1

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua cùng với sự tiến bộ của Đất Nước,

Ngành Thể Thao Việt Nam đã từng bước phát triển với nhiều hình

thức. Cho nên Thể dục Thể thao ngày nay đóng vai trò quan trọng

trong việc tăng cường sức khỏe và trí tuệ con người, nâng cao thành

tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa và giáo dục

con người phát triển cân đối hợp lý. Thể dục Thể thao là một bộ phận

của nền văn hóa, là sự nghiệp tổng hợp những thành tựu xã hội, trong

sự nghiệp sang tạo, sử dụng hợp lý những biện pháp chuyên môn để

tạo sự phát triển thể chất của con người một cách toàn diện có chủ

đích, nhằm nâng cao sức khỏe và tạo nguồn tinh thần phong phú.

Đây là một ngành mang tính khoa học và nghệ thuật, ngay từ khi mới

ra đời, Thể dục Thể thao đã là phương tiện giáo dục, một hiện tượng

xã hội mà chỉ có con người, nó hoàn thiện con người về mọi mặt, cả

về trí tuệ lẫn thể chất, nhiều môn thể thao đã được khôi phục và phát

triển lên đỉnh cao. Những môn này có thành công rực rỡ đưa Việt

Nam có vị trí xứng đáng trong khu vực: Nguyễn Thúy Hiền-Vô địch

Thế giới môn Wushu; Trần Hiếu Ngân-huy chương bạc Olympic

Sysney môn Taekwondo; Cao Ngọc Phương Trinh 3 lần vô địch

Seagame môn Judo; Văn Ngọc Tú 5 lần vào chung kết môn Judo tại

các kỳ Seagmame 22, 23, 24, 25, 26 (4 lần giành huy chương

vàng)……Và còn nhiều nữa những con người Việt Nam đang tập

luyện hết mình vì màu cờ sắc áo, chờ ngày đem vinh quang về cho tổ

quốc.

Judo còn gọi là nhu đạo, là một môn võ nổi tiếng ở Nhật Bản,

Judo là môn võ lấy nhu thắng cương, mượn sức đánh sức, ứng dụng

chủ yếu vào việc tự vệ, rèn luyện sức khỏe. Các đòn thế của Judo

được phát triển dựa trên nghiên cứu của tổ sư Jigoro Kano về cơ thể

2

người kết hợp với nền tảng môn võ cổ truyền Nhu thuật của Nhật

Bản.

“Judo” xuất phát từ “Jujitsu” còn gọi là nhu thuật do ông

Akiyiya khởi xướng. Từ nền tảng môn này, 1882 ông Jigoro Kano đã

sang lập và phát triển môn Judo. Jigoro Kano, tổ sư sang lập ra Judo,

sinh ngày 28 tháng 10 năm 1860 tại phủ Mikage, tỉnh Hypgo (gần

Kobe), Nhật Bản, là người rất thành công trên con đường hoc vấn

đồng thời có nhiều đóng góp cho ngành Thể thao nước Nhật. Ông tốt

nghiệp hai ngành văn chương cùng với khoa học về thẩm mỹ và tinh

thần tại Đại học Hoàng Gia Nhật Bản, từng nắm giữ những chức vụ

quan trọng, như hiệu trưởng trường trung học, cố vấn của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục, hiệu trưởng trường Đại học sư phạm Đông Kinh, chủ

tịch của Butokukai (trung tâm nghiên cứu võ thuật), chủ tịch liên

đoàn Thể thao Nhật Bản. Ngoài ra, Ngài Kono cũng là người Nhật

đầu tiên làm thành viên của ủy ban Olympic quốc tế (1909). Judo là

môn thi đấu đối kháng, được đưa vào thi đấu chính thức tại Olympic

vào năm 1964 tại Tokyo Nhật Bản. Tại Việt Nam, Judo được đưa

vào hệ thống thi đấu hàng năm và các kỳ đại hội Thể dục Thể thao

toàn quốc.

Judo du nhập vào Việt Nam vào đầu những năm 50 của thế kỹ

XX và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.

Trà vinh là một trong những đơn vị có bước thăng tiến khá rõ,

từ một đơn vị không mạnh về Judo, nhưng hiện nay, Trà Vinh đã trở

thành một đơn vị có thành tích khá tốt ở các giải trẻ-thiếu niên-nhi

đồng toàn quốc.

Để xây dựng lực lượng vận động viên có trình độ cao cần thiết

phải xây dựng hệ thống các bài tập phát triển thể lực đảm bảo tính

khoa học trong suốt quá trình đào tạo vận động viên trẻ, vì thể lực

3

đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tập luyện và thi đấu môn Judo

nói riêng và Thể thao nói chung.

Bản thân tôi từng là vận động viên Judo tỉnh Trà Vinh, và hiện

tại là trọng tài Judo quốc gia, với việc được tham gia nhiều giải Judo

trong nước, được tận mắt chứng kiến các vận động viên tập luyện và

thi đấu. Nên với kinh nghiệm bản thân được đúc kết từ quá trình tập

luyện cũng như quá trình tham gia giải, qua việc tìm tòi học hỏi qua

sách vở, qua các huấn luyện viên, qua tình hình thực tế của Judo tỉnh

nhà cũng như toàn quốc, chúng tôi thấy rằng thể lực đóng vai trò vô

cùng quan trọng trong thi đấu Judo, nó là nền tảng để phát triển kỹ-

chiến thuật, tâm lý thi đấu cho vận động viên, nên tôi muốn góp phần

phát triển nền Judo nước nhà, góp phần nâng cao thành tích thi đấu

cho vận động viên Judo Trà Vinh nói riêng, cũng như vận động viên

Judo Việt Nam nói chung, nên chúng tôi mạnh dạng chọn đề tài:

“Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực cho

nam vận động viên Judo năng khiếu Trà Vinh lứa tuổi 12-14”.

Mục đích – nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triễn thể lực cho

nam vận động viên năng khiếu Trà Vinh, từ đó có cơ sở để áp dụng

các bài tập vào chương trình huấn luyện thể lực cho vận động viên

Judo Trà Vinh, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các huấn luyện

viên, chuyên gia, vận động viên có nhận định về thể lực.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Nhiệm vụ 1:

Nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu và đánh giá thực trạng

trình độ thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh.

4

Nhiệm vụ 2:

Xây dựng hệ thống bài tập và ứng dụng thực nghiệm phát

triển thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh

Nhiệm vụ 3:

Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập phát triển thể

lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh sau 1 năm tập

luyện.

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

1.1 Các quan điểm về huấn luyện tố chất thể lực trong huấn

luyện thể thao

1.2 Khái lược sự ra đời và đặc điểm hoạt động của môn Judo

1.2.1 Khái lược sự ra đời của môn Judo:

1.2.2 Đặc điểm chung môn Judo:

1.2.3 Đặc điểm thể lực đặc trưng của Judo

1.2.4. Hệ thống kỹ thuật trong Judo:

1.2.5 Đặc điểm tâm sinh lý và phát triển thể chất lứa tuổi 12 –

14:

1.2.5.1 Đặc điểm giải phẩu và cấu trúc cơ thể của VĐV lứa

tuổi 12-14:

1.2.5.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 12-14:

1.2.5.3 Đặc điểm sinh lý vận động viên lứa tuổi 12-14:

1.2.6 Triết lý của Judo

1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

5

CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp nghiên cứu:

2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:

2.1.2 Phương pháp phỏng vấn

2.1.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

2.1.4 Phương pháp nhân trắc:

2.1.5 Phương pháp kiểm tra sư phạm:

2.1.6 Phương pháp toán thống kê:

2.2 Đối tượng và tổ chức nghiên cứu:

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: Bài tập phát triển thể lực chon

nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh

2.2.2 Khách thể nghiên cứu: 10 nam vận động viên năng

khiếu Judo trà Vinh

2.2.3 Địa điểm nghiên cứu:

- Trường Đại học TDTT Tp.Hồ Chí Minh

- Trường Năng khiếu TDTT tỉnh Trà Vinh.

STT Nội dung Thời gian Địa điểm

11-12 năm 1 Xây dựng đề cương 2012

2 Bảo vệ đề cương 1/2013

3 Thông qua đề cương 1/2013

C h

í

i

4 Viết cơ sở lý luận 1/2013

i

5 Lấy số liệu lần 1

V n h

2-4/2013

M n h

6 Xử lý số liệu lần 1

.

Viết tổng quan các vấn đề nghiên 7 4/2013 cứu

- T r ư ờ n g Đ H T h ể d ụ c T h ể t h a o T p H ổ

- T r ư ờ n g N K N V T h ể d ụ c T h ể t h a o T r à

8 Lấy số liệu lần 2 5-7/2013 9 Xử lý số liệu lần 2

6

10 Viết kết quả nghiên cứu 7-12/2013

11 Viết bàn luện và kiến nghị 1/2014

12 Chỉnh sửa luận văn 2-9/2014

13 Nộp luận văn 10/2014

14 Báo cáo luận văn 10/2014

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

3.1 Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu và đánh

giá thực trạng trình độ thể lực cho nam vận động viên năng

khiếu Judo Trà Vinh.

3.1.1 Nghiên cứu các chỉ tiêu và đánh giá thực trạng trình

độ thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh:

Để trở thành vận động viên Judo trẻ đầy tiềm năng, các em

phải phát triển toàn diện về tất cả các mặt thể chất như sức nhanh,

sức mạnh, sức bền, sự khéo léo,…các yếu tố tâm lý, kỹ chiến thuật

trong môn Judo.

Đã có một số đề tài lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể

lực cho nam vận động viên Judo. Nhưng, về tình hình thực tế tại tỉnh

Trà Vinh, và qua tham khảo rồi tổng hợp tài liệu từ một số tài liệu có

liên quan, chúng tôi đã lực chọn được một số test sau đây để đánh giá

trình độ thể lực cho nam vận động viên Judo Trà Vinh.

Chúng tôi đã tiến hành theo 4 bƣớc:

- Hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực cho nam

vận động viên Judo năng khiếu Trà Vinh.

- Lựa chọn các test chủ quan có thể thực hiện được trong điều

kiện thực tế.

- Phỏng vấn chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên có

nhiều năm kinh nghiệm trong thi đấu môn Judo để xác định các chỉ

7

tiêu đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Trà

Vinh.

- Kiểm tra độ tin cậy của các test.

3.1.2 Lựa chọn các chỉ tiêu thể lực cho nam vận động viên

năng khiếu Judo Trà Vinh:

Dựa vào đặc điểm, điều kiện tập luyện, cơ sở vật chất kỹ thuật,

con người tại lớp năng khiếu Judo Trà vinh, cũng như trình độ tập

luyện của vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh, chúng tôi lựa

chọn một số chỉ tiêu cho là phù hợp với các đặc điểm trên (theo mốt

số yếu tố khách quan cũng như chủ quan và kinh nghiệm bản thân):

- Chạy 3000m (phút)

- Chạy 1500m (phút)

- Chạy XPC 30m (giây)

- Gánh tạ theo hạng cân (lần)

- Bật xa tại chỗ (cm)

- Nằm sắp chống đẩy (lần)

- Co tay xà đơn

- Uốn cầu (cm)

- Dẻo gập thân (cm)

- Lực lưng (kg)

- Lực bóp tay thuận (kg)

- Gập bụng 30s (lần)

- Vào đòn đứng 30s (lần)

- Vào đòn dưới đất 30s (lần)

- Đánh té tại chỗ 30s (lần)

- Vào đòn đứng 1 phút (lần)

- Đánh té tại chỗ 1 phút (lần)

- Test SJF.

8

3.1.3 Phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên, trọng tài,

vận động viên có kinh nghiệm:

Trong phiếu phỏng vấn, chúng tôi chia ra 3 mức độ phù hợp

của các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên

năng khiếu Trà Vinh: rất phù hợp, phù hợp, không phù hợp. Nếu các

chỉ tiêu có tỉ lệ trên 90% (phù hợp và rất phù hợp) thì chính thức đưa

vào hệ thống test đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên

năng khiếu Judo Trà Vinh. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng

3.1

Bảng 3.1 kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên năng

khiếu Judo Trà Vinh. Rất phù hợp Không phù hợp Chỉ tiêu (TEST) Phù hợp Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %

Chạy 3000m (s) Chạy 1500m (s) Chạy XPC 30m (s)

STT 1 2 3 4 Gánh tạ theo hạng cân (lần) 5 Bật xa tại chỗ (cm) 6 Nằm sắp chống đẩy (lần) Co tay xà đơn (lần) 7 8 Uốn cầu (cm) 9 Dẻo gập thân (cm) 10 Lực lưng (kg) 11 Lực bóp tay thuận (kg) 12 Gập bụng 30s (lần) 13 Vào đòn đứng 30s (lần) 14 Vào đòn dưới đất 30s (lần) 15 Đánh té tại chỗ 30s (lần) 16 Vào đòn đứng 1 phút (lần) 17 Đánh té tại chỗ 1 phút (lần) 18 Test SJF 3 12 40 4 28 40 30 7 40 17 4 16 40 19 38 23 28 5 7.5 30 100 10 70 100 75 17.5 100 42.5 10 40 100 47.5 95 57.5 70 12.5 28 28 0 11 11 0 7 13 0 19 2 2 0 20 2 15 10 10 70 70 0 27.5 27.5 0 17.5 32.5 0 47.5 5 5 0 50 5 37.5 25 25 9 0 0 25 1 0 3 20 0 4 34 22 0 1 0 2 2 25 22.5 0 0 62.5 2.5 0 7.5 50 0 10 85 55 0 2.5 0 5 5 62.5

7

3.1.4 Kiểm chứng độ tin cậy của test:

Để đánh giá độ tin cậy của test, chúng tôi tiến hành kiểm tra

độ tin cậy của độ tin cậy của 12 test trên, nếu hệ số tương quan cặp

(r) giữa 2 lần kiểm tra được trình bày ở bảng 3.2 lớn hơn 0.8 thì test

đó đủ độ tin cậy để sử dụng.

Bảng 3.2: Hệ số tƣơng quan cặp giữa 2 lần kiểm tra các chỉ

tiêu thể lực ở nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh.

Hệ số tƣơng quan STT Nội dung kiểm tra P (r)

0.88 <0.05 1 - Chạy 1500m (giây)

0.87 <0.05 2 - Chạy XPC 30m (giây)

0.82 <0.05 3 - Bật xa tại chỗ (sl)

0.86 <0.05 4 - Nằm sắp chống đẩy (sl)

0.84 <0.05 5 - Co tay xà đơn (sl)

0.89 <0.05 6 - Dẻo gập thân (cm)

0.87 <0.05 7 - Lực lưng (kg)

0.87 <0.05 8 - Vào đòn đứng 30 giây (sl)

0.86 <0.05 9 - Đánh té tại chỗ 30 giây (sl)

0.89 <0.05 10 - Vào đòn đứng 1 phút (sl)

0.85 <0.05 11 - Đánh té tại chỗ 1 phút (sl)

- Vào đòn dưới đất 30 giây 0.89 <0.05 12 (sl)

Dựa vào kết quả ở bảng 3.2, chúng ta thấy tất cả 12 test được

chọn đều có r>0.8 và P<0.05, cho nên 12 test trên đảm bảo độ tin cậy

để áp dụng.

8

3.1.5 Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của nam vận

động viên năng khiếu judo Trà Vinh:

Chúng tôi áp dụng 12 test thể lực đã được kiểm nghiệm vào

chương trình thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà

Vinh. (của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng).

Bảng 3.3 Trình độ thể lực ban đầu của nhóm thực nghiệm.

NHÓM THỰC NGHIỆM

TT TEST Cv%

Chạy 1500m (s) 736.8 65.51 1 8.89 0.10

Chạy 30m XPC (s) 5.288 2 7.79 0.09 0.41

3 Bật xa tại chỗ (cm) 159 4.66 0.05 7.42

4 Nằm sắp chống đẫy (sl) 29.2 18.82 0.22 5.50

5 Co tay xà đơn (sl) 10 20.00 0.23 2.00

6 Gập thân (cm) 14.4 12.62 0.15 1.82

7 Lực lưng (kg) 58 14.43 0.17 8.37

8 Vào đòn đứng 30s (sl) 26.2 10.59 0.12 2.77

9 Vào đòn dưới đất 30s 13.6 2.07 15.25 0.18 (sl)

10 Đánh té tại chỗ 30s (sl) 13.8 2.77 20.11 0.23

Vào đòn đứng 1 phút 11 40.4 2.88 7.13 0.08 (sl)

Đánh té tại chỗ 1 phút 112 22.8 2.49 10.92 0.13 (sl)

Bảng 3.4 Trình độ thể lực ban đầu của nhóm đối chứng.

NHÓM ĐỐI CHỨNG TEST

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Chạy 1500m (s) Chạy 30m XPC (s) Bật xa tại chỗ (cm) Nằm sắp chống đẫy (sl) Co tay xà đơn (sl) Gập thân (cm) Lực lưng (kg) Vào đòn đứng 30s (sl) Vào đòn dưới đất 30s (sl) Đánh té tại chỗ 30s (sl) Vào đòn đứng 1 phút (sl) Đánh té tại chỗ 1 phút (sl) Cv% 0.11 738.48 72.81 9.86 0.04 3.55 0.19 5.384 0.04 3.61 5.70 158 1.30 30.8 0.05 4.23 1.82 18.92 0.22 9.6 1.48 10.02 0.12 14.8 5.48 10.14 0.12 54 1.00 25 0.05 4.00 2.88 21.50 0.25 13.4 2.07 15.25 0.18 13.6 3.56 40.2 0.10 8.86 2.79 13.05 0.15 21.4

Bảng 3.5 So sánh trình độ thể lực ban đầu của 2 nhóm

thực nghiệm và đối chứng. SO SÁNH THỰC TRẠNG THỂ LỰC BAN ĐẦU CỦA HAI NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG

TT TEST T P Nhóm ĐC

Chạy 1500m (s) Chạy 30m XPC (s) Bật xa tại chỗ (cm) Nằm sắp chống đẫy (sl) Co tay xà đơn (sl) Gập thân (cm) Lực lưng (kg) Vào đòn đứng 30s (sl) Vào đòn dưới đất 30s (sl) Đánh té tại chỗ 30s (sl) Vào đòn đứng 1 phút (sl) Đánh té tại chỗ 1 phút (sl) Nhóm TN 736.8 5.288 159 29.2 10 14.4 58 26.2 13.6 13.8 40.4 22.8

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. Ghi chú: df= n1+n2-2 738.48 0.04 >0.05 5.384 0.47 >0.05 0.24 >0.05 158 0.63 >0.05 30.8 0.33 >0.05 9.6 0.38 >0.05 14.8 0.89 >0.05 54 0.91 >0.05 25 0.13 >0.05 13.4 0.13 >0.05 13.6 0.10 >0.05 40.2 0.84 >0.05 21.4 t0.001=5.041 t0.05=2.306 t0.01=3.355

9

Qua bảng 3.5 cho ta thấy thành tích thể lực trung bình của 2

nhóm, sự khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê ở ngưỡng xác

xuất với p>0.05, vì có t0.05=2.306.

Điều này cho thấy thực trạng trình độ thể lực của 2 nhóm vận

động viên Judo Trà Vinh là tương đồng. Điều này chứng tỏ trước khi

tiến hành thực nghiệm, trình độ thể lực của 2 nhóm là ngang nhau.

3.2 Nhiệm vụ 2: Xây dựng hệ thống bài tập và ứng dụng thực

nghiệm phát triển thể lực cho nam vận động viên năng khiếu

Judo Trà Vinh qua 1 năm tập luyện.

3.2.1 Xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nam

vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh qua 1 năm tập luyện

Thông qua một số tài liệu, từ đề tài đi trước cho đến những tài

liệu đã được đọc qua, chúng tôi đã tìm thấy các bài tập phát triển thể

lực, và đó cũng là những bài tập thông dụng nhất trong môn Judo,

nên chúng tôi theo kinh nghiệm bản thân từng là vận động viên Judo

tỉnh Trà Vinh, và hiện tại là trọng tài Judo Quốc Gia (được tham gia

nhiều giải đấu quốc gia) chúng tôi tìm ra được hệ thống các bài tập

thể lực. Thông qua phỏng vấn, chúng tôi tìm ra 66 bài tập phát triển

thể lực để áp dụng vào huấn luyện thể lực cho nam vận động viên

năng khiếu Judo Trà Vinh, Do còn thiếu thốn cở sở vật chất kỹ thuật,

nên các bài tập ít có bài tập liên hoàn và bài tập với dụng cụ. Các bài

tập này luôn được sử dụng trong quá trình huấn luyện, nhưng nó

được thay đổi về số lượng, tần số, khối lượng…tùy theo từng thời kỳ

tập luyện. Hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nam vận động viên

năng khiếu Judo Trà Vinh được trình bày như sau:

Bảng 3.6: Hệ thống các bài tập thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh

TT Bài tập Quãng nghĩ Số hiệu bt Số lần lặp lại (tổ) SỨC MẠNH (18 BÀI)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Leo dây 5m Keo dây thun (10-15 lần) Co tay xà đơn (5-10 lần) Nằm sấp chống đẩy (30-50 lần) Đi bằng tay đẩy xe cút kít 20m Bài tập nằm đẩy tạ (7-2 lần, từ nhẹ tới nặng) Bài tập tạ co, duỗi cơ tam-nhị đầu cánh tay (7-10) Bài tập lưng-bụng (20-40 lần) Vác người chạy cầu thang lên – xuống Bài tập tạ cổ tay (7-10 lần) Vác người trên vai đứng lên ngồi xuống (5-7 lần) Tại chỗ vào đòn nâng ukê lên (20m) Vào đòn 3 người (1 người giữ phía sau) (7-10 lần) Vào đòn di chuyển nâng ukê lên (20m) Vào đòn di chuyển 3 người nâng ukê lên (20m) Đánh té tại chỗ (10 lần) 5-7 5-7 3-5 2-3 2-5 3-5 3-4 3 1-2 3 3 5-7 3-5 4-6 3-5 2-3 1ph 2-3ph 3-5ph 30s 1-3ph 1-3ph 30s 1-2ph 1ph 2-3ph 20-30s 1-2ph 20-30s 1-2ph 1-2ph Bt1 Bt2 Bt3 Bt4 Bt5 Bt6 Bt7 Bt8 Bt9 Bt10 Bt11 Bt12 Bt13 Bt14 Bt15 Bt16

17 18 Đánh té di chuyển (20m) Đánh té người có trọng lượng nặng hơn (7-10 lần) 2-3 2-3 1-2ph 1-2ph Bt17 Bt18

SỨC MẠNH – TỐC ĐỘ (15 bài)

1 2 3 4 5-7 3-5 5-7 3-4 20s 30s 20-30s 30-45s Bt19 Bt20 Bt21 Bt22

5 3 1-2ph Bt23

6 3 1-2ph Bt24

7 8 9 10 11 12 13 14 Chạy tốc độ 100m, 30m Chạy con thoi 4x10m Chạy zích zắc 3m - 6m - 9m Nhảy tam cấp 30s Bài tập liên hoàn (bật qua chướng ngại vật 1 chân, 2 chân, nhảy cừu) mỗi động tác 20s Bài tập liên hoàn (chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, bật cao, di chuyển ngang, hít đất, quỳ chống đẩy) mỗi động tác 10s Nhảy bật 1 chân qua chướng ngại vật 30s Nhảy bật 2 chân qua chướng ngại vật 30s Nhảy cóc tiếp sức 2 x 10m Vào đòn tốc độ 10s Vào đòn tốc độ 20s Đánh té tốc độ 30s Bật nhảy từ tư thế gánh tạ (10-20 lần) Quỳ chống đẩy tay (10-20 lần) 3 3 2-4 5-10 5-7 2-3 3-5 3-5 1ph 1ph 20s 15s 20s 1ph 45s 1-2ph Bt25 Bt26 Bt27 Bt28 Bt29 Bt30 Bt31 Bt32

15 Bài tập tạ cử giật-đẩy (7-10 lần) 1-2ph Bt33 3-5

SỨC BỀN (12 bài)

Bài tập chạy 400m x 3v Bài tập chạy 400m x 10v Bước bục tại chỗ 1 phút Nhảy dây 1 phút (lần) Vào đòn tại chỗ (50 lần) Vào đòn 1 phút Vào đòn 30s Vào đòn liên đòn 1 phút Đánh té liên đòn lien tục 2 phút Đấu 1 đứng, 1 đè 4 phút/trận Đấu thủ đài 4 phút/trận Đấu tự do 1 trận 10 phút trở lên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 1 2-3 3-5 3-5 3-5 3-5 3-5 2-3 5-7 5-7 1-3 7-9ph 2-3ph 2-3ph 2-3ph 3-4ph 2-3ph 3-4ph 4-5ph 1ph 1ph 1ph Bt34 Bt35 Bt36 Bt37 Bt38 Bt39 Bt40 Bt41 Bt42 Bt43 Bt44 Bt45

KHẢ NĂNG MỀM DẺO (14 bài) 1 20-30s Bt46

2 30s Bt47

3 4 Đứng gập thân Ngồi xoạc chân gập người về trước khuỷa tay chạm thảm Ngồi xoạc chân nghiêng trái – phải Ngồi gập gối căng cơ đùi 30-50s 30-50s Bt48 Bt49

5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Nằm cầu người (cổ ngửa) Ép, kéo căng cơ tam đầu cánh tay Căng cơ lườn Nằm sấp bắt chéo thân Nằm ngửa bắt chéo thân Hai người kéo tay căng lườn Hai người đau lưng cõng nhau Các thế lộn tới trước (khép chân, xoạc chân) Các thế lộn tới sau (khép chân, xoạc chân) Các thế té – lộn Judo cơ bản 15s 30-50s 30-50s 30-50s 30-50s 30-50s 30-40s Bt50 Bt51 Bt52 Bt53 Bt54 Bt55 Bt56 Bt57 Bt58 Bt59

KHẢ NĂNG PHỐI HỢP (7 bài)

1 2 3 4 5 6 7 Bật cao xoay 360 độ (5-10 lần) Hất chân Osoto gari giữ yên 5-7s (10 lần) Nhắm mắt đứng 1 chân (tùy khả năng) Kéo Ukê di chuyển vòng tròn quét chân (10 lần) Di chuyển nắm áo đối phương (2 phút) Tấn công đòn đứng -> thực hiện khóa tay (2 phút) Tấn công Ukê té úp -> thực hiện kỹ thuật lật đè (2 phút) 3-5 3-5 3-5 3-5 3-5 3-5 1ph 2-3ph 1ph 1ph 1ph 1ph Bt60 Bt61 Bt62 Bt63 Bt64 Bt65 Bt66

10

3.2.2 Ứng dụng thực nghiệm phát triển thể lực cho nam

vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh qua 1 năm tập luyện:

Ứng dụng các bài tập thể lực cho nam vận dộng viên năng

khiếu Judo Trà Vinh đã được mã hóa (số hiệu bài tập ở bảng 3.6) để

xây dựng kế hoạch huấn luyện 1 năm cho vận động viên Judo Trà

Vinh, các vận động viên đều đã trãi qua 1 hoặc 2 năm thi đấu quốc

gia.

Trong vòng 12 tháng, chúng tôi cho các vận động viên

trong nhóm thực nghiệm tập theo các bài tập mà chúng tôi đã

lựa chọn, còn các vận động viên trong nhóm đối chứng tập theo

giáo án bình thƣờng

3.3. Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài tập

phát triển thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà

Vinh sau 1 năm tập luyện.

3.3.1 Sau 1 năm thực nghiệm:

Sau 1 năm tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra

cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. Qua quá trình tính toán, chúng

tôi xác định được kết quả như sau:

Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm thực nghiệm

sau 1 năm tập luyện Nhóm thực nghiệm

STT Test

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Chạy 1500m Chạy 30m Bật xa tại chỗ Nằm sắp chống đẩy Co tay xà đơn Gập thân Vào đòn đứng 30s Vào đòn dưới đất 30s Đánh té 30s Vào đòn đứng 1 phút Lực lưng Đánh té 1 phút Sau 1 năm 19.56 0.08 3.56 0.84 0.45 0.55 1.00 0.55 0.45 0.55 4.47 0.84 Cv% 3.43 1.72 2.13 2.34 3.52 3.11 3.45 2.98 2.46 1.20 6.21 3.08 569.8 4.82 167.20 35.80 12.8 17.60 29.00 16.60 18.20 45.60 72.00 27.20 0.04 0.02 0.02 0.03 0.04 0.04 0.04 0.03 0.03 0.01 0.07 0.04

Bảng 3.8 Kết quả kiểm tra thể lực của nhóm đối chứng sau

1 năm tập luyện Nhóm đối chứng Sau 1 năm STT Test

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Chạy 1500m Chạy 30m Bật xa tại chỗ Nằm sắp chống đẩy Co tay xà đơn Gập thân Vào đòn đứng 30s Vào đòn dưới đất 30s Đánh té 30s Vào đòn đứng 1 phút Lực lưng Đánh té 1 phút 36.45 0.12 4.39 1.52 1.14 1.52 1.00 2.28 1.79 2.61 7.07 2.49 Cv% 5.71 2.27 2.74 4.83 10.96 9.72 3.70 15.00 11.77 6.15 11.79 10.73 638.40 5.36 160.60 31.40 10.40 15.60 27.00 15.20 15.20 42.40 60.00 23.20 0.07 0.03 0.03 0.06 0.13 0.11 0.04 0.17 0.14 0.07 0.14 0.12

11

3.3.2 Nhịp tăng trƣởng của hai nhóm thực nghiệm và đối

chứng sau 1 năm tập luyện:

Sau 1 năm tiến hành áp dụng 12 test thể lực vào chương trình

huấn luyện, chúng tôi thấy có sự tiến bộ rõ rệt về mặt thể lực chuyên

môn, cũng như thể lực chung của các vận động viên. Nó được thể

hiện cụ thể như sau:

Bảng 3.9 Nhịp tăng trƣởng của nhóm thực nghiệm.

Ghi chú: df=n1-1 t0.05=2.776 t0.01=4.604 t0.001=8.610

Nhịp tăng trƣởng của nhóm thực nghiệm

Sau Ban STT Test 1 W% T P đầu năm

- 1 Chạy 1500m 736.8 569.8 4.48 <0.05 25.56

2 Chạy 30m 5.288 4.94 -6.8 4.09 <0.05

3 Bật xa tại chỗ 159 167.2 5.03 4.33 <0.05

4 Nằm sắp chống đẩy 29.2 35.4 19.2 3.44 <0.05

5 Co tay xà đơn 10 12.2 19.82 4.49 <0.05

6 Gập thân 18.2 23.31 5.17 <0.01 14.4

7 Vào đòn đứng 30s 28.8 9.45 4.33 <0.05 26.2

8 Vào đòn dưới đất 30s 16.4 18.67 4.80 <0.01 13.6

9 Đánh té 30s 17.6 24.2 3.92 <0.05 13.8

10 Vào đòn đứng 1 phút 45.8 12.53 4.63 <0.01 40.4

11 Lực lưng 72 21.54 5.72 <0.01 58

12 Đánh té 1 phút 22.8 27.4 18.33 6.78 <0.01

Biểu đồ 3.2: biểu đồ sự tăng trƣởng của nhóm thực nghiệm

sau 1 năm tập luyện.

Bảng 3.10 Nhịp tăng trƣởng của nhóm đối chứng sau 1

W% Test T P STT năm tập luyện Nhịp tăng trƣởng của nhóm đối chứng Ban đầu Sau 1 năm

8

1 Chạy 1500m 2 Chạy 30m 3 Bật xa tại chỗ 4 Nằm sắp chống đẩy 5 Co tay xà đơn 6 Gập thân 7 Vào đòn đứng 30s 8 Vào đòn dưới đất 30s 9 Đánh té 30s 10 Vào đòn đứng 1 phút 11 Lực lưng 12 Đánh té 1 phút

738.48 638.4 -14.54 3.23 <0.05 5.36 5.384 -0.45 0.59 >0.05 160.6 1.63 1.44 >0.05 158 1.93 1.50 >0.05 31.4 30.8 10.4 9.6 3.16 <0.05 5.26 1.63 >0.05 15.6 14.8 3.15 2.14 >0.05 25.8 25 9.93 2.75 >0.05 14.8 13.4 15.2 11.11 4.00 <0.05 13.6 3.42 2.75 >0.05 41.6 40.2 10.53 2.45 >0.05 60 54 8.07 4.81 <0.05 23.2 21.4 t0.001=8.610 t0.01=4.604 Ghi chú: df=n1-1 t0.05=2.776

Biểu đồ 3.3 : biểu đồ sự tăng trƣởng của nhóm đối chứng sau 1

năm tập luyện.

12

CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Bàn luận về lựa chọn các chỉ tiêu và đánh giá thực trạng

trình độ thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà

Vinh

Tài năng thể thao là sự phối hợp ổn định của các tố chất thể

lực, tâm lý, kỹ thuật, chiến thuật Tìm kiếm phát hiện tài năng à quá

trình kiểm tra đánh giá những trẻ em và thanh thiếu niên thông qua

việc sử dụng các bài kiểm tra đánh giá về thể chất, tâm sinh ý và kỹ

năng để tìm kiếm phát hiện những tiềm năng còn tiềm ẩn trong vận

động viên đảm bảo cho sự thành công trong môn thể thao mà vận

động viên đã lựa chon. Sự tham gia vào trong hoạt động thể thao

trước đó không phải là điều kiện tiên quyết trong việc tìm kiếm phát

hiện tài năng.

Về việc nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu thể lực cho nam vận

động viên năng khiếu Judo Trà Vinh: Ở chương III, chúng tôi đã

trình bày hệ thống các chỉ tiêu có đầy đủ cơ sở khoa học nhằm đánh

giá thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh. Đề tài

đã tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và đã chọn được 31

chỉ tiêu đánh giá thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo Trà

Vinh, nhưng dựa vào điều kiện thực tiễn và theo kinh nghiệm bản

thân, chúng tôi đã chọn ra được 18 chỉ tiêu đánh giá thể lực cho nam

vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh để đưa vào phỏng vấn. Kết

quả phỏng vấn xác định được 12 test thể lực, trong đó có 7 test thể

lực chung, và 5 test thể lực chuyên môn:

7 test thể lực chung:

 Chạy 1500m (s)

 Chạy 30m XPC (s)

13

 Bật xa tại chỗ (cm)

 Nằm sắp chống đẩy (sl)

 Co tay xà đơn (sl)

 Dẻo gập thân (cm)

 Lực lưng (kg)

5 test thể lực chuyên môn:

 Vào đòn đứng 30s (sl)

 Vào đòn dưới đất 30 giây (sl)

 Đánh té tại chỗ 30 giây (sl)

 Vào đòn đứng 1 phút (sl)

 Đánh té tại chỗ 1 phút (sl).

Đề tài không tiến hành kiểm tra hình thái và chức năng, vì các

chỉ tiêu về chức năng và hình thái đã được rất nhiều nhà nghiên cứu

thực hiện, và đã được công bố và sử dụng rộng rãi trong các công

trình nghiên cứu khoa học, các luận án, luận văn.

Về việc đánh giá thực trạng trình độ thể lực cho nam vận đông

viên năng khiếu Judo Trà Vinh, thể lực chung và thể lực chuyên

môn: do có sự chênh lệch về hạng cân cho nên, trình độ thể lực của

các vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh chưa đồng đều. Do các

công trình nghiên cứu về thể lực cho nam vận động viên năng khiếu

còn hạn chế, dẫn đến việc so sánh tài liệu vẫn còn hạn chế. Do vấn

đề như trên, nên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài này để có thể

góp phần nâng cao trình độ thể lực cho các vận động viên, đồng thời

tạo nền tảng thể lực tốt cho các vận động viên chuẩn bị lên lứa tuổi

trên. Nhưng đề tài này còn hạn chế về mặt số lượng vận động viên.

Qua việc kiểm tra thực trạng thể lực của hai nhóm thực

nghiệm và đối chứng, chúng tôi thấy thể lực ban đầu của cả hai nhóm

là tương đồng,, điều này chứng tỏ trước khi thực nghiệm, thể lực của

14

hai nhóm là ngang nhau..

Qua bảng 3.5 cho ta thấy thực trạng trình độ thể lực ban đầu

của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng, sự khác biệt không có ý

nghĩa về mặt thống kê ở ngưỡng xác xuất với p>0.05, vì có

t0.05=2.306. 4.2 Bàn luận về xây dựng hệ thống bài tập và ứng dụng thực

nghiệm phát triển thể lực cho nam vận động viên năng khiếu

Judo Trà Vinh qua 1 năm tập luyện:

- Ở Trà Vinh, những đợt kiểm tra thể lực định kỳ, cũng như

quá trình huấn luyện thể lực, những test, bài tập được sử dụng do đút

kết từ kinh nghiệm bản thân, từ huấn luyện viên trước, chưa có công

trình nào mang tính khoa học. Nên tôi muốn nghiên cứu đề tài này và

đưa ra được 12 test và 66 bài tập.

- Đút kết từ kinh nghiệm của huấn luyện viên, nghiên cứu các

tài liệu, các công trình có liên quan đến đề tài, bản thân cũng từng là

vận động viên Judo tỉnh Trà Vinh, hiện là trọng tài quốc gia môn

Judo, và cũng dựa vào thực tế của các VĐV Judo Trà Vinh, chúng

tôi lựa chọn ra các bài tập dựa trên các yếu tố thể lực chung và

chuyên môn.

- Dựa vào điều kiện con người, cở sở vật chất của tỉnh Trà

Vinh, chúng tôi đã lựa chọn ra được hệ thống bài tập cho nam vận

động viên năng khiếu Judo Trà Vinh.

Cùng với 12 test thể lực trên, chúng tôi đã tìm ra được 66 bài

tập thể lực, có thể áp dụng vào chương trình huấn luyện chon am vận

dộng viên năng khiếu Judo Trà Vinh,.

Qua kết quả tại giải “vô địch các lứa tuổi Judo toàn quốc năm

2014” tại nhà thi đấu tỉnh Bến Tre, cho ta thấy phần nào hiệu quả của

các bài tập thể lực được áp dụng.

15

Để tiến hành xây dựng kế hoạch huấn luyện năm cho vận động

viên năng khiếu Judo Trà Vinh, chúng tôi căn cứ vào giải đấu chính,

đó là giải Judo thiếu niên nhi đồng toàn quốc tại Bến Tre vào ngày

12 tháng 07 năm 2014 đến ngày 19 tháng 07 năm 2014.

Trong giai đoạn chuẩn bị chung: chúng tôi huấn luyện chủ yếu

là thể lực, kể cả thể lực chung và thể lực chuyên môn. Vì phải có nền

tảng thể lực tốt thì các vận động viên mới thực hiện được tốt và

chuẩn xác động tác.

Song song đó, chúng tôi cũng huấn luyện cho các vận động

viên những đòn thế Koshi waza, Ashi Waza, Te Waza,

Osaekomi_waza, Sutemi_waza, Ma_sutemi_waza,

Yoko_sutemi_waza, Gateme Waza. Để từ đó, chúng ta mới hình

thành cảm giác đòn, phản xạ đòn cho vận động viên.

Đến giai đoạn chuẩn bị thi đấu, giáo án huấn luyện tập trung

vào huấn luyện kỹ chiến thuật cho vận động viên.

Giai đoạn chuẩn bị thi đấu rất quan trọng, trong giai đoạn này,

huấn luyện viên đưa ra những bài tập để phát triển sức mạnh bộc

phát, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền, sức nhanh, khả năng phối hợp

vận động…

Về chuyên môn phải huấn luyện cho vận động viền có 2 hoăc

3 đòn sở trường, các miếng đánh liên đòn, hình thành kỹ năng kỹ xảo

cho vận động viên.

4.3 Bàn luận về đánh giá hiệu quả ứng dụng hệ thống bài

tập phát triển thể lực cho nam vận động viên năng khiếu Judo

Trà Vinh sau 1 năm tập luyện.

Chúng tôi áp dụng hệ thống bài tập phát triển thể lực cho nam

vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh vào chương trình huấn

luyện năm. Sau 1 năm tập luyện, chúng ta thấy sự thay đổi về mặt

16

thể lực giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng.

Thể lực ban đầu của cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là

ngang nhau. Thực trạng trình độ thể lực của 2 nhóm vận động viên

Judo Trà Vinh là tương đồng.

Qua bảng 3.5 cho ta thấy thực trạng trình độ thể lực ban đầu

của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng, sự khác biệt không có ý

nghĩa về mặt thống kê ở ngưỡng xác xuất với p>0.05, vì có

t0.05=2.306.

Qua 1 năm tập luyện thì trình độ thể lực giữa 2 nhóm thực

nghiệm và đối chứng đã phân biệt rõ rệt được trình bày ở bảng 3.9 và

3.10.

Ở bảng 3.9 biểu hiện thể lực của nam vận động viên năng

khiếu Judo Trà Vinh sau 1 năm tập luyện của nhóm thực nghiệm.

Kết quả kiểm tra các test đều tăng, giá trị trung bình của hai

lần kiểm tra có sự khác biệt rõ rệt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở

ngưỡng xác xuất P<0.05, với ttính> t0.05=2.776 (7 test) và với P<0.01 ttính> t0.01=4.604.

Ở bảng 3.10 biểu hiện thể lực của nam vận động viên năng

khiếu Judo Trà Vinh sau 1 năm tập luyện của nhóm đối chứng.

Kết quả kiểm tra các test đều tăng, nhưng không bằng nhóm

thực nghiệm. Giá trị trung bình của 2 lần kiểm tra có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác xuất P< 0.05 ở các test chạy 1500m,

co tay xà đơn, đánh té 30s, đánh té 1 phút. Còn lại các test không c1o

ý nghĩa thống kê khi có P>0.05.

Thực nghiệm cho thấy các bài tập mang tính thích nghi giải

phẩu cao, thể lực của nhóm thực nghiệm phát triển nhanh và cao hơn

sao với thể lực của nhóm đối chứng sau 1 năm tập luyện. Qua kết

quả thi đấu tại giải vô địch thiếu niên nhi đồng toàn quốc năm 2014

17

cũng phản ánh phần nào về việc áp dụng các bài tập vào chương

trình huấn luyện.

Nhóm thực nghiệm Thành tích đạt đƣợc

Huỳnh Phi Long Huy chương vàng (-55kg nam)

Huỳnh Kim Lân Huy chương vàng (-34kg nam)

Nguyễn Văn Hiếu Huy chương bạc (-46kg nam)

Phạm Hoàng Trí Huy chương vàng (-50kg nam)

Châu Minh Trí Huy chương đồng (-27kg nam)

Nhóm đối chứng Thành tích đạt đƣợc

Nguyễn Minh Sang Huy chương đồng (-55kg nam)

Thạch Minh Thuận Huy chương bạc (-34kg nam)

Nguyễn Tấn Phước Không huy chương (-46kg nam)

Huỳnh Hoàng Kim Không huy chương (-27kg nam)

Nguyễn Phú Vinh Không huy chương (-50kg nam)

Qua những nhận xét trên, chúng ta thấy rõ kết quả kiểm tra thể

lực của 1 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 1 năm tập luyện có sự

thay đổi.

Nhóm thực nghiệm có 12/12 test có ý nghĩa thống kê, còn

nhóm đối chứng chỉ có 4/12 test có ý nghĩa thống kê. Điều này đã

chứng minh hiệu quả của 12 test thể lực, đồng thời cho thấy hệ thống

bài tập được phát huy, hoàn toàn phù hợpvới điều kiện thực tiễn của

Judo Trà Vinh. Hệ thống bài tập cũng đầy đủ độ tin cậy, đảm bảo cơ

sở khoa học

18

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi đi đến những kết

luận sau:

1. Bước đầu chúng tôi chọn được 66 bài tập phát triển thể lực

cho các nam VĐV năng khiếu Judo Trà Vinh. Qua kiểm nghiệm tại

giải Thiếu niên-nhi đồng toàn quốc, chúng tôi đã phần nào khẳng

định được hiệu quả của đề tài. Với hệ thống test được lựa chọn trong

đề tài, chúng tôi đánh gía được thực trạng trình độ thể lực của nam

vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh. (bảng 3.3 và bảng 3.4)

Đề tài đã xác định được 12 test kiểm tra trình độ thể lực chon

am VĐV năng khiếu Judo Trà Vinh:

7 test thể lực chung:

 Chạy 1500m (s)

 Chạy 30m XPC (s)

 Bật xa tại chỗ (cm)

 Nằm sắp chống đẩy (sl)

 Co tay xà đơn (sl)

 Dẻo gập thân (cm)

 Lực lưng

5 test thể lực chuyên môn:

 Vào đòn đứng 30s (sl)

 Vào đòn dưới đất 30 giây (sl)

 Đánh té tại chỗ 30 giây (sl)

 Vào đòn đứng 1 phút (sl)

 Đánh té tại chỗ 1 phút (sl)

2. Sau khi lựa chọn được các bài tập phát triển thể lực, chúng

tôi xây dựng chương trình huấn luyện trong 1 năm cho các VĐV

19

năng khiếu Judo Trà Vinh, khoa học và hợp lý, qua thực nghiệm áp

dụng 66 bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn, chúng tôi thấy trình độ tập

luyện thể lực của nhóm thực nghiệm có sự tăng tiến tốt hơn nhóm

đối chứng sau 1 năm tập luyện. Điều đó chứng tỏ các bài tập và

chương trình huấn luyện chúng tôi xây dựng và đưa ra áp dụng là

phù hợp và mang tính khoa học.

3. Chúng tôi đánh giá được hiệu quả ứng dụng các bài tập phát

triển thể lực cho các nam vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh

sau 1 năm tập luyện thông qua việc đánh giá sự phát triển thể lực của

nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Qua đó thấy được các VĐV

nhóm thực nghiệm tăng tiến về thể lực, tốt hơn nhóm VĐV đối

chứng.

Như vậy, qua hệ thống các test và hệ thống các bài tập phát

triển thể lực, cùng với việc ứng dụng vào huấn luyện có thời hạn 1

năm cho ta thấy, đề tài có độ tin cậy, tính thông báo, trong thực tiễn

huấn luyện Judo. Tuy nhiên, kết quả của đề tài mang lại chỉ được áp

dụng trong 1 năm huấn luyện, cần phải được kiểm nghiệm nhiều hơn

trong thực tế huấn luyện trong tương lai. Để từ đó, sử dụng hệ thống

test trong đề tài vào công tác huấn luyện, tuyển chọn và đào tạo vận

động viên Judo Trà Vinh.

20

Kiến nghị

Trên cơ sở kết luận của đề tài, chúng tôi có những kiến nghị

như sau:

1. Đề nghị bộ môn Judo Trà Vinh áp dụng thử nghiệm hệ

thống các test thể lực trong đề tài này vào chương trình huấn luyện

cho tất cả các vận động viên năng khiếu Judo Trà Vinh. Đồng thời

cung cấp đầy đủ trang thiết bị tập luyện, để có thể phát huy tối đa

khả năng phát triển thể lực của vận động viên.

2. Hệ thống các test và hệ thống bài tập phát triển thể lực này

được xây dựng trên cơ sở khoa học và thông qua kiểm nghiệm khách

quan. Nên chúng tôi kiến nghị lên liên đoàn Judo Việt Nam, các

huấn luyện viên có thể sử dụng tham khảo hoặc triển khai sâu rộng

hơn trong huấn luyện Judo cho các đơn vị.

3. Có thể mở rộng hướng nghiên cứu đề tài này để xây dựng

hệ thống các bài tập phát triển thể lực cho vận động viên Judo trẻ

toàn quốc.

4. Đề nghị ban huấn luyện Judo Trà Vinh quan tâm nhiều hơn

về chế độ dinh dưỡng vàhồi phục cho vận động viên, để vận động

viên có được sức khỏe tốt nhất để tập luyện và thi đấu. Song song đó,

cũng cần chú ý đến chế độ đãi ngộ cho vận động viên lẫn huấn luyện

viên.

5. Hiện tại, các đề tài về Judo còn rất hạn chế nên khó tránh

khỏi việc thiếu sót trong nghiên cứu, nên đề nghị các đề tài nghiên

cứu tiếp theo trong lĩnh vực Judo cần làm rõ hơn hoặc chọn lọc hơn,

rút ngắn một số tiêu chuẩn kiểm tra đặc thù hơn. Song song đó, cần

có thêm những đề tài nghiên cứu về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý

trong thi đấu Judo, vì đó cũng là một trong những yếu tố dẫn đến

thành công trong huấn luyện Judo. Dưới góc độ của một đề tài ứng

21

dụng, thời gian nghiên cứu chưa nhiều. Vì vậy, trong quá trình tiến

hành nghiên cứu chúng tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nên

chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm

tới đề tài này tiếp tục nghiên cứu cho đề tài ngày càng hoàn thiện

hơn.