intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

59
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng "Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ XUÂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ XUÂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Ngành Tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM THỊ HOÀNG PHƯƠNG HÀ NỘI 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Học viên Nguyễn Thị Xuân
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập từ năm 2019 đến 2020 tại Viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn Lâm tôi xin chân thành cảm ơn đến qúy thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt nhiều kiến thức phong phú, thực tế phục vụ rất hữu ích cho công tác hiện tại cũng như sau này của tôi. Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Phạm Thị Hoàng Phương đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn thạc sỹ của mình. Trong quá trình làm bài luận văn có thể mắc sai sót ít nhiều rất mong nhận được những lời góp ý kiến của các thầy, cô giúp tôi có thêm điều kiện nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công việc của mình Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Xuân
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................................................. 7 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ............................................................................................. 7 1.2. Khái quát về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.................................................... 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. ...................................................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM .............. 30 2.1. Giới thiệu chung về văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ................................................................................................. 30 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................................................................... 37 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm .......................................................................................... 56 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM..................................................................................................... 61 3.1. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Văn phòng Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2025 ............. 61 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng .... 66 3.3. Kiến nghị .......................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CVP Chánh văn phòng 4 KBNN Kho bạc Nhà nước 5 KH&CN Khoa học và công nghệ 6 KTKB Kế toán kho bạc 7 KTKS Kế toán kiểm soát 8 KTT Kế toán trưởng 9 NH Ngân hàng 10 TCCT Tổ chức chủ trì 11 TC-KT Tài chính – kế toán 12 VPP Văn phòng phẩm
  7. DANH MỤC HÌNH , BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2018-2020 ............................................................................................. 36 Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự Văn phòng theo độ tuổi và giới tính giai đoạn 2018-2020 ............................................................................................. 36 Bảng 2.3 Tình hình tài chính của văn phòng viện hàn lâm KHXH Việt Nam...... 50 Bảng 2.4 Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động đề tài, dự án ( 03 năm liền kề 2018,2019,2020 ......................................................................... 54 Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ............................................................................................... 31 Hình 2.2. Lưu đồ cấp kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ ........... 41 Hình 2.3. Lưu đồ quy trình thanh toán nội bộ của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam............................................................ 43
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công chủ động, tự chủ trong tổ chức công việc, tự chủ về nhân sự, tự chủ về tài chính ở các cấp độ khác nhau để cung cấp các dịch vụ công như: giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế…như Nghị định 43/2006; Nghị định 16/2015 quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 85/2012 quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; Nghị định 141/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có Nghị định 54/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trong đó quy định cụ thể về cơ chế tự chủ trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ chế tự chủ tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, nghị định chưa quy định việc tính giá dịch vụ khoa học và công nghệ, nên việc các tổ chức cung cấp dịch vụ xác định được giá thành dịch vụ, giá bán dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy hiện nay, nguồn tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ dù từ ngân sách nhà nước cấp hay thu từ cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ vẫn tuân thủ theo hệ thống định mức của nhà nước, chưa thể tính theo cơ chế thị trường. Đây là một trong những “điểm nghẽn” chung của đại bộ phận các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay khi chuyển sang cơ chế tự chủ trong đó có các tổ chức khoa học và công nghệ. Do đó, mặc dù các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính hướng đến quản lý hoạt động và quản lý tài chính theo kết quả, nhưng nguồn kinh phí hoạt động được cấp theo định mức, các khoản chi của 1
  9. đơn vị vẫn chủ yếu được quản lý theo định mức và theo dòng mục ngân sách tức là vẫn quản lý theo đầu vào và chưa gắn cụ thể với kết quả hoạt động. Do đó, hiệu quả quản lý thực chất còn rất thấp, đặc biệt không thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của các khoản chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là tổ chức thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng có chức năng quan trọng là quản lý các đề tài khoa học và công nghệ, tham mưu tổng hợp, giúp việc Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Văn phòng là một đơn vị dự toán độc lập trực thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Với những trình bày nêu trên về những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tổ chức khoa học và công nghệ nói riêng, là một cán bộ đang làm việc tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tôi đã quyết định chọn đề tài “ Quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến chủ đề quản lý tài chính tại tổ chức khoa học và công nghệ, đã có nhiều đề tài của nhiều tác giả nghiên cứu và công bố như: Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” của Trần Quang Huy - 2015 [7]. Đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là đơn vị sự nghiệp, đề tài mới dừng lại trong các nghiên cứu về cơ chế và thực trạng quản lý nguồn tài chính của đơn vị, chưa có những phân tích sâu về các nội dung chi của đơn vị. 2
  10. Đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình” của Nguyễn Thị Hải Yến – 2018 [14]. Đề tài nghiên cứu về nội dung quản lý tài chính tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại một tỉnh. Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính tại sở xây dựng thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Hạnh năm 2018 đề tài đi vào nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý tài chính [5]. Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ mỏ Vinacomin” Trần Thị Thúy Hiền năm 2014. Đề tài phân tích các khoản thu, chi [6] Đề tài luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện Quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Tấn Lượng năm 2011 chưa đi sâu phân tích đánh giá quản lý tài chính [8]. Tóm lại, từ việc phân tích các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả nêu trên, luận văn của tác giả có phạm vi nghiên cứu về nội dung, về không gian và thời gian không trùng lặp với đề tài đã nghiên cứu trước đó. Trên cơ sở kế thừa các luận cứ về lý luận, luận văn đã trình bày thực trạng về hoạt động quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn Lâm giai đoạn 2018 – 2020, phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính cho đơn vị trong thời gian tới là những nội dung mới của luận án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: 3
  11. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ. - Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020. - Đề xuất định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. - Về thời gian: Các tài liệu, dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2018 - 2020. Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính giai đoạn 2021 - 2025. - Về nội dung: Nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy trình quản lý gồm: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, quyết toán, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thu, chi, phân phối chênh lệch thu chi hoạt động tài chính của đơn vị. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Lựa chọn khung lý thuyết phù hợp để thực hiện nghiên cứu. Qua đó thu thập, giáo trình có liên quan đến quản lý tài chính. tổng hợp các tài liệu 4
  12. Bước 2: Thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp phản ánh tình hình quản lý tài chính của văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Bước 3: Phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Bước 4: Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 5.2. Phương pháp thu thập số liệu a. Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại thư viện, mạng Internet, tại các đơn vị cụ thể: - Các nội dung về quản lý tài chính tại sách báo, luận văn thạc sỹ, các sách giáo trình, các tài liệu liên quan khác. - Các dữ liệu về Văn phòng: + Các dữ liệu chung như quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức tại các văn bản Quyết định, Thông tư + Các dữ liệu về tình hình nhân sự, kế hoạch, tình hình triển khai và giải ngân kinh phí và báo cáo quyết toán tài chính của Văn phòng. b. Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập bao gồm: - Ý kiến của lãnh đạo Văn phòng về quản lý tài chính của Văn phòng. - Ý kiến từ đội ngũ cán bộ về đánh giá tình hình quản lý tài chính. - Ý kiến đánh giá năng lực quản lý tài chính của các cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện đề tài. 5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng việc kết hợp các phương pháp như Phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và tổng hợp để đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Văn phòng và làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra. 5
  13. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. - Phân tích, đánh giá tình hình quản lý tài chính của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 với các nhận định về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất được hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 6
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ 1.1.1. Khái niệm Dịch vụ công và cung cấp dịch vụ công luôn gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ công như các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi lợi nhuận, các doanh nghiệp và các tổ chức, đơn vị khác ngoài công lập. Với bản chất dịch vụ công là các dịch vụ gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và có thuộc tính của hàng hoá công cộng nên các đơn vị cung cấp dịch vụ công chủ yếu là các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công. Tuỳ theo từng loại dịch vụ công cụ thể, các đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ công bao gồm: các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức phi lợi nhuận, các doanh nghiệp và các tổ chức, đơn vị khác ngoài công lập có chức năng cung cấp dịch vụ công và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.[ Khoản 1, Điều 9, Luật Viên chức] Dịch vụ công là những dịch vụ gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; phục vụ những lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và người dân; được cung cấp bởi các tổ chức thuộc khu vực công hoặc tổ chức, cá nhân khu vực tư dưới sự quản lý của 7
  15. Nhà nước. [15, Giáo trình quản trị tài chính đơn vị cung cấp dịch vụ công] Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nhà nước đã thành lập các đơn vị, tổ chức với chức năng cung ứng các dịch vụ công về khoa học và công nghệ như: nghiên cứu đề tài, đề án khoa học; nghiên cứu triển khai, phát triển, ứng dụng công nghệ. Như vậy, dịch vụ công về khoa học và công nghệ là những dịch vụ được các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ cung cấp như: dịch vụ nghiên cứu khoa học; dịch vụ nghiên cứu, triển khai, phát triển, ứng dụng công nghệ nhằm phục vụ các nhiệm vụ quản lý nhà nước, phục vụ lợi ích chung thiết yếu của người dân, phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế về khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. [Khoản 11, Điều 3; Luật Khoa học và Công nghệ số 29 - 2013]. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ là những đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, cung ứng các dịch vụ khoa học và công nghệ. Không bao gồm các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ do doanh nghiệp và cá nhân thành lập. [Khoản 1, Điều 12, Luật Khoa học và Công nghệ số 29 – 2013]. 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ có những đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập như - Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; 8
  16. - Có tư cách pháp nhân độc lập, có bộ máy tổ chức, bộ máy kế toán - độc lập, có con dấu và tài khoản dự toán hoặc tài khoản ngân hàng độc lập; Cung cấp dịch vụ công theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; - Hoạt động cung ứng dịch vụ chủ yếu nhằm mục đích phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh các đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công như nêu trên, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ có những đặc điểm riêng biệt: Cung ứng dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ không phải là dịch vụ thiết yếu như y tế hay dịch vụ có tính lan toả cao như giáo dục nên phạm vi đối tượng sử dụng dịch vụ hẹp hơn so với các dịch vụ công khác như y tế, giáo dục. Do đó việc thực hiện xã hội hoá và mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ khó khăn hơn. Việc cung ứng dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ cao, chuyên môn sâu về lĩnh vực nghiên cứu. Như thế trong một đơn vị sự nghiệp công lập khoa học công nghệ không thể có đầy đủ các nhà khoa học để thực hiện nghiên cứu ở tất cả các lĩnh vực mà đòi hỏi đơn vị phải có sự liên kết với các nhà khoa học tại các đơn vị khác. Vì thế, việc cung cấp dịch vụ sẽ không chỉ phụ thuộc vào đơn vị mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ liên kết giữa đơn vị và các đối tác khác. 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ 1.1.3.1. Căn cứ theo vị trí pháp lý của đơn vị sự nghiệp công lập - Đơn vị thuộc Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ: Các viện nghiên cứu trực thuộc Chính phủ, trực thuộc các Bộ hoặc các cơ quan ngang bộ; Các tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ. - Đơn vị thuộc Tổng cục, Cục: các viện nghiên cứu, các tổ chức khoa 9
  17. học và công nghệ trực thuộc Tổng cục, Cục. - Đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: các tổ chức khoa học, công nghệ trực thuộc các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 1.1.3.2. Căn cứ theo nội dung hoạt động - Đơn vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ về khoa học. - Đơn vị sự nghiệp cung ứng các dịch vụ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ. Phân loại theo chức năng, lĩnh vực hoạt động tăng hoặc giảm tùy theo vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời, còn phụ thuộc vào đặc thù, yêu cầu của từng địa phương. 1.1.3.3. Căn cứ theo chủ thể thành lập - Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định. - Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. 1.1.3.4. Căn cứ theo mức độ tự chủ tài chính Nếu phân loại theo mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ thì có 4 loại: (1) Loại 1: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 10
  18. (2) Loại 2: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: Đối với các đơn vị loại này, ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị. Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân sách nhà nước cấp chi đầu tư phát triển. (3) Loại 3: Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Đơn vị loại này ngân sách nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa đủ trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân sách nhà nước cấp chi đầu tư phát triển. (4) Loại 4: Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Đây là những đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp hoặc có nhưng khả năng thu rất ít dưới 10% so với chi thường xuyên của đơn vị, nên những đơn vị này ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của đơn vị. - Mức độ tự chủ chi thường xuyên được xác định theo công thức: Mức tự bảo đảm chi Tổng số thu sự nghiệp hoạt động thường = x 100% Tổng số chi hoạt động thường xuyên xuyên Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau: - Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100% là đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động; - Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100% là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; 11
  19. - Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống là đơn vị sự do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. 1.2. Khái quát về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ 1.2.1. Khái niệm Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội từ việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ Tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính có chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ là việc các đơn vị sử dụng tổng thể các biện pháp để xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện các kế hoạch về thu, chi, phân phối kết quả hoạt động tài chính của đơn vị trong một năm tài chính nhằm thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công về khoa học và công nghệ đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ của nhà nước hoặc đặt hàng của tổ chức, cá nhân. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí NSNN thì kế hoạch thu, chi của đơn vị là căn cứ cơ sở để đơn vị cấp trên phê duyệt kinh phí cấp cho đơn vị trong một năm ngân sách, đồng thời là căn cứ để đơn vị cấp trên kiểm tra giám sát các hoạt động chi tiêu của đơn vị theo đúng nội dung, định mức đã được cấp. Kế hoạch thu chi trong năm ngân sách ở các đơn vị sự nghiệp công lập còn được gọi là dự toán thu, chi của đơn vị . Lập kế hoạch thu, chi còn được gọi là lập dự toán thu, chi của đơn vị. 12
  20. Trong luận văn này để thống nhất tác giả sẽ sử dụng thuật ngữ lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán dự toán. 1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Một là, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nguồn lực tài chính cho hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về nguồn tài chính cho hoạt động trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn tài chính một cách hợp lý cho các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong quá trình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thường nảy sinh các nhu cầu nguồn tài chính ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt động đầu tư phát triển. Hai là, Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Ba là, Sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân, ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội. 1.2.3. Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ Nội dung tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ gồm: nguồn tài chính, các nội dung chi, phân phối kết quả hoạt động tài chính của đơn vị. 1.2.3.1. Nguồn tài chính Nguồn tài chính của các đơn vị hình thành từ các nguồn sau: - Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2