BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KẾT HỢP CỦA
BÀI THUỐC “GIÁNG ĐƯỜNG THÔNG LẠC HV”
VÀ THỦY CHÂM ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG
THẦN KINH NGOẠI VI TRÊN NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KẾT HỢP CỦA
BÀI THUỐC “GIÁNG ĐƯỜNG THÔNG LẠC HV”
VÀ THỦY CHÂM ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG
THẦN KINH NGOẠI VI TRÊN NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số : 8720115
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Thị Thu Vân
HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi
xin được gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, Ban Giám hiệu Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam, Phòng đào tạo Sau Đại học, các Bộ môn, Khoa phòng là nơi trực
tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Thu
Vân, Phụ trách Bộ môn Phương tễ - Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam kiêm
Phó trưởng khoa Nội tiết - Chuyển hóa, Bệnh viện Tuệ Tĩnh, người Thầy hướng dẫn
trực tiếp luôn theo sát, thường xuyên giúp đỡ, cho tôi nhiều ý kiến quý báu, sát thực
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng
hợp cùng các thầy cô, anh chị của các khoa phòng Bệnh viện Tuệ Tĩnh - Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong việc
hoàn thiện số liệu và nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ niềm biết ơn sâu sắc tới
ThS.BS.CKII.Nguyễn Thị Hồng Loan cùng toàn bộ các y bác sỹ, điều dưỡng khoa
Nội tiết- Chuyển hóa Bệnh viện Tuệ Tĩnh - đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thu thập số liệu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp cho tôi
nhiều ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và tập thể học
viên lớp Cao học khóa 12 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Học viên
Nguyễn Phương Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Phương Thảo, học viên Cao học khóa 12 chuyên ngành Y học
cổ truyền – Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan :
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS.Trần Thị Thu Vân.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Học viên
Nguyễn Phương Thảo
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1 Tổng quan đái tháo đường type 2 theo YHHĐ ............................................ 3
1.1.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 3
1.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ type 2 ................................................................ 4
1.2 Tổng quan về đái tháo đường type 2 biến chứng thần kinh ngoại vi theo
YHHĐ ......................................................................................................................... 5
1.2.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 5
1.2.2 Yếu tố nguy cơ ............................................................................................... 5
1.2.3 Cơ chế bệnh sinh ........................................................................................... 6
1.2.4 Triệu chứng lâm sàng .................................................................................. 10
1.2.5 Cận lâm sàng ............................................................................................... 12
1.2.6 Chẩn đoán .................................................................................................... 12
1.2.7 Điều trị ......................................................................................................... 14
1.3 Tổng quan về Đái tháo đường type 2 biến chứng thần kinh ngoại vi theo
YHCT ....................................................................................................................... 17
1.3.1 Tổng quan về chứng Tiêu khát .................................................................... 17
1.3.2 Bệnh danh .................................................................................................... 18
1.3.3 Bệnh nguyên, bệnh cơ ................................................................................. 18
1.3.4 Phân thể lâm sàng và điều trị ....................................................................... 18
1.4 Tổng quan về bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” ............................. 20
1.4.1 Xuất xứ ........................................................................................................ 20
1.4.2 Thành phần .................................................................................................. 20
1.4.3 Công năng chủ trị ........................................................................................ 21
1.5 Phương pháp thủy châm .............................................................................. 21
1.5.1 Định nghĩa ................................................................................................... 21
1.5.2 Cơ chế tác dụng của thủy châm ................................................................... 21
1.6 Các nghiên cứu về điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo
đường trên thế giới và tại Việt Nam ...................................................................... 22
1.6.1 Trên thế giới ................................................................................................ 22
1.6.2 Tại Việt Nam ............................................................................................... 24
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1 Chất liệu nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.1.1 Bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” ..................................................... 26
2.1.2 Thuốc thủy châm ......................................................................................... 27
2.1.3 Thuốc đối chứng .......................................................................................... 27
2.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 28
2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ......................................................................... 28
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................................... 29
2.3 Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu .............................................. 29
2.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 29
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.4.2 Chọn mẫu và cỡ mẫu ................................................................................... 30
2.4.3 Chỉ số nghiên cứu ........................................................................................ 30
2.4.4 Công cụ và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 31
2.4.5 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 32
2.4.6 Phương pháp đánh giá kết quả..................................................................... 33
2.4.7 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 34
2.4.8 Sai số và các biện pháp khống chế sai số .................................................... 34
2.5 Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................... 34
2.6 Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 35
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
3.1 Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ................................................................. 36
3.1.1 Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu ....................................... 36
3.1.2 Đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu ...................................... 37
3.1.3 Đặc điểm bệnh kèm theo, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nghiên cứu ........ 38
3.1.4 Thời gian phát hiện đái tháo đường type 2 .................................................. 39
3.1.5 Thời gian chẩn đoán biến chứng thần kinh ngoại vi do ĐTĐ type 2 .......... 39
3.1.6 Đặc điểm phương pháp điều trị bệnh nhân đã sử dụng ............................... 40
3.1.7 Một số chỉ số cận lâm sàng trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu ......... 40
3.2 Tác dụng của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” kết hợp thủy châm
điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo đường type
2……………………………………………………………………………………41
3.2.1 Sự thay đổi triệu chứng cơ năng trước-sau điều trị ..................................... 41
3.2.2 Sự thay đổi điểm UKST trước-sau điều trị .................................................. 43
3.2.3 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST trước-sau
điều trị……………………………………………………………………………...45
3.2.4 Đánh giá hiệu quả điều trị về các triệu chứng YHCT trước – sau điều trị. . 49
3.2.5 Sự thay đổi chỉ số đường huyết của bệnh nhân trước-sau điều trị .............. 50
3.3 Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng .. 52
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN .................................................................................... 53
4.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ............................................... 53
4.1.1 Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu ....................................... 53
4.1.2 Đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu ...................................... 53
4.1.3 Bệnh kèm theo, yếu tố nguy cơ trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu .. 54
4.1.4 Thời gian mắc đái tháo đường type 2 .......................................................... 54
4.1.5 Thời gian được chẩn đoán có biến chứng thần kinh ngoại vi ..................... 55
4.1.6 Phương pháp điều trị đã sử dụng ................................................................. 55
4.2 Tác dụng của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” kết hợp thủy châm
điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo đường type
2……………………………………………………………………………………56
4.2.1 Sự thay đổi triệu chứng cơ năng và thực thể ............................................... 56
4.2.2 Sự thay đổi điểm UKST .............................................................................. 58
4.2.3 Sự thay đổi chỉ số đường huyết ................................................................... 60
4.2.4 Bàn luận về cơ chế tác dụng của phương pháp kết hợp bài thuốc “Giáng
đường thông lạc HV” và thủy châm theo dược lí của YHHĐ và lí luận của YHCT 61
4.3 Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng .. 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 70
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ American Diabetes Association ADA
ALA Acid alpha lipoic
BCTK Biến chứng thần kinh
BCTKNV Biến chứng thần kinh ngoại vi
CLS Cận lâm sàng
Ngày nhập viện D0
D1 Ngày thứ 01 sau điều trị
Ngày thứ 07 sau điều trị D7
Ngày thứ 14 sau điều trị D14
Ngày thứ 21 sau điều trị D21
Đái tháo đường ĐTĐ
IDF Liên đoàn đái tháo đường quốc tế International Diabetes Federation
LS Lâm sàng
MC Methylcobalamin
n Số bệnh nhân nghiên cứu
NC Nghiên cứu
NĐC Nhóm đối chứng
NNC Nhóm nghiên cứu
TK Thần kinh
TKNV Thần kinh ngoại vi
UKST Test sàng lọc của Vương quốc Anh United Kingdom Screening Test
WHO Tổ chức Y tế thế giới World Health Organization
YHCT Y học cổ truyền
YHHĐ Y học hiện đại
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân biệt ĐTĐ type 1 và type 2 .................................................................. 3
Bảng 1.2 Bộ câu hỏi UKST....................................................................................... 13
Bảng 1.3 Các thể lâm sàng của ĐTĐ BCTKNV theo YHCT ................................... 18
Bảng 1.4 Thành phần bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” theo nhóm thuốc .... 20
Bảng 2.1 Thành phần bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” ................................ 26
Bảng 2.2 Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh ngoại vi ....................................... 33
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới ..................................................................... 37
Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ........................................................ 37
Bảng 3.3 Đặc điểm bệnh kèm theo ở bệnh nhân nghiên cứu .................................... 38
Bảng 3.4 Thời gian phát hiện đái tháo đường type 2 ................................................ 39
Bảng 3.5 Thời gian chẩn đoán BCTKNV do ĐTĐ type 2 ........................................ 39
Bảng 3.6 Phương pháp điều trị bệnh nhân đã sử dụng ............................................. 40
Bảng 3.7 Chỉ số công thức máu trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu ............... 40
Bảng 3.8 Một số chỉ số sinh hóa máu trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu ...... 41
Bảng 3.9 Sự thay đổi các triệu chứng theo thang điểm UKST trước-sau điều trị .... 41
Bảng 3.10 Sự thay đổi tổng điểm cơ năng trước – sau điều trị ................................. 43
Bảng 3.11 Sự thay đổi tổng điểm thực thể trước- sau điều trị .................................. 44
Bảng 3.12 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST ............. 45
Bảng 3.13 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST ............. 46
Bảng 3.14 Đánh giá hiệu quả điều trị về các triệu chứng YHCT ............................. 49
Bảng 3.15 Sự thay đổi chỉ số đường huyết trước ăn ................................................. 50
Bảng 3.16 Sự thay đổi chỉ số đường huyết sau ăn .................................................... 51
Bảng 3.17 Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị .......................... 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi…………………………………………36
Biểu đồ 3.2 Yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nghiên cứu…………………………….38
Biểu đồ 3.3 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST về triệu
chứng cơ năng trước-sau điều trị………………………………………………….45
Biểu đồ 3.4 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST về triệu
chứng thực thể trước-sau điều trị………………………………………………….47
Biểu đồ 3.5 Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm UKST cơ năng sau 21 ngày
điều trị……………………………………………………………………………..48
Biểu đồ 3.6 Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm UKST thực thể sau 21 ngày
điều trị……………………………………………………………………………..48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chuyển hóa glucose theo con đường polyol .............................................. 6
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................... 35
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Thuốc đối chứng……………………………………………………...…27
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, đái tháo đường
(ĐTĐ) là bệnh không lây phát triển nhanh nhất, là nguyên nhân tử vong đứng hàng
thứ 4, thứ 5 ở các nước phát triển và được xem như là đại dịch ở các nước đang phát
triển. Sự bùng nổ ĐTĐ type 2 và những biến chứng của bệnh đang trở thành thách
thức lớn với cộng đồng. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO), ĐTĐ type
2 chiếm 90-95% các trường hợp ĐTĐ [1]. Trên thế giới hiện nay có khoảng 424,9
triệu người bị bệnh ĐTĐ (ở độ tuổi từ 20-79), có nghĩa là cứ 11 người thì có 1
người mắc ĐTĐ, theo dự đoán của Liên đoàn ĐTĐ thế giới (IDF) năm 2017 thì tới
năm 2045 con số này sẽ là 629 triệu, tăng 48% [2].
Biến chứng thần kinh ngoại vi (BCTKNV) là biến chứng thường gặp và xuất
hiện sớm ở bệnh nhân ĐTĐ, gây ra các rối loạn về chức năng cảm giác, chức năng
vận động và chức năng dinh dưỡng. Số liệu thống kê gần đây cho thấy, trong
khoảng 246 triệu người bị ĐTĐ trên toàn thế giới có khoảng 20-30 triệu người bị
tổn thương thần kinh ngoại vi (TKNV) có triệu chứng. BCTKNV gây ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống, năng suất lao động và cả kinh tế do phải
điều trị lâu dài [3].
Y học hiện đại (YHHĐ) hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, chủ
yếu vẫn là điều trị triệu chứng bằng việc kiểm soát đường huyết, tăng dẫn truyền
thần kinh, củng cố bao myelin, giảm đau,...Trong đó – Acid Thiotic hiện đang là
loại thuốc được các nhà nghiên cứu đánh giá cao trong việc cải thiện các triệu
chứng của BCTKNV gây ra. Tuy có nhiều ưu điểm trong việc điều trị như làm
chậm được tiến triển của bệnh, cải thiện các triệu chứng như châm chích, tê bì, dị
cảm và giảm đau khá rõ ...thì còn có một số hạn chế nhất định như giá thành cao,
phải sử dụng kéo dài mới đem lại hiệu quả từ đó gây khó khăn cho việc điều trị do
điều kiện kinh tế bệnh nhân khó thực hiện được lâu dài [2],[4],[5].
Y học cổ truyền (YHCT) mặc dù không có bệnh danh ĐTĐ BCTKNV nhưng
căn cứ vào các biểu hiện chính trên lâm sàng của chứng này như tê bì, dị cảm, đau,
châm chích …thì chứng này được xếp vào phạm vi các chứng Ma mộc, huyết
chứng, chứng tý …của YHCT. Bệnh lý TKNV do ĐTĐ là cả quá trình diễn biến
2
theo sự phát triển của bệnh ĐTĐ, căn cứ vào cơ chế bệnh sinh khí hư huyết ứ hoặc
âm hư kiêm ứ lâu dần dẫn đến khí âm lưỡng hư kiêm ứ.
“Giáng đường thông lạc HV” là bài thuốc nghiệm phương của PGS.TS Trần
Thị Thu Vân đã được sử dụng nhiều năm tại khoa Nội tiết – bệnh viện Tuệ Tĩnh,
qua quá trình điều trị trên lâm sàng cho thấy kết quả tốt trong việc cải thiện các triệu
chứng do bệnh lý ĐTĐ BCTKNV gây nên như tê bì, dị cảm, đau và đã có những
nghiên cứu lâm sàng chứng minh [6].
Hiện nay các nghiên cứu việc điều trị bệnh lý TKNV do ĐTĐ type 2 bằng các
phương pháp YHCT tuy đã được chú trọng nhưng vẫn còn vẫn rất nhiều hạn chế,
chưa đem lại hiệu quả như kì vọng và cũng chưa phát huy được hết các thế mạnh
vốn có của YHCT. Điều này cho thấy rất cần thiết có những nghiên cứu sâu hơn tìm
ra các phương pháp điều trị mới, hoặc kết hợp nhiều phương pháp điều trị với nhau,
hy vọng sẽ có một phương pháp mới điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân bị BCTKNV do
ĐTĐ nhằm mục tiêu rút ngắn thời gian điều trị, giảm đau đớn, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho bệnh nhân và góp phần nâng cao hiệu quả điều trị trên lâm sàng. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá tác dụng kết hợp của bài thuốc “Giáng
đường thông lạc HV” và thủy châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên
người bệnh đái tháo đường type 2” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” kết hợp
thủy châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo
đường type2.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm
sàng.
3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan đái tháo đường type 2 theo YHHĐ
1.1.1 Định nghĩa
Đái tháo đường là tình trạng tăng glucose máu mạn tính, đặc trưng bằng rối
loạn chuyển hóa carbohydrate có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid, protein kết
hợp giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng của insulin hoặc bài tiết insulin [2].
Đái tháo đường type 2: Do kháng insulin hoặc rối loạn tiết insulin, dẫn tới tăng
sản xuất glucose ở gan, giảm sử dụng glucose ở tế bào ngoại vi dẫn tới tăng glucose
máu. ĐTĐ type 2 trước kia được gọi là ĐTĐ của người lớn tuổi hay ĐTĐ không
phụ thuộc insulin, chiếm 90-95% các trường hợp ĐTĐ. Thể bệnh này bao gồm
những người có thiếu insulin tương đối cùng với đề kháng insulin [2],[7],[8].
Bảng 1.1 Phân biệt ĐTĐ type 1 và type 2
Đặc điểm Đái tháo đường type 1 Đái tháo đường type 2
Tuổi xuất hiện Trẻ, thanh thiếu niên Tuổi trưởng thành
Chậm, thường không rõ Khởi phát Các triệu chứng rầm rộ triệu chứng
- Bệnh diễn tiến âm ỉ, ít
triệu chứng
- Thể trạng béo, thừa cân
- Tiền sử gia đình có
người mắc bệnh ĐTĐ type - Sút cân nhanh chóng. 2. Biểu hiện lâm sàng - Đái nhiều. - Đặc tính dân tộc có tỷ lệ - Uống nhiều mắc bệnh cao.
- Dấu gai đen (Acanthosis
nigricans)
- Hội chứng buồng trứng
đa nang
Nhiễm ceton, tăng ceton trong Dương tính Thường không có
4
máu, nước tiểu
Insulin/C-peptid Thấp/không đo được Bình thường hoặc tăng
Kháng thể:
Kháng đảo tụy (ICA)
Kháng Glutamic acid
decarboxylase 65 (GAD 65)
Kháng Insulin (IAA) Dương tính Âm tính
Kháng Tyrosine phosphatase
(IA-2)
Kháng Zinc Transporter 8
(ZnT8)
Thay đổi lối sống, thuốc Điều trị Bắt buộc dùng insulin viên và/ hoặc insulin
Cùng hiện diện với bệnh tự Có thể có Hiếm miễn khác
Các bệnh lý đi kèm lúc mới Không có Thường gặp, nhất là hội chẩn đoán: tăng huyết áp, rối Nếu có, phải tìm các chứng chuyển hóa loạn chuyển hóa lipid, béo phì bệnh lý khác đồng mắc
1.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ type 2
Theo Hiệp hội đái tháo đường Mỹ - ADA 2020 và theo Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ y tế ban hành năm 2020, tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
type 2 dựa vào 4 tiêu chuẩn sau đây [7], [9]:
a. Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL
(hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước
lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14
giờ).
b. Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
5
c. HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện
bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d. Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn
tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1
mmol/L).
Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu
máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng
tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
1.2 Tổng quan về đái tháo đường type 2 biến chứng thần kinh ngoại vi theo
YHHĐ
1.2.1 Định nghĩa
Hội nghị San Antonio về bệnh thần kinh tiểu đường (1998) đã định nghĩa:
“Bệnh TKNV do ĐTĐ là sự có mặt của các triệu chứng và hoặc dấu hiệu của tổn
thương TKNV sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác” [11].
“Bệnh thần kinh do ĐTĐ là bệnh của các dây, rễ, đám rối, dây thần kinh tủy
sống và các dây thần kinh sọ não do rối loạn chuyển hóa và bệnh lý vi mạch. Đây là
căn nguyên chính gây tổn thương thần kinh ở người ĐTĐ. Bệnh dẫn đến rối loạn
chức năng vận động, cảm giác và thực vật dinh dưỡng” [2],[10].
1.2.2 Yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ gây BCTKNV ở bệnh nhân ĐTĐ khá đa dạng, tuy nhiên được
chia làm 2 nhóm lớn: Nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, nhóm yếu tố nguy
cơ không thể thay đổi được [12].
• HbA1c
• Béo phì
• Kiểm soát đường huyết
• Uống rượu
• Hút thuốc lá
• Rối loạn lipid máu
1.2.2.1. Nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
6
• Tuổi cao
• Dân tộc
• Thời gian mắc bệnh
• Gene
1.2.2.2. Nhóm yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được
1.2.3 Cơ chế bệnh sinh
Căn nguyên chính gây tổn thương thần kinh ở người ĐTĐ là: Rối loạn chuyển
hóa; bệnh lý vi mạch; mất cân bằng giữa quá trình tổn thương và quá trình tự sửa
chữa của sợi thần kinh [13].
1.2.3.1. Cơ chế do rối loạn chuyển hóa
Tăng glucose nội bào sẽ dẫn đến tăng dòng glucose chuyển thành sorbitol qua
con đường polyol, tăng glucosamin-6-phosphat qua con đường hexosamin và hoạt
hóa protein kinase C (PKC) qua con đường tổng hợp mới diacylglycerol (DAG).
Ngoài ra glucose và các chất dicarbonyl nguồn gốc glucose phản ứng không enzym
với các acid kiềm, lysin và arginin để tạo thành sản phẩm cuối của sự glycat hóa
(AGE) ở cả trong và ngoài tế bào. Nhiều bằng chứng cho thấy các cơ chế hóa sinh
này có thể đều là hậu quả của sự sản xuất quá mức các dạng phảnứng oxygen
(ROS) trong ty lạp thể.
Hoạt hóa quá trình đa chức rượu: Thuật ngữ “đa chức rượu” được dùng để
nói về sản phẩm được tạo ra từ quá trình giáng hóa của glucose.
NADPH NADP+ NAD+ NADH
Glucose Sorbitol Fructose
Aldose reductase Sorbitol dehydrogenase
Sơ đồ 1.1. Chuyển hóa glucose theo con đường polyol
(Nguồn Holt, Richard I.G. (2010), Textbook of diabetes) [14]
Men aldose reductase với sự tham gia của NADPH+ sẽ khử glucose thành
sorbitol. Sorbitol có thể oxy hóa lại thành fructose dưới tác dụng của sorbitol
7
dehydrogenase và NADH +. Aldose reductase là loại men có hoạt tính mạnh nhưng
ái lực với glucose lại yếu.
Khi bệnh nhân mắc ĐTĐ, môi trường tăng đường huyết tạo điều kiện thuận lợi
cho men aldose reductase hoạt động mạnh, lượng sorbitol được tạo ra nhiều trong
khi đó quá trình chuyển hóa thành fructose có hạn nên dẫn đến hiện tượng nồng độ
sorbitol tăng cao. Sự tập trung quá mức sorbitol trong tế bào làm thay đổi áp lực
thẩm thấu dẫn đến hậu quả là vận chuyển ion Na+ và K+ trở nên bất thường. Hiện
tượng này xảy ra trong tế bào Schwann sẽ gây mất myelin từng đoạn. Mặt khác,
hoạt hóa quá trình đa chức rượu sẽ cạnh tranh với tổng hợp myoinositol gây ứ đọng
quá mức ion Na+ trong tế bào, làm giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh. Cuối cùng,
fructose làm tăng quá trình liên kết giữa đường và các protein cấu trúc của tế bào
thần kinh, gây tổn thương trực tiếp sợi thần kinh.
Thiếu myoinositol: Myoinositol là một chức rượu nhân vòng gồm 6 nguyên
tử cacbon. Do có cấu trúc giống glucose nên thành phần này cùng tranh chấp với
glucose một chất vận chuyển. Tăng đường huyết sẽ làm giảm độ tập trung của
myinositol ở một số tổ chức, bao gồm cả tế bào thần kinh. Giảm myoinositol ở
người ĐTĐ dẫn đến giảm hoạt động men Na+- K+ - ATPase, gây tăng Na+ trong tế
bào. Cơ chế này phối hợp với các yếu tố làm giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh, rối
loạn chức năng của tế bào thần kinh.
Glycat hóa không enzym: Thuật ngữ “Glycat hóa” (glycation) dùng để chỉ
phản ứng ngưng kết giữa một nhóm amine và một aldehyd. Nếu quá trình này xảy
ra với glucose thì gọi là glycosyl hóa (glycosylation). Hiện tượng “Glycat hóa” xảy
ra theo hai giai đoạn:
- Bình thường, tốc độ giữa hai quá trình kết hợp (tạo thành kiềm Schiff) và
phân tách xảy ra tương đương nhau. Khi nồng độ glucose tăng cao, phản ứng này có
hướng nghiêng về tạo các sản phẩm ngưng kết với đường.
- Qua quá trình sắp xếp, phản ứng liên kết đường tạo nên một sản phẩm bền
vững với glucose (hợp chất Amadori). Sản phẩm này được chuyển hóa theo 3
đường sau: Thoái hóa, tạo sản phẩm cấp cao (advanced glycosylated end –
products: AGE) hoặc phân ly trở thành kiềm Schiff nhưng với tốc độ yếu. Việc tạo
8
ra các chất AGE tương ứng với một quá trình không hồi phục, quá trình này chủ
yếu tác động đến các protein cấu trúc. Những chất này tồn tại ngay cả khi đường
máu trở về bình thường và càng tăng lên khi tăng đường huyết. Các “cầu” gắn các
chuỗi polypeptid bị hoạt hóa tại chỗ có các sản phẩm nói trên làm thay đổi cấu trúc
ban đầu của protein, thay đổi chức năng di truyền của tổ chức mà protein là thành
phần quan trọng. Mặt khác các AGE gắn vào thụ thể của đại thực bào và tế bào nội
mô giải phóng các cytokine, các phân tử kết dính thành mạch, endothelin-1 và yếu
tố tổ chức gây đông máu dẫn đến các tổn thương mạch máu.
Ở người ĐTĐ, fuctose làm tăng quá trình liên kết giữa glucose với các protein
cấu trúc của tế bào thần kinh, gây tổn thương trực tiếp tế bào thần kinh.
Con đường hoạt hóa PKC: Tăng glucose máu sẽ tăng phân giải thành
Diacylglycerol (DAG) và hoạt hóa protein kinase C (PKC). Chất này sẽ ức chế
Nitric oxid synthase (NOS) và tăng sản xuất các chất prostaglandin. Ngoài ra, PKC
hoạt hóa cũng gây tăng tổng hợp các yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc nội mạc làm
tăng sinh các tế bào cơ trơn mạch máu hậu quả là rối loạn chức năng thành mạch,
tổn thương tế bào nội mô.
Quá trình stress oxy hóa: Gốc tự do là các tiểu phân không bền vững do có
một điện tử đơn hoạt động ở quỹ đạo ngoài cùng. Đặc tính này làm cho tiểu phân có
tính hoạt động rất mạnh vì có khuynh hướng lấy một điện tử khác của phân tử bên
cạnh để ghé với điện tử đơn độc của mình. Phân tử bị mất điện tử lại trở thành một
gốc tự do và tác dụng cứ lan truyền gây ra chuỗi phản ứng gốc. Các gốc tự do được
tạo nên sẽ gây proxy hóa lipid làm tổn thương màng tế bào.
Trên người ĐTĐ, tình trạng tăng đường huyết làm tăng tạo các gốc tự do gây
mất cân bằng giữa quá trình oxy hóa và quá trình chống oxy hóa tạo nên tình trạng
stress oxy hóa [4].
1.2.3.2. Cơ chế vi mạch
Ngày nay có nhiều bằng chứng thực nghiệm và lâm sàng cho thấy có biểu hiện
bệnh lý vi mạch trong các mạch máu nuôi thần kinh ở người ĐTĐ.
Có hiện tượng dày màng đáy và tăng sản xuất các tế bào nội mô các mạch máu
nuôi thần kinh, xảy ra ở các tổn thương thần kinh đối xứng ở người ĐTĐ.
9
Các mạch máu nuôi thần kinh bị dày lên gây hẹp lòng mạch, các mạch nuôi bó
sợi thần kinh có thể bị tắc do huyết khối.
Guo (1991) trong khi nghiên cứu 8 trường hợp tổn thương TKNV do ĐTĐ đã
nhận thấy có 5 trường hợp phối hợp tổn thương vận động, cảm giác, tự chủ và 3
trường hợp bệnh đơn dây thần kinh nhiều ổ. Trên vi thể, tác giả thấy có tổn thương
mất myelin và thoái hóa sợi trục. Đồng thời các mạch máu bị dày lên ở các mức độ
khác nhau và cả 8 trường hợp đều biểu hiện hẹp đường kính mạch máu. Có một
trường hợp thấy mạch nuôi các bó sợi thần kinh bị tắc do huyết khối [15].
Nghiên cứu lưu huyết đồ cho thấy, ở giai đoạn tổn thương vi mạch, độ nhớt
của máu tăng cao. Nguyên nhân là do tăng tập trung tiểu cầu, biến dạng hồng cầu,
tăng sức cản thành mạch, giảm dòng chảy mao mạch dẫn đến thiếu máu nuôi thần
kinh. Gần đây, có tác giả nhận thấy khi giảm cung cấp oxy cho tế bào thần kinh sẽ
gây giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh và nếu cung cấp lại oxy, tốc độ dẫn truyền
thần kinh sẽ hồi phục sau một thời gian ngắn [16]. Bản thân các vi mạch bị tổn
thương cũng tham gia làm quá trình bệnh lý trở nên trầm trọng hơn. Tế bào nội mô
tăng sinh sẽ kích thích làm tăng tính thấm nội mô, từ đó làm các phân tử ức chế men
phân giải chất keo (collagenase) trong huyết tương đi qua. Điều này cản trở sự thoái
triển của màng đáy làm nó càng dày thêm.
Tất cả quá trình rối loạn trên sẽ gây tắc mạch nuôi thần kinh và dẫn đến tổn
thương sợi trục không hồi phục.
Mới đây, Yonger và cộng sự sau đó là Llewelyn, Thomas và King đã nhận
thấy có thêm yếu tố viêm tham gia vào biến chứng thần kinh do ĐTĐ. Đặc biệt, các
tác giả nhấn mạnh vào vai trò của tế bào lympho T trong hiện tượng viêm thứ phát
mạch nuôi thần kinh ở người ĐTĐ [17].
1.2.3.3. Vai trò của cơ chế tự sửa chữa sợi thần kinh
Quá trình tự sửa chữa sợi thần kinh bị tổn thương ở bệnh nhân ĐTĐ. Nguyên
nhân do giảm các chất peptide giúp phục hồi và tái sinh sợi thần kinh như yếu tố
tăng trưởng thần kinh (NGF), yếu tố dinh dưỡng thần kinh nguồn gốc từ não, các
yếu tố tăng trưởng giống insulin IGF (The insulin – like growth factor), yếu tố tăng
trưởng nội mạc mạch (Vascular endothelial growth factor) [5].
10
Hơn nữa do các kháng thể kháng insulin giống cấu trúc của insulin nên có thể
phản ứng với NGF gây loạn dưỡng thần kinh. Nên giảm hoạt động insulin và các
yếu tố tăng trưởng IGF-1, IGF-2 góp phần vào việc tạo ra các triệu chứng thần kinh
ở người ĐTĐ [18].
1.2.4 Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện trên lâm sàng là hai bệnh cảnh tổn thương sợi lớn và sợi nhỏ, tuy
nhiên trên thực tế các tổn thương thần kinh do ĐTĐ hiếm khi xuất hiện đơn độc mà
thường phối hợp, đan xen lẫn nhau [19].
Hội chứng sợi lớn: Ảnh hưởng chủ yếu vào cảm giác sâu và cảm giác sờ tinh
tế với các biểu hiện lâm sàng là giảm hoặc mất cảm giác rung; giảm hoặc mất cảm
giác tư thế, vị trí; giảm hoặc mất phản xạ gân xương. Ngoài ra còn có dấu hiệu chói
mắt, mất điều hòa cảm giác sâu, loét gan bàn chân do thần kinh bàn chân ĐTĐ.
Hội chứng sợi nhỏ: Tổn thương sợi trục của các sợi nhỏ có myelin và không
myelin chiếm ưu thế. Dấu hiệu lâm sàng đặc trưng là tổn thương ưu thế ngọn chi và
chi dưới, thường xuất hiện trước tổn thương sợi lớn và xuất hiện ngay từ giai đoạn
tiền ĐTĐ, tiến triển thoái hóa phần ngọn của sợi thần kinh dài trước sau đó lan dần
đến gốc chi và chi trên. Biểu hiện bằng giảm hoặc mất cảm giác đau và nhiệt; dị
cảm kim châm; tê cóng, rát bỏng liên tục và cảm giác được mạch đập 2 bàn chân;
khó chịu với các kích thích nhỏ.
1.2.4.1. Tổn thương thần kinh ngoại vi chi dưới
Thể không điển hình: Biểu hiện lâm sàng là cảm giác tê như kiến bò, kim
châm, tăng lên về đêm và kèm theo giảm cảm giác. Tiến triển của loại tổn thương
này thường có xu hướng tăng dần và không hồi phục. Do tính chất ít thể hiện trên
lâm sàng nên loại tổn thương này dễ làm cho bác sĩ bỏ qua. Đây là vấn đề khá nguy
hiểm vì không những là loại tổn thương hay gặp mà hội chứng này kèm giảm cảm
giác làm bệnh nhân không nhận cảm được những chấn thương nhỏ và điều đó sẽ
dẫn đến các bệnh cảnh trầm trọng của “bàn chân ĐTĐ” [12].
Thể có đau: Bệnh nhân than phiền về đau và dị cảm. Đau có thể âm ỉ hoặc
đau thắt như chuột rút, đau rát bỏng, như dao cắt, điện giật và thường xuất hiện theo
các vùng chi phối của rễ thần kinh. Đặc điểm của loại này là đau tăng về đêm và
11
giảm khi đi bộ. Bệnh nhân thường mô tả các dị cảm như tê cóng, kiến bò, bỏng rát...
hiếm gặp hơn là cơn đau ban đêm, các rối loạn vận động thường muộn và kín đáo.
Khám lâm sàng có thể thấy giảm một số loại cảm giác, giảm cảm giác sâu và nông,
đặc biệt cảm giác rung, mất phản xạ gân gót sớm, giảm hoặc mất phản xạ gân gối là
triệu chứng khách quan hay gặp ở tổn thương TKNV do ĐTĐ [20].
1.2.4.2. Tổn thương thần kinh ngoại vi chi trên
Mỏi cơ hay gặp ở cả hai tay. Trường hợp tổn thương nặng bệnh nhân mỏi tay
khi viết, khi đánh máy, khi chải tóc.
Teo cơ thường gặp ở gian đốt 1 bàn tay, các ô mô cái và mô út ở cả hai bên và
đôi khi thấy teo cả cơ cẳng tay.
Giảm cảm giác điển hình làm bệnh nhân bị mất cảm giác đau ngay cả khi bị
bỏng hoặc chấn thương [2],[5].
1.2.4.3. Tổn thương thần kinh tự chủ
Tiêu hóa: Tiêu chảy do tăng nhu động ruột, nhất là về đêm, liệt nhẹ dạ dày,
đầy bụng sau ăn, nôn mửa ra thức ăn không tiêu.
Sinh dục: Rối loạn cương dương ở nam và khô âm đạo ở nữ.
Tim mạch: Mạch nhanh, hạ huyết áp tư thế, rối loạn vận mạch.
Tiết niệu: Rối loạn chức năng bàng quang (suy cơ vòng, mất trương lực bàng
quang), tồn đọng nước tiểu sau khi đi tiểu, trào ngược bàng quang tạo điều kiện
thuận lợi cho nhiễm trùng
Ngoài ra còn gây rối loạn thần kinh tự động, gây rối loạn bài tiết mồ hôi gây
khô da, teo da, rối loạn điều tiết đồng tử [4],[5].
1.2.4.4. Tổn thương mạch máu ngoại vi
Biến chứng mạch máu ngoại vi biểu hiện chủ yếu bằng viêm động mạch chi
dưới mà nguyên nhân là do vữa xơ động mạch với biểu hiện lâm sàng: Đau cách
hồi, đau ở tư thế nghỉ, chân lạnh tím đỏ ở phần dưới, tiến triển tới hoại thư, tiên
lượng xấu [21],[22].
12
1.2.5 Cận lâm sàng
Bệnh lý thần kinh ĐTĐ được chẩn đoán chủ yếu dựa vào các bệnh cảnh lâm
sàng. Một số xét nghiệm và thăm dò cận lâm sàng được đề xuất để chẩn đoán phân
• Đo điện cơ và dẫn truyền thần kinh: Giảm dẫn truyền thần kinh có nhiều ý
biệt với các nguyên nhân gây bệnh lý TKNV khác.
• Điện tâm đồ: Giúp chẩn đoán các rối loạn nhịp
• Chụp dạ dày bằng Barit hoặc đồng vị phóng xạ dựa vào thời gian thải thuốc
nghĩa trong chẩn đoán tổn thương TKNV.
• Đo nước tiểu tồn dư bằng siêu âm, đo niệu động đồ để xác định biến chứng
để chẩn đoán biến chứng liệt dạ dày thực quản
bàng quang [2].
1.2.6 Chẩn đoán
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có tiêu chuẩn thống nhất để chẩn đoán bệnh
TKNV do ĐTĐ. Tuy nhiên có sự đồng thuận cao cho rằng chẩn đoán bệnh TKNV
do ĐTĐ là chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán loại trừ [23].
Chẩn đoán lâm sàng: Bao gồm các triệu chứng và dấu hiệu của TKNV khám
bằng Monofilament, âm thoa, dụng cụ nhiệt, Neurotips, búa phản xạ. Theo khuyến
cáo của ADA khi có từ 2 trong số các dụng cụ khám trên bất thường thì chẩn đoán
BCTKNV với độ nhạy 87% [24],[25].
Hiện nay trên thế giới đang áp dụng 1 số thang điểm giúp chẩn đoán và sàng
lọc bệnh lí TKNV do ĐTĐ như test sàng lọc áp dụng ở Anh đối với bệnh viêm đa
dây thần kinh do ĐTĐ (United Kingdom Screen Test) hay bảng điểm sàng lọc bệnh
lí dây thần kinh do ĐTĐ của Michigan. Trong đó test sàng lọc áp dụng ở Anh đối
với bệnh viêm đa dây thần kinh do ĐTĐ (UKST) hiện là test sàng lọc được áp dụng
rộng rãi trong chẩn đoán BCTKNV do ĐTĐ.
Hiện nay, thống nhất sử dụng chẩn đoán lâm sàng theo bộ câu hỏi sàng lọc
BCTKNV của Hiệp hội thần kinh Anh (UKST) 2001 [26].
13
Bảng 1.2 Bộ câu hỏi UKST Điểm triệu chứng cơ năng
Tiêu chuẩn Mô tả Điểm
Cảm giác bệnh nhân cảm nhận được ở Rát bỏng, tê bì, ngứa, 2
tay chân là gì? nóng ran
Mệt mỏi, chuột rút, đau 1
Bàn chân 2
Vị trí của các triệu chứng ở đâu? Bắp chân 1
Nơi khác 0
Các triệu chứng có làm bệnh nhân thức Có 1
giấc buổi tối không? Không 0
Các triệu chứng xuất hiện vào thời điểm Nặng hơn vào ban đêm 2
nào? Có cả ngày và đêm 1
Chỉ ở ban ngày 0
Các triệu chứng thuyên giảm khi nào? Đi bộ loanh quanh 2
Đứng 1
Điểm triệu chứng thực thể (cho điểm từng chân)
Tiêu chuẩn Mô tả Điểm
Phản xạ gân Achilles Không có 2
Xuất hiện khi gõ mạnh 1
Nhận cảm rung Không có hoặc giảm 1
Nhận cảm khi châm kim Không có hoặc giảm 1
Nhận cảm với nhiệt độ Giảm 1
Bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh lí TKNV khi các dấu hiệu thực thể vừa
hoặc nặng (≥ 6 điểm) ngay cả khi không có triệu chứng hoặc khi có tối thiểu các
dấu hiệu thực thể nhẹ (≥3 điểm) kèm sự có mặt của các triệu chứng nhẹ. Khi tổng
số đánh giá dấu hiệu thực thể thần kinh đạt ≥ 8 điểm chỉ dẫn bệnh nhân có nguy cơ
cao bị loét bàn chân.
14
1.2.7 Điều trị
Hiện nay, BCTKNV vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, mục tiêu là điều trị
triệu chứng và phòng ngừa biến chứng [2].
1.2.7.1. Kiểm soát đau
Có nhiều thuốc có thể lựa chọn để điều trị, tuy nhiên hầu như các thuốc không
có tác dụng giảm đau hoàn toàn.
Thuốc chống trầm cảm
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh thuốc chống trầm cảm có tác dụng làm
giảm triệu chứng đau do bệnh lý thần kinh ĐTĐ.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Thuốc đại diện cho nhóm này là Amitriptylin,
có thể cải thiện triệu chứng trong vòng 6 tuần với liều khởi đầu 25mg/ngày và có
thể tăng đến 100mg/ngày trong vòng vài tuần [8],[27]. Thuốc có thể sử dụng đơn
độc hoặc kết hợp với Pregabalin hoặc thuốc chống động kinh khác khi không đạt
được tác dụng như mong đợi.
Thuốc ức chế chọn lọc thụ thể tái hấp thu Serotonin và Norepinephrine:
Venlafaxine: Một vài thử nghiệm lâm sàng cho thấy thuốc có thể có tác dụng
giảm đau với liều cao 150-225mg/ngày, tuy nhiên hiệu quả của thuốc không cao
như mong đợi và có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như rối loạn nhịp
tim và thay đổi huyết áp tư thế.
Duloxetine: Liều 60mg Duloxetine giúp cải thiện triệu chứng ngay trong tuần
đầu sử dụng, đặc biệt là giảm đau về đêm [28].
Thuốc chống động kinh
Thuốc chống động kinh bao gồm cả nhóm mới (Pregabalin, Gabapentin) và
nhóm cũ (Valproate) đều được chứng minh là có hiệu quả điều trị giảm đau trong
bệnh lý thần kinh ĐTĐ, đặc biệt là Pregabalin.
Pregabalin: Là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị giảm đau trong bệnh lý
thần kinh ĐTĐ, có tác dụng giảm 30-50% triệu chứng. Thuốc nên được sử dụng với
liều khởi đầu 100mg/ngày và tăng dần liều cho đến tối đa 300mg/ngày trong 1-2
tuần tùy thuộc dung nạp thuốc [29].
15
Gabapentin: Có tác dụng giảm đau khi dùng ở liều cao 900-3600mg/ngày,
thuốc có hiệu quả với những bệnh nhân đau mạn tính và nên được lựa chọn khi
bệnh nhân không dung nạp với Pregabalin hoặc Duloxetine [30].
Valproate: Với liều 500-1200 mg/ngày có thể có tác dụng giảm đau.
Thuốc giảm đau Opioid
Chỉ 3 thuốc trong nhóm này là Tramadol (210 mg/ngày), Oxycodone (10-60
mg/ngày) và Dextromethorphan (400 mg/ngày) được sử dụng để điều trị giảm đau
trong bệnh lý thần kinh ĐTĐ.
Alpha Lipoic acid
Alpha Lipoic acid (Thiogamma) được biết đến là thuốc có tác dụng làm giảm
quá trình oxy hóa đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có hiệu quả. Thuốc tác
dụng vào cơ chế bệnh sinh của bệnh lý thần kinh ĐTĐ giúp làm giảm sự gia tăng
các gốc tự do trong máu do chuyển hóa đường. Đây là cơ sở để điều trị bệnh làm
giảm triệu chứng đau, tê bì và dị cảm sau 3 tuần sử dụng. Thuốc không những làm
chậm sự tiến triển của bệnh, còn được chỉ định để điều trị triệu chứng đau do bệnh
lý TKNV [31], [32].
Vitamin nhóm B
Các nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh nhân ĐTĐ thường thiếu cả 3 loại
vitamin nhóm hướng thần kinh là B1, B6 và B12, thiếu vitamin nhóm B có thể gây
nên BCTK. Việc bổ sung vitamin B1, B6, B12 ở bệnh nhân ĐTĐ cần bắt đầu càng
sớm càng tốt, một số nghiên cứu cho thấy hiệu quả sử dụng các vitamin nhóm B
(B1, B6, B12) liều cao giúp làm giảm triệu chứng TKNV chỉ sau 2-8 tuần [33].
Thuốc điều trị tại chỗ: Hai thuốc được sử dụng phổ biến hiện nay:
Kem Capsaicin 0.075%.
Miếng dán Lidocain 5
Một số phương pháp điều trị khác
* Kích thích dây thần kinh bằng điện
* Vật lý trị liệu
* Liệu pháp tâm lý và lao động trị liệu [2].
16
1.2.6.2. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh của bệnh lý thần kinh ĐTĐ rất phức tạp, là sự kết hợp của
nhiều yếu tố. Các thuốc điều trị theo cơ chế bệnh sinh nhằm ngăn chặn hoặc đảo
ngược sự tiến triển của bệnh đã được tiến hành nghiên cứu trên cả động vật và
người, tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa cao [2],[34].
Kiểm soát đường huyết
Kiểm soát đường huyết đóng vai trò quan trọng trong việc làm chậm sự tiến
triển của bệnh, có hiệu quả với cả bệnh nhân ĐTĐ type 1 và type 2. Điều này đã
được chứng qua nhiều nghiên cứu.
Với bệnh nhân ĐTĐ type 2, giảm 1% HbA1C có thể giảm 37% nguy cơ mắc
biến chứng mạch máu nhỏ, do đó làm chậm khởi phát và tiến triển của bệnh lý thần
kinh. Không những làm chậm sự tiến triển của bệnh, tránh dao động đường huyết
quá mức còn có thể giúp cải thiện triệu chứng thần kinh.
Các nhóm thuốc điều trị theo cơ chế bệnh sinh
* Nhóm thuốc ức chế enzyme Aldose reductase
Làm giảm sự tiến triển của bệnh. Trong nhóm này, Epalrest 50mg 3 lần/ngày
đã được chứng minh làm giảm tốc độ tổn thương cả sợi thần kinh cảm giác và vận
động.
* Nhóm thuốc làm giảm các sản phẩm tận của quá trình Glycerate hóa
Giúp làm giảm các sản phẩm tận là những chất gây tổn thương sợi trục thần
kinh, do đó làm chậm sự diễn tiến của bệnh.
* Nhóm thuốc làm giảm các quá trình oxy hóa
Giúp làm giảm quá trình oxy hóa. Đại diện là Alpha Lipoic acid
* Nhóm thuốc cải thiện dinh dưỡng thần kinh
Một số thuốc có tác dụng giãn mạch có thể cải thiện dòng chảy đến nuôi
dưỡng thần kinh như thuốc chẹn kênh Calci, Nitrat và các thuốc ức chế men
chuyển.
* Yếu tố tăng trưởng thần kinh
Các thuốc tăng trưởng thần kinh tái tổ hợp đang được nghiên cứu và hy vọng
sẽ đem lại bước tiến mới trong điều trị bệnh lý thần kinh.
17
1.3 Tổng quan về Đái tháo đường type 2 biến chứng thần kinh ngoại vi theo
YHCT
1.3.1 Tổng quan về chứng Tiêu khát
Bệnh danh: Bệnh đái tháo đường theo YHCT thuộc phạm vi chứng Tiêu
khát.
Bệnh nguyên bệnh cơ
Từ những ghi chép của y văn cổ qua các thời đại thấy có nhiều yếu tố liên
quan đến bệnh tiêu khát. Thứ nhất là do tiên thiên bất túc, tức nguyên khí bị hư. Thứ
2 là do hậu thiên: Do ăn uống thất điều, quá no hay quá đói, ăn nhiều chất béo, ngọt,
tinh thần không ổn định, tình chí thất điều làm ảnh hưởng đến công năng của các
tạng phủ. Bệnh thường xảy ra ở người cao tuổi. Các nhân tố gây bệnh thường phối
hợp với nhau gây ra những hội chứng bệnh trong bệnh tiêu khát.
- Tiên thiên bất túc: Do bẩm tố tiên thiên bất túc, ngũ tạng hư yếu, tinh khí
của các tạng đưa đến thận để tàng chứa giảm sút dẫn đến tinh khuy dịch kiệt mà gây
ra chứng tiêu khát.
- Ăn uống không điều độ: Ăn quá nhiều đồ béo ngọt, uống quá nhiều rượu,
ăn nhiều đồ cay nóng lâu ngày làm nung nấu, tích nhiệt ở tỳ vị, nhiệt tích lâu ngày
thiêu đốt tân dịch mà gây ra chứng tiêu khát.
- Tình chí thất điều: Do suy nghĩ, căng thẳng thái quá, do uất ức lâu ngày, lao
tâm lao lực quá độ mà ngũ chí cực uất hóa hỏa. Hỏa thiêu đốt phế, vị, thận làm cho
phế táo, vị nhiệt, thận âm hư. Thận âm hư dẫn đến tân dịch giảm, phế táo làm mất
chức năng tuyên phát túc giáng, thông điều thủy đạo, không đưa được nước, tinh
hoa của thủy cốc đi nuôi cơ thể mà dồn xuống bàng quang nên người bệnh khát
nước, tiểu nhiều, nước tiểu có vị ngọt.
- Phòng lao quá độ: Do đam mê tửu sắc, phòng lao quá độ làm thận tinh hao
tổn, hư hỏa nội sinh làm tân dịch càng khuy kiệt. Cuối cùng thận hư, phế táo, vị
nhiệt dẫn đến tiêu khát.
- Dùng thuốc ôn táo kéo dài làm hao tổn tân dịch: Ngày xưa nhiều người
thích dùng phương thuốc “Tráng dương chí thạch”, là loại thuốc táo nhiệt, làm tổn
18
hại chân âm và sinh ra tiêu khát. Các thuốc tráng dương khác cũng thường có tính
ôn táo, dùng lâu ngày cũng sinh táo nhiệt, hao tổn tân dịch mà gây bệnh.
Phân thể lâm sàng
Chứng tiêu khát bao gồm 3 thể: Thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu. Cả 3 thể này
đều biểu hiện tứ chứng cổ điển: Ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhiều.
Thượng tiêu khát (phế nhiệt) sẽ gây ra uống nhiều, trung tiêu khát (vị nhiệt) sẽ gây
ra ăn nhiều, hạ tiêu khát (thận âm hư) sẽ gây ra đái nhiều [35].
1.3.2 Bệnh danh
Y học cổ truyền không có bệnh danh BCTKNV do ĐTĐ nhưng dựa vào các
biểu hiện triệu chứng chủ yếu của bệnh như: Đau, tê bì, hoặc nặng hơn có loét mà
thuộc phạm vi ma mộc, chứng tý, huyết chứng... của YHCT [23],[36].
1.3.3 Bệnh nguyên, bệnh cơ
ĐTĐ BCTKNV không có bệnh danh cụ thể, gốc bệnh từ Tiêu khát mà ra.
Bệnh nguyên và cơ chế bệnh sinh chủ yếu là do âm hư lâu ngày, âm không nuôi
dưỡng mạch mà sinh ra phong, âm hư phong động. Âm hư khí mất nơi nương tựa
dẫn đến khí âm lưỡng hư. Khí âm lưỡng hư thì kinh mạch không được nuôi dưỡng,
tạng phủ thụ tổn, âm tổn cập dương, âm dương đều hư; âm hư tất nội nhiệt, nhiệt
thịnh tắc “nhục hủ”, “nhục hủ” tất thành nùng (mủ); khí hư không đủ lực thúc đẩy
huyết dịch vận hành thông sướng nên huyết mạch bị ứ trệ gây huyết ứ trở lạc. Âm
hư ảnh hưởng đến khả năng vận hành của thủy sẽ dẫn đến huyết ứ, huyết ứ làm cho
sự vận hành của khí bị cản trở dẫn đến khí trệ huyết ứ. Khí hư không cố được tân
dịch sẽ dẫn đến ra nhiều mồ hôi, khí hao tổn lâu ngày sẽ dẫn đến thương dương, mồ
hôi ra nhiều thương âm thì cũng tổn dương. Cuối cùng sẽ dẫn đến âm dương lưỡng
hư mà gây bệnh [23],[36].
1.3.4 Phân thể lâm sàng và điều trị
Dựa vào cơ chế bệnh sinh ĐTĐ BCTKNV được chia làm 4 thể lâm sàng [36].
Bảng 1.3 Các thể lâm sàng của ĐTĐ BCTKNV theo YHCT
Stt Thể bệnh Triệu chứng Pháp Phương
1 Thể khí hư Tay chân tê bì như có kiến bò, Bổ khí hoạt Bổ dương hoàn
huyết ứ đầu mút tứ chi, đa số đau như huyết, hóa ứ ngũ thang gia
19
kim châm, chi dưới là chủ yếu, thông tý. giảm
ban đêm đau nặng hơn, khí đoản
mệt nhọc, tinh thần mệt mỏi,
hoặc sắc mặt trắng bệch, tự hãn
sợ gió, chất lưỡi tím nhạt hoặc
có ban ứ, rêu lưỡi trắng mỏng,
mạch tế sáp.
2 Thể âm hư Chân tay tê bì, bắp đùi co rút, Tư âm hoạt Thược dược
huyết ứ đau mỏi trướng, hoặc chuột rút huyết, thư can cam thảo thang
bắp chân, ban đêm nặng hơn, hoãn cấp. hợp với Tứ vật
ngũ tâm phiền nhiệt, mất ngủ mơ thang gia giảm
nhiều, lưng gối mỏi yếu, đầu
choáng tai ù, miệng khô thiếu
tân, chất lưỡi đỏ ám, rêu lưỡi ít,
mạch tế sác.
3 Thể dương Tê bì mất cảm giác, thường có vị Ôn kinh khứ Đương quy tứ
hư huyết ứ trí cố định, người mệt mỏi buồn hàn, tuyên tý nghịch thang.
ngủ, đầu nặng như bó, miệng thông lạc.
ngọt, lồng ngực đầy khó chịu ăn
kém, bụng trướng không thoải
mái, đại tiện nhờn dính, chất lưỡi
ám tím, lưỡi bệu có hằn răng, rêu
lưỡi trắng nhờn, mạch trầm sáp.
4 Thể can Chi liệt yếu vô lực, cơ nhục teo Bổ ích can Tráng cốt hoàn
thận khuy nhẽo, lưng gối mỏi yếu, cốt yếu, thận, điền tinh gia giảm
hư răng lung lay, đầu choáng tai ù, sung tủy.
chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi ít, mạch
trầm tế vô lực.
20
1.4 Tổng quan về bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV”
1.4.1 Xuất xứ
“Giáng đường thông lạc HV” là bài thuốc nghiệm phương của PGS.TS Trần
Thị Thu Vân đã được sử dụng nhiều năm tại khoa Nội tiết – Bệnh viện Tuệ Tĩnh
dựa trên cơ sở biện chứng của YHCT, với công dụng hoạt huyết khứ ứ thông lạc,
sinh tân làm cho huyết lưu hành được thông sướng [6].
1.4.2 Thành phần
Bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” bao gồm:
Đảng sâm 12g; Hoàng kỳ 16g; Hoàng tinh 10g; Thiên môn đông 10g; Mạch
môn đông 12g; Cát căn 12g; Thiên hoa phấn 12g; Huyền sâm 12g; Tri mẫu 06g;
Hoàng liên 04g; Ích mẫu thảo 10g; Xuyên khung 08g; Xích thược 12g; Đan sâm
15g; Ngưu tất 12g; Kê huyết đằng 30g; Địa long 06g; Thủy điệt 04g; Thương truật
12g; Uy linh tiên 12g; Lệ chi hạch 06g.
Bảng 1.4 Thành phần bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” theo nhóm thuốc
Nhóm thuốc Vị thuốc STT
Bổ khí Đảng sâm, Hoàng kỳ. 1.
Bổ âm, dưỡng âm, sinh tân chỉ khát Hoàng tinh, Thiên môn đông, Mạch 2.
môn đông, Cát căn, Thiên hoa phấn.
3. Thanh nhiệt Huyền sâm, Hoàng liên, Tri mẫu,
Địa long.
4. Hoạt huyết, khứ ứ Ích mẫu thảo, Xuyên khung, Xích
thược, Đan sâm, Ngưu tất, Kê huyết
đằng, Thủy điệt.
5. Trừ phong thấp, Khứ ứ, thông kinh Uy linh tiên, Thương truật, Lệ chi
lạc, chỉ thống. hạch.
Trên cơ sở nghiên cứu về dược lý của YHHĐ trong bài thuốc có một số vị
thuốc đã được chứng minh có tác dụng làm hạ đường huyết [37], [38]. Căn cứ vào
thành phần cấu tạo, bài thuốc có công năng chủ trị ích khí dưỡng âm, hoạt huyết
hóa ứ, thông kinh hoạt lạc nhằm điều trị các triệu chứng đau, tê bì, dị cảm do
BCTKNV ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 theo lý luận và biện chứng luận trị của YHCT
[36].
21
1.4.3 Công năng chủ trị
Ích khí dưỡng âm, hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc. Dùng trong trường
hợp khí âm bất túc, ứ huyết trở lạc gây ra chứng tiêu khát uống nhiều, ăn nhiều, đái
nhiều, gầy nhiều, mệt mỏi và các triệu chứng khác như đau, nóng rát, tê bì chân tay
thường thấy trong bệnh lý ĐTĐ type 2 BCTKNV, tương ứng với thể Âm hư huyết ứ
của YHCT.
1.5 Phương pháp thủy châm
1.5.1 Định nghĩa
Thủy châm (hay tiêm thuốc vào huyệt) là một phương pháp chữa bệnh kết hợp
YHHĐ - YHCT, phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim theo học thuyết kinh
lạc của YHCT với tác dụng chữa bệnh của thuốc YHHĐ. Có những loại thuốc có
tác dụng toàn thân, có những loại thuốc chỉ có tác dụng tăng cường và duy trì kích
thích của châm kim vào huyệt để nâng cao hiệu quả chữa bệnh [39],[40],[41].
1.5.2 Cơ chế tác dụng của thủy châm
Theo học thuyết kinh lạc
Thiên Hải luận sách Linh khu nói “Mười hai kinh lạc bên trong phụ thuộc
mười hai tạng phủ, bên ngoài nối với các khớp chân tay” hoặc sách Thái tổ của
Dương Thương Thiệu đời Tùy nói “Mười hai kinh mạch đi vào tạng phủ là nội
kinh, đi ở tay chân và da là ngoại kinh”. Do vậy khi tạng phủ (nội kinh) bị bệnh thì
có biểu hiện ra bên ngoài (ngoại kinh) nên khi tác động vào vị trí nhất định (huyệt)
bằng kim (châm cứu) hoặc thuốc (thủy châm) … sẽ có tác dụng nhất định vì cơ thể
có mối liên hệ chặt chẽ giữa các tạng phủ, tổ chức từ trong ra ngoài, từ ngoài vào
trong, từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ phải qua trái, từ trái qua phải là nhờ
hệ kinh lạc [40].
Theo học thuyết Paplop
Hệ thần kinh nói chung và vỏ não nói riêng chịu sự chi phối của hai quá trình
hưng phấn và ức chế. Khi hai quá trình được cân bằng thì cơ thể ổn định, khi hai
quá trình này mất cân bằng thì phát sinh bệnh lý. Thủy châm thuốc vào huyệt sẽ tạo
ra một kích thích hướng tâm, cơ thể sẽ phản hồi theo phản xạ ly tâm theo vùng chi
22
phối từ đó cơ thể tự điều chỉnh quá trình hưng phấn và ức chế theo nhiều lần tác
động [40].
Căn cứ theo dược học:
Ngoài tác dụng dẫn truyền theo thể dịch, thuốc được tiêm vào huyệt không
những có tác dụng tại chỗ kích thích huyệt vị và kinh lạc, thuốc còn phát huy tác
dụng dược lí nhằm nâng cao hiệu quả điều trị [40].
1.6 Các nghiên cứu về điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo
đường trên thế giới và tại Việt Nam
1.6.1 Trên thế giới
Năm 2005, Vinik AI và cộng sự nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
đối chứng phase II, mù đôi, có giả dược để đánh giá hiệu quả của mesylate
ruboxistaurin (RBX) lên chức năng thần kinh và các triệu chứng cảm giác của bệnh
nhân biến chứng thần kinh ngoại vi do ĐTĐ type 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
83 BN có sự cải thiện triệu chứng rõ rệt so trước khi điều trị RBX, với những BN có
triệu chứng thần kinh ngoại vi nặng thì liều RBX 64mg/ngày hiệu quả hơn trong
việc giảm các triệu chứng cảm giác và cải thiện chức năng sợi thần kinh [42].
Năm 2005, Richter RW và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu thử nghiệm
đa trung tâm tiến hành trong 6 tuần, nghiên cứu mù đôi đánh giá hiệu quả của
Pregabalin trong điều trị đau do biến chứng TKNV của ĐTĐ type 2. Nghiên cứu
trên 246 BN được điều trị bằng uống Pregabalin 150mg/ ngày và 600mg/ ngày và
uống giả dược. Biến kết cục chính là điểm đau trung bình khi kết thúc điều trị. Hiệu
quả khi điều trị bằng Pregabalin liều 600mg/ngày là giảm mức đau xuống 4,3 còn
nhóm giả dược là 5,6(p= 0,002) và tăng tỷ lệ bệnh nhân giảm trên 50% so với đau
ban đầu (39% so với 15 % đối với giả dược, p = 0,002). Nó cũng cải thiện tình trạng
giấc ngủ, cường độ đau, cảm giác đau, điểm đau, đau cơ. Liều Pregabalin 600mg có
tác dụng an toàn, có tác dụng giảm đau và cải thiện các triệu chứng lâm sàng ở BN
biến chứng TKNV do ĐTĐ typ 2 [43].
Năm 2008, S. R. Sharma and Nalini Sharma tại Ấn Độ đã nghiên cứu hiệu quả
điều trị của Epalrestat (Epalrestat là một dẫn xuất axit cacboxylic ức chế aldose
reductase, một enzyme hạn chế tỷ lệ các đường polyol) trên 2000 bệnh nhân bị
23
BCTKNV do ĐTĐ type 2 cho kết quả:Tỷ lệ cải thiện các triệu chứng chủ quan là
75% (cải thiện đôi chút hoặc tốt hơn) và các xét nghiệm chức năng thần kinh 36%.
Các phản ứng phụ của thuốc như rối loạn chức năng gan, buồn nôn, nôn, đau bụng,
tiêu chảy …đã xảy ra ở 52 (2,5%) trong số 2190 bệnh nhân [44].
Năm 2014, tại Trung Quốc đã nghiên cứu tác dụng của bài thuốc “Ích khí
thông mạch thang” trong điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do ĐTĐ. Kết quả,
so sánh về chứng hậu trước sau điều trị, hiệu quả điều trị của nhóm điều trị và đối
chứng lần lượt là 84,4% và 63,3% (p<0,05); tốc độ dẫn truyền thần kinh của dây
thần kinh mác chung, nhóm điều trị tốt hơn NĐC (p < 001); về lưu biến học huyết
dịch, nhóm điều trị giảm rõ (p <0,01); NĐC chỉ có tốc độ máu lắng giảm (p < 0,05),
sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê. Kết luận, Ích khí thông mạch thang
có thể cải thiện triệu chứng lâm sàng của BCTKNV do ĐTĐ, thay đổi về lưu biến
học huyết dịch và tốc độ dẫn truyền thần kinh, nâng cao chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân [45].
Năm 2015, Lakhan SE ,Velasco DN , Tepper D thực hiện một phân tích tổng
hợp có hệ thống được tiến hành dựa trên cơ sở dữ liệu tìm kiếm bằng từ khóa đau
thần kinh và thuốc điều trị đau thần kinh Botulinum Toxin-A (BTX-A). Cơ sở dữ
liệu từ các nguồn Medline/PubMed, Embase và thư viện Cochrane. Phân tích tổng
hợp cho thấy có sự cải thiện điểm VAS 1,96 (95% CI, -3,09 đến -0,84, điểm Z =
3,43 và p<0,001) khi theo dõi điều trị bằng BTX-A. Điều này tương ứng với cải
thiện đáng kể về mặt lâm sàng của sự thay đổi ngưỡng đau tối thiểu [46].
Năm 2015, Ma Yan thực hiện nghiên cứu để đánh giá hiệu quả lâm sàng của
axit alpha lipoic trong điều trị bệnh TKNV do ĐTĐ. Nhóm quan sát được điều trị
bằng axit alpha lipoic, nhóm chứng được điều trị bằng Methylcobalamin. Kết quả, tỉ
lệ cải thiện vận tốc dẫn truyền thần kinh ở nhóm quan sát là 92,7%; nhóm chứng là
77,6%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Quan sát sau điều trị thấy vận tốc
dẫn truyền thần kinh của EMG ở nhóm chứng (51,39 ± 4,61m/s) cao hơn đáng kể so
với nhóm chứng (47,08± 4,35 m/s) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) [47].
24
1.6.2 Tại Việt Nam
Năm 2011, Nguyễn Trọng Hưng nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm đau thần
kinh của Pregabalin (Synapain) trên 85 bệnh nhân có BCTKNV do ĐTĐ type 2 tại
Bệnh viện Lão khoa Trung Ương. Kết quả: Pregabalin (Synapain) có tác dụng giảm
đau rõ rệt theo thời gian điều trị thông qua điểm đau trung bình có xu hướng giảm
dần có ý nghĩa thống kê (T0 = 6,0±1,24; T1 = 5,3±2,13; T2 = 4,7±2,08; T3 =
4,3±1,78), thuốc còn có tác dụng cải thiện giấc ngủ rõ rệt, sau 3 tháng điều trị không
còn bệnh nhân bị đau ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ. Số bệnh nhân bị ảnh hưởng rất
ít tăng từ 8,23% lên 31,76%. Số bệnh nhân ảnh hưởng giấc ngủ mức độ vừa giảm rõ
rệt từ 61,18% xuống 30,59%. Thang điểm trung bình liên quan đến giấc ngủ giảm
từ 5,3±1,34 xuống 4,1±1,02 với p<0,05. Pregabalin (Synapain) có cải thiện về triệu
chứng rối loạn cảm giác chủ quan nhưng chưa thấy cải thiện về rối loạn cảm giác
khách quan. Sau điều trị không thấy thay đổi trên thăm dò điện sinh lý [48].
Năm 2013, Phạm Trang Linh và cộng sự đã nghiên cứu đánh giá kết quả điều
trị của Synapain trong BCTKNV ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 so với phương pháp
dùng Paracetamol. Nghiên cứu cho thấy: NNC có sự cải thiện tốt là 22,9% cao hơn
so nhóm chứng (9,6%), mức độ khá (31,5%) so với nhóm chứng (25,8%), mức độ
đau không thay đổi là 8,65 thấp hơn so với nhóm chứng bệnh là 29,1%, sự khác biệt
có ý nghĩa với p <0,05. NNC các triệu chứng đau, tê bì các chi giảm so với trước
điều trị (p< 0,05), mức độ giảm đau theo thang điểm VAS có sự cải thiện rõ rệt với
điểm đánh giá đau trung bình trước điều trị (6,1 ± 1,27) sau điều trị giảm còn 4,5 ±
1,79[49].
Năm 2017, Trần Thị Thu Vân và Nguyễn Thị Lan đã thực hiện nghiên cứu
đánh giá tác dụng của bài thuốc “Phất thống ngoại xỉ phương” trên 30 bệnh nhân có
bệnh lí bàn chân do ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh bằng phương pháp ngâm
chân điều trị tại chỗ cho thấy kết quả tốt. Chỉ sau 20 ngày điều trị, tỉ lệ bệnh nhân
đạt hiệu quả điều trị đạt đến 96,67% trong việc cải thiện các triệu chứng cơ năng và
thực thể như: Cảm giác tê bì, bỏng rát bàn chân, cảm giác đau nhức khiến bệnh
nhân phải thức giấc buổi tối giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh
[50].
25
Năm 2018, Thịnh Thị Minh Thu đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng
của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” trong điều trị bệnh nhân có BCTKNV
do ĐTĐ type 2 so sánh với phương pháp dùng Vitamin 3B. Kết quả cho thấy: Việc
sử dụng “Giáng đường thông lạc HV” giúp giảm điểm UKST (pNNC-NC<0,001); tăng
điểm SF-36 (pNNC-NC<0,01). Ngoài ra còn giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng tê
bì (giảm 53,4%); kim châm (giảm 40%); chuột rút (23,3%) so với trước điều trị [6].
Năm 2019, Tô Thị Vân Giang đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả điều trị điện
châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trong việc hỗ trợ cải thiện BCTKNV do ĐTĐ trên
62 bệnh nhân điều trị tại khoa YHCT bệnh viện Nội tiết TW. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Theo thang điểm cơ năng, bệnh nhân mức độ nặng của NNC giảm từ
93,5% xuống còn 6,5%; nhóm chứng giảm từ 83,9% xuống còn 35,5%, sau điều trị
tỉ lệ bệnh nhân đạt loại tốt NNC là 87,1%, nhóm chứng là 48,4%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05 [51].
Như vậy, thực tế qua các nghiên cứu cho thấy việc điều trị bệnh lý TKNV do
ĐTĐ type 2 hiện nay tuy đã được chú trọng nhưng vẫn còn vẫn rất nhiều hạn chế,
chưa đem lại hiệu quả như kì vọng và cũng chưa phát huy được hết các thế mạnh
vốn có của YHCT. Điều này cho thấy rất cần thiết có những nghiên cứu sâu hơn tìm
ra các phương pháp điều trị mới, hoặc kết hợp nhiều phương pháp hơn nữa, hy vọng
sẽ có một phương pháp mới điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân bị BCTKNV do ĐTĐ
nhằm mục tiêu rút ngắn thời gian điều trị, giảm đau đớn, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho bệnh nhân và góp phần nâng cao hiệu quả điều trị trên lâm sàng.
26
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Chất liệu nghiên cứu
2.1.1 Bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV”
Bảng 2.1 Thành phần bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” Tiêu
Hàm lượng
Tên vị thuốc Tên khoa học
(g)
chuẩn
Đảng sâm Radix Codonopsis 12
Hoàng kỳ Radix Astragali membranacei 16
Hoàng tinh Rhizoma Polygonati 10
Thiên môn đông Radix Asparagi cochinchinensis 10
Mạch môn đông Radix Ophiopogonis japonici 12
Huyền sâm Radix Scrophulariae 12
Xuyên khung Rhizoma Ligustici wallichii 08
Thương truật Rhizoma Atractylodis 12 Dược điển Tri mẫu Rhizoma Anemarrhenae 06 Việt Nam Cát căn Radix Pueraria thomsoni 12 V Hoàng liên Rhizoma Coptidis 04
Đan sâm Radix Salviae miltiorrhizae 15
Ích mẫu thảo Herba Leonuri japonica 10
Xích thược Radix Paeoniae 12
Địa long Pheretima 06
Ngưu tất Radix Achyranthes bidentatae 12
Kê huyết đằng Caulis Spatholobi 30
Uy linh tiên Radix et Rhizoma Clematidis 12
Lệ chi hạch Litchi sinessis Radlk 06 Dược điển
Trung Thiên hoa phấn Radix Trichosanthis 12
Quốc năm Thủy điệt Hirudo medicinalis 04
2020.
Tên các vị thuốc: Được viết theo tên khoa học trong thông tư 05 của Bộ Y tế
về danh mục thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT [52],[53],[54].
27
Các vị thuốc được bào chế tại khoa Dược – Bệnh viện Tuệ Tĩnh, đạt tiêu
chuẩn Dược điển Việt Nam V và Dược điển Trung Quốc năm 2020.
Dạng bào chế: Bài thuốc sử dụng dưới dạng sắc uống. Thời gian sắc thuốc 3
giờ, nước thuốc sắc được đóng vào túi bằng dây chuyền tự động, 01 thang đóng 02
túi, mỗi túi 150ml.
Cách dùng: Mỗi ngày bệnh nhân uống 2 gói, chia 2 lần sáng-chiều, uống
trước ăn 30 phút.
2.1.2 Thuốc thủy châm
Vitamin B12 (Cyanocobalamin 1000mcg/ml)
Thành phần: Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Hàm lượng: Cyanocobalamin 1000mcg/ml
Công dụng: Thuốc Vitamin B12 được sử dụng trong trường hợp bổ sung
vitamin B12 cho cơ thể, dùng cho bệnh nhân bị thiếu máu ác tính, cơ thể suy nhược,
thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu vitamin B12, viêm đa dây thần kinh,
người bị giảm hấp thu vitamin B12 do cắt toàn bộ hoặc một phần dạ dày, viêm teo
dạ dày.
Cách dùng: Tiêm bắp
Liều dùng: 01 ống/ngày.
2.1.3 Thuốc đối chứng
Acid Thiotic 600mg [55].
Hình 2.1: Thuốc đối chứng
28
Dược chất chính: Acid thioctic
Hàm lượng: 600mg
Cách dùng: Uống trước ăn sáng 30 phút.
Liều dùng: 600 mg/ngày.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2
BCTKNV điều trị tại bệnh viện Tuệ Tĩnh.
2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
2.2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn theo YHHĐ
- Bệnh nhân ≥ 30 tuổi, không phân biệt giới, nghề nghiệp, tự nguyện tham gia
nghiên cứu và tuân thủ quy trình điều trị.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định có BCTKNV do ĐTĐ type 2, bao gồm:
+ Được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 trong tiền sử hoặc hiện tại, khi bệnh
nhân có các tiêu chuẩn dưới đây [7], [9]:
a. Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL
(hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước
lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14
giờ).
b. Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
c. HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện
bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d. Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn
tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1
mmol/L).
Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu
máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng
tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
+ Có BCTKNV do ĐTĐ type 2 dựa trên thang điểm UKST khi bệnh nhân có
các dấu hiệu triệu chứng thực thể vừa hoặc nặng (≥ 6 điểm) ngay cả khi không có
29
triệu chứng hoặc khi có các dấu hiệu thực thể nhẹ (≥ 3 điểm) kèm với sự có mặt của
các triệu chứng cơ năng nhẹ (≥ 5 điểm) [26].
2.2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn theo YHCT
Bệnh nhân thuộc phạm vi của chứng Ma mộc thể Âm hư huyết ứ theo YHCT
với các biểu hiện triệu chứng sau:
+ Vọng chẩn: Miệng khô thiếu tân, chất lưỡi đỏ ám, ít rêu.
+ Văn chẩn: Tiếng nói nhỏ.
+ Vấn chẩn: Chân tay tê bì, bắp đùi co rút, đau mỏi trướng, chuột rút bắp chân,
ban đêm nặng hơn, đầu choáng tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, mất ngủ mơ nhiều, lưng
gối mỏi yếu.
+ Thiết chẩn: mạch tế sác.
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ
2.2.2.1. Tiêu chuẩn loại trừ theo YHHĐ
- Bệnh nhân mắc các bệnh nội khoa thần kinh cấp, mạn tính.
- Bệnh thần kinh do di truyền, do ngộ độc hóa chất như chì, Asen..,
- Dùng thuốc gây tổn thương thần kinh ngoại biên (Vincristin, Metronidazole),
- Bệnh tê phù do thiếu vitamin B1.
- Nghiện rượu, loét chi.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
- Bệnh nhân tự ý bỏ thuốc.
2.2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ theo YHCT
- Bệnh nhân thuộc chứng Ma mộc không thuộc thể Âm hư huyết ứ theo
YHCT.
2.3 Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh từ tháng 06/2021-
01/2022.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị có nhóm
chứng.
30
2.4.2 Chọn mẫu và cỡ mẫu
Cỡ mẫu bao gồm 60 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán và tiêu chuẩn
loại trừ trong mục 2.2.
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích, các bệnh nhân thỏa mãn
tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân được phân bố ngẫu nhiên vào
2 nhóm bao gồm: nhóm nghiên cứu (NNC) và nhóm đối chứng (NĐC) theo tỉ lệ 1:1
đảm bảo phân bố đồng đều về mặt tuổi, giới, mức độ bệnh.
Cả 2 nhóm đều được kiểm soát đường huyết bằng các thuốc nền điều trị ĐTĐ
type 2 của YHHĐ.
- Nhóm nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân, dùng bài thuốc “Giáng đường thông
lạc HV” sắc uống ngày 01 thang, mỗi thang đóng 2 túi 150ml/2 lần/ngày, uống
trước ăn 30 phút; kết hợp thủy châm Vitamin B12 1000mcg/1 ml* 01 ống /lần /ngày
vào huyệt Túc tam lý hoặc Thận du 2 bên, luân chuyển huyệt hàng ngày.
- Nhóm đối chứng: Gồm 30 bệnh nhân, dùng Acid Thiotic 600mg liều 01
viên/ngày, uống trước ăn sáng 30 phút.
2.4.3 Chỉ số nghiên cứu
2.4.3.1. Chỉ số theo dõi lâm sàng
-Triệu chứng lâm sàng chủ yếu: Đánh giá triệu chứng cơ năng và thực thể qua
bảng UKST vào thời điểm D0 - D21.
- Sự thay đổi tổng điểm cơ năng, thực thể, mức độ tổn thương thần kinh, hiệu
quả điều trị theo thang điểm UKST vào thời điểm D0 -D21.
2.4.3.2. Chỉ số theo dõi cận lâm sàng
- Đường huyết mao mạch lúc đói và sau ăn 2h, thời điểm: D0-D7- D14-D21.
2.4.3.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên
lâm sàng.
- Đánh giá tác dụng không mong muốn trên lâm sàng: Dị ứng, nôn/buồn nôn,
đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau bụng, đầy bụng, đi ngoài phân lỏng, nát, hạ đường
huyết, chảy máu khi rút kim, sưng, đau, nóng, đỏ tại vị trí thủy châm và các triệu
chứng bất thường khác trong quá trình nghiên cứu.
31
2.4.4 Công cụ và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
2.4.4.1. Thăm khám bằng âm thoa 128 Hz
Dụng cụ: Âm thoa 128 Hz dùng để đánh giá cảm giác sâu (cảm giác rung –
cảm giác bản thể).
Cách thăm khám:
Vị trí đặt âm thoa: Âm thoa đặt ở mặt trong của xương đốt bàn chân I.
Cách đo được tiến hành như sau: Yêu cầu bệnh nhân nằm trên 1 mặt phẳng
(nhắm mắt). Gõ âm thoa gây rung rồi đặt cán âm thoa thẳng góc lên vùng được thử,
cố gắng duy trì áp lực không đổi của âm thoa lên vùng được thử (cả hai bên). Yêu
cầu bệnh nhân trả lời có rung động không.
Đánh giá: Bình thường nếu bệnh nhân có cảm giác rung khi tay người khám
vẫn cảm thấy rung <10s, giảm nếu bệnh nhân không còn cảm giác rung nhưng tay
người khám vẫn cảm thấy rung >10s, mất nếu bệnh nhân không có cảm giác rung.
2.4.4.2. Khám cảm giác nóng, lạnh
Dụng cụ: Bút thử nhiệt độ nóng lạnh có 2 đầu nóng và lạnh được làm bằng 2
loại chất liệu khác nhau là hợp kim và sợi polymer đặc biệt tạo nhiệt độ 230C, 400C.
Cách thăm khám: Áp bút thử lên bề mặt da mu bàn chân bệnh nhân và giữ
khoảng 4-5s, yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt và hỏi bệnh nhân trả lời cảm giác về
nhiệt và so sánh 2 bên.
Đánh giá: Nếu bệnh nhân đưa ra được những câu trả lời chính xác về cảm
giác nhiệt thì có thể kết luận bệnh nhân không bị rối loạn cảm giác nhiệt.
2.4.4.3. Khám phản xạ gân xương
Dụng cụ: Búa phản xạ.
Cách thăm khám: Khám phản xạ gân gót một tay thầy thuốc đỡ nhẹ vào gan
bàn chân, một tay gõ vào gân Achille. Trong trường hợp gân Achille mất, thực hiện
nghiệm pháp Jendrassik (Yêu cầu bệnh nhân móc 2 bàn tay vào với nhau và kéo ra
xa nhau. Nếu phản xạ có khi thực hiện nghiệm pháp này thì gọi là phản xạ gân
xương giảm).
Đánh giá: Quan sát gập của lòng bàn chân xem phản xạ mất, giảm hay tăng.
32
2.4.4.4. Khám cảm giác đau bằng kim Neurotip
Dụng cụ: Kim vô khuẩn, dùng một lần, được lắp vào bút Neuropen.
Cách thăm khám: Dùng kim đầu tù, đầu bút đâm nhẹ vào da bệnh nhân
(vùng bàn tay, bàn chân) rồi hỏi bệnh nhân có cảm giác đau khi thử với đầu nhọn
không, có phân biệt được nhọn với tù không.
Đánh giá: Bệnh nhân có cảm giác đau khi thử với đầu nhọn không, có phân
biệt được nhọn với tù không.
2.4.5 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Trước khi điều trị, bệnh nhân được giải thích mục đích, ý nghĩa của
nghiên cứu. Nếu bệnh nhân tình nguyện tham gia thì được thỏa thuận bằng phiếu
cam kết (Phụ lục 2).
Bước 2: Bệnh nhân được hỏi và khám lâm sàng toàn diện (có bệnh án riêng –
Phụ lục 1). Bệnh nhân được làm xét nghiệm công thức máu, chỉ số đường huyết
mao mạch lúc đói và sau ăn 2h, một số chỉ số cận lâm sàng khác (Ure, Creatinin,
AST, ALT, Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C), đánh giá tình trạng bệnh
nhân theo thang điểm UKST vào thời điểm trước điều trị (D0).
Bước 3: Tiến hành điều trị theo phác đồ:
Cả 2 nhóm đều được kiểm soát đường huyết bằng thuốc nền điều trị ĐTĐ của
YHHĐ; tư vấn, hướng dẫn về chế độ ăn uống và tập luyện trong 21 ngày điều trị và
sau khi ra viện. (Phụ lục 4 và 5).
Nhóm nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân dùng kết hợp bài thuốc “Giáng
đường thông lạc HV” dưới dạng thuốc sắc, uống ngày 2 túi, mỗi túi 150ml chia 2
lần/ngày, uống trước ăn 30 phút kết hợp với thủy châm Vitamin B12 1000mcg/1 ml
liều 01 ống /lần/ngày vào huyệt Túc tam lý hoặc Thận du 2 bên, luân chuyển huyệt
hàng ngày.
Nhóm đối chứng: Gồm 30 bệnh nhân, dùng kết hợp Acid thiotic 600mg
liều 01 viên/ngày, uống trước ăn sáng 30 phút.
Liệu trình điều trị: Hai nhóm dùng thuốc liên tục trong thời gian 21
ngày.
33
Bước 4: Đánh giá theo thang điểm UKST về: sự thay đổi các triệu chứng
lâm sàng (D0-D21), chỉ số UKST (D0 -D21), sự thay đổi tổng điểm cơ năng, thực thể,
mức độ tổn thương thần kinh (D0- D21); chỉ số đường huyết mao mạch lúc đói và
sau ăn 2h (D0-D7- D14-D21) và khảo sát tác dụng không mong muốn của phương
pháp trong quá trình nghiên cứu.
Bước 5: Ghi chép hồ sơ bệnh án, xử lý số liệu, báo cáo kết quả.
2.4.6 Phương pháp đánh giá kết quả
2.4.6.1. Sự thay đổi theo thang điểm UKST (Phụ lục 3)
- Sự thay đổi triệu chứng cơ năng, thực thể; về tổng điểm cơ năng, thực thể:
dựa theo Bảng 1.1 Bộ câu hỏi UKST (Phụ lục 3) [26].
- Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh ngoại vi [26]:
Bảng 2.2 Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh ngoại vi
Triệu chứng Tổng điểm Đánh giá mức độ tổn thương TKNV
0-2 Bình thường
3-4 Bệnh lý thần kinh nhẹ Cơ năng 5-6 Bệnh lý thần kinh vừa
7-9 Bệnh lý thần kinh nặng
0-2 Bình thường
3-5 Bệnh lý thần kinh nhẹ Thực thể 6-8 Bệnh lý thần kinh vừa
9-10 Bệnh lý thần kinh nặng
2.4.6.2. Đánh giá hiệu quả điều trị
Đánh giá hiệu quả điều trị chung theo thang điểm cơ năng và thực thể theo
bảng điểm UKST:
- Các triệu chứng giảm 3 mức độ: Tốt
- Các triệu chứng giảm 2 mức độ: Khá
- Các triệu chứng giảm 1 mức độ: Trung bình
- Các triệu chứng không giảm hoặc nặng hơn: Không hiệu quả
34
2.4.7 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Thuật toán được
sử dụng gồm: Tính tỷ lệ (%), tính trung bình, độ lệch chuẩn, T- test, 2 . Số liệu có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.4.8 Sai số và các biện pháp khống chế sai số
Sai số Biện pháp khắc phục
Các triệu chứng chủ quan khó đánh giá
Sử dụng bộ câu hỏi đã được chuẩn hóa, cho điểm dựa theo mức độ.
Bệnh nhân không hiểu câu hỏi
Nghiên cứu viên hỏi lại bệnh nhân, giải thích rõ ràng từng thắc mắc.
Sai số khi nhớ lại các triệu chứng cần đánh giá Theo dõi, hỏi thăm bệnh nhân hàng ngày, ghi chép lại các triệu chứng.
Bệnh nhân không tuân thủ việc dùng thuốc Phát thuốc hàng ngày, theo dõi việc uống thuốc của bệnh nhân
Bệnh nhân tự ý sử dụng các phương pháp điều trị khác Thường xuyên thăm hỏi bệnh nhân, nếu nghi ngờ hỏi thêm người nhà bệnh nhân
2.5 Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này được thông qua Hội đồng khoa học và Hội đồng y đức của
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, được sự chấp thuận cho tiến hành
nghiên cứu tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích chứng minh tác dụng của phương
pháp điều trị kết hợp bài thuốc YHCT kết hợp thủy châm hỗ trợ điều trị cho bệnh
nhân ĐTĐ type 2 có BCTKNV, ngoài ra không có mục đích nào khác.
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu với tinh thần tự nguyện và ký cam kết tình
nguyện tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền rời khỏi nghiên cứu bất cứ lúc
nào và vì bất cứ lý do gì mà không cần giải thích.
Danh tính và các thông tin cá nhân của người bệnh được giữ kín, chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không có mục đích gì khác.
35
2.6 Sơ đồ nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 BCTKNV
➢ Khám lâm sàng (mục 2.5 và 2.6)
➢ Làm các xét nghiệm cận lâm sàng
- Kiểm soát đường
NNC (n=30) NĐC (n=30)
- Kiểm soát đường huyết.
Điều
Liệu trình h 21 ngày liên tục. trị 21 huyết. - Kết hợp “Giáng đường thông lạc HV” dạng sắc,
ngày - Acid Thiotic 600mg ngày 01 thang, sắc đóng 02 túi 150ml, chia 02 lần,
liên *01 viên/24h, uống uống sáng- chiều, uống trước ăn 30 phút.
tục. trước ăn sáng 30 phút. -Vitamin B12 1000mcg/1 ml * 01 ống/ngày, thủy
châm huyệt Túc tam lý hoặc Thận du 2 bên, luân
chuyển huyệt hàng ngày.
- Đánh giá theo thang điểm UKST: sự thay đổi các TCLS; chỉ số UKST, sự thay
đổi tổng điểm cơ năng, thực thể, mức độ tổn thương thần kinh (D0- D21)
-Đánh giá ĐH mao mạch trước và sau ăn 2h: D0-D7- D14-D21.
-Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng.
KẾT LUẬN
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp trong quá trình điều trị trên lâm sàng. 1. Đánh giá tác dụng của bài thuốc Giáng đường thông lạc HV kết hợp thủy châm điều trị trên người bệnh BCTKNV ĐTĐ type 2.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
36
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi của nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhận xét
Biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu có độ tuổi trên 60 với tỷ
lệ này chiếm khoảng 70% ở cả NNC và NĐC. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
giữa NNC và NĐC khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Tuổi trung bình của NNC là 64,43 ± 10,63 (tuổi), NĐC là 65,87 ± 10,70
(tuổi), sự khác biệt giữa NNC và NĐC không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bệnh
nhân tham gia nghiên cứu có tuổi thấp nhất là 41 tuổi và bệnh nhân tuổi cao nhất là
83 tuổi.
37
3.1.1.1 Phân bố bệnh nhân theo giới ở nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhóm NNC (n= 30) NĐC (n= 30)
Giới p
n % n %
13 43,33 10 33,33 Nam > 0,05 17 56,67 20 66,67 Nữ
Nhận xét:
Bảng 3.1 cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu chủ yếu là nữ giới với tỷ lệ
56,67% ở NNC và 66,67% ở NĐC. Sự khác biệt giữa NNC và NĐC không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.1.2 Đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nhóm NNC (n= 30) NĐC (n= 30)
p
% n % n Nghề nghiệp
53,33 10 33,33 Lao động trí óc 16
> 0,05
46,67 20 66,67 Lao động chân tay 14
Nhận xét:
Bảng 3.2 cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu là lao động trí óc chiếm
53,33% các bệnh nhân trong NNC và 33,33% ở NĐC, sự khác biệt giữa NNC và
NĐC không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
38
3.1.3 Đặc điểm bệnh kèm theo, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nghiên cứu
3.1.3.1. Đặc điểm bệnh kèm theo ở bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.3 Đặc điểm bệnh kèm theo ở bệnh nhân nghiên cứu NNC (n= 30) NĐC (n= 30) Bệnh kèm theo n % n %
Tăng huyết áp 12 40,00 15 50,00
10 33,33 11 36,67 Rối loạn lipid máu
5 16,67 2 6,67 Khác
3 10,0 2 6,66 Không
Nhận xét:
Bảng 3.3 cho thấy hầu hết các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều có kèm
theo các bệnh lí khác đặc biệt là tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, tỉ lệ bệnh nhân
không đồng mắc các bệnh lí khác kèm theo chiếm tỉ lệ nhỏ, chỉ có 3 bệnh nhân ở
NNC (chiếm 10,0%) và 2 bệnh nhân ở NĐC (chiếm 6,67 %).
Tỷ lệ %
Nhóm
3.1.3.2. Đặc điểm yếu tố nguy cơ của bệnh nhân nghiên cứu
Biểu đồ 3.2. Yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nghiên cứu
39
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân ăn nhiều đồ dầu mỡ/đồ ngọt chiếm tỷ lệ cao nhất
ở cả hai nhóm (63,3% ở NNC và 70% ở NĐC). Thấp nhất ở nhóm bệnh nhân có
công việc tĩnh tại/ngồi nhiều (10% ở NNC và 6,7% ở NĐC).
3.1.4 Thời gian phát hiện đái tháo đường type 2
Bảng 3.4 Thời gian phát hiện đái tháo đường type 2
NNC (n=30) NĐC (n=30) Thời gian phát hiện đái pNNC-NĐC tháo đường type 2 n % n %
Mới phát hiện 1 3,33 1 3,33
1 – 5 năm 6 20,00 4 13,33 p >0,05
5 – 10 năm 22 73,33 24 80,00
> 10 năm 1 3,33 1 3,33
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc ĐTĐ type 2 là từ 5 đến 10 năm (chiếm
73,33% ở NNC và 80,0% ở NĐC). Thấp nhất ở nhóm bệnh nhân mới phát hiện và
nhóm có bệnh nhân mắc trên 10 năm (3,33% ở NNC và 3,33% ở NĐC).
3.1.5 Thời gian chẩn đoán biến chứng thần kinh ngoại vi do ĐTĐ type 2
Bảng 3.5 Thời gian chẩn đoán BCTKNV do ĐTĐ type 2
NNC (n=30) NĐC (n=30) Thời gian phát hiện biến pNNC-NĐC chứng TKNV n % n %
8 26,7 7 23,3 < 3 tháng
10 33,3 9 30,0 3 - < 6 tháng
11 36,7 12 40,0 6 - < 12 tháng >0,05
1 3,3 2 6,7 ≥ 12 tháng
5,13 ± 3,17 5,43 ± 3,37 Thời gian TB ( ± SD)
Nhận xét:
Thời gian TB được chẩn đoán có BCTKNV do ĐTĐ type 2 là 5,13 ± 3,17
(tháng) ở NNC và 5,43 ± 3,37 (tháng) ở NĐC. NNC: tỷ lệ bệnh nhân có thời gian
phát hiện bệnh trong khoảng 6 đến 12 tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 36,7%; thấp
nhất ở nhóm có thời gian mắc bệnh trên 1 năm (3,3%). NĐC: tỷ lệ cao nhất là nhóm
40
bệnh nhân phát hiện bệnh từ 6 đến 12 tháng với 40%; thấp nhất ở nhóm bệnh nhân
có thời gian phát hiện trên 12 tháng (6,7%).
3.1.6 Đặc điểm phương pháp điều trị bệnh nhân đã sử dụng
Bảng 3.6 Phương pháp điều trị bệnh nhân đã sử dụng
Nhóm NNC (n=30) NĐC (n=30) pNNC-NĐC PP điều trị n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
10 33,33 12 40,00 Y học hiện đại
10 33,33 8 26,67 > 0,05 Y học cổ truyền
10 33,33 10 33,33 Kết hợp cả hai
Nhận xét:
Tỉ lệ bệnh nhân điều trị bằng YHHĐ ở NĐC chiếm tỉ lệ 40,0% cao hơn NNC
chỉ chiếm 33,33 %. Tỉ lệ bệnh nhân đã từng sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp điều
trị là như nhau ở cả 2 nhóm, đều chiếm tỉ lệ 33,33%. Ở nhóm đối chứng tỉ lệ bệnh
nhân sử dụng YHCT thì thấp hơn chỉ chiếm 26,67%.
3.1.7 Một số chỉ số cận lâm sàng trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
Chỉ số công thức máu NNC NĐC Bảng 3.7 Chỉ số công thức máu trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu pNNC-NĐC
( ± SD) ( ± SD)
Hồng cầu (T/l) 4,86 ± 0,51 4,64 ± 0,39 > 0,05
Bạch cầu (G/l) 7,22 ± 1,67 6,85 ± 1,18 > 0,05
Tiểu cầu (G/l) 275,69 ± 85,31 263,63 ± 58,05 > 0,05
Hct 0,40 ± 0,03 0,39 ± 0,03 > 0,05
Nhận xét:
Các chỉ số công thức máu như: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit của
các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều nằm trong giới hạn bình thường, sự khác
biệt giữa NNC và NĐC không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
41
Bảng 3.8 Một số chỉ số sinh hóa máu trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm NNC NĐC pNNC-NĐC Xét nghiệm (n=30) SD) (n=30) SD)
Ure (mmol/L) 6,20 ± 0,89 6,16 ± 0,81 > 0,05
Creatinine (µmol/L) 81,14 ± 12,50 82,58 ± 12,38 > 0,05
AST (U/L) 32,63 ± 11,06 28,56 ± 13,23 > 0,05
ALT (U/L) 27,86 ± 9,33 29,27 ± 14,36 > 0,05
Cholesterol (mmol/L) 5,02 ± 1,12 4,89 ± 1,67 > 0,05
Triglycerid (mmol/L) 3,05 ± 1,24 3,31 ± 2,42 > 0,05
HDL-cholesteol (mmol/L) 1,17 ± 0,31 1,27 ± 0,27 > 0,05
Nhận xét:
Bảng 3.8 cho thấy chỉ số sinh hóa của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều
trong giới hạn bình thường, tuy chỉ có các chỉ số về lipid máu như Cholesterol và
Triglycerid ở mức bình thường cao. Sự khác biệt giữa NNC và NĐC không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.2 Tác dụng của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” kết hợp thủy
châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo đường
type 2.
3.2.1 Sự thay đổi triệu chứng cơ năng trước-sau điều trị
Bảng 3.9 Sự thay đổi các triệu chứng theo thang điểm UKST trước-sau điều trị
D21
pD0- D21
D0
Đặc điểm
NNC
NĐC
NNC
NĐC
pNNC- NĐC
pNNC- NĐC
n %
n %
n %
n %
Điểm triệu chứng cơ năng
Rát
13 43,33
11
36,67 > 0,05
23,33
4
13,33 > 0,05
7
Cảm giác
bỏng
< 0,05
ở tay,
Tê bì
26 86,67
30
100,00 > 0,05
26,67
13
43,33 > 0,05
8
chân
Ngứa
3
10,00
3
10,00 > 0,05
0,00
0
0,00
> 0,05
0
Nóng
42
30 100,0
30
100,00 > 0,05
0
0,00
0
0,00
> 0,05
ran
Mệt
30 100,0
30
100,00 > 0,05
0
0,00
0
0,00
> 0,05
mỏi
Chuột
0
16 53,33
11
36,67
> 0,05
3,33
0,00
> 0,05
1
rút
4
Đau
12 40,00
12
40,00
> 0,05
20,00
13,33
> 0,05
6
Bàn
4
4
13,33
5
16,67
> 0,05
3,33
13,33
> 0,05
1
chân
Vị trí
của các
Bắp
< 0,05
15 50,00
10
33,33
> 0,05
6
20,00
4
13,33
> 0,05
chân
triệu
chứng
Nơi
8
11 36,67
15
50,00
> 0,05
12
40,00
26,67
> 0,05
khác
Gây
1
Có
7
23,33
11
36,67
> 0,05
1
3,33
3,33
> 0,05 < 0,05
thức
Không 23 76,67
19
63,33
> 0,05
29
96,6
29
96,67
> 0,05
giấc
Đêm
nặng
18 60,00
14
46,67
> 0,05
6
20,00
5
16,67
> 0,05
hơn
Xuất
Cả ngày
hiện
< 0,05
11 36,67
13
43,33
> 0,05
13
43,33
12
40,00
> 0,05
và đêm
triệu
chứng
Chỉ ở
ban
1
3,33
3
10,0
> 0,05 0
0,00
0
0,00
> 0,05
ngày
Đi bộ
21 70,00
15
50,00
> 0,05
17
56,67
13
43,33
Thuyên
> 0,05 < 0,05
giảm
Đứng
9
30,00
15
50,00
> 0,05
1
3,33
3
10,00
> 0,05
Điểm triệu chứng thực thể
Không có 1
3,33
0
0,00
> 0,05
1
3,33
0
0,00
> 0,05 < 0,05
Phản xạ
gân
Khi gõ
24 80,00
26
86,67
> 0,05
15
50,00
14
46,67
> 0,05 < 0,05
Achilles
mạnh
Giảm/
Rung
không
16 53,33
21
70,00
> 0,05
6
20,00
9
30,00
> 0,05 < 0,05
có
Giảm/
43
>
Châm
không
28 93,33
30
100,00 > 0,05
20
66,67
21
70,00
< 0,05
0,05
kim
có
Nhiệt
Giảm
11 36,67
9
30,00
> 0,05
8
26,67
6
20,00
> 0,05 < 0,05
độ
Nhận xét:
- Về mặt triệu chứng cơ năng:
Sau điều trị: NNC cho thấy hiệu quả cải thiện triệu chứng: tê bì (giảm 60%),
rát bỏng (giảm 20,00%), chuột rút (giảm 50,0%), đau (giảm 20,0%); NĐC có hiệu
quả cải thiện tốt triệu chứng đau (giảm 26,67%) và rát bỏng (giảm 23,34%) và tê bì
(giảm 56,67%). Đa phần các bệnh nhân đều thấy đau nhiều vào ban đêm, sau 21
ngày điều trị các triệu chứng này giảm đi đáng kể, hiệu quả của 2 nhóm sau điều trị
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, nhưng không có sự khác biệt giữa NNC và NĐC.
- Về mặt triệu chứng thực thể:
Sau điều trị, phản xạ gân Achilles (NNC: giảm 30%; NĐC: giảm 40%),
cảm giác rung (NNC: giảm 33,33%; NĐC: giảm 40%), sự khác biệt giữa NNC và
NĐC không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.2 Sự thay đổi điểm UKST trước-sau điều trị
Bảng 3.10 Sự thay đổi tổng điểm cơ năng trước – sau điều trị theo thang điểm UKST
Nhóm NNC NĐC pNNC-NC (n=30) SD) (n=30) SD) Thời điểm
4,90 ± 0,92 5,00 ± 1,08 > 0,05 D0
> 0,05 2,23 ± 1,94 2,23 ± 2,19 D21
> 0,05 Hiệu suất giảm điểm 2,67 ± 1,95 2,77 ± 1,77
< 0,01 < 0,01 pD0-D21
44
Nhận xét:
Bảng 3.10 cho thấy theo thang điểm cơ năng của bảng điểm UKST thì: Tổng
điểm trung bình trước điều trị của NNC: 4,90 ± 0,92, NĐC: 5,00 ± 1,08. Sau 21
ngày điều trị thì có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể:
- NNC: tổng điểm trung bình 2,23 ± 1,94, giảm 2,67 ± 1,95 so với trước điều
trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
- NĐC: tổng điểm trung bình 2,23 ± 2,19, giảm 2,77 ± 1,77 so với trước điều
trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Bảng 3.11 Sự thay đổi tổng điểm thực thể trước- sau điều trị
theo thang điểm UKST
Nhóm NNC NĐC pNNC-NĐC (n=30) SD) (n=30) SD) Thời điểm
5,47 ± 1,25 5,90 ± 1,32 > 0,05 D0
> 0,05 2,70 ± 1,18 3,07 ± 1,34 D21
> 0,05 Hiệu suất giảm điểm 2,77 ± 1,41 2,83 ± 1,62
< 0,01 < 0,01 pD0-D21
Nhận xét:
Bảng 3.11 cho thấy theo thang điểm thực thể của bảng điểm UKST thì: Tổng
điểm trung bình trước điều trị của NNC: 5,47 ± 1,25, NĐC: 5,90 ± 1,32. Sau 21
ngày điều trị thì có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể:
- NNC: tổng điểm trung bình 2,70 ± 1,18, giảm 2,77 ± 1,41;
- NĐC: tổng điểm trung bình 3,07 ± 1,34, giảm 2,83 ± 1,62 so với trước điều
trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa NNC và NĐC sau điều trị với
pNNC-NĐC >0,05.
45
3.2.3 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST trước-sau
điều trị
Bảng 3.12 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST về triệu chứng cơ năng trước-sau điều trị
Nhóm pNNC-NĐC NNC (n=30) NĐC(n=30)
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) n n Mức độ tổn thương
0,00 Bình thường 0 0 0,00 > 0,05
33,33 Nhẹ 10 11 36,67 > 0,05 D0 60,00 Vừa 18 15 50,00 > 0,05
6,67 Nặng 2 4 13,33 > 0,05
43,33 Bình thường 13 14 46,67 > 0,05
50,00 Nhẹ 15 10 33,33 > 0,05 D21 3,33 Vừa 1 5 16,67 > 0,05
3,33 Nặng 1 1 3,33 > 0,05
<0,05 <0,05 pD0-D21
Tỉ lệ (%)
3,3%
6,7%
13.3%
pD0-D21 < 0,05
3,3% 16,7%
50,0%
60,0%
33,3%
50,0%
100
46,7%
36,7%
33,3%
43,3%
50
0 D0 (NNC) D21 (NNC) D0 (NĐC) D21 (NĐC)
Bình thường Nhẹ Vừa Nặng
Mức độ tổn thương
Biểu đồ 3.3 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST về triệu chứng cơ năng trước-sau điều trị
46
Nhận xét:
Kết quả bảng 3.12 và biểu đồ 3.3 cho thấy: Hầu hết các bệnh nhân tham gia
nghiên cứu đều có tổn thương thần kinh ở mức độ vừa và nhẹ, chỉ có duy nhất 01
bệnh nhân ở mức độ nặng, tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương thần kinh ở mức độ vừa
chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm, NNC gồm có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ là 60 %,
NĐC gồm có 15 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 50%. Hiệu quả điều trị sau 21 ngày:
- NNC: Tỉ lệ bệnh nhân bình thường là: 43,33%; tổn thương thần kinh ở mức
độ nhẹ: 50%, vừa và nặng đều là 3,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<
0,05.
- NĐC: Tỉ lệ bệnh nhân bình thường là: 46,67%; tổn thương thần kinh ở mức
độ nhẹ: 33,33%, vừa là 16,67 và nặng là 3,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
với p< 0,05.
Bảng 3.13 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST về triệu chứng thực thể trước-sau điều trị
Nhóm pNNC-NĐC NNC (n=30) NĐC (n=30)
n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) n Mức độ tổn thương
Bình thường 0 0,00 0 0,00 > 0,05
Nhẹ 8 26,67 10 33,33 > 0,05 D0 Vừa 19 63,33 18 60,00 > 0,05
Nặng 3 10,00 2 6,67 > 0,05
Bình thường 10 33,33 9 30,00 > 0,05
Nhẹ 14 46,67 16 53,33 > 0,05 D21 Vừa 4 13,33 4 13,33 > 0,05
Nặng 2 6,67 1 3,33 > 0,05
<0,05 <0,05 pD0-D21
47
Tỉ lệ (%)
6,7%
6,7%
pD0-D21< 0,05
10,0%
3,3% 13,3%
13,3%
100
60,0%
53,3%
46,7%
80
63,3%
60
40
33,3%
30,0%
33,3%
26,7%
20
0 D0 (NNC) D21 (NNC) D0 (NĐC) D21 (NĐC)
Bình thường Nhẹ Vừa Nặng
Biểu đồ 3.4 Sự thay đổi mức độ tổn thương TKNV theo thang điểm UKST về triệu chứng thực thể trước-sau điều trị
Nhận xét:
Kết quả bảng 3.13 và biểu đồ 3.4 cho thấy: Các bệnh nhân tham gia nghiên
cứu, tính theo điểm triệu chứng thực thể của thang điểm UKST thì tỉ lệ bệnh nhân
có tổn thương thần kinh ở mức độ nhẹ và vừa chiếm đa số, trong đó bệnh nhân có
tổn thương thần kinh ở mức độ vừa chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm, NNC gồm có
19 bệnh nhân chiếm tỉ lệ là 63,33 %, NĐC gồm có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 60,0%.
Có sự khác biệt rõ rệt giữa trước và điều trị ở cả 2 nhóm, hiệu quả điều trị
sau 21 ngày:
- NNC: Tỉ lệ bệnh nhân bình thường là: 33,33%; tổn thương thần kinh ở mức
độ nhẹ: 46,67%, vừa là 13,33% và nặng: 6,67%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
với p< 0,05.
- NĐC: Tỉ lệ bệnh nhân bình thường là: 30,0%; tổn thương thần kinh ở mức
độ nhẹ: 53,33%, vừa là 13,33% và nặng là 3,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
với p< 0,05.
48
Biểu đồ 3.5 Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm UKST cơ năng sau 21 ngày điều trị.
Nhận xét:
Biểu đồ 3.5 cho thấy hiệu quả điều trị sau 21 ngày điều trị của 2 nhóm lần
lượt như sau: NNC: Tốt: 60%, Khá: 26,67%, Trung bình: 6,67%, Không hiệu quả:
6,67%. NĐC: Tốt: 60%, Khá: 16,67%, Trung bình: 13,33%, Không hiệu quả: 10%.
Với p NNC-NĐC>0,05; sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm: nghiên
cứu và đối chứng không có ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 3.6 Đánh giá hiệu quả điều trị theo thang điểm UKST thực thể sau 21 ngày điều trị
49
Nhận xét:
Biểu đồ 3.6 cho thấy hiệu quả điều trị sau 21 ngày điều trị của 2 nhóm lần
lượt như sau: NNC: Tốt: 40,0%, Khá: 20,0%, Trung bình: 33,33%, Không hiệu quả:
6,67%. NĐC: Tốt: 46,67%, Khá: 26,67%, Trung bình: 16,67%, Không hiệu quả:
10%.
Với p>0,05; sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm: nghiên cứu và đối
chứng không có ý nghĩa thống kê.
3.2.4 Đánh giá hiệu quả điều trị về các triệu chứng YHCT trước– sau điều trị.
Bảng 3.14 Đánh giá hiệu quả điều trị về các triệu chứng YHCT trước – sau điều trị
pD0-D21
Triệu chứng
D0
D21
YHCT
NNC
NĐC
NNC
NĐC
n
%
n
%
n %
n
%
26
86,67
30
100,00 8
26,67
13
43,33 < 0,05
Chân tay tê bì
> 0,05
> 0,05
pNNC-NĐC
Chuột rút bắp chân
16
53,33
11
36,67
1
3,33
0
0,00
< 0,05
> 0,05
> 0,05
pNNC-NĐC
Ngũ tâm phiền nhiệt 27
90,00
27
90,00
6
20,00
16
53,33 < 0,05
<0,05
> 0,05
pNNC-NĐC
Mất ngủ mơ nhiều
18
60,00
19
63,33
10
33,33
12
40,00 < 0,05
> 0,05
> 0,05
pNNC-NĐC
Lưng gối mỏi yếu
20
66,67
23
76,67
9
30,00
19
63,33 < 0,05
< 0,05
> 0,05
pNNC-NĐC
Đầu choáng tai ù
16
53,33
12
40,00
5
16,67
10
33,33 < 0,05
< 0,05
> 0,05
pNNC-NĐC
21
70,00
24
80,00
3
10,00
5
16,67 < 0,05
Miệng khô
> 0,05
> 0,05
pNNC-NĐC
Chất lưỡi đỏ ám
26
86,67
22
73,33
7
23,33
15
50,00 < 0,05
> 0,05
< 0,05
pNNC-NĐC
26
86,67
22
73,33
7
23,33
15
50,00 < 0,05
Rêu lưỡi ít
> 0,05
< 0,05
pNNC-NĐC
Mạch tế sác
20
66,67
23
76,67
23,33
19
63,33 < 0,05
7
50
pNNC-NĐC
> 0,05
< 0,05
Nhận xét:
Sau 21 ngày điều trị NNC cho thấy sự cải thiện rõ rệt về các triệu chứng
YHCT, đặc biệt là các triệu chứng: tê bì, chuột rút, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối
mỏi yếu, chất lưỡi đỏ ám, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Trong đó, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với pNNC-NĐC <0,05; với sự thay đổi về hiệu quả điều trị các triệu chứng:
ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối mỏi yếu, đầu choáng tai ù, chất lưỡi đỏ ám, rêu lưỡi
ít, mạch tế sác. NĐC cho thấy hiệu quả cải thiện rất tốt đối với triệu chứng tê bì.
3.2.5 Sự thay đổi chỉ số đường huyết của bệnh nhân trước-sau điều trị
Bảng 3.15 Sự thay đổi chỉ số đường huyết trước ăn
NNC NĐC Nhóm pNNC-NĐC (n=30) SD) (n=30) SD) Thời điểm
10,43 ± 2,76 10,33 ± 2,98 > 0,05 D0
6,59 ± 1,19 8,02 ± 1,44 < 0,05 D7
6,05 ± 0,64 7,18 ± 0,57 < 0,05 D14
5,79 ± 0,40 6,82 ± 0,48 < 0,05 D21
3,84 ± 1,74 2,30 ± 1,88 < 0,05 D0-7
4,38 ± 2,23 3,15 ± 2,51 < 0,05 D0-14 Hiệu suất giảm
4,64 ± 2,54 3,51 ± 2,64 < 0,05 D0-21
< 0,05; < 0,05; < 0,01 < 0,05; < 0,05; < 0,01 pD0-D7; pD0-D14; pD0-D21
51
Bảng 3.16 Sự thay đổi chỉ số đường huyết sau ăn
NNC NĐC Nhóm pNNC-NĐC (n=30) SD) (n=30) SD) Thời điểm
13,75 ± 3,31 13,81 ± 3,79 > 0,05 D0
9,59 ± 1,71 11,14 ± 2,53 < 0,05 D7
8,39 ± 1,06 9,37 ± 0,92 < 0,05 D14
7,89 ± 0,60 8,88 ± 0,72 < 0,05 D21
4,16 ± 1,84 2,67 ± 2,60 < 0,05 D0-7
5,35 ± 2,53 4,43 ± 3,06 > 0,05 D0-14 Hiệu suất giảm 5,86 ± 3,00 4,92 ± 3,39 < 0,05 D0-21
< 0,05; < 0,05; < 0,01 < 0,05; < 0,05; < 0,01 pD0-D7; pD0-D14; pD0-D21
Nhận xét:
Bảng 3.15 và 3. 16 cho thấy:
- Ở NNC: Trước điều trị, chỉ số đường huyết trước ăn của bệnh nhân là 10,43
± 2,76 (mmol/l) giảm xuống còn 5,79 ± 0,40 (mmol/l) sau 21 ngày. Đường huyết
sau ăn 2h là 13,75 ± 3,31 (mmol) ở ngày D0 và còn 7,89 ± 0,60 (mmol/l) ở ngày D21
(p<0,01).
- Ở NĐC: Chỉ số đường huyết trước ăn và sau ăn 2h trước-sau điều trị thay
đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Chỉ số đường huyết trước ăn ở D0 là 10,33 ±
2,98 (mmol/l) giảm xuống còn 6,82 ± 0,48 (mmol/l) ở D21. Chỉ số đường huyết sau
ăn 2h ở D0 là 13,81 ± 3,79 (mmol/l) xuống còn 8,88 ± 0,72 (mmol/l) ở ngày D21
(p<0,01).
- Sau 21 ngày điều trị sự thay đổi đường huyết của 2 nhóm NNC và NĐC có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
52
3.3 Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng
Bảng 3.17 Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng
Tổng kết tại các thời điểm
Tác dụng không mong muốn D1 D7 D14 D21
n % n % n % n %
Sẩn ngứa 0 0 0 0 0 0 0 0
Dị ứng 0 0 0 0 0 0 0 0
Buồn nôn/Nôn 0 0 0 0 0 0 0 0
Đau đầu 0 0 0 0 0 0 0 0
Hoa mắt chóng mặt 0 0 0 0 0 0 0 0
Đau bụng 0 0 0 0 0 0 0 0
Đầy bụng 0 0 0 0 0 0 0 0
Đi ngoài phân lỏng/nát 0 0 0 0 0 0 0 0
Hạ đường huyết 0 0 0 0 0 0 0 0
Chảy máu sau rút kim 1,7 1 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 Sưng đau nóng đỏ tại vị trí thủy châm
triệu chứng bất 0 0 0 0 0 0 0 0 Các thường khác
Nhận xét:
Trong quá trình nghiên cứu có 01 bệnh nhân chảy máu sau rút kim ngày đầu
tiên, các bệnh nhân còn lại chưa phát hiện tác dụng không mong muốn khác.
53
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu
4.1.1 Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi:
Theo kết quả nghiên cứu, độ tuổi trung bình của NNC là 64,43 ± 10,63 (tuổi),
NĐC là 65,87 ± 10,70 (tuổi), tỉ lệ bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ cao ở cả 2
nhóm (NNC: 73,3%, NĐC: 70,0%). Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tuổi thấp
nhất là 41 tuổi và bệnh nhân tuổi cao nhất là 83 tuổi. Tuổi trung bình, phân bố nhóm
tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với các nghiên
cứu khác đã từng triển khai trước đó tại bệnh viện Tuệ Tĩnh, như Đỗ Anh Tuấn
(nhóm tuổi trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 73,34%), Nguyễn Thị Lan (2017) (nhóm tuổi
trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 83,33%), Thịnh Thị Minh Thu (2018) (nhóm tuổi trên 60
tuổi chiếm tỉ lệ 90,0%) [6],[50]. Kết quả này phù hợp với yếu tố nguy cơ của ĐTĐ
type 2 là tuổi càng lớn thì tỉ lệ mắc ĐTĐ càng cao [2].
Giới:
Về giới tính, nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ cao hơn
nhóm bệnh nhân nam ở cả 2 nhóm nghiên cứu (56,67%) và nhóm đối chứng
(66,67%). Kết quả nghiên cứu tương đồng với tác giả Thịnh Thị Minh Thu (2018) tỉ
lệ bệnh nhân nữ: chiếm tỉ lệ 58,33%, nam: 41,67%. Hay trong nghiên cứu của tác
giả Lưu Thị Hợp (2020) cũng cho kết quả tương đồng, tỉ lệ bệnh nhân nữ (50,9%)
cao hơn bệnh nhân nam (49,1%) [56].
Tuy nhiên, do nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên có cỡ mẫu nhỏ (45- 60
bệnh nhân) nên không thể đưa ra kết luận chính xác về mặt dịch tễ, điều này cần có
những nghiên cứu với những cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định.
4.1.2 Đặc điểm nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu
Phân bố nghề nghiệp ở cả 2 nhóm cho thấy đối tượng lao động trí óc có tỉ lệ
BCTKNV cao hơn nhóm lao động chân tay. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu là lao
động trí óc chiếm 53,33% các bệnh nhân trong NNC và 33,33% ở NĐC. Nghiên
cứu của chúng tôi, có sự tương đồng với các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Lan (2017), Thịnh Thị Minh Thu (2018) về đặc điểm nghề nghiệp [6],[50].
54
4.1.3 Bệnh kèm theo, yếu tố nguy cơ trước điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
Hầu hết các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều có kèm theo các bệnh lí
khác đặc biệt là tăng huyết áp và rối loạn lipid máu, tỉ lệ bệnh nhân không đồng mắc
các bệnh lí khác kèm theo chiếm tỉ lệ nhỏ, chỉ có 3 bệnh nhân ở NNC (chiếm
10,0%) và 2 bệnh nhân ở NĐC (chiếm 6,67 %). Đây là đặc trưng của nhóm bệnh lí
chuyển hóa nói chung.
Chế độ ăn uống trong bệnh ĐTĐ là một phần vô cùng quan trọng trong quá
trình điều trị, điều chỉnh được chế độ ăn uống sẽ góp phần hỗ trợ kiểm soát đường
huyết và ngăn ngừa các biến chứng trong đó bao gồm cả BCTKNV do ĐTĐ type 2
gây ra. Cùng với chế độ ăn uống, thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia và công việc
ít vận động, lối sống tĩnh tại cũng là một trong số các yếu tố nguy làm gia tăng nguy
cơ mắc ĐTĐ và gây khó khăn cho việc kiểm soát đường huyết, nặng thêm các rối
loạn chuyển hóa khác, gia tăng các biến chứng sớm. Theo nghiên cứu của Tạ Văn
Bình, nhóm đối tượng ít vận động (< 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ gấp
2,4 lần so với nhóm chứng [57].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ bệnh nhân ăn nhiều đồ dầu mỡ/đồ
ngọt chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai nhóm (63,3% ở NNC và 70% ở NĐC). Thấp nhất
ở nhóm bệnh nhân có công việc tĩnh tại/ngồi nhiều (10% ở NNC và 6,7% ở NĐC).
Qua đây cho thấy, cần có sự tư vấn cụ thể hơn nữa cho các bệnh nhân về chế độ ăn
uống, sinh hoạt, luyện tập để người bệnh có thể điều chỉnh chế độ ăn uống, hoạt
động phù hợp, khoa học, góp phần cải thiện triệu chứng, hạn chế biến chứng do
ĐTĐ gây ra.
4.1.4 Thời gian mắc đái tháo đường type 2
Kết quả bảng 3.4 cho thấy thời gian đa số các bệnh nhân tham gia vào nghiên
cứu có thời gian mắc ĐTĐ type 2 là từ 5 đến 10 năm (chiếm 73,33% ở NNC và
80,0% ở NĐC). ĐTĐ type 2 là bệnh lí tiến triển mạn tính, đòi hỏi quá trình theo
dõi, điều trị phải liên tục, kéo dài, với phân bố theo nhóm tuổi bệnh nhân đa số là
các bệnh nhân cao tuổi (trên 60 tuổi) và đặc điểm phân bố nghề nghiệp chủ yếu là
nhóm lao động trí óc nên việc theo dõi đường huyết, tuân thủ điều trị sẽ cao hơn, thì
kết quả nghiên cứu trên là phù hợp. Kết quả này cho thấy sự tương đồng với các
55
nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Bích Hải (2018) là 63,0%, [58]. Thịnh Thị
Minh Thu (2018): ở NNC: 80%, NĐC: 73,3% [6], nhưng có sự khác biệt với kết
quả nghiên cứu của tác giả Lưu Thị Hợp (2020) khi khảo sát đặc điểm và chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền
Bộ Công an cho thấy: tỉ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ < 5 năm chiếm tỉ lệ cao nhất: 52,4
%, trong khi nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ từ 5-10 năm chiếm 41,4 % [56].
4.1.5 Thời gian được chẩn đoán có biến chứng thần kinh ngoại vi
Thời gian thời gian phát hiện trung bình là 5,13 ± 3,17(tháng) ở NNC và 5,43
± 3,37(tháng) ở NĐC.
- Ở NNC: tỷ lệ bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trong khoảng 6 đến 12
tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 36,7%; thấp nhất ở nhóm có thời gian mắc bệnh trên
1 năm (3,3%).
- Ở NĐC: tỷ lệ cao nhất là nhóm bệnh nhân phát hiện bệnh từ 6 đến 12 tháng
với 40%; thấp nhất ở nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện trên 12 tháng (6,7%).
Đa số các trường hợp BCTKNV do ĐTĐ tiến triển mạn tính và gồm các triệu
chứng âm tính là chủ yếu. Vì thế việc phát hiện từ giai đoạn sớm thường dễ bị bỏ
qua, do bệnh nhân không có triệu chứng, hoặc có các triệu chứng giống với triệu
chứng của các bệnh lí thần kinh khác. Nếu quá trình khám, điều trị không tầm soát
kĩ, rất dễ bỏ qua.
4.1.6 Phương pháp điều trị đã sử dụng
Hiện nay với xu thế hiện đại hóa YHCT, kết hợp YHCT với YHHĐ nhằm
nâng cao hiệu quả điều trị, nên việc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp đang là
lựa chọn của nhiều bệnh nhân. Vì vậy ở nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân
điều trị bằng YHHĐ ở NĐC chiếm tỉ lệ 40,0% cao hơn NNC chỉ chiếm 33,33 %. Tỉ
lệ bệnh nhân đã từng sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp điều trị là như nhau ở cả 2
nhóm, đều chiếm tỉ lệ 33,33%. Ở NĐC tỉ lệ bệnh nhân sử dụng YHCT thì thấp hơn
chỉ chiếm 26,67%.
YHCT đã chứng minh được những hiệu quả nhất định trong việc kiểm soát
đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 của một số vị thuốc đơn độc, trong đó có
56
mướp đắng (khổ qua) đã được rất nhiều nghiên cứu chứng minh về tác dụng và hiệu
quả hạ đường huyết trên lâm sàng [59].
Các nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau đã ước tính khoảng 30–76% bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 đều đã hoặc đang sử dụng các loại thảo dược giúp hạ đường huyết.
Những loại thuốc này mang lại tiềm năng lớn trong việc kiểm soát bệnh ĐTĐ type 2
thông qua việc cung cấp các loại thuốc trị ĐTĐ an toàn và hiệu quả [60]. Điều đó
cho thấy, YHCT cũng là 1 trong các phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả, tiềm
năng trong ngăn chặn, phòng ngừa các biến chứng của ĐTĐ có thể xảy ra.
4.2 Tác dụng của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” kết hợp thủy
châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo đường
type 2.
4.2.1 Sự thay đổi triệu chứng cơ năng và thực thể
BCTKNV có thể xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1 (sau 5 năm) hoặc
ở type 2 ngay tại thời điểm mới chẩn đoán. Đa số các trường hợp BCTKNV do
ĐTĐ thường tiến triển mạn tính và gồm các triệu chứng âm tính là chủ yếu.
- Về mặt triệu chứng cơ năng:
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, sau điều trị: NNC cho thấy hiệu quả cải thiện
triệu chứng: tê bì (giảm 60%), rát bỏng (giảm 20,00%), chuột rút (giảm 50,0%), đau
(giảm 20,0%); NĐC có hiệu quả cải thiện tốt triệu chứng đau (giảm 26,67%) và rát
bỏng (giảm 23,34%) và tê bì (giảm 56,67%). Hiệu quả của 2 nhóm sau điều trị có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05, nhưng không có sự khác biệt nhiều giữa nhóm nghiên
cứu và đối chứng.
Tăng đường huyết do ĐTĐ làm tổn thương các dây TKNV bằng cách gây ra
thiếu máu cục bộ, stress oxy hóa và viêm. Axit alpha-lipoic (ALA) và
methylcobalamin (MC) được biết là cải thiện các dấu hiệu của bệnh thần kinh ngoại
vi do đái tháo đường, có thể bằng cách tăng cường chuyển hóa tế bào nội mô thần
kinh và mạch máu và khả năng chống oxy hóa. So sánh hiệu quả điều trị với một
nghiên cứu khác của Han và cộng sự, được triển khai trên 40 bệnh nhân, để so sánh
hiệu quả của MC (là một dạng của Vitamin B12) và ALA trong điều trị ĐTĐ có
BCTKNV. Sau 3 tuần điều trị, kết quả cho thấy: Mức giảm điểm VAS đối với bỏng
57
và đau cao hơn đáng kể sau khi sử dụng ALA (p <0,01), trong khi MC làm giảm tê
và dị cảm. Điểm VAS ở mức độ lớn hơn một chút so với ALA (p> 0,05). Số điểm
bất thường (phản ứng thấp) đối với áp lực và cảm giác kim châm đã giảm bởi MC
chứ không phải ALA, trong khi cả hai phương pháp điều trị đều làm giảm đáng kể
ngưỡng cảm nhận rung (p <0,01). ALA cho thấy khả năng chống oxy hóa được tăng
cường, trong khi MC không có tác dụng [61].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tương đồng với nghiên
cứu trên về hiệu quả cải thiện triệu chứng cơ năng: Sau 21 ngày điều trị, NNC cho
thấy hiệu quả rõ rệt trong việc cải thiện triệu chứng tê bì, dị cảm còn NĐC sau 21
ngày sử dụng ALA lại cho thấy hiệu quả vượt cao trong việc cải thiện triệu chứng
đau và bỏng rát. Tuy nhiên sự khác biệt về hiệu quả điều trị của cả 2 nhóm trong
nghiên cứu của chúng tôi không có ý nghĩa thống kê, nhưng có sự khác biệt rõ rệt
giữa thời điểm trước và sau điều trị ở cả 2 nhóm.
So với việc sử dụng đơn độc bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” trên
người bệnh BCTKNV do ĐTĐ type 2 trong nghiên cứu của tác giả Thịnh Thị Minh
Thu (2018), chỉ giúp cải thiện các triệu chứng tê bì (giảm 53,4%); kim châm (giảm
40%); chuột rút (23,3%) so với trước điều trị [6]. Điều đó cho thấy, phương pháp
điều trị kết hợp “Giáng đường thông lạc HV” và thủy châm, đem lại hiệu quả tốt
hơn trong việc giúp cai thiện các triệu chứng cơ năng như tê bì, rát bỏng và chuột
rút.
- Về mặt triệu chứng thực thể:
Khi so sánh với nghiên cứu khác của tác giả Bùi Minh Thu và cộng sự được
thực hiện tại bệnh viện Nội tiết trung ương từ tháng 2/2014- 5/2019, cho thấy
nghiên cứu của chúng tôi có hiệu quả tương đồng trong việc cải thiện triệu chứng
thực thể cho các bệnh nhân chỉ sau 3 tuần điều trị. Bệnh nhân ở cả 2 nghiên cứu đều
có sự cải thiện rõ rệt nhất về triệu phản xạ gân Achilles, tiếp theo là cảm nhận rung,
nhiệt và châm kim. Cụ thể trong nghiên cứu của chúng tôi, sau điều trị, bệnh nhân
có sự cải thiện về phản xạ gân Achilles (NNC: giảm 30%; NĐC: giảm 40%), cảm
58
giác rung (NNC: giảm 33,33%; NĐC: giảm 40%), sự khác biệt giữa NNC và NĐC
không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
Để lý giải cho tác dụng này, chúng tôi cho rằng việc cải thiện tuần hoàn vi
mạch dựa trên cơ sở của các vị thuốc có tác dụng hoạt huyết thông lạc (đan sâm,
xuyên khung, ngưu tất, địa long) có vai trò rất quan trọng. Bởi theo cơ chế của
YHCT, “Bất thông tắc thống”, do đó, nếu giải tỏa được vùng “bất thông”, kinh lạc
được thông suốt, vùng vận động, cảm nhận của bệnh nhân được tăng cường nuôi
dưỡng giúp cải thiện được các triệu chứng do giảm nuôi dưỡng thần kinh mang lại.
Từ đó giúp cải thiện được hiệu quả các triệu chứng nổi bật của BCTKNV do ĐTĐ
gây ra.
4.2.2 Sự thay đổi điểm UKST
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.10 và 3.11 cho thấy:
Theo thang điểm cơ năng của bảng điểm UKST thì: Tổng điểm trung bình
trước điều trị của NNC: 4,90 ± 0,92, NĐC: 5,00 ± 1,08. Sau 21 ngày điều trị thì có
sự thay đổi rõ rệt, cụ thể: NNC: tổng điểm trung bình 2,23 ± 1,94, giảm 2,67 ± 1,95;
NĐC: tổng điểm trung bình 2,23 ± 2,19, giảm 2,77 ± 1,77 so với trước điều trị, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Theo thang điểm thực thể của bảng điểm UKST thì: Tổng điểm trung bình
trước điều trị của NNC: 5,47 ± 1,25, NĐC: 5,90 ± 1,32. Sau 21 ngày điều trị thì có
sự thay đổi rõ rệt, cụ thể: NNC: tổng điểm trung bình 2,70 ± 1,18, giảm 2,77 ± 1,41;
NĐC: tổng điểm trung bình 3,07 ± 1,34, giảm 2,83 ± 1,62 so với trước điều trị, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,01.
Hầu hết các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều có tổn thương thần kinh ở
mức độ trung bình và nhẹ, chỉ có duy nhất 01 bệnh nhân ở mức độ nặng, tỉ lệ bệnh
nhân có tổn thương thần kinh ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm,
NNC gồm có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ là 60 %, NĐC gồm có 15 bệnh nhân chiếm tỉ
lệ 50%. Hiệu quả điều trị sau 21 ngày: NNC: Tỉ lệ bệnh nhân bình thường là:
43,33%; tổn thương thần kinh mức độ nhẹ: 50%, trung bình và nặng đều là 3,33;
NĐC: Tỉ lệ bệnh nhân bình thường là: 46,67%; tổn thương thần kinh mức độ nhẹ:
59
33,33%, vừa là 16,67% và nặng là 3,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<
0,05, nhưng không có sự khác biệt giữa NNC và NĐC với (p NNC-NĐC > 0,05).
Đánh giá dựa theo điểm triệu chứng thực thể của thang điểm UKST thì các
bệnh nhân tham gia nghiên cứu có tổn thương thần kinh mức độ nhẹ và chiếm đa
số, trong đó tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương thần kinh ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ
cao nhất ở cả 2 nhóm, NNC gồm có 19 bệnh nhân chiếm tỉ lệ là 63,33 %, NĐC gồm
có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 60,0%. Có sự khác biệt rõ rệt giữa trước và sau 21 ngày
điều trị ở cả 2 nhóm, hiệu quả điều trị sau 21 ngày: NNC: Tỉ lệ bệnh nhân bình
thường là: 33,33%; nhẹ: 46,67%, trung bình là 13,33% và nặng: 6,67%; NĐC: Tỉ lệ
bệnh nhân bình thường là: 30,0%; nhẹ: 53,33%, trung bình là 13,33% và nặng là
3,33%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p< 0,05.
Hiệu quả điều trị sau 21 ngày điều trị của 2 nhóm lần lượt như sau:
- NNC: Tốt: 60%, Khá: 26,67%, Trung bình: 6,67%, Không hiệu quả:
6,67%.
- NĐC: Tốt: 60%, Khá: 16,67%, Trung bình: 13,33%, Không hiệu quả: 10%.
Kết quả cho thấy về mặt triệu chứng cơ năng, cả 2 nhóm đều đem lại hiệu
quả điều trị ở mức độ tốt là tương đương nhau, chiếm 60%; mức độ khá thì NNC
chiếm tỉ lệ cao hơn với tỉ lệ là 26,67%, trong đó NĐC chỉ chiếm: 16,67%. Sự khác
biệt về hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm: nghiên cứu và đối chứng không có ý nghĩa
thống kê với p NNC-NĐC > 0,05.
Nếu chỉ sử dụng bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” để điều trị cho
người bệnh ĐTĐ type 2 có BCTKNV như tác giả Thịnh Thị Minh Thu (2018) đã
từng nghiên cứu cho thấy: Ở NNC: Ngày D0, tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương thần
kinh mức độ vừa chiếm tỷ lệ lớn nhất (83,3%); thấp nhất ở nhóm bệnh nhân tổn
thương thần kinh mức độ nặng (10%) và 6,7% mức độ nhẹ, không có bệnh nhân
nào ở mức độ bình thường. Sau 30 ngày điều trị, tỷ lệ này thay đổi thành 70% nhẹ;
23,3% vừa và 6,7% bình thường [6].
Việc sử dụng kết hợp với thủy châm Vitamin B12 đã giúp nâng cao hiệu quả
cho công tác điều trị, cải thiện rõ rệt về triệu chứng, cũng như mức độ tổn thương
thần kinh trên cả triệu chứng cơ năng và thực thể khi đánh giá.
60
Nghiên cứu của tác giả Tô Thị Vân Giang (2019) khi sử dụng kết hợp điện
châm và xoa bóp bấm huyệt trên 62 bệnh nhân ĐTĐ có BCTKNV, sau điều trị cho
thấy: Theo thang điểm cơ năng, bệnh nhân mức độ nặng của NNC giảm từ 93,5%
xuống còn 6,5%; nhóm chứng giảm từ 83,9% xuống còn 35,5%; tỉ lệ bệnh nhân đạt
loại tốt NNC là 87,1% [51]. Điều đó cho thấy, YHCT góp phần giúp nâng cao hiệu
quả điều trị của BCTKNV trên người bệnh ĐTĐ type 2.
4.2.3 Sự thay đổi chỉ số đường huyết
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số đường huyết mao mạch trước điều
trị ở cả 2 nhóm lần lượt là: NNC: 10,43 ± 2,76 (mmol/l); NĐC: 10,33 ± 2,98
(mmol/l). Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường ADA 2020, cho
thấy, hầu hết các bệnh nhân của cả 2 nhóm đều kiểm soát đường huyết chưa tốt,
việc kiểm soát đường huyết chưa đạt mục tiêu [9], cũng là một trong số những
nguyên nhân làm gia tăng mức độ dẫn đến BCTKNV ở người bệnh ĐTĐ type 2.
Ở NNC: chỉ số đường huyết mao mạch D0, trước ăn: 10,43 ± 2,76 (mmol/l)
sau ăn: 13,55 ± 3,31 (mmol). Sau 07 ngày, 14 ngày điều trị đã dần được kiểm soát
và sau 21 ngày điều trị mức đường huyết D21: trước ăn: 5,79 ± 0,40 (mmol/l); sau
ăn: 7,89 ± 0,60 (mmol/l). Cho thấy đã có sự cải thiện rõ rệt, hầu hết các bệnh nhân
đã đều đạt được mục tiêu điều trị về chỉ số đường huyết ở cả thời điểm trước và sau
ăn 2h.
Ở nhóm NĐC: chỉ số đường huyết mao mạch D0, trước ăn: 10,33 ± 2,98
(mmol/l); sau ăn: 13,81 ± 3,79 (mmol/l). Sau 07 ngày, 14 ngày điều trị đã dần được
kiểm soát và sau 21 ngày điều trị mức đường huyết D21: trước ăn: 6,82 ± 0,48
(mmol/l); sau ăn: 8,88 ± 0,72 (mmol/l). Kết quả cho thấy đã có sự cải thiện rõ rệt,
hầu hết các bệnh nhân đã đều đạt được mục tiêu điều trị về chỉ số đường huyết ở cả
thời điểm trước và sau ăn 2h.
Sau 21 ngày điều trị, cho thấy việc kiểm soát đường huyết giữa 2 nhóm có sự
khác biệt rõ rệt, với pNNC-NĐC < 0,01, cho thấy sự khác biệt giữa NNC và NĐC có ý
nghĩa thống kê. Điều này cho thấy, việc kiểm soát đường huyết bằng thuốc
uống/insulin và kết hợp chế độ ăn uống, tập luyện theo hướng dẫn được đề ra từ đầu
trong nghiên cứu đã mang lại những hiệu quả rất tích cực. Quá trình điều trị, các
61
bệnh nhân đã được tư vấn, cung cấp hướng dẫn đầy đủ, giúp người bệnh có kiến
thức về bệnh, chế độ ăn uống, thuốc men, sinh hoạt, đó cũng là một trong số những
yếu tố giúp người bệnh kiểm soát đường huyết được tốt hơn.
Ngoài ra không thể không nhắc đến vai trò của bài thuốc “Giáng đường
thông lạc HV” ở NNC, và Thiotic acid ở NĐC trong quá trình điều trị. Ở NĐC,
cũng đã có một số các thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả của Axit alpha lipoic
(ALA), ngoài việc giúp giảm các triệu chứng viêm đa dây thần kinh do ĐTĐ, thì
ALA đóng một vai trò trong việc tăng cường hiệu quả hoạt động, sản xuất insulin,
và cải thiện tình trạng kháng insulin thông qua các cơ chế hoạt động khác nhau, qua
đó góp phần vào việc giúp hạ đường huyết [61], [63].
4.2.4 Bàn luận về cơ chế tác dụng của phương pháp kết hợp bài thuốc “Giáng
đường thông lạc HV” và thủy châm theo dược lí của YHHĐ và lí luận của
YHCT
4.2.4.1. Bàn luận về cơ chế tác dụng của phương pháp theo dược lí YHHĐ
- Bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV”:
Một trong những phương pháp điều trị ĐTĐ BCTKNV chính là kiểm soát tốt
đường huyết, vì vậy việc đưa chỉ số đường huyết về mức đường huyết mục tiêu sẽ
giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả tốt hơn. Theo nghiên cứu dược lí của YHHĐ, bài
thuốc “Giáng đường thông lạc HV”: có 13 vị thuốc đã được nghiên cứu là có tác
dụng hạ đường huyết như: Xích thược, Đan sâm, Hoàng kỳ, Hoàng tinh, Thiên
môn, Mạch môn, Lệ chi hạch, Thiên hoa phấn, Cát căn, Thương truật, Tri mẫu,
Hoàng liên [37], [38], [64].
Trong đó, một số các vị thuốc đã được nghiên cứu và chứng minh được hiệu
quả trong việc giúp hạ đường huyết trên lâm sàng, không những thế còn có tác dụng
giúp cải thiện được các biến chứng của ĐTĐ gây nên như: biến chứng võng mạc,
biến chứng thần kinh ngoại vi,… Đặc biệt như:
Hoàng kỳ: Các thành phần hóa học chính của cây Hoàng kỳ bao gồm:
polysaccharid, saponin, flavonoid, axit amin, nguyên tố vi lượng, sterol, v.v. Trong
đó, Polysaccharid, saponin và flavonoid đều có tác dụng hạ đường huyết. Trong một
nghiên cứu gần đây của Zhang và cộng sự đã phát hiện ra rằng polysaccharide có
62
thể cải thiện độ nhạy insulin bằng cách kích hoạt AMPK trong tế bào mỡ 3T3-L1,
do đó tăng cường hấp thu glucose, astragaloside IV trong Hoàng kỳ có thể làm giảm
mức đường huyết, chất béo trung tính và insulin ở chuột mắc bệnh tiểu đường loại 2
[65]. Qua đó, giúp cải thiện hiệu quả chỉ số đường huyết cả trước và sau ăn trên
người bệnh ĐTĐ type 2, đồng thời giúp giảm và cải thiện được tình trạng rối loạn
lipid máu, một trong những bệnh lí đồng mắc và cũng là yếu tố nguy cơ thường gặp
của người bệnh ĐTĐ type 2 trên lâm sàng. Ngoài ra, các thành phần hóa học có
trong Hoàng kỳ còn có thể sửa chữa, phục hồi các tế bào và gene bị tổn thương do
tác động của tình trạng glucose cao, giúp điều chỉnh stress oxy hóa và tác dụng
chống viêm, cải thiện chức năng nội mô mạch máu, tác động vào quá trình trao đổi
chất, v.v., qua đó giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh ĐTĐ và các biến chứng
của nó, trong đó bao gồm cả BCTKNV [66].
Cát căn: Nghiên cứu dược lí của YHHĐ đã chỉ ra rằng, Puerarin có tác dụng
thúc đẩy tái tạo tế bào β, giúp tăng cường sản xuất Insulin thông qua việc kích hoạt
tín hiệu GLP-1R và cải thiện tình trạng tăng đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu
đường [67]. Chen cũng chỉ ra rằng Puerarin có thể làm giảm mức đường huyết, cải
thiện sức đề kháng insulin, bảo vệ các đảo nhỏ, ức chế viêm, giảm stress oxy hóa và
ức chế sự hình thành của phản ứng Maillard và các sản phẩm cuối glycation nâng
cao (AGEs) và cũng có thể kiểm soát và cải thiện một loạt các biến chứng của bệnh
ĐTĐ [68]. Do đó, Cát căn có thể là một loại thuốc bổ trợ tiềm năng để điều trị bệnh
ĐTĐ và các biến chứng của nó trong tương lai.
Hoàng liên: Coptisine và berberine là tác nhân hạ đường huyết chính của
Hoàng liên. Trong đó, Berberine là thành phần hạ đường huyết tiêu biểu và quan
trọng nhất với hàm lượng 5% –8% và đã được chứng minh lâm sàng là an toàn và
hiệu quả trong điều trị ĐTĐ type 2 [69]. Các nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra rằng
berberin có thể làm giảm lượng glucose trong máu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 bằng
cách tăng biểu hiện của thụ thể insulin và tăng hiệu quả của glucose hoặc làm giảm
sự tăng đường huyết bằng cách ức chế con đường glucagon ở gan ở chuột bị tiểu
đường. Ngoài ra, berberine giúp kiểm soát đường huyết của bệnh nhân đái tháo
đường bằng cách tác động qua nhiều cơ chế khác như: điều hòa hệ vi sinh đường
63
ruột, điều hòa chuyển hóa lipid, và ức chế glycogenosis ở gan và quá trình stress
oxy hóa. Với cách tác động đa cơ chế, đa con đường đã giúp cho Berberin đạt được
mục tiêu điều trị về mặt đường huyết, góp phần giúp cải thiện triệu chứng của đái
tháo đường và các biến chứng thường gặp khác [66].
Thiên hoa phấn: Kết quả nghiên cứu dược lí của YHHĐ chỉ ra rằng Thiên
hoa phấn có thể cải thiện lượng đường trong máu huyết tương và chỉ số HbA1c
[70].
Tri mẫu: Nghiên cứu của tác giả Jun Han và cộng sự cho thấy dịch chiết của
Tri mẫu giúp tăng cường tác dụng hạ đường huyết, làm giảm đáng kể lượng đường
huyết lúc đói, và nồng độ insulin huyết thanh, đồng thời làm tăng rõ rệt kích thước
và số lượng tế bào beta sản xuất insulin ở chuột [71].
Một số nghiên cứu của tác giả khác, sử dụng phối hợp thành các chế phẩm
thuốc, mà trong thành phần có các vị thuốc trên, cũng cho thấy hiệu quả trong việc
kiểm soát đường huyết trên lâm sàng, như: Hoàng Minh Chung với chế phẩm là
viên Tieukhatling 500mg (thành phần gồm có: Sinh địa, Mạch môn, Mẫu đơn bì,
Bạch linh, Kỷ tử, Ngũ vị tử, Hoàng kỳ, Hoàng liên, Nhân sâm, Thạch cao) trên 30
bệnh nhân ĐTĐ type 2 đang điều trị YHHĐ nhưng chưa đạt mục tiêu (Glucose
huyết mục tiêu từ 7,2 – 10mmol/l và HbA1C mục tiêu ≤ 8%), sau khi cho bệnh
nhân sử dụng thuốc trong 90 ngày liên tục, đã giúp cải thiện chỉ số glucose huyết
trước ăn một cách rõ rệt, giảm từ 8,20±1,02 (mmol/l) xuống 6,71±0,65 (mmol/l) sau
3 tháng sử dụng.
-Vitamin B12:
Cho đến hiện tại theo các khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2
của Việt Nam cũng như thế giới: Metformin vẫn là liệu pháp đầu tay cho bệnh nhân
ĐTĐ type 2. Tuy nhiên, việc sử dụng Metformin kéo dài có nguy cơ làm giảm nồng
độ vitamin B12. Một nghiên cứu phân tích tổng hợp từ 31 nghiên cứu khác nhau, so
sánh sự thiếu hụt vitamin B12 giữa các bệnh nhân đái tháo đường không dùng
metformin và bệnh nhân dùng metformin. Kết quả sau nghiên cứu cho thấy: Sử
dụng metformin dẫn đến nồng độ vitamin B12 giảm đáng kể và nguy cơ thiếu hụt
vitamin B12 cao hơn đáng kể ở bệnh nhân ĐTĐ [72].
64
Vì vậy việc bổ sung vitamin B12 cho các bệnh nhân ĐTĐ type 2 BCTKNV là
hết sức cần thiết, để bổ sung kịp thời sự thiếu hụt vitamin B12 trong quá trình điều
trị và giúp cải thiện các triệu chứng của như đau, rát bỏng, tê bì do BCTKNV.
4.2.4.2. Bàn luận về cơ chế của phương pháp theo lí luận của YHCT
Chứng Tiêu khát lâu ngày, âm hư táo nhiệt, nhiệt chưng tân dịch, huyết cô
đặc nên thành ứ, cân mạch trở trệ. Hoặc do thích ăn đồ béo ngọt dẫn đến tỳ vị hư
nhược, tân dịch không thể phân bố được bình thường, thấp tụ thành đàm, đàm trở
cân mạch ảnh hưởng tới vận hành của khí huyết, cân mạch thất dưỡng nên dẫn đến
tê bì (ma), cơ nhục không được nuôi dưỡng nên dẫn đến liệt (nuy); hoặc âm tổn cập
dương, hàn ngưng huyết trệ lâu ngày dẫn đến khí huyết không thể thông đạt ra tứ
chi, cơ nhục cân mạch không được nuôi dưỡng vì vậy có biểu hiện tê bì tay chân,
chân tay lạnh, thuộc chứng bản hư tiêu thực, vị trí bệnh chủ yếu ở kinh lạc và gân
cơ bên trong liên quan tới can, thận, tỳ, khí huyết khuy hư là bản, chứng ứ huyết là
tiêu.
Bệnh lý TKNV do ĐTĐ bệnh cơ có hư có thực. Trong hư lại có bản và biến
khác nhau, bản hư là do âm dịch bất túc, biến hư là do khí hư, dương tổn. Thực là
đàm và ứ có thể đơn độc gây bệnh, cũng có thể tương hỗ theo mối quan hệ nhân
quả. Bệnh lý TKNV do ĐTĐ là cả quá trình diễn biến, theo sự phát triển của bệnh
ĐTĐ, căn cứ vào khí hư huyết ứ hoặc âm hư kiêm ứ mà theo quy luật dần dần dẫn
đến khí âm lưỡng hư kiêm ứ.
- Bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” với công năng: ích khí dưỡng âm,
hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” có tác dụng chung là ích khí dưỡng
âm, hoạt huyết khứ ứ, thông lạc làm cho khí huyết lưu hành được thông suốt, lạc
mạch được khai thông, khi đối chiếu với cơ chế bệnh sinh của YHHĐ là hạ đường
huyết, tăng tưới máu, bảo đảm dinh dưỡng, ngăn chặn quá trình stress oxy hóa, giúp
kiểm soát tốt nguyên nhân, tăng cường dinh dưỡng. Qua đó, giúp cải thiện triệu
chứng, kiểm soát, nuôi dưỡng và phục hồi các tổn thương ở ngoại vi, đặc biệt là các
thương tổn thần kinh trên người bệnh ĐTĐ type 2 [37], [38], [64].
65
Bài thuốc bao gồm 21 vị thuốc có tác dụng: bổ khí, hoạt huyết khứ ứ, dưỡng
âm, sinh tân, chỉ khát tương ứng với tác dụng theo dược lý của YHHĐ: hạ đường
huyết, chống viêm, cải thiện tuần hoàn ngoại vi, giảm đau,… giúp cải thiện các triệu
chứng của Ma mộc thể âm hư huyết ứ trên lâm sàng.
Cụ thể, trong đó: Đảng sâm vị ngọt bình, có tác dụng bổ trung ích khí, sinh
tân, dưỡng huyết kết hợp với Hoàng kỳ vị ngọt hơi ôn có tác dụng bổ khí, thăng
dương. Giúp tăng cường tác dụng bổ khí, cải thiện các triệu chứng của bản hư gây
ra. Xét về cơ chế tác dụng theo YHHĐ, Đảng sâm, Hoàng kì vừa có tác dụng, tăng
cường sức khỏe, nâng cao thể trạng. Trong khi đó Hoàng kì cho thấy tác dụng hiệu
quả trong việc hạ đường huyết, chống viêm, chống lại quá trình stress oxy hóa, …
góp phần hiệu quả vào việc kiểm soát đường huyết và điều trị BCTKNV do ĐTĐ
type 2 gây nên [65], [66].
Kết hợp với các vị thuốc: dưỡng âm, sinh tân như: Hoàng tinh vị ngọt tính
bình, có tác dụng tư âm nhuận phế, bổ tỳ ích khí. Thiên môn đông, Mạch môn đông
có tác dụng thanh phế giáng hỏa, tư âm nhuận táo dưỡng vị, sinh tân, thanh tâm trừ
phiền, nhuận tràng. Phối hợp với Cát căn, Tri mẫu, Hoàng liên, Huyền sâm, Thiên
hoa phấn giúp tăng cường tác dụng thanh nhiệt, sinh tân chỉ khát, cải thiện các triệu
chứng ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, khát, đau đầu hoa mắt chóng mặt, mất ngủ
mơ nhiều, đại tiện táo, … do âm hư sinh nội nhiệt gây nên [37], [38].
Dựa trên cơ chế, bất thông tắc thống, khi vận hành khí huyết bị ngưng trệ,
cân mạch thất dưỡng, khí huyết không thể thông đạt ra tứ chi mà gây ra chứng Ma
mộc. Do đó, bài thuốc sử dụng phối hợp rất nhiều các vị thuốc hoạt huyết, khứ ứ có
tác dụng từ nhẹ đến mạnh như: Ích mẫu thảo, Xuyên khung, Đan sâm, Ngưu tất, Kê
huyết đằng, Xích thược, cho đến Địa long, Thủy điệt. Trong đó, Đan sâm, Ngưu tất,
Kê huyết đằng vừa hoạt huyết mà lại có cả dưỡng huyết, giúp cho cân mạch được
nuôi dưỡng, làm cho khí huyết vừa được vận hành thông suốt, cân mạch được dinh
dưỡng đủ đầy, nhờ đó giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng tê bì, đau nhức,... của
người bệnh. Các nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng, cho thấy thành phần hóa
học của vị thuốc này hiệu quả trong việc giãn mạch, thúc đẩy, tăng cường dinh
dưỡng tuần hoàn ngoại vi, giảm đau, giảm tê bì,…
66
Kết hợp cùng với Thủy điệt vị mặn đắng tính bình, vào kinh can, tác dụng
phá huyết trục ứ; Địa long, là các vị thuốc có tác dụng trục ứ, thông lạc, phá tan các
vị trí tắc nghẽn, do khí huyết ứ trệ gây nên, giúp cho huyết mạch được lưu thông,
điều này tương đồng với tác dụng dược lí theo YHHĐ đã được nghiên cứu và chứng
minh. Qua đó, giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng chính như: đau, tê bì, … của
chứng Ma mộc trên lâm sàng.
Đây là nhóm thuốc có tác dụng rất lớn trong việc giải quyết các triệu chứng
của BCTKNV gây ra, phát huy được hiệu quả, thế mạnh của từng vị thuốc theo cả 2
cơ chế YHHĐ và YHCT trong điều trị bệnh, giúp cải thiện triệu chứng, nâng cao
hiệu quả điều trị.
Kết luận: Bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” tác động dựa trên cơ chế
bệnh sinh của bệnh theo cả YHHĐ và YHCT, do đó, giúp điều trị hiệu quả bệnh lí
TKNV do ĐTĐ type 2, cải thiện rõ rệt các triệu chứng của Ma mộc thể âm hư huyết
ứ trên lâm sàng.
- Thủy châm:
Thủy châm (hay tiêm thuốc vào huyệt) là một phương pháp chữa bệnh kết
hợp YHHĐ - YHCT, phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim theo học thuyết
kinh lạc của YHCT với tác dụng chữa bệnh của thuốc YHHĐ, giúp nâng cao hiệu
quả điều trị bệnh [39],[40].
Túc tam lý: có tác dụng: Lý tỳ vị, điều trung khí, phù chính bồi nguyên, bổ
hư nhược, khu phong hóa thấp, điều hòa khí huyết [40],[41].
- Huyệt Túc tam lý là nơi hội tụ của 3 phủ Đại trường, Tiểu trường, Vị; các
phủ này có chức năng tiêu hóa, hấp thu thức ăn và đào thải cặn bã. Vì vậy khi tác
động vào huyệt này sẽ đồng thời giúp cho Vị tăng cường chức năng tiêu hóa thức
ăn, Tiểu trường tăng hấp thu dưỡng chất và Đại trường tăng đào thải. Hỗ trợ rất tốt
chức năng tiêu hóa. Từ đó có thể giúp cải thiện tình trạng chán ăn, một trong những
triệu chứng thường gặp ở những bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị bằng Metformin.
- Theo nguyên tắc “Kinh lạc sở quá, chủ trị sở cập” huyệt này nằm trên kinh
Túc dương minh Vị thuộc vùng chân trước nên có tác dụng rất tốt trong các bệnh
đau chân, teo cơ chân, liệt chi dưới, ... phù hợp với các triệu chứng ở các bệnh nhân
67
có BCTKNV ở chi dưới với các biểu hiện: tê bì, chuột rút, đau nhức bắp chân,
…khi tác dụng đều giúp đem lại hiệu quả đáng kể.
- Là huyệt hợp trong ngũ du huyệt của kinh Vị thuộc hành thổ, Vị cũng thuộc
hành thổ. Do đó huyêt được gọi là thổ trong thổ, khi kích thích vào Túc tam lý sẽ có
tác dụng đại bổ tỳ vị, đại bổ nguyên khí, qua đó giúp tăng cường sức khỏe, nâng cao
được thể trạng cho người bệnh.
Trong một đánh giá có hệ thống khi thủy châm vào huyệt Túc tam lý cho
bệnh nhân có tổn thương thần kinh ngoại biên do ĐTĐ cho thấy, việc thủy châm
vào huyệt Túc tam lý: an toàn và có khả năng hiệu quả trong việc giảm điểm đau và
cải thiện được tốc độ dẫn truyền thần kinh so với tiêm bắp cùng một loại thuốc [73].
Nhờ đó, thủy châm vào Túc tam lý đã góp phần giúp tăng cường hiệu quả của
phương pháp điều trị, giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng và mức độ tổn thần
kinh so với việc sử dụng đơn độc bài thuốc mà tác giả Thịnh Thị Minh Thu đã
nghiên cứu trước đó[6].
Thận du: là huyệt du của kinh Thận, có tác dụng ích thủy, điều thận khí, kiện
cân cốt, minh mục thông nhĩ [40],[41]. Với tác dụng đó, kết hợp với việc điều chỉnh
chính từ căn nguyên gây bệnh của chứng tiêu khát, điều hòa lại phần âm của thận,
âm được nhu dưỡng, hỏa bớt sinh, tân dịch không bị ảnh hưởng, cân bằng âm
dương được lặp lại, giúp chứng Tiêu khát được cải thiện. Không những thế còn góp
phần làm giảm các triệu chứng hay gặp của Ma mộc thể âm hư huyết ứ như: đau
lưng mỏi gối, ù tai, …
4.3 Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng
Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng được theo dõi là các biểu hiện bất
thường xuất hiện trong quá trình bệnh nhân sử dụng kết hợp bài thuốc “Giáng
đường thông lạc HV” kết hợp thủy châm vitamin B12 bao gồm các triệu chứng như:
Dị ứng, nôn/buồn nôn, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau bụng, đầy bụng, đi ngoài
phân lỏng /nát, hạ đường huyết, chảy máu khi rút kim, sưng, đau, nóng, đỏ tại vị trí
thủy châm và các triệu chứng bất thường khác. Trong quá trình nghiên cứu, chỉ có
01 bệnh nhân bị chảy máu sau thủy châm ở ngày đầu tiên, các bệnh nhân còn lại
chưa phát hiện tác dụng không mong muốn khác trên lâm sàng.
68
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu về tác dụng của bài thuốc “Giáng đường thông lạc
HV” kết hợp thủy châm điều trị người bệnh đái tháo đường type 2 có biến chứng
thần kinh ngoại vi, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Tác dụng của bài thuốc “Giáng đường thông lạc HV” kết hợp thủy
châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái tháo đường
type 2
- Hiệu quả cải thiện các triệu chứng: tê bì (giảm 60,00%), chuột rút (giảm
50,0%), rát bỏng (giảm 20,00%), đau (giảm 20,00%) so với trước điều trị, kết quả
có ý nghĩa thống kê với p < 0.05, tuy nhiên không có sự khác biệt giữa nhóm nghiên
cứu và đối chứng.
- Đánh giá theo thang điểm UKST cho thấy: Sau 21 ngày điều trị tổng điểm
triệu chứng cơ năng trung bình là 2,23 ± 1,94, giảm 2,67 ± 1,95; tổng điểm triệu
chứng thực thể trung bình là 2,70 ± 1,18, giảm 2,77 ± 1,41 so với trước điều trị, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01, nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm
nghiên cứu và đối chứng.
- Nhóm bệnh nhân được sử dụng kết hợp bài thuốc “Giáng đường thông lạc
HV” và thủy châm vitamin B12 cho hiệu quả điều trị với tỷ lệ hiệu quả chung là
93,33 % (Tốt: 60,0%; khá: 26,67%; trung bình: 6,67%), trong khi NĐC đạt hiệu quả
chung là 90,00%.
- Về YHCT, NNC cho thấy sự cải thiện rõ rệt về các triệu chứng: tê bì, chuột
rút, ngũ tâm phiền nhiệt, lưng gối mỏi yếu, chất lưỡi đỏ ám, rêu lưỡi ít, mạch tế sác,
sự khác biệt giữa 2 nhóm sau 21 ngày điều trị có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
- Tỷ lệ bệnh nhân được kiểm soát đường huyết trước và sau ăn 2h ở nhóm
nghiên cứu cao hơn NĐC ở các thời điểm đánh giá, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
2.Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên lâm sàng.
Trong quá trình nghiên cứu, chỉ có 01 bệnh nhân bị chảy máu sau thủy châm
ở ngày đầu tiên, ngoài ra chưa phát hiện tác dụng không mong muốn khác trong quá
trình nghiên cứu.
69
KHUYẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu đánh giá tác dụng của bài thuốc “Giáng đường
thông lạc HV” và thủy châm trong việc điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên
người bệnh đái tháo đường type 2, chúng tôi kiến nghị: tiếp tục có những nghiên
cứu tiếp theo trên số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời gian nghiên cứu dài hơn,
đồng thời có quá trình theo dõi sau điều trị để khẳng định tác dụng của phương pháp
điều trị trong điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường và theo dõi
khả năng tái phát sau điều trị.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Văn Bình (2007). Những nguyên lí nền tảng bệnh đái tháo đường – tăng
glucose máu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
2. Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam (2018). Khuyến cáo chẩn đoán và
điều trị bệnh đái tháo đường, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 9-30, 94-120,
439-467.
3. Phạm Gia Khải (2006). Bệnh động mạch vành trên bệnh nhân đái tháo
đường, dịch tễ học, cơ chế sinh lý bệnh, chẩn đoán và điều trị, Sinh hoạt
khoa học chuyên đề, Viện nghiên cứu dược phẩm Servier.
4. Tạ Văn Bình (2006). Bệnh đái tháo đường – tăng glucose máu, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
5. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khê (2003). Nội tiết học đại cương, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
6. Thịnh Thị Minh Thu (2021). Đánh giá tác dụng của “Giáng đường thông lạc
HV” điều trị đái tháo đường typ 2 biến chứng thần kinh ngoại vi trên một số
chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng. Tạp chí y dược học số 21, tháng 5/2021.
140-144.
7. Bộ Y tế (2020). Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2”, Quyết định số 5481/QĐ-
BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020.
8. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2012). Bệnh học nội khoa tập 2, Nhà xuất bản y
học, Hà Nội, tr 322- 341
9. ADA (2020). Standards of Medical Care in Diabetes—2020, Diabetes Care,
40, p.16.
10. Đỗ Trung Quân (2015), Chẩn đoán đái tháo đường và điều trị, Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
11. Boulton AJ, Gries FA, Jervell JA (1998). Guidelines for the diagnosis and
outpatient management of diabetic peripheral neuropathy, Diabet Med, 15, p.
508-514.
71
12. Solomon Tesfaye (2008). Diabetic Neuropathy, Humana Press Inc Totowa,
NJ, p. 243-245
13. Eva L Feldman (2011). Pathogenesis and prevention of diabetic
polyneuropathy, Uptodate 19.3
14. Holt, Richard I.G. (2010). Textbook of diabetes, Chichester, West Susex;
Hoboken, NJ: Wiley – Blackwell
15. Guo Y.P (1991). Diabetic neuropathy: a clinical and pathological study of 8
case, Chung-Hua-Ping-Li-Hsueh-Tsa-Chih, p. 292-295
16. Phùng Văn Dũng (2010). Nghiên cứu tổn thương thần kinh ở bàn chân bệnh
nhân đái tháo đường type 2 bằng thăm khám monofilament, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
17. Leon Litwak, Su-Yen Goh, Zanariah Hussein (2013). Prevalence of diabetes
complications in people with type 2 diabetes mellitus and its association with
baseline characteristics in the multinational A1chieve study, Diabetology &
Metabolic Syndrome, 5, p. 57
18. Domenica A. Delgado, Bradley S. Lambert, Nickolas Boutris (2018).
Validation of Digital Visual Analog Scale Pain Scoring with a Traditional
Paper-based Visual Analog Scale in Adults, J Am Acad Orthop Surg Glob
Res Rev, 2(3), e088.
19. Hồ Hữu Lương (2005). Bệnh thần kinh ngoại vi, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội.
20. Lê Thị Minh Nguyệt (2016). Biến chứng thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân đái
tháo đường type 2 cao tuổi có hội chứng chuyển hóa, Luận văn bác sĩ chuyên
khoa II, Đại học y Hà Nội.
21. Đỗ Trung Quân (2005). Bệnh nội tiết và chuyển hóa thường gặp, Nhà xuất
bản y học, Hà Nội.
22. Thái Hồng Quang (2012). Thực hành lâm sàng bệnh đái tháo đường, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội.
72
Đào Pha, Nguyễn Văn Hà (2014). Đông tây y điều trị đái tháo đường và biến 23.
chứng đái tháo đường, Nhà xuất bản quân y, số 4.
Boulton AJ, Gries FA, Jervell JA (1998). Guidelines for the diagnosis and 24.
outpatient management of diabetic peripheral neuropathy, Diabet Med, 15, p.
508-514.
Boulton Andrew JM (2005). Management of Diabetic Peripheral 25.
Neuropathy, Clinical Diabetes, 23(1), p. 9-15
Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Lân Việt, Phạm Quang Vinh và cộng sự (2011). 26.
Các thang điểm thiết yếu sử dụng trong thực hành lâm sàng, Nhà xuất bản
Thế giới, 334-335.
27. Max, M.B., et al.( 1992), Effects of desipramine, amitriptyline, and
fluoxetine on pain in diabetic neuropathy, New England Journal of
Medicine. 326(19): p. 1250-1256.
Lunn, M., R.A. Hughes, and P.J. Wiffen (2014), Duloxetine for treating 28.
painful neuropathy, chronic pain or fibromyalgia. The Cochrane Library.
Freeman, R., E. Durso-DeCruz, and B. Emir (2008). Efficacy, safety, and 29.
tolerability of pregabalin treatment for painful diabetic peripheral
neuropathy. Diabetes care, 31(7): p. 1448-1454
30. Moore, R.A., et al. (2011), Gabapentin for chronic neuropathic pain and
fibromyalgia in adults. Cochrane Database Syst Rev.
31. Mijnhout, G., et al. (2010), Alpha lipoic acid: a new treatment for
neuropathic pain in patients with diabetes. Neth J Med, 68(4): p. 158-62.
32. Mijnhout, G.S., et al. (2012), Alpha lipoic acid for symptomatic peripheral
neuropathy in patients with diabetes: a meta-analysis of randomized
controlled trials. International journal of endocrinology.
Ang, C.D., et al. (2008), Vitamin B for treating peripheral neuropathy. The 33.
Cochrane Library,
Ibrahim, A. (2017), IDF Clinical Practice Recommendation on the Diabetic 34.
Foot: A guide for healthcare professionals. diabetes research and clinical
practice, 127: p. 285-287
73
Trần Quốc Bảo (2020). Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền và ứng dựng lâm 35.
sàng. Học viện Quân y.
36. 李乐愚 (2015)。中西医治疗糖尿病, 中国中医药出版社, 102.
Lý Lạc Ngu (2015). Đông Tây y điều trị đái tháo đường. Nhà xuất bản Y
Dược Trung Quốc: 102
37. Đỗ Tất Lợi (2009). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
38. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam tập I, II, III. Nhà xuất bản y
học
39. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên
ngành châm cứu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr.13-15.
40. Bộ môn châm cứu (2016). Giáo trình châm cứu, Học viện y dược học cổ
truyền Việt Nam, Hà Nội, tr 68-69,212-219.
41. Phan Quan Chí Hiếu (2007). Châm cứu học tập 1, Nhà xuất bản y học,
tr.148.
42. Vinik AI, Bril V, Kempler P et al at (2012).Treatment of symptomatic
diabetic peripheral neuropathy with the protein kinase C beta-inhibitor
ruboxistaurin mesylate during a 1-year, randomized, placebo-controlled,
double-blind clinical trial, Clin Ther, 27(8), p.1164-1180
43. Richter RW, Portenoy R, Sharma U et al (2005).Relief of painful diabetic
peripheral neuropathy with pregabalin: a randomized, placebo-controlled
trial, J Pain, 6(4), p. 253-260
44. S. R. Sharma and Nalini Sharma (2008). Epalrestat, an aldose reductase
inhibitor, in diabetic neuropathy: An Indian perspective,Ann Indian Acad
Neurol, 11(4), p. 231–235
45. 陆群英,李坚,梁增益,黄道明,叶中峰,黄志良,黄政乐(2014).益气活血通脉 汤对糖尿病周围神经病变血液流变学的影响,世界中西医结合杂志, 9(11),1203-1205. Lục Quần Anh, Lý Kiên, Lương Tăng Ích, Hoàng Đạo Minh, Diệp Trung
Phong, Hoàng Chí Lương, Hoàng Chính Lạc (2014). Ảnh hưởng của Ích khí
74
hoạt huyết thông lạc thang tới lưu biến học huyết dịch trên bệnh nhân đái
tháo đường type 2. Tạp chí Thế giới Đông Tây y kết hợp số 9 (11), 1203-
1205
46. Lakhan SE, Velasco DN, Tepper D (2015). Botulinum Toxin-A for Painful
Diabetic Neuropathy: A Meta – Analysis,PainMed. 2015, 16(9), pg 1773-
1780.
47. 马艳(2015).α 硫辛酸治疗糖尿病周围神经病变疗效研究[J].北华大学学报
(自然科学版),16(4):493-495.
Mã Diễm (2015). Nghiên cứu hiệu quả điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi
do đái tháo đường của Axit alpha Lipoic. Báo cáo khoa học Đại học Bắc Hoa
16(4):493-495.
48. Nguyễn Trọng Hưng (2011). Đánh giá hiệu quả giảm đau thần kinh của
Pregabalin (Synapain) trong bệnh thần kinh ngoại vi ở người đái tháo đường
type 2, Tạp chí Y học thực hành (777), số 8-2011, tr 36-39.
49. Phạm Trang Linh (2013). Đánh giá kết quả điều trị của Synapain trong biến
chứng thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ type 2,Bản tin Y Dược học miền
núi số 1 năm 2014, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
50. Trần Thị Thu Vân, Nguyễn Thị Lan (2017). Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị
bệnh lý bàn chân do đái tháo đường typ 2 của bài thuốc “Phất thống ngoại xỉ
phương”. Tạp chí Y học thực hành - Bộ y tế, 2017; 10 (1060): 30-33.
51. Tô Thị Vân Giang (2019). Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp xoa bóp
bấm huyệt trong hỗ trợ điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi của chi dưới do
đái tháo đường, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội.
52. Bộ Y tế (2015). Thông tư 05/2015/TT-BYT Ban hành các danh mục thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh
toán của bảo hiểm y tế, Thông tư 05/2015/TT-BYT.
53. Bộ Y tế (2018). Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ năm, tập 2, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
75
54. 国家药典委员会主编 (2015)。中华人民共和国药典 2015 年版。中国中
药科技出版社:56, 83,244.
Hội dược điển Quốc gia chủ biên (2015). Dược điển nước Cộng hóa nhân
dân Trung Hoa năm 2015: 56, 83, 244.
55. Mims (2014), Cẩm nang sử dụng thuốc Mims Việt Nam, Nhà xuất bản y học,
Hà Nội, tr.197, 201.
56. Lưu Thị Hợp (2020). Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người
bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công
An, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện y dược học cổ truyền Việt Nam.
57. Tạ Văn Bình (2009). Khuyến cáo về bệnh Đái tháo đường. Hội Nội tiết và
đái tháo đường Việt Nam, Nhà xuất bản Y học
58. Nguyễn Thị Bích Hải (2018). Chất lượng cuộc sống của người bệnh Đái
tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.
59. Xu, B., Li, Z., Zeng, et al (2022). Bioactives of Momordica charantia as
Potential Anti-Diabetic/Hypoglycemic Agents. Molecules (Basel,
Switzerland), 27(7), 2175.
60. Peter, E. L., Deyno, et al (2018). Safety and efficacy of Momordica charantia
Linnaeus in pre-diabetes and type 2 diabetes mellitus patients: a systematic
review and meta-analysis protocol. Systematic reviews, 7(1), 192.
61. Han, Y., Wang, M., Shen, et al (2018). Differential efficacy of
methylcobalamin and alpha-lipoic acid treatment on symptoms of diabetic
peripheral neuropathy. Minerva endocrinologica, 43(1), 11–18.
62. Esposito, C., Ugo Garzarella, E., Santarcangelo, et al (2021). Safety and
efficacy of alpha-lipoic acid oral supplementation in the reduction of pain
with unknown etiology: A monocentric, randomized, double-blind, placebo-
controlled clinical trial. Biomedicine & pharmacotherapy = Biomedecine &
pharmacotherapie, 144, 112308.
63. Jacob, S., Ruus, P., Hermann, et al (1999). Oral administration of RAC-
76
alpha-lipoic acid modulates insulin sensitivity in patients with type-2
diabetes mellitus: a placebo-controlled pilot trial. Free radical biology &
medicine, 27(3-4), 309–314.
64. Xie, W., Zhao, et al (2011). Traditional chinese medicines in treatment of
patients with type 2 diabetes mellitus. Evidence-based complementary and
alternative medicine: eCAM, 2011, 726723.
65. Zhang, R., Qin, X. et al (2018). Astragalus Polysaccharide Improves Insulin
Sensitivity via AMPK Activation in 3T3-L1 Adipocytes. Molecules (Basel,
Switzerland), 23(10), 2711.
66. Shi, Y., Zhou, B., et al (2022). Understanding of Diabetes in Tibetan,
Mongolian, Miao, Dai, Uygur, and Yi Medicine and Collation of Prevention
and Cure Medicines. Evidence-based complementary and alternative
medicine: eCAM, 2022, 9308598.
67. Wang, C., Yao, J., et al (2020). Puerarin ameliorates hyperglycemia in HFD
diabetic mice by promoting β-cell neogenesis via GLP-1R signaling
activation. Phytomedicine: international journal of phytotherapy and
phytopharmacology, 70, 153222.
68. Chen, X., Yu, J., & Shi, J. (2018). Management of Diabetes Mellitus with
Puerarin, a Natural Isoflavone from Pueraria lobata. The American journal of
Chinese medicine, 46(8), 1771–1789.
69. Yin, J., Xing, H., & Ye, J. (2008). Efficacy of berberine in patients with type
2 diabetes mellitus. Metabolism: clinical and experimental, 57(5), 712–717.
70. China Medical University Hospital (2016). The Effects of Trichosanthes
Root on Blood Sugar in Patients with Diabetes Mellitus. (Links: The Effects
of Trichosanthes Root on Blood Sugar in Patients with Diabetes Mellitus -
Full Text View - ClinicalTrials.gov)
71. Han, J., Yang, N., Zhang, et al (2015). Rhizoma Anemarrhenae extract
ameliorates hyperglycemia and insulin resistance via activation of AMP-
activated protein kinase in diabetic rodents. Journal of
77
ethnopharmacology, 172, 368–376.
72. Yang, W., Cai, et al (2019). Associations between metformin use and
vitamin B12 levels, anemia, and neuropathy in patients with diabetes: a meta-
analysis. Journal of diabetes, 11(9), 729–743.
73. Wang, L. Q., Chen, et al (2018). Zusanli (ST36) Acupoint Injection for
Diabetic Peripheral Neuropathy: A Systematic Review of Randomized
Controlled Trials. Journal of alternative and complementary medicine (New
York, N.Y.), 24(12), 1138–1149.
78
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Số bệnh án: …….......... □ Nhóm NC □ Nhóm ĐC
A.HÀNH CHÍNH
Họ tên bệnh nhân:………………………………………………………............
Tuổi:……………...... Giới: Nam □ Nữ □
Địa chỉ:.................................................................................................................
Nghề nghiệp:………………………………………………………………........
Ngày vào viện: ……./……./…… Ngày ra viện ……../……../………………....
Địa chỉ liên lạc:……………………………………………...............................
Tiền sử:….…………………………………………………………...................
Yếu tố nguy cơ…………………………………………………………….........
Thời gian được chẩn đoán ĐTĐ type 2 ..............tháng/………năm
Thời gian được chẩn đoán có BCTKNV ..............tháng/………năm
Phương pháp điều trị đã dùng □ YHHĐ □ YHCT □ Khác…………………..
Bệnh lí kèm theo: □ THA □ RLCHLipid □ Khác…………………....................
B. KHÁM YHHĐ
I. KHÁM:
1.Toàn thân:
Dấu hiệu sinh tồn: Mạch: Huyết áp:
Nhiệt độ: Nhịp thở:
79
2.Bộ phận:
- Tuần hoàn:
-Hô hấp
-Tiêu hóa
-Thận tiết niệu
-Thần kinh- cơ xương khớp:
II.BẢNG ĐIỂM UKST
1.Điểm triệu chứng cơ năng
Điểm triệu chứng cơ năng
Tiêu chuẩn Mô tả Điểm D0 D7 D14 D21
tê bì, 2
Rát bỏng, ngứa, nóng ran
1 Cảm giác bệnh nhân cảm nhận được ở tay chân là gì? Mệt mỏi, chuột rút, đau
Bàn chân 2
trí của các chứng ở Bắp chân 1
Vị triệu đâu? Nơi khác 0
Có 1
Không 0 Các triệu chứng có làm bệnh nhân thức giấc buổi tối
80
không?
2
Nặng hơn vào ban đêm
Các triệu chứng xuất hiện vào thời điểm nào? Có cả ngày và đêm 1
Chỉ ở ban ngày 0
Đi bộ loanh quanh 2
1 Đứng Các triệu chứng thuyên giảm khi nào?
Tổng điểm
2.Điểm triệu chứng thực thể
Điểm triệu chứng thực thể D0 D7 D14 D21
(cho điểm từng chân)
Vị trí chân P T P T P T P T
Mô tả Điểm
Tiêu chuẩn
xạ Không có 2
1 Phản gân Achilles
Xuất hiện gõ khi mạnh
1
Nhận cảm rung Không có hoặc giảm
1
Không có hoặc giảm
Nhận cảm khi châm kim
Giảm 1
Nhận cảm với nhiệt độ
81
Tổng điểm
3.Tổng điểm UKST trước và sau điều trị
Điểm tổng D0 D7 D14 D21
Triệu chứng cơ năng
thực
Triệu chứng thể
C.KHÁM YHCT
I/ VỌNG CHẨN:
II/ VĂN CHẨN:
III/ VẤN CHẨN:
IV/ THIẾT CHẨN:
V. CHẨN ĐOÁN YHCT
1. Bệnhdanh:
2. Thể bệnh :
3. Bát cương:
82
4.Tạng phủ - Kinh lạc:
5.Nguyên nhân:
Triệu chứng D7 D14 D21 D0
Không Có Không Có Không Có Không Có
Chân tay tê bì
Chuột rút bắp chân
Ngũ tâm phiền nhiệt
Mất ngủ mơ nhiều
Lưng gối mỏi yếu
Đầu choáng tai ù
Miệng khô
Chất lưỡi đỏ ám
Rêu lưỡi ít
Mạch tế sác
D.CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG
I.Công thức máu
Chỉ số D0
Hồng cầu (T/l)
Bạch cầu (G/l)
Tiểu cầu (G/l)
Hct
83
II.Sinh hóa máu:
1. Glucose máu lúc đói ở các thời điểm D0, D7, D14, D21
Chỉ số D0 D7 D14 D21
Glucose máu mao đói lúc mạch (mmol/l)
Glucose máu mao mạch sau ăn 2h (mmol/l)
2. Một số chỉ số cận lâm sàng khác tại thời điểm D0:
Chỉ số Giá trị tham chiếu Kết quả
Triglycerid (mmol/l)
Cholesterol (mmol/l)
LDL-C
HDL- C
AST
ALT
Creatinin
Ure
E.HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHUNG
Tốt
Khá
Trung bình
Không hiệu quả
84
F.TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Đánh giá, theo dõi hàng ngày
Tác dụng không mong muốn D0 D1 D2 D…
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Sẩn ngứa
Dị ứng
Buồn nôn/Nôn
Đau đầu
Hoa mắt chóng mặt
Đau bụng
Đầy bụng
ngoài phân
Đi lỏng/nát
Hạ đường huyết
Chảy máu sau rút kim
Sưng đau nóng đỏ tại vị trí thủy châm
Các triệu chứng bất thường khác
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
Nghiên cứu viên
85
Phụ lục 2
CAM KẾT TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên tôi là: ...........................................................................................................
Giới: .................................................................. Tuổi: ......................................
Hiện đang điều trị tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Sau khi được bác sỹ giải thích về
nghiên cứu “Đánh giá tác dụng kết hợp của bài thuốc “Giáng đường thông lạc
HV” và thủy châm điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi trên người bệnh đái
tháo đường type 2”, tôi tự nguyện tham gia nghiên cứu này.
Tôi đã có thời gian và cơ hội để cân nhắc tham gia vào nghiên cứu này.
Tôi đã hiểu được rằng tôi có quyền được tiếp cận với các dữ liệu mà những
người có trách nhiệm mô tả trong tờ thông tin. Sau khi nghiên cứu kết thúc, tôi sẽ
được thông báo (nếu muốn) về bất cứ phát hiện nào liên quan đến tình trạng sức
khỏe của tôi.
Tôi hiểu rằng tôi có quyền rút khỏi nghiên cứu vào bất cứ thời điểm nào vì
bất cứ lý do gì.
Tôi có toàn quyền quyết định về việc sử dụng trong tương lai, tiếp tục lưu
giữ hay hủy các mẫu xét nghiệm đã thu thập.
Tôi tình nguyện tham gia và chịu trách nhiệm khi không tuân thủ theo quy
định của Bệnh viện.
Tôi đồng ý tham gia trong nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
Người cam kết
(kí và ghi rõ họ tên)
86
Phụ lục 3 BỘ CÂU HỎI UKST
Điểm triệu chứng cơ năng
Tiêu chuẩn Mô tả Điểm
Cảm giác bệnh nhân cảm nhận được ở Rát bỏng, tê bì, ngứa, 2
tay chân là gì? nóng ran
Mệt mỏi, chuột rút, 1
đau
Bàn chân 2
Vị trí của các triệu chứng ở đâu? Bắp chân 1
Nơi khác 0
Các triệu chứng có làm bệnh nhân thức Có 1
giấc buổi tối không? Không 0
Các triệu chứng xuất hiện vào thời Nặng hơn vào ban 2
đêm điểm nào?
Có cả ngày và đêm 1
Chỉ ở ban ngày 0
Các triệu chứng thuyên giảm khi nào? Đi bộ loanh quanh 2
Đứng 1
Điểm triệu chứng thực thể
(cho điểm từng chân)
Mô tả Tiêu chuẩn Điểm
Không có Phản xạ gân Achilles 2
Xuất hiện khi gõ 1
mạnh
Nhận cảm rung Không có hoặc giảm 1
87
Nhận cảm khi châm kim Không có hoặc giảm 1
Nhận cảm với nhiệt độ Giảm 1
Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh ngoại vi [26]
Triệu chứng Tổng điểm Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh ngoại vi
0-2 Bình thường
3-4 Bệnh lý thần kinh nhẹ Cơ năng 5-6 Bệnh lý thần kinh vừa
7-9 Bệnh lý thần kinh nặng
0-2 Bình thường
3-5 Bệnh lý thần kinh nhẹ Thực thể 6-8 Bệnh lý thần kinh vừa
9-10 Bệnh lý thần kinh nặng
88
Phụ lục 4
CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
- Nhu cầu tinh bột (đường): 40 – 46% tổng năng lượng mỗi ngày. Nên dùng
các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất xơ, không chà xát kỹ như gạo lứt,
bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất xơ...
- Nhu cầu chất béo: 20 – 35%. Nên chú trọng dùng các loại mỡ có chứa acid
béo không no một nối đôi hoặc nhiều nối đôi như dầu ô liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ
cá. Cần tránh các loại mỡ trung chuyển (mỡ trans), phát sinh khi ăn thức ăn rán,
chiên ngập dầu mỡ.
- Nhu cầu chất đạm: 15 – 20% (1 – 1,5g protein/kg thể trọng/ngày). Nên ăn
cá ít nhất 3 lần/tuần. Người ăn chay trường có thể bổ sung nguồn đạm từ các loại
đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu đỏ)
- Hạn chế: lòng đỏ trứng, gan và các phủ tạng khác, thịt nhiều mỡ và da của
gia cầm, sữa (toàn phần, kem, pho mai), dầu dừa, dầu cọ, bánh snack, bánh quy
giòn, khoai tây chiên, bánh nướng.
- Giảm muối trong bữa ăn, còn khoảng 2300 mg Natri mỗi ngày.
- Chất xơ ít nhất 15 gam mỗi ngày.
- Các yếu tố vi lượng: nên chú ý bổ sung các yếu tố vi lượng nếu thiếu, thí dụ
sắt ở bệnh nhân ăn chay trường. Dùng Metformin lâu ngày có thể gây thiếu sinh
tố B12, nên chú ý đến tình trạng này nếu bệnh nhân có thiếu máu hoặc triệu chứng
bệnh lý thần kinh ngoại vi.
- Ngưng hút thuốc.
- Các chất tạo vị ngọt: như đường bắp, aspartame, saccharin cần hạn chế đến
mức tối thiểu.
89
Phụ lục 5
CHẾ ĐỘ TẬP LUYỆN CHO BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
- Duy trì tập thể dục theo khả năng 30 phút/ngày, 3-5 ngày /tuần (luyện tập hàng ngày nếu cường độ tập luyện thấp)
- Giảm thời gian tĩnh tại, không ngồi lâu trên 30 phút.
90
THÀNH PHẦN CÁC VỊ THUỐC TRONG BÀI THUỐC
“GIÁNG ĐƯỜNG THÔNG LẠC HV”
1.Đảng sâm
Tên khoa học: Radix Codonopsis
Tên gọi khác: Đảng sâm, phòng đảng sâm, lộ đảng sâm, ngân đằng, cây đùi
gà, mần rày cáy.
Bộ phận dùng: Rễ phơi hoặc sấy khô của nhiều loài Codonopsis
Tính vị: Có vị ngọt, tính bình.
Quy kinh: phế, tỳ
Công năng -chủ trị: tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân, chỉ khát.
Dùng để chữa tỳ hư, ăn không tiêu, chân tay mỏi yếu, phế hư sinh ho, phiền
khát. Công dụng gần như nhân sâm nhưng thiên về bổ trung. Có thể dùng thay thế
nhân sâm trong các bệnh thiếu máu, da vàng, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận,
chân phù đau. Dùng làm thuốc bổ dạ dày, chữa ho, tiêu đờm, lợi tiểu tiện. Người ta
còn gọi đảng sâm là nhân sâm cho người nghèo vì tác dụng gần như nhân sâm
nhưng lại rẻ hơn [36],[37].
2.Ngưu tất
Tên khoa học: Radix Achyranthes bidentatae
Tên khác: Thiết ngưu tất, thổ ngưu tất, hoài ngưu tất.
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất.
Tính vị: Vị chua, đắng, tính bình, không độc
Quy kinh: Can Thận
Công năng chủ trị: Bổ can thận, mạnh gân cốt (chế biến chín), phá huyết,
hành ứ, tiêu ung lợi thấp (khi dùng sống).
Trong nhân dân, ngưu tất dạng sống chữa cổ họng sưng đau, mụn nhọt, đái
buốt, đái ra máu hoặc sỏi, bế kinh, sau đẻ ứ huyết gây đau bụng, chấn thương, đầu
gối nhức mỏi. Ngưu tất sao tẩm chữa can thận hư, ù tai, đau lưng, mỏi gối, tay chân
co quắp hoặc bại liệt. Người có thai không được dùng [36],[37].
3.Huyền sâm
91
Tên khoa học: Radix Scrophulariae
Tên khác: Hắc sâm, nguyên sâm, giác sâm
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Huyền sâm.
Tính vị: vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát
Quy kinh: Phế, Thận
Công năng chủ trị: tư âm, giáng hoả, sinh tân dịch, chống khô khát, lương
huyết, giải độc, nhuận táo, hoạt trường.
Thường dùng làm thuốc chữa sốt nóng, nóng âm ỉ, sốt về chiều, khát nước,
chống viêm, điều trị bệnh tinh hồng nhiệt, viêm họng, viêm thanh quản, viêm
miệng, viêm lợi, viêm kết mạc, ho khan. Còn được dùng trị táo bón, mẩn ngứa, mụn
nhọt, lở loét [36],[37].
4.Hoàng kỳ
Tên khoa học: Radix Astragali membranacei
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ
Tính vị: vị ngọt, tính ôn
Quy kinh: Phế, Tỳ
Công năng chủ trị: tác dụng bổ khí, thăng dương, liễm hãm, cố biểu, lợi
tiểu, giải độc.
Tẩm mật sao (trích kỳ): Bổ tỳ thăng dương, chữa tỳ hư sinh ỉa lỏng, sa trực
tràng, khí huyết hư nhược. Dùng sống: Chữa biểu hư ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm,
phù do viêm thận, suy dinh dưỡng, bài nùng sinh cơ (chữa mụn nhọt lở loét nhiều
mủ, lâu ngày không liền miệng), trị tiêu khát (giảm đường huyết), huyết tý (tê dại
chân tay) [36],[37].
5.Thiên hoa phấn
Tên khoa học: Radix Trichosanthis
Tên khác: Qua lâu căn
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây qua lâu.
Tính vị: vị đắng, ngọt, hơi mặn, tính mát
Quy kinh: Phế, Thận
92
Công năng chủ trị: Vị ngọt, chua, tính hàn, quy kinh phế, vị. Có tác dụng
thanh nhiệt, dưỡng âm, sinh tân, chỉ khát, giáng hỏa, nhuận táo, bài nùng tiêu thũng.
Chữa sốt nóng, hoàng đản, miệng khô, hơi ngắn, trị tiêu khát [36],[37].
6.Thương truật
Tên khoa học: Rhizoma Atractylodis
Tên khác: Mao truật, xích truật, nam thương truật.
Bộ phận dùng: Thân, rễ phơi hay sấy khô của cây thương truật.
Tính vị: vị ngọt, the, mùi thơm, tính ấm
Quy kinh: Tỳ và Vị
Công năng chủ trị: tác dụng kiện tỳ, táo thấp phát hãn.
Được dùng trị khó tiêu, tiêu chảy, trị phù (vi có tác dụng lợi tiểu và phát
hãn). Có khả năng làm giảm đường huyết, dùng trong triệu chứng tinh thần không
còn phấn khởi, chân tay không có lực. Dùng ngoài trị nấm da [36],[37].
7.Hoàng tinh
Tên khoa học: Rhizoma Polygonati
Tên khác: Củ cây cơm nếp, kim thị hoàng tinh, cứu hoang thảo.
Bộ phận dùng: Thân, rễ phơi hay sấy khô hoặc chế biến rồi phơi hay sấy khô
của cây cơm nếp hay cây hoàng tinh.
Tính vị: vị ngọt, tính bình
Quy kinh: Phế, Thận, Tỳ
Công năng chủ trị: tác dụng bổ khí, dưỡng âm, kiện tỳ, nhuận phế, sinh tân,
ích thận.
Dùng để chữa chứng tỳ vị hư nhược, suy kiệt, mệt mỏi, phế hư sinh ho, tiêu
khát. Người tỳ hư thấp thịnh, ăn không tiêu không dùng được[36],[37].
8.Thiên môn đông
Tên khoa học: Radix Asparagi cochinchinensis
Tên khác: Thiên môn đông, thiên đông, dây tóc tiên
Bộ phận dùng: Rễ khô của cây thiên môn đông
Tính vị: vị ngọt, đắng, tính đại hàn
Quy kinh: Phế, Thận
93
Công năng chủ trị: tác dụng dưỡng âm, nhuận táo, sinh tân. Khổ hàn thanh
nhiệt giáng hỏa. Dùng để chữa phế ung hư lao, thổ huyết, tiêu khát, nhiệt bệnh tân
dịch hao tổn, tiện bí. Người Tỳ vị hư hàn, tiết tả thì không được dùng[36],[37],
[54].
9.Tri mẫu
Tên khoa học: Rhizoma Anemarrhenae
Bộ phận dùng: Thân, rễ phơi hay sấy khô của cây tri mẫu
Tính vị: vị đắng, hàn không độc.
Quy kinh: Phế, Thận, vị
Công năng chủ trị: tác dụng tư thận, bổ thủy, tả hỏa, trừ phiền, chỉ khát, sinh
tân, ích khí, nhuận táo, hoạt trường.
Thường được dùng chữa bệnh tiêu khát, hạ thủy, ích khí. Chữa ho khan,
nhức xương, triều nhiệt, mồ hôi trộm, đại tiểu tiện không lợi [36],[37].
10.Mạch môn đông
Tên khoa học:Radix Ophiopogonis japonici
Tên khác: Mạch đông, tóc tiên, cây lan tiên.
Bộ phận dùng: Củ, rễ phơi hay sấy khô.
Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính hàn
Quy kinh: Tâm, Phế, Vị
Công năng chủ trị: tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị, sinh tân, hóa
đờm, chỉ ho.
Chữa ho lao, ho ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô. Chữa sốt
cao khát nước, sốt cao gây chảy máu, táo bón do âm hư, lợi tiểu, lợi sữa [36],[37].
11.Cát căn
Tên khoa học: Radix Pueraria thomsoni
Tên khác: Sắn dây, phấn cát, cam cát căn.
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây sắn dây.
Tính vị: vị ngọt, cay, tính bình
Quy kinh: Tỳ, Vị
Công năng chủ trị: tác dụng giải cơ, thoái nhiệt, sinh tân dịch chỉ khát.
94
Chữa ngoại cảm phong nhiệt có sốt cao, phiền khát, đau đầu; đặc biệt đau
vùng sau đầu, vùng chẩm và vùng gáy, hoặc cứng gáy, cổ gáy đau, khó quay cổ.
Giải độc, làm mọc ban chẩn, sinh tân chỉ khát trong các bệnh biểu chứng miệng
khát [36],[37].
12.Đan sâm
Tên khoa học: Radix Salviae miltiorrhizae
Tên khác: Huyết sâm, xích sâm, huyết căn.
Bộ phận dùng: Dùng rễ phơi hoặc sấy khô của cây đan sâm.
Tính vị: vị đắng, ngọt, tính hàn.
Quy kinh: Tâm, Can
Công năng chủ trị: tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, khứ ứ, chỉ huyết điều kinh,
tiêu sưng, giảm đau, thanh nhiệt, trừ phiền.
Chữa các bệnh tâm hư phiền nhiệt, hồi hộp khó chịu, kinh nguyệt không đều,
đau bụng, phụ nữ trước và sau sinh nở, các khớp sưng đau. Còn có tác dụng chữa
ung thũng, mẩn ngứa [36],[37].
13.Hoàng liên
Tên khoa học: Rhizoma Coptidis
Tên khác: Hoàng liên chân gà, xuyên liên, phàng lình.
Bộ phận dùng: Thân rễ phơi khô của nhiều loài hoàng liên.
Tính vị: vị đắng, ngọt, tính hàn.
Quy kinh: Tâm, Can, Vị, Đại trường.
Công năng chủ trị: tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, táo thấp, giải độc, sát trùng.
Chữa tiêu hóa kém, viêm loét dạ dày, sốt, tả lỵ, tâm phiền, nôn ra máu, tiêu
khát, đau mắt đỏ, loét miệng, ngộ độc do ba đậu, khinh phấn [36],[37].
14.Ích mẫu thảo
Tên khoa học: Leonurus artemisia (Lour.) S.Y.Hu.
Tên khác: Ích mẫu, sung úy, chói đèn.
Bộ phận dùng: Toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu
thảo.
Tính vị: vị cay, đắng, tính hơi hàn
95
Quy kinh: Can, Tâm bào
Công năng chủ trị: tác dụng hoạt huyết, điều kinh, khứ ứ, tiêu thủy.
Chữa chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, sau khi sinh ứ huyết
gây đau bụng. Còn chữa huyết áp cao, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh tim.
Dùng đắp ngoài chữa sưng vú, chốc đầu, lở ngứa [36],[37].
15.Xích thược
Tên khoa học: Radix Paeoniae
Tên khác: Mẫu đơn đỏ.
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây.
Tính vị: vị đắng, tính bình
Quy kinh: Phế, Can, Tỳ
Công năng chủ trị: tác dụng hoạt huyết, thông mạch, làm tan máu ứ tụ, có
tác dụng chống viêm, giảm đau.
Dùng để chữa các bệnh băng huyết bạch đới, kinh nguyệt không đều, thống
kinh, chảy máu cam. Chữa đau vùng ngực, bụng, sườn, mò hôi trộm, âm hư phát sốt
[36],[37].
16.Kê huyết đằng
Tên khoa học: Caulis Spatholobi.
Tên khác: Hồng đằng, thuyết đằng, đại huyết đằng.
Bộ phận dùng: Thân phơi hay sấy khô của cây kê huyết đằng.
Tính vị: vị đắng, tính ôn
Quy kinh: Can, Thận.
Công năng chủ trị: tác dụng bổ huyết, hành huyết, thông kinh lạc, khỏe gân
cốt. Dùng chữa đau lưng, đau mình, chân tay đau nhức, tê bại, kinh nguyệt không
đều[36],[37].
17.Thủy điệt
Tên khoa học: Hirudo medicinalis L.
Tên khác: Đỉa xám.
Bộ phận dùng: Toàn con đỉa phơi hay sấy khô.
96
Tác dụng dược lí: Quanh miệng con đỉa có những tuyến nước bọt tiết ra chất
Hirudin, có tác dụng làm cho máu không đông lại .
Công năng chủ trị: tác dụng tiêu tích, thông kinh, giải độc, lợi tiểu.
Chữa chứng trúng phong, hàn gân[36],[37], [54].
18.Uy linh tiên
Tên khoa học: Radix et Rhizoma Clematidis
Tên khác: Dây mộc thông, dây ruột gà.
Bộ phận dùng: Rễ phơi hoặc sấy khô
Tính vị: vị cay, mặn, tính ấm, ít độc
Quy kinh: Bàng quang
Công năng chủ trị: tác dụng khu phong, trừ thấp, hành khí, thông kinh lạc,
chỉ thống.
Dùng để chữa phong thấp, đau nhức gân xương, tiêu hóa kém, tiểu tiện khó,
ít sữa[36],[37].
19.Lệ chi hạch
Tên khoa học: Litchi sinessis Radlk.
Tên khác: Hạt quả vải.
Bộ phận dùng: Hạt của quả vải thái mỏng phơi hay sấy khô.
Tính vị: vị ngọt, chát, tính ôn, không có độc
Quy kinh: Can, Thận
Công năng chủ trị: tác dụng ôn trung, lý khí, tán kết, chỉ thống.
Chữa âm nang sưng đau, ỉa chảy trẻ em, chữa nấc, dạ dày lạnh đau, thoát vị
bẹn[36],[37], [54].
20.Xuyên khung
Tên khoa học: Rhizoma Ligustici wallichii
Tên khác: Khung cùng, tang ky.
Bộ phận dùng: Thân, rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung.
Tính vị: vị cay, mùi thơm, tính ôn
Quy kinh: Can, Đởm và Tâm bào
Công năng chủ trị: tác dụng đuổi phong, giảm đau, lý khí hoạt huyết.
97
Dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau đầu, hoa mắt, cảm mạo, phong thấp
nhữc mỏi, ngực bụng đầy trướng, bán thân bát toại, chân tay co quắp[36],[37].
21.Địa long
Tên khoa học: Pheretima
Tên khác: Giun đất, khâu dẫn, câu vẫn.
Bộ phận dùng: Toàn con giun đất để nguyên hoặc mổ bỏ đất ở ruột rồi phơi
hay sấy khô.
Tính vị: vị mặn, hơi tanh, tính hàn
Quy kinh: Tỳ, Vị, Thận
Công năng chủ trị: Tác dụng thanh nhiệt, bình can, chỉ suyễn, thông kinh
lạc, lợi tiểu, hạ áp.
Dùng chữa bệnh về nhiệt phát cuồng, sốt rét, ho suyễn, cao huyết áp, kinh
phong mãn và cấp, bán thân bất toại, tiểu tiện khó khăn, dùng ngoài đắp mụn nhọt
[36],[37].