LUẬN VĂN:
Tiền lương - bản chất - vai trò
của nó bản chất - vai trò của nó
Lời nói đầu
Thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, ớc ta hiện nay rất nhiều thành phần kinh tế cùng song song
tồn tại, cùng cạnh tranh, cùng phát triển đều chịu sự quản của Nhà ớc
dưới tầm vĩ mô.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhà nước vẫn givai trò chủ đạo của nền kinh tế
quốc n, là một công cụ sức mạnh vật chất để Nhà c điều tiết và hướng dẫn
nền kinh tế phát triển theo định ớng XHCN, góp phần quan trọng khắc phục
khuyết tật của chế thị trường thực hiện một số chính sách hội.
Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phương
pháp quản đặc biệt biện pháp kinh tế. Một trong những biện pháp kinh tế
vấn đề tiền lương, tiền thưởng. Tt cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của con
người đều lợi ích kinh tế. thế tiền lương là một yếu tố ng quan trọng
đối với hiệu quả sản xuất. Do vậy việc gắn liền với tiền lương với hiệu quả sản
xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định phát triển trên cơ s
kinh tế là những vấn đề không thể tách rời.
Trong mục đích phát triển kinh tế đất nước đặc biệt trong nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, việc đảm bảo lợi ích nhân người lao
động một động lực bản khuyến khích sphấn đấu lỗ lực phấn đấu sáng tạo
trong sản xuất. Chính thế công tác thanh toán tiền lương các khoản trích theo
lương một phần quan trọng không thể thiếu được trong công tác hạch toán tốt
công tác này, doanh nghiệp không chđiều hòa giữa lợi ích của mình với lợi ích
người lao động còn nhân tố góp phần cung cung cấp những thông tin đầy
đủ, chính xác giúp doanh nghiệp điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình đi vào guồng máy chung của hội trong cơ chế mới. Tuy nhiên tiền lương
chỉ thực sự phát huy tác dụng của khi các hình thức tiền ơng được áp dụng
thích hợp nhất, sát thực với nh hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
đúng nguyên tắc qui định của Nhà nước và khả năng cống hiến của mỗi nời.
Nội dung
I. Bản chất và vai trò của tiền lương
1. Bản chất ca tiền lương.
Để tiến hành qui trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng
phản cần 3 yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đi tượng lao động và lực lượng
lao động. Trong đó lực lượng lao động yếu tố chính tính chất quyết định.
Lao động hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi
những vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Tiền công là một phạm trù kinh tế tng hợp quan trọng trong nn sn xut hàng
a nhiều thành phn hin nay bởi vì cái mà người ta mua nnga kng phi
là lao động mà là sức lao động, là giá cả sức lao động. Khi sức lao động trthành
ng a t giá trị ca nó đưc đo bằng lao đng thhiện như là một sản phẩm
hội cn thiết đsản xuất và tái sn xuất sức lao động. Cng ta cần phi biết phân
biệt giữa tiền ng danh nghĩa và tiền ng đích thực.
Tiền công danh nghĩa số tiền người sử dụng sức lao động trả cho
người bán sức lao động.
Tiền công thực tế biểu hiện qua số lượng hàng hóa tiêu dùng các loại
dịch vụ mà họ mua được thông qua tiền công danh nghĩa của họ.
ớc ta, trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra
làm quĩ lương phân phối cho người lao động theo kế hoạch. Tiền lương ch
chịu stác động của qui luật phát triển cân đối kế hoạch chịu sự chi phi trực
tiếp của Nhà ớc thông qua các chế độ, chính sách do Hội đồng Bộ trưởng ban
hành tiền lương ch yếu gồm 2 phần: phần trả bằng tiền trên hệ thống thang
lương, bảng lương phần trbằng hiện vật thông qua tem, phiếu. Theo chế độ
này tiền lương đã không gắn chặt với số lượng chất lượng lao động, không
phản ánh đúng giá trị lao động của người lao động, chính vì thế nó chưa tạo được
động lực phát triển sản xuất.
Trong chế mới, tiền lương cũng phải tuân thủ qui luật của thị trường sức lao
động và chịu sự điều tiết của Nhà nước, đồng thờiphải được nh tnh trên
sở sự thỏa thuận gia người lao động người sử dụng lao động. Dựa trên số lượng
và chất lượng lao động, tiền lương là phần giá trmi sáng tạo ra ca doanh nghiệp
để trcho người lao động. Bởi vậy, trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tiền lương đã trthành một phương tin quan trọng, đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích, thúc đẩy người lao động ng say sản xuất, tìm tòi
sáng to và có trách nhiệm với công việc.
Nói tóm lại, tiền lương là khoản thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản
thân, của gia đình người lao động và là điều kiện để người lao động hòa nhập vào
xã hội.
* Quĩ tiền lương của doanh nghiệp toàn bộ số tiền ơng trích theo s
công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương.
2. Vai trò của tiền lương.
Tiền lương một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm mà sản phẩm
sở tạo ra nguồn thu nhập doanh nghiệp. Cnh vì vậy việc quản lý chặt chẽ v
công tác hạch toán tiền lương trên hai phương diện số lượng chất lượng yêu
cầu bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để tồn tại đứng vững trên
thương trường hay điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi các doanh
nghiệp phải củng cố sự cân bằng cục bộ doanh nghiệp làm cho tiến trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả n.
3. Vai trò quản lý và điều hòa lao động.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động bao giờ cũng
đứng trước hai sức ép: chi phí hoạt động sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
Họ phải tìm cách giảm bớt mức tối thiểu về chi phí trong đó chi phí tiền lương
của người lao động. Chế độ tiền lương là những bảo đảm có tính chất pháp lý của
Nhà nước về quyền lợi tối thiểu mà người lao động được hưởng từ người sử dụng
lao động cho việc hoàn thành công việc. Nhà nước thực hiện quản tiền lương
thông qua báo cáo tính toán, t duyệt đơn giá tiền lương thực tế của ngành, của
từng doanh nghiệp để từ đó một cơ chế tiền lương phợp, ban nh như
một n bản pháp luật người sdụng lao động bắt buộc phải tuân theo. Hệ
thống thang lương, bảng lương, chế độ phụ cấp đối với từng ngành phải phù hợp
đó là công cụ để điều tiết lao động. sẽ tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, một
sự phân bổ lao động đồng đều trong phạm vi hội, góp phần vào sự ổn định
chung của thị trường lao động.
II. Các hình thức trả lương.
Tiền lương giữ vai trò quan trọng trong vấn đề kích thích sản xuất, song ch
khả ng. Muốn khả năng đó trở thành hiện thực, cần phải áp dụng một cách
linh hoạt các hình thức trlương. Mỗi hình thức lương cụ thể đều những ưu
điểm hạn chế riêng, vậy việc áp dụng tổng hợp các hình thức tiền ơng
một yêu cầu tất yếu khách quan của quản lý kinh tế.
Trong công tác qun lý nời ta thường dùng hai hình thức trả lương là: trả
lương theo thời gian trả lương theo sản phẩm. Ngoài ra, trong quá trình lao
động người lao động còn được ởng các khoản khác như: chế độ phcấp, tiền
thưởng, tiền lương khi ngừng việc...
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây hình thức lương được xác định dựa trên khả năng thao tác, trình độ
kỹ thuật và thời gian làm việc thực tế. Hình thức này mang tính bình quân, không
đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi người, không đảm bảo nguyên tắc "làm
theo năng lực, hưởng theo lao động". Chính những hạn chế y nên hình thức
trả lương theo thời gian chđược áp dụng trong những công việc không thể xác
định hao phí lao động đã tiêu hao vào đó như: với những người làm công tác
quản lý, những người làm ở bộ phận gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm 2 chế độ:
- Theo thời gian giản đơn.
- Theo thời gian có thưởng.
2. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây chế độ trả lương tiền lương nhận được của mỗi người công nhân
do mức lương cấp bậc cao hay thấp với thời gian làm việc nhiều hay ít quyết
định. Có 3 hình thức lương theo thời gian đơn giản:
- ơng áp dng cho ngưi lao động m nhng công việc o dài
nhiều ny:
Tiền lương = Lương cấp bậc + Phụ cấp (nếu có).
- Lương ngày: áp dụng cho những công việc thể chấm công theo ngày.