ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------

TRẦN THỊ THU PHƢƠNG

XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TRUYỀN SÓNG

TRONG ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------

TRẦN THỊ THU PHƢƠNG

XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TRUYỀN SÓNG

TRONG ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ

Chuyên ngành: Vật lý địa cầu

Mã số: 60440111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Đức Vinh

Hà Nội - 2015

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học khoa học tự nhiên em đã

nhận được sự tận tình dạy dỗ, chỉ bảo của các thầy cô trong khoa Vật Lý nói riêng

và các thầy cô trong trường nói chung. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy

cô giáo đã dạy em trong thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Vật Lý Địa Cầu

đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong thời gian học tập tại trường. Và

đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Đức Vinh người đã trực tiếp

hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đã quan tâm động

viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập và trong thời gian làm luận văn.

Em mong nhận được sự quan tâm và góp ý của thầy cô và các bạn về

luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2015.

Học viên

Trần Thị Thu Phƣơng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ NÉT VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ ..... 2

1.1. Cơ sở vật lý của phương pháp. ......................................................................... 3

1.1.1. Sự hình thành sóng đàn hồi .................................................................... 3

1.1.2. Cơ sở địa chấn hình học ......................................................................... 5

1.1.3. Sự phản xạ, khúc xạ và tán xạ của sóng đàn hồi: .................................. 7

1.2. Kỹ thuật phát và thu sóng địa chấn ................................................................... 9

1.2.1. Kỹ thuật phát sóng địa chấn: .................................................................. 9

1.2.2. Kỹ thuật thu sóng địa chấn:.................................................................. 11

1.2.3. Hệ thống quan sát sóng địa chấn: ........................................................ 15

1.3. Ứng dụng của phương pháp địa chấn phản xạ................................................ 16

1.3.1. Nghiên cứu địa chất khu vực. .............................................................. 16

1.3.2. Tìm kiếm cấu tạo. ................................................................................. 17

1.3.3. Công tác thăm dò chi tiết ..................................................................... 17

CHƢƠNG 2: XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TRUYỀN SÓNG TRONG ĐỊA CHẤN

PHẢN XẠ ................................................................................................................. 19

2.2. Phương pháp biểu đồ giao nhau. ............................................................. 21

2.3. Phương pháp biểu đồ hiệu. ...................................................................... 23

2.4. Phương pháp tọa độ bình phương. .......................................................... 24

2.5. Xây dựng phổ tốc độ. .............................................................................. 24

2.6. Xác định tốc độ bằng phương pháp các điểm tương hỗ. ....................... 26 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ THỬ NGHIỆM TRÊN SỐ LIỆU MÔ HÌNH .............. 29

3.1. Chương trình và số liệu. ................................................................................. 29

3.2. Mô hình 1 ........................................................................................................ 30

3.3. Mô hình 2 ........................................................................................................ 35

3.4. Mô hình 3 ........................................................................................................ 38

3.5. Mô hình 4 ........................................................................................................ 41

3.6. Mô hình 5 ........................................................................................................ 43 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa BĐTK và tốc độ biểu kiến v* ..................................... 6

Hình 1.3. Sự phản xạ, khúc xạ và tán xạ của sóng đàn hồi .................................... 8

Hình 2.1. Biểu đồ thời khoảng và đường u trung bình. ......................................... 20

Hình 2.2. a. BĐTK ; b. Dựng đường  (x) .............................................................. 22

Hình 2.5.1. Băng địa chấn 3 trục đồng pha ............................................................ 26

Hình 2.5.2. Kết quả tinh phổ tốc độ ....................................................................... 26

Hình 3.1.1. Mô tả lựa chọn tốc độ ........................................................................... 29

Hình 3.1.2. Mô tả phương pháp chia đôi ................................................................ 30

Bảng 3.1. Các thông số mô hình ............................................................................. 30

Bảng 3.2. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ ................................................... 31

Hình 3.2. Mô hình 1 và các BĐTK tính toán .......................................................... 32

Bảng 3.3. Các thông số mô hình ............................................................................. 35

Bảng 3.4. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ ................................................... 35

Hình 3.3. Mô hình 3.2 và các BĐTK tính toán ....................................................... 37

Bảng 3.5. Các thông số mô hình ............................................................................. 38

Bảng 3.6. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ ................................................... 38

Hình 3.4. Mô hình 3 và các BĐTK tính toán .......................................................... 40

Bảng 3.7. Các thông số mô hình ............................................................................. 41

Bảng 3.8. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ ................................................... 41

Hình 3.5. Mô hình 4 và các BĐTK tính toán .......................................................... 42

Bảng 3.9. Các thông số mô hình ............................................................................. 43

Bảng 3.10. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ ................................................. 44

Hình 3.6. Mô hình 5 và các BĐTK tính toán .......................................................... 45

MỞ ĐẦU

Thăm dò địa chấn là một trong các phương pháp thông dụng của địa vật lý

thăm dò. Nó gồm tập hợp nhiều phương pháp quan sát trường sóng đàn hồi phát

triển trong môi trường đất đá để nghiên cứu cấu trúc trái đất và thăm dò tìm kiếm

khoáng sản. Thăm dò địa chấn cho kết quả với độ chính xác cao. Chính vì ưu thế đó

mà mặc dù đòi hỏi chi phí lớn nhưng thăm dò địa chấn vẫn được ưu tiên sử dụng,

nhất là trong công tác thăm dò dầu khí.

Nhiệm vụ của phương pháp thăm dò địa chấn là xác định độ sâu, hình dạng

của ranh giới giữa các lớp đất đá và vận tốc truyền sóng đàn hồi trong các lớp đất đá

đó. Gần đây, đã có nhiều nhà khoa học cố gắng dựa vào đặc điểm trường sóng thu

được để nghiên cứu thành phần thạch học, độ rỗng … của đất đá.

Trong vật lý chúng ta đã biết mối quan hệ mật thiết giữa Thời gian - Quãng

đường - Vận tốc. Có nhiều cố gắng của các nhà nghiên cứu trong việc xác định vận

tốc truyền sóng địa chấn trong các lớp đất đá. Có thể dựa vào các lỗ khoan sâu để

xác định vận tốc truyền sóng. Địa chấn lỗ khoan chắc chắn sẽ cho những kết quả

đáng tin cậy nhất. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có được điều kiện thuận lợi

như vậy, chủ yếu công việc xác định vận tốc vẫn phải dựa trên các biểu đồ thời

khoảng hay nói chung là các băng địa chấn.

Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, học viên được giao đề tài theo hướng

tìm hiểu bài toán xác định tốc độ truyền sóng trong phương pháp địa chấn phản xạ.

Nội dung сủa luận văn :

- Tổng quan về phương pháp địa chấn phản xạ.

- Tìm hiểu về việc xác định vận tốc truyền sóng địa chấn.

- Tìm hiểu một phương pháp cụ thể để áp dụng.

Xây dựng mô hình và thử nghiệm phương pháp. -

Cấu trúc luận văn

Mở đầu.

Chương 1 : Một số nét về phương pháp địa chấn phản xạ.

Chương 2: Xác định tốc độ truyền sóng trong địa chấn phản xạ.

Chương 3: Một số thử nghiệm trên số liệu mô hình.

1

Kết luận.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ NÉT VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ

Thăm dò địa chấn là phương pháp địa vật lý nghiên cứu đặc điểm trường

sóng dao động đàn hồi trong môi trường đất đá nhằm giải quyết các nhiệm vụ địa

chất khác nhau như nghiên cứu cấu trúc vỏ trái đất, tìm kiếm thăm dò dầu khí và tài

nguyên khoáng sản, nghiên cứu nền móng công trình…

Trong thăm dò địa chấn, người ta tiến hành nổ mìn, rung, đập hoặc ép

hơi…để tạo ra các xung dao động, các xung dao động này truyền trong môi trường

dưới dạng sóng đàn hồi. Nếu gặp các mặt ranh giới của các tầng đất đá có tính chất

đàn hồi khác nhau thì chúng sẽ tạo nên các sóng thứ cấp như sóng phản xạ, khúc xạ,

sóng tán xạ…Với các thiết bị máy móc thích hợp đặt ở trên mặt hoặc trong giếng

khoan ta có thể thu nhận và ghi giữ các dao động sóng này trên các băng địa chấn.

Sau quá trình xử lí và phân tích tài liệu sẽ cho phép hình thành các lát cắt địa chấn,

các bản đồ và các thông tin khác phản ánh đặc điểm hình thái và bản chất môi

trường vùng nghiên cứu.

Có hai phương pháp địa chấn chính là phương pháp địa chấn phản xạ và địa

chấn khúc xạ, chúng được áp dụng trên đất liền, trên biển, trong hầm lò hoặc trong

các giếng khoan…

Phương pháp địa chấn được hình thành từ những năm hai mươi của thế kỷ 20

và cho đến nay đã có những bước phát triển rất mạnh mẽ kể cả trong lĩnh vực

phương pháp, thiết bị và xử lý số liệu.

Ngày nay người ta đã sử dụng các trạm địa chấn ghi số có hàng trăm mạch

ghi, sử dụng hệ giao thoa “điểm sâu chung” với số bội rất cao, quan sát trong không

gian 3 chiều, xử lý số liệu với chương trình xử lý khổng lồ và có thể minh giải tài

liệu trên các trạm máy tính.

Ở nước ta, phương pháp địa chấn phản xạ đã được áp dụng từ những năm 60

nhằm phục vụ cho tìm kiếm và thăm dò dầu khí. Hiện nay, việc khảo sát tỷ mỷ thềm

lục địa đang được tiến hành với các thiết bị hiện đại và công nghệ xử lý đạt trình độ

2

tiên tiến trên thế giới. Ngoài lĩnh vực dầu khí, phương pháp địa chấn còn được áp

dụng để khảo sát các vùng biển nông và tìm kiếm sa khoáng (từ năm 1991), khảo

sát nền móng công trình (từ năm 1970) và nghiên cứu các mỏ hầm lò (từ năm

1991).

1.1. Cơ sở vật lý của phương pháp.

1.1.1. Sự hình thành sóng đàn hồi

+ Cơ sở lý thuyết đàn hồi:

Người ta gọi những vật thể khi có lực tác dụng thì thay đổi về hình dạng và thể

tích và khi ngừng tác dụng của lực thì lập tức trở lại trạng thái ban đầu là các vật thể

đàn hồi. Sự thay đổi về hình dạng và thể tích như vậy gọi là biến dạng đàn hồi.

Trong các phương pháp địa chấn, do lực tác dụng nhỏ và thời gian tác dụng lực rất

ngắn nên có thể coi môi trường đất đá là môi trường đàn hồi.

Có hai loại biến dạng đàn hồi là biến dạng thể tích và biến dạng hình dạng. Nếu

lực tác dụng chỉ làm thay đổi về thể tích mà hình dạng của vật vẫn giữ nguyên thì

biến dạng đó gọi là biến dạng thể tích. Ngược lại nếu vật thể chỉ thay đổi hình dạng

mà thể tích không đổi thì đó là biến dạng hình dạng. Các dạng biến dạng đàn hồi

phức tạp đều được coi là tổng biến dạng thể tích và biến dạng hình dạng.

Khi ngoại lực tác dụng lên vật thể gây nên sự biến dạng thì trong vật thể đồng

thời xuất hiện nội lực có xu hướng chống lại ngoại lực nhằm kéo các phần tử vật

chất về trạng thái ban đầu. Nội lực này gọi là ứng lực. Ứng lực tác dụng lên một

đơn vị diện tích nhằm cân bằng với ngoại lực gọi là ứng suất. Mối quan hệ giữa ứng

suất và biến dạng được mô tả bới định luật Huk. Môi trường đàn hồi được đặc trưng

bởi các tham số đàn hồi như mô đun giãn dọc E (mô đun Iung), mô đun nén ngang

σ (hệ số poatson) hoặc hằng số Lame μ, λ và mật độ ρ.

Giả sử có một hình trụ tròn chiều dài l và đường kính d. Dưới tác dụng của lực F

vật bị biến dạng có độ giãn dọc là ∆l và độ nén ngang là ∆d. Gọi độ giãn dọc tương

đối là ∂l = , ∂d =

3

Ứng suất T có độ lớn là : T = = (1.1)

Vì mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng là tuyến tính nên ta có:

∆l = aT , ∂l = =

Và ∆d = bT, ∂d =

a và b là hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào tính chất đàn hồi và kích thước của vật thể

+ Sự hình thành sóng đàn hồi:

Trong thăm dò địa chấn, khi kích thích xung lực ở một điểm nào đó của môi

trường thì sẽ gây nên sự biến dạng và suất hiện ứng suất. Do hiện tượng quán tính

nên các phần tử vật chất của môi trường sẽ dao động quanh vị trí cân bằng, trong

môi trường đàn hồi các dao động này được lan truyền theo mọi hướng dưới dạng

sóng đàn hồi. Sóng đàn hồi được truyền đi với vận tốc xác định, tấc độ truyền sóng

phụ thuộc vào các tham số đàn hồi của môi trường. Trong môi trường đồng nhất,

khi có kích thích dao động thì sẽ tạo ra hai loại sóng khác nhau là sóng dọc (P) và

sóng ngang (S) .

Sóng dọc (P) liên quan đến biến dạng thể tích, phương dao động của hạt

cùng với phương truyền sóng. Khi sóng dọc truyền đi sẽ tạo ra các đới nén, dãn liên

tiếp.

Sóng ngang (S) liên quan đến biến dạng hình dạng, phương dao động của hạt

vật chất thẳng góc với phương truyền sóng. Khi sóng ngang truyền đi sẽ tạo ra các

đới trượt liên tiếp.

Trong môi trường đồng nhất sóng dọc và sóng ngang truyền độc lập với nhau

và có tốc độ khác nhau là vp và vs

(1.2) vp = vs =

Với ρ là mật độ đất đá, E là mô đun Iung và σ là hệ số Poatson

4

(1.3) So sánh vp và vs ta có:

Trong không khí và nước không có biến dạng hình dạng nên chỉ có sóng dọc

mà không có sóng ngang.

Trong địa chấn, việc quan sát sóng được tiến hành bằng cách ghi các dao

động tại những điểm nhất định theo thời gian. Đồ thị biểu diễn dao động tại một

điểm quan sát theo thời gian gọi là hình dạng sóng. Độ lệch cực đại của đường ghi

so với vị trí cân bằng gọi là biên độ (A), khoảng thời gian giữa hai cực trị cùng tên

gọi là chu kì T, Đại lượng nghịch đảo với chu kỳ xác định số dao động trong một

đơn vị thời gian gọi là tần số f = , Khoảng cách giữa các cực trị cùng tên là bước

sóng λ, λ = vpT.

1.1.2. Cơ sở địa chấn hình học

Trong quá trình nghiên cứu sự truyền sóng địa chấn có thể xét trường sóng

theo các đặc điểm động lực học hoặc đặc điểm động hình học.

Khi nghiên cứu các đặc điểm động lực của trường sóng, người ta xét trường

véc tơ dịch chuyển theo không gian và thời gian. Các tham số được quan tâm là

hình dạng sóng, biên độ, phổ tần số.

Trong nhiều trường hợp, để đơn giản người ta không xét đầy đủ bản chất,

hình dạng sóng mà chỉ xét đặc trưng thời gian của sóng như sự phân bố mặt sóng,

thời gian, tốc độ…Các đặc trưng như vậy gọi là đặc điểm động hình học và việc

nghiên cứu chúng dựa trên cơ sở địa chấn hình học.

+ Trường thời gian

Khi gây dao động tại một điểm nào đó thì sẽ tạo ra sóng đàn hồi truyền trong

môi trường. Khoảng không gian mà tại mỗi điểm của nó thời gian sóng đến hoàn

toàn được xác định gọi là trường thời gian. Xét điểm quan sát bất kỳ M(x,y,z), thời

gian sóng đến điểm M là t(x,y,z), trường thời gian được xác định bởi phương trình

t = t(x,y,z). Cũng như các trường vật lý vô hướng khác, trường thời gian được đặc

trưng bởi mặt mức, đó là các mặt đẳng thời. Mặt đẳng thời trùng với mặt phân chia

vùng dao động và vùng chưa dao động gọi là mặt sóng. Mặt ranh giới vùng dao

5

động và vùng dao động đã tắt gọi là lưng sóng. Ngoài mặt mức người ta còn sử

dụng khái niệm tia sóng. Tia sóng là những đường thẳng góc với mặt đẳng thời và

trùng với phương truyền sóng. Trong môi trường đồng nhất tia sóng là đường thẳng.

Khi tiến hành phương pháp địa chấn, người ta quan sát sóng tại nhiều điểm khác

nhau trên tuyến. Tại các điểm quan sát, thời gian truyền sóng hoàn toàn được xác

định. Người ta gọi đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian sóng đến và vị trí

điểm quan sát là biểu đồ thời khoảng (BĐTK).

Tốc độ truyền sóng quan sát được dọc theo tuyến quan sát gọi là tốc độ

biểu kiến (v*) khác với tốc độ truyền sóng thực tính theo phương truyền sóng

(Hình vẽ 1.2).

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa BĐTK và tốc độ biểu kiến v*

Giả sử quan sát sóng theo tuyến x. Thời gian sóng đến tại 2 điểm A và B

cách nhau ∆x là t1 và t2 . Ta có:

v* =

Nếu tia sóng đến hợp với mặt ranh giới góc α, tấc độ truyền sóng thực là:

6

v =

∆s là quãng đường truyền sóng trong khoảng thời gian ∆t. Mối quan hệ giữa

v* và v được xác định: v* = (1.4)

Như vậy, khi sóng truyền theo bề mặt thì có v* = v, khi sóng đến thẳng góc

với mặt ranh giới thì v* =

+ Các định luật cơ bản của địa chấn hình học:

Để nghiên cứu các đặc điểm động hình học của trường sóng người ta cần áp

dụng các định luật trong quang hình học như nguyên lý Huyghen – Fresnen, nguyên

lý Fecma.

Nguyên lý Huyghen- Fresnen: Theo nguyên lý này mỗi điểm của môi trường

mà dao động sóng đạt tới có thể coi là nguồn phát sóng thứ cấp được xác định bởi

biên độ và pha của nguồn thực.

Nguyên lý Fecma : Theo nguyên lý này, thời gian sóng truyền theo tia sóng

là ngắn nhất so với tia sóng truyền theo bất kỳ phương nào khác .

Xét thời gian sóng truyền theo tia ds giữa 2 điểm A và B với tấc độ v(x,y,z), ta

có:

t = (1.6)

1.1.3. Sự phản xạ, khúc xạ và tán xạ của sóng đàn hồi:

Xét môi trường có mặt ranh giới phẳng và nằm ngang R phân chia môi

trường làm hai phần được đặc trưng bởi các tham số tốc độ truyền sóng dọc vp1, vp2,

tốc độ truyền sóng ngang vs1,vs2 và mật độ ρ1, ρ2.

+ Sóng phản xạ:

Giả sử có sóng tới là sóng dọc P1, khi tới mặt ranh giới R sẽ tạo ra các sóng

thứ cấp. Một phần năng lượng của sóng tới tạo thành sóng phản xạ trở lại môi

trường phía trên, sóng phản xạ gồm có sóng dọc P11(cùng loại sóng tới) và sóng

ngang P1S1(gọi là sóng biến loại). Một phần năng lượng truyền qua mặt ranh giới

7

tạo thành sóng qua, sóng qua cũng gồm sóng cùng loại P12 và sóng qua biến loại

P1S2. Góc hợp bởi tia sóng và pháp tuyến mặt ranh giới ở phía trên là α và phần môi

trường dưới là

Mối quan hệ giữa mặt sóng tới và các sóng thứ cấp được xác định bằng định

luật Snelus:

(1.7)

Hình 1.3. Sự phản xạ, khúc xạ và tán xạ của sóng đàn hồi

Trong đó góc phản xạ α = . Khả năng phản xạ trên mặt ranh giới R được

đặc trưng bởi hệ số phản xạ K. Khi tia sóng đổ thẳng góc với mặt ranh giới, ta có:

Kpp = , KPS = 0 (1.8)

Ap1S1 và Ap11 là biên độ sóng phản xạ, Ap1 là biên độ sóng tới. Khi sóng đổ

thẳng góc với mặt ranh giới sẽ không có sóng phản xạ biến loại. Khi sóng tới không

đổ thẳng góc xuống mặt ranh giới, thì hệ số phản xạ phụ thuộc phức tạp vào góc đổ

α (hoặc phụ thuộc vị trí điểm phát, điểm thu) và các tham số của môi trường.

8

+ Sóng khúc xạ:

Khi sóng tới đạt đến mặt ranh giới R, một phần năng lượng sẽ tạo nên sóng

qua. Gọi hệ số sóng qua là Q, khi α = 0 ta có:

(1.9) Qpp =

Theo định luật Snelus ta có:

(1.10)

, khi góc α tăng dần đến góc tới hạn i thì góc β = 90o, Khi v2 > v1 thì

sini = . Khi đó sóng trượt dọc theo mặt ranh giới R trong môi trường thứ 2. Đây

là hiện tượng phản xạ toàn phần. Theo nguyên lý Huyghen sóng này sẽ tạo nên sóng

thứ cấp quay trở về bề mặt ( sóng cầu). Sóng này chỉ tồn tại khi có mặt ranh giới

khúc xạ với v2 > v1 và chỉ quan sát được xa nguồn một khoảng nhất định.

+ Sóng tán xạ:

Khi sóng tới đập vào một bất đồng nhất của môi trường có kích thước nhỏ

(so với bước sóng) thì theo nguyên lý Huyghen, bất đồng nhất đó trở thành nguồn

phát sóng và sẽ tạo ra sóng tán xạ, trường sóng tán xạ gần như trường sóng của

nguồn điểm phát ra từ tâm tán xạ.

1.2. Kỹ thuật phát và thu sóng địa chấn

1.2.1. Kỹ thuật phát sóng địa chấn:

Trong thăm dò địa chấn, tùy thuộc vào điều kiện tiến hành quan sát sóng trên

đất liền, trên biển, sông hồ, hầm lò… mà sử dụng các loại nguồn khác nhau.

Phát sóng địa chấn trên đất liền.

Khi tiến hành đo đạc địa chấn trên đất liền, loại nguồn phổ biến là nổ mìn

trong giếng khoan.

Người ta đặt quả mìn xuống đáy giếng khoan trong các lớp đất mềm, dẻo,

ngậm nước…Chiều sâu các giếng khoan lớn hơn bề dày lớp đất đá bở rời có tốc độ

9

nhỏ ở gần mặt đất, thường là 10-100 m.

Khi khối thuốc mìn nổ tạo ra một áp suất lớn đập vào môi trường đất đá làm

hình thành lỗ hổng khí. Sóng đập có năng lượng giảm dần và tiếp tục tạo ra ở môi

trường xung quanh các đới biến dạng dẻo và biến dạng đàn hồi. Các dao động đàn

hồi do nguồn kích thích được xác định bởi điều kiện nguồn bao gồm thành phần và

trọng lượng thuốc nổ, tính chất cơ lý của đất đá vùng nổ.

Trong trường hợp quả mìn đẳng thước, môi trường vùng nổ đồng nhất thì đới

biến dạng dẻo có dạng hình cầu, nguồn phát sóng dạng cầu này tạo ra sóng đàn hồi

lan truyền theo mọi phía có mặt sóng hình cầu. Do áp suất của nguồn tác động

thẳng góc vào mặt cầu nên các dao động đàn hồi được hình thành chủ yếu là sóng

cầu dọc.

Ngoài nguồn nổ, trong địa chấn còn sử dụng một số loại nguồn không nổ như

đập, rung…Việc dùng các loại nguồn không nổ có hiệu suất kinh tế cao, ít nguy

hiểm và có thể tiến hành ở những nơi có các công trình xây dựng. Nguồn không nổ

được chia ra hai loại:

- Nguồn đập: Dùng búa tạ hoặc búa máy tạo ra những xung tức thời (5- 10

ms), trọng lượng quả tạ có thể tới 2 – 3 tấn, độ cao nâng búa 3- 4 m. Loại nguồn này

thường được dùng trong địa chấn công trình, tìm kiếm khoáng sản rắn.

- Nguồn rung: Ngoài các nguồn phát xung, người ta còn sử dụng nguồn rung.

Bằng các thiết bị đặc biệt, người ta kích thích môi trường đất đá bằng các dao động

hình sin có tần số thay đổi và kéo dài trong khoảng thời gian khá lớn (6-8 s). Nguồn

rung cho phép tích lũy năng lượng kích thích khi kéo dài xung phát vì vậy rất được

quan tâm ở những vùng mà việc phát xung gặp khó khăn.

Phát sóng địa chấn trong môi trường nước.

Khi tiến hành địa chấn trong môi trường nước (biển, sông, hồ,…), người ta

sử dụng nguồn không nổ như khí nén, nổ hỗn hợp khí, điện- thủy lực,…

Việc sử dụng các loại nguồn nổ này không chỉ đảm bảo việc phát sóng liên

tục sau những khoảng thời gian nhất định trong khi tàu chạy mà còn bảo vệ môi

10

trường sinh thái biển. Trong các loại nguồn nếu có cùng năng lượng phát như nhau

thì nguồn khí nén kích thích các dao động tần số thấp hơn nên được sử dụng để

nghiên cứu phần sâu của lát cắt. Loại nguồn điện - thủy lực kích thích các dao động

tần cao nên thường được sử dụng để nghiên cứu các lát cắt nông với độ chính xác

cao.

Khi sử dụng nguồn khí nén thường xuất hiện nhiều nổ lặp, điều này đòi hỏi

sử dụng bộ lọc thích hợp để hạn chế chúng.

Nguồn điện – thủy lực: Ngoài loại nguồn khí nén được sử dụng phổ biến

trong địa chấn biển, khi khảo sát vùng biển nông với mục đích nghiên cứu địa chất

công trình và tìm kiếm sa khoáng, người ta thường dùng loại nguồn có độ phân giải

cao như nguồn điện – thủy lực.

1.2.2. Kỹ thuật thu sóng địa chấn:

Trong thăm dò địa chấn, người ta thường tiến hành ghi dao động trên các

tuyến hay trên diện tích quan sát. Trên đó, các dao động địa chấn được ghi nhận

bằng các máy thu và sau quá trình khuếch đại, lọc tần số, điều chỉnh biên

độ,…chúng được ghi trên băng địa chấn. Băng địa chấn là số liệu gốc chứa các

thông tin về cấu trúc địa chất cho phép sử dụng trong quá trình xử lý và phân tích để

tìm hiểu đặc điểm môi trường địa chất vùng nghiên cứu.

Ngày nay, trong địa chấn người ta sử dụng các trạm địa chấn nhiều mạch.

Các trạm này tiến hành ghi nhận đồng thời các dao động xuất hiện ở nhiều điểm

khác nhau trên băng từ dưới dạng số, cho phép tiến hành xử lý trên máy tính một

cách thuận lợi và nhanh chóng.

Mạch địa chấn là một hệ thống các bộ phận các máy móc nối tiếp nhau cho

phép ghi nhận các dao động sóng xuất hiện tại một điểm quan sát nhất định.

Các trạm địa chấn gồm rất nhiều mạch. Số lượng các mạch trong các trạm

địa chấn có thể thay đổi từ 1 đến hàng trăm (1, 6, 12, 24, 48, 96 mạch trong địa chấn

hai chiều và hàng nghìn mạch trong địa chấn ba chiều).

Để thu nhận các dao động xuất hiện ở điểm quan sát và ghi lên băng từ,

11

mạch địa chấn gồm nhiều bộ phận như máy thu, máy khuếch đại, lọc tần số, điều

chỉnh biên độ, ghi từ,…Trong các bộ phận trên, các máy thu được đặt dọc tuyến đo

còn các bộ phận còn lại được bố trí trong trạm địa chấn.

Tùy vào phương pháp ghi, các mạch địa chấn được phân ra làm mạch ghi

tương tự (liên tục) và mạch ghi số.

Để nâng cao chất lượng ghi dao động địa chấn, các mạch địa chấn phải đạt

các yêu cầu:

- Có dải động học ghi lớn để ghi được toàn bộ các thông tin có ích xuất hiện

ở điểm quan sát từ những độ sâu khác nhau với sự khác biệt về biên độ rất lớn giữa các sóng đi từ tầng nông và tầng sâu có thể đạt tới 100- 120 db (105 – 106 lần).

- Có độ phân giải tốt về thời gian để ghi được riêng biệt các xung địa chấn

trong môi trường phân lớp mỏng.

- Có độ chọn lọc tốt để hạn chế phông nhiễu gây trở ngại cho việc ghi sóng

có ích. Thường các mạch ghi địa chấn được trang bị các bộ lọc để hạn chế sóng mặt,

vi địa chấn, nhiễu công nghiệp,…

- Có độ đồng nhất về độ nhạy và về pha để có thể so sánh các dao động xuất

hiện ở các điểm thu khác nhau.

Máy thu địa chấn.

Máy thu địa chấn là bộ phận đầu tiên của mạch địa chấn, được sử dụng để

ghi các dao động cơ học của đất đá và biến đổi chúng thành tín hiệu điện. Khi tiến

hành công tác địa chấn trên đất liền, người ta sử dụng loại máy thu cảm ứng và khi

tiến hành địa chấn trên sông, biển, hồ…dùng máy thu biến áp.

- Máy thu cảm ứng: Máy thu cảm ứng có cấu tạo gồm thanh nam châm gắn

chặt với vỏ máy và cuộn dây cảm ứng, lò xo. Khi sóng địa chấn đập vào máy thu

làm cho vỏ máy thu và nam châm cung dao động với đất đá.

Cuộn dây cảm ứng gắn với vỏ máy qua lò xo có lực đàn hồi. Vì vậy, khi vỏ

máy dao động, do hiện tượng quán tính nên giữa thanh nam châm và cuộn dây cảm

ứng có sự dịch chuyển tương đối, trong cuộn dây sẽ xuất hiện dòng cảm ứng có

12

cường độ tỷ lệ với sự dao động của đất đá.

- Máy thu điện áp: Hoạt động của máy thu điện áp dựa trên hiệu ứng điện áp.

Áp suất cơ học của môi trường được biến đổi trực tiếp thành dòng điện nhờ phân tử

áp điện. Trong các máy thu địa chấn, phần tử áp điện thường là tinh thể gồm titanat

bari hoặc muối xenhet tấm mỏng hoặc hình trụ. Trong các máy thu địa chấn biển,

phần tử điện áp này là ống gốm titanat bari dày 1mm dài 40mm, đường kính 20mm,

mặt trong và mặt ngoài phủ một lớp kim loại và gắn vào nó 2 dây dẫn.

Áp suất của môi trường tác dụng lên mặt tinh thể làm xuất hiện điện áp tỷ lệ với

áp suất tại đó. Loại máy thu này có ưu điểm là không đòi hỏi định hướng, kích

thước nhỏ, ít nhạy với các tác động.

Trạm địa chấn.

Trạm địa chấn nhận tín hiệu từ các máy thu, thực hiện các quá trình biến đổi

và ghi lên băng giấy hoặc băng ảnh (trạm ghi trực tiếp), ghi lên băng từ dưới dạng

liên tục (trạm ghi từ tương tự ) hoặc ghi lên băng từ dưới dạng số ( trạm ghi số).

Hiện nay trong phương pháp địa chấn phản xạ chủ yếu sử dụng trạm ghi số. Quá

trình ghi ảnh hoặc ghi từ tương tự chỉ sử dụng cho các trạm khúc xạ ít mạch đơn

giản.

+ Nguyên tắc trạm địa chấn ghi tương tự:

Các trạm địa chấn ghi tương tự cho phép ghi các dao động địa chấn lên băng từ

hoặc băng ảnh, chúng gồm các bộ phận sau:

- Khuếch đại tín hiệu: Khi sóng địa chấn đến máy thu, biên độ dao động của đất

đá rất nhỏ vào khoảng micron, do đó dòng điện xuất hiện ở máy thu chỉ có điện áp

khoảng microvon đến vài chục hoặc vài trăm microvon. Tín hiệu này được đưa đến bộ khuếch đại để khuếch đại lên 104 – 106 lần.

- Lọc tần số: Các bộ lọc tần số có nhiệm vụ lọc dải tần số nhằm tăng biên độ

sóng có ích nằm trong những dải tần số nhất định và hạn chế nhiễu có tần số nằm

13

ngoài dải đó.

- Bộ phận ghi: Bộ phận ghi dao động có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu điện thành

tín hiệu cơ (nhằm ghi lên băng giấy hoặc băng ảnh) hoặc biến đổi trường từ (để ghi

lên băng từ)

+ Nguyên tắc trạm địa chấn ghi số:

Ngày nay, để sử dụng máy tính điện tử và tự động hóa quá trình xử lý số liệu,

người ta sử dụng các trạm địa chấn ghi số. Các trạm ghi có dải động học ghi lớn,

khả năng chống nhiễu cao và một loạt những ưu điểm khác. Đây là một bước phát

triển quan trọng trong thăm dò địa chấn.

Đối với các trạm ghi số, các dao động địa chấn được biến đổi thành các giá trị

không liên tục và ghi lên băng từ dưới dạng số. Để ghi mỗi giá trị tức thời của tín

hiệu dưới dạng số cần có khoảng thời gian nhất định để đo độ lớn và biểu diễn kết

quả dưới dạng số. Vì vậy không thể ghi toàn bộ các giá trị tức thời của tín hiệu một

cách liên tục mà phải rời rạc hóa chúng và tạo thành một tập hợp các xung. Các

xung này có biên độ bằng biên độ tức thời của tín hiệu và bề rộng δ(t) nhỏ hơn

nhiều so với khoảng các các xung ∆t. Nếu U(t) là điện áp của tín hiệu địa chấn liên

tục thì sau khi rời rạc tín hiều sẽ có:

Trong đó : U(k ) là biên độ tức thời

δ(t) là hàm biểu diễn các xung ngắn (xung Dirac)

Trong thăm dò địa chấn, để việc rời rạc hóa không bị méo tín hiệu, người ta

chọn ∆t (fgh là tần số giới hạn trên của phổ tín hiệu). Vì thông thường dải

tần số giới hạn trên của dao động địa chấn (dầu khí) bằng 125 Hz và ∆t = 2 ms.

Để đo độ lớn của các xung, người ta biểu diễn chúng dưới dạng số với cơ số

2, nghĩa là tập hợp các số 0 và 1.

U(k∆t) = am2m + am-12m-1 + …+ a121 + a020

Thực chất đây là quá trình chọn trong chuỗi số này ra các phần tử mà tổng

14

của chúng xấp xỉ bằng U(k∆t).

1.2.3. Hệ thống quan sát sóng địa chấn:

Hệ thống quan sát là sự bố trí tương đối các điểm nổ và chặng máy (đoạn,

tuyến hoặc diện tích trên đó đặt máy thu để ghi nhận dao động do một nguồn gây

ra).

Hệ thống quan sát sóng phản xạ.

Hiện nay, trong phương pháp địa chấn phản xạ, người ta sử dụng phổ biến hệ

thống qian sát “ điểm sâu chung”. Trong hệ quan sát này bảo đảm thu được nhiều

lần sóng phản xạ từ một điểm (hoặc một đoạn) của mặt ranh giới.

Phụ thuộc vào vị trí tương đối giữa điểm nổ và chặng máy mà có thể sử dụng

hệ thống cách hoặc hệ thống trung tâm.

Trong hệ thống cách, chặng máy thu nằm về một phía của nguồn nổ. Để

tránh phông nhiễu sát điểm nổ và quan sát được khoảng cách xa(ở đó có sự khác

biệt của BĐTK sóng phản xạ và nhiễu) người ta đặt chặng máy cách nguồn nổ một

khoảng xác định, gọi là hệ quan sát có cửa sổ .

Trong hệ thống trung tâm, điểm nổ nằm giữa chặng đặt máy. Trong hệ quan

sát này cũng có thể bố trí hệ thống có cửa sổ khi đặt máy thu ở xa nguồn nổ một

khoảng nhất định.

Trong những điều kiện như nhau, hệ quan sát trung tâm cho phép quan sát

dao động với số lần bội lớn hơn so với quan sát cánh, do đó có hiệu ứng thống kê

mạnh hơn để hạn chế phông nhiễu. Tuy nhiên ở những vùng tồn tại sóng nhiễu phản

xạ nhiều lần mạnh thì cần sử dụng hệ thống cánh có thể quan sát ở các vùng xa mà

ở đó BĐTK sóng phản xạ nhiều lần và sóng có ích khác biệt rõ rệt hơn.

Hệ thống quan sát sóng khúc xạ.

Hệ thống quan sát sóng khúc xạ có đặc điểm là chặng máy phải đặt xa nguồn

nổ một khoảng xác định để bảo đảm ghi được sóng khúc xạ từ các mặt ranh giới.

Để theo dõi sóng khúc xạ liên tục trên đoạn tuyến dài, người ta có thể sử

dụng hệ thống quan sát kéo dài, tương ứng với một vị trí điểm nổ tiến hành thu sóng

15

trên các chặng máy khác nhau đặt gối lên nhau. Cũng với mục đích thu sóng liên tục

trên đoạn tuyến dài nhưng để rút ngắn khoảng cách giữa điểm nổ và chặng máy có

thể sử dụng hệ thống quan sát đuổi, trong đó với các điểm nổ khác nhau có những

chặng máy trùng nhau, các BĐTK đuổi song song với nhau nên có thể chuyển đổi

các đoạn BĐTK kéo dài tương ứng với cùng một điểm nổ.

Ngoài hệ thống quán sát đuổi, người ta còn sử dụng hệ thống quan sát giao

nhau, cho phép thu được BĐTK ngược nhau từ các điểm nổ đặt ở 2 phía. Trong hệ

quan sát này có thể xác định được thời gian tương hỗ T khi thay đổi vị trí điểm nổ.

1.3. Ứng dụng của phương pháp địa chấn phản xạ.

Phương pháp địa chấn phản xạ được sử dụng rộng rãi để giải quyết nhiều

nhiệm vụ địa chất cấu tạo khác nhau. Đặc biệt, trong công tác tìm kiếm, thăm dò

dầu mỏ và khí thiên nhiên thì phương pháp địa chấn phản xạ giữ vị trí chủ lực

trong hầu hết các khâu nghiên cứu khảo sát . Trong các nhiệm vụ trên, phương pháp

địa chấn phản xạ được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau: bắt đầu giai đoạn nghiên

cứu địa chất khu vực và kết thúc ở giai đoạn thăm dò tỉ mỉ.

1.3.1. Nghiên cứu địa chất khu vực.

Trong nghiên cứu địa chất khu vực, phương pháp địa chấn phản xạ thường

được sử dụng với khối lượng hạn chế. Nó có nhiệm vụ kiểm tra và làm chính xác

các yếu tố địa chất được các phương pháp địa vật lý khác phát hiện. Ngoài ra, nó

được sử dụng để xác định các thông số của môi trường phục vụ cho việc phân tích

và giải thích tài liệu của các phương pháp địa vật lý khác.

Phương pháp địa chấn phản xạ giữ vai trò quan trọng trong công tác khảo sát

địa chất khu vực các vùng biển và đại dương.Ở đấy, do có hiệu quả kinh tế và kĩ

thuật cao công tác địa chấn phản xa được sử dụng với khối lượng đáng kể.

Trong nghiên cứu địa chất khu vực, công tác địa chấn được tiến hành trên

những tuyến nhất định . Chúng được bố trí vuông góc với các đường phương dự

kiến của các cấu tạo và đứt gãy. Khoảng cách giữa các tuyến thường rất lớn, nhiều

16

khi tới vài chục cây số. Quan sát dọc tuyến có thể tiến hành liên tục hoặc cách

quãng. Trong những khu vực địa hình phức tạp, tuyến khảo sát được thay thế bằng

hệ thống các điểm dò. Ngoài quan sát dọc các tuyến chính. Người ta còn tiến hành

quan sát trên các đoạn tuyến ngắn nằm vuông góc với tuyến chính. Các quan sát này

được sử dụng để xác định vị trí không gian của các mặt phản xạ.

Trong nghiên cứu địa chất khu vực, các tài liệu địa chấn cần được xử lý và

phân tích gấp nhằm phục vụ kịp thời cho việc điều chỉnh hướng tuyến và thay đổi

đúng lúc các biện pháp kỹ thuật thực địa.

1.3.2. Tìm kiếm cấu tạo.

Tìm kiếm cấu tạo là nhiệm vụ chủ yếu của phương pháp địa chấn phản xạ.

Trong giai đoạn này, nó có nhiệm vụ phát hiện các yếu tố cấu tạo mới cũng như

nghiên cứu bản chất các dị thường và làm chính xác các cấu tạo đã được các

phương pháp địa vật lý phát hiện trước.

Để tìm kiếm cấu tạo, người ta tiến hành quan sát sóng dọc các tuyến nhất

định. Chiều dài, khoảng cách và sự bố trí chúng thay đổi phụ thuộc vào kích thước

và hình dạng của các cấu tạo cần nghiên cứu.

Khi khảo sát có nhiệm vụ phát hiện các cấu tạo riêng biệt nằm dọc các đới

kiến tạo biết trước khi các tuyến được bố trí vuông góc với đường phương của đới

này. Khoảng cách giữa chúng được tính để không bỏ sót các cấu tạo cần phát hiện.

Kết quả các công tác tìm kiếm được đúc kết dưới dạng các mặt cắt địa chấn và các

bản đồ, sơ đồ cấu tạo. Các kết quả nhận được trong giai đoạn tìm kiếm là cơ sở để

tiến hành các nghiên cứu địa chấn tỷ mỷ tiếp theo. Trong đó, một số trường hợp

chúng được sử dụng để chọn lựa vị trí đặt các lỗ khoan thăm dò.

1.3.3. Công tác thăm dò chi tiết

Thăm dò chi tiết được tiến hành với mục đích nghiên cứu tỉ mỉ và toàn diện

các cấu tạo được biết trước nhằm chuyển nó sang thăm dò bằng khoan sâu. Ngoài

17

ra, nó được sử dụng để tìm kiếm các cấu tạo cỡ nhỏ.

Để giải quyết các nhiệm vụ trên, địa chấn thường được tiến hành tổ hợp với

khoan cấu tạo và khoan sâu.

Trong công tác thăm dò chi tiết, mạng lưới tuyến được thiết kế chủ yếu dựa

trên cơ sở phân tích kích thước và hình dạng cấu tạo. Để khảo sát các cấu tạo một

cách chi tiết, các tuyến thường được đan dày và được liên kết với nhau nhờ các

điểm cắt nhau.

Ngoài ra các giai đoạn thăm dò chi tiết người ta rất quan tâm nghiên cứu các

quy luật phân bố tốc độ truyền sóng theo phương thẳng đứng và phương nằm

ngang. Với mục đích này người ta tiến hành quan sát sóng trong toàn bộ các lỗ

khoan sâu trong vùng. Quan sát sóng được tiến hành bằng cả phương pháp carota

địa chấn, carota âm và phương pháp tuyến địa chấn thẳng đứng. Để xác định tốc độ

hiệu dụng, người ta sử dụng các phương pháp xử lý và phân tích khác nhau nhằm

18

khai thác tối đa các thông tin về tốc độ truyền sóng của các băng địa chấn.

CHƢƠNG 2: XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ TRUYỀN SÓNG TRONG ĐỊA CHẤN

PHẢN XẠ

Tốc độ truyền sóng trong lớp phủ chủ yếu được xác định bằng cách xử lý

các băng địa chấn. Khả năng sử dụng các băng địa chấn để nghiên cứu tốc độ truyền

sóng có thể quan sát thấy từ các công thức biểu diễn BĐTK của sóng phản xạ. .

Để xác định tốc độ truyền sóng trong lớp phủ người ta sử dụng nhiều phương

pháp khác nhau [2,4,7,8,9,10]. Chúng ta tiến hành xác định tốc độ trên cơ sở so

sánh biểu đồ thời khoảng quan sát với biểu đồ thởi khoảng lý thuyết tính cho mô

hình môi trường có mặt phản xạ phẳng và lớp phủ đồng nhất. Vì môi trường thực tế

khác với mô hình nêu trên nên tốc độ xác định được không trùng với tốc độ thực mà

sóng truyền trong môi trường. Tuy nhiên, tốc độ xác định được thường không khác

nhiều (sai số không quá 5%) so với tốc độ trung bình xác định bằng carota địa chấn

nên tốc độ này được gọi là tốc độ hiệu dụng và được sử dụng rộng rãi vào các mục

đích khác nhau của thăm dò địa chấn.

Dưới đây, chúng ta xét một vài phương pháp xác định tốc độ hiệu dụng

được sử dụng trong thực tế [4,7,9,10].

2.1. Phương pháp hiệu số cố định.

Phương pháp được sử dụng để xác định tốc độ truyền sóng theo các biểu đồ

thời khoảng đơn. Giả sử trên băng quan sát được biểu đồ thời khoảng của sóng phản

19

xạ liên hệ với điểm nổ O:

Hình 2.1. Biểu đồ thời khoảng và đường u trung bình.

Chắc rằng, nếu mặt phản xạ có thể xem là phẳng và môi trường trong lớp

phủ đồng nhất thì trên cơ sở dựa vào phương trình biểu đồ thời khoảng tuyến dọc :

(*)

Thời gian xuất hiện sóng t1 tại điểm quan sát nằm cách O khoảng x được xác

định bởi biểu thức :

(2.1.1)

Tương tự , thời gian xuất hiện sóng tại điểm quan sát nằm cách O khoảng

cách x+m được xác định như sau:

(2.1.2)

Trừ 2 biểu thức cho nhau ta được:

Đặt ta được (2.1.3) (2.1.4)

Trong hệ tọa độ bình phương (u,x) phương trình trên mô tả đường thẳng. Độ

20

dốc của nó bằng :

nên ta có: (2.1.5)

Như vậy , để xác định tốc độ cần dựng đường thẳng của phương trình (2.1.5).

Việc dựng đường thẳng này có thể tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Trên biểu đồ thời khoảng xác định cá giá trị t1 ứng với các điểm x= x1,

x2,.....xn lấy cách nhau bước bằng 50 hoặc 100m. Tương tự xác định thời gian t2

bằng cách lấy các điểm x+m= x1+m, x2+m,...xn+m (m thường được lấy bằng 0,4

chiều dài của biểu đồ thời khoảng.

Bước 2. Dựa vào bảng các giá trị t1 và t2 tính n giá trị u tương ứng với n điểm x,u

được tính theo công thức trên.

Bước 3. Biểu diễn kết quả tính u trong trục tọa độ u,x. Các giá trị của u thường được biểu diễn ở tỉ lệ : 1cm= 0,02-0,04 s2 còn x ở tỉ lệ: 1cm= 100m. Dựa vào các điểm

dựng được kẻ đường thẳng u trung bình.

2.2. Phương pháp biểu đồ giao nhau.

Gỉa sử trên đoạn tuyến O1; O2 sóng được quan sát lặp lại 2 lần: lần đầu ghi

được biểu đồ thời khoảng G1 khi nổ mìn tại O1; lần sau ghi được biểu đồ thời

khoảng G2 khi nổ mìn tại O2. Chúng ta xét khả năng xác định tốc độ dựa vào G1 và

G2.

phương trình biểu đồ thời khoảng Nếu lấy gốc tọa độ trùng với O1 thì từ (*)

của G1 và G2 có dạng :

(2.2.1)

(2.2.2)

Với l= O1O2- khoảng nổ; t1 và t2- thời gian xuất hiện sóng trên G1 và G2

H2 và h1 liên hệ với nhau bằng biểu thức :

Nên hiệu của các phương trình (2.2.1) và (2.2.2) bằng :

21

(2.2.3)

Với . (2.2.4)

Trong hệ tọa độ , phương trình 2.2.3 mô tả đường thẳng có độ dốc

bằng : (2.2.5)

Nên tốc độ được xác định bằng : (2.2.6)

Như vậy để tính v thì cần xác định độ dốc của đường thẳng mà phương trình

của nó được biểu diễn bằng công thức (2.2.3) . Với

mục đích này cần dựng đường thẳng

Hình 2.2. a. BĐTK ; b. Dựng đường

Đường thẳng có thể được dựng như sau: Đầu tiên đọc từ G1 và G2 thời

gian tương ứng là t1 và t2 với các điểm quan sát x=x1, x2,......xn lấy cách nhau bước

50 hoặc 100 m. Tiếp theo dựa vào các giá trị của t1 và t2 đọc được tiến hành tính

hiệu theo công thức : các điểm Cuối cùng dựng trong trong hệ

22

và kẻ qua chúng đường thẳng trung bình. Vì trong phương pháp biểu đồ giao

nhau hiệu được tính dựa vào các giá trị và

xác định được ở những điểm quan sát nhất định nên phương pháp này có khả năng hạn chế ảnh hưởng thay đổi

của địa hình và của đới tốc độ nhỏ dọc tuyến quan sát lên kết quả tính tốc độ.

2.3. Phương pháp biểu đồ hiệu.

Phương pháp này là dạng đơn giản của phương pháp biểu đồ giao nhau . Nó

được sử dụng để xác định tốc độ hiệu dụng của các mặt ranh giới nằm sâu .

Bằng cách thay : ; ; có thể đưa phương trình

(2.2.3) về dạng:

(2.3.1)

Vì khi thì gần như không phụ thuộc vào x và bằng một hằng số nên

phương trình (2.3.1) mô tả đường thẳng có hệ số góc bằng:

(2.3.2)

nên ta có:

(2.3.3)

Đại lượng có thể được xác định bằng cách lấy trung bình thời gian xuất

hiện sóng ở các điểm đầu và điểm giữa của biểu đồ thời khoảng. Để xác định độ dốc

cần dựng đường . Vì là hiệu của các biểu đồ thời khoảng G1 và G2

nên việc dựng đường được tiến hành như sau: dùng compa đo khoảng cách

( ) giữa các biểu đồ thời khoảng ở các điểm x khác nhau , sau đó dựng các

khoảng cách đo được dưới dạng đồ thị . Đường thẳng trung bình kẻ quả các

23

điểm dựng được xác định vị trí của .

2.4. Phương pháp tọa độ bình phương.

Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để xác định tốc độ theo các biểu đồ

thời khoảng điểm sâu chung.

Chúng ta biểu diễn phương trình biểu đồ thời khoảng điểm sâu chung dưới

dạng:

(2.4.1)

với ;

Ta được phương trình : (2.4.2)

Trong hệ trục tọa độ (T,X) phương trình trên biểu diễn đường thẳng có hệ số

góc bằng :

( 2.4.3)

Từ đó, tốc độ v được xác định như sau :

(2.4.4)

Như vậy, để tính tốc độ cần dựng biểu đồ thời khoảng trong hệ tọa độ bình

phương kép và xác định được độ dốc của đường thẳng trung bình kẻ qua các điểm

của biểu đồ dựng được. Ngoài các phương pháp tính tốc độ theo biểu đồ thời

khoảng trình bày trên người ta còn sử dụng rộng rãi các phương pháp quét tốc độ

trong phương pháp điểm sâu chung để tính tốc độ truyền sóng trong lớp phủ.

2.5. Xây dựng phổ tốc độ.

Xây dựng phổ tốc độ hay quét tốc độ là một phương pháp mạnh để xác định

vận tốc hiệu dụng. Phương pháp này thông dụng trong địa chấn phản xạ điểm sâu

chung. Muốn sử dụng phương pháp này phải có công cụ tính toán tốt như máy tính

điện tử vì sự khổng lồ của khối lượng các phép tính. Có thể diễn giải phương pháp

24

này như sau:

Chúng ta chia chiều dài thời gian trên băng địa chấn thành các đoạn với các đầu

mút , tại mỗi điểm đầu mút đó ta vạch m đường cộng (theo m giá trị v tiên

nghiệm ), các hướng cộng này có thể xác định theo công thức tính biểu đồ thời

khoảng lý thuyết ( ví dụ công thức . Với mỗi đường cộng ta lại xác

định một cửa sổ có độ rộng và chiều dài l là các số mạch địa chấn sử dụng. Sau

đó ta tiến hành cộng biên độ sóng trong các cửa sổ đó theo một số công thức xác

định, ví dụ công thức năng lượng dưới đây:

(2.5.1)

25

ở đây i chạy theo số mạch còn j chạy theo cửa sổ từ đến .

Hình 2.5.1. Băng địa chấn 3 trục đồng pha

Hình 2.5.2. Kết quả tinh phổ tốc độ

Nếu tại nào đó trùng với của trục đồng pha sóng có ích và nào đó

trùng với của sóng có ích thì phổ tại đó sẽ cực đại. Với cách làm này, chúng ta sẽ

xác định được cho các trục đồng pha trên băng. Trên hình (2.5.1 và (2.5.2) là

hình ảnh băng địa chấn có ba trục đồng pha và hình ảnh phổ tốc độ của nó. Phương

pháp này rất ổn định ngay cả khi băng địa chấn bị nhiễu mạnh.

2.6. Xác định tốc độ bằng phương pháp các điểm tương hỗ.

Phương pháp này đã được các nhà khoa học đề xuất khá sớm, từ những năm

26

60 thế kỷ trước. Yêu cầu của phương pháp này là phải có các cặp trục đồng pha

(biểu đồ thời khoảng) sóng phản xạ từ các điểm tương hỗ. Tương hỗ ở đây được

hiểu là phát sóng (nổ) ở điểm này thu ở điểm kia và ngược lại. Thời gian tương hỗ

chính là thời gian thu được ở A hoặc B (chúng bằng nhau). Để xác định m ranh giới

phản xạ và vận tốc lớp, chúng ta cần m cặp trục đồng pha phản xạ từ m ranh giới

ấy. Ở đây chúng ta sẽ xác định ranh giới và các tốc độ lớp từ lớp thứ 1, 2 đến lớp

thứ m .

Hình 2.6. Mô tả thuật toán các điểm tương hỗ

Việc xây dựng ranh giới và xác định tốc độ của lớp thứ I phía dưới

(i=2,3,….m) được chia làm 2 bước :

Bước 1: Xây dựng các tia sóng đi từ các điểm quan sát tương hỗ xuống đến

ranh giới có tính đến sự phản xạ, khúc xạ của chúng trên các ranh giới phân chia

trung gian và xác định thời gian lan truyền của sóng dọc theo tia đó. Ví dụ như trên

27

hình (2.5.1) ta phải xây dựng ranh giới thứ 2 bằng cặp trục đồng pha ( tại A) và

( tại B). Từ Avà B ta sẽ có các tia đi xuống hợp với trục thằng đứng một góc

(tia tại A) và . Các góc ló này được xác định theo biểu thức của định luật Benđôp:

(2.6.1)

Có nghĩa là sin(e) bằng đạo hàm của đồ thị thời khoảng tại điểm đó. Vấn đề

là xác định đạo hàm thế nào để có độ chính xác cao nhất. Có thể lấy nhiều điểm lân

cận sau đó hồi qui theo đường cong parabol bậc 2. Từ đường cong này tính đạo

hàm. Kết quả như vậy tính ổn hơn do có thể kéo vào tính toán nhiều điểm trên trục

đồng pha.

Bước 2: Nhiệm vụ của bước này là xác định tốc độ lớp phủ thứ I và toạ độ

điểm tương hỗ trên ranh giới thứ I đó. Các tia sóng truyền từ lớp I-1 ( đã xác định)

xuống I phải tuân theo định luật phản xạ, khúc xạ và tổng thời gian chúng đi trong

lớp thứ I phải chính bằng ∆t (∆t là khoảng thời gian còn lại, tức là thời gian đi từ A

đến B (hoặc từ B đến A) trừ đi thời gian đã đi trong lớp phía trên là I-1) . Để giải quyết việc này người ta có thể dùng phương pháp lựa chọn để chọn được Vi thoả

mãn các điều kiện đó.

Các phương pháp xác định vận tốc được đề cập trong 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 khá

đơn giản trong việc thực hiện và độ chính xác khá cao . Tuy nhiên, vận tốc xác định

theo các cách trên được gọi là vận tốc hiệu dụng. Vận tốc hiệu dụng là vận tốc

“trung bình” của lớp đất đá tính từ mặt quan sát đến ranh giới phản xạ. Nó được coi

là vận tốc lớp duy nhất trong trường hợp lớp đầu tiên. Phương pháp xác định vận

tốc trong mục 2.5 là rất tốt, các trung tâm xử lý số liệu vẫn dùng phương pháp này.

Vấn đề khó khăn ở đây là phương pháp đòi hỏi khối lượng tính toán lớn và số liệu

đầu vào phải là các băng địa chấn. Với những lý do đó, trong luận văn này chúng tôi

chọn phương pháp Xác định tốc độ bằng phương pháp các điểm tương hỗ để thử

28

nghiệm.

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ THỬ NGHIỆM TRÊN SỐ LIỆU MÔ HÌNH

3.1. Chương trình và số liệu.

Như đã trình bày trong mục 2.6, dựa vào biểu đồ thời khoảng ta xác định được đạo

hàm dt/dx tại A và B. Sử dụng công thức 2.6.1 ta sẽ xác định được góc ló của tia từ

1B . Vấn đề là lựa chọn V, có thể

1B và AC’’

A và B , có nghĩa là ta xác định được đường đi của tia đi từ A tới B (hoặc ngược lại). Theo hình 3.1, ta có thể có một họ các tia từ A và từ C tùy theo giá trị V. Nếu

V không phù hợp thì thời gian đi từ A đến B (hoặc ngược lại) sẽ không hết hoặc quá thời gian tương hỗ, ví dụ đường đi AC’ lựa chọn V theo cách tăng hoặc giảm V theo từng bước ∆V. Đây gọi là phương

pháp lựa chọn theo kiểu dò từng bước.

29

Hình 3.1.1. Mô tả lựa chọn tốc độ

Hình 3.1.2. Mô tả phương pháp chia đôi

Chúng tôi lựa chọn V theo phương pháp chia đôi, thông dụng trong khoa học tính toán. Vận tốc V cũng sẽ được tìm trong khoảng từ V đầu (Vđ) đến V cuối (Vcuối), tức là trong khoảng có nghiệm. Nhưng khác cách dò từng bước, phương pháp chia đôi cho nghiệm nhanh hơn. Sơ đồ thuật toán phương pháp chia đôi trình

bày trên hình 3.2.

Như vậy, tìm nghiệm trên cơ sở phương pháp chia đôi sẽ hỗ trợ cho việc lựa chọn

V. Phần mềm được xây dựng trên cơ sở các vấn đề đã đề cập trong 2.6 và 3.1. Để

thử nghiệm, chúng tôi sử dụng số liệu là các biểu đồ thời khoảng được tính theo các

mô hình số. Phần tính toán các biểu đồ thời khoảng từ các mô hình được thực hiện

với sự trợ giúp của giáo viên hướng dẫn. Dưới đây là số liệu và kết quả tính cho

từng mô hình.

3.2. Mô hình 1

Mô hình đầu tiên được chọn thử nghiệm là mô hình đơn giản gồm 2 lớp song

song nằm ngang với các thông số như trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Các thông số mô hình

Lớp Độ sâu tại gốc tọa Góc nghiêng Vận tốc

độ (độ) (m/s)

(mét)

1 30 m 1000 0

30

2 60 m 1500 0

Hai điểm phát được đặt tại mốc 200 m (gọi là điểm nổ trái) và 250 m (gọi là

điểm nổ phải) trên tuyến quan sát, sử dụng 13 máy thu trong đó có 1 máy thu đặt

trước điểm nổ trái và 1 máy thu đặt sau điểm nổ phải. Các máy thu đặt cách đều

nhau khoảng dx=5 m trên cùng tuyến với các điểm phát. Kết quả giải bài toán

thuận, tính các biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ từ 2 điểm nổ được trình bày trong

bảng 3.2 và trên hình 3.1.

Tọa độ các máy

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

thu (m)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ phải)

(điểm nổ phải)

195.0

0.060414

0.100276

0.081478

0.109643

200.0

0.060000

0.100000

0.078102

0.107967

205.0

0.060414

0.100276

0.075107

0.106688

210.0

0.060828

0.100552

0.072111

0.105409

215.0

0.062037

0.100966

0.069597

0.104200

220.0

0.063246

0.101379

0.067082

0.102991

225.0

0.065164

0.102185

0.065164

0.102185

230.0

0.067082

0.102991

0.063246

0.101379

235.0

0.069597

0.104200

0.062037

0.100966

240.0

0.072111

0.105409

0.060828

0.100552

245.0

0.075107

0.106688

0.060414

0.100276

250.0

0.078102

0.107967

0.060000

0.100000

255.0

0.081478

0.109643

0.060414

0.100276

31

Bảng 3.2. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ

Hình 3.2. Mô hình 1 và các BĐTK tính toán

Kết quả chạy chương trình như sau:

Lop 1

Vdau=700.00 Vcuoi=1500.00

Lan lap thu :1 V=1100.00

Chenh lech thoi gian DT=0.0134652

32

Lan lap thu :2 V=900.00

Chenh lech thoi gian DT=0.0184542

Lan lap thu :3 V=1000.00

Chenh lech thoi gian DT=0.0001085

Lan lap thu :4 V=1050.00

Chenh lech thoi gian DT=0.0071627

Lan lap thu :5 V=1025.00

Chenh lech thoi gian DT=0.0036601

Lan lap thu :6 V=1012.50

Chenh lech thoi gian DT=0.0018107

Lan lap thu :7 V=1006.25

Chenh lech thoi gian DT=0.0008600

Lan lap thu :8 V=1003.12

Chenh lech thoi gian DT=0.0003780

Lan lap thu :9 V=1001.56

Chenh lech thoi gian DT=0.0001353

Lan lap thu :10 V=1000.78

Chenh lech thoi gian DT=0.0000135

Lan lap thu :11 V=1000.39

Chenh lech thoi gian DT=0.0000475

Lan lap thu :12 V=1000.59

Chenh lech thoi gian DT=0.0000170

Lan lap thu :13 V=1000.68

Chenh lech thoi gian DT=0.0000017

Lan lap thu :14 V=1000.73

Chenh lech thoi gian DT=0.0000059

Lan lap thu :15 V=1000.71

Chenh lech thoi gian DT=0.0000021

Lan lap thu :16 V=1000.70

33

Chenh lech thoi gian DT=0.0000002

goc nghieng rg= 0.00

h= -30.035

-------------------

Lop 2

Vdau=1100.00 Vcuoi=2000.00

Lan lap thu :1 V=1550.00

Chenh lech thoi gian Dt=-0.0028220

Lan lap thu :2 V=1325.00

Chenh lech thoi gian Dt=0.0126989

Lan lap thu :3 V=1437.50

Chenh lech thoi gian Dt=0.0040293

Lan lap thu :4 V=1493.75

Chenh lech thoi gian Dt=0.0004102

Lan lap thu :5 V=1521.88

Chenh lech thoi gian Dt=-0.0012507

Lan lap thu :6 V=1507.81

Chenh lech thoi gian Dt=-0.0004319

Lan lap thu :7 V=1500.78

Chenh lech thoi gian Dt=-0.0000138

Lan lap thu :8 V=1497.27

Chenh lech thoi gian Dt=0.0001975

Lan lap thu :9 V=1499.02

Chenh lech thoi gian Dt=0.0000917

Lan lap thu :10 V=1499.90

Chenh lech thoi gian Dt=0.0000389

Lan lap thu :11 V=1500.34

Chenh lech thoi gian Dt=0.0000125

34

Lan lap thu :12 V=1500.56

Chenh lech thoi gian Dt=-0.0000006

Với lớp thứ nhất, sau 16 lần lặp, thời gian chênh lệch chỉ còn 0.0000002 s và

vận tốc được xác định là 1000.70 m/s. Với lớp thứ 2 cần 12 lần lặp và vận tốc xác

định được là V=1500.56, thời gian chênh lệch là 0.0000006. Độ chính xác trong

việc xác định vận tốc là khá cao, sai số rất nhỏ (0.7/1000).

3.3. Mô hình 2

Mô hình 2 được chọn thử nghiệm là mô hình 2 lớp, lớp trên nằm ngang, lớp

dưới nghiêng góc 3 độ so với mặt quan sát, với các thông số như trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Các thông số mô hình

Lớp Độ sâu tại gốc tọa độ Góc nghiêng Vận tốc

(mét) (độ) (m/s)

1 30 m 0 1000

2 60 m 3 1500

Bố trí 2 điểm phát và máy thu như trên mô hình 3.1. Kết quả giải bài toán

thuận, tính các biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ từ 2 điểm nổ được trình bày trong

bảng 3.4 và trên hình 3.3.

Tọa độ các máy

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

thu (m)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ phải)

(điểm nổ phải)

Bảng 3.4. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ

195.0 0.060414 0.113807 0.081478 0.123376

200.0 0.060000 0.114000 0.078102 0.122167

35

205.0 0.060414 0.114205 0.075107 0.121207

210.0 0.060828 0.114619 0.072111 0.120296

215.0 0.062037 0.115088 0.069597 0.119470

220.0 0.063246 0.115691 0.067082 0.118782

225.0 0.065164 0.116498 0.065164 0.118201

230.0 0.067082 0.117469 0.063246 0.117787

235.0 0.069597 0.118450 0.062037 0.117591

240.0 0.072111 0.119659 0.060828 0.117409

245.0 0.075107 0.120873 0.060414 0.117261

250.0 0.078102 0.122167 0.060000 0.117455

36

255.0 0.081478 0.123744 0.060414 0.117659

Hình 3.3. Mô hình 3.2 và các BĐTK tính toán

Kết quả xác định vận tốc như sau:

Lop 1

Vdau=700.00 Vcuoi=1500.00

…………………………

Lan lap thu :16 V=1000.70

Chenh lech thoi gian DT=0.0000002

V=1000.70

goc nghieng rg= 0.00

h= -30.035

-------------------

Lop 2

Vdau=1100.00 Vcuoi=2000.00

……………

Lan lap thu :15 V=1499.00

Chenh lech thoi gian Dt=0.000001

37

V=1499.00

Với lớp thứ nhất, vì vẫn với các thông số như mô hình 1 nên vận tốc được

xác định là 1000.70 m/s sau 16 lần lặp. Lớp thứ 2 cần 15 lần lặp và vận tốc xác định

được là V=1499.00, thời gian chênh lệch là 0.000001. Độ chính xác trong việc xác

định vận tốc là khá cao, sai số rất nhỏ (1/1500). Tuy nhiên sai số này có cao hơn so

với mô hình 1.

3.4. Mô hình 3

Mô hình 3 được chọn thử nghiệm là mô hình 2 lớp, lớp trên nằm nghiêng 3

độ , lớp dưới nghiêng góc 5 độ so với mặt quan sát, với các thông số như trong bảng

3.5.

Bảng 3.5. Các thông số mô hình

Lớp Độ sâu tại gốc tọa Góc nghiêng Vận tốc

độ (độ) (m/s)

(mét)

1 40 m 3 1000

2 77 m 5 1500

Bố trí 2 điểm phát và máy thu như trên mô hình 1. Kết quả giải bài toán thuận,

tính các biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ từ 2 điểm nổ được trình bày trong bảng

3.6 và trên hình 3.4.

Tọa độ các

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

máy thu (m)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ phải)

(điểm nổ phải)

Bảng 3.6. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ

195.0 0.080710 0.129699 0.099656 0.140799

200.0 0.081000 0.130009 0.097276 0.139894

205.0 0.081307 0.130544 0.095044 0.139064

38

210.0 0.082012 0.130931 0.093116 0.138492

215.0 0.082916 0.131700 0.091302 0.137920

220.0 0.084382 0.132551 0.089762 0.137480

225.0 0.085860 0.133443 0.088347 0.137182

230.0 0.087820 0.134535 0.087475 0.137065

235.0 0.089827 0.135709 0.086650 0.136991

240.0 0.092136 0.136969 0.086182 0.136975

245.0 0.094516 0.138390 0.085891 0.137259

250.0 0.097276 0.139894 0.086182 0.137550

39

255.0 0.100157 0.141496 0.086489 0.137963

Hình 3.4. Mô hình 3 và các BĐTK tính toán

Kết quả xác định vận tốc như sau:

Lop 1

Vdau=700.00 Vcuoi=1500.00

Lan lap thu :16 V=1000.65

Chenh lech thoi gian DT=0.000001

goc nghieng rg= 2.930

h= -40.511

-------------------

Lop 2

Vdau=1100.00 Vcuoi=2000.00

Lan lap thu :15 V=1506.47

Chenh lech thoi gian Dt=0.0000005

Với lớp thứ nhất, dù ranh giới nghiêng 3 độ nhưng vận tốc được xác định là

1000.65 m/s sau 16 lần lặp. Lớp thứ 2 cần 15 lần lặp và vận tốc xác định được là

V=1506.47, thời gian chênh lệch là 0.0000005. Độ chính xác trong việc xác định

40

vận tốc là khá cao, sai số có tăng (6.47/1500 <5/1000 ).

3.5. Mô hình 4

Mô hình 4 được chọn thử nghiệm là mô hình 2 lớp, hai lớp đều nghiêng theo

hướng ngược lại so mới mô hình 3, lớp trên nằm nghiêng -3 độ , lớp dưới nghiêng

góc -5 độ so với mặt quan sát, với các thông số như trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Các thông số mô hình

Lớp Độ sâu tại gốc tọa độ Góc nghiêng Vận tốc

(mét) (độ) (m/s)

1 50 m -3 1000

2 86 m -5 1500

Bố trí 2 điểm phát và máy thu như trên mô hình 1. Kết quả giải bài toán

thuận, tính các biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ từ 2 điểm nổ được trình bày trong

bảng 3.8. và trên hình 3.5.

Tọa độ các

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

BĐTK lớp 1 (s)

BĐTK lớp 2 (s)

máy thu (m)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ trái)

(điểm nổ phải)

(điểm nổ phải)

Bảng 3.8. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ

195.0 0.099252 0.147138 0.111071 0.150516

200.0 0.099000 0.146642 0.108427 0.148885

205.0 0.098853 0.146309 0.105939 0.147340

210.0 0.099010 0.146054 0.103815 0.146035

215.0 0.099264 0.146079 0.101726 0.144781

220.0 0.099914 0.146182 0.099890 0.143526

225.0 0.100674 0.146315 0.098160 0.142572

41

230.0 0.101915 0.146574 0.096887 0.141578

235.0 0.103229 0.146962 0.095712 0.140792

240.0 0.104778 0.147518 0.094854 0.140009

245.0 0.106482 0.148105 0.094066 0.139545

250.0 0.108427 0.148885 0.093735 0.139160

255.0 0.110551 0.149726 0.093467 0.138849

42

Hình 3.5. Mô hình 4 và các BĐTK tính toán

Kết quả xác định vận tốc như sau:

Lop 1

Vdau=700.00 Vcuoi=1500.00

Lan lap thu :15 V=999.39

Chenh lech thoi gian DT=0.0000003

goc nghieng rg= -3.31

h=-49.69

-------------------

Lop 2

Vdau=1100.00 Vcuoi=2000.00

Lan lap thu :15 V=1506.58

Chenh lech thoi gian Dt=-0.0000004

V=1506.58

Với lớp thứ nhất, dù ranh giới nghiêng 3 độ nhưng vận tốc được xác định là

999.39 m/s sau 15 lần lặp. Lớp thứ 2 cần 15 lần lặp và vận tốc xác định được là

V=1506.58, thời gian chênh lệch là 0.0000004. Độ chính xác trong việc xác định

vận tốc là khá cao, sai số có tăng (6.58/1500 <5/1000 ).

3.6. Mô hình 5

Mô hình 5 được chọn thử nghiệm là mô hình 2 lớp, hai lớp đều nghiêng

nhưng lớp 1 theo chiều hướng lên trên 3 độ. Lớp dưới nghiêng cắm xuống một góc

5 độ so với mặt quan sát, với các thông số như trong bảng 3.9.

Bảng 3.9. Các thông số mô hình

Lớp Độ sâu tại gốc tọa độ Góc nghiêng Vận tốc

(mét) (độ) (m/s)

1 40 m -3 1000

43

2 77 m 5 1500

Bố trí 2 điểm phát và máy thu như trên mô hình 3.1. Kết quả giải bài toán

thuận, tính các biểu đồ thời khoảng sóng phản xạ từ 2 điểm nổ được trình bày trong

bảng 3.10 và trên hình 3.6.

Bảng 3.10. Các biểu đồ thời khoảng từ 2 điểm nổ

Tọa độ các BĐTK lớp 1(s) BĐTK lớp 2(s) BĐTK lớp 1(s) BĐTK lớp 2(s)

máy thu(m) (điểm nổ trái) (điểm nổ trái) (điểm nổ phải) (điểm nổ phải)

195.0 0.079315 0.129285 0.094225 0.138531

200.0 0.078901 0.129372 0.091190 0.137416

205.0 0.078816 0.129646 0.088256 0.136491

210.0 0.079038 0.130070 0.085603 0.135722

215.0 0.079484 0.130540 0.083172 0.134966

220.0 0.080346 0.131186 0.080969 0.134393

225.0 0.081476 0.131997 0.079010 0.133974

230.0 0.082908 0.132880 0.077331 0.133582

235.0 0.084625 0.133821 0.075954 0.133349

240.0 0.086579 0.134937 0.074897 0.133293

245.0 0.088772 0.136186 0.074100 0.133315

250.0 0.091190 0.137416 0.073627 0.133415

44

255.0 0.093739 0.138832 0.073540 0.133721

Hình 3.6. Mô hình 5 và các BĐTK tính toán

Kết quả xác định vận tốc như sau:

Lop 1

Vdau=700.00 Vcuoi=1500.00

45

Lan lap thu :15 V=999.58

Chenh lech thoi gian DT=0.000001

goc nghieng rg= -3.31

h=-39.72

-------------------

Lop 2

Vdau=1100.00 Vcuoi=2000.00

Lan lap thu :10 V=1505.18

Chenh lech thoi gian Dt=0.000001

V=1505.18

Theo kết quả tính toán, với lớp thứ nhất, dù ranh giới nghiêng 3 độ nhưng vận

tốc được xác định là 999.58 m/s sau 15 lần lặp. Lớp thứ 2 cần 10 lần lặp và vận tốc

xác định được là V=1505.18, thời gian chênh lệch là 0.000001. Độ chính xác trong

việc xác định vận tốc là khá cao, sai số có tăng (5.18/1500 <5/1000 ).

Nhận xét

Các thử nghiệm cho thấy :

- Các kết quả xác định vận tốc lớp cho độ chính xác khá cao, sai số lớn nhất

không quá 5/1000.

- Lớp ở phía trên, dù ranh giới có nghiêng hay không nghiêng đều cho độ

chính xác cao hơn.

- Ranh giới nghiêng nằm phía trên ảnh hưởng chính đến sai số trong xác định

46

vận tốc lớp dưới.

KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu một vài phương pháp xác định tốc độ truyền sóng trong

địa chấn phản xạ và tiến hành thử nghiệm mô hình tính toán trong luận văn tốt nghiệp, em xin đưa ra một số nhận xét sau :

Có nhiều phương pháp xác định vận tốc truyền sóng địa chấn theo biểu đồ -

thời khoảng sóng phản xạ, nếu quan sát theo sơ đồ tương hỗ có thể xác định

được tốc độ từng lớp theo từng cặp biểu đồ thời khoảng.

Việc đưa thuật toán tìm nghiệm bằng phương pháp chia đôi đã giúp tăng tốc -

độ tìm nghiệm đáng kể ( theo các thử nghiệm chỉ cần dưới 20 lần lặp).

Kết quả tính toán thử nghiệm theo phương pháp các điểm tương hỗ cho thấy -

tốc độ tính nhanh và độ chính xác khá cao.

Để có thể thực hiện việc xác định vận tốc truyền sóng theo phương pháp các -

điểm tương hỗ phải bố trí sơ đồ quan sát phù hợp với mục đích sử dụng.

Hướng phát triển tiếp theo để nâng cao độ chính xác và ổn định cho việc xác -

47

định tốc độ là nâng cao chất lượng xác định đạo hàm dt/dx .

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tạ Văn Đĩnh (1994), Phương pháp tính, Nhà xuất bản Giáo dục.

2. Mai Thanh Tân(2005), Địa vật lý đại cương, Nhà xuất bản GTVT.

3. Nguyễn Đức Tiến (2013), Địa vật lý đại cương, Nhà xuất bản ĐHQG Tp

Tiếng Việt

4. Phạm Năng Vũ và NNK(1983), Thăm dò địa chấn, Nhà xuất bản ĐH và TH

HCM.

5. Dương Thuỷ Vỹ (2001), Phương pháp tính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ

Chuyên nghiệp.

thuật.

6. Golden Sofware Inc. SURFER User’s Guide.

7. Geldart 4444444444444, Sheriff L.P (1995), Exploration Seismology [2 ed.],

Tiếng Anh

8. Reynolds John M (1997), An Introduction to Applied and Environmental

Cambridge University Press,.

Geophysics ,Wiley.

9. Phedynxki А (1964), Thăm dò địa vật lý, Nhà xuất bản "Nhedra".

10. Urupov A.K(1966), Nghiên cứu đánh giá tốc tộ trong thăm dò địa

Tiếng Nga

chấn, Nhà xuất bản Nhedra.