intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học: Nhận thức và thái độ về giới tính của học sinh lớp 9, tỉnh Bạc Liêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng nhận thức và thái độ về giới tính của học sinh lớp 9 một số trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Từ đó, đề xuất một số biện pháp định hướng giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học: Nhận thức và thái độ về giới tính của học sinh lớp 9, tỉnh Bạc Liêu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Anh Thư NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ GIỚI TÍNH CỦA HỌC SINH LỚP 9, TỈNH BẠC LIÊU LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Anh Thư NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ GIỚI TÍNH CỦA HỌC SINH LỚP 9, TỈNH BẠC LIÊU Chuyên ngành : Tâm lí học Mã số : 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THU MAI Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khác nào. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Thư
  4. LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, chân thành gửi lời cảm ơn đến: • Phòng sau Đại học, khoa Tâm lý học, Hội đồng Khoa học thuộc trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Quý thầy, cô tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. • PGS.TS. Trần Thị Thu Mai đã tận tình hướng dẫn cho tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này. • Quý thầy, cô và các em học sinh lớp 9 của bốn trường Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là: - Trường Trung học cơ sở Giá Rai B. - Trường Trung học phổ thông Hiệp Thành. - Trường Trung học cơ sở Phong Phú. - Trường Trung học cơ sở Võ Nguyên Giáp. Giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả thực hiện đề tài. • Gia đình, bạn bè và cơ quan công tác đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tác giả có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn. • Do khả năng và thời gian còn hạn chế, luận văn còn nhiều khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô để luận văn hoàn thiện hơn. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Thư
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ GIỚI TÍNH .......................................................................................................................... 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về giới tính ...................................... 8 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về giới tính ngoài nước ............ 8 1.1.2. Lược sử nghiên cứu trong nước .............................................................. 11 1.2. Lí luận về nhận thức và thái độ ...................................................................... 16 1.2.1 Nhận thức ................................................................................................. 16 1.2.2. Thái độ ..................................................................................................... 27 1.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ ............................................. 31 1.3. Lý luận về vấn đề giới tính ............................................................................ 33 1.3.1. Khái niệm Giới tính ................................................................................. 33 1.3.2. Nguồn gốc giới tính ................................................................................. 35 1.3.3. Sự khác biệt giới tính .............................................................................. 37 1.4. Đặc điểm tâm lý tuổi thiếu niên ..................................................................... 39 1.4.1. Khái niệm tuổi thiếu niên ........................................................................ 39 1.4.2. Những đặc trưng của tuổi thiếu niên ....................................................... 41 1.4.3. Những thay đổi thể chất của tuổi thiếu niên ............................................ 43 1.4.4. Giao tiếp của thiếu niên với bạn bè ......................................................... 45 1.4.5. Đặc điểm hoạt động nhận thức của thiếu niên ........................................ 46 1.5. Lý luận nhận thức và thái độ về giới tính của học sinh lớp 9 ........................ 48 1.5.1. Định nghĩa nhận thức và thái độ về giới tính .......................................... 48
  6. 1.5.2. Các mặt nhận thức về giới tính................................................................ 48 1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và thái độ về giới tính .................. 52 1.5.4. Những vấn đề giới tính cần chú ý của học sinh lớp 9 ............................. 53 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 57 Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ GIỚI TÍNH CỦA HỌC SINH LỚP 9 ............................................... 58 2.1. Cách soạn thang đo ........................................................................................ 58 2.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu .................................................................... 60 2.2.1. Tổng quan khách thể theo giới tính ......................................................... 60 2.2.2. Tổng quan khách thể nghiên cứu theo trường ......................................... 61 2.2.3. Tổng quan hạnh kiểm của khách thể nghiên cứu .................................... 61 2.2.4. Tổng quan về khách thể nghiên cứu theo học lực ................................... 62 2.3. Kết quả khảo sát nhận thức và thái độ về giáo dục giới tính của học sinh .... 62 2.3.1. Mức độ quan tâm đến các vấn đề về giới tính của học sinh.................... 62 2.3.2. Những kênh tìm hiểu về giới tính của học sinh lớp 9 ............................. 64 2.3.3. Nhận thức của học sinh về giới tính ........................................................ 65 2.3.4. Nhận thức của học sinh lớp 9 về tình bạn khác giới: .............................. 66 2.3.5. Nhận thức của học sinh lớp 9 về tình yêu tuổi học trò ............................ 67 2.3.6. Nhận thức của học sinh về giá trị của trinh tiết ....................................... 68 2.3.7. Nhận thức của học sinh lớp 9 về các vấn đề giới tính ............................. 68 2.3.8. Thái độ của học sinh trước những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì ............... 70 2.3.9. Thái độ của học sinh lớp 9 về bạn khác giới ........................................... 72 2.4. Nhận thức và thái độ của học sinh trên phương diện giới tính ...................... 73 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 76 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT THCS : trung học cơ sở ĐLC : độ lệch tiêu chuẩn. ĐTB : trung bình cộng.
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cách quy điểm các câu hỏi có ba mức độ lựa chọn .......................................... 59 Bảng 2.2. Cách quy điểm trung bình các câu hỏi có ba mức độ lựa chọn ........................ 60 Bảng 2.3. Tổng quan khách thể theo giới tính .................................................................. 60 Bảng 2.4. Tổng quan khách thể nghiên cứu theo trường .................................................. 61 Bảng 2.5. Tổng quan khách thể nghiên cứu theo hạnh kiểm ............................................ 61 Bảng 2.6. Tổng quan về khách thể theo học lực ............................................................... 62 Bảng 2.7. Mức độ quan tâm đến các vấn đề về giới tính của học sinh ............................. 63 Bảng 2.8. Những kênh tìm hiểu về giới tính của học sinh lớp 9 ....................................... 64 Bảng 2.9. Nhận thức của học sinh về giới tính ................................................................. 65 Bảng 2.10. Nhận thức của học sinh lớp 9 về tình bạn khác giới ......................................... 66 Bảng 2.11. Nhận thức của học sinh lớp 9 về tình yêu tuổi học trò ..................................... 67 Bảng 2.12. Nhận thức của học sinh về giá trị của trinh tiết ................................................ 68 Bảng 2.13. Nhận thức của học sinh lớp 9 về các vấn đề giới tính ...................................... 68 Bảng 2.14. Thái độ của học sinh nữ trước những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì ................... 70 Bảng 2.15. Thái độ của học sinh nam trước những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì ................ 71 Bảng 2.16. Thái độ của học sinh lớp 9 về bạn khác giới .................................................... 72 Bảng 2.17. Nhận thức và thái độ trên phương diện giới tính .............................................. 73
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh lớp 9 về tình yêu tuổi học trò .................................... 67 Biểu đồ 2.2. Nhận thức và thái độ trên phương diện giới tính ............................................ 73
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tuổi thiếu niên (từ 11 đến 15 tuổi) là giai đoạn chiếm một vị trí đặc biệt và quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em. Đây là giai đoạn phát triển rất quan trọng của cuộc đời. Chưa là người lớn song cũng không còn là trẻ con nên các em vẫn bỡ ngỡ trước các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống, tò mò và ham muốn khám phá. Ở lứa tuổi này, các em thực hiện bước nhảy vọt cả về mặt thể chất lẫn mặt tinh thần, các em bắt đầu bước vào giai đoạn tuổi dậy thì và phát dục. Trong thời gian gần đây giáo dục giới tính trẻ vị thành niên đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của cả xã hội, nhiều ý kiến cho rằng nhà trường phải là nơi đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong việc cung cấp kiến thức giới tính cho các em. Ở giai đoạn chuyển dần sang lứa tuổi vị thành niên này cái “tôi” trong các em phát triển rất mạnh mẽ, bên cạnh những nhu cầu về học tập ở trường lớp, vui chơi giải trí... các em còn có những nguyện vọng về tình bạn, những nhu cầu về khám phá bản thân, đặc biệt là vấn đề giới tính và nổi trội lên là tình bạn khác giới. Chính vì sự phát triển đặc biệt này, nếu học sinh không được trang bị kiến thức kịp thời các em dễ dàng rơi vào trạng thái băn khoăn, trăn trở và dễ dàng mất phương hướng trong cuộc sống, ảnh hưỡng đến nhân cách, lối sống. Tuổi vị thành niên nói chung, tuổi học sinh trung học cơ sở nói riêng rất cần có nhận thức đúng đắn về giới tính, cần trang bị kịp thời những kiến thức để phù hợp với sự phát triển của bản thân. Trong những kiến thức cần trang bị đó, kiến thức về giới tính vẫn là một mảng kiến thức thiết yếu. Trên thực tế, các vấn đề về giới tính chưa bao giờ làm chúng ta hết những trăn trở. Điều đặc biệt đáng lo ngại chính là quan niệm chưa thực sự cảm thông về vấn đề giới tính của người phương Đông, ngay chính từ trong gia đình cha mẹ vẫn còn những e ngại trong cách chia sẻ kiến thức về giáo dục giới tính với con cái. Ở Việt Nam, quan niệm về giới tính, tình dục, tình yêu còn rất hạn chế, có đôi phần khắt khe. Các bậc cha mẹ thường ít hoặc không đề cập đến những vấn đề nhạy cảm vì sợ làm hư con cái, là vẽ đường cho hươu chạy, với đa phần suy nghĩ khi nào các em lớn sẽ tự biết. Ở giai đoạn lứa tuổi thiếu niên, giai đoạn không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Các em luôn có xu hướng thích hành động,
  11. 2 thích những thử thách mới lạ. Tự ý thức đã phát triển khiến các em dễ dàng nhận thức được những đặc điểm về mặt giới tính của mình. Các em đã biết quan tâm hơn đến những thay đổi trên cơ thể của chính mình, nhất là các em gái. Các em cũng bắt đầu có sự quan tâm lẫn nhau về hình thức bên ngoài. Tình bạn khác giới của các em vừa hồn nhiên vừa mang tính “e dè”, “ngại ngùng”. Ngày nay, với sự phát triển cả về điều kiện sinh hoạt lẫn điều kiện xã hội, các em dễ dàng phát triển sớm hơn về mặt sinh lý, và có điều kiện tiếp xúc với nhiều nguồn văn hóa phẩm khác nhau. Những thông tin về tình yêu, tình dục qua các phương tiện nghe nhìn hiện đại, nhất là từ mạng xã hội đang được phổ biến rộng rãi. Trên thực tế, chúng ta dễ nhận thấy rằng trẻ con được tiếp xúc với những chiếc điện thoại thông minh khá sớm, cha mẹ khó kiểm soát hoặc thường ít quan tâm được con mình đã làm gì với chiếc điện thoại đó. Ở giai đoạn dậy thì các em thường có xu hướng bắt chước, học đòi. Thông qua đó, các em vô tư thể hiện những tình cảm, cử chỉ thân mật ở chốn công cộng, những hành vi thái quá thậm chí là suồng sã không phù hợp với lứa tuổi vốn rất hồn nhiên của tuổi mới lớn. Điều đặc biệt, ở giai đoạn này chính là sự thích tìm tòi khám phá các vấn đề về tình yêu tình dục bởi các em đang có sự phát triển mạnh mẽ về mặt sinh lý – giai đoạn chuyển giao từ trẻ em sang người lớn. Lứa tuổi lớp 9 là một lứa tuổi hết sức đặc biệt, giai đoạn này các em rơi vào trạng thái mất cân đối về phát triển thể chất và tâm lý, thỉnh thoảng ở các em xuất hiện tính lười biếng trong hoạt động hàng ngày. Tính độc lập ở các em phát triển mạnh mẽ, luôn muốn tách mình khỏi sự kiểm soát của gia đình. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè phát triển mạnh, và mối quan hệ được mở rộng hơn. Các em dần dần có xu hướng xã hội, giao tiếp với mọi người. Bạn bè với các em trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Tình bạn khác giới xuất hiện ở giai đoạn này là một điều rất đáng lo lắng cho các bậc phụ huynh, các em bắt đầu chú ý đến người bạn khác giới của mình và dễ dàng nhầm lẫn giữa tình bạn với tình yêu. Được bạn bè yêu quý, đặc biệt là bạn khác giới các em sẽ tự tin hơn về bản thân, giao tiếp với bạn bè thoải mái hơn. Là con trai sẽ khẳng định được sự nam tính, mạnh mẽ; là con gái sẽ thể hiện được sự đáng yêu, nữ tính hơn. Tâm trạng các em rất dễ dàng thay đổi theo kiểu
  12. 3 “sớm nắng chiều mưa”. Chính vì tính độc lập phát triển mạnh, nên các em luôn muốn được thỏa mãn ngay những nhu cầu của bản thân và hành động bất chấp hậu quả như thế nào. Tình bạn nam nữ học sinh lớp 9 nẩy sinh thường xuyên, sự gắn bó hai bên rất thân thiết và nó giữ một vị trí lớn trong cuộc sống của các em. Tất nhiên quan hệ nam nữ ở lứa tuổi này cũng có thể lệch lạc, bởi các em thường muốn tìm hiểu về khả năng hoạt động tình dục của mình. Quan hệ về bạn khác giới không đúng mực, đưa đến chỗ đua đòi chơi bời, bỏ việc học tập và những công việc khác. Vì vậy cần trang bị cho các em những hành trang vững chắc để bước vào đời, tránh những hậu quả khôn lường do sự thiếu hiểu biết. Hiện nay đã có chương trình lồng ghép nội dung giáo dục giới tính, song chưa được mở rộng và gần như mới dừng lại ở mức thử nghiệm. Điều này dẫn đến nhận thức về các vấn đề này ở các em tại các trường học không sâu sắc, và đặc biệt sẽ là thiệt thòi cho các em ở một số trường chưa áp dụng chương trình giáo dục giới tính. Vì thế, công tác giáo dục phải thấy được điều đó, để hướng dẫn, uốn nắn cho tình bạn giữa nam và nữ thật lành mạnh, trong sáng giúp nhau trong học tập, trong tu dưỡng và đó là động lực để phát triển một nhân cách tốt đẹp. Trên cơ sở đó thực hiện đề tài: “Nhận thức và thái độ về giới tính của học sinh lớp 9, tỉnh Bạc Liêu”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng nhận thức và thái độ về giới tính của học sinh lớp 9 một số trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Từ đó, đề xuất một số biện pháp định hướng giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Nhận thức và thái độ của học sinh lớp 9 về giới tính 3.2 Khách thể nghiên cứu 3.2.1 Khách thể chính Học sinh lớp 9 tại một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 3.2.2 Khách thể bổ trợ Giáo viên tại một số trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  13. 4 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu Tập trung vào thực trạng nhận thức và thái độ về giới tính tại một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu 4.1 Giới hạn địa bàn nghiên cứu Tập trung nghiên cứu học sinh tại 4 trường THCS trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (năm học 2017 – 2018): Trường THCS Phong Phú Trường THCS Giá Rai B Trường THCS Võ Nguyên Giáp Trường THCS Hiệp Thành 5. Giả thuyết khoa học 5.1. Học sinh lớp 9 tại một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu còn những hạn chế trong nhận thức và thái độ về giới tính. Qua tìm hiểu ban đầu nguyên nhân chính là do tại các trường THCS hiện nay chưa có chương trình giáo dục giới tính riêng cho học sinh, nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu cho học sinh đó là sách giáo khoa bộ môn Sinh học. 5.2. Nhận thức về giới tính của các em học sinh hiện nay chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường xã hội, gia đình, bạn bè... 5.3. Nhận thức ảnh hưởng đến thái độ của học sinh khi tìm hiểu về các vấn đề giới tính 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống những tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau có liên quan đến vấn đề giới tính, tình cảm tuổi dậy thì. 6.2. Khảo sát về thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh lớp 9 về mặt giới tính. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Cơ sở quan điểm Mác xít: chúng ta phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể khi sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển để nhận thức
  14. 5 đúng đắn hơn về sự vật. Vì vậy, khi nghiên cứu nhận thức về giới tính của các em học sinh lớp 9 chúng ta cần phải đặt vấn đề nghiên cứu trong sự phát triển, thay đổi liên tục của xã hội, những khía cạnh khác nhau của văn hóa có ảnh hưởng đến nhận thức của các em. Cơ sở quan điểm thực tiễn: khi nghiên cứu nhận thức về giới tính ở lứa tuổi lớp 9 chúng ta phải đặt vấn đề nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn của cuộc sống, phải mang ý nghĩa thực tiễn và hiển nhiên phải giải quyết được những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Thuyết nhu cầu của Maslow: nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang bậc khác nhau từ đáy lên tới đỉnh phản ánh mức độ cơ ản của nó với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên vừa là một thực thể xã hội Nguồn: http://anastar.vn/ban-tinh-than-chat-xam.html Đề tài sử dụng thuyết nhu cầu của Maslow để xem xét nhu cầu của học sinh lớp 9, trong đó nhu cầu về vấn đề giới tính được xếp ở đáy tháp. Chính vì vậy, học sinh lớp 9 có
  15. 6 nhu cầu tìm hiểu và rất cần được trang bị kiến thức về những vấn đề giới tính để phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi. Thuyết cấu trúc - chức năng theo Parsons (1902 - 1979): khái niệm cấu trúc nhấn mạnh các yếu tố tạo thành khuôn mẫu, định hình hệ thống một cách tương đối ổn định. Khái niệm hệ thống nhấn mạnh một tập hợp các yếu tố được sắp xếp theo trật tự nhất định, nghĩa là được định hình vừa độc lập vừa liên tục trao đổi qua lại với hệ thống môi trường xung quanh. Thuyết cấu trúc – chức năng nhấn mạnh mối quan hệ chức năng giữa các thành phần với cả tổng thể. Xã hội là một kiểu hay loại hệ thống xã hội đáp ứng được tất cả các đòi hỏi chức năng cơ bản của một sự tồn tại lâu bền từ các nguồn lực bên trong của nó. Vận dụng quan điểm này có thể xem xét nhà trường, gia đình, xã hội là những tiểu hệ thống và hoạt động cung cấp tri thức xã hội, cũng như tri thức về giới tính cho học sinh là những tiểu hệ thống nhỏ hơn. Nếu thiếu đi một tiểu hệ thống nhỏ nào thì học sinh sẽ không thể phát triển tốt. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Thu thập những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, và dựa vào đó sẽ xây dựng nên cơ sở lý luận của đề tài. Cách tiến hành: đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Nhận thức, thái độ, tình yêu, giáo dục giới tính, sự phát triển nhận thức của học sinh trung học cơ sở. Dựa vào đó sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa nguồn tài liệu để xây dựng nên khung lý thuyết cũng như nội dung nghiên cứu cho đề tài. 7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò Mục đích: Bảng hỏi dành cho học sinh lớp 9 nhằm tìm hiểu nhận thức và thái độ về giới tính của các em. Cách tiến hành: - Giai đoạn 1: Xây dựng bảng hỏi mở để làm nguồn cơ sở thăm dò ý kiến của học sinh
  16. 7 - Giai đoạn 2: Dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và những ý kiến từ nguồn bảng hỏi mở sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi làm công cụ nghiên cứu nhận thức về giới tính ở lứa tuổi trung học cơ sở - Giai đoạn 3: Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với học sinh lớp 9 tại một số trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu để thu thập dữ liệu nghiên cứu. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Mục đích: thực hiện phỏng vấn để tìm hiểu những nguyện vọng cũng như trăn trở của các em về giới tính tuổi dậy thì. Bên cạnh đó, tiến hành bặp gỡ trò chuyện với ban giám hiệu nhà trường, giáo viên về các vấn đề liên quan đến nhận thức và thái độ về giới tính của các em học sinh lớp 9 nhằm làm rõ những nhu cầu về giáo dục giới tính. Cách tiến hành: Phỏng vấn sâu một vài trường hợp học sinh và giáo viên, ghi chép, phân tích và hệ thống lại các ý kiến về vấn đề nghiên cứu. 7.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Mục đích: Tiến hành xử lý, phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu. Cách thức thực hiện: Số liệu thu được sẽ được xử lý thông qua phương pháp toán thống kê - Phương pháp chủ yếu để xử lý, phân tích thông tin thu được từ phiếu điều tra dựa trên việc ứng dụng phần mềm SPSS for window. 8. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 2 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận Nhận thức và thái độ về giới tính Chương 2: Kết quả nghiên cứu thực trạng nhận thức và thái độ về giới tính của học sinh lớp 9
  17. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ GIỚI TÍNH 1.1. Lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về giới tính 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về giới tính ngoài nước Ngay từ thời Cổ đại, giới tính đã được quan tâm tìm hiểu, tuy rằng rất thô sơ và mang màu sắc cảm tính, mê tín. Từ thời kỳ xa xưa của văn minh loài người, giới tính đã được đề cập đến bằng một hệ thống thần thoại cổ đại và các kho khảo luận về tình yêu như Kinh “Kama Sutra” của Ấn Độ, “Nghệ thuật yêu” của Ovidius, “Chuỗi ngọc của người yêu” của Hazma, “Phaedr” và “Bữa tiệc” của Platon… Trong đó các tác giả “không những đặt cơ sở các chuẩn mực về đạo đức và tôn giáo cho tình yêu, mà còn cung cấp những kiến thức về sinh học và tâm lý học tình dục”. IU.I.Kusniruk, Tính dục học phổ thông, Nxb Văn học, 1988 – tr 10 – 11. Thời kỳ Phục Hưng, bộ môn Giải phẫu và sinh học đã chạm tới khía cạnh của tính dục, phương diện giáo dục và đạo đức được các nhà nghiên cứu đặt lên hàng đầu. Vào cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, các đề tài nghiên cứu về giới tính được mở rộng hơn…sự phát triển quan hệ tính dục không những gắn với các dạng hôn nhân và gia đình, mà còn gắn cả với yếu tố khác của chế độ xã hội và văn hoá. Tiêu biểu cho giai đoạn này là các nhà khoa học J. Bachocen (Thuy sĩ), E. Westennach (Phần Lan), Ch. Letoumeau và A. Espinas (Pháp), X.M. Kovalevxki (Nga)… Đầu thế kỉ XX, sự tham gia của các quan điểm tâm lí học chịu ảnh hưởng sâu sắc của thuyết Sigmund Freud kết hợp với quan điểm sinh học về vấn đề giới tính. S. Freud cho rằng, bất kì dạng tình dục bất thuờng nào cũng đều là sự định hình những giai đoạn phát triển nhất định của tâm lí tính dục của con người. Tuy nhiên ông quá đề cao yếu tố sinh học; yếu tố tính dục trong đời sống con người. Giáo dục giới tính được nâng lên một tầm cao mới là quan tâm đến giáo dục giới tính cho con người và hơn hết khi đó được coi là một nội dung quan trọng cần giáo dục cho học sinh. Vấn đề được đưa ra bởi nhiều nhà lãnh đạo hoạt động xã hội,
  18. 9 hoạt động chính trị nổi tiếng của Liên Xô (V.I. Lê nin, Marxim Gorki, Maiacovxki, Secnưsevxki; đặc biệt là A.X. Makarenko và V.A. Sukhomlinxki). Trong các bài giảng về giới tính, A.X. Makarenko cho rằng: “Chúng ta phải giáo dục con em chúng ta làm sao để các em có thái độ đối với tình yêu như đối với một tình cảm nghiêm túc và sâu nặng, để các em sẽ được hưởng khoái cảm của mình, tình yêu của mình, hạnh phúc của mình trong khuôn khổ gia đình”. […,tr.21] Vào những năm 60 ở nước Anh lần đầu tiên khái niệm về giới được xuất hiện. Chính sự ra đời của khái niệm này, đã làm rõ được sự khác biệt của nam và nữ ở cả khía cạnh sinh học lẫn khía cạnh xã hội. Đối với nước Anh, các chương trình về giáo dục giới tính là bắt buộc đối với học sinh. Họ cung cấp các kiến thức chung về giới tính như tại các nước châu Âu khác nhưng lại tập trung vào khía cạnh làm thế nào để có quan hệ tình dục an toàn. Tỷ lệ trẻ em mang thai ở Anh cao nhất châu Âu và cũng là đề tài gây đau đầu các nhà quản lí và hệ thống truyền thông nhất. Nghiên cứu năm 2000 của trường đại học Brighton cho thấy, phần lớn học sinh từ 14 - 15 tuổi cảm thấy chán nản với các bài học giới tính trên lớp, thất vọng với những câu hỏi của thầy cô về chủ đề này. Ở Đức vào những năm 70 những vấn đề liên quan đến giáo dục giới tính được phổ biến một cách rộng rãi. Chương trình giáo dục giới tính được áp dụng ngay trong trường học đi từ các vấn đề liên quan đến tuổi dậy thì, cho đến sự thay đổi về mặt tâm sinh lý của lứa tuổi bị thành niên, những hoạt động về tình dục an toàn như phòng tránh thai, phòng tránh bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và thế nào là hiện tượng lạm dụng tình dục. Truyền thông được xem là một phương tiện hỗ trợ đắc lực trong việc giáo dục giới tính, tình yêu, tình bạn cho các em học sinh. Tại Mỹ, Virginia Johnson - nhà tâm lý và tình dục học người Mỹ đầu tiên đã dám mạnh dạn đứa ra nghiên cứu về tình dục ở con người. Giúp công chúng phá vỡ những bức tường cấm kỵ và thiếu hiểu biết khi đề cập đến các vấn đề xung quanh hành vi tình dục của con người. Vấn đề lớn ở Mỹ chính là hầu hết học sinh đều được tiếp xúc với giáo dục giới tính, nhưng tỷ lệ nhiễm bệnh về tình dục ở trẻ vị thành niên được xem là một hiện tượng đáng báo động.
  19. 10 Ở Philippines, giáo dục giới tính đã được đưa vào chương trình nội khoá của trường phổ thông cơ sở và trường trung học phổ thông, và là một bộ phận của giáo dục dân số và kế hoạch hoá gia đình. Nội dung này cũng đã được mở rộng ra ngoài nhà trường, đến các tầng lớp nhân dân khác nhau qua rất nhiều hình thức giáo dục phong phú, qua các trung tâm tư vấn và đã được xã hội ủng hộ. Ở Ai Cập, các giáo viên giảng dạy cho học sinh (từ 12 - 14 tuổi) những kiến thức giải phẫu sinh học như cấu tạo cơ quan sinh dục nam nữ, cơ chế hoạt động, quan hệ tình dục, nguyên nhân có thai, các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục. Đồng thời, Bộ trưởng Y tế và Giáo dục của nước này đã làm việc cùng với những người đứng đầu của tổ chức UNICEFF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc) tìm cách đưa giáo dục giới tính về những miền quê xa xôi nhằm ngăn chặn hủ tục lạc hậu và nguy hiểm là cắt bỏ âm vật của các bé gái. Tại các nước châu Á đang có sự tiến bộ rõ rệt như Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc và Sirilanka là những nước đã thực hiện chính sách riêng về giáo dục giới tính trong trường học. Ấn Độ thì có chương trình đặc biệt dành riêng cho học sinh từ 9 - 16 tuổi, các chủ đề giới tính được giáo viên và học sinh đưa ra để trao đổi với nhau. Năm 1921 Thụy Điển đã nghiên cứu về vấn đề giáo dục giới tính và từ đó xem tình dục là quyền tự do của con người, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân với xã hội. Năm 1942, Bộ giáo dục Thụy Điển quyết định đưa thí điểm giáo dục tình dục vào nhà trường và đến năm 1956 thì dạy phổ cập trong tất cả các loại trường từ tiểu học đến trung học. Năm 1973, Tại Pháp đã có các chương trình giáo dục giới tính trong nhà trường. Có khoảng 30 - 40 giờ học giới tính dành cho học sinh lớp 8 và lớp 9, cuối khóa học các em được làm quen và học cách sử dụng bao cao su. Tháng 2/2000, Chính phủ Pháp quyết định đưa kiến thức giới tính lên đài truyền hình và sóng phát thanh, đồng thời phát khoảng 5 triệu tờ rơi cho học sinh phổ thông về các phương pháp tránh thai an toàn, hiệu quả. Năm 1974, Hội nghị Quốc tế về tính dục ở Giơnevơ đã thảo luận đến sự cần thiết phải đưa tình dục vào giảng dạy tại các cơ sở của ngành giáo dục và y tế. Năm
  20. 11 1983, hội nghị giáo dục giới tính ở Thụy Điển được thành lập. Trong những năm 1984 – 1986, Hội nghị UNESCO đã làm sáng tỏ yêu cầu về giáo dục đời sống gia đình và giáo dục giới tính trong quá trình giáo dục ở các nước Châu Á Thái Bình Dương. Đồng thời, đã biên soạn nội dung chương trình và tài liệu giảng dạy về giáo dục đời sống gia đình cho gia đình thực nghiệm (1988 – 1991). Tùy theo phong tục tập quán và sự định hướng giá trị mà mỗi quốc gia áp dụng khác nhau chương trình thực nghiệm này, tuy nhiên muc tiêu chung vẫn là hướng đến vấn đề giáo dục giới tính cho thế hệ trẻ. Năm 1986, Hội nghị tư vấn của UNESCO về giáo dục dân số khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đưa thêm 4 chủ điểm trong đó có giáo dục giới tính. Nhìn chung, dù cho có sự khác nhau trong cách tiếp cận hay hướng phát triển, nhưng hầu hết các nước trên thế giới nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục giới tính. 1.1.2. Lược sử nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, ở những thập kỉ trước đây giáo dục giới tính còn là một vấn đề hết sức xa lạ, còn có rất nhiều hạn chế. Ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, người ta cho rằng giới tính là những chuyện khó nói và được xem như điều “cấm kỵ”. Nên những nhà nghiên cứu ở thời điểm đó có xu hướng né tránh vấn đề. Khoảng vài chục năm gần đây, giáo dục giới tính là vấn đề đang được tập trung nghiên cứu ở nước ta và thu hút được sự quan tâm của xã hội. Các nội dung giáo dục giới tính được đề cập và phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau ở những năm 80 của thế kỉ XX như: báo cáo khoa học, chuyên đề, nội dung sinh hoạt ở các câu lạc bộ mà trong những người tham dự có khá đông các em học sinh…dù rằng chưa chính thức và sâu sắc nhưng vấn đề giáo dục giới tính bắt đầu là điểm nóng của nhiều ngành khoa học, nhiều nhà khoa học. Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng chương trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2