BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Dung

KỸ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET

TRONG HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

SƯ PHẠM BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Dung

KỸ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET

TRONG HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG

SƯ PHẠM BÀ RỊA VŨNG TÀU

Chuyên ngành

: Tâm lý học

Mã số

: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐINH PHƯƠNG DUY

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này là

do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.

Công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, kết quả trong luận văn này là trung

thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Học viên thực hiện

Lê Thị Dung

1

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh Phương Duy - người

thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của

mình.

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi

những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm vừa qua.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học

– Trường Đại học Sư Phạm TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những người

thân yêu đã luôn bên cạnh và là nguồn động viên, khích lệ to lớn cho tôi.

Mặc dù, tôi đã có những cố gắng để hoàn thiện bài luận văn của mình một cách

tốt nhất. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu không thể tránh những thiếu sót! Rất

mong sự đóng góp của thầy, cô cùng các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

2

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1

LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................. 2

MỤC LỤC .................................................................................................................... 3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu............................................................................... 7

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 8

5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 8

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8

8. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................... 10

9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ............................................................. 12

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 12

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 12

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ............................................................... 12

1.2. Một số vấn đề lý luận về kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học ....................................................................................................................................... 14

1.2.1. Hoạt động học học tập môn Tâm lý học của sinh viên Sư phạm .......................... 14

1.2.2. Internet và vai trò của nó đối với hoạt động học tập môn Tâm lý học ................. 20

1.2.3. Kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học .................................... 27

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lí học của sinh viên ............................................................................................................. 39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................................. 44

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................................... 44

2.2. Thực trạng kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................... 44

2.2.1. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp khai thác internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên ................................................................................................. 45

3

2.2.2. Thực trạng biểu hiện kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên .......................................................................................................................... 51

2.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức và biểu hiện kỹ năng sử dụng Internet của sinh viên .................................................................................................................................. 70

2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên ............................................................................................................. 70

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................ 74

3.1. Một số biện pháp góp phần rèn luyện kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu ........................ 74

3.2. Kết quả kiểm chứng nhận thức của giảng viên và sinh viên về mức độ cần thiết và mức độ khả thi các biện pháp đã nêu ......................................................................... 76

3.3. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp tác động ..................................................... 77

3.3.1. Tổ chức và phương pháp tác động thử nghiệm biện pháp .................................... 77

3.3.2. Kết quả tác động về mặt nhận thức ....................................................................... 81

3.3.3. Kết quả tác động về mặt vận dụng kỹ năng .......................................................... 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 87

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 90

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu

2 CĐSP Cao đẳng Sư phạm

3 CNTT Công nghệ thông tin

4 GV Giảng viên

5 SV Sinh viên

6 TLH Tâm lý học

7 TN Tự nhiên

8 XH Xã hội

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Một trong những đặc điểm nổi bật của thời đại ngày nay là sự phát triển như vũ

bão của khoa học – công nghệ và sự bùng nổ của thông tin. Trong đó, sự ra đời của máy vi

tính và Internet là một thành tựu to lớn. Nó là một phương tiện không thể thiếu của nhân

loại, một dịch vụ “nhanh, gọn, tiện ích”, không những thế, Internet đã và đang thâm nhập

vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc

phòng… và mọi hoạt động sống của con người thuộc mọi tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là

trong dạy học và giáo dục. Trong dạy học, internet không chỉ là đối tượng dạy học mà quan

trọng hơn nó là nguồn cung cấp tri thức quan trọng, giúp SV tự chiếm lĩnh tri thức một cách

nhanh chóng, hiệu quả. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ thông tin cả bề rộng

lẫn chiều sâu, lượng tri thức tăng lên theo cấp độ lũy tiến, dạy và học không thể không có tư

liệu.

1.2. Kỹ năng sử dụng Internet để học tập cũng như giảng dạy là một bộ phận cấu thành

hệ thống KN sư phạm của người giáo viên tương lai. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng với

bất kỳ SV Sư phạm nào. Tìm kiếm và sử dụng tài liệu trên Internet đã trở thành thói quen

của nhiều sinh viên. Nhiều SV đã khai thác tốt lợi thế mà Internet mang lại phục vụ cho học

tập, góp nâng cao kết quả học tập. Tuy nhiên, nhiều SV vẫn chưa nhận thức được tầm quan

trọng và đánh giá đúng vai trò, tác dụng của Internet, dẫn đến chưa tích cực khai thác kho

lưu trữ thông tin - “Bách khoa toàn thư” khổng lồ phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên

cứu. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến KN sử dụng Internet chưa thực sự

được chú trọng đối với SV, trong đó có SV Sư phạm.

1.3. Internet đã được khai thác và ứng dụng rộng rãi trong dạy học ở nhiều môn học như

vật lý, hóa học, tin học, ngoại ngữ, sinh học, lịch sử, địa lý… và đã mang lại hiệu quả tích

cực. Tuy nhiên, đối với môn TLH - môn học đươc giảng dạy trong hệ thống tất cả các trường

Sư phạm tham gia vào việc đào tạo nghiệp vụ và hình thành nhân cách của người giáo viên

tương lai, do đặc thù của bộ môn thuộc chuyên ngành khoa học xã hội nên việc ứng dụng tin

học vào dạy học gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Ngân sách đầu tư cơ sở vật chất ở lĩnh vực

thiết bị công nghệ cao tại các trường đại học chủ yếu phục vụ cho các môn khoa học TN.

Với TLH, việc xây dựng phòng học đa chức năng, có đầy đủ các phương tiện và thiết bị

hiện đại là rất khó khăn. Hệ thống máy vi tính sử dụng trong dạy học TLH hầu như không

6

có, số trường đại học kết nối Internet cho SV tương đối ít, chủ yếu chỉ phục vụ cho các

phòng ban và bộ môn tin học. Ngoài ra, do những điều kiện khách quan và chủ quan khác,

quá trình dạy học TLH hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội. Biểu hiện nổi bật là

chất lượng dạy học chưa cao, SV ít say mê hứng thú với môn học, nhận thức sai lệch về vai

trò của nó trong nghề nghiệp. Thay đổi thực trạng này là vấn đề cần được quan tâm và cần

có sự tác động của nhiều yếu tố. Một trong những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học

TLH là khai thác và sử dụng CNTT, đặc biệt là Internet vào quá trình dạy học.

1.4. Hiệu quả của việc sử dụng Internet trong công tác giảng dạy, học tập bộ môn TLH

là rất to lớn. Không giống như các môn học khác, những nội dung TLH luôn gắn liền với

đời sống, sinh hoạt thường ngày nên các chương trình, chuyên mục, các tài liệu tâm lý học

trên mạng rất phong phú. Chúng ta có thể nhận biết tâm trạng xã hội, dư luận xã hội… của

các nhóm xã hội thông qua các comment ( bình luận) về nhiều vấn đề, hay có thể tìm kiếm

các công trình nghiên cứu, các test tâm lý, các giáo trình, tài liệu liên quan đến tất cả các

chuyên ngành của tâm lý trên internet….. Mặt khác, khai thác tài liệu TLH trên Internet với

những hình ảnh sống động phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh, màu sắc, văn bản … tác

động tích cực vào giác quan người học, nâng cao tính trực quan trong học tập. Ngoài ra,

khai thác thông tin trên Internet còn hình thành được nhiều phẩm chất tâm lý và kỹ năng cho

người học. Vì vậy, trong dạy học hiện nay cần phải có kỹ năng sử dụng Internet để khai thác

kho tài nguyên thông tin khổng lồ phục vụ việc học tập.

Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Kỹ năng sử dụng Internet trong học

tập môn Tâm lý học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa- Vũng Tàu” để

nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng sử dụng internet trong học tập TLH của SV

trường CĐSP BR-VT, đề xuất một số biện pháp góp phần rèn luyện KN sử dụng Internet

nhằm nâng cao kết quả học tập môn TLH cho SV.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Kỹ năng sử dụng Internet trong học tập TLH của SV trường CĐSP BR-VT

3.2. Khách thể nghiên cứu

- Sinh viên: 220 SV trường CĐSP BR-VT

7

- Giảng viên: 03 cán bộ giảng dạy môn TLH trường CĐSP BR-VT

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng KN sử dụng Internet trong học tập TLH của SV

trường CĐSP BR-VT, lý giải nguyên nhân của thực trạng.

4.3. Đề xuất, một số biện pháp tác động để góp phần rèn luyện KN sử dụng Internet

vào học tập cho SV

5. Giả thuyết khoa học

SV trường CĐSP BR-VT đã sử dụng Internet vào học tập môn TLH song còn nhiều

hạn chế do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là

họ chưa có KN tìm kiếm, lưu giữ, xử lý và sử dụng thông tin. Nếu được trang bị, rèn luyện

hệ thống KN này sẽ nâng cao khả năng sử dụng Internet, góp phần nâng cao hiệu quả học

tập nói chung và môn TLH nói riêng cho SV.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng kỹ năng sử dụng Internet qua các biểu

hiện như: tìm kiếm thông tin, lưu giữ, xử lý và sử dụng thông tin.

6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu

Đề tài giới hạn khách thể nghiên cứu thực trạng trên 220 SV hệ chính quy, năm thứ 1

và năm 2 trường CĐSP BR-VT.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Mục đích: Nhằm xây dựng đề cương nghiên cứu và những vấn đề lý luận; lựa chọn

phương pháp làm cơ sở cho việc tiến hành khảo sát thực trạng KN khai thác, sử dụng

Internet trong học tập TLH của SV trường CĐSP BRVT, từ đó xác định phương pháp

nghiên cứu và các biện pháp tác động sư phạm.

- Nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan, đặc biệt là xây dựng được

qui trình khai thác, sử dụng Internet trong học tập TLH, xác định vai trò và các yếu tố ảnh

hưởng đến KN sử dụng Internet của SV, xây dựng bộ công cụ khảo sát thực trạng.

8

- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để làm rõ cơ sở

lý luận của vấn đề nghiên cứu và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến

▪ Mục đích: Đây là phương pháp chính của đề tài dùng để nghiên cứu với các mục đích:

- Thu thập thông tin về nhận thức của SV đối với vấn đề khai thác, sử dụng Internet

trong học tập TLH.

- Thu thập thông tin về thực trạng KN khai thác, sử dụng Internet trong học tập TLH

của SV trường CĐSP BR-VT

- Khảo sát sự đánh giá của giảng viên đối với vấn đề khai thác, sử dụng Internet

trong học tập TLH của SV.

- Thu thập thông tin về sự tự đánh giá của SV nhóm thử nghiệm sau khi thử nghiệm

biện pháp tác động.

▪ Nội dung: Căn cứ vào nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi tiến hành xây dựng 2 loại

phiếu trưng cầu ý kiến, mỗi phiếu gồm một hệ thống các câu hỏi

7.2.2. Phương pháp quan sát

▪ Mục đích: quan sát biểu hiện của SV nhằm thu thông tin về các lĩnh vực sử dụng cũng như

mức độ thành thạo của KN khai thác, sử dụng Internet.

▪ Nội dung:

- Quan sát tiết học trên lớp, tìm hiểu thông tin về mức độ sử dụng tài liệu trên mạng

- Quan sát các lĩnh vực SV thường truy cập khi lên mạng

- Quan sát các KN của SV đối với từng lĩnh vực khác nhau

▪ Cách thức tiến hành: quan sát một số tiết học và thời gian truy cập Internet của SV tại

phòng máy của trường và một số dịch vụ Internet bên ngoài với biên bản kèm theo.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu

▪ Mục đích: tìm hiểu thêm về thông tin cá nhân, những thuận lợi và khó khăn của SV khi

sử dụng Internet.

▪ Nội dung: trò chuyện với SV về sự quan tâm, hứng thú đối với Internet, về các môn

TLH, cách nhìn nhận, suy nghĩ của SV xoay quanh vấn đề nghiên cứu.

▪ Yêu cầu thực hiện: chọn thời gian phù hợp để trò chuyện với SV, đảm bảo sự trao đổi

nhẹ nhàng, gợi mở khi cần thiết, tạo sự thoải mái về TL cho đối tượng trò chuyện.

7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

9

▪ Mục đích: Nghiên cứu các sản phẩm sau khi xử lý, cách tìm kiếm, sử dụng nguồn tài liệu

trên mạng để tìm hiểu thêm về thực trạng.

▪ Nội dung: Nghiên cứu kết quả làm bài tập thử nghiệm, giáo án điện tử, website tự tạo,

file lưu trữ thông tin …

▪ Yêu cầu thực hiện: So sánh, đối chứng các sản phẩm có và không sử dụng nguồn tư

liệu khai thác từ Internet, các kết quả trước và sau khi thử nghiệm.

7.2.5 . Phương pháp chuyên gia.

▪ Mục đích: Nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong

lĩnh vực TLH, CNTT về vấn đề nghiên cứu.

▪ Nội dung: - Những vấn đề cơ sở lý luận của đề tài

- Phương pháp nghiên cứu

- Bảng hỏi về thực trạng

- KN tìm kiếm, lưu giữ, xử lý và sử dụng thông tin trên Internet

▪ Cách tiến hành: xin ý kiến trực tiếp từ các chuyên gia

7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu

▪ Mục đích: Xử lý các thông tin thu được từ các phương pháp trên, đồng thời kiểm định tính

khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.

▪ Nội dung: Các số liệu thu thập trong quá trình khảo sát được xử lý bằng phần mềm

chương trình SPSS. Sử dụng một số phép tính như: số lượng và tỉ lệ %, trung bình cộng,

trung vị, độ lệch chuẩn, kiểm định t – test, phép thử phương sai One – way ANOVA, hệ số

tương quan … để xử lý số liệu.

8. Ý nghĩa của đề tài

- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề về KN sử dụng Internet trong học tập.

- Chỉ ra thực trạng KN khai thác, sử dụng internet trong học tập TLH của SV trường

CĐSP BR-VT hiện nay.

- Đề xuất một số biện pháp tác động và thử nghiệm nhằm rèn luyện KN khai thác, sử

dụng internet cho SV, góp phần nâng cao hiệu quả học tập.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận

văn có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về KN sử dụng Internet trong học tập TLH

10

- Chương 2: Kết quả nghiên cứu

- Chương 3: Đề xuất biện pháp góp phần rèn luyện kỹ năng sử dụng Internet trong học

tập môn TLH cho SV

11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG

INTERNET TRONG HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Công nghệ thông tin – đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Mỹ từ năm 1995

và sau đó bắt đầu được phổ biến rộng rãi trên tòan thế giới. Ở nước ngoài việc sử dụng

Internet vào trong dạy học được chú trọng quan tâm. Nhìn chung các công trình nghiên cứu

chủ yếu diễn ra theo hai hướng.

Hướng thứ nhất, nghiên cứu về những ứng dụng của Internet vào lĩnh vực giáo dục.

Các công trình này tập trung vào việc sử dụng các phần mềm để thiết kế bài giảng, xây dựng

chương trình dạy học. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như Laura Turner với “15 năm

ứng dụng CNTT trong giáo dục và nhà trường” (2006), “Ứng dụng Internet trong dạy học”

của Vincentas Lamanauskas. Nghiên cứu về “Ứng dụng Internet trong soạn bài giảng online”

của tác giả Rytis Vilkonis (2006).

Hướng thứ hai, nghiên cứu về cách tìm kiếm thông tin và sử dụng Internet cho mọi

người. Ngoài mục đích hướng dẫn, các nghiên cứu này còn tổng kết, liệt kê các website, công

cụ tìm kiếm trên nhiều lĩnh vực. Trong đó phải kể đến tác giả Harlau Haln và Rick Stout với

“Internet tham khảo toàn diện” (1997), “Tự nghiên cứu, học tập trên Internet” của Angela

Booth (2000). Brad Hill có “Tìm kiếm thông tin trên Internet cho mọi người” (2001) và

Patrick Vincent với “Internet toàn tập” (2003).

Như vậy, các công trình và kết quả nghiên cứu trên đã xây dựng được hệ thống tài liệu

tham khảo phong phú, đa dạng liên quan đến khai thác và sử dụng internet như: giải thích các

thuật ngữ Internet, website, công cụ tìm kiếm…; cung cấp các phần mềm, các công cụ tìm

kiếm hữu ích cho việc học tập; các kỹ năng tìm kiếm thông tin trên ineternet… cũng như kỹ

thuật ứng dụng internet trong soạn bài giảng online… Đây là những tài liệu bổ ích tác giả luận

văn có thể kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, đặc biệt là giải thích một số thuật ngữ

liên quan đến Internet, các công cụ tìm kiếm, các phần mềm ứng dụng và kỹ thuật ứng dụng

Internet trong soạn bài giảng online.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước

Internet Việt Nam chính thức xuất hiện ngày 19/11/1997 . Từ một khái niệm xa lạ,

12

Internet đã trở thành một nhân tố vô cùng quan trọng đối với tòan xã hội và mỗi cá nhân và

Internet ngày càng đóng vai trò chủ chốt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Cùng với chỉ thị

của Bộ Giáo dục – Đào tạo về việc tăng cường ứng dụng CNTT vào nhà trường, nhiều công

trình nghiên cứu đã ra đời. Trước đó đã có công trình khoa học cấp bộ của Lê Công Triêm

(1995): “Tin học và ứng dụng máy tính điện tử vào dạy học”. Tiếp theo là hàng loạt bài báo,

công trình có liên quan được công bố. Nhìn chung các công trình nghiên cứu ở nước ta được

thực hiện theo ba hướng.

Hướng thứ nhất, là những nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong nhà trường. Trong

đó, máy tính với chức năng liên kết toàn cầu được xem là phương tiện phục vụ cho quá trình

dạy học. Có thể kể đến một số công trình như: “Sử dụng máy tính trong nhà trường” của

Nguyễn Hạnh (2000); Trần Thị Phụng Hà với “Sử dụng Internet trong dạy học” (2004).

Hướng thứ hai, nghiên cứu về cách tìm kiếm, sử dụng thông tin trên Internet vào dạy

học. Các tác giả chủ yếu hướng dẫn cách khai thác Internet vào học tập nói chung và cho

riêng từng môn học. Trong đó, Hà Minh Nam với “KN tìm kiếm thông tin” (2005); “Tìm

kiếm thông tin trên Internet” của Nguyễn Văn Trường (2006), “Phương pháp sử dụng

Internet hiệu quả” do Nguyễn Văn Sơn nghiên cứu (2006). Tác giả Phạm Ngọc Châu có “Sử

dụng Internet nhanh chóng và hiệu quả” (2007), “Khai thác và sử dụng Internet trong dạy

học điện học lớp 11 trung học phổ thông” của Phạm Vân Điệp (2007), “Khai thác, sử dụng

Internet góp phần tích cực hóa hoạt động học tập môn toán của học sinh ở trường trung học

cơ sở” của Đặng Thị Thu Thủy (2007).

Hướng thứ ba, nghiên cứu về vấn đề khai thác, sử dụng Internet vào học tập của SV.

Các nghiên cứu theo hướng này đã chỉ ra thực trạng và mức độ truy cập Internet của SV

hiện nay. Cụ thể là công trình của tác giả Nguyễn Quang A với tên gọi “SV Việt Nam đang

đứng ngoài cuộc với Internet” (2005). Nguyễn Quý Thanh về “Mối quan hệ của việc sử

dụng Internet và hoạt động học tập của SV” (2007).

Như vậy, các công trình và kết quả nghiên cứu trên đã bổ sung và hoàn thiện thêm về

internet nói chung và sử dụng internet nói riêng vào học tập, đặc biệt là lý luận về vai trò và

tác động của internet đối với hoạt động học tập, các phương pháp và thủ thuật sử dụng

internet trong học tập, một số biện pháp phát huy tính tích cực của người học khi sử dụng

internet trong dạy học… Đây là những tài liệu bổ ích tác giả luận văn có thể kế thừa và phát

triển trong đề tài của mình.

13

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp quan trọng về mặt lý

luận: làm sáng tỏ các thuật ngữ về internet, vai trò và tác động của internet đối với hoạt

động học tập, các phương pháp và thủ thuật sử dụng Internet trong học tập, một số biện

pháp phát huy tính tích cực của người học khi sử dụng internet trong dạy học…, về thực

tiễn: những công trình trên đã được ứng dụng vào trong dạy học và mang lại những kết quả

tích cực trong dạy học. Tuy nhiên, vấn đề kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn TLH

chưa được quan tâm, nghiên cứu. Cho đến nay, chưa có một công trình hay tài liệu nào công

bố về vấn đề này. Những công trình nghiên cứu nêu trên sẽ là nền tảng, định hướng cho

chúng tôi trong việc tìm hiểu thực trạng kỹ năng sử dụng Internet của SV trong học tập nói

chung và học tập môn TLH nói riêng. Từ đó tìm ra những giải pháp trong việc sử dụng có

hiệu quả Internet vào trong dạy học. Chính vì vậy, với đề tài này tôi hy vọng sẽ làm phong

phú hơn vấn đề nghiên cứu và đóng góp một phần vào việc nâng cao kỹ năng sử dụng internet

của sinh viên vào học tập môn tâm lý học, qua đó phát huy tính tích cực học tập, nâng cao

hiệu quả học tập môn TLH của SV trường CĐSP BR-VT.

1.2. Một số vấn đề lý luận về kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm

lý học

1.2.1. Hoạt động học học tập môn Tâm lý học của sinh viên Sư phạm

1.2.1.1. Khái niệm hoạt động học

Theo A.N.Lêônchiev, cuộc đời mỗi con người là dòng các hoạt động kế tiếp nhau.

Nhờ có hoạt động con người mới tồn tại và phát triển được. Học tập là một trong những

hoạt động cơ bản, giúp con người tiếp thu nền văn hóa xã hội, những kinh nghiệm xã hội

- lịch sử để biến thành vốn riêng của mình. Để lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, người ta có

hai cách học khác nhau. Học ngẫu nhiên và học có mục đích. [15]

A.V.Petrovxki coi học tập là một dạng thức hoạt động đặc thù của con người và nó

chỉ được thực hiện khi con người có ý thức. Ông viết: “việc học tập chỉ xảy ra nơi mà

những hoạt động của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri

thức, kỹ xảo, KN, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định”. [22]

Tác giả Lê Văn Hồng đưa ra khái niệm về HĐHT như sau: “HĐHT là hoạt động đặc thù

của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo

mới, những phương thức hành vi và hoạt động nhất định”. [12]

14

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Hoạt động nhận thức nói chung, HĐHT nói

riêng thể hiện rõ rệt tính chủ thể: mỗi người phải tự mình bắt não làm việc, lĩnh hội tri thức,

kinh nghiệm… vào đầu mình, biến vốn liếng chung của loài người thành phẩm chất và năng

lực của bản thân”. [9]

Tóm lại, khi xem xét về hoạt động học, mỗi tác giả nhìn nhận nó ở khía cạnh khác

nhau nhưng đều có chung quan điểm coi hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con

người, được thực hiện theo phương thức nhà trường có mục đích và có ý thức, do người học

thực hiện dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV nhằm lĩnh hội những tri thức, KN, kỹ xảo

tương ứng làm phát triển trí tuệ và năng lực con người để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc

sống đề ra.

Trên cơ sở tiếp cận các quan điểm nói trên chúng tôi đưa ra khái niệm về HĐHT như

sau:

Hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục

đích tự giác của người học nhằm lĩnh hội những tri thức mới và hình thành kỹ năng, kỹ xảo

tương ứng để phát triển trí tuệ và năng lực của con người nhằm giải quyết được mọi nhiệm

vụ của cuộc sống.

1.2.1.2. Hoạt động học tập của sinh viên

HĐHT của SV là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo nhằm mục

đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có

trình độ nghiệp vụ cao.

Cũng như hoạt động nói chung, hoạt động học tập của SV cũng được tạo thành các

thành tố và các thành tố có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có thể khái quát cấu trúc của

hoạt động học tập như sau :

15

Chủ thể Khách thể

Hoạt động học tập Động cơ học tập

Hành động học tập Mục đích học tập

Thao tác học tập Phương tiện học tập

Sản phẩm

- Về động cơ học tập:

Khác với hoạt động lao động sản xuất là biến đối tượng vật chất thành sản phẩm, hoạt

động học tập làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động. SV học tập nhằm chiếm lĩnh các tri

thức khoa học hình thành những KN, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân

cách của người chuyên gia tương lai.

Động cơ học tập của SV bị chi phối bởi nhiều yếu tố tâm lý (nhu cầu, hứng thú, niềm

tin…) hay yếu tố nằm ngoài bản thân (yêu cầu của gia đình và xã hội) hay do chính hoạt

động và những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại (nội dung, phương pháp

dạy học).

Với sinh viên, thực tế việc học tập của họ bị chi phối bởi nhiều động cơ, cả động cơ

bên trong là chiếm lĩnh và hoàn thiện tri thức lẫn động cơ xã hội bên ngoài như vì cha mẹ,

thầy cô, hay vì một cái khác. Vì vậy, cần quan tâm giáo dục và hình thành cho SV động cơ

học tập tích cực, đúng đắn.

- Về nội dung học tập:

Nội dung học tập là hệ thống tri thức, KN, kỹ xảo có liên quan đến một ngành nghề

nhất định. Hệ thống tri thức gồm những tri thức khoa học cơ bản, tri thức chuyên ngành. Hệ

thống KN, kỹ xảo giúp SV tự học, tự nghiên cứu và ứng dụng tri thức vào hoạt động nghề

nghiệp một cách hiệu quả nhất. Nội dung học tập phong phú, đa dạng đòi hỏi SV phải lĩnh

hội tri thức từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, Internet là nguồn cung cấp thông tin cập

nhật nhất. Vì thế, ngoài hệ thống KN nghề nghiệp, SV cần phải có KN khai thác, sử dụng

Internet.

- Về phương pháp: Mục đích đào tạo và nội dung học tập đòi hỏi SV phải tự giác,

16

tích cực, sáng tạo. Tự học, tự nghiên cứu, tự khám phá là phương pháp cơ bản, chủ đạo. Tự

học của SV diễn ra theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, khai thác nguồn thông tin trên

Internet là con đường tự học hiệu quả. Nó vừa giúp SV lĩnh hội tri thức đồng thời cũng giúp

họ rèn luyện KN.

- Về phương tiện học tập: Phương tiện học tập được mở rộng và phong phú với thư

viện, phòng đọc, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn đa chức năng. Với sự phát triển nhanh

chóng của CNTT, Internet là phương tiện học tập không thể thiếu. Hơn nữa, dạy học trực

tuyến đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ, vì thế Internet là một trong những phương tiện

học tập hữu ích của SV hiện nay.

Học tập của SV là hoạt động trí tuệ, căng thẳng, có cường độ cao và có tính lựa chọn

rõ rệt. Hoạt động trí tuệ này vẫn lấy tài liệu của quá trình nhận thức cảm tính làm cơ sở,

song các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao, đặc biệt có sự phối hợp tinh tế, uyển

chuyển và linh động tùy theo hoàn cảnh. HĐHT của SV thể hiện sự tự ý thức cao. Họ tự ý

thức về mục đích, động cơ học tập, chương trình kế hoạch, lựa chọn phương pháp, cách thức

học tập phù hợp để đạt hiệu quả cao.

- Hành động học tập:

Đề chiếm lĩnh được hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thì SV phải tiến hiện các hành

động học tập khác nhau. Mỗi hành động học tập có mục đích nhất định nhằm thực hiện được

động cơ. Trong hoạt động học tập, SV phải tiến hành nhiều hành động học tập khác nhau,

trong đó có một số hành động cơ bản như: Phân phối và sắp xếp thời gian học tập, chuẩn bị

bài mới, nghe và ghi chép bài giảng, sử dụng giáo trình và tài liệu tham khảo, chuẩn bị và

tiến hành seminar, ôn tập…

- Thao tác học tập:

Tùy theo các điều kiện, phương tiện mà SV thực hiện các thao tác để tiến hành hành

động học tập đạt mục đích, hành động học tập thực hiện được là nhờ các thao tác. Thực chất

thao tác học tập chính là thành phần tạo nên các kỹ năng học tập. Nhờ những kỹ năng học

tập mà người học chiếm lĩnh hệ thống kiến thức cũng như hình thành kỹ năng kỹ xảo tương

ứng, qua đó để phát triển hệ thống phẩm chất và năng lực nghề nghiệp.

Như vậy sự tác động qua lại giữa chủ thể - khách thể, giữa đơn vị thao tác và nội

dung đối tượng của hoạt động tạo ra sản phẩm của hoạt động (sản phẩm kép) cả về phía chủ

thể - khách thể.

17

Từ sự phân tích hoạt động học tập của SV, chúng tôi đưa ra khái niệm về hoạt động

học tập ở trường Cao đằng, Đại học như sau:

Hoạt động học tập của sinh viên ở trường cao đẳng, đại học là hoạt động đặc thù

được điều khiển bởi mục đích tự giác của người học nhằm lĩnh hội những tri thức chuyên

môn và hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp tương ứng để phát triển trí tuệ và năng lực

của con người nhằm giải quyết được mọi nhiệm vụ của cuộc sống.

1.2.1.3. Hoạt động học tập của sinh viên Sư phạm

HĐHT của SV Sư phạm về cơ bản diễn ra như HĐHT của SV các trường, các ngành

nghề khác. Tuy nhiên, do những đặc điểm đặc thù của ngành nghề, HĐHT của SV Sư phạm

có một số đặc điểm nổi bật sau:

Thứ nhất, việc học tập của SV Sư phạm không chỉ đáp ứng yêu cầu chuyên môn

chuyên sâu mà còn đáp ứng yêu cầu “Sư phạm”, hình thành và phát triển nhân cách người

giáo viên tương lai. Bởi trong tương lai, “công cụ nghề nghiệp” của SV Sư phạm không chỉ

là kiến thức mà còn là nhân cách của mình, như nhà giáo dục vĩ đại K.D.Usinxki đã từng

nhấn mạnh “dùng nhân cách để giáo dục nhân cách”.

Vì thế đối tượng học tập của SV Sư phạm là một hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ

xảo, bao gồm những thành phần sau: Các môn khoa học cơ bản, các môn khoa học chuyên

ngành, các môn nghiệp vụ sư phạm, các môn ngoại ngữ, tin học, các môn thể chất, giáo dục

quốc phòng….

Như vậy, đối tượng học tập của SV Sư phạm là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và

cách thức chiếm lĩnh chúng thuộc các lĩnh vực khoa học chuyên ngành và nghiệp vụ sư

phạm.

Thứ hai, trong thời đại ngày nay, với sự bùng nổ của khoa học - kỹ thuật, sự phát

triển mọi mặt của đời sống xã hội, xu thế toàn cầu hóa… đã đặt ra nhiều yêu cầu mới cho

giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục ở bậc cao đẳng, đại học. Vì vậy, vai trò, vị trí của

người thầy cũng có sự thay đổi, yêu cầu chuyên môn và nghiệp vụ cũng cao hơn để đáp ứng

yêu cầu. Từ đó, đòi hỏi SV Sư phạm trong quá trình học tập không chỉ học tri thức mà còn

phải học cách dạy, cách chuyển tải tri thức, tổ chức cho người học lĩnh hội tri thức một cách

dễ dàng và có hệ thống. Đồng thời, để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục,

SV Sư phạm cần phải tích cực học tập, rèn luyện kỹ năng giao tiếp sư phạm, năng lực cảm

hóa học sinh…

Tóm lại, HĐHT của SV Sư phạm là một quá trình vất vả, học tập và rèn luyện về

18

nhiều mặt để có thể đáp ứng được yêu cầu của nghề là “dạy chữ, dạy người”, đồng thời đáp

ứng được những yêu cầu của xã hội đặt ra. Vì thế, trong quá trình học tập, SV Sư phạm phải

thực sự tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập, biến quá trình đào tạo thành tự

đào tạo.

1.2.1.4. Hoạt động học tập môn Tâm lý học của sinh viên

- Vai trò của môn học: TLH là bộ môn khoa học cơ bản trong hệ thống các khoa học

về con người. Đồng thời, TLH là bộ môn nghiệp vụ trong hệ thống các khoa học tham gia vào

việc đào tạo con người, hình thành nhân cách con người nói chung và nhân cách nghề nghiệp

nói riêng. TLH là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của các trường sư phạm,

không những cung cấp kiến thức mà còn giúp người học biết cách vận dụng để quan sát, phân

tích các biểu hiện tâm lý của học sinh, từ đó có phương pháp dạy học phù hợp, ứng xử mang

tính mô phạm, nhằm đem lại hiệu quả giáo dục.

- Nội dung học tập môn Tâm lý học: Nội dung học tập bao gồm việc nghiên cứu các

hiện tượng tâm lý, các quy luật tâm lý và tìm ra cơ chế hình thành tâm lý. Từ đó, lý giải, dự

báo hành vi, thái độ của con người và đưa ra các giải pháp phát huy nhân tố con người hiệu

quả nhất, ứng dụng trong các lĩnh vực hoạt động và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Phương pháp học tập môn Tâm lý học: Hiện tượng tâm lý của con người, nó vừa

gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người vừa rất phức tạp, trừu tượng khó hiểu. Đây là hiện

tượng tinh thần, không thể sờ mó hay nhìn thấy do đó phải có một trình độ hiểu biết nhất

định, nắm vững các nguyên tắc và hệ thống các phương pháp nghiên cứu mới có thể nắm

bắt được các hiện tượng tâm lý.

Nghiên cứu Tâm lý học có nhiều phương pháp khác nhau để thu thập thông tin nhằm

xử lý để đưa ra được những kết luận hay các quyết định dựa trên kết quả ấy. Những phương

pháp được sử dụng nhiều trong nghiên cứu tâm lý bao gồm các phương pháp sau: Phương

pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp trò chuyện, phỏng vấn,

phương pháp trắc nghiệm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp

phân tích sản phẩm, phương pháp thực nghiệm. Ngoài những phương pháp nêu trên thì

phương pháp tự học, tự tìm tòi, khám phá là phương pháp chủ đạo. Bởi vì môn TLH là môn

học vừa gần gũi, vừa trừu tượng. Nếu SV không tích cực, chủ động trong việc học tập thì sẽ

khó khăn trong việc lĩnh hội các tri thức về TLH và ứng dụng nó vào thực tế cuộc sống.

- Phương tiện, điều kiện học tập môn Tâm lý học: Tâm lý học thuộc khoa học xã hội,

19

nên phương tiện học tập đáng chú ý là hệ thống thư viện, đầu sách tham khảo, phòng nghe

nhìn, hệ thống máy chiếu, điều kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, các thiết bị in ấn... có ảnh

hưởng trực tiếp nhất. Với sự phát triển của CNTT thì Internet là phương tiện vô cùng hữu ích

cho việc học tập môn Tâm lý học. Vì vậy, các trường phải quan tâm trang bị đầy đủ và từng

bước hiện đại hóa các phương tiện học tập cho sinh viên học tập nghiên cứu.

1.2.2. Internet và vai trò của nó đối với hoạt động học tập môn Tâm lý học

1.2.2.1. Khái niệm Internet

Có thể nói Internet là một nhân tố tối quan trọng trong sự phát triển của loài người.

Trong kỷ nguyên bùng nổ thông tin như hiện nay, việc không biết Internet hay không có

Internet là một sự mất mát lớn cho sự phát triển

Internet là thuật ngữ viết tắt của Internetwork, có nghĩa là liên mạng trong truyền

thông, tập hợp các mạng máy tính, có thể khác nhau, nối với nhau bằng các cổng nối vốn

điều khiển sự truyền dữ liệu và sự biến đổi các thông báo từ mạng gửi thành các giao thức

do mạng nhận sử dụng. [32]

Mạng Internet ngày nay là một mạng liên kết toàn cầu, được hình thành vào cuối

thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ. Thời điểm ban đầu, nó là mạng

ARPANET (Advanced Research Projects Agency Network) do ban quản lý dự án thử

nghiệm, phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những mục đích của nó là xây dựng

mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố, cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng

liên lạc với mọi máy tính khác. Từ chỗ đơn thuần là một mạng máy tính của Bộ quốc phòng

Mỹ và một số cơ quan nghiên cứu khoa học, nội dung thông tin và dịch vụ trên mạng không

còn là các thông tin riêng của nơi tạo ra nó. Mạng ARPANET dần dần lan rộng và được

tách thành MILNET (Military Network) vào năm 1983. Năm 1990, nó chính thức chấm dứt,

Internet tiếp tục phát triển dựa vào TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet

Protocol), một giao thức truyền thông mở giữa các mạng. [32]

1.2.2.2. Khái niệm trang web (website)

Một trong những mục tiêu của Internet là chia sẻ thông tin giữa người dùng trên

nhiều lĩnh vực khác nhau như sự trao đổi kinh nghiệm, thành tựu, kết quả nghiên cứu giữa

các nhà khoa học, SV các trường đại học. Trong lĩnh vực thương mại, các công ty, tổ chức

có thể dùng Internet để cung cấp thông tin, dịch vụ, quảng cáo bán hàng … Để thực hiện

20

mục tiêu này, Internet có rất nhiều dịch vụ thông tin đa dạng như dịch vụ truyền tập tin (File

Transfer Protocol - FTP), dịch vụ thư điện tử (Email), dịch vụ bản tin (Bulletin boards), dịch

vụ WAIS (Wide Area Information Servers) dùng để tìm kiếm thông tin dữ liệu … Thế

nhưng dịch vụ thông tin mới nhất, mạnh nhất và phát triển nhanh nhất trên Internet là mạng

nhện thế giới World Wide Web (WWW). Điểm mạnh của nó là khả năng tích hợp các dịch

vụ thông tin khác nhau, nghĩa là ta có thể sử dụng tất cả các dịch vụ kể trên qua WWW.

Ngoài các dòng văn bản, WWW còn hỗ trợ các thông tin dưới dạng đa phương tiện, đồ họa

tạo nên những trang web được viết bằng ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup Language).

Chúng tích hợp thông tin để con người, với nhu cầu khác nhau, truy cập, kết nối những dịch

vụ qua chức năng siêu liên kết tạo ra hệ thống website mang khối lượng thông tin khổng lồ

như hiện nay.

Như vậy, các trang web là những tài liệu cơ bản của WWW và mỗi trang mang

những nội dung thông tin khác nhau. Các trang web được kết nối với nhau bằng các siêu

liên kết tại một trang gọi là website. Web nguyên nghĩa tiếng Anh là cái mạng nhện vì thế

các trang web trong một website cũng liên kết với nhau như mạng nhện. [32]

1.2.2.3. Vai trò của Internet trong đời sống xã hội

Thế kỷ XVIII, khi động cơ hơi nước được phát minh ở Anh, nhân loại đã chứng kiến

bước ngoặt kỳ diệu của khoa học kỹ thuật. Sang thế kỷ XX, sự phát triển của công nghệ số

mà đỉnh cao là phát minh về Internet đã mang lại những điều vô cùng huyền diệu cho tòan

thế giới

Được phát minh từ những năm 70 của thế kỷ XX với số người sử dụng rất hạn chế,

đến nay, Internet đã trở thành mạng máy tính khổng lồi với hàng tỉ lượt truy cập mỗi năm.

Internet tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục y tế.

Internet là một nguồn dự trữ thông tin khổng lồ mà không một học giả uyên bác nào

hay một thư viện nào có thể sánh bằng liên quan đến hầu hết mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh

của đời sống xã hội. Các báo cáo thống kê cho thấy: “Xét về khối lượng, thông tin trên

Internet đã vượt rất xa so với tổng khối lượng thông tin được in thành sách của loài người kể

từ khi phát minh ra chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại được phát triển lên với

tốc độ chóng mặt hàng năm”. [7] Nhờ có Internet con người có thể tìm kiếm thông tin ở mọi

lúc mọi nơi, nó cung cấp thông tin về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách

nhanh nhất.

21

Internet còn có ưu thế về khả năng truy cập. Sự ra đời của mạng liên kết toàn cầu đã

rút ngắn khoảng cách về không gian, thời gian giữa các vùng lãnh thổ, các lĩnh vực khoa

học. Vì thế, Internet được khẳng định là không có khoảng cách truy cập. Ngoại trừ những

thông tin được mã hóa bảo vệ với những lý do như bí mật chính trị, thương mại hay bị ngăn

cách bởi các “bức tường lửa” (Firewall) nhằm mục đích ngăn chặn web xấu … thì người sử

dụng đang online trên mạng đều có thể truy cập và khai thác bất cứ thông tin nào ở mọi lĩnh

vực của cuộc sống từ các website. Sự chia sẻ tài nguyên, thông tin đến tận nơi cho dù thông

tin đó được đặt ở các cụm máy chủ (Server) tại Nga, Mỹ hay Trung Quốc … tạo nên môi

trường làm việc lý tưởng cho tất cả mọi người. Điều này khó đạt được với các nguồn thông

tin tại các thư viện, cơ quan lưu trữ, báo chí. Môi trường làm việc này giúp chúng ta tiếp cận

được nhiều nguồn tư liệu, nhiều công trình nghiên cứu của các nước khác nhau mà không

cần di chuyển về mặt địa lý.

Nhờ có Internet mà mọi người có thể mở rộng quan hệ đến bạn bè khắp nơi trên thế

giới một cách nhanh chóng và rẻ tiền, giúp họ có cơ hội để trao đổi, thảo luận, bày tỏ ý kiến

quan điểm của mình khi tham gia các diễn đàn, chia sẻ buồn vui trên Blog…Họ được học

hỏi rất nhiều thứ tứ người khác và mọi người trở nên gần gũi, thân thiết, gắn bó với nhau

hơn.

Internet giúp cho con người học tập tốt hơn. Nhờ Internet mọi người có thể tham gia

học tập thông qua hình thức học tập trực tuyến . Học viên có thể học bất cứ lúc nào vào thời

gian rãnh và trao đổi trực tiếp với giáo viên trên Internet, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa

tiết kiệm được thời gian.

Internet là kênh truyền thông đa phương tiện, sinh động và hấp dẫn có khả năng lôi

kéo đông đảo người tham gia, là sân chơi giải trí bổ ích, mọi người có thể vào Internet để

nghe nhạc, xem phim, hài kịch…giúp con người cảm thấy thoải mái, thư giãn hơn sau khi

làm việc, học tập vất vả. Nó còn là đòn bẩy giúp phát huy sức mạnh cộng đồng, trong đó có

sức mạnh của những người trẻ, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, tri thức.

Thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng

phát triển, trong đó phát triển mạnh mẽ nhất phải kể đến đó là Internet. Với những ưu thế

vượt trội, từ khi ra đời cho đến nay Internet luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong

đời sống xã hội, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của cuộc sống. Bất kỳ một lĩnh vực

nào cũng sử dụng Internet. Nhờ có Internet mà xã hội phát triển nhanh hơn, mạnh hơn. Xã

22

hội ngày càng phát triển thì vai trò của Internet ngày càng thể hiện rõ hơn. Trong xã hội

thông tin như hiện nay con người không thể làm việc nếu thiếu Internet và cũng không thể

sống nếu như không có nó.

1.2.2.4. Ý nghĩa của việc sử dụng Internet vào học tập môn Tâm lý học

Internet ngày càng thể hiện được giá trị và tầm quan trọng đối với đời sống con

người đặc biệt là giới trẻ và sinh viên. Năm 2006, có 82% thanh thiếu nên Việt Nam sử

dụng thành thạo Internet. “Máy tính và Internet thực sự trở nên phổ biến ở Việt Nam” Theo

khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường Taylor Nelson Sofres (TNS) VN đưa ra kết luận.

Đối với việc học tập của SV, quá trình hình thành một khái niệm không phải lúc nào

cũng sử dụng các vật thật, các hiện tượng thực tiễn để xây dựng. Tuy nhiên, trong nhiều

trường hợp, để hình thành tri thức, cần có sự hỗ trợ của phương tiện trực quan, hình ảnh,

nguồn tư liệu từ thực tiễn cuộc sống. Vì có thể có những sự vật, hiện tượng trong thực tế mà

người học chưa bao giờ nhìn thấy, trải nghiệm hay chúng quá trừu tượng gây khó khăn cho

quá trình nhận thức. Chẳng hạn như những hiện tượng vô thức, nguời học có thể đã trải qua

mà không hề biết mình có hoặc đã bộc lộ như thế nào, nên cần sử dụng những hình ảnh,

đoạn phim cụ thể hóa giúp quá trình nhận thức dễ dàng hơn. Vì thế, ngoài vai trò là phương

tiện truyền thông liên lạc, Internet còn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động học của SV.

- Internet là nguồn cung cấp tri thức Tâm lý học phong phú cho sinh viên.

Internet thực sự là một nguồn dự trữ thông tin khổng lồ mà trong đó có sẵn mọi kiến

thức trên mọi lĩnh vực, hỗ trợ tích cực cho hoạt động học tập của sinh viên. Nó tạo điều kiện

thuận lợi cho người dạy cũng như người học khai thác nguồn tài nguyên sẵn có này.

TLH ra đời muộn hơn so với các khoa học khác. Riêng ở nước ta, nó là khoa học còn

non trẻ, chỉ thực sự phát triển trong vài thập kỷ gần đây. Vì thế, số lượng tài liệu về các lĩnh

vực khác nhau của TLH tương đối ít. Hơn nữa, phần lớn SV đều hạn chế ngoại ngữ nên

không thể đọc, dịch các tài liệu nước ngoài. Do vậy, Internet có ý nghĩa hết sức quan trọng,

nó là nguồn cung cấp thông tin, tri thức tương đối lớn. Có thể kể đến một số website, thư

viện sách về TLH tiêu biểu như:

http://www.tamly.com.vn/ http://www.tamlyhoc.net/

http://www.baigiang.bachkim.vn/ http://www.thuvien-ebook.com/

http://www.vass.gov.vn/ http://www.lichsuvietnam.vn/

23

- Internet là phương tiện học tập hữu ích cho sinh viên.

Becon, nhà triết học Anh, đã mở đầu tác phẩm của mình bằng câu nói “với hai bàn

tay không và trí tuệ suông có giá trị không nhiều lắm, tất cả được thực hiện nhờ vào công cụ

và các phương tiện hỗ trợ” [35]. Vưgôxki cũng cho rằng trong quá trình phát triển TL, con

người hoàn thiện công việc trí tuệ của mình chủ yếu bằng cách phát triển các phương tiện

hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật. Việc học tập với các thiết bị đa phương tiện như văn bản, hình

ảnh tĩnh, hình ảnh động, đồ họa kết hợp với âm thanh sẽ làm tăng khả năng ghi nhớ và chất

lượng ghi nhớ các kiến thức bền vững hơn. Năm 1971, Paivio đã làm các thí nghiệm để

nghiên cứu khả năng ghi nhớ. Ông kết luận rằng, khả năng nhớ sau 5 phút khi học với các

biểu tượng trừu tượng là 14%, sau 1 tuần chỉ còn 5%. Trong khi đó, nếu học với tranh ảnh,

khả năng nhớ sau 5 phút là 33% và sau 1 tuần giảm còn 19%. [29]

Việc đưa phương tiện dạy học sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng chất lượng học

tập. Những hình ảnh sống động phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh, màu sắc, văn bản …

tác động tích cực vào giác quan người học, nâng cao tính trực quan trong học tập. TLH hiện

đại khẳng định, chất lượng tiếp thu kiến thức của người học sẽ cao hơn nếu có sự tích cực

của nhiều hình thức nghe, nhìn sinh động, phong phú. Vì vậy, khi khai thác, sử dụng

Internet trong học tập, người học có thể quan sát, so sánh, tìm hiểu thêm các hiện tượng TL

của con người một cách cụ thể, sâu sắc. Từ đó, người học có thể chuyển hóa cái cụ thể sang

cái trừu tượng và từ cái trừu tượng sang cái cụ thể ở mức độ cao hơn. Như vậy việc khai

thác, sử dụng Internet trong học tập giúp SV phát huy tối đa các hoạt động trí óc và các giác

quan.

- Sử dụng Internet giúp người học củng cố và mở rộng những tri thức đã học

Những kiến thức về tâm lý học của sinh viên sẽ được củng cố thông qua việc người

học so sánh, lựa chọn những thông tin phù hợp với nội dung bài học. . Hơn nữa, TLH có nội

dung tương đối trừu tượng, nếu không dành nhiều thời gian và đọc nhiều tài liệu, người học

khó có thể hiểu được bản chất vấn đề. Chính vì vậy, khai thác, sử dụng tài liệu trên Internet

giúp SV củng cố tri thức, mở rộng nội dung bài giảng, có cái nhìn sâu sắc hơn về bản chất

hiện tượng TL người.

- Khai thác, sử dụng Internet làm tăng hứng thú và tính tích cực cho người học

Internet với chức năng thu nhận, lưu trữ, hiển thị khối lượng thông tin vô cùng lớn

dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh nên nó có thể hỗ trợ cho người học trong việc minh 24

họa các hiện tượng, nội dung lý thuyết đã học. Mặt khác, có thể khai thác từ Internet các

đoạn phim, video clip về người thật, việc thật để dẫn chứng sinh động cho bài học cũng như

trong quá trình soạn giảng giáo án. Nhờ sự kết hợp tinh xảo của âm thanh, màu sắc, hình

ảnh làm tăng hứng thú, tích cực cho cả người dạy lẫn người học.

Ví dụ trong bài “Cảm giác” có thể khai thác một số hình ảnh trên internet như:

(http://www.goole.com)

Hình 1.1. Ngũ quan của con người và ngưỡng cảm giác

Ví dụ trong bài "Tưởng tượng" có thể khai thác một số hình ảnh trên Internet như:

(http://www.google.com) (http://www.google.com)

Hình 1.2. Thần tình yêu Hình 1.3. Nàng Tiên cá

Một số hình ảnh minh họa cho phần "Quy luật về tính lựa chọn của tri giác" trong

TLH

(http://www.google.com)

25

Hình 1.4. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác

(http://www.google.com)

Hình 1.5. Quy luật về tính ảo giác

- Internet giúp SV tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của bản thân

Thông qua bài tập, câu hỏi trắc nghiệm hay các các tình huống đăng tải trên mạng,

SV có thể tham gia giải đáp bất cứ lúc nào. Nhờ vậy, họ có thể kiểm tra mức độ hiểu bài,

vận dụng bài học của mình đến đâu. Đặc biệt là các test đo đạc tâm lý trên mạng tương đối

nhiều, người học có thể sử dụng nó để tự kiểm tra, đánh giá hay vận dụng vào giải quyết các

nhiệm vụ học tập khác. Nếu trình độ ngoại ngữ tốt, SV có thể khai thác thông tin về các

nghiên cứu trên thế giới và các trắc nghiệm đã được chuẩn hoá trên một số trang web:

http://www.Psychology.com/ http://www.Psychology.about.com/

http://www.Sonoma.edu/Psychology/

- Internet giúp SV tham gia các lớp học trực tuyến hoặc tham gia diễn đàn TLH

Trên Internet, thường xuyên có các lớp học trực tuyến giúp SV có thể nâng cao hiểu

biết, kinh nghiệm, vốn sống như lớp học về KN, nghệ thuật giao tiếp; KN ứng xử, cách soạn

giáo án … Ngoài ra, thông qua các diễn đàn trên Internet, SV có thể nêu những thắc mắc để

được giải đáp hoặc nêu vấn đề mình băn khoăn, trăn trở để cùng nhau trao đổi. Hơn nữa,

người học có thể chia sẻ thông tin, tài liệu với nhau qua mạng nhanh chóng, dễ dàng mà ít

tốn kém. Những thông tin này thật sự hữu ích với những ai ham học hỏi, tích lũy tri thức,

thích tìm tòi cho nghề nghiệp lẫn cuộc sống. Một số địa chỉ học tập, trao đổi như:

http://www.el.edu.net.vn/ http://www.vass.gov.vn/

http://www.elearning.hueuni.edu.vn/ http://www.tamlyhoc.net

- Khai thác, sử dụng Internet giúp SV rèn luyện một số KN và hình thành những

phẩm chất tâm lý mới

26

Khai thác, sử dụng Internet không chỉ giúp rèn luyện KN tin học mà nó còn giúp SV

rèn luyện một số KN tự học như thu thập tài liệu, quan sát, đọc hiểu, đánh giá … Ngoài ra,

nó còn giúp người học trở nên năng động, nhạy bén, tư duy logic, cách làm việc khoa học,

độc lập. Internet có thể giúp SV rèn luyện KN nghề nghiệp cho mình thông qua việc trao

đổi, tư vấn, giải đáp các thắc mắc về tâm lý, tình huống cho mọi người ... Sử dụng Internet

tạo cho người học tính kiên trì, chịu khó, hình thành KN giao tiếp và văn hóa ứng xử giữa

các cư dân mạng với nhau.

Một số trang web SV có thể tham gia hỏi, giải đáp thắc mắc, trao đổi chia sẻ thông

tin với mọi người:

http://www.tuvantamly.com.vn/ http://www.tuvantuoihoa.org.vn/

http://www.tamsubantre.org/ http://thamvantamly.wordpress.com/

Tóm lại, Internet có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục cũng như trong hoạt

động học của SV. Nó là phương tiện hữu ích giúp SV tự chiếm lĩnh, khám phá nguồn tri thức

nhân loại và rèn luyện những phẩm chất, KN nghề nghiệp nhất định.

1.2.3. Kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học

1.2.3.1. Khái niệm kỹ năng

Trong TLH, KN là vấn đề được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên cho

đến nay, chưa có một định nghĩa thống nhất nào về nó. Qua tổng kết nhiều công trình

nghiên cứu, có thể hiểu khái niệm KN theo hai hướng sau đây:

Hướng thứ nhất coi KN như cách tiến hành có hiệu quả một hành động trong những

điều kiện, hoàn cảnh, tình huống nhất định. Trong đó, K.K. Platonov coi KN là khả năng

của con người thực hiện một hoạt động hay một hành động nào đó trên cơ sở kinh nghiệm

đã có từ trước. [33]

N.D.Levitov cho rằng “KN có nghĩa là việc thực hiện có kết quả một hành động hay

một hoạt động phức tạp hơn với việc lựa chọn áp dụng những biện pháp làm việc đúng đắn

và cân nhắc những điều kiện xác định”. [39]

V.A.Cruchetxki xem “KN là sự thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó

nhờ sử dụng những thủ thuật hay những phương thức đúng đắn”. [6]

Hướng thứ hai hiểu KN là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm để giải quyết

nhiệm vụ, không chú ý đến kết quả hành động. Một số tác giả theo hướng này như A.V.

27

Petrovxki, ông quan niệm “KN là sự vận dụng những tri thức, KN đã có để có thể lựa chọn

và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đã đặt ra”. [22]

M.G Iaroxevxky định nghĩa “KN là phương thức hành động dựa trên cơ sở tổ hợp

những tri thức và kỹ xảo. KN hình thành bằng con đường luyện tập, tạo khả năng cho con

người thực hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả trong những

điều kiện khác lạ”. [33]

Tác giả Lê Văn Hồng xem “KN là khả năng vận dụng kiến thức (KN, cách thức,

phương pháp) để giải quyết một nhiệm vụ mới”. [12]

Ngoài ra, có tác giả xem KN là sự tổng hợp của hai hướng trên, tức là sự vận dụng

những tri thức, kỹ xảo để thực hiện hiệu quả một hành động trong những điều kiện không

xác định, như định nghĩa của Nguyễn Quang Uẩn: “KN là khả năng thực hiện có kết quả

một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức,

những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện thực tiễn cho phép”.

[33]

Mặc dù có nhiều ý kiến song chúng không mâu thuẫn mà bổ sung lẫn nhau làm cho

KN được hiểu ở nhiều góc độ. Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm: “Kỹ năng

là một hệ thống các thao tác được kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và nhuần nhuyễn để

chủ thể hoàn thành một công việc đạt kết quả cao mà ít tiêu hao năng lượng".

“Kỹ năng học tập là việc thực hiện một hệ thống các thao tác được kết hợp với nhau

một cách chặt chẽ và nhuần nhuyễn người học hoàn thành hành động học tập đạt kết quả

cao mà ít tiêu hao năng lượng".

1.2.3.2. Các nhóm kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học

a. Kỹ năng tìm kiếm thông tin tâm lý học

KN tìm kiếm, sưu tầm tài liệu TLH là một trong những KN quan trọng giúp SV học

tập môn học hiệu quả. Nó được xem là một kỹ thuật dạy học mà SV sư phạm cần trang bị.

Internet là kho tàng kiến thức của nhân loại. Nó là nguồn tài nguyên mà bất cứ ai cũng có thể

khai thác để làm giàu cho cuộc sống của mình. Thông tin TLH trên Internet phong phú, đa

dạng vì vậy mà chất lượng và độ tin cậy của chúng cũng phong phú và đa dạng không kém.

Xác định nguồn thông tin khoa học sẽ giúp chúng ta loại ra những tài liệu vô bổ, qua đó tiết

kiệm được thời gian và công sức. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả khi tìm kiếm thông tin TLH

trên internet, cần thực hiện theo một số thao tác nhất định. Kỹ năng tìm kiếm thông tin TLH

bao gồm các kỹ năng sau:

28

- Xác định mục đích sử dụng thông tin

Kết quả lượng thông tin nhận được vô cùng lớn dễ gây mất tập trung cho sự chọn

lựa. Vì vậy, cần xác định mục tiêu tổng quát trước khi tiến hành. Nếu tìm kiếm theo diện

rộng sẽ được một lượng lớn thông tin, nếu tìm theo chiều sâu sẽ được thông tin sát với chủ

đề, mặc dù số lượng ít hơn. Muốn tìm kiếm nhanh chóng và đỡ mất thời gian, người sử

dụng nên thu hẹp chủ đề cần tìm. Do đó, trước khi thực hiện cần trả lời câu hỏi: tìm kiếm

thông tin để làm gì? Nó giúp người sử dụng có được sự định hướng đúng đắn, cần thiết để

tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả.

- Lựa chọn nội dung thông tin: Thông tin phải được xác định trước, có thể là văn bản, âm thanh,

hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, phim hay video clip … Việc xác định nội dung thông tin cần tìm giúp

người sử dụng lựa chọn từ khóa chính xác và công cụ tìm kiếm phù hợp.

- Chuẩn bị từ khóa cần tìm: Từ khóa là một từ hoặc cụm từ được rút trong tên chủ đề

hoặc chính tên tài liệu. Nó phản ánh một phần nội dung hoặc toàn bộ nội dung của chủ đề

hoặc tài liệu đó. Xác định từ khóa và tạo lập chiến thuật tìm kiếm là thao tác quan trọng.

Nếu người sử dụng bỏ qua giai đoạn này, quá trình tìm kiếm sẽ mất nhiều thời gian mà

không thu được kết quả như mong muốn. Những lưu ý khi xác định từ khóa để tìm kiếm

thông tin, đó là:

+ Từ khóa phải ngắn gọn, súc tích, khái quát được nội dung cần tìm.

+ Nếu tìm chưa phù hợp thì nên thu hẹp chủ đề, chọn từ quan trọng, chủ đạo

+ Xem xét kết quả mà chức năng tìm kiếm đưa ra, nếu quá rộng, quay lại và thêm từ

khóa. Nếu kết quả quá ít, thu hẹp từ khóa hay tìm từ khác thay thế.

- Sử dụng công cụ tìm kiếm

Sự ra đời các công cụ tìm kiếm đã tạo điều kiện cho người sử dụng tìm được thông

tin một cách nhanh nhất. Các công cụ này được ví như “danh bạ” để tìm địa chỉ trang web

và nội dung trang web chứa thông tin cần tìm. Hiện nay có nhiều công cụ tìm kiếm hiệu

quả, phổ biến. Trước khi tiến hành cần lựa chọn trình duyệt, font chữ và bộ gõ tiếng Việt

hoặc xác định ngôn ngữ tìm kiếm. Hiện nay, trình duyệt được dùng phổ biến là Internet

Explore và Firefox, trong đó có đến 35 ngôn ngữ khác nhau, rất tiện lợi cho việc tìm kiếm

nhiều nguồn thông tin.

Một số công cụ tìm kiếm của Việt Nam:

http://www.timnhanh.com http://www.wana.vn

http://www.vinaseek.com http://panvietnam.com

29

Hình 1.1. Các giao diện công cụ tìm kiếm của Việt Nam

Một số công cụ tìm kiếm của nước ngoài

http://www.google.com www.Wikipedia.org

http://www.yahoo.com http://www.youtube.com

Hình 1.2. Các giao diện công cụ tìm kiếm của nước ngoài

- Tìm kiếm nâng cao

Mặc định của trang tìm kiếm là tìm đơn giản và cơ bản, cho nên kết quả tìm được là

một lượng lớn thông tin thỏa mãn từ cần tìm. Tuy nhiên, nhu cầu của người sử dụng cần là

nguồn thông tin cụ thể, sát với chủ đề. Do đó người sử dụng cần tạo lập chiến thuật để

khống chế kết quả cho phù hợp. Tạo lập chiến thuật tìm tin chính là thiết lập lôgic giữa các

từ tìm kiếm, sử dụng tốt các từ nối của toán tử lôgic (Boolean) sẽ cho kết quả như ý.

Mục tiêu Kết quả Ví dụ

Toán tử

30

AND Giới hạn kết quả tìm kiếm Sẽ xuất hiện một hoặc Freud AND

Tìm một loại tài liệu cụ thể hai thuật ngữ tìm kiếm Jung

nào đó ở trang kết quả

OR Để bao gồm thuật ngữ thứ nhất Kết quả sẽ bao gồm Freud OR

hoặc thuật ngữ thứ hai hoặc cả thuật ngữ thứ nhất Jung

hai thuật ngữ hoặc thuật ngữ thứ hai

hoặc cả hai thuật ngữ Để mở rộng kết quả tìm kiếm

NOT Để tìm những kết quả có Chỉ xuất hiện thuật Piaget AND

thuật ngữ đầu tiên chứ không ngữ thứ nhất trong NOT Vygotsky

phải thuật ngữ thứ hai trang kết quả

Loại trừ những kết quả

không mong đợi

- Đánh giá độ tin cậy của thông tin

Để sử dụng được những thông tin mang tính khoa học, cần phải đánh giá độ tin cậy

của chúng. Việc tạo ra và đưa website lên Internet không được một cơ quan, tổ chức nào có

trách nhiệm kiểm tra, quản lý. Thông tin trên các trang web có thể mang tính khoa học cao,

cũng có thể là những nội dung lạc hậu không sử dụng được. Đặc biệt, đánh giá mức tin cậy

của thông tin TLH thường khó hơn các môn học khác. Do đó, cần dựa vào những tiêu chuẩn

dùng để đánh giá độ tin cậy của thông tin trên Internet như sau:

+ Tác giả: tác giả là ai, cá nhân hay tổ chức

+ Nguồn gốc: báo, tạp chí, sách, blog, website của cá nhân, cơ quan đoàn thể

+ Loại thông tin: bài báo, tóm tắt, bài giảng, hỏi đáp …

+ Thời gian: tài liệu được viết khi nào, cập nhật lần cuối cùng khi nào

+ Số người truy cập: số lượng người đã truy cập, thông tin phản hồi, số lượng người

đọc và tải về, ý kiến đánh giá.

+ Tham khảo: tài liệu được tham khảo từ đâu, có đủ chứng cứ để đi đến kết luận hay

không [12]

- Kiên nhẫn và dùng nhiều công cụ tìm kiếm khác nhau

Mỗi công cụ tìm kiếm có những tiêu chí riêng, vì vậy sẽ cho ra kết quả khác nhau.

Kết quả tìm được đối với trang này có thể ít, nhưng trang khác thì phong phú hoặc ngược

lại. Tùy thuộc vào mục đích, nội dung thông tin, người sử dụng nên dùng nhiều công cụ

khác nhau để tìm cùng một vấn đề. Nên mở mỗi trang hoặc mỗi địa chỉ ra thành nhiều cửa

31

sổ khác nhau để xem cùng một lúc. Như vậy, việc tìm kiếm sẽ mất nhiều thời gian hơn và

kiên nhẫn sẽ giúp người sử dụng sở hữu được những thông tin cần thiết.

- Hướng dẫn các thao tác tìm kiếm tài liệu TLH trên internet:

◦ Click đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình

(Trình duyệt được sử dụng phổ biến nhất hiện nay)

◦ Gõ vào thanh Address địa chỉ trang web hay công cụ tìm kiếm

(Ví dụ: Google.com.vn)

Hình 1. Cách vào một công cụ tìm kiếm

◦ Các công cụ tìm kiếm luôn mặc định dạng Web nên nếu tìm thông tin văn bản chỉ cần

đánh từ khóa vào ô tìm kiếm, ví dụ “khái niệm về nhân cách”.

Hình 2. Kết quả tìm kiếm về “khái niệm nhân cách”

Nếu thông tin cần tìm là hình ảnh, click chuột vào từ “Hình ảnh” phía bên trái, rồi gõ

từ khóa vào ô tìm kiếm. Ví dụ tìm hình ảnh về “nhu cầu”, kết quả thu được như sau:

Hình 3. Cách tìm kiếm hình ảnh với Google.com

32

Nếu thông tin cần tìm là video, Google.com không hiển thị từ “Video” trên màn

hình, tuy nhiên vẫn có thể tìm thông qua Video.Google.com hoặc sử dụng công cụ tìm kiếm

khác. Ví dụ, lựa chọn công cụ tìm kiếm là Yahoo.com và tìm video về Freud, kết quả cho ra

rất nhiều video về cuộc đời, sự nghiệp … của ông rất thú vị.

Hình 4. Cách tìm video với Yahoo.com

Hình 5. Kết quả tìm kiếm video về Freud

b. Kỹ năng lưu giữ, xử lý thông tin tâm lý học

Để thông tin có giá trị sử dụng cao cần phải biến những kết quả tìm kiếm từ nguyên

liệu thô thành nguyên liệu tinh. Hay nói cách khác, sau khi tìm kiếm thông tin cần phải có

kỹ năng lưu giữ và xử lý thông tin.

- Lưu giữ, xử lý tư liệu kênh chữ: Bao gồm các kỹ năng như tổng hợp, chọn lọc,

phân loại thông tin dạng văn bản. Các khái niệm, sự kiện, nhân vật... có thể phân chia theo

lớp, bài học hay theo từng loại kiến thức và đặt tên cho văn bản, tên file riêng. Do đó cần

chú ý để tránh thất thoát thông tin.

Tùy theo tính chất của thông tin mà có cách lưu giữ khác nhau:

◦ Nếu lưu văn bản (file text, htm): vào File – Save as

(chọn các kiểu lưu văn bản)

◦ Nếu lưu file (.doc, .pdf, .exe), nhấp chuột vào file cần tải, sau đó lưu.

+ Lưu ý sử dụng các công cụ tải: Tải thông tin về thật nhanh và tránh đứt gãy trong

lúc tải là điều cần thiết. Nó có thể tiết kiệm được thời gian mà nguồn thông tin không bị

33

ngắt quãng. Trên Internet hiện có nhiều công cụ hỗ trợ tải (download) file khá hiệu quả. Một

số công cụ tải file như: Get right, Mass download, Internet Download Manager … và công

cụ tải web như: Teleport, Webcopyer …

Khi tải phần mềm hay website, click vào liên kết chương trình. Lúc đó màn hình sẽ

xuất hiện hộp thoại muốn lưu chương trình hay không. Trong đó có các tùy chọn sau:

Open it: Tùy chọn cho phép tải tập tin xuống và mở nó

Save it: Tùy chọn cho phép tải tập tin về máy tính. Lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại Save

As cho phép chọn đường dẫn lưu file ở vị trí xác định.

+ Quản lý file và thư mục: Quản lý, sắp xếp file một cách khoa học sẽ giúp tìm thông

tin nhanh và chính xác, tránh sự trùng lặp thông tin khi lấy về. Do đó người sử dụng nên đặt

tên các thư mục theo chủ đề, chủ đề rộng chứa chủ đề hẹp, trong chủ đề hẹp chứa các file

thuộc chủ đề đó.

Ví dụ: Quá trình nhận thức  Nhận thức cảm tính  Cảm giác  …

- Lưu giữ, xử lý tư liệu kênh hình

Để tải hình ảnh chỉ cần đưa con trỏ đến hình cần tải và click chuột phải, sau đó nhấn

“Save picture as”, lập tức hình sẽ được tải ngay về thư mục My document\My picture, tuy

nhiên, có thể lưu vào các file khác để tiện sử dụng.

Hình 7 Cách lưu giữ hình ảnh

Đối với phim, nếu chỉ muốn lấy một đoạn trong toàn bộ nội dung phim tìm được, cần

sử dụng các phần mềm cắt phim để tạo ra được những file phim theo mục đích sử dụng. Ta

có thể sử dụng phần mềm AVI MPEG RM WMV Splitter để cắt phim. Phần mềm này chỉ

cho phép cắt những file phim có định dạng đuôi là avi, mpeg, rm, wmv, sau khi cài đặt, giao

diện chương trình sẽ hiển thị như sau:

34

Hình 1.3. Chương trình cắt phim Hình 1.4. Thanh công cụ dùng để cắt phim

Click vào Open để chọn file phim cần cắt, đoạn phim sẽ hiện lên ở màn hình. Để chọn

thời điểm bắt đầu, ta click vào biểu tượng "{" (hoặc gõ trực tiếp thời gian vào mục Start

Time). Để chọn điểm kết thúc, ta click vào biểu tượng "}" (hoặc gõ trực tiếp thời gian vào

mục End Time). Sau đó click vào “Split” để tiến hành cắt phim như mong muốn. Muốn nối

phim sử dụng Rejump, Cool Edit Pro để cắt nhạc.

b. Kỹ năng sử dụng thông tin tâm lý học

Kỹ năng sử dụng thông tin là thao tác cuối cùng và làm thế nào để sử dụng nguồn

thông tin một cách có hiệu quả, đó cũng là điều không dễ dàng.

Sau khi đã có nguồn thông tin đáng tin cậy, phù hợp với mục đích cần tìm thì cần chú

ý những thao tác sau đây:

- Để chèn hình ảnh tĩnh và động vào văn bản, có thể sử dụng trực tiếp từ Internet

bằng cách “copy” rồi dán vào văn bản. Tuy nhiên, một số trang web không cho thực hiện

lệnh này. Do đó, chúng ta nên lưu hình ảnh về máy tính hay dữ liệu cá nhân, sau đó mới sử

dụng. Tuy nhiên, cần nắm vững nội dung tri thức để lựa chọn hình ảnh, âm thanh minh họa

một cách hợp lý.

- Khi sử dụng thông tin trên Internet cần chú thích nguồn tham khảo như cách sử

dụng các dạng tài liệu bản in. Do đặc thù riêng nên việc sử dụng nguồn tư liệu trên Internet

vào học tập TLH sẽ gặp khó khăn hơn so với các môn học khác. Để sử dụng Internet hiệu

quả, ngoài những thao tác chung SV cần phải biết chọn lọc, kết hợp với giáo trình, vở ghi

một cách hợp lý.

KN tìm kiếm, lưu giữ và sử dụng thông tin trên Internet có mối quan hệ chặt chẽ lẫn

nhau. KN tìm kiếm thực hiện chức năng khai thác. Có được nguồn thông tin khoa học và

cần thiết hay không phụ thuộc khá nhiều vào KN này. KN lưu giữ, xử lý là bước đệm quan

trọng. Nó giúp quá trình sử dụng thuận lợi và hiệu quả. KN sử dụng thông tin có tác dụng

điều chỉnh, tác động ngược trở lại với hai KN kia để nâng cao chất lượng tìm kiếm và lưu

35

giữ. Tóm lại, mỗi KN có vai trò riêng, chúng hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm sử dụng hiệu

quả nguồn thông tin từ Internet

1.2.3.3. Các kỹ năng hỗ trợ khác

Ngoài các kỹ năng sử dụng Internet nêu trên còn có những kỹ năng hỗ trợ khác như:

a. Kỹ năng sử dụng thời gian

Việc sử dụng thời gian có hiệu quả trong việc học tập trên Internet cũng góp phần

vào việc giúp SV học tập được tốt hơn, giải quyết được nhiều vấn đề hơn và sáng tạo hơn...

b. Kỹ năng đánh máy nhanh

Đây là một trong những kỹ năng có ý nghĩa trong việc giúp SV có thể thu thập được

nhiều thông tin trong một thời gian ngắn. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm hướng dẫn cách

đánh máy nhanh, SV có thể tập luyện để nâng cao kỹ năng đánh máy của mình.

c. Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ

Ngành TLH là ngành xuất hiện mới mẻ ở Việt Nam và theo nghiên cứu của khoa

Tâm lý - Giáo dục trường ĐHSP Hà Nội thì những khó khăn trong công tác dạy học môn

TLH là chương trình môn học nặng về lý thuyết, thiếu giáo trình tài liệu, thời lượng môn

học ít... Do vậy, để nâng cao chất lượng học tập môn TLH đòi hỏi SV phải có khả năng về

ngoại ngữ để có thể tìm hiểu, nghiên cứu về môn học thông qua các tài liệu và các trang

mạng bằng tiếng nước ngoài

1.2.3.4. Các tiêu chí đánh giá kỹ năng sử dụng internet trong học môn Tâm lý học

của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu

Tiêu chí đánh giá kỹ năng sử dụng internet trong học tập tâm lý học của sinh viên

Trường CĐSP BRVT dựa vào việc nhận thức các loại và hành vi thực hiện 3 nhóm kỹ năng

sử dụng in ternet, đó là: kỹ năng tìm kiếm thông tin, kỹ năng lưu trữ và xử lý thông tin và kỹ

năng sử dụng thông tin. Có thể nêu lên biểu hiện cụ thể của 3 nhóm kỹ năng sử dụng

intenet trong học tập tâm lý học như sau:

a. Nhóm kỹ năng tìm kiếm thông tin trong học tập môn Tâm lý học

* Mặt nhận thức:

- Nhận thức được vai trò việc sử dụng Internet trong học tập môn TLH:

Internet với những ưu điểm mang tính phát triển của thời đại, là công cụ để trao đổi

thông tin trên các máy tính toàn cầu. Nó cung cấp cho con người những thông tin cần thiết

không phân biệt về thời gian, không gian truy cập nên khi tiến hành cuộc cách mạng khoa

học công nghệ về giáo dục, chúng ta không thể bỏ qua Internet. Trong dạy học nói chung,

36

TLH nói riêng, hệ thống các website trên mạng không chỉ là đối tượng dạy học mà quan trọng

hơn nó là nguồn cung cấp tri thức quan trọng, giúp SV tự chiếm lĩnh tri thức một cách nhanh

chóng, hiệu quả. Vì thế, nó có vai trò là nguồn nhận thức nếu biết khai thác và sử dụng một

cách khoa học.

- Nhận thức được ý nghĩa và tác dụng của việc sử dụng Internet trong học tập TLH:

Internet là phương tiện học tập hữu ích, phát huy được tính tích cực trong học tập; là nguồn

cung cấp tri thức TLH phong phú cho SV; sử dụng Internet giúp SV tự củng cố và mở rộng

những tri thức đã học; tạo hứng thú cho môn học bằng hình ảnh, âm thanh, phim; tiện lợi có

thể truy cập mọi lúc, mọi nơi; nhanh chóng thu thập được nhiều thông tin; cập nhật những

thông tin mới mà các nguồn tài liệu khác không có. Tuy nhiên, sử dụng Internet vào học tập

cũng bộ lộ một số hạn chế nhất định như: Tìm tài liệu trên internet mất thời gian nếu không

có kỹ năng; một số thông tin trên Internet không sát với nội dung môn học; sử dụng Internet

tốn kém về kinh phí…

- Biết về những cách tìm kiếm tài liệu tâm lý học trên Internet: có nhiều cách tìm

kiếm tài liệu tâm lý học tren Internet, tiêu biểu như: tìm kiếm thông tin kênh chữ, tìm kiếm

thông tin kênh hình ảnh, tìm kiếm thông tin kênh video, tìm kiếm thông tin âm thanh.

* Mặt hành vi:

Thực hiện thường xuyên các công việc khi tìm kiếm, như: xác định rõ mục đích tìm

kiếm; xác định cụ thể nội dung, loại hình thông tin cần tìm, cụ thể là tìm kiếm tài liệu, các

thông tin liên qua đến các chuyên ngành của tâm lý học như: tâm lý học đại cương, tâm lý

học phát triển, tâm lý học sư phạm, tâm lý học xã hội, tham vấn tâm lý học đường; lựa chọn

công cụ, ngôn ngữ tìm kiếm; xác định từ khoá; sử dụng “tìm kiếm nâng cao” khi cần.

b. Nhóm kỹ năng lưu trữ và xử lý thông tin trong học tập môn Tâm lý học

* Mặt nhận thức:

Biết được các cách lưu giữ và xử lý tin. Có nhiều cách lưu giữ thông tin từ internet

như: Download thông tin, hình ảnh từ trang web xuống máy tính; lưu giữ trong máy tính;

copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin, hình ảnh, đã tìm được; In ra giấy để

lưu giữ; lưu địa chỉ tìm được vào favourite để dùng sau này; Sắp xếp, hệ thống hóa những

thông tin tìm kiếm được; biết cách cắt, nối phim.

* Mặt hành vi:

37

Thực hiện thường xuyên các công việc khi tìm kiếm, như: Download, copy tài liệu từ

trang web xuống máy tính; download, copy tài liệu vào dữ liệu USB, CD; in tài liệu thành

văn bản; copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin, hình ảnh, đã tìm được; copy

lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin, hình ảnh, đã tìm được; chọn lọc, ghi chép

một vài thông tin cần thiết; xử lý thông tin, hình ảnh, âm thanh, video theo ý của mình và

lưu lại; sắp xếp, hệ thống hóa những thông tin theo hệ thống các chuyên ngành của tâm lý

học như: tâm lý học đại cương, tâm lý học phát triển, tâm lý học sư phạm, tâm lý học xã hội,

tham vấn tâm lý học đường… và tạo thành các file hoặc folders cho từng chuyên ngành để

lưu giữ.

c. Nhóm kỹ năng sử dụng thông tin vào học tập môn Tâm lý học

* Mặt nhận thức:

Biết được các cách sử dụng thông tin tìm được trên internet vào học tập tâm lý học

như: Lựa chọn, sử dụng thông tin khoa học, phù hợp; xử lý hình ảnh tĩnh và động cho phù

hợp với nội dung; xử lý âm thanh, vi deo cho phù hợp với nội dung; chèn hình ảnh tĩnh và

động vào văn bản của mình; chèn âm thanh, video, phim và chèn vào văn bản của mình;

trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các thông tin, hình ảnh đã sử dụng…

* Mặt hành vi:

Thực hiện thường xuyên các công việc sử dụng thông tin trên internet vào học tập tâm

lý học, như: Lựa chọn, sử dụng thông tin khoa học, phù hợp; xử lý hình ảnh tĩnh và động

cho phù hợp với nội dung; xử lý âm thanh, vi deo cho phù hợp với nội dung; chèn hình ảnh

tĩnh và động vào văn bản của mình; chèn âm thanh, video, phim và chèn vào văn bản của

mình; trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các thông tin, hình ảnh đã sử dụng…

Mức độ sử dụng các thông tin trên Internet vào các mục đích học tập: Chuẩn bị bài học

mới; ôn tập bài học cũ; làm bài tập hoặc tiểu luận môn học; thảo luận hoặc xemina; soạn

giáo án rèn luyện nghiệp vụ sư phạm; sử dụng các hình ảnh, mô hình để minh họa cho nội

dung tâm lý được học; mở rộng bài giảng; tích luỹ các thông tin, câu chuyện có liên quan

phục vụ cho nghề nghiệp tương lai…

1.2.3.5. Các mức độ kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn tâm lý học của sinh

viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu

38

Dựa vào các tiêu chí trên đây, chúng tôi đánh giá mức độ KN sử dụng dụng Internet

trong học tập TLH của SV Trường CĐSP BR-VT như sau:

- Kỹ năng sử dụng Internet vào học tập môn TLH ở mức độ cao:

SV có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của vệc sử dụng internet

vào học tập tâm lý học; biết nhiều về các cách tìm kiếm, lưu trữ, xử lý và sử dụng thông tin

trên internet vào học tập TLH. Thực hiện thường xuyên và thành thạo các nhóm kỹ năng sử

dụng internet vào học tập tâm lý học.

- Kỹ năng sử dụng Internet vào học tập môn TLH ở mức độ trung bình:

Có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của vệc sử dụng Internet

vào học tập tâm lý học; biết chưa nhiều về các cách tìm kiếm, lưu trữ, xử lý và sử dụng

thông tin trên Internet vào học tập tâm lý học. Thỉnh thoảng thực hiện các nhóm KN sử

dụng Internet vào học tập môn TLH.

- Kỹ năng sử dụng Internet vào học tập môn TLH ở mức độ thấp:

Có nhận thức chưa đúng và chưa đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của vệc sử dụng

Internet vào học tập tâm lý học; biết chưa nhiều hoặc không biết gì về các cách tìm kiếm,

lưu trữ, xử lý và sử dụng thông tin trên Internet vào học tập môn TLH. Ít khi thực hiện và

thực hiện còn khó khăn, lúng túng các nhóm kỹ năng sử dụng Internet vào học tập môn

TLH.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm

lí học của sinh viên

Để nâng cao chất lượng học tập nói chung và môn Tâm lý học nói riêng thì việc trang

bị kỹ năng sử dụng Internet là vô cùng quan trọng. Để có được kỹ năng này đòi hỏi người

học phải không ngừng rèn luyện, phát huy khả năng tự học.Trong quá trình rèn luyện đó,

người học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

1.2.4.1. Các yếu tố chủ quan

- Kỹ năng tin học:

Kỹ năng tin học có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin

trên Internet. Nó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến thái độ cũng như cách thức hành động của

sinh viên. Kỹ năng tin học là công cụ hỗ trợ cho việc tìm kiếm, xử lý, lưu giữ và sử dụng

thông tin. Ngược lại kỹ năng sử dụng Internet giúp cho kỹ năng tin học ngày càng phát

triển.

39

- Động cơ học tập:

Động cơ học tập một trong những thành tố chủ yếu của hoạt động học tập, tạo nên

động lực thúc đẩy, lôi cuốn và kích thích SV tích cực hoạt động trong quá trình học tập và

rèn luyện nghề nghiệp. Nếu động cơ được xác định đúng đắn, đó sẽ là động lực giúp sinh

viên kiên trì, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.

Động cơ có tính chất định hướng, động viên, thúc đẩy và là điều kiện giúp SV cố gắng vượt

qua trở ngại trong quá trình rèn luyện KN khai thác, sử dụng Internet.

- Hứng thú học tập:

Hứng thú học tập giữ vai trò to lớn trong hoạt động học tập của sinh viên, nó tạo cho

chủ thể khát vọng tìm hiểu sâu sắc đối tượng. Hứng thú ở đây bao gồm hứng thú với các

môn TLH và hứng thú với việc tìm tòi khai thác Internet. Khi đó, nó sẽ là động lực thôi thúc

SV rèn luyện các KN sử dụng Internet, tìm kiếm các tài liệu phục vụ cho việc học tập TLH.

Như vậy, động cơ và hứng thú học tập có tính định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động

học, là điều kiện để SV rèn luyện KN cho mình.

- Vốn kiến thức, năng lực học tập:

Đó là những hiểu biết mà người học có được qua quá trình học tập các môn TLH hoặc

qua thực tiễn cuộc sống. Khi tiến hành khai thác, tìm kiếm tài liệu, SV cần có những kiến

thức, hiểu biết nhất định về đối tượng hành động cũng như phương thức thực hiện hành

động, cụ thể là tri thức về TLH và cách sử dụng máy tính. Hơn nữa, để sử dụng Internet

hiệu quả, SV cần có những hiểu biết nhất định về ngoại ngữ. Do đó, vốn kiến thức, năng lực

học tập được coi là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành KN khai thác, sử dụng

Internet cho SV.

1.2.4.2. Các yếu tố khách quan

- Vai trò, ý nghĩa của môn Tâm lý học:

TLH vừa là bộ môn khoa về con người, vừa là bộ môn nghiệp vụ trong hệ thống các

khoa học tham gia vào việc đào tạo con người, hình thành nhân cách con người nói chung

và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. Vì vậy, trong nhà trường Sư phạm, TLH là môn học

không thể thiếu được. Nhận thức được đúng đắn vai trò của môn học sẽ là điêu kiện thuận

lợi để sinh viên tích cực học tập, tìm kiếm thêm các nguồn tài liệu liên quan để minh họa,

mở rộng, đào sâu kiến thức.

40

- Nội dung khoa học của môn Tâm lý học:

Đối với lĩnh vực TLH, lượng thông tin lưu trữ trên các website ngày một tăng với

nhiều nguồn khác nhau. Hơn thế, tri thức mới liên tục được cập nhật tạo nên một thư viện

tổng hợp tương đối lớn và hiện đại. Nó tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho người dạy cũng

như người học khai thác nguồn tài nguyên sẵn có này. Mặt khác, nội dung tâm lý học phong

phú, hấp dẫn, gần gũi với thực tiễn và phù hợp với trình độ người học sẽ kích thích SV tích

cực tìm tòi thêm những nguồn thông tin khác nhau phục vụ học tập và nghiên cứu.

- Phương pháp giảng dạy của giảng viên:

Phương pháp giảng dạy của giảng viên là một trong những yêu tố ảnh hưởng rất lớn

đến kỹ năng sử dụng Internet của SV. Trước đây, với phương pháp dạy học cổ truyền: Thầy

cung cấp tri thức, kinh nghiêm và trò tiếp nhận một cách thụ động, lặp lại. Ngày nay, với

việc đổi mới phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm, dạy học nêu vấn đề:

Thầy hướng dẫn, dẫn dắt còn người học tự nghiên cứu, tự tìm ra tri thức... Lúc này, đòi hỏi

hỏi người học phải tự tìm tòi, sử dụng các nguồn tư liệu khác nhau. Internet chính là nguồn

cung cấp thông tin khổng lồ nên qua việc tích cực tìm kiếm tài liệu SV tự phát triển kỹ năng

cho mình.

Trong quá trình giảng dạy TLH, nếu GV sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp

với đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các

phương pháp dạy học tích cực (nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận...)... thì có thể khơi gợi

được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo của người học, phát huy được tính

tích cực học tập của SV. Bên cạnh đó, khi GV thường xuyên yêu cầu SV sử dụng Internet

như là phương tiện học tập hiện đại sẽ giúp họ có điều kiện rèn luyện KN làm việc với máy

tính.

- Điều kiện phương tiện, cơ sở vật chất:

Cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại, đặc biệt là máy vi tính nối mạng ảnh hưởng

không nhỏ đến việc rèn luyện KN khai thác, sử dụng Internet của SV. Nếu SV có điều kiện

để thường xuyên thực hành sẽ nâng cao một số KN tin học cơ bản, qua đó quá trình rèn

luyện KN khai thác, tìm kiếm tài liệu học tập trên mạng sẽ thuận lợi hơn.

- Thời gian:

41

Trong quá trình học tập, SV phải học nhiều môn. Mỗi môn học có vị trí, tính chất, nội

dung thông tin khác nhau. Ngoài giờ lên lớp, SV còn tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa,

một số đi học thêm, làm thêm … Do đó, để nắm vững và đảm bảo chất lượng học tập, SV

phải biết phân phối thời gian và có kế hoạch hợp lý. Chính quỹ thời gian đó sẽ là điều kiện

để mỗi SV rèn luyện KN khai thác, tìm kiếm tài liệu phục vụ cho việc học tập.

- Yêu cầu của xã hội:

Môi trường xã hội góp phần tạo nên động cơ, mục đích và điều kiện phương tiện cho

cá nhân hoạt động và giao lưu. Nếu như trước đây người học chỉ lĩnh hội kiến thức và kinh

nghiệm từ phía giáo viên thì ngày nay đòi hỏi người học phải không ngừng tự bồi dưỡng,

cập nhật thông tin từng giây, từng phút. Chính điều đó đã thúc đẩy người học tích cực rèn

luyện KN khai thác, sử dụng Internet để phục vụ cho học tập cũng như nghề nghiệp.

Tóm lại, sự phát triển KN khai thác, sử dụng Internet của SV chịu ảnh hưởng bởi

nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố có vai trò riêng song chúng quan hệ chặt chẽ, bổ sung và tác động

qua lại lẫn nhau. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà mỗi SV xác định vai trò của từng yếu tố

để quá trình rèn luyện KN hiệu quả hơn.

42

Tiểu kết chương 1

Ngày nay, hoạt động học của SV diễn ra trong điều kiện trình độ xã hội phát triển

cao. Sự phát triển của khoa học công nghệ và sự bùng nổ của thông tin đòi hỏi mỗi cá nhân

phải có KN tự học để tồn tại và phát triển. KN sử dụng Internet là một trong những KN

quan trọng, thiết yếu.

Để sử dụng Internet vào học tập môn TLH được hiệu quả thì KN khai thác, sử dụng

thông tin là yếu tố quan trọng. Người sử dụng cần biết một số thủ thuật trong quá trình tìm

tin; nắm được cách lưu giữ, xử lý thông tin và sử dụng chúng phù hợp với mục đích. Trong

quá trình rèn luyện hệ thống KN này, người học chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách

quan và chủ quan. Trong đó, mỗi yếu tố có vai trò riêng phụ thuộc vào điều kiện của mỗi

SV.

Việc hình thành KN sử dụng Internet cho SV là rất cần thiết. Nghiên cứu cơ sở lý

luận của vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp giúp SV rèn

luyện KN, nâng cao hiệu quả học tập nói chung cũng như TLH nói riêng.

43

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG

HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ

PHẠM BÀ RỊA – VŨNG TÀU

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu

Trường CĐSP BR-VT trực thuộc UBND tỉnh có nhiệm vụ đào tạo trình độ cao đẳng,

trung cấp chuyên nghiệp các ngành Sư phạm và ngoài Sư phạm; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục; liên kết với các trường đại học đào

tạo trình độ đại học một số ngành phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh BR-

VT và nhu cầu của người học.

Nhà trường có bề dày truyền thống xây dựng, phấn đấu, trưởng thành qua nhiều tên

gọi gắn với việc thành lập, chia tách tỉnh: Trường sư phạm cấp 1 Đồng Nai (năm 1975) trên

cơ sở tiếp quản trường Sư phạm Phước Tuy (cũ), trường Trung học Sư phạm BR-VT (năm

1991), trường CĐSP BR-VT (từ năm 2000).

Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhà trường (đến cuối năm 2013) với hơn 60% có

trình độ trên đại học. Nhiều GV được đào tạo và bồi dưỡng ở nước ngoài. Trường hiện có 6

phòng chức năng và 5 khoa đào tạo; Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học, Trường thực hành sư

phạm; Đảng bộ và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội.

Quy mô đào tạo ngày càng tăng và mở rộng, chất lượng đào tạo ngày càng được nâng

lên. Hiện nay nhà trường được Bộ GD-ĐT cho phép đào tạo trình độ cao đẳng 32 ngành

học, trong đó có 20 ngành sư phạm, 12 ngành ngoài sư phạm. Quy mô đào tạo hàng năm

khoảng 3.000 sinh viên, trong đó chính quy khoảng 2.000. Tuyển mới hàng năm 600-800,

trong đó 500-600 cao đẳng. Ngoài ra, hàng năm nhà trường tổ chức bồi dưỡng hàng ngàn

lượt giáo viên, bồi dưỡng NVSP, thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học cho gần 1.000 người.

Trong luận văn này, SV ngành TN gồm các ngành Toán, Lý, Hóa. SV ngành XH

gồm SV ngành Văn, Sử - Địa, Địa - Giáo dục công dân. Hiện nay, SV các khoa cơ bản học

chương trình TLH 1 và 2 với 5 đơn vị học trình. Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi khoa mà

thời gian học được sắp xếp khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các ngành đều hoàn tất vào học kỳ

IV.

2.2. Thực trạng kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của

sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu

44

2.2.1. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp khai thác internet trong học tập

môn Tâm lý học của sinh viên

2.2.1.1. Nhận thức về vai trò của việc sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học

của sinh viên

5,0%

Rất quan trọng 31,4% Bình thường 63,6%

Không quan trọng

Biểu đồ 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của Internet trong học tập môn TLH của SV

Biểu đồ trên cho thấy, nhiều SV nhận thức được vai trò quan trọng của việc sử dụng

Internet trong học tập TLH (63.6%). Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng

Internet trong học tập môn TLH sẽ là tiền đề để SV quan tâm rèn luyện, biến chúng thành

KN tự học thiết yếu, qua đó SV có thể khai thác và sử dụng nguồn thông tin phong phú, đa

dạng và cập nhật trên Internet vào học tập môn học. Tuy nhiên, vẫn có khá nhiều SV cho

rằng Internet có vai trò ở mức bình thường, thậm chí không có vai trò hay ý nghĩa gì đối với

học tập môn TLH (31.4% và 5.0%). Điều này ảnh hưởng lớn, thậm chí quyết định việc họ

thờ ơ hay tích cực rèn luyện chúng. Vì vậy, GV cần phải giúp những SV này có nhận thức

đúng đắn về vai trò của việc sử dụng Internet trong học tập nói chung và học tập môn TLH

trong trường Sư phạm nói riêng.

Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi tìm hiểu nhận thức của SV về ý nghĩa của việc

sử dụng Internet vào học tập môn tâm lý học, kết quả thu được như sau:

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.1) cho thấy, hầu hết SV đã nhận thức được ý nghĩa của

việc sử dụng Internet vào học tập môn TLH ( X = 2,34). Trong đó, một số yếu tố được SV

nhận thức tốt là: Tiện lợi có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi ( X = 2,75); phương tiện học tập

hữu ích, phát huy được tính tích cực trong học tập ( X = 2,74); nhanh chóng thu thập được

nhiều thông tin ( X = 2,71).

Bảng 2.1. Nhận thức về ý nghĩa của việc sử dụng Internet

trong học tập môn TLH của SV

Ngành học Khối lớp Chung T

45

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

T Ý nghĩa

1 2,70 2,78 1,04 2,70 2,78 1,04 2,74 2

Phương tiện học tập hữu ích, phát huy được tính tích cực trong học tập 2 Nguồn cung cấp tri thức TLH 2,63 2,76 1,54 2,67 2,72 0,51 2,70 4 phong phú cho SV

3 Giúp người học tự củng cố và mở 2,41 2,50 0,80 2,46 2,45 0,16 2,45 7 rộng những tri thức đã học

4 Tạo hứng thú cho môn học bằng 2,43 2,63 1,93 2,53 2,55 1,01 2,54 6 hình ảnh, âm thanh, phim

5 Tiện lợi có thể truy cập mọi lúc, 2,73 2,77 0,72 2,72 2,78 1,02 2,75 1 mọi nơi.

6 Nhanh chóng thu thập được nhiều 2,63 2,79 2,24* 2,65 2,76 0,48 2,71 3 thông tin

7 Cập nhật những thông tin mới mà 2,62 2,64 0,25 2,62 2,64 0,25 2,63 5 các nguồn tài liệu khác không có

8 Tìm tài liệu trên internet mất thời 1,51 1,60 2,78 1,59 1,52 0,62 1,55 10 gian nếu không có kỹ năng

1,66 1,74 0,60 1,75 1,65 0,91 1,70 8 9 Một số thông tin trên internet không sát với nội dung môn học

10 Sử dụng internet tốn kém về kinh phí Trung bình chung 2,33 2,34 2,34

1,63 1,60 0,23 1,65 1,57 0,70 1,61 9 2,30 2,38 Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3 *: p < 0,05

Thực tế cho thấy, lượng thông tin trên Internet phát triển ngày càng nhanh, mạnh cả

bề rộng lẫn chiều sâu ở mọi lĩnh vực trong đó có tâm lý học. Chính vì thế, người học có thể

khai thác chúng ở nhiều khía cạnh để phục vụ cho hoạt động học tập của mình. Đây sẽ là cơ

sở quan trọng để SV tích cực rèn luyện KN sử dụng Internet cũng như khai thác và sử dụng

Internet vào học tập nói chung và học tập môn TLH nói riêng.

Bên cạnh đó, khá nhiều SV cho rằng: Một số thông tin trên Internet không sát với nội

dung môn học ( X =1,70); sử dụng Internet để học tập tốn kém về tiền bạc ( X =1,70) và tìm

tài liệu trên Internet mất thời gian mà không hiệu quả ( X =1,55). SV Hoàng Thị Thúy H –

Lớp SP Toán K15 nói: “Có nhiều thông tin trên Internet, song không sát với nội dung môn

học. Thông tin trên internet chủ yếu là lĩnh vực tâm lý học xã hội, giao tiếp, lịch sử tâm lý

học, còn những môn trong chương trình chúng em học như: tâm lý học đại cương, tâm lý

học lứa tuổi và sư phạm thì rất ít, nếu có thì những thông tin này giống với giáo trình hay

bài giảng của GV”. Điều đó phản ánh mức độ hạn chế của SV trong nhận thức về vai trò

của Internet. Vì phần lớn giáo trình chỉ chứa những nội dung cơ bản, nền tảng, có thể đã lạc

46

hậu. Giáo trình, vở ghi … có thêm những thông tin mới từ GV nhưng chưa đầy đủ. Internet

chính là một trong những nguồn cung cấp thông tin cập nhật, bổ sung cho các nguồn tài liệu

khác. Hơn nữa, ý kiến của SV còn phản ánh sự hạn chế về KN khai thác, sử dụng Internet

trong học tập. Nếu có KN, họ sẽ nhanh chóng tìm ra những thông tin bổ ích, cần thiết.

Xét theo ngành học và theo khối lớp, nhìn chung SV ngành xã hội và SV khối năm

thứ 2 nhận thức tốt hơn cả, song không có sự khác biệt nhiều giữa các nhóm khách thể. Sự

khác biệt đáng kể nhất là ý nghĩa: nhanh chóng thu thập được nhiều thông tin giữa SV

ngành tự nhiên với ngành xã hội ( X TN = 2,63, X XH = 2,79, (t(218) = 2,24; p < 0,05).

Tóm lại, phần lớn SV nhận thức được tầm quan trọng của Internet trong học tập môn

TLH. Đây là tiền đề thuận lợi để SV tích cực khai thác và sử dụng internet vào học tập môn

học. Tuy nhiên, sự nhận thức này chỉ có ý nghĩa khi nó được chuyển hóa thành hành động

cụ thể phục vụ cho hoạt động học tập.

2.2.1.2. Nhận thức về cách tìm kiếm tài liệu Tâm lý học trên Internet của sinh viên

Tìm kiếm tài liệu là KN quan trọng đầu tiên để khai thác nguồn thông tin trên

Internet. Nó không chỉ tác động đến các thao tác lưu giữ, xử lý mà còn ảnh hưởng đến hiệu

quả sử dụng. Để hình thành và thực hiện tốt các KN đòi hỏi người sử dụng phải có tri thức

về cách thức hành động. Do đó, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhận thức của SV về một số

cách tìm kiếm tài liệu trên Internet với 3 mức độ “biết nhiều – biết ít – không biết”, kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.2. Nhận thức về một số cách tìm kiếm tài liệu trên Internet trong học tập

môn TLH của SV

Ngành học Khối lớp Chung

X TB

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218)

T T Các cách tìm kiếm thông tin

1 Cách tìm kiếm thông tin kênh 2,74 2,78 0,70 2,73 2,79 0,98 2,76 1 chữ dạng văn bản

2 Cách tìm kiếm thông tin kênh 2,26 2,19 0,97 2,21 2,25 0,48 2,23 2 hình ảnh

3 Cách tìm kiếm thông tin kênh 2,16 2,15 0,23 2,08 2,23 1,85 2,15 3 video

4 Cách tìm kiếm thông tin kênh 2,08 2,08 0,00 2,03 2,14 1,00 2,08 4 âm thanh

Trung bình chung 2,31 2,30 2,26 2,35 2,31

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

47

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.2.), hầu hết SV đều biết các cách tìm kiếm thông tin

X =2,76); cách tìm kiếm thông tin kênh hình ảnh ở mức khá ( X =2,23). Thực trạng này là

bằng các kênh khác nhau. Trong đó, SV cách tìm kiếm thông tin bằng kênh chữ là cao nhất (

dễ hiểu, bởi khi sử dụng các trang tìm kiếm, đặc biệt là Google.com.vn thì chỉ cần gõ từ

khóa thì hầu hết đã mặc định trang tìm kiếm thông tin dạng văn bản hoặc hình ảnh nên hầu

hết SV biết rõ về cách tìm kiếm này. Qua quan sát, phần lớn SV sử dụng Google.com.vn để

tìm kiếm và chủ yếu tìm kiếm ở dạng cơ bản, ít sử dụng dạng tìm kiếm nâng cao. Song nếu

chỉ tìm tài liệu dạng văn bản theo chiều rộng thì chưa khai thác được nguồn thông tin trên

các trang web. Nó đòi hỏi người sử dụng phải biết cách tìm kiếm nâng cao để khai thác theo

chiều sâu nhưng mức độ hiểu biết của SV về KN này còn thấp.

Nhận thức về cách tìm kiếm thông tin kênh video ( X = 2,15); và âm thanh ( X =

2,08) là thấp hơn cả. Điều này là dễ hiểu vì các trang website tìm kiếm video và âm thanh

hạn chế hơn và cách tìm kiếm thông tin kênh video và âm thanh thì khó khăn và phức tạp

hơn nhiều, không phổ biến và dễ sử dụng 2 kênh thông tin trên nên SV nhận thức còn thấp.

Xét theo ngành và theo khối lớp (bảng 2.2), không có sự khác biệt nhiều giữa các

nhóm khách thể. Nhìn chung SV ngành TN và SV khối năm 2 nhận thức tốt hơn, nhất là

nhận thức về cách tìm kiếm thông tin kênh video và âm thanh.

Tóm lại, mức độ nhận thức của SV về cách tìm kiếm tài liệu trên Internet chưa cao. SV

biết cách tìm kiếm thông tin kênh chữ bằng văn bản và hình ảnh tốt hơn cách tìm kiếm video

và âm thanh, song cũng chỉ biết một số cách tìm kiếm đơn giản, thông thường. Họ thiếu nhận

thức trong cách tìm kiếm nâng cao đặc biệt là cách đánh giá độ tin cậy của thông tin tìm được.

Nhìn chung, kết quả thu nhận cho thấy trang bị cho SV những tri thức cơ bản về KN sử dụng

Internet là việc làm cần thiết.

2.2.1.3. Nhận thức về cách lưu giữ, xử lý thông tin trên Internet trong học tập môn

Tâm lý học của sinh viên

Bảng 2.3. Nhận thức về cách lưu giữ, xử lý thông tin trên Internet trong học tập môn

TLH của SV

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

Ngành học Khối lớp Chung Ý nghĩa T T

1 Download thông tin, hình ảnh từ 2,68 2,69 0,14 2,65 2,72 1,01 2,69 2 trang web xuống máy tính

2 Lưu giữ trong máy tính 2,65 2,66 0,14 2,62 2,70 1,27 2,66 3 3 Sao chép vào thiết bị lưu trữ cá 2,75 2,75 0,00 2,72 2,77 0,92 2,75 1

48

4 2,47 2,45 0,20 2,38 2,55 1,81 2,46 4 nhân như USB, đĩa CD Copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin, hình ảnh, đã tìm được

5 In ra để lưu giữ 2,32 2,23 1,14 2,27 2,27 0,00 2,27 5

6 Lưu địa chỉ tìm được vào 1,72 1,64 0,89 1,65 1,71 0,69 1,68 7 favourite để dùng sau này

7 Sắp xếp, hệ thống hóa những 1,89 1,90 0,09 1,86 1,93 0,68 1,90 6

thông tin tìm kiếm được 8 Biết cách cắt, nối phim

1,49 1,56 0,85 1,53 1,53 0,00 1,53 8 2,25 2,24 2,21 2,27 2,24

Trung bình chung Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.3) cho thấy, phần lớn SV biết cách cách lưu giữ, xử lý

thông tin trên Internet trong học tập môn TLH ( X =2,24). Trong đó, sao chép vào thiết bị

lưu trữ cá nhân như USB, đĩa CD nhất ( X =2,75); Download thông tin, hình ảnh từ trang

web xuống máy tính nhất ( X =2,69); lưu giữ trong máy tính ( X =2,66) là những cách được

SV nhận thức tốt. Lý do phần lớn SV biết những cách này là vì đây là những cách lưu giữ

và xử lý thông tin cơ bản và phổ biến, thường xuyên sử dụng. Về cơ bản, những hiểu biết

này có thể giúp họ lưu trữ thông tin dưới dạng thô. Nhưng để tích lũy tri thức và tiện lợi cho

việc sử dụng nên có các cách xử lý, biến đổi theo mục đích, nội dung bài học. Tuy nhiên,

chỉ có ít SV biết sắp xếp, hệ thống hóa thông tin tìm được ( X =1,90); lưu địa chỉ tìm được

vào favourite để dùng sau này ( X =1,68). Kết hợp quan sát và trò chuyện, chúng tôi nhận

thấy, khi tìm được thông tin nào đó, hầu hết SV chỉ in một vài trang. Sau khi sử dụng, họ

không lưu trữ lại, kể cả các tài liệu chuyên ngành. Vì thế mà chưa phát huy được hiệu quả

và những tiện ích mà Internet đem lại.

Bên cạnh đó, SV hầu như không biết cách cắt, nối phim ( X =1,53). Đây là hệ quả tất

yếu do họ không biết cách tìm kiếm video và không có nhu cầu sử dụng vào học tập.

Xét theo ngành học, không có sự khác biệt nhiều về mức độ nhận thức của SV 2

ngành TN và XH về cách lưu giữ, xử lý thông tin ( X TN = 2,25, X XH = 2,24).

Xét theo khối lớp, SV năm thứ 2 nhận thức tốt hơn SV năm thứ 1 về các cách lưu giữ và

xử lý thông tin ( X Năm 1 = 2,21, X Năm 2 = 2,22). Xét từng cách cụ thể, mức độ nhận thức của SV

năm thứ 2 cao hơn so với SV năm thứ 1 ở hầu hết các cách lưu giữ và xử lý thông tin. Trong đó,

sự khác biệt lớn nhất là cách copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin, hình ảnh, đã

tìm được ( X Năm 1 = 2,38, X Năm 2 = 2,55, (t(218) = 1,81; p < 0,05). Điều này cho thấy SV năm thứ 2

49

đã phát huy được lợi thế về mặt thời gian, tri thức, vốn kinh nghiệm và KN của mình trong việc

khai thác Internet vào học tập môn TLH. Ngược lại, kết quả này phản ánh sự hạn chế không chỉ

về mặt KN mà còn thể hiện mức độ khai thác Internet vào mục đích học tập của của SV năm 1 là

khá thấp. Đây không phải là KN phức tạp khó thực hiện mà bản thân mỗi SV không tích cực

trong hoạt động học cũng như không quan tâm đến việc khai thác Internet. Chính vì điều đó, cần

có những tác động tích cực giúp SV thay đổi nhận thức và thói quen này.

2.2.1.4. Nhận thức về cách sử dụng thông tin trên Internet trong học tập môn Tâm lý

học của sinh viên

Bảng 2.4. Nhận thức về cách sử dụng thông tin trên Internet

trong học tập môn TLH của SV

T Ngành học Khối lớp Chung

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

T Cách sử dụng thông tin

1 Lựa chọn, sử dụng thông tin dạng 2,29 2,31 0,26 2,28 2,32 0,53 2,30 1 văn bản phù hợp với yêu cầu học tập

2 Xử lý và chèn hình ảnh tĩnh vào 2,31 2,19 1,14 2,22 2,28 0,61 2,25 2 văn bản

3 Xử lý và chèn hình ảnh động vào 2,28 2,21 1,01 2,22 2,32 0,87 2,23 3 văn bản

4 Xử lý và chèn âm thanh, video, 1,95 1,78 1,71 1,81 1,93 1,17 1,87 5 phim vào văn bản của mình

5 Trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo 2,08 2,20 1,03 2,11 2,17 1,55 2,14 4 cho các thông tin, hình ảnh đã sử dụng

Trung bình chung 2,18 2,13 2,12 2,20 2,16

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.4), nhận thức của SV về cách sử dụng tài liệu TLH ở

mức trung bình ( X =2,16) . Trong khi cách lựa chọn, sử dụng thông tin khoa học, phù hợp

với yêu cầu học tập ( X =2,30); xử lý và chèn hình ảnh tĩnh vào văn bản ( X =2,25) và xử lý

và chèn hình ảnh động vào văn bản ( X =2,23) được biết đến nhiều thì nhận thức của SV về

cách xử lý và chèn âm thanh, video, phim vào văn bản ở mức thấp ( X = 1,87). Phần lớn SV

không biết đến cách sử dụng này. Về mặt thao tác, nó tương tự như cách chèn hình ảnh tĩnh

và động nhưng ở đây có sự đối nghịch nhau trong nhận thức. Điều đó chứng tỏ, nhiều SV

50

chưa bao giờ khai thác loại thông tin này vào học TLH nói riêng, các môn học khác nói

chung. Kết quả khảo sát phần nào thể hiện thái độ thờ ơ, thói quen học tập thụ động của

phần lớn SV hiện nay.

Xét theo ngành học, nhận thức của SV về cách sử dụng thông tin trên Internet vào học

tập TLH không nằm ngoài xu hướng trên. Về cách lựa chọn, sử dụng thông tin khoa học,

phù hợp với yêu cầu học tập; trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các thông tin, hình ảnh

đã sử dụng thì SV ngành XH nhận thức tốt hơn SV ngành TN. Ngược lại, cách xử lý và

chèn hình ảnh tĩnh, động vào văn bản và xử lý và chèn âm thanh, video, phim vào văn bản

thì SV ngành TN nhận thức tốt hơn SV ngành XH. Tuy nhiên, sự khác biệt này là không

nhiều. Sự khác biệt này là do nội dung thông tin tìm kiếm trên Internet phục vụ việc học tập

chuyên ngành của SV ngành XH chủ yếu là kênh chữ nên các em hiểu biết liên quan đến lựa

chọn, sử dụng và trích dẫn nguồn thông tin tìm kiếm được tốt hơn. Ngược lại, nội dung

thông tin tìm kiếm trên Internet phục vụ việc học tập chuyên ngành của SV ngành TN lại

liên quan nhiều đến hình ảnh, âm thanh, video hơn nên các em hiểu biết về cách sử dụng

hình ảnh, âm thanh, video tốt hơn SV khối ngành XH. Bạn Nguyễn Thị T lớp SP Văn K15

cho biết: “Khi tìm kiếm tài liệu hay thông tin trên mạng Internet phục vụ việc học tập như

thảo luận hay làm bài tập lớn… thì tài liệu ngành XH của chúng em chủ yếu là kênh chữ

trên văn bản, còn hình ảnh, âm thanh hay phim thì ít hơn”.

Xét theo khối lớp (bảng 2.4), mức nhận thức của SV năm thứ 1 thấp hơn SV năm thứ 2

ở tất cả các cách sử dụng thông tin tìm kiếm được trên Internet, song sự khác biệt không đáng

kể. Sự khác biệt này thể hiện kinh nghiệm học tập của hai khối.

Tóm lại, SV nhận thức được tầm quan trọng của Internet nhưng mức nhận thức về

cách tìm kiếm, lưu giữ, xử lý và sử dụng thông tin tương đối thấp. Hầu hết SV chỉ biết một

số thao tác đơn giản nên hiệu quả sử dụng không cao. Vì thế cần tác động đồng bộ đến quá

trình nhận thức của SV để nâng cao hiệu quả rèn luyện hệ thống KN nói trên.

2.2.2. Thực trạng biểu hiện kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý

học của sinh viên

2.2.2.1. Cách thức tìm kiếm tài liệu Tâm lý học trên Internet của sinh viên

51

Để tìm hiểu cách tìm kiếm tài liệu môn TLH trên Internet của SV, chúng tôi tiến

hành khảo sát mức độ thực hiện các cách tìm kiếm tài liệu môn TLH trên internet của SV.

Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.5. Cách thức tìm kiếm tài liệu Tâm lý học trên Internet của sinh viên

T Ngành học Khối lớp Chung

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

T Cách thức tìm kiếm tài liệu của

SV

1 Xác định rõ mục đích tìm kiếm 2,72 2,79 0,97 2,68 2,83 1,96* 2,75 1

2 Xác định cụ thể nội dung, loại 2,63 2,65 0,25 2,57 2,70 1,79 2,64 2 hình thông tin cần tìm

3 Lựa chọn công cụ, ngôn ngữ tìm 2,61 2,65 0,58 2,61 2,65 0,58 2,63 3 kiếm

4 Xác định từ khoá 2,59 2,58 0,13 2,56 2,61 0,68 2,59 4

5 Sử dụng “tìm kiếm nâng cao” khi 1,42 1,38 0,48 1,38 1,42 0,48 1,40 5 cần

Trung bình chung 2,39 2,41 2,36 2,44 2,40

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3 *: p < 0,05

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.5), cách tìm kiếm tài liệu trên internet của SV trên mức

trung bình. Trong đó, một số cách được SV thực hiện ở mức độ khá cao như: Xác định rõ

mục đích tìm kiếm ( X = 2,75), xác định cụ thể nội dung, loại hình thông tin cần tìm ( X =

2,64), lựa chọn công cụ, ngôn ngữ tìm kiếm ( X = 2,64), xác định từ khóa ( X = 2,59) . Xác

định mục đích là thao tác quan trọng, cần thiết trước khi tiến hành tìm kiếm. Nó định hướng

cho mọi hành động tiếp theo nhằm thực hiện được các nhiệm vụ trong quá trình tìm kiếm

thông tin. Nếu SV biết và thường xuyên thực hiện thì việc khai thác Internet sẽ mất ít thời

gian và hiệu quả hơn. Càng xác định rõ mục đích tìm kiếm thông tin thì SV càng dễ dàng

xác định được nội dung thông tin tìm kiếm. Khi đã xác định được nội dung thông tin tìm

kiếm lúc đó SV mới lựa chọn các công cụ hay ngôn ngữ tìm kiếm. Tuy nhiên, khi trò

chuyện với nhiều SV thì nhiều bạn không biết công cụ tìm kiếm là gì trong khi vẫn đang sử

dụng nó. Ngoài ra, nhiều SV vẫn gặp khó khăn khi xác định từ khóa tìm kiếm, nhiều từ

khóa không sát với nội dung thông tin cần tìm kiếm. Phỏng vấn bạn Nguyễn Thị Th lớp SP

Hóa K15 cho biết: “Công cụ tìm kiếm là máy tính hay điện thoại di động”. Điều này thể

hiện sự mâu thuẫn giữa nhận thức và hành động trong bản thân mỗi SV. Phần lớn SV đều sử 52

dụng Google.com làm công cụ tìm kiếm và tiếng Việt là ngôn ngữ chính. Hạn chế về ngoại

ngữ nên hầu như tiếng Việt là ngôn ngữ được SV sử dụng duy nhất. Tuy nhiên chỉ với công

cụ và ngôn ngữ thì chưa thể khai thác được nguồn tư liệu trên Internet nhưng các cách thức

tìm kiếm khác ít được SV sử dụng, thậm chí là chưa bao giờ dùng, điển hình là cách tìm

nâng cao ( X = 1,40). Chỉ một số SV biết cách tìm nâng cao nên mức độ sử dụng thấp đã

phản ánh đúng thực tế. Thực hiện cách này sẽ giúp SV tìm được nguồn thông tin sát với

mục đích hơn là tìm kiếm cơ bản. Do đó, để khai thác hết tiềm năng của Internet vào học tập

thì cần trang bị cho SV nhận thức về hệ thống KN cũng như tạo điều kiện để họ thường

xuyên rèn luyện chúng.

Xét theo ngành học, SV mỗi ngành thể hiện cách tìm kiếm tài liệu ở các mức độ khác

nhau. Cụ thể: xác định rõ mục đích tìm kiếm, xác định cụ thể nội dung, loại hình thông tin

cần tìm và lựa chọn công cụ, ngôn ngữ tìm kiếm thì SV ngành XH thực hiện tốt hơn. Ngược

lại, xác định từ khóa và tìm kiếm nâng cao thì SV ngành TN thực hiện tốt hơn. Tuy nhiên,

không có sự khác biệt lớn giữa SV 2 ngành.

Xét theo khối lớp, có sự chênh lệch khá lớn giữa SV các năm, theo đó, SV năm thứ 2

biểu hiện kỹ năng tìm kiếm thông tin cao hơn SV năm thứ 1 ( X Năm 1 = 2,36, X Năm 2 = 2,44).

SV năm thứ 2 thể hiện mức độ cao hơn SV năm thứ nhất ở tất cả các kỹ năng tìm kiếm

Năm 2 = 2,83), t(218) = 1,96; p < 0,05). Điều này cho thấy việc khai thác nguồn tài liệu trên

thông tin, trong đó xác định mục đích tìm kiếm có sự khác biệt lớn nhất ( X Năm 1 = 2,68, X

mạng của SV năm thứ nhất còn mang tính “ngẫu hứng”. Nhiều SV truy cập Internet chủ yếu

để “chat”, lúc nào thích thì tìm vài thông tin học tập. Do đó, việc tìm kiếm tài liệu TLH trở

thành mục đích phụ đối với họ. Trong khi SV năm thứ hai thể hiện mức nhận thức và cách

thức hành động cao hơn. Qua đó cho thấy thời gian học tập ở trường sư phạm có tác động

đến sự phát triển KN tìm kiếm thông tin trên Internet của SV.

Tóm lại, biểu hiện cách tìm kiếm thông tin trên Internet của SV ở mức độ tương đối

cao. Song do hạn chế trong nhận thức nên phần lớn SV chỉ thực hiện cách tìm kiếm thông

thường mà chưa biết tìm nâng cao. Do vậy, hiệu quả và chất lượng của thông tin thu được

không như mong muốn, gây khó khăn cho quá trình sử dụng.

2.2.2.2. Cách lưu giữ, xử lý thông tin Tâm lý học trên Internet của sinh viên

Bảng 2.6. Cách lưu giữ, xử lý thông tin Tâm lý học trên Internet của SV

T Cách xử lý và lưu giữ thông tin Ngành học Khối lớp Chung

53

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

T từ internet

1 Download, copy tài liệu từ trang 2,47 2,43 0,57 2,43 2,48 0,59 2,45 3 web xuống máy tính

2 In tài liệu thành văn bản 2,59 2,52 0,41 2,58 2,42 0,96 2,52 1

3 Download, copy tài liệu vào dữ 2,46 2,46 0,00 2,45 2,47 0,31 2,46 2 liệu USB, CD

4 Copy lại và lưu giữ địa chỉ trang

web đã lấy thông tin, hình ảnh, đã 2,11 2,13 0,18 2,10 2,14 0,35 2,12 6

tìm được

5 Chọn lọc, ghi chép một vài thông 2,37 2,35 0,31 2,34 2,38 0,51 2,36 4 tin cần thiết

6 Xử lý thông tin, hình ảnh, âm

thanh, video theo ý của mình và 2,06 1,97 1,13 1,98 2,21 1,79 2,05 7

lưu lại

7 Sắp xếp, hệ thống hóa những 2,09 2,17 0,86 2,11 2,32 2,10 2,17 5 thông tin để lưu giữ

Trung bình chung 2,30 2,29 2,28 2,34 2,30

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.6), SV đã sử dụng nhiều cách thức để lưu giữ và xử lý

thông tin TLH tìm được trên internet, song mức độ chưa cao ( X = 2,30). Trong đó, những

cách phổ biến là in tài liệu thành văn bản ( X = 2,52); download, copy tài liệu vào dữ liệu

USB, CD ( X = 2,46); download, copy tài liệu từ trang web xuống máy tính ( X = 2,45) và

chọn lọc, ghi chép một vài thông tin cần thiết ( X = 2,36). Những cách lưu giữ này dễ thao

tác song không phát huy hiệu quả cho quá trình sử dụng về sau. Để thuận tiện cho việc sử

dụng nên có những biến đổi, xử lý phù hợp và sắp xếp, hệ thống hóa những thông tin để lưu

giữ theo cây thư mục. Hoặc copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin, hình ảnh,

đã tìm được. Tuy nhiên, SV khi lưu giữ theo các cách nói trên do họ không biết lựa chọn

thông tin phù hợp với nội dung môn học hoặc không biết thao tác thực hiện. Trao đổi với

bạn Nguyễn Mạnh H lớp SP Vật Lý K 15 cho biết: “Khi tìm được thông tin chúng em chọn

lọc những thông tin cần thiết và phù hợp rồi thôi, ít khi lưu lại theo thư mục hay copy lại và

lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin, hình ảnh… vì chúng em không có máy tính cá

54

nhân”. Lưu giữ, xử lý thông tin là KN quan trọng, nó giúp quá trình sử dụng thuận lợi hơn

theo đúng mục đích, yêu cầu. Song mức độ biểu hiện của SV về các KN này còn thấp, chỉ

dừng lại ở một số cách thông thường.

Xét theo ngành học, không có sự khác biệt lớn trong cách lưu giữ và xử lý thông tin

TLH tìm được trên internet giữa các nhóm khách thể. Nhìn chung SV ngành TN xử lý và

lưu giữ thông tin tìm được tốt hơn SV ngành XH ( X TN = 2,30, X XH = 2,29). Kết quả này

một phần phản ánh sự khác biệt trong khả năng sử dụng CNTT và yêu cầu học tập của hai

ngành, SV khoa TN thường có khả năng sử dụng công nghệ tốt hơn SV XH.

Xét theo khối lớp, SV khối năm 2 xử lý và lưu trữ thông tin TLH trên internet đã tìm

được tốt hơn SV khối năm 1 ( X Năm 1 = 2,28, X Năm 2 = 2,34). Trong đó, phần lớn SV năm

thứ 1 in và tải thông tin tìm được để lưu giữ. Mức độ xử lý thông tin, hình ảnh, âm thanh,

video theo ý của mình và lưu lại cũng như sắp xếp, hệ thống hóa những thông tin để lưu giữ

ít được thực hiện. Qua quan sát và trò chuyện, một số SV năm 1 cho biết: “do không có máy

tính cá nhân, chúng em phải ra dịch vụ internet nên chỉ còn cách là in ra giấy để lưu giữ,

hơn nữa in ra dễ đọc hơn”. Ngược lại, SV năm thứ 2 thể hiện nhiều kinh nghiệm học tập

hơn trong cách xử lý và lưu giữ tài liệu. Họ xử lý các thông tin tìm được trên Internet theo ý

mình rồi mới lưu giữ. SV xử lý bằng cách chọn lọc và kết hợp những thông tin cần thiết rồi

lưu lại theo từng đơn vị kiến thức. Tuy nhiên chỉ những thông tin dạng văn bản mới được xử

lý, hình ảnh và âm thanh ít được SV khai thác, sử dụng vào bài học. Chính vì thường hay xử

lý lại nên việc sắp xếp, hệ thống hóa tài liệu cũng thuận lợi và dễ dàng hơn.

Tóm lại, biểu hiện KN lưu giữ, xử lý thông tin của SV ở mức trung bình. Những khó

khăn mà SV gặp phải là do hạn chế về cách thức tìm kiếm, cũng như hạn chế về trang thiết

bị, phương tiện học tập của SV.

2.2.2.3. Cách sử dụng thông tin Tâm lý học trên Internet của sinh viên

Để tìm hiểu về cách sử dụng tài liệu trên Internet vào học tập TLH của SV, chúng tôi

đưa ra một số nội dung với 3 mức độ “thường xuyên – đôi khi – không bao giờ”. Kết quả

khảo sát được xét chung với toàn mẫu, theo ngành học và theo khối như sau:

Bảng 2.7. Cách sử dụng thông tin Tâm lý học trên Internet của SV

Ngành học Khối lớp Chung

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

T T Cách sử dụng thông tin

2,53 2,63 1,37 2,58 2,59 0,12 2,58 1 1 Lựa chọn, sử dụng thông tin dạng văn bản phù hợp với yêu cầu học tập

55

2 Xử lý và chèn hình ảnh tĩnh vào 1,95 1,97 0,26 1,89 2,03 1,32 1,96 2 văn bản

3 Xử lý và chèn hình ảnh động vào 1,65 1,61 0,54 1,63 1,64 0,10 1,63 3 văn bản

4 Xử lý và chèn âm thanh, video, 1,64 1,54 1,24 1,58 1,59 0,11 1,59 4 phim vào văn bản của mình

1,45 1,66 1,95 1,44 1,67 2,11 1,55 5 5 Trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các thông tin, hình ảnh đã sử dụng

Trung bình chung 1.84 1.88 1.82 1.90 1.86

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.7), KN sử dụng thông tin trên Internet vào học tập TLH

của SV ở mức trung bình ( X = 1,86). Phần lớn SV mới chỉ dừng lại ở việc thường xuyên

lựa chọn và sử dụng thông tin dạng văn bản phù hợp với yêu cầu học tập trong học tập môn

TLH ( X = 2,58). Trong khi đó, phần lớn SV chỉ thỉnh thoảng thậm chí là chưa bao giờ xử lý

và chèn hình ảnh tĩnh vào văn bản ( X = 1,96); xử lý và chèn hình ảnh động vào văn bản ( X

= 1,63); xử lý và chèn âm thanh, video, phim vào văn bản của mình ( X = 1,59). Đặc biệt,

SV không có thói quen trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các thông tin, hình ảnh đã sử

dụng ( X = 1,55). Qua quan sát và nghiên cứu sản phẩm của SV thì phần lớn SV mới chỉ biết

chọn lọc thông tin dạng văn bản vào làm bài tập hay thảo luận. Ngược lại, nhiều SV thường

chỉ tìm kiếm, thậm chí sao chép nguyên các tài liệu trên Internet mà không có sự vận dụng

sáng tạo của bản thân. Mặt khác, SV không có thói quen trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo

cho các thông tin, hình ảnh đã sử dụng. Thực trạng này là do yêu cầu học tập: Khi làm tiểu

luận hay bài tập nhóm thì chủ yếu sử dụng thông tin dạng văn bản hay hình ảnh tĩnh. Hình

ảnh động hay video chỉ sử dụng vào soạn giáo án, hay thuyết trình mà hoạt động này thì ít

được giáo viên tổ chức thực hiện nên đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng

đến việc SV chỉ sử dụng thông tin văn bản chứ ít khi sử dụng hình ảnh, mô hình để minh

họa cho nội dung TLH được học. Ngoài ra, việc hạn chế kỹ năng tin học cũng là một trong

những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên.

Xét theo ngành học, không có sự khác biệt nhiều trong cách sử dụng thông tin TLH

trên Internet giữa SV 2 ngành. Nhìn chung những cách đơn giản như lựa chọn thông tin ở

dạng văn bản và trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo thì SV ngành XH có kỹ năng tốt hơn SV

ngành TN. Ngược lại, ở những cách đòi hỏi kỹ năng tin học cao hơn như xử lý và chèn hình

ảnh động, video hay âm thanh thì SV ngành TN thực hiện tốt hơn.

56

Xét theo khối lớp, không có sự khác biệt nhiều trong cách sử dụng thông tin TLH trên

Internet giữa SV 2 khối. Nhìn chung, SV năm thứ 1 có KN sử dụng thông tin hạn chế hơn

SV năm thứ 2 ở tất cả các cách sử dụng được khảo sát. Điều này do nhiều nguyên nhân, có

thể do thiếu kinh nghiệm học tập, KN khai thác Internet hạn chế, tâm lý lo lắng, thiếu tự tin

khi sử dụng … và đôi khi nó còn phụ thuộc vào mức độ yêu cầu của GV.

2.2.2.4. Mức độ dành thời gian sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của

sinh viên

Để tìm hiểu sâu hơn về KN sử dụng Internet trong học tập môn TLH của SV, chúng

tôi tìm hiểu mức độ dành thời gian sử dụng Internet của họ. Kết quả ở bảng thu được như

sau:

Bảng 2.8. Mức độ dành thời gian sử dụng Internet trong học tập môn TLH của SV

TT Mức độ Ngành TN Ngành XH Năm 1 Năm 2 Chung

SL % SL % SL % SL % SL %

1 Thường xuyên 12,7 18 16,4 12 10,9 18,2 32 14,5 14 20

2 Thỉnh thoảng 29,1 36 32,7 33 30,0 31,8 68 30,9 32 35

3 Ít khi hoặc 58,2 56 50,9 65 59,1 50,0 120 54,6 64 55

không bao giờ

X

1,54 1,65 1,51 1,68 1,60

Kết quả bảng 2.8 cho thấy SV dành ít thời gian để khai thác và sử dụng Internet vào

học tập môn TLH. Chỉ có 14,5% SV thường xuyên sử dụng với thời lượng trên 3 giờ/tuần.

Có 30,9% SV thỉnh thoảng sử dụng với thời lượng từ 1 đến 3 giờ/tuần. Trong khi đó có tới

54,6% SV ít hoặc không bao giờ sử dụng Internet vào học tập môn TLH. Tỉ lệ này phản ánh

sự thờ ơ của SV với các môn TLH.

Xét theo ngành học, mức độ khai thác Internet vào học tập TLH của SV ngành TN

khá thấp ( X = 1,54). Với các nguồn tài liệu như giáo trình, vở ghi, SV cũng ít khi nghiên

cứu tìm hiểu. Họ xem TLH là môn phụ nên không đầu tư nhiều thời gian cho nó. Khi trò

chuyện với SV, bạn Mai Thị Tuyết H – Lớp Lý K16 nói: “Chúng em không thích học tâm lý

vì trừu tượng và không liên quan đến chuyên ngành của mình”. SV vốn đã không tích cực

sử dụng Internet cùng với thái độ sai lệch đó nên nhiều bạn không quan tâm tìm kiếm thông

tin cho môn học này.

57

Mặc dù thời gian truy cập Internet nhiều nhưng mức độ khai thác tài liệu TLH của

SV khoa XH vẫn thấp ( X = 1,65). SV chỉ thường sử dụng internet vào học tập khi giáo viên

yêu cầu. Do đó, nếu giáo viên thường xuyên yêu cầu và nếu được rèn luyện về KN sẽ giúp

SV có thái độ tích cực hơn.

Xét theo khối lớp, 59,1% SV năm thứ nhất ít khi hoặc chưa bao giờ sử dụng Internet

vào học tập TLH. Số còn lại chỉ thỉnh thoảng truy cập để tìm kiếm thông tin mình cần.

Trước thực trạng này, chúng tôi trao đổi với SV về mức độ sử dụng Internet vào các môn

học mà họ yêu thích, bạn Hoàng Tuấn D – lớp Sử - Địa K16: “Lúc đầu, chúng em cũng tìm

kiếm nhưng mất nhiều thời gian mà không lựa chọn được nội dung phù hợp vì thông tin trên

mạng tràn lan quá”. Một số khác lại cho rằng “em thấy không cần thiết lắm vì thông tin cơ

bản đã có trong giáo trình”. Các ý kiến trên thể hiện thái độ thiếu tích cực trong hoạt động

tự học cũng như sự hạn chế trong KN khai thác, sử dụng Internet của một số SV năm thứ

nhất hiện nay.

Tuy thời gian tìm kiếm thông tin trên Internet vào học tập môn TLH của SV năm thứ

hai cao hơn, song cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình ( X = 1,68). Như vậy không riêng gì

SV năm thứ nhất mà hầu hết SV đều ít sử dụng Internet vào mục đích học tập. Các em cho

biết khi lên mạng Internet chủ yếu là đọc báo, chat, chơi game còn phục vụ việc học tập chỉ

diễn ra khi GV yêu cầu hoặc có nhu cầu.

Trong việc truy cập internet phục vụ việc học tập thì SV thường tìm kiếm thông tin ở

những môn học nào là chủ yếu và thời gian dành cho môn học đó như thế nào? Để hiểu rõ

hơn vấn đề này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số SV. Kết quả cho thấy: SV sử dụng

internet cho nhiều môn học khác nhau. Trong đó các lĩnh vực tiếng Anh, tin học được SV

quan tâm tìm kiếm, khai thác và sử dụng nhiều nhất. Bạn Nguyễn Thị H – lớp Địa K15 cho

nói: “Ở trên mạng internet có các web học tiếng anh, các tài liệu và các phần mềm phục vụ

việc học tập tiếng anh rất đa dạng và phong phú, nhiều trang web cũng như phần mềm rất

hiệu quả”. Các môn thuộc chuyên ngành cũng được SV truy cập khai thác và sử dụng khá

nhiều, chủ yếu là khi làm các tiểu luận, bài tập nhóm hay tìm kiếm các giáo án mẫu để tham

khảo. Tiếp đó là các môn triết học, tâm lý học, giáo dục học. Khi tìm hiểu nguyên nhân

được biết nhiều SV xem TLH là môn phụ nên không đầu tư nhiều thời gian cho nó. Khi trò

chuyện với SV, một số bạn nói “Chúng em ít truy cập internet để khai thác thông tin các

môn học này vì nó khó và không liên quan đến chuyên ngành của mình”. SV vốn đã không

tích cực sử dụng Internet cùng với thái độ sai lệch đó nên nhiều bạn không quan tâm tìm

58

kiếm thông tin cho các môn học này. SV chỉ quan tâm khai thác và sử dụng khi GV yêu cầu,

làm bài tập lớn hay khi soạn giáo án…

Tóm lại, mức độ sử dụng Internet vào học tập TLH của SV còn thấp. Thực trạng này

không chỉ do hạn chế về KN mà còn bị tác động bởi nhận thức và thái độ của SV đối với

môn học. Vì vậy, cần giúp SV nhận thức đúng đắn về vai trò của môn học đối với nghề

nghiệp tương lai, từ đó thay đổi thái độ và hành vi trong việc khai thác và sử dụng Internet

vào học tập môn học hiệu quả hơn.

2.2.2.5. Mức độ sử dụng các công cụ tìm kiếm trên Internet trong học tập môn Tâm lý

học của sinh viên

Mức độ sử dụng các công cụ tìm kiếm trên internet để tìm kiếm thông tin học tập cũng

phản ánh phần nào KN sử dụng Internet vào học tập môn TLH của SV. Chúng tôi đã tiến

hành khảo sát vấn đề này, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các công cụ tìm kiếm trên Internet

vào học tập môn TLH của SV

Ngành học Khối lớp Chung

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB 3,00 3,00 0,00 3,00 3,00 0,00 3.0 1 1,69 1,68 0,11 1,67 1,70 0,34 1,69 5 1,18 1,24 0,82 1,25 1,17 1,10 1,21 7 2,47 2,49 0,22 2,45 2,51 0,66 2,48 2

T T Các công cụ tìm kiếm

1 Google.com 2 Yahoo.com 3 Msm.com 4 Youtube.com 5 Zing.vn 2,04 2,00 0,38 1,99 2,05 0,57 2,02 3

6 Bamboo.vn 7 Trang khác (nếu có) Trung bình chung 1,25 1,25 0,00 1,26 1,23 0,57 1,25 6 1,97 1,95 0,26 2,03 1,89 1,32 1,96 4 1,94 1,94 1,95 1,93 1,94

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

Xét chung toàn mẫu (bảng 2.9) cho thấy, SV đã sử dụng khá nhiều công cụ tìm kiếm

thông tin trên Internet vào học tập TLH. Trong đó, Google.com là công cụ tìm kiếm được

SV sử dụng chủ yếu và thường xuyên nhất ( X = 3.0). Qua quan sát chúng tôi nhận thấy hầu

hết SV khi tìm kiếm thông tin trên Internet thì Google.com là công cụ được SV lựa chọn

đầu tiên, chủ yếu và phổ biến nhất. Bấy lâu nay chúng ta biết đến Google.com như một cỗ

máy tìm kiếm không lồ và được người dùng sử dụng khá phổ biến hiện nay. Công cụ này dễ

truy cập và tốc độ truy cập nhanh, cho kết quả đa dạng; đồng thời, đây là công cụ có nhiều

tiện ích, đa dạng nguồn thông tin, từ tìm kiếm web đến văn bản, hình ảnh và video.

59

Công cụ tìm kiếm thứ được SV sử dụng thường xuyên thứ 2 là Youtube.com ( X =

2.48). Nếu Google.com và các công cụ khác có thế mạnh về tìm kiếm web, văn bản, hình

ảnh… thì Youtube.com là công cụ tìm kiếm video phổ biến nhất và tiện dụng nhất hiện nay.

Nên công cụ này được SV sử dụng với mức độ cao cũng là điều dễ hiểu. Các công cụ còn lại

được SV ít sử dụng thậm chí chưa bao giờ sử dụng.

Xét theo ngành học và khối lớp, không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm khách

thể trong việc sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin trên Internet vào học tập TLH.

2.2.2.6. Mức độ sử dụng tài liệu trên Internet vào học tập môn Tâm lý học của sinh

viên

Để tìm hiểu về mức độ sử dụng tài liệu trên Internet vào học tập môn TLH của SV,

chúng tôi tiến hành khảo sát và kết quả thu được như sau:

Bảng 2.10. Mức độ sử dụng tài liệu trên Internet vào học tập

môn Tâm lý học của sinh viên

T Ngành học Khối lớp Chung

T Mục đích sử dụng thông tin

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB 2,27 2,28 0,13 2,31 2,25 0,94 2,28 4

1 Chuẩn bị bài học mới

2 Ôn tập bài học cũ 2,39 2,41 0,25 2,42 2,38 0,50 2,40 3

3 Làm bài tập hoặc tiểu luận môn 2,70 2,80 1,26 2,63 2,87 3,16 2,75 1 học

4 Thảo luận hoặc xemina 2,60 2,65 0,58 2,60 2,65 0,58 2,62 2

5 Soạn giáo án rèn luyện nghiệp vụ 1,56 1,91 3,36* 1,65 1,83 1,74 1,74 8 sư phạm

6 Sử dụng các hình ảnh, mô hình để

minh họa cho nội dung tâm lý 1,98 2,12 1,39 1,98 2,12 1,39 2,05 6

được học

7 Mở rộng bài giảng 1,92 1,95 0,62 1,95 1,93 0,31 1,94 7

8 Tích luỹ các thông tin, câu chuyện

có liên quan phục vụ cho nghề 2,09 2,17 1,16 2,22 2,05 2,49 2,13 5

nghiệp tương lai

Trung bình chung 2,18 2,28 2,22 2,26 2,24

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3 *: p ≤ 0,05

Xét chung toàn mẫu, SV sử dụng thông tin tìm kiếm được trên internet vào nhiều

mục đích khác nhau trong quá trình học tập môn TLH. Trong đó, nhiều SV sử dụng thông 60

tin tìm kiếm được để làm bài tập hoặc tiểu luận môn học ( X = 2,75) và thảo luận hoặc

Xemina ( X = 2,60) Trao đổi với một số SV được biết: “khi giảng viên yêu cầu làm bài tập

lớn hoặc tiểu luận thì phải lên Internet để tìm kiếm thông tin thì mới viết được, vì thông tin

trên internet đa dạng, nhiều chiều đôi khi đã có sự phân tích, bình luận còn thông tin trong

giáo trình rất cơ bản không đủ để hoàn thành bài tập”. Bạn Nguyễn Văn D - lớp SP Vật lý

K15 còn cho biết thêm: “Tiểu luận môn gì, chủ đề gì trên mạng đều có hết, chỉ cần lên tìm

kiếm tải về và cắt dán là xong ngay”. Thực tế nhiều SV thường chỉ tìm kiếm, thậm chí sao

chép nguyên các tài liệu trên Internet mà không có sự vận dụng sáng tạo của bản thân. Các

thầy, cô trực tiếp giảng dạy cũng cho rằng mức độ sử dụng thông tin trên Internet vào học

tập TLH của SV còn thấp và chưa hiệu quả, các em chưa biết xử lý, khái quát hóa và đưa ra

quan điểm riêng của cá nhân.

Có ít SV sử dụng thông tin trên Internet để soạn giáo án rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

( X = 1,74) và mở rộng bài giảng ( X = 1,94). Phần lớn SV vẫn chưa thấy được tầm quan

trọng của công việc này nên không quan tâm đến. Đây cũng là một trong những nguyên

nhân ảnh hưởng đến việc SV chỉ sử dụng thông tin văn bản chứ ít khi sử dụng hình ảnh, mô

hình để minh họa cho nội dung TLH được học ( X = 2,05).

Xét theo ngành học, sử dụng tài liệu trên Internet vào học tập của SV ngành XH cao

hơn SV ngành TN ( X TN = 2,18, X XH = 2,28). Trong đó, soạn giáo án rèn luyện vụ sư phạm

là có sự khác biệt lớn nhất ( X TN = 1,56, X XH = 1,91, (t(218) = 3,36; p < 0,05). Trao đổi với

SV, nhiều bạn cho rằng: do tri thức TLH không liên quan nhiều đến nội dung các môn thuộc

khoa học tự nhiên nên không sử dụng được nhiều. Ngược lại, tri thức TLH rất gần gũi và

liên quan nhiều với nội dung các môn thuộc khoa học xã hội nên thỉnh thoảng tham khảo và

sử dụng trong quá trình học tập cũng như soạn giáo án. Điều đó cho thấy, mức độ khai thác

Internet cũng như thời gian đầu tư cho học tập của SV TN còn thấp. Trong khi, họ có thể sử

dụng thông tin trên mạng để bổ sung trực tiếp cho giáo án của mình.

Xét theo khối lớp, thể hiện mức độ chênh lệch về mục đích sử dụng tài liệu TLH giữa

các năm, song sự chênh lệch không đáng kể. SV năm thứ 1 ít sử dụng thông tin trên Internet

để soạn giáo án rèn luyện nghiệp vụ sư phạm hơn SV năm thứ 2 ( X Nắm 1 = 1,65, X Năm 2 =

1,83). Thông thường đến học kỳ IV của năm thứ 2, một số khoa mới bắt đầu cho SV luyện

tập để chuẩn bị cho đợt kiến tập thông qua các hình thức như thi nghiệp vụ sư phạm hoặc

thông qua các môn lý luận dạy học bộ môn. Phần lớn SV vẫn chưa thấy được mức độ cần

61

thiết của việc soạn giáo án nên chưa quan tâm nhiều đến nó. Mặt khác, SV năm 1 ít sử dụng

thông tin trên Internet để làm bài tập hoặc tiểu luận môn học hơn SV năm thứ 2. Điều này là

do sang năm thứ 2 SV mới hay làm các tiểu luận, các bài tập lớn hoặc các đề tài khoa học.

Hơn nữa, điều này còn phụ thuộc vào mức độ yêu cầu của GV giảng dạy.

Ngược lại, SV năm thứ 2 lại ít sử dụng thông tin từ internet để học bài mới, ôn tập

bài cũ, mở rộng bài giảng và tích luỹ các thông tin, câu chuyện có liên quan phục vụ cho

nghề nghiệp tương lai hơn SV năm thứ 1. Điều này cho thấy tính tích cực học tập môn TLH

của SV năm thứ 1 cao hơn năm thứ 2.

Như vậy, nhìn chung SV sử dụng thông tin từ internet vào học tập môn TLH với

nhiều mục đích khác nhau tùy theo những yêu cầu nhiệm vụ học tập. Tuy nhiên, mức độ sử

dụng còn thấp. Điều này do nhiều nguyên nhân, có thể do động cơ và thái độ học tập môn

học chưa tích cực, do thiếu kinh nghiệm học tập, KN khai thác Internet hạn chế, TL lo lắng,

thiếu tự tin khi sử dụng … và đôi khi nó còn phụ thuộc vào mức độ yêu cầu của giáo viên.

Vì thế, cần có những biện pháp tích cực giúp SV hình thành động cơ và thái độ học tập môn

học tích cực; rèn luyện, nâng cao hệ thống KN này vào học tập.

2.2.2.7. Lĩnh vực tìm kiếm và sử dụng thông tin Tâm lý học trên Internet của sinh

viên

Để có cái nhìn toàn diện hơn về KN sử dụng Internet của SV vào học tập TLH,

chúng tôi đã tiến hành khảo sát mức độ lĩnh vực tìm kiếm và sử dụng thông tin TLH của SV

và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.11. Lĩnh vực tìm kiếm và sử dụng thông tin Tâm lý học

trên Internet của sinh viên

T Ngành học Khối lớp Chung

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

T Lĩnh vực tìm kiếm thông tin

TLH

1 Tâm lý học đại cương 2,55 2,56 0,10 2,67 2,48 2,23* 2,56 2

2 Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm 2,54 2,59 0,94 2,47 2,67 2,61* 2,57 1

3 Tâm lý học xã hội 2,03 2,00 0,26 1,91 2,02 1,43 2,01 7

4 Tâm lý học giao tiếp 2,45 2,56 1,44 2,44 2,58 1,93 2,51 3

5 Tâm lý học giới tính 2,24 2,33 1,15 2,27 2,29 0,23 2,28 4

6 Tâm lý học đường 2,12 2,15 0,33 2,10 2,17 0,67 2,14 6

62

7 Tư vấn tâm lý 2,15 2,21 0,61 2,14 2,22 0,79 2,18 5

Trung bình chung 2,29 2,34 2,28 2,35 2,32

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3 *: p ≤ 0,05

Xét toàn mẫu (bảng 2.11) cho thấy, SV đã tìm kiếm và sử dụng thông tin TLH trên

internet khá đa dạng ở nhiều lĩnh vực và với mức độ cao ( X = 2,32). Trong đó, 3 lĩnh vực

được SV tìm kiếm và sử dụng nhiều nhất là TLH lứa tuổi và sư phạm ( X = 2,57), TLH đại

cương ( X = 2,56) và TLH giao tiếp ( X = 2,51). Điều này là do 3 lĩnh vực này có trong

chương trình đào tạo, gắn với yêu cầu và nhiệm vụ học tập thường xuyên của SV. Ngoài ra,

các lĩnh vực khác như TLH giới tính, tư vấn tâm lý, Tâm lý học đường, TLH xã hội… cũng

được SV tìm kiếm và sử dụng song mức độ hạn chế hơn. Trao đổi với SV được biết, chỉ tìm

kiếm thông tin các lĩnh vực này khi làm các tiểu luận, xemina hoặc bổ trợ thông tin cho các

môn học khác. Bạn Phạm Văn N lớp SP Địa – Giáo dục công dân cho biết thêm: “Chúng

em học môn gì thì tìm kiếm môn đó để phục vụ việc học tập, chỉ tìm kiếm các lĩnh vực ngoài

yêu cầu là do tò mò, hoặc vì những mục đích khác như làm tiểu luận, hay các bài tập”. Tri

thức TLH trên internet rất phong phú và đa dạng, bất kỳ lĩnh vực nào cũng có. Vấn đề là tìm

kiếm thông tin phục vụ trực tiếp yêu cầu học tập của môn học đã phản ảnh được phần nào

KN sử dụng internet vào học tập TLH của SV.

Xét theo ngành học, lĩnh vực tìm kiếm và sử dụng thông tin TLH trên Internet của

SV ngành XH cao hơn SV ngành TN ( X TN = 2,29, X XH = 2,34), song sự chênh lệch không

đáng kể. Có sự chênh lệch này là do tri thức TLH của SV gần gũi và có liên quan nhiều với

tri thức thuộc chuyên ngành XH hơn SV ngành TN. Mặt khác, nhiều SV ngành TN xem

TLH là môn phụ nên tính tích cực học tập TLH thấp hơn SV ngành XH.

Xét theo khối lớp, nhìn chung lĩnh vực tìm kiếm và sử dụng thông tin TLH trên

Internet của SV năm thứ 1 thấp hơn SV năm thứ 2 ( X Năm 1 = 2,27, X Năm 2 = 2,35). Ngoại

X Năm 1 = 2,67, X Năm 2 = 2,48), t(218) = 2,23; p < 0,05) vì do môn TLH đại cương thường

trừ lĩnh vực TLH đại cương được SV năm thứ 1 tìm kiếm và sử dụng nhiều hơn năm thứ 2 (

được giảng dạy vào học kỳ 2 của năm thứ 1 nên SV năm 1 quan tâm hơn khi tìm kiếm và sử

dụng thông tin trên intetnet thì ở hầu hết các lĩnh vực TLH, SV năm thứ 2 tìm kiếm và sử

dụng thông tin trên internet cao hơn SV năm thứ 1, đáng kể là sự khác biệt ở lĩnh vực TLH

lứa tuổi và sư phạm ( X Năm 1 = 2,47, X Năm 2 = 2,67), t(218) = 2,61; p < 0,05). Có thực trạng

này là do môn TLH lứa tuổi và sư phạm được giảng dạy vào học kỳ 3 của năm thứ 2 nên SV

63

năm thứ 2 tìm kiếm và sử dụng nhiều hơn. Điều này cho thấy việc tích cực tìm kiếm và sử

dụng thông tin trên internet phục vụ việc học tập chịu ảnh hưởng của kế hoạch giảng dạy

các môn học trong chương trình đào tạo.

2.2.2.8. Mức độ hiệu quả của những thông tìm kiếm trên internet trong học tập môn

Tâm lý học của sinh viên

Để hiểu rõ hơn về KN sử dụng internet trong học tập môn TLH của SV, chúng tôi

tiến hành khảo sát tự đánh giá mức độ hiệu quả của những thông tin tìm kiếm được trên

13,1%

Hiệu quả

26,4%

Bình thường

60,5%

Không hiệu quả

internet vào học tập môn TLH của SV, kết quả khảo sát được xét chung toàn mẫu như sau:

Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của những thông tìm kiếm trên Internet

trong học tập môn TLH của SV

Biểu đồ 2.2 cho thấy, tính hiệu quả của thông tin tìm kiếm được trên Internet được

SV sử dụng trong học tập môn TLH là khá hiệu quả. Cụ thể: có 60,5% SV đánh giá là hiệu

quả, 26,4% đánh giá ở mức độ bình thường và có 13,1% SV nhận định là không hiệu quả.

Thực tế cho thấy, internet là thư viện thông tin khổng lồ rất hữu ích trong học tập. Nếu như

những thông tin trong giáo trình hay tài liệu tham khảo mà giảng viên cung cấp chỉ mang

tính cơ bản thì thông tin internet không chỉ có loại cơ bản mà còn nhiều nhiều tài liệu

nghiên cứu mang tính chuyên sâu rất phù hợp với chương trình học tập, thậm chí là diễn đàn

có thể trao đổi trực tiếp giúp SV có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn vấn đề. Vì vậy, để mở

rộng hay bình luận sâu kiến thức môn học thì internet là con đường rất hiệu quả. Trao đổi

với GV Nguyễn Thị B cho biết: “SV sử dụng thông tin trên internet để làm các bài tập, tiểu

luận hay các bài thuyết trình rất phổ biến và tính đúng đắn, tin cậy và sự thuyết phục của

thông tin là rất cao, nhất là các hình ảnh minh họa cho một số bài học”. Với tính hiệu quả

cao như thế, trong quá trình giảng dạy, GV cần phải yêu cầu cũng như khuyến khích SV

tích cực tìm kiếm và sử dụng Internet vào học tập các môn học nói chung và môn TLH nói

riêng.

64

Tóm lại, mức độ biểu hiện KN khai thác, sử dụng Internet của SV khá thấp. Sự hạn

chế trong KN tìm kiếm dẫn đến những khó khăn trong cách lưu giữ, xử lý và sử dụng chưa

hiệu quả. Vì thế, cần có những biện pháp tích cực giúp SV rèn luyện, nâng cao hệ thống KN

này vào học tập.

2.2.2.9. Kết quả vận dụng kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học

của sinh viên

a. Bài tập vận dụng kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của

sinh viên

Để đánh giá toàn diện hơn về mức độ biểu hiện KN sử dụng Internet của SV, chúng

tôi xây dựng 2 bài tập như sau:

- Bài tập 1: Bạn hãy nêu những thao tác cần tiến hành để tìm kiếm, lưu giữ và sử

dụng những tài liệu trên Internet về đề tài “KN giao tiếp của SV”.

◦ Trong bài tập này, KN tìm kiếm tài liệu được tiến hành theo 4 bước, mỗi bước tương

ứng với 1 điểm.

Bước 1: Xác định mục đích và loại thông tin cần tìm

Bước 2: Chuẩn bị từ khóa cần

Bước 3: Lựa chọn công cụ tìm kiếm

Buớc 4: Đánh giá độ tin cậy của thông tin tìm được

Hình 2.1. Tìm kiếm với Google.com

◦ Phần lưu giữ, xử lý thông tin gồm 3 KN, mỗi KN được tính 1 điểm.

KN 1: Lưu giữ, xử lý tư liệu kênh chữ (lưu văn bản, lưu file hoặc in)

KN 2: Sử dụng công cụ tải (tải file và tải web)

65

KN 3: Quản lý file và thư mục

◦ KN sử dụng thông tin vào bài tập này nhằm giải quyết 3 vấn đề sau:

Vấn đề 1: Khái niệm giao tiếp và KN giao tiếp (1 điểm)

Vấn đề 2: Phân tích một số KN giao tiếp của SV (1 điểm)

Vấn đề 3: Biện pháp nâng cao KN giao tiếp của SV (1 điểm)

- Bài tập 2: Bạn hãy nêu những thao tác cần tiến hành để tìm kiếm, lưu giữ và

sử dụng hình ảnh trên Internet minh họa cho “Quy luật về tính lựa chọn của tri giác”.

◦ KN tìm kiếm thông tin trong bài tập này gồm 3 bước, mỗi bước được tính 1 điểm

(thông thường người sử dụng ít khi đánh giá độ tin cậy của hình ảnh nên chúng tôi chỉ xác

định gồm 3 bước).

Bước 1: Xác định mục đích và loại thông tin cần tìm

Bước 2: Chuẩn bị từ khóa cần tìm

Bước 3: Lựa chọn công cụ tìm kiếm

◦ KN lưu giữ, xử lý thông tin tìm được (mỗi hình ảnh được tính 1 điểm).

◦ KN sử dụng thông tin; với mỗi hình ảnh minh họa được tính 1 điểm.

(SV nào tìm trên 3 hình ảnh sẽ được 10 điểm)

Như vậy, điểm tối đa cho mỗi bài tập là 10 và tối thiểu là 0. Thang đánh giá bài tập vận

dụng KN khai thác, sử dụng Internet của SV như sau:

Điểm Mức độ

Từ 9 đến 10 điểm Rất cao

Từ 8 đến dưới 9 điểm Cao

Từ 7 đến dưới 8 điểm Trung bình

Từ 6 đến dưới 7 điểm Thấp

Dưới 6 điểm Rất thấp

◦ Một số hình ảnh minh họa cho quy luật “Tính lựa chọn của tri giác” khai thác từ

Internet

66

http://www.google.com/ http://www.goole.com/

Hình 2.2. Cô gái và bà lão Hình 2.3. Hai ông lão

http://www.google.com/ http://www.google.com/

Hình 2.4. Cô gái và bông hoa Hình 2.5. Vườn thú và ông lão

67

http://www.goole.com/ http://www.google.com/

Hình 2.6. Ông lão và cô gái Hình 2.7. Ngựa và mặt người

b. Kết quả vận dụng kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn Tâm lý học của

sinh viên

Bảng 2.12. Kết quả vận dụng kỹ năng sử dụng Internet trong học tập

môn Tâm lý học của sinh viên

T Ngành học Khối lớp Chung

X

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218)

T Kết quả vận dụng kỹ năng

sử dụng internet

1 Bài tập 1: KN giao tiếp của 7,01 6,87 1,32 6,89 7,10 1,95 6,97 SV

2 Bài tập 2 6,30 6,07 2,11 6,53 6,62 1,36 6.38

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 10

Điểm số bài tập 1 của SV ở mức trung bình ( X = 6,97), sự chênh lệch giữa các nhóm

XH = 6,87); SV năm thứ 1 thấp hơn SV năm thứ 2 ( X Năm 1 = 6,89, X Năm 2 = 7,10). Với bài

khách thể tương đối lớn. Trong đó, SV ngành XH thấp hơn SV ngành TN ( X TN = 7,01, X

tập “KN giao tiếp của SV”, nhiều bạn xác định được các thao tác truy cập Internet song

cũng nhiều SV không biết cách thực hiện.

Ở bài tập 2, kết quả vận dụng KN của SV thấp hơn ( X = 6,38) và mức chênh lệch

giữa các nhóm khách thể tương đối lớn. Trong đó, cũng như bài tập 1, SV ngành XH thấp

68

1 = 6,53, X Năm 2 = 6,62).

hơn SV ngành TN ( X TN = 6,30, X XH = 6,07); SV năm thứ 1 thấp hơn SV năm thứ 2 ( X Năm

Mặc dù nhận thức cũng như biểu hiện cách tìm kiếm, lưu giữ, sử dụng thông tin của

SV năm thứ hai có xu hướng cao hơn SV năm thứ nhất nhưng kết quả vận dụng KN của SV

hai khối không có sự khác biệt ý nghĩa. Điều đó một lần nữa khẳng định thái độ thờ ơ của

SV năm hai trong việc sử dụng Internet vào học TLH.

Nếu như bài tập 1 không đòi hỏi sự vận dụng ở mức độ cao và nhớ lại tri thức đã học,

SV vẫn có thể tìm kiếm được thông tin để giải quyết yêu cầu tình huống đặt ra. Ngược lại,

bài tập 2 đòi hỏi người sử dụng phải nhớ được các “quy luật của tri giác”, trong đó có “quy

luật về tính lựa chọn của tri giác”. Chính vì không nhớ được nội dung tri thức nên nhiều SV

không làm được bài tập này. Trong các bước thực hiện, nhiều SV xác định từ khóa là “tính

lựa chọn của tri giác”. Với những từ khóa này, kết quả cho ra nhiều hình ảnh nhưng không

có hình ảnh nào có thể sử dụng được, một số SV xác định từ khóa “tri giác” thì có nhiều

hình ảnh có cả nhưng nhiều SV vẫn lựa chọn sai vì không hiểu nội dung của quy luật. Mặt

khác, một số SV, không biết sử dụng công cụ nào để tìm hình ảnh trong khi họ vẫn thường

dùng Google.com để tìm kiếm. Điều đó chứng tỏ họ chỉ tìm kiếm thông tin văn bản chứ

chưa bao giờ tìm kiếm hình ảnh, mô hình … để minh họa.

Sau khi có sự gợi ý về “Tính lựa chọn của tri giác”, nhiều SV vẫn không thực hiện

được, kể cả SV năm thứ 1 dù họ vừa mới học. Như vậy, mức độ nhớ và vận dụng bài học

của SV còn thấp chưa kể đến sự hạn chế về KN khai thác, sử dụng Internet. Thông minh

hơn, nhiều SV năm thứ 2 và SV ngành TN tìm kiếm nội dung “Các quy luật của tri giác” rồi

mới tìm hình ảnh minh họa. Tuy mất thêm thời gian nhưng nó bộc lộ sự nhanh nhạy của

một số SV năm thứ 2 và SV ngành TN. Hơn nữa, nó còn thể hiện mức độ thành thạo của họ

trong quá trình khai thác, sử dụng Internet.

Có thể thấy, kết quả vận dụng KN của SV thông qua các bài tập còn thấp. Mức độ thực

hiện cách tìm kiếm, lưu giữ, sử dụng thông tin của SV chưa tương ứng với việc giải quyết

nhiệm vụ học tập. Hai bài tập nhằm kiểm tra KN không khó nhưng phần lớn SV chỉ đạt điểm số

trung bình, thậm chí ở mức độ thấp. SV ngành XH và năm thứ 1 nhớ kiến thức, biết cách vận

dụng lại hạn chế về KN trong khi SV năm thứ 2 và SV ngành TN có KN nhưng không biết vận

dụng. Do đó, để rèn luyện hệ thống KN này đòi hỏi SV phải có sự kết hợp giữa KN tin học và

tri thức về môn học.

69

Nhìn chung, KN khai thác Internet của SV còn nhiều hạn chế. Hầu như cách thức mà

họ biết chỉ là sự bắt chước và mò mẫm nên chưa sử dụng hiệu quả các tài liệu tìm được.

2.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức và biểu hiện kỹ năng sử dụng Internet của

sinh viên

Để xác định mối tương quan giữa ba mặt nhận thức, thái độ và biểu hiện KN, chúng

tôi đã tổng hợp kết quả cho từng mặt. Điểm xác định mức độ nhận thức là tổng số điểm

nhận thức về cách tìm kiếm tài liệu, nhận thức về cách lưu giữ, xử lý thông tin và nhận thức

về cách sử dụng thông tin tìm được. Biểu hiện KN là sự kết hợp giữa cách tìm kiếm, lưu

giữ, sử dụng và bài tập. Kết quả thu được như sau

Bảng 2.13. Mối tương quan giữa nhận thức và biểu hiện KN sử dụng Internet trong học

tập môn Tâm lý học của SV

Nhận thức về KN Biểu hiện KN

Nhận thức về KN 1

Biểu hiện KN 0,34** 1

Ghi chú: **: p < 0,01

Kết quả cho thấy giữa nhận thức và biểu hiện KN có mối tương quan với nhau.

Trong đó, nhận thức có quan hệ thuận khá chặt chẽ với biểu hiện KN (r = 0,34; p < 0,01).

Điều này chứng tỏ, SV nào có tri thức về cách thức thực hiện tốt thì sẽ thuận lợi trong hành

động và ngược lại. Do đó, để nâng cao KN khai thác, sử dụng Internet cho SV cần có sự tác

động về mặt nhận thức.

Tóm lại, kết quả thu được cho phép ta khẳng định giữa nhận thức và KN có mối liên

hệ chặt chẽ với nhau. Muốn hình thành và nâng cao KN khai thác, sử dụng Internet cho SV,

cần phải có sự tác động đồng đều đến cả 2 mặt. Chỉ khi nào SV nhận thức một cách đầy đủ

về vai trò cũng như có tri thức về cách thức hành động và có thái độ tích cực, khi ấy họ mới

tự giác, nỗ lực rèn luyện để tự nâng cao KN cho mình.

2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng internet trong học tập môn

Tâm lý học của sinh viên

Kết quả khảo sát và sự phân tích trên cho thấy kỹ năng sử dụng internet của SV trong

học tập môn TLH còn hạn chế. Điều này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đó là các yếu tố

thuộc về chủ quan từ phía SV và các yếu tố khách quan từ bên ngoài tác động vào.

Bảng 2.14. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng internet

70

trong học tập môn Tâm lý học của sinh viên

TT Ngành học Khối lớp Chung

X TN X XH t(218) X Năm1 X Năm2 t(218) X TB

Yếu tố ảnh hưởng

Kỹ năng tin học 1 2,36 2,27 1,04 2,30 2,39 0,49 2,33 2

2 Hứng thú học tập môn tâm lý 2,13 2,16 0,38 2,22 2,08 1,43 2,14 4

Nhu cầu sử dụng internet 3 2,23 2,09 1,43 2,17 2,26 1,04 2,18 3

A Năng lực tự học 4 2,54 2,64 1,24 2,50 2,57 1,12 2,56 1

Khả năng ngoại ngữ 5 1,85 2,06 1,95 1,84 2,07 2,11 1.95 5

Trung bình chung 2,22 2,24 2,20 2,27 2,23

Quỹ thời gian 1 2,14 2,04 1,19 2,11 2,07 0,51 2,09 3

2 Trang thiết bị (máy tính nối 2,32 2,25 0,75 2,26 2,30 0,41 2,28 2 mạng)

B 3 Tài liệu trên internet phù hợp 2,16 2,20 0,34 2,12 2,23 1,07 2,18 4 với chương trình học

4 Những nội dung về tâm lý

học từ internet giúp bạn học 2,11 2,23 1,34 2,15 2,18 0,37 2,17 5

tập hiệu quả

5 Phương pháp giảng dạy, yêu 2,44 2,32 1,57 2,45 2,32 1,76 2.38 1 cầu của giáo viên

Trung bình chung 2,23 2,20 2,21 2,22 2,21

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

KN sử dụng internet của SV trong học tập môn TLH trước hết chịu ảnh hưởng trực

tiếp bởi chính những yếu tố nằm ngay trong bản thân người học. Chính SV là những người

quyết định nhất đến KN sử dụng Internet trong học tập môn học.

Trong các yếu tố chủ quan, năng lực tự học được xem là nhân tố quyết định ( X =

2,56), tiếp theo là KN tin học ( X = 2,33) và nhu cầu sử dụng Internet ( X = 2,18). Ngoài ra,

việc đầu tư cho môn TLH của SV còn phụ thuộc vào hứng thú học tập ( X = 2,14). Khi truy

cập Internet, người sử dụng thường gặp khó khăn trong vấn đề ngoại ngữ song nhiều SV lại

khẳng định nó không ảnh hưởng nhiều đến hệ thống KN này. Xác định được mức độ tác

động, mỗi SV sẽ có cơ sở, định hướng để rèn luyện KN sử dụng Internet vào học tập nói

chung, môn TLH nói riêng.

71

Xét theo ngành học và theo khối lớp, tùy vào đặc điểm, điều kiện riêng mà mỗi SV

xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Trong đó, yếu tố kỹ năng tin học và năng lực

tự học thì SV ngành TN và SV khối năm 1 đánh giá ảnh hưởng cao hơn. Các yếu tố còn lại

thì SV ngành XH và SV năm thứ 2 đánh giá mức độ ảnh hưởng cao hơn. Song sự khác nhau

giữa các nhóm khách thể là không lớn.

Trong các yếu tố khách quan, xét chung theo toàn mẫu, phương pháp giảng dạy

của giáo viên tác động mạnh mẽ nhất đến sự hình thành KN khai thác Internet của SV ( X =

2,38). Nếu giáo viên thường xuyên yêu cầu SV sử dụng nguồn tài liệu trên mạng để giải

quyết các nhiệm vụ học tập sẽ hình thành thói quen tích cực cho họ. Dần dần tạo thành nhu

cầu không thể thiếu đối với mỗi SV. Tuy nhiên, tỉ lệ giáo viên yêu cầu người học sử dụng

phương tiện này tương đối ít. Nếu xét tổng thể, đây là yếu tố mang tính quyết định thứ hai

sau năng lực tự học. Điều đó cho thấy, phương pháp giảng dạy của giáo viên có ý nghĩa lớn.

Nó tác động trực tiếp đến việc hình thành KN tự học nói chung cũng như KN khai thác, sử

dụng Internet vào học tập TLH nói riêng.

Xem xét theo ngành học và khối lớp, do đặc thù riêng mà mỗi yếu tố tác động đến các

nhóm khác thể này là khác nhau, song không có sự khác biệt lớn giữa các nhóm khách thể .

Ở các yếu tố phương pháp giảng dạy và yêu cầu của giáo viên, trang thiết bị, thời gian thì

SV ngành TN và SV khối năm 1 đánh giá mức độ ảnh hưởng nhiều hơn SV ngành XH và

SVnăm thứ 2. Các yếu tố còn lại thì SV ngành XH và SV năm thứ 2 đánh giá chịu ảnh

hưởng lớn hơn.

Tóm lại, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN sử dụng internet trong học tập môn TLH

của của SV, song mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là không đồng đều. Những yếu tố từ

phía SVcó sự tác động mạnh hơn các yếu tố khách quan bên ngoài, song chúng không tách

rời mà tác động qua lại, quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, để nâng cao kỹ năng sử dụng

internet trong học tập môn TLH của của SV phải đồng thời tác động vào các yếu tố thuộc

các nhóm đó.

Tiểu kết chương 2

SV trường CĐSP Bà Rịa – Vũng Tàu đã thể hiện kỹ năng sử dụng internet vào học

tập môn TLH nhưng mức độ chưa cao. Những biểu hiện của SV đối với sử dụng Internet

trong học tập chưa tương xứng với mức độ nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của nó.

SV thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, chat, chơi game … trong khi mức độ sử

dụng vào học tập nói chung, TLH nói riêng khá thấp. KN tìm kiếm, lưu giữ, sử dụng thông 72

tin của SV diễn ra ở mức trung bình, nhiều SV đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề này.

Giữa các nhóm khách thể có sự khác biệt song không lớn. Theo ngành học thì SV ngành

XH nhận thức và thực hiện một số thao tác đơn giản biểu hiện tốt hơn SV ngành TN, ngược

lại, ở một số kỹ năng đồi hỏi sâu hơn thì SV ngành TN nhận thức và thực hiện tốt hơn

ngành XH. Theo khối học thì SV năm thứ 2 nhận thức và biểu hiện kỹ năng tốt hơn SV năm

thứ 1. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng internet vào học tập môn TLH của

SV, trong đó những những yếu tố chủ quan từ phía SV có ảnh hưởng trực tiếp nhất.

73

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ

DỤNG INTERNET TRONG HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÀ RỊA – VŨNG TÀU

3.1. Một số biện pháp góp phần rèn luyện kỹ năng sử dụng Internet trong học tập

môn Tâm lý học của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu

Từ kết quả thực trạng và lý giải nguyên nhân, chúng tôi đề xuất một số biện pháp

giúp SV rèn luyện KN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Internet như sau:

Biện pháp 1: Giúp SV nắm vững tri thức về cách thực hiện các thao tác tìm

kiếm, lưu giữ và sử dụng thông tin trên internet

- Mục đích: Giúp SV có những hiểu biết nhất định về các thực hiện các thao tác tìm

kiếm, lưu giữ và sử dụng thông tin TLH trên internet vào học tập, trên cơ sở đó SV sẽ thực

hành tốt hơn.

- Nội dung: Trang bị cho SV các thao tác thực hiện đối với từng KN cụ thể gồm: KN

tìm kiếm; lưu giữ; xử lý và sử dụng thông tin TLH vào học tập.

- Cách thực hiện: Tổ chức trang bị tri thức về các thao tác tác hành động tìm kiếm,

lưu giữ và sử dụng thông tin TLH trên internet vào học tập thông qua một số môn học như

“Tin học đại cương”, “Ứng dụng CNTT trong dạy học” hay “Thiết kế bài giảng điện tử”…

ngay từ năm thứ nhất. Ngoài ra, có thể tổ chức thảo luận, trao đổi trong các buổi hội nghị

học tập của lớp, khoa, trường. Theo cách này, không nhất thiết GV phải trực tiếp hướng dẫn

mà SV có thể tự tổ chức dưới sự giúp đỡ của thầy, cô.

Biện pháp 2: Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khai thác Internet vào học

tập cho SV

- Mục đích: Biện pháp này giúp SV thay đổi thói quen học tập thụ động, tự giác, tích

cực khai thác nguồn tài liệu trên mạng thay vì sử dụng nó để giải trí là chủ yếu…

- Nội dung: Hình thành nhu cầu, động cơ và hứng thú khai thác thông tin trên internet

vào học tập môn TLH cho SV.

- Cách thực hiện: Trong quá trình giảng dạy, GV giúp SV nhận thức được vai trò, lợi

ích của của Internet trong cuộc sống cũng như trong hoạt động học. Bên cạnh đó, GV cần

chú trọng cập nhật các thông tin, hình ảnh trên internet vào bài giảng của mình để tăng thêm

sự thuyết phục, hứng thú, ấn tượng…. Mặt khác, có thể thường xuyên sử dụng phương pháp

dạy học phát huy tính tích cực của SV như thảo luận, xêmina và yêu cầu SV tích lũy, thu

74

thập tri thức từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có Internet. …Qua đó, giúp SV xuất hiện

nhu cầu, hứng thú sử dụng phương tiện học tập hữu ích này, dần dần hình thành thói quen

cho họ.

Biện pháp 3: Thường xuyên yêu cầu sinh viên sử dụng nguồn tài liệu trên

Internet để vận dụng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập

- Mục đích: Biện pháp này vừa giúp SV rèn luyện các KN tìm kiếm; lưu giữ; xử lý

thông tin, đồng thời giúp họ nắm vững và mở rộng những nội dung tri thức đã học, đồng

thời phát huy tính tích cực, năng động, khắc phục tâm lý e ngại của SV.

- Nội dung: Rèn luyện, hình thành thói quen và kỹ năng khai thác và sử dụng internet

vào học tập môn TLH nói riêng và học tập nói chung.

- Cách thực hiện: Một mặt, GV tăng cường giao các bài tập, các đề tài, hay các dự án

nhỏ cho SV thực hiện và có thuyết trình báo cáo kết quả. Mặt khác, không quên giới thiệu

những trang web, địa chỉ, đường link, hướng dẫn cách tìm kiếm, sử dụng sẽ giúp họ nhanh

chóng rèn luyện được những KN cần thiết.

Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho việc

dạy và học môn TLH, đặc biệt là hệ thống máy tính nối mạng internet

- Mục đích: Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học nhằm kích

thích và khơi gợi hứng thú học tập môn học cho SV, đồng thời hình thành cho GV và SV

thói quen và kỹ năng sử dụng công nghệ hiện đại vào dạy học, trong đó có khai thác và sử

dụng internet.

- Nội dung: Cung cấp đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là hệ thống máy

tính nối mạng internet để phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn.

- Cách thực hiện: Nhà trường phải trang bị đầy đủ máy tính, máy chiếu ở các phòng

học cũng hệ thống máy tính nối mạng internet để phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn. Đồng

thời nhà trường cần phải tăng cường biện pháp quản lý, yêu cầu GV và SV phải khai thác,

sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học được trang bị.

Biện pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học

- Mục đích: Đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ thay đổi cách dạy và học môn TLH theo hướng

tích cực.

- Nội dung: Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá môn TLH.

- Cách thực hiện: GV cần tăng cường tiến hành kiểm tra đánh giá thường xuyên, cần lấy

nhiều cột điểm và phân bố số điểm hợp lý để không nặng về cuối kỳ.

75

Thay hình thức kiểm tra đánh giá bằng hình thức tự luận bằng các hình thức khác như làm

bài luận, bài tập nhóm, thuyết trình báo cáo... để tăng cường việc khai thác thông tin trên

internet.

Thay đổi nội dung kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện, thiên về trí nhớ, học thuộc bài…

bằng sự thông hiểu nội dung, tỏ rõ thái độ, quan điểm và hành vi trong cuộc sống, vận dụng

kiến thức tổng hợp của môn học để giải quyết các tình huống có thật hoặc mô phỏng trong cuộc

sống, tạo điều kiện để các em thể hiện tư tưởng và quan điểm của chính mình. Với những cách

làm trên trong kiểm tra, đánh giá buộc SV phải suy nghĩ độc lập, sáng tạo và linh hoạt trong quá

trình học tập. Mặt khác, phương pháp vừa đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá vừa

kích thích được hứng thú học tập, cũng như thói quen tìm kiếm thông tin trên internet cho SV.

Biện pháp 6: Tăng cường giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cho SV

- Mục đích: Giúp SV có thể tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu TLH bằng tiếng anh thông

qua các tài liệu và các trang mạng bằng tiếng nước ngoài để nâng cao chất lượng học tập

môn TLH.

- Nội dung: Trang bị các kỹ năng sử dụng tiếng Anh chuyên ngành TLH cho SV.

- Cách thức hiện: Trong quá trình giảng dạy, GV thường xuyên cập nhật những thông

tin mới từ các giáo trình của quốc tế, công trình nghiên cứu đăng trên các tạp chí uy tín quốc

tế, nếu có thể tiến hành dạy song ngữ cho SV.

Cùng với đó, GV thường xuyên cung cấp cho SV tài liệu bằng tiếng Anh và yêu cầu

SV nghiên cứu các tài liệu đó để lấy thông tin phục vụ cho việc làm các bài tập, tiến hành

xemina… Đồng thời, tăng cường tham gia viết bài cho tạp chí trong và ngoài nước, cũng như

viết bài tham luận và tham dự các hội thảo về TLH...

3.2. Kết quả kiểm chứng nhận thức của giảng viên và sinh viên về mức độ cần

thiết và mức độ khả thi các biện pháp đã nêu

Để kiểm chứng nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 6 biện pháp đã

nêu, chúng tôi lấy ý kiến của 4 GV và 36 SV (Phụ lục 5). Kết quả như sau:

Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng nhận thức của GV và SV về các biện pháp đã nêu

X TB Cao

X TB

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Các biện TT pháp đề xuất Thấp Cần thiết Bình thường Ít cần thiết Trung bình

76

1 Biện pháp 1 38 2 0 2,95 1 37 3 0 2,93 1

2 Biện pháp 2 36 3 1 2,88 2 36 3 1 2,88 3

3 Biện pháp 3 34 6 0 2,85 3 37 2 1 2,90 2

4 Biện pháp 4 35 3 2 2,83 4 34 5 1 2,83 5

5 Biện pháp 5 34 4 2 2,80 5 35 4 1 2,85 4

6 Biện pháp 6 34 3 3 2,78 6 33 6 1 2,80 6

Tương quan thứ bậc r = 0,89

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3

Nhận xét: Với kết quả thu được ở bảng 3.1, r = 0,89 cho phép kết luận rằng hệ số tương

quan thứ bậc Spearman giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp tác động

nhằm nâng cao tính tích cực học tập môn TLH của SV có mối tương quan chặt chẽ. Điều đó

khẳng định rằng các biện pháp mà chúng tôi nêu ra là cần thiết và có tính khả thi. Cụ thể

biện pháp có tính cần thiết, khả thi cao xếp bậc 1 là “Trang bị cho SV tri thức về cách thức

hành động”, xếp bậc 2 là biện pháp “Thường xuyên yêu cầu sinh viên sử dụng nguồn tài liệu

trên Internet để vận dụng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập”, xếp bậc 3 là biện pháp

“Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khai thác Internet vào học tập môn TLH cho SV” và

xếp bậc 4 là biện pháp “Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn TLH”... Như vậy, để rèn

luyện KN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong học tập môn TLH của SV cần phải

tiến hành một cách đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau nhằm tác động đến nhận thức, thái độ

cũng như hành vi sử dụng internet... qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong học tập

môn TLH cho SV

3.3. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp tác động

3.3.1. Tổ chức và phương pháp tác động thử nghiệm biện pháp

* Mục đích thử nghiệm: Thử nghiệm một số biện pháp tác động nhằm khẳng định

tính hiệu quả của các biện pháp rèn luyện KN sử dụng Internet trong học tập TLH cho SV.

* Giả thuyết thử nghiệm: Từ kết quả thực trạng, chúng tôi nhận thấy nếu có sự thay

đổi về nhận thức và KN tìm kiếm, lưu giữ, sử dụng thông tin sẽ giúp SV thay đổi thái độ,

xuất hiện nhu cầu sử dụng Internet vào mục đích học tập nói chung, môn TLH nói riêng, từ

77

đó hình thành thao tác khai thác và dụng internet một cách thuần thục cho SV, mang lại kết

quả học tập cao.

* Khách thể thử nghiệm: Khách thể là 30 SV năm thứ nhất, trong đó 15 SV ngành tự

nhiên (TN) và 15 SV ngành xã hội (XH).

* Nội dung và cách tiến hành thử nghiệm:

Bước 1: Tiến hành khảo sát trước thử nghiệm mức độ nhận thức của SV về các mặt

nhận thức về kỹ năng sử dụng internet cuả SV bằng phiếu điều tra (phụ lục 5)

+ Nhận thức về cách tìm kiếm (câu 1); cách lưu giữ, xử lý (câu 2) và cách sử dụng

thông tin (câu 3) trên Internet với 3 mức độ “biết nhiều – biết ít – không biết” tương ứng với

số điểm 3-2-1 cho mỗi lựa chọn.

Bước 2:

1. Chúng tôi tiến hành tổ chức giới thiệu một số thao tác tìm kiếm, lưu giữ, xử lý và

sử dụng thông tin trên Internet

- Mục đích: Nhằm giúp SV nâng cao nhận thức về cách tìm kiếm, lưu giữ và sử dụng

thông tin trên Internet.

- Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành với 30 SV nhóm thử nghiệm tại phòng máy

tính thư viện trường. Tác giả cùng với một giáo viên tin học và cán bộ quản lý phòng máy

trực tiếp hướng dẫn.

- Nội dung: Xem phụ lục 6

2. Tổ chức, hướng dẫn cho SV thực hành trên máy.

- Mục đích: Nhằm giúp SV vận dụng tri thức ở biện pháp 1 vào giải quyết nhiệm

vụ cụ thể, hình thành thao tác cho SV.

- Cách tiến hành: Nêu yêu cầu, hướng dẫn cách thực hiện, SV tự tiến hành thao tác

trên máy, kiểm tra kết quả, nhận xét.

- Nội dung: Nội dung kiểm tra gồm hai bài tập sau:

◦ Bài tập 1: Hãy khai thác và sử dụng các thông tin trên Internet về trường phái

“Tâm lý học hành vi” theo các nội dung sau:

+ Tác giả tiêu biểu

+ Nội dung

+ Đóng góp và hạn chế

◦ Bài tập 2: Hãy khai thác hình ảnh trên Internet về tác giả tiêu biểu của các

trường phái “Tâm lý học hoạt động”.

78

Bước 3: Sau thời gian 4 tuần thử nghiệm, chúng tôi tiến hành đo lại mức độ thay đổi về

nhận thức của SV thông qua phiếu điều tra (phụ lục 5) và mức độ biểu hiện kỹ năng bằng

việc hoàn thành 2 bài tập mà chúng tôi xây dựng:

- Bài tập 1: Hãy khai thác và sử dụng các thông tin trên Internet về các nội dung đã

học trong bài “tri giác”?

Kết quả thực hiện của SV phải đảm bảo các nội dung sau:

+ Khái niệm, đặc điểm (1điểm)

+ Các loại tri giác (điểm)

+ Các quy luật cơ bản của tri giác, gồm nội dung và ví dụ

(Mỗi quy luật được tính 2 điểm)

+ Vai trò (1điểm)

+ SV nào tìm được nhiều thông tin, hình ảnh minh họa được cộng thêm 1 điểm

- Bài tập 2: Hãy khai thác các hình ảnh trên Internet để minh họa cho “các cách sáng

tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng”?

+ Mỗi hình ảnh minh họa cho từng cách sáng tạo được tính 1,5 điểm, nếu tìm nhiều

hơn được cộng 1 điểm. Thang đánh giá kết quả vận dụng KN sau khi thử nghiệm như sau:

Điểm Mức độ

Từ 9 đến 10 điểm Rất cao

Từ 8 đến dưới 9 điểm Cao

Từ 7 đến dưới 8 điểm Trung bình

Từ 6 đến dưới 7 điểm Thấp

Dưới 6 điểm Rất thấp

Bước 4: So sánh, đối chiếu kết quả hai lần đo trước và sau thử nghiệm, đưa ra nhận

xét, đánh giá.

 Một số hình ảnh minh họa cho các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:

79

http://www.google.com/ http://www.google.com/

Hình 3.1. Nàng tiên cá (Chắp ghép) Hình 3.2. Con rồng (Chắp ghép)

http://www.google.com/ http://www.google.com/

Hình 3.3. Người khổng lồ (Nhấn mạnh) Hình 3.4. Ô tô bay (Liên hợp)

http://www.google.com/ http://www.google.com/

Hình 3.5. Phật bà nghìn tay, nghìn mắt Hình 3.6. Cá và tàu ngầm, bàn tay và

80

(Nhấn mạnh) cái cào

(Loại suy)

3.3.2. Kết quả tác động về mặt nhận thức

Kết quả nhận thức của SV nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng được tính là tổng số

điểm trung bình của nhận thức về cách tìm kiếm; cách lưu giữ, xử lý và cách sử dụng thông

tin.

81

Bảng 3.2. Kết quả nhận thức của SV về KN khai thác, sử dụng Internet

X trước TN

X sau TN

Nhận thức t(28)

Nhận thức về cách tìm kiếm thông tin 2,25 2,47 2,33*

Nhận thức về cách lưu giữ, xử lý 2,24 2,43 2,10*

Nhận thức về cách sử dụng 2,10 2,22 1,43

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 3 *: p < 0,05 ***: p < 0,001

Kết quả khảo sát trên phiếu điều tra (bảng 3.1) cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về điểm

trung bình chung giữa hai lần đo trước và sau thực nghiệm, trong đó sự chuyển biến rõ rệt nhất

là nhận thức về cách tìm kiếm thông tin ( X trước TN = 2,25, X sau TN = 2,47, t(28) = 2,33, *:

p < 0,05) và nhận thức về cách lưu giữ, xử lý thông tin ( X trước TN = 2,24, X sau TN =

2,43, t(28) = 2,10, *: p < 0,05).

Tuy nhận thức về cách sử dụng thông tin giữa hai lần đo khác nhau nhưng vẫn còn ở

mức độ thấp ( X trước TN = 2,10, X sau TN = 2,22, t(28) = 1,43). Một số SV vẫn chưa sử

dụng Internet vào học tập TLH. Hơn nữa, thời gian thử nghiệm diễn ra vào dịp gần kết thúc

năm học nên mức độ sử dụng thông tin để giải quyết nhiệm vụ học tập khá thấp. Một số SV

cho biết họ chỉ tìm kiếm, lưu giữ, khi nào cần thì dùng đến chứ không sử dụng vào mục đích

nào cụ thể.

Tóm lại, nhận thức của SV về KN sử dụng Internet đã có những biến đổi sau thời

gian thử nghiệm. Mặc dù sự thay đổi còn chậm và nhiều SV vẫn chưa biết cách thực hiện

tìm kiếm nâng cao, cách xử lý thông tin theo ý mình … nhưng họ bắt đã bắt đầu với phương

pháp “thử - sai”, điều mà trước đây họ còn e ngại, lo lắng. Qua kết quả thử nghiệm tác động,

ở lần sau thử ngiệm có sự biến đổi tích cực hơn so với lần trước thử nghiệm, nhưng sự biến

đổi này mới chỉ là bước đầu. Tuy nhiên điều này khẳng định các biện pháp tác động đã có

hiệu quả. Nếu có thời gian tác động lâu dài hơn trên các mặt nhận thức của kỹ năng sử dụng

internet sẽ nâng cao hệ thống KN này trong học tập môn TLH của SV.

3.3.3. Kết quả tác động về mặt vận dụng kỹ năng

Bảng 3.3. Kết quả bài tập vận dụng KN của SV

X trước TN

X sau TN

Bài tập t(28)

Bài tập 1 6,57 7,13 2,28*

82

Bài tập 2 7,25 2,52* 6,55

Ghi chú: X : 1 ≤ X ≤ 10 *: p < 0,05

Có thể thấy, điểm số các bài tập của lần đo là khác nhau. Về mặt KN, SV sau thử

nghiệm đã có những bước thực hiện thành thạo hơn. Dù vậy, biểu hiện của SV nhóm thử

nghiệm chỉ ở mức trung bình, một phần vì thời gian tiến hành thử nghiệm tương đối ngắn,

phần khác do SV không nắm vững tri thức của môn học. Cụ thể, một số SV không nhớ được

“các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng” nên họ không tìm được thông tin phù

hợp. Tuy nhiên, SV cũng đã tự mình thực hiện các thao tác tìm kiếm, lưu giữ mà trước đây

họ chưa hề biết.

Mặc dù sự biến đổi còn chậm nhưng kết quả thu được cho phép ta khẳng định, KN

khai thác, sử dụng Internet của SV sẽ nâng cao nếu được trang bị về nhận thức. Một khi SV

đã nhận thấy được ích lợi từ Internet, những cảm xúc lo lắng, e ngại sẽ mất đi, thay vào đó

là nhu cầu và thói quen tích cực.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân của thực trạng, chúng tôi đã

đề xuất một số biện pháp giúp SV nâng cao nhận thức và thành thạo hơn trong cách thức

hành động. Các biện pháp đưa ra được SV và GV đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính

khả thi. Một số biện pháp được tiến hành thử nghiệm tác động, mặc dù thời gian thử nghiệm

biện pháp tương đối ít song cũng cho thấy những thay đổi ban đầu của SV.

83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng KN sử dụng Internet trong học tập môn TLH

của SV trường CĐSP BR-VT, có thể rút ra một số kết luận sau đây:

1.1. Đặc điểm nổi bật của thời đại ngày nay là sự phát triển như vũ bão của khoa học –

công nghệ và sự bùng nổ của thông tin. Trong đó, sự ra đời của máy vi tính và internet là một

thành tựu to lớn. Thông tin liên lạc qua Internet đã trở thành một phần cơ bản của cuộc sống.

Máy vi tính với sự kết nối toàn cầu có chức năng thu nhận, lưu trữ và hiển thị khối lượng

thông tin vô cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh nên nó có thể hỗ trợ hiệu quả

trong quá trình dạy học.

1.2. Cũng như hoạt động nói chung, hoạt động học tập của SV cũng được tạo thành

các thành tố và các thành tố có mối quan hệ biện chứng với nhau: về phía chủ thể bao gồm:

hoạt động học tập, hành động học tập và các thao tác học tập; về phía khách thể bao gồm:

động cơ học tập, mục đích học tập và các phương tiện học tập.

1.3. Kỹ năng học tập là việc thực hiện một hệ thống các thao tác được kết hợp với

nhau một cách chặt chẽ và nhuần nhuyễn người học hoàn thành hành động học tập đạt kết

quả cao mà ít tiêu hao năng lượng.

KN sử dụng Internet vào học tập môn TLH là tổ hợp của nhiều KN khác nhau. Tuy

nhiên, có thể kể đến ba KN chính bao gồm: KN tìm kiếm thông tin, KN lưu giữ, xử lý và

KN sử dụng thông tin. Quá trình rèn luyện các KN này chịu sự ảnh hưởng, tác động của

nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như: năng lực tự học, hứng thú học tập, KN tin học,

yêu cầu xã hội, phương pháp giảng dạy của giáo viên, cơ sở vật chất,…

1.4. SV trường CĐSP BR-VT đã thể hiện KN sử dụng Internet vào học tập TLH

nhưng mức độ chưa cao. Về nhận thức, hầu hết SV đã nhận thức được ý nghĩa cũng như các

cách tìm kiếm, lưa giữ, xử lý và sử dụng thông tin song SV chỉ biết cách thực hiện một số

thao thác đơn giản, chỉ tìm kiếm thông tin theo chiều rộng chứ chưa biết cách khai thác theo

chiều sâu. Về biểu hiện KN, việc khai thác Internet của SV chỉ dừng lại ở bề ngoài với một

số KN thụ động trên một công cụ web có sẵn. Do đó, những thông tin mà SV có được khá

đa dạng, khó chuyển đổi, bóc tách, chọn lọc… nên không thể vận dụng hiệu quả vào bài

84

học. Hơn nữa, việc sử dụng Internet của SV còn mang tính thụ động, tự phát mà chưa được

học và hướng dẫn một cách cụ thể.

Giữa các nhóm khách thể có sự khác biệt song không lớn. Theo ngành học thì SV

ngành XH ở một số kỹ năng đơn giản thì biểu hiện nhận thức và thực hiện tốt hơn SV

ngành TN, ngược lại, ở một số kỹ năng đỏi hỏi sâu hơn, phức tạp hơn thì SV ngành TN

nhận thức và thực hiện tốt hơn ngành XH. Theo khối học thì SV năm thứ 2 nhận thức và

biểu hiện kỹ năng tốt hơn SV năm thứ 1 ở tất cả các kỹ năng.

1.5. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN sử dụng Internet trong học tập môn TLH của

SV bao gồm cả những yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Mỗi yếu tố do tính chất khác

nhau nên cũng có ảnh hưởng khác nhau không đồng đều đến SV.Trong đó, những yếu tố

chủ quan từ phía SV ảnh hưởng mạnh hơn những yếu tố khách quan.

1.6. Để rèn luyện KN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong học tập môn

TLH của SV cần phải tiến hành một cách đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau như: Trang bị

cho SV tri thức về cách thức hành động; thường xuyên yêu cầu sinh viên sử dụng nguồn tài

liệu trên Internet để vận dụng vào giải quyết các nhiệm vụ học tập; kích thích nhu cầu, khơi

gợi hứng thú khai thác Internet vào học tập môn TLH cho SV, trang bị đẩy đủ cơ sở vật chất,

đặc biệt là hệ thống máy tính nối mạng internet; đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn

TLH... nhằm tác động đến nhận thức, thái độ cũng như hành vi sử dụng internet... qua đó nâng

cao hiệu quả sử dụng Internet trong học tập môn TLH cho SV.

1.7. Kết quả kiểm chứng nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi, cũng như kết quả thử nghiệm tác động đã khẳng định tính hiệu quả của các biện

pháp đã nêu.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với nhà trường

- Cần quan tâm hơn nữa tới việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV cả về trình độ chuyên môn lẫn

nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt là KN ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học để họ luôn cập

nhật được những kiến thức mới, cụ thể hóa bài giảng thành những vấn đề sát với thực tiễn cuộc

sống và nghề nghiệp, cũng như có kỹ năng để hướng dẫn SV.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất như xây dựng các phòng học bộ môn đa chức

năng, trang bị thêm nhiều máy tính nối mạng Internet để SV có điều kiện sử dụng.

85

- Đưa KN sử dụng Internet vào giảng dạy cho SV như là một môn học chính, có thể

lồng ghép vào môn “Tin học đại cương” hay là một nội dung của “Ứng dụng CNTT trong

dạy học”, “thiết kế bài giảng điện tử”…

2.2. Đối với giảng viên

- Thường xuyên sử dụng Internet như là phương tiện dạy học để giúp SV nhận thức

được tầm quan trọng của nó.

- Thường xuyên yêu cầu và hướng dẫn SV cách khai thác, sử dụng Internet vào giải

quyết các nhiệm vụ học tập.

- Giúp SV nhận thức được tầm quan trọng của các môn TLH trong nhà trường Sư

phạm để họ dành nhiều thời gian đầu tư cho môn học này.

2.3. Đối với sinh viên

- Phải có thái độ và động cơ đúng đắn với nghề nghiệp đã chọn, thường xuyên có ý

thức rèn luyện các kỹ năng sư phạm, trong đó có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

- Khai thác, sử dụng Internet giúp chúng ta có được nguồn thông tin quan trọng, vì

vậy bản thân mỗi SV cần nhận thức được vai trò của nó để sử dụng một cách hợp lý.

- Cần tích cực, tự giác, chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong quá trình học tập môn

học. Thường xuyên, tự giác tìm kiếm nguồn thông tin trên Internet vào mục đích học tập sẽ

giúp rèn luyện KN một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Những kết quả nghiên cứu trên đây mới chỉ là bước đầu. Việc nghiên cứu được diễn ra

trong thời gian tương đối ngắn nên chưa thể đi sâu khai thác hết mọi khía cạnh của vấn đề.

Vì vậy, tác giả luận văn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo

và các anh chị!

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quang A (2006), “Sinh viên Việt Nam đang đứng ngoài cuộc với Internet”,

Báo điện tử Vietnamnet.vn (12/01/2006).

2. Angela Booth (2000), Tự nghiên cứu và học tập trên Internet, NXB Trẻ, Hồ Chí Minh.

3. Brad Hill (2001), Tìm kiếm thông tin trên Internet cho mọi người, NXB Thống kê.

Phạm Ngọc Châu (2007), Sử dụng Internet nhanh chóng và hiệu quả, NXB Giao thông 4.

vận tải.

V.A.Cruchetxki (1981), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, Tập I, NXB Giáo dục, 5.

Hà Nội.

6. V.A.Cruchetxki (1981), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, Tập II, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

Phan Đức Duy (2007), “Kỹ năng sưu tầm, khai thác, sử dụng tư liệu phục vụ việc 7.

giảng dạy sinh học ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Số 01.

8. Trần Hữu Thùy Giang (2006), Khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

lịch sử ở trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,

Trường ĐHSP Huế.

Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội 9.

Nguyễn Hạnh (2000), Sử dụng máy tính trong nhà trường, NXB Trẻ, Hồ Chí Minh. 10.

Harlau Haln, Rick Stout (1997), Internet tham khảo toàn diện, NXB Thống kê. 11.

12. Lê Văn Hồng (1995), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, NXB Hà Nội.

13. Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, Số

78 (2/04).

Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu đối với người giáo viên về ứng dụng công nghệ 14.

thông tin trong hoạt động nghề nghiệp”, Khoa học giáo dục (Số 5).

15. LêônchievA.N (1998), Hoạt động, ý thức, nhân cách, NXB Giáo dục, Hà Nội.

16. Hoàng Thị Lợi (2006), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng học tập cho

học sinh”, Khoa học giáo dục, Số 5 (2/2006).

17. Điền Mậu (2006), “Nhìn lại ứng dụng của Internet vào trường học ở Việt Nam”, Tạp

chí Trung học và nhà trường, Số 3 (78).

Hà Minh Nam (2005), “Kỹ năng tìm kiếm thông tin”, Tạp chí Trung học và Nhà 18.

trường, Số 3 (66).

87

Quách Tuấn Ngọc (1999), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin 19.

– xu thế của thời đại”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Số 8/99.

20. Quách Tuấn Ngọc (2003), “Máy tính, mạng máy tính và việc đổi mới phương pháp

dạy học”, Thông báo khoa học Đại học Vinh, Số 32.

21. Patrick Vincent (2003), Internet toàn tập, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

22. A.V.Petrovxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Tập I, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

23. K.K.Platonov (1963), Tâm lý học của việc thực hành các kỹ năng lao động học tập

của học sinh phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục đào tạo ở

Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục, Số 32 (02).

25. Nguyễn Văn Sơn (2006), “Phương pháp sử dụng Internet hiệu quả”, Tạp chí Trung

học và nhà trường, Số 3 (42).

26. Nguyễn Quý Thanh (2007), “Mối quan hệ của việc sử dụng Internet và hoạt động học

tập của sinh viên”, http://www.cequard.nvu.edu.vn/, ĐHQG Hà Nội.

27. Đặng Thị Thu Thủy (2007), “Khai thác, sử dụng Internet góp phần tích cực hóa hoạt

động học tập môn toán của học sinh ở trường trung học cơ sở”, Tạp chí Giáo

dục, Số 171/2007.

28. Huỳnh Thị Thùy Trang (2007), Nghiên cứu kỹ năng tự học của sinh viên trường Cao

đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường ĐHSP

Huế.

29. Lê Công Triêm (2003), Lý luận dạy học hiện đại ở trường phổ thông, bài giảng chuyên

đề dành cho học viên cao học, Trường ĐHSP Huế.

30. Nguyễn Văn Trường (2006), “Tìm kiếm thông tin trên Internet”, Tạp chí Trung học và

nhà trường, Số 3 (78).

31. Tuyên bố chung của hội nghị bộ trưởng Giáo dục các nước thành viên thuộc tổ chức

APEC (2000), “Giáo dục trong xã hội học tập ở thế kỷ 21”, Bản dịch của trung

tâm công nghệ thông tin, Bộ GD – ĐT (7/4).

32. Từ điển Công nghệ thông tin – Điện tử viễn thông (2000), NXB Khoa học & Kỹ thuật,

Hà Nội.

33. Nguyễn Quang Uẩn, Vấn đề kỹ năng và kỹ năng học tập, bản đánh máy.

34. Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tâm lý học đại cương, NXB ĐHSP Hà Nội.

88

35. Lê Hải Yến (2006), “Nghe nhìn và công nghệ thông tin với dạy - học ngày nay”, Tạp

chí Dạy và học ngày nay, Số 2.

89

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng internet vào học tập tâm lý học, ở mỗi câu xin

bạn vui lòng đành dấu (X) vào ô  và cột bạn cho là phù hợp với mình.

Cảm ơn sự hợp tác của bạn!

Câu 1: Theo bạn, việc sử dụng internet có vai trò như thế nào trong học tập TLH hiện

nay?

 Rất quan trọng  Bình thường  Không quan trọng

Câu 2: Theo bạn, sử dụng internet để học tập môn TLH có ý nghĩa như thế nào?

Tác động của việc khai thác, sử dụng internet Ý kiến

Nhóm trong học tập Đồng Phân Không

vân đồng ý ý

Phương tiện học tập hữu ích, phát huy được tính

tích cực trong học tập

Nguồn cung cấp tri thức TLH phong phú cho SV

A Giúp người học tự củng cố và mở rộng những tri

thức đã học

Tạo hứng thú cho môn học bằng hình ảnh, âm

thanh, phim

Tiện lợi có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi.

Nhanh chóng thu thập được nhiều thông tin

Cập nhật những thông tin mới mà các nguồn tài liệu

khác không có

Tìm tài liệu trên internet mất thời gian nếu không có KN

B Một số thông tin trên internet không sát với nội

dung môn học

Sử dụng internet tốn kém về kinh phí

90

Câu 3: Bạn có thường sử dụng các tài liệu trên internet vào học tập môn tâm lý học

không?

 Thường xuyên (trên 3 giờ/tuần)  Thỉnh thoảng (1 – 3 gờ/tuần)

 Ít khi hoặc chưa bao giờ (dưới 1giờ/tuần).

Câu 4. Khi vào internet, bạn thường tìm kiếm những thông tin về những môn học hoặc

các nội dung tâm lý nào sau đây:

Mức độ

Nội dung tìm kiếm Thường Thỉnh Không TT xuyên thoảng bao giờ

1 Tâm lý học đại cương

2 Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm

3 Tâm lý học xã hội

4 Tâm lý học giao tiếp

5 Tâm lý học giới tính

6 Tâm lý học đường

7 Tư vấn tâm lý

8 Các lĩnh vực tâm lý khác

Câu 5. Những nội dung về TLH được tìm kiếm từ internet giúp bạn học môn TLH như

thế nào?

 Hiệu quả  Bình thường  Không hiệu quả

Câu 6. Bạn đánh giá thế nào về những nội dung về Tâm lý học trên internet?

 Rất phù hợp với chương trình học

. Chỉ phù hợp với một số học phần

 Không phù hợp cho việc học theo chương trình chính thức

Câu 7. Bạn biết những cách tìm kiếm tài liệu tlh trên internet như thế nào?

Mức độ biết

TT Cách thức tìm kiếm Biết Biết ít Không

nhiều biết

1 Tìm kiếm thông tin kênh chữ dạng văn bản

2 Tìm kiếm thông tin kênh hình ảnh

91

3 Tìm kiếm thông tin kênh video

4 Tìm kiếm thông tin âm thanh

Câu 8. Bạn có biết những cách thức lưu giữ, xử lý thông tin dưới đây không?

Mức độ biết

TT Cách lưu giữ, xử lý thông tin Biết Biết Không

nhiều ít biết

1 Download thông tin, hình ảnh từ trang web xuống

máy tính

2 Lưu giữ trong máy tính

3 Sao chép vào thiết bị lưu trữ cá nhân như USB, đĩa

CD

4 Copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông tin,

hình ảnh, đã tìm được

5 In ra để lưu giữ

6 Lưu địa chỉ tìm được vào favourite để dùng sau này

7 Sắp xếp, hệ thống hóa những thông tin tìm kiếm được

8 Biết cách cắt, nối phim

Câu 9: Bạn có biết những cách thức sử dụng thông tin tìm được trên internet dưới đây

không?

Mức độ biết

T Cách sử dụng thông tin Biết Biết Không

T nhiều ít biết

1 Lựa chọn, sử dụng thông tin khoa học, phù hợp với

yêu cầu học tập

2 Xử lý và chèn hình ảnh tĩnh vào văn bản

3 Xử lý và chèn hình ảnh động vào văn bản

4 Xử lý và chèn âm thanh, video, phim vào văn bản

của mình

5 Trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các thông tin,

92

hình ảnh đã sử dụng

Câu 10. Bạn thường truy cập vào các trang mạng (hoặc chuyên mục) nào trên internet

để tìm kiếm thông tin về Tâm lý học?

Mức độ

T Trang tìm kiếm Thường Thỉnh Không

T xuyên thoảng bao giờ

1 Google.com

2 Yahoo.com

3 Msm.com

4 Youtube.com

5 Zing.vn

6 Bamboo.vn

7 Trang khác (nếu có)

Câu 11: Bạn đã tiến hành tìm kiếm tài liệu học tập các môn tâm lý trên internet như

thế nào?

Mức độ

TT Cách tìm kiếm tài liệu học tập Khá Có biết Chưa

thạo và nhưng biết và

hường thỉnh chưa

xuyên thoảng bao giờ

thực thực thực

hiện hiện hiện

1 Xác định rõ mục đích tìm kiếm

2 Xác định cụ thể nội dung, loại hình thông tin

cần tìm

3 Lựa chọn công cụ, ngôn ngữ tìm kiếm

4 Xác định từ khoá

5 Sử dụng “tìm kiếm nâng cao” khi cần

Câu 12: Bạn đã lưu giữ, xử lý thông tin tìm được trên Iternet như thế nào?

93

Mức độ

Nhóm Cách lưu giữ thông tin từ internet Khá Có biết Chưa

thạo và nhưng biết và

hường thỉnh chưa

xuyên thoảng bao giờ

thực thực thực

hiện hiện hiện

1 Download, copy tài liệu từ trang web xuống

máy tính

2 In tài liệu thành văn bản

3 Download, copy tài liệu vào dữ liệu USB, CD

4 Copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy

thông tin, hình ảnh, đã tìm được

5 Chọn lọc, ghi chép một vài thông tin cần thiết

6 Xử lý thông tin, hình ảnh, âm thanh, video

theo ý của mình và lưu lại

7 Sắp xếp, hệ thống hóa những thông tin để lưu

giữ

Câu 13: Bạn đã sử dụng những thông tin tìm được trên internet vào học tập tâm lý học như

thế nào?

Mức độ thành thạo

Cách sử dụng thông tin T Khá Có biết Chưa

T thạo và nhưng biết và

hường thỉnh chưa

xuyên thoảng bao giờ

thực thực thực

hiện hiện hiện

1 Lựa chọn, sử dụng thông tin khoa học, phù hợp

2 Xử lý hình ảnh tĩnh và động cho phù hợp với nội

dung

94

3 Xử lý âm thanh, vi deo cho phù hợp với nội

dung

4 Chèn hình ảnh tĩnh và động vào văn bản của

mình

5 Chèn âm thanh, video, phim và chèn vào văn

bản của mình

6 Trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các

thông tin, hình ảnh đã sử dụng

Câu 14: Bạn đã sử dụng các thông tin trên internet vào mục đích học tập tâm lý học nào

dưới đây?

Mức độ

T Mục đích sử dụng Khá Có biết Chưa

T thạo và nhưng biết và

hường thỉnh chưa

xuyên thoảng bao giờ

thực thực thực

hiện hiện hiện

1 Chuẩn bị bài học mới

2 Ôn tập bài học cũ

3 Làm bài tập hoặc tiểu luận môn học

4 Thảo luận hoặc xemina

5 Soạn giáo án rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

6 Sử dụng các hình ảnh, mô hình để minh họa cho

nội dung tâm lý được học

7 Mở rộng bài giảng

8 Tích luỹ các thông tin, câu chuyện có liên quan

phục vụ cho nghề nghiệp tương lai

9 Ý kiến khác

Câu 15: Theo bạn, yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng internet trong

học tập tâm lý học của sinh viên?

95

Mức độ

Các yếu tố ảnh hưởng Quyết Bình Không

định thường ảnh

hưởng

Kỹ năng tin học

Yếu tố Hứng thú học tập môn tâm lý

chủ quan Nhu cầu sử dụng internet

Năng lực tự học

Khả năng ngoại ngữ

Quỹ thời gian

Yếu tố Trang thiết bị (máy tính nối mạng)

khách Số lượng và chất lượng tài liệu tâm lý học ở

quan dạng bản in của sinh viên

Tài liệu trên internet phù hợp với chương

trình học

Những nội dung về tâm lý học từ internet

giúp bạn học tập hiệu quả

Phương pháp giảng dạy, yêu cầu của GV

Câu 16: Theo bạn, làm thế nào để nâng cao kỹ năng khai thác, sử dụng internet vào

học tập các môn tâm lý học?

…………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

* Xin bạn vui lòng cho biết đôi nét về bản thân:

Sinh viên năm thứ : ………….........Khoa…………………Giới tính: ………….

Rất chân thành cảm ơn sự hợp tác của ban!

96

PHỤ LỤC 2

MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT

(Biên bản quan sát khách thể nghiên cứu chính và sinh viên nhóm thử nghiệm)

Số sinh viên …………………………………. Lớp …………………………………………

Khoa …………………………………….. Năm thứ ……………………………………

Thời gian …………………………………………………………………………...............

Địa điểm ………………………………………………………………………………………

1. Chuẩn bị:

- Vị trí, giấy, bút, ghi chép, đồng hồ quan sát…

2. Tiến hành:

- Quan sát trực tiếp, tỉ mỉ các thao tác khai thác, sử dụng Internet; đặc biệt là trong

việc tìm kiếm tài liệu học tập của sinh viên.

- Quan sát hoạt động của sinh viên ở phòng máy của trường

- Quan sát hoạt động ở một số dịch vụ internet bên ngoài

- Ghi chép lại đầy đủ:

+ Mức độ thành thạo của các kỹ năng:

Tìm kiếm tài liệu trên internet

Xử lý và lưu giữ tài liệu tìm kiếm được trên internet

Sử dụng tài liệu tìm kiếm được trên internet trong học tập môn TLH

+ Thái độ của sinh viên khi sử dụng Internet

3. Nhận xét chung:

97

PHỤ LỤC 3

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho sinh viên)

1. Bạn đánh giá như thế nào về vai trò của internet trong cuộc sống nói chung và

trong học tâp môn TLH nói riêng?

2. Những thông tin về Tâm lý học trên internet có phù hợp hợp với chương trình học

của bạn không?

3. Bạn đánh giá như thế nào về tính hiệu quả của các tài liệu trên internet trong học

tập môn TLH?

4. Khi tìm kiếm thông tin trên internet phục vụ việc học tập môn TLH bạn thường sử

dụng công cụ tìm kiếm nào?

5. Khi tìm kiếm được thông tin hay tài liệu Tâm lý học trên internet mạng thường lưu

trữ nó như thế nào?

6. Bạn thường truy cập internet bằng máy tính hay điện thoại, nếu là máy tính thì ở

dịch vụ hay thư viện ở trường?

7. Bạn thường thấy không khí lớp học trong các giờ học Tâm lý học như thế nào?

Bản thân bạn có thích học tập môn TLH không?

8. Bạn thường tìm kiếm thông tin môn TLH trên internet khi nào? Và sử dụng vào

hoạt động học tập nào?

9. Bạn có những thuận lợi và khó khăn gì trong quá trình tìm kiếm tài liệu TLH trên

internet?

10. Trong khi truy cập internet phục vụ việc học tập, bạn tìm kiếm và sử dụng thông

tin cho môn học nào là nhiều nhất? Vì sao?

11. Trong số các yếu tố chủ quan và khách quan, yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến

kỹ năng sử dụng internet trong học tập môn TLH của bạn?

12. Để rèn luyện KN sử dụng internet học tập môn TLH, GV cần phải làm gì? Và SV

cần phải làm gì?

98

PHỤ LỤC 4

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho giảng viên và sinh viên)

Để có cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết nhằm giúp SV phát huy tính tích cực học

tập môn TLH, xin Quý thầy (cô) và các bạn sinh viên vui lòng cho biết ý kiến của mình về

các vấn đề sau:

Cảm ơn sự giúp đỡ của Quý thầy (cô) và các bạn!

1. Những biện pháp chúng tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào đối với

việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn TLH của SV?

Mức độ

Ít Bình Cần T Các biện pháp cần thường thiết T

thiết

1 Trang bị cho SV tri thức về cách thức hành động

2 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khai thác Internet

vào học tập cho SV

3 Thường xuyên yêu cầu sinh viên sử dụng nguồn tài liệu

trên Internet để vận dụng vào giải quyết các nhiệm vụ

học tập

4 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết

bị cho việc dạy và học môn TLH, đặc biệt là hệ thống máy

tính nối mạng internet

5 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học

6 Tăng cường giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cho SV

2. Những biện pháp chúng tôi tôi nêu ra dưới đây có mức độ cần thiết như thế nào đối

với việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Internet trong học tập môn TLH của SV?

T Các biện pháp Mức độ

99

Thấp Trung Cao T

bình

1 Trang bị cho SV tri thức về cách thức hành động

2 Kích thích nhu cầu, khơi gợi hứng thú khai thác Internet

vào học tập cho SV

3 Thường xuyên yêu cầu sinh viên sử dụng nguồn tài liệu

trên Internet để vận dụng vào giải quyết các nhiệm vụ

học tập

4 Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết

bị cho việc dạy và học môn TLH, đặc biệt là hệ thống máy

tính nối mạng internet

5 Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tâm lý học

6 Tăng cường giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành cho SV

Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy (cô) và các bạn!

100

PHỤ LỤC 5

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên nhóm thử nghiệm)

Để góp phần rèn luyện và nâng cao kỹ năng khai thác, sử dụng Internet trong học tập,

ở mỗi câu xin bạn vui lòng đành dấu (X) vào ô  và cột bạn cho là phù hợp với mình.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!

Câu 1: Bạn có biết những cách tìm kiếm tài liệu Tâm lý học trên Internet sau đây

không?

Mức độ biết

TT Cách thức tìm kiếm Biết Biết ít Không

nhiều biết

1 Có thể sử dụng nhiều hơn 1 công cụ tìm kiếm

2 Lựa chọn công cụ tìm kiếm phù hợp

3 Lựa chọn từ khóa hiệu quả khi tìm kiếm

4 Tìm kiếm tài liệu theo chủ đề

5 Thực hiện “tìm kiếm nâng cao”

6 Biết cách tìm hình ảnh

7 Biết cách tìm video

8 Lựa chọn loại thông tin phù hợp với mục đích

9 Đánh giá độ tin cậy của thông tin tìm được

Câu 2: Bạn có biết những cách thức lưu giữ, xử lý thông tin dưới đây không?

Mức độ biết

TT Cách lưu giữ, xử lý thông tin Biết Biết Không

nhiều ít biết

1 Download thông tin, hình ảnh từ trang web xuống

máy tính

2 Lưu giữ trong máy tính

3 Sao chép vào thiết bị lưu trữ cá nhân như USB, đĩa CD

4 Copy lại và lưu giữ địa chỉ trang web đã lấy thông

101

tin, hình ảnh, đã tìm được

5 In ra để lưu giữ

6 Lưu địa chỉ tìm được vào favourite để dùng sau này

7 Sắp xếp, hệ thống hóa những thông tin tìm kiếm

được

8 Biết cách cắt, nối phim

Câu 3: Bạn có biết những cách sử dụng thông tin tìm được trên Internet sau đây

không?

Mức độ biết

T Cách sử dụng thông tin Biết Biết Không

T nhiều ít biết

1 Lựa chọn, sử dụng thông tin khoa học, phù hợp với

yêu cầu học tập

2 Xử lý và chèn hình ảnh tĩnh vào văn bản

3 Xử lý và chèn hình ảnh động vào văn bản

4 Xử lý và chèn âm thanh, video, phim vào văn bản của mình

5 Trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các thông tin,

hình ảnh đã sử dụng

Xin bạn vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân:

Giới tính:  Nam  Nữ

Khối ngành học:  Khoa học tự nhiên  Khoa học xã hội Lớp:…………..

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn!

102

PHỤ LỤC 6

NỘI DUNG THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG

1. Giới thiệu kỹ năng tìm kiếm tài liệu học tập

+ Xác định rõ mục đích sử dụng: tìm tài liệu để mở rộng tầm hiểu biết, thông tin cho

bài tập lớn, tiểu luận, thông tin minh họa cho bài giảng …

+ Xác định loại thông tin cần tìm: văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, phim

+ Chuẩn bị các từ khóa

◦ Từ khóa phải ngắn gọn, súc tích, khái quát được nội dung cần tìm.

◦ Nếu tìm chưa phù hợp thì nên thu hẹp chủ đề, chọn từ quan trọng, chủ đạo.

◦ Xem xét kết quả mà chức năng tìm kiếm đưa ra, nếu quá rộng, quay lại và thêm từ

khóa. Nếu kết quả quá ít, thu hẹp từ khóa hay tìm từ khác để thay thế.

◦ Muốn tìm thông tin sát với nội dung cần tìm, nên để từ khóa trong dấu ngoặc kép.

+ Lựa chọn công cụ tìm kiếm

◦ Một số công cụ tìm kiếm của Việt Nam:

http://www.viify.com/ http://www.timnhanh.com/

http://www.xalo.vn/ http://www.baamboo.com/

http://www.vinaseek.com http://www.panvietnam.com

◦ Một số công cụ tìm kiếm của nước ngoài:

http://www.google.com http://www.copernic.com/

http://www.yahoo.com http://www.metacrwler.com/

http://www.altavista.com http:// www.surfwax.com/

◦ Một số website về TLH

http://www.tamlyhoc.net/ http://www.tamly.com.vn/

http://www.caitoi.blogspot.com/ http://www.ttvnol.com/

http://www.tamly.hneu.edu.vn/ Sonoma.edu/psychology/

+ Cách tìm kiếm cụ thể

◦ Click đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình

(Trình duyệt được sử dụng phổ biến nhất hiện nay)

◦ Gõ vào thanh Address địa chỉ trang web hay công cụ tìm kiếm

(Ví dụ: Google.com.vn)

103

Hình 1. Cách vào một công cụ tìm kiếm

◦ Các công cụ tìm kiếm luôn mặc định dạng Web nên nếu tìm thông tin văn bản chỉ cần

đánh từ khóa vào ô tìm kiếm, ví dụ “khái niệm tư duy”.

Hình 2. Kết quả tìm kiếm về “khái niệm tư duy”

Nếu thông tin cần tìm là hình ảnh, click chuột vào từ “Hình ảnh” phía bên trái, rồi gõ

từ khóa vào ô tìm kiếm. Ví dụ tìm hình ảnh về “phản xạ có điều kiện”, kết quả thu được như

sau:

104

Hình 3. Cách tìm kiếm hình ảnh phản xạ có điều kiên với Google.com

Nếu thông tin cần tìm là video, Google.com không hiển thị từ “Video” trên màn

hình, tuy nhiên vẫn có thể tìm thông qua Video.Google.com hoặc sử dụng công cụ tìm kiếm

khác. Ví dụ, lựa chọn công cụ tìm kiếm là Youtube.com và tìm video về Skinner, kết quả

cho ra rất nhiều video về cuộc đời, sự nghiệp … của ông rất thú vị.

Hình 4 Cách tìm video với Youtube.com

Hình 5. Kết quả tìm kiếm video về Abraham Maslow 105

+ Tìm kiếm nâng cao: Cần tạo lập chiến thuật tìm kiếm nâng cao để thu được kết quả như

mong muốn, đó chính là việc thiết lập logic và sử dụng tốt các từ nối của toán tử logic.

Toán tử Viết cách Ý nghĩa Ví dụ

khác

+ AND Freud AND Jung

Space OR Freud OR Jung

-, NOT, BUT NOT ADJ AND NOT NEAR

BEFORE

AFTER Cả 2 từ (Freud) và (Jung) đều phải xuất hiện trong tài liệu. Ít nhất 1 trong 2 từ xuất hiện trong tài liệu. Kết quả thu được rất lớn Loại trừ, giới hạn, từ đứng sau không nên xuất hiện trong tài liệu Kết quả gần với nội dung từ khóa được nhập vào Giống như NEAR, nhưng từ thứ nhất phải đứng trước từ thứ 2 Ngược nghĩa với BEFORE Piaget AND NOT Vygotsky Piaget NEAR Vygotsky Activity BEFORE Personality Activity AFTER Personality

Bảng 1. Các toán tử tìm kiếm nâng cao

 Trong tìm kiếm nâng cao cần lưu ý:

◦ Xác định chính xác từ và cụm từ tìm kiếm

◦ Lựa chọn ngôn ngữ

◦ Định dạng tệp tin. Định dạng tệp tin là lựa chọn, giới hạn loại file trong số các

file mặc định. Những file có đuôi .pdf, .ppt thường chứa thông tin mang tính khoa học cao

hơn, các bài báo thường có file .doc …

Hình 6. Tìm kiếm nâng cao với Google.com.vn

+ Những tiêu chuẩn được dùng để đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trên Internet:

◦ Tác giả: tác giả là ai, cá nhân hay tổ chức?

◦ Nguồn gốc: báo, tạp chí, sách, blog, website của cá nhân hay cơ quan đoàn thể.

◦ Loại thông tin: bài báo, tóm tắt, bài giảng, hỏi đáp …

106

◦ Thời gian: tài liệu được viết khi nào, cập nhật lần cuối cùng khi nào.

◦ Số người truy cập: số lượng người đã truy cập, thông tin phản hồi, số lượng người

đọc và tải về, ý kiến đánh giá.

◦ Tham khảo: tài liệu được tham khảo từ đâu, có đủ chứng cứ để đi đến kết luận và

đáng tin cậy hay không.

2. Kỹ năng lưu giữ, xử lý thông tin

+ Lưu giữ, xử lý tư liệu kênh chữ

◦ Nếu lưu văn bản (file text, htm): vào File – Save as

(chọn các kiểu lưu văn bản)

◦ Nếu lưu file (.doc, .pdf, .exe), nhấp chuột vào file cần tải, sau đó lưu.

+ Lưu ý sử dụng các công cụ tải:

◦ Công cụ tải file: Get right, Mass download, Internet Download Manager…

◦ Công cụ tải web: Teleport, Webcopyer…

Khi tải phần mềm hay website, click vào liên kết chương trình. Lúc đó màn hình sẽ xuất

hiện hộp thoại muốn lưu chương trình hay không. Trong đó có các tùy chọn sau:

Open it: Tùy chọn cho phép tải tập tin xuống và mở nó

Save it: Tùy chọn cho phép tải tập tin về máy tính. Lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại Save

As cho phép chọn đường dẫn lưu file ở vị trí xác định.

+ Quản lý file và thư mục

Quản lý, sắp xếp file một cách khoa học sẽ giúp tìm thông tin nhanh và chính xác, tránh sự

trùng lặp thông tin khi lấy về. Do đó người sử dụng nên đặt tên các thư mục theo chủ đề, chủ đề

rộng chứa chủ đề hẹp, trong chủ đề hẹp chứa các file thuộc chủ đề đó.

+ Lưu giữ, xử lý tư liệu kênh hình:

Để tải hình ảnh chỉ cần đưa con trỏ đến hình cần tải và click chuột phải, sau đó nhấn

“Save image as”, lập tức hình sẽ được tải ngay về thư mục My document\My picture, tuy

nhiên, có thể lưu vào các file khác để tiện sử dụng.

107

Hình 7. Cách lưu giữ hình ảnh

Đối với hình ảnh chú thích bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng có thể chú thích lại

bằng tiếng Việt. Bằng cách copy hình nguyên bản vào trang word cần lưu, dùng biểu tượng

ô vuông dưới thanh công cụ Drawing và chọn màu sao cho trùng với màu nền để che các

Phát huy bản ngã, tự khẳng định

Được ngưỡng mộ: uy tín cá nhân, tự trọng

Tình yêu và nhu cầu thuộc về đâu đó: con cái, bạn bè, người thân

Nhu cầu an toàn: cảm giác an toàn, được bảo vệ, không sợ hãi

Nhu cầu sinh lý: Ôxy, nước uống, thức ăn ...

chữ lại. Sau đó dùng Text Box để viết chữ, lưu ý chọn No line và No fill.

Hình 8. Tháp nhu cầu trước và sau khi xử lý

3. Kỹ năng sử dụng thông tin

+ Muốn sử dụng thông tin hiệu quả, trước hết phải xác định mục đích sử dụng. Việc

xác định mục đích được tiến hành ngay khi bắt đầu tìm kiếm, tuy nhiên nên xác định lại một

108

lần nữa để lựa chọn thông tin phù hợp: tìm tài liệu để mở rộng hiểu biết, hình ảnh minh họa,

giải đáp thắc mắc …

+ Lựa chọn thông tin: Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá độ tin cậy của thông tin để loại

bớt những tin không sử dụng được. Để thực hiện tốt khâu này thì KN tìm kiếm là rất quan

trọng. Do đó, cần sử dụng từ khóa thật sát với mục đích sử dụng. Kết quả tìm kiếm thông

thường luôn cho ra nhiều thông tin trùng lặp hoặc rất khác nhau, cho nên cần lưu ý tiêu đề

và nguồn của nó ngay từ trang đầu tiên. Ví dụ sau cho thấy kết quả 1, 2 và 3 có nội dung

khác nhau.

Hình 9. Ví dụ về cách chọn lọc thông tin

+ Để chèn hình ảnh tĩnh và động vào văn bản, có thể sử dụng trực tiếp từ internet

bằng cách “copy” rồi dán vào văn bản. Tuy nhiên, nhiều trang web không cho thực hiện

lệnh này. Do đó, người sử dụng nên lưu hình ảnh về máy tính hay dữ liệu cá nhân, sau đó

mới sử dụng. Đối với phim, âm thanh cũng nên tải về dữ liệu cá nhần rồi sử dụng.

+ Khi sử dụng thông tin trên Internet cần chú thích nguồn tham khảo như cách sử

dụng các dạng tài liệu khác.

4. Một số thủ thuật tìm kiếm thông tin với Google.com

- [intitle:] (giá trị cần tìm): Khi dùng cú pháp này, Google sẽ tìm tất cả các trang có tiêu đề

hoặc đường link chứa từ khóa cần tìm.

Ví dụ: Khi gõ vào ô tìm kiếm của Google chữ intitle:Những thủ thuật tìm kiếm với

google, Google sẽ tìm các trang có từ " Những thủ thuật tìm kiếm với google” trong tiêu đề.

109

Hình 10. Thủ thuật tìm tin thứ nhất

- [site:] (website cần tìm tin): Đôi lúc khi tìm thông tin người sử dụng chỉ chú ý thông tin từ

một trang web nào đó mà không cần chú ý đến các trang khác. Lúc đó nên dùng từ khoá

site. Lưu ý: giữa từ site và địa chỉ ngắn của trang web không có khoảng cách.

Ví dụ: gõ vào ô tìm kiếm chữ “Giao tiếp” site:Tamlyhoc.net, người sử dụng sẽ tìm

được “Giao tiếp” trong trang Tamlyhoc.net.

Hình 11. Thủ thuật tìm tin thứ hai

- [inurl:] (từ cần tìm): Cú pháp này sẽ tìm những địa chỉ URL (đường dẫn) có từ cần tìm.

110

Ví dụ: Muốn tìm những đường dẫn nào có từ "Tâm lý học ", ghi rõ inurl:tamlyhoc vào

ô tìm kiếm. Google sẽ liệt kê những trang có từ tâm lý trong đường link của nó. Nếu muốn

tìm nhiều hơn một từ thì dùng từ khoá [allinurl:] thay cho [inurl:]

Hình 12. Thủ thuật tìm tin thứ ba

- [filetype:] (phần mở rộng của tài liệu): Muốn tìm những trang html, e-book hay những tài

liệu có đuôi .doc thì kết hợp từ khoá filetype với từ khóa site: sẽ hiệu quả hơn. Có thể áp

dụng cách này để tìm các loại tài liệu dạng ppt, pdf, doc, rtf, zip, rar, swf...

Ví dụ: gõ vào ô tìm kiếm filetype:pdf site:com “Giao tiếp sư phạm”, Google sẽ tìm

những tài liệu Giao tiếp sư phạm dưới dạng pdf trên những site có đuôi .com

Hình 13. Thủ thuật tìm tin thứ tư

111

- [cache:]: Đôi khi tìm thông tin, người sử dụng vào những trang web quen thuộc nhưng nó

không còn tồn tại trên mạng nữa. Hoặc những website này đã thay đổi đường dẫn nên người

sử dụng không vào được trang chính của nó. Google với ưu điểm của mình là tự động copy

khi có trang web mới. Dù trang đó không còn tồn tại nhưng người sử dụng có thể xem được

nó một phần. Từ khoá [cache:địa chỉ web cần xem bản sao] sẽ giúp người sử dụng vào

ngay trang mà Google đã copy.

Ví dụ: cache:www.cdspbrvt.edu.vn bạn sẽ thấy được bản sao mà Google đã copy trang

chủ của trường CĐSP BRVT..

Hình 14. Thủ thuật tìm tin thứ năm

- [intext:]: Với từ khóa này Google sẽ chỉ chú ý đến từ cần tìm. Từ khóa này có chức năng

tương đương với dấu ngoặc kép bên ngoài từ cần tìm.

Ví dụ: intext:Skinner

112

Hình 15. Thủ thuật tìm tin thứ sáu

113