i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THU THỦ Y

XÂY DỰNG NỘ I DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆ C DẠY HỌC CHƢƠNG ”VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓ C” THEO CHƢƠNG TRÌ NH TOÁ N LỚ P 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2010

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THU THỦ Y

XÂY DỰNG NỘ I DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆ C DẠY HỌC CHƢƠNG "VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓ C" THEO CHƢƠNG TRÌ NH TOÁ N LỚ P 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2010

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bà y tỏ lò ng b iế t ơn sâu sắ c tới PGS .TS. Đào Thái Lai, người

thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực

hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong Ban chủ

nhiệm khoa Toán, Phòng Quản lí khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên và PGS.TS Bùi Văn Nghị, TS Nguyễn Anh Tuấn giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo , trường THPT Tứ Sơn

tỉnh Bắ c Giang, các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận

lợi, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Đặc biệt, qua đây tôi xin bà y tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới NCS . Nguyễ n

Văn Hồ ng đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài

này.

Bắ c Giang, ngày 08 tháng 08 năm 2010

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nguyễn Thu Thủ y

iv

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...2

3. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………..2

5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3

6. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………….3

Chƣơng 1. Cơ sở lý luậ n và thƣ̣ c tiễ n………………………………………4

1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT …………………………………………4

1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT………6

1.2.1 Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học toán ở trường THPT…………6

1.2.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT.7

1.2.3 Phương pháp dạy học tích cực…………………………………………8

1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT ……………………8

1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương

pháp dạy học.………………………………………………………………….8

1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT…….14

1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học………………………………17

1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học ……………………………17

1.4.2. Đặc điểm của nội dung trang web dạy học ……………………………18

1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web dạy

học.…………………………………………………………………………….20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học.……………………………….21

v

1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

ở Việ t Nam và cá c trường THPT thuộ c tỉ nh Bắ c giang …………………....23

1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện nay..23

1.5.2. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở các trường T HPT

thuộ c tỉ nh Bắ c Giang ……………….............................................................27

Kế t luậ n chƣơng 1…………………………………………………………..33

Chƣơng 2. Xây dƣ̣ ng nộ i trang web hỗ trợ việ c dạ y họ c chƣơng “Vectơ

trong không gian . Quan hệ vuông gó c” theo chƣơng trì nh toá n lớ p 11

trƣờ ng THPT………………………………………………………………...34

2.1. Tổng quan về dạy học chương: “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông

góc”.…………………………………………………………………………...34

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông

góc”. …………………………………………………………………………..34

2.1.2. Nội dung chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”..….36

2.1.3. Đặc điểm học sinh khi học chươ ng “Vectơ trong không gian. Quan hệ

vuông góc”..………………………………………………………………….38

2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan

hệ vuông góc” có thể khắc phục được với website dạy học………………..39

2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” ……………………………………………42

2.2.1 Ý tưởng xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ trong

không gian. Quan hệ vuông góc” . …………………………………………42

2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc”.……………………………………44

2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong không gian. Quan hệ vuông góc” .…………………………………….46

vi

2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………………………………54

2.3. Tổ chức dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”

có sự hỗ trợ của website dạy học.……………………………………………57

2.3.1 Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chương “Vectơ trong không

gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học……………….57

2.3.2 Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của w ebsite

dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………59

2.4. Điều kiện sử dụng nội dung website đã xây dựng có hiệu quả…………75

2.4.1 Yêu cầ u về cơ sở vật chất, phần mềm: Để nộ i dung trang web đã xây .75

2.4.2 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản……………………………………………...76

Kết luận chương 2…………………………………………………………….77

Chƣơng 3. Thƣ̣ c nghiệ m sƣ phạ m ………………………………………….79

3.1. Mục đích của thực nghiệm.………………………………………………79

3.2 Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………..79

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.………………………………………………….80

3.4. Phương pháp thực nghiệm.………………………………………………80

3.5. Kết quả thực nghiệm.…………………………………………………….81

Kết luận chương 3…………………………………………………………….86

Kết luận………………………………………………………………………87

Tài liệu tham khảo……………………………………………………………89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Phụ lục………………………………………………………………………..93

vii

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Công nghệ thông tin CNTT

Giáo viên GV

Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT

Hình học không gian HHKG

Học sinh HS

Máy vi tính MVT

Phần mềm dạy học PMDH

Phương pháp dạy học PPDH

Phương tiện dạy học PTDH

Quá trình dạy học QTDH

Sách giáo khoa SGK

Sách giáo viên SGV

Thực nghiệm sư phạm TNSP

Trung học phổ thông THPT

Trắc nghiệm khách quan TNKQ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Véc tơ trong không gian VTTKG

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền

thông(CNTT&TT), đã và đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống

xã hội. Giáo dục là một trong những ngành cũng chịu nhiều tác động của

CNTT&TT. Nó xâm nhập vào ngành giáo dục với tư cách là phương tiện dạy học

hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế và đó là một xu

thế của giáo dục trên toàn thế giới.

Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta hiện nay cũng nhấn mạnh các

ứng dụng CNTT&TT trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy. Trên

thực tế trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đã

mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Một trong

những xu hướng ứng dụng đó là xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học.

Trong nhà trường phổ thông, những điểm mạnh của CNTT&TT đang được

khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học. Vấn đề kết hợp CNTT&TT với lớp học

truyền thống là một trong những hướng khai thác tốt, giúp tăng cường hứng thú

học tập, phát triển tư duy trí tuệ và đặc biệt góp phần rèn luyện khả năng tự học,

tự nghiên cứu, nâng cao kiến thức cho học sinh.

Trong quá trình giảng dạy và học tập nội dung “Vectơ trong không gian.

Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT, học sinh gặp

phải một số khó khăn như: khả năng tư duy tưởng tượng chưa tốt, sự phân biệt

quan hệ vuông góc giữa các đối tượng còn chưa được rõ ràng. Do đó việc tiếp thu,

lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn chế, đôi khi học sinh phải công

nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động. Để nâng cao chất lượng tri thức

của học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách có căn cứ khoa học thì việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu cầu cần thiết khi giảng dạy.

2

Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng nội

dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ

vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu, xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường

THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của học sinh và góp phần đa dạng hóa

phương tiện dạy học.

3. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc” đảm bảo tính chính xác khoa học và được

sử dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh thì sẽ phát huy tính tích cực, khả

năng tự học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hình học không

gian lớp 11 ở trường THPT.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và tác động

của CNTT&TT tới đổi mới PPDH môn toán.

- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng nội dung trang web

hỗ trợ dạy học.

- Nghiên cứu thực trạng dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ

vuông góc” ở lớp 11 trường THPT.

- Thiết kế nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không

gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình hình học lớp 11 trường THPT.

- Triển khai thử nghiệm nội dung trang web đã xây dựng tại trường THPT

Tứ Sơn. Từ kết quả thử nghiệm đánh giá ưu, nhược điểm của nội dung đã xây

dựng và có những đề xuất, kiến nghị để việc ứng dụng CNTT & TT vào giảng dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

và học tập đạt kết quả cao hơn.

3

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu liên

quan đến đề tài, nghiên cứu tâm sinh lý học sinh, nghiên cứu nội dung, chương

trình SGK, SGV, phân phối chương trình, tài liệu lý luận về việc sử dụng máy

vi tính và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH…

- Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả,

thăm dò ý kiến của học sinh để nắm bắt được những yêu cầu, thuận lợi và khó

khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần

nội dung này nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục và

CNTT&TT về cách thức xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chủ đề

“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số

giáo án đã đề xuất trong luận văn bằng cách kết hợp với hình thức dạy học

truyền thống trên lớp để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của nội dung

trang web đã xây dựng.

6. Cấu trúc của luận văn

- Mở đầu.

- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.

- Chương 2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường

THPT.

- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

- Kết luận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tài liệu tham khảo.

4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT

Học sinh THPT là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên nên các em có

những đặc điểm nổi bật hơn về sự phát triển trí tuệ và nhân cách, hoạt động

học tập.

Đặc điểm nổi bật về sự phát triển trí tuệ của HS THPT là: tính chủ định

được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích

đã đạt được ở mức rất cao, quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn

diện hơn; ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,

đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày càng

tăng rõ rệt. Khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập,

sáng tạo được phát triển. Tư duy của các em chặt chẽ, có căn cứ và nhất

quán hơn; tính phê phán của tư duy cũng được phát triển. Trong học tập các

em chú ý hơn tới tính rõ ràng, tính cơ sở, tính có thể chức minh được của các

luận điểm. Sự thay đổi về chất này tạo điều kiện để HS có các thao tác tư duy

phức tạp, phân tích được nội dung cơ bản của những khái niệm trừu tượng,

hiểu được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội [26]. Tuy nhiên vẫn

có một số hạn chế như: nhiều em kết luận vội vàng, hấp tấp chưa chín chắn,

thiếu tính lịch sử, một số em chưa phát huy được năng lực độc lập suy nghĩ,

sức ỳ trong suy nghĩ của các em quá cao, đối với nhiều công việc do các em

chưa va chạm cuộc số ng nên còn thiếu kinh nghiệm thực tế...

Tự ý thức ở lứa tuổi HS THPT cũng có sự chuyển biến căn bản, nó

đánh dấu sự trưởng thành về mặt tâm lý. Mặc dù chưa hoàn hảo, song có thể

coi việc tự phân tích có mục đích về nhân cách và hành vi của mình là dấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành, nhiều em đã định hướng

5

được sự phát triển của chính mình. Đó là tiền đề, là cơ sở cho sự tăng cường

hoạt động tự giáo dục, tự tu dưỡng có mục đích cho tương lai của các em .

Hoạt động học tập của HS đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở

mức cao hơn nhiều so với HS ở trung học cơ sở, đồng thời cũng đòi hỏi muốn

nắm được chương trình một cách sâu sắc thì phải phát triển tư duy lý luận

mạnh hơn nữa. Ở giai đoạn học tập này, ý thức học tập của HS ngày càng

phát triển. Quá trình nhận thức của các em khác về chất so với các lứa tuổi

trước: Cảm giác, tri giác đạt tới trình độ tinh nhạy cao, chú ý, ghi nhớ có chủ

định chiếm ưu thế. Các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, trừu tượng

hoá, khái quát hoá được hoàn thiện hơn. Định hướng giá trị và tính tích cực

là những đặc điểm nhân cách quan trọng nhất của lứa tuổi này. Các em ý

thức được cần phải tích cực hơn, thái độ học tập đối với các môn học cũng

thay đổi, có tính chất lựa chọn, HS có thể lựa chọn theo hứng thú hoặc do

định hướng nghề nghiệp [4].

HS càng trưởng thành các em càng ý thức được rằng mình đang đứng

trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy, thái độ có ý thức của các em đối với học

tập ngày càng phát triển, có tính chọn lựa hơn và điều đó thường gắn liền với

khuynh hướng nghề nghiệp của các em sau này. Khả năng nhận thức của các

em mang tính rộng rãi, sâu và bền vững hơn. Thái độ học tập của HS THPT

được thúc đẩy bởi nhiều động cơ học tập có cấu trúc khác nhau. Lúc này có ý

nghĩa nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội

của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác.

Nhưng bên cạnh những thái độ tích cực trên còn một số em có thái độ

học tập thiên lệch, hạn chế là một mặt các em rất tích cực học tập ở một số

môn mà các em cho rằng quan trọng với nghề mình đã chọn và sao nhãng với

những môn học khác hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình. Chính vì vậy mỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

người giáo viên cần phải làm cho các em hiểu được ý nghĩa và chức năng của

6

giáo dục phổ thông đối với mỗi ngành nghề sau này và trong các giờ học GV

cần tổ chức linh hoạt phù hợp sao cho có sự tham gia tích cực của HS, tăng

cường dạy học có trọng tâm, trọng điểm, không nên dài dòng, đơn điệu. Để từ

đó mỗi HS có hướng học các môn một cách đúng đắn, cân bằng nhất.

Tóm lại, lứa tuổi HS THPT là thời kỳ kết thúc căn bản của một quá

trình hình thành và phát triển lâu dài của các em cả về sinh lý cũng như tâm

lý. Đây là thời kỳ mà năng lực trí tuệ, thế giới quan và toàn bộ nhân cách

của con người có biến đổi lớn về chất lượng, thời kỳ phải chuẩn bị mọi mặt

để bước vào cuộc sống tự lập. Vì vậy, gia đình, nhà trường và xã hội cần

nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để từ đó có nội dung, phương pháp

giáo dục các em trở thành những người lao động có đức, có tài, đáp ứng với

yêu cầu của xã hội thời đại mới.

1.2. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở trƣờng THPT.

1.2.1 Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học toán ở trƣờng THPT.

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: "Phải đổi mới

phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp

tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và

thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...”[25].

Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã quy định:

" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,

môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập

của học sinh”[24].

Thực trạng về PPDH hiện nay còn có nhiều hạn chế như: GV thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi, phát

7

hiện; GV áp đặt, HS thụ động; thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự

giác, tích cực và sáng tạo của người học; không kiểm soát được việc học. Đây

là một vấn đề nan giải luôn mâu thuẫn với yêu cầu đào tạo con người xã hội

chủ nghĩa, con người của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Điều đó đã phản ánh nhu cầu cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở

nước ta hiện nay. Mặt khác toán học là một môn rất quan trọng nên cần đổi

mới phương pháp dạy học toán một cách thiết yếu và nhanh chóng.

1.2.2 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở trƣờng

THPT.

Với những nhu cầu đổi mới PPDH như trên, các nhà khoa học giáo dục nước

ta đã khẳng định định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương

pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng

hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao

lưu" [14].

Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt

động, hay gọn hơn: hoạt động hóa người học. Trong mỗi hoạt động người

giáo viên phải xác định được vai trò chủ thể của học sinh, luôn đảm bảo tính

tự giác, tích cực và sáng tạo của các em. Quá trình dạy học phải dạy HS việc

học, dạy tự học, chế tạo và khai thác những phương tiện phù hợp. Mỗi hoạt

động phải tạo được niềm vui, hứng thú học tập cho các em. Có nhiều cách tạo

niềm vui tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là niềm lạc quan dựa trên lao động và

thành quả học tập của bản thân mỗi HS. Điều đó có nghĩa là vai trò của người

giáo viên không phải là nguồn phát tin duy nhất, không phải là người ra lệnh

một cách khiên cưỡng mà là có vai trò thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hóa để trong đó các em được được hoạt động và giao lưu.

8

1.2.3 Phƣơng pháp dạy học tích cực

Bất kỳ một PPDH nào nếu biết sử dụng một cách phù hợp, đúng lúc,

đúng cách đều có thể phát huy tính tích cực học tập của HS. Theo Trần Bá

Hoành [10], PPDH tích cực là thuật ngữ chỉ các PPDH theo hướng phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt

động hoá, tích cực hoá HS, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của HS trong học tập.

Không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu nếu chỉ sử dụng một

mình nó, điều đó đòi hỏi mỗi người GV phải kết hợp các phương pháp một

cách phù hợp với mỗi nội dung, mỗi đối tượng HS khác nhau. Theo Nguyễn

Bá Kim có một số xu hướng dạy học không truyền thống [14] đó là:

- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.

- Dạy học chương trình hóa.

- Dạy học phân hóa.

- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.

- Sử dụng CNTT trong dạy học.

Tuy nhiên dù là những PPDH dạy truyền thống, không truyền thống

hay dùng CNTT&TT mà không kết hợp một cách hợp lý thì cũng không thể

trở thành một PPDH tích cực.

1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT

1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới

phƣơng pháp dạy học.

Ở Hình 1.1 khi có sự tác động của CNTT&TT thì vị trí trung tâm

của cá nhân HS được nhấn mạnh và làm rõ hơn các yếu tố mới trong môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trường dạy học.

9

Hình 1.1 Môi trường dạy học mới

Theo Đào Thái Lai [21], với sự tham gia của công nghệ thông tin và

truyền thông, môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi

thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,

phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và kiểm tra,

đánh giá.

- Xét về mục đích và nội dung dạy học:

Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học, vấn đề

đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một loạt chủ

đề toán ở các bậc học.

Trong hoạt động toán học, có những công việc đòi hỏi phải tư duy,

nhưng cũng có những việc trung gian chỉ đòi hỏi một loại công việc đơn điệu

nào đó như tính toán, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và

kết quả có thể không chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý

các kỹ năng làm việc có tính đơn điệu, không đòi hỏi tư duy đó. Khi HS được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giải phóng khỏi các công việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề

10

chính tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng

tăng cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn

về nội dung kiến thức toán học.

Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì

không thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng

hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học

toán vẫn hết sức quan trọng không thể bỏ qua.

Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được

tiết kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Nội dung mới

này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân môn học và của thực tiễn.

Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình môn toán sẽ có khá nhiều

thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.

- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:

Ngày nay các phần mềm dạy học đã trở nên rất phong phú, đa dạng,

trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực

hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các kỹ

năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác định

góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hoành... với phần mềm hình học Euclides, Geomter’s Sketchpad, Cabri... HS có thể rèn luyện kỹ

năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích một cách rất hiệu quả. Phần

mềm GeoSpacw, Cabri3D có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định

thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình

học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối

lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản

và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS không còn bị hạn chế về mặt thời

11

gian và nội dụng như các phương pháp kiểm tra thông thường.

- Về phương pháp và hình thức dạy học:

Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi

trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao, môi trường

này chưa hề có trong nhà trường truyền thống. Đó là các vi thế giới, các môi

trường hoạt động lần đầu tiên xuất hiện như Internet, thư viện điện tử, sách

điện tử, lớp học ảo, trường học ảo...CNTT&TT mở ra triển vọng to lớn trong

việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo lý

thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy

học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có những đổi mới trong

môi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với

Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt, các nhóm ảo. Xuất

hiện việc dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu

truyền hình,…

- Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt:

Nhờ có máy tính điện tử, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo. Thông qua

một loạt các kết quả hoặc thông qua sự biến thiên của đối tượng, bằng suy

luận có lí, HS có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới.

Những PPDH hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng

CNTT&TT. Nhiều lý thuyết dạy học như lý thuyết tình huống, lý thuyết dạy

học kiến tạo, lý thuyết dạy học tương tác có khả năng ứng dụng cao. Với lý

thuyết tình huống, trong môi trường truyền thống, khả năng tạo ra các tình

huống lý tưởng (hay còn gọi là tình huống tiền sư phạm: a-didatic) là hiếm

hoi, nhưng với sự hỗ trợ của CNTT&TT thì phạm vi tạo ra các tình huống lý

tưởng sẽ được mở rộng nhiều lần. Môi trường tạo ra bởi máy tính sẽ có tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tương tác cao và là môi trường tương tác thông minh, GV sẽ không phải can

12

thiệp vào quá trình tương tác giữa HS và môi trường nhưng kết quả học tập

vẫn được đảm bảo. Cũng với lý thuyết tình huống, các tác giả có đề cập đến

các chướng ngại như những khó khăn mà khi HS vượt qua phải thay đổi quan

niệm hoặc hệ thống quan niệm cũ. Khi có môi trường CNTT&TT có thể loại

bỏ một vài chướng ngại truyền thống đó.

Ví dụ: với môi trường dạy học truyền thống, sau khi định nghĩa góc

giữa hai mặt phẳng trong không gian [27], có thể nhiều học sinh còn thắc

mắc đưa ra câu hỏi liệu góc giữa hai mặt phẳng có đúng là bằng góc giữa hai

đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng thật không. Nhưng với

phần mềm dạy học Cabri Geometry học sinh sẽ công nhận ngay kết quả này.

Vì vậy nhà giáo dục tránh được một chướng ngại cho HS trong dạy học.

Trong tâm lý học có quan niệm về “vùng phát triển gần nhất” của Vưgôtxki.

Khi chiếm lĩnh những khái niệm, biểu tượng thuộc “vùng phát triển gần

nhất”, HS sẽ phát triển tư duy. Đối với một số HS ở nhà trường truyền thống,

các kiến thức rơi vào “vùng phát triển gần nhất” có thể không nhiều, môi

trường CNTT&TT tạo điều kiện dễ dàng để số lượng kiến thức rơi vào “vùng

phát triển gần nhất” tăng thêm.

Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều công

cụ tốt hỗ trợ quá trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các

PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể

hoạt động tốt trong môi trường học tập. HS hoàn toàn có khả năng tìm hiểu

các đối tượng, sự kiện toán học… thông qua tác động lên đối tượng, xem xét

và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy

luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực

sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác

dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH)

13

thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà

giáo dục truyền thống chưa thể đạt được.

- Khả năng kiểm soát và đánh giá quá trình học tập của HS:

Với sự trợ giúp của các PMDH, quá trình học tập của từng HS được

kiểm soát chặt chẽ. Đồng thời, việc đánh giá sẽ xảy ra liên tục, trong mọi thời

điểm của quá trình học tập. Các đánh giá sẽ không chung chung và trừu tượng

bằng điểm số và điểm trung bình trong tháng, trong học kì và năm học. Khi

nhìn các điểm số đó ta không thể hình dung được HS có mặt nào mạnh, mặt

nào yếu.

Khi có PMDH, bằng cách phân tích có thống kê, sẽ có những nhận định

chi tiết về các đặc điểm của HS trong khi học như: kỹ năng, khả năng chú ý,

khả năng suy luận lôgíc, các lỗi hay mắc khi làm bài,...

PMDH cho ta khả năng lưu lại kết quả đánh giá trong một thời gian dài,

các kết quả đánh giá đó hoàn toàn trung thực, khách quan, phụ huynh HS có

thể nắm được các đánh giá đó và bản thân HS có thể ý thức được về chất

lượng làm việc của mình.

Để hỗ trợ cho việc tổ chức đánh giá, chúng ta có thể xây dựng ngân

hàng đề kiểm tra (các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm khách quan, các đề kiểm

tra dạng tự luận) đưa lên website, GV và HS sẽ sử dụng ngân hàng đề này để

đánh giá và tự đánh giá việc dạy, việc học của mình.

- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong

quá trình dạy học toán.

Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực

tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và

làm việc trong môi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thể thiếu của người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT.

14

Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thông tin đã

giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới,

đưa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh

được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây.

Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều

kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức

tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao.

Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên

MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên

trì, khả năng quyết đoán.

Sử dụng MVT một cách hợp lý góp phần hình thành cho HS một

phương pháp nghiên cứu toán học mới, đặc biệt là trong dạy học hình học.

1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT.

Có nhiều hình thức ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, trong thực tế

nó được triển khai ở nhiều trường ở các mức độ rất khác nhau. Tuỳ từng

trường cụ thể, mức độ nhận thức và kỹ năng CNTT của GV, trang bị cơ sở vật

chất về CNTT&TT mà các trường ứng dụng CNTT&TT ở mức độ khác nhau

cho phù hợp. Theo Đào Thái Lai [21], có thể phân thành các mức độ ứng

dụng CNTT&TT như sau:

- Mức 1: Ứng dụng CNTT&TT trợ giúp GV trong một số thao tác nghề

nghiệp.

Trong quá trình dạy học Toán, GV phải làm một loạt công việc như

soạn thảo giáo án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học,

các tài liệu cho tiết học... Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bởi

các thiết bị CNTT như chương trình soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư liệu.

15

Giáo án sẽ được soạn bởi các ứng dụng văn phòng, Các bài kiểm tra

test có thể được lựa chọn bởi ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn nhờ phần mềm

công cụ trợ giúp riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lấy từ các

website trên Internet, được sao chụp từ máy Scaner,...

Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng hơn và

chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT&TT không

cần nhiều, chỉ cần một vài máy tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo,

một máy tính có kết nối Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV của

trường. Đây là mức độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay.

- Mức 2: Ứng dụng CNTT&TT để hỗ trợ một khâu trong toàn bộ quá

trình dạy học.

Ngoài việc sử dụng CNTT&TT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV

có thể sử dụng CNTT&TT để hỗ trợ một công việc nào đó trong quá trình dạy

học môn Toán. Ví dụ thay cho việc dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống,

GV dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung tri thức cốt lõi. Việc trình

chiếu bài dạy học giúp GV có thể đưa các thông tin ra nhanh chóng, ngoài

kênh chữ, còn kèm theo các kênh âm thanh, hình ảnh, phim,.. có thể tạo ra

hiệu ứng tốt tới HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy chiếu multimedia

projector, người GV chỉ cần kèm theo một máy tính cá nhân (PC hoặc laptop)

là đủ. Phần mềm sử dụng phổ biến là MS PowerPoint. Đây là mức độ mà

nhiều trường đang triển khai. Tuy vậy CNTT&TT chỉ được ứng dụng trong

tình huống dạy học đồng loạt là chủ yếu. Chưa hỗ trợ tới những hình thức dạy

học cá nhân và dạy học theo nhóm, các PMDH vẫn được sử dụng, nhưng chỉ

là trình chiếu cho cả lớp theo dõi.

- Mức 3: Ứng dụng các PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy

học một số chủ đề theo chương trình hoặc trong các tình huống dạy học toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

điển hình.

16

Ngoài việc trình chiếu thông tin, GV sử dụng các PMDH được cài vào

các máy tính. Dưới sự hướng dẫn của GV, từng HS làm việc trong môi trường

do PMDH tạo ra, tương tác với các đối tượng trên màn hình và từ đó hình

thành phát triển những khái niệm, định lý, giải bài tập và những kĩ năng mới.

Với mức độ này, từng HS có cơ hội làm việc với MVT, đối thoại với máy, tự

mình thử nghiệm, dự đoán, kiểm tra giả thuyết, từng cá nhân làm việc với tốc

độ tuỳ thuộc khả năng của mình. HS đạt được trình độ khác nhau tuỳ năng lực

từng em. Lúc này việc cá nhân hoá trong dạy học sẽ đạt được trình độ cao. Để

đạt được mức độ này, cần có các PMDH tương ứng cho các môn học, dành

cho từng lớp học, cấp học khác nhau. Không những thế, cần trang bị máy tính

đủ để mỗi HS có cơ hội sử dụng máy tính thường xuyên trong khi học từng

môn học.

MVT có thể được trang bị tập trung trong một hoặc vài phòng máy

(computer lab), hoặc đưa về từng phòng học bộ môn Toán (mỗi phòng có vài

máy tính). Mức độ này chỉ có ở một số trường có điều kiện và tập trung ở khu

vực đô thị.

- Mức 4: Tích hợp CNTT&TT vào hoạt động dạy và học trong toàn bộ

quá trình dạy học.

Mức độ mà việc ứng dụng CNTT&TT đều được tính đến trong quá

trình triển khai mỗi thành tố của quá trình dạy học. Việc ứng dụng

CNTT&TT được đưa vào một cách tối ưu nhằm mang lại hiệu quả cao.

Các mức độ từ 1 đến 4 xét trong khuôn khổ nhà trường truyền thống.

Trong đó các hoạt động chủ yếu của nhà trường vẫn diễn ra trong khuôn viên

trường học, lớp học; HS và GV tiếp xúc trực tiếp trên lớp trong bối cảnh

không gian và thời gian cụ thể; các nguyên lý chủ yếu của nhà trường không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thay đổi.

17

- Mức 5: Thay đổi toàn bộ các quan niệm truyền thống, đưa ra một mô

hình trường học mới trong môi trường giàu CNTT&TT:trường học thông

minh với việc đào tạo bằng E -Learning.

Việc ứng dụng CNTT&TT trong nhà trường được triển khai ở nhiều

nước nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị cho thanh

niên đáp ứng yêu cầu của xã hội tri thức. Những ứng dụng này được thực hiện

ở các mức độ khác nhau trong đó có mô hình “trường học thông minh”.

Trường học thông minh là một kiểu trường học mới. Đặc điểm của nó

là hết sức giàu công nghệ và phương thức làm việc khác với nhà trường

truyền thống.

Đặc điểm của trường học thông minh là tập trung vào HS, có sự hỗ trợ

đắc lực của công nghệ thông tin. Chương trình được GV thiết kế phù hợp với

trình độ, nguyện vọng của HS; tốc độ dạy học và phương pháp phù hợp. HS

học sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, theo phong cách nghiên cứu các

chủ đề với sự trợ giúp của GV; đào tạo bằng E-learning.

Như vậy trường thông minh được hiểu là trường học được hỗ trợ của

công nghệ thông tin trong chương trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu cá

nhân hoá giảng dạy, phát triển một cách tốt nhất tiềm năng học tập của HS và

đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng cao trong kỷ nguyên

CNTT&TT

1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học

1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học .

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã có ảnh hưởng

sâu sắc đến ngành giáo dục, hàng loạt các khái niệm mới đã nảy sinh xung

quanh vấ n đề nà y . Tuy nhiên những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chưa đi đế n mộ t khá i niệ m chung mà theo quan điể m củ a từ ng nhà nghiên cứ u

18

hoặ c có thể chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà chưa lột tả

hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũ ng là mộ t điề u dễ hiể u bở i

trong sự phá t triể n như vũ bã o củ a CNTT &TT như hiệ n nay chưa phả i là đỉ nh

điể m nên cá c khá i niệ m , đị nh nghĩ a sẽ dầ n đượ c hoà n thiệ n mộ t cá ch chí nh

xác khoa học hơn dần phù hợp với từng đối tượng , từ ng lĩ nh vự c khá c nhau .

Khái niệm về nội dung trang web dạy học là một vấn đề mà cũng có

nhiề u ý kiế n khá c nhau , tuy nhiên chú ng tôi đã đưa ra khá i niệ m “nộ i dung

trang web” dự a và o chứ c năng hỗ trợ dạ y họ c cụ thể mà khôn g quan tâm tớ i

hình thức hay các yếu tố kỹ thuật chứa trong nó .

Nộ i dung trang web dạ y họ c là nộ i dung củ a mộ t trang thông tin trên

mạng Internet, nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn

bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, tiếng nói ...xung quanh cá c

vấ n đề về giá o dụ c . Mỗi phầ n trong đó đề u thể hiệ n tí nh sư phạ m đả m bả o để

mỗ i ngườ i khi truy cậ p và o có thể hiể u đượ c nộ i dung trong đó và nhữ ng kiế n

thứ c có liên quan . Tùy theo từ ng loạ i hì nh họ c tậ p hoặ c ý tưở ng củ a ngườ i

dạy, ngườ i họ c mà có thể thiế t kế nộ i dung mộ t cá ch phù hợ p . Như vậ y nộ i

dung trang web dạ y họ c có thể hiể u là một phương tiện dạy học (dưới dạng

phần mềm máy tính) ở đó có đầ y đủ các tài liệu điện tử như bài giảng, bài tập,

ôn tậ p, SGK, SBT,...để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử

dụng khác trên các mạng máy tính.

1.4.2. Đặc điểm của nội dung trang web dạy học.

Trang web dạy học, về hì nh thứ c t hì giống các trang web khác nhưng

về nộ i dung có sự khá c biệ t rõ rệ t . Đặc điểm nổi bật của nó về mặ t nộ i dung là

có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động dạy và học. Đồng thời không hạn chế

năng lực sáng tạo và phong cách riêng của từng GV khi sử dụng nhằ m thú c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đẩ y nề n giá o dụ c ngà y cà ng phá t triể n mạ nh mẽ .

19

Khi sử dụng mộ t trang web dạ y họ c nà o đó GV sẽ được giải phóng khỏi

hầu hết những công việc chân tay bình thường mà không ảnh hưởng đến khả

năng tư duy, nắ m kiế n thứ c củ a họ c sinh hay chấ t lượ ng củ a giờ dạ y. Đơn giả n

như giá o viên không phả i ghi ché p ,…mà thay và o đó GV và HS có thể dà nh

thờ i gian để tư duy mộ t vấ n đề khá c quan trọ ng hơn . Mộ t ưu điể m nữ a củ a

website dạ y họ c là gi áo viên có thể sử dụng các mô hình động trong đó để

minh họ a có tí nh trự c quan rõ rà ng hơn , đây là mộ t yêu cầ u đượ c đá nh giá cao

do đó ngay từ khi thiế t kế nộ i dung cầ n phả i rõ rà ng , mạch lạc đảm bảo tính

sư phạ m.

Nhờ đặc thù của Website là có thể trình diễn thông tin Multimedia, có

tương tác và gây được ấn tượng mạnh nên có thể số hoá và đưa cá c nộ i dung

như: SGK, SGV, SBT để đưa lên trang web. Do đó sẽ tạo lên được những loại

hình như : bài giảng , bài tậ p củ ng cố , ôn tậ p , kiể m tra cuố i chương ...Nhữ ng

dạng bài tập này thể hiện c hức năng phản hồi những sai lầm của HS có thể

mắc phải rồi hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết khi làm dạng bài tập

củng cố kiến thức cơ bản ngay từ khi xây dự ng nộ i dung . Vì nó vừa giúp GV

trong một số hoạt động củng cố trên lớp đồng thời giúp HS xác định được

kiến thức trọng tâm khi tự học. Đây là mộ t tà i liệ u nghiên cứ u hữ u í ch củ a

học sinh và giáo viên hoặc có thể cho các bậc phụ huynh xe m thông tin và

kiể m tra khả năng họ c tậ p , tính trung thực của con em mình . Khi đó trong

trang web dạ y họ c có nhữ ng nộ i dung thể hiệ n phù hợ p vớ i cá c đố i tượ ng

khác nhau.

Việc lựa chọn các công cụ thiết kế Website vốn là công việc của người

lập trình. Song hiện nay, do sự phát triển có tính bùng nổ của tin học mà trên

thị trường xuất hiện nhiều loại chương trình ứng dụng và cũng theo nó là nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có một sự hiểu biết nhất định ở mức độ nào đó

20

sẽ giúp cho nhà giáo dục biết được khả năng của công nghệ có thể hỗ trợ được

gì cho hoạt động dạy và học. Nhờ đó mà có thể đưa ra được nhiều yêu cầu cao

hơn, thiết thực hơn, có tính khả thi hơn. Vì vậy, sự phối hợp chặt chẽ giữa một

bên là nhà sư phạm, một bên là nhà tin học sẽ là điều kiện cần thiết cho sự ra

đời của những sản phẩm có giá trị cao. Cần lưu ý tới một sự bất cập thường xảy

ra đối với các nước chậm và đang phát triển, đó là nhiều khi ta chỉ được tiếp

xúc với các phần mềm, phần cứng đã quá cũ kỹ và lạc hậu (thường là các sản

phẩm miễn phí-Free). Mặc dù trên mạng Internet vẫn cho phép chúng ta tiếp

cận nhanh hơn tới các phần mềm thương mại, nhưng các phương thức thanh

toán trên mạng vẫn còn là quá xa lạ.

1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web hỗ

trợ dạy học.

Để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học cần phải dựa theo các nguyên

tắc sau:

- Lập kế hoạch: Nghiên cứu lại toàn bộ chương 3 hình học nâng cao lớp

11, xác định mục tiêu sư phạm của nội dung trang web từ đó xây dựng tiến

trình dạy học kiến thức, thu thập và phân tích thông tin, xác định nội dung và

phạm vi của nội dung trang web sẽ xây dựng để đưa ra kế hoạch thiết kế nội

dung trang web cho phù hợp. Việc lập kế hoạch để thiết kế nội dung trang

web là rất cần thiết cho tất cả các giai đoạn sau của quá trình xây dựng.

-Đảm bảo tính khoa học: Cần phải thể hiện chính xác về nội dung khoa

học chứa đựng trong trang web. Các nội dung trong trang web phải đáp ứng

tính đa dạng phong phú (tài liệu học tập, các tài liệu tra cứu tham khảo và giải

trí), phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS.

Các thuật ngữ khoa học, các khái niệm, định nghĩa… phải chính xác và nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quán với giáo trình hiện hành, các nội dung trong trang web phải nhằm thực

21

hiện mục đích dạy học đề ra. Từ đó HS có thể coi đây là một tài liệu tham

khảo hay để có tri thức vững vàng về phần này.

- Đảm bảo về lí luận dạy học: Nội dung trang web dạy học phải thực

hiện được các chức năng lí luận dạy học phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.

Ngoài ra cần phải thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ

khâu củng cố trình độ xuất phát, hình thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hoá

kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý

thuyết, các PPDH với sự hỗ trợ của Website. Tính chuẩn mực và chính xác

trong nội dung trang web cho phép GV chủ động về kiến thức và phương

pháp tổ chức lớp học. Các bài giảng điện tử trong nội dung trang web phải thể

hiện được tiến trình của một giờ học.

- Đảm bảo về mặt sư phạm: Nội dung trang web dạy học phải thể hiện

được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức lớp học truyền

thống và các phần mềm dạy học khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ,

truyền tải thông tin đa dạng, trực quan hoá các yếu tố hình học, kích thích

động cơ học tập, tính tích cực và khả năng sáng tạo của HS. Việc xây dựng

nội dung trang web phải hướng tới việc giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học,

nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của bài học. Phải tạo môi trường dạy học

trợ giúp hoạt động tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của HS trong việc học

hình học 11.

1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học.

Thực nghiệm cho thấy Website dạy học là một phương tiện đã hỗ trợ rất

có hiệu quả trên nhiều mặt trong hoạt động giảng dạy. Để thấy rõ vai trò của

website trong quá trình dạy học ta xét hệ thống dạy học tối thiểu gồm thầy,

trò, tri thức và môi trường (theo lý thuyết tình huống). Trong hệ thống này, tri

thức về sử dụng website là một bộ phận của nội dung giáo dục, thực hiện một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

số chức năng vừa của thầy giáo, vừa của học sinh, vừa của môi trường.

22

- Website hỗ trợ làm một phần việc của thầy giáo: Trong quá trình dạy

học, thầy giáo thực hiện các chức năng điều hành sau: đảm bảo trình độ xuất

phát, hướng đích và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm

tra đánh giá, hướng dẫn công việc ở nhà. Về nguyên tắc website có thể thay

thế một số phần việc của thầy giáo trong tất cả các chức năng điều hành nói

trên, ví dụ, hình ảnh đồ họa mà công nghệ thông tin cung cấp chính xác hơn

nhiều, đẹp hơn nhiều và sinh động hơn nhiều so với hình vẽ trên bảng của

thầy giáo. Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp nào dùng website thay

thầy giáo cũng là tối ưu. Vì vậy người ta không đặt vấn đề thủ tiêu toàn bộ vai

trò của người thầy trong quá trình dạy học.

- Website đóng vai trò học sinh: Thông thường học sinh là người tìm

hiểu tri thức và để giải quyết những thắc mắc các em có thể hỏi giáo viên

hoặc hỏi máy tính(với những trang web động). Tuy nhiên với chức năng này,

website có thể hỏi lại học sinh để các em hiểu sâu hơn kiến thức của mình.

Ngoài ra các em có thể lập chương trình, nhờ đó trước hết họ học được cách

lập trình và thông qua đó phát triển được khả năng phát hiện và giải quyết vấn

đề thông qua lập trình đồng thời điều khiển được máy tính.

- Website làm chức năng phương tiện dạy học: Với tính chất là phương

tiện dạy học, những yếu tố của website như: phần mềm trình diễn, các phần

mềm chuyên dụng khác …thường được sử dụng và khai thác để giúp GV, HS

trong hoạt động dạy và học.

- Ngoài ra, website còn được dùng để tạo ra những trò chơi, lập lịch

biểu dạy học, tổ chức kiểm tra, thi tuyển, xây dựng cơ sở dữ liệu để theo dõi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tình hình học tập,....

23

1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy

học ở Việ t Nam và cá c trƣờng Trung học phổ thông thuộ c tỉ nh Bắ c giang .

1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện

nay.

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT cùng

với nhiều ngành công nghệ cao khác đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống

kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc

ứng dụng và phát triển CNTT&TT góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí

tuệ và tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế đồng thời nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.

CNTT&TT thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, giúp Chính phủ các nước

nâng cao năng lực quản lý điều hành, người dân dễ dàng tiếp cận với kinh tế

và tri thức, doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao hiệu suất hoạt động. Tại

Việt Nam, CNTT &TT cũng là một công cụ rất quan trọng hàng đầu và là

ngành kinh tế mũi nhọn để thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, xây dựng xã

hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế chính

sách, tập trung nguồn lực để phát triển CNTT&TT và kết quả là ngành này đã

có bước phát triển khá nhanh, duy trì được tốc độ phát triển cao.

Mục tiêu đầu tiên và then chốt của việc phát triển CNTT&TT ở Việt

Nam là đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong mọi lĩnh vực sẽ thay đổi tác

phong làm việc, nâng cao năng suất lao động, nâng cao dân trí…Ngành giáo

dục cũng chịu nhiều tác động của CNTT&TT thể hiện ở nhiều lĩnh vực như:

- Về quản lý giáo dục:

Ứng dụng CNTT&TT trong điều hành quản lý giáo dục: Ðiều tra, khảo

sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT&TT trong các cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc lập kế

24

hoạch ứng dụng CNTT&TT dài hạn của ngành. Ứng dụng CNTT&TT để

triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực hiện việc

chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng. Tin học hóa công tác quản lý ở các

cấp quản lý giáo dục và ở các cơ sở giáo dục. Xây dựng hệ thống thông tin

quản lý và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ

sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục và đào tạo

nghiên cứu khai thác và sử dụng kết quả phân tích dữ liệu thi tốt nghiệp trung

học phổ thông và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng để có cách sử lý kịp thời.

Áp dụng CNTT&TT trong quản lý đã được Bộ GD - ĐT triển khai.

Đó là lập hệ thống Email cho các sở, phòng, trường cấp 3 để tiện việc trao đổi

thông tin. Ở tỉnh Bắc Giang nơi tôi công tác, sở GD - ĐT đã lập địa chỉ Email

cho các trường trực thuộc để quản lý một cách nhanh chóng, kịp thời hơn.

Việc làm này rất hay, giúp cho các trường nhận công văn nhanh chóng, trao

đổi thông tin giữa các trường đỡ tốn kém cũng như những báo cáo gửi về sở

GD - ĐT cũng nhanh hơn.

- Về chuyên môn giảng dạy:

Triển khai áp dụng CNTT&T trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương

pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT&TT ngay trong mỗi môn học một

cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng

nội dung thông tin phục vụ giáo dục. Phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi

thông tin qua mạng internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể

học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xóa bỏ sự lạc hậu về

CNTT&TT do khoảng cách địa lý đem lại. Khuyến khích giáo viên soạn bài

trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo

viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các Sở

GD&ÐT và qua diễn đàn giáo dục trên website Bộ. Triển khai mạnh mẽ công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghệ học điện tử (E -Learning). Tổ chức cho giáo viên, giảng viên soạn bài

25

giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khóa học trên mạng, tăng

tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.

Áp dụng CNTT&TT trong dạy học có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực

như: soạn giáo án, đánh văn bản, thống kê, tính điểm, giảng dạy bài giảng

điện tử, báo cáo, trình bày một vấn đề nào đó, trao đổi và tìm kiếm thông tin

trên mạng Internet hoặc mạng nội bộ của cơ quan, trao đổi thông tin liên quan

đến chuyên môn, giúp HS học tập thông qua mạng, mở rộng không gian giao

tiếp giữa thầy-trò, đồng nghiệp, dùng email để trao đổi thư từ với đồng

nghiệp, phụ huynh, học sinh… Các bậc phụ huynh trên cả nước có thể chia sẻ

kinh nghiệm về cách chăm sóc con cái; giáo viên có thể chia sẻ các tư liệu

ảnh, phim, các bài giảng và giáo án với nhau, để xây dựng một " kho tài

nguyên " khổng lồ phục vụ cho việc giảng dạy của mỗi người. HS cũng có thể

thông qua các mạng xã hội để trao đổi những kiến thức về học tập, thi cử

CNTT&TT ngày càng khẳng định được tính hữu dụng và sức mạnh

trong mọi phương diện, mọi ngành nghề của cuộc sống, nhất là trong thời đại

ngày nay. Với ngành giáo dục, CNTT&TT đang và sẽ tạo lên những cuộc

“cách mạng” trong công tác dạy - học. Thời gian gần đây, việc soạn bài giảng

trên máy tính, soạn giáo án điện tử để đổi mới cách dạy và học đã được nhiều

cán bộ giáo viên hưởng ứng tích cực. Đây được coi là con đường ngắn nhất để

đi đến đích của chất lượng dạy học tại các nhà trường.

Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học trong nhà trường theo chương

trình đã ban hành. Tổ chức xây dựng chương trình học tin học ứng dụng theo

các mô-đun kiến thức để có thể áp dụng cho nhiều cấp học một cách mềm

dẻo, thiết thực, cập nhật nội dung công nghệ mới. Tích cực khai thác và đưa

phần mềm mã nguồn mở vào chương trình giảng dạy CNTT&TT ở các cấp

học. Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, chuẩn kiến thức và kỹ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

về CNTT&TT phù hợp từng nhóm đối tượng được bồi dưỡng là cán bộ, công

26

chức, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, giảng viên và viên chức chuyên

trách ứng dụng CNTT&TT. Triển khai phổ biến các chuẩn kiến thức và kỹ

năng về CNTT&TT của các nước tiên tiến. Triển khai các chương trình đào

tạo, bồi dưỡng về CNTT&TT cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo

dục. Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đã có cán bộ

giáo viên nòng cốt về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học các môn học. Các

đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp

thực hiện đào tạo và ứng dụng CNTT&TT theo nhu cầu xã hội.

Hiện nay, trên thế giới người ta phân biệt rõ ràng 2 hình thức ứng dụng

CNTT&TT trong dạy và học, đó là Computer Base Training, gọi tắt là CBT

(dạy dựa vào máy tính), và E-learning (học dựa vào máy tính). Trong đó:

- CBT là hình thức giáo viên sử dụng máy vi tính trên lớp, kèm theo

các trang thiết bị như máy chiếu (hoặc màn hình cỡ lớn) và các thiết bị

multimedia để hỗ trợ truyền tải kiến thức đến học sinh, kết hợp với phát huy

những thế mạnh của các phần mềm máy tính như hình ảnh, âm thanh sinh

động, các tư liệu phim, ảnh, sự tương tác người và máy.

- E-learning là hình thức học sinh sử dụng máy tính để tự học các bài

giảng mà giáo viên đã soạn sẵn, hoặc xem các đoạn phim về các tiết dạy của

giáo viên, hoặc có thể trao đổi trực tuyến với giáo viên thông mạng Internet.

Điểm khác cơ bản của hình thức E-learning là lấy người học làm trung tâm,

người học sẽ làm chủ quá trình học tập của mình, người dạy chỉ đóng vai trò

hỗ trợ việc học tập cho người học.

Có thể thấy CBT và E-learning là hai hình thức ứng dụng CNTT vào

dạy và học khác nhau về mặt bản chất. Một bên là hình thức hỗ trợ cho giáo

viên, lấy người dạy làm trung tâm và cơ bản vẫn dựa trên mô hình lớp học cũ

(CBT). Một bên là hình thức học hoàn toàn mới, lấy người học làm trung tâm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong khi người dạy chỉ là người hỗ trợ (E-learning).

27

Ở Việt Nam hình thức CBT đã được phát triển từ vài năm trước còn

hình thức E-learning mới được ứng dụng, triển khai cho các trường phổ thông

từ khu vực nông thôn miền núi đến thành thị . Cả hai hình thức này đang phát

triển song song, hỗ trợ cho nhau ở từng mặt khác nhau và phù hợp với từng

đối tượng học sinh, khu vực khác nhau mà không thể tách dời. Nghiên cứu

ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc sử

dụng MVT với mạng Internet, Website... cũng chính là xác định con đường

để đi đến sự hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá nhiều lĩnh vực.

1.5.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

dạy học một số trƣờng Trung học phổ thông thuộ c tỉ nh Bắ c Giang .

* Mục đích khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế tại tỉnh Bắc

Giang trướ c khi xây dự ng nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y họ c quan hệ vuông

góc trong không gian với những mục đích sau :

- Nộ i dung trang web nà y cũ ng phù hợ p vớ i í t nhấ t cá c trườ ng THPT

thuộ c các tỉnh miền núi như tỉnh Bắc Giang .

- Nộ i dung nà y phù hợ p vớ i năng lự c củ a HS dù ng là m tà i liệ u họ c

tậ p, nghiên cứ u.

- Phù hợp với trang thiết bị cơ sở vật chất của đa số các trường THPT .

- Nộ i dung trang web phù hợ p vớ i tr ình độ tin học của mọi GV .

* Đối tượng khảo sát : Để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học

thực sự có hiệu quả, phù hợp với HS THPT chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu về

tình hình ứng dụng CNTT&TT ở các trường Trung học phổ thông với điều

kiện về kinh tế, trình độ dân cư khác nhau trong địa tỉnh Bắc giang:

- Trường THPT Tứ Sơn thuộc vùng 135 của huyện Lục Nam.

- Trường THPT chuyên ban Ngô Sỹ Liên thuộc thành phố Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Trường THPT Lục Nam là một trường trung tâm của huyện miền núi.

28

- Trường THPT Việt Yên số 1 là một trường thuộc trung tâm huyện

thuộ c vù ng trung du .

* Nộ i dung khả o sá t : Vì số liệu điều tra ở các trường thuộc các khu vực

khác nhau nên có sự chênh lệch nhiề u do đó chú ng tôi lự a chọ n khả o sá t cá c

nộ i dung sau : trang thiết bị cơ sở vật chất, tình hình ứng dụng CNTT&TT của

giáo viên và tâm lý học sinh khi ứng dụng CNTT&TT trong các giờ học.

- Về trang thiết bị cơ sở vật chất: Từ các trường THPT thuộc các địa

bàn khác nhau của tỉnh Bắc Giang tìm hiểu ở trên cho thấy: hầu hết ở các

trường phổ thông hiện nay đều đã được trang bị từ hai phòng máy tính trở lên

với khoảng trung bình trên 30 máy tính, có phòng máy tính giành riêng cho

giáo viên làm việc, các máy tính đều được kết nối mạng phục vụ cho hoạt

động dạy, học điều tra nghiên cứu, giao lưu...

Bảng số 1.1 Bảng điều tra về trang thiết bị cơ sở vật chất CNTT&TT ở

các trường THPT

Tổng số Ý kiến trả lời

Stt Nội dung điều tra Phiếu Tốt(%) Trung Yếu(%)

bình(%)

1 Số lượng trang thiết bị 96 80(83,3%) 15(15,5%) 1(1%)

phù hợp

2 Chất lượng trang thiết 96 71(74%) 24(25%) 1(1%)

bị

3 Bảo quản trang thiết bị 96 31(32,3%) 60(62,5%) 5(5,2%)

4 Số phòng máy đạt yêu 96 64(66,7%) 28(29,2%) 4(4,2%)

cầu

Qua bảng điều tra ở trên ta thấy về trang thiết bị cơ sở vật chất ở các

trường phổ thông là tương đối đầy đủ phù hợp với các trường. Tuy nhiên tinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thần bảo quản trang thiết bị cơ sở vật chất đối với các em, một số giáo viên

29

còn kém. Nhưng với trang thiết bị như vậy cũng đảm bảo để cho các trường

ứng dụng CNTT&TT vào dạy học. Vấn đề cần quan tâm là với trang thiết bị

như vậy thì thực trạng việc ứng dụng CNTT&TT được GV và HS tiếp nhận

như thế nào. Để tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi tiến hành điều tra thực

trạng ứng dụng CNTT&TT vào dạy và học môn toán .

- Vấn đề ứng dụng CNTT&TT trong dạy học môn toán của GV ở

trường THPT:

Trong quá trình điều tra ở các trường THPT, chúng tôi tiến hành trao

đổi với các thầy cô cho thấy các trường đều đánh giá việc ứng dụng

CNTT&TT là rất quan trọng và cần thiết. Do đó các trường đều đưa ra chỉ

tiêu cho mỗi giáo viên trong một kỳ học phải thực hiện những giờ dạy CNTT

nhất định nào đó, ngoài ra còn tham gia các cuộc tọa đàm do sở, bộ đề ra để

từ đó trao đổi với giáo viên khác. Qua quá trình điều tra chúng tôi đã tiến

hành lập bảng như sau:

Bảng số 1.2 Bảng điều tra về khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy

học môn toán của GV ở các trường THPT

Tổng số Ý kiến trả lời

Stt Nội dung điều tra Phiếu Thường Thỉnh Chưa bao

xuyên(%) thoảng(%) giờ(%)

1 Sử dụng CNTT&TT 96 40(41,7%) 56(58,3%) 0(0%)

trong dạy học

2 Sử dụng bài giảng điện 96 36(%) 60(%) 0(0%)

tử

3 Sử dụng phần mềm dạy 96 20(20,8%) 66(68,8%) 10(10,4%)

học

4 Sử dụng website hỗ trợ 96 16(16,7%) 65(67,7%) 15(15,6%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dạy học

30

Qua bảng điều tra trên cho thấy hầu hết GV dạy toán đã biết sử dụng và

ứng dụng CNTT &TT trong dạy học tuy nhiên mức độ ứng dụng thì khác

nhau. Không còn giáo viên nào chưa sử dụng bài giảng điện tử hay ứng dụng

CNTT&TT, số lượng giáo viên biết sử dụng thành thạo phầ n mềm dạy học

hay sử dụng website hỗ trợ dạy học còn hạn chế, đa số các giáo viên đều thỉnh

thoảng sử dụng CNTT trong dạy học theo yêu cầu của trường vào những ngày

hội giảng.

Ngoài ra khi được hỏi về việc sử dụng website hỗ trợ dạy học nội dung

quan hệ vuông gó c trong không gian thì đượ c đa số GV cho biế t có nhiề u

website hỗ trợ dạy học rấ t đa dạ ng phong phú tuy nhiên chưa có website nà o

nghiên cứ u trọ n vẹ n về quan hệ vuông gó c mà vẫ n bá m sá t theo mỗ i bà i họ c

trong SGK, đặ c biệ t trong đó có cá c hì nh độ ng minh họ a . Đây cũng là một cơ

sở để chú ng tôi lự a chọ n và xây dự ng nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y họ c

quan hệ vuôg gó c trong không gian .

Để làm rõ thêm thông tin về sử dụng các phần mềm dạy học chúng tôi

tiến hành điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học đối với các GV dạy

toán như sau:

Bảng số 1.3 Bảng điều tra về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học của GV

toán các trường THPT

Tổng số Ý kiến trả lời

Stt Nội dung điều tra Phiếu Sử dụng Chưa Chưa bao

thành thành giờ sử

thạo(%) thạo(%) dụng(%)

1 Sketchpad hoặc 40 8(20%) 24(60%) 8(20%)

Cabri 2D

2 Cabri3D hoặc 40 8(20%) 23(57,5%) 9(22,5%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Geospacw

31

3 Maple 40 8(20%) 21(52,5%) 11(27,5%)

4 Graph 40 10(25%) 20(50%) 10(25%)

5 Sử dụng ít nhất một 40 15(37,5%) 19(47,5%) 6(15%)

loại phần mềm Toán.

Từ bảng số liệu trên cho thấy số lượng giáo viên biết sử dụng thành

thạo các phần mềm dạy học còn hạn chế, việc sử dụng chưa thành thạo chiếm

tỷ lệ tương đối cao và tỷ lệ giáo viên chưa sử dụng bao giờ cũng ít. Tuy nhiên

trong thời đại ngày nay với tình trạng vẫn còn giáo viên toán chưa biết sử

dụng một phần mềm dạy học nào là một vấn đề nan giải. Hàng năm các sở

GD&ĐT vẫn tổ chức các cuộc hội thảo học tập trao đổi chuyên môn, hướng

dẫn sử dụng phần mềm nhưng số lượng giáo viên không chịu đầu tư nghiên

cứu nói chung và các phần mềm nói riêng là tương đối. Mặc dù vậy hầu hết

GV ở phổ thông đã được tiếp cận với CNTT&TT. Điều đó cũng cho thấy việc

đổi mới PPDH theo hướng ứng dụng CNTT&TT đã thay đổi nhanh chóng

phong cách làm việc của GV ở các trường phổ thông và tâm lý học sinh. Để

tìm hiểu tác động của CNTT&TT tới tâm lý các em ta đi tìm hiểu vấn đề sau:

- Tâm lý HS về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học:

Nhìn chung các em HS phổ thông có tư duy phát triển, năng động, sáng

tạo dễ dàng tiếp cận với những cái mới, cái tiến bộ. Với sự phát triển mạnh

mẽ của CNTT&TT trong dạy học đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý của HS. Qua

quá trình điều tra cho thấy đa số HS đều có tâm lý sẵn sàng đón nhận việc ứng

dụng CNTT&TT trong dạy học và thay đổi cách tiếp thu một cách phù hợp.

Trong các giờ dạy có ứng dụng CNTT&TT đại đa số các em đều tỏ ra hào

hứng và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng hơn. Tuy nhiên còn một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

em cho rằng học như vậy các em khó hiểu bài mà chỉ hào hứng do có điều

32

mới lạ, có hình vẽ đa dạng phong phú. Để tìm hiểu cụ thể vấn đề này chúng

tôi lập bảng điều tra như sau:

Bảng 1.4 Bảng điều tra về khả năng nắm kiến thức của HS khi GV ứng dụng

CNTT&TT trong các giờ dạy

Ý kiến trả lời

Nắm kiến Nắm kiến Nắm kiến Nội dung điều Tổng số Stt thức thức Bình thức Yếu(%) tra phiếu Tốt(%) thường(%)

Sử dụng giáo án 1124 726(64,6%) 128(11,39%) 270(24,01%) 1 điện tử

Dạy học kết hợp 1124

2 với website dạy 602(53,6%) 331(29,4%) 191(17%)

học

Dạy học kết hợp 1124

3 với các PMDH 720(64%) 146(13%) 258(23%)

phù hợp

Dạy học một 1124

4 trong ba hình 897(79,8%) 187(16,6%) 40(3,6%)

thức trên

Từ bảng số liệu trên cho thấy đa số HS tiếp cận với CNTT nhanh và

nắm kiến thức tốt. Chỉ còn một số lượng thấp HS chưa thực sự tiếp thu

CNTT&TT dẫn tới khả năng nắm kiến thức chưa cao, mặt khác mục đích học

tập của các em trong các giờ dạy chưa được rõ ràng. Để đổi mới PPDH thì

vấn đề đưa CNTT&TT vào trong các giờ dạy một cách phù hợp là cần thiết và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cấp bách.

33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1, chúng tôi đã nêu bật lên đặc điểm tâm lý HS THPT, từ

đó đưa ra một số quan điểm của một số tác giả về nhu cầu và định hướng đổi

mới PPDH. Tìm hiểu sự tác động của CNTT&TT tới dạy học và các mức độ

ứng dụng chúng vào trong các giờ dạy cụ thể, để có thể lựa chọn xem với nội

dung trang web sẽ xây dựng sau khi đưa lên mạng sẽ áp dụng như thế nào vào

trong các giờ học.

Ở chương này luận văn rút ra được các chức năng hỗ trợ của website

dạy học và yêu cầu khi xây dựng nội dung trang web một cách phù hợp để có

thể đưa lên Website dạy học một cách hợp lý. Cũng từ đó có thể làm cơ sở

nghiên cứu để xây dựng nội dung trang web phần “Vectơ trong không gian.

Quan hệ vuông góc”.

Cuối chương 1 của luận văn cũng đã tìm hiểu về thực trạng ứng dụng

CNTT&TT của một số trường ở tỉnh Bắc Giang về: cơ sở vật chất, khả năng

ứng dụng CNTT&TT của giáo viên các trường, tâm lý học sinh và từ đó dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tới kết quả học tập sau mỗi giờ dạy đó.

34

Chƣơng 2

XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC

CHƢƠNG “VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC”

THEO CHƢƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƢỜNG THPT.

2.1. Tổng quan về dạy học chƣơng: “Vectơ trong không gian. Quan hệ

vuông góc”.

2.1.1. Mục tiêu dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông

góc”.

Sau khi học xong chương này học sinh phải đạt được các yêu cầu sau:

- Bước đầu biết sử dụng vectơ vào việc thiết lập quan hệ vuông góc và

giải một số bài toán hình học không gian có sử dụ ng kế t hợ p vectơ trong quá

trình giải toán .

- Sử dụng các điều kiện vuông góc của đường thẳng và mặt phẳng , mố i

liên hệ giữ a quan hệ song song và quan hệ vuông gó c củ a đườ ng thẳ ng và mặ t

phẳ ng để giải toán .

- Nắm được khái niệm và cách tính góc , khoảng cách giữa một số đối

tượng trong HHKG để từ đó có thể á p dụ ng và o mộ t số bà i toá n khá c đặ c biệ t

là nội dung tính diện tí ch, thể tí ch mà cá c em họ c ở lớ p 12.

Trên đây là những mục tiêu cơ bản của chương tuy nhiên khi dạy đến

mỗ i nội dung có cách xác định mục tiêu khác nhau , cụ thể như sau:

Xét về quan hệ vuông góc trong không gian, cần làm cho học sinh biết:

- Để khẳng định d và d’ vuông góc có thể chứng minh

+ , ở đó lần lượt là vectơ chỉ phương của d và d’.

+ Góc giữa chúng bằng 900.

+ d song song với đường thẳng d1, còn d’ vuông góc với d1 (d1 là đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thẳng nào đó).

35

+ d vuông góc với mặt phẳng (P) mà mặt phẳng (P) chứa d’, hoặc d’

vuông góc với mp(Q) mà mp(Q) chứa d.

(Khi d và d’ cắt nhau có thể sử dụng phương pháp như trong hình học phẳng).

- Để chứng minh d (P) ta có thể chứng minh:

+ Chứng minh d vuông góc với hai đường cắt nhau nằm trong (P).

+ d song song với d’ mà d’ mp(P).

+ d mp(Q) mà mp(P) // mp(Q).

+ d là trục của tam giác ABC nằm trên (P) (Nghĩa là chứng minh d chứa

hai điểm cách đều A, B, C).

+ d là giao tuyến của hai mặt phẳng cùng vuông góc với mặt phẳng (P).

Ngoài ra , có thể sử dụng tính chất hai mặt phẳng vuông góc:

Nếu mp(Q) mp(P) mà d nằm trong mp(Q) và d vuông góc với giao tuyến

của mp(P) và mp(Q) thì d mp(P).

- Để chứng minh hai mặt phẳng vuông góc có thể chứng minh: + Góc giữa chúng bằng 900..

+ Mặt phẳng này chứa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.

+ Mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng song song với mặt phẳng kia.

Xét về hai khái niệm khoảng cách và góc trong không gian: Việc tính

khoảng cách giữa một số đối tượng hình học được đưa về khoảng cách giữa

hai điểm và góc giữa chúng thì được đưa về góc giữa hai đường thẳng [28].

Một điều đặc biệt lưu ý là cần hướng dẫn học sinh vẽ hình biểu diễn

một cách chính xác dễ nhìn , muốn vậy các em phải hiểu sâu sắc mối quan hệ

giữa các yếu tố vuông góc và yếu tố song song đồ ng thờ i có

mộ t tư duy hì nh họ c tương đố i tố t . Ngoài ra với cách thức đưa khái niệm

vectơ trong không gian có nhiều ưu điểm cho các kiến thức sau này như :

chứ ng minh hai đườ ng thẳ ng vuông gó c có thể sử dụ ng tí ch vô hướ ng củ a hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vectơ nằ m trên hai đườ ng đó , xác định gó c giữ a hai đườ ng , hai vectơ, chứ ng

36

minh hai đườ ng vuông gó c , song song…và khái niệm này chỉ dùng để giới

thiệu ngay đầ u chương quan hệ vuông góc mà không xét chúng thành một chủ

đề riêng biệt.

2.1.2. Nội dung chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”

 Nhận xét chung về nội dung chương trình hình học nâng cao lớp 11.

Theo SGK mớ i hi ện nay nội dung HHKG đã được đưa vào chương trình của

từ ng bậ c họ c theo mộ t quy luậ t chung từ dễ đế n khó . Ngay từ cấ p 2 các em đã

tiế p cậ n HHKG nhưng ở mứ c độ đơn giả n dễ hiể u chủ yế u là công nhậ n cá c

tính chất khái niệm và minh họ a bằ ng cá c ví dụ . Sang đế n cấ p 3 chương trì nh

này được đưa vào giữa kỳ một của lớp 11, vớ i nộ i dung mở rộ ng hơn , sâu hơn

cấ p 2. Mở đầ u HHKG lớ p 11 chỉ là các tiên đề yêu cầu học sinh công nhận và

có minh họa bằng hình vẽ , sau đó đế n cá c tí nh chấ t đị nh lý phả i chứ ng minh

và các bài tập vận dụng những tính chất này . Đế n chương cuố i củ a HHKG lớ p

11 (chương: Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c ) đã có nhiề u kiế n

thứ c sâu hơn , rộ ng hơn đò i hỏ i tư duy tưở ng tượ ng củ a họ c sinh ở mộ t mứ c

độ cao hơn , vậ n dụ ng cá c tí nh chấ t mộ t cá ch nhuầ n nhuyễ n hơn . Đặc biệt có

mộ t số tí nh chấ t , bài tập mang tính chất tổng hợp các kiến thức đã học cả hình

học phẳng và HHKG .

Theo các tác giả của SGV hình học lớp 11 nâng cao thì cuốn SGK hình

học nâng cao lớp 11 tiếp tục của cuốn sách hình học 10 nâng cao và do

chương trình có sự giảm tải nên có nhiều kiến thức được loại bỏ không đưa

vào chương trình. Ví dụ như những chứng minh của các sự kiện quá đơn giản

(chẳng hạn: “Hai đường thẳng cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song

song với nhau”,”Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường

thẳng thì song song với nhau”), hoặc là những chứng minh các sự kiện quá

dài dòng phức tạp(chẳng hạn: ”Qua phép chiếu song song , tỉ số của hai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thẳng nằm trên hai đường song song hoặc cùng nằm trên một đường không

37

đổi”). Tuy nhiên cũng không bỏ qua tất cả các chứng minh vì môn hình học là

môn dạy cho học sinh lập luận trong chứng minh . Trong đó còn đưa ra các

câu hỏi, bài tập để học sinh tìm tòi suy nghĩ chứ không thụ động nghe giảng .

Tùy từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể giáo viên có thể thay thế các câu hỏi và

hoạt động cụ thể một cách phù hợp với đối tượng học sinh khá c nhau.

Các bài tập được đưa vào lựa chọn không quá khó, một phần bài tập có

tính trắc nghiệm. Có nhiều bài tâp rất khó về phép dời hình cũng như HHKG

cũng giảm tải và chỉ giữ lại một số cho vừa sức với đa số học sinh. Trong

sách bài tập có một số bài tập khó hơn để các thầy cô giáo tham khảo. Ngoài

ra còn đưa vào khá nhiều mục đọc thêm như: Em có biết, em có thể chưa biết,

vui một chút…để tăng cường sức hấp dẫn tránh tính khô khan.

 Nội dung của chương ”Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”

được trình bày ở chương III sách hình học nâng cao lớp 11 (Do nhóm tác giả

Đoàn Quỳnh - Văn Như Cương - Phạm Khắc Ban - Tạ Mân xuất bản năm

2007). Nội dung này được chia làm 5 bài và phân bố thời gian như sau:

Chương III - Véc tơ trong không gian. Quan hệ vuông góc (17 tiết).

Bài 1. Vectơ trong không gian. Sự đồng phẳng của các vectơ (3 tiết).

Sau khi dạy xong bài này HS cần hiểu được các kết quả về vectơ trong

hình học phẳng vẫn đúng trong không gian, nắm được khái niệm ba vectơ

đồng phẳng, điều kiện đồng phẳng của ba vectơ và biểu thị của một vectơ qua

ba vectơ không đồng phẳng . Giải được một số bài toán về vectơ , biết vận

dụng vectơ vào giải một số bài toán cụ thể như : chứ ng minh bố n điể m đồ ng

phẳ ng, không đồ ng phẳ ng , mộ t số tí nh chấ t củ a vectơ trong kh ông gian.

Bài 2. Hai đường thẳng vuông góc (2 tiết).

Kết thúc bài này HS cần nắm được khái niệm góc giữa hai đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thẳng, đặc biệt là hai đường thẳng vuông góc . Biết cách xá c đị nh và tính góc

38

giữa hai đường thẳng, chứng minh hai đường thẳng vuông góc (có thể thông

qua vectơ).

Bài 3. Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (3 tiết).

HS cần nắm được điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng ,

biết cách chứng minh chúng và áp dụng vào giải một số bài toán . Nắm được

khái niệm góc và biết cách xá c đị n h, tính góc giữa đường và mặt. Vận dụng

thành thạo định lý ba đường vuông góc.

Bài 4. Hai mặt phẳng vuông góc (3 tiết).

HS biết xá c đị nh và tính góc giữa hai mặt phẳng , nắm được điều kiện

để hai mặt phẳng vuông góc, các tính chất vuông góc và vận dụng vào các bài

tập có liên quan , nắm được định nghĩa , các tính chất của các hình lăng trụ ,

hình chóp…để từ đó á p dụ ng và o mộ t số bà i toá n cụ thể .

Bài 5. Khoảng cách (3 tiết).

Biết tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, một đường

thẳng, khoảng cách giữa đường và mặt song song , khoảng cách giữa hai mặt

phẳng song song . Nắm được khái niệm đường vuông góc chung của hai

đường thẳng chéo nhau và biết cách xá c đị nh đườ ng nà y , biế t cá ch tí nh

khoảng cách giữa hai đườ ng nà y .

Ôn tập và kiểm tra chương III (3 tiết).

Phầ n nà y nhằ m mụ c đí ch hệ thố ng lạ i kiế n thứ c cơ bả n , nâng cao hơn

để từ đó các em nắm được logic , kiế n thứ c trọ ng tâm chương nà y .

2.1.3. Đặc điểm học sinh khi học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan

hệ vuông góc”.

* Tinh thầ n thá i độ học tập: Có đến 70% – 80% học sinh được hỏi đều

nói sợ học hình học không gian , bở i cá c em cho rằ ng môn họ c nà y quá trừ u

tượ ng, các hình vẽ tính chất đều khó tưởng tượng . Do đó trong c ác giờ học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

HHKG thì khả năng tậ p trung củ a cá c em chưa đượ c cao . Mộ t số em cò n cho

39

rằ ng HHKG chỉ chiế m 1 điể m trong cá c đề thi đạ i họ c , cao đẳ ng nên có thể

không cầ n họ c mà họ c nộ i dung khá c bù và o . Đây là mộ t vấ n đề mà bản thân

các em cần phải thay đổi , tuy nhiên để có sự thay đổ i mộ t cá ch tố t nhấ t thì

mỗ i GV hã y đưa ra nhữ ng PPDH phù hợ p vớ i đố i tượ ng mì nh đang dạ y thay

vì phải dùng lời để thuyết trình , khuyên nhủ cá c em .

* Phương phá p họ c tậ p: Đối với HHKG đa số các em có tâm lý sợ học

nên chưa có phương phá p họ c tậ p rõ rà ng , kiế n thứ c cơ bả n chưa vữ ng chắ c ,

thiế u tí nh hệ thố ng , cách vận dụng lý thuyết vào làm bài tập còn yếu . Các mô

hình minh họ a thườ ng cồ ng kề nh nên dẫ n tớ i cá c em có thó i quen công nhậ n

kế t quả mà SGK đã đưa , chính vì thế nên khi tự mình làm bài tập HS sẽ cảm

thấ y lú ng tú ng khó hiể u và không biế t bắ t đầ u từ đâu . Nộ i dung kiế n thứ c mà

SGK đã đưa bao giờ cũ ng có tí nh hệ thố ng , liề n mạ ch từ cá c tí nh chấ t đế n bà i

tậ p tuy nhiên không phả i HS nà o cũ ng có thể đưa cho mì nh mộ t phương phá p

học phù hợp và cũng không thể áp dụng phương pháp học của người khác vào

cho mình. Khi đó GV phả i là ngườ i đị nh hướ ng để cá c em có sự lự a chọ n

thích hợp nhất khi học nội dung chương này .

2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian.

Quan hệ vuông góc” có thể khắc phục đƣợc với website dạy học.

* Đối với HHKG các em đã được nghiên cứu ba phương pháp là :

Phương pháp tổng hợp , phương pháp vectơ , phương pháp tọa độ . Tuy nhiên

phương pháp tọa độ và phương pháp vectơ được nghiên cứu sâu ở lớp 12 còn

đối với lớp 11 các em được nghiên cứu một phần phương pháp vectơ và chủ

yếu là phương pháp tổng hợp . Với phương pháp này HS đã được học từ khi

bước chân vào lớp 1, được dùng trong cả đại số và hình học , tuy nhiên mứ c

độ nghiên cứ u khá c nhau phù hợ p vớ i từ ng đố i tượ ng cụ thể . So vớ i số học,

đạ i số và giả i tí ch thì hì nh họ c nó i chung và HHKG nó i riêng là nộ i dung mà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đa số cá c em cả m thấ y khó hiể u và “sợ ” hơn . Do vậ y để dạ y tố t HHKG trong

40

trườ ng phổ thông là cả mộ t vấ n đề mà không phả i giá o viên nà o cũ ng là m

đượ c. Qua nghiên cứ u trên lý thuyế t , tìm hiểu thực tế của nhiều trường để

thấ y được những khó khăn nó i chung khi dạ y HHKG lớ p 11 đặ c biệ t là

chương: ”vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” . Chúng tôi thấy có

mộ t số khó khăn có thể khắc phục được với website dạy học , tấ t nhiên không

phải khó khăn nào cũng khắc phục được nếu không có sự hợp tác nhiệt tình

của GV và HS.

Thƣ́ nhấ t : Do đặ c điể m chung là kiế n thứ c HHKG đò i hỏ i khả năng tư

duy tưởng tượng và lập luận lôgíc cao. Do đó các em gặp nhiều khó khăn khi

học chương nà y là: Gặp mâu thuẫn giữa một bên là các đối tượng hình học

trừu tượng và một bên là khi dạy học lại mô tả chúng bằng các hình ảnh hiện

thực, hình biểu diễn. Có nhiều chứ ng minh dựa vào các hình vẽ trực quan

nhưng nhiều khi hình vẽ không bao quát hết các trường hợp có thể xảy ra dẫn

tới lập luận chứng minh bỏ sót hoặ c ngộ nhậ n trườ ng hợ p nà o đó .

Cũng cần phải lưu ý một điều, tính trừu tượng càng cao, tính sáng tạo

càng phát triển. Do đó, khi dạy học hình học không gian, cần tạo điều kiện để

HS khám phá, phát hiện, đề xuất giả thuyết và kiểm nghiệm chúng. Tuy

nhiên, tất cả những hoạt động trên đều phải chú ý đến tính vừa sức của HS.

Một mặt vừa phải đảm bảo tính trực quan, mặt khác cần phải có mối liên hệ

chặt chẽ giữa dạy học hình học không gian và hình học phẳng. Nhữ ng điề u

quan trọ ng nà y cá c lớ p họ c truyề n thố ng đơn thuầ n khó có thể là m đượ c vì

mộ t giờ họ c chỉ có 45 phút sẽ không đủ đ ể một GV dùng nhiều mô minh họa

cho họ c sinh . Các mô hình GV chuẩn bị mất nhiều thời gian nên chủ yếu lại

dự a theo cá c hì nh vẽ biể u diễ n mà đó là mộ t điề u có thể sẽ là m cho mộ t số học sinh không hiểu gì về HHKG .

Thứ hai: Thời gian học HHKG ngắ t quã ng không liề n mạ ch và thờ i

lượ ng í t , sự ngắt quãng giữa hình học không gian và hình học phẳng này dẫn

tới sự ngộ nhận nhiều chi tiết, quan hệ không gian sang các chi tiết quan hệ

trong mặt phẳng. Có những khó khăn , sai lầm trên là do năng lực tưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tượng không gian còn yếu. Nếu như dạy học bằng phương pháp truyền thống

41

sẽ gặp nhiều khó khăn trong việ c giúp các em nắm vững kiến thức và rèn

luyện kỹ năng thực hành bởi một phần quan trọng vì thiếu những dụng cụ trực

quan, sinh động. Tuy nhiên, việc tạo ra những dụng cụ trực quan, sinh động

phục vụ cho dạy học thường tốn kém về thời gian, kinh tế, việc vận chuyển phiền phức, sử dụng không thuận lợi cho cả GV và HS.

Thờ i gian họ c chương : ”Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông gó c”

chỉ có 17 tiế t đố i vớ i hì nh họ c nâng cao lớ p 11, 15 tiế t đố i vớ i hì nh họ c cơ bả n

lớ p 11. Theo đặ c điể m củ a hì nh họ c là trừ u tượ ng nế u chỉ họ c lý thuyế t mà

không có nhiề u thờ i gian là m bà i tậ p hay cá c em t ự nghiên cứu thêm ở nhà thì

khả năng nắm kiến thức đối với đại đa số học sinh là tương đối vất vả . Chính

vì vậy, nếu dạy bằng PPDH truyền thống, GV khó có thể truyền tải hết những

kiến thức mong muốn đến cho HS, và HS cũng khó khăn trong việc tiếp nhận những kiến thức từ GV do khối lượng kiến thức là rất lớn.

Thứ ba: Đạ i đa số trong bấ t kỳ lớ p họ c nào trình độ HS đều có sự chênh

lệ ch nên việ c dạ y họ c theo hướ ng đổ i mớ i PPDH ở lớ p họ c truyề n thố ng là

tương đố i khó . Mặ t khá c ở lứ a tuổ i nà y tư duy đã phá t triể n mạ nh nhưng cá c

em lạ i bị chi phố i bở i nhiề u yế u tố bên ngoà i do đặ c điể m tâm sinh lý . Điề u

đó cũ ng ả nh hưở ng đế n quá trì nh tiế p cậ n kiế n thứ c củ a cá c em và vớ i lớ p họ c truyề n thố ng thì mộ t số em như thế sẽ không thể nắ m kiế n thứ c tố t .

* Một số giải pháp khắc phục những khó khăn trên nhờ sự hỗ trợ

của CNTT nhƣ sau:

- Để khắ c phụ c tì nh trạ ng mà GV mấ t quá nhiề u thờ i gian cho cá c mô

hình trong không gian , HS thì công nhậ n cá c tí nh chấ t , bài toán dựa theo các

hình biểu diễn . Chúng ta có thể dùng các PMDH như : Cabri, Sketchpad...hay mộ t website dạ y họ c để minh họ a cho mộ t tí nh chấ t , mộ t bà i toá n nà o đó . Nế u

có sự hỗ trợ củ a cá c yế u tố nà y thì hì nh vẽ trự c quan hơn , mố i liên hệ giữ a cá c

kiế n thứ c đượ c biể u hiệ n rõ rà ng mạ ch lạ c . Cộ ng thêm cá c cá ch biể u diễ n

hình vẽ đa dạng , phong phú , hấ p dẫ n cá c em , sẽ làm cho khả năng nắ m kiế n

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thứ c mộ t cá ch nhanh hơn và nhữ ng điề u đó chỉ có thể là m đượ c vớ i CNTT&TT

42

- Để khắ c sâu thêm kiế n thứ c trong cá c giờ dạ y do thờ i gian thự c hà nh

trên lớ p í t , GV có thể đưa bài giảng của mình lên trên mạng internet, HS có

thể học lại bài giảng của thầy cô khi cần thiết và cũng được xem lạ i bài giảng

để biết được những phần kiến thức cầ n khắc sâu, nhấn mạnh của bài

giảng…và cả những nội dung mà các em chưa hiểu . Ngoài các PMDH còn có

website dạ y họ c , e-learning, trong môi trường CNTT nà y , có rất nhiều phần

mềm có khả năng tạo ra những mô hình dạy học ảo, trực quan, sinh động với

độ chính xác cao như phần mềm Cabri, Sketchpad,...có khả năng khắc phục

đượ c tì nh trạ ng ngộ nhậ n kiế n thứ c , tính chất từ không gian sang mặ t phẳ ng của HS.

- Vì lực học của các em trong một lớp có sự không đồng đều nên những

em có lự c họ c yế u hơn có thể về nhà xem lạ i kiế n thứ c trên lớ p chưa hiể u rõ

từ đó tự họ c hỏ i nâng cac trì nh độ phù hợ p vớ i lớ p họ c củ a mì nh , điề u nà y chỉ

có được với CNTT &TT. Trong môi trườ ng dạ y họ c có sử cá c website dạ y

học, môi trường e-learning, mỗi HS sẽ được học tập theo một tiến trình riêng phù hợp với năng lực của bản thân.

2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”

2.2.1 Ý tƣởng xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc” .

2.2.1.1 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ hình thành tri thức, kỹ năng mới.

Trong quá trì nh họ c tậ p công đoạ n hì nh thà nh tri thứ c , kĩ năng mới là

rấ t quan trọ ng do đó khi xây dự ng nộ i dung trang web luôn phả i đả m bả o tí nh

chính xác khoa học phù hợp với năng lực của học sinh . Trong đó việ c s ử dụng

các phần mềm toán học minh họa các tính chất hình học vừa là nguồn cung

cấp tri thức, vừa là phương tiện xây dựng tri thức mộ t cá ch hữ u í ch nhấ t . Nế u

trong cá c giờ dạ y v iệc phối hợp hài hòa giữa lời nói và các thao tác của GV

trên các mô hình đã xây dự ng sẽ giúp HS hình thành các tri thức ban đầu về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vấn đề nghiên cứu. Việc minh hoạ này có thể đưa cá c em từ nhữ ng mô hì nh ,

43

kiế n thứ c đơn giả n dẫ n dắ t cá c em đế n kiế n thứ c tổ ng quá t hơn từ đó hì nh

thành kiế n thứ c, kỹ năng mới .

2.2.1.2 Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ củng cố, ôn tập và khắc sâu tri

thức, kỹ năng, kỹ xảo.

Bấ t kỳ mộ t giờ dạ y, mộ t buổ i ngoạ i khó a hay thả o luậ n nà o đó đề u phả i

có sự hệ thống , ôn tậ p củ ng cố lạ i nhữ ng nộ i dung đã nêu . Đây cũ ng là mộ t

mục tiêu quan trọng , không thể thiế u củ a việ c xây dự ng nộ i trang web . Có

nhiề u hì nh thứ c để thự c hiệ n phương á n nà y , tuy nhiên chú ng tôi đã lự a chọ n

xây dựng hệ thống câu hỏi có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn

tìm đến kiến thức cần thiết giúp HS có thể tự ôn tập thông qua hệ thố ng bà i

tậ p trắ c nghiệ m . Ngoài ra còn có nội dung ôn tập kiến thức cơ bản , các dạng

bài tập cơ bản và nâng cao , phương phá p giả i , mộ t số ví dụ minh họ a và bà i

tậ p tương tự . Từ đó GV có thể yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận

dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua hệ thố ng bà i tậ p trong nộ i dung trang

web. Thông qua quá trì nh ôn tậ p , có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ

thống hoá một cách có hệ thống đảm bảo tính logic cao của nội dung. Với nộ i

dung nà y cá c em có thể yên tâm dù ng là m tà i liệ u tham khả o , ôn thi để bổ

sung kiế n thứ c củ a mì nh .

2.2.1.3 Xây dựng nội dung trang web để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ

năng, kỹ xảo.

Sau khi họ c sinh đượ c họ c kiế n thứ c mớ i , ôn tậ p lạ i toà n bộ nộ i dung lý

thuyế t và bà i tậ p củ a chương cá c em sẽ đượ c tham gia và o bà i kiể m tra cuố i

chương, gồ m hai đề trắ c nghiệ m có nộ i dun g tương đương (các em có thể

chọn một trong hai đề ) và hai đề tự luận cũng có nội dung tương đương (các

em cũ ng có thể chọ n mộ t trong hai đề ). Trước hết nộ i dung cá c đề nà y phả i

đả m bả o tí nh chí nh xá c , khoa họ c mứ c độ câu hỏi có độ khó tăng dần phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vớ i nhiề u đố i tượ ng họ c sinh . Kế t quả kiểm tra được xem là phương tiện kiểm

44

tra đánh giá kết quả học tập của HS, nó được sử dụng như một biện pháp tích

cực, hữu hiệu để chỉ đạo hoạt động học, định hướng hoạt động tích cực, tự

chủ của HS. Chúng tôi xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để HS sử dụng

vào mục đích ôn luyện, kiểm tra kiến thức. Sau khi hệ thố ng sẽ tiến hành đánh

giá và phản hồi kết quả còn đối với bài tập tự luậ n giá o viên sẽ là ngườ i tr ực

tiế p chấ m cho cá c em trên hệ thố ng sau đó phả n hồ i lạ i kế t quả , từ đó giúp HS

tự đánh giá khả năng của mình. Thông qua hệ thố ng trang web cho phép

nhiều HS ở những nơi khác nhau có thể tham gia làm bài kiểm tra trong

những thời gian khác nhau, phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân. Đây là

mộ t ưu điể m nổ i bậ t củ a bấ t kỳ mộ t website dạ y họ c nà o .

2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học

chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.

2.2.2.1 Căn cứ về mặt sư phạm.

Căn cứ và o cá c phương phá p dạ y họ c đã họ c , dạy học trên trang web ,

trên hệ thố ng E – Learning…và sự kế t hợ p củ a cá c phương phá p trên mộ t

cách có hiệu quả nhất chúng tôi đã xây dựng nội dung trang web theo con

đườ ng mới giúp HS tự học dự a trên cơ sở tự lực, tích cực chiếm lĩnh trí thức,

phát triển tư duy của HS thông qua hai con đườ ng sau :

- HS có thể tự học ở nhà nội dung chương :”Vectơ trong không gian .

Quan hệ vuông gó c” ở trên mạ ng mộ t cá ch tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến

thức, tự lực giải quyết vấn đề thông qua việc khai thác các thông tin trên

Website, tổ chức thảo luận nhóm, thảo luận trước lớp dưới sự hướng dẫn của

GV, tự đánh giá và cùng GV đánh giá với sự trợ giúp của các ứng dụng kiểm

tra trên Website.

- GV có thể sử dụng máy tính và Website như là một công cụ hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giảng dạy, sử dụng các mô hình ảo mô tả các tính chất hình học trong nội

45

dung này mà trong điều kiện dạy học bằng phương pháp truyền thống không

thực hiện được.

Vớ i cá ch xây dự ng nộ i dung như trên Website dạy học nà y sẽ thực hiện

được các chức năng lí luận dạy học mà phần mềm đảm nhận, phải thực hiện

đầy đủ các giai đoạn của quá trình dạy học, từ khâu hình thành tri thức mới,

ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cho đến kiểm tra đánh giá kiến thức của HS.

Có sự phối hợp giữa lý thuyết , các PPDH với sự hỗ trợ của phầ n mề m . Đồng

thờ i cũ ng thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học so với hình thức

lớp học truyền thống. Tính ưu việt ở đây so với các phần mềm dạy học khác

là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa dạng, trực quan

hoá các yếu tố hình học, kích thích động cơ học tập, tính tích cực và khả năng

sáng tạo của HS.

2.2.2.2 Căn cứ về nội dung kiến thức cần xây dựng, vốn kiến thức, kinh

nghiệm sẵn có và trình độ tư duy của học sinh…

Tùy theo từng trường , từ ng đố i tượ ng họ c sinh mà có yêu cầ u nắ m kiế n

thứ c ở mộ t mứ c độ khá c nhau . Các em theo chương trình chuẩn nội dung học

sẽ đơn giản hơn khi theo chương t rình nâng cao , khi đó chú ng tôi đã lự a chọ n

xây dự ng nộ i dung chương nà y bám sát cả hai chương trình để cá c em theo

chương trì nh nà o thì có thể lự a chọ n nộ i dung cầ n họ c tương đương vớ i mì nh .

2.2.2.3 Căn cứ khả năng ứng dụng tin học vào dạy và học của thày và trò.

Hiệ n nay đa số cá c em HS , GV từ nông thôn miề n nú i đế n thà nh phố

đều đã không không ngừng học tập nâng cao trình độ tin học của mình , do đó

việ c xây dự ng nộ i dung trang web để hỗ trợ dạ y họ c là cầ n thiế t và có hiệ u

quả cao trong quá trình nâng cao trình độ của HS .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.2.2.4 Căn cứ tình hình trang thiết bị, sử dụng máy tính ở trường phổ thông.

46

Căn cứ và o tì nh hì nh hiệ n nay đa số cá c trườ ng phổ thông đề u có hệ

thố ng má y tí n h kế t nố i Internet để HS và GV có thể họ c tậ p và tra cứ u tà i liệ u

mộ t cá ch có hiệ u quả .

2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chƣơng

“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” .

Chúng tôi đã thiết kế nộ i dung tr ang web hỗ trợ dạ y họ c kiế n thứ c

“Quan hệ vuông gó c trong không gian” tại địa chỉ toán 12. net. Với sơ đồ

chức năng như sau:

Ôn tậ p

Nộ i dung chương vectơ trong không gian , quan hệ vuông gó c

Bài giảng điệ n tử

Bài tậ p củng cố

Đề thi trực tuyến

Đề thi tự luậ n

Bài tậ p tự luậ n

Đề thi trắ c nghi ệm

Bài tậ p trắ c nghi ệm

Ôn kiế n thứ c cơ bản

Ôn tậ p theo chủ đề

Các chứ c năng khác

Sơ đồ 2.1. Mô hình cấ u trú c nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y họ c chương vectơ

trong không gian, quan hệ vuông góc

Thông tin trong nộ i dung: “Quan hệ vuông gó c trong không gian” được

đảm bảo bởi tính chính xác khoa học, bám sát nội dung cấu trúc chương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

SGK, phù hợp với kiến thức và kĩ năng sẵn có của HS. Các chức năng hỗ trợ

47

dạy học nộ i dung n ày được đưa vào theo từng bài giảng cụ thể , đan xen vớ i

các bài tập củng cố và là một khóa học trong chủ đề ôn tốt nghiệp và đại học

của hệ thống dạy học trực tuyến E -Learning 12, cụ thể như sau:

- Bài giảng điện tử: Các bài giảng điện tử được thiết kế gồm kiến thức cơ

bản, các mô hình ảo minh hoạ cho một số tính chất hình học trong không

gian. Đặc biệt các mô hình ảo trong bài giảng được xây dựng trên phần mềm

Cabri3D nhúng vào trang web cho phép người sử dụng có thể tương tác trực

tiếp trên mô hình đó. Nộ i dung nà y gồ m 5 bài giảng của chương 3 hình học

nâng cao lớ p 11. Khi sử dụng , GV có thể dùng cá c Bài Giảng Điện Tử này để

hỗ trợ giảng dạy còn HS có thể sử dụng để tự học. Tuy nhiên nộ i dung nà y

khi đưa lên mạ ng theo cấ u trú c mộ t khó a họ c nên để xem đượ c bà i giả ng sau

thì phải hiểu được nội dung các bài giảng trước đó .

Hình2.1. Giao diện Bài giảng điện tử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đặc biệt vớ i mỗ i bà i giả ng , sau từ ng phầ n đều có bài tập trắc nghiệ m

48

củng cố luôn cho kiế n thứ c đó và cuối mỗi bài là bài tập tự luận củng cố cho

toàn bài có lời giải đi kèm hoặc hướng dẫn .

Bài tập trắ c nghiệ m khách quan nhiều lựa chọn có phản hồi những sai

lầm của HS và hướng dẫn HS tìm lại kiến thức cần thiết để phát hiện ra các

sai lầm đó nhằm giúp HS tự ôn tập, củng cố và nắm vững một số kiến thức cơ

bản ngay trong nộ i dung vừ a họ c . Trong mỗi bài học, hệ thống bài tập đựơc

sắ p xế p theo thứ tự từ dễ đế n khó , nó bao gồm cả bài tậ p củ ng cố lý thuyế t và

bài tập vận dụng lý thuyết . HS có thể sử dụng các bài tập trong bài giảng để tự

học và tự củng cố , tự ôn tập kiến thức cơ bản cho mình khi học tập không có

thầy cô giáo hướng dẫn, vì hệ thống bài tập trắc nghiệm trong bài giảng này

được đưa ra những lựa chọn dựa trên phân tích những sai lầm phổ biến của

HS khi học quan hệ vuông gó c . Nếu lựa chọn sai thì HS sẽ được phản hồi là

sai ở đâu, cần đọc lại kiến thức nào để thực hiện được yêu cầu của bài.

Hình 2.2 .Giao diện Bài tập trắ c nghiệ m

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bài tập tự luậ n yêu cầu HS tự giải quyết sau khi học xong mỗ i phần lý

49

thuyết. Để giúp cho việc tự học, tự trì nh bà y của HS được tốt hơn, trong các

bài tập này chúng tôi đưa thêm phần lờ i giả i củ a mộ t số bà i tậ p cơ bả n hoặ c

hướng dẫn để HS tự biế t cá ch trì nh bà y lờ i giả i và có hướ ng giải quyết bài

tập khi gặp khó khăn. Những bài tập này bám sát các định lý, tính chất, định

nghĩa nhằm củng cố thêm kiến thức vừa học và kĩ năng trình bày một bài tập.

Hình 2.3.Giao diện Bài tập tự luậ n

- Ôn tập chương đượ c chia thà nh hai dạ ng là ôn tậ p kiế n thứ c cơ bả n và

ôn tậ p theo chủ đề .

Ôn tậ p kiế n thứ c cơ bả n là hệ thố ng lạ i toà n bộ kiế n thứ c trọ ng tâm củ a

chương để HS có thể tự xem lạ i mà không cầ n sự hướ ng dẫ n củ a GV .

Ôn tập theo chủ đề là ôn tập kiến thức cơ bản theo từng chủ đề. Trong

đó mỗi chủ đề là một dạng bài tập mà có hệ thống phương pháp làm cụ thể để

khắ c sâu đơn vị kiế n thứ c đó , mộ t số ví dụ minh họa và bài tập tương tự . Đặc

biệt các dạ ng bài trong ôn tập theo chủ đề sắ p xế p theo trì nh tự kiế n thứ c củ a

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chương nhằm giúp HS ôn tập kiến thức đã học một cách có hệ thống tạo điều

50

kiện để các em tự khắc sâu, ghi nhớ mà không cầ n sự hướ ng dẫ n củ a GV .

Hình 2.4. Giao diện Ôn tậ p kiế n thứ c cơ bả n

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 2.5. Giao diện Ôn tập theo chủ đề

51

- Kiểm tra cuố i chương gồ m hai dạ ng bà i là kiể m tra trắ c nghiệ m và

kiể m tra tự luậ n . Mỗ i dạ ng nà y đề u có hai bà i , mỗ i bài đều trải hết kiến thức

của chương để HS có thể lựa chọn .

HS có thể tự kiểm tra kiến thức của mình với bài thi trắc nghiệm khách

quan nhiều lựa chọn bằ ng hai bà i kiể m tra . Đặc biệt là các em được xem kết

quả kiểm tra của mình ngay để so sánh với đáp án, từ đó sẽ biế t đượ c lự c họ c

và có hướng phấn đấu tiếp theo .

Hình 2.6 .Giao diện bài kiểm tra trắ c nghiệ m

Cuố i chương cò n có hai bà i kiể m tra tự luậ n để HS có thể tự kiểm tra

kiến thức, kỹ năng trình bày bài của mình. Đặc biệt là các em sẽ được GV dựa

vào phần mềm chấ m bà i như trên lớ p họ c sau đó gửi lại kế t quả cho HS, để từ

đó có thể biế t đượ c lự c họ c và có hướ ng phấ n đấ u tiế p theo . Tuy nhiên với bài

này sẽ không hữu ích nhiều bởi đa số các em cho rằng việc học đánh công

thức toán trên máy tính là không cần thiết nên số lượng HS biết sử dụng rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hạn chế. Mặt khác đòi hỏi GV phải thường xuyên sử dụng phần mềm để cập

52

nhật chấm bài thường xuyên, liên tục mỗi khi có một HS nào đó tự học ở nhà

và làm bài kiểm tra. Đây là một vấn đề khó khăn đối với một trang web truy

cập miễn phí.

Hình 2.7 .Giao diện bà i kiểm tra tự luậ n

- Các chức năng khác : Để làm cho nộ i dung nà y thêm đa dạng , phong

phú chúng tôi thiết kế thêm một số phần nhỏ như : tìm hiểu về Kim Tự Tháp ,

thuậ t ngữ toá n họ c liên quan và mộ t số câu chuyệ n vui về toá n họ c .

Tìm hiểu về Kim Tự Tháp là nghiên cứu về sự liên quan giữa toán học

và Kim Tự Tháp chứ không đi sâu tìm hiểu sự hình th ành, quá trình xây dựng

của nó bởi đây là một vấn đề nan giải mà đã rất nhiều nhà khoa học còn đang

tranh cãi nhưng vẫn chưa đưa ra được quan điểm chung.

Tra cứu thuật ngữ toán học, nội dung này được chúng tôi liệt kê các

thuật ngữ liên quan chương quan hệ vuông gó c củ a hình học lớp 11. Để từ đó

khi các em còn chưa hiểu về một thuật ngữ nào đó trong chương thì có thể tìm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hiểu thêm trong mục này.

53

Hình 2.8. Giao diệ n tì m hiể u Kim Tự Thá p

Hình 2.9. Giao diệ n Thuậ t ngữ toá n họ c

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Câu chuyệ n vui về toá n họ c , ở đây chúng tôi liệt kê một số chuyện vui

54

quanh môn toá n và cá c nhà toá n họ c để có thể thư giã n sau mỗ i giờ họ c .

Hình 2.10 . Giao diệ n nhữ ng câu chuyệ n vui toá n họ c

2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chƣơng “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc” .

* Những hạn chế khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong

không gian. Quan hệ vuông góc” .

Nộ i dung website nà y đã xây dự ng theo chuẩ n mự c SGK , SGV hiệ n

hành tuy nhiên không phả i là giá o viên trự c tiế p giả ng dạ y nên cò n có mộ t số

hạn chế sau:

+ Về mặt kiến thức mặc dù đã được chuẩn hóa, nhưng nếu xét về góc

độ sư phạm thì chưa hẳn đã có giá trị cao. Vì vậy có thể phù hợp với người

này nhưng lại không thể áp đặt cho người khác. Đây là hạn chế lớn nhất khi

sử dụng Website được thiết kế sẵn. Nộ i dung nà y sau khi đưa lên trang web sẽ

theo mộ t cấ u trú c lớ p họ c nghĩ a là phả i họ c theo thứ tự từ ng bà i không thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhảy cóc được. Do đó nế u HS độc lập sử dụng Website để xem nhanh lạ i kiế n

55

thứ c mì nh hiể u chưa kỹ và muố n là m bà i tậ p củ ng cố thì lạ i mấ t thờ i gian

không cầ n thiế t .

Để khắc phục hạn chế trên mà vẫ n là mộ t tà i liệ u để nhiề u em tự họ c ở

nhà hay các em có thể về nhà tự ôn lạ i kiế n thứ c trên lớ p , khi xây dựng nộ i

dung trang web nà y chú ng tôi đã chú ý đế n mộ t số điể m sau :

- Xác định đối tượng HS.

- Xác định trọng tâm , nội dung có mục đích rõ ràng .

- Thiết lập các nộ i dung theo khóa học để nếu các em dùng nó củng cố

theo từ ng bà i sau khi họ c trên lớ p sẽ rấ t thuậ n lợ i , nghĩa là sau mỗi bài sau khi

học xong các em đều về nhà tự củng cố thêm kiến thức bằng cách xem lại lý

thuyế t và là m bà i tậ p trắ c nghiệ m cho bà i đó .

- Nguồ n tà i liệ u ng hiên cứ u là củ a cá c tá c giả nổ i tiế ng , có kinh nghiệm

lâu năm về kiế n thứ c phổ thông .

- Luôn bá m sá t lí luậ n dạ y họ c đã họ c và mụ c đí ch sư phạ m cầ n đạ t

đượ c sau khi cá c em học xong chương này .

+ Vì nội dung này đưa lên các Website nên không có sự tương tác trực

tiế p giữ a giá o viên và họ c sinh dẫ n tớ i nhiề u em không quen nên mứ c độ tiế p

thu còn hạn chế. HS học tập độc lập với Website trên MVT sẽ hạn chế về mặt

giao tiếp giữa GV và HS , GV thu nhận những kiến thức phản hồi chậ m . Khi

sử dụng Website dạy học với nhiều nội dung phong phú dễ dẫn HS xa rời

định hướng của bài giảng mà GV đang dạy. Ngoài ra còn có nhược điểm: bảo

mật dữ liệu, các kết nối bị hỏng bất thường có thể làm mất dữ liệu . Bên cạnh

đó tốc độ MVT cũng như đường truyền Internet cũng ảnh hưởng đế n việ c tải

các công thức toán học và các mô hình ảo. Đây là một vấn đề cần quan tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đối với hệ thống máy tính của trường phổ thông.

56

* Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng Website dạy học

+ Mô hì nh xây dự ng trên hệ thố ng nà y dướ i dạ ng cá c mô hì nh độ ng

nế u dù ng để minh họ a cho mộ t bà i toá n mà GV đã hướ ng dẫ n họ c sinh vẽ

hình cụ thể sau đó cho các em quan sát mô hình độn g thì rấ t tố t . Nhưng nế u

như cho cá c em tì m hiể u đề xong lạ i cho cá c em theo dõ i luôn hì nh vẽ độ ng

mà bỏ qua bước hướng dẫn các em vẽ hình thì lại phản tác dụng . Do đó mỗ i

GV khi dạ y họ c trong môi trườ ng truyề n thố ng có s ự hỗ trợ của Website dạy

học đều phải lưu ý điều này .

+ Việc sử dụng Website dạy học nó i chung và Website hỗ trợ dạ y họ c

chương “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” nó i riêng phải tuân thủ

những yêu cầu hoạt động học tập của HS. Mỗi thao tác của GV, mỗi chức

năng hỗ trợ của Website phải diễn ra theo một trình tự lôgic chặt chẽ, phù hợp

với hoạt động nhận thức của HS. Website dạy học có thể hỗ trợ GV nhiều

mặt, điều đó không có nghĩa là sẽ phủ nhận vai trò của GV mà ngược lại, nó

tạo điều kiện tốt để GV tập trung vào việc tổ chức, điều khiển hoạt động nhận

thức của HS và thúc đẩy khả năng nhận thức của các em . Đó cũng là chức

năng cơ bản của mọi PTDH.

+ Bấ t kỳ mộ t PTDH hiệ n đạ i nà o cũ ng cầ n phả i chú ý khai thác hết khả

năng hỗ trợ dạy học , đặc biệt đối với các chức năng đưa tớ i hiệ u quả sư phạ m .

Website dạ y họ c cũ ng vậ y , phải luôn quan tâm đến tính hiệu quả sử dụng là

nhiệm vụ quan trọng của GV khi sử dụng các PTDH hiện đại . Nế u trong điề u

kiệ n chi phí đầu tư hạn chế , khi sử dụng các PTDH hiện đại , đặc biệt là MVT

hay cá c websitedạ y họ c cần hết sức chú ý , tránh phô trương lạm dụng sức

mạnh của công nghệ ở những bà i mà QTDH không nhất thiết cần đến nó .

Muố n có sự phố i hợ p tố t cá c PTDH trong mỗ i QTDH cầ n phả i đả m bả o điều

kiện ánh sáng , âm thanh , kích thước của phòng học , công tác vệ sinh môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trường dạy học điề u đó chí nh là quan tâm tới hiệu quả của việc sử dụng chú ng

57

góp phần nâng cao hiệu quả sư phạm . Chính vì vậ y mà mỗ i GV cũ ng cầ n phả i

biết cách khắc phục các trở ngại kỹ thuật nhỏ do hệ thống thiết bị gây nên , để

làm chủ được phương tiện kỹ thuật .

2.3. Tổ chức dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông

góc” có sự hỗ trợ của website dạy học.

2.3.1 Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chƣơng “Vectơ trong

không gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học.

Để thiế t kế dạ y họ c chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông

góc” có sự hỗ trợ của website dạy học cầ n phả i tuân theo quy trì nh sau :

* Xác định mục tiêu bài học

Dự a theo sách giáo khoa , sách giáo viên , sách bài tập hiện hành và các

tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung , mục tiêu của từng mục , từng bài, từ

đó xá c đị nh mụ c tiêu chung củ a chương và soạ n giả ng mỗ i bà i theo nộ i dung ,

mục tiêu đó.

* Xác đinh kiến thức cơ bản và trọng tâm của bài , logic hình thành tri

thứ c trong bà i đó .

Các nội dung trong sách giáo khoa hiện hành đều được các tác giả chọn

lọc một cách cẩn thận , khoa học, đảm bảo tính thực tiễn , tính giáo dục và tính

phổ thông cho mặ t bằ ng chung củ a nướ c chú ng ta , tuy nhiên trên thực tế

giảng dạy tù y theo từ ng đố i tượ ng họ c sinh , tùy theo PTDH , trang thiế t bị cơ

sở vậ t chấ t mà mỗi GV cần phải có những điều chỉnh cơ bản để một mặt đảm

bảo kiến thức cho HS một cách vững chắc , toàn diện và một mặt phải phù hợp

thực tế giảng dạy . Từ kiế n thứ c trọ ng tâm , mục tiêu của bài mà GV xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

và đưa ra logic hình thành tri th ức phù hợp với đối tượng giảng dạy .

58

* Xác định các hoạt động chủ yếu trong quá trì nh dạy học .

Trong QTDH để HS tiế p nhậ n kiế n thứ c mộ t cá ch tố t nhấ t GV là người

tổ chức các hoạt động nhận thức cho HS, thông qua các hoạt động, HS tự

mình chiếm lĩnh các tri thức theo yêu cầu mà GV đặt ra . Trong mỗ i giờ dạ y

có sự hỗ trợ của CNTT &TT, GV cầ n phả i xá c đị nh rõ nộ i dung nà o thì có thể

ứng dụng được và nội dung nào không thể , không nên quá lạ m dụ ng

CNTT&TT. Để xây dựng được logic hình thành tri thứ c và thứ tự các hoạt

độ ng cho mộ t bà i hay mộ t chương nà o đó mộ t cá ch tố t nhấ t chú ng tôi tiến

hành theo cá c bước sau:

Bước 1: Tìm hiểu , phân tích nội dung bài dạy từ đó giúp GV dự kiến

những PTDH cần thiết, PPDH thích hợp.

Bước 2: Sắp xếp các nội dung theo một trình tự hợp lý phù hợ p vớ i

đố i tượ ng giả ng dạ y từ đó dự kiến cấu trúc hình thành tri thứ c và các hoạ t

độ ng trong bà i giả ng đó .

Bước 3: Lự a chọ n logic hình thành tri thứ c và t hứ tự cá c hoạ t độ ng

một cách tối ưu nhất dự a trên cá c PPDH phù hợp với trình độ HS và PTDH

hiện có trong nhà trường . Thông thườ ng trong QTDH bấ t kỳ mộ t nộ i dung

nào có thế được hình thành theo nhiều con đường khác nhau , nhiề u PPDH

phù hợp . Tuy nhiên không có PPDH nà o là toà n diệ n , để phù hợp với xu

hướng đổi mới PPDH hiện nay , mỗi GV khi lựa chọn PPDH cần chú ý phát

huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của từng phương pháp ,

hoặ c phả i biế t kế t hợ p cá c PPDH mộ t cá ch hợ p lý để thu được kết quả tố t nhất

trong dạy học. Ngoài ra cũng cần phải lưu ý khi lựa chọn PPDH phù hợp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

từng đối tượng HS.

59

2.3.2 Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ

của website dạy học chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông

góc” .

2.3.2.1. Hình thức 1. Giúp học sinh tự học.

a- Tổ chức cho học sinh tự họ c tại lớp.

Có hai hình thức để các em tự học ở trên lớp đó là : bản thân các em tự

học tập độc lập , các em tự học theo nhó m , mỗ i hì nh thứ c nà y đề u có nhữ ng

đặ c điể m, ưu điể m, nhượ c điể m riêng . Cụ thể như sau :

* Bản thân HS tự học tập độc lập tại lớp .

Vớ i hì nh thứ c nà y lớp học được tổ chức tại phòng máy tính của nhà

trường, mỗi HS được sử dụng một máy tính. Khi đó n hiệm vụ chung của cả

lớp được GV chia thành các nhiệm vụ nhỏ để giao cho mỗ i HS tuy nhiên mỗ i

HS đều phải ý thức được rằng, tuy các hoạt động là độc lập nhưng thành công

của bản thân chính là thành công của cả lớp và ngược lại.

Đặc điểm của h ình thức này là: HS có điều kiện phát huy hết khả năng

của bản thân; đố i vớ i nhữ ng em họ c khá trong một thời điểm có thể giải quyết

nhiều bài toán khác nhau; phù hợp với việc nhận thức chênh lệch trong lớp

học (nhữ ng em họ c khá thì giả i quyế t đượ c nhiề u bà i toá n từ dễ đế n khó ,

nhữ ng em họ c yế u hơn thì giả i quyế t nhữ ng bà i tậ p vừ a sứ c ). Vì thế mà t uỳ

mức độ khả năng của bản thân mà HS được khuyến khích đảm nhận những

nhiệm vụ vừa sức sẽ là m cho cá c em có hứ ng thú họ c tậ p hơn . Điề u đó đòi

hỏi trình độ phân tích, tổng hợp vấn đề của GV ở mức cao để đảm bảo giờ

học không phân tán, đảm bảo HS nắm được nội dung kiến thức cơ bản sau

mỗi giờ học.

* Tổ chứ c cho họ c sinh họ c tậ p “cộ ng tác” theo nhó m nhỏ tạ i lớ p . Vớ i

hình thức này lớp học được chia nhỏ theo từng nhóm và mỗi nhóm không quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7 HS. Mỗ i nhóm phải có tối thiểu một máy tính, khi đó nhiệ m vụ chung củ a

60

lớ p đượ c chia cho mỗ i nhó m , tuy nhiên mỗ i HS trong mỗ i nhó m đều phải ý

thức được rằng, tuy các hoạt động là chung của nhóm nhưng thành công của

bản thân chính là thành công của nhó m , của cả lớp và ngược lại.

Đặc điểm của hình thức này là: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm thông

qua các định hướng gợi mở hoặc các phiếu học tập. Mỗi nhóm HS sử dụng

chung ít nhất một máy tính, có trách nhiệm cộng tác, học hỏi trao đổi những ý

tưởng của bản thân để từ đó hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm cũng như

của mỗi cá nhân. Kết quả của nhóm có tốt hay không phụ thuộc vào toàn bộ các

thành viên trong nhóm có hoàn thành mục tiêu học tập không. Như vậ y đặ c điể m

chủ yếu của hình thức này là vai trò bình đẳng như nhau của các thành viên ,

trách nhiệm của mỗi cá nhân và kế t quả củ a cả nhó m phụ thuộ c và o mọ i thà nh

viên. Ở hình thức này không đòi hỏi khả năng phân tích , tổ ng hợ p củ a GV cao

như hì nh thứ c trên, tuy nhiên GV phả i có sự quan sá t chí nh xá c để phá t hiệ n ra

HS tí ch cự c, không tí ch cự c trong quá trì nh thả o luậ n củ a mỗ i nhó m , tránh tình

trạng khen nhầm và có hình thức giáo dục phù hợp đối với những em học kém .

So với hình thức học tập độc lập tại lớp , hình thức làm việc theo nhóm

có những ưu điể m sau:

- Những HS học kém sẽ có khả năng, cơ hội bày tỏ và học hỏi nhiều

hơn ở chính các thành viên trong nhóm. Có nhiều cơ hội để thể hiện, trao đổi

những suy nghĩ của bản thân. Thay vì chỉ một mình thao tác, trình bày, ở hình

thức này mỗi người trong nhóm đều có thể trực tiếp làm việc với các đối

tượng và cả nhóm luôn sẵn sàng đón nhận những nhận định, phán đoán của

mỗi thành viên.

- Mỗi cá nhân ngoài điều kiện có thể làm việc trực tiếp với website dạy

học, còn nhận được sự hỗ trợ của GV và của cả nhóm, qua đó vừ a giú p đỡ

đượ c nhữ ng họ c sinh yế u vừ a giú p đỡ đượ c nhữ ng họ c sinh khá hơn nhằ m

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thúc đẩy khả năng học tập của các em , tính ham hiểu biết của các em về toán .

61

Hình thức này có ưu điểm , nhưng cũng có nhược điểm do đó để phát

huy tá c dụ ng tố t nhấ t cầ n phả i tù y thuộ c từ ng nộ i dung , từ ng đố i tượ ng mà

chia nhó m cho phù hợ p , có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay theo một chủ định

nào đó. Ví dụ khi giảng dạy với nội dung củ ng cố bằ ng cá ch ra bà i tậ p về nhà

thì có thể chia theo khu vực , nơi ở để cá c em tiệ n trao đổ i . Với nội dung mới

có thể chia nhóm ngẫu nhiên gồ m cả HS giỏ i , khá, trung bì nh , yế u để HS giỏi,

khá có thể kèm cặp, giúp đỡ HS yếu. Nếu các giờ luyện tập, rèn luyện kỹ

năng thì có thể phân chia theo trình độ người học để có thể thực hiện việc

giao nhiệm vụ phù hợp phát huy được tối đa khả năng của người học . Cũng

nên có sự phố i hợ p giữ a cá c hì nh thứ c chia nhó m để cá c em họ c ké m không

tự ti, học khá không kiêu ngạo .

Vớ i hì nh thứ c chia nhó m nà y nhưng theo mô hình làm việc đa tuyến,

GV đóng vai trò điều khiển “từ xa” bằng cách nêu nhiệm vụ chung của cả lớp.

HS tự trao đổi và phân chia bài toán thành các bài toán con (quá trình này có

thể độc lập hoặc diễn ra dưới sự tham mưu của GV).

GV điều khiển

Nhiệm vụ chung

Nhiệm vụ 2 Nhiệm vụ n

Nhiệm vụ 1

HS 2 HS n HS 1 HS làm việc cộng tác

Máy tính 1 Máy tính 2 Máy tính n

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sơ đồ 2.2. Mô hình làm việc đa tuyến

62

Mỗi cá nhân căn cứ vào khả năng của mình nhận thi công một module.

Trong quá trình làm việc, có thể có sự trao đổi giữa các HS. Kết quả của HS

này có thể được HS khác sử dụng. Thậm chí một thành viên có thể yêu cầu

một thành viên khác điều chỉnh kết quả theo hướng có lợi cho việc kế thừa

cho các thành viên khác . Đây là hì nh thứ c sẽ giú p cá c em phả i tự lự c suy

nghĩ, nghiên cứ u không ỷ lạ i nhưng vẫ n phả i có sự giá m sá t củ a GV .

b – Giúp HS tự học tại nhà

Hình thức này chỉ áp dụng được khi t rong điều kiện nhiều học sinh có

trang bị máy tính tại nhà riêng và được sử dụng đúng mục đích thì đây là một

hình thức cần được khuyến khích và khai thác sử dụng vì thời gian cá c em

học trên lớp là quá ít , do đó bắ t buộ c cá c em phả i tự học ở ngoài phạm vi lớp

học. Mặt khác nó không trói buộc học sinh về mặt thời gian, địa điểm tâm lý

nên có thể họ c tậ p đượ c rấ t nhiề u trong thờ i gian nà y . Để giú p HS tự họ c tạ i

nhà đạt hiệu quả cao cần có những chú ý là : Tự họ c dướ i sự giá m sá t củ a cá c

bậ c phụ huynh , mộ t mặ t độ ng viên khí ch lệ cá c em họ c tậ p vì có bố mẹ quan

tâm. Mặ t khá c đố i vớ i cá c em họ c sinh tinh thầ n tự giá c chưa cao có thể sa đà

vào các trò chơi không bổ ích trên máy tính mà chiếm hết thời gian học tập

của các em thì các bậc phụ huynh cần quan tâm giám sát chặt chẽ. Ngoài ra có

thể tự họ c tạ i nhà theo cá c hì nh thứ c sau :

- Trên lớ p GV giao nhiệm vụ về nhà cho từ ng cá nhân hoặ c theo nhó m

tùy theo nhu cầu nội dung giảng dạy . Ở nhà các em sử dụng website dạy học

nộ i dung đó độc lập tìm tòi hoặ c theo nhó m mà thầ y cô đã giao để đưa ra cách

giải quyết vấn đề , sau đó GV kiểm tra, nhận xét cách làm , tinh thầ n họ c tậ p

của các em.

- Về nhà cá c em HS tự học không có sự hướng dẫn và giao nhiệm vụ

của GV. Sử dụng toàn bộ nội dung kiến thức, ví dụ minh hoạ và bài tập được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thiết kế trong Website để tự tìm tòi , nghiên cứ u lĩ nh hộ i tri thứ c . Vì nội dung

63

chương nà y đượ c thiế t kế theo hì nh thứ c mộ t khó a họ c nên cá c em có thể là m

bài tập củng cố sau mỗi bà i, hay là m bà i tậ p tự luậ n tương ứ ng vớ i nộ i dung

đang họ c. Các em sẽ đăng ký làm thành viên của lớp học và tự học tập nghiên

cứ u theo từ ng lượ ng kiế n thứ c trong đó .

Vớ i hì nh thứ c nà y cho phé p HS có thể tự tra cứu tài l iệ u trực tuyến

những kiến thức có liên quan đến bài học, tự do trao đổi về học tập với HS

khác, những điều mà theo cách học truyền thống khó có thể thực hiện được.

2.3.2.2. Hình thức 2: Tích hợp nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương

“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” vào các giờ dạy truyền thống

Theo PGS.TS Đà o Thá i Lai có năm mứ c độ để ứ ng dụ ng CNTT &TT

trong dạ y họ c tuy nhiên vớ i nộ i dung trang web đã xây dự ng thì chỉ có thể hỗ

trợ dạ y họ c đế n mứ c thứ tư . Nghĩa là tích hợp nội dung trang web dạy học

chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” vào các giờ dạy truyền

thống là cao nhất. Có nhiều cách khác nhau để tích hợp nội dung này vào các

giờ dạ y truyề n thố ng . Nhữ ng hì nh thứ c nà y thườ ng á p dụ ng cho lớ p họ c đạ i

trà khoảng từ 36 -50 HS và cả lớ p quan sá t kế t quả xử lý trên mà n hì nh lớ n .

Do đó ngoà i nhữ ng PTDH thông thườ ng ra cò n cầ n phả i có thêm má y tí nh kế t

nố i mạ ng, máy chiếu Projtect , máy chiếu Ove rhead…

Với hình thức dạy học này có đặc điểm chung là:

- GV trực tiếp khai thác nộ i dung Website hỗ trợ dạy học chương

”Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” để HS phát hiện ra vấn đề và

giải quyết nó dưới sự hướng dẫn của GV .

- GV khai thác tính “động” của mô hình ảo để HS quan sát, phán đoán

theo sự định hướng của GV hoặ c củ ng cố mộ t nhậ n đị nh nà o đó .

- Những HS khá, giỏi chưa được phát huy tối đa khả năng của mình vì

cả lớp cùng được giao một nhiệm vụ như nhau và từng HS làm việc gần như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

“độc lập”, cùng tập trung vào quan sát, xử lý những thông tin trên màn hình.

64

- Trong lớp, HS sẽ có sự ganh đua với nhau, do vậy để dễ so sánh, phân

loại. GV thường có xu hướng tập trung vào giảng dạy về kỹ năng thực hành,

gợi lại kiến thức cũ và hệ thống lại kiến thức của HS.

Dự a trên nộ i dung đã xây dự ng chú ng tôi thự c hiệ n giả ng dạ y theo cá c

mứ c như sau:

* Sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian.

Quan hệ vuông góc” để dạy học một phần của một nội dung.

Sử dụ ng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan

hệ vuông góc” để dạy học một phần của một nội dung nhằ m nêu ra tình huống

có vấn vấn đề, gợi mở, kiểm chứng những suy đoán nhận định trong quá trình

đi tìm lời giải hoặc minh hoạ kết quả lời giải ví như có thể cho các em quan

sát mô hình động , làm bài tập củng cố cuối mỗi bài . Với cách tổ chức này thì

GV có thể cho một vài HS trực tiếp thao tác với máy tính.

Ví dụ củng cố kiến thức vectơ trong không gian :

Sau khi họ c xong đị nh lý về điề u kiệ n để ba vectơ đồ ng phẳ ng trong bà i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.11. Mô hì nh minh họ a bà i tậ p trắ c nghiệ m

65

“Vectơ trong không gian” cầ n củ ng cố lạ i kiế n thứ c đã họ c bằ ng cá ch cho và i

em làm bài tập trắc nghiệm ở cuối bài này, cả lớp quan sát cùng làm để củng

cố lạ i kiế n thứ c vừa họ c . Nếu lự a chọ n kế t quả đú ng thì có thể trả lờ i câu tiế p

theo nế u sai thì sẽ có hướ ng dẫ n để cá c em đị nh hướ ng trả lờ i đú ng .

2.12. Mô hì nh minh họ a phản hồi khi trả lời sai

Sau khi nhắ c lạ i mộ t số tí nh chấ t củ a vectơ trong mặ t phẳ ng từ đó liên

tưở ng đế n vectơ trong không gian hoặ c sau khi họ c xong đị nh nghĩ a ba vectơ

đồ ng phẳ ng vì hì nh vẽ trong SGK sẽ khó hì nh dung nên ta đ ưa mô hì nh ả o

trong nộ i dung trang web để minh họ a cá c em sẽ dễ hì nh dung hơn .

Tấ t cả cá c bà i tậ p trắ c nghiệ m , hay mô hì nh ả o nà y đề u có trong nộ i

dung trang web nên GV sẽ không mấ t nhiề u thờ i gian cho nhữ ng công việ c

này nữa.

* Sử dụng website dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vuông góc” để dạy học trọn vẹn một nội dung.

66

Vì để giải quyết trọn vẹn một nội dung cụ thể trong mộ t tiết học nên

quỹ thời gian sử dụng website hỗ trợ dạy học có thể kéo dài từ 5 đến 10 phút

và có thể dạy cho một nhóm hoặc cả lớp . Qua việc thao tác với các mô hình

ảo được xây dựng trong website hỗ trợ dạy học giúp HS phát hiện và giải

quyết trọn vẹn một vấn đề. Hoạt động sử dụng, khai thác Website hỗ trợ dạy

học chương: “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” được tiến hành

đan xen với các hoạt động khác.

* Sử dụng website dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ

vuông góc” để dạy trọn vẹn một tiết học.

Bấ t kỳ mộ t giờ dạ y nà o cũ ng đề u phả i thiết kế th ành một hệ thống liên

kết chặt chẽ phối hợp đan xen các hoạt động của thầy và trò để đạt được mục

đích của giờ giảng . Mộ t điều đặc biệt là bài giảng có sự hỗ trợ củ a website

dạy học thì nội dung được thiết kế sao cho khai thác tối đa sự hỗ trợ We bsite

dạy học. Với hình thức này, có thể thời lượng sử dụng bảng đen sẽ không như

các giờ học khác vì nội dung kiến thức được thiết kế sẵn trong Website dạy

học, GV cần chuẩn bị các thao tác đến nội dung đó trong website và chiếu lên

màn hình trong giờ họ c. Vì nội dung website đã thiết kế bao gồm các đơn vị

tri thức, các bài tập từ đơn giản đến phức tạp tạo điều kiện cho việc lĩnh hội

tri thức. GV cần trang bị kiến thức để cấu trúc hoá các đơn vị tri thức có trong

website thành sơ đồ giúp cho việc thao tác trên lớp được nhanh gọn.

Nội dung kiến thức có trong website hỗ trợ dạ y họ c được giáo viên

trình chiếu trong giờ học được xác định sao cho thể hiện được tốt nhất nội

dung bài giảng cũng như ý đồ sư phạm củ a mì nh . Với chức năng siêu liên kết

cho phép ta kết nối các kiến thức trọng tâm, các mô hình ảo, các bài tập, các

tài liệu tham khảo... thành một hệ thống . Mặt khác ta có thể kết nối hàng loạt

các nguồn tài nguyên phong phú trên mạng internet với nhau thành một hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thống hoàn chỉnh để giảng dạy một vấn đề, một chương. Tất cả những chức

67

năng đó sẽ góp phần đa dạng hóa môi trường dạy học cho phép ta trình diễn

một cách trực quan sinh động các nội dung kiến thức mà nếu không sử dụng

máy vi tính và mạng internet thì không thể nào mô tả được.

Sau đây là một ví dụ minh họ a về việc thiết kế một giáo án toá n hình cơ

bản lớp 11 theo hình thức tích hợp Website hỗ trợ dạy học chương ”Vectơ

trong không gian . Quan hệ vuông gó c” vào giờ dạy truyền thống .

BÀI 5. KHOẢNG CÁCH

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Nắ m đượ c khái niệm khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

và đến một mặt phẳng ; khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song

song; khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song và biết cách tính các khoảng

cách đó .

- Nắ m đượ c khá i niệ m đườ ng vuông gó c chung củ a hai đườ ng thẳ ng

chéo nhau và biết cách tính khoảng cách của hai đường thẳng chéo nhau .

2. Về kĩ năng

- Học sinh có kỹ năng vẽ đúng các hình từ các giả thiết , biết nhận

xét hình vẽ và định hướng được cách giải từ hình vẽ, từ đó có kỹ năng

tính khoảng cách các yếu tố của giả thiết .

3. Về tƣ duy và thái độ

- Biết được phương phá p tí nh khoả ng cá ch cá c yế u tố trong không gian .

Biết nhận xét và đánh giá bài làm của bạn cũng như tự đánh giá kết quả học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tập của mình.

68

- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới. Có tinh thần hợp tác

trong học tập.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án, phấn, bảng, thướ c, SGV, SGK…

- Phiếu học tập.

- Bảng phụ.

- Máy tính nối mạng internet, Projector, máy chiếu Overhead

2. Chuẩn bị của học sinh

- SGK, bút, vở,..

- Kiến thức cũ đã họ c về quan hệ vuông gó c trong không gian , vectơ

trong không gian

- Giấy trong và bút viết trên giấy trong khi trình bày kết quả hoạt động.

- Máy tính cầm tay.

III. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

Vận dụng linh hoạt các PPDH nhằm giúp HS chủ động tích cực trong

phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, như: gợi mở vấn đáp, nêu vấn đề, kết hợp trực

quan, đan xen hoạt động nhóm.Trình diễn, thuyết trình, giảng giải, gợi mở

vấn đáp, nêu vấn đề,... Trong đó, phương pháp chính được sử dụng là đàm

thoại, gợi mở phát hiện và giải quyết vấn đề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

69

Hoạt động của

Hoạt động

Sử dụ ng

Ghi bả ng – trình chiếu

GV

của HS

Website

hỗ trợ

dạy học

- Cho M, N

HS: Ghi

công thứ c

Tính MN?

tính

- Xác định hình

khoảng

chiế u H của

cách.

điể m O lên

- Từ O kẻ đườ ng thẳ ng vuông gó c và

mp(P), lên

cắ t đườ ng thẳ ng a (mp(P)) tại điểm H,

đườ ng thẳ ng a

HS: Vẽ

khi đó hì nh chiế u củ a O lên đườ ng

- GV nhậ n xé t

hình xác

thẳ ng a (mp(P)) là H

bài làm của HS

đị nh hì nh

và cho điểm

chiế u củ a

điể m O lên

mp, đt

- HS ghi nhớ

Hoạt động 2. Khoảng cá ch từ mộ t điể m đế n mộ t mặ t phẳ ng, mộ t đườ ng thẳ ng

Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ

Hoạt động của

Hoạt động

Sử dụ ng

Ghi bả ng – trình chiếu

GV

của HS

Website

hỗ trợ dạ y

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

I - Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng , mộ t đƣờ ng thẳ ng

học

1- Khoảng cách từ một điểm đến một

Nhậ n xé t: Dự a

đườ ng thẳ ng.

theo kiể m tra

- Ghi nhớ

70

- Sử dụng

bài cũ ở trên thì

công thứ c

mô hì nh

OH là khoả ng

từ O đế n

độ ng

cách từ O đến

đườ ng

trong

đườ ng thẳ ng

thẳ ng a.

website

a.Kí hiệu:

để minh

Kí hiệu:

d(O;a) = OH

họa

d(O;a) =

khoảng

OH

cách này

Bài tập: CMR

- HS trì nh

- Lấ y điể m N bấ t kỳ thuộ c a ta có OH

OH là nhỏ nhấ t

bày lời giải

ON, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi

so vớ i d(O,M)

H trù ng N. Vì H cố định, N bấ t kỳ nên

M là mộ t điể m

ON ngắ n nhấ t khi N trù ng H hay OH

bấ t kỳ trên a

ngắ n nhấ t.

- Dự a theo

- Ghi nhớ

- Sử dụng

2 - Khoảng cách từ một điểm đến một

kiể m tra bà i cũ

công thứ c

mô hì nh

mặ t phẳ ng.

ở trên thì OH là

từ O đế n

độ ng

khoảng cách từ

mp(P).

trong

O đế n mp(P).

website

Kí hiệu:

K/h: d(O;(P)) =

để minh

d(O;(P)) =

OH

họa

OH

khoảng

cách này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bài tập: CMR

71

- HS trì nh

- Lấ y điể m N bấ t kỳ thuộ c (P) ta có

OH là nhỏ nhấ t

bày lời giải

OH ON, dấ u bằ ng xả y ra khi và chỉ

khi H trù ng N . Vì H cố định, N bấ t kỳ

so vớ i d(O,M)

nên ON ngắ n nhấ t khi N trù ng H hay

với M là mộ t

OH ngắ n nhấ t.

điể m bấ t kỳ

trên (P)

Hoạt động 3. Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song, giữ a hai

mặ t phẳ ng song song.

II - Khoảng cách giữa đƣờng thẳng và mặt phẳng song song , giƣ̃ a hai mặ t

phẳ ng song song .

Hoạt động của

Hoạt động

Sử dụ ng

Ghi bả ng – trình chiếu

GV

của HS

Website

hỗ trợ

dạy học

- Sử dụng

mô hì nh

nghĩa:

mặ t phẳ ng song song

đinh nghĩ a.

độ ng

a//(P), M

trong

d(a;(P)) =

website

d(M;(P))

để minh

họa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1- Khoảng cách giữa đường thẳng và - Nêu đị nh - Ghi nhớ

Bài tập: cmr

72

- HS trì nh

Hướ ng dẫ n: - Lấ y điể m M, N bấ t kỳ

d(a;(P)) là nhỏ

bày lời giải

thuộ c a, (P) ta có d(a;(P)) = d(M;(P))

MN, dấ u bằ ng xả y ra khi và chỉ khi

nhấ t so vớ i

N trùng với hình chiếu H của M lên

d(M,(P)) vớ i M

(P). Suy ra

là một điểm bất

d(a;(P)) là nhỏ nhất.

kỳ thuộc a .

- Sử dụng

mô hì nh

song song

nghĩa:

đinh nghĩ a.

độ ng

(P)//(Q),

trong

M

website

để minh

d((Q);(P)) =

họa.

d(M;(Q))

Bài tập: cmr

2 - Khoảng cách giữa hai mặ t phẳ ng - Nêu đị nh - Ghi nhớ

- HS trì nh

Hướ ng dẫ n: - Lấ y điể m M, N bấ t kỳ

d((Q);(P)) là

bày lời giải

thuộ c (P), (Q) ta có d((Q);(P)) =

d(N;(P)) = d(M;(Q)) MN, Suy ra

nhỏ nhất so với

d(a;(P)) là nhỏ nhất.

d(M,N) vớ i M,

N là hai điể m

bấ t kỳ thuộ c

(P), (Q).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hoạt độ ng 4. Làm bài tập trắc nghiệm củng cố nội dung vừa học.

Hoạt động của

Hoạt động

Sử dụ ng

Ghi bả ng – trình chiếu

GV

của HS

Website

hỗ trợ

dạy học

Yêu cầ u HS

73

- Sử dụng

làm bài tập trắc

bài tập

làm bài tập

nghiệ m củ ng cố

trắ c

(Hoặ c mộ t

nộ i dung vừ a

nghiệ m

số em thao

học (Có thể cho

trong

tác trực

mộ t số em lên

website

tiế p vớ i

thao tá c trự c

để HS

máy)

làm bài

tiế p vớ i má y).

tậ p.

Hoạt độ ng 5. Đường vuông góc chung và khoảng cách giữa hai đường chéo nhau.

- Quan sá t

III - Đƣờng vuông góc chung và khoảng cách giữa hai đƣờng chéo nhau

Hoạt động của

Hoạt động

Sử dụ ng

Ghi bả ng – trình chiếu

GV

của HS

Website

hỗ trợ

dạy học

- Sử dụng

mô hì nh

nghĩa

chéo nhau.

đinh nghĩ a.

độ ng

trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1- Khoảng cách giữa hai đườ ng thẳ ng - Nêu đị nh - Ghi nhớ

website

để minh

họa

khoảng

cách này

- Nêu cá c bướ c

74

- HS ghi

Cho a, b ché o nhau, (Q) chứ a b và

nhớ

song song vớ i a

tìm đường

vuông gó c

B1- Gọi a’ là hình chiếu vuông góc của

chung củ a hai

a lên (Q), Gọi N là giao của a’ và b

đườ ng ché o

B2 – Gọi (P) là mpchứa a, a’, d là đt đi

nhau.

qua N và vuông gó c vớ i (Q). Gọi M là

giao củ a d và a

B3 – Đường thẳng d là đt cần xác định.

Hoạt động 6. Làm bài tập trắc nghiệm củng cố nội dung bài học.

Hoạt động của

Hoạt động

Sử dụ ng

Ghi bả ng – trình chiếu

GV

của HS

Website

hỗ trợ

dạy học

Yêu cầ u HS

- Sử dụng

làm bài tập trắc

bài tập

làm bài tập

nghiệ m củ ng cố

trắ c

(Hoặ c mộ t

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Quan sá t

nộ i dung vừ a

số em thao

nghiệ m

học (Có

tác trực

khách

thể cho mộ t số

tiế p vớ i

quan

em lên thao tá c

trong

máy)

trự c tiế p vớ i

website

để HS

máy)

làm bài

tậ p.

Hoạt động 7. Làm bài tập tự luận củng cố nội dung bài học.

Hoạt động

Hoạt

Sử dụ ng

Ghi bả ng – trình chiếu

của GV

độ ng

Website hỗ trợ

của HS

dạy học

Cho mộ t số

Suy

Dùng bài tập

bài tập tự luận

nghĩ

tự luậ n trong

làm bài

website để cá c

để HS làm

tậ p

em là m

75

2.4. Điều kiện sử dụng nội dung website đã xây dựng có hiệu quả.

2.4.1 Yêu cầ u về cơ sở vật chất, phần mềm: Để nộ i dung trang web đã xây

dự ng có thể hỗ trợ dạy học mộ t cá ch tố t nhấ t thì điều kiện đầu tiên là trang

thiết bị của nhà trường tối thiểu phải có phòng máy tính với số lượng máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khoảng 20 bộ máy trở lên để có thể phục vụ ít nhất là một nhóm học của một

76

lớp, các máy tính đều được kết nối mạng Internet đảm bảo có thể truy cập vào

website hỗ trợ dạy học.

Ngoài ra còn trang bị thêm máy chiếu Projector; máy chiếu Overhead

và trong nội dung của website có sử dụng một số phần m ềm. Do đó để sử

dụng được hết tài nguyên trong website cần cài đặt các phần mềm trình duyệt

web là Internet Explorer hoặc Mozilla Firefox. Để việc trình diễn được đẹp

thì trình duyệt phù hợp nhất là Mozilla Firefox. Phần mềm Cabri Plus in để có

thể sử dụng được với các mô hình ảo trong bài giảng điện tử và phần mềm

MathType .

2.4.2 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản:

Để có thể tiế p cậ n đượ c CNTT &TT nó i chung và sử dụ ng cá c w ebsite

dạy học hay các website tra cứu tài liệu thì mỗi GV h ay HS đề u phả i tự tì m

hiể u để có mộ t số kỹ năng cơ bả n về tin họ c . Tố i thiể u nhấ t cầ n phả i có cá c kỹ

năng sau:

− Các kỹ năng cơ bản khi sử dụng máy tính: tắt, mở đúng quy đị nh,

biết kết nối máy tính với các thiết bị ngoại vi, thành thạo các thao tác với

chuột, sử dụng tốt các phím thường dùng…

− Kỹ năng sử dụng chương trình cài đặt trên máy, biết cài đặt một số

phần mềm trên máy, biết cách sử dụng một số chương trình …

− Khi sử dụng bấ t kỳ mộ t website hỗ trợ dạy học nào vào c ác giờ dạy

thì GV phải có kỹ năng phối hợp hài hoà giữa lời nói và các thao tác trên máy

sao cho nội dung trình duyệt và tiến trình dạy học phải phải hợp với nhau .

− Giáo viên cần trang bị một số kiến thức tin học căn bản trong việc

khắc phục, sửa chữa một số lỗi đơn giản, thường gặp như lỗi về font chữ, lỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khi trình chiếu, liên kết bị sai lệch…

77

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của chương 1, trong chương 2

luận văn tập trung vào xây dựng và sử dụng nộ i dung trang web hỗ trợ dạy

học chương: “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” với những kết

quả nghiên cứu gồm:

- Một số khó khăn trong dạy học chương “Vectơ trong không gian.

Quan hệ vuông góc” có thể khắc phục được với website dạy học.

- Ý tưởng xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc” .

- Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương

“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.

- Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương

“Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông góc” gồ m : bài giảng (trong đó có

bài tập trắc nghiệm , tự luậ n củ ng cố kiế n thứ c đã họ c ), bài kiểm tra cuối

chương, ôn tậ p chương , tìm hiểu về Kim Tự Th áp, Thuậ t ngữ toá n họ c và

nhữ ng câu chuyệ n vui về toá n họ c .

- Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ

trong không gian. Quan hệ vuông góc” .

- Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chương “Vectơ trong không

gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học.

- Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của

website dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc” .

Trong khuôn khổ là một đề tài luận văn thạc sĩ với thời gian và kinh

nghiệm của bản thân còn hạn chế, việc xây dựng nộ i dung trang web hỗ trợ dạ y

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học quan hệ vuông gó c trong không gian còn nhiều thiếu sót và trong luận văn

78

không có yếu tố kỹ thuật. Do đó v iệc sử dụng những kỹ thuật của tin học để

xây dựng website nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Chúng tôi hy

vọng vớ i sự vào cuộc của những kỹ thuật trong tin học để chỉnh lý sẽ đưa đến

cho Website dạy học này những khả năng ứng dụng mới, đáp ứng được nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hơn những nhu cầu của QTDH.

79

Chƣơng 3

THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích của thực nghiệm.

Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) là kiểm tra tính đúng đắn

của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc

sử dụng nộ i dung trang w eb hỗ trợ dạ y họ c quan hệ vuông gó c trong không

gian . Kết quả TNSP sẽ phải trả lời các câu hỏi:

1. Sử dụng website dạy học quan hệ vuông gó c trong không gian làm

PTDH môn toán có góp phần nâng cao hứng thú học tập và các hoạt động học

tập của HS hay không?

2. Chất lượng học tập của HS trong qúa trình học tập với sự hỗ trợ của

website dạy học quan hệ vuông gó c trong không gian so với học tập bằng

PPDH truyền thống có thay đổi như thế nào ?

3. Các bài giảng điện tử, các tài liệu hỗ trợ cho việc ôn tập, củng cố…

xây dựng có phù hợp với thực tế giảng dạy ở trường phổ thông hay chưa?

(việc phân bố thời gian, mức độ kiến thức, trình bày bài, PPDH...)

Trả lời các câu hỏi trên sẽ tìm ra những thiếu sót, từ đó kịp thời chỉnh

lí, bổ sung để đề tài được hoàn thiện, góp phần vào việc nâng cao chất lượng

dạy học môn toán và quá trình đổi mới PPDH ở trường phổ thông.

3.2 Đối tƣợng thực nghiệm

Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Tứ Sơn –

huyệ n Lụ c Nam – tỉnh Bắ c Giang.

- Lớp thực nghiệm chúng tôi chọn lớp 11A4: 38HS, 11A6: 42HS. Người dạy

thực nghiệm là hai thầ y giá o Trầ n văn Tù ng và Dương văn Tá m . .

- Lớp đối chứng chúng tôi chọn lớp 11A5: 42HS , 11A7: 43HS. Người dạy

thực nghiệm là hai thầy giáo Trầ n văn Tù ng và Dương văn Tá m .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

.

80

Hai thầy giáo dạy thực nghiệm có số năm công tác, kinh nghiệm giảng dạy

được tổ chuyên môn đánh giá là tương đương nhau và chúng tôi chọn mỗi

thầ y dạ y mộ t lớ p thự c nghiệ m và mộ t lớ p đố i chứ ng để độ chí nh xá c cao hơn .

Căn cứ vào kết quả kiểm tra khảo sát đầu năm lớp 11 và sự đánh giá của nhà

trườ ng, các thầy cô giảng dạy toán là các lớp thực nghiệm và đối chứng này

có lực học, tinh thầ n họ c tậ p là tương đương nhau .

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.

Trong quá trình TNSP chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:

 Tổ chức dạy học chương “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông

- Với các lớp thực nghiệm: sử dụng website dạy học quan hệ vuông gó c trong

không gian với các bài giảng điện tử và các tài liệu điện tử khác đã thiết kế, các phương tiện

đi kèm là máy tính kết nối mạng, máy chiếu đa năng Projecter, máy chiếu Overhead kết hợp

với PTDH truyền thống như giáo án, bảng, phấn,...Ngoài ra yêu cầu các em về nhà có thể tự

củng cố thêm bà i, tự là m bà i tậ p tạ i đị a chỉ củ a website.

góc” cho các lớp đối chứng và thực nghiệm.

- Với các lớp đối chứng: sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được tiến

hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo đồ ng

thờ i yêu cầ u cá c em về nhà học như bình thường.

 So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lý kết quả thu được của các

lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng.

3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm.

Trong quá trình TNSP, tiến hành dạy song song chương “Vectơ trong không gian.

Quan hệ vuông gó c” ở các lớp đối chứng và thực nghiệm. Trong tất cả các giờ học ở lớp

thực nghiệm chúng tôi chú ý quan sát các hoạt động, tính tích cực của HS (thông qua thái

độ học tập, trạng thái tâm lý, tinh thần hăng say xây dựng bài và những ý kiến của các em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

sau mỗi giờ học), và mức độ hiểu bài của HS (thông qua chất lượng các câu trả lời của các

81

em khi GV phát vấn). Kết hợp sự quan sát định tính và kết quả các bài kiểm tra của HS các

lớp để đánh giá một cách khách quan nhất chất lượng các giờ học. Đồng thời chú ý, theo

dõi tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của website dạy học nội dung quan hệ vuông gó c trong

không gian, tổ chức trao đổi sau mỗi tiết dạy để rút kinh nghiệm cho các bài học sau.

Cuối đợt TNSP, chúng tôi tổ chức kiểm tra cho HS ở các lớp theo hai

hình thức: trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và kiểm tra viết. Mục đích của

kiểm tra:

- Đánh giá mức độ tiếp thu bài giảng, khả năng hiểu, nắm vững các khái

niệm cơ bản trong chương “ Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông gó c”.

- Đánh giá khả năng vận dụng vào một số tình huống cần có sự suy luận,

sáng tạo cũng như khả năng áp dụng lý thuyết để giải các bài tập cụ thể.

- Phát hiện những sai lầm mà HS hay m ắc phả i khi họ c nộ i dung nà y để

kịp thời điều chỉnh.

Ngoài việ c tổ chức kiểm tra đánh giá chúng tôi còn tổ chức thăm dò,

tìm hiểu ý kiến của HS các lớp thực nghiệm về việc sử dụng website dạy học

quan hệ vuông gó c trong kh ông gian hỗ trợ dạy học từ đó có sự điều chỉnh

phù hợp.

3.5. Kết quả thực nghiệm.

Để có đá nh giá chính xác sau đợt dạ y thự c nghiệ m chú ng tôi đá nh

giá ở các lớp thực nghiệm và đối chứng ở hai mặt sau :

Thƣ́ nhấ t. Nhận xét về tiến trình dạy học

+ Ở các lớp đối chứng không có thay đổi sau mỗi giờ dạy .

+ Ở các lớp thực nghiệm được thực hiện theo tiến trình dạy học đã xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dựng, chúng tôi có những nhận xét sau:

82

- Có thể tiến hành dạy học với sự hỗ trợ của Website như những tiết

học bình thường mà không sợ quá lạm dụng hay các em xa dời trọng tâm bài .

Các bài giảng điện tử xây dựng phù hợp với việc sử dụng trên lớp của giáo

viên và việc tự học của HS, các bài có nội dung ôn tập, hệ thống hoá kiến

thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết có khả năng hỗ trợ tốt cho mục

đích tự học, tự nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ học tập do GV đề ra. Tuy

nhiên hiệu quả của hoạt động dạy học sẽ cao hơn nế u mỗ i GV khi giả ng dạ y có

- Có thể khai thác triệt để khả năng hỗ trợ của Website trong tiến trình dạy học đã

tạo môi trường dạy - học có sự tương tác tích cực giữa GV và HS. Thực tế triển khai đã

chứng tỏ hình thức dạy học mới theo kiểu thiết kế - thi công có sự hỗ trợ của Website

mang lại hiệu quả khả quan và có tính khả thi trong điều kiện CNTT&TT ngà y cà ng phá t

triể n mạ nh.

sự kết hợp hài hoà với các PTDH truyền thống khác.

- Khi sử dụng Website dạy học làm phương tiện hỗ trợ dạy học có tác

dụng tích cực hoá, thu hút sự chú ý của HS vào bài học. Kết quả điều tra cho

thấy sử dụng Website làm cho quá trình dạy học trở nên sinh động và HS tỏ ra

thích thú hơn với môn toán, tự nguyện tham gia vào những hoạt động học tập,

xây dựng bài sôi nổi và tích cực hơn.

Thƣ́ hai. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

Qua hệ thố ng câu hỏ i , bài tập củng cố và các bài kiểm tra cuối chương

chúng tôi tiến hành chấm bài và xử lí kết quả thu được theo các phương pháp

thống kê toán học.

Thống kê kết quả cá c bà i kiểm tra dự a theo cá c công thứ c :

Kì vọng : , vớ i kí ch thướ c mẫ u n , pi = P(X = xi) là xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

suấ t tạ i i.

83

Điểm trung bình: , vớ i ni là tần số của biến cố xi.

Phương sai:

Độ lệch chuẩn:

Hệ số biến thiên:

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số của học sinh

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Tần số xuất Tần số xuất Điểm số Điểm số hiện hiện

0 0 0 1

1 1 0 2

2 2 1 6

3 3 2 5

4 4 4 6

5 5 5 9

6 6 6 9

7 7 21 14

8 8 21 18

9 9 12 11

10 10

8 80 Kích thước mẫu (n) Kích thước mẫu (m) 4 85

7,35 6,27 Trung bình mẫu( ) Trung bình mẫu( )

3,13 5,92 Phương sai mẫu V1(X) Phương sai mẫu V2(Y)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1,77 2,43 Độ lệch chuẩn S1 Độ lệch chuẩn S2

84

Hệ số biến thiên 24,1 Hệ số biến thiên 38,8

Từ bảng 3.1 ta thấy điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao

hơn lớp đối chứng, đồ ng thờ i độ phân tá n điể m quanh điể m trung bì nh củ a lớ p

thự c nghiệ m í t hơn lớ p đố i chứ ng nghĩ a là cá c em ở lớ p nà y họ c đề u hơn ở

lớ p đố i chứ ng . Tuy nhiên chưa thể khẳng định chất lượng học tập của HS lớp

thực nghiệm tốt hơn so với lớp đối chứng. Ở đây nảy sinh vấn đề là do số

lượ ng họ c sinh đông , lự c họ c không đồ ng đề u và sự chênh lệch đó có phải do

sử dụng Website trong dạy học thực sự tốt hơn dạy học thông thường hay do

ngẫu nhiên mà có? Để trả lời câu hỏi đó chúng tôi tiếp tục xử lí số liệu TNSP

bằng phương pháp kiểm định thống kê.

Kiểm định thống kê:

Giả thuyết H0: giả thuyết thống kê hai PPDH ở hai lớp không làm thay

đổ i kế t quả củ a quá trì nh dạ y họ c mà sự thay đổ i trên là do ngẫu nhiên, hai

PPDH nà y không thực chất .

Giả thuyết H1: đố i giả thuyế t thố ng kê PPDH ở lớp thực nghiệm thực

sự tố t hơn PPDH thông thường ở lớp đối chứng.

Do cả hai kí ch thướ c mẫu đề u lớ n nên đ ể kiểm định giả thuyết H1 ta sử

dụng kế t quả gầ n đú ng sau: .Chọn mức ý nghĩa  = 0.05.

Vớ i = 7,35, = 6,27, V1(X) = 3,13, V2(Y) = 5,92, n = 80, m = 85

khi đó

Với mức ý nghĩa = 0,05, ta tì m giớ i hạ n :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tra bảng Laplace ta có: .

85

So sánh Z và Zt ta có: Z = 3,27  Zt > 1,96 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, do đó

giả thuyết H1 được chấp nhận có nghĩa là chất lượng của lớp thực nghiệm cao

hơn củ a lớ p đố i chứ ng là thự c chấ t không phả i ngẫ u nhiên .

Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành thăm dò ý kiến của GV và HS (tiến hành

khảo sát trên mạng và thăm dò thực tế qua các phiếu thăm dò ) về việc triển

khai hình thức đào tạo kết hợp giữa cá c website dạ y họ c với lớp học truyền

thống tại trường THPT Tứ Sơn . Kết quả thu được có thể tóm tắt như sau:

- Hình thức giả ng dạ y nà y có thể giảm chi phí .

- Khai thá c đượ c lượ ng kiế n thức khổng lồ trên mạng .

- Giúp cá nhân họ c sinh phá t triể n đượ c khả năng .

- Tăng cường khả năng giao lưu, tạo hứng thú học tập cho HS.

Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm:

- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối

chứng, đại lượng kiểm định Z  Zt chứng tỏ PPDH với Website thực sự có

hiệu quả.

- Hệ số biến thiên giá trị điểm số của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn các

lớp đối chứng chứng tỏ: độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớp

thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng. Điều này phản ánh thực tế ở lớp học thực

nghiệm: hầu hết HS tham gia xây dựng bài một cách tích cực vì vậy đạt kết quả

cao trong kiểm tra và sự chênh lệch giữa các HS trong lớp cũng ít hơn.

- Qua thăm dò ý kiế n củ a GV và HS cho thấ y đa số thầ y và trò có nhậ n

xét tốt về các giờ dạy có sự hỗ trợ của Website dạy học.

Như vậy, sử dụng Website hỗ trợ dạy học quan hệ vuông gó c trong

không gian để giảng dạy một số bài trong chương hình học 11 sẽ làm cho

không khí học tập sôi nổi, HS học tập tích cực và kích thích được khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tìm tòi, sáng tạo ở các em. Về mặt định lượng, tổ chức dạy học theo hướng

86

phát huy tính tích cực, tự lực giải quyết vấn đề trong học tập của HS với

Website đã đem lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất lượng học tập.

Như vậy, sử dụng Website hỗ trợ QTDH góp phần thực hiện tốt chủ trương

đổi mới PPDH hiện nay, tuy nhiên để việc áp dụng thực sự có hiệu quả đòi

hỏi phải có sự nỗ lực lớn từ phía GV.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Qua đợt thực nghiệm cho thấy đề tài bước đầu có tính khả thi, học sinh

hứng thú với phương pháp dạy học mới. Phương pháp này đã tăng cường tính

tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình hình thành kiến thức mới, khắc

phục được một số sai lầm của học sinh khi học nội dung quan hệ vuông góc

trong không gian.

Tuy nhiên, do điều kiện thời gian nghiên cứu còn hạn chế, với khuôn

khổ của luận văn chúng tôi chỉ mới tiến hành thực nghiệm được tại một trường

phổ thông với số lượng có hạn, vì vậy việc đánh giá hiệu quả của đề tài chưa

mang tính khái quát. Chúng tôi hy vọng sẽ tiếp tục giải quyết vấn đề này trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thời gian tới để có thể áp dụng nó một cách đại trà ở các trường phổ thông.

87

KẾT LUẬN

Luậ n văn được chọn là xây dựng nộ i dung trang web hỗ trợ dạy học

chương: “Vectơ trong không gian . Quan hệ vuông gó c” với mong muốn

nghiên cứu và góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT &TT hỗ trợ dạy học

và làm phong phú thêm các PTDH .

Các kết quả nghiên cứu về CNTT &TT và khả năng ứng dụng của nó

trong dạy học hì nh họ c 11 thông qua việc xây dựng nộ i dung và khai thác sử

dụng website hỗ trợ hì nh họ c 11, có thể được khái quát ở những điểm sau:

1. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của việc ứng

dụng CNTT &TT trong dạy học , xác đị nh những khả năng ứng dụng của

website dạy học . Đồng thời những khả năng này hoàn toàn ph ù hợp với việc

triển khai các PPDH hiện đại theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của

HS.

2. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong đề tài này một mặt cố

gắng làm rõ bản chất của các khái niệm mới như: Bài giảng điện tử, bài tập

điện tử,…về góc độ lý luận, mặt khác đi xác định các chức năng dạy học ,

những yêu cầu , nguyên tắc cơ bản khi thiết kế xây dựng nộ i dung mộ t website

dạy học và những kĩ năng, lưu ý khi sử dụng chúng nâng cao chất lượng dạy

học môn toán nói chung và phần kiến thức quan hệ vuông gó c nói riêng.

3. Căn cứ vào định hướng đổi mới PPDH môn toán nhằm giải quyết

những khó khăn trong tổ chức dạy học theo chương trình mới , căn cứ vào khả

năng hỗ trợ dạy học của CNTT &TT chúng tôi đã tiến hành xây dựng nộ i dung

trang web hỗ trợ dạy học quan hệ vuông gó c trong không gian . Nộ i dung nà y

được thiết kế gồm : Bài giảng điện tử (gồ m bà i tậ p trắ c nghiệ m và tự luậ n để

củng cố), Ôn tậ p chương, Kiể m tra cuố i chương và mộ t số mụ c thư giã n khác .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Vớ i nhữ ng chức năng hỗ trợ dạy học củ a nộ i dung nà y thì Website dạy học

88

quan hệ vuông gó c trong không gian sẽ là PTDH rấ t hữ u í ch giải quyết được một

số nhiệm vụ đặt ra của QTDH môn Toán. Việc sử dụng website dạy học đã được

trình bày đầy đủ trong tài liệu hướng dẫn đi kèm

4. Những kết quả nghiên cứu ứng dụng CNTT &TT thông qua việc xây

dựng nộ i dung và sử dụng Website dạy học chương “Vectơ trong không gian .

Quan hệ vuông gó c” đã được chúng tôi thực nghiệm ở một số trường phổ

thông thuộc địa bàn tỉnh Bắ c giang. Các bài giảng điện tử cùng các tài liệu khác

trên website đã được tổ chức dạy thực nghiệm. Các kết quả kiểm tra, đánh giá

chất lượng học tập của HS, trao đổi, điều tra, phỏng vấn với GV &HS đã cho

phép chúng tôi khẳng định rằng việc sử dụng Website dạy học quan hệ vuông

góc trong không gian đã có tác dụng hỗ trợ tốt cho các hoạt động dạy học của

GV và tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS đáp ứng được yêu cầu đổi mới

PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phần kiến thức quan hệ

vuông gó c trong không gian củ a chương trình hình học lớp 11 THPT.

5. Website dạy học là một PTDH mới, có nhiều thế mạnh. Tuy nhiên,

nó chỉ là một phương tiện dạy học hỗ trợ GV trong quá trình dạy học nhằm

giúp thực hiện có hiệu quả mục đích học tập đã đề ra, không phải là một

PTDH vạn năng có thể thay thế cho toàn bộ các thiết bị dạy học truyền thống

khác và càng không thể thay thế hẳn vai trò của người GV. Mọi quyết định

nhằm đảm bảo thực hiện được những yêu cầu của QTDH, hiệu quả mà các

phương tiện sẽ mang lại đều bắt nguồn từ phía GV.

Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong đề tài đã đạt được cả về mặt lý

luận và sản phẩm thực tiễn với mong muốn sẽ là tư liệu hữu ích cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trường THPT trong việc triển khai ứng dụng CNTT&TT vào dạy học.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1. Ban giá o viên năng khiế u trườ ng thi Nguyễ n Đứ c Đồ ng , Tuyể n tậ p 500 bài

toán hình không gian chọn lọc, NXB Đạ i Họ c Quố c Gia Hà Nộ i

2. Lương Mậ u Dũ ng , Nguyễ n Xuân Bá u , Nguyễ n Hữ u Ngọ c , Trầ n Hữ u Nho ,

Lê Đứ c Phú c, Lê Mậ u Thố ng, Rèn luyện kỹ năng giải bài tập tự luận và

trắ c nghiệ m hì nh họ c 11, NXB giá o dụ c.

3. Phạm Huy Điển (2001), Sử dụng phần mềm toán học trong giảng dạy và

học tập, Viện Toán học

4. Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang (2002), Đổi mới phương pháp dạy học

môn Toán ở trường Trung học phổ thông, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã

số B2002-49-37-TĐ.

5. Lê Hồ ng Đứ c, nhóm cự môn , Để họ c tố t hì nh họ c cơ bả n và nâng cao 11,

NXB Hà Nộ i.

6. G. Polya (1997), Sáng tạo toán học, (người dịch: Nguyễn Sỹ Tuyển, Phạm

Tất Đắc, Hồ Thuần, Nguyễn Giản), NXB Giáo dục, Hà Nội.

7. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề tâm lí học, NXB Giáo dục.

8. Trịnh Thanh Hải (2006), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Hình học lớp 7 theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.

9. Trầ n Văn Hạ o, Nguyễ n Cam, Nguyễ n Mộ ng Hy , Trầ n Đứ c Huyên , Cam

Duy Lễ , Nguyễ n Sinh Nguyên , Nguyễ n Vũ Thanh , Chuyên đề luyệ n thi và o

đạ i họ c hì nh họ c không gian, NXB giá o dụ c Việ t Nam .

10. Trần Bá Hoành (2002), Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cực, Tạp chí Giáo dục, số 6.

90

11. Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình (1981), Giáo dục học

môn Toán, NXB Giáo dục.

12. Đặng Thành Hưng (2004), Thiết kế dạy học theo hướng tích cực hoá, Tạp

chí Phát triển giáo dục, số 8.

13. Trần Kiều, Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong

trường phổ thông ở nước ta. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 5.

14. Nguyễn Bá Kim (2004), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học

sư phạm, Hà Nội.

15. Nguyễn Bá Kim (1987), Hội thảo quốc tế về sử dụng kỹ thuật thông tin

trong giáo dục, Thông tin khoa học giáo dục, số 9/1987

16. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai (1998), Môi trường tin học và giáo dục

toán học, Báo cáo khoa học tạo Hội nghị quốc gia kỷ niệm 20 năm CNGD,

tháng 4/1998.

17. Nguyễn Bá Kim, Bùi Văn Nghị, Lê Thị Hồng Phương (1997), Hình thành

và xử lý công nghệ trong quá trình dạy học, Tạp chí Đại học và giáo dục

chuyên nghiệp, số 7.

18. Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn Thân (1998), Khuyến khích

một số hoạt động trí tuệ của học sinh qua môn Toán ở trường THCS,

NXB Giáo dục.

19. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thuỵ (2000), Phương pháp dạy học môn

Toán (phần đại cương), NXB Giáo dục.

20. Đào Thái Lai (2002), Ứng dụng công nghệ thông tin và những vấn đề cần

xem xét đổi mới trong hệ thống phương pháp dạy học môn Toán, Tạp chí

Giáo dục, số 9.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21. Đào Thái Lai (2006), ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các

91

trường phổ thông Việt Nam, Đề tài trọng điểm cấp Bộ, Mã số B2003-49-

42-TĐ.

22. Đào Thái Lai (1998), Một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại

trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ thông tin, Tạp chí Phát triển

giáo dục, số 2.

23. Đào Thái Lai (2003), Ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh tự

khám phá và giải quyết vấn đề trong học toán ở trường phổ thông, Tạp

chí Giáo dục, số 5.

24. Luật giáo dục, NXB Giáo dục.

25. Nghị quyết TW 2, khoá VIII về định hướng Chiến lược phát triển GD-

ĐT, trong thời kỳ CNH – HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000 (1997),

NXB Sự thật.

26. Phạm Đức Quang (2001), Một số chú ý trong dạy và học môn Toán ở

trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 6.

27. Đoàn Quỳnh, Văn như Cương, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân(2007), Hình

học nâng cao lớp 11, Nhà xuất bản giáo dục.

28. Đoàn Quỳnh, Văn như Cương, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân(2007), Sách

giáo viên Hình học nâng cao lớp 11, Nhà xuất bản giáo dục.

29. Đào Tam (2005), Phương pháp dạy học hình học ở trường THPT, NXB

Đại học sư phạm, Hà Nội.

30. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Phương pháp luận duy vật biện chứng với

việc học, dạy và nghiên cứu toán học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội

31. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Tập cho học sinh giỏi toán làm quen dần với

nghiên cứu toán học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

32. Thái Duy Tuyên (2004), “Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn học sinh

92

tự học”, Tạp chí giáo dục số 82.

B. c¸c website

33. http://www.elmvn.net

34. http://www.hocmai.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35. http://www.truongtructuyen.vn

93

Phụ lục 1

HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG WEBSITE

Chúng tôi đã thiết kế nộ i dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ

trong không gian . Quan hệ vuồ ng gó c” và đượ c đưa lên hệ thố ng tạ i đị a chỉ

http://toan 12.net, để có thể xem và sử dụng nội dung này cần làm theo các

bướ c sau:

Bướ c 1. Ở trang Google vào địa chỉ http://toan 12.net sau đó và o

Elearning Toá n 12 > Home.

Bướ c 2. Vào “đăng ký” để đăng ký làm thàng viên , ở đây bạ n sẽ thự c

hiệ n theo hướ ng dẫ n để đượ c là m thà nh viên .

Bướ c 3. Chọn mục “Vào lớp” và đăng ký vào lớp học bài “Vectơ trong

không gian . Quan hệ vuông gó c” theo hướ ng dẫ n để là m thà nh viên củ a lớ p

học này.

Sau khi đã hoà n thà n h cá c bướ c trên có mộ t số lưu ý khi sử dụng

website như sau:

* Bài giảng này xây dựng theo cấu trúc một khóa học bao gồm từng bài

giảng lý thuyết sau đó đến các bài tập củng cố . Phầ n lý thuyế t nà y được xây

dựng gồm kiến thức cơ bản và mô hình ảo trong không gian . Do đó để quan

sát và tương tác được các mô hình ảo đó thì điều kiện máy sử dụng phải cài

phần mềm Cabri -plugin. Việc cài đặt phần mềm nà y đã đượ c tạo sẵn đường

link là “ Cài plugin để xem hình độ ng nà y” . Việc cài đặt thành công người sử

dụng có thể tương tác với mô hình bằ ng cá ch nháy vào hình để quay , nháy ra

ngoài để dừng . Vì xen giữa các phần kiến thức cơ bản là các bài tập trắc

nghiệ m củ ng cố kiế n thứ c đó nên mỗ i thà nh viên khi tham gia đề u đó ng vai

trò như là một học sinh phải trả lời lần lượt từng câu hỏi trắc nghiệm thì mới

có thể xem nội dung tiếp theo . Sau khi trả lờ i xong để xem nộ i dung tiế p có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thể kí ch chuộ t và o thư mụ c bên phả i củ a mà n hình.

94

* Bài tập trắc nghiệm có phản hồi hướng dẫn :

- Người sử dụng lầ n lượ t chọ n từ ng câu hỏ i , sau đó lựa chọn phương án

trả lời.

- Chọn kết quả để được phản hồi hướng dẫn.

* Sử dụng phần kiểm tra

- Lựa chọn đề kiểm tra.

- Lựa chọn đáp án trong từng câu.

- Chọn câu tiế p để trả lờ i theo thứ tự

- Chọn kế t thú c để biế t kế t quả điể m bà i củ a minh và chọ n xem toà n bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

để so sánh kết quả làm được với đáp án của hệ thống .

95

Phụ lục 2

ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM SỐ 1

Câu 1. Tìm câu sai trong các câu sau:

A. Hai đường thẳng vuông góc trong không gian thì cắt nhau hoặc chéo

nhau.

B. Trong mặt phẳng, hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với

đường thẳng thứ ba thì song song với nhau.

C. Trong không gian, hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với

đường thẳng thứ ba thì song song với nhau. (Đúng)

D. Cho hai đường thẳng song song, đường thẳng nào vuông góc với đường

thẳng thứ nhất thì vuông góc với đường thẳng thứ hai.

Câu 2. Đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng () khi:

I. a vuông góc với hai đường thẳng của mặt phẳng ().

II. a vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau của mặt phẳng ()

III. a vuông góc với hai đường thẳng song song của mặt phẳng ()

Câu nào sau đây là đúng ?

A. Chỉ I B. Chỉ II (Đúng) C. Chỉ III D. Cả I, II, III.

Câu 3. Tìm câu đúng trong các câu sau:

(A) Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì bất kì đường thẳng nào

nằm trong hai mặt phẳng này đều vuông góc với mặt phẳng kia.

(B) Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì chỉ tồn tại duy nhất một

đường thẳng thuộc mặt phẳng này và vuông góc với mặt phẳng kia.

(C) Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì bất kì đường thẳng nào

nằm trong mặt phẳng này và vuông góc với giao tuyến thì vuông góc với

mặt phẳng kia.(Đúng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(D) Cả (A), (B), (C) đều sai.

96

Câu 4. Cho hai mặt phẳng song song () và (), Gọi a là đường thẳng bất kì

của mặt phẳng (). Trên a lấy một điểm A; hạ AH  (). Chọn câu sai trong

các câu sau:

A. AH chính là khoảng cách từ A đến mặt phẳng ().

B. AH chính là khoảng cách từ đường thẳng a đến mặt phẳng ().

C. AH chính là khoảng cách từ mặt phẳng () đến mặt phẳng ().

D. Chỉ có (C) đúng. (Đúng)

Câu 5. Nếu S là diện tích của một đa giác phẳng, S’ là diện tích của một đa

giác hình chiếu và  là góc giữa mặt phẳng của đa giác và mặt phẳng hình

chiếu thì:

A. S = S’cos B. S = S’sin

C. S’ = Scos (Đúng) D. S’ = Ssin

Câu 6. Cho hai đường thẳng chéo nhau a và b. Tìm phát biểu đúng trong các

phát biểu sau:

A. a và b không thể vuông góc nhau.

B. Không tồn tại đường thẳng nào cắt cả a và b.

C. Tồn tại duy nhất một đường thẳng cắt cả a và b đồng thời vuông góc

với a và b. (Đúng)

D. Cả A, B và C đều sai.

Câu 7. Gọi () là mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng AB, tìm câu sai trong

cá câu sau:

A. ()  AB

B. Đường trung trực của AB nằm trong mặt phẳng ().

C. Hình đối xứng qua () của đoạn thẳng AB là đường thẳng AB. (Đúng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

D. Điểm nào cách đều A và B đều thuộc mặt phẳng ().

97

Câu 8. Đường chéo của hình lập phương có cạnh bằng a có độ dài là:

A. (Đúng) B.

C. D.

Câu 9. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, cạnh a, cạnh

SA vuông góc với đáy và SA = . Khi đó góc  giữa cạnh bên SC và mặt

phẳng (ABCD) sẽ bằng:

A. (Đúng) B.

C. D.

Câu 10. Cho tứ diện ABCD có mặt ABC và DBC là hai tam giác cân có

chung đáy BC. Gọi I là trung điểm của BC và AH là đường cao của tam giác

ADI. Tìm câu đúng trong các câu sau ?

A. BC  AH.

B. AH  (BCD).

C. (ADI) là mặt phẳng trung trực của BC.

D. Cả A, B và C đều đúng. (Đúng)

Câu 11. Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’. Góc giữa đường AB’ và BC’

là:

A. B. C. (Đúng) D. Không xác định được

Câu 12. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O, cạnh a,

. Đường thẳng SO vuông góc với mặt phẳng đáy (ABCD) và

. Khoảng cách từ O đến mặt phẳng (SBC) bằng:

A. .(Đúng) B. . C. . D. Một số khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Câu 13. Cho tứ diện OABC có góc ở O đều vuông. Gọi A’ là hình chiếu của A lên BC và H là hình chiếu của O lên AA’. Tìm câu đúng trong các câu sau:

98

A. .(Đúng) B. .

C. . D. .

Câu 14. Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’. Xét ba mệnh đề sau:

Đường vuông góc chung của A’D’ và AB là AA’.

I. II. Khoảng cách giữa BC và AA’ bằng AB. III. Khoảng cách giữa D’B’ và A’B bằng BB’.

Mệnh đề nào sai ?

A. Chỉ có I. B. Chỉ có II.

C. Chỉ có III (Đúng) D. I và II.

Câu 15. Từ một điểm M nằm ngoài mặt phẳng (P), hạ đường vuông góc MA

và hai đường xiên MB, MC tới mặt phẳng (P). Biết MA = a, MB, MC đều tạo

với mặt phẳng (P) các góc 30o và MB  MC. Xét các kết quả:

I. MB = 2a II. AC = a III. BC = 2a

Kết quả nào đúng?

A. Chỉ I, II đúng B.Chỉ I, III đúng (Đúng)

C.Chỉ II, III đúng D.Cả I, II,III đều sai

Câu 16. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuôngg tại C, Mặt

bên SAC nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng (ABC) . Để chứng

minh (SBC) (SAC) , một học sinh trình bày theo ba bước sau:

Ta có BC AC và (BAC) (SAC) . I.

II. Suy ra BC (SAC).

III. Mà BC (SBC) vậy (SBC) (SAC).

Lập luận trên nếu sai thì sai từ bước nào ?

(A) I (B) II

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(C) III (D) Không sai.(Đúng)

99

Câu 17. Cho tam giác ABC vuông cân tại A có AB = AC = a, cạnh BC nằm trong mặt phẳng () và đỉnh A nằm ngoài mặt phẳng (). Hạ AA’  (), biết

góc giữa mặt phẳng () và mặt phẳng (ABC) là 600. Khi đó diện tích của tam giác A’BC sẽ bằng:

A. . B. . C. . D. .(Đúng)

Câu 18. Cho tứ diện ABCD có ABC là tam giác vuông cân tại A,cạnh bằng a,

AD (ABC) với AD = a. Tìm câu đúng trong các câu sau:

(A). Tam giác BCD có một góc vuông.

(B).A ở trên trục của đường tròn ngoại tiếp tam giác BCD.(Đúng)

(C) Nếu I là trung điểm của BC, J là trung điểm ID thì IJ = .

(D) cả (A), (B), (C) đều đúng.

Câu 19. Cho tứ diện ABCD có ABC là tam giác vuông cân tại A, cạnh bằng (ABC) và AD = a . Gọi A’ là điểm đối xứng của A qua BC . Xét a, và AD

hai mệnh đề:

I. ABA’C là hình vuông. II. DA’ = a .

Mệnh đề nào đúng?

(A) Chỉ I. (Đúng) (B) chỉ II

(C) Không có (D) Cả I và II.

Câu 20 . Để tính khoảng cách giũa hai đường thẳng chéo nhau a và b một

học sinh đã trình bày qua ba bước như sau;

I.Qua A a dựng mặt phẳng ( ) vuông góc với a.

) là b’.

II. Hình chiếu của b lên ( III. Khoảng cách phải tính là khoảng cách từ A tới b’.

Lập luận trên , nếu sai thì sai từ bước nào ?

(A) I (B) II

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

(C) III (D) Không sai.(Đúng)

100

ĐÁP ÁN ĐỀ TRẮC NGHIỆM SỐ 1

1 - C 2 - B 3 – C 4 – D 5 – C

6 – C 7 – C 8 – B 9 – B 10 – D

11 – C 12 – A 13 – A 14 – C 15 – B

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16 - D 17 - D 18 - B 19 - A 20 -D

101

ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM SỐ 2

Câu 1. Cho hai đường thẳng a, b và mặt phẳng ( ). Trong các mệnh đề sau

mệnh đề nào đúng ?

(A) Nếu a //( ) và b ( ) thì a b. (Đúng)

(B)Nếu a //( ) và b a thì ( ) b.

(C)Nếu a //( ) và b// a thì b // ( ).

(D) cả ba mệnh đề trên đều đúng.

Câu 2: Tìm các câu sai trong các câu sau:

(A) Cho hai đường thẳng song song. Mặt phẳng nào vuông góc với đường

thẳng này thì cũng vuông góc với đường thẳng kia.

(B) Cho hai mặt phẳng song song. Đường thẳng nào vuông góc với mặt

phẳng này thì cũng vuông góc với mặt phẳng kia.

(C) Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thì

song song với nhau.

(D) Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một mặt phẳng thì song

song với nhau.(Đúng)

Câu 3. a và b là hai đường thẳng vuông góc nhau. Phát biểu nào sau đây đúng

A. Mặt phẳng nào chứa a thì vuông góc với b.

B. Mặt phẳng nào song song với a thì vuông góc với b.

C. Có duy nhất một phẳng chứa a và vuông góc với b. (Đúng)

D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 4. Cho đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng (), khi đó:

A. Không tồn tại mặt phẳng nào chứa a và vuông góc với ().

B. Tồn tại duy nhất một mặt phẳng chứa a và vuông góc với ().

C. Có vô số mặt phẳng chứa a và vuông góc với (). (Đúng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

D. Cả A, B và C đều sai.

102

Câu 5. Gọi I là trung điểm của đoạn thẳng AB và () là mặt phẳng qua I, câu

nào sau đây đúng ?

A. () là mặt phẳng trung trực của AB.

B. Nếu M  () thì M cách đều A và B.

C. Cả A và B cách đều mặt phẳng (). (Đúng)

D. Cả A và B đều đúng.

Câu 6. Độ dài đường chéo của hình hộp chữ nhật có ba kích thước a, b, c

bằng :

A. . B. (Đúng)

C. . D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 7. Cho hình tứ diện ABCD. Tìm câu đúng trong các câu sau:

A. Nếu AB  CD thì AC  BD.

B. Nếu AB  CD thì AC  BD thì AD  BC. (Đúng)

C. Nếu A cách đều B, C, D thì AB  CD.

D. Không có câu nào đúng.

Câu 8. Cho tứ diện SABC có ABC là tam giác vuông tại B và SA (ABC).

Khi đó tam giác SBC sẽ vuông tại:

(A). S (B). B(Đúng)

(C). C (D). cả (A), (B), (C) đều đúng.

Câu 9. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O. Biết SA =

SC ; SB = SD. Tìm câu sai trong các câu sau:

A. Mặt phẳng (ABCD)  SO.

B. AC SD.

C. B và D đối xứng nhau qua mặt phẳng (SAC).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

D. AD  SC. (Đúng)

103

Câu 10. Cho tứ diện ABCD và AH vuông góc với măt phẳng (BCD) tại H.

Tìm câu sai trong các câu sau:

A. AH  BC.

B. Bốn đường cao của tứ diện ABCD đồng quy.(Đúng)

C. Các đường cao của BCD đồng quy.

D. Các tam giác AHB, AHC, AHD đều vuông.

Câu 11. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, cạnh

SA = a và vuông góc với mặt đáy. Khi đó tổng số độ dài các cạnh của hình

chóp bằng:

A. .(Đúng) B. .

C. . D. .

Câu 12. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, cạnh SA

vuông góc với mặt phẳng ABCD. Hình chóp này có bao nhiêu mặt bên là các

tam giác vuông ?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. (Đúng)

Câu 13. Hình chóp tứ giác đều có cạnh bên và cạnh đáy đều bằng a thì đường

cao d của hình chóp là:

A. B. C. D. (Đúng)

Câu 14. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật AB = a; AD

= a . cạnh bên SB vuông góc với đáy và SA = a. Xét các mệnh đề sau;

I . Góc giữa đường thẳng SB và CD là 450 II. Góc giữa đường thẳng SD và mặt phẳng (SAB) là 600. III. Góc giữa mặt phẳng (SCD) và (ABCD) là 300.

Mệnh đề quả nào đúng?

A. Chỉ I đúng B.Chỉ II đúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

C.Chỉ III đúng D.Cả I, II,III đều đúng(Đúng)

104

Câu 15. Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a. SA vuông

góc với đáy và SA = a. xét ba mệnh đề sau:

I. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau SB và AD là .

II. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau SC và BD là .

III. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau SB và CD là a

Mệnh đề nào đúng ?

A. I và II đúng. B. II và III đúng

C. I và III đúng (Đúng) D. Cả I, II, III đều đúng

Câu 16 . Cho tam giác ABC nhọn, có BC nằm trong mặt phẳng ( ) và hình

chiếu của A lên BC là H. Lúc đó :

(A) (B)

(C) (Đúng) (D)

Câu 17. Một học sinh dựng đường vuông góc chung của hai đường thẳng

chéo nhau a và b qua ba bước sau;

I Qua a, dựng mp ( ) song song với b; qua b , dựng mặt phẳng ( )

vuông góc với ( ) theo giao tuyến c.

II.c cắt a tại A.

III.Qua A dựng đường thẳng cắt b tại B, AB là đường thẳng phải dựng.

Lập luận trên nếu sai thì sai từ bước nào.

(A).I (B). II

(C) III (Đúng) (D). Không sai.

Câu 18. Cho hình lăng trụ tứ giác đều ABCD.A’B’C’D’ có cạnh đáy là a. Một

mặt phẳng () hợp với mặt đáy (ABCD) một góc và cắt các cạnh bên của

lăng trụ tại M, N, P, Q. Diện tích thiết diện MNPQ sẽ bằng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

A. . B. . (Đúng)

105

C. . D. .

Câu 19. Khoảng cách giữa hai cạnh đối diện của một tứ diiện đều cạnh a

bằng :

(A) a (B) .(Đúng)

(C) a (D)

Câu 20. Cho tam giác ABC nằm trong mặt phẳng ( ) và O là điểm nằm

ngoài ( ) . Gọi I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC . Tìm câu đúng

trong các câu sau;

(A) OI ( ).

(B) OI là trục của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

(C) O cách đều ba điêm A, B, C.

(D) I cách đều ba điểm A, B, C. (Đúng)

ĐÁP ÁN ĐỀ TRẮC NGHIỆM SỐ 2

1 – A 2 – D 3 – C 4 – C 5 – C

6 - B 7 – B 8 – B 9 – D 10 – B

11 – A 12 – D 13 – D 14 – D 15 – C

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16 - C 17 - C 18 - B 19 - B 20 -D

106

Phụ lục 3

ĐỀ KIÊM TRA TỰ LUẬN SỐ 1

(Thờ i gian 60 phút)

Đề bà i.

Câu 1. Cho tứ diệ n ABCD cạ nh a .

a) Tính

b) Gọi I, J lầ n lượ t là trung điể m củ a AD và BC . Tính độ dài vectơ ?

Câu 2. Cho hì nh chó p S.ABCD có đá y ABCD là hì nh ch ữ nhật và AB = a, BC

= . Cạnh SA vuông góc với đáy và SA = a.

a) Tìm điểm O cách đều S , A, B, C, D và tí nh khoả ng cá ch từ O đế n cá c

điể m đó .

b) Gọi B’, C’, D’ lầ n lượ t là hì nh chiế u củ a A trên cá c đườ ng th ẳng SB, SC,

SD . Chứ ng minh rằ ng cá c điể m A , B’, C’, D’ cù ng thuộ c mộ t mặ t

phẳ ng.

c) Tính góc giữa các mặt phẳng (SCD) và (ABCD).

Đá p á n.

Câu 1.

a)(1,5điể m)

Vì ABCD là tứ diện đều cạnh a nên AB = AC = AD = a và

b) (1,5điể m) Ta có :

Câu 2. a)(3điể m) Vì

Chứ ng minh tương tự :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ngoài ra:

107

Vậ y điể m cá ch đề u S , A, B, C, D là trung điể m O củ a SC .

Ta có :

b)(2điể m) Dễ thấ y :

Tương tự ta có :

Vậ y bố n điể m A, B’, C’, D’ cù ng thuộ c mộ t mặ t phẳ ng .

c)(2điể m) Ta có :

ĐỀ KIỂM TRA TỰ LUẬN SÔ 2

(Thờ i gian 60 phút)

Đề bà i.

Câu 1. Cho tứ diệ n OABC có OA, OB, OC đôi mộ t vuông gó c và OA = a, OB

= b, OC = c.

1. Tính khoảng cách giữa hai đường OA và BC .

2. Tính góc giữa hai mặt phẳng (ABC) và (OBC).

Câu 2. Cho hì nh chó p S.ABCD có đá y ABCD là hì nh thang vuông tai A , D và

AB = 2a, AD = DC = a. Cạnh SA vuông góc với đáy và SA = 2a. Gọi E là

trung điể m củ a SA , xét mp(P) đi qua điể m E và song song vớ i AB cắ t cá c

cạnh SB, SC, SD lầ n lượ t tạ i M, N, F.

a) Thiế t diệ n củ a hì nh chó p S .ABCD cắ t bở i mặ t phẳ ng (P) là hình gì ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tính diện tích thiết diện đó theo a , x vớ i x= AF.

108

b) Gọi H là hình chiếu của điểm D trên (P). CMR H thuộ c mộ t đườ ng trò n

cố đị nh

Đá p á n:

a)(1,5điể m) Kẻ OH vuông góc với BC tại H , vì

nên OH là đoạ n vuông gó c chung củ a hai đườ ng

OA và BC.

Trong tam giá c vuông OBC ta có :

b)(2điể m) Vì nên , mà nên

Vậ y gó c giữ a hai mp (ABC) và mp(OBC) bằ ng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Trong tam giá c vuông AOH ta có :

109

Câu 2.

a)(4,5điể m) *) Vì (P) //AB,

Tương tự trên có : FN//AB. Mặ t khá c

Vậ y thiế t diệ n EMNF củ a hì nh chó p S .ABCD cắ t bớ i mp(P) là hình thang

vuông tạ i E , F.

Khi F trù ng D thì t hiế t diệ n là hì nh chữ nhậ t .

*) . Gọi I là trung điểm của AB cần tìm thì AI = IB = a.

Gọi J là giao của FN và CI thì FJ = AI = a, IJ = AF = x.

Vậ y FN = a + a – x = 2a – x. Do đó :

c)(2điể m) Vì

Vì H là hình chiếu của D trên (P) nên H thuộ c đườ ng thẳ ng EF

Trong mp(SAD) có ; E, D cố đị nh . Vậ y H thuộ c đườ ng trò n đườ ng

kính DE trong mặ t phẳ ng (SAD)

Chú ý: Vì F thuộc đoạn AD nên H chỉ thuộc cung AD của đường tròn trên ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cung khá c phí a vớ i điể m S trong mp (ADS).

110

PHỤ LỤC 4

PHIẾ U ĐIỀ U TRA VỀ TRANG THIẾ T BỊ CƠ SỞ VẬ T CHẤ T

CNTT&TT Ở CÁ C TRƢỜ NG THPT

Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiế n củ a mì nh về trang thiế t bị cơ sở

vậ t chấ t CNTT&TT ở cá c trườ ng THPT theo biểu mẫ u dưới đây .

Ý kiến trả lời

Stt Nội dung điều tra Tốt Trung Yếu

bình

1 Số lượng trang thiết bị

phù hợp

2 Chất lượng trang thiết bị

3 Bảo quản trang thiết bị

4 Số phòng máy đạt yêu cầu

Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

111

PHỤ LỤC 5

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TOÁN Ở CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG

Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiế n củ a mì nh về việc ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học theo biểu mẫ u dưới đây .

Ý kiến trả lời

STT Nội dung điều tra

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

1.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

2. Sử dụng bài giảng điện tử

3. Sử dụng phần mềm trong dạy học

4. Sử dụng website hỗ trợ dạy học

Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

112

PHỤ LỤC 6

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ KĨ NĂNG SỬ DỤNG PHẦN MỀM DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN TOÁN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG

Xin đồng chí vui lòng cho biết về kĩ năng sử dụng phần mềm dạy học

của đồng chí theo biểu mẫ u dưới đây .

Ý kiến trả lời

STT Nội dung điều tra

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

Sketchpad hoặc Cabri 2D 1

Cabri 3D hoặc Geospacw 2

Maple 3

Graph 4

5

Sử dụng ít nhất một loại phần mềm Toán

Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

113

PHỤ LỤC 7

PHIẾ U ĐIỀ U TRA VỀ KHẢ NĂNG NẮ M KIẾ N THƢ́ C CỦ A HS KHI GV Ƣ́ NG DỤ NG CNTT&TT TRONG CÁ C GIỜ DẠ Y

Xin em vui lòng cho biết ý kiế n củ a mì nh về khả năng nắm kiến thức

của mình khi GV ứng dụng CNTT &TT trong các giờ dạy theo biểu mẫ u dưới

đây.

Ý kiến trả lời

Nắm kiến Nắm kiến thức Nắm kiến

Stt Nội dung điều tra thức Tốt bình thường thức yếu

Sử dụng giáo án điện 1 tử

Dạy học kết hợp với 2 website dạy học

Dạy học kết hợp với 3 các PMDH phù hợp

Dạy học một trong ba 4 hình thức trên

Ghi chú: Nếu lựa chọn ở mục nào thì đánh dấu (x) vào mục ấy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn cá c em!