BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------

   

CCHHÂÂUU MMIINNHH NNGGAA

TTÁÁCC ĐĐỘỘNNGG CCỦỦAA CCHHÍÍNNHH SSÁÁCCHH TTIIỀỀNN TTỆỆ ĐĐẾẾNN TTĂĂNNGG TTRRƯƯỞỞNNGG KKIINNHH TTẾẾ TTẠẠII VVIIỆỆTT NNAAMM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------

   

CCHHÂÂUU MMIINNHH NNGGAA

TTÁÁCC ĐĐỘỘNNGG CCỦỦAA CCHHÍÍNNHH SSÁÁCCHH TTIIỀỀNN TTỆỆ ĐĐẾẾNN TTĂĂNNGG TTRRƯƯỞỞNNGG KKIINNHH TTẾẾ TTẠẠII VVIIỆỆTT NNAAMM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HỒ THỦY TIÊN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Phòng

quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Tài chính Doanh

nghiệp và các thầy cô trong trường đã tận tâm giảng dạy trong suốt

thời gian học tập và nghiên cứu.

Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn là

TS. Hồ Thủy Tiên, người đã trực tiếp định hướng, hướng dẫn và

chỉnh sửa tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tiếp theo, tôi xin cảm ơn các anh chị và các bạn trong lớp

TCDN-K18-Đêm 1 đã hết lòng hỗ trợ, trao đổi, góp ý cho luận văn.

Đặc biệt, tôi gửi lời cám ơn sâu sắc đến và có ý nghĩa tới

người bạn đời của mình. Người đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá

trình hoàn thành khóa luận này.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012

Học viên

Châu Minh Nga

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự

giúp đỡ của Cô hƣớng dẫn và những ngƣời mà tôi đã cảm ơn. Số liệu

thống kê đƣợc lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên

cứu của luận văn này chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình

nào cho tới thời điểm hiện nay.

Tp.HCM, ngày 28 tháng 12 năm 2012

Học viên

Châu Minh Nga

Danh mục chữ viết tắt:

Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Việt Tên đầy đủ tiếng Anh

Kiểm định Dickey-Fuller mở Augmented Dickey-Fuller Test ADF rộng

Tiêu chuẩn thông tin Akaike Akaike Information Criterion AIC

Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index CPI

CREDIT Tín dụng trong nƣớc Domestic Credit

difference of the logarithm

Ký hiệu dạng sai phân bậc 1 DLog của các biến ở dạng logarit

EXRATE Tỷ giá hối đoái danh nghĩa exchange rate

Cục dự trữ liên bang Mỹ Federal Reserve System FED

Tổng sản phẩm quốc nội Gross domestic product GDP

Tiêu chuẩn HQ Hannan-Quinn Criterion HQ

Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund IMF

LENDRATE Lãi suất cho vay lending rate

Tiêu chuẩn LR LR Criterion LR

Phƣơng pháp phƣơng sai nhỏ Ordinary Least Squares OLS nhất

Kiểm định Phillips-Perron Phillips-Perron Test PP

Tiêu chuẩn Schwarz Schwarz Criterion SC

Đô la Mỹ US Dollar USD

Mô hình véc tơ tự hồi quy Vector Augtogressive Model VAR

Việt Nam Đồng Vietnam Dong VND

Tổ chức Thƣơng mại Thế World Trade Organization WTO giới

Danh mục bảng:

Bảng 3.1: Tóm tắt dữ liệu

Bảng 4.1: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và CPI

Bảng 4.2: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và M2

Bảng 4.3: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Credit

Bảng 4.4: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Lendrate

Bảng 4.5: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Exrate

Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình cơ bản

Bảng 4.7: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình với lãi suất cho vay

Bảng 4.8: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình với tín dụng trong nƣớc

Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mô hình với tỷ giá hối đoái

Danh mục hình vẽ:

Hình 2.1: Chính sách thắt chặt tiền tệ

Hình 4.1: Phản ứng của GDP thực đối với cung tiền M2

Hình 4.2: Phản ứng của CPI đối với cung tiền M2

Hình 4.3: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực

Hình 4.4: Phản ứng của GDP thực đối với lãi suất

Hình 4.5: Phản ứng của CPI đối với lãi suất

Hình 4.6: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực

Hình 4.7: Phản ứng của GDP thực đối với tín dụng trong nƣớc

Hình 4.8: Phản ứng của CPI đối với tín dụng trong nƣớc

Hình 4.9: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực

Hình 4.10: Phản ứng của GDP thực đối với tỷ giá hối đoái

Hình 4.11: Phản ứng của CPI đối với tỷ giá hối đoái

Hình 4.12: Kết quả phân tích phƣơng sai biến GDP thực

MỤC LỤC TÓM TẮT ......................................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU ................................................................................................. 2 1.1 Mục tiêu & câu hỏi nghiên cứu .......................................................................3 1.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................3 2. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ....................... 3 2.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ..........................................................................3 2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................................6 3. DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 7 3.1 Mô hình và dữ liệu nghiên cứu ........................................................................7 3.1.1 Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 7 3.1.2 Lựa chọn các biến nghiên cứu ........................................................... 9 3.1.3 Cơ sở dữ liệu .................................................................................... 10 3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11 3.2.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ........................................... 11 3.2.2 Kiểm định đồng liên kết................................................................... 11 3.2.3 Hàm phản ứng xung ........................................................................ 12 3.2.4 Phân tích phƣơng sai ........................................................................ 12 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 13 4.1 Kết quả kiểm định tính dừng ........................................................................ 13 4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết .................................................................. 14 4.2.1 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và CPI ....................... 14 4.2.2 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và M2 ........................ 15 4.2.3 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Credit .................... 15 4.2.4 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Lendrate ............... 16 4.2.5 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Exrate ................... 17 4.3 Phân tích hàm phản ứng đẩy và phân tích phƣơng sai ................................ 17 4.3.1 Mô hình cơ bản ................................................................................ 17 4.3.2 Mô hình với lãi suất cho vay ........................................................... 20 4.3.3 Mô hình với tín dụng trong nƣớc ..................................................... 22 4.3.4 Mô hình với tỷ giá hối đoái ............................................................. 25 5. KẾT LUẬN ................................................................................................. 27 5.1 Tổng kết kết quả nghiên cứu ........................................................................ 27 5.2 Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................. 29 5.3 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................ 30 Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 31 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 34

1

TÓM TẮT

Mối quan hệ giữa các công cụ chính sách tiền tệ và kết quả của nền

kinh tế nhƣ tăng trƣởng sản lƣợng, lạm phát, luôn đƣợc các nhà nghiên cứu

kinh tế quan tâm, đƣa ra nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Cũng cùng

mục đích tìm hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa giữa sản lƣợng, lạm phát và các

công cụ chính sách tiền tệ, luận văn tiến hành nghiên cứu định lƣợng mối

quan hệ giữa các biến số kinh tế này. Trong bài, phƣơng pháp véc tơ tự hồi

quy VAR đƣợc sử dụng để kiểm nghiệm và đƣa ra các kết luận. Luận văn đƣa

đến kết luận rằng tín dụng là một công cụ có ảnh hƣởng lớn nhất lên sản

lƣợng và lạm phát. Lãi suất đƣợc xem nhƣ là một công cụ hết sức quan trọng

của cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở các nƣớc khác nhƣng lại thiếu bằng chứng có

trọng lƣợng để kết luận về tác động của lãi suất lên sản lƣợng tại Việt Nam.

Cuối cùng, tác động của tỷ giá lên sản lƣợng và lạm phát còn khá khiêm tốn.

Tỷ giá đã đƣợc ngân hàng nhà nƣớc sử dụng nhƣ là một công cụ tiền tệ để

kích thích tăng trƣởng kinh tế nhƣng nó không đạt hiệu quả vì biên độ giao

dịch tỷ giá hẹp đƣợc áp dụng ở Việt Nam trong một thời gian dài và nó dẫn

đến sự cứng nhắc trong việc thay đổi tỷ giá.

2

1. GIỚI THIỆU

Việt Nam bắt đầu thực hiện các cuộc cải cách khu vực kinh tế và tài

chính từ năm 1986. Từ đó đến nay, Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to

lớn, đƣa đất nƣớc đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bƣớc vào nhóm nƣớc

đang phát triển có thu nhập trung bình. Việt Nam đang ngày càng phát triển

nhanh chóng và mục tiêu chính đƣợc viết trong Kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 2011-2015 là trở thành một nƣớc công nghiệp với tốc độ tăng trƣởng

sản lƣợng cao và tỷ lệ lạm phát hợp lý. Ngay cả trong Dự thảo Chiến lƣợc

phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, một trong những mục tiêu chính cũng là

xây dựng nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp, phát triển nhanh, bền vững.

Để đạt đƣợc các mục tiêu đó, việc hiểu rõ và đánh giá chính sách tài khóa,

chính sách tiền tệ cũng nhƣ tác động của chúng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô

ngày càng mang ý nghĩa quan trọng, nhất là đối với các cơ quan quản lý, điều

hành.

Hơn nữa, Việt Nam ngày càng đẩy mạnh hội nhập kinh tế thế giới, đa

dạng hóa - đa phƣơng hoá quan hệ đối ngoại. Năm 1995, Việt Nam chính

thức trở thành thành viên của ASEAN (Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á).

Tiếp đó, năm 1998, Việt Nam gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á -

Thái Bình Dƣơng (APEC). Năm 2006, Việt Nam chính thức đƣợc kết nạp vào

Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO)…

Do đó, khi Việt Nam càng mở cửa và phát triển, thì nền kinh tế lại càng

dễ bị tác động bởi bối cảnh quốc tế. Việt Nam đã không bị ảnh hƣởng nhiều

bởi cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997 nhƣ đang bị ảnh hƣởng bởi cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Vì vậy, việc xây dựng một hệ

thống các công cụ chính sách hiệu quả để điều tiết nền kinh tế, đặc biệt là

trong thời kỳ suy thoái, luôn thiết yếu.

3

Bên cạnh đó, lý thuyết cũng cho thấy rằng những cú sốc trong chính

sách tiền tệ có thể có ảnh hƣởng đến tăng trƣởng sản lƣợng và lạm phát thông

qua các công cụ khác nhau, tuy nhiên, tác động chi tiết của những công cụ

này trong nền kinh tế Việt Nam thời gian qua chƣa đƣợc nghiên cứu định

lƣợng nhiều, nhất là sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Vì vậy, một

nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa công cụ chính sách tiền tệ và

các biến số kinh tế vĩ mô là kịp thời và cần thiết.

1.1 Mục tiêu & câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận văn là làm rõ tác động của chính sách tiền tệ

lên sản lƣợng và lạm phát. Vì vậy, luận văn hƣớng tới trả lời câu hỏi nghiên

cứu sau:

- GDP thực và tỉ lệ lạm phát tại Việt Nam có bị tác động bởi các công cụ

của chính sách tiền tệ hay không?

- Nếu có, GDP thực và tỉ lệ lạm phát thay đổi theo hƣớng nào?

1.2 Nội dung nghiên cứu

- Phần 1: giới thiệu đề tài, đƣa ra mục tiêu nghiên cứu.

- Phần 2: tóm tắt các kết quả nghiên cứu trƣớc đây.

- Phần 3: mô tả dữ liệu và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong mô hình hồi

quy của luận văn.

- Phần 4: kết quả nghiên cứu.

- Phần 5: tóm tắt luận văn, các đóng góp cũng nhƣ hạn chế của luận văn,

gợi ý cho những nghiên cứu khác.

2. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa công cụ chính sách tiền tệ và

các chỉ số kinh tế vĩ mô. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào cơ chế truyền dẫn

4

tiền tệ trong các giai đoạn khác nhau nhƣ các nghiên cứu của Bernanke và

Blinder (1992) và Bernanke và Gertler (1995) về Hoa Kỳ. Bernanke và

Blinder (1992) kết luận rằng lãi suất cấp vốn liên bang (lãi suất cơ bản) - vốn

là công cụ chính sách chủ yếu đƣợc thực hiện bởi Cục dữ trữ liên bang FED –

là một chỉ báo tốt cho chính sách tiền tệ. Romer và Romer (1994) đã đƣa ra

đƣợc phản ứng trái chiều đáng kể của GDP thực trƣớc những thay đổi trong

lãi suất cấp vốn liên bang ở Mỹ sau chiến tranh. Ngƣợc lại, các nghiên cứu

của Boivin và Giannoni (2002) chỉ ra sản lƣợng thực tế đang giảm phản ứng

trƣớc kênh lãi suất kể từ những năm 1980. Nghiên cứu thực nghiệm về công

thức "Tobin’s q" không đem lại nhiều thành công. Vì nhận xét này, nhiều nhà

nghiên cứu khác, ví dụ Bernanke và Gertler (1995), đƣa ra rằng cơ chế khác

chứ không phải là lãi suất cũng có thể là sự truyền dẫn của chính sách tiền tệ

và họ xem kênh tín dụng là một cơ chế truyền dẫn tiền tệ quan trọng.

Nghiên cứu về chính sách tiền tệ và tăng trƣởng kinh tế cũng áp dụng

cho nhiều quốc gia khác nhau nhƣ Morsink và Bayoumi (2001) đã xây dựng

một mô hình VAR cho Nhật Bản; Disyatat và Vongsinsirikul (2003) xem xét

trƣờng hợp của Thái Lan; còn Chow (2004) khảo sát các dữ liệu của

Singapore.

Đầu tiên, Morsink và Bayoumi (2001) sử dụng mô hình VAR với dữ

liệu quý đƣợc điều chỉnh theo mùa từ quý 1 năm 1980 đến quý 3 năm 1998,

bằng cách sử dụng hai độ trễ để phân tích các tác động của các cú sốc chính

sách tiền tệ đối với nền kinh tế Nhật Bản. Trong mô hình cơ bản, Morsink và

Bayoumi sử dụng các biến là: hoạt động kinh tế, giá cả, lãi suất, và tiền rộng.

Họ nhận ra rằng cả lãi suất và tiền rộng ảnh hƣởng đáng kể đến sản lƣợng.

Sau khi kiểm tra mô hình cơ bản, họ mở rộng mô hình VAR để tính đến các

kênh khác nhau của cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ và kết luận rằng cả

chính sách tiền tệ và bảng cân đối của các ngân hàng là những nguồn quan

5

trọng của các cú sốc đến sản lƣợng, các ngân hàng đóng một vai trò quan

trọng trong việc truyền tải những cú sốc tiền tệ đối với hoạt động kinh tế, và

đầu tƣ kinh doanh thì đặc biệt nhạy cảm với những cú sốc tiền tệ.

Disyatat và Vongsinsirikul (2003) cũng sử dụng mô hình VAR vớ dữ

liệu quý đƣợc điều chỉnh theo mùa từ quý 1 năm 1993 đến quý 4 năm 2001

với hai độ trễ để phân tích cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ ở Thái Lan. Mô

hình cơ bản của họ bao gồm sản lƣợng thực, mức giá, và lãi suất mua lại 14

ngày, mà họ giả định là thƣớc đo chính sách tiền tệ. Disyatat và

Vongsinsirikul nhận ra rằng chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến sự sụt giảm

về sản lƣợng, chạm đáy sau khoảng 4-5 quý và mất đi sau khoảng 11 quý.

Mức giá gộp ban đầu phản ứng rất ít, nhƣng cuối cùng bắt đầu giảm sau

khoảng một năm. Đầu tƣ dƣờng nhƣ là thành phần nhạy cảm nhất của GDP

trƣớc các cú sốc chính sách tiền tệ.

Cuối cùng, ở Singapore, Chow (2004) sử dụng tỷ giá hối đoái thực có

hiệu lực nhƣ một thƣớc đo chính sách tiền tệ và thấy rằng sản lƣợng phản ứng

ngay lập tức và đáng kể với một cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt. Nghiên cứ

cũng cho thấy rằng kênh tỷ giá hối đoái hiệu quả hơn kênh lãi suất trong việc

truyền tải chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế.

Gul, et al. (2012) xem xét các quyết định của Ngân hàng trung ƣơng

ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến các biến vĩ mô nhƣ GDP, cung tiền, lãi suất, tỷ giá

và lạm phát tại Pakistan. Nói cách khác, mục đích của nghiên cứu là xác định

sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chính sách tiền tệ và tăng trƣởng kinh tế. Gul và

các cộng sự đã lấy dữ liệu của các biến nghiên cứu từ năm 1995 đến năm

2010, bao gồm 187 quan sát và sử dụng phƣơng pháp phƣơng sai nhỏ nhất

OLS để kiểm định. Từ dự toán, Gul và các cộng sự thấy rằng lãi suất có tác

động nghịch và đáng kể lên sản lƣợng. Một cú sốc lãi suất dƣơng (chính sách

tiền tệ thắt chặt) sẽ dẫn đến giá tăng liên tục. Nói chung một chính sách tiền tệ

6

thắt chặt thƣờng đƣợc kỳ vọng để giảm giá, chứ không phải tăng giá. Nhƣ

vậy, quan điểm của chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua tăng lãi suất chỉ đáp

ứng đƣợc mục đích nhỏ trong điều kiện hiện nay tại Pakistan. Trên thực tế,

việc tăng lãi suất chỉ càng gây sức ép lên khu vực tƣ nhân và ngăn cản đầu tƣ

tƣ nhân vốn đang phải đối mặt với tình trạng vô cùng khó khăn. Việc thắt chặt

tiền tệ thông qua tăng lãi suất có tác động tiêu cực rõ rệt lên sản lƣợng. Cung

tiền lại có tác động thuận chiều mạnh mẽ lên sản lƣợng. Tỷ giá hối đoái cũng

có tác động nghịch đối với sản lƣợng.

2.2 Nghiên cứu ở Việt Nam

Bài nghiên cứu “VAR Analysis of the Monetary Transmission

Mechanism in Vietnam” của Lê và Pfau (2008) phân tích cơ chế truyền dẫn

tiền tệ tại Việt Nam bằng ứng dụng mô hình vector tự hồi quy (VAR) và tập

trung vào các mối quan hệ giữa tiền, sản lƣợng thực tế, mức giá, lãi suất thực

tế, tỷ giá hối đoái thực và tín dụng. Dữ liệu cho nghiên cứu đƣợc lấy theo quý

từ Quý 2/1996 đến Quý 4/2005. Mô hình VAR cơ bản gồm các biến nội sinh:

sản lƣợng, chỉ số giá tiêu dùng CPI, M2. Trật tự của các biến dựa trên giả

định rằng một cú sốc đối với cung tiền sẽ đƣợc truyền tới mức giá và sản

lƣợng. Sau đó, mô hình sẽ đƣợc mở rộng hơn khi lần lƣợt thêm các biến lãi

suất, hay tỷ giá hối đoái, hay tín dụng vào mô hình. Lê và Pfau đã tìm thấy

bằng chứng chứng minh rằng chính sách tiền tệ có thể ảnh hƣởng đến sản

lƣợng thực tế. Nhƣng mặt khác, sự kết nối giữa tiền và lạm phát lại kém rõ

ràng hơn trong trƣờng hợp của Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhận

thấy kênh lãi suất chỉ đóng vai trò nhỏ trong việc truyền tải chính sách tiền tệ

tại Việt Nam. Thay vào đó, các kênh tỷ giá hối đoái và tín dụng lại có vai trò

lớn hơn. Nghiên cứu của Lê Anh Tú Packard (2007) cũng kết luận kênh tỷ giá

hối đoái là nhân tố quan trọng giải thích sự biến động của sản lƣợng.

7

Ngoài ra, Nguyễn Phi Lân (2010) đã nghiên cứu cơ chế truyền dẫn tiền

tệ dƣới góc độ phân tích định lƣợng bằng cách áp dụng mô hình SVAR vào

Việt Nam. Ông sử dụng phƣơng pháp mô hình cấu trúc tự hồi quy vector

SVAR để mô hình hóa khuôn khổ chính sách tiền tệ của một nền kinh tế thị

trƣờng với độ mở lớn nhƣ Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng tài chính

khu vực 1997. Nghiên cứu cũng đƣa ra kết luận cung tiền M2 có xu hƣớng tác

động tích cực tới tăng trƣởng kinh tế. Kết quả phân tích cũng cho thấy sự biến

động của tỷ giá phụ thuộc rất lớn vào công tác điều hành chính sách tiền tệ

thông qua các công cụ lãi suất và lƣợng tiền cung ứng ra lƣu thông. Trƣớc các

cú shock về tăng trƣởng kinh tế, cụ thể là nền kinh tế đang ở trạng thái tăng

trƣởng nóng, chỉ số CPI có xu hƣớng tăng nhanh và liên tục. Tuy nhiên, chỉ số

CPI tƣơng đối nhạy cảm và giảm mạnh trƣớc động thái thắt chặt chính sách

tiền tệ.

3. DỮ LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Mô hình và dữ liệu nghiên cứu

3.1.1 Mô hình nghiên cứu

Dựa theo bài nghiên cứu của Lê và Pfau (2008), luận văn áp dụng

phƣơng pháp tự hồi quy Vector (VAR) để phân tích tác động của cú sốc chính

sách tiền tệ đối với kinh tế vĩ mô. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thực

hiện quá trình phân tích vai trò của các công cụ chính sách tiền tệ khác nhau

nhƣ lãi suất, tín dụng trong nƣớc, tỷ lệ dự trữ và tỷ giá hối đoái đối với sản

lƣợng và lạm phát. Ứng dụng to lớn của VAR là tác động của mỗi chính sách

có thể đƣợc làm rõ mà không cần đến một mô hình cấu trúc toàn thể của nền

kinh tế. Theo Sims (1980), VAR đƣợc xem xét nhƣ là một công cụ giá trị để

khảo sát hiệu ứng động của một cú sốc đối với biến này lên biến khác. Đây

cũng là một phƣơng pháp thích hợp để kiểm tra một quá trình với nhiều chuỗi

8

thời gian khi VAR cung cấp các tiêu chí khác nhau để đƣa ra độ dài tối ƣu cho

các biến. Hơn nữa, nó bao gồm hệ thống phƣơng trình mà cho phép các biến

có mối quan hệ với nhau, và là một hệ đồng thời trong đó tất cả các biến đƣợc

coi là biến nội sinh.

Mô hình VAR cơ bản:

Đầu tiên, mô hình VAR rút gọn đơn giản sẽ đƣợc ƣớc lƣợng bao gồm 3

3iM2t-i + ui

3iM2t-i + ui

GDP = 0 + ∑ CPI = 0 + ∑ M2 = 0 + ∑

1iGDPt-i + ∑ 1iGDPt-i + ∑ 1iGDPt-i + ∑

3iM2t-i + ui

2iCPIt-i + ∑ 2iCPIt-i + ∑ 2iCPIt-i + ∑ Cung tiền M2 đƣợc sử dụng nhƣ là một thƣớc đo của cú sốc chính sách

biến GDP thực, CPI và M2:

tiền tệ bởi vì Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quan tâm đến tỷ lệ tăng trƣởng

của M2 nhƣ là một mục tiêu điều hành để tính toán và thực hiện chính sách

tiền tệ.

Mô hình VAR mở rộng:

Tiếp theo, các biến khác đƣợc thêm lần lƣợt vào mô hình cơ bản, nhƣ

lãi suất cho vay, tín dụng và tỷ giá hối đoái. Việc phân chia thành nhiều mô

hình riêng lẻ nhằm mục đích kiểm tra tác động độc lập của các biến đối với

sản lƣợng và lạm phát của nền kinh tế. Đồng thời việc mở rộng mô hình nhằm

xem xét khi thêm biến vào mô hình thì tỷ lệ đóng góp của M2 trong sự thay

đổi của sản lƣợng và lạm phát biến động nhƣ thế nào so với biến mới đƣợc

thêm vào.

- Mô hình với lãi suất cho vay: gồm 4 biến: GDP thực, CPI, M2 và

Lendrate.

- Mô hình với tín dụng trong nƣớc: gồm 4 biến: GDP thực, CPI, M2 và

Credit.

- Mô hình với tỷ giá hối đoái: gồm 4 biến: GDP thực, CPI, M2 và Exrate.

9

3.1.2 Lựa chọn các biến nghiên cứu

Trong luận văn, các chỉ số GDP và CPI đƣợc lựa chọn để lần lƣợt đại

diện cho tăng trƣởng kinh tế và lạm phát trong nƣớc. Cung tiền M2, tín dụng,

lãi suất và tỷ giá hối đoái là các biến chỉ tiêu tiền tệ vì hiện nay tại Việt Nam

chính sách tiền tệ chủ yếu ảnh hƣởng đến nền kinh tế thông qua ba kênh

chính: kênh tín dụng, kênh lãi suất và kênh tỷ giá hối đoái.

Nhƣ vậy, mô hình bao gồm 6 biến sau:

- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội thực (GDP thực tế, theo giá so sánh

năm 1994. Đơn vị: tỷ đồng). GDP đƣợc sử dụng nhƣ là đại diện cho

đầu ra của nền kinh tế. Lý do tại sao sản lƣợng thực tế đƣợc sử dụng

thay vì sản lƣợng danh nghĩa là vì sản lƣợng danh nghĩa không đƣợc

điều chỉnh bởi mức giá biến động đáng kể theo thời gian và do đó, nó

không phản ánh đƣợc sự biến động thật của sản lƣợng. Sau khi điều

chỉnh theo mức giá (CPI), GDP thực tế đƣa ra đƣợc hình ảnh tốt hơn về

sự thay đổi sản lƣợng.

- CPI: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI, 2005 = 100). Chỉ số giá tiêu dùng CPI

đƣợc sử dụng nhƣ là đại diện cho lạm phát. Có một số biện pháp của đo

lƣờng lạm phát nhƣ giảm phát GDP, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) nhƣng

Ngân hàng Nhà nƣớc sử dụng chỉ số giá tiêu dùng nhƣ là một thƣớc đo

lạm phát chính.

- M2: Cung tiền M2 (Đơn vị: tỷ đồng). Theo định nghĩa của IMF, cung

tiền M2 là tổng của tiền thực và các tài sản dễ dàng chuyển thành tiền

mặt.

- LENDRATE: Lãi suất cho vay từ Ngân hàng Nhà nƣớc (Đơn vị:

%/year). Ngân hàng Nhà nƣớc kiểm soát hai công cụ cho vay: lãi suất

chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Theo chính sách chiết khấu, lãi suất

tái cấp vốn có thể đƣợc xem nhƣ là trần và lãi suất chiết khấu là sàn và

10

chúng cùng tạo ra một giới hạn cho vay. Vì vậy, lãi suất cho vay đƣợc

sử dụng trong mô hình hồi quy này là đại diện của kênh lãi suất nhƣ

một công cụ của chính sách tiền tệ. Ngoài ra, còn có lãi suất cơ bản -

đƣợc thiết lập bởi Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và nó đôi khi đƣợc

xem nhƣ một công cụ chính sách tiền tệ tại Việt Nam, tuy nhiên, lãi

suất cơ bản hiếm khi thay đổi theo thời gian và không phản ánh đƣợc

cung và cầu trong thị trƣờng tiền tệ. Lãi suất cơ bản chỉ đƣợc xem nhƣ

là mức lãi suất tham khảo cho các ngân hàng thƣơng mại để lập lãi suất

tiền gửi và lãi suất cho vay, do đó, nó không mấy quan trọng khi thực

hiện mô hình về Chính sách tiền tệ của Việt Nam.

- CREDIT: Tín dụng trong nƣớc (Đơn vị: tỷ đồng). Đây là một trong

những kênh mà qua đó, chính sách tiền tệ có thể ảnh hƣởng đến sự thay

đổi trong sản lƣợng. Đây là một mục tiêu quan trọng hàng năm của

Ngân hàng Nhà nƣớc theo quy định của Chính phủ.

- EXRATE: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa VND / USD. Trong luận văn

này, tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa VND và USD đƣợc sử dụng nhƣ

một thƣớc đo đo lƣờng của chính sách tiền tệ thông qua kênh tỷ giá hối

đoái.

3.1.3 Cơ sở dữ liệu

Dữ liệu trong luận văn là dữ liệu hàng quý đƣợc lấy từ Cục Thống kê

Tài chính Quốc tế (International Financial Statistics - IFS) của Quỹ Tiền tệ

Quốc tế ( International Monetary Fund - IMF), trừ biến GDP thực đƣợc lấy từ

Tổng cục Thống kê Việt Nam (GOS). Dữ liệu đƣợc điều chỉnh yếu tố mùa vụ

theo phƣơng pháp Census X12, từ Quý 1 năm 1999 đến Quý 4 năm 2011,

tổng cộng có 54 quan sát. Việc điều chỉnh dữ liệu theo mùa nhằm mục đính

giúp ta có cái nhìn xuyên suốt hơn về xu hƣớng của chuỗi dữ liệu khi phân

11

tích một chuỗi số liệu bao gồm thành tố mùa vụ, vì văn hóa truyền thống mỗi

nƣớc khác nhau, các sự kiện trong năm, yếu tố về thời tiết cũng khác nhau

nên các hoạt động về kinh tế sẽ bị tác động mạnh vào một vài thời điểm trong

năm (Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2009).

3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu

Phillips và Perron (1988) đề xuất một phƣơng pháp trong việc kiểm

soát sự tƣơng quan theo thứ tự khi kiểm định cho 1 nghiệm đơn vị. Kiểm định

Phillips-Perron (PP) đƣợc sử dụng trong phân tích chuỗi thời gian để kiểm tra

giả thuyết H0 (Null hypothesis) rằng một chuỗi thời gian đƣợc tích hợp tại

toán tử bậc 1. Kiểm định đƣợc xây dựng dựa trên kiểm định Dickey-Fuller

. Trong đó Δ là sai với giả thuyết H0: δ = 0 trong mô hình: Δ

phân bậc 1. Tƣơng tự nhƣ kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF), kiểm

định Phillips-Perron giải quyết vấn đề rằng quá trình phát sinh dữ liệu cho

có thể có một bậc cao hơn của tự tƣơng quan hơn là đƣợc thừa nhận trong

phƣơng trình kiểm tra - làm cho nội sinh và vì thế bác bỏ kiểm định

Dickey-Fuller t-test. Trong khi, kiểm định ADF giải quyết vấn đề này bằng

cách giới thiệu độ trễ của Δ nhƣ là các biến hồi quy độc lập trong phƣơng

trình kiểm tra, thì kiểm định Phillips-Perron thực hiện sự điều chỉnh không

tham số đối với giá trị thống kê t-test.

Giả thuyết H0: tồn tại một nghiệm đơn vị sẽ bị bác bỏ nếu giá trị tuyệt

đối kiểm định PP lớn hơn giá trị tới hạn của nó, trong trƣờng hợp đó ta sẽ kết

luận chuỗi thời gian là chuỗi dừng.

3.2.2 Kiểm định đồng liên kết

Khi hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thƣờng dẫn đến kết quả

hồi quy giả mạo. Tuy nhiên Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp

12

các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời

gian không dừng đó đƣợc cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng đƣợc

gọi là phƣơng trình đồng liên kết và có thể đƣợc giải thích nhƣ mối quan hệ

cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Kiểm định đồng liên kết trên

cơ sở phƣơng pháp luận VAR của Johansen (1991, 1995a) với giả thiết H0

“None” nghĩa là không có đồng liên kết và H0 “At most” nghĩa là có mối quan

hệ đồng liên kết.

3.2.3 Hàm phản ứng xung (Impulse response function)

Một cú sốc đến biến thứ i không chỉ trực tiếp ảnh hƣởng đến biến thứ i,

mà còn đƣợc truyền đến tất cả các biến nội sinh khác thông qua mô hình động

lực (độ trễ) của VAR. Hàm phản ứng xung theo dõi tác động của một cú sốc

trong quá khứ đối với một trong nhiều sự thay đổi lên các giá trị hiện tại và

tƣơng lai của các biến nội sinh. Nói cách khác, hàm phản ứng xung sẽ cho

biết các biến còn lại trong mô hình phản ứng nhƣ thế nào khi xảy ra cú sốc

đối với một biến trong mô hình.

3.2.4 Phân tích phương sai (Variance decompotition)

Trong khi các hàm đáp ứng xung theo dõi các tác động của một cú sốc

đối với một biến nội sinh lên các biến khác trong VAR, phân tích phƣơng sai

lại tách sự thay đổi trong một biến nội sinh thành các cú sốc thành phần. Vì

vậy, phân tích phƣơng sai cung cấp thông tin về tầm quan trọng của mỗi thay

đổi ngẫu nhiên ảnh hƣởng đến các biến trong VAR.

13

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Các phƣơng pháp phân tích chuỗi thời gian trong luận văn, gồm kiểm

nghiện nghiệm đơn vị để xác định tính dừng của chuỗi dữ liệu nghiên cứu;

phân tích đồng liên kết để xác định có tồn tại mối quan hệ giữa các biến trong

dài hạn hay không; hàm phản ứng xung và phân tích phƣơng sai để giải thích

tác động của các biến công cụ chính sách tiền tệ tới tăng trƣởng kinh tế. Tất

cả các kỹ thuật nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua phần mềm Eviews

6.0 và Excel.

Sau đây là các kết quả kiểm nghiệm:

4.1 Kết quả kiểm định tính dừng

Tất cả các biến đƣợc sử dụng theo log trừ biến Lendrate. Việc kiểm

định nghiệm đơn vị (hay kiểm định tính dừng) của các biến đƣợc thực hiện

theo phƣơng pháp Phillips-Perron (1988). Theo kết quả kiểm định, tất cả các

KIỂM ĐỊNH PP

Tại mức

LogGDP LogCPI LogM2 LogCREDIT LENDRATE LogEXRATE

-1.48848 -2.20426 -2.46521 -1.42136 -2.07668 -0.7403

1% level -3.56002 -4.14086 -4.14086 -3.56002 -3.56002 -4.14086

5% level -2.91765 -3.49696 -3.49696 -2.91765 -2.91765 -3.49696

10% level Kết quả -2.59669 Không dừng -3.17758 Không dừng -3.17758 Không dừng -2.59669 Không dừng -2.59669 Không dừng -3.17758 Không dừng

Sai phân bậc 1

dLogGDP

-9.29656

-3.56267

-2.91878

-2.59729 Dừng

Dừng tại mức 5% và 10%

dLogCPI dLogM2 dLogCREDIT dLENDRATE dLogEXRATE

-3.34714 -5.41674 -8.02482 -5.28908 -7.69429

-3.56267 -3.56267 -3.56267 -3.56267 -3.56267

-2.91878 -2.91878 -2.91878 -2.91878 -2.91878

-2.59729 -2.59729 Dừng -2.59729 Dừng -2.59729 Dừng -2.59729 Dừng

biến không dừng tại chuỗi gốc mà dừng tại sai phân bậc 1.

14

4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết

Sau khi kiểm tra tính dừng, kết quả là các biến nghiên cứu đều không

dừng tại mức hay chuỗi gốc mà dừng tại sai phân bậc 1. Do đó, để xác định

xem có mối quan hệ cân bằng dài hạn hay không giữa các biến, bƣớc kiểm

định tiếp theo đƣợc thực hiện chính là kiểm định đồng liên kết dựa trên

phƣơng pháp VAR của Johansen. Các giả thiết cho kiểm định Trace nhƣ sau:

H0: Có r mối quan hệ đồng liên kết (r = 0, 1)

H1: Có r+1 mối quan hệ đồng liên kết

 Nếu Trace Statistic > Critical Value => Bác bỏ giả thiết H0.

 Nếu Trace Statistic < Critical Value => Chấp nhận giả thiết H0.

4.2.1 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và CPI

Bảng 4.1: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và CPI

Kiểm định Trace

Giá trị kiểm định Giá trị kiểm Giá trị thống kê 5% định 1% Giả thiết H0 (Trace Statistic) (Critical Value) (Critical Value)

21.36573 15.41 20.04 H0: r = 0**

4.125207 3.76 6.65 H0: r = 1*

Ghi chú: *: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 5%

**: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 1%

Tại giả thiết H0: r = 0, vì giá trị thống kê Trace (Trace statistic) lớn hơn

giá trị phê phán kiểm định (Critical value) tại cả 2 mức 1% và 5%, nên ta bác

bỏ giả thiết H0, nghĩa là bác bỏ giả thiết “không có mối quan hệ đồng liên kết

nào giữa 2 biến GDP và CPI”.

Tại giả thiết H0: r = 1, vì giá trị thống kê Trace (Trace statistic) lớn hơn

giá trị phê phán kiểm định (Critical value) tại mức 5%, nhƣng lại nhỏ hơn tại

15

mức 1%, nên ta chỉ bác bỏ giả thiết H0 tại mức 5% và chấp nhận giả thiết H0

tại mức 1%. Điều này có nghĩa là tại mức 1% thì xác định đƣợc 1 mối quan

hệ đồng liên kết giữa 2 biến GDP và CPI.

4.2.2 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và M2

Bảng 4.2: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và M2

Kiểm định Trace

Giả thiết H0 Giá trị thống kê Giá trị kiểm định 5% Giá trị kiểm định 1%

15.5481 15.41 20.04

1.9221 3.76 6.65

H0: r = 0* H0: r = 1 Ghi chú: *: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết Ho tại mức ý nghĩa 5%

**: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết Ho tại mức ý nghĩa 1%

Tại giả thiết H0: r = 0, vì giá trị thống kê Trace (Trace statistic) lớn hơn

giá trị phê phán kiểm định (Critical value) tại cả 2 mức 1% và 5%, nên ta bác

bỏ giả thiết H0: không có mối quan hệ đồng liên kết nào giữa 2 biến GDP và

M2.

Tại giả thiết H0: r = 1, vì giá trị thống kê Trace (Trace statistic) nhỏ hơn

giá trị phê phán kiểm định (Critical value) tại cả 2 mức 1% và 5%, nên ta bác

bỏ giả thiết H0. Điều này có nghĩa là có 1 mối quan hệ đồng liên kết giữa 2

biến GDP và M2.

4.2.3 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Credit

Bảng 4.3: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Credit

Kiểm định Trace

Giả thiết H0 Giá trị thống kê Giá trị kiểm định 5% Giá trị kiểm định 1%

61.00179 19.96 24.6 H0: r = 0**

16

Giả thiết H0 Giá trị thống kê Giá trị kiểm định 5% Giá trị kiểm định 1%

8.873028 9.24 12.97

H0: r = 1 Ghi chú: *: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 5%

**: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 1%

Giả thiết H0: r = 0 bị bác bỏ tại cả 2 mức 1% và 5%. Tuy nhiên, với giả

thiết H0: r = 1, thì ta chấp nhận H0 tại cả 2 mức 1% và 5%. Nhƣ vậy, kết luận

là có 1 mối quan hệ đồng liên kết giữa 2 biến GDP và Credit.

4.2.4 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Lendrate

Bảng 4.4: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Lendrate

Kiểm định Trace

Giá trị thống Giá trị kiểm định Giá trị kiểm Giả thiết H0 kê 5% định 1%

32.64688 15.41 20.04 H0: r = 0**

1.441503 3.76 6.65 H0: r = 1

Ghi chú: *: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 5%

**: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 1%

Giả thiết H0: không có mối quan hệ đồng liên kết giữa GDP và

Lendrate cũng bị bác bỏ vì giá trị thống kê Trace statistic nhỏ hơn giá trị kiểm

định Critical value ở tại 2 mức 1% và 5%. Tuy nhiên khi r = 1 thì giả thiết H0

đƣợc chấp nhân, nhƣ vậy kiểm định Trace cho thấy có mối quan hệ trong dài

hạn giữa tăng trƣởng thực GDP và lãi suất cho vay Lendrate.

17

4.2.5 Kiểm định đồng liên kết giữa hai biến GDP và Exrate

Bảng 4.5: Kiểm định đồng liên kết giữa biến GDP và Exrate

Kiểm định Trace

Giá trị thống Giá trị kiểm định Giá trị kiểm Giả thiết H0 kê 5% định 1%

50.28306 19.96 24.6 H0: r = 0**

2.626023 9.24 12.97 H0: r = 1

Ghi chú: *: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 5%

**: ký hiệu cho việc bác bỏ giả thiết H0 tại mức ý nghĩa 1%

Tƣơng tự, giả thiết H0: r = 0 bị bác bỏ, và giả thiết H0: r = 1 đƣợc chấp

nhận tại cả 2 mức 1% và 5%. Do đó, ta kết luận GDP thực và tỷ giá hối đoái

Exrate cũng có mối quan hệ trong dài hạn.

4.3 Phân tích hàm phản ứng đẩy và phân tích phƣơng sai

4.3.1 Mô hình cơ bản (3 biến: GDP, CPI và M2)

Trƣớc tiên, phải lựa chọn độ trễ tối ƣu cho các mô hình ƣớc lƣợng.

Theo tiêu chuẩn AIC, độ trễ tối ƣu cho mô hình cơ bản là 8 quý:

LogL

LR

FPE

AIC

SC

HQ

Lag

0 196.8107 1 241.9961 2 272.004 3 390.5205

NA 81.96417 50.24579 181.909

2.44E-08 4.54E-09 1.72E-09 1.08E-11

-9.014453 -10.69749 -11.67461 -16.7684

-8.891579 -10.206 -10.81448 -15.53965

-8.969141 -10.51624 -11.35742 -16.31527

4 5 420.2697 6 427.6756 7 442.5692 8 458.0189

413.47 32.02254* 8.53918 8.267033 14.54727 12.93461

5.80e-12* 6.79E-12 7.95E-12 6.84E-12 6.06E-12

-17.41721 -17.31487 -17.24073 -17.51485 -17.81483*

-15.81984* -15.34888 -14.90611 -14.81161 -14.74297

-16.82815* -16.58987 -16.37979 -16.51798 -16.68203

Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình cơ bản

18

Hình 4.1: Phản ứng của GDP thực đối với cung tiền M2

Trong 4 quý đầu, GDP phản ứng cùng chiều khi M2 tăng. Nhƣ vậy,

phản ứng của GDP đối với cú sốc chính sách tiền tệ mở rộng đúng với lý

thuyết tiền tệ vốn cho thấy rằng sự gia tăng cung tiền sẽ gây ra sự tăng giá

cũng nhƣ sự gia tăng sản lƣợng tiềm năng. Tuy nhiên, từ sau quý 4 đến quý 6

thì có sự phản ứng trái chiều của GDP đối với sự thay đổi của cung tiền M2.

Hình 4.2: Phản ứng của CPI đối với cung tiền M2

Biến CPI ban đầu cũng phản ứng cùng chiều trƣớc sự thay đổi M2, tuy

nhiên sau quý thứ 4, lại phản ứng ngƣợc chiều. Điều này có vẻ đi ngƣợc với

lý thuyết rằng sự gia tăng của cung tiền sẽ dẫn tới một sự tăng lên của lạm

phát. Kinh tế học Keynes giải thích rằng trong thời kỳ suy thoái sẽ xảy ra hiện

tƣợng công suất dƣ trong nền kinh tế. Bởi vậy, một sự tăng lên của cung tiền

19

sẽ chủ yếu giúp đƣa các nguồn lực dƣ thừa trở lại sản xuất. Do vậy, trong

trƣờng hợp khủng hoảng, tăng cung tiền gần nhƣ là không gây ra lạm phát.

Mặc khác, có cách giải thích khác cho việc tăng cung tiền M2 nhƣng

CPI lại không tăng. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nƣớc, cung tiền M2 của

Việt Nam đến cuối tháng 6/2012 tăng gần 7%, gấp trên 2 lần so với mức tăng

GDP theo giá hiện hành, đồng nghĩa với vòng quay của tiền của nền kinh tế

đang rất chậm khi mức tăng tổng phƣơng tiện thanh toán gấp nhiều lần mức

tăng GDP. Dù theo lý thuyết, với việc tiền lớn hơn hàng thì giá cả hàng hóa

phải tăng lên, nhƣng thực tế thì giả cả trong 6 tháng lại giảm xuống. Nguyên

nhân là do tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm lại, nhất là cầu về tiêu dùng.

Hình 4.3: Kết quả phân tích phương sai biến GDP thực

102

100

98

96

D(LOG(M2))

94

D(LOG(CPI))

92

D(LOG(GDP))

90

88

86

84

1

2

3

4

5

6

7

8

(trong mô hình cơ bản)

Thông qua phân tích phƣơng sai, cho thấy biến động về chỉ số CPI thực

sự chiếm tỷ trọng đáng kể bắt đầu từ quý 3 và tăng dần cho các quý tiếp theo.

Biến CPI giải thích khoảng trên 6.5% cho sự biến động của biến GDP thực

trong quý 4 và quý 8. Biến M2 đóng góp trên 2.8% cho sự biến động của biến

GDP. Nhƣ vậy, sự thay đổi trong sản lƣợng phụ thuộc vào chính các cú shock

sản lƣợng trong quá khứ.

20

4.3.2 Mô hình với lãi suất cho vay (4 biến: GDP, CPI, M2 và Lendrate)

Độ trễ tối ƣu của mô hình 4 biến GDP, CPI, M2 và Lendrate đƣợc xác

định là 8:

LogL

LR

FPE

AIC

SC

HQ

Lag

0 128.2756 1 177.1779 2 227.3191 3 350.4196 4 376.2129 5 395.2967 6 415.7567 7 452.7913 8 485.6723

NA 86.43202 79.2931 171.7682 31.19182* 19.52765 17.12929 24.11555 15.29349

3.63E-08 7.89E-09 1.65E-09 1.19E-11 8.38E-12 8.71E-12 9.57E-12 5.87e-12* 6.07E-12

-5.780258 -7.310599 -8.898563 -13.87998 -14.33548 -14.47892 -14.68636 -15.66471 -16.44987*

-5.616426 -6.491436 -7.42407 -11.75016* -11.55033 -11.03843 -10.59054 -10.91357 -11.0434

-5.719842 -7.008517 -8.354815 -13.09457 -13.3084 -13.21017 -13.17595 -13.91264 -14.45613*

Bảng 4.7: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình với lãi suất cho vay

Hình 4.4: Phản ứng của GDP thực đối với lãi suất

Theo lý thuyết kinh tế cổ điển, mối quan hệ giữa lãi suất và sản lƣợng

là mối quan hệ nghịch chiều, nghĩa là sự tăng lãi suất sẽ ngăn cản đầu tƣ và vì

thế làm giảm sản lƣợng. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp ở Việt Nam, trong hình

4.4 mức phản ứng của tăng trƣởng GDP đối với lãi suất gần nhƣ quanh mức 0

vì thế chƣa có bằng chứng đủ trọng lƣợng để kết luận về tác động của lãi suất

lên sản lƣợng.

21

Hình 4.5: Phản ứng của CPI đối với lãi suất

Tƣơng tự, phản ứng của lạm phát so với sự thay đổi của lãi suất cho

vay cũng dao động gần nhƣ quanh mức 0, nên dấu hiệu chƣa rõ rệt về phản

ứng của CPI đối với lãi suất. Hầu hết sự thay đổi trong GDP thực và lạm phát

vẫn là cú sốc của chính nó. Điều đó có thể do lãi suất ở Việt Nam đã bị kiểm

soát trong một thời gian dài và không thể hoàn toàn phản ánh đƣợc cầu và

cung tiền trong nền kinh tế. Vì thế, lãi suất chƣa thể coi là một công cụ chính

sách tiền tệ hiệu quả của ngân hàng nhà nƣớc để can thiệp vào kinh tế vĩ mô.

Hình 4.6: Kết quả phân tích phương sai biến GDP thực

102

100

98

D(LOG(LENDRATE))

96

94

D(LOG(M2))

92

D(LOG(CPI))

90

D(LOG(GDP))

88

86

84

1

2

3

4

5

6

7

8

(trong mô hình với lãi suất cho vay)

22

Theo kết quả phân tích phân rã phƣơng sai, khi thêm biến lãi suất cho

vay vào mô hình, dƣờng nhƣ tỷ trọng các biến CPI và M2 giải thích cho sự

thay đổi của GDP thay đổi không nhiều. Tại quý 8, biến CPI, M2 và Lendrate

lần lƣợt đóng góp hơn 6.2%, 2.8% và 1.1% trong sự thay đổi của GDP.

4.3.3 Mô hình với tín dụng trong nước (4 biến: GDP, CPI, M2 và Credit)

Độ trễ tối ƣu của mô hình 4 biến GDP, CPI, M2 và Credit cũng đƣợc

xác định là 8 quý:

LogL

LR

FPE

AIC

SC

HQ

Lag

NA 114.8616 42.52351 168.0472 30.27350* 22.32543 19.89048 19.26587 24.95302

1.87E-11 1.93E-12 1.19E-12 9.72E-15 7.09E-15 6.49E-15 6.11E-15 5.30E-15 2.09e-15*

-13.34848 -15.62697 -16.13347 -20.99086 -21.41104 -21.68164 -22.04248 -22.67443 -24.42555*

-13.18465 -14.8078 -14.65898 -18.86104 -18.62588 -18.24116 -17.94667 -17.92329 -19.01907*

-13.28806 -15.32488 -15.58972 -20.20545 -20.38396 -20.4129 -20.53207 -20.92236 -22.43181*

0 290.9923 1 355.9798 2 382.8696 3 503.3035 4 528.3373 5 550.1553 6 573.9134 7 603.5003 8 657.1493

Bảng 4.8: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình với tín dụng trong nước

Hình 4.7: Phản ứng của GDP thực đối với tín dụng trong nước

23

Theo hình 4.7, tín dụng đã tăng nhƣng dƣờng nhƣ tốc độ tăng trƣởng

GDP lại giảm, và đến quý 6 GDP mới bắt đầu phản ứng cùng chiều với sự

thay đổi của tín dụng trong nƣớc. Điều này có thể xuất phát từ nguyên nhân

sử dụng vốn không hiệu quả, nhƣ trƣờng hợp nguồn vốn tín dụng ngân hàng

đã không đƣợc một số tổ chức kinh tế và dân cƣ sử dụng đúng mục đích sản

xuất kinh doanh mà thay vào đó là đầu tƣ vào các lĩnh vực có mức độ rủi ro

cao nhƣ chứng khoán hay bất động sản...Các lĩnh vực đó lại càng tăng rủi ro

và thua lỗ khi nền kinh tế lại trong giai đoạn suy thoái từ năm 2008.

Thực tế chứng minh, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nƣớc, đến cuối

tháng 8-2012, tổng phƣơng tiện thanh toán (M2) ƣớc tăng 10,37% so với cuối

năm 2011. Tổng số dƣ tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng ƣớc

tăng 11,23%. Trong khi đó, dƣ nợ tín dụng đối với nền kinh tế trong chín

tháng tăng 2,35% so với cuối năm 2011. Riêng trong tháng 9, tín dụng tăng

gần 1%. Ngƣợc lại, số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê công bố vào cuối

tháng 9 cho thấy tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam trong chín tháng đầu

năm 2012 là 4,73%, thấp hơn so với chỉ tiêu 5,5% mà Chính phủ đặt ra trƣớc

đó cho cả năm 2012, đồng thời cũng thấp hơn mức 5,77% của năm 2011 và là

một trong những mức tăng trƣởng GDP thấp nhất của Việt Nam trong vòng

năm năm trở lại đây. Trong khi sản lƣợng khu vực thƣơng mại dịch vụ tăng

kém, đạt 5,97%, thấp so với cùng kỳ 2011, điều đáng lƣu ý là tăng trƣởng sản

lƣợng công nghiệp chỉ đạt 4,36%, thấp hơn mức tăng của GDP và giảm gần

1/2 so với mức tăng 7,8% cùng thời điểm năm trƣớc.

Mặt khác, phản ứng nghịch của GDP thực đối với tín dụng có liên quan

đến GDP danh nghĩa. Khi Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện chính sách mở rộng

tín dụng, sản lƣợng danh nghĩa sẽ phản ứng thuận theo chính sách. Đồng thời,

cả lạm phát cũng tăng. Do đó, tăng trƣởng trong sản lƣợng danh nghĩa bị bù

lại bởi sự tăng tỷ lệ lạm phát vì thế GDP thực giảm.

24

Hình 4.8: Phản ứng của CPI đối với tín dụng trong nước

Mức giá và tín dụng có mối quan hệ thuận chiều qua hơn 4 quý đầu

tiên. Lạm phát tăng nhƣ là một kết quả của sự tăng trƣởng tín dụng trong

nƣớc và đạt mức cao nhất tại quý 2. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tín dụng

đối với nền kinh tế là một biến quan trọng để làm rõ đƣợc sự dịch chuyển của

lạm phát. Kết luận này phù hợp với nghiên cứu của Camen (2006) hay Lê và

Pfau (2008) khi cho rằng trong các biến thì tín dụng trong nƣớc là nhân tố

quan trọng để giải thích cho chỉ số CPI. Cả lạm phát và sản lƣợng phản ứng

một cách nhanh chóng đối với cú sốc tăng tín dụng, cho thấy rằng đây là một

công cụ chính sách tiền tệ ngắn hạn.

Hình 4.9: Kết quả phân tích phương sai biến GDP thực

D(LOG(CREDIT))

D(LOG(M2))

D(LOG(CPI))

D(LOG(GDP))

102 100 98 96 94 92 90 88 86 84 82 80

1

2

3

4

5

6

7

8

(trong mô hình với tín dụng trong nước)

25

Hình 4.9 cho thấy khi thêm biến tín dụng trong nƣớc vào mô hình cơ

bản, mối quan hệ giữa sản lƣợng và M2 cũng nhƣ lạm phát và M2 bị làm cho

yếu đi. Tiền rộng chỉ giải thích một phần nhỏ trong phân tích phƣơng sai của

GDP thực và CPI. Kết quả này tƣơng tự kết luận trong nghiên cứu của Kim

Thu Hoàng (2011).

4.3.4 Mô hình với tỷ giá hối đoái (4 biến: GDP, CPI, M2 và Exrate)

Mô hình 4 biến GDP, CPI, M2 và Exrate cũng có độ trễ tối ƣu đƣợc

xác định là 8.

Bảng 4.9: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình với tỷ giá hối

LogL

LR

FPE

AIC

SC

HQ

Lag

0 313.756 1 366.1564 2 417.1703 3 541.2755 4 568.0531 5 588.5122 6 614.2558 7 663.3304 8 702.8564

NA 92.61464 80.67303 173.1701 32.38225 20.93486 21.55283 31.95553* 18.38421

6.50E-12 1.20E-12 2.41E-13 1.66E-15 1.12E-15 1.09E-15 9.36E-16 3.28E-16 2.49e-16*

-14.24343 -15.28114 -16.25436 -20.62718 -20.47313 -20.0252 -19.82306 -20.70608 -21.14499*

-14.34684 -15.79822 -17.1851 -21.97159 -22.2312 -22.19694 -22.40847 -23.70515 -24.55772*

-14.40726 -16.1003 -17.72885 -22.757 -23.25828 -23.46568 -23.91888 -25.45723 -26.55146*

đoái

Tƣơng tự các mô hình trên, đồ thị Impulse Response Function đƣợc áp

dụng để phân tích phản ứng của biến phụ thuộc trƣớc sự thay đổi của biến độc

lập. Hình 4.10 và 4.11 cho thấy tác động của tỷ giá hối đoái đến GDP thực và

CPI còn khá khiêm tốn.

26

Hình 4.10: Phản ứng của GDP thực đối với tỷ giá hối đoái

Hình 4.11: Phản ứng của CPI đối với tỷ giá hối đoái

Sự thay đổi của tỉ giá cũng có những chiều hƣớng tác động trái chiều

nhau và ở những độ trễ khác nhau đối với lạm phát. Sự mất giá của đồng nội

tệ so với đồng USD làm giá hàng nhập khẩu đắt hơn và làm tăng lạm phát

trong nƣớc, phản ánh ở thay đổi cùng chiều của CPI trƣớc cú shock tỷ giá

trong hơn 2 quý. Tuy nhiên, qua quý 3, CPI lại phản ứng trái chiều với sự

thay đổi của tỷ giá có thể do đồng tiền của các nƣớc mà Việt Nam nhập khẩu

mất giá nhiều hơn so với đồng USD nên mối quan hệ trên có chiều ngƣợc lại.

Hình 4.12: Kết quả phân tích phương sai biến GDP thực

(trong mô hình với tỷ giá hối đoái)

27

D(LOG(EXRATE))

D(LOG(M2))

D(LOG(CPI))

D(LOG(GDP))

102 100 98 96 94 92 90 88 86 84

1

2

3

4

5

6

7

8

Theo phân tích phƣơng sai ở hình 4.12, tỷ giá chỉ chiếm khoảng 1.2%

sự tăng sản lƣợng, cho thấy rằng kênh tỷ giá đã đƣợc ngân hàng nhà nƣớc sử

dụng nhƣ là một công cụ tiền tệ để kích thích tăng trƣởng kinh tế nhƣng nó

không đạt hiệu quả. Tỷ lệ đóng góp của tỷ giá hối đoái để giải thích cho sự

tăng trƣởng sản lƣợng vẫn nhỏ khi so sánh với các nhân tố khác.

5. KẾT LUẬN

5.1 Tổng kết kết quả nghiên cứu

Trong luận văn này, tác giả tập trung khảo sát mối quan hệ giữa sản

lƣợng và chính sách tiền tệ để làm rõ tác động của từng công cụ của chính

sách tác động lên GDP thực. Trƣớc tiên, các kết quả kiểm định đã cho thấy

chính giá trị sản lƣợng và lạm phát trong quá khứ đóng góp lớn nhất vào sự

thay đổi hiện tại của chính nó. Có nghĩa là nếu giá trị hiện tại của sản lƣợng

cao, thì có thể mong đợi rằng giá trị sản lƣợng trong tƣơng lai cũng sẽ cao.

Vấn đề này có thể đƣợc giải thích dựa theo chu kỳ kinh tế gồm các giai đoạn

hƣng thịnh và thoái trào và mỗi giai đoạn kéo dài vài năm, vì thế sản lƣợng

quá khứ có thể đƣợc sử dụng để dự báo cho tƣơng lai. Ngoài ra, phản ứng

chậm chạp của chính sách tiền tệ cũng làm giảm bớt độ nhạy của chính sách

đối với sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế vĩ mô, nên tỷ lệ lạm phát thƣờng

cao trong một thời gian trƣớc khi đƣợc kiểm soát bởi Ngân hàng Nhà nƣớc.

28

Tiếp theo, kênh tín dụng trong nƣớc chiếm phần ảnh hƣởng lớn nhất

đối với tăng trƣởng kinh tế khi so sánh với các công cụ chính sách tiền tệ khác

tại Việt Nam. Tuy nhiên, phản ứng của nền kinh tế đối với sự thay đổi tín

dụng trong nƣớc không đƣợc nhƣ mong đợi bởi vì nó bị bóp méo bởi tỷ lệ

lạm phát cao. Hơn nữa, sự phản ứng nghịch của GDP thực đối với tín dụng

trong nƣớc xuất phát từ tính không hiệu quả trong việc phân bổ tín dụng và

đầu tƣ. Các công ty thuộc sở hữu nhà nƣớc thƣờng đƣợc ƣu tiên trong việc

tiếp cận nguồn tín dụng nhƣng hiệu quả sử dụng vốn lại rất thấp. Ví dụ nhƣ

Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) từ năm 2008 – 2010 liên tục thua lỗ: năm

2008 lợi nhuận đạt đƣợc 93,8 tỷ đồng, nhƣng đến năm 2009 giảm còn 8,3 tỷ

đồng, riêng trong năm 2010 công ty này lỗ trên 1.000 tỷ đồng. Trƣớc đó là vụ

đỗ vỡ của Vinashin với 86.000 tỷ đồng nợ phải trả. Sau nữa là Vinalines

nợ hơn 43.000 tỉ đồng. Hệ quả dẫn đến là nhiều Tập đoàn bị ảnh hƣởng

nghiêm trọng, hệ số tín nhiệm của Việt Nam bị xuống hạng.

Nghiên cứu cũng cho thấy cả lạm phát và sản lƣợng phản ứng rất ít đối

với sự biến động lãi suất. Nhƣ vậy, công cụ lãi suất đã không đƣợc sử dụng

một cách có hiệu quả. Sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng nhà nƣớc là

nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này. Nếu lãi suất đƣợc tự do hóa hơn

thì nó có thể phản ánh đƣợc cung và cầu tiền trên thị trƣờng tốt hơn.

Cả sản lƣợng và lạm phát cũng phản ứng một cách chậm chạp đối với

tỷ giá hối đoái. Thêm vào đó, chính sách tỷ giá không tạo ra bất kỳ tác động

đáng kể nào lên các biến kinh tế vĩ mô. Điều đó có thể là do tỷ giá hối đoái tại

Việt Nam vẫn chƣa đủ linh hoạt để tự nó điều chỉnh theo thay đổi của sản

lƣợng. Theo Ghosh (1996), thả nổi tỷ giá hối đoái sẽ mang lại tỷ lệ tăng

trƣởng cao hơn, rõ ràng đối với một nền kinh tế nhỏ và mở nhƣ Việt Nam, mở

rộng biên độ giao dịchcho tỷ giá chính thức là điều thích hợp. Nhƣ đã đề cập

ở phần đầu, theo quan điểm của Radzyner và Riesinger (1997), một tỷ giá hối

29

đoái cố định hoặc biến động với các biên độ hẹp sẽ làm giảm hiệu quả khi sử

dụng công cụ tỷ giá hối đoái, đồng thời Ngân hàng Trung ƣơng nên đƣợc độc

lập với Chính phủ trong việc thực thi chính sách tiền tệ.

5.2 Đóng góp của nghiên cứu

Các nghiên cứu về chính sách tiền tệ tại Việt Nam nhƣ nghiên cứu của

Camen (2006) về các nhân tố bên ngoài và nhân tố chính sách lên biến động

trong lạm phát, hoặc nghiên cứu của Lê Anh Tú Packard (2007) về mục tiêu

của chính sách tiền tệ nên nhắm vào lạm phát hay tỷ giá hối đoái. Cũng có rất

một vài nghiên cứu khác tập trung cụ thể vào các thay đổi trong sản lƣợng do

tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu đó đều không chỉ ra một các

rõ ràng và trực tiếp đƣợc chiều hƣớng thay đổi của GDP thực tại Việt Nam

trƣớc các cú sốc chính sách tiền tệ. Trong nghiên cứu của Lê và Pfau (2008)

về cơ chế truyền dẫn tiền tệ, mối quan hệ giữa sản lƣợng và các công cụ chính

sách tiền tệ đã đƣợc làm rõ, nhƣng vì thiếu dữ liệu GDP thực hàng quý, các

tác giả đã sử dụng chỉ số sản lƣợng công nghiệp nhƣ là một đại diện cho

GDP, điều đó có thể ảnh hƣởng đến các kết quả. Hơn nữa, các nghiên cứu sử

dụng dữ liệu từ năm 1996 đến năm 2005, nên chƣa bao quát đƣợc hết các thay

đổi quan trọng trong chính sách của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trong

suốt những năm 2008 và 2009, thời gian bắt đầu xảy ra cuộc khủng hoảng tài

chính hiện nay.

Điểm đóng góp trƣớc tiên của luận văn chính là dữ liệu đƣợc lấy theo

quý và cập nhật đến Quý 2/2012. Đồng thời, luận văn đã kế thừa các nghiên

cứu thực nghiệm trƣớc đây, xây dựng các mô hình, kiểm định tính dừng, kiểm

định đồng liên kết Johansen, phân tích hàm phản ứng và phân rã phƣơng sai;

qua đó nhận định tác động của chính sách tiền tệ đối với tăng trƣởng kinh tế

tại Việt Nam và xác định đƣợc hiện nay kênh tín dụng trong nƣớc chiếm phần

30

ảnh hƣởng lớn nhất đối với tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam. Vì thế, đề tài

nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thực tiễn và thích hợp cho tình hình trong

nƣớc, góp thêm một cách nhìn cụ thể hơn trong điều hành chính sách vĩ mô

tại Việt Nam.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu

Hạn chế đầu tiên của luận văn chính là số lƣợng quan sát chỉ tƣơng đối,

không lớn, vì thiếu dữ liệu quá khứ. Dữ liệu trong luận văn từ năm 1999 đến

nửa đầu 2012. Mặc khác, do dữ liệu chuỗi thời gian chỉ tính theo quý chứ

không phải theo tháng nên có thể làm ảnh hƣởng đến độ chính xác của kết

quả chạy mô hình, đặc biệt là về độ trễ tác động của các cú sốc. Nghiên cứu

sâu hơn có thể thực hiện với khoảng thời gian lâu hơn nếu dữ liệu đƣợc tìm

thấy đầy đủ. Với những dữ liệu hỗ trợ, nhiều độ trễ có thể đƣợc áp dụng để có

một cái nhìn rõ ràng hơn về cách sản lƣợng và lạm phát phản ứng với cú sốc

của chính sách tiền tệ.

Biên độ giao dịch hẹp của tỷ giá VND/USD danh nghĩa đƣợc ghìm giữ

bởi ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam để giữ ổn định giá trị của đồng nội tệ cho

ngoại thƣơng cũng là một hạn chế của việc sử dụng tỷ lệ này. Do đó, để thay

thế tỷ giá hối đoái, và mang lại kết quả nghiên cứu toàn diện hơn, nghiên cứu

tiếp theo có thể sử dụng biến tỷ giá hiệu lực thực (REER), nhƣ trong nghiên

cứu của Le và Pfau (2008) hay của Trần Ngọc Thơ và cộng sự (2012).

Ngoài ra, luận văn chƣa đƣa các biến ngoại sinh nhƣ giá dầu thế giới,

lãi suất qua đêm liên ngân hàng, chính sách tiền tệ của đối tác ngoại thƣơng

lớn…vào mô hình kiểm định nên chƣa thể hiện đặc trƣng chính sách tiền tệ

của nền kinh tế mở quy mô nhỏ. Vì vậy, nghiên cứu sâu hơn nên đƣa thêm

các biến này vào mô hình.

31

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Phi Lân, 2010. Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dƣới góc độ phân tích

định lƣợng. Tạp chí Ngân hàng, 18.

2. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2009. Dự báo và Phân tích dữ liệu trong

Kinh tế và Tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.

3. Trần Ngọc Thơ & cộng sự, 2012. Nghiên cứu sơ thảo về phá giá tiền tệ và

một số khuyến nghị chính sách cho VN, Đề tài nghiên cứu khoa học số

CS-2011-14. Đại Học Kinh Tế TP.HCM.

Tài liệu Tiếng Anh

1. Bernanke and Blinder, 1992. The Federal Funds Rate and the Channels

of Monetary Transmission. The American Economic Review. 82: 901-

921.

2. Bernanke and Gertler, 1995. Inside the Black Box: The Credit Channel

of Monetary Policy Transmission. Journal of Economic Perspectives. 9:

27-48.

3. Boivin, J., and M. Giannoni, 2002. Assessing Changes in the Monetary

Transmission Mechanism: A Var Approach. Federal Reserve Bank of

New York Economic Policy Review. 8: 97-111.

4. Camen, U., 2006. Monetary policy in Vietnam: the case of a transition

country. BIS (Bank for International Settlements) Papers. 31: 232-252.

5. Chow, H. K., 2004. A VAR Analysis of Singapore' s Monetary

Transmission Mechanism. SMU Economics and Statistics Working

Paper Series. 19.

32

6. Disyatat, P., and P. Vongsinsirikul, 2003. Monetary Policy and the

Transmission Mechanism in Thailand. The Journal of Asian Economics.

14: 389-418.

7. Edwards, F., and F. S. Mishkin, 1995. The Decline of Traditional

Banking: Implications for Financial Stability and Regulatory Policy.

Economic Policy Review. 1: 27-45.

8. Ghosh, A. R., et al, 1996. Does the Exchange Rate Regime Matter

for Inflation and Growth?. IMF. [Online] Available at

http://www.imf.org/external/pubs/ft/issues2/issue2.pdf [Accessed 10

October 2012].

9. Gul, H., et al., 2012. Linkage between Monetary Instruments and

Economic Growth. Universal Journal of Management and Social

Sciences, 2: 68-76.

10. Kim Thu Hoàng, 2011. Estimating the Response of Real Output to

Monetary Policy Instruments Shocks in Vietnam. M.A. thesis. University

of East Anglia. [Online] Available at

http://www.uea.ac.uk/eco/essays/overview/Masters [Accessed 15

October 2012].

11. Le Anh Tu Packard, 2007. Monetary Policy in Vietnam: Alternatives to

Inflation Targeting. Political Economy Research Institute paper.

12. Le Viet Hung and D. P. Pfau, 2008. VAR Analysis of the Monetary

Transmission Mechanism in Vietnam. Applied Econometrics and

International Development. 9: 165-179.

13. Morsink, J., and T. Bayoumi, 2001. A Peek inside the Black Box: The

Monetary Transmission Mechanism in Japan. IMF Staff Papers. 48.

33

14. Radzyner, O., and S. Riesinger, 1997. Central Bank Independence in

Transition: Legislation and Reality in Central and Eastern Europe.

Oesterreichische National Bank Publication. 1.

15. Romer, C. D., and Romer, D.H., 1989. Does Monetary Policy Matter? A

New Test in the Spirit of Friedman and Schwartz. NBER

Macroeconomics Annual. 4: 121-184.

16. Romer, C. D., and Romer, D.H., 1994. What Ends Recessions?. NBER

Macroeconomics Annual. 9: 13-57.

17. Samuelson, P. A., and Nordhaus W. D., 2010. Macroeconomics. New

York: McGraw-Hill Irwin.

18. Sims, C. A., 1980. Macroeconomics and Reality. Econometrica. 48: 1-

48.

19. Stiglitz, J. E., and A. Weiss, 1981. Credit Rationing in Markets with

Imperfect Information. American Economic Review. 71: 393-410.

20. Taylor, J., 1995. The Monetary Transmission Mechanism: An Empirical

Framework. The Journal of Economic Perspectives. 9: 11-26.

21. Tobin, J., 1969. A General Equilibrium Approach to Monetary Theory.

Journal of Money, Credit and Banking. 1: 15-29.

34

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết quả phân tích phƣơng sai

Period D(LOG(GDP)) D(LOG(CPI)) D(LOG(M2)) 0 0.556257 2.093766 2.27365 2.815895 2.804146 2.861059 2.862173

0 0.715167 4.758391 6.540852 6.550286 6.537727 6.567221 6.567424

100 98.72858 93.14784 91.1855 90.63382 90.65813 90.57172 90.5704

1. Kết quả phân tích phƣơng sai cho mô hình 3 biến: GDP, CPI & M2:

1 2 3 4 5 6 7 8

2. Kết quả phân tích phƣơng sai cho mô hình 4 biến: GDP, CPI, M2 &

Period D(LOG(GDP)) D(LOG(CPI)) D(LOG(M2)) 0 0.475139 2.290879 2.305653 2.791598 2.784562 2.827247 2.838062

0 0.460075 3.171136 5.613423 6.226984 6.243415 6.243186 6.259424

100 98.15758 93.66098 91.10632 90.00769 89.90495 89.86512 89.79501

D(LOG (LENDRATE)) 0 0.907206 0.877004 0.974604 0.973729 1.067072 1.064447 1.1075

1 2 3 4 5 6 7 8

Lendrate

3. Kết quả phân tích phƣơng sai cho mô hình 4 biến: GDP, CPI, M2 &

Period D(LOG(GDP)) D(LOG(CPI)) D(LOG(M2)) D(LOG(CREDIT)) 0 0 4.989161 0.803523 4.699141 3.096575 5.113968 4.121698 5.404528 4.090284 5.358521 4.053484 5.434486 4.027902 5.455683 4.03401

100 94.06927 90.48387 88.02674 86.78155 86.8751 86.83282 86.80312

0 0.138045 1.720413 2.737593 3.723639 3.712892 3.704795 3.707186

1 2 3 4 5 6 7 8

Credit

35

4. Kết quả phân tích phƣơng sai cho mô hình 4 biến: GDP, CPI, M2 &

Period D(LOG(GDP)) D(LOG(CPI)) D(LOG(M2)) D(LOG(EXRATE)) 0 0 0.679533 0.953262 0.721852 4.083795 0.925842 6.031134 1.227605 6.064086 1.22703 6.04629 1.225824 6.04107 1.228402 6.040827

100 97.96799 93.43551 91.2318 90.47619 90.4948 90.38568 90.38124

0 0.399215 1.758847 1.811222 2.232124 2.231877 2.347422 2.349534

1 2 3 4 5 6 7 8

Exrate

Phụ lục 2: Các biểu đồ hàm phản ứng đẩy

1. Mô hình cơ bản 3 biến: GDP, CPI & M2

36

2. Mô hình 4 biến: GDP, CPI, M2 & Lendrate

3. Mô hình hình 4 biến: GDP, CPI, M2 & Credit

37

4. Mô hình 4 biến: GDP, CPI, M2 & Exrate