BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------

PHẠM QUANG TUYẾN

KIỂM TRA VÀ GIẢI ĐOÁN KHUYẾT TẬT MỘT SỐ VẬT LIỆU

KIM LOẠI TRONG SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP BẰNG PHƯƠNG

PHÁP CHỤP ẢNH PHÓNG XẠ TIA-X

Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao Mã số: 60.44.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN HÙNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2010

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

American Society of Mechanical ASME Hiệp hội kỹ sư cơ khí Hoa Kỳ Engineer

American Society for Testing and ASTM Hiệp hội kiểm tra và vật liệu Hoa Kỳ Materials

BS British Standard Tiêu chuẩn Anh

DIN Dentsche Industrie Norm Tiêu chuẩn công nghiệp Đức

DWDI Double Wall Double Image Hai thành hai ảnh

DWSI Double Wall Single Image Hai thành một ảnh

FFD Focus to Film Distance Khoảng cách từ tiêu điểm phát bức xạ đến phim

IAEA International Atomic Energy Agency Cơ quan Năng Lượng nguyên tử quốc

Image Quality Indicator tế Vật chỉ thị chất lượng ảnh IQI

ISO International Standards Organization Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế

JIS Japanese Industrial Standard Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản

NDT Non-destructive Testing Kiểm tra không phá hủy

OD Outer Diameter Đường kính ngoài

OFD Object to Film Distance Khoảng cách từ mẫu vật đến phim

SFD Source to Film Distance Khoảng cách từ nguồn đến phim

SWSI Single Wall Single Image Một thành một ảnh

RT Radioghaphy Testing Chụp ảnh phóng xạ

HVT Half Value Thicknees Bề dày làm yếu một nửa

TVT Ten Value Thicknees Bề dày làm yếu một phần mười

LỜI CAM ĐOAN

---o0o---

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, không lấy kết quả của người khác

hoặc nhờ người khác làm giúp. Nếu có gì vi phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Người cam đoan

Phạm Quang Tuyến

LỜI MỞ ĐẦU

------ oOo ------

Việt Nam đang trong giai đoạn tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chúng ta

đang xây dựng một nền công nghiệp hiện đại như một tiền đề để đưa Việt Nam trở thành một quốc

gia phát triển. Một nền công nghiệp được xem là mạnh, là hiện đại chỉ khi nó tạo ra được các sản

phẩm công nghiệp với chất lượng tốt. Để có được một sản phẩm công nghiệp với chất lượng tốt

nhất, ngoài các công đoạn thiết kế và gia công thì kiểm tra chất lượng sản phẩm là một công đoạn

rất quan trọng.

Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì có rất nhiều phương pháp khác nhau

để đánh giá chất lượng của một sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm công nghiệp. Một trong những

phương pháp đó là ứng dụng bức xạ trong kiểm tra sản phẩm công nghiệp.

Chụp ảnh phóng xạ (Radiography Testing - RT) là một trong những phương pháp kiểm tra

không phá hủy (Non-Destructive Testing - NDT). Nó là phương pháp rất hữu ích để đảm bảo cho sự

hoạt động tin cậy của thiết bị và các cụm chi tiết ở bất kì một sản phẩm công nghiệp nào. Nó hữu

dụng bởi tính đa dạng và linh hoạt, không làm thay đổi hình dạng và cấu trúc của mẫu vật cần kiểm

tra. Các sản phẩm cơ khí ở cả hai giai đoạn sản xuất và sử dụng qua phương pháp kiểm tra này có

thể loại bỏ khi không đạt chất lượng yêu cầu. Kiểm tra các khuyết tật xuất hiện trong quá trình sử

dụng để tránh rủi ro tai nạn xảy ra do chính các khuyết tật này.

Xuất phát từ thực tế đó, luận văn này muốn đề cập nghiên cứu thực nghiệm một phương pháp

kiểm tra NDT bằng chụp ảnh phóng xạ với máy phát tia-X công nghiệp “RF-200EGM” hiện đang

có tại Trung tâm đào tạo – Viện Nghiên cứu hạt nhân (Đà Lạt) để kiểm tra, giải đoán khuyết tật hàn

của một số vật liệu kim loại có cấu hình phức tạp khác nhau (dạng hình ống tròn và chữ T – là

những dạng mẫu vật cần kiểm tra thường gặp nhưng phức tạp hơn dạng tấm phẳng) trong các sản

phẩm công nghiệp. Ngoài ra, sau một thời gian hoạt động thì kích thước bia hiệu dụng của đầu phát

tia-X trong máy “RF-200EGM” có thay đổi theo hướng giảm đi, nên việc khảo sát lại để có được

kích thước chính xác hiện nay là việc làm cần thiết trong nội dung của luận văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn TS. Nguyễn Văn Hùng, Giám đốc Trung tâm đào tạo - Viện

Nghiên cứu nạt nhân, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho đề tài một cách tận tình, chu đáo

và có khoa học.

Tôi cũng xin chân thành cám ơn ThS. Nguyễn Minh Xuân, nghiên cứu viên thuộc Trung tâm

Đào tạo - Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt và những cán bộ, nhân viên thuộc Trung tâm đã trực

tiếp chỉ bảo những vấn đề mà bản thân tôi vướng mắc khi thực hiện luận văn này.

Người thực hiện

Phạm Quang Tuyến

Chương 1: CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỤP ẢNH PHÓNG XẠ BẰNG TIA-X

1.1 Những nguyên lý cơ bản của kiểm tra không phá hủy

1.1.1 Định nghĩa và tầm quan trọng của phương pháp NDT

 Định nghĩa và bản chất của NDT.

Kiểm tra không phá hủy (NDT) là sử dụng các phương pháp vật lý để kiểm tra các khuyết tật

bên trong cấu trúc của các vật liệu, các sản phẩm, các chi tiết máy,... mà không làm tổn hại đến khả

năng hoạt động sau này của chúng.

 Tầm quan trọng của NDT .

Phương pháp này đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và

trong các công đoạn của quá trình chế tạo một sản phẩm. Sử dụng các phương pháp NDT trong các

công đoạn của quá trình sản xuất mang lại một số hiệu quả sau:

- Làm tăng mức độ an toàn và tin cậy của sản phẩm khi làm việc. Làm giảm giá thành sản phẩm

bởi sự giảm phế liệu và bảo toàn vật liệu, công lao động và năng lượng.

- Nó làm tăng danh tiếng cho nhà sản xuất.

- NDT cũng được sử dụng rộng rãi trong việc xác định hoặc định kì chất lượng của các thiết bị,

máy móc và các công trình trong quá trình vận hành. Điều này không những làm tăng độ an toàn

trong quá trình làm việc, mà còn giảm thiểu được bất kì những trục trặc nào làm cho thiết bị ngưng

hoạt động.

1.1.2 Các phương pháp NDT

Những phương pháp NDT có từ đơn giản đến phức tạp. Những phương pháp NDT được chia

thành từng nhóm theo những mục đích sử dụng khác nhau đó là:

- Phương pháp kiểm tra bằng mắt hay còn gọi là phương pháp quang học (Visual Testing -

VT);

- Phương pháp kiểm tra bằng chất thấm lỏng (Liquiq Penetrant Testing – PT);

- Phương pháp kiểm tra bằng bột từ (Magnetic Particle Testing – MT);

- Phương pháp kiểm tra bằng dòng điện xoáy (Eddy Current Testing – ET);

- Phương pháp kiểm tra bằng siêu âm (Ultrasonic Testing – UT);

- Phương pháp kiểm tra bằng chụp ảnh bức xạ (Radiography Testing – RT).

Nhóm còn lại chỉ được dùng trong những ứng dụng đặc biệt và do đó chúng có những hạn chế

trong việc sử dụng. Trong các phương pháp trên thì phương pháp kiểm tra bằng chụp ảnh phóng xạ

(RT) là một lĩnh vực ứng dụng của kỹ thuật vật lý hạt nhân hiện đang phát triển rất mạnh mẽ trong

công nghiệp.

1.1.3 Phương pháp chụp ảnh phóng xạ (RT).

Phương pháp kiểm tra bằng chụp ảnh phóng xạ được dùng để xác định khuyết tật bên trong của

nhiều loại vật liệu và có cấu hình khác nhau. Một phim chụp ảnh phóng xạ thích hợp được đặt phía

sau vật kiểm tra và được chiếu bởi một chùm tia-X hoặc tia γ đi qua nó. Cường độ của chùm tia-X

và tia γ khi đi qua vật thể tùy theo cấu trúc của vật thể mà có sự thay đổi và như vậy sau khi rửa

phim đã chụp sẽ hiện ra hình ảnh bóng, đó là ảnh chụp phóng xạ của sản phẩm. Sau đó phim được

giải đoán để có được những thông tin về khuyết tật bên trong sản phẩm. Phương pháp này được

dùng rộng rãi cho tất cả các loại sản phẩm như vật rèn, đúc và hàn.

Bằng sự định hướng chính xác, các khuyết tật mỏng, nhỏ cũng có thể phát hiện được từ

phương pháp chụp ảnh phóng xạ. Nó cũng phù hợp cho việc phát hiện những thay đổi trong các

phép đo bề dày thành vật liệu, xác định vị trí hoặc các khuyết tật ẩn chứa trong các phần lắp ráp.

Thuận lợi cơ bản của việc ứng dụng bức xạ trong NDT nảy sinh từ thực tế là có thể kiểm tra các vật

thể với kích thước hay dạng hình cầu có đường kính cỡ micromet tới những vật có kích thước khổng

lồ hoặc kiểm tra cấu trúc các bộ phận trong các nhà máy. Ngoài ra nó còn có khả năng ứng dụng

cho nhiều vật liệu khác nhau mà không cần bất kì một sự chuẩn bị trước nào đối với bề mặt mẫu

vật. Trở ngại chính của chụp ảnh phóng xạ là sự nguy hiểm cho các nhân viên vận hành bị chiếu xạ

có thể gây nguy hại cho các mô cơ thể. Do đó cần yêu cầu một sự vận hành chính xác và thái độ

nghiêm túc cao trong quá trình làm việc.

1.1.4 An toàn bức xạ cho nhân viên.

1.1.4.1 Đánh giá về an toàn bức xạ.

Sự nguy hiểm của bức xạ khi các nhân viên vận hành chiếu xạ trong quá trình chụp ảnh phóng

xạ có thể gây nguy hại cho các mô của cơ thể. Do đó nó đòi hỏi sự hiểu biết về an toàn bức xạ, sự

vận hành chính xác và thái độ nghiêm túc cao của nhân viên trong quá trình làm việc. Mục đích cơ

bản về hiểu biết an toàn bức xạ là đảm bảo an toàn cho bản thân, những người xung quanh và duy

trì sức khỏe cho nhân viên sau khi làm việc. Vấn đề quan trọng cần được xem xét trong kiểm tra

bằng phương pháp chụp ảnh phóng xạ đó chính là có thể những rủi ro gây hiệu ứng sinh học có hại

cho cơ thể người. Hai vấn đề chính của an toàn trong chụp ảnh phóng xạ là kiểm soát liều bức xạ và

bảo vệ con người. Những định nghĩa, khái niệm, đơn vị cơ bản về an toàn bức xạ được khái quát

như sau.

1.1.4.2 Các đại lượng và đơn vị đo lường trong an toàn bức xạ.

Liều bức xạ là đại lượng đánh giá khả năng ion hóa trong một đơn vị khối lượng môi trường

vật chất đã cho. Tác dụng của bức xạ lên cơ thể con người phụ thuộc vào hai yếu tố là cường độ và

loại bức xạ. Các đại lượng và đơn vị đo lường được dùng trong an toàn bức xạ là:

- Hoạt độ phóng xạ (A) là số phân rã (N) trong một đơn vị thời gian (t).

A 

dN dt

(1.1)

Đơn vị là Becquerel (Bq), 1Bq bằng một phân rã trong một giây (dps). Đơn vị cũ là Curie (Ci), 1Ci = 3,7*1010Bq.

- Liều chiếu (X) là đại lượng được tính bằng số lượng ion hóa (Q) trong một khối lượng không

X 

khí (m) gây bởi bức xạ photon.

dQ dm

(1.2)

Đơn vị đo là Coulomb/kg (C/kg), đơn vị cũ là Roentgen (R), 1R =2,58*10-4C/kg.

Suất liều chiếu là liều chiếu trong một đơn vị thời gian.

- Liều hấp thụ (D) là năng lượng trung bình (E) mà bức xạ truyền cho vật chất ở trong một thể

D 

tích nguyên tố chia cho khối lượng (m) của vật chất chứa trong thể tích đó.

dE dm

(1.3)

Đơn vị mới của liều hấp thụ là: Gray (Gy) hay Jun/kg (J/kg), đơn vị cũ là Rad, 1 Gy = 100 rad.

Suất liều hấp thụ là liều hấp thụ trong 1 đơn vị thời gian.

- Do cùng một liều hấp thụ như nhau của các loại bức xạ có thể gây ra các hiệu ứng sinh học

khác nhau (Xem chi tiết ở Phụ lục 1), nên người ta đưa ra khái niệm liều tương đương. Liều tương

đương (HT,R) bằng liều hấp thụ nhân với một hệ số đánh giá sự truyền năng lượng của từng loại bức

xạ vào mô gọi là trọng số bức xạ (WR).

(1.4) HT,R = DT,R * WR

Bảng 1.1: Trọng số bức xạ (WR) ứng với các loại bức xạ khác nhau

Một số giá trị trọng số bức xạ (WR) được cho trong Bảng 1.1.

Loại bức xạ và khoảng năng lượng WR

1 Tia gamma (photon) và điện tử với mọi năng lượng (trừ điện tử 1 Auger). 2 Proton và các proton giật lùi có năng lượng > 2MeV 5

3 Alpha, mảnh phân hạch, hạt nhân nặng 20

4 Neutron: E < 10 keV 5

10 - 100 keV 10

100 - 2 MeV 20

2 - 20 MeV 10

> 20 MeV 5

Đơn vị của liều tương đương là Sievert (Sv), đơn vị cũ: Rem, 1 Sv = 100 Rem.

Suất liều tương đương là liều tương đương tính trong một đơn vị thời gian.

- Liều hiệu dụng (E) là tích của liều tương đương với trọng số mô (WT). Liều hiệu dụng chính là liều

được tính cho toàn cơ thể.

(1.5) E = ∑TET = ∑TWT = ∑TWT∑RDT,RWR

Bảng 1.2: Trọng số mô (WT) ứng với các cơ quan trong cơ thể

Các trọng số mô đặc trưng cho cơ quan (mô) trong cơ thể được cho ở Bảng 1.2

Cơ quan (mô) Cơ quan (mô) WT WT

Thận 0,20 0,05 Tủy xương 0,12 Vú 0,05 Phổi 0,12 Gan 0,05 Dạ dày 0,12 Tuyến giáp 0,01 Ruột kết 0,12 Da 0,01 Thực quản 0,05 Mặt xương 0,005 Bọng đái 0,05 Còn lại

Suất liều hiệu dụng là liều hiệu dụng tính trong một đơn vị thời gian.

- Liều giới hạn là giá trị về độ lớn của liều được quy định trong Quy phạm TCVN 6866: 2001

cho từng đối tượng (nhân viên bức xạ, dân chúng, học viên ...). Trong quá trình làm việc với bức xạ

thì từng đối tượng đó không được chịu vượt quá giá trị liều (giới hạn) quy định.

1.1.4.3 Giới hạn sự chiếu xạ.

Dựa vào những nghiên cứu khác nhau, Ủy ban quốc tế về bảo vệ chống bức xạ (ICRP) đã đưa

ra các yêu cầu sau:

 Chỉ được tiếp xúc với bức xạ khi cần thiết.

 Giảm liều chiếu tới mức thấp nhất có thể chấp nhận được (Qui tắc ALARA).

 Liều giới hạn cho nhân viên bức xạ (trong trường hợp bình thường): Liều hiệu dụng trong 1

năm (lấy trung bình trong 5 năm liên tiếp) không vượt quá 20mSv, trong từng năm riêng lẻ không

vượt quá 50mSv. Điều này có nghĩa là liều hiệu dụng cho từng giờ làm việc có tiếp xúc với nguồn

của nhân viên bức xạ là 10μSv/h; liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá

150mSv/năm; liều tương đương đối với tay, chân và da không vượt quá 500mSv/năm.

 Liều giới hạn cho nhân viên bức xạ trong trường hợp khắc phục tai nạn sự cố (ngoại trừ hành

động cứu mạng): Dưới 2 lần mức liều giới hạn năm (dưới 40mSv).

 Liều giới hạn cho nhân viên bức xạ trong trường hợp khắc phục tai nạn sự cố (tính đến hành

động cứu mạng): Dưới 10 lần mức liều giới hạn năm (dưới 200mSv), có thể nhận liều xấp xỉ hoặc

vượt quá 10 lần mức liều giới hạn năm (≥200mSv) nhưng chỉ áp dụng nếu lợi ích đem lại cho người

khác lớn hơn hẳn so với nguy hiểm riêng của chính mình.

 Liều giới hạn đối với người học viên trẻ và sinh viên (từ 16 đến 18 tuổi): Liều hiệu dụng là

6mSv/năm; liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt là 50mSv/ năm; liều tương đương đối

với tay, chân và da là 150mSv/năm.

 Liều giới hạn đối với dân chúng: Liều hiệu dụng là 1mSv/năm; liều tương đương đối với

thủy tinh thể của mắt là 15mSv/năm; liều tương đương đối với da là 50mSv/năm. Với người săn sóc

và khách thăm bệnh nhân: Người lớn là 5mSv và trẻ em là 1mSv trong suốt thời kỳ bệnh nhân làm

xét nghiệm hoặc điều trị.

 Liều tương đương cá nhân khi có sự cố: Có thể cho phép chịu tới 2 lần liều trong một vụ việc

nhưng sau đó phải giảm liều sao cho sau 5 năm tổng liều tích lũy lại phù hợp với công thức D =

20*(N - 18); trong đó D là liều chiếu tính bằng mSv, N là tuổi tính bằng năm.

1.1.4.4 Các phương pháp kiểm soát sự chiếu xạ

Trong chụp ảnh, việc kiểm soát sự chiếu xạ là một yêu cầu không thể bỏ qua. Sau đây là 3 cách

cơ bản để kiểm soát sự chiếu xạ:

 Thời gian: Không ở gần nguồn bức xạ lâu hơn một chút nào nếu không cần thiết. Giảm thời

gian tiếp xúc bằng cách thao tác chính xác, đúng quy trình kỹ thuật, tuân thủ quy tắc an toàn.

 Khoảng cách: Ở khoảng cách xa nguồn nhất có thể được. Sự suy giảm cường độ bức xạ tỉ lệ

nghịch với bình phương khoảng cách nên khi lắp đặt thiết bị và thủ tục vận hành phải tính đến thông

số này.

 Che chắn bảo vệ: Một cách quan trọng để giảm liều là đặt tấm chắn bảo vệ giữa nguồn và

người vận hành. Dùng vật liệu có mật độ khối cao để che chắn tia-X và gamma như sắt, chì, bêtông

hay uran nghèo, v.v.

1.1.4.5 Kiểm soát bức xạ

Kiểm soát bức xạ là cần thiết nhằm tránh rủi ro bao gồm: Kiểm tra liều khu vực thực nghiệm

và đo liều cá nhân. Kiểm tra khu vực có thể bằng các máy đo liều cố định hay máy đo liều xách tay.

Kiểm tra liều cá nhân bằng cách đo liều nhận được trong suốt thời gian tiến hành công việc (dùng

liều kế cá nhân).

1.2 Cơ sở vật lý của kiểm tra không phá hủy

1.2.1 Các tính chất cơ bản của tia-X

1.2.1.1 Sự ra đời của bức xạ tia-X và sự phát triển của phương pháp chụp ảnh phóng xạ

Năm 1895 trong lúc tiến hành thực nghiệm nghiên cứu hiện tượng phóng điện qua chất khí,

Roentgen đã phát hiện ra một loại tia bức xạ mới mà ông đặt tên là tia-X (người ta còn gọi là tia

Roentgen). Thành công đầu tiên của việc ứng dụng loại tia-X này là ông đã tiến hành chụp và thu

được ảnh của những vật khác nhau đựng trong hộp kín như quả cân, khẩu súng v.v.. Chính những

kết quả ban đầu này đã đánh dấu sự ra đời của phương pháp RT, đây là một phương pháp có khả

năng phát hiện các khuyết tật nằm sâu bên trong đối tượng kiểm tra. Phương pháp này đã và đang

được ứng dụng rộng rãi đem lại nhiều lợi ích to lớn trong đời sống thực tế.

Kể từ khi được phát hiện, tia X được ứng dụng rất đa dạng như:

 Khoảng một năm sau tia X này được áp dụng cho kiểm tra mối hàn.

 Năm 1913, ống phát tia X được thiết kế bởi Colide tạo ra những tia-X có cường độ và khả

năng xuyên thấu lớn.

 Năm 1917, phòng thí nghiệm X quang đã được thiết lập tại Royal Arsenal ở Woolwich.

 Đến năm 1930, phương pháp chụp ảnh phóng xạ được hải quân Mỹ chính thức áp dụng cho

kiểm tra nồi hơi, có thể nói đây là một sự phát triển quan trọng.

Những thành công đã khẳng định vai trò và giá trị đặc biệt của phương pháp chụp ảnh phóng xạ

kiểm tra khuyết tật trong các ngành công nghiệp như: Hàng không, kiểm tra khuyết tật mối hàn

trong các nhà máy điện, nhà máy tinh chế, các kết cấu tàu thủy và phương tiện chiến tranh,v.v..

Những thành quả ấy tạo cơ sở cho sự phát triển phương pháp này ngày càng mạnh mẽ cho đến ngày

nay.

1.2.1.2 Bản chất và các tính chất của bức xạ tia-X.

Tia X là bức xạ điện từ giống như ánh sáng, chỉ khác là nó có bước sóng nhỏ hơn bước sóng ánh

sáng hàng nghìn lần.

Trong chụp ảnh phóng xạ thì những tia X thường dùng có bước sóng trong khoảng từ 10-4A0 đến

10A0 (1A0 = 10-8 cm).

Phổ của tia X là phổ liên tục với chiều dài bước sóng tương ứng với λ = c/γ với c là vận tốc ánh

sáng, γ là tần số dao động riêng.

1.2.1.3 Tính chất của tia X

 Tia X là bức xạ không nhìn thấy được do đó không cảm nhận được bằng giác quan con

người.

 Nó có khả năng làm phát quang một số chất như Zine Sulfide, Calcium, Tungstate, Diamon,

Barium, Platinocyamide, Sodiumlodide được kích hoạt bởi Thalium.

 Các tia X chuyển động với vận tốc ánh sáng.

 Là tia bức xạ nên chúng có thể gây nguy hại cho tế bào sống

 Chúng gây ion hóa vật chất (đặc biệt với chất khí rất dễ bị ion hóa trở thành các điện tử và

ion dương).

 Tia X truyền theo một đường thẳng, chúng là bức xạ điện từ.

 Nó tuân theo định luật tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách.

 Nó có thể xuyên qua những vật mà ánh sáng không truyền qua được và khả năng xuyên thấu

phụ thuộc vào năng lượng của photon, mật độ và chiều dày của lớp vật chất.

 Nó tác dụng lên lớp nhũ tương của phim ảnh.

 Khi đi qua lớp vật chất chúng bị hấp thụ, phản xạ và tán xạ.

1.2.2 Tương tác của bức xạ với vật chất

Khi một chùm bức xạ tia-X hoặc gamma truyền qua một vật nào đó thì một số tia sẽ truyền

qua, một số bị hấp thụ và tán xạ theo những hướng khác nhau. Những kiến thức về hiện tượng này

rất quan trọng đối với những người làm công việc chụp ảnh phóng xạ, do vậy từng hiện tượng nêu

trên sẽ được trình bày cụ thể dưới đây.

1.2.2.1 Hiện tượng hấp thụ

Khi một chùm bức xạ truyền qua một vật nào đó thì sẽ bị suy giảm cường độ. Hiện tượng này

gọi là sự hấp thụ bức xạ trong vật chất (Hình 2.1)

Hình 1.1: Hấp thụ bức xạ

Chùm tia truyền qua Chùm tia tới

Tính chất của hiện tượng này được áp dụng trong chụp ảnh phóng xạ công nghiệp. Nếu có

khuyết tật ở bên trong mẫu vật nghĩa là có sự thay đổi về độ dày. Sự hiện diện của chúng tạo nên sự

thay đổi tương ứng về cường độ của chùm tia truyền qua, điều này được ghi nhận trên ảnh chụp. Do

tầm quan trọng của nó mà chúng ta sẽ xem xét hiện tượng này một cách kỹ lưỡng.

1.2.2.2 Hệ số hấp thụ

Tiến hành thí nghiệm trên một mẫu có chiều dày x, cường độ chùm tia tới là I0, cường độ chùm

tia truyền qua là I và chùm tia tới ở đây là đơn năng thì ta có:

(1.6) I = I0exp(-μx)

Trong đó μ là hệ số hấp thụ tuyến tính

Trong biểu thức trên, hệ số hấp thụ tuyến tính μ là đại lượng đánh giá sự suy giảm cường độ

bức xạ theo chiều dày vật liệu và có thứ nguyên là (đơn vị độ dài)-1 và được tính theo biểu thức:

μ = k λ3z3 (1.7)

Với k là một hằng số phụ thuộc vào mật độ vật lý của chất hấp thụ, λ là chiều dài bước sóng sơ cấp,

Z là nguyên tử số của chất hấp thụ. Khoảng cách 1/μ được gọi là quãng chạy tự do trung bình của

photon.

Từ biểu thức trên ta thấy μ phụ thuộc nhiều vào chiều dài bước sóng sơ cấp (những tia năng

lượng thấp và mềm dễ bị hấp thụ hơn), ngoài ra nó cũng phụ thuộc nhiều vào nguyên tử số Z của

chất hấp thụ và tăng cùng với Z.

Đôi khi để tiện lợi người ta dùng khái niệm hệ số suy giảm khối μm : μ m = μ/ ρ

Ở đây ρ là mật độ của vật chất.

1.2.2.3 Bề dày hấp thụ một nửa

Bức xạ bị hấp thụ khi đi qua vật chất phụ thuộc vào cường độ và năng lượng. Trong thực tế

người ta thường dùng khái niệm bề dày làm yếu một nửa (HVT) để đánh giá khả năng làm suy giảm

bức xạ của mỗi loại vật chất. Một HVT là bề dày của một lớp vật chất có thể làm giảm một nửa

cường độ bức xạ khi đi qua chất đó, HVT = 0,693/μ.

Trong chụp ảnh phóng xạ, lớp một nửa được định nghĩa là chiều dày của vật kiểm mà chùm

bức xạ đi qua nó bị làm yếu và tạo ra cùng một độ đen trên phim như được tạo ra bởi chùm không bị

làm yếu nhưng thời gian chụp chỉ bằng một nửa. Về khía cạnh che chắn HVT là chiều dày vật liệu

che chắn cần thiết để giảm suất liều bức xạ tới còn một nửa. Ngoài ra còn có khái niệm bề dày làm

yếu một phần mười (TVT) được định nghĩa là chiều dày của lớp vật liệu che chắn để giảm cường độ

bức xạ hoặc suất liều đi 10 lần, TVT = 2,30/μ

1.2.2.4 Định luật tỷ lệ nghịch bình phương khoảng cách

Cường độ của bức xạ tại một điểm nào đó phụ thuộc vào khoảng cách từ điểm đó tới nguồn.

Cường độ thay đổi tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách này. Nguyên lý được biểu diễn theo

1

biểu thức đại số sau:

I I

2

2 r 1 2 r 2

(1.8)

Với I1, I2 lần lượt là cường độ bức xạ tại các điểm C1, C2 tại khoảng cách r1, r2.

1

Vì I1 ~ E1, I2 ~ E2 nên định luật có thể viết lại:

I I

E 1 E

2

2

Với E1, E2 lần lượt là liều chiếu tại C1, C2 .

(1.9)

1

Trong lĩnh vực an toàn bức xạ thì biểu thức trên được viết như sau:

I I

D 1 D

2

2

(1.10)

Trong đó D1, D2 là suất liều bức xạ tại khoảng cách r1, r2 tính từ nguồn. Điều này có nghĩa là suất

liều sẽ giảm rất nhanh khi ta di chuyển nguồn ra xa. Nếu khoảng cách tăng lên gấp 10 lần thì suất

liều sẽ giảm 100 lần.

1.2.2.5 Hấp thụ quang điện.

Trong quá trình này một photon mất hết năng lượng để giải phóng một điện tử lớp quỹ đạo ra

khỏi nguyên tử. Photon biến mất, năng lượng của photon được dùng để đánh bật điện tử ra khỏi quỹ

đạo và cung cấp cho nó một động năng nào đó.

Quá trình hấp thụ quang điện có hiệu suất cao nhất khi tương tác xảy ra với những điện tử liên

kết chặt nhất trong nguyên tử và không xảy ra với những điện tử tự do. Chính vì vậy mà những điện

Bức xạ tới

Điện tử quang điện

Hình 1.2: Hiệu ứng hấp thụ quang điện

tử thuộc lớp K tham gia vào quá trình này là mạnh nhất.

Hiện tượng quang điện khả dĩ nhất đối với các photon năng lượng (E) thấp và các nguyên tố có nguyên tử số lớn. Xác suất hiện tượng quang điện thay đổi gần đúng theo tỉ lệ 1/E3,5 và Z5. Đó là lý

do tại sao ta có thể hiểu được chì (Pb) và uran (U) là những chất che chắn bức xạ gama hay tia-X rất

tốt.

1.2.2.6 Tán xạ Compton.

Hiện tượng tán xạ của photon có năng lượng cỡ vài MeV hoặc lớn hơn (tương đương với bước

sóng   1Ao) khi va chạm đàn hồi với một điện tử tự do của nguyên tử tạo ra một điện tử chuyển

động gọi là điện tử compton. Photon truyền một phần năng lượng của mình cho một điện tử làm nó

tách ra khỏi nguyên tử và chuyển động với vận tốc nào đó trong khi photon tới bị tán xạ và lệch đi

Photon tán xạ

Bức xạ tới

Compton Electron

Hình 1.3: Tán xạ Compton

một góc so với phương ban đầu và năng lượng của nó cũng giảm đi.

Không giống như hiện tượng quang điện tán xạ Compton xảy ra trên các điện tử tự do và điện

tử lớp ngoài có liên kết yếu hơn. Trong chụp ảnh cỡ trung bình thì hiệu ứng Compton là quá trình

suy giảm quan trọng nhất, do đó cần chú trọng tới những ảnh hưởng của hiệu ứng Compton trong

quá trình chụp ảnh vì hiện tượng này có thể đóng góp vào độ nhòe ảnh.

1.2.2.7 Hiệu ứng tạo cặp

Sự tạo cặp là quá trình biến đổi của photon thành hai hạt cơ bản là positron và electron. Quá

trình này chỉ xảy ra khi năng lượng của photon tới vượt quá hai lần khối lượng nghỉ của một electron, nghĩa là h  2m0c2 = 2*0,511MeV = 1,022 MeV;   0,01 A0,  = 3*1020s-1) chuyển động

electron

Bức xạ tới

positron

Hình 1.4: Hiệu ứng tạo cặp

tới gần hạt nhân.

Chú ý: Quá trình này chiếm ưu thế khi gamma tới có năng lượng cao và chuyển động tới gần

hạt nhân có nguyên tử số cao.

Positron bị làm chậm dần bởi sự hấp thụ trung gian và biến mất sau đó, như vậy cả hai photon

đều biến mất do tương tác thứ cấp với vật chất.

1.2.3 Nguyên lý ghi nhận ảnh bằng phim.

Phim là công cụ được dùng để thu và ghi nhận bức xạ gamma hoặc tia-X khi chụp ảnh. Ghi

nhận bằng phim có ưu điểm cho kết quả cố định, giữ được lâu dài. Do tính chất “trong suốt“ đối với

bức xạ gamma hoặc tia-X của từng phần đối tượng kiểm tra là khác nhau nên dựa vào ảnh dễ dàng

thấy được sự không đồng đều về mật độ của vật liệu chiếu cũng như sự khác nhau về bề dày của vật

liệu đồng nhất.

Giống như ánh sáng nhìn thấy được, tia-X và tia gamma cũng gây nên những thay đổi quang

hoá trong nhũ tương phim ảnh. Vì vậy tạo nên những thay đổi về độ đen của phim ảnh. Độ đen của

phim phụ thuộc cả vào số lượng lẫn năng lượng của bức xạ đạt tới phim. Khi bức xạ đập vào lớp

nhũ tương của phim ảnh sẽ tạo ra một ảnh gọi là ảnh ẩn. Nhũ tương phim chứa những tinh thể Bromua bạc nhỏ. Dưới tác dụng của phôtôn bức xạ năng lượng hγ, một ion âm Br- giải phóng bớt

điện tử của nó và trở về trạng thái trung hòa: Br- + hγ -> Br + e-

Điện tử được giải phóng sẽ trung hoà ion bạc dương Ag+.

Ag+ + e- -> Ag Ag+ + Br- -> Ag + Br

Các nguyên tử Bromua trung hoà cũng liên kết để tạo nên các hạt Br và để lại các tinh thể

AgBr. Vì vậy các nguyên tử bạc tự do được đọng lại. Trong quá trình hiện, ảnh ẩn trở thành nhìn

thấy được.

Chương 2: KỸ THUẬT CHỤP ẢNH PHÓNG XẠ TIA-X

2.1. Nguyên lý và kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ tia-X

2.1.1 Nguyên lý của chụp ảnh phóng xạ tia-X

Nguyên lý của chụp ảnh phóng xạ tia-X được mô tả ở Hình 2.1. Kỹ thuật này sử dụng khả năng

xuyên thấu của tia-X khi truyền qua vật chất.

Nguồn

Chùm tia

Khuyết tật Mẫu vật

Phim

Hình 2.1: Nguyên lý kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp chụp ảnh phóng xạ

Ảnh khuyết tật

Bức xạ có năng lượng cao hơn thì có khả năng xuyên thấu lớn hơn. Không phải tất cả các tia

bức xạ đều xuyên qua vật liệu mà một phần bị hấp thụ bởi chính vật liệu đó. Nếu có khuyết tật rỗng

hay tính không liên tục của vật liệu thì cần chùm tia bức xạ nhỏ hơn chùm tia xuyên qua vùng vật

liệu đồng nhất. Nếu ghi nhận hiện tượng này bằng phim tia-X hay gamma sẽ cho ta một ảnh chỉ ra

có hay không sự hiện diện của khuyết tật. Ảnh này có bóng tối tạo bởi tia X hay gamma khác nhau

giữa chỗ có và không có khuyết tật. Như vậy, độ nhạy của ảnh chụp phóng xạ dựa vào nguyên lý

che “tối, sáng” của bức xạ trên phim sau khi đi qua vật liệu. Sự khác nhau của các vùng tối sáng

được dịch ra các thông tin liên quan đến cấu trúc bên trong của vật liệu.

Tóm lại, phương pháp chụp ảnh phóng xạ có thể kiểm tra các vật thể với kích thước và hình

dạng khác nhau từ cỡ micro mét tới những vật có kích thước lớn hoặc kiểm tra cấu trúc các bộ phận

trong nhà máy. Khác với những phương pháp NDT khác chụp ảnh phóng xạ còn ứng dụng cho

nhiều loại vật liệu khác nhau mà không cần bất kỳ một sự chuẩn bị nào đối với bề mặt mẫu vật.

Phương pháp chụp ảnh phóng xạ cho kết quả kiểm tra tin cậy, số liệu kiểm tra có thể lưu lại được.

Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định là có thể gây nguy hiểm cho con

người do phải sử dụng nguồn bức xạ, khi tiến hành ở hiện trường có thể làm gián đoạn quá trình sản

xuất.

2.1.2 Lựa chọn các thông số kỹ thuật.

2.1.2.1 Giới thiệu chung.

Sự lựa chọn một kỹ thuật chụp ảnh bức xạ phải dựa trên độ nhạy của yêu cầu đặt ra. Để có

được hình ảnh của các gián đoạn nhỏ hiện rõ trên phim thì phải sử dụng một kỹ thuật chụp ảnh bức

xạ đặc thù cho loại mẫu vật đó. Kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ bị chi phối bởi các thành phần:

 Loại nguồn bức xạ;

 Loại phim được sử dụng;

 Khoảng cách từ nguồn tới phim;

 Sự bố trí chùm tia bức xạ.

Để lựa chọn một kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ đặc thù phải dựa vào các đại lượng sau:

 Vật liệu và cấu hình của mẫu vật;

 Quá trình chế tạo (đúc, hàn…);

 Vùng biết trước có khuyết tật và bản chất của khuyết tật;

 Diện tích của vùng kiểm tra;

 Độ nhạy được yêu cầu…

2.1.2.2. Nguồn bức xạ

Khi sử dụng nguồn bức xạ là máy phát tia-X thì dễ dàng thay đổi năng lượng của tia-X phát ra

và rất phù hợp cho việc kiểm tra các vật liệu kim loại nhẹ hoặc có bề dày nhỏ. Đặc biệt, ảnh chụp

phóng xạ tia-X cho độ tương phản cao. Bề dày thép cực đại ứng với các cao thế khác nhau được nêu

Bảng 2.1: Bề dày thép cực đại khi dùng nguồn tia-X

ở Bảng 2.1.

Bề dày thép cực đại (mm) Nguồn (kV) Độ nhạy cao Độ nhạy thấp

25 10 100

50 15 150

75 25 200

115 75 400

165 125 1000

250 200 2000

350 300 5000

2.1.2.3. Sự bố trí hình học.

Ảnh chụp phóng xạ tạo trên phim được tạo ra nhờ quá trình tạo bóng. Sự biến dạng ảnh trên

phim so với hình dạng thật của các gián đoạn trên vật được quyết định bởi các yếu tố như kích

thước nguồn, SFD, OFD, hướng của chùm tia phóng xạ…

S

Nguồn

D F S

t

d

Độ đen

Ug

Hình 2.2: Độ nhòe hình học Ug

Độ nhòe hình học (Ug) là một đại lượng có thể điều chỉnh được thông qua công thức sau (được

thành lập từ Hình 2.2):

U g

td * SFD 

t

(2.1)

Trong đó: d là kích thước nguồn (mm); t là bề dày của mẫu vật.

Như vậy, để có được một ảnh chụp bức xạ sắc nét thì kích thước nguồn phải nhỏ, khoảng cách

giữa nguồn với mẫu vật kiểm tra lớn và khoảng cách giữa mẫu vật tới phim nhỏ. Tuy nhiên, mỗi

phim có một độ nhòe nguyên thủy nên ta không thể tăng khoảng cách giữa nguồn với vật quá lớn sẽ

Bảng 2.2: Các giá trị SFD hữu ích cực đại

vô ích và ảnh hưởng tới thời gian chiếu.

Kích thước nguồn (mm) Bề dày thép (mm) Cao thế (kV) SFD cực đại (mm)

6 12 25 50 12 25 50 100 150 220 350 150 220 350 250 380 530 760 750 1040 1500 2 2 2 2 4 4 4

Giá trị SFD hữu ích cực đại được nêu trong Bảng 2.2. Ngược lại, để giảm được thời gian chiếu

thì giảm SFD nhưng phải thỏa mãn giá trị Ug theo yêu cầu của ảnh chụp bức xạ đặt ra. Từ công thức

2.1, ta có:

1

SFD

 t

min

d gU

max

   

   

(2.2)

2.1.2.4. Lựa chọn phim

Tùy theo yêu cầu đặt ra của ảnh chụp bức xạ mà ta chọn loại phim cho phù hợp. Sự lựa chọn

phim dựa trên sự phân loại của các tiêu chuẩn khác nhau. Theo tiêu chuẩn của DIN thì phim được

phân thành 4 nhóm, trong đó nhóm G1 có độ tương phản cao nhất. Đối với tiêu chuẩn ASTM thì

phim được phân thành 3 loại: loại đặc biệt, loại 1 và loại 2. Thông thường, đối với yêu cầu không

nghiêm ngặt thì loại phim được sử dụng là G3 (theo DIN) hay loại 2 (theo ASTM).

Mặt khác, để lựa chọn và sử dụng phim tốt thì cần phải dựa vào bảng hướng dẫn lựa chọn

Bảng 2.3: Hướng dẫn cách sử dụng phim Structurix của hãng Agfa

phim của hãng phim đó. Bảng 2.3 hướng dẫn cách sử dụng phim Structurix của hãng Agfa.

Dải năng lượng tia X và phim đề nghị sử dụng

-

D4 – D4

D7 – D5 – D4

D7

Bề dày thép (inch) 80 – 120kV 120 – 150kV 150 – 250kV 250 – 400kV

D4 – D2

D7 – D5 – D4 – D2

D7 – D5 – D4

-

0 – ¼

D7 – D5 – D4

D7 – D5 – D4

D7

-

¼ - ½

D7 – D5 – D4

D7 – D4

-

-

1 – 2

D7

-

-

-

2 – 4

½ - 1

2.1.3 Liều chiếu dùng trong chụp ảnh phóng xạ tia-X.

Hiểu biết về liều chiếu trong chụp ảnh phóng xạ là cần thiết nhằm tính toán được giá trị thích

hợp về liều và thời gian để thu được ảnh chụp có chất lượng theo yêu cầu.

2.1.3.1 Định nghĩa liều chiếu.

Về mặt toán học, liếu chiếu có thể được định nghĩa là E = I * t, trong đó E là liều chiếu, I là

cường độ bức xạ, t là thời gian mà vật được chiếu bởi bức xạ. Liều chiếu được đo bằng Roentgen

(R).

Về phép chiếu xạ chụp ảnh liều chiếu được xem như là sự kết hợp của cường độ nguồn và thời

gian để sao cho phim được chiếu xạ thích hợp. Nên liều chiếu ứng với mỗi trường hợp khác nhau:

- Đối với máy phát tia X:

Liều chiếu = Dòng phóng (mA) * thời gian (giây)

- Đối với nguồn gamma:

Liều chiếu = Hoạt độ (Ci) * thời gian (giờ)

2.1.3.2 Các phương pháp xác định liều chiếu.

Việc xác định liều chiếu thích hợp đối với một mẫu vật cụ thể là rất cần thiết để tiết kiệm thời

gian lao động và các vật tư thiết bị mà vẫn cho ra những ảnh chụp đạt yêu cầu. Có một số phương

pháp xác định liều chiếu như sau.

2.1.3.3 So sánh với các số liệu đã có trước.

Các kết quả xác định trong những lần đo trước chúng ta ghi chép thành bảng sẵn và nếu cần

chúng ta có thể sử dụng ngay bảng đã có sẵn để so sánh mà không cần phải tính toán. Chú ý chỉ áp

dụng với những trường hợp tương tự nhau.

2.1.3.4 Sử dụng đường đặc trưng.

Đường đặc trưng của phim là đường cong đã được xây dựng trước cho mỗi một máy phát hoặc

nguồn đối với một loại vật liệu cụ thể để đạt được độ đen theo yêu cầu (thường là D = 2,0). Nguyên

lý này như sau: Gọi liều chiếu thử là Et, cho độ đen là Dt và độ đen yêu cầu nhận được phải là Dr,

Ect là liều chiếu tương ứng với độ đen Dt, Ecr là liều chiếu tương ứng với độ đen Dr. Các giá trị độ

đen đọc được trên đường đặc trưng của phim (Hình 2.3) và liều chiếu E được xác định để thu được

độ đen yêu cầu là:

E E

E cr E

t

cr

EE 

(2.3)

ct E t E

ct

2.5

2,0

1,5 1,4

n e đ ộ Đ

1,0

0,5

150

200

0,0

10

50

500

1000

Ect Ecr 100 Liều chiếu tương đối

(2.4) Hay

Hình 2.3: Đường đặc trưng đối với một loại phim nhất định

2.1.3.5 Phương pháp giản đồ liều chiếu.

Giản đồ liều chiếu tức là mô tả mối quan hệ giữa thời gian chiếu với bề dày vật liệu ở một giá

trị cường độ, điện áp, khoảng cách SFD và các điều kiện xử lý phim để đạt được giá trị độ đen nào

đó (ví dụ D = 2,0) đối với từng loại phim cụ thể. Một giản đồ chiếu thường được xây dựng cho một

máy phát tia-X hoặc một nguồn gamma đối với một loại vật liệu cụ thể, các phương pháp chuẩn bị

giản đồ cũng khác nhau.

Khi xây dựng giản đồ chiếu phải ghi chú rõ những thông tin cần thiết như: Loại máy, loại

phim, độ đen phim, quy trình xử lý phim (loại thuốc hiện, thời gian hiện, nhiệt độ của thuốc hiện),

loại vật liệu, loại màn tăng cường (nếu có), khoảng cách từ nguồn tới phim.

GIẢN ĐỒ LIỀU CHIẾU CỦA MÁY PHÁT TIA-X “RF-200EGM”

Phim : Fuji #100

Màng tăng cường : Mànchì 0,03 mm

Khoảng cách từ nguồn đến phim : 600 mm

5,0

2,0

3,0

) t ú h p ( u ế i h c n a i g i ờ h T

1,0

0,5

Hình 2.4: Giản đồ chiếu dành cho máy phát tia-X “RF-200EGM” dùng cho chụp vật liệu thép ở các giá trị

cao áp khác nhau.

Chiều dày thép (mm)

Một trong những phương pháp xây dựng giản đồ chiếu đó là phương pháp sử dụng một nêm

dạng bậc làm từ vật liệu cần thiết ứng dụng trong thực tế, nêm có dải bề dày phù hợp với từng loại

tia-X hoặc gamma. Ví dụ: Đối với loại tia-X cao áp 150kV thì dùng một nêm bằng thép với các bậc

là 2mm và bề dày lớn nhất cỡ 4cm là phù hợp, một nêm dạng bậc bằng nhôm với các bậc dày

5,0mm và bề dày lớn nhất là 8,0mm cũng là phù hợp. Việc chụp ảnh phóng xạ nêm dạng bậc bằng

thép được tiến hành ở những vùng khác nhau của các đường trên giản đồ liều chiếu phải được lựa

chọn phù hợp để thu được phổ độ đen đầy đủ trên ảnh phóng xạ và việc tráng rửa phim phải nghiêm

khắc tuân theo quy trình chuẩn mới thu được giản đồ chiếu chính xác.

Ở đây, việc đo độ đen của những bậc khác nhau được thực hiện trên máy đo độ đen và được

xếp theo các bề dày bậc tương ứng. Mỗi giá trị cao áp sẽ ghi kết quả vào một bảng. Các liều chiếu

được vẽ theo từng bề dày tương ứng với mỗi giá trị cao áp để thu được một đường giản đồ chiếu.

Tập hợp tất cả các đường giản đồ ở các giá trị cao áp khác nhau sẽ thu được một giản đồ chiếu tổng

thể với một loại vật liệu cho từng máy phát tia-X hoặc nguồn gamma cụ thể.

Dải liều chiếu là giá trị liều chiếu cần thiết để phim chụp đạt được độ đen nằm trong dải chấp

nhận, ví dụ trong chụp ảnh phóng xạ công nghiệp một ảnh tốt có dải độ đen là 1,5 đến 3,3 và có thể

thay đổi (chẳng hạn 1,7 đến 3,5) tùy thuộc vào độ sáng của đèn đọc phim. Một liều chiếu để ảnh

chụp có độ đen thấp hơn 1,5 gọi là một liều chiếu không đủ ngược lại liều chiếu cho độ đen cao

hơn 3,3 gọi là chiếu quá liều.

2.1.4 Kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ các mối hàn kim loại

2.1.4.1 Kỹ thuật đơn thành đơn ảnh (SWSI)

Trong kỹ thuật này phim có thể được gá lắp ở hai phía của mẫu vật. Kỹ thuật này được minh

họa trên Hình 2.5, nguồn được gá lắp bên ngoài, phim được gá lắp bên trong hoặc ngược lại và ở

giữa là khu vực cần kiểm tra. Kỹ thuật này thích hợp để kiểm tra những vật dạng đĩa, ống trụ, các

3

2

2

ống có đường kính lớn.

1

1

1 Nguồn 2 Phim 3 Tấm chì

900

SFF

(b) (a)

Hình 2.5: Kiểm tra đường ống bằng chụp ảnh phóng xạ truyền qua đơn thành

Nguồn bên ngoài, phim bên trong Nguồn bên trong, phim bên ngoài

Ngoài ra, ta có khái niệm kỹ thuật toàn cảnh đó là kỹ thuật mà nguồn phóng xạ được giữ ở tâm

ống, phim được bao phủ quanh mối hàn bên ngoài của ống. Kỹ thuật này làm giảm thời gian kiểm

tra vì toàn bộ chu vi mối hàn được chiếu cùng một thời gian. Kỹ thuật này áp dụng khi khoảng cách

hiệu dụng giữa nguồn và phim đủ lớn để có độ nhạy cần thiết, tùy trường hợp mà IQI có thể đặt phía

trong hay ngoài thành ống.

2.1.4.2 Kỹ thuật truyền qua hai thành

Kỹ thuật này ứng dụng ở những nơi mà không thể gá lắp phim hoặc nguồn bên trong ống,

nguồn và phim được giữ bên ngoài, bức xạ xuyên qua cả hai thành ống. Do sự hạn chế về vị trí cũng

như đường kính ống, ba phương pháp khác nhau của kỹ thuật này được giới thiệu dưới đây.

Nguồn Nguồn Nguồn

(a) (b) (c)

Hình 2.6: Kiểm tra đường ống bằng chụp ảnh xuyên qua hai thành ống.

a) Ảnh đơn qua hai thành; b) Ảnh kép qua hai thành; c) Ảnh chồng chập

Phim Phim Phim

2.1.4.3 Kỹ thuật hai thành một ảnh (DWSI)

Nguồn được đặt bên trên thành ống rất gần với đường kính ngoài do vậy mối hàn nằm ở phía

gần nguồn không phủ nhiều lên phần mối hàn nằm ở phía gần phim, chỉ mối hàn ở phía gần phim

được giải thích (Hình 2.6a). Kỹ thuật này áp dụng với các đường ống có đường kính lớn hơn 90mm

đường kính ngoài. IQI được đặt ở bên cạnh phim. Kỹ thuật này yêu cầu lượng chiếu xạ trên toàn bộ

chiều dài mối hàn.

2.1.4.4 Kỹ thuật hai thành hai ảnh (DWDI)

Ở đây nguồn phóng xạ được gá lệch nhau so với mặt phẳng mối hàn sao cho thu được ảnh mối

hàn trên phim là một hình ellip và cả hai vùng mối hàn phía trên và phía dưới trục lớn của ellip đều

được dùng để giải đoán kết quả (Hình 2.6b). Phương pháp này đặc biệt thích hợp cho những đường

ống có đường kính nhỏ từ 90mm trở xuống, IQI được đặt ở phía nguồn.

2.1.4.5 Kỹ thuật chồng chập

Kỹ thuật được minh họa như Hình 2.6c, nguồn được gá ở khoảng cách SFD nào đó bên ngoài

khúc gấp do vậy trên phim sẽ thấy sự chồng chập của mối hàn phía nguồn lên mối hàn phía phim. Điều này đỏi hỏi phải chụp tối thiểu ba lần mỗi lần 1200 để bao phủ toàn bộ chiều dài mối hàn xung

quanh ống. IQI được đặt ở phía nguồn. Đặc biệt kỹ thuật này áp dụng bất cứ khi nào gặp sự gấp

khúc mà không thể chụp được ảnh kép do sự giới hạn về vị trí đối với những ống có đường kính

ngoài lên tới 90mm.

2.1.4.5 Kỹ thuật chụp mẫu vật rộng

Dải mật độ của phim liên quan chặt chẽ tới độ tương phản của phim, được định nghĩa là một

dải chiều dày vật liệu mà có thể được ghi nhận trên ảnh trong dải mật độ phim hiệu dụng chấp nhận

được. Dải chiều dày mẫu vật nằm trong khoảng giới hạn nhất định thỏa mãn cho mỗi loại phim chụp

đơn ảnh, do đó để mở rộng dải chiều dày này và góp phần giảm số lần chụp, tiết kiệm thời gian ta sử

dụng kỹ thuật chụp đồng thời hai phim có tốc độ khác nhau cho cùng một vật thể trong cùng một

lần chụp. Kỹ thuật này được gọi là kỹ thuật hai phim (Hình 2.7).

Mẫu vật

Hình 2.7: Kỹ thuật chụp hai phim

Màn chì Phim

Với sự lựa chọn chính xác phim, điều kiện chụp sẽ góp phần làm giảm giá thành. Phần mẫu vật

dày hơn sẽ được ghi nhận trên phim nhanh hơn phần mỏng. Kỹ thuật hai phim có thể sử dụng với

loại phim có hoặc không có màng chì.

2.1.5 Qui trình an toàn khi vận hành chụp ảnh phóng xạ tia-X

2.1.5.1 Công tác chuẩn bị

Trước khi bắt đầu thực hiện công việc chụp ảnh bức xạ cần phải chuẩn bị những công tác sau:

- Liên hệ với người chịu trách nhiệm sử dụng nguồn hoặc máy phát tia X để đưa ra những chỉ

dẫn cần thiết cho công tác an toàn khi vận hành

- Phải có sổ tay ghi chép qui trình vận hành. Sổ phải được ghi những thông tin như tên của

ngời phụ trách, những qui trình công việc, yêu cầu công việc, liệt kê những thiết bị cần thiết...

- Tất cả những nhân viên làm việc với nguồn chụp ảnh bức xạ phải mang thường xuyên những

liều kế cá nhân thích hợp trong quá trình chụp ảnh bức xạ

- Phải có máy đo liều bức xạ để kiểm soát liều bức xạ phát ra từ nguồn

- Khu vực vận hành phải có tín hiệu và dấu cảnh báo bức xạ. Đặc biệt khi máy phát đang vận

hành thì phải có đèn và chuông báo hiệu.

- Kiểm tra những thiết bị khác trước khi sử dụng chúng.

2.1.5.2 Khi máy vận hành

Khi máy vận hành, nhân viên chụp ảnh bức xạ phải chú ý:

- Kiểm tra bức xạ xung quanh phòng chụp, đặc biệt là ngay tại cửa ra vào và các lỗ dùng để

luồn cáp để đảm bảo rằng không có bức xại rò rỉ ra ngoài.

- Trong khi thực hiện chiếu chụp phải đảm bảo rằng cửa ra vào đã được đóng.

- Bất kì lúc nào khi vào phòng chiếu phải mang theo máy đo liều để kiểm tra suất liều trước

khi vào phòng.

- Khi công việc đã được hoàn tất, phải kiểm tra lại những thiết bị đã sử dụng có sai hỏng hay

không, nếu có thì phải sửa chữa hoặc báo cho người có trách nhiệm biết để sửa ngay, không

được trì hoãn.

2.2. Phim và chất lượng ảnh chụp phóng xạ

3

1

4

2

Hình 2.8: Cấu trúc phim chụp ảnh

1. Lớp nền; 2. Lớp nhũ tương; 3. Lớp bảo vệ; 4. Lớp kết dính

2.2.1 Cấu tạo của phim chụp ảnh phóng xạ

Tương tự phim ánh sáng, phim X quang có cấu tạo gồm: Lớp nền, lớp nhũ tương, lớp bảo vệ

và lớp kết dính (Hình 2.8).

Lớp nền là vật liệu gelatin sạch, nhẹ, bền, dễ uốn và trong suốt. Lớp nền dày khoảng 0,025mm

đóng một vai trò quan trọng trong cấu trúc phim, có thể ví nó là xương sống của phim.

Lớp nhũ tương là những hạt halide bạc nhỏ li ti được phủ lên một hoặc hai mặt của lớp nền.

Halide bạc được phân bố đều trong nhũ tương dưới dạng những tinh thể cực nhỏ và khi bị chiếu bởi

tia-X, tia gamma hay ánh sáng nhìn thấy nó sẽ thay đổi cấu trúc vật lý. Halide bạc có dạng hạt, kích

thước của nó có ảnh hưởng đáng kể tới quá trình chiếu cũng như độ phân giải các ảnh chụp.

Lớp kết dính được tạo từ hỗn hợp gelatin và chất kết dính nhằm đảm bảo cho chất nhũ tương

mỏng bám chặt vào lớp nền.

Lớp bảo vệ phía ngoài là một lớp mỏng gelatin nhằm giữ cho lớp nhũ tương bên trong khỏi bị

hư hỏng trong các thao tác và xử lý.

Trong cấu trúc phim, lớp nhũ tương là lớp đóng vai trò quan trọng nhất. Vốn rất nhạy với tia X,

tia gamma, ánh sáng, nhiệt độ và một số hóa chất v.v.. nên cần thận trọng khi bảo quản phim chưa

chụp.

2.2.2 Các đặc trưng của phim chụp ảnh phóng xạ

Phim được sản suất bởi các hãng khác nhau, có các tính chất khác nhau, nhằm đảm bảo những

yêu cầu cụ thể và đa dạng trong thực tế theo yêu cầu của từng phép chụp, nó phụ thuộc vào các yếu

Vật kiểm tra;

Loại bức xạ sử dụng;

Năng lượng bức xạ;

tố sau:

Cường độ bức xạ;

Mức độ kiểm tra.

Việc chọn lựa phim sử dụng dựa vào các điều kiện được chỉ định nhằm kết hợp một cách hiệu

quả nhất giữa kỹ thuật chụp và loại phim để đạt được kết quả mong muốn. Khi chọn phim thì việc

xem xét các thông số như: Tốc độ, độ tương phản, kích thước hạt là không thể thiếu. Các thông số

này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các phim có hạt lớn hơn sẽ có tốc độ lớn hơn những phim có

cỡ hạt nhỏ hơn, tương tự những phim có độ tương phản cao thường là phim có hạt mịn hơn và tốc

độ chậm hơn phim có độ tương phản thấp. Cần chú ý rằng độ hạt ảnh hưởng đến độ nét của chi tiết

ảnh. Đối với cùng độ tương phản thì một phim cỡ hạt nhỏ có khả năng phân giải tốt hơn phim có cỡ

hạt tương đối lớn.

2.2.2.1. Độ đen.

Một cách định lượng, mật độ quang học của ảnh chụp bức xạ được định nghĩa như là mức độ

làm đen một ảnh chụp bức xạ sau khi xử lý tráng rửa phim. Ảnh chụp bức xạ càng đen thì ta nói

rằng độ đen của ảnh chụp bức xạ càng lớn.

D

log

10

I 0 I

t

  

  

Theo một cách định lượng thì độ đen, kí hiệu D được xác định theo mối quan hệ sau:

Trong đó: I0: cường độ ánh sáng tới phim; It: cường độ ánh sáng truyền qua phim.

Tỷ số I0/It được gọi là độ cản sáng của ảnh chụp bức xạ và ngược lại, tỉ số It/I0 được gọi là độ truyền

ánh sáng qua ảnh chụp bức xạ.

Độ đen của một ảnh chụp có thể được xác định bằng cách so sánh với một tấm nêm độ đen

hoặc dùng máy đo độ đen. Những thiết bị đo độ đen quang học thường kém chính xác hơn khi ta so

sánh cả hai phim trong cùng điều kiện, trái lại những thiết bị đo độ đen quang điện thì chính xác hơn

vì có sử dụng một ampe kế nhỏ có thang được chuẩn theo đơn vị độ đen. Dải mật độ phim chấp

nhận trong chụp ảnh phóng xạ công nghiệp là từ 1,5 đến 3,3.

2.2.2.2 Đường cong đặc trưng của phim ảnh.

Đường cong đặc trưng của phim, hay còn gọi là đường cong độ nhạy, biểu diễn mối quan hệ

giữa liều chiếu cho một phim chụp ảnh bức xạ với độ đen của ảnh đạt được sau khi xử lý tráng rửa.

Đường cong này được xây dựng bằng cách chiếu lên mỗi phim một liều chiếu biết trước, sau khi

tráng rửa các phim sẽ xác định các giá trị độ đen và vẽ một đường cong độ đen theo thanh logarit

của liều chiếu tương đối. Hình 2.9 là đường cong đặc trưng của các phim do hãng Agfa sản xuất.

Hình 2.9: Các đường cong đặc trưng phim của hãng Agfa

Liều chiếu tương đối được sử dụng vì không có những đơn vị thuận lợi phù hợp với tất cả

các dải điện thế và các điều kiện tán xạ mà trong đó để biểu diễn các liều chiếu chụp ảnh bức xạ. Do

vậy, liều chiếu cho một phim sẽ được biểu diễn theo một số thuật ngữ của một số liều chiếu riêng

biệt. Việc sử dụng thang logarit của liều chiếu tương đối thích hợp hơn là liều chiếu tương đối vì có

những ưu điểm như giảm được thang đo dài, xác định tỉ số giữa các liều chiếu một cách dẽ dàng

bằng cách sử dụng phép trừ logarit đơn giản.

2.2.2.3 Độ mờ.

Độ mờ của phim chính là độ đen vốn có của phim. Độ mờ tạo nên bởi hai nguyên nhân sau:

Độ đen có sẵn trong lớp nền của phim vì lớp nền của phim không hoàn toàn trong suốt, độ mờ hóa

học gây bởi một số hạt có khả năng tự giải phóng ra các nguyên tử bạc ngay cả khi không bị chiếu.

Độ mờ của phim là khác nhau theo từng loại và tuổi của phim, nó thường có giá trị từ 0,2 đến 0,3.

2.2.2.4 Tốc độ phim.

Tốc độ phim được định nghĩa là nghịch đảo của liều chiếu toàn phần tính bằng Roentgen của

một phổ bức xạ đặc trưng tạo ra một độ đen cho trước trên phim. Tốc độ phim thường phụ thuộc

vào kích thước hạt và năng lượng bức xạ, phim có kích thước hạt càng lớn thì có tốc độ càng cao và

khi năng lượng bức xạ tăng lên thì tốc độ phim sẽ bị giảm xuống. Kích thước hạt của phim ảnh

hưởng đến thời gian chiếu và chất lượng ảnh. Phim có hạt cực mịn hoặc mịn cho chất lượng tốt hơn.

Phim mà các hạt của nó bắt đầu tham gia vào phản ứng khi bị chiếu xạ sớm hơn những phim khác

thì đó là những phim có tốc độ cao, những phim này có kích thước hạt lớn hơn nên độ nét giảm. Các

hạt của phim có tốc độ cao sẽ cho ra mật độ yêu cầu sớm hơn phim có vận tốc thấp.

Trên thực tế, xác định tốc độ phim rất khó khăn và phức tạp nên để thuận tiện người ta thường

dùng khái niệm tốc độ tương đối của phim. Đại lượng này liên quan đến vị trí đường cong đặc trưng

của phim dọc theo trục logE so với các đường cong của những phim khác.

Từ những đường cong này liều chiếu tương đối để tạo ra một độ đen nhất định có thể đọc

3,5

3,0

2,5

D n e đ

2,0

ộ Đ

được, tốc độ tương đối là nghịch đảo của các liều chiếu này.

1,5

Phim X

1,0

0,5

Phim Z

0

3,0

0,5

1,0

1,5

2,0

2,5

LogE

Hình 2.10: Các đường đặc trưng của 3 loại phim công nghiệp tiêu biểu

Phim Y

2.2.2.5 Độ nhòe hình học.

Các nguồn thực tế dùng trong chụp ảnh phóng xạ theo phương pháp cổ điển thường không

phải là nguồn điểm mà thường có kích thước nào đó. Do vậy, hình ảnh cho ra thường rộng hơn kích

thước thực của vật thể đó là do có sự đóng góp của độ nhòe hình học Ug

b

F

D F S

Vật kiểm

c

Hình 2.11: Độ nhòe hình học của ảnh phóng xạ

Phim

Ug Ảnh

U g

cF * Sfd  c

Độ nhòe hình học được tính theo biểu thức sau:

(2.3)

Trong đó: Ug là độ nhòe hình học.

F là kích thước nguồn.

OFD hay c là khoảng từ nguồn đến vật.

SFD là khoảng cách từ nguồn đến phim.

Trong thực tế độ nhòe hình học càng nhỏ thì chất luợng ảnh càng tốt do vậy nguyên tắc sau

Nguồn hay kích thước bia nhỏ nhất có thể có trong thực tế, nguồn lý tưởng là nguồn điểm.

Khoảng cách giữa nguồn và vật thể lớn nhất có thể được.

Phim gần như tiếp xúc với vật thể.

Vị trí nguồn đặt sao cho bức xạ xuyên qua toàn bộ chiều dày vật thể.

Phim phải được đặt sát với bề mặt của vật kiểm về phía đối diện với nguồn.

đưa ra để giảm độ nhòe hình học đến mức tối thiểu:

2.2.2.6 Độ tương phản của phim (Gd).

Độ tương phản hay Gradient của phim được xác định từ đường đặc trưng của phim qua việc

tìm độ dốc của đường tại độ đen ấy (Hình 2.12). Độ tương phản của ảnh được xác định từ hiệu số độ

đen của hai phần cạnh nhau của một ảnh.

Mặc dù độ tương phản của phim là hữu dụng nhưng cũng khó xác định chính xác. Trong thực tế

người ta thường tính độ tương phản trung bình theo biểu thức:

Gd

lg

 D (lg E

)

 DD 1 2  E E lg 2 1

(2.4)

Trong đó E1, E2 là liều chiếu gây ra độ đen tương ứng D1, D2 tại hai điểm kế cận trên đường

5

4

cong.

3

m i h p a ủ c n e đ ộ Đ

2

tgα=G D=3

1

ờ m ộ Đ

α

Logarit cơ số 10 của liều chiếu

Hình 2.12: Đường đặc trưng tiêu biểu của phim tia X loại trực tiếp

6

Độ tương phản của phim phụ thuộc vào độ đen của phim (Hình 2.13).

5

C

4

3

m i h p a ủ c t n e i d a r G

2

B

1

0

A

Hình 2.13: Sự phụ thuộc của độ tương phản theo độ đen đối với các loại

phim khác nhau. (A) Phim có màng tăng cường bằng muối; (B) Phim loại trực tiếp

có tốc độ trung bình; (C) Phim trực tiếp hạt mịn.

Độ đen D

4.2.7 Độ nét của phim.

Độ nét của ảnh ghi được trên phim phụ thuộc vào sự phân bố kích thước các hạt trên nhũ tương.

Nói chung các hạt càng nhỏ thì càng có nhiều thành phần mịn tham gia vào quá trình tạo ảnh. Có

hai yếu tố ảnh hưởng đến độ nét của phim là độ hạt và hiệu ứng của các điện tử thứ cấp. Độ nét phụ

Loại phim sử dụng: Nhanh, chậm hay thô;

Chất lượng của bức xạ chiếu;

Loại màng tăng cường;

Chế độ xử lý phim.

thuộc vào:

2.2.2.8 Màn tăng cường.

Dùng để tăng cường khả năng nhạy cảm với phim của tia bức xạ. Có ba loại màn tăng cường

thường được sử dụng: màn chì, màn huỳnh quang và màn kim loại. Ở đây sẽ giới thiệu về màn chì.

Màn chì là những lá chì mỏng dán trên miếng giấy. Độ dày của tấm chì thường là 0,01; 0,02 và

0,03 mm. Các tấm màn chì thường được đặt trước và sau một tấm phim để trong cassette khi chụp.

Tấm màn chì phía trước có hai chức năng: Lọc các bức xạ năng lượng thấp, tăng cường hiệu suất

quang điện lên phim từ hiệu ứng quang điện và hiệu ứng Compton, màn chì phía sau phim thường

dày hơn và có chức năng hấp thụ các năng lượng tán xa. Hiệu ứng tăng cường màn chì có hiệu quả

hơn khi năng lượng bức xạ trên 150kV, dưới 150kV hiệu ứng phản xạ sẽ vượt trội hiệu ứng tăng

cường. Màn chì cần bảo quản tốt, tránh bị trầy xước, xây xát, các nếp gấp, … Những màn chì không

tốt cần phải loại bỏ.

2.2.3 Vật chỉ thị chất lượng ảnh (IQI).

Tùy theo tiêu chuẩn quy định của mỗi quốc gia mà người ta dùng những loại IQI với các tính

năng khác nhau để đánh giá xác định độ nhạy ảnh chụp, đặc tính cơ bản của IQI là vật liệu chuẩn,

nói chung càng phải giống với mẫu vật kiểm tra càng tốt, kích thước phải chính xác. IQI loại dây là

một bộ các sợi dây thẳng (dài ít nhất 25mm) của cùng loại vật liệu với mẫu vật chụp, các đường

Bảng 2.4: Các đường kính dây IQI loại DIN

kính dây được lựa chọn theo các giá trị được trình bày trong Bảng 2.4.

Đường kính dây (mm) Dây số

Dung sai

3,20 1

2,50 ±0,03 2

2,0 3

1,60 4

1,25 ±0,02 5

1,00 6

0,80 7

0,63 8

0,50 9

0,40 ±0,01 10

0,32 11

0,25 12

0,20 13

0,16 14

0,125 15 ±0,005 0,100 16

Đường kính dây có dung sai ± 5%

Các dây được đặt song song cách nhau 5mm và được ép giữa hai lớp vật liệu có độ hấp thụ tia-

X thấp như lớp polyethylene. Nếu dùng bộ dây có đường kính nhỏ thì chỉ cần căng trực tiếp lên một

khung thép, tuy nhiên nó không được chắc chắn. Trên IQI cần bố trí rõ các chữ cái đặc trưng cho

loại vật liệu kiểm tra, số dây và đường kính của nó. Trong số các mẫu IQI loại dây thì loại DIN là

thông dụng nhất.

Hình 2.14 là mẫu IQI dùng cho chụp thép theo tiêu chuẩn của Đức gồm bảy dây từ dây số 10

DIN62FE

5

10ISO1

Hình 2.14: Mẫu thiết kế vật chỉ thị chất lượng ảnh loại DIN

đến dây số 16, kích thước dây nêu trong Bảng 2.4.

IQI theo chuẩn DIN được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm bao gồm 7 dây có chiều dài 25mm

Bảng 2.5: Các thông số về IQI theo chuẩn DIN

hoặc 50mm được đặt song song cách nhau 5mm (Bảng 2.5).

Dây Ký hiệu Số của dây tương đương với Bảng 2.4 Được dùng để kiểm tra Chiều dài Vật liệu

1/7 DIN FE 1 2 3 4 5 6 7 50

6/12 DIN FE 50 6 7 8 9 10 11 12 Thép không hợp kim DIN FE 10/16 Sắt hoặc các sản phẩm thép 10 11 12 13 14 15 16 Hoặc 25

DIN CU 1/7 1 2 3 4 5 6 7 50

DIN CU 6/12 50 6 7 7 9 10 11 12 Đồng

CU DIN 10/16 10 11 12 13 14 15 16

Đồng thiết hoặc các hợp kim của chúng 50 hoặc 25

1/7 DIN AL 1 2 3 4 5 6 7 50

6 7 7 9 10 11 12 6/12 DIN AL 50 Nhôm

10 11 12 13 14 15 16 DIN 10/16 AL Nhôm và các hợp kim nhôm

50 hoặc 25

IQI sử dụng khi chụp ảnh phải được đặt trên vật kiểm, cạnh vùng quan tâm và dây có đường

kính lớn nhất nằm gần vùng quan tâm.

2.2.4 Các bước tráng rửa phim.

Việc xử lý phim ảnh đóng vai trò quyết định đến chất lượng ảnh. Quá trình xử lý gồm các giai

đoạn cơ bản sau:

 Hiện ảnh;

 Giũ phim;

 Hãm phim;

 Rửa phim;

 Làm khô phim.

Với bất kỳ người chụp ảnh nào trước khi tráng rửa phim phải tuân theo các bước quan trọng

sau đây:

- Khuấy toàn bộ dung dịch trước khi dùng. - Kiểm tra nhiệt độ của các dung dịch trong thùng, càng gần 200C càng tốt.

- Kiểm tra mức dung dịch trong thùng và nước rửa một cách cẩn thận, nếu thiếu phải bù thêm.

- Đảm bảo chắc chắn rằng có dòng nước chảy liên tục trong thùng rửa.

- Tiến hành xử lý phim theo quy trình.

- Lau sạch các bề mặt làm việc và rửa tay.

- Mọi công việc phải được tiến hành trong điều kiện ánh sáng an toàn.

2.2.4.1 Hiện ảnh (Developer).

Khi đưa phim vào dung dịch hiện những tinh thể không bị chiếu sẽ không bị ảnh hưởng và bị

giải phóng đi ở giai đoạn này. Những tinh thể bị chiếu thì sẽ bị tác động của thuốc hiện, tách bạc ra

khỏi hỗn hợp và lắng đọng thành các hạt bạc kim loại nhỏ bé, các hạt này tạo ra hình ảnh của bạc màu đen. Nhiệt độ càng cao thì việc hiện ảnh được thực hiện càng nhanh, tuy nhiên ở nhiệt độ 200C

ta thu được kết quả tối ưu. Trong quá trình hiện ảnh “rung, lắc” là quan trọng nhất và được thực

hiện bằng tay. Rung lắc làm phim dao động trong dung dịch như vậy thì dung dịch được tiếp xúc tốt

với bề mặt của phim sao cho phản ứng hợp lý được xảy ra giữa nhũ tương của phim và dung dịch.

Nếu không rung lắc thì phim thu được sẽ không đạt chất lượng và có thể có đường sọc. Quá trình

này thực hiện trong khoảng thời gian khoảng 5 phút.

2.2.4.2 Giũ phim (Fixer).

Sau khi hiện, phim được giũ trong thùng khoảng 30-60 giây. Trong thùng chứa một dung dịch

2,5% Glacial acetic acid, tác dụng của acid này là để dừng tác động của chất hiện đến phim đồng

thời nó cũng ngăn được việc truyền chất hiện vào thùng chứa dung dịch hãm và làm hỏng chất hãm.

Ngoài việc sử dụng dung dịch acid trên ta có thể sử dụng nước sạch đang chảy ít nhất là 1 đến 2

phút để thay thế.

2.2.4.3 Hãm phim (Stopper)

Chức năng của giai đoạn này là làm ngừng quá trình hiện ảnh, giải phóng tất cả các halide bạc

không được chiếu khỏi nhũ tương và giữ lại hạt bạc đã được chiếu trở thành một ảnh thực. Khoảng

thời gian từ khi đặt phim vào dung dịch hãm đến khi biến mất màu sữa vàng ban đầu được gọi là

thời gian làm sạch, thời gian hãm khoảng 5 phút đồng thời thao tác rung lắc cũng được tiến hành. Chất hãm phải giữ ở nhiệt độ giống nhiệt độ của chất hiện và trong thùng giũ (180C đến 240C).

2.2.4.4 Rửa phim (Washer)

Nhũ tương của phim mang theo một số hóa chất từ thùng hãm sang thùng nước rửa. Nếu hóa

chất này bị giữ lại trên phim nó sẽ làm cho phim bị biến màu và bị ố sau một thời gian lưu giữ. Để

tránh điều này thì phim phải được rửa sạch những hóa chất này. Cần lưu ý là nước trong thùng phải

sạch, đang chảy, các thanh và kẹp của giá treo phải đảm bảo được nhúng vào nước. Thời gian rửa ít nhất là 30 phút, nhiệt độ của nước trong khoảng 200C đến 250C để nhũ tương không bị làm mềm

hay rửa đi mất.

2.2.4.5 Làm khô phim(Dryer)

Giai đoạn này đơn thuần chỉ để làm khô phim trước khi đọc và giải đoán kết quả. Thông

thường trong các công việc chụp ảnh trong công nghiệp người ta thường phơi phim kẹp trên những

giá treo ở những nơi khô ráo thoáng mát không bụi bẩn và chờ cho đến khi phim khô hoặc có thể

dùng tủ sấy nhằm làm cho phim nhanh khô hơn nhưng nhiệt độ của tủ dùng sấy phim không được vượt quá 500C.

2.2.4.6 Dung dịch xử lý phim

- Pha dung dịch xử lý phim (dùng khay):

 Thuốc hiện phim (Developer): Lấy 1 lít nước và:

½ chai = 0,875lít Hi-Rendol A

½ chai = 0,125lít dung dịch B trong lúc đang khuấy

Thêm 0,5 lít nước và khuấy đều; Tổng = 2,5lít dung dịch dùng cho 25 - 40 phim (25,4cm x

30,5cm).

Ghi chú: Tỷ lệ pha chế tương tự nếu sử dụng Hi-Rendol I Replenisher nhưng loại này bảo quản

phim lâu dài hơn.

 Thuốc giũ phim (Stop bath): Dùng 30ml + 1l nước, khuấy đều (Axít chai 1l).

 Thuốc hãm phim (fixer): 1lít nước + ½ chai Hi-Renfix I = 0,875lít, khuấy đều. 1lít dung dịch

dùng cho 20 phim (24cm x 30cm).

 Rửa phim (Washer): Dùng nước sạch.

Ghi chú: Nếu dùng gói Fuji QW (Quick Washer): Đổ từ từ một gói Fuji QW vào 2lít nước, khuấy

thành dung dịch.

 Dung dịch Dry well: Dùng 10ml hòa với 2lít nước.

2.2.4.7 Tráng rửa phim: Theo các bước đã quy định.

 Hiện ảnh: Phim sau khi chụp mang vào phòng tối, sau đó nhúng vào dung dịch hiện (thùng số 5)

trong khoảng thời gian là 5 phút.

 Giũ phim: Giũ phim trong thùng (số 4) khoảng 30giây đến 60giây.

 Hãm phim: Trong dung dịch hãm (thùng số 2) để khoảng thời gian 5 phút để đến khi phim mất

đi màu vàng sữa ban đầu.

 Rửa phim: Rửa phim bằng nước sạch (thùng số 3) và ít nhất là rửa trong 30 phút.

Lưu ý: Tất cả các công đoạn nêu trên phải được tiến hành trong phòng tối và nhiệt độ từ 18 đến 220C.

 Làm khô phim: Sấy phim ở nhiệt độ 500C trong khoảng thời gian là 15 phút đến 30phút.

Chương 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ

3.1 Thiết bị và dụng cụ thực nghiệm

Hệ thống phòng thí nghiệm phục vụ thực nghiệm gồm: Phòng số 1 đặt hệ điều khiển (Hình

3.1), phòng số 2 đặt ống phát tia-X (Hình 3.2) và phòng số 3 là phòng tối dùng để chuẩn bị phim,

các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho xử lý và đọc phim (Hình 3.4).

3.1.1 Hệ điều khiển

Hệ điều khiển bao gồm các phím chức năng giúp cho người vận hành có thể xác lập hoặc cài

đặt các thông số cần thiết như: Cao áp, thời gian v.v., khi chụp ảnh.

Để đảm bảo

an toàn bức xạ

nhằm giảm tối đa

những rủi ro có thể

xảy ra cho nhân

viên vận hành và

những người có

Hình 3.1: Hệ máy điều khiển

liên quan, phòng

đặt hệ điều khiển

có gắn một đèn đỏ chớp nháy khi máy phát tia-X đang làm việc. Ngoài ra, cửa ngăn cách có gắn

một hệ thống tự động ngắt điện khi mở cửa trong khi máy phát đang làm việc. Trên bàn điều khiển

luôn có một máy đo liều xách tay hoạt động nhằm kiểm soát suất liều có cảnh báo bằng âm thanh,

khi ra vào phòng đặt ống phát tia-X nhân viên vận hành phải mang theo máy để kiểm tra mức phóng

xạ.

3.1.2 Ống phát tia-X

Ống phát tia X được đặt trong phòng số 2 với diện tích 2,5m*3,2m, nền và các tường bao

quanh đủ dày (40cm) để đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn bức xạ cho các nhân viên thao tác tại

phòng số 1. Giá trị phông tự nhiên tại phòng là 0,15mSv/h.

Hình 3.2: Ống phát tia-X

Các giá trị về suất liều khi máy phát làm việc ở cao áp cực đại (200kV) đã được kiểm tra tại

các vị trí theo sơ đồ sau:

Cửa

800 mm 800 mm 800 mm

8,0

2,3 2,3 2,3 2,3

1 0 0 0 m m

2,3

1 7 0 0 m m

2,3 2,3 2,3 2,3

5 0 0 m m

Hình 3.3: Giản đồ suất liều (μSv/h) ở các vị trí trên tường phía phòng điều khiển ngăn cách với phòng phát

tia-X.Tại vị trí người ngồi điều khiển là 0,3μSv/h.

2,3 2,3 2,3

3.1.3 Buồng rửa và sấy phim

Buồng rửa phim là một phòng tối có diện tích đủ lớn cho công việc chuẩn bị phim, một đèn

đọc phim và một phần diện tích để đặt các thiết bị cần thiết cho quá trình tráng rửa phim (Hình 3.4).

Ánh sáng trong buồng tối phải đảm bảo là ánh sáng an toàn cho quá trình xử lý phim. Ngoài ra trong

phòng tối còn có các thiết bị phụ trợ khác như: Giá treo phim, máy sấy, đồng hồ thời gian và máy đo

2

5

3

4

1

Hình 3.4: Hệ rửa phim trong phòng tối

độ đen.

(1) Thùng chứa dung dịch acid acetic; (2) Thùng chứa dung dịch hãm; (3) Nước rửa phim; (4)

Thùng chứa dung dịch giũ phim; (5) Thùng chứa dung dịch hiện

Hình 3.5: Máy sấy và giá treo phim

(a) (b) 5.4 Máy đọc phim và máy đo độ đen.

Đèn đọc phim và máy đo mật độ phim (đo độ đen). Đèn đọc phim giúp nhìn rõ các chi tiết ảnh

trên phim (Hình 3.6).

Hình 3.6: Đèn đọc phim (a) và máy đo độ đen (b)

(a) (b)

3.2 Kết quả thực nghiệm

3.2.1 Xác định kích thước bia hiệu dụng của máy phát tia X

3.2.3.1 Mục đích

Độ nhòe hình học có ảnh hưởng lớn đến chất lượng ảnh chụp, trường hợp không thể kéo dài

khoáng cách SFD và không thể thu nhỏ khoảng cách OFD thì kích thước bia hiệu dụng là đại lượng

quyết định đến độ nhòe hình học.

Kích thước bia hiệu dụng càng nhỏ thì độ nhòe hình học nhỏ, chất lượng ảnh sẽ tốt hơn. Mỗi

máy phát tia-X có kích thước bia hiệu dụng nhất định, sau một thời gian sử dụng kích thước bia này

không còn như giá trị ban đầu mà sẽ bị thay đổi. Sự thay đổi này liên quan đến độ nhòe hình học và

cũng là chất lượng ảnh chụp.

Nếu kích thước bia hiệu dụng lớn thì độ nhòe hình học lớn và ảnh nhận được là một ảnh rộng

hơn ảnh thực của nó. Đây là lý do phải tiến hành đo và xác định lại kích thước bia của máy phát tại

thời điểm hiện nay nhằm phục vụ cho việc tính toán những thông số phù hợp cho từng phép chụp cụ

thể sau này.

3.2.3.2 Bố trí thực nghiệm

Sử dụng một tấm chì dày 1mm, kích thước 100mm*100mm, khoan một lỗ có đường kính

10mm ở giữa. Tiến hành chụp 5 phim với những khoảng cách từ vật đến phim khác nhau. Sơ đồ

thực nghiệm được bố trí như Hình 3.7.

F b

Tấm chì

c a

Hình 3.7: Sơ đồ mô tả thực nghiệm

d

Trong đó: a là đường kính lỗ khoan của lá chì.

b là khoảng cách từ nguồn đến vật.

c là khoảng cách từ vật đến phim.

d là độ rộng bao phủ của phim chụp.

F là kích thước nguồn.

Các ảnh chụp được tiến hành với các thông số chụp như sau:

 Cao áp: 90kV

 Thời gian chụp: 12s

 Khoảng cách từ nguồn đến phim: 600mm

Xử lý, đọc phim và kết quả được nêu trong Bảng 3.1.

3.2.3.3 Tính toán kết quả

Hình ảnh thu được trên phim của các phép chụp tương tự gần giống nhau. Do vậy trong

Hình 3.8: Kết quả phim 1 chụp ngày 27/05/2010

phần này chỉ trích đưa ra hai hình ảnh (Hình 3.8 và Hình 3.9)

Hình 3.9: Kết quả phim 3 chụp ngày 28/05/2010

Đo đường kính của ảnh tròn trên phim thu được, kết quả thu được tương ứng với các phim

Bảng 3.1: Đường kính thu được trên 5 phim chụp thực nghiệm

chụp được đưa ra trong Bảng 3.1:

Đường kính (d) Phim 1 Phim 2 Phim 3 Phim 4 Phim 5

32 31 31 41 45 d1

33 32 33 40 46 d2

34 32 32 42 47 d3

Trung bình 33 32 32 41 46

)

(*

d

a

Từ giá trị đường kính đo được trên ta áp dụng công thức:

aFc b

(3.1)

b

(*

)

F

a

Ta suy ra được:

 ad c

(3.2)

Kết quả tính toán kích thước bia hiệu dụng theo công thức 3.2 của các phim chụp thực nghiệm với

Bảng 3.2: Kết quả kích thước bia hiệu dụng F ở những khoảng cách khác nhau

các thông số a, b, c, d được đưa ra trên Bảng 3.2.

a (mm) b (mm) c (mm) d (mm) F (mm) Phim chụp

10 205 395 33 1,94 Phim 1

10 211 389 32 1,93 Phim 2

10 210 390 32 1,85 Phim 3

10 167 433 41 1,96 Phim 4

10 150 450 46 2,00 Phim 5

U g

* cF Sfd  c

(3.3)

Bảng 3.3: Kết quả tính độ nhòe hình học Ug

Độ nhòe hình học Ug được tính theo công thức 3.3 và kết quả nêu trong Bảng 3.3.

1,85 1,96 2,00 F (mm) 1,94 1,93

3,73 3,56 3,43 5,07 6,00 Ug

94,1(

93,1

96,1

)00,2

F

94,1

mm

85,1 5

Giá trị kích thước nguồn trung bình:

n

5

2

2

(

 FF

)

(

 FF

)

i

i

Sai số kích thuớc nguồn của phép đo:

i

i

 1

 1

06,0

mm

 F

(

n

)1

 )15(

Vậy: F = 1,94 ± 0,06 mm

73,3(

56,3

07,5

)00,6

36,4

mm

U g

43,3 5

Giá trị độ nhòe hình học trung bình:

n

5

2

2

( U

U

)

( U

U

)

g

g

g

i

g

Sai số của độ nhòe hình học:

i

i

 1

i

 1

13,1

mm

 U

g

(

n

)1

 )15(

Vậy: Ug = 4,36 ± 1,13 mm

3.2.3.4 Nhận xét:

Dựa vào kết quả về kích thước bia hiệu dụng F ở Bảng 3.2, ta nhận thấy rằng giá trị F tính toán

theo mỗi phim thực nghiệm có khác nhau, nó dao động trong khoảng 1,85mm đến 2,00mm với giá

trị trung bình là 1,94mm. Điều này chứng tỏ giá trị thực của F đã thay đổi theo thời gian làm việc

của máy phát.

3.2.2 Kiểm tra và giải đoán mối hàn ống P.115

Mẫu ống P.115 (Hình 3.10) là một mối hàn thép nối hai ống giống nhau bằng kỹ thuật hàn vác

mép chữ V với các đặc trưng sau:

- Mã số mẫu : P.115

- Bề dày một thành : 6 mm

- Bề dày lớp gia cường : 1 mm

Hình 3.10. Mẫu P.115

- Đường kính ngoài : 115 mm

3.2.3.1 Kết quả kiểm tra bằng mắt:

- Lớp gia cường trên mối hàn không đồng đều, chiều cao lớn nhất là 1 mm, gia cường thiếu

lớn nhất là 1 mm.

- Hàn không thấu toàn bộ chân đường hàn, rộng 0,2 mm, sâu 0,5 mm.

- Rỗ khí bề mặt tại hai vị trí P115-2 và P115-3

3.2.3.2 Tính toán SFD

Dựa vào giá trị Ug trong trường hợp kiểm tra với chất lượng thông thường (Ug = 0,5), từ bề

dày mẫu và kích thước nguồn, áp dụng công thức (2.2) ta được:

- Tính SFD cực tiểu:

min

g

 7 1  

  

   

   

SFD  t 1     46, 2 mm d U 2,8 0,5

- SFD lựa chọn: SFDsel. = 600 mm

3.2.3.3 Các thông số chiếu chụp

Dựa vào đường kính của ống, bề dày một thành, bề dày lớp gia cường, chất liệu của mẫu và

biểu đồ chiếu chụp của máy phát tia-X “RF-200EGM”, các thông số chiếu chụp áp dụng cho mối

Bảng 3.4. Các thông số chiếu chụp ống P.115

hàn ống P.115 có giá trị như Bảng 3.4.

Thông số Giá trị

Kỹ thuật chiếu chụp SWSI

IQI sử dụng 10-ISO-16 của DIN

Điện thế lựa chọn 100 kV

Thời gian chiếu 0,7 phút

3.2.3.4 Sơ đồ chiếu chụp

Mẫu ống P.115 có đường kính ngoài là 115mm, bề dày một thành là 6mm. Do đó kỹ thuật

được lựa chọn để chiếu chụp tối ưu là kỹ thuật SWSI. Trong kỹ thuật này, nguồn (tiêu cự phát tia-

X) được đặt bên ngoài, IQI đặt ở phía nguồn và sát với bề mặt ống, phim được cuộn tròn và đặt sát

Nguồn

thành bên trong ống (Hình 3.11). Dùng 3 phim để chụp toàn bộ đường hàn ống.

Vật chỉ thị chiều dài hiệu dụng

Phim P115-1

Hình 3.11. Sơ đồ chiếu chụp ống P.115 bằng kỹ thuật SWSI

IQI

3.2.3.5 Qui trình chiếu chụp

- Đánh dấu vị trí làm mốc trên ống, đặt phim, các dấu chì, IQI lên ống

- Chụp tại vị trí P115-1: Bố trí hình học như Hình 3.11. Đặt đầu phát của máy tia-X sao cho

chùm tia-X phát thẳng góc với trục của ống. Điều chỉnh cho SFD = 600 mm. - Sau khi chụp phim P115-1 xong, xoay ống 1200 theo chiều từ phải qua trái;

- Thay phim, đặt lại IQI, các dấu chì lên ống ;

- Chụp tại vị trí P115-2;

- Làm tương tự trên để chụp tại vị trí P115-3.

3.2.3.6 Kết quả đo độ đen

Độ đen của các phim chụp của ống P.115 được đo trên máy đo độ đen và được các giá trị

như ở Bảng 3.5

Bảng 3.5. Độ đen của phim chụp ống P.115

Mã số phim Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Trung bình Đạt/không đạt

P115-1 3,0 3,3 2,8 3,0 Đạt

P115-2 3,0 2,8 3,1 3,0 Đạt

P115-3 3,2 3,1 2,8 3,0 Đạt

Nhận xét: Giá trị độ đen trung bình trên các phim của ống P.115 là bằng nhau, đạt chỉ số về độ

đen.

3.2.3.7 Tính toán độ nhạy đạt được

Theo chỉ số chất lượng ảnh (BZ) của DIN thì độ nhạy và chất lượng ảnh của ống P.115 được

Bảng 3.6. Độ nhạy và chất lượng ảnh của ống P.115

nêu ở Bảng 3.6.

Mã số phim Độ nhạy (%) Đạt/không đạt Chỉ số chất lượng ảnh (DIN)

P115-1 14 2,7 Đạt

P115-2 14 2,7 Đạt

P115-3 14 2,7 Đạt

3.2.3.8 Phim chụp

Các phim chụp ảnh bức xạ của ống P.115 như Hình 3.12. Chất lượng của các phim chụp này

tốt, không mắc phải các lỗi trong quá trình chiếu chụp và quá trình tráng rửa, không để lại trên phim

Hình 3.12:

Phim P115-

các vết bất thường.

1, P115-2 và P115-3

3.2.3.9 Giải đoán phim.

Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng mối hàn ASME VIII – Division 2 – Alternative Rules

Bảng 3.7: Minh giải phim của mẫu ống P.115

Loại bất liên tục

Vị trí

C/K

Kí hiệu

Mã số phim

(Xem phụ lục 3) thì các phim chụp mẫu ống P.115 được minh giải tóm tắt như trên Bảng 3.7.

Kích thước (mm) 0,2 × 0,5

1, Không thấu đáy Toàn bộ chân K P115-1 2, Gia cường thiếu 10 × 12 4 vị trí K

1, Không thấu đáy 0,2 × 0,5 Toàn bộ chân K

P115-2 2, Gia cường thiếu 10 × 12 4 vị trí K

3, Rỗ khí đơn 140 mm R1 K 2

1, Không thấu đáy 0,2 × 0,5 Toàn bộ chân K

P115-3 2, Gia cường thiếu 10 × 12 3 vị trí K

3, Rỗ khí đơn 4 200 mm K R2

Chú thích: C – chấp nhận; K – không chấp nhận

Nhận xét:

- Toàn bộ những bất liên tục của ống P.115 đều nằm trên đường hàn cuối và chân mối hàn, những

bất liên tục này đã được phát hiện khi kiểm tra bằng mắt.

- Bất liên tục không thấu đáy của ống này có kích thước tuy hẹp và cạn 0,2mm *0,5mm nhưng theo

tiêu chuẩn đánh giá lại không chấp nhận bất cứ bất liên tục không thấu nào.

- Vì bề dày một thành của ống này là 7mm (kể cả lớp gia cường) nên rỗ khí đơn R1 có kích thước

nhỏ hơn kích thước lớn nhất của các chỉ thị tròn được phép, do đó rỗ khí này được chấp nhận.

3.2.3.10 Sơ đồ khuyết tật

Dựa vào minh giải phim của ống P.115 (Bảng 3.7), vị trí khuyết tật được xác như Hình 3.13.

Trong đó, các khuyết tật không thấu đáy và gia cường thiếu không biểu hiện trên hình vì chúng

phân bố rộng khắp trên mối hàn.

Hình 3.13: Vị trí khuyết tật trong mẫu ống P.115

3.2.3 Kiểm tra và giải đoán mối hàn ống P.60

Mẫu ống P.60 (Hình 3.14) là một mối hàn thép nối hai ống giống nhau bằng kỹ thuật hàn vác

mép chữ V với các đặc trưng sau:

- Mã số mẫu : P.60

- Bề dày một thành : 4 mm

- Bề dày lớp gia cường : 1 mm

Hình 3.14. Mẫu ống P.60

- Đường kính ngoài : 60 mm

3.2.3.1 Kết quả kiểm tra bằng mắt:

- Lớp gia cường cao 1 mm, đồng đều.

- Bề mặt mối hàn không có bất liên tục, không lệch mép.

3.2.3.2 Tính toán SFD

Dựa vào giá trị Ug trong trường hợp kiểm tra với chất lượng thông thường (Ug = 0,5), từ bề

dày mẫu và kích thước nguồn, áp dụng công thức (2.2) ta được:

SFD

t

1

33

mm

min

d U

2,8 0,5

g

 5 1  

  

   

   

- Tính SFD cực tiểu:

- SFD lựa chọn: SFDsel. = 700 mm

Bảng 3.8. Các thông số chiếu chụp ống P.60

3.2.3.3 Các thông số chiếu chụp

Thông số Giá trị

Kỹ thuật chiếu chụp DWDI

IQI sử dụng 10ISO16 hoặc 6ISO12 của DIN

Điện thế lựa chọn 120 kV

Thời gian chiếu 3 phút

Dựa vào đường kính của ống, bề dày một thành, bề dày lớp gia cường, chất liệu của mẫu và

biểu đồ chiếu chụp của máy phát tia-X “RF-200EGM”, các thông số chiếu chụp áp dụng cho mối

hàn ống P.60 được chọn các giá trị như Bảng 3.8.

3.2.3.4 Sơ đồ chiếu chụp

Mẫu ống P.60 có đường kính ngoài là 60 mm, bề dày một thành là 5 mm. Do đó kỹ thuật được

lựa chọn để chiếu chụp tối ưu là kỹ thuật DWDI. Trong kỹ thuật này, nguồn (tiêu cự phát tia-X)

được đặt bên ngoài, IQI đặt ở phía nguồn và sát với bề mặt ống, phim được đặt thẳng, phía dưới ống

Nguồn

Nguồn

IQI

IQI Vật chỉ thị chiều dài

Phim

Phim

Hình 3.15: Sơ đồ chiếu chụp mẫu ống P.60 bằng kỹ thuật DWDI

và tiếp xúc với ống (Hình 3.15). Dùng 2 phim để chụp toàn bộ đường hàn ống.

3.2.3.5 Qui trình chiếu chụp

- Đánh dấu vị trí làm mốc trên ống. Đặt phim, IQI, các dấu chì lên ống.

- Bố trí hình học như hình 3.16, quay đầu phát của máy tia X sao cho góc nghiêng chùm tia khoảng 150 so với phương thẳng đứng. Điều chỉnh cho SFD = 700 mm.

- Chụp tại vị trí P.60.1 - Quay ống 900 theo chiều từ phải qua trái

- Thay phim, đặt lại IQI, các dấu chì, …

- Chụp tại vị trí P.60.2.

3.2.3.6 Kết quả đo độ đen

Độ đen của các phim chụp của ống P.60 được đo trên máy đo độ đen và được các giá trị như ở

Bảng 3.9. Độ đen của phim chụp ống P.60

Bảng 3.9.

Mã số phim Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Trung bình Đạt/không đạt P.60.1 Đạt 3,0 3,3 3,5 3,4

P.60.2 3,5 3,0 2,9 3,1 Đạt

Nhận xét: Giá trị độ đen trung bình trên các phim của ống P.60 chênh lệch không nhiều, đạt chỉ số

về độ đen.

3.2.3.7 Tính toán độ nhạy đạt được

Theo chỉ số chất lượng ảnh (BZ) của DIN, độ nhạy và chất lượng ảnh của ống P.60 được nêu ở

Bảng 3.10. Độ nhạy và chất lượng ảnh của ống P.60

Bảng 3.10.

Mã số phim Độ nhạy (%) Đạt/không đạt

Chỉ số chất lượng ảnh (DIN) 12 P.60.1 2,5 Đạt

12 P.60.2 2,5 Đạt

3.2.3.8 Phim chụp

Các phim chụp ảnh bức xạ của ống P.60 như Hình 3.16. Chất lượng của các phim chụp này

Hình 3.16: Phim P.60.1 và P.60.2

tốt, không mắc phải các lỗi trong quá trình chiếu chụp.

3.2.3.9 Giải đoán phim.

Áp dụng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng mối hàn ASME VIII–Division 2 –Alternative

Bảng 3.11. Minh giải phim của mẫu ống P.60

Rules thì các phim chụp ống P.60 được minh giải tóm tắt trên Bảng 3.11

Loại bất liên tục C/K Kí hiệu Mã số phim Kích thước (mm) Vị trí (mm)

1, Nhóm tungsten L = 2,5 79 C

2, Ngậm xỉ đơn 179 2 C X1 P.60.1

3, Rỗ khí đơn 8 0,8 C

1, Nhóm tungsten L = 3 79 C P.60.2 2, Ngậm xỉ đơn 179 2 C X1

Chú thích: C – chấp nhận; K – không chấp nhận

Nhận xét:

 Chỉ thị tròn tungsten tập trung thành nhóm có kích thước từng chỉ thị đều nhỏ hơn kích

thước lớn nhất của các chỉ thị tròn được phép, chiều dài của nhóm là L < 2t. Do đó, bất liên tục này

được chấp nhận.

 Xỉ đơn X1 có kích thước 2mm vượt quá giới hạn cho phép nên đây là một khuyết tật.

 Toàn bộ những bất liên tục của ống này đều nằm trong mối hàn

3.2.3.10 Sơ đồ khuyết tật

Dựa vào minh giải phim của ống P.60 (Bảng 3.11), vị trí khuyết tật được xác như Hình 3.17.

Trong đó, các khuyết tật không thấu đáy và gia cường thiếu không biểu hiện trên hình vì chúng

Hình 3.17: Vị trí khuyết tật trong ống P.60

phân bố rộng khắp trên mối hàn.

3.2.4 Kiểm tra và giải đoán mối hàn chữ T, mẫu T10

Mẫu chữ T mã số T.10 (Hình 3.18) là một mối hàn dạng chữ T được hàn xuyên thấu góc với bề

dày hai tấm chân và thành bằng nhau, có các đặc trưng sau:

- Mã số mẫu : T.10

- Bề dày một thành : T1 = 10 mm, T2 = 10 mm

- Loại mối hàn : Xuyên thấu góc

- Chiều dài đường hàn : 170 mm

Hình 3.18. Mẫu T.10 mặt (a) và mặt (b)

3.2.3.1 Kết quả kiểm tra bằng mắt:

- Lớp gia cường cao 10mm (đạt), đồng đều.

- Bề mặt mối hàn không có bất liên tục

3.2.3.2 Tính toán SFD

Dựa vào giá trị Ug trong trường hợp kiểm tra với chất lượng thông thường (Ug = 0,5),

từ bề dày mẫu và kích thước nguồn, áp dụng công thức (2.2) ta được:

- Bề dày xuyên thấu:

t = 1,1×(T1 + T2) = 1,1×(10 + 10) = 22 mm

- Tính SFD cực tiểu:

min

g

 22 1  

  

   

    - SFD lựa chọn: SFDsel. = 600 mm

SFD  t 1     145, 2 mm d U 2,8 0,5

3.2.3.3 Các thông số chiếu chụp

Dựa vào bề dày xuyên thấu, bề dày lớp gia cường, chất liệu của mẫu và biểu đồ chiếu chụp của

máy phát tia-X “RF-200EGM”, các thông số chiếu chụp áp dụng cho mối hàn mẫu T.10 có giá trị

Bảng 3.12: Các thông số chiếu chụp mẫu T.10

như Bảng 3.12.

Thông số Giá trị

Kỹ thuật chiếu chụp Nghiêng 300

IQI sử dụng IQI 6-ISO-12 của DIN

Điện thế lựa chọn 150 kV

Thời gian chiếu 6 phút

3.2.3.4 Sơ đồ chiếu chụp

Mẫu tấm T.10 có bề dày xuyên thấu là 22 mm, là mối hàn xuyên thấu góc. Do đó kỹ thuật được lựa chọn để chiếu chụp là kỹ thuật chiếu nghiêng 300. Trong kỹ thuật này, nguồn (tiêu cự phát tia-X) được đặt sao cho chùm tia-X phát ra nghiêng 300 so với phương thẳng đứng, IQI uốn cong và

đặt ở phía nguồn và sát với góc đường hàn, phim được đặt thẳng, phía dưới mẫu và tiếp xúc với mẫu

Nguồn (lần 2)

Nguồn (lần 1)

T2

300

300

1 T

Phim

Hình 3.19. Sơ đồ chiếu chụp mối hàn mẫu T.10

(Hình 3.19). Dùng 2 phim để chụp toàn bộ 2 đường hàn của mẫu.

3.2.3.5 Qui trình chiếu chụp

- Đánh dấu vị trí trên mối hàn. Đặt phim, IQI và các dấu chì lên mẫu. - Bố trí hình học như Hình 3.20, điều chỉnh để SFD = 600 mm và góc nghiêng chùm tia là 300

so với phương thẳng đứng.

- Chụp tại vị trí T.10.AB;

- Thay phim, đặt lại IQI, dấu chì,…

- Chụp tại vị trí T.10.CD.

3.2.3.6 Kết quả đo độ đen

Độ đen của các phim chụp của mẫu T.10 được đo trên máy đo độ đen và được các giá trị nêu

Bảng 3.13: Độ đen của phim chụp mẫu T.10

ở Bảng 3.13.

Mã số phim Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Trung bình Đạt/không đạt

T.10.AB 2,1 2,0 1,9 2,0 Đạt

T.10.CD 2,1 2,4 2,2 2,2 Đạt

Nhận xét: Giá trị độ đen trung bình trên các phim của mẫu T.10 chênh lệch không nhiều, đạt

chỉ số về độ đen.

3.2.3.7 Tính toán độ nhạy đạt được

Theo chỉ số chất lượng ảnh (BZ) của DIN, độ nhạy và chất lượng ảnh của mẫu T.10 được nêu ở

Bảng 3.14: Độ nhạy và chất lượng ảnh của mẫu T.10

Bảng 3.14.

Mã số phim Độ nhạy (%) Đạt/không đạt

T.10.AB Chỉ số chất lượng ảnh (DIN) 11 1,5 Đạt

T.10.CD 11 1,5 Đạt

3.2.3.8 Phim chụp

Các phim chụp ảnh bức xạ của mẫu T.10 như Hình 3.20. Chất lượng của các phim chụp này

Hình 3.20: Phim T.10.AB và T.10.CD

tốt, không mắc phải các lỗi trong quá trình chiếu chụp.

3.2.3.9 Minh giải phim

Áp dụng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng mối hàn ASME VIII– Division2 – Alternative

Bảng 3.15: Minh giải phim của tấm T.10

Rules, các phim chụp mẫu T.10 được minh giải tóm tắt trên Bảng 3.15

Loại bất liên tục C/K Kí hiệu Mã số phim Kích thước (mm) Vị trí (mm) 2 × 15 72 ÷ 87 KT1 K

1, Không thấu chân 3 108 KT2 K T.10.AB 2 117 KT3 K

62 1 2, Rỗ khí đơn C 1, Không thấu chân Rộng 1 mm Toàn bộ chân K KT4

1 63 C T.10.CD 2 67 C 2, Ngậm xỉ đơn

1 71 C

Chú thích: C – chấp nhận; K – không chấp nhận

Nhận xét:

 Hầu hết các bất liên tục trong mẫu T.10 là ở chân đường hàn, là loại khuyết tật không thấu

chân.

 Các bất liên tục rỗ khí và ngậm xỉ đều có kích thước nhỏ so với kích thước lớn nhất của các

chỉ thị không phù hợp.

3.2.3.10 Sơ đồ khuyết tật

Dựa vào minh giải phim của mẫu T.10 (Bảng 3.15), vị trí khuyết tật được xác định như Hình

Hình 3.21: Vị trí khuyết tật trong mẫu T.10

3.21

Nhận xét: Đường hàn của mẫu T.10 không có bất liên tục ở bề mặt, lớp gia cường đúng tiêu chuẩn.

Tuy nhiên, theo kết quả giải đoán và dựa vào tiêu chuẩn đánh giá thì phải gia công lại.

3.2.5 Kiểm tra và giải đoán mối hàn chữ T, mẫu T.11

Mẫu chữ T mã số T.11 (Hình 3.22) là một mối hàn dạng chữ T được hàn xuyên thấu góc với

bề dày hai tấm chân và thành bằng nhau, có các đặc trưng sau:

- Mã số mẫu : T.11

- Bề dày một thành : T1 = 14 mm, T2 = 14 mm

- Loại mối hàn : Xuyên thấu góc

Hình 3.22. Mẫu T.11 mặt (a) và mặt (b)

- Chiều dài đường hàn : 100 mm

3.2.3.1 Kết quả kiểm tra bằng mắt:

- Lớp gia cường cao 6 mm (thiếu), không đồng đều.

- Bề mặt mối hàn không có rỗ khí, không nứt nhưng gồ ghề.

3.2.3.2 Tính toán SFD

Dựa vào giá trị Ug trong trường hợp kiểm tra với chất lượng thông thường (Ug = 0,5), từ

bề dày mẫu và kích thước nguồn, áp dụng công thức (2.2) ta được:

- Bề dày xuyên thấu: Sử dụng công thức t = 1,1*(T1 + T2) để tính bề dày xuyên thấu thì không

chính xác vì chiều cao lớp gia cường bị thiếu. Do đó, phải đo trực tiếp trên mẫu và được giá trị

là 22 mm.

SFD

t

1

145,2

mm

min

d U

2,8 0,5

g

 22 1  

  

   

   

- Tính SFD cực tiểu:

- SFD lựa chọn: SFDsel. = 600 mm

3.2.3.3 Các thông số chiếu chụp.

Dựa vào bề dày xuyên thấu, bề dày lớp gia cường, chất liệu của mẫu và biểu đồ chiếu chụp

của máy phát tia X RF-200EGM, các thông số chiếu chụp áp dụng cho mối hàn tấm T.11 có giá trị

Bảng 3.16: Các thông số chiếu chụp tấm T.11

như bảng 3.16.

Thông số Giá trị

Nghiêng 300 Kỹ thuật chiếu chụp

IQI 6-ISO-12 của DIN IQI sử dụng

170 kV Điện thế lựa chọn

4 phút Thời gian chiếu

3.2.3.4 Sơ đồ chiếu chụp

Mẫu tấm T.11 có bề dày xuyên thấu là 22 mm, là mối hàn xuyên thấu góc. Do đó kỹ thuật được lựa chọn để chiếu chụp là kỹ thuật chiếu nghiêng 300. Trong kỹ thuật này, nguồn (tiêu cự phát tia-X) được đặt sao cho chùm tia-X phát ra nghiêng 300 so với phương thẳng đứng, IQI uốn cong và

đặt ở phía nguồn và sát với góc đường hàn, phim được đặt thẳng, phía dưới mẫu và tiếp xúc với mẫu

Nguồn (lần 2)

Nguồn (lần 1)

T2

300

300

1 T

Phim

Hình 3.23: Sơ đồ chiếu chụp mối hàn mẫu T.11

(Hình 3.23). Dùng 2 phim để chụp toàn bộ 2 đường hàn của mẫu.

3.2.3.5 Qui trình chiếu chụp

- Đánh dấu vị trí trên mối hàn. Đặt phim, IQI và các dấu chì lên mẫu. - Bố trí hình học như hình 6.10, điều chỉnh để SFD = 600 mm và góc nghiêng chùm tia là 300

so với phương thẳng đứng.

- Chụp tại vị trí T.11.AB

- Thay phim, đặt lại IQI, dấu chì,…

- Chụp tại vị trí T.11.CD

3.2.3.6 Kết quả đo độ đen

Độ đen của các phim chụp của mẫu T.11 được đo trên máy đo độ đen và được các giá trị nêu

Bảng 3.17: Độ đen của phim chụp mẫu T.11

ở Bảng 3.17.

Mã số phim Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Trung bình Đạt/không đạt

T.11.AB 2,1 2,8 2,4 2,4 Đạt

T.11.CD 2,6 2,9 2,5 2,7 Đạt

Nhận xét: Giá trị độ đen trung bình trên các phim của mẫu T.11 chênh lệch không nhiều, đạt

chỉ số về độ đen.

3.2.3.7 Tính toán độ nhạy đạt được

Theo chỉ số chất lượng ảnh (BZ) của DIN, độ nhạy và chất lượng ảnh của mẫu T.11 được nêu

Bảng 3.18: Độ nhạy và chất lượng ảnh của mẫu T.11

ở Bảng 3.18.

Chỉ số chất Độ nhạy (%) Đạt/không đạt Mã số phim lượng ảnh (DIN)

T.11.AB 11 1,5 Đạt

3.2.3.8 Phim chụp

T.11.CD 11 1,5 Đạt

Các phim chụp ảnh phóng xạ của mẫu T.11 như Hình 3.24. Chất lượng của các phim chụp này

tốt, không mắc phải các lỗi trong quá trình chiếu chụp.

Hình

3.24: Phim

T.11.AB và

T.11.CD

3.2.3.9

Minh

giải

phim

Áp dụng

theo tiêu chuẩn

đánh giá chất

lượng mối hàn

ASME VIII–

Division2 –

Bảng 3.19 Minh giải phim của mẫu T.11

Alternative Rules, các phim chụp mẫu T.11 được minh giải tóm tắt trên Bảng 3.19.

Loại bất liên tục C/K Kí hiệu Mã số phim Kích thước (mm) Vị trí (mm)

1, Gia cường thiếu 5 Toàn bộ chân K T.11.AB 2, Không thấu chân 1 × 28 0 ÷ 28 K KT

T.11.CD 1, Gia cường thiếu 5 Toàn bộ chân K

Chú thích: C – chấp nhận; K – không chấp nhận

Nhận xét:

Mối hàn của mẫu T.11 có khuyết tật rõ nhất là gia cường bị thiếu và lồi lõm trên toàn bộ

đường hàn và có một khuyết tật khác là không thấu chân. Không có bất liên tục nào nằm trong

đường hàn.

3.2.3.10 Sơ đồ khuyết tật

Dựa vào minh giải phim của mẫu T.11 (Bảng 3.19), vị trí khuyết tật được xác như Hình 3.25.

Hình 3.25: Vị trí khuyết tật trong mẫu T.11

Nhận xét: Khuyết tật gia cường thiếu không thể hiện trên sơ đồ vì nó phân bố trên toàn bộ đường

hàn. Để gia công lại mẫu T.11 này thì chỉ cần bổ sung lớp gia cường, khi đó cần chú ý tránh hiện

tượng không ngấu.

KẾT LUẬN

1. Kết quả nghiên cứu của đề tài

Trong luận văn này, tôi đã có được những kết quả sau:

* Về lí thuyết:

- Trình bày được những vấn đề cơ bản về phương pháp chụp ảnh phóng xạ tia-X áp dụng cho

quá trình kiểm tra chất lượng mối hàn thép. Đã nêu ra được cơ sở vật lý của phương pháp chụp ảnh

bức xạ, những vấn đề về phim sử dụng trong chụp ảnh bức xạ, về đánh giá chất lượng ảnh và

phương pháp xác định liều chiếu.

- Trình bày được những kỹ thuật cơ bản sử dụng trong chụp ảnh bức xạ tia-X bao gồm kỹ thuật

chụp ảnh bức xạ các mối hàn kim loại hình ống: SWSI, DWSI, DWDI và kỹ thuật chụp ảnh bức xạ

các mối hàn kim loại hình chữ T.

* Về thực nghiệm:

- Xác định được kích thước bia hiệu dụng hiện nay của đầu phát máy phát tia-X “RF-

200EGM”. Kết quả này sẽ được dùng trong các phép tính toán sau này khi chọn lưa các thông số

chụp chiếu của máy.

- Ứng dụng được phương pháp chụp ảnh phóng xạ tia-X để tiến hành kiểm tra và giải đoán

được chất lượng của hai mối hàn ống là P.115 bằng kỹ thuật SWSI và P.60 bằng kỹ thuật DWDI;

hai mối hàn chữ T là T.10 và T.11trên hệ máy phát tia-X “RF-200EGM” và hệ tráng rửa phim của

hãng Fuji.

2. Hướng nghiên cứu phát triển tiếp theo của đề tài

Phương pháp chụp ảnh bức xạ còn có các kỹ thuật khác như kỹ thuật chụp ảnh bức xạ kiểm tra

vật có nhiều bề dày, kỹ thuật chụp ảnh bức xạ bằng electron truyền qua, kỹ thuật chụp ảnh bức xạ

bằng electron phát xạ, kỹ thuật chụp ảnh bức xạ bằng neutron, bằng proton … Đây cũng chính là

lĩnh vực mà ở Việt Nam chưa được phát triển mạnh so với các nước trên thế giới.

Riêng về máy phát tia-X “RF-200EGM”, sau khi đã tính toán lại kích thước bia hiệu dụng cho

đúng với giá trị thực tế tại thời điểm này. Luận văn này còn mở ra những hướng trong việc hiệu

chỉnh lại các thông số khác đã giảm theo thời gian sử dụng như: giản đồ liều chiếu, kích thước chùm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

tia phân kì…

Tiếng Việt

[1] NEAD - “Kiểm tra vật liệu bằng kỹ thuật chụp ảnh phóng xạ bậc II”, Công ty Ứng dụng và Phát

triển Công nghệ –VAEA, Hà Nội, 2006.

[2] Đào Quang Long, Nguyễn Quang Hải, “Kiểm tra vật liệu bằng kỹ thuật chụp ảnh bậc II”, Biên

dịch tài liệu kỹ thuật do Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) xuất bản Vienna, 1998.

[3] ThS. Trần Phong Dũng và cộng sự, “Phương pháp phân tích huỳnh quang tia-X". Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2003.

[4] TS. Nguyễn Văn Hùng, “Các bài giảng An toàn bức xạ”, Viện Nghiên cứu Hạt nhân, Trung tâm

đào tào, 10/2008.

Tiếng Anh

[5] “Portable Industrial X-Ray Inspection Apparatus Radioflex: 200EGM/250EGM/300EGM”,

Instruction Manual. Manual No. Me16013 C04, Rigaku Corporation, 2006.

[6] “Practice-Specific Model Regulations: Radiation Safety in Industrial Radiography”, IAEA,

Vienna, Austria, 2001.

[7] “Radiation Protection and Safety in Industrial Radiography”, Safety Reports series no. 13,

International Atomic Energy Agency, Vienna, 1999.

[8] “Regulations for the Safe Transport of Radioactive Material, IAEA Safety Standards Series”,

1996 Edition (Revised), International Atomic Energy Agency Vienna, Vienna, 2000.

[9] “Training Course on Radiography Testing Level - 2”, Volume 1, Isotope Applications Division

– Bhabha Atomic Research Centre, Mumbai – 400 085, 2007.

[10] “Training Course on Radiography Testing Level - 2”, Volume 2, Radiological Physics and

Advisory Division and Isotope Applications Division – Bhabha Atomic Research Centre, Mumbai –

400 085, 2007.

[11] “Workshop on Quality Assurance and performance check of Industrial Gamma Radiography

Exposure Devices”, Bhabha Atomic Research Centre, Deparment of Atomic Energy, Radiological

Physics and Advisory Division and Isotope Applications Division, Bhabha Atomic Research Centre,

Mumbai – 400 094, 2007.

[12] “Radiography in Modern Industry”, Fourth Edition, Eastman Kodak Company, Rochester,

New York 14650, 1980. [13] Norikazu OOKA, Toshihiro OHBA, “LI-2/EI-2. Non-Destructing Test”. 1th VAEC-JAEA Joint

Training Course on Application of Nuclear Technique in Industry and Environment, 29 January – 9

February 2007.

PHỤ LỤC 1: AN TOÀN CHO NHÂN VIÊN CHỤP ẢNH PHÓNG XẠ.

1. Những hiệu ứng sinh học tức thời khi toàn thân bị chiếu xạ

Khi con người bị chiếu xạ, tùy vào liều chiếu con người nhận được mà sinh ra các hiệu ứng sinh học

và mức độ khác nhau. Sau đây là tóm tắt các hiệu ứng sinh học tức thời khi toàn thân bị chiếu xạ ở

các liều khác nhau:

Từ 0 – 0,25 Sv: Không biểu lộ tác hại và không gây ra những ảnh hưởng cho cơ thể. Đối vớí liều

chiếu bức xạ lên toàn bộ cơ thể vượt quá 0,15 Sv sẽ làm tăng tần số của nhiễm sắc thể được quan sát

ở ngoại biên của bạch cầu.

Từ 0,5 – 1 Sv: Có một vài thay đổi thành phần trong máu như sự suy giảm bạch cầu cùng với sự

hồi phục muộn. Hiệu ứng muộn có thể tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn nhưng không gây ra

triệu chứng gì cho cơ thể.

Từ 1 – 2 Sv: Gây ra buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt. 10 – 50% người bị chiếu xạ bị nôn mửa

trong vòng 24 giờ và nó sẽ xuất hiện khoảng 2 giờ sau khi bị chiếu. Tong thời gian này, triệu chứng

lâm sàn xuất hiện dưới nhiều hình thức nhưng không gây ra sự ốm yếu, tàn tật.

Từ 2 - 4 Sv: Gây ra buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, ăn mất ngon. 10 – 50% người bị chiếu xạ bị

nôn mửa trong vòng 2 giờ. Chu kì sau đó 2 - 3 tuần nạn nhân có vẻ như đỡ hơn và bình phục trở lại.

Chu kì nguy kịch tiếp theo là rụng tóc, ăn không ngon, yếu, sôt, viêm miệng, tiêu chảy, chảy máu

mũi. Khả năng chết do sự lây nhiễm độc có thể xảy ra trong khoảng dưới 50% các nạn nhân bị chiếu

nếu trong vòng 2 tháng không được điều trị thích hợp.

Từ 4 – 6 Sv: Gây ra buồn nôn, sức khỏe yếu, ăn mất ngon, nôn mửa trong vòng 1 giờ với 100%

người rơi vào trường hợp này. Khoảng ít hơn 10% người bị chiếu bị tiêu chảy nhẹ và sau đó 3 – 8

giờ thì toàn bộ những người bị chiếu đều bị tiêu chảy. 50% người bị chiếu nhức đầu trong vòng 4 –

24 giờ. 80% trường hợp bị sốt trong vòng 1 – 2 giờ. Chu kì sau cùng 1 – 2 tuần tiếp theo bệnh tình

diễn biến trầm trọng, sốt, lây nhiễm, 50 – 80% người bị chết trong vòng 2 tháng.

Lớn hơn 8 Sv: Gây ra buồn nôn dữ dội, mệt mỏi và nôn mửa trong vòng 10 phút và tiếp theo là

tiêu chảy mà không cần quá trình chuyển tiếp. Tỷ lệ sống sót rất ít và trong vòng 2 tuần có 90 –

100% trường hợp bị chết. Đối với những người nhận liều chiếu lớn hơn 15 Sv thì hệ thống dây thần

kinh trung ương bị hủy diệt vì các cơ co dãn, không chủ động được và sau đó là sự hôn mê. Trong

vòng 2 ngày sẽ chết do máu không truyền được lên não và tim có thể bị vỡ.

2. Hiệu ứng sinh học muộn

Việc bức xạ ion hóa chiếu vào cơ thể có thể không gây ra hậu quả tức thời nhưng một số hiệu

ứng muộn có thể xuất hiện sau một khoảng thời gian dài.

Những hiệu ứng này được gọi là hiệu ứng sinh học muộn, bao gồm:

- Gây vết sẹo cục bộ hoặc phá hủy lớp da bên dưới, bị lở loét hoặc bị ung thư.

- Gây ra đục thủy tinh thể của mắt

- Gây ra ung thư xương do mô xương bị chiếu xạ

- Gây ra ung thư phổi

- Gây ra bệnh thiếu máu do bức xạ phá hủy tuỷ xương

- Gây ra bệnh bạch cầu và tạo ra các khối u, làm giảm tuổi thọ và lão hóa...

3. Hiệu ứng di truyền

Bức xạ có thể làm hủy hoại gen có trong các tế bào tinh dịch và tế bào trứng. Đây là một dạng

hiệu ứng quan trọng kéo dài của liều chiếu bức xạ ở mức thấp. Khi có sự xuất hiện một quá trình

thay đổi trong gen của một thành viên mới trong dòng họ thì sự thay đổi di truyền này là cố định và

được truyền các thế hệ tiếp theo.

Một điểm quan trọng cần phải thường xuyên ghi nhớ đó là những hiệu ứng di truyền chỉ có ý

nghĩa nếu tuyến sinh dục bị chiếu với một liều chiếu xạ do các tế bào tinh dịch và trứng nằm trong

tuyến sinh dục. Do đó, một trong những cách để hạn chế bức xạ tạo ra các hiệu ứng di truyền trong

dân chúng là hạn chế liều chiếu xạ lên tuyến sinh dục càng ít càng tốt và nếu một ít người này vượt

quá tuổi sinh sản thì không có hiệu ứng di truyền nào xuất hiện.

4. Liều giới hạn cho phép

Theo bảng phụ lục II của IAEA về an toàn bức xạ ấn phẩm số 115 thì những tiêu chuẩn và

những liều giới hạn sau được phép đối với nhân viên làm việc trong ngành liên quan đến bức xạ là:

Liều chiếu nghề nghiệp cho bất cứ người nào làm việc trong các ngành liên quan đến bức xạ không

được vượt quá:

- Liều hiệu dụng 20 mSv trong một năm, lấy trung bình liên tục trong 5 năm.

- Liều hiệu dụng 50 mSv chỉ cho phép trong một năm đơn lẻ bất kì

- Liều tương đương của thủy tinh thể mắt là 150 mSv trên một năm

- Liều tương đương đối với các cẳng chân, tay hoặc da là 500 mSv/năm

Đối với những người mới vào nghề có tuổi từ 16 đến 18 nếu được huấn luyện để làm việc trong các

ngành liên quan đến bức xạ và đối với những sinh viên có tuổi từ 16 đến 18 nếu cần phải sử dụng

các nguồn bức xạ trong khóa học để phục vụ công việc nghiên cứu thì liều chiếu nghề nghiệp cho

phép không vượt quá:

- Liều hiệu dụng 6 mSv trong một năm

- Liều tương đương của thủy tinh thể mắt là 50 mSv/năm

- Liều tương đương đối với các cẳng chân, tay hoặc da là 150 mSv/năm

5. Liều kế cá nhân

Tất cả những nhân viên làm việc với các nguồn chụp ảnh bức xạ cần phải mang thường xuyên

những liều kế cá nhân thích hợp trong quá trình thực hiện chụp ảnh bức xạ. Liều kế phim đeo cần

phải được mang trên ngực. Ngoài ra, tùy vào quá trình làm việc mà nhân viên chụp ảnh bức xạ cũng

mang một liều kế ở cổ tay. Liều kế phim đeo thường được sử dụng trong một khoảng thời gian là

bốn tuần sau đó phải được thay thế. Liều kế phim đeo đã sử dụng được đưa đi xử lý tráng rửa và

đánh giá liều mà người mang đã nhận.

Liều kế phim đeo cần phải được cất giữa trong những vùng không có bức xạ khi không sử

dụng và phải không bao giờ được mang về nhà. Bất cứ một quá trình chiếu xạ bất ngờ nào hoặc quá

trình gây hư hại liều kế phim đeo do cất giữ không cẩn thận cần phải báo cáo ngay cho nhân viên an

toàn thường trực.

6. Máy đo liều bức xạ

Khi sử dụng máy đo liều bức xạ cần phải được kiểm tra chặt chẽ theo những điều trình bày sau đây:

 Khả năng đáp ứng của thiết bị phải thích hợp với loại bức xạ nào đó.

 Chỉ được sử dụng những thiết bị đã được chuẩn định mà giấy chứng nhận quá trình chuẩn

định cho những thiết bị này phải được đưa ra bởi một chuyên gia có trình độ.

 Thiết bị phải đáp ứng được dải đo thích hợp sao cho chúng có thể đo được suất liều chiếu

nằm trong khoảng từ 2 mR/h đến 1 R/h sai số nằm trong khoảng  20% cường độ bức xạ thực.

 Điều quan trọng nhất cần phải ghi nhớ đó là đảm bảo rằng pin được sử dụng trong thiết bị là

còn làm việc tốt.

7. Những tín hiệu cảnh báo bức xạ

Những tín hiệu cảnh báo bức xạ được sử dụng để báo cho những người làm việc xung quanh vùng

có bức xạ biết có sự hiện diện của bức xạ phải là dạng đèn báo hoặc những tín hiệu có thể nghe thấy

được hoặc là cả hai. Đèn báo hoặc những tín hiệu có thể nghe thấy được phải làm sao có thể phân

biệt được những tình huống sau đây:

 Khi một nguồn bức xạ kín sắp sửa đem ra để chiếu chụp hoặc khi một máy phát bức xạ tia X

sắp sửa hoạt động.

 Trong khi một nguồn bức xạ kín đang thực hiện chiếu chụp hoặc một máy phát bức xạ tia X

đang hoạt động.

8. Dấu cảnh báo bức xạ

Dấu cảnh báo bức xạ phải có kích thước thích hợp và cùng với những ký hiệu bức xạ thích hợp

mới có giá trị.

Những dấu cảnh báo bức xạ này được sử dụng để cho biết và chỉ rõ những vùng có bức xạ

được giới hạn. Tên, địa chỉ và số điện thoại của người quản lý trên hiện trường được đề nghị là phải

đặt trên mỗi dấu cảnh báo bức xạ.

PHỤ LỤC 2: GIẢI ĐOÁN ẢNH CHỤP BỨC XẠ.

Có nhiều loại bất liên tục trong mối hàn. Bất liên tục là thành ngữ hay dùng trong kiểm tra

không phá hủy để chỉ bất cứ hư hỏng hay khuyết điểm nào trong vật liệu. Khuyết tật là các bất liên

tục có thể gây nguy hại cho sự hoạt động của chi tiết hay cụm thiết bị theo sự phân loại của một tiêu

chuẩn nào đó đã được công nhận.

Để giải đoán chính xác các bất liên tục trong phim chụp của một mối hàn, ta cần phải nhận biết

được các bất liên tục đó. Sau đây là một số loại bất liên tục thường gặp trong các mối hàn hồ quang

thông thường.

1. Các bất liên tục tại chân mối hàn.

Các bất liên tục tại chân mối hàn thường xảy trong những trường hợp sau:

1.1. Không thấu, lệch mép, lõm đáy.

Ảnh chụp phóng xạ của các bất liên tục này (Hình PL2.1) thường xuất hiện trên phim chụp ảnh

Hình PL2.1: Ảnh của mối hàn không thấu đáy (a), lệch mép (b) và lõm đáy (c)

phóng xạ.

1.2. Cháy thủng, lẹm đáy, không ngấu.

Ảnh chụp phóng xạ của các bất liên tục này (hình PL2.2) xuất hiện trên phim chụp ảnh phóng

xạ thường gặp.

Hình PL2.2: Ảnh của mối hàn cháy thủng (a), lẹm đáy (b) và không ngấu giữa mối hàn (c)

.

2. Các loại bất liên tục ở đường hàn cuối cùng.

Đường hàn cuối cùng hay còn gọi là đường hàn phủ hoặc lớp hàn phủ là lớp hàn cuối cùng

trong một mối hàn vát mép. Sau đây là một số bất liên tục thường thấy trong lớp hàn này.

2.1 Hàn lẹm mép ngoài, Mối hàn gia cường bị thiếu, Gia cường mối hàn quá mức.

Hình PL2.3: Ảnh của các mối hàn lẹm mép (a),lớp gia cường bị thiếu (b) và thừa (c)

Ảnh chụp phóng xạ của các bất liên tục dạng này thường xuất hiện trên phim có dạng (Hình PL2.3).

2.2 Bọt khí trên bề mặt, ngậm sỉ.

Ảnh chụp phóng xạ của các loại bất liên tục này xuất hiện trên phim (Hình PL2.4).

Hình PL2.4 Ảnh của mối hàn rỗ khí bề mặt (a),ngậm xỉ đơn (b) và ngậm xỉ dạng đường (c)

3. Các bất liên tục bên trong mối hàn.

3.1 Không ngấu, Tạp chất Tungsten, Bọt khí.

Hình PL2.5: Ảnh của mối hàn không ngấu (a), ngậm Tungsten (b) và bọt khí bên trong (c)

Ảnh chụp phóng xạ của các loại bất liên tục này xuất hiện trên phim (Hình PL2.5)

3.2 Vết nứt.

Có các loại vết nứt như: nứt dọc, nứt ngang, nứt dạng sao, nứt trên kim loại cơ bản. Ảnh chụp

phóng xạ của các loại bất liên tục này xuất hiện trên phim (Hình PL2.6).

Hình PL2.6: Ảnh của mối hàn nứt ngang (a), nứt dọc (b) và nứt hình sao (c)

PHỤ LỤC 3: TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ẢNH CHỤP BỨC XẠ

1.. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng ảnh

1.1. Tiêu chuẩn của Đức(DIN)

Tiêu chuẩn này được qui ước là số của dây mảnh nhất vẫn nhìn thấy được trên ảnh chụp tương ứng

với từng bề dày mẫu vật khác nhau. Số này được gọi là “chỉ số chất lượng ảnh”, kí hiệu bằng chữ

Bảng PL3.1. Các chỉ số chất lượng ảnh theo tiêu chuẩn DIN 54109

BZ. Bảng PL3.1 chỉ ra yêu cầu độ nhạy của ảnh chụp thông thường.

BZ BZ Bề dày của thép (mm) Lớn hơn Đến Bề dày của thép (mm) Lớn hơn Đến

0 6 14 40 50 7

6 8 13 50 80 6

8 10 12 80 150 5

10 16 11 150 170 4

16 25 10 170 180 3

25 32 9 180 190 2

32 40 8 190 200 1

1.2. Tiêu chuẩn của Mỹ (ASTM)

Chất lượng ảnh chụp bức xạ theo tiêu chuẩn của Mỹ tùy thuộc vào mức chất lượng được áp

dụng trong quá trình chiếu chụp. Bảng PL3.2 chỉ ra các mức chất lượng được áp dụng cho quá trình

kiểm tra thông thường theo tiêu chuẩn ASTM E142/ASME – SE142 đối với IQI dạng lỗ.

Độ đen thông qua ảnh chụp bức xạ của một khối chuẩn thích hợp và vùng quan tâm tối thiểu

phải là 1,8 đối với nguồn phát bức xạ tia X và tối thiểu là 2,0 đối với nguồn phát bức xạ gamma, của

các loại phim đơn. Đối với kỹ thuật đặt nhiều phim thì độ đen nhỏ nhất là 1,3. Nhưng độ đen lớn

nhất phải là 4,0 cho cả hai loại phim đơn và nhiều phim. Sai số cho phép của máy đo độ đen là 0,05

Bảng PL3.2. Các mức chất lượng ảnh thông thường theo ASTM

giữa hai số đo trên cùng một điểm.

Mức độ Bề dày IQI

2 – 1T Đường kính lỗ nhỏ nhất có thể nhìn thấy được 1T Độ nhạy tương đương (%) 1,4 2% bề dày 2 – 2T 2T 2,0 của mẫu vật 2 – 4T 4T 2,8

2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng mối hàn.

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng mối hàn ASME VIII – Division 2 – Alternative Rules được tóm

tắt như sau: Các loại khuyết tật sau đây sẽ được coi là không thể chấp nhận được và phải sửa chữa:

 Bất kỳ vết nứt hoặc vùng mối hàn không ngấu, không thấu nào.

 Bất kỳ các tạp chất kéo dài nào có chiều dài lớn hơn:

- 6mm đối với vật liệu có chiều dày t nhỏ hơn hoặc bằng 19mm;

- t/3 đối với vật liệu có chiều dày t từ 19mm cho tới 57mm;

- 19mm đối với vật liệu có chiều dày t lớn hơn 57mm.

Trong đó t là chiều dày mối hàn bao gồm bất cứ mũ gia cường nào được phép. Đối với mối hàn đối

đầu có hai phần bề dày khác nhau thì t lấy giá trị của phần mỏng hơn. Nếu một mối hàn chữ T thấu

hoàn toàn thì bề dày t phải bao gồm cả chiều cao của chân mối hàn chữ T.

 Bất kỳ các nhóm tạp chất nào nằm theo một đường thẳng có tổng chiều dài lớn hơn t trong

đoạn mối hàn có chiều dài là 12t, trừ trường hợp khoảng cách giữa các khuyết tật này lớn hơn 6L, (L

là chiều dài của tạp chất dài nhất trong nhóm).

 Các chỉ thị dạng tròn có kích thước lớn hơn kích thước các rỗ khí cho phép

được qui định như sau:

Theo tiêu chuẩn ASME section VIII – Division 1 – Appendix 4 thì những chỉ thị dạng tròn được

xem là phù hợp khi đánh giá mối hàn phải có kích thước lớn hơn những kích thước sau đây:

- 0,1t khi t nhỏ hơn 1/8in. (≈ 3,2mm)

- 1/64 in. (0,4mm) khi t nằm trong dải 1/8 ÷ 1/4in. (≈ 3,2 ÷ 6,4mm)

- 1/32 in. (0,8mm) khi t nằm trong dải 1/4 ÷ 2in. (≈ 6,4 ÷ 50mm)

- 1/16 in. (1,6mm) khi t lớn hơn 2in. (≈ 50mm)

Kích thước lớn nhất được phép của các chỉ thị dạng tròn được nêu ở bảng PL3.3.

Kích thước cho phép của bất kỳ chỉ thị nào phải là t/4 hoặc 5/32in. (4mm), lấy giá trị nhỏ hơn, ngoại

trừ khi một chỉ thị đơn nằm tách riêng khỏi một chỉ thị kế cận một khoảng là 1 in. (25mm) hoặc lớn

hơn thì kích thước cho phép lớn nhất có thể là t/3 hoặc là 1/4 in. (6mm), lấy giá trị nào nhỏ hơn. Đối

với t lớn hơn 2in. (50mm) thì kích thước cho phép lớn nhất của một chỉ thị đơn tăng lên đến 3/8in.

(10mm).

Đối với các chỉ thị tròn nằm theo một đường thẳng: được đánh giá là chấp nhận khi tổng đường

kính của các chỉ thị này nhỏ hơn t trong một khoảng chiều dài 12t. Chiều dài lớn nhất được phép

của một nhóm các chỉ thị tròn là:

- 1/4in khi t < 3/4in;

- 1/3in khi 3/4 in < t < 2,25in.;

- 3/4in khi t > 2,25in.

Khoảng trống nhỏ nhất được phép giữa các nhóm là 3L, trong đó L là chiều dài của nhóm kế bên dài

Bảng PL3.3: Kích thước lớn nhất của các chỉ thị không phù hợp và các chỉ thị dạng tròn được phép đối với

một số bề dày mẫu

nhất đang được xét.

Kích thước lớn nhất của các chỉ thị tròn được phép (mm) Bề dày t (mm) Phân bố ngẫu nhiên < 3,1 Phân bố đơn 0,5t Kích thước lớn nhất của các chỉ thị không phù hợp (mm) 0,1t 0,25t

3,1 1,1 0,4 0,8

4,7 1,6 0,4 1,2

6,3 2,1 0,8 1,6

7,8 2,6 0,8 2,0

9,4 3,1 0,8 2,3

1,6 3,7 0,8 2,7

12,5 4,2 0,8 3,1

14,1 4,7 0,8 3,6

15,6 5,3 0,8 3,9

17,2 5,8 0,8 3,9

18,5 -50 6,3 0,8 3,9

> 50 9,4 1,6 3,9

Đối với nhóm các chỉ thị tròn tập trung: chiều dài của một nhóm chỉ thị tập trung cho phép phải

không được lớn hơn giá trị nào nhỏ hơn giữa 1in (25mm) hoặc 2t. Trong trường hợp có nhiều hơn

một nhóm chỉ thị tập trung thì tổng chiều dài của các nhóm chỉ thị tập trung phải không lớn hơn 1in

(25mm) trong một khoảng chiều dài đường hàn là 6in (152mm). Khoảng trống nhỏ nhất được phép

giữa một chỉ thị đơn tròn và một nhóm tập trung là 25mm (kích thước lớn nhất được phép của các

chỉ thị này được nêu ở Bảng PL3.3).

Độ đen của ảnh: Độ đen nằm trong phạm vi ảnh chỉ thị có thể thay đổi và không phải là điều qui

định để chấp nhận hay loại bỏ ảnh đó.