóm lĩnh vực

nghiên cứu khác nhau ................................................................................................... 54

Bảng 4-12: Số năm kinh nghiệm trung bình của các nhóm mẫu ............................................. 55

Bảng 0-1: Danh sách 31 phát biểu niềm tin về việc thành lập DN KH&CN .......................... 70

Bảng 0-2: Đặc điểm về vốn tài chính của các mẫu .................................................................. 84

Bảng 0-3: Đặc điểm về vốn xã hội của các mẫu ...................................................................... 85

Bảng 0-4: Đặc điểm về nhận biết chính sách của các mẫu ...................................................... 86

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.2-1: Mô hình lý thuyết về hành vi đƣợc lên kết hoạch ................................................. 12

Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài ....................................................................................... 21

Hình 3-2: Số lƣợng dữ liệu Tổng phân theo loại mẫu .............................................................. 26

Hình 3-3: Số lƣợng mẫu phỏng vấn thực nghiệm phân theo loại mẫu ..................................... 27

Hình 3-4: Tỉ lệ các loại mẫu tham gia phỏng vấn phỏng vấn thực nghiệm .............................. 27

Hình 3-5: Số lƣợng mẫu khảo sát phân theo loại mẫu .............................................................. 29

Hình 3-6: Tỉ lệ các nhóm mẫu tham gia khảo sát phân theo lĩnh vực nghiên cứu ................... 29

Hình 4-1: So sánh giá trị trung bình về độ mạnh niềm tin giữa các mẫu Có và Không có Ý

định thành lập DN KH&CN ......................................................................................... 37

Hình 4-2: So sánh giá trị Trung bình về độ mạnh niềm tin giữa các mẫu Đã và Chƣa Quyết

định thành lập DN KH&CN ......................................................................................... 38

Hình 4-3: So sánh giá trị Trung bình về tầm quan trọng của các niềm tin giữa các mẫu Có Ý

định và Không có Ý định .............................................................................................. 40

Hình 4-4: So sánh giá trị trung bình về tầm quan trọng của các niềm tin giữa các mẫu Đã quyết

định và Chƣa Quyết định .............................................................................................. 41

Hình 4-5: So sánh giá trị trung bình về mức độ ảnh hƣởng của các niềm tin giữa các mẫu Có Ý

định và Không có Ý định .............................................................................................. 42

Hình 4-6: So sánh giá trị trung bình về mức độ ảnh hƣởng của các niềm tin giữa các mẫu Đã

Quyết định và Chƣa Quyết định ................................................................................... 43

Hình 4-7: Phân bố tuổi của các mẫu Có và Không có Ý định; Đã và Chƣa Quyết định thành

lập DN KH&CN ........................................................................................................... 49

Hình 4-8: So sánh giá trị trung bình về độ mạnh niềm tin giữa các mẫu thuộc các nhóm lĩnh

vực nghiên cứu khác nhau ............................................................................................ 51

Hình 4-9: So sánh giá trị trung bình về mức độ quan trọng của niềm tin giữa các mẫu thuộc

các nhóm lĩnh vực nghiên cứu khác nhau ..................................................................... 52

Hình 4-10: So sánh giá trị trung bình về sự ảnh hƣởng của niềm tin giữa các mẫu thuộc các

nhóm lĩnh vực nghiên cứu khác nhau ........................................................................... 52

Hình 5-1: Sơ đồ lƣợng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố niềm tin và nguồn lực ................... 59

Trang 1

Chương 1. MỞ ĐẦU

1.1. Vấn đề nghiên cứu

Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ là loại hình doanh nghiệp phát sinh do yêu cầu thực tiễn

của sự gắn kết giữa nghiên cứu với sản xuất, giữa khoa học với kinh doanh. Mặc dù mới đƣợc

hình thành và phát triển gần đây (từ năm 1985, bắt nguồn tại Mỹ), nó đã đóng góp một vai trò

rất lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ và nền kinh tế của nhiều nƣớc.

Đối với Việt Nam, sau một thời gian khá dài tăng trƣởng kinh tế nhờ vốn và lao động, đang rất

cần chuyển bƣớc sang giai đoạn tăng trƣởng nhờ công nghệ để duy trì đƣợc sự phát triển

nhanh, ổn định, thì việc đƣa những kết quả nghiên cứu vào sử dụng trong thực tế sản xuất là

một yêu cầu cấp bách, việc đẩy mạnh phát triển các loại hình doanh nghiệp KH&CN là một

hƣớng đi rất đúng đắn cần phải triển khai ngay. Các doanh nghiệp này sẽ giúp VN vừa giải

quyết đƣợc bài toán tìm đầu ra cho nghiên cứu khoa học, chuyển hóa giá trị của “chất xám”

VN thành động lực phát triển kinh tế xã hội, vừa giải quyết đƣợc bài toán giúp nền kinh tế

phát triển mạnh và bền vững.

Từ những năm 2007, khái niệm DN KH&CN đã xuất hiện trong các văn bản pháp lý của nƣớc ta1, nhiều chính sách ƣu đãi, khuyến khích loại hình doanh nghiệp này phát triển cũng đã đƣợc

đề xuất và công bố từ đó. Trong kế hoạch phát triển của giai đoạn 2011 – 2020, phát triển

khoa học công nghệ và gia tăng sự áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đã đƣợc xếp vào

một trong 4 định hƣớng lớn. Chiến lƣợc Khoa học, Công nghệ và Đối mới vừa đƣợc thông qua

năm 2011 đã đặt mục tiêu thành lập 3.000 doanh nghiệp khoa học công nghệ vào năm 2015 và

đƣa con số này lên 10.000 vào năm 2020. Điều đó cho thấy sự quan tâm đặc biệt của nhà nƣớc

đối với KH&CN và càng khẳng định vai trò thiết yếu của loại hình phát triển doanh nghiệp

này đối với sự phát triển của đất nƣớc.

Là một thành phố đầu đàn của cả nƣớc về phát triển kinh tế, Tp.HCM chắc chắn cũng cần

hƣớng tới sự phát triển mạnh loại hình doanh nghiệp này, nhƣng hiện mới chỉ có 9 doanh

1 Nghị định 80 về doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ

Trang 2

nghiệp đƣợc công nhận là DN KH&CN (tính đến tháng 11/2012) trên tổng số khoảng 17 đơn

nộp (tính từ ngày ban hành NĐ 80 năm 2007). Nhƣ vậy số lƣợng các doanh nghiệp quan tâm

còn khá ít. Một câu hỏi đặt ra là: Điều gì ảnh hưởng đến việc quyết định thành lập DN

KH&CN trên địa bàn Tp.HCM. Việc trả lời đƣợc câu hỏi này là rất quan trọng và cần thiết vì

nó sẽ là cơ sở vững chắc cho việc định hƣớng những chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của

doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ của thành phố về cả số lƣợng lẫn chất lƣợng trong thời

gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quyết định thành lập DN KH&CN: phân tích định

tính trường hợp tại Tp.HCM”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

 Xây dựng khung phân tích các nhân tố tác động đến quyết định thành lập DN KH&CN

của các nhà khoa học tại Tp.HCM.

 Xác định những nhân tố có tác động mạnh và chủ yếu đến quyết định thành lập DN

KH&CN của các nhà khoa học tại Tp.HCM.

 Đƣa ra những đề xuất, kiến nghị chính sách hỗ trợ, thúc đẩy gia tăng sự lựa chọn thành

lập DN KH&CN tại Tp.HCM

1.3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là “Quyết định thành lập DN KH&CN”

1.3.2 Khách thể nghiên cứu:

Những ngƣời chủ DN KH&CN hiện tại và tiềm năng.

1.3.3 Phạm vi nghiên cứu:

Trong điều kiện về thời gian và khả năng tiếp cận thông tin về đối tƣợng và khách thể nghiên

cứu, đề tài tự giới hạn nghiên cứu trong phạm vi nhƣ sau:

 Địa bàn: thành phố HCM

Trang 3

 Đối tượng: Giới hạn tìm hiểu quyết định thành lập đối với loại hình DN KH&CN tƣ nhân2 (về sau gọi tắt là DN KH&CN) trong 3 lĩnh vực3: (1) Công nghệ sinh học; (2)

Điện tử tự động; và (3) Năng lƣợng mới

 Giới hạn khách thể nghiên cứu: đề tài giới hạn tìm hiểu quyết định thành lập DN

KH&CN của các chủ DN KH&CN hiện tại và tiềm năng là các “nhà khoa học”.

Trong luận văn này từ “nhà khoa học” dùng để chỉ những cá nhân có khả năng và đang

tham gia các hoạt động nghiên cứu bao gồm: giảng viên đại học; nhà nghiên cứu;

nghiên cứu viên đang trực tiếp tham gia nghiên cứu tại trường, viện, doanh nghiệp

hoặc bất kì tổ chức nào khác trong các lĩnh vực được giới hạn xem xét ở trên; từ “nhà

khoa học” cũng bao gồm cả những nhà sáng chế, những cá nhân có kiến thức khoa

học quản lý và có am hiểu về khoa học kĩ thuật đang làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp

trong môi trường nghiên cứu. Nói cách khác việc giới hạn khách thể nghiên cứu này có

nghĩa là phạm vi đề tài chƣa quan tâm đến những đối tƣợng chỉ đơn thuần là nhà đầu

tƣ, không tham gia vào hoạt động nghiên cứu nhƣng có khả năng tài chính, thực hiện

mua các kết quả KH&CN để đầu tƣ kinh doanh.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết về hành vi đƣợc lên kế hoạch (Planed Behavior); các mô hình kinh doanh

công nghệ của Baark (1994) và một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ những nghiên cứu

trƣớc về các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của DN KH&CN, tác giả đã xây

dựng một khung phân tích bao gồm: (1) các nhân tố niềm tin ảnh hưởng đến việc hình thành ý

định thành lập DN KH&CN; và (2) các nhân tố nguồn lực ảnh hưởng đến việc thực hiện thành

lập DN KH&CN. Dựa vào khung phân tích này, tác giả dùng phƣơng pháp định tính để kiểm

định và ƣớc lƣợng mức độ tác động của từng nhân tố đến quyết định thành lập DN KH&CN

của các nhà khoa học. Việc tác giả chọn dùng phƣơng pháp định tính một phần vì số lƣợng

2 Theo NĐ 80, DN KH&CN đƣợc chia thành hai loại: (1). DN KH&CN công lập là hình thức các tổ chức KH&CN công lập chuyển đổi hình thức hoạt động để thành lập doanh nghiệp; và (2). DN KH&CN tư nhân do các cá nhân, tổ chức Việt Nam/nƣới ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thành lập doanh nghiệp để khai thác quyền sở hữu đó. 3 Có tất cả 7 lĩnh vực đƣợc khuyến khích phát triển theo hình thức DN KH&CN theo quy định của Thông tƣ 06

Trang 4

mẫu tiếp cận đƣợc không đủ lớn, một phần vì muốn phát huy ƣu điểm của phƣơng pháp định

tính trong việc khai thác sâu các thông tin phần nhiều mang tính chất tâm lý, hành vi của các

nhà khoa học.

Các bước thực hiện nghiên cứu như sau:

 B1: Thực hiện tổng hợp thông tin và phỏng vấn chuyên gia (các đơn vị quản lý chương

trình DN KH&CN, chương trình vườn ươm) để có cái nhìn tổng quan tình hình phát

triển của DN KH&CN tại cả nƣớc nói chung, Tp.HCM nói riêng và xây dựng cơ sở dữ

liệu các mẫu nghiên cứu.

 B2: Nghiên cứu lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trƣớc liên quan đến việc ra quyết

định thành lập một doanh nghiệp nói chung và sự hình thành DN KH&CN nói riêng để

xây dựng khung phân tích.

 B3: Thực hiện phỏng vấn thực nghiệm trên một mẫu nhỏ các nhà khoa học để xác định

một tập hợp các niềm tin nổi trội có khả năng tác động đến ý định thành lập DN

KH&CN của các nhà khoa học.

 B4: Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên thang đo định tính để đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng

của các nhân tố tâm lý & nguồn lực đến quyết định thành lập DN KH&CN và tiến

hành khảo sát.

 B5: Thực hiện phân tích định tính những kết quả thu thập đƣợc và bình luận về mức độ

tác động của những nhân tố trên đối với việc lựa chọn thành lập DN KH&CN của các

nhà khoa học.

 B6: Nêu nhận định và đƣa ra các đề xuất

1.5. Kết cấu đề tài

Luận văn bao gồm 5 chƣơng

 Chương 1: Giới thiệu – Trình bày vấn đề nghiên cứu, những mục tiêu nghiên cứu cụ

thể và giới thiệu tóm lƣợc phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.

Trang 5

 Chương 2: Cơ sở lý luận – Chƣơng này trình bày những khái niệm và các lý thuyết,

mô hình phân tích liên quan. Chƣơng này cũng bao gồm cả phần tóm tắt một số kết

quả thực nghiệm từ những nghiên cứu trƣớc ở Việt nam và trên thế giới để nhận diện

một số các nhân tố có khả năng tác động đến quyết định thành lập loại hình doanh

nghiệp này. Tất cả những nội dung này sẽ dùng làm cơ sở để chƣơng 3 xây dựng

khung phân tích giải thích việc lựa chọn thành lập một DN KH&CN cho đề tài.

 Chương 3: Thiết kế nghiên cứu – Mô tả chi tiết thiết kế nghiên cứu bao gồm mô hình

và phƣơng pháp phân tích; tập dữ liệu và phƣơng pháp thu thập, khảo sát, ghi nhận kết

quả.

 Chương 4: Kết quả - Chƣơng này sẽ mô tả các kết quả khảo sát và thực hiện phân

tích, bàn luận về sự tác động của các nhân tố thuộc khung phân tích đến sự lựa chọn

thành lập DN KH&CN của các nhà khoa học.

 Chương 5: Kết luận, Đề xuất & Kiến nghị - Dựa trên những kết quả phân tích ở

chƣơng 4, chƣơng 5 sẽ tổng hợp, đƣa ra kết luận về những kết quả chính, những hạn

chế và hƣớng phát triển của đề tài. Và cuối cùng đƣa ra những đề xuất & kiến nghị về

mặt chính sách, quản lý để cải thiện khả năng lựa chọn thành lập DN KH&CN của các

nhà khoa học trong thời gian tới.

Trang 6

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ (DN KH&CN)

2.1.1 Định nghĩa DN KH&CN

Trên thế giới, loại hình DN KH&CN đƣợc gọi với rất nhiều tên khác nhau nhƣ: Doanh nghiệp

khoa học spin-off (Academic spin-off); Doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới/công nghệ cao

– NTBF (New/Hight Technology Based Firm); Doanh nghiệp dựa trên tri thức - Knowledge

Based Company; technology-insentive company; enterprise science & technology; … Rất khó

có định nghĩa chung và rõ ràng cho loại hình DN KH&CN (Chamanski và Waago, ???), việc

nhận diện các DN KH&CN thƣờng dựa trên những tiêu chuẩn, điều kiện tùy thuộc vào đặc

điểm của từng nơi và mục tiêu của các chính sách khuyến khích khác nhau. Tuy nhiên nhìn

chung các doanh nghiệp đƣợc xếp vào loại hình DN KH&CN đều có cùng một đặc điểm là:

Kinh doanh các sản phẩm/dịch vụ được sản xuất dựa trên những kết quả nghiên cứu khoa học,

những giải pháp, quy trình công nghệ mới - và có thể chia thành 2 nhóm với sự khác nhau về

nguồn gốc xuất phát nhƣ sau:

 (1) - Nhóm các DN KH&CN có nguồn gốc từ các trƣờng đại học, trung tâm nghiên

cứu hoặc viện nghiên cứu, đƣợc gọi là Academic spin-off. Một định nghĩa điển hình về

Academic Spin-off có thể là định nghĩa của Ủy ban Châu Âu về phát triển Doanh nghiệp Vừa và nhỏ4 (ECSB, 2009): Spin-off là một doanh nghiệp được khởi tạo từ một

công ty hoặc một tổ chức có sẵn bởi một nhân viên hoặc một nhóm nhân viên của

doanh nghiệp/tổ chức đó. Spin-off, sau khi ra đời sẽ hoàn toàn độc lập với tổ chức mẹ

về pháp lý, công nghệ, cấu trúc kinh doanh như một doanh nghiệp hoàn toàn mới. Khi

một spin-off xuất phát từ một trường đại học thì spin-off đó được gọi tên là Doanh

nghiệp khoa học (Academic spin-off) và các doanh nghiệp này có nhiệm vụ giúp gia

tăng, phát triển mối tương tác giữa các kết quả nghiên cứu trong trường đại học với

thị trường, giúp đưa văn hóa khoa học vào môi trường thị trường tập trung và xã hội.

4 Tổ chức ECSB (European Council for Small Business and Entrepreneurship)

Trang 7

 (2) - Nhóm các DN KH&CN độc lập do một hoặc một nhóm các nhà khoa học tự đứng

ra thành lập mới hoàn toàn hoặc do các nhà đầu tƣ mua kết quả KH&CN (hoặc liên kết

với nhà khoa học để sở hữu kết quả KH&CN) và thành lập DN KH&CN để khai thác

kinh Doanh. Nhóm các doanh nghiệp này thƣờng đƣợc gọi là các NTBF. Daramola

(2012) đã giới thiệu rằng thuật ngữ NTBF khởi phát từ Arthur D. Little Group. Họ

định nghĩa NTBF là một doanh nghiệp độc lập đƣợc thành lập chƣa quá 25 năm và dựa

trên việc khai thác các sáng chế, đổi mới trong khoa học hoặc công nghệ có rủi ro khá

cao (về mặt công nghệ). Về sau khái niệm NTBF đƣợc diễn đạt và định nghĩa dƣới

nhiều cách khác nhau. Điển hình nhƣ: theo Luggen (2004), khái niệm NTBF dùng để

chỉ những tổ chức doanh nghiệp đang ở giai đoạn tồn tại hoặc phát triển, tập trung

mạnh vào sự sáng tạo, phát triển và khám phá những đổi mới công nghệ thông qua

hoạt động nghiên cứu và phát triển trong ngành công nghiệp công nghệ cao.

Ở Việt Nam, theo Bạch Tân Sinh (2005), khái niệm DN KH&CN đã bắt đầu xuất hiện từ khá

sớm (2001) thông qua một vài bài báo giới thiệu về mô hình hoạt động của công ty Phụ gia và

dầu nhờn APP. Đến năm 2007 khái niệm này đã chính thức đƣợc đƣa vào nghị định

80/2007/NĐ-CP và có những hƣớng dẫn thi hành chi tiết về việc chứng nhận loại hình DN này qua thông tƣ 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV. Theo đó5, DN KH&CN là doanh nghiệp do

tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp

pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành lập, tổ chức quản lý và

hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công nghệ. Hoạt động

chính của DN KH&CN là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình

thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ khoa

học và công nghệ. Ngoài các hoạt động này, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có thể thực

hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện các dịch vụ khác theo

quy định của pháp luật.

Nhƣ vậy khác với các doanh nghiệp thông thƣờng, các doanh nghiệp đƣợc chứng nhận là DN

KH&CN cần phải đáp ứng đƣợc 2 tiêu chí sau:

5 Căn cứ điều 2 và khoản 2 điều 1 nghị định 80/2007/NĐ-CP

Trang 8

(1) - Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp các kết quả khoa học & công nghệ (KQ KH&CN) 6 thuộc một trong 7 lĩnh vực: (1) Công nghệ thông tin - truyền

thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; (2) Công nghệ sinh học, đặc biệt công

nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế; (3) Công nghệ tự động hoá; (4)

Công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; (5) Công nghệ bảo vệ môi trƣờng;

(6) Công nghệ năng lƣợng mới; và (7) Công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do

Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

 (2) - Có kế hoạch và năng lực triển khai sử dụng, khai thác các kết quả nghiên cứu

khoa học đó.

Cũng theo NĐ80, DN KH&CN đƣợc chia thành 2 loại hình, khá tƣơng xứng với 2 hình thức

DN KH&CN trên thế giới là:

 Loại hình DN KH&CN đƣợc hình thành do Các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập thực hiện việc

chuyển đổi tổ chức, hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ đƣợc

gọi chung là tổ chức khoa học và công nghệ công lập. (tƣơng tự nhƣ hình thức

Academic Spin-off)

 Loại hình DN KH&CN do tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có

quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ và có nhu cầu thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành lập

đƣợc gọi chung là DN KH&CN. (tƣơng tự nhƣ hình thức NTBF)

Nhƣ vậy có thể thấy, việc phân loại và xác định DN KH&CN ở Việt Nam khá tƣơng đồng với

thế giới. Và trong phạm vi luận văn này tác giả chỉ xét tới loại hình DN KH&CN tƣ nhân,

tƣơng ứng với hình thức NTBF trên thế giới.

6 Theo Điều 4, thông tƣ 06

Trang 9

2.1.2 Vai trò và sự phát triển của loại hình DN KH&CN

2.1.2.1 Tình hình phát triển

DN KH&CN xuất hiện đầu tiên từ trƣờng Đại học MIT tại Mỹ vào đầu những năm 1980s.

Đến năm 1997 MIT đã phát triển số lƣợng DN này lên tới con số 4000, tạo ra khoảng 1,1 triệu

việc làm và đem về doanh thu hàng năm vào khoảng 232 tỷ USD (tƣơng đƣơng với tổng thu

nhập quốc dân của một nền kinh tế thứ 24 trên thế giới vào lúc bấy giờ) (Steffensen và ctv,

2000). Làn sóng phát triển loại hình doanh nghiệp này nhanh chóng lan rộng và hình thành

nên nhiều khu công nghiệp công nghệ cao mà chủ yếu xoay quanh các trƣờng đại học lớn nhƣ:

Thung lũng Silicon gần trƣờng đại học Stanford và California Berkeley; Khu công viên Khoa

học gần Trƣờng Đại học Cambridge tại Anh; …

Tại Trung Quốc, DN KHCN đầu tiên hình thành từ Khu phố điện tử Trung Quang Thôn gần

Viện Khoa học Trung Quốc và Đại học Thanh Hoa vào đầu 1980s. Đến năm 1985 đã có hơn

100 doanh nghiệp KHCN tập trung trên con phố này. Tháng 7/1985 Chính phủ Trung quốc

công nhận các doanh nghiệp này một cách chính thức, cùng với chƣơng trình Bó đuốc năm

1988 đã giúp thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này một cách mạnh mẽ. Tính

đến năm 2000 Trung Quốc đã có 20.796 doanh nghiệp KHCN đƣợc hình thành tạo ra lƣợng

doanh thu lên đến 920,9 tỷ NDT (tƣơng đƣơng 115 USD) so với con số 12.937 DN với doanh

thu 152,1 tỷ NDT (18.9 tỷ USD) ở năm 1995 (Shulin Gu, 2004).

Tại Việt Nam, tác giả chƣa có đƣợc thống kê đầy đủ về số lƣợng DN KH&CN hiện nay trên

cả nƣớc, chỉ có một vài số liệu rời rạc nhƣ: Theo một báo cáo của Vụ tổ chức cán bộ - Bộ khoa

học công nghệ, tính đến năm 2010 cả nước có 9 DN KH&CN thành lập mới và 4 DN được

chuyển đổi từ mô hình tổ chức KH&CN; Theo thông tin từ Sở khoa học & Công nghệ

Tp.HCM, tính đến thời điểm hiện nay (9/2012) có 8 DN đã được chứng nhận và đang có 2-3

DN đang trong quá trình hoàn tất thủ tục chứng nhận DN KH&CN trên địa bàn thành phố.

Tác giả cũng chƣa có đƣợc báo cáo tổng kết hiệu quả hoạt động của các DN KH&CN này,

nhƣng qua một số bài báo và qua thực tế tiếp cận với các DN KH&CN tại tp.HCM thì tình

hình các DN KH&CN tại Việt Nam còn rất nhiều khó khăn. Cụ thể trong số 8 DN đã đƣợc

chứng nhận là DN KH&CN tại Tp.HCM thì có hơn 4 DN là chƣa triển khai hoạt động, số DN

Trang 10

còn lại vững mạnh vì một phần đƣợc thừa hƣởng cơ sở vật chất và kinh doanh của doanh

nghiệp mẹ. Cũng có một số doanh nghiệp khác có bản chất hoạt động phù hợp với hình thức

DN KH&CN nhƣng lại chƣa tiếp cận đăng ký hoạt động dƣới hình thức này.

2.1.2.2 Vai trò

Nhiều nghiên cứu đã bàn về vai trò của các DN KH&CN và thƣờng đề cập đến 2 vai trò nổi

bật là: (1) DN KH&CN đóng góp vai trò to lớn trong việc thúc đẩy nghiên cứu và chuyển giao

ứng dụng KHCN vào sản xuất kinh Doanh trong cộng đồng doanh nghiệp, nhà máy; (2) Tạo ra

việc làm mới cũng là một trong những ảnh hƣởng rõ ràng nhất của DN KH&CN, tuy không

tạo ra nhiều về mặt số lƣợng việc làm, nhƣng NTBFs có vai trò lớn trong việc tạo dựng môi

trƣờng làm việc cho đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao, nhiều kĩ năng. Và do đó giúp nâng cao

chất lƣợng sản xuất của nền kinh tế.

Với đặc điểm sử dụng những tri thức khoa học và giải pháp công nghệ để sản xuất ra các sản

phẩm có hàm lƣợng chất xám cao, và kinh doanh các dịch vụ KH&CN, NTBFs đƣợc trông đợi

những vai trò trên là điều hiển nhiên: tạo thêm cơ hội việc làm cho đội ngũ nhân sự chất lƣợng

cao, kết nối giữa các kết quả nghiên cứu với thị trƣờng, giúp nâng cao chất lƣợng sản phẩm,

tạo ra nhiều giá trị hơn cho nền kinh tế. Tuy vậy vẫn có nhiều tranh cãi trong việc này (Almus

và Nerlinger, 1999), một số nghiên cứu cho rằng số lƣợng DN KH&CN hiện nay là quá ít nên

tác động của chúng chƣa thực sự rõ ràng. Nhƣng một số nghiên cứu khác lại khẳng định DN

KH&CN là một nguồn rất tiềm năng và dồi dào trong việc tạo việc làm và tạo ra sự đổi mới

lớn cho cả nền kinh tế.

Nhƣ vậy với tốc độ phát triển khá ấn tƣợng trong những năm gần đây, các NTBFs dƣờng nhƣ

vẫn chƣa đáp ứng đƣợc những mong đợi về giá trị tiềm năng mà nó có thể mang lại. Điều này,

theo Chamanski và Waago (???) có thể đƣợc lý giải phần nào bởi những rủi ro không nhỏ mà

các NTBFs thƣờng phải đƣơng đầu nhƣ:

 Rủi ro về công nghệ - do tốc độ phát triển về công nghệ hiện nay rất nhanh, một công

nghệ chƣa kịp hoàn thiện đôi khi đã phải lỗi thời.

 Thời gian đầu tƣ dài, trung bình lợi nhuận âm trong 5 năm đầu tiên.

Trang 11

 Lợi ích kinh tế của các kết quả KH&CN thƣờng bị đánh giá thấp hơn rất nhiều so với

khả năng thực tế do đó ít hấp dẫn các nhà đầu tƣ, mạo hiểm.

 Việc thành công trong thƣơng mại hóa sản phẩm KH&CN mới còn phụ thuộc vào

những sản phẩm, dịch vụ công nghệ bổ sung sẵn có trên thị trƣờng. Thiếu điều này có

thể dẫn đến việc không thể triển khai đƣợc sản xuất, kinh doanh mặc dù sản phẩm

K&CN mới là rất tốt.

 Ngoài ra DN KH&CN còn phải đối mặt với nhiều thất bại thị trƣờng vì: Những khó

khăn trong việc xác định, bảo vệ quyền sở hữu công nghệ; Chi phí gia nhập ngành cao;

hay vì sự phức tạp của công nghệ dẫn đến chi phí rất cao để đạt đƣợc thỏa thuận giá

giữa ngƣời mua và ngƣời bán.

2.2. Việc thành lập DN KH&CN

Với những đặc thù của hình thức DN KH&CN nhƣ đã nêu: tiềm năng đem đến giá trị rất lớn

cho nền kinh tế chứ không đơn thuần là cho những ngƣời chủ đầu tƣ, và thách thức để hình

thành và phát triển doanh nghiệp loại này cũng không nhỏ, thì việc quyết định thành lập một

doanh nghiệp theo hƣớng KH&CN không đơn giản và không giống nhƣ những mô hình kinh

doanh truyền thống – nơi mà những ngƣời chủ doanh nghiệp thƣờng ra quyết định đầu tƣ rủi

ro mang tính cá nhân (Woodward và ctv, 2011). Vì vậy nếu nghiên cứu về việc quyết định

thành lập DN KH&CN chỉ đơn thuần dựa vào các lý thuyết gia nhập ngành, những lý thuyết

về việc ra quyết định kinh doanh duy lý dựa vào lợi ích kinh tế (tài chính) là chƣa đủ, mà còn

cần xem xét thêm những yếu tố thuộc về tâm lý, hành vi. Đề tài này sẽ tìm hiểu cả hai nhóm lý

thuyết đấy.

2.2.1 Các mô hình lý thuyết liên quan

2.2.1.1 Lý thuyết về hành vi được lên kế hoạch

Lý thuyết về hành vi đƣợc lên kế hoạch (TPB - Theory of Planed Behavior) là một mô hình do

Ajzen phát triển năm 1985 từ nền tảng của lý thuyết về Sự lựa chọn hành động hợp lý (TRA -

Theory of reasoned action). Đây là mô hình có ảnh hƣởng rất lớn trong lĩnh vực nghiên cứu về

Trang 12

tâm lý, hành vi và đƣợc áp dụng rất nhiều trong việc giải thích, dự đoán việc thực hiện một

hành vi của cá nhân với tỉ lệ dự đoán khá cao.

Ý tƣởng đơn giản của TPB là: một người khi có đủ cơ hội, nguồn lực và có ý định thực hiện

hành vi thì hành vi đó sẽ có khả năng được thực hiện thành công rất cao (Ajzen, 1991). Nhƣ

vậy ngoài những nhân tố về động lực nhƣ ở mô hình TRA cũ, có thêm những nhân tố ngoài

nhân tố động lực – mà trong mô hình TPB gọi tên là Các yếu tố kiểm soát (Actual Control) và

Nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control). Việc bổ sung những

nhân tố này đã giúp mô hình TPB xem xét đƣợc đầy đủ và dự đoán đƣợc chính xác hơn hành

vi trong từng ngữ cảnh cụ thể. Còn nhân tố về động lực – đƣợc đại diện chính bởi Ý định thực

hiện hành vi thì vẫn nhƣ mô hình cũ, chịu ảnh hƣởng bởi thái độ của chủ thể đối với hành vi

(Attitude toward behavior) và những chuẩn mực mà chủ thể đó đang tuân theo (Subjective

Norm).

Hình 2-1: Mô hình lý thuyết về hành vi đƣợc lên kết hoạch

Trong đó:

Trang 13

 Ý định thực hiện hành vi (Intention): Ajzen xem ý định là sự tổng hợp các động lực

thực hiện hành vi của chủ thể. Ý định đƣợc thể hiện bằng sự sẵn sàng và nỗ lực hành

động, có lên kế hoạch và sẵn sàng đầu tƣ thời gian, nguồn lực để thực hiện hành động.

 Thái độ hướng đến hành vi (Attitude toward Behavior): là sự đánh giá, cách nhìn

nhận của chủ thể về những kết quả mà hành vi có thể mang lại. Đó có thể là kết quả

tích cực hoặc tiêu cực và nó đƣợc đo lƣờng thông qua những niềm tin nổi bật

(behavioral beliefs - vốn tồn tại sẵn trong chủ thể) về những giá trị của hành vi

(behavior outcomes) và mức độ quan trọng của các giá trị đó đối với chủ thể (outcome

evalueation).

 Chuẩn mực của chủ thể (Subjective Norm): ám chỉ áp lực mà chủ thể cảm thấy từ

việc xã hội/những ngƣời khác nghĩ gì về việc chủ thể thực hiện hay không thực hiện

hành vi. Áp lực này đƣợc đo lƣờng bởi việc nhận định những chuẩn mực mà chủ thể

đang tuân theo. Đối với một số hành vi, vai trò của những chuẩn mực này có ảnh

hƣởng rất lớn đến việc hình thành ý định thực hiện hành vi, xong cũng có những hành

vi các chuẩn mực không thực sự có vai trò gì.

 Nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi (Perceived Behavior Control): yếu tố này

đại diện cho sự tự đánh giá của chủ thể về khả năng bản thân thực hiện một hành vi có

dễ dàng hay không – hay nói cách khác đó là sự tự tin về việc thực hiện đƣợc hành vi

của chủ thể. Trong mô hình lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý chƣa xuất hiện yếu tố này

vì giả định của TRA lúc đó đơn giản hơn, chỉ cần một ngƣời có mong muốn, có ý định

thực hiện hành vi thì hành vi sẽ xảy ra. Cũng đã có nhiều nghiên cứu khác bàn đến

nhóm yếu tố này và khẳng định rằng: Niềm tin vào năng lực tự thân có thể ảnh hưởng

đến sự lựa chọn hành vi, sự chuẩn bị để thực hiện hành vi và sự nỗ lực trong suốt thời

gian thực hiện hành vi. Và điều đó tác động rất lớn đến khả năng thực hiện thành công

hành vi đó.

Phạm vi ứng dụng của mô hình TPB rất đa dạng. Từ việc đƣợc dùng trong nghiên cứu các

hành vi liên quan đến sức khỏe nhƣ: ý định giảm cân; lựa chọn thực phẩm; từ bỏ thuốc lá

(Topa và Moriano, 2010); sử dụng bao cao su (Carmack, 2007); … các hành vi cộng đồng

nhƣ: hiến máu (M. Giles, C. McClenahan, E. Cairns and J. Mallet, 2004); … cho đến những

Trang 14

hành vi trong học tập nhƣ: trốn học, ý định phấn đấu tốt nghiệp (Ingram, 2001); … và những

nghiên cứu về hành vi kinh tế nhƣ: Mua hàng qua internet (George, 2004); những lựa chọn

việc làm; và cả việc một người có quyết định trở thành một doanh nhân hay không.

2.2.1.2 Các mô hình kinh Doanh công nghệ của Baark (1994)

Bản chất của các DN KH&CN là một hình thức chuyển giao các sản phẩm nghiên cứu vào

thực tế. Vấn đề này từ sớm đã đƣợc các nƣớc phát triển quan tâm nghiên cứu và đƣa ra nhiều

giải pháp, mô hình khác nhau. Trong đó công trình nghiên cứu của Baark (1994) là một lý

thuyết nổi bật về vấn đề này (trích dẫn từ Nguyễn Trọng, 1999). Baark (1994) đã đƣa ra bốn

mô hình sau đây làm cơ sở giải thích cho sự xuất hiện và phát triển của việc kinh doanh công

nghệ:

Mô hình hành vi

Trong các mô hình này, yếu tố trung tâm là ngƣời chủ doanh nghiệp đƣợc xem xét dƣới nhiều

góc độ khác nhau: kinh tế, xã hội học, nhân học và tâm lý học để đi tìm những cá tính riêng,

các đặc tính xã hội riêng của ngƣời chủ có ảnh hƣởng đến sự thành công kinh tế của họ. Và

đối với kinh doanh công nghệ, những đặc tính quan trọng mà các mô hình này chỉ ra là: trình

độ học vấn, năng lực quản lý, kiến thức tài chính, …

Mô hình mạng lưới

Trong các mô hình này, hệ thống các mạng lƣới đã thiết lập giữa các con ngƣời và tổ chức

trong đó nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tƣơng tác với nhau và thúc đẩy nhau giữ

vai trò trung tâm. Các mô hình này chỉ ra thƣờng thì các nhà kinh doanh công nghệ vốn là nhà

nghiên cứu vì họ có khả năng sử dụng mạng lƣới rộng lớn đã hình thành trong cộng đồng khoa

học. Nhiều công trình nghiên cứu về sự ra đời của các spin-off từ các trƣờng đại học và các

phòng thí nghiệm nghiên cứu ở Mỹ đều sử dụng mô hình này.

Mô hình kết cấu hạ tầng

Những mô hình này tập trung vào vai trò của yếu tố bên ngoài - môi trƣờng thuận lợi cho phát

triển kinh doanh công nghệ nhƣ: các chính sách vĩ mô về miễn giảm thuế, tiếp cận nguồn vốn,

Trang 15

nhà xưởng, hay các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khác; cũng có thể là sự có sẵn của lực lượng lao

động trình độ cao hoặc một thị trường khoa học công nghệ đã phát triển.

Mô hình tác nhân xã hội

Trong mô hình này kinh doanh công nghệ đƣợc xem xét theo sự tƣơng tác giữa hai tập hợp

nhân tố là: (1): các đặc tính cá nhân của ngƣời chủ và tổ chức kinh doanh; (2): môi trƣờng do

xã hội xung quanh tạo ra. Sự kết hợp hài hòa giữa hai tập hợp nhân tố này sẽ đem đến thành

công nhiều nhất.

Trong bốn mô hình kể trên, mô hình tác nhân xã hội và mô hình mạng lƣới thƣờng đƣợc ứng

dụng nhiều trong nghiên cứu ở các nƣớc châu Âu. Tuy nhiên đối với các nƣớc đang phát triển

nhƣ Việt Nam thì việc xem xét thêm 2 mô hình hành vi và kết cấu hạ tầng là rất cần thiết vì:

(1) những vấn đề về tinh thần doanh nhân còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, đặc tính hành vi

của người chủ doanh nghiệp ít được đề cập trong những nghiên cứu trước đây; (2) những

chính sách hỗ trợ và điều kiện môi trường KH&CN của Việt Nam thực sự đang ở giai đoạn

đầu của sự phát triển. Nhƣ vậy, nếu kết hợp cả 4 mô hình trên thì có thể xem xét đƣợc toàn

diện hơn cho vấn đề thành lập DN KH&CN trong bối cảnh Việt Nam. Cụ thể khi đó những

nhân tố có thể xem xét là:

 Đặc điểm của ngƣời chủ doanh nghiệp về mặt kinh tế, xã hội học, nhân học và tâm lý,

hành vi.

 Mạng lƣới mối quan hệ của ngƣời chủ doanh nghiệp

 Khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính, nhà xƣởng, con ngƣời, …

 Các nhân tố môi trƣờng, xã hội nhƣ: thể chế; sự có sẵn của nguồn nhân lực; thị trƣờng

KH&CN; …

2.2.2 Một số kết quả thực nghiệm từ các nghiên cứu trước.

2.2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng một cá nhân trở thành chủ Doanh nghiệp

Điều gì ảnh hƣởng đến việc một ngƣời quyết định trở thành doanh nhân là một câu hỏi đã thu

hút đƣợc sự chú ý của rất nhiều nhà khoa học, tuy nhiên đến nay vẫn chƣa có một mô hình, lý

thuyết chính thức nào để trả lời cho vấn đề này. Đa phần các nghiên cứu đều tiến hành xem

Trang 16

xét và kiểm nghiệm một cách rời rạc những nhân tố mà họ quan tâm và đƣợc cho là có ảnh

hƣởng nhiều đến việc một cá nhân có xu hƣớng trở thành doanh nhân nhiều hơn những ngƣời

khác. Trong đó có một số nhân tố đã đạt đƣợc nhiều bằng chứng thực nghiệm tốt và đƣợc công

nhận bởi số đông nhƣ là những nhân tố thƣờng đƣợc xem xét khi đề cập đến chủ đề này và

chúng có thể đƣợc xếp vào một trong ba nhóm: (1) Vốn con người (Human Capital); (2) Vốn

xã hội (Social Capital); và (3) Vốn tài chính (Financial Capital). Dƣới đây là một số kết quả

nghiên cứu thực nghiệm thể hiện vai trò của những nhân tố thuộc 3 nhóm trên.

2.2.2.1.1 Các yếu tố về vốn con người

Các yếu tố vốn con ngƣời đƣợc xem là sự tổng hợp giữa các khả năng và kỹ năng của một

ngƣời dùng để sống và làm việc. Đối với việc làm chủ một doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu đã

đo lƣờng vốn con ngƣời thông qua rất nhiều đặc điểm về: giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn

nhân, trình độ học vấn, lĩnh vực chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và đầu tƣ, và

cả đặc điểm nền tảng gia đình trƣớc đó có làm kinh doanh hay không cũng đã đƣợc khai thác.

Ví dụ, trong nghiên cứu của SNE Research Group (2003), mối liên quan chặt giữa kinh

nghiệm học tập và là việc tại nƣớc ngoài với khả năng trở thành chủ của một doanh nghiệp

dựa vào tri thức đã đƣợc chứng minh. Ullah và ctv (2011) đã chỉ ra trong nghiên cứu trên 190

mẫu khảo sát của họ bằng chứng rất rõ ràng về sự liên quan giữa 4 đặc tính: (1) Mong muốn

thành công (need for achievement); (2) Khả năng tự chủ, điều khiển được các tình huống

(internal locus of control); (3) Khả năng chấp nhận sự mơ hồ (tolerance for ambiguity); và (4)

vai trò của Trực giác (role of intuition) với khả năng một ngƣời trở thành doanh nhân.

2.2.2.1.2 Các yếu tố về vốn xã hội

Vốn xã hội là khái niệm thƣờng dùng để chỉ mạng lƣới các mối quan hệ bao gồm các cá nhân

hoặc tổ chức mà một ngƣời thƣờng xuyên liên hệ và có thể tìm đƣợc cơ hội cộng tác hoặc chia

sẻ, giúp đỡ trong công việc từ đấy (Bastie và ctv, 2011).

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố vốn xã hội có ảnh hƣởng rất lớn đến việc một cá nhân

muốn mở doanh nghiệp chứ không chỉ đơn thuần các yếu tố về nguồn lực tài chính. Vốn xã

hội đã đƣợc đo lƣờng bằng nhiều cách nhƣ: số lƣợng các mối quan hệ, mức độ gắn kết, tần

Trang 17

suất gặp gỡ hoặc xin lời khuyên (Renko và ctv, 2001),… cho đến đặc điểm của cộng đồng

xung quanh chủ thể (Marshall và Samal, 2006).

2.2.2.1.3 Các yếu tố về vốn tài chính

Vốn tài chính là một yếu tố rất quan trọng để giúp một doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ

kinh doanh (Marshall và Samal, 2006). Nhiều nghiên cứu đã khai thác rất nhiều khía cạnh của

vốn tài chính và đạt đƣợc những bằng chứng về sự ảnh hƣởng của những khía cạnh này đến

việc một cá nhân có xu hƣớng trở thành chủ doanh nghiệp nhiều hơn những ngƣời khác. Một

vài thƣớc đo về vốn tài chính tiêu biểu là: có sở hữu nhà hay không; giá trị thu nhập ròng

hàng tháng; những nguồn vốn có thể tiếp cận; …

2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của DN KH&CN

Nhƣ phần trên có nói đến, những tiềm năng, giá trị mà loại hình DN KH&CN có thể tạo ra cho

nền kinh tế là rất lớn, xong việc phát triển loại hình DN này chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong

muốn. Đó là lý do rất nhiều đề tài nghiên cứu đã quan tâm tìm hiểu những đặc trƣng, những

nhân tố có khả năng ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của loại hình Doanh nghiệp

này. Nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau đã đƣợc khai thác, xong nổi bật hơn, đa phần các nghiên

cứu tiến hành theo dõi các giai đoạn phát triển hoặc thực hiện nghiên cứu điển hình các DN

KH&CN thành công hoặc thất bại, từ đó chỉ ra những khó khăn mà các doanh nghiệp này

thƣờng gặp phải và vai trò của từng nhóm chính sách hỗ trợ trong việc giúp đỡ các doanh

nghiệp này phát triển vững mạnh.

Các mô hình giai đoạn hình thành và phát triển của DN KH&CN đã đƣợc đặt ra rất đa dạng,

trong đó mô hình nhỏ nhất với 3 giai đoạn và nhiều nhất lên đến 11 giai đoạn, tuy nhiên phần

lớn các mô hình có 4 hoặc 5 giai đoạn. Điển hình, nghiên cứu của Ndonzuan và ctv (2002) đƣa

ra 4 giai đoạn của quá trình hình thành và phát triển của DN KH&CN là: (1) Ý tƣởng kinh

doanh từ kết quả nghiên cứu; (2): hình thành dự án từ ý tƣởng kinh doanh; (3): thành lập

doanh nghiệp từ những dự án; và (4): hoàn thiện và khẳng định sự phát triển của DN KH&CN.

Qua đó, nghiên cứu đã nhấn mạnh vai trò của quỹ mạo hiểm; vƣờn ƣơm, khu công nghệ cao;

và vai trò của nhà khoa học có tinh thần kinh thƣơng. Nghiên cứu của Zabala (2012) chỉ ra chi

tiết những khó khăn của DN KH&CN ở từng giai đoạn của quá trình hình thành và phát triển

Trang 18

nhƣ sau: (1) - giai đoạn phát triển ý tƣởng (conception & Development): là giai đoạn nhận

diện cơ hội thị trƣờng và thiết kế ý tƣởng kinh doanh. Trong giai đoạn này ngoài lý do khách

quan là thiếu cơ hội thị trƣờng cho các sản phẩm KH&CN, vai trò của các nhà khoa học có

tinh thần kinh thƣơng là cực kì quan trọng: thiếu kinh nghiệm nhận biết cơ hội thị trƣờng;

thiếu doanh nhân giỏi; thiếu văn hóa kinh doanh và thiếu kinh nghiệm quản lý; (2) - giai đoạn

thƣơng mại hóa sản phẩm (commercialization): đây là giai đoạn chuẩn bị cơ sở vật chất, xây

dựng mạng lƣới phân phối và phát triển sản phẩm & dịch vụ. Những khó khăn chính trong giai

đoạn này thƣờng là: thủ tục thành lập doanh nghiệp rƣờm rà; khả năng tiếp cận các nguồn lực

(nhƣ tài chính, trang thiết bị nhà xƣởng, các dịch vụ hỗ trợ) hạn chế; (3) - giai đoạn phát triển

(growth): đây là giai đoạn tăng trƣởng mạnh về nhân sự và bán hàng để thực hiện gia tăng sản

xuất, phân phối sản phẩm đảm bảo đƣợc có lãi cho doanh nghiệp. Khó khăn thƣờng gặp nhất

trong giai đoạn này là nguồn lực tài chính không đủ mạnh và khả năng quản lý của doanh

nghiệp còn yếu khi có sự tăng trƣởng lớn trong doanh nghiệp; và (4) - giai đoạn phát triển ổn

định (stability): khó khăn chính trong giai đoạn này là làm thế nào duy trì đƣợc sự tăng trƣởng

và giữ vững đƣợc thị trƣờng. Lúc này kỹ năng quản trị doanh nghiệp và khả năng sáng tạo, hội

nhập quốc tế đóng vai trò quan trọng.

Một hƣớng nghiên cứu khác về chủ đề DN KH&CN là nghiên cứu hiệu quả, vai trò của các

chƣơng trình, chính sách hỗ trợ cho DN KH&CN. Đa phần các nghiên cứu trong mảng này

đều cho rằng vai trò của hệ thống Vƣờn ƣơm và Công viên khoa học là quan trọng nhất. Ví dụ,

theo Storey và Tether (1998) có 5 nhóm chính sách hỗ trợ cho DN KH&CN ở châu Âu trong

những năm 1980 – 1990 là: (1) công viên khoa học; (2) những chính sách gia tăng số lƣợng

tiến sĩ khoa học & công nghệ; (3) những chính sách giúp gia tăng sự kết nối giữa các DN

KH&CN với các trƣờng đại học, tổ chức nghiên cứu; (4) những hỗ trợ tài chính trực tiếp cho

DN KH&CN; và (5) dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật. Trong đó vai trò của công viên khoa học là lớn

nhất.

Đáng chú ý, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng những cơ chế hỗ trợ của nhà nƣớc trực tiếp cho

DN KH&CN chỉ đóng vai trò thứ yếu nhƣ: Bollinger và ctv (1983) nói rằng chƣa có bằng

chứng rõ ràng chứng tỏ hiệu quả của những chƣơng trình chính phủ đối với sự phát triển của

Trang 19

loại hình DN KH&CN; theo Meyer (2003), những cơ chế hỗ trợ của nhà nƣớc không có tác

động nhiều đến “tinh thần doanh nhân khoa học” (academic entrepreneurship).

Qua những nghiên cứu trên thấy đƣợc rất nhiều nhân tố có vai trò quan trọng đối với việc hình

thành DN KH&CN đã đƣợc chỉ ra và có thể phân chúng vào một trong hai nhóm: (1) bản thân

ngƣời chủ doanh nghiệp: nổi bật là đặc tính nhà khoa học có tinh thần kinh thƣơng cao và

đƣợc trang bị kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tốt; và (2) các điều kiện từ môi trƣờng kinh

doanh: nổi bật là những yếu tố chính sách, những thể chế trung gian giúp khuyến khích và hỗ

trợ việc tiếp cận các nguồn lực xây dựng DN KH&CN thuận lợi hơn.

Trang 20

Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1. Mô hình phân tích

3.1.1 Khung phân tích

Trên cơ sở lý thuyết về hành vi đƣợc lên kế hoạch (Theory of Planed Behavior); các mô hình

kinh doanh công nghệ của Baark (1994) và một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ những

nghiên cứu trƣớc về các nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của DN KH&CN, tác

giả đã xây dựng một khung phân tích bao gồm hay nhóm nhân tố: (1) các nhân tố niềm tin ảnh

hưởng đến việc hình thành ý định thành lập DN KH&CN; và (2) các nhân tố nguồn lực ảnh

hưởng đến việc thực hiện thành lập DN KH&CN - nhƣ sau:

Trang 21

Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài

Nhƣ vậy, khung lý thuyết này về căn bản chính là khung phân tích của lý thuyết về hành động

đƣợc lên kế hoạch. Tuy nhiên điểm khác biệt so với đa phần các nghiên cứu khác dựa vào lý

thuyết TPB là sự quan tâm, nhấn mạnh hơn vào nhóm các nhân tố kiểm soát việc thực hiện

hành vi (Actual Behavior Control) đặc thù cho hành vi thành lập DN KH&CN – trong luận

văn này đƣợc gọi là các nhân tố nguồn lực. Thành phần của nhóm nhân tố nguồn lực này, dựa

vào sự tổng hợp từ các mô hình kinh Doanh công nghệ của Baark (1994) và các kết quả

Trang 22

nghiên cứu thực nghiệm trƣớc, bao gồm: (1). Vốn con người- là các đặc điểm của người chủ

DN KH&CN; (2). Vốn Tài Chính; (3). Vốn Xã Hội; và (4). Thể Chế, Môi trường

Nhƣ đã trình bày trong phần cơ sở lý luận, có nhiều yếu tố có thể xếp vào 4 nhóm nhân tố

nguồn lực trên. Tuy nhiên trong giới hạn của luận văn này, chỉ một số yếu tố đƣợc xem xét vì

khả năng có thể thu thập đƣợc thông tin và vì một số các yếu tố sẽ không có ý nghĩa phân tích

nếu chỉ xét trên một số lƣợng mẫu nhỏ. Cụ thể các yếu tố đƣợc xem xét trong nhóm các nhân

tố nguồn lực đề tài này sử dụng bao gồm:

 Vốn Con Ngƣời: nhóm các nhân tố thể hiện đặc điểm của ngƣời chủ doanh nghiệp

KH&CN

o Các đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi; giới tính

o Trình độ học vấn

o Lĩnh vực nghiên cứu

o Kinh nghiệm nghiên cứu

o Kinh nghiệm quản lý

 Vốn Tài Chính:

o Các nguồn tài chính có thể tiếp cận

o Khả năng huy động vốn

 Vốn Xã Hội:

o Mạng lƣới mối quan hệ với các doanh nghiệp/doanh nhân

o Mạng lƣới mối quan hệ với các nhà nghiên cứu

 Thể Chế & Môi trƣờng:

Vì phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tại tp.HCM, các yếu tố thể chế và môi trƣờng xem nhƣ

không đổi. Tuy nhiên tác giả nhận thấy các chính sách hỗ trợ cho loại hình DN KH&CN chƣa

đƣợc phổ biến rộng. Vì vậy ở nhóm các nhân tố thể chế, môi trƣờng đề tài này sẽ xem xét khía

cạnh các nhà khoa học đã nhận biết đƣợc đƣợc chính sách nào và bao lâu.

3.1.2 Phương pháp phân tích

Đa phần các nghiên cứu áp dụng khung phân tích TPB đều dùng phƣơng pháp định lƣợng để

phân tích và kiểm định mối quan hệ giữa các niềm tin nổi bật đối với 3 nhóm nhân tố chính

Trang 23

của mô hình và của 3 nhóm nhân tố này đến ý định và việc thực hiện hành vi. Phƣơng pháp

định tính ít đƣợc sử dụng hơn, tuy nhiên đối với những trƣờng hợp mà những niềm tin về hành

vi là khá phức tạp hoặc những trƣờng hợp chỉ quan sát đƣợc trên một số lƣợng mẫu nhỏ thì

phƣơng pháp định tính cũng chứng tỏ đƣợc hiệu quả của nó khi phân tích sâu đƣợc mối liên hệ

không chỉ giữa 3 nhóm yếu tố: thái độ, chuẩn mực và khả năng kiểm soát đối với ý định và

việc thực hiện hành vi mà còn khám phá đƣợc mối liên hệ giữa 3 nhóm yếu tố này. Một

nghiên cứu nổi bật, đại diện cho việc sử dụng phƣơng pháp định tính và đạt kết quả cao là của

Renzi (2008) với nghiên cứu về hành vi lựa chọn phƣơng pháp dạy học đại học.

Trong đề tài này tác giả chọn dùng phƣơng pháp định tính một phần vì số lƣợng mẫu tiếp cận

đƣợc không đủ lớn, một phần vì muốn phát huy ƣu điểm của phƣơng pháp định tính trong việc

khai thác sâu các thông tin phần nhiều mang tính chất tâm lý, hành vi của các nhà khoa học

đối với một quyết định không đơn giản là thành lập DN KH&CN.

3.1.3 Các bước thực hiện nghiên cứu

Dựa vào khung phân tích trên, bài nghiên cứu sẽ sử dụng phƣơng pháp định tính để phân tích

tìm ra những điểm khác biệt giữa các mẫu có ý định thành lập DN KH&CN các mẫu không có

ý định thành lập DN KH&CN và so sánh giữa những mẫu đã và chƣa quyết định thành lập DN

KH&CN. Từ đó nhận diện các nhân tố có ảnh hƣởng đến khả năng một nhà khoa học có quyết

định thành lập DN KH&CN hay không.

Các bước thực hiện nghiên cứu như sau:

 B1a: Thực hiện phỏng vấn thực nghiệm trên một mẫu nhỏ kết hợp với việc tổng hợp

các kết quả nghiên cứu trƣớc để tìm ra 1 tập hợp các niềm tin nổi bật có khả năng

tác động đến ý định thành lập DN KH&CN của các nhà khoa học.

 B1b: Nghiên cứu tài liệu để tìm ra các nhân tố nguồn lực có khả năng ảnh hƣởng đến

việc thành lập DN KH&CN.

 B2: Xây dựng bảng câu hỏi để khảo sát, đo lƣờng thông tin về những nhân tố niềm tin

và nguồn lực tìm đƣợc ở bƣớc 1.

Trang 24

 B3: Thực hiện khảo sát các nhà khoa học đã quyết định và chƣa quyết định thành lập

DN KH&CN.

 B4: Thực hiện phân tích định tính bằng cách thống kê, mô tả và so sánh giữa các mẫu

có ý định / không có ý định; quyết định thành lập DN KH&CN và chƣa quyết định

thành lập DN KH&CN, qua đó tìm ra ảnh hƣởng của từng nhân tố đến quyết định

thành lập DN KH&CN của một nhà khoa học.

 B5: Tổng kết và nêu nhận định, đề xuất.

3.2. Dữ liệu

3.2.1 Dữ liệu thứ cấp

Những thông tin thứ cấp đề tài này thu thập bao gồm: (1) Tình hình phát triển của các doanh

nghiệp khoa học công nghệ ở Việt Nam và trên thế giới; những khó khăn, thuận lợi trong việc

hình thành và phát triển loại DN này; và (2) Tổng quan bằng chứng về các nhân tố có khả

năng tác động đến việc một nhà khoa học có quyết định lựa chọn thành lập DN KH&CN hay

không. Phƣơng pháp thu thập đƣợc thực hiện bằng các cách sau:

 Xin thông tin, số liệu tại sở khoa học công nghệ / bộ khoa học công nghệ về danh sách

các DN KH&CN và các báo cáo tổng hợp về tình hình phát triển của loại hình doanh

nghiệp này.

 Phỏng vấn các ban quản lý vƣờn ƣơm7 tại Tp.HCM về tình hình hoạt động của vƣờn

ƣơm và các doanh nghiệp đang ƣơm tạo.

 Nghiên cứu các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ DN KH&CN hiện tại ở Việt Nam.

 Nghiên cứu các bài báo, bài nghiên cứu về loại hình DN KH&CN trên thế giới và tại

VN.

7 Hiện tại Tp.HCM có 5 vƣờn ƣơm là: (1) Vườn ươm Doanh nghiệp Nông nghiệp Công nghệ cao; (2) Vườn ươm Doanh nghiệp KH&CN trường Đại học Bách Khoa; (3) Vườn ươm Doanh nghiệp tại trường Đại học Nông Lâm; (4) Vườn ươm Doanh nghiệp công nghệ cao tại Khu Công nghệ cao Q.9; và (5) Vườn ươm DN CNTT tại Khu phần mềm Quang Trung. Đề tài này mới tiếp cận đƣợc với 2 vƣờn ƣơm (1) và (2)

Trang 25

3.2.2 Dữ liệu sơ cấp

3.2.2.1 Tập dữ liệu tổng

Hiện tại chƣa có bộ số liệu thống kê đầy đủ nào về những DN KH&CN đã đƣợc chứng nhận

cũng nhƣ những đối tƣợng tiềm năng có khả năng thành lập DN KH&CN, vì vậy tập mẫu dữ

liệu tổng phục vụ cho luận văn này đƣợc xây dựng bằng cách tổng hợp thông tin từ nhiều

nguồn khác nhau: các cơ quan, đơn vị quản lý, từ danh sách công bố các giải thưởng, bằng

sáng chế đến sự giới thiệu của những người quen biết và thu thập đƣợc 48 mẫu với cấu trúc

phân bổ nhƣ sau:

Loại mẫu

Phương án pháp thu thập và nguồn

Số lượng mẫu

8

Các chủ doanh nghiệp KH&CN hiện tại ở tp.HCM

Xin thông tin thống kê từ Phòng Quản lý khoa học của Sở KH&CN Tp.HCM

12

Các chủ doanh nghiệp đang ƣơm tạo trong Vƣờn ƣơm DN KH&CN Đại học Bách Khoa

Xin thông tin thống kê từ Ban quản lý Vƣờn Ƣơm DN KH&CN Đại học Bách Khoa

6

Các chủ doanh nghiệp đang ƣơm tạo trong Vƣờn ƣơm DN Nông nghiệp Công nghệ Cao Tp.HCM

Tìm thông tin doanh nghiệp trên website, chọn lọc và xin thông tin liên hệ từ Ban quản lý Vƣờn Ƣơm DN Nông nghiệp Công nghệ cao

3

Tìm kiếm danh sách từ nguồn thông tin của Cục sở hữu trí tuệ. Sau đó dò tìm thông tin liên hệ trên mạng internet.

Các chủ sáng chế là cá nhân / tổ chức / doanh nghiệp đang sở hữu ít nhất 1 bằng phát minh sáng chế (do tự nghiên cứu) trong 3 lĩnh vực đề tài quan tâm từ năm 2008 đến nay.

3

Các chủ doanh nghiệp đang có hoạt động liên quan đến KH&CN

Từ sự giới thiệu của các nhà khoa học và chủ DN KH&CN

16

Từ một vài nhà khoa học hỏi xin thông tin về các nhà khoa học khác.

Các cá nhân đang tham gia hoạt động giảng dạy và có tham gia nghiên cứu tại các trƣờng đại học trong 3 lĩnh vực mà đề tài quan tâm.

Tổng

48

Bảng 3-1: Mô tả nguồn và cách thu thập tập dữ liệu Tổng

Trang 26

Hình 3-2: Số lƣợng dữ liệu Tổng phân theo loại mẫu

3.2.2.2 Dữ liệu phỏng vấn thực nghiệm (vòng 1):

Tập mẫu phỏng vấn

Tác giả đã liên lạc với toàn bộ các mẫu trong tập mẫu dữ liệu tổng (48 mẫu) để xin cuộc hẹn

phỏng vấn. Tuy nhiên, chỉ có 18 mẫu đƣợc phỏng vấn thực nghiệm vòng 1 trong đó: có 11

mẫu phỏng vấn trực tiếp; 1 mẫu phỏng vấn qua skype và 7 mẫu nhận đƣợc câu trả lời qua

email. Phân bổ các mẫu trên các đối tƣợng khác nhau nhƣ sau:

Trang 27

Hình 3-3: Số lƣợng mẫu phỏng vấn thực nghiệm phân theo loại mẫu

Hình 3-4: Tỉ lệ các loại mẫu tham gia phỏng vấn phỏng vấn thực nghiệm

Trang 28

Cách thức phỏng vấn và ghi nhận kết quả

Việc phỏng vấn thực nghiệm để tìm ra những quan điểm, niềm tin nổi bật của các nhà khoa

học về việc thành lập DN KH&CN đƣợc thực hiện dựa vào một danh sách 10 câu hỏi định

hƣớng về 3 khía cạnh: (1) niềm tin về những kết quả (tích cực lẫn tiêu cực) mà việc thành lập

DN KH&CN đem lại cho chủ thể; (2) niềm tin về những người có ảnh hưởng và sự ủng hộ của

họ đối với việc chủ thể thành lập DN KH&CN; và (3) những niềm tin về khả năng tự chủ

trong việc thực hiện thành lập DN KH&CN được thể hiện qua câu trả lời của chủ thể về

những điều kiện thuận lợi và bất lợi khi thành lập DN KH&CN. Các câu hỏi này đƣợc đính

kèm trong phần phụ lục. Đối với những buổi phỏng vấn trực tiếp, tác giả không gửi trƣớc câu

hỏi và thời lƣợng mỗi buổi phỏng vấn trung bình là 1tiếng 45phút (buổi ngắn nhất là 40ph,

buổi dài nhất là 2 tiếng 30ph). Hình thức phỏng vấn là buổi trò chuyện phi cấu trúc: các câu

hỏi được đặt ra không nhất thiết đúng theo thứ tự đã định sẵn và một câu hỏi có thể được hỏi

thông qua nhiều câu hỏi gián tiếp với các cách diễn đạt khác nhau để đảm bảo sự “tự nhiên”

cho câu chuyện đang trao đổi. Việc ghi chép câu trả lời do chính tác giả thực hiện bằng cách

ghi lại ngay tại chỗ những nội dung trao đổi chính vào phiếu khảo sát giấy. Vì sự e ngại của

đối tƣợng đƣợc phỏng vấn nên việc ký nhận và ghi âm các buổi phỏng vấn đã không đƣợc

thực hiện triệt để (đây cũng là một hạn chế của đề tài). Đối với những mẫu phỏng vấn đƣợc

thực hiện gián tiếp, tác giả gửi danh sách các câu hỏi qua email cho đối tƣợng phỏng vấn và

nhận lại câu trả lời dƣới dạng tài liệu word do chính đối tƣợng phỏng vấn tự ghi chú. Việc

tổng hợp kết quả sau đó đƣợc tác giả ghi chép lại dƣới dạng file excel những câu trả lời cho

từng câu hỏi đã định hƣớng từ các phiếu khảo sát giấy và tài liệu word đã nhận đƣợc.

3.2.2.3 Dữ liệu khảo sát (vòng 2)

Tập mẫu khảo sát

Ở phần khảo sát vòng 2, tác giả đã liên hệ mời lại toàn bộ các mẫu đã tham gia phỏng vấn lần

1 và mời thêm một số mẫu mới từ tập mẫu dữ liệu tổng (tập 48 mẫu). Tuy nhiên, một vài điều

kiện khách quan cộng với việc các đối tƣợng đƣợc mời còn e ngại cung cấp những thông tin

chi tiết, đặc biệt những thông tin thuộc các câu hỏi về nguồn lực nên số mẫu thu thập trong đợt

khảo sá (vòng 2) chỉ là 15 mẫu trong đó có 2 mẫu bị thiếu thông tin về các nguồn lực. Tuy vậy

Trang 29

tập mẫu khảo sát lần 2 vẫn đảm bảo đƣợc sự đại diện đủ của các nhóm nhà khoa học đến từ

trƣờng, DN đang ƣơm tạo và DN đã đƣợc chứng nhận là DN KH&CN. Các mẫu cũng phân bố

khá đều trong 3 lĩnh vực nghiên cứu: (1) Công nghệ sinh học; (2) Cơ khí & Tự động hóa và

(3): Công nghệ năng lượng mới

Hình 3-5: Số lƣợng mẫu khảo sát phân theo loại mẫu

Hình 3-6: Tỉ lệ các nhóm mẫu tham gia khảo sát phân theo lĩnh vực nghiên cứu

Trang 30

Cách thu thập và đo lường dữ liệu

Việc thực hiện khảo sát vòng 2 nhằm mục đính đo lƣờng chi tiết hơn vai trò của các nhân tố

niềm tin và thu thập thêm thông tin về các nhân tố nguồn lực. Bảng khảo sát bao gồm: 58 câu

hỏi để ước lượng ảnh hưởng của 29 niềm tin nổi bật về việc thành lập DN KH&CN; 5 câu hỏi

để đo lường ý định thành lập DN KH&CN; 14 câu hỏi để thu thập thông tin về các nhân tố

nguồn lực đƣợc đính kèm chi tiết trong phần Phụ Lục. Việc khảo sát đƣợc thực hiện thông qua

2 cách: (1): gửi bảng phỏng vấn dạng tài liệu word và nhận kết quả qua email; (2): gửi bảng

câu hỏi phỏng vấn dạng tài liệu giấy đến trực tiếp cho các đối tƣợng và nhận lại kết quả thông

tin dƣới dạng tài liệu giấy. Việc tổng hợp kết quả sau đó đƣợc tác giả ghi chép lại dƣới dạng

file excel.

Cách đo lƣờng các dữ liệu trong bảng khảo sát vòng 2 đƣợc thực hiện nhƣ sau:

 Xác định việc có ý định và có quyết định thành lập DN KH&CN

Cách xác định

Giá trị

Biến

Một cá nhân đƣợc xem là có ý định thành lập DN KH&CN khi thỏa mãn cùng lúc 2 điều kiện sau:

1: có ý định thành lập DN KH&CN

Ý định thành lập DN KH&CN

(1) Có mức độ mong muốn thành lập DN KH&CN đạt mức 6/7 hoặc 7/7

(2) Có kế hoạch triển khai rõ ràng: có dự tính thời gian triển khai trong vòng 5 năm tới và đã xác định lĩnh vực cụ thể.

0: không có ý định thành lập DN KH&CN;

Ngƣợc lại đƣợc xem là chƣa có ý định thành lập DN KH&CN.

Một cá nhân đƣợc xem là đã Quyết định thành lập DN KH&CN khi thuộc vào một trong ba trƣờng hợp sau đây:

1: quyết định thành lập DN KH&CN

Quyết định thành lập DN KH&CN

(1) Đang làm chủ DN KH&CN

(2) Đang làm chủ một dự án/doanh nghiệp đƣợc ƣơm tạo tại các vƣờn ƣơm và có ý định phát triển thành DN KH&CN

0: chƣa quyết định thành lập DN KH&CN

(3) Có ý định thành lập DN KH&CN và đang triển khai thực hiện việc thành lập Doanh nghiệp theo hƣớng KH&CN

Ngoài những trƣờng hợp này đƣợc xem là chƣa Quyết định thành lập DN KH&CN

Bảng 3-2: Cách xác định việc một nhà khoa học Có hay Không có Ý định; Đã hay Chƣa Quyết định TL DN KH&CN

Trang 31

 Đo lường các nhân tố niềm tin

Tất cả thang đo đƣợc sử dụng trong 58 câu hỏi về niềm tin đều là thang đo định tính 7 mức

(thang đo thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu sử dụng mô hình TPB). Mỗi niềm tin

đƣợc đo lƣờng thông qua 2 câu hỏi đại diện cho: (1) - mức độ đồng ý của chủ thể đối với niềm

tin; và (2) - mức độ quan trọng của niềm tin đó đối với việc thành lập DN KH&CN của chủ

thể.

 Đo lường các nhân tố nguồn lực

STT Nhân tố

Cách đo lường

Vốn con người

Tuổi

1

Giới tính

2

Học hàm, học vị

3

Lĩnh vực nghiên cứu

4

Số năm giảng dạy và số năm nghiên cứu

5

Kinh nghiệm nghiên cứu

Số năm kinh nghiệm làm cố vấn, kinh Doanh và quản lý

6

Kinh nghiệm quản lý

Vốn xã hội

Đo lƣờng dựa vào:

1

 Số lƣợng các mối quan hệ

Mạng lưới quan hệ với Doanh nghiệp/Doanh nhân

 Mức độ gắn kết với mạng lƣới do chủ thể tự ƣớc lƣợng trên thang đo 7 mức

Đo lƣờng dựa vào:

2

Mạng lưới quan hệ với Các Nhà Khoa học

 Số lƣợng các mối quan hệ

 Mức độ gắn kết với mạng lƣới do chủ thể tự ƣớc lƣợng trên thang đo 7 mức

Đo lƣờng dựa vào:

3

Mạng lưới quan hệ với các tổ chức khác

 Số lƣợng các mối quan hệ

 Mức độ gắn kết với mạng lƣới do chủ thể tự ƣớc lƣợng trên thang đo 7 mức

Trang 32

Vốn tài chính

Do chủ thể tự do ƣớc lƣợng trong một khoảng nào đó

1

Lượng vốn có thể huy động

2

Các nguồn vốn có thể tiếp cận

Chủ thể lựa chọn các nguồn vốn mình có thể tiếp cận để đầu tƣ phát triển DN KH&CN bao gồm: Cá nhân; Gia đình; Bạn bè; Ngân hàng; Nhà nước; Tổ chức khác

Nhận biết chính sách

1

Đo lƣờng mức độ nhận biết chính sách của chủ thể thông qua các câu hỏi mở về:

Biết các chính sách/chương trình hỗ trợ

 Biết chính sách gì?

 Đã biết bao lâu?

 Biết thông qua nguồn nào?

Bảng 3-3: Cách đo lƣờng các nhân tố nguồn lực

Trang 33

Chương 4. KẾT QUẢ

4.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố niềm tin với Ý định và Quyết định

thành lập DN KH&CN

4.1.1 Những niềm tin nổi bật (kết quả từ phỏng vấn thực nghiệm vòng 1)

Việc xác định những niềm tin nổi bật để làm cơ sở xây dựng bảng hỏi đo lƣờng mức ảnh

hƣởng của các nhân tố niềm tin đến ý định thực hiện một hành vi thƣờng đƣợc các nghiên cứu

sử dụng mô hình TPB thực hiện bằng cách phỏng vấn sâu. Tƣơng tự, thông qua việc phỏng

vấn thực nghiệm với 10 câu hỏi định hƣớng về 3 nhóm nhân tố: (1) niềm tin về những kết quả

(tích cực lẫn tiêu cực) mà việc thành lập DN KH&CN đem lại cho chủ thể; (2) niềm tin về

những người có ảnh hưởng và sự ủng hộ của họ đối với việc chủ thể thành lập DN KH&CN;

và (3) những niềm tin về khả năng tự chủ trong việc thực hiện thành lập DN KH&CN, trên 18

mẫu (11 mẫu phỏng vấn trực tiếp, 1 mẫu phỏng vấn trực tuyến qua phần mềm skype và 6 mẫu

nhận đƣợc câu trả lời qua email), đề tài đã khám phá đƣợc những niềm tin nổi bật về việc

thành lập DN KH&CN nhƣ sau:

 14 niềm tin về kết quả của việc thành lập DN KH&CN trong đó có 10 niềm tin tích

cực và 4 niềm tin tiêu cực.

 Không nhận thấy một nhóm cá nhân hay tổ chức nào có ảnh hƣởng nổi bật đối với các

nhà khoa học về việc thành lập DN KH&CN.

 13 niềm tin về khả năng tự chủ trong đó có 10 niềm tin đƣợc phát biểu dƣới góc độ

tích cực và 3 niềm tin đƣợc phát biểu lại dƣới góc độ tiêu cực.

Cụ thể:

4.1.1.1 Niềm tin về kết quả của việc thành lập DN KH&CN:

Có rất nhiều lợi ích của việc thành lập DN KH&CN đã đƣợc nêu ra dƣới nhiều phát biểu khác

nhau. Sau khi tổng hợp, phân tích thì có 10 lợi ích sau đây đƣợc nhắc đến nhiều nhất (về mặt ý

nghĩa). Một số những lợi ích tuy chỉ có số mẫu đề cập đến khá nhỏ (2 mẫu, 1 mẫu) song cũng

Trang 34

có đƣợc đề cập đến trong những nghiên cứu trƣớc nên tác giả quyết định giữ lại để kiểm

nghiệm lần nữa trong lần phỏng vấn sau:

STT

Niềm tin về những lợi ích khi thành lập một DN KH&CN

Số mẫu

Đƣợc hƣởng lợi ích từ chính sách: thuế, vốn, đào tạo

8

1

Muốn đầu tƣ cho một hƣớng kinh doanh mới, bền vững.

5

2

Tạo việc làm và truyền đam mê khoa học cho nhân lực trẻ

4

3

Thúc đẩy sự phát triển, ứng dụng khoa học vào sản xuất và đời sống.

4

4

Đƣợc làm chủ và phát triển, giới thiệu những sản phẩm nghiên cứu của chính mình

4

5

Nguồn lợi kinh tế cao

3

6

Phát huy nguồn trí lực trong nƣớc, sản xuất thay thế những sản phẩm nhập khẩu

2

7

Giúp đội ngũ làm việc chuyên nghiệp hơn

2

8

Hỗ trợ công việc giảng dạy và nghiên cứu.

2

9

10

Gia tăng uy tín Doanh nghiệp

1

Bảng 4-1: Danh sách 10 niềm tin nổi bật về những lợi ích do việc thành lập DN KH&CN mang lại

Những bất lợi khi đầu tƣ phát triển một Doanh nghiệp KH&CN cũng rất đa dạng nhƣng khi phân tích lại về mặt ý nghĩa thì mức độ tập trung khá lớn vào 4 bất lợi chính sau đây8 :

STT Niềm tin về những bất lợi khi thành lập một DN KH&CN

Số mẫu

Tốn thêm nhiều thời gian để làm thủ tục đăng ký và quản lý doanh nghiệp.

12

1

Khả năng gặp rủi ro cao

8

2

Cần huy động nguồn vốn lớn

5

3

Phải học và trau dồi thêm kinh nghiệm và kỹ năng quản lý

4

4

Bảng 4-2: Danh sách 4 niềm tin nổi bật về những bất lợi do việc thành lập DN KH&CN mang lại

8 Những câu phát biểu đã đƣợc diễn đạt lại cho đúng với ngôn từ bất lợi chứ không phải nguyên nhân gây bất lợi nhƣ nhiều câu trả lời từ các bài phỏng vấn đã đề ra.

Trang 35

4.1.1.2 Những người / tổ chức gây ảnh hưởng đến quyết định thành lập một DN KH&CN

Qua kết quả phỏng vấn, có khá nhiều nhóm cá nhân/tổ chức đã đƣợc đề cập đến nhƣ là những

đối tƣợng có khả năng gây ảnh hƣởng đến các nhà khoa học về việc thành lập DN KH&CN

nhƣ: đồng nghiệp; bạn bè; gia đình; nhà trường; vườn ươm; Sở khoa học & công nghệ; thầy

hướng dẫn; … Tuy nhiên tác giả nhận thấy những ảnh hƣởng này là không rõ ràng lắm. Đa

phần các đối tƣợng khi đƣợc phỏng vấn đều trả lời việc thành lập DN KH&CN chủ yếu phụ

thuộc vào ý định, mong muốn của bản thân. Vì vậy để phục vụ cho việc đo lƣờng mức độ ảnh

hƣởng của niềm tin về những chuẩn mực, trong bảng câu hỏi khảo sát lần 2, tác giả gọi chung

những đối tƣợng có khả năng gây ảnh hƣởng này là những người có ảnh hưởng lớn đối với

việc thành lập DN KH&CN.

4.1.1.3 Niềm tin về khả năng tự chủ

Niềm tin về khả năng tự chủ trong mô hình TPB đƣợc hiểu là cảm nhận, niềm tin của chủ thể

về khả năng bản thân kiểm soát đƣợc các điều kiện bên trong (bản thân) và bên ngoài (các yếu

tố môi trƣờng, thể chế) để thực hiện hành vi. Trong đề tài này, niềm tin về khả năng tự chủ

đƣợc đo lƣờng thông qua nhìn nhận của các nhà khoa học về những điều kiện thuận lợi và bất

lợi đối với việc thành lập DN KH&CN. Kết quả các câu trả lời bị chồng chéo nhau khá nhiều

vì những điều kiện bất lợi nếu đƣợc hỗ trợ, giải quyết tốt thì sẽ trở thành điều có lợi. Vì vậy

sau khi phân tích, chọn lọc, tác giả đã gom thành 2 nhóm những niềm tin tích cực và tiêu cực

STT Niềm tin về những điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và phát triển DN KH&CN

Số mẫu

1

Có công trình KH&CN có tính sáng tạo cao và đáp ứng đƣợc thị trƣờng

9

2

Tìm đƣợc nhóm cộng sự mạnh cùng triển khai

6

3

Đƣợc hỗ trợ nắm bắt thông tin thị trƣờng (số liệu, điều tra, dự báo)

6

4

Đƣợc hỗ trợ vốn

6

5

Tìm đƣợc đội ngũ nhân sự, kĩ thuật viên chuyên nghiệp, tin cậy

6

6

Có chính sách linh hoạt để nhà khoa học vừa giảng dạy vừa tham gia mở DN

5

về khả năng tự chủ của chủ thể đối với việc thành lập DN KH&CN nhƣ sau:

Nâng cao hiệu quả, chất lƣợng những hỗ trợ của vƣờn ƣơm

3

7

Đƣợc hỗ trợ tốt khâu thủ tục, giấy tờ

3

8

Các tổ chức trung gian làm phân phối cho sản phẩm KH&CN phát triển mạnh

3

9

Đƣợc hỗ trợ khai phá thị trƣờng (Thay đổi nhận thức và sự ủng hộ của thị trƣờng về sản phẩm KH&CN của Việt Nam)

10

2

Trang 36

Bảng 4-3: Danh sách 10 niềm tin nổi bật về những điều kiện thuận lợi cho việc thành lập DN KH&CN

STT Niềm tin về những điều kiện bất lợi cho việc thành lập và phát triển DN KH&CN

Số mẫu

Khó xác định có phải là sản phẩm KH&CN hay không

8

1

Thiếu kinh nghiệm quản lý

3

2

Việc bảo vệ bản quyền đƣợc thực hiện tốt

2

3

Bảng 4-4: Danh sách 3 niềm tin nổi bật về những điều kiện bất lợi cho việc thành lập DN KH&CN

Những niềm tin nổi bật trên đƣợc diễn đạt lại thành 31 phát biểu về niềm tin (sau này gọi tắt là

pb và mỗi phát biểu đƣợc đề cập đến theo số thứ tự của chúng. Danh sách 31 phát biểu này

đƣợc đặt ở phần Phụ Lục). Trong đó: i) 16 phát biểu đầu tiên thuộc về nhóm các kết quả do

việc thành lập DN KH&CN mang lại; ii) 2 phát biểu số 17, 18 đại diện cho nhóm niềm tin về

các chuẩn mực đối với chủ thể; và iii) 13 phát biểu từ pb19 đến pb31 thuộc nhóm các niềm tin

về khả năng tự chủ đối với việc thành lập DN KH&CN. Những phát biểu này sẽ đƣợc dùng

trong việc đặt câu hỏi ở phiếu khảo sát vòng 2 để đo lƣờng độ mạnh niềm tin vào từng phát

biểu và mức độ quan trọng của những niềm tin này đối với các nhà khoa học.

Trang 37

4.1.2 Mối quan hệ giữa các nhân tố niềm tin với ý định và quyết định thành lập

DN KH&CN

4.1.2.1 Độ mạnh của các niềm tin

Hình 4-19: So sánh giá trị trung bình về độ mạnh niềm tin giữa các mẫu Có và Không có Ý định thành lập DN

KH&CN

Qua biểu đồ này nhận thấy sự khác biệt giữa các mẫu Có Ý định10 với các mẫu Không có Ý định11 về độ mạnh của niềm tin vào các phát biểu là rất rõ ràng.

Trong đó các mẫu Không có Ý định có niềm tin mạnh hơn ở phần lớn các phát biểu và các

mẫu này đặt niềm tin mạnh nhất vào những kết quả tiêu cực – việc thành lập DN KH&CN sẽ

khiến người chủ DN tiêu tốn thêm rất nhiều nỗ lực về thời gian và công sức học tập (pb13 và

pb16) và những trông đợi của họ vào những điều kiện thuận lợi hơn để thành lập DN KH&CN

đến từ phía bên ngoài, bao gồm cơ chế của nhà trƣờng và hoạt động hiệu quả của luật về sở

hữu trí tuệ (pb27 và pb31). Điều này có nghĩa là họ nghĩ có nhiều khó khăn khi thành lập DN

9 Trong biểu đồ này giá trị độ mạnh trung bình của niềm tin vào pb18 mang giá trị âm. Việc xuất hiện giá trị âm này là do dữ liệu khảo sát của câu 29 và 31 đã đƣợc xử lý chuyển từ thang đo 7 mức từ 1 đến 7 trong bảng câu hỏi thành thang đo 7 mức từ -3 đến +3 khi phân tích để thể hiện đƣợc sự đối lập giữa sự ngăn cản và ủng hộ của những ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng đối với chủ thể về việc thành lập DN KH&CN 10 Xem những tiêu chí xác định các mẫu Có Ý Định ở mục 3.2.2.3 11 Xem những tiêu chí xác định các mẫu Không có Ý Định ở mục 3.2.2.3

Trang 38

KH&CN hơn và phụ thuộc nhiều vào những điều kiện bên ngoài để thực hiện thành lập DN

KH&CN hơn so với các mẫu có ý định thành lập DN KH&CN.

Đối với các mẫu Có Ý định, niềm tin mạnh nhất (và cao hơn hẳn so với các mẫu Không có Ý

định) đƣợc tập trung vào các pb số 4, 5, 6, 7, 11 và 12. Các phát biểu này đều thuộc nhóm

niềm tin vào những kết quả tích cực mà việc thành lập DN KH&CN mang tới, và điều đặc biệt

là những kết quả này không đem đến lợi ích trực tiếp về mặt kinh tế cho ngƣời chủ DN mà nó

đem đến cơ hội để ngƣời chủ doanh nghiệp đƣợc phát triển đam mê NCKH và đẩy mạnh ứng

dụng của khoa học vào cuộc sống.

Hình 4-212: So sánh giá trị Trung bình về độ mạnh niềm tin giữa các mẫu Đã và Chƣa Quyết định thành lập DN

KH&CN

Ở biểu đồ này các mẫu Chƣa Quyết định13 vẫn có niềm tin mạnh hơn ở các phát biểu về kết

quả tiêu cực (13, 14, 15, 16) và những trông đợi vào sự thuận lợi của thị trƣờng KH&CN (21,

23, 30, 31). Đặc biệt các mẫu Chƣa Quyết định đặt niềm tin rất mạnh vào pb27. Họ cho rằng

cơ chế hiện nay của trƣờng đại học không khuyến khích các nhà khoa học vừa tham gia giảng

dạy, nghiên cứu vừa triển khai việc kinh doanh riêng. Những bằng chứng họ chia sẻ đƣợc ghi

12 Lý giải về giá trị âm tƣơng ứng với pb18 trong biểu đồ này tƣơng tự với phần lý giải số 9 cho biểu đồ 4.1 13 Xem những tiêu chí xác định các mẫu Chƣa Quyết Định ở mục 3.2.2.3

Trang 39

nhận qua những cuộc trò chuyện phỏng vấn là: việc đánh giá chất lượng giảng dạy và nghiên

cứu đối với các nhà khoa học chủ yếu dựa vào các bài báo, công trình nghiên cứu mà không

“cộng điểm” cho những kết quả nghiên cứu đã được triển khai; thời gian tham gia giảng dạy

quá nhiều; những giảng viên nằm trong biên chế, là đảng viên thì không được khuyến khích

mở doanh nghiệp; …

Các mẫu Đã Quyết định14 đã thể hiện niềm tin mạnh ở nhiều phát biểu hơn. Cụ thể, ngoài

những niềm tin vào những lợi ích giúp phát triển hoạt động NCKH, các mẫu Đã Quyết định

cũng đặt niềm tin cao hơn về khả năng bền vững về mặt kinh tế do việc thành lậo DN

KH&CN đem lại và cũng đặt ra kì vọng cao hơn về các điều kiện thuận lợi cho việc thành lập

DN KH&CN ở các pb số 20, 22, 24, 25, 29 là những khía cạnh rất cụ thể là: tạo dựng được

nhóm cộng sự mạnh; tiếp cận được nguồn vốn; những chương trình hỗ trợ nâng cao được

hiệu quả; và việc xác định đâu là sản phẩm KH&CN còn gặp nhiều bất cập. Điều này chứng

tỏ việc các nhà khoa học khi bắt tay vào tìm hiểu sâu hơn và thực hiện các chuẩn bị cần thiết

cho việc thành lập DN KH&CN đã có cái nhìn rõ ràng hơn về những khó khăn cũng nhƣ tiềm

năng mà loại hình DN này mang lại.

14 Xem những tiêu chí xác định các mẫu Đã Quyết Định ở mục 3.2.2.3

Trang 40

4.1.2.2 Tầm quan trọng của các niềm tin

Hình 4-3: So sánh giá trị Trung bình về tầm quan trọng của các niềm tin giữa các mẫu Có Ý định và Không có Ý

định

Các mẫu Có Ý định chiếm ƣu thế trong việc đặt mối quan tâm lớn đến rất nhiều câu phát biểu

về việc thành lập DN KH&CN. Trong đó quan trọng nhất đối với các mẫu này là việc đạt

đƣợc các lợi ích do DN KH&CN mang lại bao gồm cả những lợi ích về mặt hỗ trợ chính sách

lẫn những giá trị mà DN KH&CN sẽ tạo ra không chỉ cho bản thân họ mà cho nền kinh tế nói

chung. Tuy nhiên các mẫu Có Ý định cũng thể hiện mối quan tâm cao hơn so với các mẫu

Không có Ý định về những rủi ro mà DN KH&CN sẽ đem lại và những điều kiện để DN

KH&CN phát triển thuận lợi hơn. Mức độ quan trọng của những chuẩn mực (sự ủng hộ của xã

hội, những ngƣời có ảnh hƣởng lớn) đối với các mẫu Có Ý định thấp hơn nhiều so với các

mẫu Không có Ý định. Tác giả cũng quan sát đƣợc điều này rất rõ thông qua các buổi trò

chuyện phỏng vấn. Với những nhà khoa học, một khi họ đã có những quan điểm rất rõ ràng về

việc thành lập DN KH&CN thì tính độc lập của họ cũng rất cao.

Đối với các mẫu Không có Ý định, việc mở rộng khả năng ứng dụng, triển khai các kết quả

KH&CN để phục vụ cho cuộc sống, cho nền kinh tế cũng rất quan trọng (pb số 6, 9). Họ cũng

rất quan tâm đến hƣớng kinh doanh bền vững (pb4) nhƣng còn e ngại nhiều trƣớc những rủi ro

Trang 41

và khó khăn mà việc thành lập DN KH&CN có thể mang tới. Không chỉ những khó khăn về

lâu dài nhƣ: rủi ro thất bại cao (pb14); hay sự phát triển của các kênh phân phối cho sản phẩm

KH&CN (pb26) mà còn là những khó khăn trƣớc mắt về việc chuẩn bị thủ tục, giấy tờ (pb 25). Một điều đáng bàn ở đây là phần lớn những mẫu Không có Ý định đều chƣa từng tìm hiểu15

các thủ tục thành lập DN KH&CN, niềm tin của họ chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm cũ và

đối với họ những thủ tục hành chính hiện nay là khá rắc rối và chƣa sẵn sàng tiêu tốn thời gian

để thực hiện. Còn đối với các mẫu Có Ý định, một số họ đã tiếp cận với việc chuẩn bị thủ tục

thành lập DN KH&CN thì cho rằng hoàn toàn thông thoáng, một số cũng còn nghĩ điều đó còn

nhiều khó khăn song họ không xem đó là rào cản quá quan trọng (mức quan trọng trung bình

là 4.9/7), nếu đƣợc hỗ trợ thêm thì tốt, nếu không họ vẫn sẵn sàng tự mình thực hiện các thủ

tục này.

Hình 4-4: So sánh giá trị trung bình về tầm quan trọng của các niềm tin giữa các mẫu Đã quyết định và Chƣa

Quyết định

Khoảng cách về mức độ quan tâm đối với các lợi ích do việc thành lập DN KH&CN giữa các

mẫu Đã Quyết định và Chƣa Quyết định không còn nhiều, thay vào đó là sự gia tăng mạnh về

15 tác giả nắm đƣợc thông tin này thông qua những buổi trò chuyện trực tiếp

Trang 42

khoảng cách giữa mức độ quan tâm về các điều kiện thuận lợi cho việc thành lập DN KH&CN

và các mẫu Đã Quyết định thể hiện mức quan tâm cao hơn ở hầu hết những điều kiện này. Và

cũng nhƣ phân tích ở phần trên, điều này chứng tỏ những mẫu Đã Quyết định đã và đang nỗ

lực cao hơn trong việc tìm cách triển khai DN KH&CN. Và trong quá trình đó họ nhận ra

nhiều vấn đề để quan tâm và bức xúc hơn, tuy vậy những giá trị tích cực do việc thành lập DN

KH&CN mang lại vẫn chiếm lĩnh những điểm ƣu tiên cao nhất, và đó có thể là động lực chính

giúp họ vẫn cố gắng với sự lựa chọn của mình.

4.1.2.3 Mức độ ảnh hưởng của các niềm tin

Hình 4-5: So sánh giá trị trung bình về mức độ ảnh hƣởng của các niềm tin giữa các mẫu Có Ý định và Không có Ý định

Trang 43

Hình 4-6: So sánh giá trị trung bình về mức độ ảnh hƣởng của các niềm tin giữa các mẫu Đã Quyết định và Chƣa Quyết định

Sự ảnh hƣởng của các phát biểu ở đây đại diện cho tích của độ mạnh niềm tin và mức độ quan

trọng của niềm tin. Khi so sánh giá trị trung bình về sự ảnh hƣởng này giữa các nhóm mẫu,

một lần nữa thể hiện đƣợc sự khác biệt về khía cạnh các nhân tố niềm tin giữa những mẫu Có

Ý định và Không có Ý định; Đã Quyết định và Chƣa Quyết định và cho thấy lại những kết quả

đã đƣợc đề cập đến trong những phần trên nhƣ sau:

Kết quả của việc thành lập DN KH&CN:

 Niềm tin về những kết quả tích cực có ảnh hƣởng rất lớn đến tất cả các mẫu khảo sát.

Đối với các mẫu Có Ý định và Đã Quyết định mức độ ảnh hƣởng của những niềm tin

này cao hơn hẳn so với nhóm các niềm tin về chuẩn mực hay khả năng tự chủ. Đặc biệt

trong số đó, 2 niềm tin nổi bật nhất là pb4 và pb6, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của các

mẫu Có Ý định và Đã Quyết định về việc đƣợc phát triển đam mê NCKH nói riêng của

chủ thể và thúc đẩy đƣợc sự ứng dụng KH&CN vào đời sống. Cộng với việc tin rằng

đó là hƣớng phát triển bền vững, những niềm tin này có thể xem là động lực chính để

các nhà khoa học quan tâm và quyết định thành lập DN KH&CN.

 Niềm tin về những kết quả tiêu cực có ảnh hƣởng rất thấp đối với hầu hết các mẫu.

Ngay cả pb14 về khả năng rủi ro cao của việc thành lập DN KH&CN, cũng chỉ có mức

Trang 44

ảnh hƣởng trung bình vào khoảng 12 đến 16 (trên mức tối đa là 49) và khá đồng đều

giữa các mẫu. Và pb15 về việc cần phải huy động vốn lớn để thành lập DN KH&CN

cũng chỉ có mức ảnh hƣởng trung bình vào khoảng 15 đến 17 (trên mức tối đa là 49).

2 kết quả tiêu cực còn lại là pb13 và pb16 về việc chủ thể cần phải hy sinh nhiều hơn

về mặt thời gian quản lý và học tập để thành lập DN KH&CN thì mức ảnh hƣởng trung

bình cũng rất thấp. Điều này có khác với những gì tác giả ghi nhận đƣợc qua những

buổi phỏng vấn, khi những kết quả tiêu cực trên thƣờng là lý do chính mà các nhà khoa

học đƣa ra để giải thích cho việc họ chƣa tìm hiểu nhiều về việc thành lập DN

KH&CN.

 Mức ảnh hƣởng của những lợi ích về chính sách đối với các nhóm mẫu đều khá cao,

tuy nhiên đối với các mẫu Không có Ý định và Chƣa Quyết định mức ảnh hƣởng này

là mạnh hơn các mẫu Có Ý định và Đã Quyết định. Nhƣ vậy có thể thấy vai trò của

chính sách là chƣa rõ ràng và chƣa lớn đối với quyết định thành lập DN KH&CN.

Sự ủng hộ của những người / tổ chức có ảnh hưởng

Sự ủng hộ của những ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng và việc bạn bè đồng nghiệp của các nhà

khoa học có lựa chọn việc thành lập DN KH&CN hay không, có mức độ ảnh hƣởng không

nhiều đối với tất cả các mẫu (mức trung bình theo thứ tự lần lƣợt trong khoảng 10-12 và 2-5

trên mức tối đa là 21) và đều là ảnh hƣởg tích cực (có đƣợc sự ủng hộ). Mặc dù ở các mẫu

Chƣa Quyết định và Không có Ý định sự ảnh hƣởng tích cực là cao hơn so với các mẫu Đã

Quyết định và Có Ý định, nhƣng mức chênh lệch không nhiều và điều đó càng khẳng định các

nhà khoa học có tính độc lập rất cao, những chuẩn mực của họ đối với việc thành lập DN

KH&CN không tác động nhiều đến việc họ có quyết định thành lập DN KH&CN hay không.

Khả năng tự chủ

Mức độ ảnh hƣởng của những niềm tin về khả năng tự chủ đối với các mẫu là khá mạnh, độ

mạnh trung bình từ 23 đến 37 (trên mức tối đa là 49). Trong đó sự khác biệt về mức ảnh

hƣởng của các niềm tin giữa các nhóm mẫu Có Ý định và Không có Ý định; Đã Quyết định và

Chƣa Quyết định là rất rõ ở các pb số 20, 22, 24, 25, 27, 29 và 31.

Trang 45

 pb20 – Có nhóm cộng sự mạnh: mức độ ảnh hƣởng trung bình của nhóm các mẫu Đã

Quyết định và Có Ý định cao hơn hẳn nhóm các mẫu Chƣa Quyết định và Không có Ý

định. Qua thực tế các buổi phỏng vấn, tác giả cũng ghi nhận đƣợc vấn đề xây dựng

nhóm cộng sự mạnh có vai trò rất quan trọng đến khả năng các nhà khoa học nghĩ đến

việc thành lập DN KH&CN. Mạnh ở đây bao gồm 2 khía cạnh, mạnh về trình độ

chuyên môn và mạnh ở khả năng phối hợp làm việc cùng nhau. Trong đó khía cạnh thứ

hai thƣờng đƣợc cho là rất kém. Các nhà khoa học có chuyên môn cao về mặt kỹ thuật,

công nghệ thƣờng thiếu kỹ năng quản lý, làm việc với con ngƣời và một khi trình độ

ngang nhau thì khả năng chịu sự lãnh đạo của một ngƣời khác trong nhóm là rất khó.

Việc tập hợp đƣợc một nhóm vừa có nhà khoa học kỹ thuật vừa có nhà khoa học về

quản lý cũng không dễ khi một bên quá tập trung vào sự phát triển sản phẩm, còn một

bên lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng tạo lợi nhuận kinh tế từ thị trƣờng. Do đó

một nhóm mạnh thƣờng yêu cầu phải có ít nhất một ngƣời có đƣợc đồng thời cả 2 khả

năng: am hiểu kỹ thuật lẫn quản lý kinh doanh. Một vài nghiên cứu về DN KH&CN

trên thế giới cũng có nêu và công nhận sự ảnh hƣởng của vấn đề này đến sự hình thành

và phát triển của loại hình DN KH&CN.

 pb22 – Tiếp cận được vốn: các mẫu Có Ý định và Đã Quyết định có mức tự tin cao

hơn về khả năng tiếp cận đƣợc nguồn vốn và một khi có vốn thì sẽ thành lập DN

KH&CN. Vai trò của phát biểu này đối với Ý định thành lập DN KH&CN nhƣ vậy là

khá rõ.

 pb24 – Chương trình hỗ trợ hoạt động hiệu quả: các mẫu Có Ý định và Đã Quyết

định có xu hƣớng tin vào phát biểu này nhiều hơn các mẫu Không có Ý định và Chƣa

Quyết định. Mặc dù thực tế hiện nay chƣơng trình hỗ trợ trực tiếp nhất cho sự hình

thành các DN KH&CN là vƣờn ƣơm chƣa đạt đƣợc nhiều hiệu quả nhƣ mong đợi,

song các mẫu Đã Quyết định có niềm tin vào vai trò của những chƣơng trình đó và tin

vào sự cải thiện hiệu quả trong thời gian ngắn sắp tới. Trong khi các mẫu Chƣa Quyết

định và Không có Ý định vì phần lớn chƣa tiếp cận nhiều với các chính sách và hoạt

động của vƣờn ƣơm nên còn nghi ngại về vai trò của những hỗ trợ này.

Trang 46

 pb25 – Việc làm thủ tục, giấy tờ thuận tiện: các mẫu Có Ý định và Đã Quyết định thể

hiện đƣợc khả năng tự chủ cao hơn so với các mẫu Không có Ý định và Chƣa Quyết

định trong việc sẵn sàng chuẩn bị thủ tục, giấy tờ liên quan đến việc thành lập DN

KH&CN. Điều này cũng đã đƣợc phân tích trƣớc đó.

 pb27 – Nhà khoa học có thể vừa giảng dạy, nghiên cứu và kinh Doanh: ở phát biểu

này nhóm các mẫu Không có Ý định và Chƣa Quyết định bị ảnh hƣởng mạnh hơn. Họ

cho rằng nếu có một cơ chế linh hoạt, phù hợp khuyến khích nhà khoa học vừa có thể

giảng dạy, nghiên cứu và kinh doanh thì khả năng họ nghĩ đến việc thành lập DN

KH&CN sẽ cao hơn. Còn đối với các mẫu Đã Quyết định và Có Ý định, hiện tại họ đã

có thể đạt đƣợc phần nào điều kiện làm việc này nên mức độ ảnh hƣởng của phát biểu

này đối với họ không quá cao.

 pb29 – Khó xác định được đâu là sản phẩm KH&CN: các mẫu Có Ý định và Đã

Quyết định nhận định mạnh về phát biểu này. Qua trao đổi, tác giả ghi nhận đƣợc ý

kiến đặc biệt ở phần lớn các nhà khoa học trong lĩnh vực cơ khí, điện tử, tự động cho

rằng quy định về sản phẩm KH&CN hiện nay là chƣa rõ ràng và hợp lý. Điều đó làm

cho việc xác định những sản phẩm của họ có đƣợc xem là sản phẩm KH&CN hay

không gặp nhiều khó khăn. Và nếu khó khăn này đƣợc tháo gỡ thì sẽ thuận lợi hơn rất

nhiều cho việc triển khai thành lập thành lập DN KH&CN. Tuy vậy phát biểu này

không ảnh hƣởng nhiều đến việc một nhà khoa học trong lĩnh vực cơ khí, điện tử/tự

động nuôi ý định và quyết định phát triển doanh nghiệp theo hƣớng KH&CN. Bằng

chứng là những mẫu có nhận định mạnh về phát biểu này vẫn tiến hành triển khai phát

triển những sản phẩm theo họ “có bản chất là KH&CN”, còn việc đƣợc chứng nhận là

DN KH&CN hay không, họ chƣa quan tâm.

 pb31 – Việc bảo vệ quyền lợi cho người chủ của KQ KH&CN được thực hiện tốt:

các mẫu Đã Quyết định và Có Ý định không bị ảnh hƣởng mạnh bởi phát biểu này

bằng các mẫu Không có Ý định và Chƣa Quyết định. Nhƣ vậy phát biểu này cũng chƣa

thể hiện rõ ràng sự tác động của nó đối với quyết định thành lập DN KH&CN của các

nhà khoa học.

Trang 47

Kết luận:

Tóm lại, qua việc phân tích các kết quả khảo sát về những nhân tố niềm tin, đề tài phát hiện

đƣợc:

 Sự ảnh hƣởng khá rõ ràng của nhóm các niềm tin về kết quả của việc thành lập DN

KH&CN đến Ý định thành lập DN KH&CN. Trong đó vai trò của các niềm tin vào lợi

ích là rất mạnh; còn niềm tin vào các điểm bất lợi và những chính sách hỗ trợ thể hiện

sự ảnh hƣởng thấp.

 Nhóm các niềm tin về những chuẩn mực không thể hiện vai trò lớn trong việc hình

thành ý định thành lập DN KH&CN của các nhà khoa học.

 Nhóm các niềm tin vào khả năng tự chủ của các nhà khoa học chƣa bộc lộ rõ mức độ

ảnh hƣởng đối với ý định và quyết định thành lập DN KH&CN (nếu có cũng chƣa cao)

mặc dù có nhiều sự khác biệt về niềm tin vào các phát biểu thuộc nhóm này giữa các

mẫu Có Ý định và Không có Ý định, Đã Quyết định và Chƣa Quyết định.

Nhóm mẫu

Giá trị trung bình về mức độ cần thiết thành lập DN KH&CN (trên mức tối đa là 7)

Có Ý định

Những thống kê dƣới đây là bằng chứng giúp khẳng định thêm điều đó:

5.78

Không có Ý định

5.33

Đã Quyết định

5.83

Chƣa Quyết định

5.44

Bảng 4-5: So sánh giá trị trung bình về mức độ cần thiết thành lập DN KH&CN giữa các nhóm mẫu

Các mẫu Có Ý định và Đã Quyết định có nhiều niềm tin vào những kết quả tích cực do việc

thành lập DN KH&CN mang lại và họ đánh giá mức độ cần thiết thành lập DN KH&CN cao

hơn các mẫu Không có Ý định và Chƣa Quyết định (5.83 so với 5.44; 5.78 so với 5.33). Điều

này thể hiện đƣợc mối quan hệ cùng chiều của những niềm tin vào lợi ích với ý định và quyết

định thành lập DN KH&CN.

Giá trị trung bình về mức độ tự tin vào khả năng xây dựng và điều hành tốt một DN KH&CN

Nhóm mẫu

Có Ý định

Trang 48

5.78

Không có Ý định

6.17

Đã Quyết định

5.67

Chƣa Quyết định

6.11

Bảng 4-6: So sánh giá trị trung bình về mức độ tự tin vào khả năng xây dựng và điều hành một DN KH&CN giữa các nhóm mẫu

Mức độ tự tin vào khả năng tự chủ trong việc xây dựng và điều hành tốt một DN KH&CN ở

các mẫu Không có Ý định và Chƣa Quyết định lại cao hơn những mẫu Có Ý định và Đã Quyết

định (6.17 so với 5.78; 6.11 so với 5.67). Điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa việc tự tin

vào khả năng xây dựng và điều hành DN KH&CN với việc có ý định thành lập DN KH&CN

là chƣa rõ hoặc nếu có ảnh hƣởng thì ảnh hƣởng này là nhỏ hơn so với ảnh hƣởng của niềm tin

vào các kết quả mà việc thành lập DN KH&CN mang lại.

4.2. Mối quan hệ giữa các nhân tố nguồn lực đối với quyết định thành lập

DN KH&CN

4.2.1 Các đặc điểm cá nhân của nhà Khoa học (Vốn xã hội)

4.2.1.1 Tuổi

Trang 49

Hình 4-7: Phân bố tuổi của các mẫu Có và Không có Ý định; Đã và Chƣa Quyết định thành lập DN KH&CN

Giữa các mẫu Đã Quyết định và Chƣa Quyết định, sự khác biệt về tuổi là rất rõ ràng. Các mẫu

Đã Quyết định có độ tuổi lớn hơn (thấp nhất là 37, cao nhất là 66 và trung bình là 47.5 tuổi)

trong khi đó mẫu Chƣa Quyết định có độ tuổi lớn nhất là 38 tuổi. Tuy nhiên khi so sánh giữa

các mẫu Có Ý định và Không có Ý định, khoảng tuổi giao nhau giữa 2 nhóm này là khá lớn từ

31 đến 39 tuổi. Điều này thể hiện việc rõ việc quyết định thành lập DN KH&CN là một quyết

định cần có sự cân nhắc rất nhiều và đƣợc ấp ủ trong một thời gian rất dài kể từ khi có ý định

thành lập DN H&CN.

Trang 50

Số lƣợng mẫu theo giới tính

Nhóm mẫu

Nam

Nữ

SL Tổng

Tổng

10

3

13

Có Ý định

7

2

9

Không có Ý định

3

1

4

Đã quyết định

4

2

6

Chƣa Quyết định

6

1

7

4.2.1.2 Giới tính

Bảng 4-7: Số lƣợng mẫu phân theo giới tính và phân theo nhóm mẫu

Mức độ Trung bình

Giới tính

Tự tin khả năng điều hành

Việc lập DN KH&CN là cần thiết

Nam

5.80

5.6

Nữ

5.67

5.33

Bảng 4-8: So sánh mức độ trung bình về sự tự tin trong khả năng điều hành và cho rằng việt thành lập DN KH&CN là cần thiết giữa các mẫu Nam và Nữ

Những số liệu này chƣa cho thấy đƣợc sự khác biệt lớn giữa nhà khoa học nam và nữ trong

việc thành lập DN KH&CN. Có thể do số mẫu quá nhỏ và tỉ lệ giữa mẫu nam và mẫu nữ đƣợc

xem xét trong đề tài này chƣa cân đối nên chƣa thấy rõ đƣợc tác động của giới tính.

Trang 51

Số lƣợng mẫu

Nhóm mẫu

Kỹ sƣ/ Cử nhân ThS. TS. PGS. TS

SL Tổng

Tổng

2

5

5

1

13

Có Ý định

1

5

2

1

9

Không có Ý định

1

0

3

0

4

Đã quyết định

1

3

1

1

6

Chƣa Quyết định

1

2

4

0

7

4.2.1.3 Học vị:

Bảng 4-9: Số lƣợng mẫu phân theo học hàm/học vị và phân theo nhóm mẫu

Từ bảng thống kê trên có thể thấy tỉ lệ mẫu Có Ý định và Đã Quyết định thành lập DH

KH&CN phần lớn là ThS. Tuy nhiên điều này cũng chƣa thể hiện đƣợc nhiều thông tin.

4.2.1.4 Lĩnh vực nghiên cứu:

Hình 4-8: So sánh giá trị trung bình về độ mạnh niềm tin giữa các mẫu thuộc các nhóm lĩnh vực nghiên cứu khác nhau

Trang 52

Hình 4-9: So sánh giá trị trung bình về mức độ quan trọng của niềm tin giữa các mẫu thuộc các nhóm lĩnh vực nghiên cứu khác nhau

Hình 4-10: So sánh giá trị trung bình về sự ảnh hƣởng của niềm tin giữa các mẫu thuộc các nhóm lĩnh vực nghiên cứu khác nhau

Trang 53

Qua những biểu đồ so sánh trên, nhận thấy có sự khác biệt rất rõ ràng về niềm tin giữa các

mẫu thuộc những lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Cụ thể:

Lĩnh vực Công nghệ sinh học: Việc xác định đƣợc sản phẩm KH&CN đối với lĩnh vực công

nghệ sinh học là khá rõ ràng nên đó không phải mối quan tâm lớn của các nhà khoa học trong

lĩnh vực này. Điều họ quan tâm nhiều hơn chính là khả năng ứng dụng và đáp ứng đƣợc yêu

cầu thị trƣờng của các sản phẩm đã thành công trong phòng thí nghiệm. Đây là đặc thù của

ngành, việc triển khai các kết quả nghiên cứu ở quy mô sản xuất cần trải qua một giai đoạn thử

nghiệm rất dài, tiêu tốn nhiều nguồn lực và khả năng thất bại cũng rất cao (thị trường không

chấp nhận; xuất hiện sản phẩm cạnh tranh; giá thành cao; …). Vì vậy pb số 14, 15 (rủi ro cao

và cần huy động nguồn vốn lớn) có ảnh hƣởng mạnh nhất đối với nhóm các mẫu thuộc lĩnh

vực công nghệ sinh học là hoàn toàn hợp lý. Tuy vậy điều thôi thúc nhóm các nhà khoa học

thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học là những kết quả tích cực mà DN KH&CN mang lại, trong

đó đặc biệt là việc thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học vào cuộc sống

(pb6) đã phần nào có ảnh hƣởng mạnh giúp họ vẫn duy trì đƣợc sự hy vọng, mối quan tâm,

mong muốn thành lập DN KH&CN (thể hiện ở tỉ lệ lƣợng mẫu Có Ý định thành lập DN

KH&CN khá cao).

Lĩnh vực cơ khí & tự động hóa: Các mẫu thuộc nhóm cơ khí & tự động hóa đồng tình nhiều

nhất với các phát biểu về sự khó khăn trong việc xác định đƣợc đâu là sản phẩm KH&CN (pb

số 25 và 29 – việc khó nhận biết sản phẩm KH&CN kéo theo khâu thủ tục, giấy tờ cũng gặp

khó). Tuy vậy, nhóm các nhà khoa học trong lĩnh vực Cơ khí & Tự động hóa vẫn có niềm tin

vào việc cần thiết phải thành lập DN KH&CN cao hơn các nhà khoa học trong lĩnh vực công

nghệ sinh học và năng lƣợng mới. Nhƣ vậy mặc dù còn nhiều khó khăn nhƣng những nhà

khoa học trong lĩnh vực cơ khí & tự động hóa vẫn tiến hành triển khai việc kinh doanh dựa

vào những sản phẩm nghiên cứu của chính mình (dƣới nhiều hình thức – doanh nghiệp lẫn

chƣa là doanh nghiệp).

Lĩnh vực năng lượng mới (NLM): là một lĩnh vực mới đƣợc phát triển gần đây, cũng nhƣ

công nghệ sinh học, lĩnh vực này cũng yêu cầu một lực đầu tƣ rất lớn mới có thể triển khai sản

xuất quy mô công nghiệp và khả năng rủi ro cũng rất cao, đặc biệt là rủi ro về mặt ngƣời tiêu

Trang 54

dùng chƣa sẵn sàng chấp nhận chi trả mức cao hơn để đƣợc lợi về mặt môi trƣờng. Cũng vì là

lĩnh vực khá mới nên việc có đƣợc đội ngũ cộng sự mạnh và việc có thể gia tăng đƣợc uy tín

Số lƣợng mẫu trong từng lĩnh vực

Nhóm mẫu

Công nghệ sinh học Cơ khí & Tự động hóa

Năng lƣợng mới

SL Tổng

Tổng

4

5

3

12

Có Ý định

3

4

1

8

Không có Ý định

1

1

2

4

Đã quyết định

1

3

1

5

Chƣa Quyết định

3

2

2

7

là một mối quan tâm lớn của các nhà khoa học trong lĩnh vực này.

Bảng 4-10: Số lƣợng mẫu phân theo lĩnh vực nghiên cứu và phân theo nhóm mẫu

Mức độ trung bình của các mẫu thuộc từng nhóm lĩnh vực nghiên cứu

Niềm tin

Công nghệ sinh học Cơ khí & Tự động hóa Năng lƣợng mới

Việc thành lập DN KH&CN là cần thiết

5.50

6.00

4.67

Tự tin khả năng điều hành

6.00

6.20

5.00

Bảng 4-11: So sánh giá trị trung bình về mức độ tự tin trung bình vào khả năng điều hành và cho rằng việc thành lập DN KH&CN là cần thiết giữa các mẫu thuộc 3 nhóm lĩnh vực nghiên cứu khác nhau

Trang 55

Số năm kinh nghiệm trung bình của các mẫu

Kinh nghiệm

Tổng hợp

Có Ý đinh

Không có Ý định Đã Quyết định

Chƣa Quyết định

Giảng dạy

9.69

10.33

5.50

11.67

6.22

Nghiên cứu

8.27

9.39

3.83

11.58

4.22

Cố vấn

2.23

2.56

1.00

3.17

1.11

Kinh doanh

2.00

2.89

0.00

3.50

0.56

Quản lý

7.38

10.33

0.50

14.67

0.89

4.2.1.5 Kinh nghiệm:

Bảng 4-12: Số năm kinh nghiệm trung bình của các nhóm mẫu

Bảng thống kê này cho thấy rõ sự vƣợt trội về mặt kinh nghiệm ở tất cả các công việc giảng

dạy, nghiên cứu, cố vấn, kinh doanh và quản lý của những mẫu Có Ý định và Đã Quyết định

so với các mẫu Không có Ý định và Chƣa Quyết định. Điều này một lần nữa cũng cho thấy

yêu cầu rất cao đặt ra cho những ngƣời chủ DN KH&CN – họ cần phải có sự vững vàng kinh

nghiệm trong cả 2 lĩnh vực nghiên cứu chuyên môn và quản lý, kinh doanh.

Tóm lại: với kết quả khảo sát trên 12 mẫu (có 3 mẫu trong số 15 mẫu khảo sát không cung

cấp thông tin về các nguồn lực), chƣa thấy rõ đƣợc mối liên hệ giữa những đặc điểm nhƣ giới

tính, độ tuổi và học vị của cá nhân các nhà khoa học với ý định và quyết định thành lập DN

KH&CN. Tuy nhiên có những dấu hiệu khá rõ về sự ảnh hƣởng của lĩnh vực nghiên cứu và số

năm kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu, lẫn quản lý, kinh doanh đến việc hình thành ý

định và ra quyết định thành lập DN KH&CN.

4.2.2 Vốn tài chính

Đề tài chƣa nhìn thấy rõ sự khác biệt về nguồn lực tài chính giữa các nhóm mẫu Đã Quyết

định và Có Ý định với nhóm Chƣa Quyết định và Không Có Ý định. Tuy nhiên có thể thấy

những mẫu Không có Ý định thì phƣơng thức huy động vốn của họ chủ yếu dựa vào nguồn tài

chính của bản thân, gia đình và ngân hàng. Trong khi đó những mẫu Có Ý định và Đã Quyết

định thành lập DN KH&CN thì tiếp cận với đa dạng các nguồn hơn, đặc biệt là có thêm nguồn

Trang 56

từ bạn bè/đồng nghiệp và nhà nƣớc. Điều này thể hiện việc các nhóm Có Ý định thành lập DN

KH&CN sẵn sàng mời gọi sự tham gia góp sức thêm từ bên ngoài để phát triển DN KH&CN

và qua đó cho thấy phần nào độ khó, cần có sự hợp lực giữa nhiều bên để phát triển một DN

KH&CN.

4.2.3 Vốn xã hội

Từ kết quả khảo sát thấy rõ sự khác biệt về vốn xã hội giữa các nhóm mẫu (xem chi tiết thông

tin ở phần Phụ Lục). Những mẫu thuộc nhóm Đã Quyết định có số lƣợng các mối quan hệ

nhiều và mức độ gắn kết rất chặt ở cả 3 mối quan hệ mà đề tài này xem xét: với Doanh nghiệp,

với các nhà khoa học và với các tổ chức khác. Số lƣợng các mối quan hệ và mức độ gắn kết có

phần giảm dần đối với nhóm Chƣa Quyết định và Có Ý định thành lập DN KH&CN.

4.2.4 Nhận biết chính sách

So sánh thông tin về sự nhận biết chính sách giữa các nhóm mẫu (xem chi tiết phần Phụ Lục)

thấy đƣợc việc nhận biết các chƣơng trình, chính sách về loại hình DN KH&CN có thể hiện

phần nào ảnh hƣởng đối với quyết định thành lập DN KH&CN. Cụ thể:

 Các chính sách Vƣờn ƣơm đƣợc nhận biết nhiều hơn so với các nghị định và thông tƣ

về những chính sách khuyến khích cho sự phát triển của loại hình DN KH&CN. Đa

phần các mẫu đều có biết đến những hỗ trợ của Vƣờn Ƣơm thông qua nhiều kênh khác

nhau. Nhƣng chỉ có các mẫu Có Ý định và Đã Quyết định mới biết đến những văn bản

chính thức quy định về loại hình DN này.

 Thời gian nhận biết các chƣơng trình hỗ trợ cho loại hình DN KH&CN ở các mẫu Đã

Quyết định có phần lâu hơn các mẫu Có Ý định.

 Các mẫu Đã Quyết định cũng có sự chủ động nhiều hơn trong việc tìm đến thông tin

chính sách (biết đến thông tin qua internet, báo chí) hơn so với các mẫu còn lại.

Trang 57

Chương 5. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT & KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

5.1.1 Những kết quả chính

Đề tài đã xây dựng đƣợc khung phân tích bao gồm các nhân tố thuộc cả 2 khía cạnh: tâm lý

(các yếu tố thuộc về động lực) và nguồn lực (các yếu tố ngoài động lực) có khả năng tác động

đến quyết định thành lập DN KH&CN của các nhà khoa học tại Tp.HCM.

Ở khía cạnh tâm lý:

Qua kết quả phỏng vấn thực nghiệm trên 18 mẫu (bao gồm 10 giảng viên; 3 chủ Doanh

nghiệp đang quan tâm hướng phát triển DN KH&CN; 2 chủ DN KH&CN; 2 chủ DN đang

ươm tạo tại Vườn Ươm DN KH&CN Bách Khoa và 2 chủ DN đang ươm tạo tại Vườn Ươm

NNCNC), đề tài đã khám phá đƣợc 31 niềm tin nổi bật về việc thành lập DN KH&CN. Những

niềm tin này tƣơng ứng thuộc 3 nhóm niềm tin theo mô hình TPB là: (1) 16 niềm tin về những

kết quả (bao gồm 12 kết quả tích cực và 4 kết quả tiêu cực) mà việc thành lập DN KH&CN có

thể mang lại; (2) 2 niềm tin về chuẩn mực của các nhà khoa học đối với việc thành lập DN

KH&CN; và (3) 13 niềm tin về khả năng tự chủ của các nhà khoa học đối với việc thành lập

DN KH&CN.

Việc phân tích kết quả khảo sát vòng 2 trên 15 mẫu (bao gồm 10 giảng viên; 2 chủ DN

KH&CN; 2 chủ DN đang ươm tạo tại Vườn Ươm DN KH&CN Đại học Bách Khoa và 1 chủ

DN đang ươm tạo tại Vườn Ươm NNCNC) cho thấy: chỉ có nhóm các niềm tin về những kết

quả do việc thành lập DN KH&CN mang lại là có ảnh hƣởng rõ ràng đến Ý định thành lập DN

KH&CN của các nhà khoa học. Còn niềm tin vào chuẩn mực và khả năng tự chủ thể hiện sự

ảnh hƣởng thấp. Cụ thể:

 Niềm tin về các kết quả tích cực thể hiện rõ vai trò là động lực chính với 2 lợi ích đƣợc

hầu hết các mẫu Có Ý Định và Đã Quyết Định quan tâm nhất là: (1) DN KH&CN là

một hướng phát triển bền vững; (2) việc được phát triển đam mê NCKH nói riêng của

Trang 58

chủ thể và thúc đẩy được sự ứng dụng KH&CN vào đời sống. Còn nhóm niềm tin vào

các điểm bất lợi và những chính sách hỗ trợ chỉ thể hiện sự ảnh hƣởng thấp.

 Nhóm các niềm tin về những chuẩn mực: Các mẫu Chƣa Quyết Định và Không có Ý

Định nhận đƣợc sự ảnh hƣởng tích cực cao hơn so với các mẫu Đã Quyết Định và CÓ

Ý Định, nhƣng mức chênh lệch không nhiều và giá trị trung bình về sự ảnh hƣởng này

là khá thấp. Điều đó phù hợp với ghi nhận của tác giả trong quá trình phỏng vấn và

khẳng định các nhà khoa học có tính độc lập khá cao, những chuẩn mực của họ đối với

việc thành lập DN KH&CN không tác động nhiều đến việc họ có ý định thành lập DN

 Nhóm các niềm tin về khả năng tự chủ: ảnh hƣởng của niềm tin về khả năng tự chủ đối

KH&CN hay không.

với ý định thành lập DN KH&CN theo kết quả khảo sát là chƣa rõ ràng hoặc nếu có thì

sẽ là ảnh hƣởng thấp vì các mẫu Chƣa Quyết Định và Không Có Ý Định thể hiện sự tự

chủ cao hơn các mẫu Đã Quyết Định và Có Ý Định. Kết quả này có phần khác biệt so

với ghi nhận của tác giả trong vòng khảo sát phỏng vấn.

Ở khía cạnh các nguồn lực:

Đề tài đã khẳng định đƣợc sự ảnh hƣởng của vốn xã hội và một vài yếu tố thuộc vốn con

ngƣời là: lĩnh vực nghiên cứu và kinh nghiệm làm việc (bao gồm giảng dạy, nghiên cứu và

quản lý, kinh doanh) đối với quyết định thành lập DN KH&CN.

Nhận thức về các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ DN KH&CN cũng thể hiện ảnh hƣởng đến

quyết định thành lập DN KH&CN nhƣng chỉ ở mức “có biết thì mới nghĩ đến”.

Những thông tin về vốn tài chính chƣa đủ để đề tài nhìn thấy đƣợc mối liên hệ rõ ràng giữa

yếu tố lƣợng vốn có thể huy động đến quyết định thành lập DN KH&CN. Thông tin về những

nguồn vốn mà các mẫu có thể tiếp cận có cho thấy một dấu hiệu nhỏ rằng những mẫu tiếp cận

đƣợc với đa dạng nguồn vốn hơn thì có khả năng quyết định thành lập DN KH&CN cao hơn.

Dƣới đây là sơ đồ lƣợng hóa lại các kết quả trên. Mối quan hệ giữa các nhân tố đƣợc biểu thị

bằng các dấu mũi tên với độ đậm nhạt khác nhau tƣợng trƣng cho 4 mức độ ảnh hƣởng (dựa

vào sự ƣớc lƣợng của tác giả): dấu mũi tên với nét gạch đức, thể hiện mối quan hệ chƣa rõ;

Trang 59

các dấu mũi tên với độ đậm dần từ mức 1 đến mức 3 thể hiện có sự ảnh hƣởng ở mức độ từ

yếu nhất (1) đến mạnh nhất (3).

Hình 5-1: Sơ đồ lƣợng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố niềm tin và nguồn lực

với Quyết định thành lập DN KH&CN

5.1.2 Những hạn chế của đề tài

Việc thực hiện đề tài còn gặp một số những hạn chế nhƣ sau:

 Số lƣợng mẫu phỏng vấn ít chƣa đại diện tốt cho tổng thể và chƣa thể hiện rõ đƣợc mối

quan hệ giữa nhiều nhân tố với ý định và quyết định thành lập DN KH&CN.

 Kinh nghiệm phỏng vấn thực nghiệm của tác giả chƣa nhiều, dẫn đến chƣa khám phá

đƣợc nhiều thông tin chất lƣợng (nhiều đối tƣợng phỏng vấn còn e ngại chia sẻ quan

điểm cá nhân).

Trang 60

 Các nhân tố về nguồn lực chƣa đƣợc khai thác kỹ, còn nhiều yếu tố chƣa đƣợc đƣa vào

xem xét. Ví dụ: những nhân tố thuộc vốn con ngƣời nhƣ: kỹ năng tiếng Anh; kinh

nghiệm học tập và làm việc quốc tế; mức độ chịu rủi ro; khả năng chấp nhận sự mơ hồ;

khả năng điều khiển đƣợc các sự kiện; …tác giả chƣa đủ điều kiện xây dựng bộ câu

hỏi tốt để đo lƣờng; Vốn tài chính và vốn xã hội cũng chỉ mới đƣợc đại diện bởi những

thông tin rất đơn giản.

5.1.3 Hướng phát triển

Đề tài tiếp cận chủ đề về loại hình DN KH&CN ở khía cạnh rất tổng quát và có tính chất cơ sở

nên từ đây còn rất nhiều hƣớng phát triển. Trong mối quan tâm hiện nay của tác giả, có hai

hƣớng phát triển sau cho đề tài:

 Hƣớng phát triển thứ nhất là khắc phục những hạn chế của đề tài - mở rộng tập điều

tra; cải thiện bộ câu hỏi; sử dụng phƣơng pháp định lƣợng kết hợp định tính để kiểm

định các mối quan hệ để đạt đƣợc những kết quả chính xác và có giá trị hơn. Qua đó

tiến dần tới việc xây dựng một khung phân tích hoàn chỉnh dùng làm bộ lọc để dự đoán

khả năng một nhà khoa học có quyết định thành lập DN KH&CN hay không (quyết

định và quyết tâm thực hiện). Bộ lọc này sẽ rất có giá trị trong việc: (1) phục vụ cho

công tác ƣớc lƣợng nguồn DN KH&CN tiềm năng – là một cơ sở quan trọng để xây

dựng các chính sách phát triển loại hình DN này; (2) cung cấp thêm một bộ lọc tham

khảo cho các tổ chức Ƣơm tạo dùng để chọn lọc các ứng viên.

 Hƣớng phát triển thứ hai là đi sâu nghiên cứu, phân tích vai trò của từng nhân tố trong

nhóm các nhân tố niềm tin về khả năng tự chủ của nhà khoa học đối với việc thành lập

DN KH&CN. Vì trong đề tài, ảnh hƣởng của nhóm nhân tố này chƣa đƣợc thể hiện rõ,

trong khi ghi nhận của tác giả qua các buổi phỏng vấn lại nhận thấy có rất nhiều điểm

đáng bàn.

Trang 61

5.2. Đề xuất & kiến nghị

Mặc dù đề tài còn nhiều hạn chế, song với kết quả đạt đƣợc, đề tài xin đƣa ra một số đề xuất

và kiến nghị với mục đích giúp gia tăng khả năng lựa chọn thành lập loại hình DN KH&CN

trong những năm sắp tới nhƣ sau:

Thứ nhất, ƣu tiên phát triển hai nhóm giải pháp tác động đến hai16 nhóm nhân tố có ảnh hƣởng

rõ ràng và mạnh (theo kết quả nghiên cứu) đến quyết định thành lập DN KH&CN của các nhà

khoa học là:

 Gia tăng niềm tin vào những lợi ích mà DN KH&CN có thể mang lại bao gồm cả lợi

ích về mặt kinh tế cho nhà đầu tƣ lẫn những lợi ích cho xã hội, cộng đồng. Ví dụ: chú ý

khuyến khích và tôn vinh những nhà khoa học có tinh thần kinh thƣơng và những

thành công của họ (academic entrepreuner) bằng cách giới thiệu các gƣơng điển hình;

thƣờng xuyên công bố những tác động xã hội tích cực của việc phát triển và ứng dụng

các kết quả KH&CN trong và ngoài nƣớc.

 Giúp các nhà khoa học có điều kiện nâng cao Vốn xã hội. Cụ thể là cần tạo môi trƣờng

giao lƣu, kết nối thƣờng xuyên và hiệu quả giữa các nhà khoa học đa ngành; giữa các

nhà khoa học kỹ thuật với các nhà khoa học quản lý; giữa nhà khoa học với doanh

nghiệp qua đó giúp các nhà khoa học phát triển mạng lƣới các mối quan hệ, gia tăng cơ

hội cộng tác phát triển.

Bên cạnh đó cũng cần chú ý:

 Truyền thông gia tăng sự nhận biết về loại hình DN KH&CN và những chính sách ƣu

đãi hiện có.

 Nghiên cứu các giải pháp, chƣơng trình hỗ trợ thiết thực, tạo môi trƣờng thuận lợi cho

sự phát triển của loại hình DN KH&CN, trong đó tập trung đặc biệt vào những mặt

sau:

16 Theo kết quả nghiên cứu, nhóm nhân tố Vốn con ngƣời cũng thể hiện ảnh hƣởng rõ ràng và mạnh đến quyết định thành lập DN KH&CN, tuy nhiên những nhân tố này phụ thuộc nhiều vào bản thân và quá trình hoạt động của mỗi nhà khoa học nên tác giả đã không đề cập đến khi đƣa ra các kiến nghị về mặt giải pháp, chính sách.

Trang 62

o Gia tăng hiệu quả truyền thông về vai trò và chú trọng đào tạo kỹ năng làm việc

đồng đội, và kỹ năng quản lý, điều hành đội nhóm cho đối tƣợng các nhà khoa

học.

o Gia tăng hiệu quả hoạt động của các chƣơng trình Vƣờn Ƣơm và tăng cƣờng

truyền thông về giá trị, vai trò mà Vƣờn Ƣơm có thể mang lại đến cộng đồng

nói chung và các nhà khoa học nói riêng.

o Gia tăng truyền thông về các hƣớng dẫn thủ tục hành chính, đồng thời chú

trọng truyền thông nâng cao và thay đổi nhận thức của xã hội về “chất lƣợng”

làm việc của các cơ quan hành chính. Nghiên cứu phát triển thị trƣờng dịch vụ

trung gian cung cấp các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ thực hiện các thủ tục giấy tờ

liên quan đến việc thành lập DN KH&CN.

o Nghiên cứu cải tiến các cơ chế về đánh giá hoạt động NCKH theo hƣớng

khuyến khích việc ứng dụng, triển khai các kết quả nghiên cứu của các nhà

khoa học.

o Nghiên cứu lại quy định về đối tƣợng đƣợc hƣởng những ƣu đãi chính sách từ

việc phát triển DN KH&CN. Xem xét thêm về việc xây dựng những quy định,

các điều kiện đặc thù và cụ thể để khuyến khích sự phát triển DN KH&CN hiệu

quả trong từng lĩnh vực, đặc biệt đối với nhóm lĩnh vực Cơ khí & Tự động hóa.

o Nâng cao hiệu quả hoạt động của luật sở hữu trí tuệ và tăng cƣờng truyền

thông, đào tạo kiến thức về luật sở hữu trí tuệ đến cộng đồng nói chung và các

nhà khoa học nói riêng.

 Nghiên cứu phát triển đa dạng các kênh cung cấp vốn cho đầu tƣ KH&CN, đồng thời

cần chú trọng truyền thông đến các nhà khoa học và phát triển các tổ chức, dịch vụ tƣ

vấn trung gian đi kèm.

Trang 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TRONG NƢỚC

1. Bạch Tân Sinh (2005). Nghiên cứu sự hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN và sự chuyển đổi một số tổ chức nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Đề tài cấp bộ 2003-2004 2. Nguyễn Quân (2006). Doanh nghiệp Khoa học công nghệ - một lực lƣợng sản xuất mới. Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 10.2006: 18-20 3. Nguyễn Thành Độ (2009) và các cộng sự. Xây dựng mô hình trung tâm ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học ở Việt Nam. Đề tài cấp bộ. 10.2009.

4. Nguyễn Trọng (1999). Chuyên đề: Nghiên cứu tình hình Quốc tế về vấn đề thƣơng mại hóa các sản phẩm nghiên cứu. Nghiên cứu các biện pháp thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu KH-CN trên địa bàn Tp.HCM. Đề tài cấp Sở. 2009

5. Phạm Văn Dũng (2008). Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trƣờng khoa học – công nghệ ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, số 24 (2008): 35- 48 6. Trần Văn Bình (2010). Hoạt động chuyển giao công nghệ tại các trƣờng đại học ở Pháp.

Tạp chí Hoạt động khoa học, số 2 (2010) 7. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW. Phát triển thị trường KH&CN: Kinh nghiệm Trung Quốc và Việt Nam. 8. Vũ Cao Đàm (2006). Lại bàn về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ. Tạp chí Hoạt động Khoa học, số 10 (2006): 21-23

TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI

Trang 64

9. Ajzen I. (1991). Theory of Planed Behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50: 179-211 10. Almus M. and Nerlinger E. A. (1999). Growth of New Technology – Based firms: Which factors matter?

11. Baark E. (1994). Technological Entrepreneurship and Commercialization of Research Results in the West and in China: Comparative Perspectives. Technology Analysis & Strategic Management Vol. 6, No. 2 (1994) 12. Bastie F., Cieply S., and Cussy P. (2011). The entrepreuner mod of entry: effect of financial and social capital 13. Bollinger L., Hope K., and Utterback J. M. (1983). A review of literature and hypotheses on New Technology-based firms. Research Policy Vol. 12 (1): 1-14

14. Carmack C. C. (2007). Examining the Theory of Planed Behavior applied to condom use: A comparison of the effect-indicator VS causal-indicator models. A Dissertaion submitted to the Department of Psychology and the faculty of the Graduate school of Wichita State University of Doctor of Philosophy, December 2007

15. Chamanski và Waago (???). The Organizational Success of New Technology-based firms. 16. Daramola A. A. (2012). New Technology-Based Firms and Venture Capital Policy in Nigeria 17. ECSB, 2009. Academic Spin-off. ECSB/ICSB wiki

18. George J. F (2004). The theory of Planned Behavior and Internet purchasing 19. Giles M., McClenahan C., Cairns E. and Mallet J. (2004). An application of the Theory of Planned Behavior to blood donation: the important of self-efficacy. Health Education Research Vol. 19 no.4 (2004): 380-391 20. Ingram K. L., Cope J. G., Harju B. L., and Wuensch K. L (2001). Applying to Graduate School: A test of Theory of Planned Behavior 21. Licht G. and Nerlinger E. (1997). New Technology-Based firms in Germany: A survey of the recent Evidence

22. Luggen M. (2004). Technology and Innovation Management in New Technology-Based Firms – Introducing the PockeTM Concept. Dissertation submitted to the Swiss Federal Institute of Technology Zurich for the degree of Doctor of Sciences

23. Marshall M. I. and Samal A. (2006). The effect of human and financial capital on the entreprenueur on the entrepreneurial process: an urban-rural comparison of Entrepreneurs in India. 24. Meyer M. (2003). Academic entrepreneurs or entrepreneurial academics? Research-based ventures and public support mechanisms 25. Ndonzuau F. N., Pirnay F., Surlemont B. (2002). A stage model of academic spin-off creation

26. Renko H. Y., Autio E., and Sapienza H. J. (2001). Social capital, Knowledge acquisition, in Young Technology-based Firms. Strategic and Knowledge exploitation Management Journal 22 (2001): 587-613

Trang 65

27. Renzi S. (2008). Using the Theory of Planed Behavior with qualitive research. Working paper No. 12 (October 2008)

28. Shulin Gu (1994). Spin-off Enterprises in China: Channelling the Component of R&D into Innovative Businesses. UNU/INTECH Working Paper No.16 Institutions (December 1994)

29. Shulin Gu (2004). Science and Technology Policy in China 30. SNE Research Group, 2003. The Impact of Human and Social Capital on New venture internationalization. The paper was presented at the Babson-Kauffman College Foundation Entrepreneurship Research Conference, Boston, 5-8 June 2003.

31. Steffensen M., Rogers E. M., and Spearkman K. (2000). Spin-offs from Research Centers at a Research University. Journal of Business Venturing Vol. 15 (2000): 93-111 32. Storey D. J., and Tether B. S. (1998). New Technology-based Firms in European union: an introduction. Research Policy Vol. 26 (9): 933-946 33. Tales Andreassi, Eduardo Madureira Rodrigues Siqueira (FGV-EAESP), “The funding of new technology-based firms in Brazil” 34. Topa G. and Moriano J. A. (2010). Theory of Planned Behavior and smoking: meta- analysis and SEM Model

35. Ullah H., Shah B., Hassan F. S. U., and Zaman T. (2011). The impact of owner Psychological Factors on Entrepreneurital Orientation: Evidence from Khyber Pakhunkhwa Pakistan. 36. Woodward R., Yoruk D. E., Radosevic S. (2011). Knowledge based firm from Central and East European countries: A comparative overview of case studies 37. Zabala C. (2012). New technology-based firm creation and growth: the case of Basque country

Trang 66

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN THỰC NGHIỆM ĐỂ TÌM CÁC “NIỀM

TIN NỔI TRỘI”

PHỎNG VẤN THỰC NGHIỆM TÌM CÁC “NIỀM TIN NỔI BẬT” CỦA CÁC NHÀ

KHOA HỌC VỀ VIỆC TỰ THÀNH LẬP MỘT DN KH&CN ĐỂ SẢN XUẤT & KINH

DOANH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kính chào anh/chị, tôi tên Nguyễn Thị Hà Thanh đang là học viên cao học khóa 19 của khoa

Kinh Tế Phát Triển trƣờng ĐH Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài luận văn cao

học để trả lời cho câu hỏi “Điều gì ảnh hưởng tới việc một nhà khoa học lựa chọn hay

không lựa chọn thành lập một Doanh nghiệp KH&CN để triển khai sản xuất và kinh

doanh kết quả nghiên cứu của mình?”. Và bảng khảo sát này nhằm phục vụ cho việc tìm

hiểu những “niềm tin nổi bật” của anh/chị về việc tự thành lập một DN KH&CN. Những kết

quả khảo sát này sẽ đƣợc dùng để xây dựng một bảng khảo sát khác, đo lƣờng chi tiết hơn

những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn thành lập DN KH&CN của các nhà khoa

học – trƣờng hợp tại Tp.HCM. Tôi rất mong qua việc thực hiện đề tài này, có thể hiểu rõ hơn

về quan điểm, động lực hành xử của các nhà khoa học đối với việc đƣa các kết quả nghiên cứu

của họ vào sản xuất kinh doanh thông qua việc thành lập một doanh nghiệp KH&CN, từ đó đề

xuất đƣợc một số kiến nghị về mặt chính sách để phát triển loại hình doanh nghiệp này trong

tƣơng lai. Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của anh/chị. Chân thành cảm ơn.

Lưu ý:

 Tất cả những câu hỏi dưới đây đều là câu hỏi về ý kiến, quan điểm cá nhân. Không có

câu trả lời nào là đúng hoặc sai và tất cả những thông tin này được cam kết bảo mật.

 Những thông tin cá nhân được ghi nhận trong bảng hỏi này chỉ với mục đích làm cơ

sở cho tính “hợp pháp” của các kết quả nghiên cứu và sẽ được xóa ngay khi có thể.

 Có một vài câu hỏi có vẻ giống nhau nhưng vẫn được hỏi để đo lường các khía cạnh

khác nhau của 1 vấn đề. Vì vậy rất mong anh/chị đọc kĩ và giúp trả lời hết các câu hỏi trong

bảng này.

Trang 67

Trước khi trả lời các câu hỏi ở phần B, mong anh/chị hãy chắc chắn rằng mình đã hiểu rõ về

định nghĩa và những đặc điểm của loại hỉnh Doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ (tài liệu

đính kèm). Nếu có bất cứ thắc mắc nào, anh/chị vui lòng nêu ra để cùng trao đổi kĩ hơn.

A. Thông Tin Cá Nhân

Anh/chị vui lòng cung cấp một vài thông tin sau:

Ngày: ……….., tháng ……….., năm 2012

Họ & Tên: ……………………………………………………………………………………….

Email: ……………………………………………...ĐT: ……………………………………….

Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………

Chức danh: ………………………………..Học hàm/Học vị:…………………….…………….

Lĩnh vực nghiên cứu:

………………………………………………………………………………

Kể tên những kết quả KH&CN mà anh/chị/DN đang làm chủ / đã tham gia nghiên cứu:

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

B. Các câu hỏi về quan điểm/niềm tin đối với việc TL DN KH&CN

 Câu hỏi về Niềm tin vào các Kết quả do việc TL DN KH&CN mang lại:

Theo anh/chị đâu là những “lợi ích” của việc thành lập một DN KH&CN?

Theo anh/chị đâu là những “bất lợi” khi thành lập một DN KH&CN?

Những suy nghĩ khác của anh/chị về việc thành lập một DN KH&CN?

Trang 68

 Câu hỏi về Những cá nhân/tổ chức có khả năng ảnh hưởng:

Anh/chị vui lòng liệt kê những cá nhân/tổ chức mà anh/chị nghĩ là sẽ ủng hộ anh/chị thành lập

một DN KH&CN?

Anh/chị vui lòng liệt kê những cá nhân/tổ chức mà anh/chị nghĩ là sẽ không ủng hộ anh/chị

thành lập DN KH&CN?

Thỉnh thoảng, khi anh/chị không chắc chắn về việc ra quyết định một điều gì đó thì anh/chị

thƣờng tìm đến lời khuyên của những ai?

Anh/chị vui lòng liệt kê những cá nhân mà anh/chị biết, họ cũng làm việc giống anh và đang

có ý định / ấp ủ triển khai / sở hữu ít nhất một doanh nghiệp KH&CN?

Anh/chị vui lòng liệt kê những cá nhân mà anh/chị biết, họ cũng có nhiều khả năng phát

minh/sáng chế nhƣ anh/chị nhƣng không có ý định thành lập DN KH&CN?

 Câu hỏi về các nhân tố điều khiển:

Anh/chị vui lòng liệt kê ra ít nhất những điều kiện khiến anh/chị nghĩ là có thể giúp anh/chị

thành lập và quản lý đƣợc DN KH&CN một cách dễ dàng?

Anh/chị vui lòng liệt kê ra những cản trở mà theo anh/chị là khiến anh/chị khó có thể thành lập

và quản lý tốt đƣợc DN KH&CN?

Trang 69

DANH SÁCH 31 PHÁT BIỂU NIỀM TIN VỀ VIỆC TL DN KH&CN

STT

Nhóm Niềm tin

Phát biểu về Niềm tin

Tác động

Lợi ích Thuế

1

+

Lợi ích Vay Vốn

2

+

Lợi ích đào tạo

3

+

Kinh doanh bền vững

4

+

5

Tạo việc làm & truyền đam mê khoa học

+

6

Thúc đẩy NC & Ứng dụng khoa học vào đời sống

+

7

Làm chủ và giới thiệu sản phẩm của mình

+

tin

8

Nguồn lợi kinh tế cao

+

9

Phát huy nguồn lực trong nƣớc, cạnh tranh nhập khẩu

+

Niềm về những Kết quả của việc thành lập DN KH&CN mang lại

10

Giúp đội ngũ làm việc chuyên nghiệp

+

11

Hỗ trợ việc giảng dạy & nghiên cứu

+

12

Gia tăng uy tín với đối tác

+

13

Tốn thời gian làm thủ tục & quản lý

-

14

Rủi ro thất bại cao

-

15

Cần huy động vốn lớn

-

16

Phải học thêm kỹ năng quản lý

-

17

Những ngƣời có ảnh hƣởng lớn thì ủng hộ / phản đối

(+) & (-)

tin

về chuẩn

18

Phần lớn bạn bè, đồng nghiệp có ý định / không có ý định lập DN KH&CN

(+) & (-)

Niềm những mực

19

Có đƣợc công trình có tính sáng tạo cao & đáp ứng đƣợc thị trƣờng

+

20

Có nhóm cộng sự mạnh

+

21

Nắm bắt tốt thông tin thị trƣờng

+

Niềm tin về khả năng chủ tự (những điều kiện thuận lợi / bất lợi) đối với việc thành lập DN KH&CN

22

Tiếp cận đƣợc vốn

+

Có nguồn nhân sự chất lƣợng cao

+

23

Chƣơng trình hỗ trợ hoạt động hiệu quả

+

24

Việc làm thủ tục giấy tờ thuận tiện

+

25

Việc phân phối sản phẩm KH&CN phát triển thuận lợi

+

26

Nhà khoa học có thể vừa giảng dạy, nghiên cứu và kinh doanh

+

27

Nhu cầu về sản phẩm KH&CN nhiều

+

28

Khó xác định đƣợc đâu là sản phẩm KH&CN

-

29

Có khả năng quản lý, điều hành tốt

+

30

Việc bảo vệ cho chủ kết quả KH&CN đƣợc thực hiện tốt

+

31

Trang 70

Bảng 0-1: Danh sách 31 phát biểu niềm tin về việc thành lập DN KH&CN

Trang 71

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VÕNG 2

BẢNG KHẢO SÁT CÁC NHÀ KHOA HỌC VỀ VIỆC TỰ THÀNH LẬP MỘT DN

KH&CN ĐỂ SẢN XUẤT & KINH DOANH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kính chào anh/chị, tôi tên Nguyễn Thị Hà Thanh đang là học viên cao học khóa 19 của khoa

Kinh Tế Phát Triển trƣờng ĐH Kinh tế Tp.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài luận văn cao

học để trả lời cho câu hỏi “Điều gì ảnh hưởng tới việc một nhà khoa học lựa chọn hay

không lựa chọn thành lập một Doanh nghiệp Khoa học&Công nghệ (DN KH&CN) để triển

khai sản xuất và kinh doanh kết quả nghiên cứu của mình?”. Trong đó theo NĐ 80 “Doanh

nghiệp khoa học và công nghệ” được định nghĩa là doanh nghiệp được tổ chức quản lý và

hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công nghệ. Hoạt động

chính của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản

phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực

hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ngoài các hoạt động này, doanh nghiệp khoa học

và công nghệ có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá khác và thực

hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.( thông tin chi tiết xin tham khảo thêm ở

phần phụ lục). Tôi rất mong qua việc thực hiện đề tài này, có thể hiểu rõ hơn về quan điểm,

động lực hành xử của các nhà khoa học đối với việc đƣa các kết quả nghiên cứu của họ vào

sản xuất kinh doanh thông qua việc thành lập một doanh nghiệp KH&CN, từ đó đề xuất đƣợc

một số kiến nghị về mặt chính sách để phát triển loại hình doanh nghiệp này trong tƣơng lai.

Rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ của anh/chị để hoàn thành bảng khảo sát dƣới đây. Chân

thành cảm ơn.

Lưu ý:

 Tất cả những câu hỏi dưới đây đều là câu hỏi về ý kiến, quan điểm cá nhân. Không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai và tất cả những thông tin này được cam kết bảo mật.  Những thông tin cá nhân được ghi nhận trong bảng hỏi này chỉ với mục đích làm cơ sở cho tính “hợp pháp” của các kết quả nghiên cứu và sẽ được xóa ngay khi có thể.  Có một vài câu hỏi có vẻ giống nhau nhưng vẫn được hỏi để đo lường các khía cạnh khác nhau của 1 vấn đề. Vì vậy rất mong anh/chị đọc kĩ và giúp trả lời hết các câu hỏi trong bảng này.

Trang 72

 Trước khi trả lời các câu hỏi ở trong phần khảo sát, mong anh/chị hãy chắc chắn rằng mình đã hiểu rõ về định nghĩa và những đặc điểm của loại hình Doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ cũng như những thủ tục thành lập DN KH&CN (đính kèm phụ lục). Nếu có bất cứ thắc mắc nào, anh/chị vui lòng nêu ra để cùng trao đổi kĩ hơn.

Phần A. Các câu hỏi về quan điểm của anh/chị đối với việc thành

lập DN KH&CN

Các câu hỏi về niềm tin và tầm quan trọng của chúng

Rất Đồng ý Rất Đồng ý

1. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ giúp anh/chị hƣởng đƣợc những chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc:  Miễn, Giảm thuế: Không đồng ý: 1 2 3 4 5 6 7  Vay vốn: Không đồng ý: 1 2 3 4 5 6 7  Tiếp cận các chƣơng trình tƣ vấn, đào tạo quản lý, sản xuất, kinh Doanh: Không đồng ý: 1 2 3 4 5 6 7 Rất Đồng ý

2. Đối với anh/chị việc đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về thuế / vay vốn / tiếp cận các chƣơng trình đào tạo là:  Miễn, Giảm thuế: Không quan trọng: 1 2 3 4 5 6 7 Rất quan trọng  Vay vốn: Không quan trọng: 1 2 3 4 5 6 7 Rất quan trọng  Tiếp cận các chƣơng trình tƣ vấn, đào tạo quản lý, sản xuất, kinh Doanh: Không quan trọng: 1 2 3 4 5 6 7 Rất quan trọng

3. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN là một hƣớng sản xuất, kinh doanh bền vững Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 3 5 6 7

4. Đối với anh/chị việc sản xuất, kinh doanh bền vững là: Không quan trọng: 4 2 1 3 5 6 7 Rất quan trọng

5. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ góp phần tạo việc làm hàm lƣợng khoa học cao và truyền đam mê khoa học cho nguồn nhân lực trẻ:

Không đồng ý: 1 2 3 4 5 6 7 Rất Đồng ý

Trang 73

6. Đối với anh/chị việc tạo đƣợc việc làm hàm lƣợng khoa học cao và truyền đƣợc đam mê khoa học cho nguồn nhân lực trẻ là: Không quan tâm: Rất quan tâm 4 2 5 7 1 3 6

7. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ giúp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào sản xuất và đời sống. Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 5 7 3 6 1

8. Đối với anh/chị việc giúp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào sản xuất và đời sống là: Không quan tâm: Rất quan tâm 4 2 6 1 5 3 7

9. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ giúp anh/chị đƣợc làm chủ và có điều kiện thuận lợi để phát triển, giới thiệu những sản phẩm nghiên cứu của chính mình. Rất Đồng ý 3 Không đồng ý: 4 2 7 5 6 1

10. Đối với anh/chị việc đƣợc làm chủ và có điều kiện thuận lợi để phát triển, giới thiệu những sản phẩm nghiên cứu của chính mình là: Không quan tâm: Rất quan tâm 4 2 1 3 5 6 7

11. Theo anh/chị việc thành lập DN theo hƣớng DN KH&CN sẽ giúp anh/chị thu đƣợc nguồn lợi kinh tế cao? Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 6 1 7 3 5

12. Đối với anh/chị việc tạo ra đƣợc nguồn lợi kinh tế cao là: 7 Không quan tâm: 4 2 1 6 5 3 Rất quan tâm

13. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ góp phần phát huy nguồn trí lực trong nƣớc, sản xuất ra những sản phẩm chất lƣợng, công nghệ sản xuất tiên tiến, tiết kiệm chi phí để cạnh tranh và thay thế những sản phẩm nhập khẩu. 4 Không đồng ý: Rất Đồng ý 2 6 3 1 5 7

Trang 74

14. Đối với anh/chị việc phát huy nguồn trí lực trong nƣớc để sản xuất ra những sản phẩm chất lƣợng, công nghệ sản xuất tiên tiến, tiết kiệm chi phí để cạnh tranh và thay thế những sản phẩm nhập khẩu là: Không quan tâm: Rất quan tâm 4 2 1 6 3 7 5

15. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ giúp đội ngũ làm việc/cách làm việc hiện tại của anh/chị chuyên nghiệp hơn Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 3 5 7 6 1

16. Đối với anh/chị việc đội ngũ của anh/chị làm việc chuyên nghiệp hơn là: 3 Không quan trọng: 4 2 6 1 7 5 Rất quan trọng

17. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ hỗ trợ thêm cho công việc giảng dạy và nghiên cứu của anh/chị: Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 3 7 5 6 1

18. Đối với anh/chị việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và nghiên cứu là: Không quan trọng: 4 2 3 5 7 1 6 Rất quan trọng

19. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ giúp đội ngũ/Doanh nghiệp của anh/chị gia tăng thêm uy tín với đối tác? 1 Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 3 5 6 7

20. Đối với anh/chị việc gia tăng thêm uy tín của đội ngũ/Doanh nghiệp hiện tại của anh/chị là: Không quan trọng: Rất quan trọng 4 2 7 3 6 5 1

21. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ tốn thêm rất nhiều thời gian để làm làm thủ tục và quản lý Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 6 5 7 1 3

22. Đối với anh/chị việc việc tiêu tốn thêm thời gian để thành lập và quản lý DN KH&CN là: Không chấp nhận: Hoàn toàn chấp nhận 4 2 1 7 6 5 3

Trang 75

23. Theo anh/chị việc thành lập DN theo hƣớng DN KH&CN sẽ gặp rủi ro thất bại cao: 4 Không đồng ý: Rất Đồng ý 2 6 1 3 7 5

24. Đối với anh/chị việc đầu tƣ rủi ro cao cho DN KH&CN là: 2 Không chấp nhận: 4 3 1 5 6 7 Hoàn toàn chấp nhận

25. Theo anh/chị việc thành lập DN KH&CN sẽ cần huy động nguồn vốn rất lớn? Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 5 6 7 3

26. Đối với anh/chị việc việc huy động nguồn vốn lớn để thành lập DN KH&CN là: Không sẵn sàng: Rất sẵn sàng 1 2 4 5 6 7 3

27. Theo anh/chị việc để thành lập DN KH&CN sẽ cần phải học và trau dồi thêm kinh nghiệm & kỹ năng quản lý? Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 7 5 6 3

28. Đối với anh/chị việc học và trau dồi thêm kinh nghiệm & kỹ năng quản lý doanh nghiệp là: Không sẵn sàng: Rất sẵn sàng 4 5 3 1 7 2 6

29. Những ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng đối với việc anh/chị thành lập DN KH&CN thì Ngăn cản: Rất ủng hộ 4 2 6 7 5 1 3

anh/chị thành lập DN KH&CN để kinh Doanh kết quả nghiên cứu của mình

30. Mức độ anh/chị bị ảnh hƣởng về việc quyết định thành lập DN KH&CN bởi những ngƣời quan trọng này là: Rất thấp: Rất cao 4 2 5 3 6 7 1

31. Đa phần bạn bè, đồng nghiệp của anh/chị trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu đều đang có ý định lập DN KH&CN để kinh Doanh kết quả nghiên cứu của mình Sai: Đúng 4 2 6 3 1 5 7

Trang 76

32. Anh/chị sẽ làm tƣơng tự nhƣ đa số bạn bè/đồng nghiệp của anh/chị Không đúng: 4 2 3 6 1 5 7 Đúng

33. Nếu có đƣợc công trình KH&CN có tính sáng tạo cao và đáp ứng đƣợc thị trƣờng thì anh/chị sẽ thành lập DN KH&CN để kinh Doanh?

Không đồng ý: 1 2 3 4 5 6 7 Rất Đồng ý

34. Theo anh/chị khả năng anh/chị (hoặc nhóm của anh/chị) có thể nghiên cứu đƣợc những công trình KH&CN đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng là: 7 Không thế: Rất cao 4 2 6 5 3 1

35. Nếu có đƣợc nhóm cộng sự mạnh cùng triển khai nghiên cứu và kinh Doanh thì anh/chị sẽ thành lập DN KH&CN? Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 3 5 6 7

36. Theo anh/chị khả năng anh/chị có thể xây dựng đƣợc một nhóm cộng sự mạnh là: 4 Không thể: Rất cao 2 1 6 3 5 7

37. Nếu đƣợc hỗ trợ nắm bắt tốt thông tin thị trƣờng (số liệu điều tra, dự báo, …) thì anh/chị sẽ lựa chọn hƣớng phát triển DN KH&CN? 4 Không đồng ý: Rất Đồng ý 2 6 7 1 3 5

38. Theo anh/chị khả năng tiếp cận, nắm bắt thông tin thị trƣờng của anh/chị là: Rất thấp: Rất cao 4 2 5 6 7 1 3

39. Nếu đƣợc hỗ trợ vốn thì anh/chị sẽ rất tự tin nghĩ đến việc thành lập DN KH&CN? 4 Không đồng ý: Rất Đồng ý 2 1 3 6 5 7

40. Theo anh/chị khả năng tiếp cận nguồn vốn để triển khai đƣợc việc xây dựng DN KH&CN là: Rất thấp: Rất cao 4 2 1 5 3 7 6

Trang 77

41. Nếu có đƣợc nguồn nhân sự chất lƣợng cao, kĩ thuật viên chuyên nghiệp thì anh/chị sẽ nghĩ đến việc thành lập DN KH&CN Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 7 1 5 3 6

42. Theo anh/chị việc khả năng tập hợp đƣợc nguồn nhân sự chất lƣợng cao, kỹ thuật viên chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt động của DN KH&CN là: Rất thấp: Rất cao 4 2 3 7 1 5 6

43. Nếu những chƣơng trình hỗ trợ khuyến khích thành lập DN KH&CN của các vƣờn ƣơm (hoặc tổ chức khác) đạt chất lƣợng cao và hiệu quả hơn thì anh/chị sẽ lựa chọn hƣớng phát triển DN KH&CN. Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 7 6 5 3

44. Theo anh/chị khả năng những chƣơng trình hỗ trợ của vƣờn ƣơm / các tổ chức khác đối với việc khuyến khích thành lập DN KH&CN sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả trong thời gian sắp tới là: Rất thấp: Rất cao 4 2 1 7 3 6 5

45. Nếu đƣợc hỗ trợ tốt khâu làm thủ tục, giấy tờ để thành lập DN KH&CN thì anh/chị sẽ nghĩ đến việc thành lập DN KH&CN: 2 Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 6 5 3 1 7

46. Theo anh/chị khả năng anh/chị có thể tự chuẩn bị tốt các thủ tục, giấy tờ để thành lập DN KH&CN là: Không sẵn sàng: Rất sẵn sàng 4 2 3 1 5 6 7

47. Nếu các cơ chế trung gian đóng vai trò phân phối các sản phẩm KH&CN phát triển mạnh thì anh/chị sẽ rất sẵn sàng phát triển DN KH&CN? 5 Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 6 7 3

48. Theo anh/chị khả năng các cơ chế trung gian đóng vai trò phân phối các sản phẩm KH&CN phát triển mạnh trong thời gian sắp tới là: 5 Không khó: Rất cao 4 2 1 7 6 3

Trang 78

49. Nếu có cơ chế linh hoạt hơn giúp các nhà khoa học vừa giảng dạy, nghiên cứu vừa có thể tham gia kinh doanh thì anh/chị sẽ rất sẵn sàng thành lập DN KH&CN Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 5 6 1 3 7

50. Theo anh/chị việc một nhà khoa học vừa có thể giảng dạy, nghiên cứu và kinh Doanh là: Không thể: Rất có thể 4 2 3 6 7 5 1

51. Nếu đƣợc hỗ trợ khai phá thị trƣờng KH&CN (nâng cao nhu cầu về sản phẩm KH&CN) thì anh/chị sẽ nghĩ đến việc thành lập DN KH&CN: 1 Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 7 6 5 3

52. Theo anh/chị nhu cầu về sản phẩm KH&CN hiện tại và trong thời gian ngắn sắp tới là: Rất thấp: Rất cao 4 2 7 5 6 3 1

53. Theo anh/chị việc xác định đƣợc những sản phẩm của anh/chị có phải là sản phẩm KH&CN hay không theo những qui định hiện nay là rất khó? 7 Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 3 6 5

54. Nếu những sản phẩm do anh/chị đang nghiên cứu đƣợc xác định là sản phẩm KH&CN thì anh/chị sẽ rất sẵn sàng thành lập DN KH&CN để kinh doanh, khai thác nó:

Không đồng ý: 1 2 3 4 5 6 7 Rất đồng ý

55. Nếu có kinh nghiệm và khả năng quản lý tốt hơn anh/chị sẽ thành lập DN KH&CN? 4 Không đồng ý: Rất Đồng ý 2 1 3 6 5 7

56. Theo anh/chị khả năng anh/chị có thể nâng cao khả năng quản lý, điều hành Doanh nghiệp là: Rất thấp: Rất cao 1 2 4 3 5 6 7

57. Nếu việc bảo vệ bản quyền đƣợc thực hiện tốt hơn thì anh/chị sẽ nghĩ đến việc thành lập DN KH&CN? Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 1 3 5 6 7

Trang 79

58. Theo anh/chị việc bảo vệ quyền lợi cho ngƣời chủ của những sản phẩm KH&CN hiện tại và trong tƣơng lai gần là: Rất thấp: Rất cao 6 7 1 5 4 2 3

Các câu hỏi về ý định thành lập DN KH&CN

1. Theo anh/chị việc tự anh/chị (một mình hoặc cùng làm với 1 nhóm cộng sự) thành lập một DN KH&CN để khai thác kinh doanh các sản phẩm nghiên cứu khoa học của anh/chị là: 4 Không cần thiết: Rất cần thiết 2 1 5 3 7 6

2. Anh/chị tự tin rằng mình có thể xây dựng và điều hành tốt một DN KH&CN? Không tự tin: Rất tự tin 4 2 7 3 6 5 1

Rồi; Chƣa

3. Anh/chị đã từng triển khai việc thành lập một DN theo hƣớng DN KH&CN trƣớc đó hay chƣa? (có thể là chƣa thành công)?

4. Nhình chung anh/chị có mong muốn thành lập một DN KH&CN / phát triển Doanh nghiệp hiện tại theo hƣớng DN KH&CN? Không đồng ý: Rất Đồng ý 4 2 3 6 5 7 1

5. Nếu có  Anh/chị dự định khi nào sẽ thành lập / phát triển DN theo hƣớng DN KH&CN a) đang triển khai; c) 3 – 5 năm b) 1 -3 năm; d) khác:……………………………

 Lĩnh vực của DN KH&CN mà anh/chị định phát triển là gì?  Công nghệ thông tin - cụ thể: ..................................................................................................

 Công nghệ sinh học - cụ thể: ...................................................................................................

 Công nghệ tự động hóa cụ thể: ................................................................................................

Công nghệ vật liệu mới cụ thể: ................................................................................................

 Công nghệ bảo vệ môi trƣờng cụ thể: .....................................................................................

 Công nghệ Năng lƣợng mới cụ thể: ........................................................................................

 Công nghệ Vũ trụ cụ thể: ........................................................................................................

Trang 80

 Khác: .......................................................................................................................................

Phần B: Thông Tin Cá Nhân và Các nguồn lực

Anh/chị vui lòng cung cấp một vài thông tin sau. Những thông tin này sẽ đƣợc tuyệt đối giữ bí

mật, luận văn chỉ bàn luận trên những kết quả thống kê chung, không phân tích điển hình cá

nhân:

1. Họ & Tên: .............................................................................................................................. 2. Năm sinh / Tuổi: ............................................. Giới tính: ............................................... 3. Học hàm/Học vị: ..................................................................................................................... 4. Lĩnh vực nghiên cứu: ............................................................................................................. 5. Những công việc đang làm và đã từng làm:

 Giảng dạy Số năm kinh nghiệm: ...................................................................

 Nghiên cứu Số năm kinh nghiệm: ...................................................................

Cố vấn Số năm kinh nghiệm: ...................................................................

Kinh Doanh Số năm kinh nghiệm: ...................................................................

 Quản lý Số năm kinh nghiệm: ....................................................................

 Khác (liệt kê tên công việc và số năm kinh nghiệm): .............................................................

6. Hãy chọn những nguồn vốn mà anh/chị nghĩ là mình có thể tiếp cận đƣợc:

 Bản thân

 Gia đình

 Bạn bè/đồng nhiệp

 Ngân hàng

 Nhà nƣớc

 Tổ chức khác

7. Vui lòng cho biết anh/chị có thể huy động đƣợc một khoảng vốn bao nhiêu để đầu tƣ cho nghiên cứu và kinh doanh KH&CN (vd: dưới 100tr; từ 200tr đến 300tr;… ): ............................

Trang 81

Từ câu 8 đến câu 12 sẽ hỏi về mạng lƣới các mối quan hệ của anh/chị. Trong đó mối quan hệ

với một cá nhân/tổ chức đƣợc hiểu là anh/chị có quen biết và có tiếp xúc, trao đổi về những

vấn đề công việc.

Có; Không

8. Anh/chị có các mối quan hệ với những ngƣời làm chủ Doanh nghiệp không? 9. Nếu có vui lòng cho biết thêm:  Số lƣợng các mối liên hệ: .......................................................................................................  Tự đánh giá mức độ gắn kết với mạng lƣới mối quan hệ (7 mức): ........................................

Ít gắn kết: 1 2 3 4 5 6 7 Gắn kết rất cao

Có; Không

10. Anh/chị có các mối quan hệ với những nhà khoa học không? 11. Nếu có vui lòng cho biết thêm:  Số lƣợng các mối liên hệ: ......................................................................................................  Tự đánh giá mức độ gắn kết với mạng lƣới mối quan hệ (7 mức): ........................................

Ít gắn kết: 1 2 3 4 5 6 7 Gắn kết rất cao

Có; Không

12. Anh/chị có mối qyan hệ với các tổ chức khác ngoài đơn vị làm việc không? 13. Nếu có vui lòng cho biết thêm:  Số lƣợng các mối liên hệ: ......................................................................................................  Tự đánh giá mức độ gắn kết với mạng lƣới mối quan hệ (7 mức): ........................................

Ít gắn kết: 1 2 3 4 5 6 7 Gắn kết rất cao

14. Anh/chị đã biết đến thông tin về DN KH&CN và những chƣơng trình chính sách hỗ trợ/khuyến khích nào dƣới đây:

 Nghị định 80 Cách đây bao lâu: ...................... Từ nguồn nào? ........................

 Thông tƣ 06 Cách đây bao lâu: ...................... Từ nguồn nào? ........................

 Vƣờn Ƣơm Cách đây bao lâu: ...................... Từ nguồn nào? ........................

 Khác (vui lòng kể tên, cách đây bao lâu? Từ nguồn nào?): ..............................................

Chân thành cảm ơn anh/chị,

Tôi sẽ gửi anh/chị kết quả tổng hợp sau khi hoàn thành đề tài này.

Trang 82

DOANH NGHIỆP KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ (Phụ lục đính kèm các

bảng khảo sát)

Định nghĩa DN KH&CN

Theo nghị định số 80/2007/NĐ-CP17, Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh

nghiệp do tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu hoặc

sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thành lập, tổ

chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công

nghệ.

Hoạt động chính của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là thực hiện sản xuất, kinh

doanh các loại sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ngoài các hoạt động này, doanh

nghiệp khoa học và công nghệ có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng

hoá khác và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Đặc trưng của DN KH&CN

Khác với các Doanh nghiệp bình thƣờng khác, các doanh nghiệp đƣợc chứng nhận là

Doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ cần phải đáp ứng đƣợc các tiêu chí sau:

 Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp các kết quả khoa học & công nghệ18 (KQ KH&CN) thuộc các lĩnh vực sau:

o Công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; o Công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế;

o Công nghệ tự động hoá; o Công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; o Công nghệ bảo vệ môi trƣờng; o Công nghệ năng lƣợng mới; o Công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.  Có kế hoạch và năng lực triển khai sử dụng, khai thác các kết quả KH&CN đó.

17 Căn cứ điều 2 và khoản 2 điều 1 18 Theo Điều 4, thông tƣ 06

Trang 83

Phân loại

Theo NĐ80 có 2 loại hình DN KH&CN là:

 Loại hình DN KH&CN đƣợc hình thành do Các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công lập thực hiện việc chuyển đổi tổ chức, hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ đƣợc gọi chung là tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

 Loại hình DN KH&CN do tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và có nhu cầu thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ thành lập đƣợc gọi chung là Doanh nghiệp KH&CN

Tóm tắt Những ưu đãi cho DN KH&CN

 Hƣởng mức ƣu đãi cao nhất về thuế thu nhập DN: đƣợc áp dụng mức thuế thu nhập 10% kể từ ngày đƣợc chứng nhận. Đƣợc miễn thuế trong vòng 4 năm và giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế.

 Doanh nghiệp KH&CN đƣợc miễn lệ phí trƣớc bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà.

 Đƣợc hƣởng dịch vụ đào tạo, tƣ vấn miễn phí từ các chƣơng trình ƣơm tạo công nghệ,

ƣơm tạo DN của nhà nƣớc.

 Đƣợc thuê đất & cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất trong khu giá của địa phƣơng;

các khu công nghiệp, chế xuất, cnc, đặc khu kinh tế.

Những văn bản, chính sách liên quan:

 Luật 21QH về hoạt động KH&CN (9/6/2000)  Nghị định 81 (2002) quy định chi tiết thi hành luật 21  Luật Doanh nghiệp 2006  Nghị định 80CP (19/5/2007) về Doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ  Thông tƣ 06 (16/8/2008) hƣớng dẫn thực hiện nghị định 80  Quyết định 97/2009/QĐ-TTg về danh mục các lĩnh vực cá nhân đƣợc thành lập tổ

chức KH&CN

 Nghị định 96/2010/NĐ-CP chỉnh sửa nội dung nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị

định 80/2007/NĐ-CP

Trang 84

ĐẶC ĐIỂM VỐN TÀI CHÍNH CỦA CÁC MẪU

Nguồn vốn Huy động

Trƣờng hợp các mẫu

Bản thân

Gia đình

Bạn bè/đồng nghiệp

Ngân hàng

Nhà nƣớc

Tổ chức khác

Tổng số nguồn vốn

Lƣợng vốn có thể huy động (VNĐ)

1

0

1

1

0

1

4

dƣới 1tỷ

1

0

1

1

1

0

4

100 triệu

0

1

1

1

1

0

4

trên 300tr

0

0

0

1

0

0

1

trên 1 tỷ

1

1

0

0

0

0

1

500 triệu

quyết

0

0

0

0

1

0

2

x

Đã định

1

0

0

0

0

0

1

dƣới 500 triệu

1

0

1

1

0

0

3

200 triệu

1

1

1

1

0

0

4

1 tỉ

Có Ý định mà Chƣa Quyết định

0

1

0

1

0

0

2

dƣới 100 triệu

1

1

0

0

0

0

2

dƣới 100tr

1

0

0

0

0

1

2

không biết

1

1

0

1

0

0

3

200 triệu - 300 triệu

Không có ý định

Bảng 0-2: Đặc điểm về vốn tài chính của các mẫu

Trang 85

ĐẶC ĐIỂM VỐN XÃ HỘI CỦA CÁC MẪU

Vốn Xã hội

Mối quan hệ với

Mối quan hệ với

Mối quan hệ với

doanh nghiệp

Nhà khoa học

tổ chức khác

Trƣờng hợp các mẫu

Số lƣợng Độ gắn kết

Số lƣợng Độ gắn kết

Số lƣợng Độ gắn kết

>20

4

5

5

6

5

50

7

200

7

20

7

> 10

6

> 10

6

> 10

6

>10

4

>5

5

>3

4

>10

6

>10

6

>10

6

100

4

10

4

100

4

Đã Quyết định

10

5

20

5

3

5

3

5

>10

5

5

5

5

5

> 10

7

7

6

Có Ý định nhưng Chưa Quyết định

< 10

5

> 10

5

0

0

4

4

4

0

0

50

6

5

7

2

6

15

4

4

5

Chưa có Ý định

Bảng 0-3: Đặc điểm về vốn xã hội của các mẫu

Trang 86

ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỘ NHẬN BIẾT CHÍNH SÁCH CỦA CÁC NHÓM MẪU

Mức độ nhận biết chính sách

NĐ 80

Thông tƣ 06

Chính sách Vƣờn Ƣơm

Trƣờng hợp

Tgian

Nguồn

Tgian

Nguồn

Tgian

Nguồn

1 năm TT Ƣơm Tạo

2 năm

Internet/báo

5 năm

internet, báo chí

10 năm

trực tiếp

1 năm

đồng nghiệp

1 năm

đồng nghiệp

3 năm

tại trƣờng

1 năm TT Ƣơm Tạo

2 năm

Internet/báo

5 năm

internet, báo chí

10 năm

trực tiếp

1 năm

đồng nghiệp

1 năm

đồng nghiệp

3 năm

tại trƣờng

Đã Quyết Định

1 năm

công ty cùng ngành

1 năm

công ty cùng ngành

0

0

0

0

0 5 năm

Khu CNC tp.HCM

0

5 năm

Sở KH&CN

3 năm

Sở KH&CN

0

0

Có Ý Định nhƣng Chƣa Quyết định

0

0

0 3 năm

Nhà trƣờng

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0 2 năm

tài liệu thi tuyển viên chức

0

0

0

0 3 năm

thông tin đại chúng

Không Có Ý Định

0

Bảng 0-4: Đặc điểm về nhận biết chính sách của các mẫu