BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN GIANG LAM

NHỮNG PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƯƠNG CÔNG THANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do lựa chọn đề tài......................................................................................... 8

2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 9

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 9

4. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 10

5. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 10

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 11

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 15

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 15

1.1.1 Nghiên cứu phẩm chất nghề nghiệp ở nước ngoài ....................................... 15

1.1.2 Nghiên cứu phẩm chất nghề nghiệp ở Việt Nam .......................................... 18

1.2 Cơ sở lý luận về phẩm chất nghề nghiệp ...................................................... 24

1.2.1 Phẩm chất và phẩm chất nghề nghiệp ............................................................ 24

1.2.1.1 Khái niệm “phẩm chất” .......................................................................... 24

1.2.1.2 Khái niệm “phẩm chất nghề nghiệp” ..................................................... 26

1.2.1.3 Mức độ và biểu hiện của sự phù hợp với yêu cầu của nghề .................. 27

1.2.1.4 Quá trình hình thành các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên ........... 28

1.2.2 Phẩm chất nghề sư phạm ................................................................................. 29

1.2.2.1 Khái niệm phẩm chất nghề sư phạm ....................................................... 29

1.2.2.2 Thành phần phẩm chất nghề sư phạm .................................................... 29

1.2.3 Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm ............................................ 38

1.2.3.1 Những cơ sở để xác định phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên

sư phạm ............................................................................................................... 38

1.2.3.2 Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm ...................................... 44

1.2.4 Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành phẩm chất nghề

nghiệp của sinh viên sư phạm ................................................................................... 46

1.2.4.1 Tính tích cực của sinh viên sư phạm ....................................................... 47

1.2.4.2 Nhóm các yếu tố nhà trường, gia đình và xã hội .................................... 47

CHƯƠNG 2: PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ

PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG ................................................. 50

2.1 Thể thức nghiên cứu ..................................................................................... 50

2.1.1 Về khách thể nghiên cứu .................................................................................. 50

2.1.2 Về công cụ nghiên cứu ..................................................................................... 52

2.2 Nhận thức về các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm

trường Đại học Tiền Giang ................................................................................. 55

2.2.1 Nhận thức về các phẩm chất nghề nghiệp ..................................................... 55

2.2.2 Nhận thức về sự thành công trong nghề nghiệp ............................................ 58

2.3 Thực trạng về mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang ........................................................... 61

2.3.1 Thực trạng chung về mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp .......... 61

2.3.2 Mức độ đạt được các phẩm chất đạo đức nghề ............................................. 63

2.3.3 Mức độ đạt được các năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm ............. 71

2.3.3.1 Mức độ đạt được các năng lực chuyên môn ........................................... 71

2.3.3.2 Mức độ đạt được các năng lực sư phạm ................................................. 73

2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đạt được chất nghề nghiệp của

sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang ................................................... 88

2.4.1 Đánh giá của sinh viên sư phạm về tầm quan trọng và mức độ biểu

hiện tác động của các yếu tố ảnh hưởng ................................................................. 88

2.4.2 Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân và phương pháp rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm với mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp ....................... 92

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN

PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM .................. 96

3.1 Đánh giá phương pháp đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp

sinh viên sư phạm ở trường Đại học Tiền Giang ................................................ 96

3.1.1 Điểm mạnh ........................................................................................................ 96

3.1.2 Điểm yếu: ........................................................................................................... 97

3.1.3 Cơ hội ................................................................................................................. 98

3.1.4 Thách thức ......................................................................................................... 99

3.2 Giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp

sinh viên sư phạm ............................................................................................... 99

3.2.1 Giải pháp ngắn hạn ........................................................................................... 99

3.2.2 Giải pháp chiến lược....................................................................................... 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

• CĐ: Cao đẳng

• ĐH: Đại học

• ĐTB: Điểm trung bình

• ĐLC: Độ lệch chuẩn

• GVHD: Giáo viên hướng dẫn

• GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo

• NXB: Nhà xuất bản

• NVSP: Nghiệp vụ sư phạm

• SVSP : Sinh viên sư phạm

• SP: Sư phạm

• THCS: Trung học cơ sở

• THPT: Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Tỷ lệ khách thể nghiên cứu theo khóa học, trình độ ...................... 45

Bảng 2.2 Tỷ lệ khách thể sinh viên theo nhóm ngành ..................................... 46

Bảng 2.3 Điểm mã hóa về các mức độ nhận thức của SVSP .......................... 48

Bảng 2.4 Các mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp của SVSP ................ 49

Bảng 2.5 Nhận thức về các phẩm chất nghề sư phạm .................................... 51

Bảng 2.6 Nhận thức về các văn bản qui định Chuẩn giáo viên các bậc

học ............................................................................................................................... 52

Bảng 2. 7 Quan niệm của sinh viên về sự thành công trong nghề dạy học ..... 53

Bảng 2.8 Tổng quan mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp ...................... 57

Bảng 2.9 Biểu hiện phẩm chất yêu học sinh .................................................... 65

Bảng 2.10 Biểu hiện lòng yêu nghề ............................................................... 66

Bảng 2.11 Biểu hiện kiến thức chuyên môn của SVSP ................................... 69

Bảng 2.12 Biểu hiện năng lực lập kế hoạch dạy học ....................................... 75

Bảng 2.13 So sánh phẩm chất đạo đức nghề sư phạm theo nam và nữ

SVSP 79

Bảng 2.14 Biểu hiện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp giữa SVSP có

tham gia và không tham gia dạy kèm ............................................................ 84

Bảng 2.15 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đạt được phẩm

chất nghề nghiệp ............................................................................................... 87

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1 Quan niệm sự thành công trong dạy học là kích thích được

tư duy sáng tạo của người học .............................................................................. 54

Biểu đồ 2.2 Quan niệm sự thành công trong nghề nghiệp là trình độ học

vấn thông qua đào tạo cao ..................................................................................... 55

Biểu đồ 2.3 Quan niệm sự thành công trong nghề nghiệp là kiêm nhiệm

chức vụ quản lý ở đơn vị trường học ................................................................ 55

Biểu đồ 2.4 Sự khác biệt về quan niệm thành công giữa nam và nữ sinh

viên .................................................................................................................... 56

Biểu đồ 2.5 Mức độ đạt được phẩm chất đạo đức nghề sư phạm .................... 59

Biểu đô 2.6 Mức độ đạt được phẩm chất trung thực ở SVSP . ......................... 60

Biểu đồ 2.7 Biểu hiện phẩm chất công bằng ở SVSP ....................................... 61

Biểu đồ 2.8 Mức độ đạt được tác phong gương mẫu .. ..................................... 62

Biểu đồ 2.9 Mức độ đạt được phẩm chất sống có lý tưởng nghề nghiệp ......... 63

Biểu đồ 2.10 Mức độ đạt được thái độ cầu tiến ................................................ 64

Biểu đồ 2.11 Mức độ đạt được năng lực chuyên môn của SVSP .................... 67

Biểu đồ 2.12 Biểu hiện năng lực sư phạm của sinh viên .................................. 70

Biểu đồ 2.13 Các mức độ đạt được năng lực biểu đạt ngôn ngữ . .................... 71

Biểu đồ 2.14 Khả năng vận dụng phương pháp thuyết trình ở SVSP .............. 72

Biểu đồ 2.15 Mức độ sử dụng đồ dùng dạy học của SVSP . ............................ 73

Biểu đồ 2.16 Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học . .............. 73

Biểu đồ 2.17 Mức độ đạt được năng lực hình thành kỹ năng học tập cho

học sinh ............................................................................................................. 76

Biểu đồ 2.18 Mức độ đạt được các năng lực giáo dục ...................................... 77

Biểu đồ 2.19 So sánh mức độ đạt được phẩm chất yêu nghề của SVSP

các ngành .......................................................................................................... 80

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

1.1 Trong những năm gần đây, một trong những vấn đề bức xúc của

ngành giáo dục đại học ở Việt Nam là đào tạo chưa gắn với nhu cầu xã hội, đặc

biệt là nhu cầu của các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp trong và

ngoài nước. Phần lớn sinh viên tốt nghiệp ra trường khó tìm việc làm hoặc

công việc chưa phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Theo thống kê gần nhất

của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào năm 2008, 63% sinh viên ra trường không có

việc làm, 37% được tuyển dụng không đáp ứng được công việc, nhiều đơn vị

phải mất một đến hai năm đào tạo lại, phải mất nhiều kinh phí mới có thể sử

dụng được nguồn nhân lực.

1.2 Đứng trước những vấn đề bế tắc “đầu ra”, các trường đại học ngày

càng nhận thức được sự thiết yếu xu hướng đào tạo nhà trường gắn với nhu cầu

xã hội. Đại học Tiền Giang là một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân

lực ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cũng nằm trong xu thế tất yếu đó.

Nhận thức được tầm quan trọng ấy, trường Đại học Tiền Giang xác định mục

tiêu chiến lược “đào tạo thiết thực – hiệu quả”, nhằm hướng đến đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc.

1.3 Trường Đại học Tiền Giang vừa thành lập được 5 năm, trên cơ sở

xác nhập hai trường Cao đẳng Cộng Đồng Tiền Giang và Cao đẳng Sư phạm

Tiền Giang, chắc chắn rất cần cơ sở đánh giá lại chất lượng sản phẩm nguồn

nhân lực đã được đào tạo trong những năm qua. Thực tế cho thấy, sinh viên

trường Đại học Tiền Giang sau khi tốt nghiệp chịu sức ép cạnh tranh rất lớn về

cơ hội nghề nghiệp so với sinh viên các trường trong khu vực và sinh viên được

đào tạo ớ các thành phố lớn trong cả nước. Điều đáng nói ở đây là ngay cả sinh

viên ngành sư phạm với chỉ tiêu đào tạo dựa trên nhu cầu của tỉnh và khu vực,

vẫn gặp khó khăn nhất định khi về công tác ở các trường mầm non và phổ

thông. Trong rất nhiều nguyên nhân, theo chúng tôi, nguyên nhân quan trọng

nhất là sinh viên chưa có sự chuẩn bị tốt về các phẩm chất nghề nghiệp để có

thể thích ứng với công việc. Cụ thể, sinh viên ngành sư phạm rất cần nhận thức

được các tiêu chí về phẩm chất nghề và được đào tạo dựa trên các tiêu chí đó,

để họ có thể thực hiện tốt công tác giảng dạy sau khi ra trường.

1.4 Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, với chủ trương chuẩn hóa –

hiện đại hóa nền giáo dục, đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng chuẩn

nghề nghiệp qui định những phẩm chất, năng lực của giáo viên ở các bậc học

mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đó chính là căn cứ

đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Thiết

nghĩ, ngay trong quá trình đào tạo ở trường đại học, việc rèn luyện các phẩm

chất nghề nghiệp và đánh giá mức độ đạt được các phẩm chất này ở sinh viên

sư phạm, đặc biệt là sinh viên năm cuối, là điều kiện tiên quyết xác định chất

lượng nguồn nhân lực trong tương lai.

Với những lý do đã phân tích ở trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài

“Những phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền

Giang”

2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá mức độ mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên năm thứ ba, thứ tư trường Đại học Tiền Giang và những yếu tố ảnh hưởng.

Từ đó, đề xuất các giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện các phẩm chất

nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Những phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên

sư phạm năm thứ ba, thứ tư trường Đại học Tiền Giang.

3.2 Khách thể nghiên cứu:

- Khách thể chính: Sinh viên sư phạm đang học năm thứ ba hệ Cao đẳng

và sinh viên sư phạm đang học năm thứ tư hệ Đại học.

- Khách thể phụ: Giảng viên và Ban Giám hiệu trường Đại học Tiền

Giang; lãnh đạo Sở Giáo dục đào tạo và Ban Giám hiệu ở các trường mầm non,

tiểu học, THCS và THPT trong tỉnh Tiền Giang.

4. Giới hạn nghiên cứu

4.1 Nội dung nghiên cứu: Mức độ đạt được những phẩm chất nghề

nghiệp của sinh viên sư phạm ở ba lĩnh vực: phẩm chất đạo đức nghề; năng lực

chuyên môn và năng lực sư phạm.

4.2 Khách thể nghiên cứu

- Sinh viên sư phạm: sinh viên năm cuối, cụ thể:

+ 60 sinh viên CĐ Mầm non khóa 08

+ 50 sinh viên ĐH Giáo dục tiểu học 07

+ 140 sinh viên hệ CĐ khóa 08 gồm: 40 sinh viên chuyên ngành Anh

văn, 25 sinh viên chuyên ngành Nhạc, 25 sinh viên chuyên ngành Họa, 50 sinh

viên chuyên ngành Văn

+ 150 sinh viên hệ ĐH khóa 07 gồm: 60 sinh viên chuyên ngành Toán,

50 sinh viên chuyên ngành Văn, 40 sinh viên chuyên ngành Lý

- Giảng viên, Ban Giám hiệu trường Đại học Tiền Giang:

+ 5 giảng viên khoa sư phạm

+ Trưởng khoa Sư phạm

+ Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn

- Lãnh đạo Sở Giáo dục đào tạo và Ban Giám hiệu ở các trường mầm

non, tiểu học, THCS và THPT trong tỉnh Tiền Giang:

+ Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Tiền Giang

+ Hiệu trưởng các trường: Mầm non Sao Sáng, Tiểu học Thủ Khoa

Huân, THCS Tam Hiệp, THPT Tân Hiệp

5. Giả thuyết nghiên cứu

Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm năm cuối trường Đại học

Tiền Giang đáp ứng được yêu cầu về mục tiêu đào tạo ở mức độ trung bình.

Điều này do hai nguyên nhân chủ yếu là phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư

phạm còn thiên về lý luận, hệ thống các kỹ năng sư phạm cần rèn luyện chưa

cụ thể và sinh viên chưa phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình rèn

luyện phẩm chất nghề nghiệp.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phẩm chất nghề nghiệp, phẩm

chất nghề của người giáo viên, đặc điểm học tập, rèn luyện của sinh viên sư

phạm năm cuối.

- Nghiên cứu các tiêu chí, xây dựng bảng hỏi và thang đánh giá, khảo sát

các mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm đang học

năm thứ ba và thứ tư trường Đại học Tiền Giang.

- Đề xuất các giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện các phẩm

chất nghề nghiệp cho sinh viên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp luận nghiên cứu

Việc nghiên cứu được tiến hành theo các quan điểm và cách tiếp cận

như sau:

7.1.1 Quan điểm hoạt động:

Mỗi người khi sinh ra và lớn lên, để hình thành và phát triển nhân cách

thì tất yếu phải tham gia vào hoạt động và giao tiếp trong xã hội. Hình thành

nhân cách được hiểu là một quá trình khách quan mang tính quy luật, trong đó

một người thể hiện mình vừa trong tư cách là đối tượng của sự tác động vừa

trong tư cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp.

Đối với lứa tuổi sinh viên, phẩm chất nghề nghiệp chính là giá trị cốt lõi

trong nhân cách. Các phẩm chất ấy được hình thành rõ nét và đặc sắc ngay

trong quá trình sinh viên tham gia hoạt động học tập – rèn luyện nghề nghiệp ở

trường đại học và các cơ sở kiến tập, thực tập. Đặc biệt, với sinh viên sư phạm,

thông qua từng giờ học trên lớp cũng chính là môi trường tương tác sư phạm để

họ nhận diện và tích lũy các phẩm chất nghề nghiệp. Bên cạnh đó, xuyên suốt

quá trình kiến tập, thực tập sư phạm ở các trường mầm non và phổ thông, sinh

viên năm thứ ba, thứ tư được trãi nghiệm thực tế phẩm chất nghề nghiệp của

mình.

7.1.2 Quan điểm hệ thống – cấu trúc:

Phẩm chất nghề nghiệp là sự thống nhất giữa đạo đức nghề, tư tưởng

chính trị, lối sống, vốn kiến thức và năng lực dạy học – giáo dục của người sinh

viên.

Quan điểm hệ thống – cấu trúc định hướng cho người nghiên cứu xem

xét đối tượng nghiên cứu về nhiều mặt. Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên

sư phạm biểu hiện ở nhiều khía cạnh đa dạng và quá trình hình thành các phẩm

chất chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan hay khách quan khác nhau.

7.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu

nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.

- Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục

vụ cho việc nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai,

nghiên cứu thực tiễn.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi :

- Mục đích: Khảo sát và thu thập thông tin từ phía sinh viên sư phạm

năm thứ ba, thứ tư trường Đại học Tiền Giang về mức độ hình thành các phẩm

chất nghề nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng.

- Nội dung:

+ Nhận thức của sinh viên sư phạm về phẩm chất nghề nghiệp

+ Mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên

+ Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến quá trình rèn

luyện phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên.

- Cách tiến hành: Gồm hai giai đoạn

+ Giai đoạn thứ nhất: Thiết kế bảng câu hỏi lần 1, thu thập ý kiến của

20 sinh viên sư phạm về vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng các tiêu chí cho

bảng hỏi. Tiến hành sửa chữa các mệnh đề chưa đạt yêu cầu về nội dung và

cách diễn đạt.

+ Giai đoạn thứ hai: Hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức và phát đến

từng sinh viên trong mẫu nghiên cứu đã chọn. Hướng dẫn sinh viên cách thức

trả lời và thu nhận lại phiếu đã hoàn thành.

Phương pháp phỏng vấn :

- Mục đích: Thu thập thông tin từ giảng viên, Ban Giám hiệu nhà

trường, Sở Giáo dục, hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông đánh giá về

các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hiện nay, và góp ý các giải

pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp phù hợp cho

sinh viên sư phạm.

- Nội dung:

+ Nhận định về các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm hiện

nay

+ Nguyên nhân chủ yếu tác động thuận lợi hoặc khó khăn đến quá trình

hình thành phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm.

+ Góp ý các giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện của nhà trường

nhằm hình thành phẩm chất nghề nghiệp phù hợp cho sinh viên.

- Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng gồm:

+ 5 giảng viên khoa sư phạm

+ Trưởng khoa Sư phạm

+ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn Trường Đại học

Tiền Giang

+ Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh Tiền Giang

+ Hiệu trưởng các trường: Mầm non Sao Sáng, Tiểu học Thủ Khoa

Huân, THCS Lê Ngọc Hân, THPT Tân Hiệp.

Phương pháp toán thống kê:

- Mục đích: Mã hóa và xử lý các thông số cần dùng trong đề tài nghiên

cứu.

- Cách thức tiến hành:

Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 để xử lý các thông số sau:

+ Tần số

+ Tỷ lệ phần trăm

+ Điểm trung bình

+ Độ lệch chuẩn: mô tả sự phân tán hay tập trung của các câu trả lời.

+ Các thông số kiểm nghiệm: so sánh hai biến độc lập (Kiểm nghiệm

T.test), so sánh giá trị trung bình của nhiều yếu tố (Kiểm nghiệm Anova), kiểm

nghiệm mối liên hệ giữa hai yếu tố bằng Chi-Square với giá trị gamma.

8. Đóng góp của đề tài:

Đề tài nghiên cứu hệ thống các tiêu chí đánh giá phẩm chất nghề nghiệp

của sinh viên sư phạm, kết quả sẽ góp phần vào:

- Xây dựng hệ thống tiêu chí và đề xuất công cụ có thể được sử dụng

để đánh giá phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm

- Là cơ sở để nhà trường đánh giá chất lượng quá trình đào tạo sinh

viên sư phạm và hoàn thiện phương pháp đào tạo.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong xã hội, từ khi xuất hiện các hình thức phân công lao động, đồng

thời con người chú trọng đến các phẩm chất cá nhân phù hợp với từng công

việc cụ thể. Cuộc sống ngày càng phát triển, các loại hình nghề nghiệp dần

mang tính chuyên môn hóa, để nâng cao hiệu quả lao động của con người, đã

có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu vấn đề phẩm chất nghề

nghiệp trên những bình diện khác nhau.

1.1.1 Nghiên cứu phẩm chất nghề nghiệp ở nước ngoài

Ở thời Cổ đại, đại diện là triết gia Arixtot(384 – 322 TCN), đã có quan

niệm về “phẩm hạnh” của giới thượng đẳng. Arixtot cho rằng, người có “phẩm

hạnh” là biết định hướng, biết làm việc, tìm tòi những điều hay trong xã hội.

Như vậy, người có “phẩm hạnh” sẽ thuyết phục và khuyên bảo được người

khác, tất cả họ đều cao thượng, đáng kính trọng. Điều này chi phối đến việc

tuyển chọn người vào phục vụ trong cung điện với những yêu cầu khắc khe về

cung cách làm việc, sự phục tùng, tính nhẫn nại, lòng dũng cảm và không dễ

khuất phục trước những khó khăn, gian khổ.

Các triết gia Trung Hoa Cổ đại như Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử cũng

đã có quan niệm về chuẩn mực về “trí”, “đức” của người quân tử. Khổng Tử

cho rằng, người quân tử phải: “trên thông thiên văn, dưới tường địa lý”, lấy

“đức” làm trọng, thu phục nhân tâm, lòng dạ ngay thẳng, đức độ khoan dung.

Ngay trong việc tuyển chọn chức sắc tham gia triều chính, Gia Cát Lượng đưa

ra một số tiêu chí, đặc biệt là về các phẩm chất cá nhân thể hiện trong những

hoàn cạnh cụ thể như: “hỏi lẽ thị phi để xem chí hướng, hỏi mưu kế để xem sự

nhận thức, nói trước tai họa để xem sự dũng cảm, làm cho say rượu để xem tính

tình, cân bằng lợi lộc để xem sự liêm khiết, đặt kỳ hạn công việc để xem chữ

tín” [41, tr.10]

Đến năm 1883, nhà Tâm lý học người Anh F.Galton đã sử dụng test

chuẩn đoán nhân cách phục vụ cho việc tư vấn nghề nghiệp. Năm 1908, nhà

Tâm lý học người Mỹ F.Parsons cũng sử dụng test kết hợp với bảng hỏi anket

nghiên cứu năng lực học sinh nhằm giúp họ định hướng nghề nghiệp. Năm

1912, giáo sư G.Munsterberg – Giám đốc phòng thí nghiệm trường Đại học

Harward, soạn thảo bảng hướng dẫn tuyển chọn người có phẩm chất phù hợp

nghề điện thoại viên. Bên cạnh đó, các nghiên cứu phẩm chất nghề nghiệp và

sự phát triển nghề của các tác giả F.Parsons (1942), I.C.Diggory (1966), I.G.

Bachman (1977), đã phát hiện ra một số kỹ năng nghề nghiệp, và sự hình thành,

phát triển những kỹ năng đó trong quá trình lao động. Họ đã đưa ra những tiêu

chí đánh giá người lao động, đặc biệt là các kỹ năng của người lao động, nhằm

tuyển chọn lực lượng sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cho các

nhà tư bản. [30]

Ở Liên Xô, ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, cũng đã xuất hiện

nhiều công trình nghiên cứu về các phẩm chất phục vụ tuyển chọn, tư vấn, đào

tạo nghề. Năm 1921, phòng thí nghiệm tâm lý chuyên nghiên cứu nhân cách

học sinh để hướng nghiệp được thành lập trong Viện nghiên cứu lao động trung

ương và Viện nghiên cứu lao động toàn Ucraina. Đến năm 1927, Hội nghị toàn

liên bang về tâm sinh lý lao động và tuyển chọn nghề được tổ chức ở Matxcova,

với sự tham gia của nhiều nhà Tâm lý học nổi tiếng như E.A. Climôv, Platônôv,

V.I.Segurova….Hội nghị tập trung nghiên cứu xu hướng, hứng thú nghề nghiệp

như là phẩm chất quyết định hiệu quả hoạt động nghề [41, tr.52 ]. Ngoài ra còn

có những nghiên cứu về mặt tâm lý của các nghề phổ biến và xây dựng nên

những phương pháp xác định sự phù hợp nghề nghiệp của con người. Trong đó,

nhóm khách thể hướng đến là học sinh trước ngưỡng cửa lựa chọn nghề nghiệp

cho chính mình, góp phần tránh lãng phí trong đào tạo. Từ năm 1970, các

trường ở Leningrat đã tiến hành nghiên cứu nhân cách của học sinh nhằm phát

hiện thiên hướng nghề nghiệp của các em. [30]

Tiếp cận ở góc độ khác, nhà Tâm lý học R.A.Roe(1914) nghiên cứu sự

hình thành nghề nghiệp và các phẩm chất nghề đã chú trọng đến mặt động cơ,

và D.E. Super (1958) thì quan tâm đến đặc điểm quá trình nhận thức về nghề ở

cá nhân. [45]

Bên cạnh đó, trong lĩnh vực nghiên cứu phẩm chất của người lãnh đạo,

nhà Tâm lý học R.M.Stogdill xác định người lãnh đạo cần có 5 đặc điểm về thể

chất, 4 đặc điểm về tri thức, 16 đặc điểm về nhân cách, 9 đặc điểm xã hội và 6

đặc điểm tính cách. Ông cho rằng, nhóm các đặc điểm này có liên quan chặt

chẽ đến sự thành công. Stogdill khẳng định “có một mối tương quan đặc biệt

giữa các đặc điểm về sự thông minh, uyên bác, đáng tin cậy, trách nhiệm, sự

tham gia xã hội, địa vị kinh tế-xã hội của người lãnh đạo so với các nhân viên

bình thường khác”[41, tr.11 ]

Riêng đối với ngành sư phạm, Ph.N. Gônôlôbin với công trình nổi tiếng

“Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên”.Tác giả đề xuất những phẩm

chất tâm lý quyết định sự thành công trong công tác giảng dạy và giáo dục học

sinh như: đạo đức, chí hướng, hứng thú, năng lực, quá trình nhận thức, hoạt

động trí tuệ, tình cảm, phẩm chất ý chí. Qua đó, ông đề ra những yêu cầu nghề

nghiệp làm cơ sở giúp cho sinh viên sư phạm, giáo viên rèn luyện, phát triển

năng lực sư phạm phù hợp [19 ]

Theo V.A. Cruchetxki, phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên bao

gồm biểu hiện của năng lực sư phạm như năng lực giao tiếp kết hợp với tình

yêu thương, công bằng và quan tâm đến học sinh…; năng lực xây dựng uy tín

kết hợp tính quả quyết, tính tự kiềm chế…[ 15]

Còn A.V. Petrovski cho rằng phẩm chất nghề nghiệp của người giáo

viên thuộc xu hướng nhân cách. Hoặc, A.G.Kovalev khái quát các phẩm chất

cần thiết của người thầy giáo theo 3 thành phần: xu hướng sư phạm, tính cách

sư phạm, khí chất của người giáo viên bên cạnh năng lực sư phạm. [34]

Như vậy, nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy, phẩm chất

tâm lý nghề từ lâu đã được quan tâm. Các công trình đã chỉ ra đặc điểm của

hoạt động trong các lĩnh vực nghề nghiệp đòi hỏi mỗi cá nhân phải có những

đặc điểm nhân cách phù hợp. Nhìn chung, kết quả phản ánh các phẩm chất

nghề nghiệp mang tính chất đa dạng, rất nhiều thang đo đã được xây dựng

nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh, người lao động nói chung. Trong

đó, lĩnh vực nghề sư phạm cũng có tác giả nghiên cứu và đưa ra được những

tiêu chí phấn đấu, rèn luyện cho sinh viên và giáo viên.

1.1.2 Nghiên cứu phẩm chất nghề nghiệp ở Việt Nam

Ở Việt Nam, phẩm chất nghề nghiệp từ lâu đã được nghiên cứu và các

tác giả cũng quan tâm đến việc xây dựng hệ thống những tiêu chí xác định sự

phù hợp của cá nhân với các đặc điểm nghề nghiệp.

Trong “Binh thư yếu lược”, vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn đã nêu

8 phương pháp để chọn người làm tướng. Ông xác định người làm tướng cần

có những phẩm chất như sự linh hoạt (sự biến hóa), khả năng diễn đạt, lòng

trung thành, tư cách đạo đức, tính liêm khiết, tác phong đứng đắn, lòng dũng

cảm, khả năng tự chủ [17 ]

Chủ tịch Hồ Chí Minh thì luôn nhắc nhở cán bộ phải tự tu dưỡng, trao

dồi phẩm chất cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Người cho rằng “đạo đức

chính là cái gốc của người làm cách mạng”.

Đến năm 1982, trong các công trình nghiên cứu “Nhân cách và hướng

nghiệp”, “Giúp bạn chọn nghề”, tác giả Phạm Tất Dong đề cập đến các phẩm

chất cá nhân cần có để đáp ứng yêu cầu của nghề và tuyển chọn nghề. [17]

Ở đề tài khoa học cấp Bộ, mã số B91-38-06, Viện Nghiên cứu phát triển

giáo dục năm 1993, tác giả Mạc Văn Trang nghiên cứu những yêu cầu đối với

một số nghề và trắc đạt tâm lý của cá nhân phù hợp nghề. Đi từ phân tích hoạt

động nghề nghiệp đến những yêu cầu tâm sinh lý cá nhân. Tác giả nhấn mạnh,

người lao động có những phẩm chất nghề phù hợp sẽ làm việc đạt chất lượng

cao, có nhiều sáng tạo, say mê và gắn bó lâu dài với nghề.

Năm 1996, trong quyển “Tâm lý học lao động”, Trần Trọng Thủy cũng

nhấn mạnh đến việc xây dựng đồ họa nghề nghiệp (professiongramme) cho các

nghề [ 44 ]

Sau này, rất nhiều tác giả nghiên cứu các phẩm chất phù hợp từng ngành

nghề cụ thể. Trên tạp chí Tâm lý học ra tháng 5/1999, tác giả Nguyễn Sinh

Phúc với công trình nghiên cứu “ Mối quan hệ giữa khuynh hướng, hứng thú

nghề nghiệp và kết quả học tập của sinh viên học viện Quân y”, phân tích mối

quan hệ giữa phẩm chất nghề và kết quả học tập của sinh viên ngành y. Tác giả

tập trung khảo sát mối quan hệ giữa 3 yếu tố: khuynh hướng nghề, hứng thú

nghề và kết quả học tập. Trong đó, khuynh hướng nghề nghiệp của sinh viên

còn phân tích khái quát, chưa cụ thể, Nguyễn Sinh Phúc chỉ điều tra về mức độ

yêu thích đối với nghề, chưa đưa ra được những phẩm chất cụ thể.

Và trong luận án tiến sĩ của tác giả vào năm 2000, ở đề tài “Cơ sở tâm lý

học của sự hình thành và phát triển nhân cách người thầy thuốc quân đội tương

lai”, ông đã đưa ra mô hình các phẩm chất của người bác sĩ quân y. Mô hình

này gồm 15 phẩm chất: năng lực tổ chức chỉ huy, năng lực chuyên môn, khả

năng giao tiếp, lòng nhân ái, lập trường tư tưởng, tinh thần sẵn sàng nhận

nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm, thái độ nhiệt tình trong công tác, tính kỷ luật,

uy tín, trung thực, đam mê nghiên cứu khoa học, khiêm tốn, tinh thần tập thể,

tính sáng tạo. [36]

Trên lĩnh vực tâm lý học quân sự, tác giả Nguyễn Mai Lan nghiên cứu

“Những phẩm chất tâm lý đặc trưng của mã dịch viên” vào năm 2000, đã xác

định 22 phẩm chất thuộc 4 thành phần trong cấu trúc nhân cách: xu hướng,

năng lực, tính cách, khí chất. Cụ thể là các phẩm chất tâm lý phù hợp nghề mã

dịch viên như tuyệt đối trung thành với sự nghiệp bảo vệ bí mật quốc gia, tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự phát triển ngành Cơ yếu, có

tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tính kỷ luật, bản lĩnh chính trị vững

vàng, ý thức trao dồi phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn, tính cẩn thận,

chính xác, tính độc lập trong công việc, gắn bó với nghề, tính kín đáo, năng

động, hoạt bát, điềm tĩnh, có khả năng kiềm chế, nhạy cảm, kỹ năng ghi nhớ

các nhóm ký tự, kỹ năng thao tác trên máy mã, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ

năng tri giác vận động, vốn từ chuyên môn phong phú, kỹ năng thích nghi tình

huống nghề nghiệp…

Ở một khía cạnh khác, trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động của cảnh

sát hình sự, tác giả Đỗ Văn Thọ đã nêu lên hai nhóm đặc điểm tâm lý tích cực

và tiêu cực, thêm vào đó là 22 phẩm chất tâm lý của các chiến sĩ công an về

lòng yêu nghề, sự trung thành, lập trường chính trị, kỹ năng nghiệp vụ, các đặc

điểm tính cách và lý tưởng nghề nghiệp.Và năm 2008, tác giả Đinh Hùng Tuấn

nghiên cứu “Những yêu cầu về phẩm chất nhân cách các chiến đấu viên chuyên

trách làm nhiệm vụ chống khủng bố”, công trình được đăng trên Tạp chí Tâm

lý học (số 1)

Ngoài ra, trong công trình nghiên cứu “Phẩm chất tâm lý của cán bộ

quản giáo trong hoạt động quản lý cải tạo phạm nhân” (2007), tác giả Nguyễn

Văn Tập cũng đã đề cập đến 28 phẩm chất nghề nghiệp cơ bản của cán bộ quản

giáo như lập trường chính trị, tính vị tha, liêm khiết, công bằng, tinh thần trách

nhiệm, năng lực nghiệp vụ, năng lực sư phạm, năng lực giao tiếp và tác phong

chuẩn mực.

Về lĩnh vực kinh tế, tác giả Nguyễn Phương Anh (1996) trong nghiên

cứu “Một số đặc điểm tâm lý – xã hội của nhà doanh nghiệp” đã hệ thống được

14 phẩm chất như bền bỉ, cần cù, có ý chí, mạo hiểm, có đầu óc tính toán kinh

doanh, ham học hỏi, linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo, quảng giao, quyết đoán, thạo

việc, có kinh nghiệm kinh doanh, thận trọng, thông minh, tự tin.

Cùng lĩnh vực này, tác giả Nguyễn Thị Kim Phương (1996) với đề tài

“Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý – xã hội của giới doanh nghiệp trẻ Việt

Nam”, phân chia phẩm chất nhà doanh nghiệp trẻ thành ba nhóm: nhóm khả

năng, nhóm kỹ năng và nhóm phẩm chất tâm lý đặc trưng. Trong đề tài của

mình, từ ba nhóm phẩm chất trên, tác giả đã phân tích cụ thể gồm 60 phẩm chất

khác nhau.

Năm 2007, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh thực hiện đề tài “Nghiên cứu tự

đánh giá của sinh viên trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh về phẩm chất

nghề nghiệp”. Trong đề tài này, tác giả phân tích phẩm chất nghề nghiệp của

sinh viên biểu hiện ở 7 nhóm tiêu biểu: nhóm phẩm chất thuộc về năng lực,

nhóm phẩm chất quan hệ giao tiếp xã hội, nhóm phẩm chất thuộc về cảm xúc,

nhóm phẩm chất thuộc về ý chí, nhóm phẩm chất đạo đức, nhóm phẩm chất

thuộc về xu hướng, nhóm phẩm chất thuộc về các đặc điểm cá nhân.

Ở lĩnh vực nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch, một số công trình nghiên

cứu đã đưa ra nhận định và ý kiến chủ quan được đúc kết từ kinh nghiệm thực

tiễn của người làm công tác hướng dẫn hoặc tham gia giảng dạy, đào tạo nghề

như:

 PGS.TS Nguyễn Văn Đính – Nguyễn Văn Mạnh (1995), “Giáo trình

tâm lý và Nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch”, NXB Thống

Kê, Hà Nội.

 Nguyễn Văn Quảng (2006), “Để trở thành hướng dẫn viên du lịch

giỏi, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

 Tổng Cục du lịch (1997), Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch – Tài liệu bồi

dưỡng hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội.

Đến năm 2010, tác giả Trần Thị Thanh Trà nghiên cứu đề tài “Một số

phẩm chất tâm lý cơ bản của hướng dẫn viên du lịch” đã khảo sát ý kiến trên

nhóm khách thể hướng dẫn viên du lịch và khách du lịch. Trong công trình

nghiên cứu này, tác giả xác định 42 phẩm chất tâm lý cụ thể của hướng dẫn

viên du lịch thuộc về 3 nhóm: nhóm phẩm chất đạo đức, nhóm phẩm chất trí

tuệ - năng lực, nhóm phẩm chất ý chí – tính cách.

Đối với ngành sư phạm, phẩm chất nhân cách của người giáo viên từ lâu

đã được nghiên cứu. Theo các tác giả như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang

Uẩn, Nguyễn Kế Hào, Phan Thị Hạnh Mai…, phẩm chất nghề sư phạm bao

gồm nhóm các phẩm chất nhân cách (thế giới quan khoa học, lý tưởng nghề

dạy học, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề) và nhóm năng lực cơ bản (năng lực dạy

học, năng lực giáo dục).

Năm 2008, đề tài “Nghiên cứu mức độ phù hợp của kỳ thi tuyển sinh

vào trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh với kết quả học tập của học sinh

ở lớp 12 và kỳ thi tú tài” do tác giả Đoàn Văn Điều làm chủ nhiệm, đề cập đến

sự tự đánh giá của sinh viên về xu hướng nghề nghiệp và kết quả học tập, đặc

biệt là tự đánh giá phù hợp với nghề, tự đánh giá các phẩm chất sư phạm. Tuy

nhiên, do nhóm khách thể nghiên cứu là sinh viên năm thứ nhất, vì vậy những

đánh giá chưa khái quát về các phẩm chất đặc trưng của nghề.

Gần đây nhất, công trình nghiên cứu “ Xây dựng các tiêu chí đánh giá tố

chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai” do Nguyễn Thanh Bình làm chủ

nhiệm vào năm 2011. Đề tài hướng đến xây dựng các tiêu chí phản ánh những

yêu cầu về tố chất cần thiết đòi hỏi ở những học sinh có nguyện vọng vào

trường sư phạm để phục vụ cho công tác sơ tuyển sinh viên sư phạm. Dựa vào

phân tích quan niệm về tố chất, đặc điểm và họa đồ về nghề giáo viên, những

yêu cầu đối với người giáo viên hiện nay, các tác giả xác định được 5 tố chất cơ

bản của người muốn học sư phạm là: định hướng giá trị nghề nghiệp; những

phẩm chất đạo đức phù hợp với nghề; các phẩm chất giao tiếp; phẩm chất trí

tuệ; nhóm đặc điểm khí chất, sức khỏe và thể hình. Nhìn chung, bước đầu

nhóm tác giả đã đề xuất được những công cụ có thể sử dụng để tuyển chọn sinh

viên sư phạm và tư vấn cho học sinh hoàn thiện các tố chất cần có của mình

nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Tuy nhiên, thang đo này cần được được

kiểm nghiệm rộng rãi hơn trong thực tế để xác định được độ ứng nghiệm.

Nghiên cứu trên nhóm khách thể sinh viên sư phạm tiểu học, năm 2008,

tác giả Nguyễn Hoàng Hải có bài viết “Xác định các giá trị nghề nghiệp cần

giáo dục cho sinh viên sư phạm tiểu học hiện nay”. Trên cơ sở phân tích mục

đích giáo dục và mục tiêu đào tạo cử nhân giáo dục tiểu học, tác giả hệ thống

lại 10 giá trị mục đích và 16 giá trị công cụ thuộc về giá trị nghề nghiệp cần rèn

luyện cho sinh viên. Nhìn chung, các giá trị nghề nghiệp thuộc về năng lực sư

phạm có đề cập nhưng rất ít, thiếu tính cụ thể. [24]

Trong đề tài “ Thực trạng định hướng giá trị đạo đức của sinh viên sư

phạm TP. Hồ Chí Minh”, năm 2007, tác giả Hoàng Anh đề cập đến phẩm chất

đạo đức của sinh viên sư phạm trong các mối quan hệ: xã hội, bạn bè, gia đình,

thầy cô, hoạt động học tập, bản thân, với học sinh trong tương lai, và đặc biệt là

với nghề sư phạm. Trong các mối quan hệ đó. Tác giả nêu 12 biểu hiện giá trị

đạo đức nghề sư phạm là yêu nghề, tận tâm, dũng cảm chống tiêu cực, năng

động, giản dị, trung thực, kỷ luật, siêng năng, nhẫn nại, tiết kiệm, bản lĩnh,

quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Có thể nói, đây là một công trình nghiên cứu

xây dựng thang đo các biểu hiện đạo đức nghề sư phạm cụ thể và tương đối đầy

đủ.

Ở một góc nhìn khác, năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Hoàng Anh nghiên

cứu “Một số biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm

trong giai đoạn hiện nay”. Trong đề tài của mình, tác giả đã khảo sát nhận thức

của sinh viên và giảng viên về 13 phẩm chất cần thiết của nhà giáo: trình độ

văn hóa, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực giảng

dạy, năng lực tự học, lòng yêu nghề, yêu trẻ, tôn trọng học sinh, quan tâm học

sinh, niềm tin nghề nghiệp, nhiệt tình công tác, hiểu biết sâu rộng, lý tưởng

giác ngộ XHCN, sẵn sàng phục vụ sự nghiệp giáo dục. [4, tr.121 - 127]

Trong đề tài “Xác định những yêu cầu sư phạm đối với sinh viên tốt

nghiệp nhằm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông hiện nay ở nước

ta”, do Nguyễn Thị Kim Dung chủ nhiệm. Trên cơ sở đánh giá các tiêu

chí trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở 3 nhóm khách thể: cán bộ quản lý,

giáo viên trẻ và sinh viên năm cuối, đề tài đã xây dựng hệ thống các yêu cầu

đối với sinh viên tốt nghiệp đại học sư phạm. Các yêu cầu tập trung vào 3

nhóm chính, nhóm thứ nhất là các yêu cầu về trách nhiệm nghề nghiệp và

phẩm chất đạo đức, nhóm thứ hai là các yêu cầu về năng lực chuyên môn và

nhóm thứ ba là các yêu cầu về năng lực sư phạm. Như vậy, những yêu cầu

người giáo viên tương lai phải có phẩm chất liên quan đến các lĩnh vực khác

nhau. Bên cạnh yêu cầu nắm chắc kiến thức bộ môn, có kỹ năng, phương pháp

dạy học – giáo dục, người giáo viên trong thời đại mới phải có kiến thức, kỹ

năng, thái độ phù hợp về mặt giao tiếp, tổ chức, hợp tác với đồng nghiệp, với

người học, với môi trường, kỹ năng phát triển nghề nghiệp…Nhìn chung, các

yêu cầu được mô tả chi tiết, cụ thể giúp cho việc định hướng xây dựng chương

trình đào tạo và đánh giá sinh viên tốt nghiệp, trong đó các yêu cầu liên quan

đến phẩm chất đạo đức, chính trị, lối sống đặc biệt được nhấn mạnh đối với

giáo viên nói chung và sinh viên tốt nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, các yêu cầu

này được nhóm tác giả hệ thống lại, chưa xây dựng thang đo các biểu hiện theo

những mức độ khác nhau và những tình huống có thể khảo sát trong thực tế.

Tóm lại, vấn đề phẩm chất nghề nghiệp đặc trưng cho từng ngành luôn

được quan tâm nghiên cứu nhằm làm cơ sở thiết yếu cho việc giáo dục và đào

tạo hiệu quả, gắn với nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong các công

trình nghiên cứu, các tác giả đều hướng đến việc xác định những tiêu chí cụ thể

về phẩm chất nghề nghiệp đặc trưng, xây dựng những thang đo nhằm định

hướng nghề nghiệp cho học sinh hoặc người lao động tham gia lĩnh vực nghề

nghiệp có phương hướng phấn đấu, rèn luyện bản thân.

Riêng đối với ngành sư phạm, nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên

cứu xác định những phẩm chất cần thiết của người giáo viên. Những đề tài liên

quan đến phẩm chất nghề sư phạm hướng vào ba nội dung chính: một là xác

định các đặc điểm nghề nhằm định hướng mức độ phù hợp cho học sinh khi lựa

chọn làm giáo viên; hai là xác định các tiêu chí nghề cần rèn luyện cho sinh

viên sư phạm; ba là hướng đến xây dựng các yêu cầu sư phạm đối với sinh

viên tốt nghiệp nhằm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện nay ở nước ta.

Như vậy, những công trình nghiên cứu trước đây đã hệ thống và phân

tích các đặc điểm lao động đặc trưng của người giáo viên, nhằm định hướng

nghề nghiệp cho học sinh và giúp sinh viên sư phạm xây dựng kế hoạch rèn

luyện phẩm chất đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Trong công trình nghiên

cứu gần nhất của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung chủ nhiệm, dựa trên kết quả

đánh giá chung về mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trẻ và

nghiên cứu thực trạng đánh giá sinh viên sư phạm khi tốt nghiệp, đã xác định

được hệ thống các yêu cầu đối với sinh viên tốt nghiệp đại học sư phạm. Các

yêu cầu này đã được mô tả một cách chi tiết các phẩm chất cần thiết của sinh

viên khi tốt nghiệp. Tuy nhiên đó là những phẩm chất mang tính chất đề xuất

quan trọng về mặt lý luận, cần xây dựng thang đo biểu hiện các yêu cầu này

trong hoàn cảnh thực tế nhằm đánh giá mức độ đạt được các phẩm chất nghề

nghiệp của sinh viên sư phạm, đặc biệt là sinh viên năm cuối. Đó cũng chính là

hướng nghiên cứu mà chúng tôi xác định trong đề tài của mình. Trên cơ sở

chọn lọc những phẩm chất đặc trưng, phù hợp với khách thể sinh viên năm cuối,

chưa phải là giáo viên,chúng tôi xây dựng thang đo các biểu hiện, nhằm đánh

giá mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm năm

cuối ở trường Đại học Tiền Giang.

1.2 Cơ sở lý luận về phẩm chất nghề nghiệp

1.2.1 Phẩm chất và phẩm chất nghề nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm “phẩm chất”

Trong Từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên, phẩm chất

được hiểu là cái làm nên giá trị của người hay vật [35]. Theo định nghĩa này,

phẩm chất của một đối tượng nhất định là những thuộc tính, đặc điểm của đối

tượng, căn cứ vào đó chúng ta có thể đánh giá, xác định giá trị của đối tượng.

Trong Đại từ điển Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng phẩm

chất là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người hay vật gì [47]

Với hai cách định nghĩa trên, khái niệm phẩm chất được sử dụng chung

cho những thuộc tính có giá trị của người và vật. Như vậy, khi nói về phẩm

chất của con người, phẩm chất luôn gắn bó với chủ thể, đó là những đặc tính -

thước đo giá trị, được xác định bằng các đặc điểm, thuộc tính mang tính chất

tích cực tồn tại trong chính chủ thể, không phải là cái được gán cho.

Trong từ điển Tâm lý học (Dictionary of psychology) của J.P.Chaplin

thì phẩm chất là mức độ tương đối giữa cái tốt và cái tuyệt về lĩnh vực nào đó

[ 5, tr.686]

Theo quan điểm các nhà Tâm lý học Việt Nam, nhân cách là một chỉnh

thể thống nhất của hai mặt đức và tài. Và các tác giả này đã tiếp cận khái niệm

phẩm chất đồng nghĩa với đức, biểu hiện cụ thể ở 4 mặt: phẩm chất xã hội,

phẩm chất cá nhân, phẩm chất ý chí và cung cách ứng xử. Còn tài, đó chính là

năng lực, biểu hiện cụ thể ở 4 nhóm: năng lực xã hội hóa, năng lực chủ thể hóa,

năng lực hành động và năng lực giao tiếp. Tuy nhiên cách phân chia này chỉ

mang tính chất tương đối, trong thực tế khi nói về phẩm chất, đặc biệt là phẩm

chất nghề thì đó chính là các đặc điểm phù hợp yêu cầu của nghề. Điều này có

nghĩa là phẩm chất và năng lực theo cách hiểu như trên chính là hai nhóm

phẩm chất cơ bản của người lao động [32, tr. 151]

Tuy có nhiều định nghĩa theo các cách khác nhau, nhưng có thể khái

quát phẩm chất là đặc điểm, thuộc tính làm nên giá trị của đối tượng hay mức

độ chất lượng của đối tượng. Khi dùng khái niệm phẩm chất gắn với con người

cụ thể, ngành nghề cụ thể thì đó chính là tổ hợp các đặc điểm tâm lý cá nhân

làm nên giá trị xã hội của con người.

Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi dựa vào cách hiểu trên, theo đó

“phẩm chất” là những đặc điểm của con người hay sự vật đáp ứng yêu cầu nào

đó của xã hội, tạo nên chất lượng của sự vật hay giá trị xã hội của người. Phẩm

chất thường được xem xét theo những tiêu chí nhất định và dùng để phân biệt

với các đặc điểm âm tính, đặc điểm không điển hình khác.

1.2.1.2 Khái niệm “phẩm chất nghề nghiệp”

Theo quan điểm Macxit, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử.

Nghề có quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Cơ sở

xuất hiện nghề là lao động. Theo từ điển Việt Nam, nghề là công việc chuyên,

làm theo sự phân công lao động xã hội [48]

Tác giả Phạm Tất Dong định nghĩa “nghề là nhóm những chuyên môn

gần nhau” [16]

Như vậy, nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,

nhờ được đào tạo, con người có được tri thức nghề, thái độ đối với nghề và

những kỹ năng nghề nghiệp nhất định, đáp ứng nhu cầu xã hội

Mỗi nghề nghiệp trong xã hội luôn có những yêu cầu về những phẩm

chất nhất định đối với người lao động. Để lao động đạt được hiệu quả cao, cá

nhân phải có phẩm chất nghề phù hợp.

Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị đã dùng khái niệm “phẩm chất nghề

nghiệp của nhân cách người cán bộ giảng dạy” để mô tả các phẩm chất như tư

tưởng chính trị, đạo đức, các năng lực và các phẩm chất tâm lý khác[39]

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh cho rằng mỗi nghề nghiệp khác nhau đòi

hỏi cá nhân có những phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với nghề được gọi là

phẩm chất nghề nghiệp [30]

Cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về “phẩm chất nghề

nghiệp”. Các tác giả có hai xu hướng, một là đồng nhất khái niệm “phẩm chất

nghề nghiệp” với “phẩm chất tâm lý nghề”; hai là xem khái niệm “phẩm chất

nghề nghiệp” bao hàm “phẩm chất tâm lý nghề” và các phẩm chất khác liên

quan đến nghề nghiệp. Tuy nhiên, các quan niệm về phẩm chất nghề nghiệp

đều thống nhất đó là các đặc điểm của cá nhân phù hợp với yêu cầu của một

lĩnh vực nghề nghiệp xác định.

Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm phẩm chất nghề nghiệp là những

đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp, nhằm đạt được

hiệu quả cao trong nghề nghiệp nhất định.

1.2.1.3 Mức độ và biểu hiện của sự phù hợp với yêu cầu của nghề

Theo tác giả Phạm Tất Dong, một người được coi là phù hợp với nghề

nhất định nếu họ có những phẩm chất, đặc điểm tâm lý và sinh lý đáp ứng với

những yêu cầu cụ thể của nghề. Có bốn mức độ phù hợp nghề:

 Không phù hợp: Sự không phù hợp có nhiều nguyên nhân như

trạng thái sức khỏe, thiếu năng lực chuyên môn hoặc bị dị tật. Ví dụ muốn đi

vào nghề hội họa, lái xe, nhuộm vải, sáng tạo “mốt” quần áo thì tối kỵ bệnh

mù màu (không phân biệt màu xanh với màu đỏ). Muốn theo nghề thợ lặn, đi

tàu biển hoặc lái máy bay thì nhất thiết không được mắc bệnh tim mạch, bệnh

đường hô hấp…

 Phù hợp một phần: Mức độ này, nhiều phẩm chất, nhiều đặc điểm

tâm - sinh lý của người lao động không đáp ứng được hết những yêu cầu do

nghề đặt ra. Nếu chỉ phù hợp một phần thì con người rất khó trở thành một

chuyên gia giỏi trong nghề.

 Phù hợp phần lớn: Trong trường hợp này, những phẩm chất cá

nhân đáp ứng được hầu hết các yêu cầu cơ bản của nghề hoặc của nhóm nghề.

Mức độ phù hợp phần lớn thường thể hiện rất rõ ở hứng thú với công việc của

nghề, ham thích và có năng lực giải quyết nhiều hoạt động kỹ thuật trong

nghề. Có được sự phù hợp phần lớn này, con người sẽ thuận lợi trong phấn

đấu trở thành người lao động có tay nghề cao hoặc dễ có được những thăng

tiến nghề nghiệp so với những người ít phù hợp với nghề hơn.

 Phù hợp hoàn toàn: Đạt tới mức độ này, ta thấy con người đáp ứng

được tất cả những yêu cầu cơ bản do nghề đặt ra. Trong hoạt động nghề

nghiệp, người lao động có năng suất cao, thể hiện rõ xu hướng hoạt động và

lý tưởng nghề nghiệp.

Để xác định cá nhân phù hợp với nghề ở mức độ nào, chúng ta cần đối

chiếu những đặc điểm tâm – sinh lý của cá nhân với hệ thống các yêu cầu do

nghề đặt ra [18]

Người có phẩm chất nghề phù hợp thường biểu hiện như sau:

• Thứ nhất, đảm bảo được tốc độ làm việc, nghĩa là đảm bảo được các

yêu cầu về số lượng công việc theo định mức thời gian lao động.

• Thứ hai, đảm bảo độ chính xác của công việc, chất lượng công việc.

• Thứ ba, trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, cá nhân không bị ảnh

hưởng đến sức khỏe thể chất, công việc không gây nên những độc hại cho cơ

thể.

1.2.1.4 Quá trình hình thành các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên

Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Tất Dong, phẩm chất nghề nghiệp

của cá nhân hình thành qua ba con đường cơ bản:

 Những phẩm chất được hình thành do giáo dục chung hoặc do bẩm

sinh đem lại. Ở đây đề cập đến những tố chất sẵn có của sinh viên, phù hợp một

cách tự nhiên với nghề nghiệp

 Những phẩm chất được hình thành và phát triển thông qua giáo dục,

đào tạo chuyên môn. Đây là những kiến thức, thái độ, và kỹ năng nghề nghiệp

mà sinh viên được rèn luyện trong môi trường đại học.

 Những phẩm chất hình thành và phát triển thông qua hoạt động nghề

của cá nhân trong thực tiễn. Đó là những phẩm chất mà chỉ trong quá trình

tham gia làm việc thật sự, sinh viên mới nhận ra sự phù hợp của mình với nghề

nghiệp.

Trong ba con đường cơ bản thì hai con đường đầu tiên có ý nghĩa vô

cùng quan trọng, đặc biệt là con đường thứ hai. Tất cả nghề nghiệp đều đòi hỏi

phải có sự chuẩn bị trước những điều kiện lao động cho chủ thể thông qua giáo

dục, đào tạo nghề. Trong thực tiễn, giáo dục phổ thông thực hiện nhiệm vụ

chung , cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học cơ bản làm nền tảng

tiếp thu kiến thức chuyên môn, đồng thời hình thành các phẩm chất tâm lý cơ

bản đáp ứng yêu cầu của nhiều ngành nghề. Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp

đào tạo cho người học hệ thống tri thức chuyên môn, thái độ đúng đắn và hoàn

thiện các năng lực cần thiết cho hoạt động nghề [18]

Nếu ngay trong quá trình đào tạo, sinh viên có thể phát triển các phẩm

chất tâm lý phù hợp cao với nghề, sẽ thích ứng tốt trong công việc thực tế. Sự

phù hợp này đồng thời sẽ thúc đẩy hành vi thực hiện công việc một cách tự

giác, tích cực theo tiêu chuẩn nghề nghiệp, nhằm hướng đến chất lượng, hiệu

quả lao động chuyên nghiệp.

1.2.2 Phẩm chất nghề sư phạm

1.2.2.1 Khái niệm phẩm chất nghề sư phạm

Trong xã hội, nghề sư phạm từ lâu đã được đánh giá cao bởi vai trò quan

trọng là đào tạo nên những con người có phẩm chất và năng lực phục vụ sự

nghiệp phát triển đất nước. Thuật ngữ “sư phạm” ở đây có hai nghĩa, nghĩa thứ

nhất là giáo viên, do đó nghề sư phạm được hiểu là nghề giáo. Nghĩa thứ hai là

dạy học và giáo dục học sinh, như vậy, nghề sư phạm bao gồm hai nhiệm vụ

trọng tâm là dạy tri thức, kỹ năng và dạy các giá trị đạo đức là cơ sở nền tảng

phát triển nhân cách toàn diện [25]

Theo V.A.Cruchetxki, phẩm chất nghề sư phạm là những mặt biểu hiện

của năng lực sư phạm, ví dụ, để hình thành năng lực giao tiếp thì cần phải có

tình yêu thương, thái độ quan tâm đến học sinh, sự công bằng..; năng lực xây

dựng uy tín cần có các phẩm chất ý chí như tính quả quyết, tính tự kiềm

chế…[15]

A.G. Kovalev khái quát phẩm chất nghề sư phạm gồm 3 thành phần: xu

hướng sư phạm, tính cách sư phạm, khí chất và năng lực sư phạm.

Nhìn chung, các tác giả chỉ nhận định và đưa ra những biểu hiện của phẩm chất

nghề sư phạm mà chưa hình thành định nghĩa về phạm trù này. Khái quát từ

cách hiểu chung nhất, chúng tôi quan niệm phẩm chất nghề sư phạm là những

đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp với yêu cầu của nghề sư phạm. Đó cũng

chính là khái niệm công cụ chúng tôi sử dụng trong quá trình phân tích nội

dung nghiên cứu của đề tài.

1.2.2.2 Thành phần phẩm chất nghề sư phạm

a. Đặc điểm lao động nghề sư phạm

So sánh với các ngành nghề khác trong xã hội, nghề sư phạm mang

những đặc trưng riêng về đối tượng của hoạt động nghề, công cụ tương tác, sản

phẩm đào tạo và tính chất nghiệp vụ, được biểu hiện cụ thể ở các đặc điểm sau:

• Thứ nhất, đối tượng trong hoạt động sư phạm của người thầy giáo là

học sinh, những con người cụ thể với đặc điểm tâm lý khác nhau. Chính vì thế,

trong mối quan hệ tương tác sư phạm phải dựa trên sự tôn trọng, lòng tin, tình

yêu thương, thái độ đối xử công bằng…Đặc điểm này tạo nên những đặc trưng

trong phẩm chất đạo đức của người thầy giáo. Mặt khác, con người với tư cách

là đối tượng của nghề sư phạm là những nhân cách đang hình thành và phát

triển. Đó sẽ là nguồn nhân lực phát triển đất nước trong tương lai. Như vậy,

hoạt động chính của nghề sư phạm là tổ chức, hướng dẫn người học tích cực, tự

giác lĩnh hội tri thức, hình thành năng lực cá nhân, có thái độ nhìn nhận sự việc

một cách khoa học, nhân văn. Trong hoạt động tương tác sư phạm này, người

học sinh hình thành và phát triển nhân cách của chính mình theo các mức độ

khác nhau.

• Thứ hai, nghề nào trong xã hội cũng cần sử dụng công cụ tác động

vào đối tượng để tạo nên sản phẩm. Công cụ càng tiến bộ thì chất lượng, hiệu

quả công việc càng cao. Ở đây, đối tượng tác động sư phạm lại là con người-

nhân cách đang hình thành, phát triển trong xã hội. Do đó, người thầy giáo

trong lao động sư phạm của mình phải sử dụng công cụ rất đặc biệt, mang tính

nhân văn sâu sắc, đó chính là nhân cách của mình để tác động đến học sinh.

K.D.Usinxki đã khẳng định “dùng nhân cách để giáo dục nhân cách”. Bằng tất

cả những phẩm chất của mình: thế giới quan, đạo đức cá nhân, các năng lực

chuyên môn, năng lực nghiệp vụ… người thầy giáo sử dụng vào quá trình

tương tác sư phạm để dạy học và giáo dục học sinh hướng mục đích phát triển

nhân cách toàn diện. Điều này đặt ra những yêu cầu hết sức quan trọng là người

tham gia lao động sư phạm phải luôn phấn luôn phấn đấu hoàn thiện nhân cách

của chính mình, tạo động lực cho học sinh phát triển tốt nhất trong môi trường

sư phạm.

• Thứ ba, sản phẩm trong lao động sư phạm không chỉ là vật chất cụ

thể, mà lao động sư phạm còn tạo nên sản phẩm chính là mức độ phát triển

nhân cách của người học. Chính vì điều đó, sản phẩm thông qua lao động sư

phạm của người thầy rất khó đánh giá chất lượng, xác định ngay thời điểm hiện

tại. Và nhân cách của người học như là sản phẩm lao động sư phạm của người

thầy không thể qui về một chiều hướng phát triển chung. Mỗi học sinh là một

chủ thể riêng, đặc điểm nhân cách khác nhau, khả năng nhận thức khác nhau,

chính vì thế sản phẩm lao động sư phạm phải được đánh giá theo hướng cá thể

hóa, mỗi cá nhân sẽ phù hợp với chuẩn phát triển nhân cách khác nhau. Bên

cạnh đó, về sản phẩm của lao động sư phạm không thể tạo ra “thứ phẩm”. Ở

đây chúng ta bàn đến nhân cách của người học, lao động sư phạm không thể

tạo nên những nhân cách phát triển lệch lạc, sai lệch chuẩn mực xã hội. Vì vậy,

lao động sư phạm đòi hỏi phải đào tạo nên những con người hoàn thiện, sản

phẩm lao động sư phạm phải được kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, lâu

dài.

• Thứ tư, những đặc trưng về đối tượng, công cụ, sản phẩm trong lao

động sư phạm tạo nên tính chất nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự hòa hợp giữa

tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao. Trước hết, những nội dung

kiến thức chuyển giao đến cho người học phải đảm bảo tính chính xác, đó phải

là chân lý được kiểm nghiệm qua thực tiễn, luôn được cập nhật cho phù hợp

với thực tế. Từ vốn tri thức khoa học đã được chọn lọc, thông qua nghệ thuật

tác động sư phạm bằng nội dung, phương pháp, phương tiện, các hình thức dạy

học, người thầy khơi gợi tính tích cực, tự giác lĩnh hội tri thức ở người học,

người học được đặt trong môi trường tương tác sư phạm phát triển khả năng

nhận thức của chính mình. Tuy nhiên, quá trình tương tác sư phạm không đơn

giản là làm theo qui trình, thực hiện theo các nội dung các nội dung có sẵn.

Trong tính khoa học chuẩn xác và tính nghệ thuật, còn đòi hỏi tính sáng tạo của

lao động sư phạm, thay đổi mềm dẻo, linh hoạt để thích ứng với các tình huống

sư phạm khác nhau.

Với những đặc trưng quan trọng như đã phân tích, nghề sư phạm đặt ra

những yêu cầu cao về phẩm chất nghề nghiệp của người thầy giáo trong xã hội.

Ở nội dung phân tích tiếp theo, chúng tôi tập trung vào làm rõ thành phần phẩm

chất nghề sư phạm.

b. Các phẩm chất nghề sư phạm

Các phẩm chất nghề sư phạm, hiện nay có nhiều tác giả tiếp cận theo các

hướng nghiên cứu khác nhau.Theo tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị,

trong nội dung nghiên cứu về phẩm chất nghề nghiệp của nhân cách người cán

bộ giảng dạy, các tác giả cho rằng “nhân cách người cán bộ giảng dạy bao gồm

rất nhiều những phẩm chất cấu thành như tư tưởng chính trị, đạo đức, các năng

lực và các phẩm chất tâm lý khác”. Trong đó, Nguyễn Thạc và Phạm Thành

Nghị nhận định những phẩm chất năng lực có ý nghĩa nhất đối với hoạt động

sư phạm là xu hướng nghề sư phạm và năng lực sư phạm. Trong khái niệm xu

hướng nghề bao gồm mục đích, động cơ thúc đẩy hoạt động nghề nghiệp và

thái độ, tình cảm đối nghề. Về năng lực sư phạm, trên cơ sở tiếp cận cấu trúc

hoạt động sư phạm, Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị phân chia thành 5

thành phần cơ bản: thiết kế, kiến tạo, tổ chức, giao tiếp và nhận thức. Với cách

tiếp cận này, cấu trúc nhân cách nhà sư phạm bao gồm các phẩm chất được mô

tả có liên quan đến qui trình tác động sư phạm [39]

Đối với cách tiếp cận của nhóm tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan,

Nguyễn Văn Thàng, trên cơ sở tiếp cận cấu trúc nhân cách bao gồm hai mặt

thống nhất: phẩm chất và năng lực. Nhóm tác giả xác định cấu trúc tâm lý của

nhà sư phạm bao gồm phẩm chất và năng lực sư phạm. Theo cách phân loại

này, nhóm tác giả xem phẩm chất tâm lý của nhà sư phạm là một hệ thống

( bao gồm phẩm chất đạo đức, thế giới quan, tình cảm nghề nghiệp, lòng yêu

trẻ..) bên cạnh hệ thống các năng lực sư phạm.

Trong đề tài, trên cơ sở khái niệm công cụ về phẩm chất nghề sư phạm

và kế thừa quan điểm của nhóm tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn

Văn Thàng về cấu trúc tâm lý của nhà sư phạm, chúng tôi tiếp cận khái niệm

phẩm chất nghề sư phạm đó chính là những đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp

với yêu cầu của nghề sư phạm.Vì vậy, phẩm chất nghề sư phạm là hệ thống

những phẩm chất tâm lý cá nhân đảm bảo thực hiện hiệu quả các yêu cầu lao

động sư phạm.

Thành phần phẩm chất nghề sư phạm bao gồm hệ thống những phẩm

chất sau:

• Thế giới quan khoa học: Đây là thành tố nền tảng, định hướng nhận

thức, thái độ, hành vi ứng xử của nhà sư phạm trước những vấn đề của thế giới

tự nhiên, của thực tiễn xã hội và thực tiễn nghề nghiệp. Thế giới quan của nhà

sư phạm Xã hội chủ nghĩa phải là thế quan Marx- Lenin, bao hàm những những

quan điểm duy vật biện chứng về các quy luật trong đời sống và tư duy. Thế

giới quan khoa học định hướng cho nhà sư phạm nghiên cứu các tri thức vận

dụng vào quá trình giảng dạy.

• Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ: Phẩm chất này biểu hiện bằng niềm

say mê nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lương tâm nghề nghiệp, cống hiến cuộc đời

cho sự nghiệp sự giáo dục thế hệ trẻ…Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ là động lực

quan trọng thúc đẩy nhà sư phạm vượt qua những khó khăn trong nghề nghiệp,

phấn đấu vì mục tiêu phát triển nhân cách của học sinh.

• Đạo đức nhà giáo: Bao gồm hệ thống những phẩm chất cao đẹp đặc

trưng của nhà sư phạm, biểu hiện cụ thể trong mối quan hệ tương tác với người

học, qua cách cư xử, lối sống của nhà sư phạm. Hệ thống phẩm chất đạo đức

nhà giáo bao gồm:

+ Lòng yêu trẻ: J.A. Cômenxki đã từng nói “Không thể trở thành người

thầy nếu không phải là một người cha”. Theo ông, nhà sư phạm không nên xem

học sinh chỉ đơn thuần là một người học, mà hãy đặt nơi các em tình thương

ấm áp của thầy, xem hạnh phúc của trò như là niềm hạnh phúc của chính mình.

Lòng yêu trẻ là một trong những phẩm chất đạo đức cao quí của con người, và

là một phẩm chất đặc trưng trong nhân cách người thầy. Chính lòng yêu trẻ

hình thành như một phẩm chất tự nhiên, trong sáng, đã là nhân tố hướng người

sinh viên vào nghề dạy học.

Lòng yêu trẻ của nhà sư phạm biểu hiện cụ thể qua niềm vui khi tiếp xúc

với học sinh, quan tâm đầy thiện chí đối với trẻ, đặt ra những yêu cầu cao để trẻ

phấn đấu tốt hơn, luôn quan tâm đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn,

động viên giúp đỡ trẻ vượt qua khó khăn.

+ Lòng yêu nghề: Lòng yêu trẻ và lòng yêu nghề là hai phẩm chất có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính lòng yêu trẻ thúc đẩy lòng yêu nghề

thêm sâu sắc và ngược lại, lòng yêu nghề sẽ giúp nhà sư phạm vượt qua những

giới hạn định kiến cá nhân để hướng về người học, tác động đến người học một

cách tích cực.

Biểu hiện của lòng yêu nghề của nhà sư phạm thể hiện qua sự cống hiến

cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao,

luôn cải tiến nội dung, phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao trong sự

nghiệp giáo dục. Bên cạnh đó, họ không tự thỏa mãn với trình độ hiện tại của

mình, nhà sư phạm luôn ý thức học tập nâng cao trình độ, rèn luyện nghiệp vụ

hướng đến hoàn thiện chính mình.

+ Tác phong gương mẫu: Nhà sư phạm không chỉ dạy kiến thức cho trẻ

mà còn dạy cho trẻ học làm người có ích cho xã hội. Chính vì dạy trẻ bằng

chính nhân cách của mình, do đó nhà sư phạm phải luôn là tấm gương cho học

sinh. Tác phong gương mẫu thể hiện qua cách cư xử đúng chuẩn mực, phong

cách làm việc nghiêm túc, luôn tuân thủ những nguyên tắc của tập thể.

+ Phẩm chất trung thực, công bằng: Chính tác phong gương mẫu,

nghiêm túc tạo vì vậy, trong mối quan hệ với học sinh với đồng nghiệp, với xã

hội, nhà sư phạm phải luôn nhìn nhận mọi vấn đề một cách trung thực. Trước

hết là chấp nhận những ưu, khuyết điểm của bản thân, không nói dối, khi mắc

sai lầm phải nghiêm túc nhìn nhận và sửa đổi.

Biểu hiện của phẩm chất công bằng là không thiên vị trong đánh giá học

sinh, thể hiện sự quan tâm bằng nhau đến tất cả học sinh trong lớp, tạo cơ hội

cho tất cả học sinh tham gia phát biểu ý kiến. Chính phẩm chất công bằng của

nhà sư phạm là cơ sở cho sự tôn trọng lẫn nhau trong các mối quan hệ, tạo

dựng niềm tin sâu sắc ở học sinh.

+ Thái độ cầu tiến: Là sự nhìn nhận một cách tích cực những vấn đề

trong cuộc sống, không hài lòng với chính những khuyết điểm bản thân, luôn

tích cực lắng nghe ý kiến đóng góp của người khác, ham học hỏi, tự giác rèn

luyện phẩm chất nghề nghiệp bản thân. Thái độ cầu tiến rất quan trọng đối với

nhà sư phạm, giúp nhà sư phạm hạn chế tính bảo thủ, phấn đấu, hoàn thiện

chính mình.

• Năng lực chuyên môn: Là năng lực am hiểu kiến thức chuyên

ngành, có phương pháp tiếp cận kiến thức chuyên ngành phù hợp, có khả năng

nghiên cứu vận dụng kiến thức chuyên ngành vào thực tiễn dạy học. Nhà sư

phạm phải đạt được năng lực chuyên ngành theo yêu cầu nghề nghiệp. Đó là

chìa khóa quyết định sự thành công trong quá trình chuyển giao kiến thức đến

người học.

• Năng lực sư phạm: Bao gồm năng lực dạy học và năng lực giáo dục.

Năng lực dạy học hướng vào quá trình tương tác sư phạm, chuyển giao kiến

thức đến người học. Còn năng lực giáo dục hướng đến rèn luyện các phẩm chất

nhân cách. Cách phân chia trên chỉ mang tính chất tương đối, trong thực tế

tương tác sư phạm, dạy học và giáo dục thống nhất với nhau, thông qua dạy

chữ để dạy người.

Năng lực dạy học của nhà sư phạm bao gồm những biểu hiện cơ bản:

+ Tác phong đứng lớp: Năng lực cơ bản trong quá trình tương tác sư

phạm, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như khả năng trình bày; biểu hiện

hành vi, cử chỉ; biểu cảm trên nét mặt; sự di chuyển hợp lý trong tương tác sư

phạm; năng lực điều chỉnh yếu tố tâm lý bên trong; khả năng kiểm soát âm

điệu, ngôn ngữ đệm, tốc độ, cường độ lời nói.

+ Năng lực ngôn ngữ: Khả năng biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ,

tình cảm bằng lời nói hoặc biểu hiện phi ngôn ngữ. Là một trong những công

cụ quan trọng của nhà sư phạm. Yêu cầu ngôn ngữ của nhà sư phạm phải sâu

sắc về nội dung, đơn giản về hình thức. Điều này yêu cầu nhà sư phạm phải

chọn lọc từ ngữ diễn đạt phù hợp, cô đọng, súc tích. Trong thực tế, năng lực

ngôn ngữ tốt cần đến sự hỗ trợ rất nhiều từ năng lực chuyên môn, khả năng am

hiểu kiến thức chuyên ngành càng sâu sắc thì sẽ giúp cho nhà sư phạm biểu đạt

bằng ngôn ngữ một cách trôi chảy, đầy sức thuyết phục.

+ Năng lực trình bày bảng: Đối với nhà sư phạm, đây là một năng lực

thiết yếu trong trình bày một cách trực quan, định hướng cho người học theo

kịp tiến độ chuyển giao của nhà sư phạm. Biểu hiện qua khả năng biểu đạt bằng

ngôn ngữ viết, trình bày các vấn đề theo bố cục rõ ràng, súc tích, đảm bảo tính

thẩm mĩ, logic và khoa học. Năng lực này rất quan trọng đối với nhà sư phạm

khi tương tác với những học sinh nhỏ tuổi hơn.

+ Năng lực sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học: Phương pháp

và phương tiện là hai yếu tố song hành, mang tính chất chi phối, hỗ trợ nhau.

Năng lực sử dụng phương pháp thể hiện qua sự am hiểu ưu điểm và nhược

điểm của từng phương pháp dạy học, từ đó nhà sư phạm biết cách phối hợp

chúng vào quá trình tương tác sư phạm nhằm kích thích sự hứng thú, khả năng

lĩnh hội của người học. Để sử dụng thành công các phương pháp dạy học đòi

hỏi nhà sư phạm phải biết ứng dụng phương tiện dạy học. Ngày nay, khi công

nghệ thông tin phát triển, nhà sư phạm cần phải có năng lực tìm kiếm thông tin,

cập nhật tính hiện đại vào các nội dung dạy học. Bên cạnh đó, nhà sư phạm biết

vận dụng một cách khoa học, sáng tạo công nghệ hiện đại sẽ tạo nên hiệu quả

tối ưu cho quá trình tương tác với học sinh.

+ Năng lực lập kế hoạch dạy học: Đây là năng lực gia công về mặt sư

phạm của người thầy đối với tài liệu học tập, làm cho tài liệu phù hợp tối đa với

đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân học sinh, trình độ, kinh nghiệm của các em

và đảm bảo logic sư phạm. Để đạt được năng lực này, nhà sư phạm phải biết

đánh giá đúng tài liệu, xác lập mối quan hệ giữa yêu cầu kiến thức trong

chương trình với trình độ nhận thức của học sinh. Trên cơ sở đó xác lập mục

tiêu dạy học mà người học cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Công

việc còn lại là nhà sư phạm cần xác lập bố cục phù hợp với logic nội dung, lựa

chọn phối hợp các phương pháp tích cực, tìm hiểu các điều kiện phục vụ dạy

học.

+ Năng lực quản lý, tổ chức lớp học: Đây là một trong những năng lực

tạo nên hiệu quả thành công cho quá trình dạy học, thể hiện qua khả năng tổ

chức tương tác sư phạm theo đúng qui trình, xây dựng bầu không khí lớp học

tích cực, phát huy tính chủ động, tự giác của người học. Hình thức dạy học

ngày nay theo hướng phát huy tính cá thể hóa, do đó nhà sư phạm phải có khả

năng vận dụng các hình thức hợp tác nhóm, phát huy năng lực tự học của học

sinh.

+ Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: Biểu hiện cụ thể của

năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là nhà sư phạm xây dựng các công

cụ (bài tập, câu hỏi, các chủ đề thảo luận, tình huống..) mà thông qua đó kiểm

tra, đánh giá được khả năng nhận thức của học sinh một cách công khai, công

bằng, chính xác, toàn diện. Đồng thời, nhà sư phạm sử dụng được kết quả kiểm

tra, đánh giá để điều chỉnh việc dạy học, giáo dục, kích thích sự tiến bộ của

người học.

+ Năng lực ứng xử các tình huống sư phạm trong dạy học: Tình huống

sư phạm trong dạy học là những vấn đề nảy sinh trong quá trình tương tác sư

phạm, có liên quan mật thiết đến năng lực tổ chức, quản lý học sinh của nhà sư

phạm, làm tác động đến mức độ nhận thức vấn đề của người học. Giải quyết tốt

các tình huống sư phạm trong dạy học là một nghệ thuật quan trọng để góp

phần tăng hiệu quả chất lượng của giờ học, phát triển mối quan hệ sư phạm

theo chiều hướng tích cực. Biểu hiện cụ thể của năng lực là nhà sư phạm có khả

năng tìm hiểu, xác định đúng vấn đề, nhận định đầy đủ các nguyên nhân khách

quan, chủ quan, từ đó tìm ra hướng giải quyết thỏa đáng nhu cầu của người học

đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, tôn trọng lẫn nhau. Mục đích cuối

cùng mà nhà sư phạm hướng đến là khơi gợi ở người học thái độ tích cực,

hướng dẫn người học vượt qua những rào cản ảnh hưởng đến sự tiến bộ của

quá trình lĩnh hội, đảm bảo xây dựng bầu không khí học tập sôi nổi, cầu tiến.

Bên cạnh năng lực dạy học, nhà sư phạm cần đảm bảo các năng lực giáo

dục học sinh, bao gồm các biểu hiện cụ thể:

+ Năng lực tìm hiểu học sinh: Nhà sư phạm sử dụng các phương pháp

tiếp cận học sinh một cách thân thiện, thoải mái và mang tính chia sẻ, cảm

thông. Thông qua đó, tìm kiếm và lập hồ sơ thông tin về đặc điểm nhân cách

học sinh, hoàn cảnh xuất thân, những mối quan hệ tác động trực tiếp, gián tiếp

đến trẻ. Đó là cơ sở quan trọng để nhà sư phạm theo dõi, dự đoán các tình

huống có thể xảy ra.

+ Năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục: Nhà sư phạm nhận định được

thực trạng hoạt động của tập thể lớp học, mối liên hệ giữa các thành viên trong

lớp, nhận định được sự tiến bộ và những vấn đề của từng học sinh. Từ đó, vạch

ra kế hoạch cải thiện những mặt tồn tại, phát huy các thành tích đạt được,

hướng dẫn người học định hình về mô hình nhân cách phù hợp với mỗi cá nhân,

đáp ứng được mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện của giáo dục Việt Nam.

+ Năng lực khéo léo ứng xử các tình huống sư phạm trong giáo dục:

Những tình huống sư phạm trong giáo dục là những vấn đề nảy sinh trong các

mối quan hệ sư phạm, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển

nhân cách của học sinh, đặc biệt là về mặt đạo đức. Trong thực tế, biểu hiện

của tình huống trong giáo dục phức tạp và rất đa dạng, đặc biệt là những tình

huống giáo dục học sinh cá biệt. Nhà sư phạm phải tìm được nguyên nhân, bối

cảnh xảy ra sự việc, trên cơ sở các thông tin, tuân thủ nguyên tắc công bằng,

dân chủ, thiện chí, yêu thương và yêu cầu cao để xác định các giải pháp phù

hợp, cảm hóa được học sinh. Đồng thời, hướng dẫn người học tự lập kế hoạch

tu dưỡng và phát triển nhân cách hoàn thiện.

1.2.3 Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm

1.2.3.1 Những cơ sở để xác định phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư

phạm

a. Đặc điểm lứa tuổi sinh viên

Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh, “student” có nghĩa

là người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm và khai thác tri thức.

Thuật ngữ này đã xuất hiện từ lâu và được sử dụng chính thức vào thời kì xuất

hiện của các Trung tâm giáo dục đại học và các trường đại học tổng hợp trên

thế giới như Đại học Oxford (1168), Đại học Paris (1200) [39, tr 57- tr 58]

Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt đang rèn luyện và chuẩn bị các

điều kiện về phẩm chất, năng lực tham gia vào các hoạt động sản xuất ra giá trị

vật chất, giá trị tinh thần cho xã hội. Quá trình rèn luyện và chuẩn bị thực hiện

vai trò xã hội của họ được định hướng theo một chương trình nhất định, nhằm

vào mục đích đào tạo nguồn nhân lực lao động trí óc chuyên nghiệp

Sinh viên là con người thuộc về một giai đoạn lứa tuổi nhất định, được

gọi là lứa tuổi thanh niên - sinh viên từ 18 đến 25 tuổi trở lên, sự phát triển

nhân cách của họ được đánh giá trên cả ba phương diện: sinh lý, tâm lý và xã

hội.

Về mặt sinh lý, sự phát triển cơ thể đã đạt được mức hoàn thiện. Trong

đó, trọng lượng não khoảng 1.400g và chứa khoảng 100 tỉ nơron mang đặc

điểm cách ly tốt và nhiều nhánh. Số lượng xinap đảm bảo sự liên lạc các tín

hiệu, thông tin vô cùng rộng khắp. Ước tính có 2/3 số kiến thức được học trong

một đời người do được tích luỹ trong thời gian này [27, tr 59]

Về mặt xã hội, sự phát triển phong phú và ngày càng mở rộng các mối

quan hệ xã hội, hình thành định hướng giá trị của sinh viên. Vị trí sinh viên

trong xã hội, nếu chúng ta xác định cấu trúc xã hội giai cấp, thì giới sinh viên

không có vị trí độc lập trong các tổ chức lao động sản xuất của xã hội nên

không phải là một giai cấp. Sinh viên ở vào giai đoạn quá độ của sự hình thành

nhân cách mà cận dưới đó là sự chín muồi về sinh lý và cận trên là có nghề

nghiệp ổn định, bắt đầu bước vào hoạt động lao động chính thức. Điều quan

trọng ở đây là sinh viên tự vạch ra cho mình kế hoạch đường đời và tự xác định

sự nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó, sự trưởng thành về mặt xã hội, tình

cảm đạo đức sâu sắc, sinh viên luôn phấn đấu hình thành những phẩm chất

nghề nghiệp phù hợp với chuyên môn và sự phát triển của thời đại.

Về mặt tâm lý, tự ý thức phát triển cao và bền vững, đây là cơ sở giúp

sinh viên làm chủ được hành vi và thái độ của mình. Đặc biệt, tự ý thức giúp

sinh viên chủ động, tích cực học tập, nghiên cứu để đạt được kết quả tốt. Thực

tế cho thấy, những sinh viên có kết quả học tập cao thường chủ động trong việc

tự giáo dục, giao tiếp mở rộng, hướng vào các nguyên tắc hoạt động, tìm tòi

những thành tựu khoa học mới, có kế hoạch trong hoạt động trí tuệ.

Có thể hình dung sự phát triển nhân cách của sinh viên trong quá trình

học tập ở đại học như sau [27]:

Vào năm thứ nhất, người sinh viên chưa có được phẩm chất nghề nghiệp

của một lĩnh vực nhất định. Họ xuất thân từ hoàn cảnh gia đình khác nhau, văn

hoá, lối sống khác nhau, và đã tương đối ổn định về tính cách, lần đầu tiên khi

tham gia vào các hoạt động tập thể ở trường đại học, họ thường xảy ra những

va chạm vì lập trường khác nhau, ý kiến đối nghịch nhau và hành vi không làm

hài lòng nhau. Dần dần họ thích nghi với cuộc sống tập thể, học hỏi lẫn nhau,

bước đầu có sự đồng nhất xã hội. Trong học tập, từ chưa thích ứng với phương

pháp tự học, tự nghiên cứu với các nội dung chuyên sâu, sinh viên sẽ cần rất

nhiều sự định hướng từ giảng viên hướng dẫn trực tiếp, định hướng của nhà

trường và sự giúp đỡ của bạn bè để quen dần và hình thành cho mình thái độ,

phương pháp học tập phù hợp.

Vào năm thứ hai, sinh viên quen dần hầu hết các hình thức giảng dạy và

giáo dục ở đại học. Quá trình thích ứng đối hoạt động học tập cơ bản đã hoàn

thành, có cơ sở kiến thức nền tảng để nghiên cứu sâu vào các môn chuyên

ngành.

Vào năm thứ ba, sinh viên bắt đầu hứng thú với hoạt động khoa học,

hoạt động chuyên môn phát triển cả chiều sâu và chiều rộng. Những phẩm chất

nghề nghiệp liên quan với nghề nghiệp tương phát triển mạnh và ổn định dần.

Họ tập làm quen với nghề nghiệp thông qua các chuyến đi thực tế, kiến tập để

nhận thức sâu sắc hơn về sự lựa chọn của mình, đồng thời có quan điểm rõ ràng

về công việc.

Chuyển sang năm cuối, sinh viên thực tập các công việc của người

chuyên gia trong lĩnh vực của mình. Họ thể nghiệm mình trong cuộc sống, đối

chiếu và đánh giá lại các giá trị có liên quan đến nghề nghiệp, tìm tòi các nhu

cầu bên ngoài xã hội về nghề nghiệp của mình và rèn luyện kỹ năng, tay nghề

để đảm bảo có được một việc làm tốt. Hiệu quả đào tạo của nhà trường thể hiện

rõ ở sinh viên năm cuối, toàn bộ nhân cách của họ phát triển gần với mục tiêu

đào tạo, mẫu người lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề

cao.

b) Một số đặc điểm và xu thế phát triển của xã hội hiện đại tác động

đến giáo dục và phẩm chất người giáo viên

Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh, hướng đến nền

kinh tế tri thức, xu thế hội nhập mang tính chất tất yếu ở các lĩnh vực đời sống

xã hội, đó sẽ là động lực quan trọng dẫn đến sự thay đổi sâu sắc, toàn diện tính

chất nền giáo dục và những yêu cầu mới đối với người giáo viên hiện nay.

Thứ nhất, sự phát triển của công nghệ thông tin mở rộng khả năng nhận

thức của con người đến vô hạn. Các nguồn thông tin trở nên đa dạng, phong

phú cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Do đó, người giáo viên ngày nay phải có

khả năng sử dụng công nghệ thông tin như là phương tiện thiết thực tác động

đến người học, đồng thời phát triển vốn tri thức cho chính mình. Mặt khác,

công nghệ thông tin cũng làm thay đổi mối quan hệ người dạy và người học,

giờ đây là mối quan hệ tương tác hai chiều, sự chuyển giao tri thức trở nên

năng động và sáng tạo hơn. Và chính vì thế mà quá trình đánh giá thành tích

của người học cũng trở nên khách quan, đa chiều hơn theo hướng toàn diện.

Thứ hai, nền kinh tế tri thức ngày càng đặt ra những yêu cầu cao hơn đối

với phẩm chất nghề sư phạm. Nền giáo dục dựa trên tri thức, mô hình văn hóa

nhà trường dựa trên tri thức, chất lượng giảng dạy đáp ứng nhu cầu xã hội, học

và làm phải đi đôi với nhau. Nghề sư phạm phải hướng đến phát triển năng lực

tư duy sáng tạo, khả năng thích ứng trong hoàn cảnh thực tế.

Thứ ba, toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu, vì vậy giáo dục không chỉ đào

tạo nguồn nhân lực phục vụ trong nước mà còn phải đáp ứng những tiêu chuẩn

quốc tế. Trong xu thế hội nhập sâu vào thế giới, người giáo viên trong thời đại

mới phải có khả năng sử dụng ngoại ngữ như là ngôn ngữ giao tiếp, đồng thời

là phương tiện tiếp cận tri thức mới. Bên cạnh đó, để khẳng định được vị trí của

mình trường quốc tế, thì con người Việt Nam, nhà giáo dục Việt Nam phải lưu

giữ những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của dân tộc như tính nhân văn, sống có lý

tưởng cao đẹp, tinh thần bất khuất, yêu nước và tự hào dân tộc, lòng tự trọng…

c) Những yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp được qui định trong

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở nước ta

Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết 40 của

Quốc hội và Chỉ thị 14 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã

ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên nhằm làm cơ sở đánh giá chất lượng đội

ngũ giáo viên phổ thông ở các bậc học. Trên cơ sở đó, các trường sư phạm đào

tạo giáo viên sẽ xây dựng kế hoạch đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình,

giáo trình, phương pháp giảng dạy để định hướng sinh viên sau khi tốt nghiệp

đạt được những yêu cầu của nghề nghiệp.

Đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành 3 văn bản qui định về

chuẩn nghề nghiệp của giáo viên ở các bậc học: mầm non (năm 2008), giáo dục

tiểu học (năm 2007), THCS và THPT (năm 2009)

 Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và Chuẩn nghề nghiệp giáo

viên tiểu học bao gồm các yêu cầu thuộc về ba lĩnh vực: phẩm chất đạo đức,

chính trị, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực có 5 yêu cầu, mỗi

yêu cầu có 4 tiêu chí đánh giá [10], [11]

 Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THPT, các yêu cầu tập trung

vào 6 tiêu chuẩn: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (5 tiêu chí); năng lực

tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục (2 tiêu chí); năng lực dạy học (8 tiêu

chí); năng lực giáo dục (6 tiêu chí); năng lực hoạt động chính trị - xã hội (2 tiêu

chí); năng lực phát triển nghề nghiệp (2 tiêu chí) [12]

Nhìn chung, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở các bậc học có cách tiếp

cận và cấu trúc khác nhau. Trong đó, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và

THPT được xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình nhân cách với mô hình thoạt

động nghề nghiệp.Nội dung của các chuẩn về cơ bản phản ánh những hoạt

động trong thực tiễn lớp học và nhà trường mà người giáo viên cần tiến hành.

Bên cạnh đó, chuẩn có phản ánh một số yêu cầu mới về năng lực do xã hội đặt

ra, đặc biệt là năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực đánh giá và tự đánh giá.

Tuy nhiên, các tiêu chí, yêu cầu trong chuẩn nghề nghiệp chưa thật sự

phản ánh rõ những đặc trưng hoạt động nghề nghiệp ở từng bậc học, ví dụ bậc

học mầm non và tiểu học là bậc học đầu tiên, trẻ mới làm quen với đời sống

nhà trường, giáo viên phải dạy đa đạng các chủ đề, các bộ môn. Ngoài ra, các

tiêu chí thể hiện tính chủ động, sáng tạo trong dạy học và giáo dục của người

giáo viên còn phản ánh chung chung. Thêm vào đó là các yêu cầu cụ thể trong

chuẩn chưa phản ánh đầy đủ những yêu cầu mới của thời đại đặt ra cho người

giáo viên. Ví dụ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, khả năng sử dụng

ngoại ngữ hỗ trợ quá trình phát triển chuyên môn, nâng cao chất lượng giảng

dạy chưa được chú trọng. Đặc biệt năng lực tư vấn, tham vấn học đường của

người giáo viên chưa thấy đề cập đến.

Điều đáng nói ở đây là chuẩn nghề nghiệp giáo viên mô tả năng lực ở

trình độ kỹ năng, kỹ xảo thực hiện hoạt động cho một sản phẩm nhất định. Còn

trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả khảo sát trên nhóm khách thể là sinh

viên năm cuối, lại cần mô tả về tri thức nghề nghiệp, các chỉ báo từ kiến thức

cho đến kỹ năng hành động. Sự chênh lệch về yêu cầu đối với sinh viên năm

cuối và chuẩn nghề nghiệp giáo viên là do mức độ trải nghiệm nghề nghiệp

trong thực tiễn của sinh viên còn thấp, trong đó, kỹ năng thực hành nghề

nghiệp vốn đang là khâu yếu nhất ở các trường đại học sư phạm hiện nay.

d) Mục tiêu đào tạo cho sinh viên sư phạm ở trường Đại học Tiền

Giang

Trong hệ thống các trường đại học ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long,

Đại học Tiền Giang là một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực quan

trọng. Với mô hình đào tạo đa ngành, sư phạm chính là một trong những ngành

trọng điểm đáp ứng nhu cầu đào tạo giáo viên cho các bậc học từ mầm non đến

phổ thông.

Căn cứ vào Chương trình khung giáo dục đại hoc và Chuẩn nghề nghiệp

giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trên cơ sở điều chỉnh phù hợp

với yêu cầu thực tế của địa phương, khoa Sư phạm trường Đại học Tiền Giang

xác định mục tiêu đào tạo giáo viên ở các bậc học như sau:

 Mục tiêu đào tạo giáo viên ở bậc học mầm non: Thứ nhất, sinh

viên phải có kiến thức khoa học ngành giáo dục mầm non, vận dụng hiệu quả

vào việc tổ chức bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm

non. Thứ hai, sinh viên phải có khả năng lập kế hoạch và định hướng phát triển

cho phù hợp với từng trẻ; có khả năng tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng bảo vệ và

phát triển thể chất cho trẻ; khả năng tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi,

sinh hoạt và các hoạt động khác nhằm giúp bé phát triển toàn diện thể chất lẫn

tinh thần, các mối quan hệ xã hội. Thứ ba, sinh viên phải yêu nghề mến trẻ, có

tinh thần trách nhiệm với công việc; có ý thức rèn luyện phong cách sống văn

hóa, tác phong sư phạm mẫu mực; có khả năng giao tiếp; không ngừng hoàn

thiện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non.

 Mục tiêu đào tạo giáo viên ở bậc học tiểu học: Thứ nhất, sinh viên

có kiến thức chuyên môn về các môn học và phương pháp giảng dạy ở trường

tiểu học; có kiến thức tâm lý học, giáo dục học để đảm nhận công tác giảng dạy

và giáo dục trẻ tiểu học. Thứ hai, sinh viên có kỹ năng sư phạm, vận dụng được

các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục; có kỹ năng nghiên cứu khoa

học; kỹ năng tự học, nâng cao trình độ chuyên môn – nghiệp vụ. Thứ ba, sinh

viên phải có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc khoa học; nghiêm túc;

có đạo đức nghề nghiệp; tinh thần hợp tác; khả năng giao tiếp; tích cực tự học,

rèn luyện nghiệp vụ sư phạm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

 Mục tiêu đào tạo giáo viên THCS và THPT: Thứ nhất, sinh viên

có kiến thức chuyên môn và phương pháp giảng dạy bộ môn được đào tạo; có

kiến thức tâm lý học, giáo dục học để đảm nhận công tác giảng dạy, giáo dục

học sinh ở trường THCS, THPT. Thứ hai, sinh viên có kỹ năng sư phạm, kỹ

năng về các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục; có kỹ năng nghiên

cứu khoa học; kỹ năng tự học, nâng cao trình độ chuyên môn – nghiệp vụ. Thứ

ba, sinh viên phải có ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc khoa học;

nghiêm túc; có đạo đức nghề nghiệp; tinh thần hợp tác; khả năng giao tiếp; tích

cực tự học, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên

bậc THCS, THPT.

1.2.3.2 Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm

Trên cơ sở phân tích đặc điểm lứa tuổi sinh viên, đặc biệt là sinh viên

năm cuối, nghiên cứu cho thấy các phẩm chất nghề nghiệp thể hiện khá đặc

trưng và đáp ứng các yêu cầu cơ bản của nghề. Đối với sinh viên sư phạm năm

thứ ba, thứ tư trường Đại học Tiền Giang, trong mục tiêu đào tạo của nhà

trường yêu cầu rất rõ các phẩm chất về 3 lĩnh vực: năng lực kiến thức chuyên

môn và nghiệp vụ; các năng lực dạy học, giáo dục học sinh; phẩm chất đạo đức

nghề phù hợp với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở các bậc học từ mầm non đến

phổ thông và các yêu cầu thực tế xã hội tác động.

Các phẩm chất ấy được hình thành rõ nét và đặc sắc ngay trong quá trình

sinh viên tham gia hoạt động học tập – rèn luyện nghề nghiệp ở trường đại học

và các cơ sở kiến tập, thực tập. Thông qua từng giờ học trên lớp cũng chính là

môi trường tương tác sư phạm để họ nhận diện và tích lũy các phẩm chất nghề

nghiệp. Bên cạnh đó, xuyên suốt quá trình kiến tập, thực tập sư phạm ở các

trường mầm non và phổ thông, sinh viên năm thứ ba, thứ tư được trải nghiệm

thực tế nghề nghiệp của mình.

Như vậy, sinh viên năm cuối thông qua quá trình đào tạo sư phạm ở

trường đại học, đã hình thành được cơ bản các phẩm chất nghề sư phạm, toàn

bộ nhân cách của họ phát triển gần với mục tiêu đào tạo. Tuy nhiên, các phẩm

chất nghề vẫn chưa đạt được mức độ cao do sinh viên chưa trải nghiệm công

tác dạy học và công tác giáo dục thường xuyên trên các lớp học với đối tượng

học sinh thật sự.

Ở các trường sư phạm nói chung và trường Đại học Tiền Giang nói

riêng, sinh viên sư phạm được tham gia rèn luyện nghiệp phẩm chất nghề

nghiệp ngay từ năm nhất. Thông qua các học phần giảng viên hướng dẫn, đặc

biệt là các học phần Tâm lý học, Giáo dục học và học phần Rèn luyện nghiệp

vụ sư phạm thường xuyên, sinh viên sư phạm được định hướng rèn luyện các

phẩm chất nghề, các năng lực nghiệp vụ sư phạm. Bên cạnh đó, thông qua

những giờ tập giảng cùng giáo viên hướng dẫn, cùng các bạn trong lớp, sinh

viên được làm quen với hoạt động dạy học, rèn được các kỹ năng dạy học. Mặc

dù vậy, sinh viên chỉ làm việc trên những tình huống mang tính chất giả định,

thiếu vắng chủ thể học sinh, thiếu vắng hoạt động học tập thực sự để tương tác

với hoạt động dạy của giáo sinh. Mà thực chất hoạt động dạy và học có mối

quan hệ tương tác, không thể tách rời.

Đối với hai đợt kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm dành cho sinh

viên năm thứ hai, năm thứ ba trình độ cao đẳng và sinh viên năm thứ ba, năm

thứ tư trình độ đại học, sinh viên được tham gia dự giờ dạy cùng giáo viên

hướng dẫn ở các trường mầm non, phổ thông, nhằm học hỏi kinh nghiệm từ đó

vận dụng vào các tiết thực giảng. Tuy nhiên, thời gian kiến tập, thực tập sư

phạm giới hạn (thời gian kiến tập sư phạm là 1 tháng và thời gian thực tập sư

phạm là hai tháng), quá ngắn để sinh viên có thể hoàn thiện những phẩm chất

nghề nghiệp theo yêu cầu về mục tiêu đào tạo và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

Trên cơ sở Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, mục tiêu đào tạo của trường

Đại học Tiền Giang và những đặc điểm thực tế của sinh viên năm thứ ba, thứ tư,

tác giả xác định các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại

học Tiền Giang ở ba lĩnh lực: phẩm chất đạo đức nghề; năng lực chuyên môn

và năng lực sư phạm. Mỗi lĩnh vực bao gồm những phẩm chất cụ thể biểu hiện

thông qua các tiêu chí khác nhau. Các biểu hiện, chúng tôi mô tả với ba mức độ

đạt được từ thấp đến cao, có thể nhận diện qua các tình huống thực tế. Mức độ

cao hơn bao hàm mức độ thấp và có thêm những dấu hiệu phản ánh năng lực

cao hơn của sinh viên.

 Về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của sinh viên sư phạm bao

gồm 8 phẩm chất: trung thực (5 biểu hiện); thái độ cầu tiến (5 biểu hiện); tác

phong gương mẫu (5 biểu hiện); công bằng (5 biểu hiện); yêu học sinh (10 biểu

hiện); yêu nghề (10 biểu hiện); sống có lý tưởng(5 biểu hiện); có ý thức học tập,

nâng cao trình độ (5 biểu hiện).

 Về năng lực chuyên môn của sinh viên sư phạm bao gồm 3 năng

lực: năng lực về kiến thức chuyên môn (2 biểu hiện); năng lực phân tích khái

niệm cơ bản trong bộ môn (1 biểu hiện); năng lực tiếp cận kiến thức chuyên

môn (2 biểu hiện).

 Về năng lực sư phạm của sinh viên bao gồm hai nhóm năng lực.

- Nhóm thứ nhất, năng lực dạy học gồm có 10 năng lực: năng lực xây

dựng kế hoạch dạy học (4 biểu hiện); năng lực sử dụng, phối hợp các phương

pháp (2 biểu hiện); năng lực ứng dụng các phương tiện dạy học (2 biểu hiện);

năng lực thể hiện phong cách đứng lớp (5 biểu hiện); năng lực trình bày bảng

(1 biểu hiện); năng lực quản lý, tổ chức lớp học (3 biểu hiện); năng lực sử

dụng ngôn ngữ (1 biểu hiện); năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh

(1 biểu hiện); năng lực hình thành kỹ năng học tập cho học sinh (1 biểu hiện);

năng lực ứng xử tình huống sư phạm trong dạy học (2 biểu hiện)

- Nhóm thứ hai, năng lực giáo dục gồm 3 năng lực: năng lực tìm hiểu

học sinh (1 biểu hiện); năng lực xây dựng, tổ chức kế hoạch giáo dục học sinh

(1 biểu hiện); năng lực ứng xử tình huống sư phạm trong giáo dục (1 biểu hiện).

1.2.4 Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành phẩm chất nghề nghiệp

của sinh viên sư phạm.

Quá trình hình thành phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm chịu

sự tác động của cả bốn yếu tố: tính tích cực của chủ thể, nhà trường, gia đình

và xã hội.

1.2.4.1 Tính tích cực của sinh viên sư phạm

Lứa tuổi sinh viên là giai đoạn mà sự trưởng thành về mặt xã hội, các

phẩm chất nghề nghiệp có thể nói đã đạt đến mức độ hoàn thiện, đặc biệt là

sinh viên năm cuối. Chính vì sự phát triển tự ý thức, sinh viên sư phạm đã có

thể tự nhận thức, tự đánh giá các phẩm chất nghề nghiệp của bản thân, từ đó lập

kế hoạch từng bước hoàn thiện các phẩm chất để đáp ứng yêu cầu công việc

giảng dạy trong tương lai. Đây cũng chính là yếu tố thúc đẩy tính tích cực cá

nhân hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp.

Trong đề tài nghiên cứu, tác giả xác định tính tích cực cá nhân chính là

hạt nhân quan trọng thúc đẩy quá trình hình thành các phẩm chất nghề nghiệp

của sinh viên sư phạm. Thực tế cho thấy, quá trình học tập, rèn luyện ở nhà

trường được quyết định không phải bởi vai trò người giảng viên, mà chính là

khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Để thành công trong nghề dạy

học, sinh viên sư phạm phải rèn luyện cả về phẩm chất và năng lực sư phạm

thông qua những tiết tập giảng trên lớp cùng giảng viên, tự mình xây dựng kế

hoạch dạy học, giáo dục và tổ chức trên lớp học xuyên suốt thời gian tham gia

kiến tập và thực tập sư phạm ở các trường mầm non, phổ thông.

1.2.4.2 Nhóm các yếu tố nhà trường, gia đình và xã hội

Nhóm các yếu tố khách quan tác động đến phẩm chất nghề nghiệp sinh

viên sư phạm bao gồm: nhà trường, gia đình và xã hội.

Thứ nhất, tác động của nhà trường: Thông qua mục tiêu đào tạo, nội

dung các môn học, nhất là các môn chuyên ngành, các môn rèn luyện nghiệp

vụ sư phạm trong chương trình đào tạo, sinh viên lĩnh hội được các giá trị nghề

nghiệp. Bên cạnh đó, cùng với sự hướng dẫn của giảng viên bằng phương pháp

tác động sư phạm, sinh viên học và làm quen dần cách thức tổ chức lớp học,

phong cách đứng lớp và rèn luyện cho mình cách thức giao tiếp phù hợp.

Mặt khác, các hoạt động thực hành nghề nghiệp do trường tổ chức như

thực tế giáo dục, kiến tập sư phạm, thực tập sư phạm cũng đồng thời rèn luyện

cho sinh viên trải nghiệm các phẩm chất nghề nghiệp của một người giáo viên.

Ngoài ra, trong môi trường đại học, sinh viên còn được định hướng giá

trị nghề nghiệp thông qua các hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên.

Đây chính là nơi tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt động, giao lưu

và tạo mối liên hệ bền vững với nhau.

Thứ hai, tác động của giáo dục gia đình: Gia đình là môi trường sống,

hoạt động và giao tiếp gần nhất của sinh viên. Nghề nghiệp truyền thống, nếp

sống văn hóa của gia đình là tác động quan trọng nhất đến phẩm chất nhân

cách sinh viên sư phạm. Các giá trị nghề nghiệp như tinh thần trách nhiệm,

niềm say mê công việc, lối sống trung thực, giản dị, lòng yêu trẻ được hình

thành ngay trong quá trình sinh trưởng của cá nhân trong gia đình. Có thể nói,

giáo dục gia đình xây dựng nền tảng đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, là

động lực quan trọng góp phần cùng nhà trường định hướng cho người học tự

giác, tích cực rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của xã hội

hiện đại.

Thứ ba, tác động xã hội: Khoa học công nghệ hiện đại, xu hướng toàn

cầu hóa và đất nước đang hội nhập cùng quốc tế đặt sinh viên trước những

thách thức về kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, các phẩm chất năng động,

sáng tạo. Và như vậy, nhà trường, gia đình không còn nơi định hướng duy nhất

cho sinh viên nữa. Ngày nay, để có cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, sinh

viên còn phải tự trang bị cho mình những phẩm chất phù hợp với sự tiến bộ của

xã hội. Các kênh thông tin truyền thông, những yêu cầu của nhà tuyển dụng

chính là định hướng quan trọng cho những phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên. Đối với sinh viên sư phạm, với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực phát triển

đất nước trong tương lai, phải là những người nhận thức được sự tác động thiết

thực của xã hội đến nghề nghiệp, xem đó là động lực phấn đấu trở thành người

giáo viên giỏi.

Tóm lại, những công trình nghiên cứu về phẩm chất nghề nghiệp đã cho

thấy mỗi ngành nghề trong xã hội đều có những yêu cầu khác nhau đối người

lao động. Và quá trình đào tạo ở trường đại học chính là sự chuẩn bị cho sinh

viên rèn luyện các phẩm chất nghề đáp ứng yêu cầu công việc thực tế. Đối với

sinh viên sư phạm, đặc biệt là sinh năm cuối, phải có những phẩm chất cơ bản

của một nhà sư phạm được qui định trong mục tiêu đào tạo của nhà trường, gắn

với các tiêu chí đánh giá cụ thể trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên các bậc học.

Tuy nhiên, do sinh viên vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế với quá

trình tương tác sư phạm thường xuyên với đối tượng học sinh, vì vậy những

yêu cầu phẩm chất nghề nghiệp mang những đặc trưng riêng.Việc đánh giá

mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm năm cuối

có ý nghĩa quan trọng với chất lượng quá trình đào tạo, rèn luyện ở trường đại

học nói chung, và trường Đại học Tiền Giang nói riêng.

CHƯƠNG 2: PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ

PHẠM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

2.1 Thể thức nghiên cứu

2.1.1 Về khách thể nghiên cứu

Đối với nhóm khách thể nghiên cứu chính: Đề tài tiến hành phát phiếu

thăm dò ý kiến trên nhóm khách thể là 400 sinh viên sư phạm đang học năm

cuối thuộc các ngành khác nhau tại trường Đại học Tiền Giang. Sau khi thu

phiếu lại, những phiếu không hợp lệ (phiếu có câu trả lời không đầy đủ, trọn

vẹn theo yêu cầu hoặc lựa chọn nhiều mức độ khác nhau với cùng một tiêu chí)

sẽ bị loại bỏ, kết quả có 372 phiếu hợp lệ.

Tỷ lệ khách thể nghiên cứu theo khóa học, trình độ

Trong tổng số 372 sinh viên sư phạm đang học năm cuối thuộc mẫu

nghiên cứu, tỷ lệ 48.4% sinh viên trình độ cao đẳng khóa 08, gần đạt đến sự

cân bằng so với 51.6% sinh viên trình độ đại học khóa 07 của trường Đại học

Tiền Giang.

Bảng 2.1 Tỷ lệ khách thể nghiên cứu theo khóa học, trình độ

Khách thể Trình độ

Cao đẳng Đại học Tổng

SL 0 192 192 07

Khóa SL 180 0 180 08

SL 180 192 372 Tổng

cộng % 48.4 51.6 100

Tỷ lệ khách thể sinh viên theo giới tính

Do đặc điểm khách quan, nữ sinh viên sư phạm chiếm ưu thế hơn, trong

mẫu nghiên cứu của đề tài, có 84 sinh viên nam, chiếm tỷ lệ 22.6% và 288 sinh

viên nữ, chiếm tỷ lệ 77.4%.

Tỷ lệ khách thể sinh viên tham gia công việc làm thêm

Có 33.3% sinh viên sư phạm năm cuối tham gia công việc làm thêm bên

cạnh việc học ở nhà trường, trong đó 22% sinh viên lựa chọn công việc dạy

kèm. Còn lại 66.7% sinh viên chưa tham gia các công việc làm thêm khác.

Tỷ lệ khách thể sinh viên theo nhóm ngành

Bảng 2.2 Tỷ lệ khách thể sinh viên theo nhóm ngành

Nhóm ngành sư phạm

Trình độ Ngữ Anh Giáo dục Mầm

Toán văn Vật lý văn tiểu học non Nhạc Mỹ thuật

0 36 0 38 0 60 23 23 CĐ SL

% 0 20 0 21.1 .0 33.3 12.8 12.8

60 52 38 0 42 0 0 0 ĐH SL

% 31.2 27.1 19.8 .0 21.9 .0 .0 .0

SL 60 88 38 38 42 60 23 23 Tổng

cộng 6.2 6.2 % 16.1 23.7 10.2 10.2 11.3 16.1

Mẫu nghiên cứu gồm 26.3% sinh viên thuộc 2 ngành khoa học tự nhiên:

Toán, Vật lý; 23.7% sinh viên thuộc ngành khoa học xã hội: Ngữ văn; 12.4%

sinh viên thuộc nhóm ngành năng khiếu: Âm nhạc, Mỹ thuật; 37.6% sinh viên

thuộc về nhóm ngành: Anh văn, Mầm non, Giáo dục tiểu học.

Như vậy, trên tổng mẫu nghiên cứu là 372 sinh viên sư phạm, được phân

biệt với nhau theo trình độ, giới tính, nhóm ngành và công việc làm thêm mà

sinh viên tham gia vào.

Đối với nhóm khách thể nghiên cứu phụ là cán bộ quản lý và giáo

viên: Chúng tôi phỏng vấn trực tiếp 5 giảng viên khoa Sư phạm, 8 cán bộ quản

lý hiện đang là Ban Giám hiệu ở trường Đại học Tiền Giang và các trường

mầm non, phổ thông; lãnh đạo khoa Sư Phạm, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào

tạo tỉnh Tiền Giang.

2.1.2 Về công cụ nghiên cứu

Công cụ nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phiếu thăm dò ý kiến của sinh

viên về các phẩm chất nghề nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp

phỏng vấn hỗ trợ, nhằm mục đích tìm hiểu ý kiến đánh giá phẩm chất nghề

nghiệp sinh viên sư phạm của nhóm khách thể Ban Giám hiệu nhà trường,

Lãnh đạo khoa Sư phạm, giảng viên và các đơn vị tuyển dụng.

Trong đó, phiếu thăm dò ý kiến được xây dựng trên cơ sở lý luận đề tài,

ý kiến của sinh viên từ kết quả điều tra mở lần thứ nhất.

 Cách soạn thang

Tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi mở, khảo sát ý kiến ở nhóm

khách thể là 30 sinh viên sư phạm, với 3 câu như sau:

- Câu 1: Theo bạn, sinh viên sư phạm cần có những phẩm chất, năng

lực nào quyết định sự thành công nghề nghiệp trong tương lai?

- Câu 2: Những phẩm chất nghề nghiệp đặc trưng nào biểu hiện rõ ở

sinh viên sư phạm hiện nay?

- Câu 3: Hãy kể ra 10 yếu tố có tác động quan trọng đến quá trình hình

thành phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm.

Trên cơ sở bảng trả lời của sinh viên, tác giả xây dựng thang đo chính

thức.

 Cấu trúc bảng hỏi chính thức

Cấu trúc bảng hỏi chính thức được chia thành 3 phần (Phiếu thăm dò ý

kiến - Phụ lục 1)

- Phần A: Gồm 4 câu hỏi tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến nhận

thức sinh viên về các phẩm chất nghề nghiệp, các yếu tố tác động đến quá trình

hình thành phẩm chất nghề sư phạm.

- Phần B: Gồm 50 câu hỏi là biểu hiện của 8 phẩm chất đạo đức nghề sư

phạm

+ Tính trung thực, gồm 5 câu: 1, 2, 3, 5, 42.

+ Thái độ cầu tiến, gồm 5 câu: 30, 31, 32, 33, 41.

+ Tác phong gương mẫu, gồm 5 câu: 8, 11, 17, 46, 47.

+ Yêu học sinh, gồm 10 câu: 12, 20, 23, 24, 29, 38, 39, 40, 45, 50.

+ Lòng yêu nghề, gồm 10 câu: 18, 19, 22, 26, 27, 28, 34, 35, 44, 49.

+ Sống có lý tưởng, gồm 5 câu: 14, 21, 36, 43, 48.

+ Công bằng, gồm 5 câu: 4, 6, 9, 10, 37.

+ Ý thức học tập, nâng cao trình độ, gồm 5 câu: 7, 13, 15, 16, 25.

- Phần C: Gồm 30 biểu hiện của hai nhóm năng lực: năng lực chuyên

môn và năng lực sư phạm. Trong đó, có 5 câu hỏi là biểu hiện của 3 năng lực

chuyên môn; và 25 câu hỏi là biểu hiện của năng lực sư phạm (năng lực dạy

học và năng lực giáo dục)

+ Năng lực chuyên môn, gồm có 5 câu: 1, 22, 28, 29, 30.

+ Năng lực dạy học, gồm 22 câu:2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14,

15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 23, 24.

+ Năng lực giáo dục, gồm 3 câu: 25, 26, 27.

 Cách thức xử lý số liệu:

Phần A: 4 câu hỏi tìm hiểu nhận thức của sinh viên về các vấn đề liên

quan đến phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm, được mã hóa theo qui

ước sau:

Bảng 2.3 Điểm mã hóa về các mức độ nhận thức của SVSP

Điểm Các mức độ Các mức độ Các mức độ

quan trọng biết tác động

Điểm 1 Không quan trọng Không biết Không biểu hiện

mã 2 Ít quan trọng Biết ít Biểu hiện không

hóa rõ

3 Quan trọng Khá biết Biểu hiện rõ

4 Rất quan trọng Biết rất rõ Biểu hiện rất rõ

Phần B và C: Khi tiến hành khảo sát mức độ đạt được các phẩm chất

nghề nghiệp của sinh viên sư phạm, chúng tôi sử dụng hai hệ thống câu hỏi:

- Hệ thống câu hỏi thứ nhất ở phần B, khảo sát mức độ đạt được 8

phẩm chất đạo đức nghề sư phạm, gồm 50 biểu hiện

+ Trong đó có 41 biểu hiện tích cực với thang đo 3 mức độ, được qui

ước:

• Không đúng = 1

• Phân vân = 2

• Đúng = 3

+ Còn lại là 9 biểu hiện tiêu cực với thang đo 3 mức độ, được qui ước:

• Đúng = 1

• Phân vân = 2

• Không đúng = 3

- Hệ thống câu hỏi thứ hai ở phần C, khảo sát mức độ đạt được các

năng lực sư phạm, gồm 30 câu hỏi tình huống, với thang đo 3 mức độ, được qui

ước như sau:

• Đáp án a = 1

• Đáp án b = 2

• Đáp án c = 3

Ở cả hai phần B và phần C, mỗi tiêu chí biểu hiện phẩm chất nghề

nghiệp có điểm tối đa là 3.0 và điểm thấp nhất là 1.0.

Vì vậy, tổng điểm trung bình của mỗi phẩm chất, sinh viên đạt được

thấp nhất là 1.0 và cao nhất là 3.0. Các mức độ đạt được của mỗi phẩm chất

nghề nghiệp chia thành 3 mức độ: thấp, trung bình, cao được qui ước như bảng

2.4 bên dưới

Bảng 2.4 Các mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp của SVSP

Mức độ 1 2 3

Tên mức độ Thấp Trung bình Cao

Điểm trung bình 1.0 – 1.66 1.67 – 2.34 2.35 – 3.0

Dựa trên bảng 2.4 chúng tôi qui ước:

• ĐTB>2.34: Mức độ cao của biểu hiện phẩm chất nghề nghiệp

• 166<ĐTB<2.35: Mức độ trung bình của biểu hiện phẩm chất nghề

nghiệp

• 1.0<ĐTB< 1.66: Mức độ thấp của biểu hiện phẩm chất nghề nghiệp

Với số liệu thu được, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tính

điểm trung bình (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC), tỷ lệ phần trăm (%).

Để xác định tính tích cực cá nhân, và phương pháp rèn luyện nghiệp vụ

sư phạm có tác động đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp sư phạm

hay không, chúng tôi sử dụng Chi-Square Tests và đại gamma của Goodman

và Kruskal với mức ý nghĩa là 95% (α = 0.05). Kết quả có hai trường hợp:

• Nếu sig< 0.05, có hai trường hợp: thứ nhất gamma>0, thể hiện mối

liên hệ theo chiều thuận; thứ hai, gamma<0, thể hiện mối liên hệ mang tính

chất đối nghịch

• Nếu sig>0.05, không kết luận được có mối liên hệ nào giữa hai biến.

Ngoài ra, trong quá trình phân tích kết quả nghiên cứu, khi so sánh sự

khác biệt giữa các nhóm khách thể điều tra về những tiêu chí nhất định, chúng

tôi có sử dụng hai phép kiểm định Independent-samples T-test và kiểm định

Anova với mức ý nghĩa α=0.05. Kết quả có hai trường hợp:

• Nếu giá trị Sig.< 0.05, chúng ta chứng minh được có sự khác biệt ý

nghĩa về mặt thống kê ( nghĩa là mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp có

sự khác biệt ở các nhóm khách thể nghiên cứu).

• Nếu giá trị Sig>0.05, chúng ta không đủ cơ sở kết luận sự khác biệt

giữa các nhóm khách thể về mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp.

* Đối với các câu trả lời trong bản phỏng vấn dành cho giảng viên(Bản

phỏng vấn – Phụ lục 2) và bản phỏng vấn dành cho cán bộ quản lý (Bản phỏng

vấn – Phụ lục 3) chúng tôi thống kê lại các ý kiến trả lời và đưa các nhận định

vào phần phân tích của mình, đặc biệt là cơ sở quan trọng hình thành nên các

giải pháp cho đề tài.

2.2 Nhận thức về các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm

trường Đại học Tiền Giang

2.2.1 Nhận thức về các phẩm chất nghề nghiệp

Ở mỗi quốc gia, nền giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, đào tạo

nên nguồn nhân lực xây dựng và phát triển đất nước. Vai trò của người giáo

viên vì thế cũng được xã hội đánh giá cao. Trong Hội nghị lần thứ VI, Ban

chấp hành TW Đảng khóa IX đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc xây

dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nghề

nghiệp. Chuẩn giáo viên ra đời là nhu cầu mang tính tất yếu, thông qua những

tiêu chí cụ thể về phẩm chất nghề nghiệp, người giáo viên có thể tự đánh giá

mức độ đạt được các yêu cầu công việc, từ đó xác định kế hoạch rèn luyện

nhằm hoàn thiện mình.

Bảng 2.5 Nhận thức về các phẩm chất nghề sư phạm

Các phẩm chất được qui định

trong chuẩn nghề giáo Min Max ĐTB ĐLC

Lối sống lành mạnh, trong sáng 1 4 3.69 0.54

Phẩm chất đạo đức nghề giáo 1 4 3.87 0.40

Phẩm chất tư tưởng chính trị 1 4 3.51 0.59

Kiến thức môn học sẽ giảng dạy 1 4 3.79 0.51

Kiến thức tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm 1 4 3.49 0.59

Năng lực dạy học 1 4 3.90 0.30

Năng lực giáo dục 1 4 0.61 3.80

Năng lực hoạt động chính trị, xã hội 1 4 0.63 3.15

Năng lực tự học, tự nghiên cứu 1 4 3.45 0.63

Đối với sinh viên sư phạm, đặc biệt là sinh viên đang học năm cuối, rất

cần nhận thức được các tiêu chí đáp ứng yêu cầu về nghề giáo viên trong tương

lai. Qua điều tra khảo sát thực tế tại trường Đại học Tiền Giang, chúng tôi nhận

thấy, nhìn chung sinh viên sư phạm đánh giá cao tầm quan trọng của các tiêu

chí về phẩm chất nghề nghiệp (ĐTB> 3.0), kết quả phản ánh ở bảng 2.5

Trong đó, sinh viên sư phạm đặc biệt chú trọng đến bốn phẩm chất như

năng lực dạy học (ĐTB = 3.90), phẩm chất đạo đức nghề giáo (ĐTB = 3.87),

năng lực giáo dục (ĐTB = 3.80), kiến thức chuyên ngành ( ĐTB = 3.79). Ở hai

nhóm phẩm chất năng lực dạy học (ĐLC = 0.30)và phẩm chất đạo đức nghề

giáo (ĐLC = 0.40), sinh viên thể hiện sự thống nhất ý kiến trong việc đánh giá

tầm quan trọng hai phẩm chất này. Tuy nhiên, năng lực hoạt động chính trị, xã

hội được đánh giá thấp nhất, ĐTB = 3.15. Bên cạnh đó, năng lực tự học, tự

nghiên cứu (ĐTB = 3.45) chưa được đánh giá cao trong nhận thức của sinh

viên sư phạm so với các phẩm chất khác.

Qua kết quả phản ảnh ở bảng 2.5, điều chúng tôi quan tâm là những tiêu

chí về phẩm chất nghề nghiệp, sinh viên sư phạm nhận thức được từ các văn

bản Chuẩn nghề nghiệp giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hay các

nguồn thông tin khác.

Bảng 2.6 Nhận thức về các văn bản qui định Chuẩn giáo viên các bậc

học

Các văn bản Chuẩn giáo Không biết Biết ít Khá biết Biết rất rõ

viên

SL 158 125 58 31 Bậc mầm non

% 33.6 15.6 42.5 8.3

SL 141 107 109 15 Bậc tiểu hoc

% 28.8 29.3 37.9 4.0

SL 113 101 95 63 Bậc THCS –

% 27.2 25.5 THPT 30.4 16.9

SL 155 117 73 27 Bậc đại học

% 31.5 19.6 41.7 7.3

Khi được hỏi về các văn bản Chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp do

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, kết quả phản hồi thông tin ở bảng 2.6, có

hơn 30% sinh viên trả lời không biết đến các văn bản này, và ít hơn 16.9% sinh

viên trả lời biết rất rõ. Kết quả này cho thấy các văn bản qui định chuẩn nghề

nghiệp giáo viên các cấp chưa thật sự phổ biến đối với sinh viên sư phạm

trường Đại học Tiền Giang.

Đến thời điểm hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành 3 văn bản:

Chuẩn giáo viên mầm non (2008), Chuẩn giáo viên tiểu học (2007) và Chuẩn

giáo viên trung học (2009). Đối với Chuẩn giáo viên ở bậc đại học, chưa có văn

bản qui định chuẩn, tuy nhiên đã có hệ thống các yêu cầu được xem như là tiêu

chí đánh giá giảng viên. Qua kết quả trả lời của sinh viên, văn bản qui định

Chuẩn giảng viên đại học rất ít các bạn biết đến là điều hợp lý.

2.2.2 Nhận thức về sự thành công trong nghề nghiệp

Bảng 2. 7 Quan niệm của sinh viên về sự thành công trong nghề dạy

học

Các tiêu chí về sự thành công trong nghề dạy học ĐTB ĐLC Thứ hạng

4 Được nhiều học sinh yêu mến 0.66 3.30

Kích thích được tư duy sáng tạo ở học sinh 0.59 1 3.63

6 Thu nhập cao 2.90 0.74

Trình độ học vấn thông qua đào tạo sư phạm cao 0.61 2 3.60

5 Được đồng nghiệp đánh giá cao 0.72 3.20

Có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy 0.69 3 3.50

7 Được giảng dạy ở các trường chuyên hoặc tham gia 2.67 0.80 bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp

Kiêm nhiệm chức vụ quản lý ở đơn vị trường học 8 2.47 0.83

Sự thành công trong nghề nghiệp là một trong những mục tiêu quan

trọng nhất của đời người. Dù ở ngành nghề nào, chúng ta cũng cần xác định rõ

quan điểm về sự thành công để biến nó trở thành đông lực phát triển cá nhân. Ở

giai đoạn lứa tuổi sinh viên, xác định rõ mục tiêu phấn đấu trong nghề nghiệp

rất cần thiết, đặc biệt là sinh viên sư phạm, điều này giúp họ định hướng kế

hoạch đường đời của mình một cách tích cực.

Thông qua những tiêu chí về sự thành công trong nghề dạy,chúng tôi

thu nhận được kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên sư phạm thể hiện ở

bảng 2.7. Sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang đánh giá cao 5 quan

điểm về sự thành công trong nghề dạy học: thứ nhất là kích thích được tư duy

sáng tạo ở học sinh (ĐTB = 3.63); thứ hai là đạt được trình độ học vấn cao

thông qua đào tạo sư phạm (ĐTB = 3.60); thứ ba là có nhiều kinh nghiệm trong

giảng dạy (ĐTB = 3.50); thứ tư là được nhiều học sinh yêu mến (ĐTB = 3.30);

và thứ năm là được đồng nghiệp đánh giá cao (ĐTB = 3.20). Ngược lại, quan

niệm về sự thành công trong nghề dạy học là kiêm nhiệm chức vụ quản lý ở đơn

vị trường học, sinh viên sư phạm đánh giá thấp nhất (ĐTB = 2.47).

Trong đó, 96.5% sinh viên sư phạm quan niệm về sự thành công trong

nghề dạy học, quan trọng nhất vẫn là hướng đến sự phát triển của học sinh.

Điều này phù hợp với quan điểm dạy học tích cực, dạy học lấy hoạt động học

của người học làm trung tâm, biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.1 Quan niệm sự thành công trong dạy học

65.25%

70.00%

60.00%

50.00%

32.26%

40.00%

Tỷ lệ phần trăm

30.00%

20.00%

0.81%

2.69%

10.00%

0.00%

ít quan trọng Quan trọng

không quan trọng

Rất quan trọng

là kích thích được tư duy sáng tạo của người học

Bên cạnh quan điểm hướng về người học, có đến 84.9% sinh viên sư

phạm cho rằng sự thành công trong nghề nghiệp quan trọng là trình độ học vấn

thông qua đào tạo, biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.2 Quan niệm sự thành công trong nghề nghiệp

65.86%

70.00%

60.00%

50.00%

29.03%

40.00%

Tỷ lệ phần trăm

30.00%

20.00%

4.30%

0.81%

10.00%

0.00%

ít quan trọng Quan trọng

không quan trọng

Rất quan trọng

là trình độ học vấn thông qua đào tạo cao

Đối với quan niệm về sự thành công trong nghề dạy học là kiêm nhiệm

chức vụ quản lý ở trường học, có đến 51.4% sinh viên không đánh giá cao điều

này, biểu đồ 2.3

Biểu đồ 2.3 Quan niệm sự thành công trong nghề nghiệp

38.17%

39.52%

40.00%

35.00%

30.00%

25.00%

Tỷ lệ phần trăm

20.00%

11.83%

10.48%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

ít quan trọng Quan trọng

không quan trọng

Rất quan trọng

là kiêm nhiệm chức vụ quản lý ở đơn vị trường học

Từ kết quả nghiên cứu thực tế cũng cho thấy, quan niệm sự thành công

trong nghề dạy học là kiêm nhiệm chức vụ quản lý ở đơn vị, sinh viên có nhiều

ý kiến khác nhau (ĐLC = 0.83). Trong đó, nam sinh viên (56.6%) đánh giá cao

sự thành công với vai trò kiêm nhiệm chức vụ quản lý ở đơn vị hơn là nữ sinh

viên (46.3%), biểu đồ 2.4. Điều này chứng minh, nam sinh viên quan tâm đến

địa vị xã hội và cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp cao hơn nữ sinh viên.

Biểu đồ 2.4 Sự khác biệt về quan niệm thành công giữa nam và nữ

44.60%

43.30%

36.30%

26.50%

16.90%

Nam

Tỷ lệ phần trăm

12% 10%

10.40%

Nữ

45.00% 40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00%

Ít quan trọng

Quan trọng

không quan trọng

Rất quan trọng

sinh viên

Như vậy, quan niệm về sự thành công trong nghề nghiệp của sinh viên

sư phạm trường Đại học Tiền Giang rất tích cực và phù hợp. Những tiêu chuẩn

mà họ hướng đến là sự phát triển của người học, sự phát triển năng lực, kinh

nghiệm của chính mình. Ngược lại, sinh viên có xu hướng đánh giá thấp các

yếu tố như thu nhập, chức vụ quản lý hoặc được tham gia giảng dạy ở các

trường chuyên.

2.3 Thực trạng về mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang

Trong nội dung phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi xác định ba

nhóm phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm, bao gồm nhóm các phẩm

chất đạo đức nghề sư phạm, nhóm các năng lực sư phạm và nhóm các năng lực

chuyên môn. Mỗi nhóm phẩm chất được biểu hiện qua các tiêu chí, các tình

huống khác nhau.

2.3.1 Thực trạng chung về mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp

Bảng 2.8 Tổng quan mức độ đạt được phẩm chất nghề ĐTB ĐLC

nghiệp

Phẩm chất trung thực 2.64 1.42

Phẩm chất công bằng 2.63 1.59 Phẩm chất đạo đức

nghề sư phạm Tác phong gương mẫu 1.30 2.86

Sống có lý tưởng nghề nghiệp 2.64 1.44

Thái độ cầu tiến 2.43 1.50

Ý thức học tập, nâng cao trình độ 1.29 2.86

Yêu học sinh 1.54 2.76

Yêu nghề 2.64 1.26

Phân tích khái niệm 2.44 0.85

Phương pháp tiếp cận kiến thức 2.46 0.76 Năng lực chuyên

môn Kiến thức chuyên môn 0.75 2.33

Biểu đạt ngôn ngữ 0.76 2.34

Phong cách đứng lớp 0.68 2.34

0.76 Sử dụng phương pháp dạy học 2.30

2.36 0.47 Sử dụng phương tiện dạy học

Năng 0.70 Trình bày bảng 2.34

Năng lực lực 0.73 Quản lý, tổ chức lớp học 2.28

dạy học Sư 0.74 Lập kế hoạch dạy học 2.30

phạm 0.72 Kiểm tra, đánh giá học sinh 2.25

Hình thành kỹ năng học tập cho học 2.48 0.78 sinh

Ứng xử tình huống sư phạm trong dạy

0.59 học 2.33

2.61 0.62 Năng lực Tìm hiểu học sinh

giáo dục Xây dựng, tổ chức kế hoạch GD 2.70 0.62

Ứng xử tình huống sư phạm trong 0.59 2.76 giáo dục

Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.8, chúng tôi đưa ra những nhận định khái

quát như sau:

• Trên bình diện chung, biểu hiện các phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên sư phạm đều đạt từ mức độ từ trung bình đến cao.

• Trong ba nhóm phẩm chất nghề nghiệp, sinh viên sư phạm trường

Đại học Tiền Giang đạt được mức độ cao ở nhóm các phẩm chất đạo đức nghề

(2.35<ĐTB< 2.87). Đối với hai nhóm năng lực chuyên môn (2.32<ĐTB<2.46),

nhóm các năng lực sư phạm (2.25<ĐTB<2.76), mức độ đạt được thấp hơn và

tập trung nhiều phẩm chất đạt ở mức độ trung bình. Kết quả này phù hợp với

nhận định chung của một số giảng viên khoa Sư phạm và những thầy, cô trong

Ban Giám hiệu ở các trường phổ thông, khi cho rằng “sinh viên sư phạm hiện

nay còn hạn chế ở các kỹ năng sư phạm và kiến thức chuyên ngành”. Quan sát

biểu hiện sinh viên khi tham gia các giờ học trên lớp và các giờ thực hành sư

phạm, giảng viên khoa Sư phạm cho rằng: “sinh viên năm cuối phản biện khá

tốt các vấn đề đang học, tuy nhiên khi hỏi về kiến thức cũ thì thường lúng túng,

trong đó có những môn chuyên ngành, thể hiện khá rõ các bạn chưa lĩnh hội

kiến thức một cách hệ thống”. Mặt khác, thầy Võ Hoài Nhân Trung – Trưởng

khoa Sư phạm trường Đại học Tiền Giang nhận xét qua những buổi tham dự

tổng kết kiến tập và thực tập sư phạm: “Các đơn vị trường học, nơi tiếp nhận

sinh viên, phản ánh rất nhiều về sinh viên chưa có kỹ năng soạn kế hoạch giảng

dạy, kỹ năng tổ chức lớp học còn hạn chế”.

• So sánh giữa ba nhóm phẩm chất nghề nghiệp, chúng tôi cũng nhận

thấy rằng độ lệch chuẩn ở nhóm phẩm chất đạo đức nghề khá cao. Điều này thể

hiện ý kiến khác nhau của sinh viên nhìn nhận về các giá trị đạo đức nghề giáo.

• Điều đáng lưu ý trong kết quả khảo sát, chúng tôi cho rằng sinh viên

sư phạm hiện nay có những biểu hiện đặc trưng phù hợp với thời đại như ý

thức học tập, nâng cao trình độ (ĐTB=2.86), tác phong gương mẫu

(ĐTB=2.86), hướng về học sinh (ĐTB=2.76), khả năng ứng xử các tình huống

sư phạm trong giáo dục (2.76), khả năng tiếp cận thông tin (2.46).

Ở những nội dung phân tích tiếp theo, chúng tôi tập trung vào mức độ

đạt được các biểu hiện cụ thể của từng nhóm phẩm chất nghề sư phạm.

2.3.2 Mức độ đạt được các phẩm chất đạo đức nghề

Phẩm chất đạo đức nghề giáo là những giá trị cốt lõi trong nhân cách

người sinh viên sư phạm, quyết định trực tiếp thái độ của người sinh viên đối

với nghề nghiệp trong tương lai. Đây cũng là những đặc điểm quan trọng giúp

sinh viên nhận diện sự phù hợp với những đặc trưng của nghề dạy học.

Biểu đồ 2.5 Mức độ đạt được phẩm chất đạo đức nghề sư phạm

2.86

2.9

2.86

2.8

2.76

2.64

2.64

2.64

2.7

2.63

2.6

ĐTB

2.43

2.5

2.4

2.3

2.2

Trung thực

Công bằng

Gương mẫu

Cầu tiến Ý thức học tập

Yêu học Yêu nghề

Lý tưởng nghề nghiệp

Với 8 phẩm chất cơ bản về đạo đức nghề nghiệp, trong đó có 3 phẩm

chất sinh viên đạt được mức độ cao, bao gồm: tác phong gương mẫu

(ĐTB=2.86), ý thức học tập nâng cao trình độ (ĐTB=2.86), phẩm chất yêu học

sinh (ĐTB=2.76). Các phẩm chất khác như tính trung thực, lòng yêu nghề,

phẩm chất công bằng, sống có lý tưởng và thái độ cầu tiến đều đạt trên mức

trung bình (ĐTB>2.34). Tuy nhiên, trong nhóm các phẩm chất đạo đức, phẩm

chất cầu tiến ở sinh viên sư phạm biểu hiện thấp nhất (biểu đồ 2.5). Theo nhận

xét chung của giảng viên khoa Sư phạm, “sinh viên sư phạm năm cuối có xu

hướng thể hiện tâm lý ngại thay đổi, khi bị phê bình về những hạn chế trong

học tập, giảng dạy, sinh viên rất dễ nản lòng và mất tự tin trong nghề nghiệp”.

Điều này cho thấy thái độ chấp nhận ý kiến phê bình của người khác để tự rút

kinh nghiệm và hoàn thiện bản thân của sinh viên chưa tích cực, còn mang tính

cục bộ cá nhân.

Để nhìn nhận một cách toàn diện, khách quan về các phẩm chất đạo đức

nghề sư phạm, chúng tôi xét riêng từng phẩm chất với những biểu hiện cụ thể

trong thực tế.

 Biểu hiện của phẩm chất trung thực: biểu đồ 2.6

Biểu đô 2.6 Mức độ đạt được phẩm chất trung thực ở SVSP

2.84

2.9

2.77

2.8

2.61

2.7

2.6

2.4

ĐTB

2.5

2.4

2.3

2.2

2.1

Không nói dối

Chấp nhận ưu khuyết điểm

Không vi phạm nội qui

Mạnh dạn trong tranh luận

Từ biểu đồ 2.6, chúng tôi rút ra một số nhận định như sau:

• Tất cả 4 biểu hiện về phẩm chất trung thực của sinh viên sư phạm

đều đạt mức điểm trên trung bình ( ĐTB>2.34). Trong đó có những biểu hiện

mang tính trung thực cao như biểu hiện không vi phạm nội qui phòng thi (ĐTB

= 2.84); không nói dối (ĐTB = 2.84).

• Tuy nhiên, biểu hiện mạnh dạn tranh luận với giảng viên hướng dẫn

về những nội dung chưa đồng tình còn hạn chế (ĐTB = 2.40). Điều này, chúng

tôi cũng đã thu nhận được ý kiến đánh giá tương tự từ các giảng viên khoa Sư

phạm trường Đại học Tiền Giang. Các thầy, cô cho rằng “sinh viên sư phạm

còn chưa mạnh dạn đưa ra những tranh luận mà thông qua đó có thể đi đến việc

mở rộng vấn đề hoặc giảng viên có thể hiểu được chính kiến của sinh viên”.

Thực tế quan sát các giờ học trên lớp, sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền

Giang rất ít khi đưa ra ý kiến phản biện về những vấn đề giáo viên chuyển giao,

họ thường chấp nhận những luận điểm của giảng viên và xem đó như là chuẩn

mực. Những vấn đề sinh viên nghĩ ngược lại với luận điểm giảng viên, họ cũng

thường chia sẻ trong nhóm bạn hoặc các thầy cô khác hơn là giảng viên trực

tiếp hướng dẫn. Trong những giờ thảo luận nhóm, rất nhiều sinh viên đặt câu

hỏi phản biện cho nhóm bạn, nhưng lại ít khi đưa những câu hỏi tương tự với

giảng viên. Đôi khi ai đó mạnh dạn đưa ra những tranh luận, tập thể lớp có thể

tỏ thái độ khó chịu và cho đó là biểu hiện vô lễ. Ở đây, chúng ta xét dưới góc

độ phẩm chất trung thực, thì những điều suy nghĩ thật trong lòng mình, lại

không dám đối mặt, đó là biểu hiện không mang tính tích cực.

 Biểu hiện của phẩm chất công bằng: Kết quả hiển thị ở biểu đồ 2.7

2.8

2.8

2.65

2.7

2.6

2.5

2.37

Biểu đồ 2.7 Biểu hiện phẩm chất công bằng ở SVSP

ĐTB

2.4

2.3

2.2

2.1

Phân công công việc như nhau

Tạo cơ hội ngang bằng nhau

Quan tâm đến tất cả học sinh

Phẩm chất công bằng ở sinh viên sư phạm đạt mức độ cao ở hai biểu

hiện quan tâm như nhau đến từng học sinh trong lớp (ĐTB=2.8) và tạo cơ hội

ngang bằng nhau cho tất cả học sinh tham gia phát biểu ý kiến (ĐTB=2.65).

Đối với biểu hiện phẩm chất công bằng thông qua việc phân chia công việc

ngang nhau giữa các thành viên, mức độ đạt được của sinh viên thấp hơn

(ĐTB=2.37), gần với mức trung bình

 Biểu hiện của tác phong gương mẫu: Đây là một trong 8 phẩm

chất đạo đức nghề nghiệp mà sinh viên đạt mức độ cao nhất.Tất cả bốn biểu

hiện về tác phong gương mẫu của sinh viên như tính nghiêm túc, tính tự giác,

uy tín, sự tôn trọng đều đạt trên 2.8, kết quả hiển thị ở biểu đồ 2.8.

2.88

2.88

2.86

2.86

2.87

2.86

2.85

2.84

2.82

ĐTB

2.83

2.82

2.81

2.8

2.79

Tình tự giác

Uy tín

Tính nghiêm túc

Sự tôn trọng giáo viên

Biểu đồ 2.8 Mức độ đạt được tác phong gương mẫu

 Biểu hiện của phẩm chất sống có lý tưởng nghề nghiệp: Lý tưởng

nghề nghiệp là mục tiêu phấn đấu để đạt đến sự thành công. Nếu phẩm chất này

được hình thành ngay từ quá trình đào tạo ở nhà trường, đó sẽ là động lực thúc

đẩy sinh viên sư phạm tích cực, tự giác học tập, rèn luyện nghề nghiệp.

2.91

2.71

2.87

2.53

3

2.18

2.5

2

1.5

ĐTB

1

0.5

0

Làm gương choHS

Hoàn thiện mình

Phấn đấu trở thành giáo viên giỏi

Sẵn sàng dạy ở các vùng sâu vùng xa

Tham gia chiến dịch thanh niên tình nguyện

Biểu đồ 2.9 Mức độ đạt được phẩm chất sống có lý tưởng nghề nghiệp

Từ kết quả ở biểu đồ 2.9, chúng tôi nhận thấy lý tưởng phấn đấu trở

thành một giáo viên giỏi đạt mức độ cao ở sinh viên sư phạm (ĐTB>2.87). Bên

cạnh đó, sinh viên cũng thể hiện lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ sẵn sàng phục vụ

cho sự nghiệp giáo dục. Đây là hai biểu hiện quan trọng của lý tưởng nghề sư

phạm, định hướng mục tiêu rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên,

đồng thời cũng là động lực quan trọng hình thành lòng yêu nghề, gắn bó lâu dài

với sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên, lý tưởng phấn đấu để trở thành tấm gương

cho học sinh, ở biểu hiện này sinh viên đạt mức trung bình (ĐTB=2.18). Vì đây

là quá trình đòi hỏi sự hoàn thiện ở tất cả các mặt thuộc về nhân cách người

sinh viên sư phạm.

 Biểu hiện của thái độ cầu tiến: Phẩm chất này được thể hiện thông

qua các biểu hiện như tích cực lắng nghe ý kiến nhận xét của giảng viên, góp ý

của bạn bè; không hài lòng với khuyết điểm bản thân; muốn có nhiều cơ hội

thực tập giảng dạy nhằm hoàn thiện chính mình. Dựa vào biểu đồ 2.10 , sinh

viên sư phạm Đại học Tiền Giang biểu hiện thái độ tích cực lắng nghe ý kiến

người khác (ĐTB=2.31) và thái độ không hài lòng với khuyết điểm bản thân

(ĐTB=2.34) ở mức độ trung bình. Ngược lại, biểu hiện mong muốn thực tập,

rèn luyện mình trước bạn bè khá cao (ĐTB=2.65). Kết quả phản ánh thái độ

cầu tiến của sinh viên sư phạm chưa thật sự tích cực, còn hướng về sự thể hiện

bản thân nhiều hơn là đánh giá và tự đánh giá đúng khuyết điểm cá nhân.

2.65

2.7

2.6

2.5

2.34

2.31

2.4

ĐTB

2.3

2.2

2.1

Tích cực lắng nghe ý kiến đóng góp

Muốn có nhiều cơ hội thực tập giảng dạy

Không hài lòng với khuyết điểm bản thân

Biểu đồ 2.10 Mức độ đạt được thái độ cầu tiến

 Biểu hiện ý thức học tập nâng cao trình độ: Ở phẩm chất này, sinh

viên đạt được mức độ khá cao, tập trung ở hai biểu hiện cơ bản: xem trọng việc

học tập, rèn luyện (ĐTB=2.92) ; huy động các nguồn thông tin để mở rộng vấn

đề đã học (ĐTB=2.77).

 Biểu hiện phẩm chất yêu học sinh: Đây là một trong những phẩm

chất đạo đức cao quí của nhà giáo, xuất phát điểm của mọi hứng thú trong quá

trình tương tác sư phạm. Mức độ đạt được phẩm chất yêu trẻ của sinh viên

biểu hiện ở kết quả bảng 2.9

Đối với sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang, các biểu hiện của

phẩm chất yêu học sinh nhìn chung đều đạt mức độ cao. Một số biểu hiện nổi

bật như tinh thần trách nhiệm, quan tâm đến các em học sinh yếu kém, thích

tiếp xúc với học sinh, cảm nhận niềm vui khi tạo ra bầu không khí tích cực trên

lớp, tin yêu vào học sinh. Tuy nhiên, ở biểu hiện đầu tư cho những học sinh ưu

tú (ĐTB=2.26), thể hiện chưa cao, đạt ở mức trung bình. Kết quả này cho thấy,

sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang thể hiện lòng yêu trẻ, yêu học

sinh bằng tinh thần trách nhiệm, thái độ quan tâm đầy thiện chí đối với học sinh,

đặc biệt là những học sinh yếu kém, những học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

Bảng 2.9 Biểu hiện phẩm chất yêu học sinh

Biểu hiện phẩm chất yêu học sinh ĐTB ĐLC

0.38 Yêu mến học sinh 2.85

0.39 Thích tiếp xúc với học sinh 2.85

Quan tâm đến từng học sinh trong lớp thực tập giảng dạy 2.74 0.52

0.45 Có niềm tin ở học sinh 2.80

0.41 Không khí học tập tích cực của học sinh luôn là niềm vui 2.86

0.76 Đầu tư phát triển khả năng của những học sinh ưu tú 2.26

0.41 Quan tâm nhiều hơn đến những học sinh học kém trong lớp 2.86

Đánh giá cao sự tiến bộ của học sinh trong rèn luyện hơn là kết 2.75 0.54 quả bằng điểm số

0.38 Có trách nhiệm tìm ra biện pháp giúp đỡ những học sinh khó khăn 2.87

Sẵn sàng giảng giải cho học sinh đến khi nào hiểu thì thôi 2.78 0.46

Biểu hiện lòng yêu nghề: Lòng yêu trẻ và lòng yêu nghề là hai phẩm

chất có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo nên nền tảng của sự phù hợp với

các yêu cầu nghề dạy học. Trong kết quả điều tra khảo sát, chúng tôi nhận thấy,

cả hai phẩm chất này sinh viên đều đạt trên mức trung bình.

Từ kết quả ở bảng 2.10, một số biểu hiện của phẩm chất ở sinh viên đạt

mức độ rất cao như biểu hiện quan tâm đến phương pháp phát huy tính chủ

động của người học (ĐTB=2.89), biểu hiện đầu tư toàn bộ tâm huyết, kiến

thức, khả năng của mình vào bài dạy (ĐTB=2.89), đi tìm những điều lý thú

trong các bộ môn (ĐTB=2.85), tự hào là sinh viên sư phạm (ĐTB=2.83).

Những biểu hiện này cho thấy, sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang

thể hiện lòng yêu nghề với tinh thần làm việc trách nhiệm cao, hướng đến cải

tiến phương pháp, nội dung dạy học phát huy tính tích cực của người học. Tuy

nhiên, biểu hiện vượt qua những khó khăn để duy trì lòng yêu nghề ở sinh viên

chỉ đạt mức trung bình (ĐTB=2.33). Đây là đặc điểm mang tính khách quan do

sinh viên sư phạm năm cuối chưa trải nghiệm nhiều trong công việc thực tế,

những thử thách nghề nghiệp trong quá thực tập sư phạm dễ làm sinh viên cảm

thấy khó thích ứng.

Bảng 2.10 Biểu hiện lòng yêu nghề

Biểu hiện lòng yêu nghề ĐTB ĐLC

Tự hào là sinh viên sư phạm 0.43 2.83

Muốn gắn bó lâu dài với nghề 2.78 0.46

Thích học những tiết rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 2.77 0.46

Đi tìm những điều lý thú trong các bộ môn sẽ giảng dạy 0.38 2.85

Quan tâm đến những phương pháp dạy phát huy tính chủ động ở 0.32 2.89 học sinh

Lòng nhiệt huyết của tôi đang giảm dần khi gặp khó khăn trong 0.81 2.33 giảng dạy

Đầu tư toàn bộ tâm huyết, kiến thức, khả năng của mình vào bài 0.35 2.89 dạy trên lớp

Thật yêu quí nghề sư phạm mặc dù chứng kiến những tiêu cực 2.66 0.53

Thích làm một công việc khác hơn là giảng dạy sau khi ra trường 2.41 0.76

Cho rằng dạy học rất nhàm chán 2.60 0.70

Kết luận chung, những biểu hiện phẩm chất đạo đức nghề của sinh viên

sư phạm năm cuối trường Đại học Tiền Giang đều đạt mức độ từ trung bình

đến cao, cơ bản đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường. Trong đó, có những

phẩm chất đạo đức truyền thống, đặc trưng của nghề giáo như lòng yêu trẻ,

lòng yêu nghề, phong cách mẫu mực, tính trung thực biểu hiện khá tốt ở sinh

viên.

Bên cạnh đó, sinh viên cũng đạt được mức độ cao ở phẩm chất được

xem là phù hợp với thời đại mới như ý thức học tập nâng trình độ. Tuy nhiên,

biểu hiện khả năng vượt khó để thích ứng trong công việc còn hạn chế và chưa

mạnh dạn đưa ra chính kiến của mình trong những tranh luận mang tính chất

khoa học.

2.3.3 Mức độ đạt được các năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm

2.3.3.1 Mức độ đạt được các năng lực chuyên môn

Kết quả hiển thị ở biểu đồ 2.11 cho thấy, với ba biểu hiện về năng lực

chuyên môn, sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang đạt được mức độ từ

trung bình đến khá cao. Trong đó biểu hiện về phương pháp tiếp cận kiến thức

đạt mức độ cao nhất so với hai biểu hiện còn lại. Mặt khác, chúng tôi cũng

nhận thấy rằng, biểu hiện về năng lực kiến thức chuyên môn ở sinh viên sư

phạm năm cuối còn hạn chế, chỉ đạt mức độ trung bình.

2.44

2.46

2.46 2.44

2.42 2.4 2.38 2.36

ĐTB

2.33

2.34 2.32 2.3 2.28

2.26

Phân tích khái niệm Phương pháp tiếp

cận kiến thức

Kiến thức chuyên môn

Biểu đồ 2.11 Mức độ đạt được năng lực chuyên môn của SVSP

Trên cơ sở phân tích các mức độ đạt được năng lực chuyên môn qua tình

huống cụ thể, chúng tôi rút ra một số kết quả:

• Về năng lực phân tích khái niệm: Mức độ đạt được của sinh viên sư

phạm năm cuối là trên trung bình (ĐTB=2.44). Với ba lựa chọn theo mức độ

khó khác nhau, kết quả thống kê cho thấy, 23.7% sinh viên sư phạm đạt được

mức độ thấp nhất là trình bày khái niệm, giải thích các từ, cụm từ liên quan,

làm mẫu hướng dẫn học sinh vận dụng vào tình huống thực tế. Ở mức độ thứ

hai, sinh viên trình bày khái niệm, định hướng người học tự vận dụng vào tình

huống thực tế, có 9.1% sinh viên đạt được mức độ này. Và mức độ cao nhất là

sinh viên không trình bày khái niệm có sẵn cho người học, mà thông qua hệ

thống bài tập, các câu hỏi gợi mở hướng dẫn người học tự tiếp cận khái niệm, ở

mức độ này, tỷ lệ sinh viên đạt được là 67.2%. Như vậy, ở năng lực phân tích

khái niệm, số đông sinh viên đạt được tập trung ở mức độ 3 và mức độ 1. Ở

năng lực phân tích khái niệm chuyên ngành thể hiện phân cách khá rõ rệt giữa

mức độ thấp và mức độ cao.

• Về phương pháp tiếp cận kiến thức: Có 16.7% sinh viên sư phạm

tiếp cận kiến thức chủ yếu thông qua giờ dạy của giáo viên trên lớp, 20.4% sinh

viên biết kết hợp thông tin từ sách giáo trình và bài dạy của giáo viên, 62.9%

sinh viên tận dụng được nhiều nguồn thông tin khác nhau. Như vậy, tỷ lệ sinh

viên đạt được mức độ cao nhất về phương pháp tiếp cận thông tin khá cao. Tuy

nhiên, vẫn còn một số sinh viên lệ thuộc vào kiến thức cơ bản mà chưa hình

thành phương thức tiếp cận thông tin phù hợp.

• Về kiến thức chuyên môn: Kết quả đánh giá chung cho thấy về kiến

thức chuyên môn, sinh viên chỉ đạt ở mức trung bình. Trong ba biểu hiện ở

bảng 2.11, chúng tôi nhận định sinh viên sư phạm còn hạn chế ở hai năng lực

vận dụng kiến thức và năng lực phản hồi thông tin về các vấn đề liên quan đến

kiến thức chuyên môn. Có đến 11.3% sinh viên không phản hồi được thông tin,

11.8% sinh viên lúng túng xem lại các kiến thức đã học. Như vậy, năng lực về

kiến thức chuyên môn của sinh viên sư phạm năm cuối cơ bản đáp ứng yêu cầu

trình bày lại, khả năng phân tích sâu hoặc vận dụng vào trong quá trình nghiên

cứu biểu hiện chưa cao

Bảng 2.11 Biểu hiện kiến thức chuyên môn của SVSP

Các mức độ đạt được SL %

Kiến thức Tôi cảm thấy lúng túng, phải xem lại toàn bộ những gì 44 11.8 chuyên môn đã học

Tôi có thể trình bày được sơ lược các nội dung cơ bản 102 27.4 mà ít khi lấy ví dụ hoặc phân tích sâu

Tôi cảm thấy kiến thức chuyên ngành giúp tôi hiểu và 226 60.8 diễn đạt mạch lạc trước học sinh trên lớp

Phản hồi Không tìm được minh chứng để trả lời cho câu hỏi 42 11.3

thông tin về Tôi biết có thể tìm minh chứng cho câu trả lời ở đâu 147 39.5 kiến thức và phải tìm lại thông tin

chuyên môn Tôi có thể đưa ra những minh chứng cơ bản để trả lời 183 49.2 câu hỏi.

Vận dụng Trả lời các câu hỏi trên lớp của giáo viên 79 21.2

kiến thức Thực hiện các chuyên đề nghiên cứu theo yêu cầu của 128 34.4 chuyên môn giáo viên

Tự nghiên cứu sâu các chuyên đề quan trọng. 165 44.4

2.3.3.2 Mức độ đạt được các năng lực sư phạm

Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực dạy học và năng lực giáo dục.

a. Mức độ đạt được năng lực dạy học, đối với sinh viên sư phạm có

10 biểu hiện đặc trưng ở biểu đồ 2.12.

2.48

2.36

2.34

2.34

2.34

2.33

2.3

2.3

2.28

Biểu đồ 2.12 Biểu hiện năng lực sư phạm của sinh viên

B T Đ

2.25

2.5 2.45 2.4 2.35 2.3 2.25 2.2 2.15 2.1

Lập kế hoạch dạy học

Quản lý, tổ chức lớp học

Trình bày bảng

Biểu đạt ngôn ngữ

Kiểm tra, đánh giá học sinh

Sử dụng phương tiện dạy học

Sử dụng phương pháp dạy học

Phong cách đứng lớp

Ứng xử tình huống sư phạm trong dạy học

Hình thành kỹ năng học tập cho học sinh

Dựa vào biểu đồ 2.12, chúng tôi nhận thấy, các biểu hiện năng lực sư

phạm của sinh viên năm cuối, hầu hết đều đạt ở mức trung bình. Trong đó, có 2

biểu hiện đạt mức độ cao là năng lực hình thành kỹ năng học tập cho học sinh

(ĐTB=2.48) và năng lực sử dụng phương tiện dạy học (ĐTB=2.36). Xét trên

bình diện chung, nhóm các năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; năng

lực quản lý, tổ chức lớp học ở sinh viên, đat mức độ trung bình nhưng thấp nhất

trong nhóm các năng lực sư phạm. Bên cạnh đó, các năng lực cơ bản trong hoạt

động dạy học như năng lực lập kế hoạch dạy học, năng lực sử dụng các phương

pháp dạy học chưa biểu hiện cao ở sinh viên sư phạm năm cuối.

Phân tích các biểu hiện cụ thể của từng năng lực dạy học , chúng tôi

nhận thấy một số kết quả như sau:

• Về năng lực biểu đạt ngôn ngữ, ở biểu đồ 2.13, tỷ lệ 52.96% sinh

viên đạt được mức độ cao, có thể điều chỉnh khả năng biểu đạt ngôn ngữ cho

phù hợp với tính chất nội dung, đặc điểm lứa tuổi học sinh. Ở mức độ trung

bình, có 29.57% sinh viên lựa chọn được ngôn từ biểu đạt chính xác, nhưng

vẫn chưa hạn chế được tiếng đệm hoàn toàn. Đối với mức độ thấp nhất, 17.47%

sinh viên sư phạm bộc lộc nhiều nhược điểm trong kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ

như tiếng đệm, lúng túng, còn ngập ngừng.

52.96%

60.00%

50.00%

29.57%

40.00%

30.00%

17.47%

Tỷ lệ phần trăm

20.00%

10.00%

0.00%

Lúng túng, diễn đạt khó trôi chảy

Sử dụng đúng từ, phát âm chuẩn xác, ít ngôn ngữ đệm

Chú ý điều chỉnh được ngữ điệu phù hợp hoàn cảnh, đối tượng

Biểu đồ 2.13 Các mức độ đạt được năng lực biểu đạt ngôn ngữ

• Về năng lực thể hiện phong cách đứng lớp:

Kết quả thống kê ở bảng 1 - Phụ lục 4, cho thấy, các biểu hiện phong

cách đứng lớp của sinh viên sư phạm năm cuối đạt được mức độ từ trung bình

đến cao. Trong đó có 3 biểu hiện tốt nhất về thể hiện điệu bộ, biểu cảm trên nét

mặt, điều chỉnh các bước di chuyển, tất cả đều đạt mức độ khá cao (ĐTB>2.34).

Hai biểu hiện còn lại về khả năng hút sự chú ý và khả năng điều chỉnh tâm lý

đạt ở mức trung bình. Chúng tôi nhận thấy rằng, sinh viên sư phạm năm cuối

về cơ bản đáp ứng các yêu cầu tác phong đứng lớp, đặc biệt là sự điều chỉnh

những biểu hiện hành vi bên ngoài.

Tuy nhiên, khả năng điều chỉnh các yếu tố tâm lý còn hạn chế, 46.7%

sinh viên luôn phải ý thức duy trì sự điềm tĩnh và sự tự tin trong quá trình

tương tác sư phạm. Kết quả cũng cho thấy, phong cách truyền đạt của sinh viên

thu hút được sự chú ý của học sinh, tuy nhiên chưa điều chỉnh được tốc độ, bố

cục nội dung trình bày, tỷ lệ 46.2% sinh viên thừa nhận người nghe rất khó ghi

chép lại các thông tin.

• Về năng lực sử dụng phương pháp dạy học: Mức độ đạt được năng

lực sử dụng phương pháp dạy học của sinh viên ở mức trung bình. Kết quả

thống kê cho thấy 62.9% sinh viên sư phạm có ứng dụng các phương pháp tích

cực nhằm khơi gợi người học chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng. Bên cạnh đó,

27.7% sinh viên biết kết hợp phương pháp trực quan hỗ trợ cho phương pháp

thuyết trình và 9.4% sinh viên sư phạm còn sử dụng thuyết trình như là phương

pháp chủ đạo trong dạy học.

53%

60%

50%

40%

27%

20%

30%

Tỷ lệ phần trăm

20%

10%

0%

Nội dung trừu tượng

Học s inh thụ động

Đảm bảo tiến độ thời gian

Biểu đồ 2.14 Khả năng vận dụng phương pháp thuyết trình ở SVSP

Nhằm đánh giá mức độ vận dụng phương pháp thuyết trình của sinh

viên sư phạm vào hoàn cảnh thực tế ở lớp học, kết quả cho thấy ở biểu đồ 2.14.

Số đông sinh viên, chiếm tỷ lệ 53%, đã sử dụng phù hợp phương pháp thuyết

trình vào triển khai các nội dung mang tính trừu tượng, khái quát so với trình

độ của học sinh. Tuy nhiên, 47% sinh viên còn lại chưa cải thiện được tính thụ

động do phương pháp thuyết trình mang lại.

• Về năng lực sử dụng phương tiện dạy học: Dựa vào biểu đồ 2.15,

chúng tôi nhận thấy sinh viên sư phạm năm cuối biểu hiện mức độ sử dụng cao

ở các đồ dùng dạy học trực quan tự làm. Bên cạnh đó, các đồ dùng dạy học

truyền thống như phấn, bảng, đồ dùng trực quan có sẵn vẫn được duy trì..

48%

31%

21%

Tỷ lệ phần trăm

50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0%

Đồ dùng trực quan tự làm

Bảng, phấn, giáo án

Đồ dùng dạy học có s ẵn

Biểu đồ 2.15 Mức độ sử dụng đồ dùng dạy học của SVSP

Bên cạnh đồ dùng dạy học, sinh viên sư phạm còn ứng dụng công nghệ

thông tin vào dạy học đạt mức độ cao. Biểu đồ 2.16 thể hiện tỷ lệ 66.9% sinh

viên sư phạm ứng dụng công nghệ thông tin một cách tích cực, chủ động. Mặt

khác, tỷ lệ 33.1% sinh viên có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học,

nhưng còn mang tính bắt buộc, thụ động.

Biểu đồ 2.16 Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

66.90%

70.0%

60.0%

50.0%

40.0%

22.60%

Tỷ lệ phần trăm

30.0%

10.5%

20.0%

10.0%

0.0%

Yêu cầu bắc buộc Được trang bị sẵn Chủ động ứng dụng vào bài giảng

• Về năng lực trình bày bảng: Sinh viên sư phạm năm thứ ba, thứ tư

biểu hiện năng lực trình bày bảng ở mức độ trung bình. Trong đó, có 48.9%

sinh viên sư phạm thể hiện nội dung trình bày trên bảng theo bố cụ rõ ràng, nét

chữ đẹp, đúng qui cách. Ở mức độ hai, khả năng trình bày bảng phù hợp với

canh dòng, tuy nhiên nét chữ chưa đẹp, tỷ lệ sinh viên đạt được là 38.4%. Còn

lại 12.6% sinh viên trình bày bảng, viết chưa ngay hàng, còn sai chính tả.

• Về năng lực quản lý, tổ chức lớp học: Với ba biểu hiện được trình

bày ở bảng 2- Phụ lục 4, kết quả cho thấy năng lực tổ chức thời gian trên lớp

học của sinh viên sư phạm ở mức độ khá cao, với 54.8% sinh viên làm chủ

được thời gian tổ chức. Ngược lại, cách thức tổ chức giờ học cho học sinh và

xây dựng bầu không khí lớp học tích cực, sinh viên sư phạm đạt mức độ trung

bình. Đặc biệt ở năng lực xây dựng bầu không khí lớp học tích cực, có đến

63.2% sinh viên sư phạm chỉ đạt mức trung bình, thu hút câu trả lời từ phía

người học, chưa khơi gợi được những câu hỏi mở rộng vấn đề. Đối với biểu

hiện về hình thức tổ chức lớp học, nhìn chung sinh viên sư phạm đã chú trọng

đến dạy học theo nhóm, phát huy vai trò chủ động của học sinh. Tuy nhiên tỷ lệ

khá cao 23.4% sinh viên vẫn còn dạy theo hình thức truyền thống theo tập thể

lớp học.

• Về năng lực lập kế hoạch dạy học:

Kết quả bảng 2.12, ở hai biểu hiện năng lực định hướng lập kế hoạch

dạy học và năng lực viết mục tiêu dạy học, sinh viên sư phạm chỉ đạt mức

trung bình. Trong đó, ở kỹ năng viết mục tiêu dạy học có đến 38.7% sinh viên

sư phạm chỉ đảm bảo được yêu cầu về ba mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Khả năng thiết kế mục tiêu dạy học phù hợp với tính chất nội dung và đặc điểm

đối tượng học sinh biểu hiện chưa cao ở sinh viên.

Nhìn chung các tiêu chí của từng năng lực lập kế hoạch dạy, chúng tôi

nhận thấy số đông sinh viên đạt mức độ đạt được thứ hai, mức độ trung bình

của từng tiêu chí.

Bảng 2.12 Biểu hiện năng lực lập kế hoạch dạy học

ĐTB ĐLC Mức độ đạt được %

Nghiên cứu sách giáo khoa, lập ý tưởng về bố 13.7 cục nội dung, lựa chọn phương pháp

Định Tham khảo nhiều nguồn thông tin để chọn lọc

hướng cấu trúc nội dung phù hợp giờ lý thuyết hay thực 41.9 2.31 0.70 lập kế hành, lựa chọn phương pháp dạy

hoạch Tham khảo nhiều nguồn thông tin để xác định

dạy học nội dung phù hợp với học sinh, xác định cấu trúc, 44.4

lựa chọn phương pháp dạy

Viết mục Đảm bảo viết đủ ba mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, 38.7 tiêu thái độ

Xác định các mục tiêu cho phù hợp với tính chất 1.99 0.87 23.7 nội dung dạy lý thuyết hay thực hành

Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với đối tượng 37.4 học sinh trong lớp.

Lựa chọn Đảm bảo đủ kiến thức cơ bản sách giáo khoa 13.4

cấu trúc 2.41 0.72 Chú trọng liên hệ kiến thức trong sách giáo khoa 31.7 nội dung với các ví dụ thực tế

Đảm bảo nội dung cơ bản và gợi mở các tình 54.8 huống mở rộng vấn đề cho học sinh

Lựa chọn Chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình 9.7

phương Kết hợp thuyết trình với phương pháp trực quan 30.9 2.50 0.67 pháp Sử dụng các phương pháp tương tác hành động 59.4 phát huy tính tích cực ở người học

• Về năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh: Đối với sinh viên sư

phạm trường Đại học Tiền Giang, năng lực này ở mức trung bình. Bởi vì trong

quá trình tham gia kiến tập, thực tập sư phạm tại các trường mầm non và phổ

thông, sinh viên chủ yếu đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hình thức

kiểm tra kiến thức bài cũ, xác định khả năng nhận thức của học sinh về mối liên

hệ giữa các kiến thức với nhau. Như vậy, cơ bản chỉ có thể đánh giá trình độ

hiện tại của người học, chưa nhận diện mức độ phát triển nhận thức cao hơn ở

trẻ.

• Về năng lực hình thành kỹ năng học tập cho học sinh: Biểu đồ 2.17

Biểu đồ 2.17 Mức độ đạt được năng lực hình thành kỹ năng học tập cho học

66%

70%

60%

50%

40%

Tỷ lệ phần trăm

30%

17%

17%

20%

10%

0%

Hướng dẫn làm mẫu từng bước

Hướng dẫn lý thuyết, khuyến khích HS tự vận dụng

Gợi mở tình huống, HS tự giải quyết, tự lĩnh hội kiến thức

sinh

Ở năng lực này sinh viên sư phạm đạt được mức độ khá cao, 66% sinh

viên hình thành kỹ năng học tập cho học sinh bằng cách thức tích cực, đưa học

đến những tình huống mà thông qua đó trẻ tiếp cận được kiến thức cần lĩnh hội.

Đây cũng là phẩm chất rất đặc trưng của người giáo viên trong thời đại mới cần

hướng đến trong quá trình rèn kỹ năng cho người học.

• Về năng lực ứng xử tình huống sư phạm trong dạy học: sinh viên sư

phạm đạt mức độ trung bình. Ở hai câu hỏi liên quan đến giải quyết tình huống

sư phạm trong dạy học, tỷ lệ 37% sinh viên lưạ chọn được phương án đúng

nhất, 45% sinh viên lựa chọn phương án cơ bản giải quyết vấn đề, và 18% sinh

viên lựa chọn phương án giải quyết vấn đề không phù hợp.

b. Mức độ đạt được các năng lực giáo dục: Bao gồm ba năng lực cơ

bản là năng lực tìm hiểu học sinh; năng lực xây dựng, tổ chức kế hoạch giáo

dục và năng lực ứng xử tình huống sư phạm trong giáo dục

2.76

2.8

2.7

2.75

2.7

2.61

2.65

ĐTB

2.6

2.55

2.5

Tìm hiểu học s inh Xây dựng, tổ chức kế hoạch giáo dục

Ứng xử tình huống sư phạm trong giáo dục

Biểu đồ 2.18 Mức độ đạt được các năng lực giáo dục

Biểu hiện năng lực giáo dục ở sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền

Giang đạt mức độ khá cao. Trong đó, năng lực ứng xử tình huống sư phạm

trong giáo dục biểu hiện tốt nhất ở sinh viên, tỷ lệ 84.4% sinh viên sư phạm

ứng xử phù hợp với trường đối tượng học sinh cá biệt trong lớp. Xuất phát từ

lòng yêu trẻ, sinh viên cho rằng cần quan tâm nhiều hơn đến những học sinh

này để xác định được các nguyên nhân, từ đó lựa chọn cách thức tác động phù

hợp, nhằm giáo dục nhận thức và hành vi của trẻ.

Đối với năng lực xây dựng, tổ chức kế hoạch giáo dục, 79% sinh viên

thực hiện việc tiếp nhận ý kiến phản ánh tình hình hoạt động của lớp trong

tuần, khuyến khích các em tự phân tích và tìm ra nguyên nhân sự việc. Điều

này thể hiện tinh thần dân chủ, công bằng, bình đẳng trong mối quan hệ giao

tiếp giữa giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, sinh viên cùng học sinh hoạch

định kế hoạch hoạt động cho tuần tiếp theo.

Tuy nhiên, ở năng lực tìm hiểu học sinh, chúng tôi nhận thấy mức độ đạt

được của sinh viên thấp hơn, tỷ lệ 68.3% sinh viên sư phạm tìm hiểu học sinh

thông qua biểu hiện thái độ, hành vi của trẻ ở nhiều tình huống. Đây là cơ sở

quan trọng khi đánh giá về học sinh, bởi vì nhân cách con người là sự thống

nhất giữa ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi. 24% sinh viên tìm hiểu học sinh

thông qua cách thức trò chuyện, đây là cách thức có thể tiếp cận thông tin một

cách nhanh nhất, tuy nhiên mức độ cảm tính có thể ảnh hưởng đến quá trình

đánh giá. Bên cạnh đó, 7.3% sinh viên tìm hiểu về học sinh thông qua kiến thức

tâm lý lứa tuổi, mặc dù dựa trên cơ sở khoa học tâm lý, tuy nhiên trong thực tế

các biểu hiện nhân cách con người rất phức tạp, do đặc tính qui ước của xã hội

và yếu tố cá nhân bên trong.

2.3.4 So sánh mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp ờ các nhóm khách

thể

a. Về giới tính:

Đối với mức độ đạt được các phẩm chất đạo đức, kết quả kiểm

nghiệm F-test ở bảng 2.13, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về mức độ đạt

được các phẩm chất đạo đức nghề giữa sinh viên nam và nữ. Sự khác biệt này

thể hiện ở bốn phẩm chất cụ thể: phẩm chất công bằng, ý thức học tập nâng

cao trình độ, tác phong gương mẫu, lòng yêu nghề (Sig<0.05). Mức độ đạt

được những biểu hiện của cả bốn phẩm chất này ở nữ sinh viên sư phạm cao

hơn nam sinh viên sư phạm, các biểu hiện cụ thể đó là: (bảng 3- Phụ lục 4)

+ Phẩm chất công bằng: sự khác biệt ở hai biểu hiện quan tâm và tạo cơ

hội bằng nhau cho tất cả học sinh

+ Phẩm chất ý thức học tập nâng cao trình độ: biểu hiện khác biệt ở ý

thức tầm quan trọng của việc học tập, nghiên cứu

+ Tác phong gương mẫu: sự khác biệt ở hai biểu hiện về uy tín và thái

độ tôn trọng giáo viên

+ Phẩm chất yêu nghề: sự khác biệt ở ba biểu hiện về việc tìm kiếm

những điều lý thú trong các bộ môn, hứng thú trong dạy học, việc tìm kiếm

những phương pháp phát huy tính chủ động ở học sinh.

Bảng 2.13 So sánh phẩm chất đạo đức nghề sư phạm theo nam và nữ SVSP

Giới tính ĐTB ĐLC F Sig (F-test)

Nam 2.56 0.91 Phẩm chất công bằng

Nữ 0.48 4.32 2.64 0.04

Nam 2.81 0.66 Ý thức học tập

nâng cao trình độ Nữ 0.15 4.65 2.88 0.03

Nam 2.80 0.69 Tác phong gương mẫu

Nữ 0.15 5.78 2.87 0.02

Nam 2.59 0.78 Yêu nghề

Nữ 0.07 5.67 2.66 0.02

Đối với mức độ đạt được các năng lực sư phạm, kết quả kiểm

nghiệm F-test ở bảng 4- Phụ lục 4, chúng tôi nhận định có sự khác biệt giữa

nam sinh viên sư phạm và nữ sinh viên sư phạm về mức độ đạt được ở năng lực

sư phạm. Sự khác biệt này tìm thấy ở phong cách đứng lớp và năng lực ứng xử

tình huống sư phạm trong dạy học, nữ sinh viên đạt được năng lực biểu cảm,

điều chỉnh điệu bộ bên ngoài và ứng xử tình huống tốt hơn nam sinh viên. Đối

với nhóm năng lực giáo dục, nữ sinh viên sư phạm cũng thể hiện sự nhạy cảm,

tinh tế trong khả năng tìm hiểu học sinh và ứng xử tình huống giáo dục tốt hơn

nam sinh viên.

b. Về ngành học:

Đối với mức độ đạt được các phẩm chất đạo đức, kết quả kiểm

nghiệm F-test cho thấy có sự khác biệt giữa SVSP các nhóm ngành về hai

phẩm chất: yêu nghề và sống có lý tưởng (bảng 5 – Phụ lục 4)

Biểu đồ 2.19 So sánh mức độ đạt được phẩm chất yêu nghề của SVSP các

ngành

2.9

2.86

2.85

2.85

2.79

2.8

2.76

2.73

2.73

2.73

2.71

2.75

ĐTB

2.7

2.65

2.6

Toán Ngữ văn

Vật lý Anh văn

Mầm non

Nhạc Mỹ thuật

Giáo dục tiểu học

Biểu đồ 2.19 cho thấy biểu hiện phẩm chất yêu nghề ở SVSP các ngành

đều đạt mức độ cao, trong đó nhóm tiêu biểu gồm SVSP ở hai ngành: Vật lý và

Giáo dục tiểu học. Bên cạnh đó, biểu hiện phẩm chất này ở SVSP ngành Mầm

non thấp hơn các ngành khác. Lý giải điều này, cô Phượng – Hiệu trưởng

trường Mầm non Sao Sáng tại tỉnh Tiền Giang cho rằng “sinh viên ngành Mầm

non thường rất dễ có biểu hiện sa sút lòng yêu nghề vì những khó khăn gặp

phải qua đợt thực tập sư phạm. Mà tôi nghĩ nguyên nhân chủ yếu là công tác

nuôi-dạy trẻ không chỉ đòi hỏi sự tận tụy, tình yêu thương của cô giáo dành cho

các bé, mà ở đây còn là phương pháp tiếp cận trẻ, cách thức quản lý và khả

năng am hiểu sự phát triển của các bé lứa tuổi mầm non. Điều này, sinh viên

cần có nhiều thời gian tích lũy kinh nghiệm thực tế bên cạnh kiến thức học ở

nhà trường”.

Đối với mức độ đạt được các năng lực chuyên môn và năng lực sư

phạm, từ kết quả kiểm nghiệm F-test, chúng tôi xác định có sự khác biệt giữa

sinh viên sư phạm các ngành về mức độ đạt được các năng lực sau:

• Ở bảng 6 – Phụ lục 4, có sự khác biệt về năng lực chuyên môn, thể

hiện ở hai năng lực: phân tích khái niệm chuyên ngành và năng lực vận dụng

kiến thức chuyên ngành.

+ Năng lực phân tích khái niệm chuyên ngành có hai mức độ: trung bình

và cao. Trong đó, nhóm đạt mức độ trung bình trung bình bao gồm sinh viên

hai ngành SP Vật lý, SP Mầm non.

+ Năng lực vận dụng kiến thức chuyên ngành, đạt được mức độ cao là

sinh viên hai ngành SP Mỹ thuật và SP Toán. Nhóm biểu hiện năng lực trung

bình bao gồm sinh viên 6 ngành SP Ngữ văn, SP Giáo dục tiểu học, SP Vật lý,

SP Anh văn, SP Mầm nọn và SP Âm nhạc.

Như vậy, mức độ đạt được năng lực chuyên môn ở hai nhóm ngành SP

Mầm non và SP Vật lý đều ở mức trung bình, thấp hơn các ngành khác. Ngược

lại sinh viên SP Toán và SP Mỹ thuật biểu hiện tốt về năng lực chuyên môn.

• Ở bảng 7- Phụ lục 4, có sự khác biệt giữa sinh viên các nhóm ngành

về mức độ đạt được năng lực giáo dục. Chúng tôi nhận thấy sinh viên ở 4 nhóm

ngành: SP Vật lý, SP Anh văn, SP Nhạc, SP Mỹ thuật biểu hiện mức độ cao ở

nhóm năng lực giáo dục, cụ thể là hai năng lực ứng xử tình huống sư phạm

trong giáo dục và năng lực xây dựng, tổ chức kế hoạch giáo dục. So với các

ngành, sinh viên SP Mầm non đạt được năng lực giáo dục trên trung bình, tuy

nhiên thấp nhất so với 7 ngành còn lại

• Ở bảng 8a, 8b,8c – Phụ lục 4, sự khác biệt giữa sinh viên sư phạm các

ngành về năng lực dạy học, cụ thể là các năng lực sau:

+ Phong cách đứng lớp: mức độ đạt được năng lực này ở mức trung

bình là sinh viên của 3 ngành SP Giáo dục tiểu học, SP Mầm non, SP Mỹ thuật.

Ở nhóm đạt được phong cách đứng lớp ở mức độ cao nổi bật là sinh viên ở hai

ngành SP Toán và SP Vật lý.

+ Năng lực sử dụng đồ dùng dạy học trực quan: Sinh viên ở 4 nhóm

ngành SP Mỹ thật, SP Anh văn, SP Mầm non, SP Giáo dục tiểu học biểu hiện

mức độ sử dụng cao, đặc biệt là các đồ dùng dạy học tự làm. Trong đó, sinh

viên nhóm ngành SP Mỹ thuật đạt mức độ cao nhất, đây cũng cũng là bộ môn

năng khiếu, đòi hỏi sự sáng tạo ở sinh viên trong quá trình học và thực tập

giảng dạy. Đối với sinh viên nhóm ngành SP Mầm non, SP Giáo dục tiểu học

và SP Anh văn do đối tượng tác động sư phạm là trẻ lứa tuổi nhỏ (mầm non và

tiểu học), do đó mức độ sử dụng đồ dùng dạy học trực quan chiếm ưu thế.

Cũng cần thấy rằng trong nhóm ngành sinh viên đạt ở mức trung bình, chúng

tôi nhận thấy điểm chung là đối tượng mà sinh viên giảng dạy đều là học sinh ở

bậc học THCS và bậc học THPT. Như vậy, mức độ sử dụng đồ dùng trực quan

khác biệt ở các nhóm ngành SP có mối liên hệ đặc biệt đối với đặc điểm lứa

tuổi học sinh và tính chất sáng tạo đặc trưng ở bộ môn năng khiếu là Mỹ thuật.

+ Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đạt ở mức độ

cao nhất đối với sinh viên nhóm ngành SP Anh văn, SP Vật lý. Ở nhóm ngành

đạt mức độ trung bình là sinh viên SP Âm nhạc. Điều đặc biệt là đối với sinh

viên SP Âm nhạc thuộc về nhóm ngành năng khiếu,dạy chủ yếu thông thực

hành về âm nhạc đòi hỏi khả năng ứng dụng công nghệ thông thấp hơn.

+ Năng lực trình bày bảng, đạt mức độ trung bình, thấp nhất so với các

nhóm ngành khác là sinh viên thuộc ba ngành SP Mầm non,SP Giáo dục tiểu

học, SP Mỹ thuật. Trong đó, mức độ đạt được của sinh viên ngành SP Giáo dục

tiểu học còn hạn chế là điều đáng lưu ý, vì đây là nhóm ngành sẽ thực hiện

công việc rèn chữ viết cho trẻ ở lứa tuổi tiểu học và trong quá trình tương tác

sư phạm đòi hỏi khả năng trình bày bảng cao hơn, thường xuyên hơn. Ngược

lại, nhóm ngành đạt mức độ cao về khả năng trình bày bảng, nổi bật là sinh

viên ở ba nhóm ngành: SP Vật lý, SP Âm nhạc, SP Ngữ văn.

+ Năng lực phân chia bố cục thời gian trong tổ chức, quản lý học sinh,

sinh viên nhóm ngành SP Mỹ thuật đạt mức độ cao nhất. Một số ngành, sinh

viên đạt mức độ năng lực này ở mức trung bình thuộc về các ngành SP Mầm

non, SP Giáo dục tiểu học và SP Ngữ văn.

+ Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, sinh viên thuộc 3 nhóm ngành

SP Mỹ thuật, SP Âm nhạc, SP Giáo dục tiểu học chỉ đạt mức độ trung bình,

thấp hơn so với các ngành khác. Đây là năng lực quan trọng trong dạy học, cần

chú ý rèn luyện thêm cho sinh viên.

+ Năng lực ứng xử tình huống sư phạm trong dạy học, nhìn chung sinh

viên SP ngành Mầm non đạt mức độ thấp nhất.

Tóm lại, trong quá trình so sánh năng lực sư phạm đối với sinh viên sư

phạm ở 8 nhóm ngành, chúng tôi nhận thấy, sinh viên năm cuối ở hai ngành SP

Mầm non và SP Giáo dục tiểu học, mức độ đạt được thấp hơn sinh viên ở các

nhóm ngành khác, tuy nhiên vẫn đạt mức trung bình, cơ bản đáp ứng mục tiêu

đào tạo. Một số biểu hiện nổi trội về năng lực sư phạm trong các nhóm ngành

là sinh viên SP Mỹ thuật, SP Vật lý.

Đối với năng lực chuyên môn, nhìn chung sinh viên ở hai nhóm ngành

SP Toán, SP Mỹ thuật biểu hiện tốt hơn sinh viên các ngành khác. Sinh viên ở

6 nhóm ngành khác còn hạn chế về năng lực chuyên môn, đặc biệt là sinh viên

SP Mầm non.

c. Về công việc làm thêm của sinh viên

Đối với mức độ đạt được các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, kết quả

ở bảng 2.14 cho thấy những sinh viên có tham gia công việc dạy kèm bên cạnh

việc học tập ở nhà trường đạt mức độ đạt được các phẩm chất yêu nghề, yêu

học sinh, sống có lý tưởng và ý thức thức học tập nâng cao trình độ cao hơn

những sinh viên khác. Điều này cho thấy, công việc dạy kèm ngay từ thời sinh

viên có tác động tích cực đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề sư phạm.

Bảng 2.14 Biểu hiện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

giữa SVSP có tham gia và không tham gia dạy kèm

F Sig (F-test) ĐTB ĐLC

Ý thức học tập, nâng Dạy kèm 0.69 2.93

cao trình độ Công việc khác 2.86 0.04 4.451

Không có 2.84 0.45 0.01

Yêu học sinh Dạy kèm 0.55 2.82

Công việc khác 2.74 1.68 3.040

Không có 2.74 1.75 0.05

Yêu nghề Dạy kèm 0.49 2.68

Công việc khác 2.56 1.54 4.289

Không có 2.64 1.39 0.01

Sống có lý tưởng Dạy kèm 0.32 2.70

nghề nghiệp Công việc khác 2.67 0.39 3.043

Không có 2.61 0.47 0.05

Đối với mức độ đạt được các năng lực sư phạm, quan kiểm nghiệm

F-test chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa sinh viên có và không tham gia

dạy kèm về thể hiện phong cách đứng (sig=0.018). Sinh viên sư phạm đã từng

tham gia dạy kèm trong quá trình đi học thì biểu hiện về phong cách đứng lớp

đạt mức độ cao hơn (ĐTB=2.39) so với sinh viên không tham gia (ĐTB=2.2).

Điều này thể hiện mặt tích cực của công việc dạy kèm đối với quá trình rèn

luyện nghiệp vụ của sinh viên sư phạm

Tóm lại, sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang biểu hiện mức độ

đạt được các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp từ trung bình đến cao. Nổi bật

trong đó là các phẩm chất về ý thức học tập nâng cao trình độ, tác phong gương

mẫu, phẩm chất yêu học sinh. Đối với thái độ cầu tiến của sinh viên còn hạn

chế, đặc biệt là biểu hiện tích cực lắng nghe những ý kiến góp ý của người khác.

Đánh giá chung về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của sinh

viên năm cuối trường Đại học Tiền Giang đều đạt mức trung bình đến cao. Tuy

nhiên so sánh với mức độ đạt được các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thì thấp

hơn.

Về năng lực chuyên môn, sinh viên sư phạm năm cuối còn hạn chế về

năng lực vận dụng kiến thức chuyên ngành, chỉ đạt mức trung bình. Ở hai

nhóm ngành SP Mầm non và SP Giáo dục tiểu học thể hiện điều này rất rõ.

Về năng lực sư phạm, nhìn chung năng lực giáo dục ở sinh viên sư phạm

năm cuối biểu hiện tốt hơn năng lực dạy học. Ở năng lực dạy học, sinh viên sư

phạm năm cuối chỉ đạt mức trung bình, trong đó mặt hạn chế thể hiện rõ ở

nhóm năng lực lập kế hoạch dạy học; năng lực tổ chức, quản lý lớp; năng lực

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, năng lực ứng xử tình huống sư

phạm

Có sự khác biệt về mức độ đạt được các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

của sinh viên sư phạm ở các nhóm khách thể khác nhau. Nhìn chung, biểu hiện

phẩm chất đạo đức nghề ở nữ sinh viên sư phạm cao hơn nam sinh viên sư

phạm. Mặt khác, xét về sự khác biệt giữa sinh viên sư phạm ở các nhóm ngành,

chúng tôi nhận thấy biểu hiện mức độ yêu nghề và sống có lý tưởng có sự khác

nhau. Trong đó, sinh viên sư phạm ở hai nhóm ngành Vật lý và Giáo dục tiểu

học biểu hiện khá tốt. Ngược lại, sinh viên sư phạm ở ngành Mầm non đạt mức

độ thấp hơn ở phẩm chất yêu nghề.

So sánh giữa các nhóm khác thể, nhìn chung sinh viên nữ đạt mức độ

cao hơn sinh viên nam, đặc biệt là năng lực giáo dục. Đối với các nhóm ngành,

sinh viên ở hai ngành SP Giáo dục tiểu học và SP Mầm non biểu hiện năng lực

sư phạm chưa cao

Kết quả khảo sát cũng cho thấy tác động tích cực của công việc dạy kèm

ngay từ thời sinh viên đến mức độ đạt được phẩm chất đạo đức nghề. Những

sinh viên sư phạm đã từng tham gia dạy kèm thì mức độ đạt được các phẩm

chất yêu nghề, yêu học sinh, ý thức học tập nâng cao trình độ cao hơn những

sinh viên khác..

2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đạt được chất nghề nghiệp của

sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang.

Như đã trình bày trong phần cơ sở lý luận ở chương 1, các yếu tố tác

động đến mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên bao gồm bốn

yếu tố tính tích cực cá nhân, nhà trường, gia đình và xã hội. Trong khuôn khổ

nội dung nghiên cứu, chúng tôi tập trung phân tích mối liên hệ biểu hiện tác

động của hai yếu tố: tính tích cực cá nhân và phương pháp rèn luyện nghiệp vụ

sư phạm trong nhà trường đối với mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp

của sinh viên. Đó cũng là cơ sở quan trọng giúp tôi xác định nguyên nhân ảnh

hưởng đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm

trường Đại học Tiền Giang.

2.4.1 Đánh giá của sinh viên sư phạm về tầm quan trọng và mức độ biểu

hiện tác động của các yếu tố ảnh hưởng

Kết quả phân tích ở bảng 2.15 cho thấy, sinh viên sư phạm đánh giá cao

tầm quan trọng của bốn nhóm yếu tố: tính tích cực cá nhân, nhà trường, xã hội

và gia đình (ĐTB>3.0). Trong đó, yếu tố tính tích cực cá nhân và nhà trường

đóng vai trò quan trọng nhất đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp

của sinh viên sư phạm. Nhìn chung, trong đánh giá tầm quan trọng từ định

hướng của gia đình, sinh viên sư phạm vẫn thừa nhận biểu hiện tác động nhưng

ít quan trọng hơn các nhóm yếu tố khác.

Bảng 2.15 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đạt được phẩm chất nghề

nghiệp

Tầm Biểu hiện

Yếu tố ảnh hưởng quan trọng tác động

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

Cá nhân tích cực rèn luyện các môn chuyên ngành 0.67 3.15 0.65 Tính 3.70

tích Cá nhân tích cực các môn rèn luyện NVSP 0.68 3.10 0.65 3.68

cực Trải nghiệm công việc dạy kèm ngay từ thời sinh

cá 3.30 0.77 3.40 0.82 viên

nhân

Định hướng rèn luyện của Đoàn TN, Hội sinh viên 2.94 0.66 2.90 0.72

Định hướng từ mục tiêu đào tạo của nhà trường 3.19 0.69 3.30 0.77

Chương trình dạy học gắn với thực tế 3.55 0.75 3.33 0.80

Phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm phù 0.68 3.04 0.73 3.60 hợp Nhà Giảng viên dạy học chú trọng rèn luyện phẩm chất trường 3.50 0.71 3.40 0.74 nghề nghiệp cho sinh viên

Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường 3.26 0.72 3.34 0.75

Tham gia kiến tập sư phạm 3.60 0.64 3.50 0.62

Tham gia thực tập sư phạm 3.71 0.66 3.60 0.70

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên 3.35 0.70 2.80 0.73

Xã hội Các đơn vị tuyển dụng trường học 3.33 0.75 3.30 0.80

Các kênh thông tin truyền thông 3.13 0.69 3.07 0.82

Gia đình định hướng nhận thức và rèn luyện các Gia 3.17 0.70 3.0 0.77 phẩm chất nghề nghiệp cùng với trường sư phạm đình

• Ảnh hưởng của tính tích cực cá nhân: Sinh viên sư phạm năm thứ

ba, thứ tư của trường Đại học Tiền Giang đánh giá cao nhất tầm quan trọng tính

tích cực cá nhân trong việc rèn luyện các môn chuyên ngành và các môn rèn

luyện nghiệp vụ sư phạm. Mặc dù vậy, thực tế khi tự đánh giá mức độ biểu

hiện tác động của tính tích cực cá nhân đối với quá trình rèn luyện chuyên môn

và nghiệp vụ ở nhà trường, sinh viên sư phạm chỉ thừa nhận biểu hiện tác động

ở mức trung bình khá (ĐTB<3.20). Điều này thể hiện sự mâu thuẫn giữa nhận

thức của sinh viên sư phạm với biểu hiện hành vi cụ thể trong thực tế rèn luyện

nghề nghiệp. Bên cạnh đó, tính tích cực cá nhân trải nghiệm nghề nghiệp thông

qua công việc dạy kèm, sinh viên đánh giá tầm quan trọng ở mức khá cao, tuy

nhiên thấp hơn thông qua việc rèn luyện tại nhà trường sư phạm.

• Các yếu tố ảnh hưởng từ nhà trường: Sinh viên sư phạm đánh giá

cao nhất tầm quan trọng của quá trình rèn luyện nghề nghiệp thông qua kiến tập

và thực tập sư phạm. Kết quả đánh giá mức độ biểu hiện tác động của hai yếu

tố này ở mức cao. Bên cạnh đó, các yếu tố về phương pháp rèn luyện nghiệp vụ

sư phạm và chương trình học gắn với thực tế cũng được sinh viên đánh giá

quan trọng trong nhóm các yếu tố tác động từ nhà trường. Tuy nhiên, kết quả

cho thấy mức độ biểu hiện tác động thấp hơn, đặc biệt là nội dung rèn luyện

nghiệp sư phạm ở nhà trường, mức độ biểu hiện tác động nằm trong nhóm

trung bình khá. Điều này cho thấy, trong chương trình đào tạo ở nhà trường

chưa chú ý đúng mức các phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh

viên. Ý kiến về vấn đề này, một số giáo viên cho rằng, “chương trình rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm hiện nay, các nội dung còn nặng về lý thuyết, các kỹ năng

cần rèn luyện cho sinh viên chưa mang tính hệ thống”. Bên cạnh đó, việc bố trí

thời gian học tập chưa hợp lý. Điển hình là sinh viên sư phạm khóa 07, học

phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm được xếp vào giảng dạy ở năm thứ tư, sinh

viên đã trải qua đợt thực tập, kiến tập sư phạm. Chính vì vậy, tổng kết đánh giá

kết quả thực tập sư phạm ở các trường phổ thông, nhiều ý kiến phản hồi từ giáo

viên hướng dẫn, sinh viên còn hạn chế ở khả năng diễn đạt, năng lực trình bày

bảng, năng lực thiết kế giáo án giảng dạy và các kỹ năng giao tiếp với học sinh.

Đối với giảng viên, người đóng vai trò tương tác sư phạm trực tiếp cùng

sinh viên, ảnh hưởng xuyên suốt quá trình hình thành phẩm chất nghề nghiệp

của sinh viên sư phạm, cũng là một nhân tố được sinh viên đánh giá cao, và

mức độ biểu hiện tác động khá rõ. Mặt khác, sinh viên sư phạm năm thứ ba,

thứ tư thừa nhận vai trò định hướng phẩm chất nghề nghiệp của Đoàn Thanh

niên và Hội sinh viên, tuy nhiên ít quan trọng hơn so với các yếu tố trong cùng

nhóm yếu tố tác động từ nhà trường.

Đối với định hướng từ mục tiêu đào tạo của nhà trường, sinh viên sư

phạm đánh giá tầm quan trọng thấp hơn, tuy nhiên họ thừa nhận mức độ biểu

hiện tác động khá rõ. Ngoài ra, điều kiện cơ sở vật chất ở nhà cũng là một

trong những yếu tố tác động gián tiếp đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề

nghiệp của sinh viên sư phạm.

• Ảnh hưởng từ xã hội. Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.15 chúng tôi

nhận thấy, sinh viên sư phạm biểu hiện sự quan tâm và nhận thức đúng về các

tác động của xã hội. Trong đó, sinh viên đánh giá cao vai trò quan trọng từ

những yêu cầu trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Mặc dù phản ánh thực tế

như đã phân tích, các văn bản về Chuẩn Giáo viên các cấp chưa thật sự phổ

biến với sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang. Tuy nhiên, sinh viên

đánh giá cao Chuẩn nghề nghiệp như là cơ sở quan trọng định hướng cho quá

trình rèn luyện nghề nghiệp, đồng thời đó cũng là những tiêu chí cụ thể mà

thông qua đó, sinh viên tự đánh giá về mức độ đạt được các phẩm chất nghề

nghiệp của mình. Bên cạnh đó, những yêu cầu từ các đơn vị tuyển dụng trường

học cũng là một yếu tố quan trọng, biểu hiện tác động tích cực đến sinh viên.

Trong nhóm các yếu tố, vai trò định hướng từ các kênh thông tin khác nhau,

sinh viên sư phạm đánh giá ít quan trọng hơn.

• Ảnh hưởng từ gia đình: Về tầm quan trọng của yếu tố gia đình đối

với mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp, sinh viên đánh giá ít quan

trọng hơn 3 nhóm yếu tố: tính tích cực cá nhân, nhà trường và xã hội, tuy nhiên

mức độ biểu hiện tác động khá rõ.

2.4.2 Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân và phương pháp rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm với mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp

Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa biểu hiện tác động của tính tích cực

cá nhân với mức độ đạt được phẩm chất nghề nghiệp bằng đại lượng gamma

của Goodman và Kruskal cho phép chúng tôi đưa ra nhận định về mối liên hệ

này. Khi trình bày kết quả nghiên cứu, chúng tôi loại ra những trường hợp

không thể hiện mối liên hệ

a. Mối liên hệ tính tích cực cá nhân với các biểu hiện phẩm chất

nghề nghiệp

Kết quả kiểm nghiệm được trình bày từ bảng 9 đến bảng 16 – Phụ lục 4,

chúng tôi đưa ra nhận định sau về biểu hiện tính tích cực cá nhân với phẩm chất

đạo đức nghề nghiệp:

• Biểu hiện tính tích cực cá nhân thông qua các môn chuyên ngành và

các môn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm có liên hệ mật thiết với mức độ đạt được

các phẩm đạo đức nghề nghiệp của sinh viên sư phạm năm cuối. Ngược lại,

tính tích cực của sinh viên trải nghiệm nghề nghiệp thông qua công việc dạy

kèm ít biểu hiện mối liên này

• Trong các phẩm chất đạo đức nghề sư phạm, chúng tôi nhận thấy có

mối liên hệ đặc biệt giữa biểu hiện tính tích cực cá nhân thông qua các môn

chuyên ngành và những trải nghiệm nghề nghiệp thông qua công việc dạy kèm

với thái độ cầu tiến. Nhìn chung các phẩm chất đạo đức nghề của sinh viên đều

trên mức trung bình, tuy nhiên thái độ cầu tiến là phẩm chất sinh viên sư phạm

trường Đại học Tiền Giang còn hạn chế. Điều này cho thấy, cá nhân chưa nỗ

lực trải nghiệm nghề nghiệp, chưa tích cực lắng nghe đánh giá của người khác

để phấn đấu hoàn thiện mình.

Kết quả kiểm định được trình bày từ bảng 17 đến bảng 19 – Phụ lục 4,

về mối liên hệ giữa biểu hiện tính tích cực cá nhân với các năng lực chuyên

môn và năng lực sư phạm, chúng tôi nhận thấy:

• Tính tích cực cá nhân rèn luyện trong các môn chuyên ngành liên hệ

mật thiết với năng lực chuyên môn và năng lực dạy học của sinh viên sư phạm.

Xét trong từng biểu hiện của năng lực dạy học, mức độ biểu hiện tác động của

tính tích cực cá nhân trong các môn chuyên ngành ảnh hưởng đến mức độ đạt

được các năng lực lập kế hoạch dạy học, năng lực kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh, năng lực ứng xử tình huống sư phạm trong dạy học. Điều

này cho thấy, sinh viên chưa phát huy tốt tính tích cực cá nhân trong rèn luyện

các môn chuyên ngành.

• Biểu hiện tính cực cá nhân trong rèn luyện các môn nghiệp vụ có

mối liên hệ với mức độ đạt được tác phong đứng lớp, năng lực hình thành kỹ

năng học tập cho học sinh, năng lực trình bày bảng.

Đối với tính tích cực cá nhân trải nghiệm nghề nghiệp qua công việc •

dạy kèm có ảnh hưởng đến năng lực lập kế hoạch dạy học

Như vậy, có mối liên hệ đồng thuận giữa biểu hiện tính tích cực cá nhân

và các phẩm chất nghề nghiệp đạt được ở sinh viên sư phạm. Điều này thể hiện

mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm có liên

quan trực tiếp đến mức độ biểu hiện của tính tích cực cá nhân.

b. Mối liên hệ phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm với các

biểu hiện phẩm chất nghề nghiệp

Kết quả kiểm định được trình ở bảng 20- Phụ lục 4, biểu hiện tác động

phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm theo đánh giá của sinh viên có mối

liên hệ với mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp. Trong đó, chúng tôi

nhận thấy biểu hiện tác động phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ảnh

hưởng nhiều nhất đến nhóm năng lực dạy học, năng lực giáo dục của sinh viên

sư phạm.

Thực tế hiện nay, sinh viên năm thứ ba, thứ tư của trường Đại học Tiền

Giang chỉ đạt mức trung bình về các biểu hiện của nhóm năng lực dạy học, bên

cạnh đó, ở nhóm năng lực giáo dục, biểu hiện năng lực tìm hiểu học sinh chưa

cao. Bên cạnh vai trò mang tính quyết định của yếu tố cá nhân sinh viên, thực

trạng đồng thời cũng phản ánh nội dung và phương pháp rèn luyện nghiệp vụ

sư phạm ở nhà trường chưa tích cực và chưa được quan tâm đúng mức.

Nhận định chung về đánh giá mức độ biểu hiện tác động của hai yếu tố:

tính tích cực cá nhân, nội dung rèn luyện rèn luyện nghiệp vụ sư phạm đối với

mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp là cơ sở quan trọng giúp tôi đề

xuất các giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp

cho sinh viên sư phạm.

Tóm lại, ở nội dung chương 2, khi phân tích thực trạng về mức độ đạt

được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm năm thứ ba, thứ tư

trường Đại học Tiền Giang, chúng tôi nhận thấy 3 vấn đề:

• Với ba nhóm phẩm chất nghề nghiệp: phẩm chất đạo đức nghề, năng

lực chuyên môn và năng lực sư phạm, sinh viên đạt mức độ khác nhau ở từng

nhóm phẩm chất. Ở nhóm phẩm chất đạo đức nghề, sinh viên sư phạm đạt mức

độ khá cao (ĐTB từ 2.43 đến 2.86) với 8 phẩm chất cụ thể về tính trung thực,

tính công bằng, tác phong gương mẫu, sống có lý tưởng nghề nghiệp, thái độ

cầu tiến, lòng yêu nghề, lòng yêu trẻ, ý thức học tập nâng cao trình độ. Đối với

nhóm năng lực chuyên môn, có ba năng lực cụ thể: kiến thức chuyên môn,

năng lực phân tích khái niệm chuyên môn, năng lực tiếp cận kiến thức chuyên

môn, sinh viên sư phạm đạt mức độ trung bình ở năng lực kiến thức chuyên

môn (ĐTB=2.33), hai năng lực còn lại đều đạt mức độ cao (ĐTB từ 2.44 đến

2.46). Ở nhóm năng lực sư phạm, bao gồm năng lực dạy học và năng lực giáo

dục, sinh viên đạt mức độ cao ở nhóm năng lực giáo dục (ĐTB từ 2.61 đến

2.76). Ngược laị, mức độ đạt được năng lực dạy học, rất nhiều năng lực cụ thể

chỉ ở mức trung bình, chỉ hai năng lực cụ thể về sử dụng phương tiện dạy học

và năng lực hình thành kỹ năng học tập cho trẻ đạt được mức độ khá cao (ĐTB

từ 2.36 đến 2.48).

• Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đạt được các phẩm

chất nghề nghiệp của sinh viên, trong 4 nhóm yếu tố: tính tích cực cá nhân, nhà

trường, gia đình và xã hội. Sinh viên đánh giá cao tầm quan trọng của hai yếu

tố: tính tích cực cá nhân và nhà trường. Tuy nhiên khi đánh giá mức độ biểu

hiện tác động của 4 nhóm yếu tố đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề

nghiệp, nhóm yếu tố tích cực cá nhân biểu hiện tác động ở mức trung bình. Đối

với nhóm yếu tố tác động từ nhà trường, sinh viên đánh giá cao biểu hiện tác

động của kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm. Riêng phương pháp rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm chưa thấy biểu hiện tác động rõ rệt đến sinh viên. Nhìn

chung, nhóm yếu tố tác động từ nhà trường biểu hiện mức độ tác động cao hơn

ba nhóm yếu tố còn lại. Nhóm yếu tố gia đình và xã hội, sinh viên thừa nhận

có sự ảnh hưởng nhưng biểu hiện tác động ít hơn.

• Kết quả kiểm chứng mối liên hệ giữa đánh giá của sinh viên về biểu

hiện tác động của hai yếu tố tính tích cực cá nhân và phương pháp rèn luyện

nghiệp vụ sư phạm ở nhà trường đối với mức độ đạt được các phẩm chất nghề

nghiệp, xác định có mối liên hệ đồng thuận. Điều này cho phép chúng tôi nhận

định nguyên nhân của mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp có liên

quan đến sự tác động của hai yếu tố trên.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN

PHẨM CHẤT NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM

Ở nội dung chương này, chúng tôi xây dựng các giải pháp ngắn hạn và

giải pháp chiến lược dựa trên phương pháp phân tích SWORT về các điểm

mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức đối với quá trình rèn luyện phẩm

chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm Đại học Tiền Giang. Các giải pháp

ngắn hạn hướng đến tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu, phát huy thế

mạnh trước những thách thức đặt ra. Còn các giải pháp chiến lược hướng đến

phát triển tối đa những mặt mạnh khi gặp cơ hội và loại bỏ dần điểm yếu trước

những thách thức.

3.1 Đánh giá phương pháp đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp sinh

viên sư phạm ở trường Đại học Tiền Giang

3.1.1 Điểm mạnh

- Việc tổ chức giáo dục các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tích hợp

thông qua khối kiến thức đại cương, khối kiến thức chuyên ngành và các hoạt

động định hướng do nhà trường tổ chức cho sinh viên sư phạm đạt hiệu quả.

Kết quả phản ánh thực tế cho thấy sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền

Giang biểu hiện các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp ở mức độ cao.

- Giảng viên tích hợp giáo dục phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên

thông qua các học phần giảng dạy, đặc biệt là các học phần Tâm lý học, Giáo

dục học, các học phần chuyên ngành, học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

thường xuyên.

- Nhà trường phối hợp cùng khoa Sư phạm tổ chức cho sinh viên đánh

giá chất lượng giảng viên mỗi học kỳ, thông qua đó giảng viên điều chỉnh

những mặt tồn tại phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của sinh viên.

- Mỗi năm, Ban Giám hiệu nhà trường, đại diện các đơn vị, phòng, ban,

trung tâm phối hợp tổ chức đối thoại cùng sinh viên, nhằm mục đích lắng nghe

những ý kiến của sinh viên phản ánh về các vấn đề liên quan đến nội dung

chương trình, phương pháp giảng dạy của giảng viên, các chính sách của nhà

trường, khả năng đáp ứng nhu cầu của sinh viên từ các phòng, ban, trung tâm.

- Nhà trường tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc đào tạo trở nên

mềm dẻo, linh hoạt, phát huy tính năng động của người học.

- Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích

cực, chủ động của sinh viên

- Chú trọng các hình thức dạy học hợp tác nhóm, phát huy vai trò tự học

của sinh viên.

- Trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy cơ bản đáp ứng

nhu cầu giảng viên và sinh viên, điển hình là tất cả các phòng học đều trang bị

máy tính, máy chiếu, micro. Trung tâm Thông tin – Thư viện đầu tư các nguồn

tài liệu tham khảo phục vụ học tập, rèn luyện.

- Tổ chức sinh viên sư phạm tham gia thực tế, kiến tập và thực tập theo

đúng qui trình. Lựa chọn được những trường học trọng điểm, có chất lượng

giảng dạy , gửi sinh viên đến dự giờ, tham gia thực giảng.

- Hình thành diễn đàn trên trang web thông tin của nhà trường, là nơi

sinh viên chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm học tập, tìm hiểu về nghề nghiệp và các

thông tin khác.

- Tổ chức hoạt động các câu lạc bộ hướng đến rèn luyện kỹ năng mềm,

củng cố kiến thức chuyên ngành cho sinh viên như Câu lạc bộ Văn học, Câu

lạc bộ Anh văn, Câu lạc bộ Toán học, Câu lạc bộ Kỹ năng mềm, Câu lạc bộ sức

sống trẻ. .

- Xây dựng qui trình và chính sách hướng dẫn sinh viên tham gia nghiên

cứu khoa học.

- Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập tư vấn và định hướng học tập, nghề

nghiệp cho sinh viên.

3.1.2 Điểm yếu:

- Khâu tuyển chọn đầu vào các ngành sư phạm khá thấp, đặc biệt các

ngành trình độ cao đẳng.

- Thông qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, sinh viên sư phạm đạt được

các năng lực sư phạm ở mức trung bình, bộc lộ những hạn chế về kiến thức

chuyên môn.

- Sinh viên chưa phát huy tính tích cực cá nhân đúng mức, còn lệ thuộc

nhiều vào giảng viên.

- Tổ chức giảng dạy học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường

xuyên chưa được chú trọng đúng mức, nội dung nặng về lý thuyết, chưa thống

nhất trong quan điểm của GVHD, bố trí thời gian học tập chưa phù hợp. Điển

hình là sinh viên khóa 07, 08 được học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm sau

đợt kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm.

- Tổ chức kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm hiện nay chưa thể hiện

sự gắn kết trong vai trò hướng dẫn, đánh giá của trường Đại học Tiền Giang và

các trường mầm non, các trường phổ thông.

- Trường chưa có phòng thực hành giảng dạy cho sinh viên. Hiện nay do

qui mô mở rộng đào tạo, các phòng đều được huy động trang bị phòng học cho

các lớp.

- Đến nay, trường Đại học Tiền Giang chưa có trường thực hành sư

phạm, cho sinh viên tham gia thực tập nghề nghiệp thường xuyên.

3.1.3 Cơ hội

- Trong kế hoạch định hướng phát triển trường Đại học Tiền Giang từ

năm 2010 đến năm 2020, hướng đến xây dựng trường thực hành sư phạm

trong nhà trường

- Mở rộng hình thức liên thông đào tạo các ngành sư phạm, đặc biệt là

liên thông từ cao đẳng lên đại học, tạo điều kiện cho sinh viên học tập, nâng

cao trình độ.

- Thu hút nhiều giáo viên giỏi tham gia giảng dạy, báo cáo các chuyên

đề nâng cao nghiệp vụ cho sinh viên sư phạm.

-Liên kết các trường đại học ở Philippin, Hàn Quốc, Trung Quốc, gửi

sinh viên sang đào tạo dài hạn, ngắn hạn

- Nhiều hội thảo được tổ chức nhằm hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp

cho sinh viên sư phạm, trong đó vấn đề trọng tâm là xây dựng phương pháp rèn

luyện nghiệp vụ sư phạm phù hợp và có phương pháp tổ chức tích cực, thường

xuyên.

- Thẩm định lại các chương trình dạy học gắn với thực tế yêu cầu ở sinh

viên sư phạm.

- Mở rộng tư vấn tuyển sinh, nâng cao chất lượng đầu vào cho sinh viên

ngành sư phạm

- Phát triển trang web của trường theo hướng chuyên dụng

3.1.4 Thách thức

- Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, đòi hỏi khả năng tự học của

sinh viên sư phạm phát huy ở mức độ cao.

- Cạnh tranh chất lượng đào tạo giữa các trường đại học sư phạm trong

khu vực, cơ hội việc làm chỉ dành cho sinh viên sư phạm đạt được phẩm chất

nghề nghiệp cao.

- Công nghệ thông tin phát triển, sinh viên sư phạm phải có khả năng

ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình tương tác sư phạm.

- Qui trình đánh giá sinh viên theo hướng đa chiều, toàn diện

- Nền kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu cao đối với sinh viên sư

phạm, đặc biệt là năng lực phát triển nghề nghiệp

- Xu hướng hội nhập quốc tế, đòi hỏi sinh viên sư phạm phải có trình độ

ngoại ngữ nhất định và

3.2 Giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp

sinh viên sư phạm

3.2.1 Giải pháp ngắn hạn

Mở rộng tư vấn tuyển sinh, nâng cao chất lượng đầu vào của

sinh viên các ngành sư phạm

Ngành sư phạm là một ngành đặc thù, với vai trò giáo dục và đào tạo

nên những con người phát triển nhân cách toàn diện. Chính vì vậy, sinh viên

ngành sư phạm không chỉ yêu cầu phải có các phẩm chất đạo đức nghề giáo mà

còn phải là những người có năng lực nghề nghiệp nhất định. Muốn như vậy,

ngay từ khâu tuyển sinh đầu vào, trường Đại học Tiền Giang phải tuyển chọn

được những sinh viên khá, giỏi, có các đặc điểm tâm lý phù hợp ngành nghề.

Để thực hiện được điều đó, nhà trường cần thực hiện công tác tuyển sinh như

sau:

+ Thứ nhất, mở rộng hình thức tư vấn tuyển sinh, quảng bá hình ảnh nhà

trường, cung cấp thông tin về các ngành sư phạm được đào tạo đến học sinh ở

các trường phổ thông, nhất là các trường trọng điểm trên địa bàn tỉnh Tiền

Giang, các tỉnh ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long và các thành phố lớn.

Mục đích hướng đến là tìm kiếm nhu cầu ở những học sinh khá, giỏi, nhận thức

sâu sắc về đặc điểm nghề sư phạm.

+ Thứ hai, khâu tuyển sinh đầu vào của ngành sư phạm hạn chế xét

tuyển thí sinh nguyện vọng hai, vì rất nhiều trường hợp sinh viên lựa chọn

ngành sư phạm không xuất phát từ lòng yêu nghề, sự phù hợp với nghề. Như

vậy, trong quá trình đào tạo, rèn luyện, sinh viên rất khó đạt được những yêu

cầu nghề nghiệp. Trong trường hợp xét tuyển nguyện vọng hai, nhà trường cần

tổ chức phỏng vấn trực tiếp các thí sinh, tìm hiểu động cơ chọn vào ngành sư

phạm của thí sinh, từ đó tư vấn cho thí sinh đưa ra những quyết định phù hợp.

Tổ chức dạy học, thực hành các môn rèn luyện nghiệp vụ sư

phạm theo hướng phát huy tính tích cực của sinh viên

- Trong chương trình đào tạo, cần chú ý đến các môn học như Tâm lý

học, Giáo dục học và Lý luận dạy học bộ môn. Bên cạnh đó, nhà trường chú

trọng bổ sung kiến thức thực tế cho sinh viên bằng cách mời những giáo viên

giỏi ở các trường mầm non, các trường phổ thông báo cáo các chuyên đề phục

vụ cho hoạt động nghiệp vụ sư phạm như kinh nghiệm giảng dạy, những điều

lưu ý về tác phong đứng lớp, xây dựng kế hoạch dạy học, ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá học sinh…Thông qua các

buổi báo cáo chuyên đề này, đồng thời tạo mối liên hệ gắn kết với giáo viên ở

các trường mầm non, các trường phổ thông với trường Đại học Tiền Giang,

giúp nhà trường nắm bắt các yêu cầu thực tế, từ đó chuẩn bị cho sinh viên các

phẩm chất nghề nghiệp tốt hơn trước khi sinh viên tham giam kiến tập và thực

tập sư phạm.

- Giảng viên dạy các môn nghiệp vụ sư phạm tổ chức chuyển giao kiến

thức kết hợp tổ chức cho sinh viên thực hành các kỹ năng sư phạm. Hình thức

tổ chức lớp học theo kiểu hợp tác nhóm, sinh viên được tham gia nghiên cứu

giáo án mẫu, phân tích những điểm cần lưu ý, xây dựng lại giáo án theo cách

vận dụng phù hợp. Bên cạnh đó, các nhóm sinh viên sẽ tham dự giờ dạy mẫu

của giảng viên, để hình dung cách thức tổ chức kế hoạch giảng dạy trên lớp học.

Các sinh viên trong cùng một nhóm sẽ thực hành tập giảng cùng nhau và có sự

tham dự của giảng viên hướng dẫn trực tiếp. Kết thúc mỗi phần thực hành sư

phạm của sinh viên, giảng viên cùng tập thể nhóm nhận xét thật chi tiết những

ưu, khuyết của cá nhân. Định hướng cho cá nhân phát huy ưu điểm và hạn chế

dần những nhược điểm có thể ảnh hưởng không tích cực đến quá trình tương

tác sư phạm.

- Đối với học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, tổ

chuyên môn Tâm lý học – Giáo dục học của khoa Sư phạm chủ trì và phối hợp

với các tổ chuyên ngành khác xây dựng lại nội dung, hệ thống lại các phẩm

chất nghề nghiệp cần rèn luyện cho sinh viên. Chú trọng rèn luyện các phẩm

chất nghề nghiệp về năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực dạy học, mà hiện

nay sinh viên còn hạn chế.

Xây dựng trường sư phạm thực hành tạo điều kiện cho sinh viên

trải nghiệm thực tế nghề nghiệp

Chúng ta nhận thấy rằng việc thực hành nghiệp vụ sư phạm trên lớp

cùng giảng viên và các bạn sinh viên khác, đã tạo ra những mặt tích cực cho

sinh viên thực hành các năng lực sư phạm và năng lực chuyên môn. Thế nhưng,

do quá trình tương tác ấy thiếu chủ thể là học sinh vì vậy việc thực hành

thường xuyên chưa mang lại hiệu quả tối ưu. Rất nhiều sinh viên khi tham gia

kiến tập, thực tập sư phạm cảm thấy lúng túng, không giải quyết tốt những tình

huống trên lớp học. Do đó, nhu cầu cấp thiết là xây dựng trường sư phạm thực

hành trực thuộc trường Đại học Tiền Giang. Đó là nơi sinh viên có thể thực

hành thường xuyên quá trình tương tác sư phạm với học sinh.

Kế hoạch thực hành thường xuyên nên bắt đầu ngay từ sinh viên năm

nhất, khi học các học phần đại cương về Tâm lý học, Giáo dục học, Tâm lý học

lứa tuổi, giáo viên hướng dẫn tổ chức cho sinh viên sư phạm tiếp cận với học

sinh , tham gia sinh hoạt cùng với học sinh. Sau đó, sinh viên sẽ viết bài thu

hoạch về những kiến thức đã vận dụng trong thực tế, những điểm mâu thuẫn

giữa kiến thức đã học và trải nghiệm thực tế, kinh nghiệm và thái độ của sinh

viên.

Sang năm thứ hai, năm thứ ba, và năm thứ tư, sinh viên bắt đầu học các

môn chuyên ngành, thì thời lượng thực hành thường xuyên ở trường thực hành

sư phạm sẽ tăng lên, đề xuất 1 buổi/ 1 tuần, ngoại trừ thời gian kiến tập, thực

tập sư phạm, sinh viên đăng ký theo nhóm và đăng ký giáo viên hướng dẫn.

Mỗi buổi thực hành thường xuyên đều được giáo viên hướng dẫn đánh giá, tích

lũy điểm trong học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên

Tổ chức kiến tập, thực tập sư phạm cho sinh viên theo hướng

phối hợp đánh giá giữa trường đại học và các cơ sở kiến tập, thực tập

Hiện nay trường Đại học Tiền Giang tổ chức kiến tập sư phạm vào học

kỳ hai năm thứ hai đối với sinh viên trình độ cao đẳng và học kỳ hai năm thứ

ba đối với sinh viên trình độ đại học. Trong kỳ kiến tập sư phạm, sinh viên

tham gia thực hành cả hai năng lực giáo dục và dạy học, trong thời gian từ 3

đến 5 tuần. Trong đó, năng lực giáo dục được chú trọng nhiều hơn và đánh giá

hệ số điểm cao cao hơn năng lực dạy học.

Ở kỳ thực tập sư phạm, sinh viên tiếp tục tham gia vào rèn luyện hai

năng lực dạy học và giáo dục học sinh, trong thời gian từ 8 đến 10 tuần. Tuy

nhiên, năng lực dạy học ở kỳ thực tập sư phạm được chú trọng đánh giá cao

hơn kỳ kiến tập sư phạm.

Trong cả hai kỳ kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm, sinh viên tập

thực hành công tác chủ nhiệm, tìm hiểu học sinh và tình hoạt động của lớp,

xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức kế hoạch giáo dục học sinh trong thực tiễn,

giáo dục học sinh cá biệt. Đồng thời thực hành các năng lực dạy học như

nghiên cứu, phân tích, chọn lọc nội dung cần giảng dạy, thiết kế kế hoạch dạy

học, tổ chức giảng dạy trên lớp, xử lý các tình huống sư phạm, kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh. Bên cạnh đó là viết bài thu hoạch tìm hiểu về

thực trạng giáo dục tại cơ sở kiến tập, thực tập, những bài học kinh nghiệm sinh

viên đã học được.

Chúng tôi nhận thấy, trong hai kỳ kiến tập và thực tập sư phạm, trường

Đại học Tiền Giang đều gửi sinh viên đến các trường mầm non, các trường phổ

thông. Tại đây, mỗi nhóm sinh viên sẽ được hướng dẫn bởi một giáo viên tại

trường thực tập, sinh viên dự giờ dạy mẫu, thực hiện theo các yêu cầu của giáo

viên hướng dẫn, và khâu đánh giá kết quả cuối cùng giáo viên hướng dẫn ở các

trường mầm non, các trường phổ thông quyết định. Như vậy, vai trò giáo viên

hướng dẫn đoàn thực tập ở trường Đại học Tiền Giang chỉ tham gia công việc

quản lý chung sinh viên, cố vấn những vấn đề sinh viên gặp phải trong mối

quan hệ với học sinh, với giáo viên hướng dẫn kiến tập, thực tập và các bạn

khác. Điều này chưa thể hiện sự gắn kết giữa trường đại học và cơ sở sinh viên

tham gia kiến tập, thực tập sư phạm trong vai trò rèn luyện, đánh giá phẩm chất

nghề nghiệp của sinh viên

Chúng tôi đề xuất sự thay đổi trong cách thức rèn luyện phẩm chất nghề

nghiệp thông qua kiến tập, thực tập sư phạm. Vai trò giáo viên hướng dẫn kiến

tập và thực tập sư phạm ở các trường mầm non và các trường phổ thông vẫn

như trước đây, dự giờ và đánh giá trực tiếp kết quả thực hiện của sinh viên. Tuy

nhiên, giảng viên đại học sẽ tham gia vào quá trình tham dự các giờ thực tập

của sinh viên, chủ trì buổi phân tích thực hành nghiệp vụ cùng giáo viên hướng

dẫn kiến tập và thực tập sư phạm,có sự tham gia của sinh viên, từ đó đưa ra

những định hướng cải thiện các mặt tồn tại của sinh viên.

Thêm vào đó là đánh giá sinh viên thực tập phải dựa trên những quan sát

quá trình tiến bộ của sinh viên trong suốt thời gian thực tập với các tiêu chí cụ

thể:

• Kế hoạch thực hiện công việc của từng sinh viên tham gia kiến tập,

thực tập sư phạm

• Tinh thần, thái độ học tập, rèn luyện trong thời gian tham gia kiến

tập, thực tập sư phạm

• Năng hiểu biết về kiến thức chuyên môn

• Ý thức chuyên cần của sinh viên khi tham dự các buổi báo cáo kinh

nghiệm, các giờ dạy mẫu của giáo viên hướng dẫn, các bạn cùng nhóm hoặc

nhóm khác

• Điểm số đạt được qua từng tiết thực tập giáo dục, thực tập giảng dạy

• Kết quả bài tập nghiên cứu thực tiễn giáo dục tại địa phương, nơi

sinh viên tham gia kiến tập, thực tập sư phạm.

Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tại nhà trường:

Các phòng học của nhà trường hiện nay đã trang bị đầy đủ máy tính,

máy chiếu, micro, bảng, phấn, internet…phục vụ cho công tác giảng dạy và rèn

luyện cho sinh viên. Tuy nhiên, lớp học được bố trí với các dãy bàn cố định, rất

khó khăn trong việc di chuyển của sinh viên để họp tác nhóm, tương tác với

nhau. Cần có sự bố trí các bàn học và ghế ngồi năng động tiện dụng hơn

Điều thứ hai, sinh viên sư phạm rất cần không gian tập giảng hoặc tương

tác nhóm trong học tập, do đó, nhà trường nên có phòng tập giảng chuyên dụng

cho sinh viên thực hành với nhau. Vì tình hình hiện nay, do mở rộng qui mô

đào tạo, các phòng đều được sử dụng cho các giờ học chính thức trên lớp

Thứ ba, trung tâm Thông tin- Thư viện phải là nơi được đầu tư trang

thiết bị hiện đại cho sinh viên đến học tập, rèn luyện kiến thức chuyên môn và

kiến thức nghiệp vụ.

Phát huy thế mạnh các hình thức Câu lạc bộ học tập, diễn đàn

của sinh viên và giảng viên.

Tạo điều kiện cho các Câu lạc bộ học tập của sinh viên, mỗi Câu lạc bộ

cần một giảng viên tham gia cố vấn nội dung, chương trình phục vụ cho nhu

cầu chia sẻ thông tin, kiến thức chuyên ngành, kinh nghiệm học tập, rèn luyện

nghiệp vụ.

Phát huy kênh thông tin từ diễn đàn trên trang web của trường, quản lý

và tạo điều kiện để sinh viên chia sẻ, mạnh dạn đưa ra những yêu cầu cần đổi

mới để quá trình học tập, rèn luyện trở nên tích cực hơn.

3.2.2 Giải pháp chiến lược

Cải tiến qui trình tuyển sinh đầu vào sinh viên các ngành sư

phạm

Qui trình tuyển sinh đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng ban đầu

của quá trình đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp. Do đó, tuyển sinh đầu

vào ngành sư phạm cần trải qua ba giai đoạn:

• Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh các trường phổ thông về những

đặc trưng nghề sư phạm, sự phù hợp những đặc điểm tâm lý cá nhân với nghề.

Sử dụng các thang đo có độ tin cậy cao để giúp học sinh nhận biết mức độ phù

hợp nghề sư phạm.

• Giới thiệu thông tin tuyển sinh các ngành sư phạm ở trường Đại học

Tiền Giang, thông qua đó, định hướng học sinh lựa chọn chuyên ngành phù

hợp.

• Tuyển chọn những thí sinh đã đạt kết quả trong kỳ thi tuyển sinh

nguyện vọng 1, xét tuyển thí sinh nguyện vọng 2, thể hiện sự tâm huyết với

nghề sư phạm.

Tiến hành thẩm định chất lượng chương trình đào tạo sinh viên

các ngành sư phạm

Căn cứ vào khung chương trình giảng dạy đại học các ngành sư phạm do

Bộ giáo dục và Đào tạo qui định. Trên cơ sở kết hợp với tình hình thực tiễn ở

nhà trường và ý kiến đánh giá của sinh viên trong quá trình học, đặc biệt là sinh

viên đã tốt nghiệp, hiện đang tham gia công tác giảng dạy, quản lý ở các trường

mầm non, phổ thông. Trường Đại học Tiền Giang chủ trì tổ chức hội thảo xây

dựng chương trình dạy học gắn với thực tế. Định hướng chung trong thẩm định

và xây dựng lại chương trình là sự cân đối khối kiến thức giáo dục đại cương

và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong khối kiến thức giáo dục

chuyên nghiệp cần chú trọng đến việc rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp cho

sinh viên thông qua các môn nghiệp vụ sư phạm, tầm quan trọng bậc nhất ở các

môn chuyên ngành.

Lập kế hoạch theo dõi nhu cầu đào tạo và việc làm của sinh viên

sau khi tốt nghiệp

Thực trạng những sinh viên đã tốt nghiệp các ngành sư phạm ở trường

Đại học Tiền Giang vào năm 2006, rất khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội

giảng dạy tại các trường mầm non, các trường phổ thông. Trong khi đó, chỉ tiêu

đào tạo của nhà trường căn cứ vào nhu cầu thực tế ở địa phương. Vấn đề này

xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tuy nhiên qua phản ánh thực tế cho thấy có hai

nguyên nhân chính yếu, một là khả năng sinh viên không thể cạnh tranh với

sinh viên sư phạm các trường sư phạm khác, đặc biệt là trường Đại học Sư

phạm thành phố Hồ Chí Minh. Hai là dự báo nhu cầu giáo viên của tỉnh Tiền

Giang chưa tính đến yếu tố cạnh tranh việc làm giữa sinh viên sư phạm các

trường với nhau; một số trường mầm non và trường phổ thông vẫn còn hình

thức giáo viên kiêm nhiệm giảng dạy nhiều môn không gắn với chuyên ngành

đào tạo.

Xuất phát từ những mặt tồn tại đó, trường Đại học Tiền Giang phối hợp

với Sở Giáo dục đào tạo tỉnh, cần lập kế hoạch theo dõi nhu cầu đào tạo sinh

viên sư phạm trong tỉnh, các khu vực lân cận về chỉ tiêu số lượng và các yêu

cầu tuyển dụng của từng trường. Từ đó, lập kế hoạch về chỉ tiêu tuyển sinh các

ngành sư phạm.

Đối với sinh viên đã tốt nghiệp ra trường, nhà trường cần thống kê lại

việc làm của sinh. Vì qua đó, phản ánh chất lượng và tầm nhìn của trường Đại

học Tiền Giang trong quá trình đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghiệp cho sinh

viên.

Xây dựng kế hoạch mở rộng đào tạo liên thông các ngành sư

phạm

Quá trình đào tạo, rèn luyện nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm không

chỉ dừng lại ở trình độ hiện thời. Nhà trường cần xây dựng và mở rộng các

hình thức liên thông các ngành sư phạm hiện nay. Qua đó, sinh viên sư phạm

có thể học tập, nâng cao trình độ, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp tốt hơn.

Hiện nay nhà trường chỉ đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại hoc một

số ngành học như SP Văn, SP Toán, liên kết đào tạo đại học liên thông ngành

tiếng Anh với trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong những năm tới, nhà trường cần thu hút cán bộ giảng dạy đầu

ngành, trình độ chuyên môn cao về công tác cơ hữu hoặc hợp tác thỉnh giảng

để chuyển sang đào tạo sau đại học, đáp ứng việc rèn luyện các phẩm chất nghề

nghiệp ở trình độ cao.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận:

Dựa trên những lý luận về phẩm chất và phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên sư phạm, thực trạng về mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp và

các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang. Chúng tôi rút ra những kết luận sau:

1. Vấn đề phẩm chất và phẩm chất nghề sư phạm đã được nhiều tác giả

trong và nước nghiên cứu. Những nghiên cứu tập trung vào ba vấn đề: thứ nhất,

xác định các đặc điểm nghề nhằm định hướng mức độ phù hợp cho học sinh

khi lựa chọn làm giáo viên; thứ hai, xác định các tiêu chí nghề cần rèn luyện

cho sinh viên sư phạm; thứ ba, xây dựng các yêu cầu sư phạm đối với sinh

viên tốt nghiệp nhằm đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện nay ở nước ta.

Tuy nhiên, việc cụ thể hóa những yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp sinh viên

sư phạm, vận dụng vào các tình huống, các biểu hiện cụ thể để xác định mức

độ đạt được các phẩm chất ấy vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.

Phẩm chất nghề nghiệp là một trong những giá trị cốt lõi trong nhân

cách con người. Phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm là những đặc

điểm tâm lý cá nhân của sinh viên phù hợp với yêu cầu nghề dạy học ở một

chuẩn mực nhất định. Các phẩm chất ấy được hệ thống lại thành 3 nhóm: phẩm

chất đạo đức nghề sư phạm, các năng lực chuyên môn và các năng lực sư

phạm .

2. Sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang đánh giá cao các phẩm

chất trong qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Trong đó, sinh viên chú trọng

đến 4 phẩm chất: năng lực dạy học, các phẩm chất đạo đức nhà giáo, năng lực

giáo dục và năng lực chuyên môn. Họ nhận thức về sự thành công trong nghề

dạy học là tạo ra động lực phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh, và phát triển

trình độ, kinh nghiệm của chính mình.

3. Về mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư

phạm năm thứ ba, thứ tư trường Đại học Tiền Giang. Trong 3 nhóm phẩm chất

nghề nghiệp, sinh viên đạt mức độ từ trung bình đến cao ở các phẩm chất đạo

đức nhà giáo. Nổi bật trong đó là các phẩm chất về ý thức học tập nâng cao

trình độ, tác phong gương mẫu, phẩm chất yêu học sinh. Đối với thái độ cầu

tiến của sinh viên còn hạn chế, đặc biệt là biểu hiện tích cực lắng nghe những ý

kiến góp ý của người khác

Ở nhóm năng lực chuyên môn, sinh viên đạt mức độ khá cao về năng

lực tiếp cận kiến thức và năng lực phân tích khái niệm. Tuy nhiên, sinh viên

còn hạn chế về kiến thức chuyên môn, hạn chế ở hai năng lực vận dụng kiến

thức và năng lực phản hồi thông tin về các vấn đề liên quan đến kiến thức

chuyên môn, mức độ đạt được ở mức trung bình.

Ở nhóm năng lực sư phạm, sinh viên chỉ đạt mức độ trung bình với các

năng lực dạy học. Xét trên bình diện chung, nhóm các năng lực kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập; năng lực quản lý, tổ chức lớp học ở sinh viên, đat mức độ

trung bình nhưng thấp nhất trong nhóm các năng lực sư phạm. Bên cạnh đó,

các năng lực cơ bản trong hoạt động dạy học như năng lực lập kế hoạch dạy

học, năng lực sử dụng các phương pháp dạy học chưa biểu hiện cao ở sinh viên

sư phạm năm cuối.

Nhóm thứ hai trong năng lực sư phạm là năng lực giáo dục học sinh,

biểu hiện năng lực giáo dục ở sinh viên sư phạm trường Đại học Tiền Giang đạt

mức độ khá cao. Trong đó, năng lực ứng xử tình huống sư phạm trong giáo dục

biểu hiện tốt nhất ở sinh viên, tỷ lệ 84.4% sinh viên sư phạm ứng xử phù hợp

với trường đối tượng học sinh cá biệt trong lớp. Về năng lực xây dựng, tổ chức

kế hoạch giáo dục, 79% sinh viên thực hiện việc tiếp nhận ý kiến phản ánh tình

hình hoạt động của lớp trong tuần, khuyến khích các em tự phân tích và tìm ra

nguyên nhân sự việc. Tuy nhiên, ở năng lực tìm hiểu học sinh, chúng tôi nhận

thấy mức độ đạt được của sinh viên thấp hơn.

Khi so sánh mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp, chúng tôi

nhận thấy, nhìn chung nữ sinh viên sư phạm biểu hiện phẩm chất nghề nghiệp

tốt hơn nam sinh viên, sinh viên trình độ đại đại học đạt được các phẩm chất

nghề nghiệp cao hơn sinh viện trình độ cao đẳng. Trong các ngành, sinh viên

SP Toán, SP Vật lý và SP Mỹ thuật biểu hiện các phẩm chất nghề nghiệp tốt

hơn các nhóm ngành còn lại. Trong đó, sinh viên Mầm non còn bộc lộ nhiều

hạn chế về các phẩm chất nghề nghiệp.

Những sinh viên có tham gia công việc dạy kèm ngay từ thời sinh viên

có mức độ đạt được tốt hơn về các năng lực dạy học.

4. Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đạt được các phẩm chất nghề

nghiệp của sinh viên: tính tích cực cá nhân, nhà trường, gia đình và xã hội.

Trong đó, sinh viên sư phạm đánh giá cao tầm quan trọng của hai yếu tính tích

cực cá nhân và tác động của nhà trường. Tuy nhiên, đánh giá về mức độ biểu

hiện các tác động đến các phẩm chất nghề nghiệp, sinh viên sư phạm cho rằng

những biểu hiện tác động của nhà trường khá rõ, đặc biệt là thông qua kiến tập,

thực tập sư phạm. Ngược lại, yếu tố tính tích cực cá nhân xu hướng biểu hiện

tác động ở mức độ trung bình khá.

Kết quả cũng cho thấy có mối liên hệ về đánh giá biểu hiện tác động của

yếu tố tính tích cực cá nhân, phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và

phẩm chất nghề nghiệp sinh viên đạt được, đặc biệt là các năng lực sư phạm.

Như vậy có thể xác định mức độ đạt được các phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên liên quan trực tiếp đến hai nguyên nhân trên.

5. Các giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện phẩm chất nghề

nghiệp cho sinh viên sư phạm tập trung vào phát huy yếu tố tính tích cực cá

nhân và vai trò của nhà trường. Các giải pháp ngắn hạn hướng đến:

• Mở rộng tư vấn tuyển sinh, nâng cao chất lượng đầu vào

• Tổ chức dạy học, thực hành các môn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

theo hướng phát huy tính tích cực của sinh viên

• Xây dựng trường sư phạm thực hành tạo điều kiện cho sinh viên trải

nghiệm thực tế nghề nghiệp

• Tổ chức kiến tập, thực tập sư phạm cho sinh viên theo hướng phối

hợp đánh giá giữa trường đại học và các cơ sở kiến tập, thực tập

• Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tại nhà trường

• Phát huy thế mạnh các hình thức Câu lạc bộ học tập, diễn đàn của

sinh viên và giảng viên

Các giải pháp chiến lược bao gồm:

• Cải tiến qui trình tuyển sinh đầu vào sinh viên các ngành sư phạm

• Tiến hành thẩm định chất lượng chương trình đào tạo sinh viên các

ngành sư phạm

• Lập kế hoạch theo dõi nhu cầu đào tạo và việc làm của sinh viên sau

khi tốt nghiệp

• Xây dựng kế hoạch mở rộng đào tạo liên thông các ngành sư phạm

Kiến nghị

Từ các kết luận nghiên cứu như đã phân tích, chúng tôi đề xuất một số

kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp về phương pháp đào tạo, rèn luyện

phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm

Thứ nhất, đối với Bộ Giáo dục và Đạo tạo cần nghiên cứu xây dựng

chương trình khung cho các ngành sư phạm theo hướng chuẩn hóa, hiện đại

hóa, phù hợp với yêu cầu cân đối khối kiến thức giáo dục đại cương và khối

kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Tăng cường giáo dục, rèn luyện nghiệp vụ

sư phạm cho sinh viên.

Có các chính sách tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường sư

phạm thực hành sư phạm trực thuộc các trường sư phạm, nhằm tăng cường rèn

luyện phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên.

Thứ hai, đối với trường Đại học Tiền Giang, thẩm định lại các chương

trình đào tạo sinh viên sư phạm các ngành. Phân quyền về khoa Sư phạm, tổ bộ

môn Tâm lý học- Giáo dục học và các tổ bộ môn các chuyên ngành nghiên cứu

xây dựng chương trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên.

Bố trí các phòng thực hành giảng dạy cho sinh viên sư phạm tập giảng

Xây dựng qui chế kiến tập và thực tập sư phạm, trong đó có những thay

đổi về mặt chính sách đối giảng viên hướng dẫn đoàn sinh viên thực tập sư

phạm về các trường mầm non, phổ thông.

Thứ ba, đối với khoa Sư phạm, chú trọng đến công tác rèn luyện nghiệp

vụ sư phạm cho sinh viên

Xây dựng thời khóa biểu các học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm hợp

lý, sinh viên phải được hướng dẫn học phần này trước khi tham gia kiến tập và

thực tập sư phạm.

Tăng cường mối liên hệ thường xuyên với các trường kiến tập, thực tập

nhằm tạo điều kiện cho sinh viên trải nghiệm thực tế nghề nghiệp.

Thứ tư, đối với giảng viên khoa Sư phạm, tích hợp các nội dung rèn

luyện nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành và giáo dục các phẩm chất đạo đức

nghề nghiệp vào các học phần giảng dạy trên lớp.

Tìm hiểu nguyện vọng của sinh viên để kịp thời tư vấn cho hợp lý

Tổ chức thật tốt các giờ dạy trên lớp, lựa chọn các phương pháp tích cực,

thiết kế bài giảng thật sinh động, có chiều sâu, ứng dụng các phương tiện hiện

đại. Đó là một trong những cách dạy nghề cho sinh viên hiệu quả nhất.

Thứ năm, đối với sinh viên sư phạm, việc rèn luyện các phẩm chất nghề

nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong suốt quá trình học đại học. Sinh viên phải

nhận thức được các yêu cầu của ngành, từ đó, tự giác, tích cực rèn luyện dưới

sự hướng dẫn của giảng viên, giáo viên hướng dẫn thực tập và các bạn sinh

viên trong môi trường sư phạm.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Anh (2007), Thực trạng định hướng giá trị đạo đức của sinh

viên sư phạm TP.HCM, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, TP.HCM, năm

2007.

2. Hoàng Anh(chủ biên) – Đỗ Thị Châu – Nguyễn Thạc (2007), Hoạt động

– Giao tiếp – Nhân cách, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Hoàng Anh (2008), Bàn về chuẩn đánh giá hoạt động

thực tập sư phạm của sinh viên, Hội thảo công tác thực tập sư phạm ở

các trường sư phạm, Trung tâm Phát triển nghiệp vụ sư phạm, Đại học

Sư phạm TP.HCM.

4. Nguyễn Thị Hoàng Anh(2011), “Một số biện pháp giáo dục đạo đức

nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí

Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 2/2011, tr.121 – 127.

5. Đặng Danh Ánh (1985), Tuổi trẻ và nghề nghiệp, NXB CNKT, Hà Nội,

tr.686

6. A.N. Leonchiev (1989), Hoạt động – Ý thức – Nhân cách, NXB Giáo

dục

7. Nguyễn Thị Ban (2008), Thực tập sư phạm – Yếu tố quan trọng quyết

định chất lượng đào tạo giáo viên, Hội thảo công tác thực tập sư phạm

ở các trường sư phạm, Trung tâm Phát triển nghiệp vụ sư phạm, Đại học

Sư phạm TP.HCM.

8. PGS.TS Nguyễn Thanh Bình (2011), Xây dựng các tiêu chí đánh giá

các tố chất cần có của sinh viên sư phạm tương lai, ĐHSP Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2004), Sổ tay đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp Giáo viên tiểu học, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên

tiểu học.

11. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên

mầm non.

12. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên

THCS, giáo viên THPT

13. Nguyễn Hữu Châu – Nguyễn Văn Cường – Trần Bá Hoành – Nguyễn

Bá Kim – Lâm Quang Thiệp (2007), Đổi mới nội dung và phương pháp

đào tạo giáo viên THCS, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

14. Võ Văn Chương (2008), Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên

sư phạm: Vài suy nghĩ về thực trạng và giải pháp, Hội thảo công tác

thực tập sư phạm ở các trường sư phạm, Trung tâm Phát triển nghiệp vụ

sư phạm, Đại học Sư phạm TP.HCM

15. V.A. Cruchetxki, Thế Long dịch (1981), Những cơ sở của Tâm lý học

sư phạm, tập 2, NXB Giáo dục

16. Phạm Tất Dong (1978), Nghề nghiệp tương lai, NXB Phụ nữ, Hà Nội.

17. Phạm Tất Dong (2000), Sự lựa chọn tương lai, NXB Thanh niên Hà

Nội.

18. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

19. Đoàn Văn Điều (chủ nhiệm), Nghiên cứu mức độ phù hợp của kỳ thi

tuyển sinh vào trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh với kết quả

học tập của học sinh ở lớp 12 và kỳ thi tú tài, Trường Đại học Sư phạm

TP.HCM.

20. Ph.N. Gonobolin (Nguyễn Thế Hùng dịch) 1977, Những phẩm chất

tâm lý của người giáo viên, NXB Giáo dục.

21. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục

vụ phát triển kinh tế xã hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Phạm Minh Hạc (2003), Một số công trình Tâm lý học A.N.Leonchiev,

NXB Giáo dục, TP HCM.

25. Nguyễn Hoàng Hải (2011), “Xác định các giá trị nghề nghiệp cần giáo

dục cho sinh viên sư phạm tiểu học hiện nay”, Đại học Sư phạm Hà

Nội.

26. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2008), Thực tập sư phạm trong qui trình đào

tạo giáo viên theo chế độ tín chỉ, Hội thảo công tác thực tập sư phạm ở

các trường sư phạm, Trung tâm Phát triển nghiệp vụ sư phạm, Đại học

Sư phạm TP.HCM.

27. Nguyễn Mai Lan (2000), Những phẩm chất tâm lý đặc trưng của mã

dịch viên, Luận án tiến sĩ.

28. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2007), Nghiên cứu tự đánh giá của sinh viên

trường Đại học Kinh tế. TPHCM về phẩm chất nghề nghiệp, Luận văn

thạc sĩ.

29. Nguyễn Thị Minh (2010), Nhận thức của sinh viên học viện hành

chính cơ sở TP.HCM về phẩm chất tâm lý của người cán bộ, công

chức, Luận văn thạc sĩ.

30. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lý học phát triển, NXB ĐHQG Hà Nội.

31. Nguyễn Văn Nhuận – Nguyễn Bá Dương – Nguyễn Sinh Phúc (1998),

Tâm lý học y học, NXB Y học, Hà Nội.

32. Đào Thị Oanh (1999), Tâm lý học lao động, NXB Đại học quốc gia, Hà

Nội.

33. Đào Thị Oanh (2007), Vấn đề nhân cách trong Tâm lý học ngày nay,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

34. Phan Tố Oanh (1998), Nghiên cứu định hướng giá trị về nghề nghiệp

của sinh viên khu vực miền Trung, Đề tài cấp Bộ, MS B96-09-07.

35. Bùi Ngọc Oánh – Nguyễn Hữu Nghĩa – Triệu Xuân Quýnh (1993), Tâm

lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí

Minh

36. Hoàng Phê (chủ biên) 1988, Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội.

37. Nguyễn Sinh Phúc(2000), Cơ sở tâm lý của sự hình thành, phát triển

nhân cách của người thầy thuốc quân đội tương lai, Luận án PTS

Quân sự, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.

38. Phan Minh Tiến (2010), Giáo dục giá trị, NXB ĐHSP Hà Nội.

39. Nguyễn Thạc – Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học sư phạm đại học,

NXB Giáo dục.

40. Hoàng Minh Thao, Một cách đo phẩm chất đặc trưng của người hiệu

trưởng trường THPT, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 3/1997.

41. Đỗ Văn Thọ (2004), Những phẩm chất tâm lý cơ bản của cảnh sát

hình sự, Luận án TS Tâm lý, Đại học Sư phạm Hà Nội.

42. Đỗ Văn Thọ (2003), “Nâng cao phẩm chất tâm lý phù hợp nghề cho

sinh viên bằng tác động trực tiếp trong quá trình giảng dạy – tổ chức

học tập, Tạp chí Tâm lý học, số 6, tr.52

43. Đỗ Văn Thọ, Về khái niệm “phẩm chất tâm lý”, Tạp chí Tâm lý học, số

12/2002, tr 57 – tr.60

44. Trần Trọng Thủy(1996), Tâm lý học lao động, NXB Viện KHGD, Hà

Nội.

45. Trần Thị Thanh Trà (2010), Một số phẩm chất tâm lý cơ bản của

hướng dẫn viên du lịch, Luận văn thạc sĩ.

46. Mạc Văn Trang, Thử đề xuất một quan niệm về nhân cách trong cơ

chế thị trường, Tạp chí Tâm lý học số 8/2000.

47. Thái Duy Tuyên (1994), Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên

Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, Chương trình khoa học

công nghệ cấp NN KX - )7, Hà Nội..

48. Nguyễn Như Ý (chủ biên) 1988, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa

thông tin.

49. Từ điển Việt Nam (2002), NXB Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội

PHỤ LỤC 1 - PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Các bạn sinh viên sư phạm thân mến!

Trường Đại học Tiền Giang với mục tiêu chất lượng “hiệu quả - thiết thực – hài

hòa” đang dần hướng đến gắn đào tạo với nhu cầu xã hội. Trong đó, phẩm chất

nghề nghiệp của sinh viên là một tiêu chí quan trọng để đánh giá được mục tiêu

trên. Với mong muốn tìm hiểu về các phẩm chất nghề nghiệp đang được hình

thành ở người sinh viên sư phạm hiện nay, đề nghị các bạn vui lòng trả lời

những câu hỏi dưới đây. Để việc nghiên cứu đạt được mục đích đặt ra, chúng

tôi rất mong nhận được các ý kiến phản ánh đúng suy nghĩ của các bạn. Xin

chân thành cảm ơn sự cộng tác của các bạn!

Bạn là sinh viên sư phạm:

+ Khóa: □ 07 □ 08 + Chuyên ngành:

+ Giới tính: □ Nam □ Nữ + Trình độ: □Cao đẳng □ Đại học

+ Công việc đã hoặc đang làm thêm:

□ Dạy kèm □ Công việc khác □ Không có

A. TÌM HIỂU Ý KIẾN CÁ NHÂN

1. Theo bạn, phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên sư phạm gồm:

Vui lòng chọn bằng cách đánh dấu vào các ô vuông bên trái và đánh giá tầm

quan trọng của các phẩm chất đã chọn bằng cách khoanh tròn các con số

trong các cột bên phải theo qui ước:

(1) Không quan trọng/ (2) Ít quan trọng/ (3) Quan trọng/ (4) Rất quan trọng

Các phẩm chất Mức độ quan trọng

1□ Phẩm chất đạo đức nghề giáo 1 2 3 4

2□ Lối sống lành mạnh, trong sáng 1 2 3 4

3□ Phẩm chất tư tưởng chính trị 1 2 3 4

4□ Kiến thức môn học sẽ giảng dạy 1 2 3 4

5□ Kiến thức tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học 1 2 3 4

sư phạm

6□ Năng lực dạy học 1 2 3 4

2 7□ Năng lực giáo dục 1 3 4

2 8□ Năng lực hoạt động chính trị, xã hội 1 3 4

2 9□ Năng lực tự học, tự nghiên cứu 1 3 4

2. Bạn có biết nội dung văn bản qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở

các bậc học nào do Bộ GD-ĐT đã ban hành ?

Các bậc học Không biết Biết ít Khá biết Biết rất rõ

2.1 Bậc mầm non

2.2 Bậc tiểu học

2.3 Bậc THCS và THPT

2.4 Bậc đại học

3. Quan điểm của bạn về sự thành công trong nghề dạy học:

Vui lòng đánh giá tầm quan trọng của các biểu hiện theo qui ước:

(1) Không quan trọng/ (2) Ít quan trọng/ (3) Quan trọng/ (4) Rất quan trọng

BIỂU HIỆN THÀNH CÔNG CỦA NGHỀ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG

1 3.1 Được nhiều học sinh yêu mến 2 4 3

1 3.2 Kích thích được tư duy sáng tạo ở học sinh 2 4 3

1 3.3 Thu nhập cao 2 4 3

1 3.4 Trình độ học vấn thông qua đào tạo sư phạm cao 2 4 3

1 3.5 Được đồng nghiệp đánh giá cao 2 4 3

1 3.6 Có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy 2 4 3

1 3.7 Được giảng dạy ở các trường chuyên hoặc tham gia 2 4 3

bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp

1 3.8 Kiêm nhiệm chức vụ quản lý ở đơn vị trường học 2 4 3

4. Bạn hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ quan trọng và mức

độ tác động của các yếu tố đối với việc rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp

của sinh viên

Tầm quan trọng: (1) Không quan trọng/ (2) Ít quan trọng/ (3) Quan trọng/ (4)

Rất quan trọng.

Mức độ tác động: (1) Không biểu hiện/ (2) Biểu hiện không rõ/ (3) Biểu hiện

rõ/ (4) Biểu hiện rất rõ

Các yếu tố ảnh hưởng Tầm quan trọng Mức độ tác động

1/ Cá nhân tích cực rèn luyện phẩm chất nghề 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

nghiệp thông qua các môn học chuyên ngành

2/ Cá nhân tự giác rèn luyện phẩm chất nghề 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

nghiệp thông các môn học nghiệp vụ sư phạm

3/ Định hướng rèn luyện trong hoạt động của 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

Đoàn thanh niên và Hội sinh viên

4/ Trải nghiệm nghề dạy học ngay từ thời sinh 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

viên như là công việc làm thêm

5/ Định hướng từ mục tiêu đào tạo sinh viên sư 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

phạm của nhà trường

6/ Chương trình học ở nhà trường gắn với thực tế 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

7/ Phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm phù 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

hợp và được chú trọng

8/ Giảng viên dạy học chú trọng rèn luyện phẩm 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

chất nghề nghiệp cho sinh viên

9/ Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường đầy đủ cho 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

sinh viên học tập, rèn luyện

10/ Tham gia kiến tập sư phạm 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

11/ Tham gia thực tập sư phạm 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

12/ Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Bộ Giáo dục 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

và Đào tạo

13/ Các đơn vị tuyển dụng trường học công khai 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

những yêu cầu về phẩm chất nghề nghiệp của sinh

viên sư phạm

14/ Gia đình định hướng nhận thức và rèn luyện 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

các phẩm chất nghề nghiệp cùng với trường sư

phạm

15/ Các kênh thông tin truyền thông có nhiều 1 2 3 4 (1) (2) (3) (4)

chuyên mục dành riêng cho sinh viên sư phạm

trao đổi về các phẩm chất nghề nghiệp

B. PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC NGHỀ GIÁO CỦA SINH VIÊN

Dưới đây là một số biểu hiện phẩm chất đạo đức nghề giáo, bạn hãy lựa chọn

biểu hiện đúng với mình bằng cách đánh dấu vào ô số ở cột MỨC ĐỘ theo qui

ước sau:

(1) Không đúng/ (2) Phân vân/ (3) Đúng

CÁC BIỂU HIỆN PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC NGHỀ MỨC ĐỘ

1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3

1 2 3

1 2 3

1 1 2 2 3 3

1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3

1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3

1/ Tôi luôn chấp nhận những ưu, khuyết điểm của mình 2/ Tôi chấp nhận bị điểm kém chứ không vi phạm nội qui phòng thi 3/ Tôi ghét việc lừa dối bạn bè của mình 4/ Tôi thường đánh giá thấp ý kiến của những học sinh học kém trong lớp 5/ Tôi mạnh dạn tranh luận với thầy cô về những vấn đề mình không đồng tình 6/ Khi đặt câu hỏi cho học sinh ghi điểm, tôi khuyến khích câu trả lời của tất cả học sinh trong lớp 7/ Tôi mong đợi những giờ học tạo ra sự tranh luận tập thể về những vấn đề được học 8/ Tôi thích sự nghiêm túc ở người khác 9/ Trong hoạt động nhóm, tôi nghĩ rằng những bạn có khả năng tốt nên nhận nhiều công việc hơn các thành viên khác 10/ Tôi mong đợi thầy cô sẽ quan tâm đến từng sinh viên trong lớp 11/ Tôi luôn chấp hành những qui định của tập thể 12/ Tôi cảm thấy yêu mến học sinh của mình 13/ Tôi luôn ý thức việc học tập và rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp cho mình 14/ Tôi nghĩ rằng, giáo viên phải là tấm gương cho học trò của mình 15/ Tôi luôn nhận thấy học tập nâng cao trình độ là việc làm cần thiết 16/ Tôi thích tìm kiếm những tư liệu hay để mở rộng vấn đề đã học 17/ Tôi nghĩ rằng sinh viên sư phạm thì phải ăn mặc lịch sự, gọn gàng 18/ Tôi tự hào vì mình là sinh viên sư phạm 19/ Tôi muốn gắn bó lâu dài với nghề giáo 20/ Tôi thích tiếp xúc với học sinh của mình 21/ Tôi nghĩ rằng sinh viên sư phạm phải luôn phấn đấu trở thành một giáo viên giỏi 22/ Tôi rất thích những tiết học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm 23/ Tôi quan tâm đến từng học sinh trong lớp mình đã thực tập giảng dạy 24/ Tôi có niềm tin vào học sinh của mình 25/ Với tôi, việc học sau đại học không quan trọng, tôi hài lòng với trình độ 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3

1 1 2 2 3 3

1 2 3

1 1 2 2 3 3

1 2 3

1 2 3

1 2 3

1 2 3

1 2 3

1 2 3

1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3

1 2 3

1 2 3

1 1 2 2 3 3

1 2 3

1 1 1 2 2 2 3 3 3

1 1 2 2 3 3

hiện tại 26/ Tôi thích đi tìm những điều lý thú trong các bộ môn mình sẽ giảng dạy 27/ Tôi luôn quan tâm đến những phương pháp dạy phát huy tính chủ động ở học sinh 28/ Lòng nhiệt huyết của tôi đang giảm dần khi gặp khó khăn trong giảng dạy 29/ Không khí học tập tích cực của học sinh luôn là niềm vui của tôi 30/ Tôi cảm thấy rất bình thường với những lỗi kiến thức vì tôi vẫn còn là giáo sinh thực tập 31/ Sau mỗi tiết dạy, tôi luôn lắng nghe ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn 32/ Tôi cảm thấy không hài lòng vì bạn bè nhận xét không tốt về tiết dạy của mình 33/ Tôi muốn có nhiều cơ hội thực tập giảng dạy trước bạn bè của mình để rèn luyện sự tự tin 34/ Tôi đầu tư toàn bộ tâm huyết, kiến thức, khả năng của mình vào bài dạy trên lớp 35/ Tôi thật yêu quí nghề sư phạm mặc dù chứng kiến những tiêu cực trong ngành giáo dục 36/ Tôi sẵn sàng giảng dạy ở các vùng sâu vùng xa vì đó là nơi cần mình nhất 37/ Tôi đánh giá học sinh của mình theo đúng ưu, khuyết điểm của họ 38/ Tôi đầu tư phát triển khả năng của những học sinh ưu tú 39/ Tôi sẽ quan tâm nhiều hơn đến những học sinh học kém trong lớp 40/ Tôi quan tâm đến sự tiến bộ của học sinh trong rèn luyện hơn là kết quả bằng điểm số 41/ Tôi cảm thấy không hài lòng với chính mình mỗi khi thực tập giảng dạy chưa tốt 42/ Tôi nghĩ việc nói dối với người bạn thân cũng không phải là vấn đề nghiêm trọng 43/ Tôi học hỏi và muốn hoàn thiện mình để được học trò yêu mến 44/ Tôi thích làm một công việc khác hơn là giảng dạy sau khi ra trường 45/ Tôi nghĩ rằng tôi có trách nhiệm tìm ra biện pháp giúp đỡ những học sinh khó khăn trong lớp mình sẽ giảng dạy 46/ Với tôi, uy tín của một người sinh viên sư phạm rất quan trọng 47/ Tôi cúi chào thầy cô giáo, ngay cả khi họ không trực tiếp dạy tôi 48/ Tôi muốn tham gia chiến dịch thanh niên tình nguyện đến vùng sâu dạy học cho các em nhỏ 49/ Tôi cho rằng dạy học rất nhàm chán 50/ Tôi sẵn sàng giảng giải cho học sinh đến khi nào hiểu thì thôi

C. NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN, NĂNG LỰC SƯ PHẠM CỦA SINH

VIÊN

Dưới đây là một số tình huống thực tế trong học tập và thực tập giảng dạy,

bạn hãy vui lòng chọn câu trả lời phù hợp nhất với mình (bằng cách

khoanh tròn vào một trong các đáp án a hoặc b hoặc c)

1. Khi giảng về một khái niệm cho học sinh, tôi thường làm như sau:

a. Trình bày khái niệm, giải thích các từ, cụm từ trong khái niệm, dạy học sinh vận dụng khái niệm vào tình huống thực tế b. Trình bày khái niệm, yêu cầu học sinh vận dụng khái niệm vào các tình huống khác nhau c. Chuyển giao các bài tập, câu hỏi hướng vào phân tích các đặc điểm của khái niệm, thông qua đó học sinh hình thành khái niệm và vận dụng khái niệm vào thực tế

2. Mỗi khi sử dụng lời nói, ngôn ngữ để giải thích nội dung bài giảng,

tôi thường: a. Lúng túng và khó diễn đạt trôi chảy, thường xuyên có những tiếng đệm mỗi khi chưa kịp nhớ đến ý tiếp theo định nói b. Tôi đã có thể dùng đúng từ mình cần, phát âm chuẩn xác, ít sử dụng tiếng đệm c. Tôi có thể chú ý điều chỉnh ngữ điệu của mình một cách phù hợp tùy thuộc vào từng nội dung và đối tượng học sinh bên dưới

3. Mỗi khi tôi trình bày vấn đề nào đó trước lớp, phản ứng của các bạn

bên dưới: a. Mọi người cười tôi vì biểu hiện gượng gạo, và một số từ ngữ tôi dùng chưa phù hợp hoàn cảnh b. Tôi đã có thể thu hút sự chú ý của các bạn bên dưới, nhưng còn trình bày nhanh, rất khó để mọi người ghi chép thông tin. c. Mọi người chăm chú và họ có thể ghi chép các vấn đề tôi trình bày 4. Khi đứng trước lớp trình bày quan điểm của mình về một vấn đề

nào đó, tôi thường: a. Cảm thấy lúng túng, khó nhận diện được mình trông như thế nào b. Tôi ý thức được mình cần phải điều chỉnh tác phong bên ngoài cho phù hợp c. Tôi rất tự tin và giữ được bình tĩnh khi đứng trước đông người

5. Khi giảng bài trên lớp, tôi nhận thấy rằng:

a. Mồ hôi ướt đẫm, tay áo của mình xoăn lên ngoài ý muốn b. Tôi vẫn hay phải điều chỉnh trang phục của mình cho ngay ngắn c. Tôi chú ý đến bước di chuyển, tư thế đứng để có thể bao quát lớp học.

6. Khi thuyết trình một chủ đề nào đó, tôi thường:

a. Đứng yên một vị trí từ đầu đến cuối b. Ý thức di chuyển để tạo phong cách tự tin c. Phối hợp sự di chuyển và giọng nói của mình một cách tự nhiên

7. Nét mặt của tôi khi giảng dạy trên lớp: a. Rất nghiêm khắc

b. Tôi phải cố gắng giữ nụ cười trên môi c. Tôi có thể nhận diện và điều chỉnh sự nghiêm khắc của mình

8. Để hình thành một kỹ năng học tập cho học sinh, tôi đã: a. Hướng dẫn, làm mẫu từng bước cho học sinh làm theo b. Tôi hướng dẫn qui trình lý thuyết, còn học sinh thực hành theo qui trình c. Tôi đặt ra các tình huống khác nhau hướng học sinh đi tìm cách giải quyết, thông qua đó trẻ tự xây dựng lại qui trình tiến hành rèn luyện kỹ năng cho mình.

9. Trong thực tập giảng dạy, tôi thường:

a. Sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ đạo b. Kết hợp thuyết trình và trình bày trực quan c. Hạn chế sử dụng phương pháp thuyết trình, chú ý đến các phương pháp khơi gợi tính tích cực của học sinh như thảo luận, động não, dạy học tình huống…

10. Tôi lựa chọn phương pháp thuyết trình trong bài giảng vì

a. Muốn truyền tải đủ kiến thức cho học sinh theo kế hoạch thời gian b. Học sinh thường tham gia thiếu tích cực vào nội dung bài học trên lớp c. Đó là nội dung khó, mang tính khái quát

11. Các phương tiện dạy học trên lớp của tôi thường là:

a. Giáo án, bảng, phấn b. Đồ dùng dạy học trực quan có sẵn c. Đồ dùng dạy học trực quan tự làm hoặc của bạn tôi làm

12. Tôi thường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học với điều

kiện: a. Nhà trường, giáo viên hướng dẫn bắt buộc b. Được nhà trường trang bị hoàn chỉnh c. Tôi thường ứng dụng mặt tích cực của công nghệ thông tin để làm bài dạy của mình tăng tính hấp dẫn đối với học sinh.

13. Khả năng trình bày bảng về các nội dung dạy học của tôi thường là: a. Tôi viết các chữ chưa ngay hàng, thẳng lối, có đôi khi viết sai chính tả b. Tôi canh được các dòng nhưng rất khó khăn để gò chữ cho thật đẹp c. Tôi đã có thể điều chỉnh được bố cục rõ ràng như mình mong muốn

14. Trong các tiết dạy của mình, tôi thường:

a. Tổ chức cho cả tập thể lớp b. Tổ chức các nhóm học tập theo các chủ đề khác nhau c. Tổ chức các nhóm học tập và tạo điều kiện cho từng học sinh trình bày quan điểm của họ

15. Bầu không khí lớp học của tôi giảng dạy thường là:

a. Trầm, thụ động, rất ít học sinh tham gia phát biểu ý kiến b. Thu hút được sự chú ý của các em, một số em tham gia phát biểu ý kiến c. Rất sôi động, nhiều em tham gia trả lời câu hỏi và đặt ra các câu hỏi để giáo viên giải thích thêm.

16. Để lập một kế hoạch bài dạy cho giờ lên lớp của mình, tôi thường:

a. Nghiên cứu sách giáo khoa, lập các ý tưởng về bố cục nội dung, lựa chọn phương pháp dạy. b. Nghiên cứu sách giáo khoa, tham khảo nhiều nguồn thông tin để chọn lọc cấu trúc nội dung lý phù hợp giờ lý thuyết hay thực hành, sau đó xác lập bố cục, lựa chọn phương pháp dạy. c. Nghiên cứu sách giáo khoa, tham khảo nhiều nguồn thông tin để xác định nội dung phù hợp với học sinh, xác định cấu trúc, lựa chọn phương pháp dạy.

17. Khi viết mục tiêu cho kế hoạch bài dạy, tôi sẽ:

a. Đảm bảo viết đủ ba mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ b. Xác định các mục tiêu cho phù hợp với tính chất nội dung dạy lý thuyết hay thực hành c. Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp

18. Khi lựa chọn cấu trúc nội dung dạy học, tôi thường: a. Đảm bảo đủ kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa có b. Chú trọng liên hệ kiến thức trong sách giáo khoa với các ví dụ thực tế c. Đảm bảo nội dung cơ bản và gợi mở các tình huống mở rộng vấn đề cho học sinh.

19. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học trong kế hoạch bài dạy của

tôi thường là: a. Chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình b. Có kết hợp thuyết trình với phương pháp trực quan c. Sử dụng các phương pháp tương tác hành động phát huy tính tích cực của người học

20. Tôi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng cách:

a. Đặt ra các câu hỏi kiểm tra kiến thức, kỹ năng của bài cũ b. Đặt ra các câu hỏi hướng học sinh xác định mối liên hệ giữa kiến thưc, kỹ năng của bài cũ và bài mới c. Đặt ra các câu hỏi với độ khó khác nhau dành cho những học sinh với sự khác biệt về trình độ nhận thức.

21. Khi phân chia bố cục thời gian trên lớp học, tôi thường: a. Lúng túng với khả năng quản lý thời gian của mình b. Làm chuẩn xác theo bố cục thời gian nhưng chưa đảm bảo nội dung dạy học rõ ràng c. Chủ động được thời gian và ứng xử linh hoạt cho những tình huống sư phạm

22. Trong học tập ở trường đại học, tôi thường:

a. Tiếp cận thông tin chỉ khi tham gia giờ dạy trên lớp cùng giảng viên b. Đọc sách giáo trình và nghe giảng c. Đọc sách giáo trình, nghe giảng và nghiên cứu mở rộng vấn đề từ nhiều nguồn thông tin.

23. Cuối giờ dạy, có một học sinh đặt câu hỏi mà tôi không thể trả lời

ngay được cho phù hợp với kiến thức của các em. Tôi sẽ: a. Bỏ qua câu hỏi đó và tiếp tục giao bài tập về nhà cho các em

b. Thừa nhận với học sinh đó là chính thầy/cô cũng không trả lời được câu hỏi của em c. Nói với học sinh đó rằng “câu hỏi của em rất hay, cả lớp cùng với cô sẽ về nhà tìm thêm nhiều minh chứng làm rõ câu hỏi này nhé”. Sau tiết học, tôi sẽ tìm thêm thông tin từ các nguồn tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi đó vào tiết học kế tiếp

24. Nếu học sinh trong lớp của tôi có ý kiến “thầy/cô giảng nhanh quá,

chúng em không theo kịp”. Bạn sẽ: a. Nghiêm nét mặt, nhìn về phía học sinh và nói: “Thầy/cô đang giảng, không được có ý kiến”. b. Nói với cả lớp rằng: “Các em phải tập ghi chép bài nhanh hơn chứ!” c. Nói với cả lớp: “Bài hôm nay khá dài, thầy/cô sẽ cố gắng giảng chậm hơn, nhưng các em cũng cần cố gắng tập trung nghe và ghi chép bài lại nhé!”

25. Trong lớp có một học sinh cá biệt, vi phạm lỗi rất nhiều lần, tôi sẽ:

a. Không quan tâm đến nữa, tính xấu thì khó mà sửa đổi b. Lập biên bản, đưa ra biện pháp xử phạt nặng nhất c. Cố gắng tìm hiểu các thông tin về hoàn cảnh của em, thuyết phục em thay đổi.

26. Để hiểu học sinh rõ hơn, tôi thường làm:

a. Tìm hiểu về kiến thức tâm lý lứa tuổi học sinh b. Trò chuyện với các em để biết thêm nhiều thông tin c. Quan sát thái độ, hành vi của các em trong những tình huống khác nhau và phân tích, lý giải các nguyên nhân, giúp các em giải quyết vấn đề của mình

27. Với vai trò là giáo viên chủ nhiệm lớp, tôi thường:

a. Nhận xét tình hình hoạt động của lớp trong tuần vừa qua, xử lý các học sinh vi phạm nội qui lớp, trường b. Đánh giá tình hình hoạt động của lớp, định hướng các giải pháp điều chỉnh các mặt hạn chế c. Cho tập thể lớp phản ánh tình hình hoạt động của tuần vừa qua, các em nhận xét nguyên nhân và giáo viên đánh giá thêm. Sau đó cả lớp cùng với giáo viên xây dựng phương hướng hoạt động của tuần tiếp theo

28. Kiến thức chuyên môn của tôi trong giảng dạy thực tế:

a. Tôi cảm thấy lúng túng, phải xem lại toàn bộ những gì đã học b. Tôi có thể trình bày được sơ lược các nội dung cơ bản mà ít khi lấy ví dụ hoặc phân tích sâu

c. Tôi cảm thấy kiến thức chuyên ngành giúp tôi hiểu và diễn đạt mạch lạc trước học sinh trên lớp

29. Khi giảng viên trên lớp đặt các câu hỏi liên quan đến kiến thức

chuyên ngành, tôi thường: a. Không tìm được minh chứng để trả lời cho câu hỏi b. Tôi biết có thể tìm minh chứng cho câu trả lời ở đâu và phải tìm lại thông tin c. Tôi có thể đưa ra những minh chứng cơ bản để trả lời câu hỏi.

30. Đối kiến thức chuyên ngành, tôi thường ứng dụng vào:

a. Trả lời các câu hỏi trên lớp của giáo viên b. Thực hiện các chuyên đề nghiên cứu theo yêu cầu của giáo viên c. Tự nghiên cứu sâu các chuyên đề quan trọng.

Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên!

PHỤ LỤC 2 - BẢN PHỎNG VẤN (Dành cho Giảng viên)

Câu 1: Thầy/ cô có nhận định như thế nào về các phẩm chất nghề nghiệp của

sinh viên sư phạm năm thứ ba, thứ tư trường Đại học Tiền Giang? Cụ thể là về

các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và các năng lực sư

phạm của sinh viên.

Câu 2: Theo thầy/cô, sinh viên sư phạm thể hiện tính tích cực trong học tập và

rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp thông qua các giờ học trên lớp như thế nào?

Câu 3: Về nội dung và phương pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở khoa Sư

phạm hiện nay có tác động tích cực đến sinh viên hay không? Thầy/cô vui

lòng cho biết những mặt còn tồn tại

Câu 4: Theo thầy/ cô, để rèn luyện nâng cao các phẩm chất nghề nghiệp cho

sinh viên sư phạm hiện nay, cần những có những giải pháp nào đặt ra?

PHỤ LỤC 3 - BẢN PHỎNG VẤN (Dành cho Cán bộ quản lý)

Câu 1: Thầy/ cô có nhận định như thế nào về các phẩm chất nghề nghiệp của

sinh viên sư phạm năm thứ ba, thứ tư của trường Đại học Tiền Giang? Cụ thể là

về các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và các năng lực

sư phạm của sinh viên.

Câu 2: Về nội dung, cách thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm hiện nay ở trường

Đại học Tiền Giang, thầy/ cô nhận thấy có phù hợp với yêu cầu thực tiễn ở các

trường mầm non, phổ thông hay không? Thầy /cô vui lòng cho biết những mặt

còn tồn tại.

Câu 3: Theo thầy/ cô, để rèn luyện nâng cao các phẩm chất nghề nghiệp cho

sinh viên sư phạm hiện nay, cần những có những giải pháp nào đặt ra?

PHỤ LỤC 4 – CÁC BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ

Bảng 1. Mức đô biểu hiện phong cách đứng lớp

ĐTB ĐLC %

9.9

Khả năng thu hút sự chú ý

46.2

43.8 0.65 2.34

18.3

47.6 Khả năng điều chỉnh tâm lý

34.1 0.71 2.16

8.6 Điệu bộ thể hiện

8.1

83.3 0.60 2.65

16.9 30.6

52.4 0.75

12.4 28.0 Khả năng điều chỉnh các bước di chuyển 2.35 Biểu cảm trên nét mặt 59.7 0.71 Mức độ đạt được Biểu hiện gượng gạo, và một số từ ngữ tôi dùng chưa phù hợp hoàn cảnh Thu hút sự chú ý của các bạn bên dưới, nhưng còn trình bày nhanh, rất khó để mọi người ghi chép thông tin Mọi người chăm chú và họ có thể ghi chép các vấn đề Lúng túng, khó nhận diện được mình trông như thế nào Ý thức được mình cần phải điều chỉnh tác phong bên ngoài Tự tin và giữ được bình tĩnh khi đứng trước đông người Mồ hôi ướt đẫm, tay áo của mình xoăn lên ngoài ý muốn Vẫn hay phải điều chỉnh trang phục của mình cho ngay ngắn Chú ý đến bước di chuyển, tư thế đứng để có thể bao quát lớp học Đứng yên một vị trí từ đầu đến cuối Ý thức di chuyển để tạo phong cách tự tin Phối hợp sự di chuyển và giọng nói của mình một cách tự nhiên Rất nghiêm khắc Cố gắng giữ nụ cười trên môi Nhận diện và điều chỉnh sự nghiêm khắc của mình 2.47

Bảng 2. Biểu hiện năng lực quản lý, tổ chức lớp học ĐTB ĐLC Mức độ đạt được %

Tổ chức cho cả tập thể lớp 23.4

Tổ chức các nhóm học tập theo các chủ đề khác Hình thức tổ chức 21.8 nhau

Tổ chức các nhóm học tập và tạo điều kiện cho

54.8 từng học sinh trình bày quan điểm của họ 2.31 0.83

Trầm, thụ động, rất ít học sinh tham gia phát biểu

10.8 ý kiến

Thu hút được sự chú ý của các em, một số em Bầu không khí lớp học 63.2 tham gia phát biểu ý kiến

Rất sôi động, nhiều em tham gia trả lời câu hỏi

26.1 và đặt ra các câu hỏi để giáo viên giải thích thêm 2.15 0.59

Lúng túng với khả năng quản lý thời gian của

16.7 mình Tổ chức thời gian trên lớp Làm chuẩn xác theo bố cục thời gian nhưng chưa

28.5 đảm bảo nội dung dạy học rõ ràng

Chủ động được thời gian và ứng xử linh hoạt cho

54.8 những tình huống sư phạm. 0.76 2.38

Bảng 3. Sự khác biệt mức độ đạt được phẩm chất đạo đức nghề giáo giữa nam và nữ SVSP

F Sig (F-test) ĐTB ĐLC

Quan tâm như nhau đến tất cả học sinh Nam 2.71 0.53 4.147 Nữ 0.42 0.042 2.82

Tạo cơ hội bằng nhau cho tất cả học sinh Nam 2.69 0.60 6.078 0.41 0.014 Nữ 2.83

Nam 2.86 0.39 6.052 Đánh cao tầm quan trọng của việc học tập nâng cao trình độ Nữ 0.26 0.014 2.94

2.81 0.48 Uy tín Nam 4.968 Nữ 0.31 0.026 2.91

Tôn trọng giáo viên Nam 2.78 0.47 4.187 0.36 0.041 Nữ 2.88

Nam 2.77 0.48 4.980 Đi tìm những điều lý thú trong các bộ môn Nữ 0.34 0.026 2.88

2.82 0.42 Nam 5.178 Quan tâm đến phương pháp phát huy tính chủ động của người học Nữ 0.29 0.023 2.91

Dạy học rất nhàm chán Nam 2.43 0.83 6.437 0.65 0.012 Nữ 2.65

Bảng 4. So sánh mức độ đạt được năng lực sư phạm theo giới tính SVSP

F Sig.

Điệu bộ thể hiện Nam ĐTB ĐLC 0.75 2.59

7.40 0.01 0.55 Nữ 2.79 Nhóm năng lực dạy học Phong cách đứng lớp Nam 2.34 0.82

Biểu cảm trên nét mặt Nữ 3.99 0.05 0.67

Nam 2.51 2.32 0.76

Nữ

Ứng xử tình huống với các câu hỏi của học sinh mà giáo viên chưa trả lời được 0.56 12.97 0.00 2.35

Ứng xử tình huống sư phạm trong dạy học Nam 2.31 0.70

Nữ 0.51 6.28 0.01 Ứng xử tình huống học sinh nhận xét giáo viên giảng bài quá nhanh 2.36

Nhóm năng lực giáo dục Nam 2.58 0.73 Ứng xử tình huống sư phạm trong giáo dục 10.43 0.00 Nữ

Nam 2.81 0.53 2.48 0.74 Năng lực tìm hiểu học sinh Nữ 4.62 0.03 2.65 0.58

Bảng 5. Sự khác biệt mức độ đạt được phẩm chất đạo đức nghề giáo theo SVSP các ngành

F Sig(F-test) Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp ĐTB ĐLC

Ngành khác biệt 2.73 1.07 Toán

Ngữ văn 2.73 0.71

Vật lý 0.74 2.86

2.76 0.01 Anh văn 2.53 0.015 Giáo dục tiểu học Yêu học sinh 0.20 2.85

Mầm non 2.71 1.04

2.73 0.55 Nhạc

Mỹ thuật 2.79 0.45

Toán 0.44 2.70

2.66 0.34 Ngữ văn

Vật lý 0.24 2.73

Anh văn 2.65 0.20 Sống có lý tưởng nghề nghiệp 3.97 0.00 2.65 0.62 Giáo dục tiểu học

Toán Mầm non 0.53 2.48

Nhạc 2.58 0.47

2.63 0.11 Mỹ thuật

Bảng 6. Sự khác biệt về năng lực chuyên môn theo nhóm ngành SVSP

Năng lực chuyên môn F Sig ĐTB ĐLC

Toán 0.76

Phân tích khái niệm Ngữ văn 0.84 2.63 2.43

Vật lý 0.90 2.18

0.70 Anh văn 2.68 2.565 .014 Giáo dục tiểu học 0.86 2.45

0.98 Mầm non 2.17

Nhạc 0.65 2.65

Mỹ thuật 0.84 2.39

Toán 0.62 2.40

Ngữ văn 0.76 2.30 Vận dụng kiến thức chuyên ngành 0.89 Vật lý 2.26

Anh văn 0.85 2.03 2.373 .022 0.70 Giáo dục tiểu học 2.05

Mầm non 0.79 2.05

Nhạc 0.93 2.30

0.66 Mỹ thuật 2.57

Bảng7. Sự khác biệt về năng lực giáo dục theo nhóm ngành SVSP

Năng lực giáo dục F Sig ĐTB ĐLC

Toán 2.75 0.57

2.74 0.60 Ngữ văn Ứng xử tình huống sư phạm trong giáo dục Vật lý 0.39 2.89

Anh văn 0.23 2.134 .040 Giáo dục tiểu học 2.95 2.74 0.66

Mầm non 2.55 0.79

0.58 Nhạc 2.83

Mỹ thuật 0.46

2.87 2.62 0.69 Toán

Ngữ văn 2.66 0.66 Năng lực xây dựng và tổ chức kế hoạch giáo dục Vật lý 0.00 3.00

Anh văn 0.46 3.541 .001 Giáo dục tiểu học 2.82 2.69 0.68

2.47 0.75 Mầm non

Nhạc 0.42 2.91

Mỹ thuật 0.49 2.83

Bảng8a. Sự khác biệt về năng lực dạy học theo nhóm ngành SVSP

Năng lực dạy học ĐTB F Sig

Toán ĐLC 0.68

Phong cách đứng lớp 2.50 2.35 0.66 Ngữ văn

Vật lý 0.56

2.50 2.37 0.67 Anh văn 2.459 .018 0.60 Giáo dục tiểu học 2.02

Mầm non 0.63

Nhạc 2.27 2.35 0.71

Mỹ thuật 0.56 2.30

0.92 Toán 1.90 5.555 .000 Sử dụng đồ dùng dạy học Ngữ văn 0.87 2.00

trực quan Vật lý 0.87

1.82 2.45 0.72 Anh văn

Giáo dục tiểu học 2.36 0.90

2.48 0.77 Mầm non

Nhạc 0.85 2.00

Mỹ thuật 0.65

Toán 2.65 2.58 0.67

Ứng dụng CNTT Ngữ văn 2.51 0.69

0.47 Vật lý 2.79

Anh văn 0.50 2.74 2.259 .029 Giáo dục tiểu học 2.38 0.73

Mầm non 2.58 0.79

Nhạc 0.69

2.26 2.65 0.57 Mỹ thuật

Bảng8b. Sự khác biệt về năng lực dạy học theo nhóm ngành SVSP

Năng lực dạy học ĐTB ĐLC F Sig

Toán 2.35 0.66

NL trình bày bảng Ngữ văn 0.71 2.41

Vật lý 0.48 2.66

Anh văn 2.39 0.68 2.292 .027 0.71 Giáo dục tiểu học 2.07

Mầm non 0.75 2.32

Nhạc 0.66 2.43

Mỹ thuật 0.81 2.26

Toán 2.50 0.65

Phân chia bố cục thời gian Ngữ văn 0.76 2.34

Vật lý 2.55 0.69

Anh văn 0.68 3.312 .002 2.58

0.82 Giáo dục tiểu học 2.10

Mầm non 0.83 2.13

Nhạc 2.57 0.66

Mỹ thuật 0.72 2.61

0.67 Toán 2.55

Lựa chọn cấu trúc nội dung Ngữ văn 2.36 0.75

Vật lý 2.42 0.72

0.53 Anh văn 2.68 2.202 .034 Giáo dục tiểu học 0.75 2.21

Mầm non 2.47 0.75

0.67 Nhạc 2.22

Mỹ thuật 0.74 2.22

Bảng8c. Sự khác biệt về năng lực dạy học theo nhóm ngành SVSP

Năng lực dạy học ĐTB ĐLC F Sig

Toán 2.70 0.62

Ngữ văn 2.68 0.64

Vật lý 0.46 2.82

Anh văn 0.32 2.95 2.446 .018 Ưng xử tình huống sư phạm: với các câu GV chưa trả lời được cho HS Giáo dục tiểu học 2.69 0.68

Mầm non 2.50 0.79

Nhạc 0.42 2.91

Mỹ thuật 2.78 0.52

Toán 2.72 0.64

Ngữ văn 0.54 2.82

Vật lý 0.00 3.00 Ứng xử tình huống HS phàn nàn GV giảng nhanh Anh văn 0.16 2.97 2.780 .008 2.74 0.66 Giáo dục tiểu học

Mầm non 0.74 2.60

Nhạc 0.42 2.91

Mỹ thuật 0.58 2.83

Bảng 9. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với phẩm chất trung thực

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

phẩm chất trung Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

thực rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Tôi luôn chấp Gamma = 0.19>0 Gamma = 0.29>0 Gamma = 0.094>0

nhận những ưu, Sig. = 0.15>0.05 Sig. = 0.013<0.05 Sig. = 0.387>0.05

khuyết điểm của

mình

Tôi chấp nhận bị Gamma = 0.41>0 Gamma = 0.38>0 Gamma = 0.126>0

điểm kém chứ Sig. = 0.004 <0.05 Sig. = 0.005<0.05 Sig. = 0.310>0.05

không vi phạm

nội qui phòng thi

Tôi ghét việc lừa Gamma = 0.44>0 Gamma = 0.44>0 Gamma = 0.301>0

dối bạn bè của Sig. = 0.003<0.05 Sig. = 0.001<0.05 Sig. = 0.010<0.05

mình

Tôi mạnh dạn Gamma = 0.60>0 Gamma = 0.19>0 Gamma =

tranh luận với Sig. = 0.55>0.05 Sig. = 0.042<0.05 0.260>0

Sig. = 0.002<0.05 thầy cô về những

vấn đề mình

không đồng tình

Bảng 10. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với phẩm chất công bằng

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

phẩm chất Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

công bằng rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Tôi thường đánh Gamma = 0.286>0 Gamma = 0.133>0 Gamma = 0.206>0

giá thấp ý kiến Sig. = 0.006<0.05 Sig. = 0.202>0.05 Sig. = 0.038<0.05

của những học

sinh học kém

trong lớp

Khi đặt câu hỏi Gamma = 0.192>0 Gamma = 0.208>0 Gamma = 0.180>0

cho học sinh ghi Sig. = 0.033<0.05 Sig. = 0.016<0.05 Sig. = 0.028<0.05

điểm, tôi khuyến

khích câu trả lời

của tất cả học sinh

trong lớp

Trong hoạt động Gamma = 0.280>0 Gamma = 0.277>0 Gamma = 0.203>0

nhóm, tôi nghĩ Sig. = 0.001<0.05 Sig. = 0.001<0.05 Sig. = 0.010<0.05

rằng những bạn

có khả năng tốt

nên nhận nhiều

công việc hơn các

thành viên khác

Tôi mong đợi thầy Gamma = 0.487>0 Gamma = 0.400>0 Gamma =

cô sẽ quan tâm Sig. = 0.000<0.05 Sig. = 0.001<0.05 0.294>0

Sig. = 0.010<0.05 đến từng sinh viên

trong lớp

Tôi đánh giá học Gamma = 0.296>0 Gamma = 0.407>0 Gamma = 0.258>0

sinh của mình Sig. = 0.018<0.05 Sig. = 0.001<0.05 Sig. = 0.025<0.05

theo đúng ưu,

khuyết điểm của

họ

Bảng 11. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với ý thức học tập

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

phẩm chất Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

ý thức học tập rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

nâng cao trình chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

độ thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Tôi mong đợi Gamma = 0.171>0 Gamma = 0.276>0 Gamma = 0.127>0

những giờ học tạo Sig. = 0.132>0.05 Sig. = 0.012<0.05 Sig. = 0.238>0.05

ra sự tranh luận

tập thể về những

vấn đề được học

Tôi luôn ý thức Gamma = 0.479>0 Gamma = 0.444>0 Gamma = 0.354>0

việc học tập và Sig. = 0.010<0.05 Sig. = 0.015<0.05 Sig. = 0.041<0.05

rèn luyện phẩm

chất nghề nghiệp

cho mình

Tôi luôn nhận Gamma = 0.595>0 Gamma = 0.582>0 Gamma = 0.541>0

thấy học tập nâng Sig. = 0.003<0.05 Sig. = 0.003<0.05 Sig. = 0.002<0.05

cao trình độ là

việc làm cần thiết

Tôi thích tìm Gamma = 0.231>0 Gamma = 0.327>0 Gamma =

kiếm những tư Sig. = 0.067>0.05 Sig. = 0.007<0.05 0.195>0

Sig. = 0.100>0.05 liệu hay để mở

rộng vấn đề đã

học

Với tôi, việc học Gamma = 0.485>0 Gamma = 0.577>0 Gamma = 0.315>0

sau đại học không Sig. = 0.011<0.05 Sig. = 0.002<0.05 Sig. = 0.076>0.05

quan trọng, tôi hài

lòng với trình độ

hiện tại

Bảng 12 Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với tác phong gương mẫu

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

tác phong Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

gương mẫu rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Tôi thích sự Gamma = 0.357>0 Gamma = 0.333>0 Gamma =0.240>0

nghiêm túc ở Sig. = 0.002<0.05 Sig. =0.004<0.05 Sig. =0.029<0.05

người khác

Tôi luôn chấp Gamma =0. 438>0 Gamma = 0.282>0 Gamma = 0.433>0

hành những qui Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.028<0.05 Sig. =0.000<0.05

định của tập thể

Tôi nghĩ rằng sinh Gamma =0.485>0 Gamma = 0.512>0 Gamma = 0.561>0

viên sư phạm thì Sig. =0.020<0.05 Sig. =0.013<0.05 Sig. =0.003<0.05

phải ăn mặc lịch

sự, gọn gàng

Với tôi, uy tín của Gamma = 0.451>0 Gamma = 0.468>0 Gamma = 0.475>0

một người sinh Sig. =0.005<0.05 Sig. =0.003<0.05 Sig. =0.001<0.05

viên sư phạm rất

quan trọng

Tôi cúi chào thầy Gamma = 0.529>0 Gamma = 0.409>0 Gamma = 0.250>0

cô giáo, ngay cả Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.004<0.05 Sig. =0.070>0.05

khi họ không trực

tiếp dạy tôi

Bảng 13 Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với phẩm chất yêu học sinh

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

phẩm chất Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

yêu học sinh rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Tôi cảm thấy yêu Gamma = 0.285>0 Gamma = 0.295>0 Gamma = 0.094>0

mến học sinh của Sig. =0.041<0.05 Sig. =0.031<0.05 Sig. =0.464>0.05

mình

Tôi thích tiếp xúc Gamma = 0.424>0 Gamma = 0.434>0 Gamma = 0.215>0

với học sinh của Sig. =0.002<0.05 Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.107>0.05

mình

Tôi quan tâm đến Gamma = 0.345>0 Gamma = 0.397>0 Gamma = 0.341>0

từng học sinh Sig. =0.002<0.05 Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.001<0.05

trong lớp mình đã

thực tập giảng

dạy

Tôi có niềm tin Gamma = 0.384>0 Gamma = 0.390>0 Gamma = 0.405>0

vào học sinh của Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.000<0.05

mình

Không khí học Gamma = 0.414>0 Gamma = 0.359>0 Gamma = 0.327>0

tập tích cực của Sig. =0.004<0.05 Sig. =0.012<0.05 Sig. =0.013<0.05

học sinh luôn là

niềm vui của tôi

Tôi đầu tư phát Gamma = 0.102>0 Gamma = 0.128>0 Gamma = 0.143>0

triển khả năng Sig. =0.196>0.05 Sig. =0.097>0.05 Sig. =0.044<0.05

của những học

sinh ưu tú

Tôi sẽ quan tâm Gamma = 0.436>0 Gamma = 0.325>0 Gamma = 0.192>0

nhiều hơn đến Sig. =0.003<0.05 Sig. =0.030<0.05 Sig. =0.184>0.05

những học sinh

học kém trong lớp

Tôi quan tâm đến Gamma = 0.250>0 Gamma = 0.311>0 Gamma = 0.303>0

sự tiến bộ của học Sig. =0.027<0.05 Sig. =0.005<0.05 Sig. =0.005<0.05

sinh trong rèn

luyện hơn là kết

quả bằng điểm số

Tôi nghĩ rằng tôi Gamma = 0.603>0 Gamma = 0.524>0 Gamma = 0.397>0

có trách nhiệm Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.003<0.05

tìm ra biện pháp

giúp đỡ những

học sinh khó khăn

trong lớp mình sẽ

giảng dạy

Tôi sẵn sàng Gamma = 0.411>0 Gamma = 0.393>0 Gamma = 0.229>0

giảng giải cho Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.003<0.05 Sig. =0.034<0.05

học sinh đến khi

nào hiểu thì thôi

Bảng 14. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với phẩm chất yêu nghề

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

phẩm chất Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

yêu nghề rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Tôi tự hào vì Gamma = 0.301>0 Gamma = 0.291>0 Gamma = 0.192>0

mình là sinh viên Sig. =0.028<0.05 Sig. =0.028<0.05 Sig. =0.139>0.05

sư phạm

Tôi muốn gắn bó Gamma = 0.363>0 Gamma = 0.158>0 Gamma = 0.187>0

lâu dài với nghề Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.177>0.05 Sig. =0.086>0.05

giáo

Tôi rất thích Gamma = 0.370>0 Gamma = 0.379>0 Gamma = 0.321>0

những tiết học rèn Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.003<0.05

luyện nghiệp vụ

sư phạm

Tôi thích đi tìm Gamma = 0.376>0 Gamma = 0.483>0 Gamma = 0.432>0

những điều lý thú Sig. =0.007<0.05 Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.001<0.05

trong các bộ môn

mình sẽ giảng dạy

Tôi luôn quan tâm Gamma = 0.360>0 Gamma = 0.461>0 Gamma = 0.292>0

đến những Sig. =0.020<0.05 Sig. =0.002<0.05 Sig. =0.047<0.05

phương pháp dạy

phát huy tính chủ

động ở học sinh

Tôi đầu tư toàn bộ Gamma = 0.549>0 Gamma = 0.653>0 Gamma = 0.447>0

tâm huyết, kiến Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.003<0.05

thức, khả năng

của mình vào bài

dạy trên lớp

Tôi thật yêu quí Gamma = 0.246>0 Gamma = 0.251>0 Gamma = 0.009>0

nghề sư phạm Sig. =0.012<0.05 Sig. =0.008<0.05 Sig. =0.921>0.05

mặc dù chứng

kiến những tiêu

cực trong ngành

giáo dục

Tôi cho rằng dạy Gamma = 0.197>0 Gamma = 0.107>0 Gamma = 0.000

Sig. =0.042<0.05 Sig. =0.270<0.05 Sig. =0.998>0.05

học rất nhàm chán

Bảng 15. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với phẩm chất sống có lý

tưởng

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

phẩm chất Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

sống có lý tưởng rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Tôi nghĩ rằng sinh Gamma = 0.410>0 Gamma = 0.422>0 Gamma = 0.421>0

viên sư phạm phải Sig. =0.006<0.05 Sig. =0.005<0.05 Sig. =0.003<0.05

luôn phấn đấu trở

thành một giáo

viên giỏi

Tôi sẵn sàng Gamma = 0.280>0 Gamma = 0.206>0 Gamma = 0.237>0

giảng dạy ở các Sig. =0.001<0.05 Sig. =0.018<0.05 Sig. =0.005<0.05

vùng sâu vùng xa

vì đó là nơi cần

mình nhất

Tôi muốn tham Gamma = 0.229>0 Gamma = 0.201>0 Gamma = 0.111>0

gia chiến dịch Sig. =0.031<0.05 Sig. =0.054>0.05 Sig. =0.270>0.05

thanh niên tình

nguyện đến vùng

sâu dạy học cho

các em nhỏ

Bảng 16. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với thái dộ cầu tiến

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

phẩm chất Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

thái độ tích cực rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn học là công việc làm

học chuyên ngành nghiệp vụ sư phạm thêm

Gamma = 0.169 Tôi cảm thấy rất Gamma = 0.029>0 Gamma =-

Sig. =0.018<0.05 bình thường với Sig. =0.701>0.05 0.100<0

Sig. =0.178>0.05 những lỗi kiến

thức vì tôi vẫn

còn là giáo sinh

thực tập

Sau mỗi tiết dạy, Gamma = 0.314 Gamma = 0.168>0 Gamma = 0.238>0

tôi luôn lắng nghe Sig. =0.049<0.05 Sig. =0.292>0.05 Sig. =0.109>0.05

ý kiến nhận xét

của giáo viên

hướng dẫn

Tôi muốn có Gamma = 0.476 Gamma = 0.476 Gamma = 0.408

nhiều cơ hội thực Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.000<0.05 Sig. =0.001<0.05

tập giảng dạy

trước bạn bè của

mình để rèn luyện

sự tự tin

Bảng17. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với năng lực chuyên môn

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

năng lực Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác Trải nghiệm nghề

chuyên môn rèn luyện phẩm rèn luyện phẩm dạy học ngay từ

chất nghề nghiệp chất nghề nghiệp thời sinh viên như

thông qua các môn thông các môn là công việc làm

học chuyên ngành học nghiệp vụ sư thêm

phạm

Gamma = 0.109 >0 Gamma = 0. Gamma = 0. 246 Phân tích, dạy

Sig. =0.003<0.05 288>0 >0 khái niệm

Sig. =0.002 <0.05 Sig. =0. 004 <0.05

Gamma = 0. 255 Gamma = 0. Gamma = 0.123 Cách tiếp cận

>0 313>0 >0 thông tin

Sig. =0. 007 <0.05 Sig. =0. 000 <0.05 Sig. =0. 114 >0.05

Gamma = 0.118 >0 Gamma = 0. Gamma = 0.092

Sig. =0. 002 <0.05 243>0 >0

Sig. =0. 009 <0.05 Sig. =0. 232 >0.05 Kiến thức chuyên

ngành Gamma = 0.225 >0 Gamma = 0.135 Gamma = 0.129

Sig. =0.008<0.05 >0 >0

Sig. =0. 121 >0.05 Sig. =0. 090 >0.05

Gamma = 0.077 >0 Gamma = 0.095 Gamma = 0.113

Sig. =0. 003<0.05 >0 >0

Sig. =0. 251 >0.05 Sig. =0. 122 >0.05

Bảng 18. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với năng lực giáo dục

Các biểu hiện Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

năng lực giáo dục Cá nhân tích cực rèn Cá nhân tự giác rèn Trải nghiệm công

luyện thông qua các luyện thông các việc làm thêm

môn học chuyên môn học nghiệp vụ

ngành sư phạm

Năng lực ứng xử Gamma = 0.349 >0 Gamma = 0.281 >0 Gamma = 0.346 >0

tình huống sư Sig. =0.012<0.05 Sig. =0.008 <0.05 Sig. =0.004 <0.05

phạm

Năng lực tìm hiểu Gamma = 0.191 >0 Gamma = 0.103 >0 Gamma = 0.310 >0

học sinh Sig. =0.150>0.05 Sig. =0.30 >0.059 Sig. =0.006 <0.05

Năng lực xây Gamma = 0.047 >0 Gamma = 0.130 >0 Gamma = 0.042 >0

dựng, tổ chức kế Sig. =0.680 >0.05 Sig. =0.130 >0.05 Sig. =0.673 >0.05

hoạch giáo dục

học sinh

Bảng19. Mối liên hệ giữa tính tích cực cá nhân với năng lực dạy học

Các biểu Các biểu hiện của tính tích cực cá nhân

hiện Cá nhân tích cực Cá nhân tự giác rèn Trải nghiệm nghề

năng lực dạy rèn luyện phẩm luyện phẩm chất dạy học ngay từ thời

học chất nghề nghiệp nghề nghiệp thông sinh viên như là

thông qua các môn các môn học nghiệp công việc làm thêm

học chuyên ngành vụ sư phạm

Gamma = -0.020 <0 Gamma = 0.193 >0 Gamma = 0.238 >0

Sig. =0. 809>0.05 Sig. =0.025<0.05 Sig. =0. 004<0.05

Gamma = 0.039 >0 Gamma = 0.139 >0 Gamma = 0.037 >0

Phong cách Sig. =0.639 >0.05 Sig. =0.088 >0.05 Sig. =0.634>0.05

đứng lớp Gamma = 0.215 >0 Gamma = 0.332 >0 Gamma = 0.421 >0

Sig. =0.071 >0.05 Sig. =0.008<0.05 Sig. =0.000 <0.05

Gamma = 0.033 >0 Gamma = -0.002 <0 Gamma = 0.239 >0

Sig. =0.697 >0.05 Sig. =0.976 >0.05 Sig. =0.003<0.05

Gamma = 0.136 >0 Gamma = 0.076 >0 Gamma = 0.255 >0

Sig. =0.122 Sig. =0.363 Sig. =0.004<0.05

Gamma = 0.085 >0 Gamma = 0.119 >0 NL Hình Gamma = 0.245 >0

Sig. =0.320 >0.05 Sig. =0.203 >0.05 thành kỹ Sig. =0.006<0.05

năng học tập

cho HS

Gamma = 0.091 >0 Gamma = -0.039 <0 Gamma = 0.165 >0

Sig. =0.257 >0.05 Sig. =0.598 >0.05 NL sử dụng Sig. =0.035<0.05

phương tiện Gamma = 0101. >0 Gamma = -0.023 <0 Gamma = 0.213 >0

dạy học Sig. =0.284 >0.05 Sig. =0.794 >0.05 Sig. =0.024<0.05

Gamma = 0.136 >0 NL trình bày Gamma = 0.194 >0 Gamma = 0.177 >0

Sig. =0.109 >0.05 bảng Sig. =0.018<0.05 Sig. =0.024<0.05

Gamma = 0.077 >0 Gamma = 0.189 >0 Gamma = 0.059 >0

Sig. =0.355>0.05 Sig. =0.018 >0.05 Sig. =0.427 >0.05

NL quản lý, Gamma = 0.104 >0 Gamma = 0.089 >0 Gamma = 0.222 >0

tổ chức lớp Sig. =0.256 >0.05 Sig. =0.308 >0.05 Sig. =0.016 <0.05

học Gamma = 0.193 >0 Gamma = 0.148 >0 Gamma = -0.073 <0

Sig. =0.071 >0.05 Sig. =0.348 >0.05 Sig. =0.023<0.05

Gamma = 0.026 >0 Gamma = -0.003 <0 Gamma = 0.225 >0

Sig. =0.747 >0.05 Sig. =0.996 >0.05 Sig. =0.006<0.05

Gamma = 0.048 >0 Gamma = 0.150 >0 Gamma = 0.020 >0

NL lập kế Sig. =0.554 >0.05 Sig. =0.052 >0.05 Sig. =0.793 >0.05

hoạch dạy Gamma = 0.175 >0 Gamma = 0.201 >0 Gamma = 0.158 >0

học Sig. =0.038 <0.05 Sig. =0.015 <0.05 Sig. =0.046 <0.05

Gamma = 0.099 >0 Gamma = 0.190 >0 Gamma = 0.192 >0

Sig. =0.248 >0.05 Sig. =0.035 <0.05 Sig. =0.031 <0.05

Gamma = 0.114 >0 Gamma = 0.076 >0 NL kiểm tra, Gamma = 0.163 >0

Sig. =0.147 >0.05 Sig. =0.319 >0.05 đánh giá kết Sig. =0.046 <0

quả học tập

Gamma = 0.217 >0 Gamma = -0.029 <0 Gamma = 0.305 >0

Sig. =0.057 >0.05 Sig. =0.796 >0.05 NL ứng xử Sig. =0.008 <0.05

tình huống Gamma = 0.254 >0 Gamma = 0.044 >0 Gamma = 0.301 >0

Sig. =0.075 >0.05 Sig. =0.748 >0.05 Sig. =0.037 <0.05

sư phạm

Bảng 20 Mối liên hệ giữa nội dung rèn luyện NVSP với các phẩm chất nghề nghiệp SVSP

Các phẩm chất cụ thể Biểu hiện tác động của phương

pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

Phẩm chất trung thực Gamma = 0.151>0; Sig. =0.026<0.05

Phẩm chất công bằng Gamma = 0.239>0; Sig. =0.000<0.05

Phân tích khái niệm Gamma = 0.241>0; Sig. =0.006<0.05

Tiếp cận thông tin Gamma = 0.379>0; Sig. =0.000<0.05

Kiến thức chuyên môn Gamma = 0.148>0; Sig. =0.043<0.05

Phong cách đứng lớp Gamma = 0.269>0; Sig. =0.021<0.05

Sử dụng phương pháp dạy học Gamma = 0.87>0; Sig. =0.012<0.05

Sử dụng phương tiện dạy học Gamma = 0.179>0; Sig. =0.014<0.05

Trình bày bảng Gamma = 0.257>0; Sig. =0.011<0.05

Quản lý, tổ chức lớp học Gamma = 0.195>0; Sig. =0.013<0.05

Lập kế hoạch dạy học Gamma = 0.224>0; Sig. =0.005<0.05

Kiểm tra, đánh giá học sinh Gamma = 0.154>0; Sig. =0.046<0.05

Hình thành kỹ năng học tập cho học sinh Gamma = 0.18>0; Sig. =0.037<0.05

Ứng xử tình huống sư phạm trong dạy

Gamma = 0.353>0; Sig. =0.009<0.05 học

Tìm hiểu học sinh Gamma = 0.280>0; Sig. =0.002<0.05

Xây dựng, tổ chức kế hoạch GD Gamma = 0.239>0; Sig. =0.025<0.05