i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THU THỦ Y
XÂY DỰNG NỘ I DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆ C DẠY HỌC CHƢƠNG ”VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓ C” THEO CHƢƠNG TRÌ NH TOÁ N LỚ P 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2010
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THU THỦ Y
XÂY DỰNG NỘ I DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆ C DẠY HỌC CHƢƠNG "VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓ C" THEO CHƢƠNG TRÌ NH TOÁ N LỚ P 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2010
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bà y tỏ lò ng b iế t ơn sâu sắ c tới PGS .TS. Đào Thái Lai, người
thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong Ban chủ
nhiệm khoa Toán, Phòng Quản lí khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên và PGS.TS Bùi Văn Nghị, TS Nguyễn Anh Tuấn giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo , trường THPT Tứ Sơn
tỉnh Bắ c Giang, các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, qua đây tôi xin bà y tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới NCS . Nguyễ n
Văn Hồ ng đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Bắ c Giang, ngày 08 tháng 08 năm 2010
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thu Thủ y
iv
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...2
3. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………..2
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3
6. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………….3
Chƣơng 1. Cơ sở lý luậ n và thƣ̣ c tiễ n………………………………………4
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT …………………………………………4
1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT………6
1.2.1 Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học toán ở trường THPT…………6
1.2.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT.7
1.2.3 Phương pháp dạy học tích cực…………………………………………8
1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT ……………………8
1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương
pháp dạy học.………………………………………………………………….8
1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT…….14
1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học………………………………17
1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học ……………………………17
1.4.2. Đặc điểm của nội dung trang web dạy học ……………………………18
1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web dạy
học.…………………………………………………………………………….20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học.……………………………….21
v
1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
ở Việ t Nam và cá c trường THPT thuộ c tỉ nh Bắ c giang …………………....23
1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện nay..23
1.5.2. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở các trường T HPT
thuộ c tỉ nh Bắ c Giang ……………….............................................................27
Kế t luậ n chƣơng 1…………………………………………………………..33
Chƣơng 2. Xây dƣ̣ ng nộ i trang web hỗ trợ việ c dạ y họ c chƣơng “Vectơ
trong không gian . Quan hệ vuông gó c” theo chƣơng trì nh toá n lớ p 11
trƣờ ng THPT………………………………………………………………...34
2.1. Tổng quan về dạy học chương: “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc”.…………………………………………………………………………...34
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc”. …………………………………………………………………………..34
2.1.2. Nội dung chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”..….36
2.1.3. Đặc điểm học sinh khi học chươ ng “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc”..………………………………………………………………….38
2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan
hệ vuông góc” có thể khắc phục được với website dạy học………………..39
2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” ……………………………………………42
2.2.1 Ý tưởng xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” . …………………………………………42
2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc”.……………………………………44
2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .…………………………………….46
vi
2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………………………………54
2.3. Tổ chức dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”
có sự hỗ trợ của website dạy học.……………………………………………57
2.3.1 Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chương “Vectơ trong không
gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học……………….57
2.3.2 Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của w ebsite
dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………59
2.4. Điều kiện sử dụng nội dung website đã xây dựng có hiệu quả…………75
2.4.1 Yêu cầ u về cơ sở vật chất, phần mềm: Để nộ i dung trang web đã xây .75
2.4.2 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản……………………………………………...76
Kết luận chương 2…………………………………………………………….77
Chƣơng 3. Thƣ̣ c nghiệ m sƣ phạ m ………………………………………….79
3.1. Mục đích của thực nghiệm.………………………………………………79
3.2 Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………..79
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.………………………………………………….80
3.4. Phương pháp thực nghiệm.………………………………………………80
3.5. Kết quả thực nghiệm.…………………………………………………….81
Kết luận chương 3…………………………………………………………….86
Kết luận………………………………………………………………………87
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục………………………………………………………………………..93
vii
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Công nghệ thông tin CNTT
Giáo viên GV
Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT
Hình học không gian HHKG
Học sinh HS
Máy vi tính MVT
Phần mềm dạy học PMDH
Phương pháp dạy học PPDH
Phương tiện dạy học PTDH
Quá trình dạy học QTDH
Sách giáo khoa SGK
Sách giáo viên SGV
Thực nghiệm sư phạm TNSP
Trung học phổ thông THPT
Trắc nghiệm khách quan TNKQ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Véc tơ trong không gian VTTKG
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông(CNTT&TT), đã và đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống
xã hội. Giáo dục là một trong những ngành cũng chịu nhiều tác động của
CNTT&TT. Nó xâm nhập vào ngành giáo dục với tư cách là phương tiện dạy học
hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế và đó là một xu
thế của giáo dục trên toàn thế giới.
Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta hiện nay cũng nhấn mạnh các
ứng dụng CNTT&TT trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy. Trên
thực tế trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đã
mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Một trong
những xu hướng ứng dụng đó là xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học.
Trong nhà trường phổ thông, những điểm mạnh của CNTT&TT đang được
khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học. Vấn đề kết hợp CNTT&TT với lớp học
truyền thống là một trong những hướng khai thác tốt, giúp tăng cường hứng thú
học tập, phát triển tư duy trí tuệ và đặc biệt góp phần rèn luyện khả năng tự học,
tự nghiên cứu, nâng cao kiến thức cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy và học tập nội dung “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT, học sinh gặp
phải một số khó khăn như: khả năng tư duy tưởng tượng chưa tốt, sự phân biệt
quan hệ vuông góc giữa các đối tượng còn chưa được rõ ràng. Do đó việc tiếp thu,
lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn chế, đôi khi học sinh phải công
nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động. Để nâng cao chất lượng tri thức
của học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách có căn cứ khoa học thì việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu cầu cần thiết khi giảng dạy.
2
Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng nội
dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường
THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của học sinh và góp phần đa dạng hóa
phương tiện dạy học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” đảm bảo tính chính xác khoa học và được
sử dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh thì sẽ phát huy tính tích cực, khả
năng tự học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hình học không
gian lớp 11 ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và tác động
của CNTT&TT tới đổi mới PPDH môn toán.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng nội dung trang web
hỗ trợ dạy học.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc” ở lớp 11 trường THPT.
- Thiết kế nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không
gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình hình học lớp 11 trường THPT.
- Triển khai thử nghiệm nội dung trang web đã xây dựng tại trường THPT
Tứ Sơn. Từ kết quả thử nghiệm đánh giá ưu, nhược điểm của nội dung đã xây
dựng và có những đề xuất, kiến nghị để việc ứng dụng CNTT & TT vào giảng dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và học tập đạt kết quả cao hơn.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến đề tài, nghiên cứu tâm sinh lý học sinh, nghiên cứu nội dung, chương
trình SGK, SGV, phân phối chương trình, tài liệu lý luận về việc sử dụng máy
vi tính và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH…
- Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả,
thăm dò ý kiến của học sinh để nắm bắt được những yêu cầu, thuận lợi và khó
khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần
nội dung này nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục và
CNTT&TT về cách thức xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chủ đề
“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số
giáo án đã đề xuất trong luận văn bằng cách kết hợp với hình thức dạy học
truyền thống trên lớp để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của nội dung
trang web đã xây dựng.
6. Cấu trúc của luận văn
- Mở đầu.
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
- Chương 2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường
THPT.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
- Kết luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Tài liệu tham khảo.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
Học sinh THPT là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên nên các em có
những đặc điểm nổi bật hơn về sự phát triển trí tuệ và nhân cách, hoạt động
học tập.
Đặc điểm nổi bật về sự phát triển trí tuệ của HS THPT là: tính chủ định
được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích
đã đạt được ở mức rất cao, quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn
diện hơn; ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày càng
tăng rõ rệt. Khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập,
sáng tạo được phát triển. Tư duy của các em chặt chẽ, có căn cứ và nhất
quán hơn; tính phê phán của tư duy cũng được phát triển. Trong học tập các
em chú ý hơn tới tính rõ ràng, tính cơ sở, tính có thể chức minh được của các
luận điểm. Sự thay đổi về chất này tạo điều kiện để HS có các thao tác tư duy
phức tạp, phân tích được nội dung cơ bản của những khái niệm trừu tượng,
hiểu được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội [26]. Tuy nhiên vẫn
có một số hạn chế như: nhiều em kết luận vội vàng, hấp tấp chưa chín chắn,
thiếu tính lịch sử, một số em chưa phát huy được năng lực độc lập suy nghĩ,
sức ỳ trong suy nghĩ của các em quá cao, đối với nhiều công việc do các em
chưa va chạm cuộc số ng nên còn thiếu kinh nghiệm thực tế...
Tự ý thức ở lứa tuổi HS THPT cũng có sự chuyển biến căn bản, nó
đánh dấu sự trưởng thành về mặt tâm lý. Mặc dù chưa hoàn hảo, song có thể
coi việc tự phân tích có mục đích về nhân cách và hành vi của mình là dấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành, nhiều em đã định hướng
5
được sự phát triển của chính mình. Đó là tiền đề, là cơ sở cho sự tăng cường
hoạt động tự giáo dục, tự tu dưỡng có mục đích cho tương lai của các em .
Hoạt động học tập của HS đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở
mức cao hơn nhiều so với HS ở trung học cơ sở, đồng thời cũng đòi hỏi muốn
nắm được chương trình một cách sâu sắc thì phải phát triển tư duy lý luận
mạnh hơn nữa. Ở giai đoạn học tập này, ý thức học tập của HS ngày càng
phát triển. Quá trình nhận thức của các em khác về chất so với các lứa tuổi
trước: Cảm giác, tri giác đạt tới trình độ tinh nhạy cao, chú ý, ghi nhớ có chủ
định chiếm ưu thế. Các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hoá, khái quát hoá được hoàn thiện hơn. Định hướng giá trị và tính tích cực
là những đặc điểm nhân cách quan trọng nhất của lứa tuổi này. Các em ý
thức được cần phải tích cực hơn, thái độ học tập đối với các môn học cũng
thay đổi, có tính chất lựa chọn, HS có thể lựa chọn theo hứng thú hoặc do
định hướng nghề nghiệp [4].
HS càng trưởng thành các em càng ý thức được rằng mình đang đứng
trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy, thái độ có ý thức của các em đối với học
tập ngày càng phát triển, có tính chọn lựa hơn và điều đó thường gắn liền với
khuynh hướng nghề nghiệp của các em sau này. Khả năng nhận thức của các
em mang tính rộng rãi, sâu và bền vững hơn. Thái độ học tập của HS THPT
được thúc đẩy bởi nhiều động cơ học tập có cấu trúc khác nhau. Lúc này có ý
nghĩa nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội
của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác.
Nhưng bên cạnh những thái độ tích cực trên còn một số em có thái độ
học tập thiên lệch, hạn chế là một mặt các em rất tích cực học tập ở một số
môn mà các em cho rằng quan trọng với nghề mình đã chọn và sao nhãng với
những môn học khác hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình. Chính vì vậy mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
người giáo viên cần phải làm cho các em hiểu được ý nghĩa và chức năng của
6
giáo dục phổ thông đối với mỗi ngành nghề sau này và trong các giờ học GV
cần tổ chức linh hoạt phù hợp sao cho có sự tham gia tích cực của HS, tăng
cường dạy học có trọng tâm, trọng điểm, không nên dài dòng, đơn điệu. Để từ
đó mỗi HS có hướng học các môn một cách đúng đắn, cân bằng nhất.
Tóm lại, lứa tuổi HS THPT là thời kỳ kết thúc căn bản của một quá
trình hình thành và phát triển lâu dài của các em cả về sinh lý cũng như tâm
lý. Đây là thời kỳ mà năng lực trí tuệ, thế giới quan và toàn bộ nhân cách
của con người có biến đổi lớn về chất lượng, thời kỳ phải chuẩn bị mọi mặt
để bước vào cuộc sống tự lập. Vì vậy, gia đình, nhà trường và xã hội cần
nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để từ đó có nội dung, phương pháp
giáo dục các em trở thành những người lao động có đức, có tài, đáp ứng với
yêu cầu của xã hội thời đại mới.
1.2. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở trƣờng THPT.
1.2.1 Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học toán ở trƣờng THPT.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: "Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...”[25].
Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã quy định:
" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
của học sinh”[24].
Thực trạng về PPDH hiện nay còn có nhiều hạn chế như: GV thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi, phát
7
hiện; GV áp đặt, HS thụ động; thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự
giác, tích cực và sáng tạo của người học; không kiểm soát được việc học. Đây
là một vấn đề nan giải luôn mâu thuẫn với yêu cầu đào tạo con người xã hội
chủ nghĩa, con người của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều đó đã phản ánh nhu cầu cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở
nước ta hiện nay. Mặt khác toán học là một môn rất quan trọng nên cần đổi
mới phương pháp dạy học toán một cách thiết yếu và nhanh chóng.
1.2.2 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở trƣờng
THPT.
Với những nhu cầu đổi mới PPDH như trên, các nhà khoa học giáo dục nước
ta đã khẳng định định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương
pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao
lưu" [14].
Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động, hay gọn hơn: hoạt động hóa người học. Trong mỗi hoạt động người
giáo viên phải xác định được vai trò chủ thể của học sinh, luôn đảm bảo tính
tự giác, tích cực và sáng tạo của các em. Quá trình dạy học phải dạy HS việc
học, dạy tự học, chế tạo và khai thác những phương tiện phù hợp. Mỗi hoạt
động phải tạo được niềm vui, hứng thú học tập cho các em. Có nhiều cách tạo
niềm vui tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là niềm lạc quan dựa trên lao động và
thành quả học tập của bản thân mỗi HS. Điều đó có nghĩa là vai trò của người
giáo viên không phải là nguồn phát tin duy nhất, không phải là người ra lệnh
một cách khiên cưỡng mà là có vai trò thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hóa để trong đó các em được được hoạt động và giao lưu.
8
1.2.3 Phƣơng pháp dạy học tích cực
Bất kỳ một PPDH nào nếu biết sử dụng một cách phù hợp, đúng lúc,
đúng cách đều có thể phát huy tính tích cực học tập của HS. Theo Trần Bá
Hoành [10], PPDH tích cực là thuật ngữ chỉ các PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt
động hoá, tích cực hoá HS, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của HS trong học tập.
Không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu nếu chỉ sử dụng một
mình nó, điều đó đòi hỏi mỗi người GV phải kết hợp các phương pháp một
cách phù hợp với mỗi nội dung, mỗi đối tượng HS khác nhau. Theo Nguyễn
Bá Kim có một số xu hướng dạy học không truyền thống [14] đó là:
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Dạy học chương trình hóa.
- Dạy học phân hóa.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Sử dụng CNTT trong dạy học.
Tuy nhiên dù là những PPDH dạy truyền thống, không truyền thống
hay dùng CNTT&TT mà không kết hợp một cách hợp lý thì cũng không thể
trở thành một PPDH tích cực.
1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT
1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới
phƣơng pháp dạy học.
Ở Hình 1.1 khi có sự tác động của CNTT&TT thì vị trí trung tâm
của cá nhân HS được nhấn mạnh và làm rõ hơn các yếu tố mới trong môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường dạy học.
9
Hình 1.1 Môi trường dạy học mới
Theo Đào Thái Lai [21], với sự tham gia của công nghệ thông tin và
truyền thông, môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi
thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và kiểm tra,
đánh giá.
- Xét về mục đích và nội dung dạy học:
Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học, vấn đề
đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một loạt chủ
đề toán ở các bậc học.
Trong hoạt động toán học, có những công việc đòi hỏi phải tư duy,
nhưng cũng có những việc trung gian chỉ đòi hỏi một loại công việc đơn điệu
nào đó như tính toán, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và
kết quả có thể không chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý
các kỹ năng làm việc có tính đơn điệu, không đòi hỏi tư duy đó. Khi HS được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giải phóng khỏi các công việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề
10
chính tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng
tăng cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn
về nội dung kiến thức toán học.
Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì
không thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng
hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học
toán vẫn hết sức quan trọng không thể bỏ qua.
Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được
tiết kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Nội dung mới
này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân môn học và của thực tiễn.
Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình môn toán sẽ có khá nhiều
thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.
- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:
Ngày nay các phần mềm dạy học đã trở nên rất phong phú, đa dạng,
trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực
hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các kỹ
năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác định
góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hoành... với phần mềm hình học Euclides, Geomter’s Sketchpad, Cabri... HS có thể rèn luyện kỹ
năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích một cách rất hiệu quả. Phần
mềm GeoSpacw, Cabri3D có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định
thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình
học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối
lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản
và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS không còn bị hạn chế về mặt thời
11
gian và nội dụng như các phương pháp kiểm tra thông thường.
- Về phương pháp và hình thức dạy học:
Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi
trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao, môi trường
này chưa hề có trong nhà trường truyền thống. Đó là các vi thế giới, các môi
trường hoạt động lần đầu tiên xuất hiện như Internet, thư viện điện tử, sách
điện tử, lớp học ảo, trường học ảo...CNTT&TT mở ra triển vọng to lớn trong
việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo lý
thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy
học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có những đổi mới trong
môi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với
Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt, các nhóm ảo. Xuất
hiện việc dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu
truyền hình,…
- Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt:
Nhờ có máy tính điện tử, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo. Thông qua
một loạt các kết quả hoặc thông qua sự biến thiên của đối tượng, bằng suy
luận có lí, HS có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới.
Những PPDH hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng
CNTT&TT. Nhiều lý thuyết dạy học như lý thuyết tình huống, lý thuyết dạy
học kiến tạo, lý thuyết dạy học tương tác có khả năng ứng dụng cao. Với lý
thuyết tình huống, trong môi trường truyền thống, khả năng tạo ra các tình
huống lý tưởng (hay còn gọi là tình huống tiền sư phạm: a-didatic) là hiếm
hoi, nhưng với sự hỗ trợ của CNTT&TT thì phạm vi tạo ra các tình huống lý
tưởng sẽ được mở rộng nhiều lần. Môi trường tạo ra bởi máy tính sẽ có tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tương tác cao và là môi trường tương tác thông minh, GV sẽ không phải can
12
thiệp vào quá trình tương tác giữa HS và môi trường nhưng kết quả học tập
vẫn được đảm bảo. Cũng với lý thuyết tình huống, các tác giả có đề cập đến
các chướng ngại như những khó khăn mà khi HS vượt qua phải thay đổi quan
niệm hoặc hệ thống quan niệm cũ. Khi có môi trường CNTT&TT có thể loại
bỏ một vài chướng ngại truyền thống đó.
Ví dụ: với môi trường dạy học truyền thống, sau khi định nghĩa góc
giữa hai mặt phẳng trong không gian [27], có thể nhiều học sinh còn thắc
mắc đưa ra câu hỏi liệu góc giữa hai mặt phẳng có đúng là bằng góc giữa hai
đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng thật không. Nhưng với
phần mềm dạy học Cabri Geometry học sinh sẽ công nhận ngay kết quả này.
Vì vậy nhà giáo dục tránh được một chướng ngại cho HS trong dạy học.
Trong tâm lý học có quan niệm về “vùng phát triển gần nhất” của Vưgôtxki.
Khi chiếm lĩnh những khái niệm, biểu tượng thuộc “vùng phát triển gần
nhất”, HS sẽ phát triển tư duy. Đối với một số HS ở nhà trường truyền thống,
các kiến thức rơi vào “vùng phát triển gần nhất” có thể không nhiều, môi
trường CNTT&TT tạo điều kiện dễ dàng để số lượng kiến thức rơi vào “vùng
phát triển gần nhất” tăng thêm.
Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều công
cụ tốt hỗ trợ quá trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các
PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong môi trường học tập. HS hoàn toàn có khả năng tìm hiểu
các đối tượng, sự kiện toán học… thông qua tác động lên đối tượng, xem xét
và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy
luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực
sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác
dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH)
13
thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà
giáo dục truyền thống chưa thể đạt được.
- Khả năng kiểm soát và đánh giá quá trình học tập của HS:
Với sự trợ giúp của các PMDH, quá trình học tập của từng HS được
kiểm soát chặt chẽ. Đồng thời, việc đánh giá sẽ xảy ra liên tục, trong mọi thời
điểm của quá trình học tập. Các đánh giá sẽ không chung chung và trừu tượng
bằng điểm số và điểm trung bình trong tháng, trong học kì và năm học. Khi
nhìn các điểm số đó ta không thể hình dung được HS có mặt nào mạnh, mặt
nào yếu.
Khi có PMDH, bằng cách phân tích có thống kê, sẽ có những nhận định
chi tiết về các đặc điểm của HS trong khi học như: kỹ năng, khả năng chú ý,
khả năng suy luận lôgíc, các lỗi hay mắc khi làm bài,...
PMDH cho ta khả năng lưu lại kết quả đánh giá trong một thời gian dài,
các kết quả đánh giá đó hoàn toàn trung thực, khách quan, phụ huynh HS có
thể nắm được các đánh giá đó và bản thân HS có thể ý thức được về chất
lượng làm việc của mình.
Để hỗ trợ cho việc tổ chức đánh giá, chúng ta có thể xây dựng ngân
hàng đề kiểm tra (các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm khách quan, các đề kiểm
tra dạng tự luận) đưa lên website, GV và HS sẽ sử dụng ngân hàng đề này để
đánh giá và tự đánh giá việc dạy, việc học của mình.
- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong
quá trình dạy học toán.
Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực
tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và
làm việc trong môi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thể thiếu của người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT.
14
Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thông tin đã
giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới,
đưa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh
được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây.
Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều
kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức
tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao.
Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên
MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên
trì, khả năng quyết đoán.
Sử dụng MVT một cách hợp lý góp phần hình thành cho HS một
phương pháp nghiên cứu toán học mới, đặc biệt là trong dạy học hình học.
1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT.
Có nhiều hình thức ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, trong thực tế
nó được triển khai ở nhiều trường ở các mức độ rất khác nhau. Tuỳ từng
trường cụ thể, mức độ nhận thức và kỹ năng CNTT của GV, trang bị cơ sở vật
chất về CNTT&TT mà các trường ứng dụng CNTT&TT ở mức độ khác nhau
cho phù hợp. Theo Đào Thái Lai [21], có thể phân thành các mức độ ứng
dụng CNTT&TT như sau:
- Mức 1: Ứng dụng CNTT&TT trợ giúp GV trong một số thao tác nghề
nghiệp.
Trong quá trình dạy học Toán, GV phải làm một loạt công việc như
soạn thảo giáo án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học,
các tài liệu cho tiết học... Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bởi
các thiết bị CNTT như chương trình soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư liệu.
15
Giáo án sẽ được soạn bởi các ứng dụng văn phòng, Các bài kiểm tra
test có thể được lựa chọn bởi ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn nhờ phần mềm
công cụ trợ giúp riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lấy từ các
website trên Internet, được sao chụp từ máy Scaner,...
Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng hơn và
chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT&TT không
cần nhiều, chỉ cần một vài máy tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo,
một máy tính có kết nối Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV của
trường. Đây là mức độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay.
- Mức 2: Ứng dụng CNTT&TT để hỗ trợ một khâu trong toàn bộ quá
trình dạy học.
Ngoài việc sử dụng CNTT&TT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV
có thể sử dụng CNTT&TT để hỗ trợ một công việc nào đó trong quá trình dạy
học môn Toán. Ví dụ thay cho việc dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống,
GV dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung tri thức cốt lõi. Việc trình
chiếu bài dạy học giúp GV có thể đưa các thông tin ra nhanh chóng, ngoài
kênh chữ, còn kèm theo các kênh âm thanh, hình ảnh, phim,.. có thể tạo ra
hiệu ứng tốt tới HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy chiếu multimedia
projector, người GV chỉ cần kèm theo một máy tính cá nhân (PC hoặc laptop)
là đủ. Phần mềm sử dụng phổ biến là MS PowerPoint. Đây là mức độ mà
nhiều trường đang triển khai. Tuy vậy CNTT&TT chỉ được ứng dụng trong
tình huống dạy học đồng loạt là chủ yếu. Chưa hỗ trợ tới những hình thức dạy
học cá nhân và dạy học theo nhóm, các PMDH vẫn được sử dụng, nhưng chỉ
là trình chiếu cho cả lớp theo dõi.
- Mức 3: Ứng dụng các PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy
học một số chủ đề theo chương trình hoặc trong các tình huống dạy học toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
điển hình.
16
Ngoài việc trình chiếu thông tin, GV sử dụng các PMDH được cài vào
các máy tính. Dưới sự hướng dẫn của GV, từng HS làm việc trong môi trường
do PMDH tạo ra, tương tác với các đối tượng trên màn hình và từ đó hình
thành phát triển những khái niệm, định lý, giải bài tập và những kĩ năng mới.
Với mức độ này, từng HS có cơ hội làm việc với MVT, đối thoại với máy, tự
mình thử nghiệm, dự đoán, kiểm tra giả thuyết, từng cá nhân làm việc với tốc
độ tuỳ thuộc khả năng của mình. HS đạt được trình độ khác nhau tuỳ năng lực
từng em. Lúc này việc cá nhân hoá trong dạy học sẽ đạt được trình độ cao. Để
đạt được mức độ này, cần có các PMDH tương ứng cho các môn học, dành
cho từng lớp học, cấp học khác nhau. Không những thế, cần trang bị máy tính
đủ để mỗi HS có cơ hội sử dụng máy tính thường xuyên trong khi học từng
môn học.
MVT có thể được trang bị tập trung trong một hoặc vài phòng máy
(computer lab), hoặc đưa về từng phòng học bộ môn Toán (mỗi phòng có vài
máy tính). Mức độ này chỉ có ở một số trường có điều kiện và tập trung ở khu
vực đô thị.
- Mức 4: Tích hợp CNTT&TT vào hoạt động dạy và học trong toàn bộ
quá trình dạy học.
Mức độ mà việc ứng dụng CNTT&TT đều được tính đến trong quá
trình triển khai mỗi thành tố của quá trình dạy học. Việc ứng dụng
CNTT&TT được đưa vào một cách tối ưu nhằm mang lại hiệu quả cao.
Các mức độ từ 1 đến 4 xét trong khuôn khổ nhà trường truyền thống.
Trong đó các hoạt động chủ yếu của nhà trường vẫn diễn ra trong khuôn viên
trường học, lớp học; HS và GV tiếp xúc trực tiếp trên lớp trong bối cảnh
không gian và thời gian cụ thể; các nguyên lý chủ yếu của nhà trường không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thay đổi.
17
- Mức 5: Thay đổi toàn bộ các quan niệm truyền thống, đưa ra một mô
hình trường học mới trong môi trường giàu CNTT&TT:trường học thông
minh với việc đào tạo bằng E -Learning.
Việc ứng dụng CNTT&TT trong nhà trường được triển khai ở nhiều
nước nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị cho thanh
niên đáp ứng yêu cầu của xã hội tri thức. Những ứng dụng này được thực hiện
ở các mức độ khác nhau trong đó có mô hình “trường học thông minh”.
Trường học thông minh là một kiểu trường học mới. Đặc điểm của nó
là hết sức giàu công nghệ và phương thức làm việc khác với nhà trường
truyền thống.
Đặc điểm của trường học thông minh là tập trung vào HS, có sự hỗ trợ
đắc lực của công nghệ thông tin. Chương trình được GV thiết kế phù hợp với
trình độ, nguyện vọng của HS; tốc độ dạy học và phương pháp phù hợp. HS
học sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, theo phong cách nghiên cứu các
chủ đề với sự trợ giúp của GV; đào tạo bằng E-learning.
Như vậy trường thông minh được hiểu là trường học được hỗ trợ của
công nghệ thông tin trong chương trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu cá
nhân hoá giảng dạy, phát triển một cách tốt nhất tiềm năng học tập của HS và
đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng cao trong kỷ nguyên
CNTT&TT
1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học
1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học .
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã có ảnh hưởng
sâu sắc đến ngành giáo dục, hàng loạt các khái niệm mới đã nảy sinh xung
quanh vấ n đề nà y . Tuy nhiên những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chưa đi đế n mộ t khá i niệ m chung mà theo quan điể m củ a từ ng nhà nghiên cứ u
18
hoặ c có thể chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà chưa lột tả
hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũ ng là mộ t điề u dễ hiể u bở i
trong sự phá t triể n như vũ bã o củ a CNTT &TT như hiệ n nay chưa phả i là đỉ nh
điể m nên cá c khá i niệ m , đị nh nghĩ a sẽ dầ n đượ c hoà n thiệ n mộ t cá ch chí nh
xác khoa học hơn dần phù hợp với từng đối tượng , từ ng lĩ nh vự c khá c nhau .
Khái niệm về nội dung trang web dạy học là một vấn đề mà cũng có
nhiề u ý kiế n khá c nhau , tuy nhiên chú ng tôi đã đưa ra khá i niệ m “nộ i dung
trang web” dự a và o chứ c năng hỗ trợ dạ y họ c cụ thể mà khôn g quan tâm tớ i
hình thức hay các yếu tố kỹ thuật chứa trong nó .
Nộ i dung trang web dạ y họ c là nộ i dung củ a mộ t trang thông tin trên
mạng Internet, nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn
bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, tiếng nói ...xung quanh cá c
vấ n đề về giá o dụ c . Mỗi phầ n trong đó đề u thể hiệ n tí nh sư phạ m đả m bả o để
mỗ i ngườ i khi truy cậ p và o có thể hiể u đượ c nộ i dung trong đó và nhữ ng kiế n
thứ c có liên quan . Tùy theo từ ng loạ i hì nh họ c tậ p hoặ c ý tưở ng củ a ngườ i
dạy, ngườ i họ c mà có thể thiế t kế nộ i dung mộ t cá ch phù hợ p . Như vậ y nộ i
dung trang web dạ y họ c có thể hiể u là một phương tiện dạy học (dưới dạng
phần mềm máy tính) ở đó có đầ y đủ các tài liệu điện tử như bài giảng, bài tập,
ôn tậ p, SGK, SBT,...để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử
dụng khác trên các mạng máy tính.
1.4.2. Đặc điểm của nội dung trang web dạy học.
Trang web dạy học, về hì nh thứ c t hì giống các trang web khác nhưng
về nộ i dung có sự khá c biệ t rõ rệ t . Đặc điểm nổi bật của nó về mặ t nộ i dung là
có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động dạy và học. Đồng thời không hạn chế
năng lực sáng tạo và phong cách riêng của từng GV khi sử dụng nhằ m thú c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đẩ y nề n giá o dụ c ngà y cà ng phá t triể n mạ nh mẽ .
19
Khi sử dụng mộ t trang web dạ y họ c nà o đó GV sẽ được giải phóng khỏi
hầu hết những công việc chân tay bình thường mà không ảnh hưởng đến khả
năng tư duy, nắ m kiế n thứ c củ a họ c sinh hay chấ t lượ ng củ a giờ dạ y. Đơn giả n
như giá o viên không phả i ghi ché p ,…mà thay và o đó GV và HS có thể dà nh
thờ i gian để tư duy mộ t vấ n đề khá c quan trọ ng hơn . Mộ t ưu điể m nữ a củ a
website dạ y họ c là gi áo viên có thể sử dụng các mô hình động trong đó để
minh họ a có tí nh trự c quan rõ rà ng hơn , đây là mộ t yêu cầ u đượ c đá nh giá cao
do đó ngay từ khi thiế t kế nộ i dung cầ n phả i rõ rà ng , mạch lạc đảm bảo tính
sư phạ m.
Nhờ đặc thù của Website là có thể trình diễn thông tin Multimedia, có
tương tác và gây được ấn tượng mạnh nên có thể số hoá và đưa cá c nộ i dung
như: SGK, SGV, SBT để đưa lên trang web. Do đó sẽ tạo lên được những loại
hình như : bài giảng , bài tậ p củ ng cố , ôn tậ p , kiể m tra cuố i chương ...Nhữ ng
dạng bài tập này thể hiện c hức năng phản hồi những sai lầm của HS có thể
mắc phải rồi hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết khi làm dạng bài tập
củng cố kiến thức cơ bản ngay từ khi xây dự ng nộ i dung . Vì nó vừa giúp GV
trong một số hoạt động củng cố trên lớp đồng thời giúp HS xác định được
kiến thức trọng tâm khi tự học. Đây là mộ t tà i liệ u nghiên cứ u hữ u í ch củ a
học sinh và giáo viên hoặc có thể cho các bậc phụ huynh xe m thông tin và
kiể m tra khả năng họ c tậ p , tính trung thực của con em mình . Khi đó trong
trang web dạ y họ c có nhữ ng nộ i dung thể hiệ n phù hợ p vớ i cá c đố i tượ ng
khác nhau.
Việc lựa chọn các công cụ thiết kế Website vốn là công việc của người
lập trình. Song hiện nay, do sự phát triển có tính bùng nổ của tin học mà trên
thị trường xuất hiện nhiều loại chương trình ứng dụng và cũng theo nó là nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có một sự hiểu biết nhất định ở mức độ nào đó
20
sẽ giúp cho nhà giáo dục biết được khả năng của công nghệ có thể hỗ trợ được
gì cho hoạt động dạy và học. Nhờ đó mà có thể đưa ra được nhiều yêu cầu cao
hơn, thiết thực hơn, có tính khả thi hơn. Vì vậy, sự phối hợp chặt chẽ giữa một
bên là nhà sư phạm, một bên là nhà tin học sẽ là điều kiện cần thiết cho sự ra
đời của những sản phẩm có giá trị cao. Cần lưu ý tới một sự bất cập thường xảy
ra đối với các nước chậm và đang phát triển, đó là nhiều khi ta chỉ được tiếp
xúc với các phần mềm, phần cứng đã quá cũ kỹ và lạc hậu (thường là các sản
phẩm miễn phí-Free). Mặc dù trên mạng Internet vẫn cho phép chúng ta tiếp
cận nhanh hơn tới các phần mềm thương mại, nhưng các phương thức thanh
toán trên mạng vẫn còn là quá xa lạ.
1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web hỗ
trợ dạy học.
Để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học cần phải dựa theo các nguyên
tắc sau:
- Lập kế hoạch: Nghiên cứu lại toàn bộ chương 3 hình học nâng cao lớp
11, xác định mục tiêu sư phạm của nội dung trang web từ đó xây dựng tiến
trình dạy học kiến thức, thu thập và phân tích thông tin, xác định nội dung và
phạm vi của nội dung trang web sẽ xây dựng để đưa ra kế hoạch thiết kế nội
dung trang web cho phù hợp. Việc lập kế hoạch để thiết kế nội dung trang
web là rất cần thiết cho tất cả các giai đoạn sau của quá trình xây dựng.
-Đảm bảo tính khoa học: Cần phải thể hiện chính xác về nội dung khoa
học chứa đựng trong trang web. Các nội dung trong trang web phải đáp ứng
tính đa dạng phong phú (tài liệu học tập, các tài liệu tra cứu tham khảo và giải
trí), phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS.
Các thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa… phải chính xác và nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quán với giáo trình hiện hành, các nội dung trong trang web phải nhằm thực
21
hiện mục đích dạy học đề ra. Từ đó HS có thể coi đây là một tài liệu tham
khảo hay để có tri thức vững vàng về phần này.
- Đảm bảo về lí luận dạy học: Nội dung trang web dạy học phải thực
hiện được các chức năng lí luận dạy học phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.
Ngoài ra cần phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ
khâu củng cố trình độ xuất phát, hình thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hoá
kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý
thuyết, các PPDH với sự hỗ trợ của Website. Tính chuẩn mực và chính xác
trong nội dung trang web cho phép GV chủ động về kiến thức và phương
pháp tổ chức lớp học. Các bài giảng điện tử trong nội dung trang web phải thể
hiện được tiến trình của một giờ học.
- Đảm bảo về mặt sư phạm: Nội dung trang web dạy học phải thể hiện
được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức lớp học truyền
thống và các phần mềm dạy học khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ,
truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hoá các yếu tố hình học, kích thích
động cơ học tập, tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS. Việc xây dựng
nội dung trang web phải hướng tới việc giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học,
nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của bài học. Phải tạo môi trường dạy học
trợ giúp hoạt động tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của HS trong việc học
hình học 11.
1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học.
Thực nghiệm cho thấy Website dạy học là một phương tiện đã hỗ trợ rất
có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động giảng dạy. Để thấy rõ vai trò của
website trong quá trình dạy học ta xét hệ thống dạy học tối thiểu gồm thầy,
trò, tri thức và môi trường (theo lý thuyết tình huống). Trong hệ thống này, tri
thức về sử dụng website là một bộ phận của nội dung giáo dục, thực hiện một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
số chức năng vừa của thầy giáo, vừa của học sinh, vừa của môi trường.
22
- Website hỗ trợ làm một phần việc của thầy giáo: Trong quá trình dạy
học, thầy giáo thực hiện các chức năng điều hành sau: đảm bảo trình độ xuất
phát, hướng đích và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm
tra đánh giá, hướng dẫn công việc ở nhà. Về nguyên tắc website có thể thay
thế một số phần việc của thầy giáo trong tất cả các chức năng điều hành nói
trên, ví dụ, hình ảnh đồ họa mà công nghệ thông tin cung cấp chính xác hơn
nhiều, đẹp hơn nhiều và sinh động hơn nhiều so với hình vẽ trên bảng của
thầy giáo. Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp nào dùng website thay
thầy giáo cũng là tối ưu. Vì vậy người ta không đặt vấn đề thủ tiêu toàn bộ vai
trò của người thầy trong quá trình dạy học.
- Website đóng vai trò học sinh: Thông thường học sinh là người tìm
hiểu tri thức và để giải quyết những thắc mắc các em có thể hỏi giáo viên
hoặc hỏi máy tính(với những trang web động). Tuy nhiên với chức năng này,
website có thể hỏi lại học sinh để các em hiểu sâu hơn kiến thức của mình.
Ngoài ra các em có thể lập chương trình, nhờ đó trước hết họ học được cách
lập trình và thông qua đó phát triển được khả năng phát hiện và giải quyết vấn
đề thông qua lập trình đồng thời điều khiển được máy tính.
- Website làm chức năng phương tiện dạy học: Với tính chất là phương
tiện dạy học, những yếu tố của website như: phần mềm trình diễn, các phần
mềm chuyên dụng khác …thường được sử dụng và khai thác để giúp GV, HS
trong hoạt động dạy và học.
- Ngoài ra, website còn được dùng để tạo ra những trò chơi, lập lịch
biểu dạy học, tổ chức kiểm tra, thi tuyển, xây dựng cơ sở dữ liệu để theo dõi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tình hình học tập,....
23
1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học ở Việ t Nam và cá c trƣờng Trung học phổ thông thuộ c tỉ nh Bắ c giang .
1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện
nay.
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT cùng
với nhiều ngành công nghệ cao khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc
ứng dụng và phát triển CNTT&TT góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí
tuệ và tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế đồng thời nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
CNTT&TT thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, giúp Chính phủ các nước
nâng cao năng lực quản lý điều hành, người dân dễ dàng tiếp cận với kinh tế
và tri thức, doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao hiệu suất hoạt động. Tại
Việt Nam, CNTT &TT cũng là một công cụ rất quan trọng hàng đầu và là
ngành kinh tế mũi nhọn để thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, xây dựng xã
hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế chính
sách, tập trung nguồn lực để phát triển CNTT&TT và kết quả là ngành này đã
có bước phát triển khá nhanh, duy trì được tốc độ phát triển cao.
Mục tiêu đầu tiên và then chốt của việc phát triển CNTT&TT ở Việt
Nam là đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong mọi lĩnh vực sẽ thay đổi tác
phong làm việc, nâng cao năng suất lao động, nâng cao dân trí…Ngành giáo
dục cũng chịu nhiều tác động của CNTT&TT thể hiện ở nhiều lĩnh vực như:
- Về quản lý giáo dục:
Ứng dụng CNTT&TT trong điều hành quản lý giáo dục: Ðiều tra, khảo
sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT&TT trong các cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc lập kế
24
hoạch ứng dụng CNTT&TT dài hạn của ngành. Ứng dụng CNTT&TT để
triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc
chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng. Tin học hóa công tác quản lý ở các
cấp quản lý giáo dục và ở các cơ sở giáo dục. Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ
sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục và đào tạo
nghiên cứu khai thác và sử dụng kết quả phân tích dữ liệu thi tốt nghiệp trung
học phổ thông và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng để có cách sử lý kịp thời.
Áp dụng CNTT&TT trong quản lý đã được Bộ GD - ĐT triển khai.
Đó là lập hệ thống Email cho các sở, phòng, trường cấp 3 để tiện việc trao đổi
thông tin. Ở tỉnh Bắc Giang nơi tôi công tác, sở GD - ĐT đã lập địa chỉ Email
cho các trường trực thuộc để quản lý một cách nhanh chóng, kịp thời hơn.
Việc làm này rất hay, giúp cho các trường nhận công văn nhanh chóng, trao
đổi thông tin giữa các trường đỡ tốn kém cũng như những báo cáo gửi về sở
GD - ĐT cũng nhanh hơn.
- Về chuyên môn giảng dạy:
Triển khai áp dụng CNTT&T trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương
pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT&TT ngay trong mỗi môn học một
cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng
nội dung thông tin phục vụ giáo dục. Phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi
thông tin qua mạng internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể
học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xóa bỏ sự lạc hậu về
CNTT&TT do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích giáo viên soạn bài
trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo
viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các Sở
GD&ÐT và qua diễn đàn giáo dục trên website Bộ. Triển khai mạnh mẽ công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghệ học điện tử (E -Learning). Tổ chức cho giáo viên, giảng viên soạn bài
25
giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khóa học trên mạng, tăng
tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.
Áp dụng CNTT&TT trong dạy học có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực
như: soạn giáo án, đánh văn bản, thống kê, tính điểm, giảng dạy bài giảng
điện tử, báo cáo, trình bày một vấn đề nào đó, trao đổi và tìm kiếm thông tin
trên mạng Internet hoặc mạng nội bộ của cơ quan, trao đổi thông tin liên quan
đến chuyên môn, giúp HS học tập thông qua mạng, mở rộng không gian giao
tiếp giữa thầy-trò, đồng nghiệp, dùng email để trao đổi thư từ với đồng
nghiệp, phụ huynh, học sinh… Các bậc phụ huynh trên cả nước có thể chia sẻ
kinh nghiệm về cách chăm sóc con cái; giáo viên có thể chia sẻ các tư liệu
ảnh, phim, các bài giảng và giáo án với nhau, để xây dựng một " kho tài
nguyên " khổng lồ phục vụ cho việc giảng dạy của mỗi người. HS cũng có thể
thông qua các mạng xã hội để trao đổi những kiến thức về học tập, thi cử
CNTT&TT ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và sức mạnh
trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống, nhất là trong thời đại
ngày nay. Với ngành giáo dục, CNTT&TT đang và sẽ tạo lên những cuộc
“cách mạng” trong công tác dạy - học. Thời gian gần đây, việc soạn bài giảng
trên máy tính, soạn giáo án điện tử để đổi mới cách dạy và học đã được nhiều
cán bộ giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để
đi đến đích của chất lượng dạy học tại các nhà trường.
Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học trong nhà trường theo chương
trình đã ban hành. Tổ chức xây dựng chương trình học tin học ứng dụng theo
các mô-đun kiến thức để có thể áp dụng cho nhiều cấp học một cách mềm
dẻo, thiết thực, cập nhật nội dung công nghệ mới. Tích cực khai thác và đưa
phần mềm mã nguồn mở vào chương trình giảng dạy CNTT&TT ở các cấp
học. Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, chuẩn kiến thức và kỹ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
về CNTT&TT phù hợp từng nhóm đối tượng được bồi dưỡng là cán bộ, công
26
chức, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, giảng viên và viên chức chuyên
trách ứng dụng CNTT&TT. Triển khai phổ biến các chuẩn kiến thức và kỹ
năng về CNTT&TT của các nước tiên tiến. Triển khai các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng về CNTT&TT cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục. Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đã có cán bộ
giáo viên nòng cốt về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học các môn học. Các
đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
thực hiện đào tạo và ứng dụng CNTT&TT theo nhu cầu xã hội.
Hiện nay, trên thế giới người ta phân biệt rõ ràng 2 hình thức ứng dụng
CNTT&TT trong dạy và học, đó là Computer Base Training, gọi tắt là CBT
(dạy dựa vào máy tính), và E-learning (học dựa vào máy tính). Trong đó:
- CBT là hình thức giáo viên sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo
các trang thiết bị như máy chiếu (hoặc màn hình cỡ lớn) và các thiết bị
multimedia để hỗ trợ truyền tải kiến thức đến học sinh, kết hợp với phát huy
những thế mạnh của các phần mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh sinh
động, các tư liệu phim, ảnh, sự tương tác người và máy.
- E-learning là hình thức học sinh sử dụng máy tính để tự học các bài
giảng mà giáo viên đã soạn sẵn, hoặc xem các đoạn phim về các tiết dạy của
giáo viên, hoặc có thể trao đổi trực tuyến với giáo viên thông mạng Internet.
Điểm khác cơ bản của hình thức E-learning là lấy người học làm trung tâm,
người học sẽ làm chủ quá trình học tập của mình, người dạy chỉ đóng vai trò
hỗ trợ việc học tập cho người học.
Có thể thấy CBT và E-learning là hai hình thức ứng dụng CNTT vào
dạy và học khác nhau về mặt bản chất. Một bên là hình thức hỗ trợ cho giáo
viên, lấy người dạy làm trung tâm và cơ bản vẫn dựa trên mô hình lớp học cũ
(CBT). Một bên là hình thức học hoàn toàn mới, lấy người học làm trung tâm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong khi người dạy chỉ là người hỗ trợ (E-learning).
27
Ở Việt Nam hình thức CBT đã được phát triển từ vài năm trước còn
hình thức E-learning mới được ứng dụng, triển khai cho các trường phổ thông
từ khu vực nông thôn miền núi đến thành thị . Cả hai hình thức này đang phát
triển song song, hỗ trợ cho nhau ở từng mặt khác nhau và phù hợp với từng
đối tượng học sinh, khu vực khác nhau mà không thể tách dời. Nghiên cứu
ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc sử
dụng MVT với mạng Internet, Website... cũng chính là xác định con đường
để đi đến sự hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá nhiều lĩnh vực.
1.5.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy học một số trƣờng Trung học phổ thông thuộ c tỉ nh Bắ c Giang .
* Mục đích khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế tại tỉnh Bắc
Giang trướ c khi xây dự ng nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y họ c quan hệ vuông
góc trong không gian với những mục đích sau :
- Nộ i dung trang web nà y cũ ng phù hợ p vớ i í t nhấ t cá c trườ ng THPT
thuộ c các tỉnh miền núi như tỉnh Bắc Giang .
- Nộ i dung nà y phù hợ p vớ i năng lự c củ a HS dù ng là m tà i liệ u họ c
tậ p, nghiên cứ u.
- Phù hợp với trang thiết bị cơ sở vật chất của đa số các trường THPT .
- Nộ i dung trang web phù hợ p vớ i tr ình độ tin học của mọi GV .
* Đối tượng khảo sát : Để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học
thực sự có hiệu quả, phù hợp với HS THPT chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu về
tình hình ứng dụng CNTT&TT ở các trường Trung học phổ thông với điều
kiện về kinh tế, trình độ dân cư khác nhau trong địa tỉnh Bắc giang:
- Trường THPT Tứ Sơn thuộc vùng 135 của huyện Lục Nam.
- Trường THPT chuyên ban Ngô Sỹ Liên thuộc thành phố Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Trường THPT Lục Nam là một trường trung tâm của huyện miền núi.
28
- Trường THPT Việt Yên số 1 là một trường thuộc trung tâm huyện
thuộ c vù ng trung du .
* Nộ i dung khả o sá t : Vì số liệu điều tra ở các trường thuộc các khu vực
khác nhau nên có sự chênh lệch nhiề u do đó chú ng tôi lự a chọ n khả o sá t cá c
nộ i dung sau : trang thiết bị cơ sở vật chất, tình hình ứng dụng CNTT&TT của
giáo viên và tâm lý học sinh khi ứng dụng CNTT&TT trong các giờ học.
- Về trang thiết bị cơ sở vật chất: Từ các trường THPT thuộc các địa
bàn khác nhau của tỉnh Bắc Giang tìm hiểu ở trên cho thấy: hầu hết ở các
trường phổ thông hiện nay đều đã được trang bị từ hai phòng máy tính trở lên
với khoảng trung bình trên 30 máy tính, có phòng máy tính giành riêng cho
giáo viên làm việc, các máy tính đều được kết nối mạng phục vụ cho hoạt
động dạy, học điều tra nghiên cứu, giao lưu...
Bảng số 1.1 Bảng điều tra về trang thiết bị cơ sở vật chất CNTT&TT ở
các trường THPT
Tổng số Ý kiến trả lời
Stt Nội dung điều tra Phiếu Tốt(%) Trung Yếu(%)
bình(%)
1 Số lượng trang thiết bị 96 80(83,3%) 15(15,5%) 1(1%)
phù hợp
2 Chất lượng trang thiết 96 71(74%) 24(25%) 1(1%)
bị
3 Bảo quản trang thiết bị 96 31(32,3%) 60(62,5%) 5(5,2%)
4 Số phòng máy đạt yêu 96 64(66,7%) 28(29,2%) 4(4,2%)
cầu
Qua bảng điều tra ở trên ta thấy về trang thiết bị cơ sở vật chất ở các
trường phổ thông là tương đối đầy đủ phù hợp với các trường. Tuy nhiên tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thần bảo quản trang thiết bị cơ sở vật chất đối với các em, một số giáo viên
29
còn kém. Nhưng với trang thiết bị như vậy cũng đảm bảo để cho các trường
ứng dụng CNTT&TT vào dạy học. Vấn đề cần quan tâm là với trang thiết bị
như vậy thì thực trạng việc ứng dụng CNTT&TT được GV và HS tiếp nhận
như thế nào. Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi tiến hành điều tra thực
trạng ứng dụng CNTT&TT vào dạy và học môn toán .
- Vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong dạy học môn toán của GV ở
trường THPT:
Trong quá trình điều tra ở các trường THPT, chúng tôi tiến hành trao
đổi với các thầy cô cho thấy các trường đều đánh giá việc ứng dụng
CNTT&TT là rất quan trọng và cần thiết. Do đó các trường đều đưa ra chỉ
tiêu cho mỗi giáo viên trong một kỳ học phải thực hiện những giờ dạy CNTT
nhất định nào đó, ngoài ra còn tham gia các cuộc tọa đàm do sở, bộ đề ra để
từ đó trao đổi với giáo viên khác. Qua quá trình điều tra chúng tôi đã tiến
hành lập bảng như sau:
Bảng số 1.2 Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học môn toán của GV ở các trường THPT
Tổng số Ý kiến trả lời
Stt Nội dung điều tra Phiếu Thường Thỉnh Chưa bao
xuyên(%) thoảng(%) giờ(%)
1 Sử dụng CNTT&TT 96 40(41,7%) 56(58,3%) 0(0%)
trong dạy học
2 Sử dụng bài giảng điện 96 36(%) 60(%) 0(0%)
tử
3 Sử dụng phần mềm dạy 96 20(20,8%) 66(68,8%) 10(10,4%)
học
4 Sử dụng website hỗ trợ 96 16(16,7%) 65(67,7%) 15(15,6%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dạy học
30
Qua bảng điều tra trên cho thấy hầu hết GV dạy toán đã biết sử dụng và
ứng dụng CNTT &TT trong dạy học tuy nhiên mức độ ứng dụng thì khác
nhau. Không còn giáo viên nào chưa sử dụng bài giảng điện tử hay ứng dụng
CNTT&TT, số lượng giáo viên biết sử dụng thành thạo phầ n mềm dạy học
hay sử dụng website hỗ trợ dạy học còn hạn chế, đa số các giáo viên đều thỉnh
thoảng sử dụng CNTT trong dạy học theo yêu cầu của trường vào những ngày
hội giảng.
Ngoài ra khi được hỏi về việc sử dụng website hỗ trợ dạy học nội dung
quan hệ vuông gó c trong không gian thì đượ c đa số GV cho biế t có nhiề u
website hỗ trợ dạy học rấ t đa dạ ng phong phú tuy nhiên chưa có website nà o
nghiên cứ u trọ n vẹ n về quan hệ vuông gó c mà vẫ n bá m sá t theo mỗ i bà i họ c
trong SGK, đặ c biệ t trong đó có cá c hì nh độ ng minh họ a . Đây cũng là một cơ
sở để chú ng tôi lự a chọ n và xây dự ng nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y họ c
quan hệ vuôg gó c trong không gian .
Để làm rõ thêm thông tin về sử dụng các phần mềm dạy học chúng tôi
tiến hành điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học đối với các GV dạy
toán như sau:
Bảng số 1.3 Bảng điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học của GV
toán các trường THPT
Tổng số Ý kiến trả lời
Stt Nội dung điều tra Phiếu Sử dụng Chưa Chưa bao
thành thành giờ sử
thạo(%) thạo(%) dụng(%)
1 Sketchpad hoặc 40 8(20%) 24(60%) 8(20%)
Cabri 2D
2 Cabri3D hoặc 40 8(20%) 23(57,5%) 9(22,5%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Geospacw
31
3 Maple 40 8(20%) 21(52,5%) 11(27,5%)
4 Graph 40 10(25%) 20(50%) 10(25%)
5 Sử dụng ít nhất một 40 15(37,5%) 19(47,5%) 6(15%)
loại phần mềm Toán.
Từ bảng số liệu trên cho thấy số lượng giáo viên biết sử dụng thành
thạo các phần mềm dạy học còn hạn chế, việc sử dụng chưa thành thạo chiếm
tỷ lệ tương đối cao và tỷ lệ giáo viên chưa sử dụng bao giờ cũng ít. Tuy nhiên
trong thời đại ngày nay với tình trạng vẫn còn giáo viên toán chưa biết sử
dụng một phần mềm dạy học nào là một vấn đề nan giải. Hàng năm các sở
GD&ĐT vẫn tổ chức các cuộc hội thảo học tập trao đổi chuyên môn, hướng
dẫn sử dụng phần mềm nhưng số lượng giáo viên không chịu đầu tư nghiên
cứu nói chung và các phần mềm nói riêng là tương đối. Mặc dù vậy hầu hết
GV ở phổ thông đã được tiếp cận với CNTT&TT. Điều đó cũng cho thấy việc
đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT&TT đã thay đổi nhanh chóng
phong cách làm việc của GV ở các trường phổ thông và tâm lý học sinh. Để
tìm hiểu tác động của CNTT&TT tới tâm lý các em ta đi tìm hiểu vấn đề sau:
- Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học:
Nhìn chung các em HS phổ thông có tư duy phát triển, năng động, sáng
tạo dễ dàng tiếp cận với những cái mới, cái tiến bộ. Với sự phát triển mạnh
mẽ của CNTT&TT trong dạy học đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của HS. Qua
quá trình điều tra cho thấy đa số HS đều có tâm lý sẵn sàng đón nhận việc ứng
dụng CNTT&TT trong dạy học và thay đổi cách tiếp thu một cách phù hợp.
Trong các giờ dạy có ứng dụng CNTT&TT đại đa số các em đều tỏ ra hào
hứng và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng hơn. Tuy nhiên còn một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
em cho rằng học như vậy các em khó hiểu bài mà chỉ hào hứng do có điều
32
mới lạ, có hình vẽ đa dạng phong phú. Để tìm hiểu cụ thể vấn đề này chúng
tôi lập bảng điều tra như sau:
Bảng 1.4 Bảng điều tra về khả năng nắm kiến thức của HS khi GV ứng dụng
CNTT&TT trong các giờ dạy
Ý kiến trả lời
Nắm kiến Nắm kiến Nắm kiến Nội dung điều Tổng số Stt thức thức Bình thức Yếu(%) tra phiếu Tốt(%) thường(%)
Sử dụng giáo án 1124 726(64,6%) 128(11,39%) 270(24,01%) 1 điện tử
Dạy học kết hợp 1124
2 với website dạy 602(53,6%) 331(29,4%) 191(17%)
học
Dạy học kết hợp 1124
3 với các PMDH 720(64%) 146(13%) 258(23%)
phù hợp
Dạy học một 1124
4 trong ba hình 897(79,8%) 187(16,6%) 40(3,6%)
thức trên
Từ bảng số liệu trên cho thấy đa số HS tiếp cận với CNTT nhanh và
nắm kiến thức tốt. Chỉ còn một số lượng thấp HS chưa thực sự tiếp thu
CNTT&TT dẫn tới khả năng nắm kiến thức chưa cao, mặt khác mục đích học
tập của các em trong các giờ dạy chưa được rõ ràng. Để đổi mới PPDH thì
vấn đề đưa CNTT&TT vào trong các giờ dạy một cách phù hợp là cần thiết và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cấp bách.
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã nêu bật lên đặc điểm tâm lý HS THPT, từ
đó đưa ra một số quan điểm của một số tác giả về nhu cầu và định hướng đổi
mới PPDH. Tìm hiểu sự tác động của CNTT&TT tới dạy học và các mức độ
ứng dụng chúng vào trong các giờ dạy cụ thể, để có thể lựa chọn xem với nội
dung trang web sẽ xây dựng sau khi đưa lên mạng sẽ áp dụng như thế nào vào
trong các giờ học.
Ở chương này luận văn rút ra được các chức năng hỗ trợ của website
dạy học và yêu cầu khi xây dựng nội dung trang web một cách phù hợp để có
thể đưa lên Website dạy học một cách hợp lý. Cũng từ đó có thể làm cơ sở
nghiên cứu để xây dựng nội dung trang web phần “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc”.
Cuối chương 1 của luận văn cũng đã tìm hiểu về thực trạng ứng dụng
CNTT&TT của một số trường ở tỉnh Bắc Giang về: cơ sở vật chất, khả năng
ứng dụng CNTT&TT của giáo viên các trường, tâm lý học sinh và từ đó dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tới kết quả học tập sau mỗi giờ dạy đó.
34
Chƣơng 2
XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC
CHƢƠNG “VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC”
THEO CHƢƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƢỜNG THPT.
2.1. Tổng quan về dạy học chƣơng: “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc”.
2.1.1. Mục tiêu dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc”.
Sau khi học xong chương này học sinh phải đạt được các yêu cầu sau:
- Bước đầu biết sử dụng vectơ vào việc thiết lập quan hệ vuông góc và
giải một số bài toán hình học không gian có sử dụ ng kế t hợ p vectơ trong quá
trình giải toán .
- Sử dụng các điều kiện vuông góc của đường thẳng và mặt phẳng , mố i
liên hệ giữ a quan hệ song song và quan hệ vuông gó c củ a đườ ng thẳ ng và mặ t
phẳ ng để giải toán .
- Nắm được khái niệm và cách tính góc , khoảng cách giữa một số đối
tượng trong HHKG để từ đó có thể á p dụ ng và o mộ t số bà i toá n khá c đặ c biệ t
là nội dung tính diện tí ch, thể tí ch mà cá c em họ c ở lớ p 12.
Trên đây là những mục tiêu cơ bản của chương tuy nhiên khi dạy đến
mỗ i nội dung có cách xác định mục tiêu khác nhau , cụ thể như sau:
Xét về quan hệ vuông góc trong không gian, cần làm cho học sinh biết:
- Để khẳng định d và d’ vuông góc có thể chứng minh
+ , ở đó lần lượt là vectơ chỉ phương của d và d’.
+ Góc giữa chúng bằng 900.
+ d song song với đường thẳng d1, còn d’ vuông góc với d1 (d1 là đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thẳng nào đó).
35
+ d vuông góc với mặt phẳng (P) mà mặt phẳng (P) chứa d’, hoặc d’
vuông góc với mp(Q) mà mp(Q) chứa d.
(Khi d và d’ cắt nhau có thể sử dụng phương pháp như trong hình học phẳng).
- Để chứng minh d (P) ta có thể chứng minh:
+ Chứng minh d vuông góc với hai đường cắt nhau nằm trong (P).
+ d song song với d’ mà d’ mp(P).
+ d mp(Q) mà mp(P) // mp(Q).
+ d là trục của tam giác ABC nằm trên (P) (Nghĩa là chứng minh d chứa
hai điểm cách đều A, B, C).
+ d là giao tuyến của hai mặt phẳng cùng vuông góc với mặt phẳng (P).
Ngoài ra , có thể sử dụng tính chất hai mặt phẳng vuông góc:
Nếu mp(Q) mp(P) mà d nằm trong mp(Q) và d vuông góc với giao tuyến
của mp(P) và mp(Q) thì d mp(P).
- Để chứng minh hai mặt phẳng vuông góc có thể chứng minh: + Góc giữa chúng bằng 900..
+ Mặt phẳng này chứa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.
+ Mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng song song với mặt phẳng kia.
Xét về hai khái niệm khoảng cách và góc trong không gian: Việc tính
khoảng cách giữa một số đối tượng hình học được đưa về khoảng cách giữa
hai điểm và góc giữa chúng thì được đưa về góc giữa hai đường thẳng [28].
Một điều đặc biệt lưu ý là cần hướng dẫn học sinh vẽ hình biểu diễn
một cách chính xác dễ nhìn , muốn vậy các em phải hiểu sâu sắc mối quan hệ
giữa các yếu tố vuông góc và yếu tố song song đồ ng thờ i có
mộ t tư duy hì nh họ c tương đố i tố t . Ngoài ra với cách thức đưa khái niệm
vectơ trong không gian có nhiều ưu điểm cho các kiến thức sau này như :
chứ ng minh hai đườ ng thẳ ng vuông gó c có thể sử dụ ng tí ch vô hướ ng củ a hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vectơ nằ m trên hai đườ ng đó , xác định gó c giữ a hai đườ ng , hai vectơ, chứ ng
36
minh hai đườ ng vuông gó c , song song…và khái niệm này chỉ dùng để giới
thiệu ngay đầ u chương quan hệ vuông góc mà không xét chúng thành một chủ
đề riêng biệt.
2.1.2. Nội dung chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”
Nhận xét chung về nội dung chương trình hình học nâng cao lớp 11.
Theo SGK mớ i hi ện nay nội dung HHKG đã được đưa vào chương trình của
từ ng bậ c họ c theo mộ t quy luậ t chung từ dễ đế n khó . Ngay từ cấ p 2 các em đã
tiế p cậ n HHKG nhưng ở mứ c độ đơn giả n dễ hiể u chủ yế u là công nhậ n cá c
tính chất khái niệm và minh họ a bằ ng cá c ví dụ . Sang đế n cấ p 3 chương trì nh
này được đưa vào giữa kỳ một của lớp 11, vớ i nộ i dung mở rộ ng hơn , sâu hơn
cấ p 2. Mở đầ u HHKG lớ p 11 chỉ là các tiên đề yêu cầu học sinh công nhận và
có minh họa bằng hình vẽ , sau đó đế n cá c tí nh chấ t đị nh lý phả i chứ ng minh
và các bài tập vận dụng những tính chất này . Đế n chương cuố i củ a HHKG lớ p
11 (chương: Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c ) đã có nhiề u kiế n
thứ c sâu hơn , rộ ng hơn đò i hỏ i tư duy tưở ng tượ ng củ a họ c sinh ở mộ t mứ c
độ cao hơn , vậ n dụ ng cá c tí nh chấ t mộ t cá ch nhuầ n nhuyễ n hơn . Đặc biệt có
mộ t số tí nh chấ t , bài tập mang tính chất tổng hợp các kiến thức đã học cả hình
học phẳng và HHKG .
Theo các tác giả của SGV hình học lớp 11 nâng cao thì cuốn SGK hình
học nâng cao lớp 11 tiếp tục của cuốn sách hình học 10 nâng cao và do
chương trình có sự giảm tải nên có nhiều kiến thức được loại bỏ không đưa
vào chương trình. Ví dụ như những chứng minh của các sự kiện quá đơn giản
(chẳng hạn: “Hai đường thẳng cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song
song với nhau”,”Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường
thẳng thì song song với nhau”), hoặc là những chứng minh các sự kiện quá
dài dòng phức tạp(chẳng hạn: ”Qua phép chiếu song song , tỉ số của hai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thẳng nằm trên hai đường song song hoặc cùng nằm trên một đường không
37
đổi”). Tuy nhiên cũng không bỏ qua tất cả các chứng minh vì môn hình học là
môn dạy cho học sinh lập luận trong chứng minh . Trong đó còn đưa ra các
câu hỏi, bài tập để học sinh tìm tòi suy nghĩ chứ không thụ động nghe giảng .
Tùy từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể giáo viên có thể thay thế các câu hỏi và
hoạt động cụ thể một cách phù hợp với đối tượng học sinh khá c nhau.
Các bài tập được đưa vào lựa chọn không quá khó, một phần bài tập có
tính trắc nghiệm. Có nhiều bài tâp rất khó về phép dời hình cũng như HHKG
cũng giảm tải và chỉ giữ lại một số cho vừa sức với đa số học sinh. Trong
sách bài tập có một số bài tập khó hơn để các thầy cô giáo tham khảo. Ngoài
ra còn đưa vào khá nhiều mục đọc thêm như: Em có biết, em có thể chưa biết,
vui một chút…để tăng cường sức hấp dẫn tránh tính khô khan.
Nội dung của chương ”Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”
được trình bày ở chương III sách hình học nâng cao lớp 11 (Do nhóm tác giả
Đoàn Quỳnh - Văn Như Cương - Phạm Khắc Ban - Tạ Mân xuất bản năm
2007). Nội dung này được chia làm 5 bài và phân bố thời gian như sau:
Chương III - Véc tơ trong không gian. Quan hệ vuông góc (17 tiết).
Bài 1. Vectơ trong không gian. Sự đồng phẳng của các vectơ (3 tiết).
Sau khi dạy xong bài này HS cần hiểu được các kết quả về vectơ trong
hình học phẳng vẫn đúng trong không gian, nắm được khái niệm ba vectơ
đồng phẳng, điều kiện đồng phẳng của ba vectơ và biểu thị của một vectơ qua
ba vectơ không đồng phẳng . Giải được một số bài toán về vectơ , biết vận
dụng vectơ vào giải một số bài toán cụ thể như : chứ ng minh bố n điể m đồ ng
phẳ ng, không đồ ng phẳ ng , mộ t số tí nh chấ t củ a vectơ trong kh ông gian.
Bài 2. Hai đường thẳng vuông góc (2 tiết).
Kết thúc bài này HS cần nắm được khái niệm góc giữa hai đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thẳng, đặc biệt là hai đường thẳng vuông góc . Biết cách xá c đị nh và tính góc
38
giữa hai đường thẳng, chứng minh hai đường thẳng vuông góc (có thể thông
qua vectơ).
Bài 3. Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (3 tiết).
HS cần nắm được điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng ,
biết cách chứng minh chúng và áp dụng vào giải một số bài toán . Nắm được
khái niệm góc và biết cách xá c đị n h, tính góc giữa đường và mặt. Vận dụng
thành thạo định lý ba đường vuông góc.
Bài 4. Hai mặt phẳng vuông góc (3 tiết).
HS biết xá c đị nh và tính góc giữa hai mặt phẳng , nắm được điều kiện
để hai mặt phẳng vuông góc, các tính chất vuông góc và vận dụng vào các bài
tập có liên quan , nắm được định nghĩa , các tính chất của các hình lăng trụ ,
hình chóp…để từ đó á p dụ ng và o mộ t số bà i toá n cụ thể .
Bài 5. Khoảng cách (3 tiết).
Biết tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, một đường
thẳng, khoảng cách giữa đường và mặt song song , khoảng cách giữa hai mặt
phẳng song song . Nắm được khái niệm đường vuông góc chung của hai
đường thẳng chéo nhau và biết cách xá c đị nh đườ ng nà y , biế t cá ch tí nh
khoảng cách giữa hai đườ ng nà y .
Ôn tập và kiểm tra chương III (3 tiết).
Phầ n nà y nhằ m mụ c đí ch hệ thố ng lạ i kiế n thứ c cơ bả n , nâng cao hơn
để từ đó các em nắm được logic , kiế n thứ c trọ ng tâm chương nà y .
2.1.3. Đặc điểm học sinh khi học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan
hệ vuông góc”.
* Tinh thầ n thá i độ học tập: Có đến 70% – 80% học sinh được hỏi đều
nói sợ học hình học không gian , bở i cá c em cho rằ ng môn họ c nà y quá trừ u
tượ ng, các hình vẽ tính chất đều khó tưởng tượng . Do đó trong c ác giờ học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HHKG thì khả năng tậ p trung củ a cá c em chưa đượ c cao . Mộ t số em cò n cho
39
rằ ng HHKG chỉ chiế m 1 điể m trong cá c đề thi đạ i họ c , cao đẳ ng nên có thể
không cầ n họ c mà họ c nộ i dung khá c bù và o . Đây là mộ t vấ n đề mà bản thân
các em cần phải thay đổi , tuy nhiên để có sự thay đổ i mộ t cá ch tố t nhấ t thì
mỗ i GV hã y đưa ra nhữ ng PPDH phù hợ p vớ i đố i tượ ng mì nh đang dạ y thay
vì phải dùng lời để thuyết trình , khuyên nhủ cá c em .
* Phương phá p họ c tậ p: Đối với HHKG đa số các em có tâm lý sợ học
nên chưa có phương phá p họ c tậ p rõ rà ng , kiế n thứ c cơ bả n chưa vữ ng chắ c ,
thiế u tí nh hệ thố ng , cách vận dụng lý thuyết vào làm bài tập còn yếu . Các mô
hình minh họ a thườ ng cồ ng kề nh nên dẫ n tớ i cá c em có thó i quen công nhậ n
kế t quả mà SGK đã đưa , chính vì thế nên khi tự mình làm bài tập HS sẽ cảm
thấ y lú ng tú ng khó hiể u và không biế t bắ t đầ u từ đâu . Nộ i dung kiế n thứ c mà
SGK đã đưa bao giờ cũ ng có tí nh hệ thố ng , liề n mạ ch từ cá c tí nh chấ t đế n bà i
tậ p tuy nhiên không phả i HS nà o cũ ng có thể đưa cho mì nh mộ t phương phá p
học phù hợp và cũng không thể áp dụng phương pháp học của người khác vào
cho mình. Khi đó GV phả i là ngườ i đị nh hướ ng để cá c em có sự lự a chọ n
thích hợp nhất khi học nội dung chương này .
2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc” có thể khắc phục đƣợc với website dạy học.
* Đối với HHKG các em đã được nghiên cứu ba phương pháp là :
Phương pháp tổng hợp , phương pháp vectơ , phương pháp tọa độ . Tuy nhiên
phương pháp tọa độ và phương pháp vectơ được nghiên cứu sâu ở lớp 12 còn
đối với lớp 11 các em được nghiên cứu một phần phương pháp vectơ và chủ
yếu là phương pháp tổng hợp . Với phương pháp này HS đã được học từ khi
bước chân vào lớp 1, được dùng trong cả đại số và hình học , tuy nhiên mứ c
độ nghiên cứ u khá c nhau phù hợ p vớ i từ ng đố i tượ ng cụ thể . So vớ i số học,
đạ i số và giả i tí ch thì hì nh họ c nó i chung và HHKG nó i riêng là nộ i dung mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đa số cá c em cả m thấ y khó hiể u và “sợ ” hơn . Do vậ y để dạ y tố t HHKG trong
40
trườ ng phổ thông là cả mộ t vấ n đề mà không phả i giá o viên nà o cũ ng là m
đượ c. Qua nghiên cứ u trên lý thuyế t , tìm hiểu thực tế của nhiều trường để
thấ y được những khó khăn nó i chung khi dạ y HHKG lớ p 11 đặ c biệ t là
chương: ”vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” . Chúng tôi thấy có
mộ t số khó khăn có thể khắc phục được với website dạy học , tấ t nhiên không
phải khó khăn nào cũng khắc phục được nếu không có sự hợp tác nhiệt tình
của GV và HS.
Thƣ́ nhấ t : Do đặ c điể m chung là kiế n thứ c HHKG đò i hỏ i khả năng tư
duy tưởng tượng và lập luận lôgíc cao. Do đó các em gặp nhiều khó khăn khi
học chương nà y là: Gặp mâu thuẫn giữa một bên là các đối tượng hình học
trừu tượng và một bên là khi dạy học lại mô tả chúng bằng các hình ảnh hiện
thực, hình biểu diễn. Có nhiều chứ ng minh dựa vào các hình vẽ trực quan
nhưng nhiều khi hình vẽ không bao quát hết các trường hợp có thể xảy ra dẫn
tới lập luận chứng minh bỏ sót hoặ c ngộ nhậ n trườ ng hợ p nà o đó .
Cũng cần phải lưu ý một điều, tính trừu tượng càng cao, tính sáng tạo
càng phát triển. Do đó, khi dạy học hình học không gian, cần tạo điều kiện để
HS khám phá, phát hiện, đề xuất giả thuyết và kiểm nghiệm chúng. Tuy
nhiên, tất cả những hoạt động trên đều phải chú ý đến tính vừa sức của HS.
Một mặt vừa phải đảm bảo tính trực quan, mặt khác cần phải có mối liên hệ
chặt chẽ giữa dạy học hình học không gian và hình học phẳng. Nhữ ng điề u
quan trọ ng nà y cá c lớ p họ c truyề n thố ng đơn thuầ n khó có thể là m đượ c vì
mộ t giờ họ c chỉ có 45 phút sẽ không đủ đ ể một GV dùng nhiều mô minh họa
cho họ c sinh . Các mô hình GV chuẩn bị mất nhiều thời gian nên chủ yếu lại
dự a theo cá c hì nh vẽ biể u diễ n mà đó là mộ t điề u có thể sẽ là m cho mộ t số học sinh không hiểu gì về HHKG .
Thứ hai: Thời gian học HHKG ngắ t quã ng không liề n mạ ch và thờ i
lượ ng í t , sự ngắt quãng giữa hình học không gian và hình học phẳng này dẫn
tới sự ngộ nhận nhiều chi tiết, quan hệ không gian sang các chi tiết quan hệ
trong mặt phẳng. Có những khó khăn , sai lầm trên là do năng lực tưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tượng không gian còn yếu. Nếu như dạy học bằng phương pháp truyền thống
41
sẽ gặp nhiều khó khăn trong việ c giúp các em nắm vững kiến thức và rèn
luyện kỹ năng thực hành bởi một phần quan trọng vì thiếu những dụng cụ trực
quan, sinh động. Tuy nhiên, việc tạo ra những dụng cụ trực quan, sinh động
phục vụ cho dạy học thường tốn kém về thời gian, kinh tế, việc vận chuyển phiền phức, sử dụng không thuận lợi cho cả GV và HS.
Thờ i gian họ c chương : ”Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông gó c”
chỉ có 17 tiế t đố i vớ i hì nh họ c nâng cao lớ p 11, 15 tiế t đố i vớ i hì nh họ c cơ bả n
lớ p 11. Theo đặ c điể m củ a hì nh họ c là trừ u tượ ng nế u chỉ họ c lý thuyế t mà
không có nhiề u thờ i gian là m bà i tậ p hay cá c em t ự nghiên cứu thêm ở nhà thì
khả năng nắm kiến thức đối với đại đa số học sinh là tương đối vất vả . Chính
vì vậy, nếu dạy bằng PPDH truyền thống, GV khó có thể truyền tải hết những
kiến thức mong muốn đến cho HS, và HS cũng khó khăn trong việc tiếp nhận những kiến thức từ GV do khối lượng kiến thức là rất lớn.
Thứ ba: Đạ i đa số trong bấ t kỳ lớ p họ c nào trình độ HS đều có sự chênh
lệ ch nên việ c dạ y họ c theo hướ ng đổ i mớ i PPDH ở lớ p họ c truyề n thố ng là
tương đố i khó . Mặ t khá c ở lứ a tuổ i nà y tư duy đã phá t triể n mạ nh nhưng cá c
em lạ i bị chi phố i bở i nhiề u yế u tố bên ngoà i do đặ c điể m tâm sinh lý . Điề u
đó cũ ng ả nh hưở ng đế n quá trì nh tiế p cậ n kiế n thứ c củ a cá c em và vớ i lớ p họ c truyề n thố ng thì mộ t số em như thế sẽ không thể nắ m kiế n thứ c tố t .
* Một số giải pháp khắc phục những khó khăn trên nhờ sự hỗ trợ
của CNTT nhƣ sau:
- Để khắ c phụ c tì nh trạ ng mà GV mấ t quá nhiề u thờ i gian cho cá c mô
hình trong không gian , HS thì công nhậ n cá c tí nh chấ t , bài toán dựa theo các
hình biểu diễn . Chúng ta có thể dùng các PMDH như : Cabri, Sketchpad...hay mộ t website dạ y họ c để minh họ a cho mộ t tí nh chấ t , mộ t bà i toá n nà o đó . Nế u
có sự hỗ trợ củ a cá c yế u tố nà y thì hì nh vẽ trự c quan hơn , mố i liên hệ giữ a cá c
kiế n thứ c đượ c biể u hiệ n rõ rà ng mạ ch lạ c . Cộ ng thêm cá c cá ch biể u diễ n
hình vẽ đa dạng , phong phú , hấ p dẫ n cá c em , sẽ làm cho khả năng nắ m kiế n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thứ c mộ t cá ch nhanh hơn và nhữ ng điề u đó chỉ có thể là m đượ c vớ i CNTT&TT
42
- Để khắ c sâu thêm kiế n thứ c trong cá c giờ dạ y do thờ i gian thự c hà nh
trên lớ p í t , GV có thể đưa bài giảng của mình lên trên mạng internet, HS có
thể học lại bài giảng của thầy cô khi cần thiết và cũng được xem lạ i bài giảng
để biết được những phần kiến thức cầ n khắc sâu, nhấn mạnh của bài
giảng…và cả những nội dung mà các em chưa hiểu . Ngoài các PMDH còn có
website dạ y họ c , e-learning, trong môi trường CNTT nà y , có rất nhiều phần
mềm có khả năng tạo ra những mô hình dạy học ảo, trực quan, sinh động với
độ chính xác cao như phần mềm Cabri, Sketchpad,...có khả năng khắc phục
đượ c tì nh trạ ng ngộ nhậ n kiế n thứ c , tính chất từ không gian sang mặ t phẳ ng của HS.
- Vì lực học của các em trong một lớp có sự không đồng đều nên những
em có lự c họ c yế u hơn có thể về nhà xem lạ i kiế n thứ c trên lớ p chưa hiể u rõ
từ đó tự họ c hỏ i nâng cac trì nh độ phù hợ p vớ i lớ p họ c củ a mì nh , điề u nà y chỉ
có được với CNTT &TT. Trong môi trườ ng dạ y họ c có sử cá c website dạ y
học, môi trường e-learning, mỗi HS sẽ được học tập theo một tiến trình riêng phù hợp với năng lực của bản thân.
2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”
2.2.1 Ý tƣởng xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
2.2.1.1 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ hình thành tri thức, kỹ năng mới.
Trong quá trì nh họ c tậ p công đoạ n hì nh thà nh tri thứ c , kĩ năng mới là
rấ t quan trọ ng do đó khi xây dự ng nộ i dung trang web luôn phả i đả m bả o tí nh
chính xác khoa học phù hợp với năng lực của học sinh . Trong đó việ c s ử dụng
các phần mềm toán học minh họa các tính chất hình học vừa là nguồn cung
cấp tri thức, vừa là phương tiện xây dựng tri thức mộ t cá ch hữ u í ch nhấ t . Nế u
trong cá c giờ dạ y v iệc phối hợp hài hòa giữa lời nói và các thao tác của GV
trên các mô hình đã xây dự ng sẽ giúp HS hình thành các tri thức ban đầu về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vấn đề nghiên cứu. Việc minh hoạ này có thể đưa cá c em từ nhữ ng mô hì nh ,
43
kiế n thứ c đơn giả n dẫ n dắ t cá c em đế n kiế n thứ c tổ ng quá t hơn từ đó hì nh
thành kiế n thứ c, kỹ năng mới .
2.2.1.2 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ củng cố, ôn tập và khắc sâu tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Bấ t kỳ mộ t giờ dạ y, mộ t buổ i ngoạ i khó a hay thả o luậ n nà o đó đề u phả i
có sự hệ thống , ôn tậ p củ ng cố lạ i nhữ ng nộ i dung đã nêu . Đây cũ ng là mộ t
mục tiêu quan trọng , không thể thiế u củ a việ c xây dự ng nộ i trang web . Có
nhiề u hì nh thứ c để thự c hiệ n phương á n nà y , tuy nhiên chú ng tôi đã lự a chọ n
xây dựng hệ thống câu hỏi có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn
tìm đến kiến thức cần thiết giúp HS có thể tự ôn tập thông qua hệ thố ng bà i
tậ p trắ c nghiệ m . Ngoài ra còn có nội dung ôn tập kiến thức cơ bản , các dạng
bài tập cơ bản và nâng cao , phương phá p giả i , mộ t số ví dụ minh họ a và bà i
tậ p tương tự . Từ đó GV có thể yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận
dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua hệ thố ng bà i tậ p trong nộ i dung trang
web. Thông qua quá trì nh ôn tậ p , có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ
thống hoá một cách có hệ thống đảm bảo tính logic cao của nội dung. Với nộ i
dung nà y cá c em có thể yên tâm dù ng là m tà i liệ u tham khả o , ôn thi để bổ
sung kiế n thứ c củ a mì nh .
2.2.1.3 Xây dựng nội dung trang web để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo.
Sau khi họ c sinh đượ c họ c kiế n thứ c mớ i , ôn tậ p lạ i toà n bộ nộ i dung lý
thuyế t và bà i tậ p củ a chương cá c em sẽ đượ c tham gia và o bà i kiể m tra cuố i
chương, gồ m hai đề trắ c nghiệ m có nộ i dun g tương đương (các em có thể
chọn một trong hai đề ) và hai đề tự luận cũng có nội dung tương đương (các
em cũ ng có thể chọ n mộ t trong hai đề ). Trước hết nộ i dung cá c đề nà y phả i
đả m bả o tí nh chí nh xá c , khoa họ c mứ c độ câu hỏi có độ khó tăng dần phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vớ i nhiề u đố i tượ ng họ c sinh . Kế t quả kiểm tra được xem là phương tiện kiểm
44
tra đánh giá kết quả học tập của HS, nó được sử dụng như một biện pháp tích
cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học, định hướng hoạt động tích cực, tự
chủ của HS. Chúng tôi xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để HS sử dụng
vào mục đích ôn luyện, kiểm tra kiến thức. Sau khi hệ thố ng sẽ tiến hành đánh
giá và phản hồi kết quả còn đối với bài tập tự luậ n giá o viên sẽ là ngườ i tr ực
tiế p chấ m cho cá c em trên hệ thố ng sau đó phả n hồ i lạ i kế t quả , từ đó giúp HS
tự đánh giá khả năng của mình. Thông qua hệ thố ng trang web cho phép
nhiều HS ở những nơi khác nhau có thể tham gia làm bài kiểm tra trong
những thời gian khác nhau, phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân. Đây là
mộ t ưu điể m nổ i bậ t củ a bấ t kỳ mộ t website dạ y họ c nà o .
2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học
chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.
2.2.2.1 Căn cứ về mặt sư phạm.
Căn cứ và o cá c phương phá p dạ y họ c đã họ c , dạy học trên trang web ,
trên hệ thố ng E – Learning…và sự kế t hợ p củ a cá c phương phá p trên mộ t
cách có hiệu quả nhất chúng tôi đã xây dựng nội dung trang web theo con
đườ ng mới giúp HS tự học dự a trên cơ sở tự lực, tích cực chiếm lĩnh trí thức,
phát triển tư duy của HS thông qua hai con đườ ng sau :
- HS có thể tự học ở nhà nội dung chương :”Vectơ trong không gian .
Quan hệ vuông gó c” ở trên mạ ng mộ t cá ch tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến
thức, tự lực giải quyết vấn đề thông qua việc khai thác các thông tin trên
Website, tổ chức thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp dưới sự hướng dẫn của
GV, tự đánh giá và cùng GV đánh giá với sự trợ giúp của các ứng dụng kiểm
tra trên Website.
- GV có thể sử dụng máy tính và Website như là một công cụ hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giảng dạy, sử dụng các mô hình ảo mô tả các tính chất hình học trong nội
45
dung này mà trong điều kiện dạy học bằng phương pháp truyền thống không
thực hiện được.
Vớ i cá ch xây dự ng nộ i dung như trên Website dạy học nà y sẽ thực hiện
được các chức năng lí luận dạy học mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện
đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu hình thành tri thức mới,
ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS.
Có sự phối hợp giữa lý thuyết , các PPDH với sự hỗ trợ của phầ n mề m . Đồng
thờ i cũ ng thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức
lớp học truyền thống. Tính ưu việt ở đây so với các phần mềm dạy học khác
là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan
hoá các yếu tố hình học, kích thích động cơ học tập, tính tích cực và khả năng
sáng tạo của HS.
2.2.2.2 Căn cứ về nội dung kiến thức cần xây dựng, vốn kiến thức, kinh
nghiệm sẵn có và trình độ tư duy của học sinh…
Tùy theo từng trường , từ ng đố i tượ ng họ c sinh mà có yêu cầ u nắ m kiế n
thứ c ở mộ t mứ c độ khá c nhau . Các em theo chương trình chuẩn nội dung học
sẽ đơn giản hơn khi theo chương t rình nâng cao , khi đó chú ng tôi đã lự a chọ n
xây dự ng nộ i dung chương nà y bám sát cả hai chương trình để cá c em theo
chương trì nh nà o thì có thể lự a chọ n nộ i dung cầ n họ c tương đương vớ i mì nh .
2.2.2.3 Căn cứ khả năng ứng dụng tin học vào dạy và học của thày và trò.
Hiệ n nay đa số cá c em HS , GV từ nông thôn miề n nú i đế n thà nh phố
đều đã không không ngừng học tập nâng cao trình độ tin học của mình , do đó
việ c xây dự ng nộ i dung trang web để hỗ trợ dạ y họ c là cầ n thiế t và có hiệ u
quả cao trong quá trình nâng cao trình độ của HS .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2.2.4 Căn cứ tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thông.
46
Căn cứ và o tì nh hì nh hiệ n nay đa số cá c trườ ng phổ thông đề u có hệ
thố ng má y tí n h kế t nố i Internet để HS và GV có thể họ c tậ p và tra cứ u tà i liệ u
mộ t cá ch có hiệ u quả .
2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng
“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
Chúng tôi đã thiết kế nộ i dung tr ang web hỗ trợ dạ y họ c kiế n thứ c
“Quan hệ vuông gó c trong không gian” tại địa chỉ toán 12. net. Với sơ đồ
chức năng như sau:
Ôn tậ p
Nộ i dung chương vectơ trong không gian , quan hệ vuông gó c
Bài giảng điệ n tử
Bài tậ p củng cố
Đề thi trực tuyến
Đề thi tự luậ n
Bài tậ p tự luậ n
Đề thi trắ c nghi ệm
Bài tậ p trắ c nghi ệm
Ôn kiế n thứ c cơ bản
Ôn tậ p theo chủ đề
Các chứ c năng khác
Sơ đồ 2.1. Mô hình cấ u trú c nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y họ c chương vectơ
trong không gian, quan hệ vuông góc
Thông tin trong nộ i dung: “Quan hệ vuông gó c trong không gian” được
đảm bảo bởi tính chính xác khoa học, bám sát nội dung cấu trúc chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
SGK, phù hợp với kiến thức và kĩ năng sẵn có của HS. Các chức năng hỗ trợ
47
dạy học nộ i dung n ày được đưa vào theo từng bài giảng cụ thể , đan xen vớ i
các bài tập củng cố và là một khóa học trong chủ đề ôn tốt nghiệp và đại học
của hệ thống dạy học trực tuyến E -Learning 12, cụ thể như sau:
- Bài giảng điện tử: Các bài giảng điện tử được thiết kế gồm kiến thức cơ
bản, các mô hình ảo minh hoạ cho một số tính chất hình học trong không
gian. Đặc biệt các mô hình ảo trong bài giảng được xây dựng trên phần mềm
Cabri3D nhúng vào trang web cho phép người sử dụng có thể tương tác trực
tiếp trên mô hình đó. Nộ i dung nà y gồ m 5 bài giảng của chương 3 hình học
nâng cao lớ p 11. Khi sử dụng , GV có thể dùng cá c Bài Giảng Điện Tử này để
hỗ trợ giảng dạy còn HS có thể sử dụng để tự học. Tuy nhiên nộ i dung nà y
khi đưa lên mạ ng theo cấ u trú c mộ t khó a họ c nên để xem đượ c bà i giả ng sau
thì phải hiểu được nội dung các bài giảng trước đó .
Hình2.1. Giao diện Bài giảng điện tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đặc biệt vớ i mỗ i bà i giả ng , sau từ ng phầ n đều có bài tập trắc nghiệ m
48
củng cố luôn cho kiế n thứ c đó và cuối mỗi bài là bài tập tự luận củng cố cho
toàn bài có lời giải đi kèm hoặc hướng dẫn .
Bài tập trắ c nghiệ m khách quan nhiều lựa chọn có phản hồi những sai
lầm của HS và hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết để phát hiện ra các
sai lầm đó nhằm giúp HS tự ôn tập, củng cố và nắm vững một số kiến thức cơ
bản ngay trong nộ i dung vừ a họ c . Trong mỗi bài học, hệ thống bài tập đựơc
sắ p xế p theo thứ tự từ dễ đế n khó , nó bao gồm cả bài tậ p củ ng cố lý thuyế t và
bài tập vận dụng lý thuyết . HS có thể sử dụng các bài tập trong bài giảng để tự
học và tự củng cố , tự ôn tập kiến thức cơ bản cho mình khi học tập không có
thầy cô giáo hướng dẫn, vì hệ thống bài tập trắc nghiệm trong bài giảng này
được đưa ra những lựa chọn dựa trên phân tích những sai lầm phổ biến của
HS khi học quan hệ vuông gó c . Nếu lựa chọn sai thì HS sẽ được phản hồi là
sai ở đâu, cần đọc lại kiến thức nào để thực hiện được yêu cầu của bài.
Hình 2.2 .Giao diện Bài tập trắ c nghiệ m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài tập tự luậ n yêu cầu HS tự giải quyết sau khi học xong mỗ i phần lý
49
thuyết. Để giúp cho việc tự học, tự trì nh bà y của HS được tốt hơn, trong các
bài tập này chúng tôi đưa thêm phần lờ i giả i củ a mộ t số bà i tậ p cơ bả n hoặ c
hướng dẫn để HS tự biế t cá ch trì nh bà y lờ i giả i và có hướ ng giải quyết bài
tập khi gặp khó khăn. Những bài tập này bám sát các định lý, tính chất, định
nghĩa nhằm củng cố thêm kiến thức vừa học và kĩ năng trình bày một bài tập.
Hình 2.3.Giao diện Bài tập tự luậ n
- Ôn tập chương đượ c chia thà nh hai dạ ng là ôn tậ p kiế n thứ c cơ bả n và
ôn tậ p theo chủ đề .
Ôn tậ p kiế n thứ c cơ bả n là hệ thố ng lạ i toà n bộ kiế n thứ c trọ ng tâm củ a
chương để HS có thể tự xem lạ i mà không cầ n sự hướ ng dẫ n củ a GV .
Ôn tập theo chủ đề là ôn tập kiến thức cơ bản theo từng chủ đề. Trong
đó mỗi chủ đề là một dạng bài tập mà có hệ thống phương pháp làm cụ thể để
khắ c sâu đơn vị kiế n thứ c đó , mộ t số ví dụ minh họa và bài tập tương tự . Đặc
biệt các dạ ng bài trong ôn tập theo chủ đề sắ p xế p theo trì nh tự kiế n thứ c củ a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chương nhằm giúp HS ôn tập kiến thức đã học một cách có hệ thống tạo điều
50
kiện để các em tự khắc sâu, ghi nhớ mà không cầ n sự hướ ng dẫ n củ a GV .
Hình 2.4. Giao diện Ôn tậ p kiế n thứ c cơ bả n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.5. Giao diện Ôn tập theo chủ đề
51
- Kiểm tra cuố i chương gồ m hai dạ ng bà i là kiể m tra trắ c nghiệ m và
kiể m tra tự luậ n . Mỗ i dạ ng nà y đề u có hai bà i , mỗ i bài đều trải hết kiến thức
của chương để HS có thể lựa chọn .
HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình với bài thi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn bằ ng hai bà i kiể m tra . Đặc biệt là các em được xem kết
quả kiểm tra của mình ngay để so sánh với đáp án, từ đó sẽ biế t đượ c lự c họ c
và có hướng phấn đấu tiếp theo .
Hình 2.6 .Giao diện bài kiểm tra trắ c nghiệ m
Cuố i chương cò n có hai bà i kiể m tra tự luậ n để HS có thể tự kiểm tra
kiến thức, kỹ năng trình bày bài của mình. Đặc biệt là các em sẽ được GV dựa
vào phần mềm chấ m bà i như trên lớ p họ c sau đó gửi lại kế t quả cho HS, để từ
đó có thể biế t đượ c lự c họ c và có hướ ng phấ n đấ u tiế p theo . Tuy nhiên với bài
này sẽ không hữu ích nhiều bởi đa số các em cho rằng việc học đánh công
thức toán trên máy tính là không cần thiết nên số lượng HS biết sử dụng rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hạn chế. Mặt khác đòi hỏi GV phải thường xuyên sử dụng phần mềm để cập
52
nhật chấm bài thường xuyên, liên tục mỗi khi có một HS nào đó tự học ở nhà
và làm bài kiểm tra. Đây là một vấn đề khó khăn đối với một trang web truy
cập miễn phí.
Hình 2.7 .Giao diện bà i kiểm tra tự luậ n
- Các chức năng khác : Để làm cho nộ i dung nà y thêm đa dạng , phong
phú chúng tôi thiết kế thêm một số phần nhỏ như : tìm hiểu về Kim Tự Tháp ,
thuậ t ngữ toá n họ c liên quan và mộ t số câu chuyệ n vui về toá n họ c .
Tìm hiểu về Kim Tự Tháp là nghiên cứu về sự liên quan giữa toán học
và Kim Tự Tháp chứ không đi sâu tìm hiểu sự hình th ành, quá trình xây dựng
của nó bởi đây là một vấn đề nan giải mà đã rất nhiều nhà khoa học còn đang
tranh cãi nhưng vẫn chưa đưa ra được quan điểm chung.
Tra cứu thuật ngữ toán học, nội dung này được chúng tôi liệt kê các
thuật ngữ liên quan chương quan hệ vuông gó c củ a hình học lớp 11. Để từ đó
khi các em còn chưa hiểu về một thuật ngữ nào đó trong chương thì có thể tìm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiểu thêm trong mục này.
53
Hình 2.8. Giao diệ n tì m hiể u Kim Tự Thá p
Hình 2.9. Giao diệ n Thuậ t ngữ toá n họ c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu chuyệ n vui về toá n họ c , ở đây chúng tôi liệt kê một số chuyện vui
54
quanh môn toá n và cá c nhà toá n họ c để có thể thư giã n sau mỗ i giờ họ c .
Hình 2.10 . Giao diệ n nhữ ng câu chuyệ n vui toá n họ c
2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
* Những hạn chế khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” .
Nộ i dung website nà y đã xây dự ng theo chuẩ n mự c SGK , SGV hiệ n
hành tuy nhiên không phả i là giá o viên trự c tiế p giả ng dạ y nên cò n có mộ t số
hạn chế sau:
+ Về mặt kiến thức mặc dù đã được chuẩn hóa, nhưng nếu xét về góc
độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy có thể phù hợp với người
này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là hạn chế lớn nhất khi
sử dụng Website được thiết kế sẵn. Nộ i dung nà y sau khi đưa lên trang web sẽ
theo mộ t cấ u trú c lớ p họ c nghĩ a là phả i họ c theo thứ tự từ ng bà i không thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhảy cóc được. Do đó nế u HS độc lập sử dụng Website để xem nhanh lạ i kiế n
55
thứ c mì nh hiể u chưa kỹ và muố n là m bà i tậ p củ ng cố thì lạ i mấ t thờ i gian
không cầ n thiế t .
Để khắc phục hạn chế trên mà vẫ n là mộ t tà i liệ u để nhiề u em tự họ c ở
nhà hay các em có thể về nhà tự ôn lạ i kiế n thứ c trên lớ p , khi xây dựng nộ i
dung trang web nà y chú ng tôi đã chú ý đế n mộ t số điể m sau :
- Xác định đối tượng HS.
- Xác định trọng tâm , nội dung có mục đích rõ ràng .
- Thiết lập các nộ i dung theo khóa học để nếu các em dùng nó củng cố
theo từ ng bà i sau khi họ c trên lớ p sẽ rấ t thuậ n lợ i , nghĩa là sau mỗi bài sau khi
học xong các em đều về nhà tự củng cố thêm kiến thức bằng cách xem lại lý
thuyế t và là m bà i tậ p trắ c nghiệ m cho bà i đó .
- Nguồ n tà i liệ u ng hiên cứ u là củ a cá c tá c giả nổ i tiế ng , có kinh nghiệm
lâu năm về kiế n thứ c phổ thông .
- Luôn bá m sá t lí luậ n dạ y họ c đã họ c và mụ c đí ch sư phạ m cầ n đạ t
đượ c sau khi cá c em học xong chương này .
+ Vì nội dung này đưa lên các Website nên không có sự tương tác trực
tiế p giữ a giá o viên và họ c sinh dẫ n tớ i nhiề u em không quen nên mứ c độ tiế p
thu còn hạn chế. HS học tập độc lập với Website trên MVT sẽ hạn chế về mặt
giao tiếp giữa GV và HS , GV thu nhận những kiến thức phản hồi chậ m . Khi
sử dụng Website dạy học với nhiều nội dung phong phú dễ dẫn HS xa rời
định hướng của bài giảng mà GV đang dạy. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo
mật dữ liệu, các kết nối bị hỏng bất thường có thể làm mất dữ liệu . Bên cạnh
đó tốc độ MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng đế n việ c tải
các công thức toán học và các mô hình ảo. Đây là một vấn đề cần quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đối với hệ thống máy tính của trường phổ thông.
56
* Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Website dạy học
+ Mô hì nh xây dự ng trên hệ thố ng nà y dướ i dạ ng cá c mô hì nh độ ng
nế u dù ng để minh họ a cho mộ t bà i toá n mà GV đã hướ ng dẫ n họ c sinh vẽ
hình cụ thể sau đó cho các em quan sát mô hình độn g thì rấ t tố t . Nhưng nế u
như cho cá c em tì m hiể u đề xong lạ i cho cá c em theo dõ i luôn hì nh vẽ độ ng
mà bỏ qua bước hướng dẫn các em vẽ hình thì lại phản tác dụng . Do đó mỗ i
GV khi dạ y họ c trong môi trườ ng truyề n thố ng có s ự hỗ trợ của Website dạy
học đều phải lưu ý điều này .
+ Việc sử dụng Website dạy học nó i chung và Website hỗ trợ dạ y họ c
chương “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” nó i riêng phải tuân thủ
những yêu cầu hoạt động học tập của HS. Mỗi thao tác của GV, mỗi chức
năng hỗ trợ của Website phải diễn ra theo một trình tự lôgic chặt chẽ, phù hợp
với hoạt động nhận thức của HS. Website dạy học có thể hỗ trợ GV nhiều
mặt, điều đó không có nghĩa là sẽ phủ nhận vai trò của GV mà ngược lại, nó
tạo điều kiện tốt để GV tập trung vào việc tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của HS và thúc đẩy khả năng nhận thức của các em . Đó cũng là chức
năng cơ bản của mọi PTDH.
+ Bấ t kỳ mộ t PTDH hiệ n đạ i nà o cũ ng cầ n phả i chú ý khai thác hết khả
năng hỗ trợ dạy học , đặc biệt đối với các chức năng đưa tớ i hiệ u quả sư phạ m .
Website dạ y họ c cũ ng vậ y , phải luôn quan tâm đến tính hiệu quả sử dụng là
nhiệm vụ quan trọng của GV khi sử dụng các PTDH hiện đại . Nế u trong điề u
kiệ n chi phí đầu tư hạn chế , khi sử dụng các PTDH hiện đại , đặc biệt là MVT
hay cá c websitedạ y họ c cần hết sức chú ý , tránh phô trương lạm dụng sức
mạnh của công nghệ ở những bà i mà QTDH không nhất thiết cần đến nó .
Muố n có sự phố i hợ p tố t cá c PTDH trong mỗ i QTDH cầ n phả i đả m bả o điều
kiện ánh sáng , âm thanh , kích thước của phòng học , công tác vệ sinh môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường dạy học điề u đó chí nh là quan tâm tới hiệu quả của việc sử dụng chú ng
57
góp phần nâng cao hiệu quả sư phạm . Chính vì vậ y mà mỗ i GV cũ ng cầ n phả i
biết cách khắc phục các trở ngại kỹ thuật nhỏ do hệ thống thiết bị gây nên , để
làm chủ được phương tiện kỹ thuật .
2.3. Tổ chức dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc” có sự hỗ trợ của website dạy học.
2.3.1 Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chƣơng “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học.
Để thiế t kế dạ y họ c chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc” có sự hỗ trợ của website dạy học cầ n phả i tuân theo quy trì nh sau :
* Xác định mục tiêu bài học
Dự a theo sách giáo khoa , sách giáo viên , sách bài tập hiện hành và các
tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung , mục tiêu của từng mục , từng bài, từ
đó xá c đị nh mụ c tiêu chung củ a chương và soạ n giả ng mỗ i bà i theo nộ i dung ,
mục tiêu đó.
* Xác đinh kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài , logic hình thành tri
thứ c trong bà i đó .
Các nội dung trong sách giáo khoa hiện hành đều được các tác giả chọn
lọc một cách cẩn thận , khoa học, đảm bảo tính thực tiễn , tính giáo dục và tính
phổ thông cho mặ t bằ ng chung củ a nướ c chú ng ta , tuy nhiên trên thực tế
giảng dạy tù y theo từ ng đố i tượ ng họ c sinh , tùy theo PTDH , trang thiế t bị cơ
sở vậ t chấ t mà mỗi GV cần phải có những điều chỉnh cơ bản để một mặt đảm
bảo kiến thức cho HS một cách vững chắc , toàn diện và một mặt phải phù hợp
thực tế giảng dạy . Từ kiế n thứ c trọ ng tâm , mục tiêu của bài mà GV xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và đưa ra logic hình thành tri th ức phù hợp với đối tượng giảng dạy .
58
* Xác định các hoạt động chủ yếu trong quá trì nh dạy học .
Trong QTDH để HS tiế p nhậ n kiế n thứ c mộ t cá ch tố t nhấ t GV là người
tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS, thông qua các hoạt động, HS tự
mình chiếm lĩnh các tri thức theo yêu cầu mà GV đặt ra . Trong mỗ i giờ dạ y
có sự hỗ trợ của CNTT &TT, GV cầ n phả i xá c đị nh rõ nộ i dung nà o thì có thể
ứng dụng được và nội dung nào không thể , không nên quá lạ m dụ ng
CNTT&TT. Để xây dựng được logic hình thành tri thứ c và thứ tự các hoạt
độ ng cho mộ t bà i hay mộ t chương nà o đó mộ t cá ch tố t nhấ t chú ng tôi tiến
hành theo cá c bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu , phân tích nội dung bài dạy từ đó giúp GV dự kiến
những PTDH cần thiết, PPDH thích hợp.
Bước 2: Sắp xếp các nội dung theo một trình tự hợp lý phù hợ p vớ i
đố i tượ ng giả ng dạ y từ đó dự kiến cấu trúc hình thành tri thứ c và các hoạ t
độ ng trong bà i giả ng đó .
Bước 3: Lự a chọ n logic hình thành tri thứ c và t hứ tự cá c hoạ t độ ng
một cách tối ưu nhất dự a trên cá c PPDH phù hợp với trình độ HS và PTDH
hiện có trong nhà trường . Thông thườ ng trong QTDH bấ t kỳ mộ t nộ i dung
nào có thế được hình thành theo nhiều con đường khác nhau , nhiề u PPDH
phù hợp . Tuy nhiên không có PPDH nà o là toà n diệ n , để phù hợp với xu
hướng đổi mới PPDH hiện nay , mỗi GV khi lựa chọn PPDH cần chú ý phát
huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của từng phương pháp ,
hoặ c phả i biế t kế t hợ p cá c PPDH mộ t cá ch hợ p lý để thu được kết quả tố t nhất
trong dạy học. Ngoài ra cũng cần phải lưu ý khi lựa chọn PPDH phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từng đối tượng HS.
59
2.3.2 Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ
của website dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc” .
2.3.2.1. Hình thức 1. Giúp học sinh tự học.
a- Tổ chức cho học sinh tự họ c tại lớp.
Có hai hình thức để các em tự học ở trên lớp đó là : bản thân các em tự
học tập độc lập , các em tự học theo nhó m , mỗ i hì nh thứ c nà y đề u có nhữ ng
đặ c điể m, ưu điể m, nhượ c điể m riêng . Cụ thể như sau :
* Bản thân HS tự học tập độc lập tại lớp .
Vớ i hì nh thứ c nà y lớp học được tổ chức tại phòng máy tính của nhà
trường, mỗi HS được sử dụng một máy tính. Khi đó n hiệm vụ chung của cả
lớp được GV chia thành các nhiệm vụ nhỏ để giao cho mỗ i HS tuy nhiên mỗ i
HS đều phải ý thức được rằng, tuy các hoạt động là độc lập nhưng thành công
của bản thân chính là thành công của cả lớp và ngược lại.
Đặc điểm của h ình thức này là: HS có điều kiện phát huy hết khả năng
của bản thân; đố i vớ i nhữ ng em họ c khá trong một thời điểm có thể giải quyết
nhiều bài toán khác nhau; phù hợp với việc nhận thức chênh lệch trong lớp
học (nhữ ng em họ c khá thì giả i quyế t đượ c nhiề u bà i toá n từ dễ đế n khó ,
nhữ ng em họ c yế u hơn thì giả i quyế t nhữ ng bà i tậ p vừ a sứ c ). Vì thế mà t uỳ
mức độ khả năng của bản thân mà HS được khuyến khích đảm nhận những
nhiệm vụ vừa sức sẽ là m cho cá c em có hứ ng thú họ c tậ p hơn . Điề u đó đòi
hỏi trình độ phân tích, tổng hợp vấn đề của GV ở mức cao để đảm bảo giờ
học không phân tán, đảm bảo HS nắm được nội dung kiến thức cơ bản sau
mỗi giờ học.
* Tổ chứ c cho họ c sinh họ c tậ p “cộ ng tác” theo nhó m nhỏ tạ i lớ p . Vớ i
hình thức này lớp học được chia nhỏ theo từng nhóm và mỗi nhóm không quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7 HS. Mỗ i nhóm phải có tối thiểu một máy tính, khi đó nhiệ m vụ chung củ a
60
lớ p đượ c chia cho mỗ i nhó m , tuy nhiên mỗ i HS trong mỗ i nhó m đều phải ý
thức được rằng, tuy các hoạt động là chung của nhóm nhưng thành công của
bản thân chính là thành công của nhó m , của cả lớp và ngược lại.
Đặc điểm của hình thức này là: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm thông
qua các định hướng gợi mở hoặc các phiếu học tập. Mỗi nhóm HS sử dụng
chung ít nhất một máy tính, có trách nhiệm cộng tác, học hỏi trao đổi những ý
tưởng của bản thân để từ đó hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm cũng như
của mỗi cá nhân. Kết quả của nhóm có tốt hay không phụ thuộc vào toàn bộ các
thành viên trong nhóm có hoàn thành mục tiêu học tập không. Như vậ y đặ c điể m
chủ yếu của hình thức này là vai trò bình đẳng như nhau của các thành viên ,
trách nhiệm của mỗi cá nhân và kế t quả củ a cả nhó m phụ thuộ c và o mọ i thà nh
viên. Ở hình thức này không đòi hỏi khả năng phân tích , tổ ng hợ p củ a GV cao
như hì nh thứ c trên, tuy nhiên GV phả i có sự quan sá t chí nh xá c để phá t hiệ n ra
HS tí ch cự c, không tí ch cự c trong quá trì nh thả o luậ n củ a mỗ i nhó m , tránh tình
trạng khen nhầm và có hình thức giáo dục phù hợp đối với những em học kém .
So với hình thức học tập độc lập tại lớp , hình thức làm việc theo nhóm
có những ưu điể m sau:
- Những HS học kém sẽ có khả năng, cơ hội bày tỏ và học hỏi nhiều
hơn ở chính các thành viên trong nhóm. Có nhiều cơ hội để thể hiện, trao đổi
những suy nghĩ của bản thân. Thay vì chỉ một mình thao tác, trình bày, ở hình
thức này mỗi người trong nhóm đều có thể trực tiếp làm việc với các đối
tượng và cả nhóm luôn sẵn sàng đón nhận những nhận định, phán đoán của
mỗi thành viên.
- Mỗi cá nhân ngoài điều kiện có thể làm việc trực tiếp với website dạy
học, còn nhận được sự hỗ trợ của GV và của cả nhóm, qua đó vừ a giú p đỡ
đượ c nhữ ng họ c sinh yế u vừ a giú p đỡ đượ c nhữ ng họ c sinh khá hơn nhằ m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thúc đẩy khả năng học tập của các em , tính ham hiểu biết của các em về toán .
61
Hình thức này có ưu điểm , nhưng cũng có nhược điểm do đó để phát
huy tá c dụ ng tố t nhấ t cầ n phả i tù y thuộ c từ ng nộ i dung , từ ng đố i tượ ng mà
chia nhó m cho phù hợ p , có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay theo một chủ định
nào đó. Ví dụ khi giảng dạy với nội dung củ ng cố bằ ng cá ch ra bà i tậ p về nhà
thì có thể chia theo khu vực , nơi ở để cá c em tiệ n trao đổ i . Với nội dung mới
có thể chia nhóm ngẫu nhiên gồ m cả HS giỏ i , khá, trung bì nh , yế u để HS giỏi,
khá có thể kèm cặp, giúp đỡ HS yếu. Nếu các giờ luyện tập, rèn luyện kỹ
năng thì có thể phân chia theo trình độ người học để có thể thực hiện việc
giao nhiệm vụ phù hợp phát huy được tối đa khả năng của người học . Cũng
nên có sự phố i hợ p giữ a cá c hì nh thứ c chia nhó m để cá c em họ c ké m không
tự ti, học khá không kiêu ngạo .
Vớ i hì nh thứ c chia nhó m nà y nhưng theo mô hình làm việc đa tuyến,
GV đóng vai trò điều khiển “từ xa” bằng cách nêu nhiệm vụ chung của cả lớp.
HS tự trao đổi và phân chia bài toán thành các bài toán con (quá trình này có
thể độc lập hoặc diễn ra dưới sự tham mưu của GV).
GV điều khiển
Nhiệm vụ chung
Nhiệm vụ 2 Nhiệm vụ n
Nhiệm vụ 1
HS 2 HS n HS 1 HS làm việc cộng tác
Máy tính 1 Máy tính 2 Máy tính n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sơ đồ 2.2. Mô hình làm việc đa tuyến
62
Mỗi cá nhân căn cứ vào khả năng của mình nhận thi công một module.
Trong quá trình làm việc, có thể có sự trao đổi giữa các HS. Kết quả của HS
này có thể được HS khác sử dụng. Thậm chí một thành viên có thể yêu cầu
một thành viên khác điều chỉnh kết quả theo hướng có lợi cho việc kế thừa
cho các thành viên khác . Đây là hì nh thứ c sẽ giú p cá c em phả i tự lự c suy
nghĩ, nghiên cứ u không ỷ lạ i nhưng vẫ n phả i có sự giá m sá t củ a GV .
b – Giúp HS tự học tại nhà
Hình thức này chỉ áp dụng được khi t rong điều kiện nhiều học sinh có
trang bị máy tính tại nhà riêng và được sử dụng đúng mục đích thì đây là một
hình thức cần được khuyến khích và khai thác sử dụng vì thời gian cá c em
học trên lớp là quá ít , do đó bắ t buộ c cá c em phả i tự học ở ngoài phạm vi lớp
học. Mặt khác nó không trói buộc học sinh về mặt thời gian, địa điểm tâm lý
nên có thể họ c tậ p đượ c rấ t nhiề u trong thờ i gian nà y . Để giú p HS tự họ c tạ i
nhà đạt hiệu quả cao cần có những chú ý là : Tự họ c dướ i sự giá m sá t củ a cá c
bậ c phụ huynh , mộ t mặ t độ ng viên khí ch lệ cá c em họ c tậ p vì có bố mẹ quan
tâm. Mặ t khá c đố i vớ i cá c em họ c sinh tinh thầ n tự giá c chưa cao có thể sa đà
vào các trò chơi không bổ ích trên máy tính mà chiếm hết thời gian học tập
của các em thì các bậc phụ huynh cần quan tâm giám sát chặt chẽ. Ngoài ra có
thể tự họ c tạ i nhà theo cá c hì nh thứ c sau :
- Trên lớ p GV giao nhiệm vụ về nhà cho từ ng cá nhân hoặ c theo nhó m
tùy theo nhu cầu nội dung giảng dạy . Ở nhà các em sử dụng website dạy học
nộ i dung đó độc lập tìm tòi hoặ c theo nhó m mà thầ y cô đã giao để đưa ra cách
giải quyết vấn đề , sau đó GV kiểm tra, nhận xét cách làm , tinh thầ n họ c tậ p
của các em.
- Về nhà cá c em HS tự học không có sự hướng dẫn và giao nhiệm vụ
của GV. Sử dụng toàn bộ nội dung kiến thức, ví dụ minh hoạ và bài tập được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thiết kế trong Website để tự tìm tòi , nghiên cứ u lĩ nh hộ i tri thứ c . Vì nội dung
63
chương nà y đượ c thiế t kế theo hì nh thứ c mộ t khó a họ c nên cá c em có thể là m
bài tập củng cố sau mỗi bà i, hay là m bà i tậ p tự luậ n tương ứ ng vớ i nộ i dung
đang họ c. Các em sẽ đăng ký làm thành viên của lớp học và tự học tập nghiên
cứ u theo từ ng lượ ng kiế n thứ c trong đó .
Vớ i hì nh thứ c nà y cho phé p HS có thể tự tra cứu tài l iệ u trực tuyến
những kiến thức có liên quan đến bài học, tự do trao đổi về học tập với HS
khác, những điều mà theo cách học truyền thống khó có thể thực hiện được.
2.3.2.2. Hình thức 2: Tích hợp nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương
“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” vào các giờ dạy truyền thống
Theo PGS.TS Đà o Thá i Lai có năm mứ c độ để ứ ng dụ ng CNTT &TT
trong dạ y họ c tuy nhiên vớ i nộ i dung trang web đã xây dự ng thì chỉ có thể hỗ
trợ dạ y họ c đế n mứ c thứ tư . Nghĩa là tích hợp nội dung trang web dạy học
chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” vào các giờ dạy truyền
thống là cao nhất. Có nhiều cách khác nhau để tích hợp nội dung này vào các
giờ dạ y truyề n thố ng . Nhữ ng hì nh thứ c nà y thườ ng á p dụ ng cho lớ p họ c đạ i
trà khoảng từ 36 -50 HS và cả lớ p quan sá t kế t quả xử lý trên mà n hì nh lớ n .
Do đó ngoà i nhữ ng PTDH thông thườ ng ra cò n cầ n phả i có thêm má y tí nh kế t
nố i mạ ng, máy chiếu Projtect , máy chiếu Ove rhead…
Với hình thức dạy học này có đặc điểm chung là:
- GV trực tiếp khai thác nộ i dung Website hỗ trợ dạy học chương
”Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” để HS phát hiện ra vấn đề và
giải quyết nó dưới sự hướng dẫn của GV .
- GV khai thác tính “động” của mô hình ảo để HS quan sát, phán đoán
theo sự định hướng của GV hoặ c củ ng cố mộ t nhậ n đị nh nà o đó .
- Những HS khá, giỏi chưa được phát huy tối đa khả năng của mình vì
cả lớp cùng được giao một nhiệm vụ như nhau và từng HS làm việc gần như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
“độc lập”, cùng tập trung vào quan sát, xử lý những thông tin trên màn hình.
64
- Trong lớp, HS sẽ có sự ganh đua với nhau, do vậy để dễ so sánh, phân
loại. GV thường có xu hướng tập trung vào giảng dạy về kỹ năng thực hành,
gợi lại kiến thức cũ và hệ thống lại kiến thức của HS.
Dự a trên nộ i dung đã xây dự ng chú ng tôi thự c hiệ n giả ng dạ y theo cá c
mứ c như sau:
* Sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc” để dạy học một phần của một nội dung.
Sử dụ ng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan
hệ vuông góc” để dạy học một phần của một nội dung nhằ m nêu ra tình huống
có vấn vấn đề, gợi mở, kiểm chứng những suy đoán nhận định trong quá trình
đi tìm lời giải hoặc minh hoạ kết quả lời giải ví như có thể cho các em quan
sát mô hình động , làm bài tập củng cố cuối mỗi bài . Với cách tổ chức này thì
GV có thể cho một vài HS trực tiếp thao tác với máy tính.
Ví dụ củng cố kiến thức vectơ trong không gian :
Sau khi họ c xong đị nh lý về điề u kiệ n để ba vectơ đồ ng phẳ ng trong bà i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.11. Mô hì nh minh họ a bà i tậ p trắ c nghiệ m
65
“Vectơ trong không gian” cầ n củ ng cố lạ i kiế n thứ c đã họ c bằ ng cá ch cho và i
em làm bài tập trắc nghiệm ở cuối bài này, cả lớp quan sát cùng làm để củng
cố lạ i kiế n thứ c vừa họ c . Nếu lự a chọ n kế t quả đú ng thì có thể trả lờ i câu tiế p
theo nế u sai thì sẽ có hướ ng dẫ n để cá c em đị nh hướ ng trả lờ i đú ng .
2.12. Mô hì nh minh họ a phản hồi khi trả lời sai
Sau khi nhắ c lạ i mộ t số tí nh chấ t củ a vectơ trong mặ t phẳ ng từ đó liên
tưở ng đế n vectơ trong không gian hoặ c sau khi họ c xong đị nh nghĩ a ba vectơ
đồ ng phẳ ng vì hì nh vẽ trong SGK sẽ khó hì nh dung nên ta đ ưa mô hì nh ả o
trong nộ i dung trang web để minh họ a cá c em sẽ dễ hì nh dung hơn .
Tấ t cả cá c bà i tậ p trắ c nghiệ m , hay mô hì nh ả o nà y đề u có trong nộ i
dung trang web nên GV sẽ không mấ t nhiề u thờ i gian cho nhữ ng công việ c
này nữa.
* Sử dụng website dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vuông góc” để dạy học trọn vẹn một nội dung.
66
Vì để giải quyết trọn vẹn một nội dung cụ thể trong mộ t tiết học nên
quỹ thời gian sử dụng website hỗ trợ dạy học có thể kéo dài từ 5 đến 10 phút
và có thể dạy cho một nhóm hoặc cả lớp . Qua việc thao tác với các mô hình
ảo được xây dựng trong website hỗ trợ dạy học giúp HS phát hiện và giải
quyết trọn vẹn một vấn đề. Hoạt động sử dụng, khai thác Website hỗ trợ dạy
học chương: “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” được tiến hành
đan xen với các hoạt động khác.
* Sử dụng website dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc” để dạy trọn vẹn một tiết học.
Bấ t kỳ mộ t giờ dạ y nà o cũ ng đề u phả i thiết kế th ành một hệ thống liên
kết chặt chẽ phối hợp đan xen các hoạt động của thầy và trò để đạt được mục
đích của giờ giảng . Mộ t điều đặc biệt là bài giảng có sự hỗ trợ củ a website
dạy học thì nội dung được thiết kế sao cho khai thác tối đa sự hỗ trợ We bsite
dạy học. Với hình thức này, có thể thời lượng sử dụng bảng đen sẽ không như
các giờ học khác vì nội dung kiến thức được thiết kế sẵn trong Website dạy
học, GV cần chuẩn bị các thao tác đến nội dung đó trong website và chiếu lên
màn hình trong giờ họ c. Vì nội dung website đã thiết kế bao gồm các đơn vị
tri thức, các bài tập từ đơn giản đến phức tạp tạo điều kiện cho việc lĩnh hội
tri thức. GV cần trang bị kiến thức để cấu trúc hoá các đơn vị tri thức có trong
website thành sơ đồ giúp cho việc thao tác trên lớp được nhanh gọn.
Nội dung kiến thức có trong website hỗ trợ dạ y họ c được giáo viên
trình chiếu trong giờ học được xác định sao cho thể hiện được tốt nhất nội
dung bài giảng cũng như ý đồ sư phạm củ a mì nh . Với chức năng siêu liên kết
cho phép ta kết nối các kiến thức trọng tâm, các mô hình ảo, các bài tập, các
tài liệu tham khảo... thành một hệ thống . Mặt khác ta có thể kết nối hàng loạt
các nguồn tài nguyên phong phú trên mạng internet với nhau thành một hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thống hoàn chỉnh để giảng dạy một vấn đề, một chương. Tất cả những chức
67
năng đó sẽ góp phần đa dạng hóa môi trường dạy học cho phép ta trình diễn
một cách trực quan sinh động các nội dung kiến thức mà nếu không sử dụng
máy vi tính và mạng internet thì không thể nào mô tả được.
Sau đây là một ví dụ minh họ a về việc thiết kế một giáo án toá n hình cơ
bản lớp 11 theo hình thức tích hợp Website hỗ trợ dạy học chương ”Vectơ
trong không gian . Quan hệ vuông gó c” vào giờ dạy truyền thống .
BÀI 5. KHOẢNG CÁCH
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nắ m đượ c khái niệm khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
và đến một mặt phẳng ; khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song
song; khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song và biết cách tính các khoảng
cách đó .
- Nắ m đượ c khá i niệ m đườ ng vuông gó c chung củ a hai đườ ng thẳ ng
chéo nhau và biết cách tính khoảng cách của hai đường thẳng chéo nhau .
2. Về kĩ năng
- Học sinh có kỹ năng vẽ đúng các hình từ các giả thiết , biết nhận
xét hình vẽ và định hướng được cách giải từ hình vẽ, từ đó có kỹ năng
tính khoảng cách các yếu tố của giả thiết .
3. Về tƣ duy và thái độ
- Biết được phương phá p tí nh khoả ng cá ch cá c yế u tố trong không gian .
Biết nhận xét và đánh giá bài làm của bạn cũng như tự đánh giá kết quả học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tập của mình.
68
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới. Có tinh thần hợp tác
trong học tập.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, phấn, bảng, thướ c, SGV, SGK…
- Phiếu học tập.
- Bảng phụ.
- Máy tính nối mạng internet, Projector, máy chiếu Overhead
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, bút, vở,..
- Kiến thức cũ đã họ c về quan hệ vuông gó c trong không gian , vectơ
trong không gian
- Giấy trong và bút viết trên giấy trong khi trình bày kết quả hoạt động.
- Máy tính cầm tay.
III. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Vận dụng linh hoạt các PPDH nhằm giúp HS chủ động tích cực trong
phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, như: gợi mở vấn đáp, nêu vấn đề, kết hợp trực
quan, đan xen hoạt động nhóm.Trình diễn, thuyết trình, giảng giải, gợi mở
vấn đáp, nêu vấn đề,... Trong đó, phương pháp chính được sử dụng là đàm
thoại, gợi mở phát hiện và giải quyết vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
69
Hoạt động của
Hoạt động
Sử dụ ng
Ghi bả ng – trình chiếu
GV
của HS
Website
hỗ trợ
dạy học
- Cho M, N
HS: Ghi
công thứ c
Tính MN?
tính
- Xác định hình
khoảng
chiế u H của
cách.
điể m O lên
- Từ O kẻ đườ ng thẳ ng vuông gó c và
mp(P), lên
cắ t đườ ng thẳ ng a (mp(P)) tại điểm H,
đườ ng thẳ ng a
HS: Vẽ
khi đó hì nh chiế u củ a O lên đườ ng
- GV nhậ n xé t
hình xác
thẳ ng a (mp(P)) là H
bài làm của HS
đị nh hì nh
và cho điểm
chiế u củ a
điể m O lên
mp, đt
- HS ghi nhớ
Hoạt động 2. Khoảng cá ch từ mộ t điể m đế n mộ t mặ t phẳ ng, mộ t đườ ng thẳ ng
Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ
Hoạt động của
Hoạt động
Sử dụ ng
Ghi bả ng – trình chiếu
GV
của HS
Website
hỗ trợ dạ y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
I - Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng , mộ t đƣờ ng thẳ ng
học
1- Khoảng cách từ một điểm đến một
Nhậ n xé t: Dự a
đườ ng thẳ ng.
theo kiể m tra
- Ghi nhớ
70
- Sử dụng
bài cũ ở trên thì
công thứ c
mô hì nh
OH là khoả ng
từ O đế n
độ ng
cách từ O đến
đườ ng
trong
đườ ng thẳ ng
thẳ ng a.
website
a.Kí hiệu:
để minh
Kí hiệu:
d(O;a) = OH
họa
d(O;a) =
khoảng
OH
cách này
Bài tập: CMR
- HS trì nh
- Lấ y điể m N bấ t kỳ thuộ c a ta có OH
OH là nhỏ nhấ t
bày lời giải
ON, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
so vớ i d(O,M)
H trù ng N. Vì H cố định, N bấ t kỳ nên
M là mộ t điể m
ON ngắ n nhấ t khi N trù ng H hay OH
bấ t kỳ trên a
ngắ n nhấ t.
- Dự a theo
- Ghi nhớ
- Sử dụng
2 - Khoảng cách từ một điểm đến một
kiể m tra bà i cũ
công thứ c
mô hì nh
mặ t phẳ ng.
ở trên thì OH là
từ O đế n
độ ng
khoảng cách từ
mp(P).
trong
O đế n mp(P).
website
Kí hiệu:
K/h: d(O;(P)) =
để minh
d(O;(P)) =
OH
họa
OH
khoảng
cách này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bài tập: CMR
71
- HS trì nh
- Lấ y điể m N bấ t kỳ thuộ c (P) ta có
OH là nhỏ nhấ t
bày lời giải
OH ON, dấ u bằ ng xả y ra khi và chỉ
khi H trù ng N . Vì H cố định, N bấ t kỳ
so vớ i d(O,M)
nên ON ngắ n nhấ t khi N trù ng H hay
với M là mộ t
OH ngắ n nhấ t.
điể m bấ t kỳ
trên (P)
Hoạt động 3. Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song, giữ a hai
mặ t phẳ ng song song.
II - Khoảng cách giữa đƣờng thẳng và mặt phẳng song song , giƣ̃ a hai mặ t
phẳ ng song song .
Hoạt động của
Hoạt động
Sử dụ ng
Ghi bả ng – trình chiếu
GV
của HS
Website
hỗ trợ
dạy học
- Sử dụng
mô hì nh
nghĩa:
mặ t phẳ ng song song
đinh nghĩ a.
độ ng
a//(P), M
trong
d(a;(P)) =
website
d(M;(P))
để minh
họa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1- Khoảng cách giữa đường thẳng và - Nêu đị nh - Ghi nhớ
Bài tập: cmr
72
- HS trì nh
Hướ ng dẫ n: - Lấ y điể m M, N bấ t kỳ
d(a;(P)) là nhỏ
bày lời giải
thuộ c a, (P) ta có d(a;(P)) = d(M;(P))
MN, dấ u bằ ng xả y ra khi và chỉ khi
nhấ t so vớ i
N trùng với hình chiếu H của M lên
d(M,(P)) vớ i M
(P). Suy ra
là một điểm bất
d(a;(P)) là nhỏ nhất.
kỳ thuộc a .
- Sử dụng
mô hì nh
song song
nghĩa:
đinh nghĩ a.
độ ng
(P)//(Q),
trong
M
website
để minh
d((Q);(P)) =
họa.
d(M;(Q))
Bài tập: cmr
2 - Khoảng cách giữa hai mặ t phẳ ng - Nêu đị nh - Ghi nhớ
- HS trì nh
Hướ ng dẫ n: - Lấ y điể m M, N bấ t kỳ
d((Q);(P)) là
bày lời giải
thuộ c (P), (Q) ta có d((Q);(P)) =
d(N;(P)) = d(M;(Q)) MN, Suy ra
nhỏ nhất so với
d(a;(P)) là nhỏ nhất.
d(M,N) vớ i M,
N là hai điể m
bấ t kỳ thuộ c
(P), (Q).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hoạt độ ng 4. Làm bài tập trắc nghiệm củng cố nội dung vừa học.
Hoạt động của
Hoạt động
Sử dụ ng
Ghi bả ng – trình chiếu
GV
của HS
Website
hỗ trợ
dạy học
Yêu cầ u HS
73
- Sử dụng
làm bài tập trắc
bài tập
làm bài tập
nghiệ m củ ng cố
trắ c
(Hoặ c mộ t
nộ i dung vừ a
nghiệ m
số em thao
học (Có thể cho
trong
tác trực
mộ t số em lên
website
tiế p vớ i
thao tá c trự c
để HS
máy)
làm bài
tiế p vớ i má y).
tậ p.
Hoạt độ ng 5. Đường vuông góc chung và khoảng cách giữa hai đường chéo nhau.
- Quan sá t
III - Đƣờng vuông góc chung và khoảng cách giữa hai đƣờng chéo nhau
Hoạt động của
Hoạt động
Sử dụ ng
Ghi bả ng – trình chiếu
GV
của HS
Website
hỗ trợ
dạy học
- Sử dụng
mô hì nh
nghĩa
chéo nhau.
đinh nghĩ a.
độ ng
trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1- Khoảng cách giữa hai đườ ng thẳ ng - Nêu đị nh - Ghi nhớ
website
để minh
họa
khoảng
cách này
- Nêu cá c bướ c
74
- HS ghi
Cho a, b ché o nhau, (Q) chứ a b và
nhớ
song song vớ i a
tìm đường
vuông gó c
B1- Gọi a’ là hình chiếu vuông góc của
chung củ a hai
a lên (Q), Gọi N là giao của a’ và b
đườ ng ché o
B2 – Gọi (P) là mpchứa a, a’, d là đt đi
nhau.
qua N và vuông gó c vớ i (Q). Gọi M là
giao củ a d và a
B3 – Đường thẳng d là đt cần xác định.
Hoạt động 6. Làm bài tập trắc nghiệm củng cố nội dung bài học.
Hoạt động của
Hoạt động
Sử dụ ng
Ghi bả ng – trình chiếu
GV
của HS
Website
hỗ trợ
dạy học
Yêu cầ u HS
- Sử dụng
làm bài tập trắc
bài tập
làm bài tập
nghiệ m củ ng cố
trắ c
(Hoặ c mộ t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Quan sá t
nộ i dung vừ a
số em thao
nghiệ m
học (Có
tác trực
khách
thể cho mộ t số
tiế p vớ i
quan
em lên thao tá c
trong
máy)
trự c tiế p vớ i
website
để HS
máy)
làm bài
tậ p.
Hoạt động 7. Làm bài tập tự luận củng cố nội dung bài học.
Hoạt động
Hoạt
Sử dụ ng
Ghi bả ng – trình chiếu
của GV
độ ng
Website hỗ trợ
của HS
dạy học
Cho mộ t số
Suy
Dùng bài tập
bài tập tự luận
nghĩ
tự luậ n trong
làm bài
website để cá c
để HS làm
tậ p
em là m
75
2.4. Điều kiện sử dụng nội dung website đã xây dựng có hiệu quả.
2.4.1 Yêu cầ u về cơ sở vật chất, phần mềm: Để nộ i dung trang web đã xây
dự ng có thể hỗ trợ dạy học mộ t cá ch tố t nhấ t thì điều kiện đầu tiên là trang
thiết bị của nhà trường tối thiểu phải có phòng máy tính với số lượng máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoảng 20 bộ máy trở lên để có thể phục vụ ít nhất là một nhóm học của một
76
lớp, các máy tính đều được kết nối mạng Internet đảm bảo có thể truy cập vào
website hỗ trợ dạy học.
Ngoài ra còn trang bị thêm máy chiếu Projector; máy chiếu Overhead
và trong nội dung của website có sử dụng một số phần m ềm. Do đó để sử
dụng được hết tài nguyên trong website cần cài đặt các phần mềm trình duyệt
web là Internet Explorer hoặc Mozilla Firefox. Để việc trình diễn được đẹp
thì trình duyệt phù hợp nhất là Mozilla Firefox. Phần mềm Cabri Plus in để có
thể sử dụng được với các mô hình ảo trong bài giảng điện tử và phần mềm
MathType .
2.4.2 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản:
Để có thể tiế p cậ n đượ c CNTT &TT nó i chung và sử dụ ng cá c w ebsite
dạy học hay các website tra cứu tài liệu thì mỗi GV h ay HS đề u phả i tự tì m
hiể u để có mộ t số kỹ năng cơ bả n về tin họ c . Tố i thiể u nhấ t cầ n phả i có cá c kỹ
năng sau:
− Các kỹ năng cơ bản khi sử dụng máy tính: tắt, mở đúng quy đị nh,
biết kết nối máy tính với các thiết bị ngoại vi, thành thạo các thao tác với
chuột, sử dụng tốt các phím thường dùng…
− Kỹ năng sử dụng chương trình cài đặt trên máy, biết cài đặt một số
phần mềm trên máy, biết cách sử dụng một số chương trình …
− Khi sử dụng bấ t kỳ mộ t website hỗ trợ dạy học nào vào c ác giờ dạy
thì GV phải có kỹ năng phối hợp hài hoà giữa lời nói và các thao tác trên máy
sao cho nội dung trình duyệt và tiến trình dạy học phải phải hợp với nhau .
− Giáo viên cần trang bị một số kiến thức tin học căn bản trong việc
khắc phục, sửa chữa một số lỗi đơn giản, thường gặp như lỗi về font chữ, lỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khi trình chiếu, liên kết bị sai lệch…
77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của chương 1, trong chương 2
luận văn tập trung vào xây dựng và sử dụng nộ i dung trang web hỗ trợ dạy
học chương: “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” với những kết
quả nghiên cứu gồm:
- Một số khó khăn trong dạy học chương “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc” có thể khắc phục được với website dạy học.
- Ý tưởng xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
- Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương
“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.
- Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương
“Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc” gồ m : bài giảng (trong đó có
bài tập trắc nghiệm , tự luậ n củ ng cố kiế n thứ c đã họ c ), bài kiểm tra cuối
chương, ôn tậ p chương , tìm hiểu về Kim Tự Th áp, Thuậ t ngữ toá n họ c và
nhữ ng câu chuyệ n vui về toá n họ c .
- Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
- Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chương “Vectơ trong không
gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học.
- Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của
website dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” .
Trong khuôn khổ là một đề tài luận văn thạc sĩ với thời gian và kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế, việc xây dựng nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học quan hệ vuông gó c trong không gian còn nhiều thiếu sót và trong luận văn
78
không có yếu tố kỹ thuật. Do đó v iệc sử dụng những kỹ thuật của tin học để
xây dựng website nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Chúng tôi hy
vọng vớ i sự vào cuộc của những kỹ thuật trong tin học để chỉnh lý sẽ đưa đến
cho Website dạy học này những khả năng ứng dụng mới, đáp ứng được nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn những nhu cầu của QTDH.
79
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm.
Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) là kiểm tra tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc
sử dụng nộ i dung trang w eb hỗ trợ dạ y họ c quan hệ vuông gó c trong không
gian . Kết quả TNSP sẽ phải trả lời các câu hỏi:
1. Sử dụng website dạy học quan hệ vuông gó c trong không gian làm
PTDH môn toán có góp phần nâng cao hứng thú học tập và các hoạt động học
tập của HS hay không?
2. Chất lượng học tập của HS trong qúa trình học tập với sự hỗ trợ của
website dạy học quan hệ vuông gó c trong không gian so với học tập bằng
PPDH truyền thống có thay đổi như thế nào ?
3. Các bài giảng điện tử, các tài liệu hỗ trợ cho việc ôn tập, củng cố…
xây dựng có phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay chưa?
(việc phân bố thời gian, mức độ kiến thức, trình bày bài, PPDH...)
Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót, từ đó kịp thời chỉnh
lí, bổ sung để đề tài được hoàn thiện, góp phần vào việc nâng cao chất lượng
dạy học môn toán và quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông.
3.2 Đối tƣợng thực nghiệm
Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Tứ Sơn –
huyệ n Lụ c Nam – tỉnh Bắ c Giang.
- Lớp thực nghiệm chúng tôi chọn lớp 11A4: 38HS, 11A6: 42HS. Người dạy
thực nghiệm là hai thầ y giá o Trầ n văn Tù ng và Dương văn Tá m . .
- Lớp đối chứng chúng tôi chọn lớp 11A5: 42HS , 11A7: 43HS. Người dạy
thực nghiệm là hai thầy giáo Trầ n văn Tù ng và Dương văn Tá m .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
80
Hai thầy giáo dạy thực nghiệm có số năm công tác, kinh nghiệm giảng dạy
được tổ chuyên môn đánh giá là tương đương nhau và chúng tôi chọn mỗi
thầ y dạ y mộ t lớ p thự c nghiệ m và mộ t lớ p đố i chứ ng để độ chí nh xá c cao hơn .
Căn cứ vào kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm lớp 11 và sự đánh giá của nhà
trườ ng, các thầy cô giảng dạy toán là các lớp thực nghiệm và đối chứng này
có lực học, tinh thầ n họ c tậ p là tương đương nhau .
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.
Trong quá trình TNSP chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức dạy học chương “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông
- Với các lớp thực nghiệm: sử dụng website dạy học quan hệ vuông gó c trong
không gian với các bài giảng điện tử và các tài liệu điện tử khác đã thiết kế, các phương tiện
đi kèm là máy tính kết nối mạng, máy chiếu đa năng Projecter, máy chiếu Overhead kết hợp
với PTDH truyền thống như giáo án, bảng, phấn,...Ngoài ra yêu cầu các em về nhà có thể tự
củng cố thêm bà i, tự là m bà i tậ p tạ i đị a chỉ củ a website.
góc” cho các lớp đối chứng và thực nghiệm.
- Với các lớp đối chứng: sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được tiến
hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo đồ ng
thờ i yêu cầ u cá c em về nhà học như bình thường.
So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lý kết quả thu được của các
lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng.
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm.
Trong quá trình TNSP, tiến hành dạy song song chương “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông gó c” ở các lớp đối chứng và thực nghiệm. Trong tất cả các giờ học ở lớp
thực nghiệm chúng tôi chú ý quan sát các hoạt động, tính tích cực của HS (thông qua thái
độ học tập, trạng thái tâm lý, tinh thần hăng say xây dựng bài và những ý kiến của các em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sau mỗi giờ học), và mức độ hiểu bài của HS (thông qua chất lượng các câu trả lời của các
81
em khi GV phát vấn). Kết hợp sự quan sát định tính và kết quả các bài kiểm tra của HS các
lớp để đánh giá một cách khách quan nhất chất lượng các giờ học. Đồng thời chú ý, theo
dõi tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của website dạy học nội dung quan hệ vuông gó c trong
không gian, tổ chức trao đổi sau mỗi tiết dạy để rút kinh nghiệm cho các bài học sau.
Cuối đợt TNSP, chúng tôi tổ chức kiểm tra cho HS ở các lớp theo hai
hình thức: trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và kiểm tra viết. Mục đích của
kiểm tra:
- Đánh giá mức độ tiếp thu bài giảng, khả năng hiểu, nắm vững các khái
niệm cơ bản trong chương “ Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông gó c”.
- Đánh giá khả năng vận dụng vào một số tình huống cần có sự suy luận,
sáng tạo cũng như khả năng áp dụng lý thuyết để giải các bài tập cụ thể.
- Phát hiện những sai lầm mà HS hay m ắc phả i khi họ c nộ i dung nà y để
kịp thời điều chỉnh.
Ngoài việ c tổ chức kiểm tra đánh giá chúng tôi còn tổ chức thăm dò,
tìm hiểu ý kiến của HS các lớp thực nghiệm về việc sử dụng website dạy học
quan hệ vuông gó c trong kh ông gian hỗ trợ dạy học từ đó có sự điều chỉnh
phù hợp.
3.5. Kết quả thực nghiệm.
Để có đá nh giá chính xác sau đợt dạ y thự c nghiệ m chú ng tôi đá nh
giá ở các lớp thực nghiệm và đối chứng ở hai mặt sau :
Thƣ́ nhấ t. Nhận xét về tiến trình dạy học
+ Ở các lớp đối chứng không có thay đổi sau mỗi giờ dạy .
+ Ở các lớp thực nghiệm được thực hiện theo tiến trình dạy học đã xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dựng, chúng tôi có những nhận xét sau:
82
- Có thể tiến hành dạy học với sự hỗ trợ của Website như những tiết
học bình thường mà không sợ quá lạm dụng hay các em xa dời trọng tâm bài .
Các bài giảng điện tử xây dựng phù hợp với việc sử dụng trên lớp của giáo
viên và việc tự học của HS, các bài có nội dung ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết có khả năng hỗ trợ tốt cho mục
đích tự học, tự nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ học tập do GV đề ra. Tuy
nhiên hiệu quả của hoạt động dạy học sẽ cao hơn nế u mỗ i GV khi giả ng dạ y có
- Có thể khai thác triệt để khả năng hỗ trợ của Website trong tiến trình dạy học đã
tạo môi trường dạy - học có sự tương tác tích cực giữa GV và HS. Thực tế triển khai đã
chứng tỏ hình thức dạy học mới theo kiểu thiết kế - thi công có sự hỗ trợ của Website
mang lại hiệu quả khả quan và có tính khả thi trong điều kiện CNTT&TT ngà y cà ng phá t
triể n mạ nh.
sự kết hợp hài hoà với các PTDH truyền thống khác.
- Khi sử dụng Website dạy học làm phương tiện hỗ trợ dạy học có tác
dụng tích cực hoá, thu hút sự chú ý của HS vào bài học. Kết quả điều tra cho
thấy sử dụng Website làm cho quá trình dạy học trở nên sinh động và HS tỏ ra
thích thú hơn với môn toán, tự nguyện tham gia vào những hoạt động học tập,
xây dựng bài sôi nổi và tích cực hơn.
Thƣ́ hai. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Qua hệ thố ng câu hỏ i , bài tập củng cố và các bài kiểm tra cuối chương
chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp
thống kê toán học.
Thống kê kết quả cá c bà i kiểm tra dự a theo cá c công thứ c :
Kì vọng : , vớ i kí ch thướ c mẫ u n , pi = P(X = xi) là xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
suấ t tạ i i.
83
Điểm trung bình: , vớ i ni là tần số của biến cố xi.
Phương sai:
Độ lệch chuẩn:
Hệ số biến thiên:
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số của học sinh
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Tần số xuất Tần số xuất Điểm số Điểm số hiện hiện
0 0 0 1
1 1 0 2
2 2 1 6
3 3 2 5
4 4 4 6
5 5 5 9
6 6 6 9
7 7 21 14
8 8 21 18
9 9 12 11
10 10
8 80 Kích thước mẫu (n) Kích thước mẫu (m) 4 85
7,35 6,27 Trung bình mẫu( ) Trung bình mẫu( )
3,13 5,92 Phương sai mẫu V1(X) Phương sai mẫu V2(Y)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,77 2,43 Độ lệch chuẩn S1 Độ lệch chuẩn S2
84
Hệ số biến thiên 24,1 Hệ số biến thiên 38,8
Từ bảng 3.1 ta thấy điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng, đồ ng thờ i độ phân tá n điể m quanh điể m trung bì nh củ a lớ p
thự c nghiệ m í t hơn lớ p đố i chứ ng nghĩ a là cá c em ở lớ p nà y họ c đề u hơn ở
lớ p đố i chứ ng . Tuy nhiên chưa thể khẳng định chất lượng học tập của HS lớp
thực nghiệm tốt hơn so với lớp đối chứng. Ở đây nảy sinh vấn đề là do số
lượ ng họ c sinh đông , lự c họ c không đồ ng đề u và sự chênh lệch đó có phải do
sử dụng Website trong dạy học thực sự tốt hơn dạy học thông thường hay do
ngẫu nhiên mà có? Để trả lời câu hỏi đó chúng tôi tiếp tục xử lí số liệu TNSP
bằng phương pháp kiểm định thống kê.
Kiểm định thống kê:
Giả thuyết H0: giả thuyết thống kê hai PPDH ở hai lớp không làm thay
đổ i kế t quả củ a quá trì nh dạ y họ c mà sự thay đổ i trên là do ngẫu nhiên, hai
PPDH nà y không thực chất .
Giả thuyết H1: đố i giả thuyế t thố ng kê PPDH ở lớp thực nghiệm thực
sự tố t hơn PPDH thông thường ở lớp đối chứng.
Do cả hai kí ch thướ c mẫu đề u lớ n nên đ ể kiểm định giả thuyết H1 ta sử
dụng kế t quả gầ n đú ng sau: .Chọn mức ý nghĩa = 0.05.
Vớ i = 7,35, = 6,27, V1(X) = 3,13, V2(Y) = 5,92, n = 80, m = 85
khi đó
Với mức ý nghĩa = 0,05, ta tì m giớ i hạ n :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tra bảng Laplace ta có: .
85
So sánh Z và Zt ta có: Z = 3,27 Zt > 1,96 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, do đó
giả thuyết H1 được chấp nhận có nghĩa là chất lượng của lớp thực nghiệm cao
hơn củ a lớ p đố i chứ ng là thự c chấ t không phả i ngẫ u nhiên .
Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành thăm dò ý kiến của GV và HS (tiến hành
khảo sát trên mạng và thăm dò thực tế qua các phiếu thăm dò ) về việc triển
khai hình thức đào tạo kết hợp giữa cá c website dạ y họ c với lớp học truyền
thống tại trường THPT Tứ Sơn . Kết quả thu được có thể tóm tắt như sau:
- Hình thức giả ng dạ y nà y có thể giảm chi phí .
- Khai thá c đượ c lượ ng kiế n thức khổng lồ trên mạng .
- Giúp cá nhân họ c sinh phá t triể n đượ c khả năng .
- Tăng cường khả năng giao lưu, tạo hứng thú học tập cho HS.
Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm:
- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối
chứng, đại lượng kiểm định Z Zt chứng tỏ PPDH với Website thực sự có
hiệu quả.
- Hệ số biến thiên giá trị điểm số của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn các
lớp đối chứng chứng tỏ: độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp
thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng. Điều này phản ánh thực tế ở lớp học thực
nghiệm: hầu hết HS tham gia xây dựng bài một cách tích cực vì vậy đạt kết quả
cao trong kiểm tra và sự chênh lệch giữa các HS trong lớp cũng ít hơn.
- Qua thăm dò ý kiế n củ a GV và HS cho thấ y đa số thầ y và trò có nhậ n
xét tốt về các giờ dạy có sự hỗ trợ của Website dạy học.
Như vậy, sử dụng Website hỗ trợ dạy học quan hệ vuông gó c trong
không gian để giảng dạy một số bài trong chương hình học 11 sẽ làm cho
không khí học tập sôi nổi, HS học tập tích cực và kích thích được khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tìm tòi, sáng tạo ở các em. Về mặt định lượng, tổ chức dạy học theo hướng
86
phát huy tính tích cực, tự lực giải quyết vấn đề trong học tập của HS với
Website đã đem lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất lượng học tập.
Như vậy, sử dụng Website hỗ trợ QTDH góp phần thực hiện tốt chủ trương
đổi mới PPDH hiện nay, tuy nhiên để việc áp dụng thực sự có hiệu quả đòi
hỏi phải có sự nỗ lực lớn từ phía GV.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Qua đợt thực nghiệm cho thấy đề tài bước đầu có tính khả thi, học sinh
hứng thú với phương pháp dạy học mới. Phương pháp này đã tăng cường tính
tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình hình thành kiến thức mới, khắc
phục được một số sai lầm của học sinh khi học nội dung quan hệ vuông góc
trong không gian.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nghiên cứu còn hạn chế, với khuôn
khổ của luận văn chúng tôi chỉ mới tiến hành thực nghiệm được tại một trường
phổ thông với số lượng có hạn, vì vậy việc đánh giá hiệu quả của đề tài chưa
mang tính khái quát. Chúng tôi hy vọng sẽ tiếp tục giải quyết vấn đề này trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thời gian tới để có thể áp dụng nó một cách đại trà ở các trường phổ thông.
87
KẾT LUẬN
Luậ n văn được chọn là xây dựng nộ i dung trang web hỗ trợ dạy học
chương: “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” với mong muốn
nghiên cứu và góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT &TT hỗ trợ dạy học
và làm phong phú thêm các PTDH .
Các kết quả nghiên cứu về CNTT &TT và khả năng ứng dụng của nó
trong dạy học hì nh họ c 11 thông qua việc xây dựng nộ i dung và khai thác sử
dụng website hỗ trợ hì nh họ c 11, có thể được khái quát ở những điểm sau:
1. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của việc ứng
dụng CNTT &TT trong dạy học , xác đị nh những khả năng ứng dụng của
website dạy học . Đồng thời những khả năng này hoàn toàn ph ù hợp với việc
triển khai các PPDH hiện đại theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
HS.
2. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong đề tài này một mặt cố
gắng làm rõ bản chất của các khái niệm mới như: Bài giảng điện tử, bài tập
điện tử,…về góc độ lý luận, mặt khác đi xác định các chức năng dạy học ,
những yêu cầu , nguyên tắc cơ bản khi thiết kế xây dựng nộ i dung mộ t website
dạy học và những kĩ năng, lưu ý khi sử dụng chúng nâng cao chất lượng dạy
học môn toán nói chung và phần kiến thức quan hệ vuông gó c nói riêng.
3. Căn cứ vào định hướng đổi mới PPDH môn toán nhằm giải quyết
những khó khăn trong tổ chức dạy học theo chương trình mới , căn cứ vào khả
năng hỗ trợ dạy học của CNTT &TT chúng tôi đã tiến hành xây dựng nộ i dung
trang web hỗ trợ dạy học quan hệ vuông gó c trong không gian . Nộ i dung nà y
được thiết kế gồm : Bài giảng điện tử (gồ m bà i tậ p trắ c nghiệ m và tự luậ n để
củng cố), Ôn tậ p chương, Kiể m tra cuố i chương và mộ t số mụ c thư giã n khác .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vớ i nhữ ng chức năng hỗ trợ dạy học củ a nộ i dung nà y thì Website dạy học
88
quan hệ vuông gó c trong không gian sẽ là PTDH rấ t hữ u í ch giải quyết được một
số nhiệm vụ đặt ra của QTDH môn Toán. Việc sử dụng website dạy học đã được
trình bày đầy đủ trong tài liệu hướng dẫn đi kèm
4. Những kết quả nghiên cứu ứng dụng CNTT &TT thông qua việc xây
dựng nộ i dung và sử dụng Website dạy học chương “Vectơ trong không gian .
Quan hệ vuông gó c” đã được chúng tôi thực nghiệm ở một số trường phổ
thông thuộc địa bàn tỉnh Bắ c giang. Các bài giảng điện tử cùng các tài liệu khác
trên website đã được tổ chức dạy thực nghiệm. Các kết quả kiểm tra, đánh giá
chất lượng học tập của HS, trao đổi, điều tra, phỏng vấn với GV &HS đã cho
phép chúng tôi khẳng định rằng việc sử dụng Website dạy học quan hệ vuông
góc trong không gian đã có tác dụng hỗ trợ tốt cho các hoạt động dạy học của
GV và tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới
PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phần kiến thức quan hệ
vuông gó c trong không gian củ a chương trình hình học lớp 11 THPT.
5. Website dạy học là một PTDH mới, có nhiều thế mạnh. Tuy nhiên,
nó chỉ là một phương tiện dạy học hỗ trợ GV trong quá trình dạy học nhằm
giúp thực hiện có hiệu quả mục đích học tập đã đề ra, không phải là một
PTDH vạn năng có thể thay thế cho toàn bộ các thiết bị dạy học truyền thống
khác và càng không thể thay thế hẳn vai trò của người GV. Mọi quyết định
nhằm đảm bảo thực hiện được những yêu cầu của QTDH, hiệu quả mà các
phương tiện sẽ mang lại đều bắt nguồn từ phía GV.
Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong đề tài đã đạt được cả về mặt lý
luận và sản phẩm thực tiễn với mong muốn sẽ là tư liệu hữu ích cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường THPT trong việc triển khai ứng dụng CNTT&TT vào dạy học.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Ban giá o viên năng khiế u trườ ng thi Nguyễ n Đứ c Đồ ng , Tuyể n tậ p 500 bài
toán hình không gian chọn lọc, NXB Đạ i Họ c Quố c Gia Hà Nộ i
2. Lương Mậ u Dũ ng , Nguyễ n Xuân Bá u , Nguyễ n Hữ u Ngọ c , Trầ n Hữ u Nho ,
Lê Đứ c Phú c, Lê Mậ u Thố ng, Rèn luyện kỹ năng giải bài tập tự luận và
trắ c nghiệ m hì nh họ c 11, NXB giá o dụ c.
3. Phạm Huy Điển (2001), Sử dụng phần mềm toán học trong giảng dạy và
học tập, Viện Toán học
4. Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang (2002), Đổi mới phương pháp dạy học
môn Toán ở trường Trung học phổ thông, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã
số B2002-49-37-TĐ.
5. Lê Hồ ng Đứ c, nhóm cự môn , Để họ c tố t hì nh họ c cơ bả n và nâng cao 11,
NXB Hà Nộ i.
6. G. Polya (1997), Sáng tạo toán học, (người dịch: Nguyễn Sỹ Tuyển, Phạm
Tất Đắc, Hồ Thuần, Nguyễn Giản), NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề tâm lí học, NXB Giáo dục.
8. Trịnh Thanh Hải (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Hình học lớp 7 theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh,
Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.
9. Trầ n Văn Hạ o, Nguyễ n Cam, Nguyễ n Mộ ng Hy , Trầ n Đứ c Huyên , Cam
Duy Lễ , Nguyễ n Sinh Nguyên , Nguyễ n Vũ Thanh , Chuyên đề luyệ n thi và o
đạ i họ c hì nh họ c không gian, NXB giá o dụ c Việ t Nam .
10. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cực, Tạp chí Giáo dục, số 6.
90
11. Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình (1981), Giáo dục học
môn Toán, NXB Giáo dục.
12. Đặng Thành Hưng (2004), Thiết kế dạy học theo hướng tích cực hoá, Tạp
chí Phát triển giáo dục, số 8.
13. Trần Kiều, Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong
trường phổ thông ở nước ta. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 5.
14. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học
sư phạm, Hà Nội.
15. Nguyễn Bá Kim (1987), Hội thảo quốc tế về sử dụng kỹ thuật thông tin
trong giáo dục, Thông tin khoa học giáo dục, số 9/1987
16. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai (1998), Môi trường tin học và giáo dục
toán học, Báo cáo khoa học tạo Hội nghị quốc gia kỷ niệm 20 năm CNGD,
tháng 4/1998.
17. Nguyễn Bá Kim, Bùi Văn Nghị, Lê Thị Hồng Phương (1997), Hình thành
và xử lý công nghệ trong quá trình dạy học, Tạp chí Đại học và giáo dục
chuyên nghiệp, số 7.
18. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn Thân (1998), Khuyến khích
một số hoạt động trí tuệ của học sinh qua môn Toán ở trường THCS,
NXB Giáo dục.
19. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thuỵ (2000), Phương pháp dạy học môn
Toán (phần đại cương), NXB Giáo dục.
20. Đào Thái Lai (2002), Ứng dụng công nghệ thông tin và những vấn đề cần
xem xét đổi mới trong hệ thống phương pháp dạy học môn Toán, Tạp chí
Giáo dục, số 9.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21. Đào Thái Lai (2006), ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các
91
trường phổ thông Việt Nam, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã số B2003-49-
42-TĐ.
22. Đào Thái Lai (1998), Một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại
trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ thông tin, Tạp chí Phát triển
giáo dục, số 2.
23. Đào Thái Lai (2003), Ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh tự
khám phá và giải quyết vấn đề trong học toán ở trường phổ thông, Tạp
chí Giáo dục, số 5.
24. Luật giáo dục, NXB Giáo dục.
25. Nghị quyết TW 2, khoá VIII về định hướng Chiến lược phát triển GD-
ĐT, trong thời kỳ CNH – HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000 (1997),
NXB Sự thật.
26. Phạm Đức Quang (2001), Một số chú ý trong dạy và học môn Toán ở
trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 6.
27. Đoàn Quỳnh, Văn như Cương, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân(2007), Hình
học nâng cao lớp 11, Nhà xuất bản giáo dục.
28. Đoàn Quỳnh, Văn như Cương, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân(2007), Sách
giáo viên Hình học nâng cao lớp 11, Nhà xuất bản giáo dục.
29. Đào Tam (2005), Phương pháp dạy học hình học ở trường THPT, NXB
Đại học sư phạm, Hà Nội.
30. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Phương pháp luận duy vật biện chứng với
việc học, dạy và nghiên cứu toán học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
31. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Tập cho học sinh giỏi toán làm quen dần với
nghiên cứu toán học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32. Thái Duy Tuyên (2004), “Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn học sinh
92
tự học”, Tạp chí giáo dục số 82.
B. c¸c website
33. http://www.elmvn.net
34. http://www.hocmai.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35. http://www.truongtructuyen.vn
93
Phụ lục 1
HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG WEBSITE
Chúng tôi đã thiết kế nộ i dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian . Quan hệ vuồ ng gó c” và đượ c đưa lên hệ thố ng tạ i đị a chỉ
http://toan 12.net, để có thể xem và sử dụng nội dung này cần làm theo các
bướ c sau:
Bướ c 1. Ở trang Google vào địa chỉ http://toan 12.net sau đó và o
Elearning Toá n 12 > Home.
Bướ c 2. Vào “đăng ký” để đăng ký làm thàng viên , ở đây bạ n sẽ thự c
hiệ n theo hướ ng dẫ n để đượ c là m thà nh viên .
Bướ c 3. Chọn mục “Vào lớp” và đăng ký vào lớp học bài “Vectơ trong
không gian . Quan hệ vuông gó c” theo hướ ng dẫ n để là m thà nh viên củ a lớ p
học này.
Sau khi đã hoà n thà n h cá c bướ c trên có mộ t số lưu ý khi sử dụng
website như sau:
* Bài giảng này xây dựng theo cấu trúc một khóa học bao gồm từng bài
giảng lý thuyết sau đó đến các bài tập củng cố . Phầ n lý thuyế t nà y được xây
dựng gồm kiến thức cơ bản và mô hình ảo trong không gian . Do đó để quan
sát và tương tác được các mô hình ảo đó thì điều kiện máy sử dụng phải cài
phần mềm Cabri -plugin. Việc cài đặt phần mềm nà y đã đượ c tạo sẵn đường
link là “ Cài plugin để xem hình độ ng nà y” . Việc cài đặt thành công người sử
dụng có thể tương tác với mô hình bằ ng cá ch nháy vào hình để quay , nháy ra
ngoài để dừng . Vì xen giữa các phần kiến thức cơ bản là các bài tập trắc
nghiệ m củ ng cố kiế n thứ c đó nên mỗ i thà nh viên khi tham gia đề u đó ng vai
trò như là một học sinh phải trả lời lần lượt từng câu hỏi trắc nghiệm thì mới
có thể xem nội dung tiếp theo . Sau khi trả lờ i xong để xem nộ i dung tiế p có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thể kí ch chuộ t và o thư mụ c bên phả i củ a mà n hình.
94
* Bài tập trắc nghiệm có phản hồi hướng dẫn :
- Người sử dụng lầ n lượ t chọ n từ ng câu hỏ i , sau đó lựa chọn phương án
trả lời.
- Chọn kết quả để được phản hồi hướng dẫn.
* Sử dụng phần kiểm tra
- Lựa chọn đề kiểm tra.
- Lựa chọn đáp án trong từng câu.
- Chọn câu tiế p để trả lờ i theo thứ tự
- Chọn kế t thú c để biế t kế t quả điể m bà i củ a minh và chọ n xem toà n bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
để so sánh kết quả làm được với đáp án của hệ thống .
95
Phụ lục 2
ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM SỐ 1
Câu 1. Tìm câu sai trong các câu sau:
A. Hai đường thẳng vuông góc trong không gian thì cắt nhau hoặc chéo
nhau.
B. Trong mặt phẳng, hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với
đường thẳng thứ ba thì song song với nhau.
C. Trong không gian, hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với
đường thẳng thứ ba thì song song với nhau. (Đúng)
D. Cho hai đường thẳng song song, đường thẳng nào vuông góc với đường
thẳng thứ nhất thì vuông góc với đường thẳng thứ hai.
Câu 2. Đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng () khi:
I. a vuông góc với hai đường thẳng của mặt phẳng ().
II. a vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau của mặt phẳng ()
III. a vuông góc với hai đường thẳng song song của mặt phẳng ()
Câu nào sau đây là đúng ?
A. Chỉ I B. Chỉ II (Đúng) C. Chỉ III D. Cả I, II, III.
Câu 3. Tìm câu đúng trong các câu sau:
(A) Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì bất kì đường thẳng nào
nằm trong hai mặt phẳng này đều vuông góc với mặt phẳng kia.
(B) Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì chỉ tồn tại duy nhất một
đường thẳng thuộc mặt phẳng này và vuông góc với mặt phẳng kia.
(C) Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì bất kì đường thẳng nào
nằm trong mặt phẳng này và vuông góc với giao tuyến thì vuông góc với
mặt phẳng kia.(Đúng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(D) Cả (A), (B), (C) đều sai.
96
Câu 4. Cho hai mặt phẳng song song () và (), Gọi a là đường thẳng bất kì
của mặt phẳng (). Trên a lấy một điểm A; hạ AH (). Chọn câu sai trong
các câu sau:
A. AH chính là khoảng cách từ A đến mặt phẳng ().
B. AH chính là khoảng cách từ đường thẳng a đến mặt phẳng ().
C. AH chính là khoảng cách từ mặt phẳng () đến mặt phẳng ().
D. Chỉ có (C) đúng. (Đúng)
Câu 5. Nếu S là diện tích của một đa giác phẳng, S’ là diện tích của một đa
giác hình chiếu và là góc giữa mặt phẳng của đa giác và mặt phẳng hình
chiếu thì:
A. S = S’cos B. S = S’sin
C. S’ = Scos (Đúng) D. S’ = Ssin
Câu 6. Cho hai đường thẳng chéo nhau a và b. Tìm phát biểu đúng trong các
phát biểu sau:
A. a và b không thể vuông góc nhau.
B. Không tồn tại đường thẳng nào cắt cả a và b.
C. Tồn tại duy nhất một đường thẳng cắt cả a và b đồng thời vuông góc
với a và b. (Đúng)
D. Cả A, B và C đều sai.
Câu 7. Gọi () là mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB, tìm câu sai trong
cá câu sau:
A. () AB
B. Đường trung trực của AB nằm trong mặt phẳng ().
C. Hình đối xứng qua () của đoạn thẳng AB là đường thẳng AB. (Đúng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
D. Điểm nào cách đều A và B đều thuộc mặt phẳng ().
97
Câu 8. Đường chéo của hình lập phương có cạnh bằng a có độ dài là:
A. (Đúng) B.
C. D.
Câu 9. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, cạnh a, cạnh
SA vuông góc với đáy và SA = . Khi đó góc giữa cạnh bên SC và mặt
phẳng (ABCD) sẽ bằng:
A. (Đúng) B.
C. D.
Câu 10. Cho tứ diện ABCD có mặt ABC và DBC là hai tam giác cân có
chung đáy BC. Gọi I là trung điểm của BC và AH là đường cao của tam giác
ADI. Tìm câu đúng trong các câu sau ?
A. BC AH.
B. AH (BCD).
C. (ADI) là mặt phẳng trung trực của BC.
D. Cả A, B và C đều đúng. (Đúng)
Câu 11. Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’. Góc giữa đường AB’ và BC’
là:
A. B. C. (Đúng) D. Không xác định được
Câu 12. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O, cạnh a,
. Đường thẳng SO vuông góc với mặt phẳng đáy (ABCD) và
. Khoảng cách từ O đến mặt phẳng (SBC) bằng:
A. .(Đúng) B. . C. . D. Một số khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Câu 13. Cho tứ diện OABC có góc ở O đều vuông. Gọi A’ là hình chiếu của A lên BC và H là hình chiếu của O lên AA’. Tìm câu đúng trong các câu sau:
98
A. .(Đúng) B. .
C. . D. .
Câu 14. Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’. Xét ba mệnh đề sau:
Đường vuông góc chung của A’D’ và AB là AA’.
I. II. Khoảng cách giữa BC và AA’ bằng AB. III. Khoảng cách giữa D’B’ và A’B bằng BB’.
Mệnh đề nào sai ?
A. Chỉ có I. B. Chỉ có II.
C. Chỉ có III (Đúng) D. I và II.
Câu 15. Từ một điểm M nằm ngoài mặt phẳng (P), hạ đường vuông góc MA
và hai đường xiên MB, MC tới mặt phẳng (P). Biết MA = a, MB, MC đều tạo
với mặt phẳng (P) các góc 30o và MB MC. Xét các kết quả:
I. MB = 2a II. AC = a III. BC = 2a
Kết quả nào đúng?
A. Chỉ I, II đúng B.Chỉ I, III đúng (Đúng)
C.Chỉ II, III đúng D.Cả I, II,III đều sai
Câu 16. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuôngg tại C, Mặt
bên SAC nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng (ABC) . Để chứng
minh (SBC) (SAC) , một học sinh trình bày theo ba bước sau:
Ta có BC AC và (BAC) (SAC) . I.
II. Suy ra BC (SAC).
III. Mà BC (SBC) vậy (SBC) (SAC).
Lập luận trên nếu sai thì sai từ bước nào ?
(A) I (B) II
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(C) III (D) Không sai.(Đúng)
99
Câu 17. Cho tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC = a, cạnh BC nằm trong mặt phẳng () và đỉnh A nằm ngoài mặt phẳng (). Hạ AA’ (), biết
góc giữa mặt phẳng () và mặt phẳng (ABC) là 600. Khi đó diện tích của tam giác A’BC sẽ bằng:
A. . B. . C. . D. .(Đúng)
Câu 18. Cho tứ diện ABCD có ABC là tam giác vuông cân tại A,cạnh bằng a,
AD (ABC) với AD = a. Tìm câu đúng trong các câu sau:
(A). Tam giác BCD có một góc vuông.
(B).A ở trên trục của đường tròn ngoại tiếp tam giác BCD.(Đúng)
(C) Nếu I là trung điểm của BC, J là trung điểm ID thì IJ = .
(D) cả (A), (B), (C) đều đúng.
Câu 19. Cho tứ diện ABCD có ABC là tam giác vuông cân tại A, cạnh bằng (ABC) và AD = a . Gọi A’ là điểm đối xứng của A qua BC . Xét a, và AD
hai mệnh đề:
I. ABA’C là hình vuông. II. DA’ = a .
Mệnh đề nào đúng?
(A) Chỉ I. (Đúng) (B) chỉ II
(C) Không có (D) Cả I và II.
Câu 20 . Để tính khoảng cách giũa hai đường thẳng chéo nhau a và b một
học sinh đã trình bày qua ba bước như sau;
I.Qua A a dựng mặt phẳng ( ) vuông góc với a.
) là b’.
II. Hình chiếu của b lên ( III. Khoảng cách phải tính là khoảng cách từ A tới b’.
Lập luận trên , nếu sai thì sai từ bước nào ?
(A) I (B) II
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(C) III (D) Không sai.(Đúng)
100
ĐÁP ÁN ĐỀ TRẮC NGHIỆM SỐ 1
1 - C 2 - B 3 – C 4 – D 5 – C
6 – C 7 – C 8 – B 9 – B 10 – D
11 – C 12 – A 13 – A 14 – C 15 – B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16 - D 17 - D 18 - B 19 - A 20 -D
101
ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM SỐ 2
Câu 1. Cho hai đường thẳng a, b và mặt phẳng ( ). Trong các mệnh đề sau
mệnh đề nào đúng ?
(A) Nếu a //( ) và b ( ) thì a b. (Đúng)
(B)Nếu a //( ) và b a thì ( ) b.
(C)Nếu a //( ) và b// a thì b // ( ).
(D) cả ba mệnh đề trên đều đúng.
Câu 2: Tìm các câu sai trong các câu sau:
(A) Cho hai đường thẳng song song. Mặt phẳng nào vuông góc với đường
thẳng này thì cũng vuông góc với đường thẳng kia.
(B) Cho hai mặt phẳng song song. Đường thẳng nào vuông góc với mặt
phẳng này thì cũng vuông góc với mặt phẳng kia.
(C) Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thì
song song với nhau.
(D) Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một mặt phẳng thì song
song với nhau.(Đúng)
Câu 3. a và b là hai đường thẳng vuông góc nhau. Phát biểu nào sau đây đúng
A. Mặt phẳng nào chứa a thì vuông góc với b.
B. Mặt phẳng nào song song với a thì vuông góc với b.
C. Có duy nhất một phẳng chứa a và vuông góc với b. (Đúng)
D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 4. Cho đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng (), khi đó:
A. Không tồn tại mặt phẳng nào chứa a và vuông góc với ().
B. Tồn tại duy nhất một mặt phẳng chứa a và vuông góc với ().
C. Có vô số mặt phẳng chứa a và vuông góc với (). (Đúng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
D. Cả A, B và C đều sai.
102
Câu 5. Gọi I là trung điểm của đoạn thẳng AB và () là mặt phẳng qua I, câu
nào sau đây đúng ?
A. () là mặt phẳng trung trực của AB.
B. Nếu M () thì M cách đều A và B.
C. Cả A và B cách đều mặt phẳng (). (Đúng)
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 6. Độ dài đường chéo của hình hộp chữ nhật có ba kích thước a, b, c
bằng :
A. . B. (Đúng)
C. . D. Cả A, B và C đều đúng.
Câu 7. Cho hình tứ diện ABCD. Tìm câu đúng trong các câu sau:
A. Nếu AB CD thì AC BD.
B. Nếu AB CD thì AC BD thì AD BC. (Đúng)
C. Nếu A cách đều B, C, D thì AB CD.
D. Không có câu nào đúng.
Câu 8. Cho tứ diện SABC có ABC là tam giác vuông tại B và SA (ABC).
Khi đó tam giác SBC sẽ vuông tại:
(A). S (B). B(Đúng)
(C). C (D). cả (A), (B), (C) đều đúng.
Câu 9. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O. Biết SA =
SC ; SB = SD. Tìm câu sai trong các câu sau:
A. Mặt phẳng (ABCD) SO.
B. AC SD.
C. B và D đối xứng nhau qua mặt phẳng (SAC).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
D. AD SC. (Đúng)
103
Câu 10. Cho tứ diện ABCD và AH vuông góc với măt phẳng (BCD) tại H.
Tìm câu sai trong các câu sau:
A. AH BC.
B. Bốn đường cao của tứ diện ABCD đồng quy.(Đúng)
C. Các đường cao của BCD đồng quy.
D. Các tam giác AHB, AHC, AHD đều vuông.
Câu 11. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh
SA = a và vuông góc với mặt đáy. Khi đó tổng số độ dài các cạnh của hình
chóp bằng:
A. .(Đúng) B. .
C. . D. .
Câu 12. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, cạnh SA
vuông góc với mặt phẳng ABCD. Hình chóp này có bao nhiêu mặt bên là các
tam giác vuông ?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. (Đúng)
Câu 13. Hình chóp tứ giác đều có cạnh bên và cạnh đáy đều bằng a thì đường
cao d của hình chóp là:
A. B. C. D. (Đúng)
Câu 14. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật AB = a; AD
= a . cạnh bên SB vuông góc với đáy và SA = a. Xét các mệnh đề sau;
I . Góc giữa đường thẳng SB và CD là 450 II. Góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (SAB) là 600. III. Góc giữa mặt phẳng (SCD) và (ABCD) là 300.
Mệnh đề quả nào đúng?
A. Chỉ I đúng B.Chỉ II đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C.Chỉ III đúng D.Cả I, II,III đều đúng(Đúng)
104
Câu 15. Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. SA vuông
góc với đáy và SA = a. xét ba mệnh đề sau:
I. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau SB và AD là .
II. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau SC và BD là .
III. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau SB và CD là a
Mệnh đề nào đúng ?
A. I và II đúng. B. II và III đúng
C. I và III đúng (Đúng) D. Cả I, II, III đều đúng
Câu 16 . Cho tam giác ABC nhọn, có BC nằm trong mặt phẳng ( ) và hình
chiếu của A lên BC là H. Lúc đó :
(A) (B)
(C) (Đúng) (D)
Câu 17. Một học sinh dựng đường vuông góc chung của hai đường thẳng
chéo nhau a và b qua ba bước sau;
I Qua a, dựng mp ( ) song song với b; qua b , dựng mặt phẳng ( )
vuông góc với ( ) theo giao tuyến c.
II.c cắt a tại A.
III.Qua A dựng đường thẳng cắt b tại B, AB là đường thẳng phải dựng.
Lập luận trên nếu sai thì sai từ bước nào.
(A).I (B). II
(C) III (Đúng) (D). Không sai.
Câu 18. Cho hình lăng trụ tứ giác đều ABCD.A’B’C’D’ có cạnh đáy là a. Một
mặt phẳng () hợp với mặt đáy (ABCD) một góc và cắt các cạnh bên của
lăng trụ tại M, N, P, Q. Diện tích thiết diện MNPQ sẽ bằng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
A. . B. . (Đúng)
105
C. . D. .
Câu 19. Khoảng cách giữa hai cạnh đối diện của một tứ diiện đều cạnh a
bằng :
(A) a (B) .(Đúng)
(C) a (D)
Câu 20. Cho tam giác ABC nằm trong mặt phẳng ( ) và O là điểm nằm
ngoài ( ) . Gọi I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC . Tìm câu đúng
trong các câu sau;
(A) OI ( ).
(B) OI là trục của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
(C) O cách đều ba điêm A, B, C.
(D) I cách đều ba điểm A, B, C. (Đúng)
ĐÁP ÁN ĐỀ TRẮC NGHIỆM SỐ 2
1 – A 2 – D 3 – C 4 – C 5 – C
6 - B 7 – B 8 – B 9 – D 10 – B
11 – A 12 – D 13 – D 14 – D 15 – C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16 - C 17 - C 18 - B 19 - B 20 -D
106
Phụ lục 3
ĐỀ KIÊM TRA TỰ LUẬN SỐ 1
(Thờ i gian 60 phút)
Đề bà i.
Câu 1. Cho tứ diệ n ABCD cạ nh a .
a) Tính
b) Gọi I, J lầ n lượ t là trung điể m củ a AD và BC . Tính độ dài vectơ ?
Câu 2. Cho hì nh chó p S.ABCD có đá y ABCD là hì nh ch ữ nhật và AB = a, BC
= . Cạnh SA vuông góc với đáy và SA = a.
a) Tìm điểm O cách đều S , A, B, C, D và tí nh khoả ng cá ch từ O đế n cá c
điể m đó .
b) Gọi B’, C’, D’ lầ n lượ t là hì nh chiế u củ a A trên cá c đườ ng th ẳng SB, SC,
SD . Chứ ng minh rằ ng cá c điể m A , B’, C’, D’ cù ng thuộ c mộ t mặ t
phẳ ng.
c) Tính góc giữa các mặt phẳng (SCD) và (ABCD).
Đá p á n.
Câu 1.
a)(1,5điể m)
Vì ABCD là tứ diện đều cạnh a nên AB = AC = AD = a và
b) (1,5điể m) Ta có :
Câu 2. a)(3điể m) Vì
Chứ ng minh tương tự :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra:
107
Vậ y điể m cá ch đề u S , A, B, C, D là trung điể m O củ a SC .
Ta có :
b)(2điể m) Dễ thấ y :
Tương tự ta có :
Vậ y bố n điể m A, B’, C’, D’ cù ng thuộ c mộ t mặ t phẳ ng .
c)(2điể m) Ta có :
ĐỀ KIỂM TRA TỰ LUẬN SÔ 2
(Thờ i gian 60 phút)
Đề bà i.
Câu 1. Cho tứ diệ n OABC có OA, OB, OC đôi mộ t vuông gó c và OA = a, OB
= b, OC = c.
1. Tính khoảng cách giữa hai đường OA và BC .
2. Tính góc giữa hai mặt phẳng (ABC) và (OBC).
Câu 2. Cho hì nh chó p S.ABCD có đá y ABCD là hì nh thang vuông tai A , D và
AB = 2a, AD = DC = a. Cạnh SA vuông góc với đáy và SA = 2a. Gọi E là
trung điể m củ a SA , xét mp(P) đi qua điể m E và song song vớ i AB cắ t cá c
cạnh SB, SC, SD lầ n lượ t tạ i M, N, F.
a) Thiế t diệ n củ a hì nh chó p S .ABCD cắ t bở i mặ t phẳ ng (P) là hình gì ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tính diện tích thiết diện đó theo a , x vớ i x= AF.
108
b) Gọi H là hình chiếu của điểm D trên (P). CMR H thuộ c mộ t đườ ng trò n
cố đị nh
Đá p á n:
a)(1,5điể m) Kẻ OH vuông góc với BC tại H , vì
nên OH là đoạ n vuông gó c chung củ a hai đườ ng
OA và BC.
Trong tam giá c vuông OBC ta có :
b)(2điể m) Vì nên , mà nên
Vậ y gó c giữ a hai mp (ABC) và mp(OBC) bằ ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong tam giá c vuông AOH ta có :
109
Câu 2.
a)(4,5điể m) *) Vì (P) //AB,
Tương tự trên có : FN//AB. Mặ t khá c
Vậ y thiế t diệ n EMNF củ a hì nh chó p S .ABCD cắ t bớ i mp(P) là hình thang
vuông tạ i E , F.
Khi F trù ng D thì t hiế t diệ n là hì nh chữ nhậ t .
*) . Gọi I là trung điểm của AB cần tìm thì AI = IB = a.
Gọi J là giao của FN và CI thì FJ = AI = a, IJ = AF = x.
Vậ y FN = a + a – x = 2a – x. Do đó :
c)(2điể m) Vì
Vì H là hình chiếu của D trên (P) nên H thuộ c đườ ng thẳ ng EF
Trong mp(SAD) có ; E, D cố đị nh . Vậ y H thuộ c đườ ng trò n đườ ng
kính DE trong mặ t phẳ ng (SAD)
Chú ý: Vì F thuộc đoạn AD nên H chỉ thuộc cung AD của đường tròn trên ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cung khá c phí a vớ i điể m S trong mp (ADS).
110
PHỤ LỤC 4
PHIẾ U ĐIỀ U TRA VỀ TRANG THIẾ T BỊ CƠ SỞ VẬ T CHẤ T
CNTT&TT Ở CÁ C TRƢỜ NG THPT
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiế n củ a mì nh về trang thiế t bị cơ sở
vậ t chấ t CNTT&TT ở cá c trườ ng THPT theo biểu mẫ u dưới đây .
Ý kiến trả lời
Stt Nội dung điều tra Tốt Trung Yếu
bình
1 Số lượng trang thiết bị
phù hợp
2 Chất lượng trang thiết bị
3 Bảo quản trang thiết bị
4 Số phòng máy đạt yêu cầu
Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
111
PHỤ LỤC 5
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TOÁN Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG
Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiế n củ a mì nh về việc ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học theo biểu mẫ u dưới đây .
Ý kiến trả lời
STT Nội dung điều tra
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
1.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
2. Sử dụng bài giảng điện tử
3. Sử dụng phần mềm trong dạy học
4. Sử dụng website hỗ trợ dạy học
Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
112
PHỤ LỤC 6
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ KĨ NĂNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TOÁN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
Xin đồng chí vui lòng cho biết về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học
của đồng chí theo biểu mẫ u dưới đây .
Ý kiến trả lời
STT Nội dung điều tra
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
Sketchpad hoặc Cabri 2D 1
Cabri 3D hoặc Geospacw 2
Maple 3
Graph 4
5
Sử dụng ít nhất một loại phần mềm Toán
Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
113
PHỤ LỤC 7
PHIẾ U ĐIỀ U TRA VỀ KHẢ NĂNG NẮ M KIẾ N THƢ́ C CỦ A HS KHI GV Ƣ́ NG DỤ NG CNTT&TT TRONG CÁ C GIỜ DẠ Y
Xin em vui lòng cho biết ý kiế n củ a mì nh về khả năng nắm kiến thức
của mình khi GV ứng dụng CNTT &TT trong các giờ dạy theo biểu mẫ u dưới
đây.
Ý kiến trả lời
Nắm kiến Nắm kiến thức Nắm kiến
Stt Nội dung điều tra thức Tốt bình thường thức yếu
Sử dụng giáo án điện 1 tử
Dạy học kết hợp với 2 website dạy học
Dạy học kết hợp với 3 các PMDH phù hợp
Dạy học một trong ba 4 hình thức trên
Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xin chân thành cảm ơn cá c em!