BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thảo Sương

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI SINH VẬT

PHÂN HỦY XÁC CÁ TRA ĐỂ CHẾ BIẾN

THÀNH PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC PHỤC

VỤ NÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thảo Sương

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI SINH VẬT

PHÂN HỦY XÁC CÁ TRA ĐỂ CHẾ BIẾN

THÀNH PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC PHỤC

VỤ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Vi sinh vật

Mã số: 604240

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN ĐĂNG NGHĨA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

0BLỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những số liệu

trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả của luận

văn do tác giả thực hiện nghiên cứu và chưa được công bố trong bất cứ công trình

khoa học nào.

Lê Thị Thảo Sương

Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn

chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Đăng Nghĩa,

người thầy luôn quan tâm hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và

động viên tôi trong những lúc khó khăn nhất. Tuy có lúc

Thầy rất nghiêm khắc nhưng tôi vẫn luôn coi đó là động lực

để tôi phấn đấu hơn nữa.

Tôi cũng xin được chân thành cảm ơn TS. Đồng Thị

Thanh Thu, tuy cô không phải là người hướng dẫn cho tôi

nhưng cô đã chỉ bảo tôi rất nhiều khi tôi gặp khó khăn trong

quá trình thực nghiệm.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Trần Thanh Thủy và các

Cô thuộc phòng thí nghiệm trường Đại học sư phạm TPHCM

cùng các anh chị học viên Cao học K.18, K.19 đã tạo điều

kiện cho tôi hoàn thành các bước thí nghiệm.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình anh Nguyễn Tiến

Thành, tổ 6B, Khu phố 3, phường Thới An, Quận 12 đã nhiệt

tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực nghiệm đề tài.

Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những

người luôn động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá

trình học tập cũng như làm đề tài nghiên cứu.

1BMỤC LỤC

2TLỜI CAM ĐOAN2T ............................................................................................................. 3

2TMỤC LỤC2T ........................................................................................................................ 4

2TDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN2T ................................................... 7

2TMỞ ĐẦU2T........................................................................................................................... 8

2TChương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU2T ............................................................................ 10

2T1.1.Phân bón và vai trò của phân bón trong phát triển nông nghiệp2T .................................................... 10

2T1.1.1.Khái niệm phân hữu cơ sinh học2T ........................................................................................... 10

2T1.1.2.Sơ lược về lịch sử phát triển phân bón và xu thế cân đối dinh dưỡng trong nông nghiệp2T ....... 10

2T1.1.3.Giá trị của phân bón hữu cơ sinh học2T .................................................................................... 11

2T1.1.4.Một số phân hữu cơ sinh học đã được sản xuất2T ..................................................................... 11

2T1.1.4.1 Phân hữu cơ vi sinh vật 2T ................................................................................................ 11

2T1.1.4.2 Phân lân vi sinh2T ............................................................................................................ 14

2T1.1.5 Một số vấn đề về sản xuất và ứng dụng phân bón vi sinh tại Việt Nam2T ................................. 14

2T1.2. Chế phẩm EM2T ............................................................................................................................. 15

2T1.2.1.Lịch sử nghiên cứu2T ............................................................................................................... 15

2T1.2.2.Thành phần vi sinh vật trong chế phẩm EM2T .......................................................................... 15

2T1.2.3.Một số ứng dụng của chế phẩm EM2T...................................................................................... 16

2T1.2.3.1 Ứng dụng trong chăn nuôi2T ............................................................................................. 16

2T1.2.3.2 Ứng dụng trong bảo vệ môi trường2T ............................................................................... 17

2T1.2.3.3 Ứng dụng trong sản xuất phân bón2T ................................................................................ 18

2T1.2.4 Một số chế phẩm EM được sản xuất tại Việt Nam2T ................................................................ 20

2T1.32T

2TMột số hiểu biết về thành phần dinh dưỡng của cá Tra2T .............................................................. 22

2T1.3.1.Vị trí phân loại2T ..................................................................................................................... 22

2T1.3.2.Phân bố:2T ............................................................................................................................... 23

2T1.3.3.Đặc điểm sinh học2T ................................................................................................................ 23

2T1.3.4 Thành phần dinh dưỡng2T ........................................................................................................ 24

2T1.4.Thực trạng nuôi cá Tra ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long2T ........................................ 25

2T1.4.1.Con giống:2T............................................................................................................................ 25

2T1.4.2.Diện tích nuôi cá Tra2T ............................................................................................................ 26

2T1.4.3.Vấn đề ô nhiễm môi trường:2T ................................................................................................. 27

2T1.4.4.Một số biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đã và đang áp dụng hiện nay2T ............................ 29

2T1.4.4.1 Biện pháp kỹ thuật cao2T .................................................................................................. 29

2T1.4.4.2 Biện pháp Thuỷ sinh thực vật 2T ........................................................................................ 29

2TChương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2T ................................ 31

2T2.1.Đối tượng2T .................................................................................................................................... 31

2T2.2.Nội dung nghiên cứu:2T................................................................................................................... 31

2T2.3.Phương pháp nghiên cứu:2T............................................................................................................. 31

2TChương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN2T .................................................................... 32

2T3.1.Tỷ lệ và thành phần hóa học của cá Tra2T ........................................................................................ 32

2T3.2.Đánh giá hiệu lực của các chế phẩm EM đến khả năng phân hủy xác cá tra2T.................................. 32

2T3.2.1. Ảnh hưởng của EM tới sự thay đổi trạng thái cảm quan của các mẫu thủy phân xác cá Tra2T.. 33

2T3.2.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa học2T ............................................................................ 36

2T3.2.2.1.Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm tổng số2T .......................................... 36

2T3.2.2.2 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm formol2T ........................................... 38

2T3.2.2.3.Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm NHR3 R2T .............................................. 40

2T3.2.2.4.Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm amin2T .............................................. 41

2T3.3.Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phân bón sinh hóa hữu cơ lên cây cải ngọt.2T .......................... 45

2T3.3.1. Đánh giá cảm quan2T .............................................................................................................. 46

2T3.3.2.Ảnh hưởng của phân bón lên sự tăng chiều cao của cây2T ........................................................ 47

2T3.3.3.Ảnh hưởng của phân bón lên năng suất của cây2T .................................................................... 48

2TKẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ2T ............................................................................................ 51

2T1.Kết luận:2T ......................................................................................................................................... 51

2T2.Đề nghị:2T .......................................................................................................................................... 52

2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T ............................................................................................. 53

2TPHỤ LỤC2T ....................................................................................................................... 57

2BDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

EM : effective microorgannic

HTX: hợp tác xã

KH & CN: Khoa học và công nghệ

VSV: vi sinh vật

PHCVS: phân hữu cơ vi sinh

PHCVSVCN: phân hữu cơ vi sinh vật chức năng

HCSH: hữu cơ sinh học

ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long

CT: công thức

ĐC: đối chứng

TBKH: tiến bộ khoa học

NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

3BMỞ ĐẦU

Hiện nay, sự phát triển của nền nông nghiệp nước ta đang đi vào mức độ thâm canh

cao với việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và

các loại nông dược nhằm mục đích khai thác, chạy theo năng suất và sản lượng. Chính vì

vậy, với sự canh tác trên đã làm cho đất đai ngày càng thoái hóa, dinh dưỡng bị mất cân

đối, mất cân bằng hệ sinh thái trong đất, hệ vi sinh vật trong đất bị phá hủy, tồn dư các

chất độc hại trong đất ngày càng cao, nguồn bệnh tích lũy trong đất càng nhiều dẫn đến

phát sinh một số dịch hại không dự báo trước.

Chính vì vậy, xu hướng quay trở lại nền nông nghiệp hữu cơ với việc tăng cường sử

dụng chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ trong canh tác cây trồng đang là xu hướng

chung của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Việc sử dụng phân bón hữu cơ (hữu

cơ truyền, hữu cơ sinh học, hữu cơ-khoáng, hữu cơ vi sinh) không những giải quyết được

các vấn đề về thoái hóa đất, tránh được ô nhiễm môi trường mà còn mang lại năng suất

kinh tế cao cho nền kinh tế nông nghiệp và là tiền đề để có thể “phát triển bền vững”.

Trước thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật phân hủy xác cá Tra để

chế biến thành phân hữu cơ sinh học phục vụ nông nghiệp” là cần thiết để góp phần

trong việc xử lý ô nhiễm môi trường đồng thời tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế để phục

vụ cho nông nghiệp.

Qua đề tài này, chúng tôi hy vọng có thể mở ra một hướng mới trong việc phát triển

UÝ NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

dòng phân bón hữu cơ sinh học để ứng dụng vào trong phát triển nông nghiệp.

 Khắc phục hiện trạng ô nhiễm trong quá trình nuôi thâm canh cá Tra. Khai thác và

tận thu các phế phụ phẩm trong nuôi và chế biến để sản xuất phân hữu cơ sinh học

phục vụ nông nghiệp.

 Tiết kiệm được ngoại tệ từ việc góp phần giảm lượng phân bón hóa học nhập khẩu.

 Góp phần xử lý ô nhiễm môi trường do sử dụng chất thải trong nuôi trồng và chế

biến thủy sản. Giảm nguồn lây lan dịch bệnh do việc thu gom và xử lý xác cá chết

trong các ao nuôi.

 Chế phẩm phân hữu cơ sinh học được sử dụng tại địa phương làm tăng độ phì nhiêu

cho đất, phục vụ cho các qui trình canh tác theo tiêu chuẩn GAP, tăng hiệu quả sản

UMỤC TIÊU ĐỀ TÀI

xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.

• UMục tiêu chungU:

- Sử dụng các chế phẩm Vi sinh hữu hiệu để phân hủy xác cá Tra tạo thành sản

phẩm phân bón hữu cơ sinh học phục vụ nông nghiệp. Góp phần tái sử dụng

các phế phụ liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng

nông sản.

• UMục tiêu cụ thểU:

Sử dụng một số chế phẩm EM để phân hủy xác cá Tra trong điều kiện háo -

khí.

Xác định được loại chế phẩm phù hợp cho hiệu quả phân hủy cao trong điều -

kiện háo khí.

Xây dựng qui trình chế biến xác cá Tra thành phân bón hữu cơ sinh học chất -

lượng cao phục vụ canh tác cây trồng.

Khảo nghiệm đánh giá hiệu lực của phân bón chế biến từ xác cá Tra sau -

phân hủy trên cây rau ăn lá

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:

Thời gian: tháng 1/2009 đến tháng 7/2011 -

Địa điểm: Đề tài được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao -

TBKT Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam, số

12 Nguyễn Chí Thanh, phường 2, quận 10, TP/ Hồ Chí Minh.

4BUChương 1:U TỔNG QUAN TÀI LIỆU

10B1.1.Phân bón và vai trò của phân bón trong phát triển nông nghiệp

22B1.1.1.Khái niệm phân hữu cơ sinh học

Phân hữu cơ sinh học là loại phân bón sử dụng quá trình lên men vi sinh vật để hoạt

hóa than bùn (rác thải) rồi trộn với các phân bón hóa học (N, P, K), các nguyên tố vi

23B1.1.2.Sơ lược về lịch sử phát triển phân bón và xu thế cân đối dinh dưỡng trong nông

lượng, trung lượng cùng các chất điều hòa kích thích tăng trưởng cho cây trồng.[1]

nghiệp

Trên thế giới, lịch sử nghiên cứu và sử dụng phân bón đã có từ rất lâu đời và được

bắt đầu từ phân hữu cơ. Tại Trung Quốc, 1.500 năm trước công nguyên, người ta đã sử

dụng cỏ, thân lá cây đậu và sau đó là phân chuồng để bón ruộng. Đến tận thế kỷ 18 loài

người vẫn cho rằng cây hút thức ăn từ mùn trong đất vì vậy chỉ cần bón phân hữu cơ cho

cây. [2]

Ở Châu Âu, ngay đầu thế kỷ thứ nhất đã có nhiều nghiên cứu về phân bón. Một số

học giả đã đưa ra các thuyết khác nhau về “nguồn thức ăn”cho cây, trong đó có thạch cao,

muối, nước, đất, mùn, không khí,…

Đến năm 1840, nhà bác học người Đức - Liebig đã xuất bản cuốn sách nổi tiếng

“Hóa học áp dụng trong ngành canh tác và sinh lý”, được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế

giới. Học thuyết của Liebig bác bỏ thuyết mùn mà khẳng định vai trò của muối khoáng

trong dinh dưỡng thực vật, đồng thời đề ra lý thuyết cần thiết phải bón trả lại tất cả những

chất khoáng mà cây trồng đã lấy đi mới đảm cho thu hoạch mùa màng. Việc khẳng định

phân hữu cơ không cung cấp trực tiếp dinh dưỡng cho cây mà phải gián tiếp qua các chất

khoáng - sản phẩm của quá trình phân giải chất hữu cơ đã tạo ra tiền đề vững chắc cho

các công trình nghiên cứu sau này, làm bùng nổ nền công nghiệp phân bón hóa học trên

toàn thế giới. Theo FAO, nhu cầu sử dụng phân hóa học tăng lên với tốc độ vũ bão. [2]

Năm 1905, cả thế giới mới sử dụng 1,4 triệu tấn NPK thì đến các năm 1990 lượng

phân hóa học đã sử dụng tới 138 triệu tấn, năm 2000 là 144 triệu tấn, năm 2005 là 150

triệu tấn và hiện nay nhu cầu sử dụng phân hóa học của thế giới lên tới 200 triệu tấn. [2]

24B1.1.3.Giá trị của phân bón hữu cơ sinh học

Sử dụng phân hữu cơ sinh học nghĩa là cùng lúc đưa vào đất canh tác 3 loại

phân: phân hóa học, phân hữu cơ, phân vi sinh. Ngoài ra nó còn được bổ sung đầy đủ

các nguyên tố, các hoạt chất quan trọng mà cây trồng và đất thiếu, từ đó điều chỉnh

được hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với từng loại cây trồng trên mỗi vùng đất canh

tác khác nhau.[1]

Ngoài ra, việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học có thể duy trì và tăng độ phì

nhiêu của đất trồng về mặt dài hạn, giảm đến mức tối thiểu các loại ô nhiễm do kết quả

của sản xuất nông nghiệp gây ra [1]

Như vậy, có thể thấy rằng, việc sử dụng phân bón hữu cơ sinh học vừa đảm bảo

nhu cầu phát triển bền vững trong khi vẫn đảm bảo khả năng duy trì năng suất cây

25B1.1.4.Một số phân hữu cơ sinh học đã được sản xuất

44B1.1.4.1 Phân hữu cơ vi sinh vật

trồng

Trên thế giới, các loại phân hữu cơ vi sinh (PHCVS) được sử dụng ngày càng nhiều

do làm tăng năng suất, giảm chi phí phân khoáng, cải thiện độ phì nhiêu đất và đặc biệt

làm tăng chất lượng nông sản.

6 hoặc nhiều chủng vi sinh vật sống có ích ở mật số trên 10P

P CFU/gam phân. Ở những nước

PHCVS là loại phân bón mà thành phần chủ yếu là chất hữu cơ và có chứa một

có nền nông nghiệp tiến bộ, xu hướng hiện nay là sử dụng những loại PHCVS vừa có

hàm lượng hữu cơ cao vừa chứa nhiều chủng VSV có ích để đồng thời giải quyết được

nhiều mục tiêu trong nền nông nghiệp hiện đại. Ở Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc

đã nghiên cứu sản xuất được những loại PHCVS cao cấp, thành phần chính ngoài chất

hữu cơ có chất lượng cao, nhiều chủng vi sinh vật (VSV) có ích còn giàu dinh dưỡng,

chất kháng sinh và các hoạt chất sinh học (NPK, trung lượng, vi lượng và các hoạt chất

sinh học).[2]

Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và được đặt

tên là Nitragin. Sau đó phát triển sản xuất tại một số nước khác như ở Mỹ (1896), Canada

(1905), Nga (1907), Anh (1910) và Thụy Điển (1914). [45]

Nitragin là loại phân được chế tạo bởi vi khuẩn Rhizolium do Beijerink phân lập năm

1888 và được Fred đặt tên vào năm 1889 dùng để bón cho các loại cây thích hợp họ đậu.

Từ đó cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm ứng dụng và mở rộng việc

sản xuất các loại phân bón vi sinh cố định nitơ mà thành phần còn được phối hợp thêm

một số vi sinh vật có ích khác như một số xạ khuẩn cố định nitơ sống tự do Frankia spp,

Azotobacter spp, các vi khuẩn cố định nitơ sống tự do Clostridium, Pasterium,

Beijerinkiaindica, các xạ khuẩn có khả năng giải cellulose, hoặc một số chủng vi sinh vật

có khả năng chuyển hóa các nguồn dự trữ phospho và kali ở dạng khó hoà tan với số

lượng lớn có trong đất mùn, than bùn, trong các quặng apatit, phosphoric v.v... chuyển

chúng thành dạng dễ hoà tan, cây trồng có thể hấp thụ được. [45]

Ở Việt Nam, phân VSV cố định đạm cây họ đậu và phân VSV phân giải lân đã

được nghiên cứu từ năm 1960. Đến năm 1987, phân Nitragin trên nền chất mang than bùn

mới được hoàn thiện. Năm 1991 đã có hơn 10 đơn vị trong cả nước tập trung nghiên cứu

phân vi sinh vật. Các nhà khoa học đã phân lập được nhiều chủng vi sinh vật cố định đạm

và một số VSV phân giải lân [44]

Hiện nay, nhiều loại phân hữu cơ vi sinh đã được nghiên cứu sản xuất và được Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật. Theo ước tính của

Cục Trồng trọt, lượng phân hữu cơ vi sinh sản xuất trong năm 2008 có trên 100 loại với

khoảng 1,2 triệu tấn, bước đầu tham gia vào sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ.

Thị trường cho các sản phẩm dạng này đang dần được mở rộng, trong đó ứng dụng nhiều

nhất là các vùng đất cơ giới nhẹ, các vùng trồng rau tập trung như Lâm Đồng, vùng ven

Hà Nội và những vùng trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như cà phê, hồ tiêu, thanh

long. Có thể ví dụ một kết quả nghiên cứu của đề tài cấp nhà nước KC.04.04, được công

nhận là tiến bộ kỹ thuật, cho phép ứng dụng trong sản xuất theo Quyết định số

2421/QĐ/BNN-KHCN ngày 17/8/2004. Sản phẩm của đề tài có tên là Phân hữu cơ vi

sinh vật chức năng (PHCVSVCN). PHCVSVCN được sản xuất theo một quy trình chặt

6 với tổ hợp vi sinh vật chức năng đậm đặc (mật độ VSV hữu hiệu từ 10P

7 P-10P

P VSV/g phân),

chẽ từ nguyên liệu là hữu cơ động vật, phụ phế phẩm của công nghiệp chế biến cà phê

gồm các VSV cố định đạm, VSV phân giải lân, VSV tổng hợp chất kích thích sinh trưởng

thực vật và VSV đối kháng vi khuẩn và nấm bệnh vùng rễ cây trồng. Các kết quả nghiên

cứu đã kết luận sử dụng PHCVSVCN cung cấp N, P cho cây, tăng khả năng trao đổi chất

trong cây, tiết kiệm được phân khoáng, cải thiện độ phì nhiêu đất, giảm đầu tư phân hoá

học và hạn chế rõ rệt một số bệnh vùng rễ do nấm và vi khuẩn gây ra, đặc biệt là bệnh do

Phytophthora.[2]

- Công ty Donall từ năm 1989 đã sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh phân sinh

học trên nền than bùn với thương hiệu là Komic.

Các loại phân được sản xuất chuyên dùng cho cây mía, cà phê, cao su được bán

rộng rãi trên thị trường [4]

* Hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh lên năng suất và chất lượng cây trồng

- Tính toán hiệu quả kinh tế từ một số nghiên cứu ban đầu cho các vùng trồng tiêu ở

Đông Nam Bộ cho thấy sử dụng PHCVSVCN với lượng từ 2-4 kg/nọc sẽ giảm được 25-

40 kg N, 25-35 kg PR2ROR5R, giảm tỷ lệ bệnh héo rũ từ 16,5% xuống còn 5%, năng suất tiêu

tăng hơn so với chỉ bón phân hoá học từ 7-15%, lợi nhuận 12,3 triệu đồng đối với cà

phê.[2]

- Theo kết quả nghiên cứu của đề tài KC.04.04 thì sử dụng PHCVSVCN có hiệu

quả rõ rệt với nhiều loại cây trồng, trong đó có cây cà phê ở Đông Nam Bộ.[ 2]

- Kết quả nghiên cứu bón PHCVSVCN cho thấy: trên cây khoai tây bón

PHCVSVCN bằng 1/10 lượng phân chuồng nhưng năng suất khoai tây tăng 16,67%-

19,27%, đồng thời giảm tỷ lệ bệnh héo xanh từ 21,45% xuống dưới 10%. Trên cây cà

chua (tại Vĩnh Phúc) bón PHCVSVCN, năng suất cà chua tăng 20,5%, tỷ lệ bệnh héo

xanh giảm từ 33,5% xuống còn 24,1%. Trên cây lạc tại tỉnh Hòa Bình, bón PHCVSVCN

thay thế được 20% lượng đạm, năng suất vẫn cao hơn đối chứng đồng thời giảm rõ rệt tỷ

lệ cây bị bệnh. [2]

- Năng suất trái dưa leo trồng tại Thốt Nốt biến động trong khoảng 15,2 – 19,8

tấn/ha. Sử dụng phân hữu cơ vi sinh bã bùn mía, kết hợp nấm Trichoderma-ĐHCT

(BBM-Trico) 15 tấn/ha kết hợp tưới dung dịch N cấp II vẫn giữ được năng suất không

khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức nông dân mặc dù nông dân sử dụng rất nhiều

lượng phân hoá học. Mặc dù năng suất có thấp hơn nhưng các nghiệm thức sử dụng

hoàn toàn phân hữu cơ vi sinh mang lại kết quả trong thực tế sản xuất cho vùng thâm

canh rau màu là rất lớn, giúp giảm 300 kg Urê, 1000 kg Super P và 250 kg KCl so với

bón phân vô cơ theo nông dân. Với kết quả này cho thấy hiệu quả rõ ràng về hiệu quả

và tiềm năng của việc sử dụng hoàn toàn phân hữu cơ vi sinh (BBM-Trico) kết hợp với

dung dịch vi khuẩn cố định đạm Gluconacetobacter diazotrophicus vào sản xuất rau

màu là có triển vọng trong việc nâng cao năng suất cũng như phẩm chất do hoàn toàn

45B1.1.4.2 Phân lân vi sinh

không sử dụng phân hóa học. [7]

Hàm lượng lân tổng số trong nhiều loại đất Việt Nam khá cao, nhất là đất đỏ bazan,

nhưng hầu hết các đất lại nghèo lân dễ tiêu. Các nguồn lân hữu cơ trong đất và lân vô cơ

bón vào đều cần thiết có sự tham gia phân giải của VSV mới trở lên hữu dụng. VSV phân

giải lân vô cơ khó tan thường gặp là Pseudomonas, Agrobacterium, Micrococus,… Hiện

nay, nhiều phòng thí nghiệm VSV trong nước đã phân lập được một số chủng VSV phân

giải lân có hoạt lực cao ứng dụng trong sản xuất phân lân vi sinh. Tuy nhiên có thể nguồn

phân lân vô cơ trong nước khá dồi dào và giá không cao nên nông dân chưa thực sự quan

26B1.1.5 Một số vấn đề về sản xuất và ứng dụng phân bón vi sinh tại Việt Nam

tâm đến phân lân vi sinh bằng các loại phân VSV khác. [2]

Phân bón có vai trò hết sức quan trọng đối với tăng năng suất cây trồng, phẩm

chất nông sản, góp phần quan trọng về bảo đảm an ninh lương thực, tăng sản phẩm

trồng trọt để xuất khẩu. Do vậy giải pháp tăng hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi phí

là rất quan trọng. Theo tính toán của Bộ Nông nghiệp, tuỳ theo đất, mùa vụ và cây

trồng, phân bón chiếm tỷ lệ từ 30-50% giá thành sản phẩm trồng trọt. Do vậy, việc tăng

cường chỉ đạo hướng dẫn sử dụng hiệu quả phân bón thông qua các biện pháp tăng

hiệu suất sử dụng phân bón cho cây trồng sẽ góp phần tích cực vào việc hạ giá thành

sản xuất, góp phần cải thiện chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản và hạn

chế ô nhiễm môi trường. Với định hướng này, phát triển sản xuất phân bón VSV có

chất lượng cao nhằm thay thế từ 20-30% lượng phân vô cơ là cần thiết và khả thi.

Mặc dù hiện tại đã có khá nhiều sản phẩm phân vi sinh sản xuất ở trong nước,

nhưng một mặt do nông dân ưa sử dụng phân hóa học, mặt khác máy móc thiết bị, điều

kiện và nhân lực nghiên cứu còn hạn chế nên chất lượng phân vi sinh sản xuất trong

nước thiếu ổn định, chưa mở rộng được quy mô ứng dụng. Vì vậy đầu tư cho chương

trình ứng dụng những tiến bộ mới về công nghệ sinh học nói chung và trong sản xuất

phân vi sinh vật nói riêng sẽ tạo ra bước đột phá trong chiến lược quản lý dinh dưỡng

cây trồng tổng hợp, tăng sức cạnh tranh các nông sản có chất lượng cao trên thị trường

11B1.2. Chế phẩm EM

27B1.2.1.Lịch sử nghiên cứu

quốc tế. [2]

Chế phẩm EM (effective microorgannic) đã được bắt đầu nghiên cứu bởi Giáo sư

Tiến sĩ Teruo Higa (người Nhật Bản) vào những năm 1970. Ông đã phân lập, nuôi cấy

trộn lẫn các vi sinh vật có ích được tìm thấy trong môi trường và được sử dụng rộng rãi

trong công nghiệp và thực phẩm. Ông đã kiên trì đấu tranh cho quan điểm mở rộng các

chế phẩm sinh học, giảm thiểu tiến tới đẩy lùi việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ

sâu, thuốc trừ bệnh bằng hoá học. Ông và các cộng sự sau khi nghiên cứu thành công đã

đảm nhiệm phân lập, nhân giống và cung cấp công nghệ, kỹ thuật, xây dựng các Trung

tâm nghiên cứu công nghệ EM và tham gia xây dựng nhà máy sản xuất chế phẩm EM tại

nhiều nước trên thế giới. [15]

Hiện nay có khoảng 100 nước ứng dụng chế phẩm sinh học EM trong sản xuất nông

nghiệp và xử lý môi trường. Chế phẩm EM được chính thức đưa vào Việt Nam từ tháng

28B1.2.2.Thành phần vi sinh vật trong chế phẩm EM

4 năm 1997.

Chế phẩm EM được tạo ra không phải bằng kỹ thuật di truyền và cũng không

chứa các loài vi sinh vật được tạo ra bởi kỹ thuật di truyền. EM rất an toàn, rẻ, và ứng

dụng có hiệu quả, cải thiện tốt môi trường. Thành phần chính của chế phẩm chủ yếu là

các khuẩn quang hợp tổng hợp chất hữu cơ từ COR2 Rvà HR2RO, vi khuẩn cố định Nitơ (sử

dụng chất hữu cơ của vi khuẩn quang hợp để chuyển Nitơ trong không khí thành các hợp

chất Nitơ), xạ khuẩn (sản sinh các kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải

chất hữu cơ), vi khuẩn Lactic (chuyển hoá thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu hoá),

nấm men (sản sinh các vitamin và các axít amin). Các vi sinh vật tạo ra một môi trường

sinh thái đồng nhất, sản sinh ra nhiều sản phẩm khác nhau cùng sinh trưởng, phát triển.

Mỗi loại vi sinh vật trong chế phẩm EM có chức năng năng hoạt động riêng của chúng.

Các vi sinh vật này đều là những vi sinh vật có lợi chung sống trong cùng một môi

trường, chúng sống cộng sinh với nhau, cùng hỗ trợ nhau do vậy hiệu quả họat động

tổng hợp của chế phẩm tăng lên rất nhiều. Trong đó loài vi khuẩn quang hợp đóng vai

trò chủ chốt, sản phẩm của quá trình quang hợp là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho các

loài khác trong chế phẩm EM.[20]

Việc sản xuất vi sinh vật từ phụ phẩm khá đơn giản và dễ thực hiện: xử lý thô

nguồn nguyên liệu phế phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp và các nhà máy chế biến, phối

trộn với chế phẩm EM gốc và một vài phụ liệu khác như đạm, kali, rỉ mật…, độ ẩm cuối

cùng của hỗn hợp cần đạt từ 45-50%. Nguyên liệu dùng để sản xuất chế phẩm là tận

dụng các loại phế phẩm nông nghiệp như: bột bắp, bột cám, vỏ trấu, lõi bắp, vỏ điều,

mùn cưa,… với giá thành thấp, nhưng hiệu quả của sản phẩm mang lại giải quyết được

29B1.2.3.Một số ứng dụng của chế phẩm EM

46B1.2.3.1 Ứng dụng trong chăn nuôi

nhiều vấn đề bức xúc của xã hội hiện nay [20]

- Làm tăng sức khỏe vật nuôi, tăng cường sức đề kháng và khả năng chống chịu đối với

các điều kiện ngoại cảnh

- Tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn.

- Kích thích khả năng sinh sản, tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi.

- Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế sự ô nhiễm trong chuồng trại chăn nuôi.

- Chế phẩm EM có tác dụng đối với mọi vật nuôi, bao gồm các loại gia súc gia cầm và các

loài thủy hải sản.

- Tác động trực tiếp đến người sản xuất, làm thay đổi phương thức, thói quen tập quán sản

xuất dựa vào hóa chất, từng bước áp dụng những công nghệ sinh học, kỹ thuật mới vào

sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.

- Đây là con đường tái sử dụng các chất hữu cơ bằng công nghệ vi sinh vừa xử lý được

ô nhiễm nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp, vừa tạo ra phân bón bổ sung có hiệu quả

cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản.

- Đẩy mạnh công tác ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào chăn nuôi.[20]

* Một số công trình ứng dụng sử dụng EM trong chăn nuôi:

- 2000, TS. Nguyễn Văn Kiệm, Đại học nông nghiệp Hà Nội, thực hiện đề tài: “Nghiên

cứu thử nghiệm chế phẩm EM trong việc phòng và điều trị bệnh tiêu chảy ở gia súc”,

trong đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ EM trong

lĩnh vực nông nghiệp và vệ sinh môi trường” [12]

- 2010, Ths. Trần Quang Khánh Vân Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm Huế thực hiện đề

tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng môi trường của việc sử dụng chế phẩm

sinh học trong ao nuôi tôm sú xã Quảng Công”. [25]

- 2011, triển khai ứng dụng chế phẩm sinh học tại HTX Quang Trung, HTX Tử Mạc, xã

Yên Trung (Ý Yên, Nam Định) đã đạt hiệu quả cao. Các trang trại sử dụng chế phẩm

sinh học này trong thời gian 3 tháng đều không có hiện tượng con nuôi mắc bệnh, đặc

biệt là cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng ở lợn, trâu bò; tốc độ tăng trọng của vật

nuôi tại các trang trại có bổ sung chế phẩm EM trong thức ăn và nước uống tăng 5-7%

so với vật nuôi tại các trang trại khác.[20]

- Triển khai ứng dụng chế phẩm EM trong xử lý nguyên liệu trồng nấm, xử lý nền đáy và

môi trường nước nuôi tôm sú theo hình thức bán thâm canh và quảng canh cải tiến tại

các xã Mỹ Phúc (Mỹ Lộc), Nam Dương (Nam Trực) và các huyện Nghĩa Hưng, Hải

47B1.2.3.2 Ứng dụng trong bảo vệ môi trường

Hậu, Giao Thủy.[20]

Có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật gây mùi thối (sinh ra các loại khí HR2RS, SO R2R,

NHR3R,…), nên khi phun EM vào rác thải, cống rãnh, toa lét, chuồng trại chăn nuôi,.. sẽ

khử được mùi hôi một cách nhanh chóng. Đồng thời số lượng ruồi, muỗi, ve, các loại

côn trùng bay khác giảm hẳn số lượng. Chức năng phân hủy rác thải hữu cơ tiêu diệt

các vi sinh vật gây thối, làm tốc độ hóa mùn diễn ra nhanh hơn chỉ sau một ngày.[20]

Chế phẩm EM có thể giúp cho hệ vi sinh vật tiết ra các emzyme phân hủy như

lignin peroxidase, có khả năng phân hủy các hóa chất nông nghiệp tồn dư, môi trường

được cải thiện. Đây là sản phẩm thân thiện môi trường phù hợp với xu hướng của xã

hội hướng đến thay thế thuốc hóa học bằng chế phẩm sinh học. [20]

- Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam đã sản xuất chế phẩm vi sinh: DW03, DW04

và DW06 từ hỗn hợp 10 chủng thuộc các chi Actinomyces và Bacillus để xử lý chất

thải hữu cơ trong điều kiện yếm khí. Kết quả khảo sát cho thấy, việc bổ sung chế phẩm

này đã thúc đẩy sự phát triển của khu hệ vi sinh vật phân hủy chất thải. [6]

- Chế phẩm GEM, GEM –P, CTA dùng xử lý mùi hôi tại bãi rác cho kết quả rất khả

quan. [23]

- Tại Công ty xử lý rác thải thành phố Hồ Chí Minh (HOWADICO) sử dụng chế phẩm

EM thứ cấp pha loãng theo tỷ lệ 1/400 phun vào rác thải đô thị sau 3 tuần phun mùi hôi

giảm dần; sau 3 tháng theo đánh giá chung của toàn bộ công nhân công trường xử lý

rác, mùi hôi giảm khoảng 75-80 %. [37]

- Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Vĩnh Long kết hợp với trung tâm CTA đã

2 lượng dùng 1 lít dung dịch EM thứ cấp 1 % phun cho 1mP

P bề mặt chuồng, sau 24 giờ

tiến hành thử nghiệm sử dụng chế phẩm EM để xử lý mùi hôi trong chăn nuôi với

mùi hôi đã giảm rõ. Sau 3-4 ngày phun liên tục mùi hôi giảm đến 80 %. [37]

- Tại Công ty TAMICO (TP. Hồ Chí Minh): Dùng EM thứ cấp pha loãng 0,5% phun

lên tường, sàn nhà nơi chứa da, nơi thuộc da và toàn bộ mặt bằng sản xuất của Công ty;

phun thường xuyên 15 ngày liên tục từ ngày thứ 16 trở đi phun cách nhật. Kết quả là

mùi hôi giảm rõ rệt, các thông số kiểm nghiệm môi trường đều đạt ở mức cho phép.

48B1.2.3.3 Ứng dụng trong sản xuất phân bón

[37]

Hiện nay nhiều chế phẩm vi sinh làm phân bón được sản xuất theo nhiều hướng

khác nhau, nhiều dạng khác nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, công nghệ. Thành

phần vi sinh vật trong các chế phẩm làm phân hữu cơ ở mỗi cơ sở sản xuất khác nhau.

Có hai dạng chế phẩm chủ yếu là chế phẩm nấm (ít phổ biến hơn do khó bảo quản và

dễ bị nhiễm tạp) và các chế phẩm vi khuẩn rất phổ biến trên thị trường. Hiện nay các

chế phẩm vi khuẩn được sản xuất theo nhiều dạng với những ưu nhược điểm khác

nhau: dạng trên môi trường thạch, dạng dịch thể, dạng khô, dạng đông khô, nhưng phổ

biến nhất hiện nay trên thế giới là dạng bột chất mang. VSV được tẩm vào chất mang,

cư ngụ và được bảo vệ chức năng chuyên tính cho đến khi sử dụng. Nguồn chất mang

có thể dùng là than bùn, bã mía, bột xenlulo hoặc rác thải hữu cơ nghiền (Đông Nam

Á), hoặc bentonit với bột cá (Ấn Độ), còn ở Mỹ hiện nay sử dụng bột Polyacrylamit.

[2]

Trên thế giới, một số chế phẩm VSV đang được sử dụng phổ biến và hiệu quả

gồm:

- Chế phẩm VSV cố định đạm: có các dạng VSV tự do và hội sinh (vi khuẩn

Azotobacter, Beijerrinskii, Clostridium,…), chế phẩm cố định nitơ phân tử cộng sinh

với cây họ đậu có hoạt tính Nitrozenaza (các loài vi khuẩn Rhizobium), các chế phẩm

vi khuẩn hảo khí, yếm khí, xạ khuẩn và nấm. Các chủng VSV này phải được tuyển

chọn kỹ lưỡng bảo đảm chúng có cường độ cố định nitơ cao, sức cạnh tranh lớn và tính

thích ứng rộng trước khi nhân sinh khối.

Vi khuẩn nốt sần đã được sản xuất công nghiệp và trở thành hàng hóa ở châu

Âu, Nam Mỹ và Úc. Năm 2000 giá trị hàng hóa của phân vi khuẩn nốt sần trên thế giới

đạt khoảng 50 triệu USD, trong đó Mỹ là quốc gia có lượng sử dụng lớn nhất với giá

trị là 20 triệu USD. Tại Ấn Độ, phân vi khuẩn nốt sần đã giúp tăng năng suất cây đậu

đỗ trung bình tới 13,9% và mang lại lợi nhuận 1.204 Rupi/ha. Ở Đông Nam Á, Thái

Lan là nước sử dụng phân vi khuẩn nốt sần nhiều nhất. Thông qua việc sử dụng phân

vi khuẩn nốt sần trong giai đoạn 1980-1993, Thái Lan đã tiết kiệm được 143.828 tấn

urê. Lợi nhuận của việc nhiễm khuẩn cho đậu phộng mang lại cho mỗi ha là 78,5 USD.

Nhiễm khuẩn cho cây bộ đậu không đắt, đầu tư kỹ thuật thấp nhưng mang lại hiệu quả

kinh tế cao và đặc biệt quá trình tổng hợp đạm sinh học này không gây ô nhiễm môi

trường, nâng cao độ phì đất cải thiện môi trường sinh thái. [2]

- Năm 1996, tiến sĩ V.C.Cuevas, đưa ra công nghệ ủ composting với nấm

Tricoderma hazianum rifai + than bùn + lá cây pil pil để tạo phân bón vi sinh. [26]

Ở Việt Nam các kết quả nghiên cứu cho thấy vi sinh vật cố định đạm làm giàu

cho đất từ 50-100 kg N/ha/năm, có thể thay thế được 20-60 kg Urê/ha, giảm tỷ lệ sâu

bệnh từ 25-50%. Kết quả nghiên cứu gần đây của Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp

miền Nam cho thấy chỉ cần bón 10 kg N/ha năng suất tương đương với bón 50 đến

60N trên cùng một điều kiện canh tác.

- Các chế phẩm EM Bokasshi để phân hủy mụn xơ dừa làm phân bón hữu cơ

sinh học, chế phẩm Zymplex ủ hiếu khí với phân chuồng đạt hiệu quả cao, thời gian ủ

nhanh.

Đến nay, nhiều viện nghiên cứu về nông nghiệp trong nước như Viện Thổ

nhưỡng Nông hóa, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Sinh học

Nhiệt đới,… đã phân lập, tuyển chọn, nhân nuôi trong môi trường thanh trùng các chế

phẩm VSV cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo có mật độ VSV rất cao, hoạt

30B1.2.4 Một số chế phẩm EM được sản xuất tại Việt Nam

lực mạnh cung cấp cho sản xuất và chế biến phân hữu cơ đạt kết quả tốt. [2]

Năm 2009, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Yên Bái (Sở KH&CN Yên

Bái) đã đăng ký và đề xuất thực hiện dự án: “Ứng dụng công nghệ sản xuất chế phẩm vi

sinh hữu hiệu EM (Effective Microoganisms) và xây dựng mô hình thử nghiệm xử lý rác

thải sinh hoạt trong trồng trọt và chăn nuôi tại thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Chấn, tỉnh

Yên Bái”.

Đến nay, Trung tâm đã tiếp nhận công nghệ và sản xuất thành công 5 loại chế phẩm

E.M thứ cấp đang được sử dụng phổ biến, đó là:

1. Chế phẩm E.M 2: Là dung dịch được sản xuất từ EM gốc, có tác dụng phân giải

các chất hữu cơ, khử mùi hôi chuồng trại chăn nuôi, làm sạch môi trường; cải thiện tính

chất hoá lý của đất; kích thích tiêu hoá, giúp tăng trưởng vật nuôi. Được dùng trong trồng

trọt, chăn nuôi và xử lý môi trường.

2. Chế phẩm E.M 5: Là dung dịch được sản xuất từ EM gốc. Được sử dụng trong

trồng trọt, dùng để xua đuổi côn trùng, diệt trừ một số sâu hại; hạn chế, phòng ngừa bệnh

tật, sâu hại, tăng cường khả năng đề kháng, chống chịu của cây trồng.

3. Chế phẩm E.M - F.P.E: Là dung dịch chiết xuất cây trồng được lên men từ EM

gốc. Dùng trong trồng trọt nhằm bổ sung chất dinh dưỡng, kích thích sinh trưởng cây

trồng, làm tăng năng suất và chất lượng cây trồng.

4. Chế phẩm E.M - Bokashi chăn nuôi: Là hỗn hợp các chất hữu cơ lên men với EM

2. Dùng trong chăn nuôi nhằm tăng cường khả năng tiêu hoá và hấp thụ các loại thức ăn

tốt hơn, tăng khả năng miễn dịch, chống lại bệnh tật, ngăn chặn mùi hôi trong chuồng

trại...

5. Chế phẩm E.M - Bokashi môi trường: Là hỗn hợp các chất hữu cơ lên men với

E.M 2. Trong trồng trọt dùng để xử lý đất trồng trước và sau khi thu hoạch, xử lý phế thải

nông nghiệp sau thu hoạch. Trong chăn nuôi dùng để xử lý môi trường chuồng trại chăn

nuôi, làm giảm thiểu mùi hôi chuồng trại và giúp cho vật nuôi tránh được một số bệnh về

hô hấp, bệnh ngoài da...

Quy trình sử dụng, bảo quản các loại chế phẩm EM trên rất đơn giản và thuận tiện.

Chế phẩm được sản xuất từ các hợp chất hữu cơ, thảo dược và các vi sinh vật sống có ích,

do đó không gây độc hại cho người sử dụng và môi trường. Giá thành của các loại chế

2 mP

P chuồng nuôi gia súc thì chi phí cho chế phẩm chỉ hết 500 đồng/ngày).

phẩm EM rẻ, phù hợp với người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh (để xử lý môi trường cho 100

Qua quá trình triển khai thực hiện dự án, hiện nay Trung tâm Ứng dụng tiến bộ

KH&CN Yên Bái đã làm chủ công nghệ và tổ chức sản xuất thành công các loại chế phẩm

EM thứ cấp trên. Năm 2010, Trung tâm tiếp tục sản xuất các loại chế phẩm EM và đưa

các chế phẩm này vào mô hình ứng dụng: Xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chuồng trại chăn

nuôi và sản xuất rau an toàn. Từ kết quả mô hình ứng dụng chế phẩm EM vào thực tế sản

xuất, Trung tâm sẽ quảng bá, giới thiệu tác dụng, hiệu quả của chế phẩm EM, tuyên truyền

để các tổ chức, cá nhân trong tỉnh sử dụng nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát

triển nền nông nghiệp bền vững, cho hiệu quả kinh tế cao. [21]

Từ những kết quả ứng dụng của công nghệ EM, nhiều quốc gia đã triển khai dưới sự

trợ giúp của Nhà nước như: Pakistan, Myanma, Indonesia, Thailan, Ai cập, CHDCND

Triều Tiên. Ở một số nước do các tổ chức phi chính phủ chủ trì như: Brazil, Nepal,

Scrilanca, Bỉ, Hà Lan…Những nước khác do các công ty hoặc các trường Đại Học đứng

ra tổ chức các công việc đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công

nghệ hoặc bán sản phẩm của EM.

Nguyên tắc ứng dụng công nghệ EM ở các nước đều trải qua các giai đoạn như:

- Giai đoạn 1: Huấn luyện, chuyển giao công nghệ, chế tạo thử EM và thử nghiệm.

- Giai đoạn 2: Sản xuất thử với liều lượng lớn hơn và áp dụng với quy mô rộng lớn.

- Giai đoạn 3: Phát triển, mở rộng quy mô ứng dụng.

Các kết quả đạt được trong việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ EM một cách rộng

rãi ở hầu hết các nước trên thế giới trong các lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất cây trồng,

rau, lúa, ngô, khoai tây, đậu, cà phê…;Chăn nuôi: trâu, bò, lợn, gà…;Bảo vệ thực vật, xử

lý môi trường…Qua các hội nghị Quốc tế về công nghệ EM, các báo cáo của các nhà khoa

học cho thấy chế phẩm sinh học EM có thể gia tăng cân bằng sinh quyển, tính đa dạng của

đất nông nghiệp, tăng chất lượng đất, khả năng sinh trưởng, chất lượng sản phẩm nông

nghiệp.

Vì vậy Chế phẩm sinh học EM được các nước trên thế giới đón nhận như là một giải

pháp để đảm bảo cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. [20]

1.3 12BMột số hiểu biết về thành phần dinh dưỡng của cá Tra

31B1.3.1.Vị trí phân loại

Theo hệ thống của Lindberg G.V (1974)

Lớp cá: Pisces

Bộ cá nheo: Siluriformes

Họ cá tra: Pangasiidae

Giống cá tra dầu: Pangasianodon

UHình 1.1U: Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus)

Loài cá tra: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)

32B1.3.2.Phân bố:

Cá Tra phân bố ở lưu vực sông Mêkong, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam,

Campuchia và Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp chúng ở lưu vực sông Mêkong và Chao

phraya.

Ở nước ta những năm trước đây, khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống

được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trên ao nuôi, rất ít gặp

trong tự nhiên. Việt Nam đã thành công trong sinh sản nhân tạo và đã đáp ứng được nhu

cầu về giống cho nghề nuôi thương phẩm.

Cá Tra là một trong những loài cá có giá trị kinh tế phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu

Long. Đây là loài cá có kích thước lớn, dễ nuôi, tăng trọng nhanh. Hiện nay cá tra có

nguồn gốc sinh sản nhân tạo đã được thả nuôi ổn định và là một trong những đối tượng

nuôi trồng thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh đồng bằng sông

3 đạt tới 100 – 300 kg/mP

P nước bè nuôi. Tập trung nhiều tại An Giang và Đồng Tháp, và là

Cửu Long. Năng suất nuôi cá Tra rất cao, trong ao đạt tới 60 – 70 tấn/ ha, trong bè có thể

một trong những loài cá có giá trị xuất khẩu cao.

Cá Tra ngoài tự nhiên phân bố ở những sông, hồ, kinh, rạch, mương vùng nước ngọt,

sống ở các thủy vực nước tĩnh và nước chảy. Cá cũng được nuôi với hình thức nuôi bè, ao,

33B1.3.3.Đặc điểm sinh học

hầm. [13]

- Đây là loài cá quen thuộc và có giá trị kinh tế cao. Chúng được nuôi nhiều do có

tính ăn rộng, có thể tận dụng được nhiều loại thức ăn, phế phẩm nông sản, các loại phân

gia súc và phân cầu. Mặt khác, chúng chịu đựng tốt với môi trường khắc nghiệt, nuôi được

ở nhiệt độ cao, hàm lượng oxi thấp. Đó là ưu thế mà nhiều loài cá khác không có được. Vì

vậy, từ lâu, cá tra có vị trí quan trọng trong sản xuất nghề cá ở đồng bằng Nam Bộ.[14]

- Cá Tra tăng trưởng tương đối nhanh, có thể đạt 1,5kg/năm và có thể nuôi ở mật độ

cao.

34B1.3.4 Thành phần dinh dưỡng

UBảng 1. U1 Thành phần dinh dưỡng ( 170g/con) cá Tra (Pangasius hypophthalmus).

124,52 cal Calo

30,84 cal Calo từ chất béo

3,42g Tổng lượng chất béo

1,64g Chất béo bảo hòa

25,20mg Cholesterol

70,60mg Na

0,0g Tổng lượng Carbonhydrat

0,0g Chất xơ

23,42g Protein

5TUBảng 1. U2 Thành phần dinh dưỡng trên 100g thành phẩm ăn đượ5T5Tc

[9]

Cholesterol Natri

(%) (mg) Tổng năng lượng cung cấp (calori) Chất đạm (g)

124.52 23.42 Tổng lượng chất béo (g) 3.42 Chất béo chưa bão hòa (có DHA, EPA) (g) 1.78 0.025 70.60

[ 38]

Theo các nhà khoa học, trong thành phần dinh dưỡng của cá Tra có chứa các axit béo

không no chưa bão hoà. Các chất này rất hữu ích trong việc bảo vệ màng tế bào và giúp

làm giảm Cholesterol trong máu, từ đó sẽ làm giảm các bệnh tim mạch. [39]

Bên cạnh các acid béo hữu ích, trong cá Tra còn có ADH (axit docohexanoic) và

AEP (axit écosapentaenoic) hay còn gọi là Omega-3 có thể giúp làm giảm hàm lượng

Triglyceride cao trong máu, một yếu tố gây nên bệnh tim. Theo Hiệp hội Tim Hoa Kỳ,

chất béo Omega-3 giúp bảo vệ cơ thể chống lại chứng rối loạn nhịp tim, từ đó giảm nguy

cơ đột tử. Ngoài ra, chất béo Omega-3 còn giúp ngăn ngừa quá trình xơ cứng động mạch

(là nguyên nhân dẫn đến chứng xơ vữa động mạch), làm giảm nguy cơ bị lão hóa não,

tăng cường hoạt động của trí nhớ.v.v...[39]

Một điều hữu ích nữa khi ăn cá Tra là nguyên tố "sắt" trong cá Tra rất dễ được đồng

hóa, giúp phụ nữ có thân hình thon thả. Ngoài nguyên tố sắt, cá Tra còn cung cấp thêm

một số khoáng chất như phốt pho, kẽm, đồng, canxi; các nguyên tố vi lượng như Fluor,

selen, coban, mangan và nhiều vitamin.

Cách bổ sung axit Omega - 3 và DHA đơn giản và hiệu quả nhất cho gia đình là bố

13B1.4.Thực trạng nuôi cá Tra ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long

trí bữa ăn có cá Tra 2 - 3 lần/tuần với trọng lượng mỗi lần ít nhất 85g. [39]

Trong vài năm trở lại đây, phong trào nuôi cá Tra xuất khẩu ở đồng bằng sông Cửu

Long (ĐBSCL) tăng rất nhanh, đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ rất lớn. Thế

nhưng, do phát triển quá nhanh không theo quy hoạch nên bệnh trên cá Tra nuôi hiện nay

xảy ra ngày càng nhiều nhưng việc điều trị lại kém hiệu quả đang là vấn đề quan tâm hàng

35B1.4.1.Con giống:

đầu của người nuôi cá và cả các nhà chuyên môn

Trước đây giống cá Tra nuôi là nguồn giống tự nhiên kết hợp với môi trường nuôi

còn tốt, nên cá có sức sống cao và bệnh trên cá nuôi trong thời gian này rất ít khi xảy ra.

Tuy nhiên, từ năm 1999 thì việc sản xuất giống nhân tạo cá tra phát triển, sản lượng giống

nhân tạo ngày một tăng nhanh để đáp ứng nhu cầu người nuôi, nhưng mặt trái của sự gia

tăng sản lượng giống là chất lượng giống ngày càng suy giảm do đa số các trại giống đều

chưa có lý lịch cá bố mẹ, tuyển chọn cá bố mẹ từ các ao nuôi cùng đàn có thể gây nên hiện

tượng đồng huyết từ đó cá bột nở ra có sức sống kém hơn nhiều so với cá bột khai thác từ

tự nhiên. [31]

Thống kê của Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -

NN&PTNT) toàn vùng ĐBSCL hiện có 175 cơ sở sản xuất cá Tra giống (chỉ bằng 82% so

với năm 2009). Năm 2010, các cơ sở đã sản xuất trên 2,38 tỉ cá Tra giống các loại, tăng

19% so với năm 2009 và đủ cung cấp nhu cầu giống cá Tra, với diện tích nuôi 5.420 ha.

Các cơ sở tập trung chủ yếu ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang và TP Cần Thơ.[40]

36B1.4.2.Diện tích nuôi cá Tra

UBảng 1.3U: Diện tích nuôi trồng thủy sản ở một số tỉnh vùng ĐBSCL (UĐơn vị tínUh: ha)

Tỉnh 2005 2006 2007

2100 1748 2384 An Giang

3700 5300 5230 Đồng Tháp

11.600 14.427 15.200 Cần Thơ

42.600 40.829 41.850 Bến Tre

UBảng 1. U4 Sản lượng nuôi trồng thủy sản ở một số tỉnh vùng ĐBSCL (UĐơn vị tínUh: Tấn)

35.100 40.228 40.228 Trà Vinh

Tỉnh 2005 2006 2007

172.265 234.952 315.592 An Giang

111.155 203.021 280.417 Đồng Tháp

82.179 92.453 98.684 Cần Thơ

61.569 144.963 173.961 Bến Tre

U(NguồnU Báo cáo tổng kết Sở Thủy sản , Sở NN&PTNN, UBND Tỉnh, Chi Cục Thủy

72.522 134.053 149.128 Trà Vinh

Sản các tỉnh ĐBSCL năm 2007 và định hướng phát triển 2009)

Từ 1997 đến 2006, diện tích nuôi cá Tra, ba sa tăng 7 lần (từ 1.200 ha lên 9.000

ha), sản lượng tăng 36,2 lần (từ 22.500 tấn lên 825.000 tấn), sản phẩm chế biến xuất

khẩu tăng hơn 40 lần (từ dưới 20 triệu USD lên 736,8 triệu USD (chiếm gần 40% trong

tổng kim ngạch xuất khẩu 3 tỷ USD của ngành thủy sản). [41]

Bộ NN&PTNT cho biết, tính đến năm 2010 diện tích nuôi cá Tra của Đồng

bằng sông Cửu Long đạt gần 4.000ha, sản lượng thu hoạch 756.940 tấn; kim ngạch

xuất khẩu hơn 534 triệu USD, tăng 19,4% về sản lượng và 11,6% về giá trị so cùng kỳ.

[42]

Thống kê cho biết, 6 tháng đầu năm 2011, diện tích nuôi cá Tra vùng ĐBSCL

đạt 3.980 ha, diện tích đã thu hoạch 1.933 ha, sản lượng cá thu hoạch đạt 597.324 tấn

(năng suất 309 tấn/ha) với kim ngạch xuất khẩu đạt 744 triệu USD. Một số địa phương

có diện tích thả nuôi nhiều gồm Đồng Tháp 1.188 ha, An Giang 787 ha, TP Cần Thơ

37B1.4.3.Vấn đề ô nhiễm môi trường:

665 ha, ít nhất là Kiên Giang 16,95 ha. [43]

Hầu hết các trại nuôi cá đều không dành diện tích làm ao xử lý nước mà nước ao

nuôi được thải trực tiếp ra sông rạch và nước cấp vào ao cũng lại lấy trực tiếp từ sông rạch

nên việc lây nhiễm bệnh rất cao. Nguyên nhân nguồn nước nuôi cá Tra có dấu hiệu ô

nhiễm cao có thể là:

+ Hai bờ sông Hậu và sông Tiền có nhiều khu công nghiệp xen lẫn với các trang trại

nuôi cá Tra. Nước thải các khu công nghiệp chưa qua xử lý mà thải trực tiếp ra sông rạch

là mối nguy lớn do nước chứa nhiều hóa chất độc và kim loại nặng. Các ngành có liên

quan nên có những biện pháp kỹ thuật xử lý nước thải áp dụng thích hợp cho các nhà máy

sản xuất đó và xử lý nghiêm những trường hợp xả nước thải trực tiếp ra môi trường của

các nhà máy ở khu công nghiệp vì công việc này trước nay thực hiện chưa được tốt, có

như vậy mới góp phần làm cho môi trường được trong sạch nếu không sẽ tạo ra những

dòng sông chết rất khó khắc phục.

+ Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật từ ruộng, vườn chảy ra sông rạch sau những trận

mưa cũng là nguồn ô nhiễm nguy hiểm. Hướng tới các ngành chuyên môn có liên quan

cần nghiên cứu những quy trình kỹ thuật theo hướng “sạch” và hướng dẫn cho mọi người

nông dân áp dụng vào quy trình sản xuất của mình nhằm đảm bảo được môi trường và sản

phẩm “sạch” cho con người.

+ Thải trực tiếp nước ao nuôi cá, bùn đáy ao, nước sinh hoạt từ các khu dân cư không

được xử lý ra môi trường chung cũng góp phần làm nước sông ô nhiễm hữu cơ tăng cao,

làm hàm lượng oxy trong nước giảm, các khí COR2 R, HR2 RS… tăng lên. Ngoài ra việc xả nước

từ các ao cá bệnh, vứt cá chết bừa bãi ra nguồn nước hay tận dụng cá bệnh làm thức ăn

cho cá trê, cá lóc đã làm bệnh phát triển thêm trên phạm vi rộng. Các hộ nuôi nên có kế

hoạch xây dựng ao lắng và ao xử lý nước thải, từng bước áp dụng các quy trình kỹ thuật

mới (SQF, GAP…).

Môi trường nuôi ngày càng biểu hiện xấu kết hợp với việc nuôi cá Tra phát triển

nhanh mà không theo quy hoạch (lượng chất hữu cơ thải trực tiếp ra môi trường là rất lớn

so với nuôi các đối tượng thủy sản khác) nên cá nuôi ngày càng phải chịu đựng với điều

2 Mật độ nuôi cao hơn khuyến cáo kỹ thuật rất nhiều (50-80 con/mP

P) có những bất lợi

kiện môi trường sống khắc nghiệt, dễ bệnh hơn trước rất nhiều lần.

nghiêm trọng như:

+ Cá nuôi luôn ở trong tình trạng stress liên tục mà đó là nhân tố tác động đến sự bộc

phát bệnh và gây chết cá.

+ Việc thiếu oxy gây cho cá luôn trong tình trạng sức khỏe yếu. Khi oxy thấp cá phải

trồi lên mặt nước đớp khí liên tục để lấy oxy và sự vận động liên tục làm tiêu hao

năng lượng và dễ nhiễm ngoại ký sinh ở mang.

+ Làm tăng lượng mùn bã hữu cơ do thức ăn dư thừa và chất thải của cá từ đó làm

nước luôn trong tình trạng giàu dinh dưỡng. Khí NHR3R, tiêu hao oxy hóa học (COD), tiêu

hao oxy sinh học (BOD) cao và oxy luôn thấp nên người nuôi phải thay nước liên tục để

loại bớt độc chất, tăng oxy và qua đó góp phần đưa mầm bệnh và nguồn nước xấu từ ngoài

vào ao nuôi (nhất là đối với trường hợp lấy nước trực tiếp ngoài môi trường).

+ Làm cạnh tranh không gian sống dẫn đến cá phân đàn cao, cá yếu và cá nhỏ luôn bị

cá khỏe chen lấn, cạnh tranh thức ăn, cạnh tranh không gian sống nên phải dạt vào bờ và

nhóm cá này ngày càng yếu và dễ bệnh hơn do chất lượng nước gần bờ xấu, nhiều rong

tảo và thiếu thức ăn. [31]

Như vậy:

• Chính qui trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản đã gây ra ô nhiễm môi trường nước và

từ đó ảnh hưởng tới môi trường sản xuất nông nghiệp. Việc xử lý các hóa chất như

3+

Chlorine, Zeonite…, đã làm cho động vật thủy sinh kém phát triển, dư thừa hàm

P sẽ ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng.

lượng AlP

• Khối lượng bã bùn đáy ao được thải ra sẽ góp phần làm ô nhiễm tiếp tục nguồn

nước được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp do hiện tượng rửa trôi.

• Khối lượng cá bị bệnh chết cũng là một trong các nguyên nhân ô nhiễm nguồn nước

kênh mương được sử dụng tưới tiêu cho trồng trọt.

• Việc quản lý nước thải từ các nhà máy chế biến thủy sản chưa được coi trọng cũng

38B1.4.4.Một số biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đã và đang áp dụng hiện nay

49B1.4.4.1 Biện pháp kỹ thuật cao

UƯu điểmU : hiệu quả xử lý rất cao, chỉ cần thời gian ngắn và cần diện tích nhỏ.

UHạn chếU : để ứng dụng nhóm các biện pháp này thì chi phí đầu tư cho xây

là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước tưới cho trồng trọt. [17]

dựng, nguồn vốn, vận hành, bảo trì v.v. rất cao mà không phải nơi nào cũng làm được

50B1.4.4.2 Biện pháp Thuỷ sinh thực vật

[17]

Đã có những nghiên cứu trên nhóm các thực vật sống như Lục Bình, Bèo Tai

Tượng, Bèo Tai Chuột, Bèo Cám và nhóm thực vật nữa ngập nước như Sậy.

 Sử dụng sậy để làm giảm ô nhiễm do nước thải chăn nuôi heo, chất lượng được cải

thiện một cách đáng kể thông qua các chỉ số đo như độ đục, COD, amonium,

phosphat và lân tổng số. Hiệu suất xử lý nước thải chăn nuôi heo của Sậy đối với

tổng lân là 93.78%; phosphat là 93,57%; amonium là 64,08%; độ đục là 80.84% và

COD là 36.39%. (Hồ Liên Huê – 2007)

 Võ Thị Kim Hằng (2007) cho biết dùng Rau Ngổ hiệu suất độ đục đạt 96.9 %, COD

44.9 %; dùng Lục Bình hiệu suất độ đục đạt 97.8%, COD đạt 66.10%. Hàm lượng

kim loại nặng Cu, Zn, Cd, Cr trong nước thải sau xử lý đạt loại A so với TCVN

UHạn chế :U hiệu quả chậm và đòi hỏi diện tích mặt nước cao do đó về mặt sản

5942-1995.

xuất nông nghiệp, các biện pháp này chưa là phương hướng ưu tiên. [17]

Như vậy, có thể thấy rằng, vấn đề tìm ra một phương pháp xử lý vừa hiệu quả, đơn

giản mà thu lợi nhuận kinh tế là vấn đề đặt ra hiện nay.

5BUChương 2:U ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14B2.1.Đối tượng

Một số chế phẩm vi sinh; Xác cá Tra(Pangasius hypophthalmus); Rau cải ngọt;

15B2.2.Nội dung nghiên cứu:

Phân bón lá hữu cơ sinh học chế biến từ xác cá Tra.

Thực hiện 03 nội dung chính.

2.2.1. Tham khảo, kế thừa các kết quả nghiên cứu về sử dụng xác cá Tra để chế biến

phân bón hữu cơ sinh học phục vụ nông nghiệp.

2.2.2. So sánh và đánh giá hiệu lực phân hủy protein từ nguyên liệu xác cá Tra của một

số chế phẩm vi sinh.

2.2.3. Khảo nghiệm đánh giá hiệu lực của một số phân bón lá chế biến từ xác cá Tra

16B2.3.Phương pháp nghiên cứu:

trên cây rau cải.

- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước để xác định một số chế phâm vi sinh phục vụ

cho nội dung chính của đề tài.

Phương pháp ủ lên men phân giải protein cá bằng các chế phẩm vi sinh đã lựa -

chọn.

- Bố trí các thí nghiệm để so sánh hiệu lực phân hủy protein của các công thức thí

nghiệm. Xác định một số chỉ tiêu chính để theo dõi, thu thập như: đánh giá cảm

quan và phân tích 1 số chỉ tiêu hóa học sau mỗi 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 5 tuần ; Xác

định đạm tổng số theo phương pháp Kjeldalhl ; Xác định đạm formol theo phương

pháp Sorensen

- Xác định đạm NHR3 R; Phương pháp sắc ký để xác định thành phần acid amin có trong

dịch phân hủy; Phương pháp cô đặc và chế biến hỗn hợp dịch đã phân hủy thành

sản phẩm phân hữu cơ sinh học; Bố trí thí nghiệm đồng ruộng để đánh giá hiệu lực

của phân bón chế biến từ xác cá Tra.

- Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học với

phân mềm MSTATC.

6BUChương 3U: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

17B3.1.Tỷ lệ và thành phần hóa học của cá Tra

Thành phần khối lượng các chất trong 1kg sản phẩm như sau:

Thịt Mỡ Xương Nội tạng Da

UCá Tra có các thành phần hóa học chủ yếu sauU:

33-38 % 15-24 % 27- 42 % 2.5- 4.0 % 5.0- 7.5%

Protid: 13 – 20 % -

Lipid: 0.2 – 0.3 % -

Nước: 48 – 85 % -

Chất khoáng 1 – 2 % -

Ngoài ra còn có các sắc tố, vitamin -

Dựa trên thành phần khối lượng và thành phần hóa học của cá Tra, có thể thấy hàm

lượng protein trong thành phần của cá Tra là tương đối cao (13 -20%). Nếu dùng để làm

18B3.2.Đánh giá hiệu lực của các chế phẩm EM đến khả năng phân hủy xác cá tra

phân hữu cơ chất lượng cao sẽ là nguồn phân bón cung cấp đạm rất tốt cho cây trồng.

UCông thức 1(CT1):U 300ml nước + 1kg cá + 50ml rỉ đường

Chúng tôi tiến hành thí nghiệm với 5 công thức

UCông thức 2 (CT2):U 300ml nước + 1kg cá + 50ml EM-IAS + 50ml rỉ đường

-

UCông thức 3 (CT3):U 300ml nước + 1kg cá + 1ml EM-TW + 50ml rỉ đường

-

-

UCông thức 4 (CT4):U 300ml nước + 1kg cá + 0.05g C R30R + 0.05g BR220R (EM-

-

UCông thức 5 (CT5):U 300ml nước + 1kg cá + 10g NaOH + 30g KOH +50ml rỉ

Biosystem) + 50ml rỉ đường

-

đường

Mỗi công thức lặp lại 3 lần, các thí nghiệm tiến hành cùng một thời điểm, ở nhiệt độ

bình thường, pH tự nhiên, tỉ lệ nước 30%, được che chắn kỹ bằng bạt cao su.

39B3.2.1. Ảnh hưởng của EM tới sự thay đổi trạng thái cảm quan của các mẫu thủy phân

Cá Tra sử dụng loại con nhỏ, loại 500g/con

xác cá Tra

UBảng 3. U1 : Sự thay đổi trạng thái cảm quan của các mẫu thủy phân xác cá Tra theo

thời gian

Công

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

thức

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

CT1

hơi nhão,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

nhiều

xương,

xương,

xương, da,

xương, da,

xương, mỡ,

mang, ruột,

mang, ruột,

mỡ,

da,

mỡ,

da,

da, mang,

mang,

mang,

màu

nâu,

màu nâu,

ruột, màu

ruột, màu

ruột, màu

mùi

thối

mùi

thối

nặng

nặng

nâu vàng,

nâu, mùi

nâu, mùi

mùi thối

thối nặng,

thối nặng,

nhiễm dòi.

nhiễm dòi.

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

CT2

hơi nhão,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

nát, còn ít

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

xương, da,

xương, da,

xương,

xương,

xương,

mang, ruột,

mang,

mang, ruột,

mang, ruột,

mỡ,

da,

màu

nâu

ruột, màu

mang,

màu

nâu,

màu nâu,

mùi

nâu, mùi

ruột, màu

mùi

thối

mùi

thối

đỏ,

thối nhẹ.

thối

nhẹ

nhẹ

nâu, mùi

thối nhẹ

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

hơi nhão,

sệt,

đặc

đặc

sệt,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

CT3

nát,

còn

còn

nát,

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

nhiều

nhiều

xương,

xương,

xương,

xương, da,

xương, da,

mang, màu

mang, màu

mỡ,

da,

mang, ruột,

mang,

nâu

đen,

nâu

đen,

mang,

mùi rất nhẹ

mùi rất nhẹ

màu

nâu

ruột, màu

ruột, màu

đen, mùi

nâu, mùi

nâu, mùi

thối nhiều.

thối nhẹ.

thối nặng,

nhiễm dòi.

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

hơi nhão,

đặc

sệt,

đặc

sệt,

hơi

loãng,

loãng hơn,

CT4

nát, còn ít

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

nát,

còn

xương, da,

xương, da,

xương, da,

xương,

xương,

mang, ruột,

mang,

mang,

tách

lớp,

tách

lớp,

hơi

nhớt,

hơi nhớt,

màu

nâu

ruột, màu

ruột, màu

vàng, mùi

nâu, mùi

xám

tro,

màu xám

màu xám

thối nhẹ

thối nhẹ.

mùi khai.

tro, mùi

tro, mùi

khai

nhẹ

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

Hỗn hợp thịt cá

nát

loãng,

nát

loãng,

nát

loãng,

nát

loãng,

nát

loãng,

CT5

còn xương,

còn xương,

còn xương,

còn xương,

còn xương,

mỡ

tan

mỡ

tan

mỡ

tan

mỡ

tan

mỡ

tan

chảy

chảy

chảy

chảy

chảy

tách

lớp,

tách

lớp,

tách

lớp,

tách

lớp,

tách

lớp,

màu

nâu

màu

nâu

màu

nâu

màu

nâu

màu

nâu

đỏ,

mùi

đỏ, mùi

đỏ, mùi

đỏ,

mùi

đỏ, mùi

khai

khai

khai

khai

khai

UGhi chú:

UCT1U: 30% nước +1kg cá + 5% rỉ đường (Nền)

U CT2:U (Nền) + 5% EM IAS

U CT3:U (Nền) + 1% EM Taiwan

U CT4:U (Nền) + 0.01% EM Biosytem

U CT5U: (Nền) + 1% NaOH + 3% KOH

Qua đánh giá cảm quan, chúng tôi nhận thấy rằng ở CT1 có mùi khá nặng hơn so với

CT2, CT3, CT4. Điều này chứng tỏ, khi sử dụng các chế phẩm EM thì khả năng giảm mùi

rõ rệt so với cách lên men truyền thống. Riêng ở CT3 (1% EM Taiwan) , chúng tôi thấy

mùi giảm nhẹ nhất, ở tuần thứ 4 trở đi hầu như không mùi. Còn với CT5, gần như không

có sự thay đổi về cảm quan trong suốt thời gian theo dõi. Dịch thủy phân loãng nhưng

mùi khai bốc ra rất nồng nặc, điều này chứng tỏ nếu sử dụng thủy phân bằng kiềm (1%

NaOH + 3% KOH) sẽ phân hủy nhanh hơn nhưng khả năng thất thoát đạm là rất lớn, làm

giảm hiệu quả của phân bón. Cùng với việc quan sát mùi, màu sắc của các mẫu phân hủy,

sau 5 tuần, chúng tôi tiến hành lọc tách dịch phân hủy và chất bã như xương, da,

UBảng 3.2:U Khối lượng của nước và bã của các mẫu phân hủy

mang….(nếu có), và chúng tôi thu nhận được kết quả sau:

DỊCH THỦY BÃ (g) TC PHÂN (g)

115 900 1015 1A

105 1000 1105 1B

130 870 1000 1C

CT1 350 2770 3120

100 980 1080 2A

100 880 980 2B

120 1000 1120 2C

CT2 320 2860 3180

120 950 1070 3A

250 800 1050 3B

120 1000 1120 3C

CT3 490 2750 3240

100 980 1080 4A

120 920 1040 4B

100 1000 1100 4C

CT4 320 2900 3220

80 1050 1130 5A

80 1060 1140 5B

80 1000 1080 5C

CT5 240 3110 3350

Qua bảng 3.2, có thể thấy rằng khối lượng dịch thủy phân thu được của CT5 là cao

nhất. Nếu xét về tỷ lệ bã/dịch thủy phân thì CT5 chỉ có 0.08, CT2 và CT4 là 0.11, CT1 là

0.13; và CT3 là 0.18. Riêng ở CT3, chúng tôi nhận thấy khả năng phân hủy chưa cao, còn

rất nhiều xương và da.

Để thấy rõ thêm sự khác nhau này, chúng tôi đem tính tỷ trọng của hỗn hợp dịch thu

được và thấy rằng D của CT5 = 1.08, CT4 = 1.04, CT1 = CT2 = CT3 = 1,0. Như vậy, có

thể thấy tốc độ phân hủy của xác cá khi phân hủy bằng kiềm xảy ra nhanh hơn. Nhưng nếu

xét riêng về hiệu quả của việc sử dụng EM thì sự chênh lệch về tỷ trọng của các công thức

40B3.2.2. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa học

không nhiều nhưng ở CT4 ta có thể thấy tỷ trọng cao hơn so với các CT2 và CT3

Để đánh giá chính xác hơn về khả năng phân hủy của xác cá Tra của các chế phẩm

51B3.2.2.1.Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm tổng số

UBảng 3. U3: Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm tổng số

EM, qua phân tích một số chỉ tiêu hóa học và thu được kết quả như sau:

Đạm tổng số

(g/l) Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

74.67 ± 5.68 90.53 ± 4.07 71.87 ± 0.47 67.2 ± 0.81 N ts - CT1

72.8 ± 6.61 96.13 ± 2.03 73.27 ± 0.93 67.2 ± 1.62 N ts - CT2

92.87 ± 1.23 99.4 ± 0.81 69.07 ± 4.45 67.2 ± 2.14 N ts - CT3

81.2 ± 4.5 96.6 ± 3.52 66.27 ± 3.06 75.13 ± 1.23 N ts - CT4

88.2 ± 1.6 90.53 ± 0.47 75.13 ± 1.23 77.47 ± 4.07 N ts - CT5

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

UHình 3.1: U Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm tổng số

Dựa theo bảng 3.3 và đồ thị hình 3.1, chúng tôi nhận thấy, hàm lượng đạm tổng số ở

các CT đạt cao nhất ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần. Hàm lượng đạm tổng số giữa các công

thức có sự chênh lệch không nhiều, gần như xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, ở tuần thứ 4 và tuần

thứ 5 thì hàm lượng đạm của CT 4 và CT 5 tương đối cao hơn so với các CT khác. Nếu ta

so sánh tỷ lệ phần trăm về đạm tổng số so với CT1, thì nhận thấy rằng các CT sử dụng EM

có tỷ lệ đạm cao hơn so với đối chứng. Tuy nhiên, cũng dễ dàng nhận thấy việc sử dụng vi

sinh còn phụ thuộc rất nhiều vào những yếu tố khác (nhiệt độ, nồng độ OR2 R…) nên sự

chênh lệch giữa các mẫu thí nghiệm và kết quả phân tích giữa các tuần vẫn còn cao. Riêng

đối với CT5 (là công thức dùng hóa chất) thì sự chênh lệch này ít hơn.

52B3.2.2.2 Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm formol

UBảng 3.4U: Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm formol

Đạm formol

(g/l) Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

36.87 ± 1.23 35.93 ± 1.68 43.87 ± 2.03 49 ± 1.40 Formol - CT1

38.73 ± 0.47 39.67 ± 0.47 48.07 ± 1.23 57.87 ± 2.03 Formol - CT2

41.53 ± 0.47 54.6 ± 2.8 52.27 ± 0.93 68.13 ± 7.77 Formol - CT3

41.07 ± 0.47 53.67 ± 2.6 52.73 ± 1.23 94.27 ± 4.45 Formol - CT4

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

UHình 3.2:U Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm formol

5.43 ± 0.07 6.07 ± 0.47 11.67 ± 0.93 13.07 ± 1.23 Formol - CT5

Qua bảng 3.4, chúng tôi nhận xét thấy ở tất cả các công thức, hàm lượng đạm

formol tăng dần qua các tuần, càng về sau thì hàm lượng đạm formol càng cao và đạt cao

nhất ở tuần 5.

Nếu xét theo từng mốc thời gian thì hàm lượng đạm formol của CT5 luôn luôn đạt

thấp nhất. CT1 và CT2 có hàm lượng đạm formol trung bình. Nhưng riêng với CT3 và

CT4 thì đạt tỷ lệ cao. Từ tuần 2 – tuần 4 nhận thấy rằng hàm lượng đạm formol của CT3

và CT4 gần như tương đương nhau. Tuy nhiên trong tuần 5 thì hàm lượng đạm formol của

CT4 tăng đột biến (tăng 78.78%) so với tuần trước đó. Trong khi đó, tỷ lệ này ở CT3 chỉ

đạt 30.34%, CT2 là 20.39%, CT5 là 12%, CT1 là 11.69%. Điều này cũng phù hợp với

đánh giá cảm quan khi nhận thấy rằng sau tuần thứ 4, mẫu CT4 trở thành dạng loãng, phân

tầng mạnh trong khi tuần trước đó vẫn còn dạng đặc sệt.

Để thấy rõ sự ảnh hưởng của EM lên sự biến đổi hàm lượng đạm formol, chúng tôi

UBảng 3.5U: Tỷ lệ phân hủy tạo đạm formol theo thời gian

thiết lập bảng 3.5:

Đạm Formol (%) Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

100.00 100.00 100.00 100.00 CT1 (ĐC)

105.04 110.41 109.57 118.10 CT2

112.64 151.96 119.15 139.04 CT3

CT1

CT2

CT3

CT4

UHình 3.3:U Tỷ lệ phân hủy tạo đạm formol theo thời gian

111.39 149.37 120.20 192.39 CT4

Qua bảng 3.5 và hình 3.3, có thể thấy rằng, nếu với các mẫu có bổ sung EM để xử

lý đều hàm lượng đạm formol tăng cao hơn nhiều so với cách ủ phân truyền thống (CT1).

Và trong các loại EM thì nhận thấy rằng CT4 (0.01% EM Biosytem) tạo ra hàm lượng

formol tương đối cao hơn các CT khác.

53B3.2.2.3.Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm NHR3

NHR3R là một trong những chỉ tiêu để đánh giá mùi của mẫu phân hủy. Tỷ lệ này phản

ánh khả năng gây ô nhiễm môi trường khi xử lý xác động vật nói chung và xác cá Tra nói

UBảng 3.6U: Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm NHR3

riêng. Kết quả phân tích được thể hiện qua bảng 3.6:

Đạm NHR3

R(g/l)

Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

16.99 ± 1.34 11.76 ± 0.32 11.57 ± 1.59 14.19 ± 0.49 NHR3 R- CT1

11.95 ± 0.81 11.76 ± 0.32 8.4 ± 1.41 9.33 ± 1.59 NHR3R- CT2

12.51 ± 1.34 18.11 ±1.49 5.97 ± 1.62 5.23 ± 0.99 NHR3R - CT3

13.81 ± 1.22 13.25 ± 2.15 8.21 ± 0.19 7.47 ± 0.49 NHR3R - CT4

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

UHình 3.4:U Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm NHR3

5.04 ± 0.00 3.17 ± 0.49 1.49 ± 0.19 2.61 ± 0.49 NHR3R - CT5

Qua bảng 3.6 và đồ thị hình 3.4, nhận thấy hàm lượng NHR3R giảm dần qua các tuần

ở tất cả các công thức. Điều này phù hợp với cảm quan khi nhận thấy mùi của các mẫu

giảm dần. Tuy nhiên, nếu xét đến tỷ lệ bình quân thì mẫu CT1 (đối chứng) luôn có hàm

lượng NHR3 Rcao nhất và mùi nặng nhất. Còn các mẫu có sử dụng EM thì mùi giảm rõ rệt so

với mẫu đối chứng.

UBảng 3.7U: Tỷ lệ phân hủy tạo đạm NHR3R theo thời gian

Để hiểu rõ vấn đề, chúng tôi thiết lập bảng 3.7:

Đạm NHR3 R (%) Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

100.00 100.00 100.00 100.00 CT1

70.34 100.00 72.60 65.75 CT2

73.63 154,00 51.60 36.86 CT3

CT1

CT2

CT3

CT4

UHình 3.5:U Tỷ lệ phân hủy tạo đạm NHR3R theo thời gian

81.28 112.67 70.96 52.64 CT4

Qua bảng 3.7 và hình 3.5, chúng tôi thấy trong tuần thứ 2, hàm lượng NHR3R của

CT2, CT3,CT4 đều thấp hơn so với CT1; trong tuần thứ 3 thì các công thức có sử dụng

EM đều sinh ra lượng NHR3R cao hơn hẳn so với đối chứng. Nhưng sau đó, hàm lượng này

giảm đi rất đáng kể. Và giảm mạnh nhất là ở CT3. Điều này phù hợp với đánh giá cảm

quan khi nhận thấy ở mẫu phân hủy của CT3 tuần thứ 4 và thứ 5 hầu như có rất ít mùi.

54B3.2.2.4.Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm amin

UBảng 3.8U: Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm amin

Riêng CT4, vẫn còn mùi nhưng cũng nhẹ hơn rất nhiều so với các tuần trước đó.

Đạm amin Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

(g/l)

19.88 ± 1.78 24.17± 1.99 32.29 ± 3.59 34.81 ± 1.57 Amin - CT1

26.79 ± 0.52 27.91 ± 0.25 39.67 ± 1.08 48.53 ±1.37 Amin - CT2

29.03 ± 1.80 36.49 ± 4.29 46.29 ± 1.78 62.91 ± 8.01 Amin - CT3

27.25 ± 0.76 40.41 ± 4.55 44.52 ± 1.06 86.8 ± 4.43 Amin - CT4

Tuần 2

Tuần 3

Tuần 4

Tuần 5

UHình 3.6U: Ảnh hưởng của EM tới sự biến đổi hàm lượng đạm amin

0.39 ± 0.06 2.89 ± 0.95 1.49 ± 1.03 10.45 ± 0.79 Amin - CT5

Qua bảng kết quả phân tích 3.8 và hình 3.6 có thể thấy rõ ràng hàm lượng đạm

amin ở cả 5 công thức đều tăng dần theo thời gian và đặc biệt cao trong tuần thứ 5.

Riêng CT5, chúng tôi xét thấy lượng đạm amin sinh ra không cao do mẫu được xử lý

bởi kiềm nên đạm sinh ra sẽ bị phản ứng làm mất một lượng lớn đạm hữu cơ.

Để hiểu rõ về tác dụng của EM với sự tạo thành đạm amin, chúng tôi thiết lập

UBảng 3.9U: Tỷ lệ phân hủy tạo đạm amin theo thời gian

bảng 3.9:

Đạm amin (%) Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5

100.00 100.00 100.00 100.00 CT1

134.759 115.474 122.860 139.410 CT2

146.026 150.972 143.360 180.720 CT3

CT1

CT2

CT3

CT4

UHình 3.7:U Tỷ lệ phân hủy tạo đạm amin theo thời gian

137.072 167.191 137.880 249.350 CT4

Qua bảng 3.9 và hình 3.7, chúng tôi xét thấy, các mẫu có bổ sung EM qua các

tuần đều cho tỷ lệ đạm amin cao hơn hẳn so với đối chứng. Trong đó, tỉ lệ đạm amin ở

CT2 và CT3 có sự tăng ổn định theo thời gian. Riêng CT4 có tỷ lệ đạm khá cao so với

các công thức khác ở tuần thứ 5 nhưng trong các tuần 2,3,4 thì lại xấp xỉ với CT2 và

CT3.

• Qua việc đánh giá cảm quan và phân tích một số chỉ tiêu hóa học của các mẫu

cá được phân hủy, chúng tôi rút ra những nhận xét:

- Việc dùng kiềm để phân hủy xác cá, nếu xét về thời gian (tốc độ phân hủy) thì khả

năng phân hủy nhanh hơn, ít mùi hơn so với cách ủ truyền thống hay có sử dụng EM;

nhưng nếu xét về lợi ích kinh tế và chất lượng phân bón thì việc sử dụng hóa chất sẽ làm

mất đi 1 lượng lớn đạm hữu cơ có ích. Điều này hoàn toàn không có lợi cho cây trồng và

đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

- Nếu xử lý xác cá theo cách ủ truyền thống thì nhận thấy rằng tốc độ phân hủy

chậm, đồng thời mùi sinh ra từ quá trình phân hủy là rất nhiều, chính điều đó sẽ là

nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.

- Còn khi sử dụng EM để phân hủy, thấy rõ ràng trước tiên là mùi thối sinh ra từ quá

trình phân hủy giảm đi rõ rệt so với đối chứng. Bên cạnh đó, tốc độ phân hủy tăng nhanh,

hàm lượng đạm có ích sinh ra cao hơn nhiều. Như vậy, không những đảm bảo về lợi ích

kinh tế - đảm bảo chất lượng đạm trong phân bón mà còn hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm

môi trường.

- Tuy nhiên, trong 3 công thức sử dụng EM, chúng tôi xét thấy, các công thức đều tỏ

ra ưu việt hơn so với đối chứng nhưng tốc độ phân hủy tạo đạm và khả năng sinh ra mùi

là rất khác nhau. Cụ thể, với CT2, thì tỷ lệ các loại đạm và mùi ở mức trung bình. Với

CT3 thì tỷ lệ các loại đạm đạt cao nhất nhưng lại sinh ít mùi nhất ở tuần thứ 5. Với CT4

thì tỷ lệ các loại đạm sinh ra khá cao nhưng lại không ổn định, có khả năng những điều

kiện của thí nghiệm ảnh hưởng tới khả năng phân hủy của CT4 .

Do đó, chúng tôi quyết định sản xuất phân bón lá hữu cơ sinh học từ dịch cá

Tra được chiết suất theo CT2, CT3, CT4 và CT5 để khảo sát hiệu quả của chúng đối

với cây trồng thực tế.

• Quy trình chế tạo phân bón:

DUNG DÒCH CHIEÁT

NGUYEÂN TOÁ

NPK

SUAÁT SAU LEÂN

DINH

MEN CAÙ

PHOÁI TROÄN

PHAÂN BOÙN

THAØNH PHAÅM

UCT1U- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng men tự nhiên + (5%N, 3% P; 1% K)

UCT2U- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng men EM-IAS + (5%N, 3% P; 1% K)

UCT3U- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng men EM-TW + (5%N, 3% P; 1% K)

UCT4U- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng men EM-Bio + (5%N, 3% P; 1% K)

19B3.3.Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phân bón sinh hóa hữu cơ lên cây cải ngọt.

CT5- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng (KOH,NaOH) + (5%N, 3% P; 1% K)

Chúng tôi tiến hành thí nghiệm để đánh giá hiệu lực của các phân bón chế biến từ các

nguồn dịch chiết khác nhau trên đồng ruộng.

Đối tượng cây trồng thử nghiệm: Cây cải ngọt -

Địa điểm: tổ 6B, Khu phố 3, phường Thới An, Quận 12 -

Gieo hạt 20 ngày sau đó lấy cây con cấy ra ruộng rau. -

Chia rau trồng thành 5 liếp, mỗi liếp có diện tích 140cm x 140cm, khoảng -

cách giữa các cây trồng là 10cm, số lượng cây mỗi liếp ban đầu là 12 x 12 =

144 cây.

+ UCT1(Liếp 1):U chỉ sử dụng phân bón lót + xịt nước (Đ/c)

+ UCT2 (Liếp 2):U Sử dụng phân bón chế tạo từ CT2

+ UCT3 (Liếp 3):U Sử dụng phân bón chế tạo từ CT3

+ UCT4 (Liếp 4):U Sử dụng phân bón chế tạo từ CT4

UGhi chúU:

+ UCT5 (Liếp 5):U Sử dụng phân bón chế tạo từ CT5

CT2- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng men EM-IAS + (5%N, 3% P; 1% K)

CT3- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng men EM-TW+ (5%N, 3% P; 1% K)

CT4- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng men EM-Bio+ (5%N, 3% P; 1% K)

CT5- Dung dịch sau ủ cá Tra bằng (KOH,NaOH)+ (5%N, 3% P; 1% K)

Chế độ tưới nước: 2 lần / ngày (tùy vào thời tiết mà điều chỉnh lượng nước tưới thích

hợp.

Chế độ bón phân: bón tăng dần theo độ tuổi của cây, lần lượt với các mức: 10ml,

30ml, 70ml, 90ml; cứ cách 3 ngày xịt lá 1 lần

41B3.3.1. Đánh giá cảm quan

UBảng 3.10:U Đánh giá cảm quan về ảnh hưởng của phân hón hữu cơ sinh học lên cây

Chế độ ánh sáng, nhiệt độ, thời tiết, độ pH đều giống nhau

CT

cải ngọt

3 ngày

6 ngày

9 ngày

12 ngày

15 ngày

Lá xanh nhạt, 1 số lá

ĐC

bị quăn, vàng cây

phát triển chậm, thân

cây ốm, đường kính

Lá xanh nhạt, cây

Lá xanh nhạt, cây

Lá xanh, cây

Lá xanh nhạt,

lá 9 – 10cm, một số

phát

triển chậm,

phát triển chậm,

cây nhỏ, khoảng

nhỏ, khoảng 3

cây ra hoa

thân cây ốm

thân cây ốm

5 -6 lá

-4 lá

Lá xanh đậm,

xanh

đậm,

xanh

đậm,

CT2

xanh,

khoảng 7 -8 lá,

khoảng 7 -8

lá,

khoảng 9 - 12 lá,

Lá xanh, cây

nhiều, , khoảng

đường kính

lớn

đường kính

lớn

đường

kính

lớn

6 -7 lá, độ cạnh

khoảng 7 -8cm,

khoảng 9 -11cm,

khoảng 11 -12cm, bụi

nhỏ, khoảng 3

tranh mạnh

bụi nở đều

bụi nở đều

nở đều

-4 lá

xanh

đậm,

xanh

đậm,

CT3

Lá xanh, khoảng

khoảng 7 -8

lá,

khoảng 9 - 12 lá,

7 -8

lá, đường

Lá xanh, cây

Lá xanh, cây

đường kính

lớn

đường

kính

lớn

kính lớn khoảng 7

khoảng 9 -11cm,

khoảng 12 -13cm, bụi

nhỏ, khoảng 3

mọc

đều,

-8cm, bụi nở đều

bụi nở đều

nở đều

-4 lá

khoảng 6 -7 lá.

xanh

đậm,

xanh

đậm,

CT4

khoảng 9 - 12 lá,

Lá xanh, khoảng

khoảng 8 -9

lá,

đường

kính

lớn

7 -8

lá, đường

Lá xanh, cây

Lá xanh, cây

đường kính

lớn

khoảng 11 -12cm, bụi

kính lớn khoảng 7

khoảng 9 -11cm,

nhỏ, khoảng 3

mọc

đều,

nở đều

-8cm, bụi nở đều

bụi nở đều

-4 lá

khoảng 6 -8 lá.

Lá xanh nhạt,

xanh

nhạt,

CT5

xanh

nhạt,

khoảng 9

khoảng 7 -8 lá,

-11

lá,

đường kính

lớn

khoảng 7 -8

lá,

đường

kính

lớn

Lá xanh, cây

Lá xanh, 1 số

khoảng 6 - 7cm,

khoảng 10

-12cm,

đường kính

lớn

cây mọc không

cây mọc không đều,

khoảng 7

-9cm,

cây lá hơi vàng,

nhỏ, khoảng 3

đều

một số cây ra hoa

cây mọc không đều

khoảng 6 -7 lá.

- 4 lá

Qua quan sát thực tế, chúng tôi thấy có sự khác biệt ngày càng rõ rệt giữa các

liếp rau thí nghiệm. Cụ thể, với liếp đối chứng, chỉ sử dụng nguồn phân bón lót ban

đầu và tưới nước thường nên cây vẫn sống nhưng phát triển rất chậm, thân cây ngắn,

ốm. Còn với những liếp mà chúng tôi sử dụng phân hữu cơ phân hủy từ xác cá thì cây

tốt hơn về mặt chiều cao lẫn phẩm chất rau. Riêng với CT5, chúng tôi thấy cây vẫn

phát triển tốt nhưng một số cây còn mọc chậm, 1 số lá xanh nhạt, 1 số cây ra hoa, điều

này là không mong muốn khi trồng rau cải vì cây ra hoa làm cho cải kém chất lượng.

Từ đó, ta có thể thấy rằng, các CT2, CT3, CT4 được chế biến từ dịch cá Tra có nhiều

dưỡng chất có nguồn gốc hữu cơ đã làm cho cây trồng tốt hơn so với cách thủy phân

42B3.3.2.Ảnh hưởng của phân bón lên sự tăng chiều cao của cây

hóa chất (bằng NaOH và KOH).

UBảng 3.11U: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học lên sự tăng trưởng chiều cao

Để xét ảnh hưởng của phân bón đến cây rau, chúng tôi thiết lập bảng 3.11:

của cây cải ngọt

3 ngày 6 ngày 9 ngày 12 ngày 15 ngày

ĐC 9.14 ± 0.09 13.3 ± 0.17 18.15 ± 0.24 23.36 ± 0.25 28.27 ± 0.23

CT2 9.09 ± 0.09 13.9 ± 0.18 20.91 ± 0.27 28 ± 0.28 34.74 ± 0.36

CT3 9.05 ± 0.08 13.65 ± 0.18 21.58 ± 0.26 27.83 ± 0.28 34.53 ± 0.38

CT4 9.06 ± 0.08 14.58 ± 0.18 22.69 ± 0.2 28.44 ± 0.25 34.92 ± 0.31

UĐơn vịU: cm

CT5 9.08 ± 0.09 14.46 ± 0.18 21.39 ± 0.2 27.8 ± 0.24 34.23 ± 0.30

ĐC

CT2

CT3

CT4

CT5

UHình 3.8:U Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học lên sự tăng trưởng chiều cao của

cây cải ngọt

Qua bảng 3.11 và hình 3.8 chúng tôi nhận thấy, tốc độ tăng trưởng của các liếp

rau có sử dụng phân bón chế biến từ dịch cá Tra thì có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn

và đều cao hơn so với đối chứng. Sau 15 ngày sinh trưởng, các công thức phân chế

biến từ xác cá Tra đều ảnh hưởng khá rõ lên chiều cao của cây rau cải (tăng hơn 21% -

25 % so với công thức đối chứng). Tuy nhiên, giữa các công thức CT2, CT3, CT4, CT5

43B3.3.3.Ảnh hưởng của phân bón lên năng suất của cây

đều chưa thể hiện sự vượt trội nào về mặt chiều cao.

Để đánh giá chính xác về năng suất thu hoạch và chất lượng rau, chúng tôi

UBảng 3.12U: Ảnh hưởng của phân bón lên năng suất của cây

tiến hành cân khối lượng cải thu hoạch và thu được kết quả sau:

Chỉ tiêu theo dõi Liếp 1 Liếp 2 Liếp 3 Liếp 4 Liếp 5

Số lượng (cây) 143 143 142 141 142

Khối lượng (kg) 8.87 11.50 10.82 10.78 8.94

2 Năng suất (kg/mP

P)

Khối lượng trung bình (kg/cây) 0.06 0.08 0.08 0.08 0.06

5.87 5.52 5.50 4.56 4.53

Qua bảng trên, chúng tôi thấy rằng năng suất rau ở liếp đối chứng đều thấp hơn so

với năng suất rau ở những liếp có bón phân hữu cơ. Tuy nhiên, cũng dễ dàng thấy rằng,

năng suất cây trồng ở liếp thứ 5 còn khá thấp so với liếp 2, 3, 4. Còn về năng suất ở các

CT. 2, CT.3 và CT.4 là các các công thức phân bón chế biến từ dung dịch sau ủ cá Tra

bằng các sản phẩm men vi sinh (EM-IAS; EM-TW; EM-BIO) đều có ảnh hưởng khá rõ

đến năng suất của rau cải xanh (tăng từ 21 đến 30 % so với đ/c và so với ủ bằng môi

trường kiềm). Nhưng như trong đánh giá cảm quan, thấy rằng lá cải ở liếp 2 và 3 là rất to,

đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng và giá trị thương phẩm của rau xanh, vậy liệu

có ảnh hưởng như thế nào tới quá trình bảo quản rau hay không?

Chúng tôi tiến hành theo dõi độ mất nước của rau trong vòng 24h và rút ra

UBảng 3.1U3: Tỷ lệ mất nước của rau theo thời gian

UCông thức

được bảng 3.13.

0h 12h 16h 20h 24h

0 10 12 14 17 Liếp 1 (%)

0 8 10 12 13 Liếp 2 (%)

0 9 11 13 15 Liếp 3 (%)

0 5 8 9 10 Liếp 4 (%)

0 6 9 11 12 Liếp 5 (%)

Liếp 1 (%)

Liếp 2 (%)

Liếp 3 (%)

Liếp 4 (%)

Liếp 5 (%)

UHình 3.9:U Tỷ lệ mất nước của rau theo thời gian

Theo bảng 3.13 và hình 3.9, chúng tôi nhận thấy các cây sau khi thu hoạch có độ mất

nước tỷ lệ thuận với thời gian. Các cây thuộc liếp 1 (đối chứng) có độ mất nước cao nhất

và sau đó lần lượt là liếp 3, liếp 2, liếp 5, liếp 4. Như vậy, các cây rau thuộc liếp 4 có khả

năng giữ nước lâu hơn so với những cây thuộc liếp khác. Đây cũng là một thông số đáng

lưu ý vì rau giữ được nước tốt thì khả năng tươi xanh và mang lại hiệu quả kinh tế tốt hơn

với việc kinh doanh. Qua tham khảo người làm vườn, chúng tôi được biết là bằng cách

bón thúc thông thường mà nông dân thường làm, đó là bón bằng phân gà thì rau thường

mất nước rất nhanh, chỉ cần để khoảng 12 giờ là bị héo quắt. Riêng với những mẫu mà

chúng tôi thu từ các liếp rau trồng được bón các loại phân hữu cơ sinh học thì sau 24h, rau

vẫn còn tươi chứ không bị héo quắt (tăng giá trị thương phẩm của rau). Đây có thể được

xem là một trong những ưu điểm của việc dùng phân bón hữu cơ sinh học chế biến từ xác

cá Tra và là một sự khác biệt rất lớn so với cách trồng truyền thống hiện nay của đại đa số

các nhà vườn trồng rau.

7BKẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

20B1.Kết luận:

Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đi đến kết luận sau:

Nếu sử dụng chế phẩm vi sinh (EM) để phân hủy xác cá Tra thì tốc độ phân -

hủy và khả năng khử mùi thối tốt hơn so với cách ủ phân bằng lên men tự

nhiên hoặc ủ bằng hóa chất (môi trường kiềm). Từ đó, có thể giảm thiểu

tình trạng ô nhiễm môi trường khi ủ phân cá (hay những loại nguyên liệu có

hàm lượng protein cao).

Sử dụng hóa chất kiềm mạnh (KOH + NaOH) để phân hủy xác cá có thể rút -

ngắn thời gian ủ nhưng làm cho phân bón mất lượng đạm (N) khá lớn (vì

pH môi trường > 7,0), giảm chất lượng của phân.

Trong quá trình phân hủy protein từ xác cá Tra: nhận thấy khả năng giảm -

mùi hôi giảm dần theo thời gian, còn hàm lượng đạm(N) thì tăng theo thời

gian.

Khả năng phân hủy protein nói chung và xác cá Tra nói riêng, của các chế -

phẩm EM trong thí nghiệm (EM- IAS; EM-TW và EM-Biosystem) đều cho

tỷ lệ đạm hữu cơ tương đối tốt. Trong đó, EM- IAS đạt mức trung bình và

tương đối ổn định trong các kết quả phân tích; còn EM- TW có khả năng

hạn chế mùi hôi rất nhanh, EM- Biosystem có khả năng sinh đạm với tỷ lệ

cao nhưng vẫn còn mùi nhẹ. Nói chung, hoạt tính hoạt động của các VSV

trong 2 chế phẩm này còn nhiều yếu tố chưa ổn định về giống cũng như về

điều kiện ngoại cảnh.

Năng suất của rau cải xanh được bổ sung bằng phân bón lá hữu cơ sinh học -

chế biến từ xác cá Tra qua ủ men bằng chế phẩm vi sinh đều vượt trội hơn

so với đối chứng (không sử dụng phân bón lá) từ 21-30 %. Tốc độ mất nước

chậm hơn có nghĩa là rau tươi lâu hơn làm tăng giá trị thương phẩm của rau

xanh.

Cây trồng được sử dụng phân hữu cơ sinh học sản xuất từ dịch phân hủy -

xác cá Tra có ủ bằng chế phẩm EM có thể rút ngắn thời gian thu hoạch rau

21B2.Đề nghị:

cải xanh 5 ngày.

Tiếp tục nghiên cứu các điều kiện ngoại cảnh tối ưu (nhiệt độ, pH môi -

trường) để các chế phẩm EM-IAS, EM-TW và EM- Biosystem phân hủy

protein hiệu quả nhất.

Cần phân tích thêm một số chỉ tiêu chất lượng của phân bón lá chế biến từ -

xác cá Tra. Nghiên cứu hiệu lực nông học và hiệu quả kinh tế của phân bón

chế biến từ xác cá Tra trên nhiều đối tượng cây trồng và loại đất khác nhau

.

Đưa vào sản xuất đại trà phân bón hữu cơ sinh học chế biến từ xác cá Tra -

thông qua ủ bằng chế phẩm vi sinh.

8BTÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Phạm Thị Bình (2000), Nghiên cứu tác dụng và quá trình lên men của nấm

Tricoderma từ than bùn và các phụ phế thải nông nghiệp để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học tự nhiên TPHCM.

2. Đỗ Trung Bình (2011), Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất phân bón,

viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam.

3. Vũ Ngọc Bội (2006) Nghiên cứu quá trình thủy phân protein cá bằng enzyme

protease từ B. Subtilis S5, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Tự nhiên TPHCM

4. Nguyễn Đăng Diệp, Nguyễn Ngọc Tú, Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất

phân bón vi sinh, tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học 1993 – 1998, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

5. Nguyễn Lân Dũng (1992) Tìm hiểu về công nghệ sinh học, NXB Giáo dục Hà Nội.

6. Nguyễn Mạnh Dũng (1999), Nghiên cứu sản xuất và sử dụng chế phẩm vi sinh vật phân hủy chất thải sinh hoạt, hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc, Hà Nội.

7. Võ Thị Gương, Nguyễn Thị Kim Phượng, Nguyễn Văn Nhật, Vai trò của phân hữu

cơ vi sinh trong sản xuất nông nghiệp sạch, trường Đại học Cần Thơ

8. Nguyễn Thanh Hiền (2003), Phân hữu cơ, phân vi sinh và phân ủ, Nhà xuất bản

Nghệ An

9. Nguyễn Thanh Hiền (1998), Thành phần dinh dưỡng của cá basa, cá tra. Thông

tin Khoa Học Công Nghệ - Kinh Tế Thủy Sản. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp

10. Tô Thanh Hiền (1998), Thiết lập và xác định những đặc trưng của quá trình phân

hủy cơ chất bởi chế phẩm vi sinh EM dựa vào những tính năng mới của thiết bị

BOD Trak, Trường Đại học Tự nhiên TPHCM.

11. Phạm Văn Khánh (1996), Sinh sản nhân tạo cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long,

Luận án phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, trường Đại học Thủy sản Nha Trang

12. Nguyễn Văn Kiệm (2000), Nghiên cứu thử nghiệm chế phẩm EM trong việc phòng

và điều trị bệnh tiêu chảy ở gia súc, trong đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu thử

nghiệm và tiếp thu công nghệ EM trong lĩnh vực nông nghiệp và vệ sinh môi trường”

13. Trần Thị Tuyết Linh (2008), Nghiên cứu bào quản sẹ cá chép, cá tra và cá hô,

Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM.

14. Ngô Thị Ngọc Loan (2008), Hậu quả gây chín và rụng trứng của 17,20P trên cá tra, cá lăng vàng, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM.

15. Nguyễn Đức Lượng (2002) Công nghệ vi sinh, tập 2 – Vi sinh vật học công nghiệp,

NXB Đại học Quốc gia TP. HCM

16. Lê Hồng Ngọc (1998), Tìm hiểu thành phần và vai trò của nấm mốc trong chế

phẩm vi sinh vật hữu hiệu EM, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM.

17. Nguyễn Đăng Nghĩa, Khai thác sử dụng chất thải trong nuôi trồng, chế biến thủy

sản và các nguyên liệu, phụ phẩm trong nông nghiệp để sản xuất phân hữu cơ sinh học, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam

18. Lê Văn Nhương (1991) Công nghệ sinh học trong sản xuất thực phẩm lên men

truyền thống ở Việt Nam, Báo cáo hội nghị khoa học, Viện công nghệ thực phẩm Hà Nội, 1991

19. Lương Đức Phẩm (2004), Công nghệ vi sinh vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp

20. Trúc Quỳnh (26/4/2011), Chế phẩm công nghệ sinh học, thông tin khoa học công

nghệ, Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Bình Dương.

21. Trương Mạnh Quyết (2010), Sản xuất thành công chế phẩm EM sử dụng trong xử

lý rác thải sinh hoạt, chuồng trại, chăn nuôi và sản xuất rau an toàn, sở khoa học và công nghệ Yên Bái.

22. Đồng Thị Thanh Thu (2004) Sinh hóa cơ bản, trường Đại học Khoa học tự nhiên

TPHCM

23. Nguyễn Việt Thu và cộng tác viên (2004), báo cáo khoa học: nghiên cứu hiệu quả

ứng dụng một số chế phẩm sinh học xử lý mùi hôi bãi rác, xử lý nước thải và nuôi trồng thủy sản, trung tâm tư vấn công nghệ và môi trường TPHCM

24. Lê Văn Tri (2008), Phân phức hợp hữu cơ vi sinh, nhà xuất bản Nông nghiệp

25. Trần Quang Khánh Vân (2010) Đánh giá hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng môi

trường của việc sử dụng chế phẩm sinh học trong ao nuôi tôm sú xã Quảng Công, Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm Huế

TIẾNG ANH

26. C.C.Cuevas (1996), Rapid compsting technology in the Philippines. It’s role in

producing good quality organic fertilizers, IBS university of the Philippines at los Bonos.

27. Edward Alcamo (1991), Fundamental of microbiology, third Edition, The

Benjamin/Cummings Publishsinh company Icn.

28. Sharama et al (1997), Processing of curban and agroindustrial residues by aerobic

composting weview, Energy convers manag.

29. Wei at al (2003), The technology of the municipal solid wastes composting, nature

and science 1, China.

INTERNET

30. 2Thttp://vinhlong.agroviet.gov.vn2T

31. 2Thttp://www.dost-bentre.gov.vn2T

32. 2Thttp://www.nhandan.com.vn2T

33. 2Thttp://www.dost-bentre.gov.vn2T

34. 2Thttp://www.afasco.com.vn2T

35. 2Thttp://cafef.vn2T

36. 2Thttp://www.icb.com.vn2T

37. http://www.nhasinhhoctre.com

38. http://hungvuongpanga.com

39. http://www.tiengiang.gov.vn

40. 2Thttp://ssdcpro.com -2T trung tâm hỗ trợ phát triển bền vững

41. http://www.vietlinh.com.vn

42. 2Thttp://hanoimoi.com.vn2T

43. 2Thttp://baotintuc.vn2T

44. http://www2.hcmuaf.edu.vn

9BPHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

HÌNH ẢNH CÁC MẪU PHÂN HỦY XÁC CÁ TRA – TUẦN 5

CT 1A CT 1C CT 1B

CT 2A CT 2C CT 2B

CT 3A CT 3C CT 3B

CT 4A CT 4C CT 4B

CT 5A CT 5C CT 5B

PHỤ LỤC 2

HÌNH ẢNH CÁC LIẾP RAU TRỒNG THỬ NGHIỆM BÓN PHÂN HỮU

CƠ PHÂN HỦY TỪ XÁC CÁ TRA

Gieo hạt

Liếp 1 sau 3 ngày cấy

Liếp 2 sau 3 ngày cấy

Liếp 3 sau 3 ngày cấy

Liếp 4 sau 3 ngày cấy

Liếp 5 sau 3 ngày cấy

Liếp 1 sau 9 ngày cấy

Liếp 2 sau 9 ngày cấy

Liếp 3 sau 9 ngày cấy

Liếp 4 sau 9 ngày cấy

Liếp 5 sau 9 ngày cấy

Liếp 1 sau 12 ngày cấy

Liếp 2 sau 12 ngày cấy

Liếp 3 sau 12 ngày cấy

Liếp 4 sau 12 ngày cấy

Liếp 5 sau 12 ngày cấy

Liếp 1 sau 15 ngày cấy

Liếp 2 sau 15 ngày cấy

Liếp 3 sau 15 ngày cấy

Liếp 4 sau 15 ngày cấy

Liếp 5 sau 15 ngày cấy

Thu hoạch liếp 1

Thu hoạch liếp 2

Thu hoạch liếp 3

Thu hoạch liếp 4

Thu hoạch liếp 5