TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

TÊN ĐỀ TÀI:

TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG

XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH

GIAO NHẬN VẬN TẢI Á CHÂU - ATL

Họ và tên sinh viên: Lê Hữu Tín

Khoá: K47

Lớp: A14

MSSV: 0851015634

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Chi

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011

LỜI MỞ ĐẦU

Sau gần 35 năm Đổi Mới, Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu nhất

định và đáng ghi nhận về mọi mặt, từ chính trị, ngoại giao đến kinh tế, đời sống văn

hóa xã hội. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên

thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới – WTO. Có thể nói, kể từ thời điểm sau 2

năm gia nhập WTO, hoạt động ngoại thương nói chung, đặc biệt hoạt động xuất

nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam nói riêng có nhiều thuận lợi để phát triển. Năm

2007 – 2008, tốc độ xuất khẩu tăng nhanh hơn 2 lần so với tốc độ tăng GDP; tổng

kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu cao gấp 1,6 lần so với tổng giá trị GDP.

Những thành tựu kể trên có được một phần không chỉ nhờ những thuận lợi

khách quan như những ưu đãi thuế quan, hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ, sự

cạnh tranh bình đẳng khi Việt Nam tham gia vào WTO, chúng còn xuất phát từ tư

duy nhạy bén, đổi mới của các thành phần kinh tế trước vận mệnh mới của đất

nước. Tuy nhiên, mọi khâu sản xuất, từ bước tìm kiếm thị trường, khách hàng cho

đến việc xuất khẩu hay nhập khẩu, thực tế đã cho thấy bản thân các doanh nghiệp

không thể chủ động trực tiếp vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đến

các khách hàng của mình ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, vốn có đặc thù

cách xa nhau về khoảng cách địa lý, đặc biệt là phải qua đường biển dài ngày.

Chính vì tính chuyên môn hóa ngày càng cao của một nền kinh tế hội nhập, các

công ty vận tải và giao nhận ở Việt Nam đã ra đời.Hiện nay, nước ta có hơn 1000

công ty tham gia vào ngành này, và cơ hội phát triển còn vô cùng tiềm năng, chưa

được khai thác hết. 1 điều đáng lưu ý là 95% kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt

Nam được thông qua đường biển.

Cuộc cách mạng container hóa vào cuối thập kỉ 60 của thế kỉ XX trên thế giới

đã rút ngắn thời gian truân chuyển và chuyên chở hàng hóa tại các cảng biển, đảm

bảo an toàn và tránh thất thoát cho hàng hóa, giúp hàng hóa được phân phối và tiếp

cận với khách hàng trên khắp thế giới nhanh chóng và tiện lợi hơn rất nhiều. Chính

vì tính ưu việt đó, ngày nay, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu trong container

bằng đường biển đã trở thành phương thức vận tải phổ biến và được ưa chuộng. Vì

lý do đó, tác giả xin phép chọn đề tài: “TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN

HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂNTẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ASIA TRANS LOGISTICS – ATL” để

làm báo cáo thực tập giữa khóa. Bài báo cáo có bố cục gồm 3 chương chính sau:

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU

HẠN ASIA TRANS LOGISTICS – ATL

Chương 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU

NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN ASIA TRANS LOGISTICS – ATL

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY

TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG

ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ASIA TRANS

LOGISTICS – ATL

Thông qua bài báo cáo này, với thời gian 1 tháng ngắn ngủi thực tập tại công

ty ATL, tác giả mong muốn được quan sát và tìm hiểu thực trạng hoạt động xuất

khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển của công ty cho các khách hàng

của mình để đánh giá về tính ưu việt về thời gian và chi phí, qua cách bố trí nhân sự

tham gia vào hoạt động kinh doanh này của công ty ATL, để từ đó có sự đối chứng

và ứng dụng giữa lý thuyết đã được học so với thực tế. Tác giả xin chân thành cảm

ơn Bộ môn nghiệp vụ Trường Đại học Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, cô

giáo Nguyễn Phương Chi, và tập thể công ty ATL đã dành nhiều ưu ái, thời gian

quý báu và tạo điều kiện tốt nhất để giúp tác giả hoàn thành bài báo cáo này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7, 2011

Sinh viên Lê Hữu Tín

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

ASIA TRANS LOGISTICS - ATL

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Công ty TNHH giao nhận vận tải Á Châu (ATL) được thành lập và hoạt động

vào ngày 17/03/2009.

Dù mới ra đời nhưng công ty ATL lại có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp với

hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành giao nhận vận tải, logistics. Bên cạnh đó,

công ty luôn có những khóa huấn luyện đặc biệt được tổ chức tại công ty nhằm giúp

nhân viên nắm vững nghiệp vụ và nâng cao tay nghề trong quá trình làm việc.

Hiện nay, công ty đang từng bước mở rộng mạng lưới của mình thông qua việc

liên kết với các đại lý ở nước ngoài như: hệ thống Agent Intercargo (Hoa Kỳ), hệ

thống Cargo Partner Logistics với hơn 37 quốc gia trên thế giới, Pilot Trans Global

(Ấn Độ)… để thực hiện các nghiệp vụ giao nhận quốc tế một cách chuyên nghiệp.

Công ty còn đẩy mạnh hoạt động môi giới thương mại giữa các doanh nghiệp

nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập

khẩu, từ đó gia tăng thêm khách hàng giao nhận, vận tải với công ty.

Tuy chỉ mới thành lập được hơn 2 năm, nhưng công ty đã đạt được những

thành quả nhất định về kinh doanh, có những bước đi ban đầu bền vững.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ KINH DOANH

Nhìn chung, các công ty forwarder đều tích hợp các giải pháp vận tải để đáp

ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong thị trường logistics. Công ty

ATL hoạt động như 1 nhà General Forwarder, kể cả thuê ngoài, tích hợp 5 loại hình

sau:

+ Air Forwarder: chuyên về dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường hàng

không.

+ Air & Sea Forwarder: chuyên về dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường hàng

không và đường biển.

+ Consolidator: chuyên thực hiện, tích hợp các giải pháp cho các lô hàng lẻ

(LCL) cả đường hàng không và đường biển.

+ Trucking Forwarder: chuyên thực hiện giải pháp giao nhận vận tải nội địa,

giao nhận tận nhà, tận xưởng (door-to-door).

+ Broker: là các công ty forwarder chuyên thực hiện nghiệp vụ khai hải quan

(customs).

Bảng 1.1: TÓM TẮT SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ATL

Tên công Cty TNHH một thành viên giao nhận vận tải Á Châu ty

Tên đối ASIA TRANSPORT LOGISTICS COMPANY

ngoại LIMITED

Tên viết tắt ATL Co., Ltd

Website www.atltrans.com

Điện thoại +84.8.3820 9905

Fax +84.8.3820 9906

Logo công

ty

Vốn kinh 1.800.000.000 đồng doanh

Giấy phép

kinh doanh 4104008667

số

Mã số thuế 307768899

Mã số

doanh 307768899

nghiệp

Ngày cấp 17/03/2009 GPKD

Người đại

diện pháp Nguyễn Diên Hồng Ngọc

Địa chỉ 215/26 Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh

Văn phòng Lầu 1, tòa nhà GreenHouse – 62A Phạm Ngọc Thạch,

Q.3 đại diện

Ngành

nghề kinh Dịch vụ đại lý tàu biển và vận tải biển; Dịch vụ vận tải

đa phương thức; Môi giới thương mại doanh

chính

(Nguồn: Phòng chứng từ công ty ATL)

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

1. Sơ đồ tổ chức của công ty

Công ty ATL có 8 nhân viên tất cả, bao gồm cả ban giám đốc. Đội ngũ nhân

sự công ty đều có trình độ đại học, cao đẳng, xuất thân và được đào tạo bài bản

ngành vận tải giao nhận. Đây là 1 công ty có quy mô nhỏ, vì chỉ mới thành lập được

hơn 2 năm, có cấu trúc khá tinh gọn, sử dụng nhân sự đúng người đúng vị trí và tổ

chức công ty được chia ra làm 3 phòng ban chính như sau:

Sơ đồ 1.1: Giới thiệu tóm tắt tổ chức công ty ATL

(Nguồn: Phòng chứng từ công ty ATL)

2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng có nhu cầu giao nhận

vận tải về cho công ty, tìm giá cước các hãng tàu, hãng hàng không cạnh tranh để

cung cấp cho khách hàng, tìm kiếm, liên lạc, xây dựng và duy trì quan hệ với các

đại lý, hãng tàu, lên kế hoạch kinh doanh cho công ty.

+ Phòng chứng từ: có nhiệm vụ lập các chứng từ cần thiết cho các lô hàng giao

nhận vận tải của khách hàng như vận đơn, khai báo hải quan, theo dõi các đơn hàng

từ lúc kí kết hợp đồng vận chuyển với khách hàng cho đến lúc hàng đã được giao

cho người nhận; chăm sóc, giải đáp và tư vấn thắc mắc cho khách hàng.

+ Phòng kế toán: có nhiệm vụ theo dõi chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công

ty, lên ủy nhiệm chi và phiếu nợ cước của khách, lập báo cáo kinh doanh hằng quý

và năm.

Riêng giám đốc công ty có nhiệm vụ bố trị nhân sự, theo dõi tiến độ kinh

doanh, mở rộng quan hệ với các đối tác đại lý, môi giới thương mại để xúc tiến hoạt

động xuất nhập khẩu, đem thêm khách hàng giao nhận vận tải về cho công ty.

Cách bố trí nhân sự của công ty khá hợp lí. Vì là một công ty nhỏ, phòng sales

chỉ do 2 nhân viên đảm nhận để bảo đảm lượng khách hàng và tìm kiếm thêm khách

hàng mới trong khả năng cung cấp dịch vụ của công ty, mỗi người lo một mảng

cước vận tải quốc tế xuất khẩu và nhập khẩu. Riêng phòng chứng từ, do lượng

chứng từ cần xử lý và giải quyết cho khách khá lớn nên phòng này có lượng nhân

viên nhiều nhất, gồm: 2 nhân viên lo chứng từ hàng xuất, 1 nhân viên lo chứng từ

hàng nhập và 1 nhân viên chạy chứng từ (giao chứng từ cho khách, đi lấy container,

v.v…). Ở phòng kế toán, do sổ sách công ty không nhiều nên công việc này do một

nhân viên đảm nhiệm. Chức năng của giám đốc như đã nói ở trên đảm bảo cho công

việc kinh doanh của công ty luôn ổn định.

IV. TÌNH HÌNH KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009-2011

1. Tình hình kinh doanh chung

Công ty ATL được thành lập vào cuối quý I năm 2009, vì thế, tác giả xin được

phép so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng của công ty trong 3 quý cuối năm

trong 2 năm 2009 và 2010 (tính đến thời điểm này):

Biểu đồ 1.1: Kết quả kinh doanh công ty ATL trong 3 quý cuối năm 2009 &

2010

(Nguồn: Phòng kế toán công ty ATL)

Năm 2009, công ty ATL bắt đầu đi vào hoạt động. Do khách hàng chưa biết

nhiều đến công ty, cộng với hệ quả suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 kéo dài

sang năm 2009, số lượng đơn hàng xuất nhập khẩu khá ít; do đó, doanh thu trong 3

quý cuối năm 2009 chỉ đạt 155.666,14 USD. Do công ty mới thành lập nên các chi

phí đầu tư ban đầu cũng như các chi phí cố định khác như: chi phí thuê văn phòng,

điện, nước, tiền lương nhân viên… khá cao. Vì thế, lợi nhuận thu về trong 3 quý

cuối năm 2009 đạt 24.605,24 USD.

Năm 2010, mặc dù có sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng đơn hàng xuất nhập

khẩu (gấp 3 – 9 lần) so với cùng kỳ năm 2009 nhưng doanh thu mang về trong 3

quý cuối năm 2010 chỉ đạt 273.855,94 USD, tăng 1.76 lần so với năm 2009.

Nguyên nhân là do trong thời điểm 2010, công ty phụ trách phần lớn các lô hàng

xuất nhập khẩu ở thị trường châu Á là chủ yếu. Các tuyến vận tải quốc tế ở thị

trường châu Á rất cạnh tranh nên công ty ATL chỉ có thể “mark-up” giá cước (làm

giá) cho tuyến vận tải này ở mức chỉ từ 30 – 50 USD để thu hút khách hàng. Các chi

phí cũng có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là chi phí bảo trì và chi phí sử dụng cho

các thiết bị đầu tư ban đầu của công ty ATL.Đây có thể xem là một điểm yếu của

công ty khi đầu tư vào các thiết bị chưa thật sự tiết kiệm. Đặc biệt, chi phí lương

nhân viên gia tăng đột biến 71.557,13 USD, tăng gấp 2,46 lần so với cùng kỳ năm

2009 (29.050,9 USD). Điều này được giải thích vì lí do giám đốc công ty ATL

trong năm 2009 quyết định không nhận lương thời gian đầu công ty mới thành lập.

Tuy nhiên, cuối năm 2009, lợi nhuận ròng của công ty đạt 24.605,24 USD nên giám

đốc công ty ATL quyết định nhận lương trong năm 2010, làm chí phí lương tăng

nhanh chóng. Vì nguyên nhân đó, trong năm 2010, công ty ATL lỗ và lợi nhuận

ròng đạt mức âm là:-23.531,33 USD.

2. Tình hình kinh doanh giao nhận hàng xuất bằng container đường biển

Hiện nay, công ty ATL đang cung cấp các dịch vụ chủ yếu và chủ lực của

mình là: xuất nhập khẩu bằng vận tải biển (container), xuất nhập khẩu bằng đường

hàng không.

Biểu đồ dưới đây cho thấy, công ty ATL đang có thế mạnh trong vận tải xuất

nhập khẩu bằng đường biển với tỷ trọng là 39,12% cho hàng xuất và 35,36% cho

hàng nhập. Trong khi đó, vận tải xuất nhập khẩu bằng đường hàng không chiếm tỷ

trọng thấp hơn với 3,37% cho hàng xuất và 22,15% cho hàng nhập. Như vậy, tỷ

trọng hàng xuất bằng đường biển gấp hơn 10 lần hàng xuất bằng đường không, và

con số đối với hàng nhập là 1,6 lần.

Điều này phù hợp với xu thế giao nhận vận tải hiện nay vì vận tải hàng hóa

bằng đường biển là phương thức vận tải tiết kiệm nhất, vì thông thường, chi phí

thấp hơn 5 lần so với vận tải bằng đường hàng không.Nắm bắt được xu hướng này

cũng như nhu cầu của thị trường, công ty ATL không ngừng mở rộng các tuyến

4%

Air Export

35%

22%

Air Import

39%

Sea Import

Sea Export

đường vận tải biển bằng cách thỏa thuận giá cước tốt nhất với các hãng tàu.

Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng dịch vụ của cty ATL trong 3 năm từ quý II – 2009

đến quý II – 2011

(Nguồn: Phòng chứng từ)

Chương 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU

NGUYÊN

CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU

HẠN ASIA TRANS LOGISTICS - ATL

I. QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN

CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN (FCL) TẠI CÔNG TY ATL

Dưới đây là các bước thực hiện quy trình xuất khẩu một lô hàng nguyên

container bằng đường biển (FCL) tại công ty ATL, bao gồm dịch vụ cả dịch vụ vận

tải nội địa (Trucking Inland):l

Bảng 2.1: Quy trình giao nhận xuất khẩu hàng nguyên container đường biển

tại công ty ATLcóiê

MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Người thực hiện

Tìm kiếm khách hàng

Phòng kinh doanh

Gửi bảng báo giá cho khách hàng

Phòng kinh doanh

Giai đoạn 01

Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng

Phòng kinh doanh

Nhận Booking Request từ khách hàng

Phòng kinh doanh

Giai đoạn 02

Gửi thông tin vận tải cho đại lý ở nước hàng

Phòng chứng

đến

từ

Gửi Booking Request cho người chuyên chở

Phòng chứng từ

Người chuyên chở gửi Booking Confirmation cho ATL

Người chuyên chở

Thông báo kết quả Booking cho khách hàng

Phòng chứng từ

Cầm Booking qua hãng tàu đổi lệnh cấp container rỗng

Phòng chứng từ

Ra cảng lấy container rỗng đưa về kho đóng hàng và trở ra cảng

Phòng chứng từ

Yêu cầu chứng từ hàng hóa để làm tờ khai từ khách hàng

Phòng chứng từ

Lên tờ khai hải quan điện tử và gửi cho hải quan

Phòng chứng từ

Thông quan hàng hóa khi hàng đưa ra cảng

Phòng chứng từ

Giai đoạn 03

Làm HB/L gửi cho khách hàng kiểm tra

Phòng chứng từ

Làm CO nộp phòng thương mại

Phòng chứng từ

Gửi chi tiết làm MB/L cho người chuyên chở

Phòng chứng từ

Người chuyên chở gửi MB/L và ATL kiểm tra MB/L

Người chuyên chở

Gửi Pre-alert cho đại lý nước hàng đến

Phòng chứng từ

Theo dõi lô hàng (tracking cargo) sau khi tàu đi

Phòng kinh doanh

Xác nhận việc đại lý nhận hàng ở cảng đến

Giai đoạn 04

Phòng kinh doanh

Thông báo khách hàng khi hàng đến tay

Phòng kinh

người nhận

doanh

Gửi debit note (giấy báo nợ) cho khách hàng kiểm tra và xác nhận

Phòng chứng từ

Phòng kế toán

Xuất hóa đơn và yêu cầu khách hàng thanh toán

Giai đoạn 05

Phòng kế toán

Làm Shipping Request cho bộ phận kế toán để tính lợi nhuận

Để rõ ràng, tác giả xin dẫn chứng quy trình thực hiện trong một trường hợp cụ thể, cho lô hàng mã số: ASE11050161, xuất khẩu 01 container 20’ DC - hàng máy

móc cơ khí (Machine) của CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP BÔNG

1Xem phụ lục 1

LÚA.

Do công ty Bông Lúa có yêu cầu ATL thực hiện nghiệp vụ vận tải nội địa và

khai hải quan nên quy trình xuất khẩu sẽ tiến hành các giai đoạn như sau:

1. .................................................................................................................. G

iai đoạn 1

Qua tìm hiểu trên các website xuất nhập khẩu, nhân viên kinh doanh biết

1.1 Tìm kiếm khách hàng

công ty Bông Lúa chuyên sản xuất hàng hóa máy móc để xuất khẩu, nên chủ động

liên lạc với công ty này để biết thị trường xuất khẩu. Công ty Bông Lúa thông báo

sắp có một lô hàng máy móc xuất khẩu đi Sri Lanka, cảng đến là Colombo, đóng

trong 1 container 20’DC. Nhận thấy thị trường xuất khẩu phù hợp với dịch vụ mà

ATL cung cấp (quen nhiều hãng tàu có tuyến chuyên chở tương tự, có đại lý giao

nhận tại nước nhập khẩu), nhân viên kinh doanh đề xuất đóng vai trò là người giao

nhận vận tải hàng hóa của Bông Lúa cho khách hàng của mình ở nước nhập khẩu,

sau đó gởi thư giới thiệu, bảng báo giá cho Bông Lúa qua thư điện tử (email) và fax

trực tiếp.

1.2 Gửi bảng báo giá cho khách hàng

Nhân viên kinh doanh ATL gửi bảng chào giá sang cho công ty Bông Lúa.

Cước phí Vận tải chính (Ocean Freight) đến cảng Colombo của Sri Lanka là

850 USD/container 20’ DC, vận chuyển trong khoảng thời gian 14 ngày và đi vào

thứ 6 hàng tuần.

Chính vì ATL có mối quan hệ tốt với các hãng tàu nên cước phí của ATL rất

cạnh tranh, so với thị trường cước chung cho lô hàng này thường là vào khoảng 950

đến 1000 USD. Vì vậy nên ngay sau khi chào giá, ATL đã nhận được sự đồng ý đặt

chỗ của công ty Bông Lúa.

1.3 Ký hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng

Sau khi thoả thuận giữa bên công ty Bông Lúa và công ty ATL đã đồng ý kết

hợp đồng vận chuyển hàng hoá.

2. Giai đoạn 2

2.1 Nhận Booking Request từ khách hàng

From: Bong lua vn[mailto:bonglua@gmail.com]

Sent: ThurG.P. SHIPPINGY, May 17, 2011 10:40 AM

To: ATL

Cc: dxlinh@baominh.com.vn

Subject:

Dear Mr./ Ms.,

Would you please send us booking as folows:

Commodity: Machine

Volume: 1x20’DC.

POL/POD: HCM/ COLOMBO

Thanks & Best Regards.

Sau khi nhận được email booking của khách hàng, công ty ATL xác nhận việc

đã nhận email từ khách hàng và bắt đầu tiến hành làm thủ tục chứng từ cho lô hàng

xuất khẩu của công ty Bông Lúa.

2.2 Gửi thông tin vận tải cho đại lý ở nước hàng đến

Công ty ATL ký hợp đồng với công ty G.P. SHIPPING (PVT) LTD đóng vai

trò làm đại lý của công ty ATL bên Colombo - Sri Lanka để phụ trách về lô hàng

của công ty Bông Lúa.

Công ty ATL thông báo về ngày dự kiến lô hàng máy móccủa công ty Bông

Lúa sẽ đến cảng Colombo của Sri Lanka là ngày 10/06/2011 cho công ty G.P.

SHIPPING ở Sri Lanka biết để thông báo cho người nhận hàng ở Sri Lanka đến

nhận hàng.

Trong trường hợp lô hàng máy móc của công ty Bông Lúa, do điều kiện thanh

toán thương mại quốc tế giữa công ty Bông Lúa và công ty Semuthu Argo là thanh

toán bằng tín dụng chứng từ L/C (Letter of Credit) theo lệnh của ngân hàng Hatton

National Bank ở Colombo (Sri Lanka), nên chỉ khi nào người nhận hàng chấp nhận

thanh toán tiền hàng thì mới được lấy chứng từ và nhận được hàng bởi việc kí hậu

House B/L của ngân hàng này.

2.3 Gửi Booking Request cho người chuyên chở

Sau khi có được thông tin lô hàng từ công ty Bông Lúa Việt Nam, công ty

ATL tiến hành gửi email booking cho hãng tàu APL về các thông tin như: tuyến

đường vận tải (từ Hồ Chí Minh đến Colombo, Sri Lanka), volume (trọng tải của lô

hàng), số lượng container, tình trạng lô hàng, ngày dự kiến xuất đi (ETD) là

27/05/2011, đóng hàng ở kho.

From: Kelly - ATL [mailto:kelly.phan@atltrans.com]

Sent: Thur G.P. SHIPPINGY, May 17, 2011 11:21 AM

To: Song_Le@apl.com

Cc: ops@atltrans.com

Subject: request from ATL

Dear Mr. Song,

Would you please send us booking to Colombo as follows:

Com: Machine

Volume: 1x20’DC

ETD: 27-May

Stuff: warehouse.

Appreciate your reply soonest.

2.4 Người chuyên chở gửi Booking Confirmation2 cho ATL(xem phụ lục 2)

Ngay sau khi nhận được thông tin booking của công ty ATL, hãng tàu APL

gửi email phản hồi đính kèm số booking: 74612095để thuận tiện trong việc quản lý

quá trình trình giao nhận vận chuyển cho lô hàng sau này. Đồng thời, đây cũng là

bằng chứng hãng tàu APL chấp nhận việc booking của công ty ATL cho 01

container 20’DC dự kiến đi ngày 27/05/2011. Trong Booking Confirmation này,

APL cũng cho biết ATL sẽ phải cầm Booking Confirmation này đến Asaco Thủ

Đức/Rạng Đông để đổi container rỗng.

2.5 Gửi thông tin Booking cho khách hàng

Sau khi nhận được thông tin trên, ATL sẽ thông báo cho Bông Lúa để công ty

lo chuẩn bị hàng, khi ATL nhận được container rỗng sẽ chở đến nhà xưởng của

Bông Lúa để đóng hàng vào container.

3. Giai đoạn 3

3.1 Cầm booking qua hãng tàu đổi lệnh cấp cont rỗng

Quá trình giao nhận container rỗng, Seal và Packing List diễn ra tại nơi cấp

container rỗng Asaco Thủ Đức/Rạng Đông vào ngày 22/05/2011. Sau khi đã lấy

được container, Seal và Packing List, công ty ATL cập nhật lại thông tin về số

container và số Seal để hoàn tất thông tin chứng từ MB/L và HB/L sau này.

3.2 Ra cảng lấy cont rỗng đưa về kho đóng hàng và trở ra cảng

Vì ATL nhận dịch vụ vận chuyển nội địa cho Bông Lúa, nên sau khi lấy

container và chở về kho của Bông Lúa, sau khi đóng hàng, Bông Lúa sẽ hết trách

nhiệm với hàng hóa, và mọi tổn thất, mất mát xảy ra sẽ do phía ATL chịu trách

nhiệm. Sau khi hàng được đóng vào container xong, ATL sẽ chở hàng ra để hạ

container tại ICD Transimex.

3.3 Yêu cầu chứng từ hàng hóa để làm tờ khai từ khách hàng và lên tờ khai

Hải quan điện tử và gửi cho Hải quan3(Xem phụ lục 3)

Trong quá trình đóng hàng công ty ATL liên hệ với công ty Bông Lúa để nhắc

nhở phía công ty Bông Lúa về việc cung cấp các thông tin chứng từ cần thiết làm

các thủ tục thông quan xuất khẩu cho lô hàng (lên tờ khai hải quan, xin giấy C/O…)

trước 2 ngày tàu chạy (ngày 27/5/2011). Các thông tin chứng từ cần thiết như:

+ Số container/ Số Seal: APZU3239490/APA8127889.

+ Sales Contract.

+ Commercial Invoice.

+ Packing List.(Xem phụ lục 4)

+ Chứng từ L/C.

Các chứng từ này thông thường phải hoàn tất trước 2 ngày tàu chạy, đồng thời

công ty ATL tiến hành thực hiện các chứng từ vận tải như MB/L (giữa ATL và đại

lý giao nhận ở Sri Lanka), HB/L (giữa ATL và Bông Lúa). Trước khi hoàn chỉnh và

gửi tờ khai điện tử, ATL sẽ làm tờ khai nháp và gởi cho Bông Lúa kiểm tra, sau đó

đính chính nếu có sai xót.

3.4 Thông quan hàng hóa khi hàng đưa ra cảng

Việc đóng hàng vào container và hoàn tất các thủ tục hải quan, vô sổ tàu chứng

nhận “thực xuất” cho lô hàng của mình và phải đem container đã chất hàng ra ICD

Transimex chờ xếp lên tàu để xuất đi trước giờ closing time (thời gian trễ nhất, hàng

phải được đóng vào container và xếp ở cảng chờ xếp lên tàu). Trong trường hợp

này, closing time là 23h59 26/05/2011, nên nội trong ngày này, ATL phải đưa

container đến ICD Transimex.

3.5 Làm HB/L gửi cho khách hàng kiểm tra5

Khi đã có thông tin đầy đủ và những chứng từ có liên quan đến lô hàng

Machine của công ty Bông Lúa như: Commercial Invoice, Packing List… thì công

ty ATL sẽ tiến hành làm HB/L.

Trên HB/L sẽ bao gồm các thông tin về Seal (công ty Bông Lúa Việt Nam),

người nhận hàng (theo lệnh của ngân hàng Hatton National Bank, Sri Lanka) và bên

thông báo (công ty Semuthu Argo).

Tuy nhiên, công ty ATL sẽ làm HB/L nháp trước để gửi cho Bông Lúa kiểm

tra và tiến hành xuất HB/L gốc khi công ty Bông Lúa hoàn tất việc kiểm tra và chấp

5Xem phụ lục 5

nhận.

3.6 Làm C/O nộp phòng thương mại6

Công việc này được thực hiện đồng thời với làm thủ hải quan, làm C/O nộp

lên phòng thương vụ xin cấp C/O. Làm C/O mục đích để được giảm hoặc miễn thuế

6Xem phụ lục 6

cho consigee khi làm thủ tục nhập khẩu.

3.7 Gửi chi tiết làm MB/L cho người chuyên chở

Sau khi đã có thông tin về lô hàng máy móc từ công ty Bông Lúa, công ty

ATL sẽ tiến hành gửi email toàn bộ thông tin đó, có đính kèm chi tiết làm MB/L

cho hãng tàu APL:

Booking 74612095

Ngoc - ATL [kelly.phan@atltrans.com]

Sent: 26/05/2011 4:35 PM

To: Song_Le@apl.com;

Cc: ops@atltrans.com

Dear Mr. Song,

Please kindly find bill details as attached file, Pls draft bill and send to us for

checking.

Container no: APZU3239490/APA8127889

Vessel: MATHU BHUM V.036

Nội dung của MB/L sẽ bao gồm các thông tin về seal (công ty TNHH giao

nhận vận tải Á Châu, Việt Nam), người nhận hàng (công ty G.P. SHIPPING (PVT)

LTD), tên con tàu vận chuyển, quy cách hàng hóa, số container, số seal… 3.8 Người chuyên chở gửi MB/L và công ty ATL kiểm tra MB/L7

Dựa trên chi tiết làm Bill mà công ty ATL đã gửi, hãng tàu APL tiến hành

hoàn tất MB/L và gửi cho công ty ATL kiểm tra Bill nháp trước khi in ra Bill gốc

(original).

Khi MB/L đã hoàn tất, hãng tàu APL sẽ thông báo cho ATL đến lấy MB/L.

Khi đến hãng tàu lấy MB/L, ATL phải trả tất cả các phí như: thu hộ phí chứng từ

hàng xuất, thu hộ APL phí seal, thu hộ APL phí xếp dỡ (THC) cũng như cước vận

7Xem phụ lục 7

tải được thể hiện trong hóa đơn của hãng tàu.

Lưu ý: Nếu làm cung cấp sai thông tin chi tiết làm bill, nên phải nhờ hãng tàu

tu sửa bill sẽ bị phạt khoảng 500.000 VNĐ phí chỉnh sửa bill (Amendment fee).

3.9 Kiểm tra MB/L và gửi Pre-alert cho đại lý nước hàng đến

Khi đã có đầy đủ bộ chứng từ gốc gồm: MB/L, HB/L, Commercial Invoice và

Packing List thì công ty ATL sẽ tiến hành gửi toàn bộ số chứng từ hay (còn gọi là

gửi pre-alert) trên cho đại lý ở Sri Lanka là công ty G.P. SHIPPING vào ngày ETD

(ngày dự kiến tàu đi). Việc gửi pre-alert nhằm giúp đại lý nắm được thông tin lô

hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang để liên hệ nhận hàng tại hãng tàu APL Sri Lanka.

Đồng thời công ty G.P. SHIPPING liên hệ với người nhận hàng là ngân hàng

Hatton National Bank để gửi thông báo hàng đến (Arrival Notice). Ngân hàng

Hatton National Bank thông báo lại cho người nhận hàng thực sự là công ty

Semuthu Argo đến ngân hàng này để hoàn tất các thủ tục thanh toán, nhận HB/L và

Arrival Notice.

4. Giai đoạn 4

4.1 Theo dõi lô hàng (tracking cargo) sau khi tàu đi

Hàng hóa sau khi thông quan phải được vào sổ tàu để chứng nhận “thực xuất”.

Ngay sau khi hàng hóa được đưa lên tàu và rời khỏi cảng đi, bộ phận chăm sóc

khách hàng của công ty ATL sẽ tiến hành việc theo dõi, giám sát tình trạng lô hàng

(hay còn gọi là tracking cargo). Việc tracking cargo nhằm mục đích theo dõi lô

hàng đang ở vị trí nào, dự kiến ngày hàng đến trong bao lâu cũng như kịp thời biết

được các sự cố có thể xảy ra với lô hàng trong suốt quá trình vận chuyển.

Việc tracking cargo được thực hiện bằng cách truy cập vào website của công

ty ATL: www.atltrans.com chọn mục “Tracking Cargo”. Sau đó, chọn “container

tracking” để theo dõi lô hàng vận tải bằng đường biển, chọn link “APL Line” để

truy cập vào website của hãng tàu APL. Khi đã vào website hãng tàu APL, nhập số

container để kiểm tra tình trạng lô hàng.

4.2 .................................................................................................................. X

ác nhận việc đại lý nhận hàng ở cảng đến

Sau khi tracking cargo và nắm được ngày dự kiến hàng đến cảng Colombo của

Sri Lanka là ngày 10/06/2011, công ty ATL sẽ liên hệ với Đại lý ở Sri Lanka là

công ty G.P. SHIPPING để thông báo về lô hàng sắp đến và phụ trách lô hàng đó

cho đến khi người nhận hàng thực sự là công ty Semuthu Argo ở cảng đến hoàn tất

việc nhận hàng. Đây được xem như là bằng chứng giao hàng để tránh những tranh

chấp phát sinh sau này.Trong trường hợp, hàng bị thất thoát hay người nhận hàng có

đầy đủ bộ chứng từ nhưng không nhận được hàng thì công ty G.P. SHIPPING sẽ

chịu trách nhiệm.

4.3 Thông báo khách hàng khi hàng đến tay người nhận thực sự

Sau khi người nhận hàng thực sự ở Sri Lanka là công ty Semuthu Argo hoàn

tất các thủ tục cần thiết để nhận hàng, Đại lý của công ty ATL bên Sri Lanka là

công ty G.P. SHIPPING sẽ gửi email thông báo cho công ty ATL biết người nhận

hàng đã nhận hàng.

Công ty ATL nhận được thông báo từ đại lý ở Sri Lanka sẽ liên hệ với công ty

Bông Lúa Việt Nam (Seal) bằng Email để thông tin về việc người nhận hàng ở Sri

Lanka đã nhận hàng. Đây sẽ là bằng chứng cho việc nhận hàng của người nhận

hàng ở Sri Lanka và là cơ sở để công ty Bông Lúa thanh toán tiền hàng với người

nhận hàng ở Sri Lanka sau này.

5. Giai đoạn 5

5.1 Gửi Debit Note cho khách hàng kiểm tra và xác nhận và xuất hóa đơn

và yêu cầu khách hàng thanh toán8

Sau khi đã hoàn tất việc giao hàng đến tay người nhận thực sự là công ty

Semuthu Argo, công ty ATL làm Debit note (giấy báo nợ) gửi cho công ty Bông

Lúa để xác nhận các khoản phí. Khi gửi Debit note khách hàng thuận tiện hơn trong

việc điều chỉnh nếu có phát sinh sai lệch.

Sau khi công ty Bông Lúa đã xác nhận, ATL xuất hoá đơn VAT và yêu cầu

8Xem phụ lục 8

công ty Bông Lúa thanh toán.

5.2 Làm Shipping Request9 cho bộ phận kế toán để tính lợi nhuận

Đây là bước cuối cùng trong quy trình thực hiện chứng từ vận tải hàng xuất

bằng đường biển. Bộ phận chứng từ sẽ thực hiện việc trích xuất một Shipping

Request sau khi hoàn tất mỗi lô hàng dựa trên các hóa đơn thanh toán cước phí giữa

các bên tham gia trong suốt quá trình giao nhận vận tải. Shipping Request này sẽ là

cơ sở tính lời lỗ khi công ty ATL phụ trách vận chuyển một lô hàng nào đó.Sau khi

hoàn tất, Shipping Request sẽ được chuyển về bộ phận Kế Toán.Trên cơ sở lời lỗ

đó, bộ phận Kế Toán sẽ tổng hợp và báo cáo kết quả hoạt động, kinh doanh của

công ty. Cuối cùng, bộ phận chứng từ dựa trên Shipping Request để trích xuất một

bảng “Lợi nhuận Statement” để lưu lại vào hồ sơ lô hàng, làm cơ sở để báo cáo sau

này. Cụ thể, ở lần vận chuyển này, công ty ATL đạt lợi nhuận là 1.654.754,29

9Xem phụ lục 9

VNĐ.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên container bằng đường biển (FCL)

tại công ty ATL khá chặt chẽ, các giai đoạn rõ ràng, từ khâu tìm kiếm khách hàng,

đặt cước tàu, làm chứng từ, vận tải và theo dõi lô hàng, thanh toán. Công việc từng

phòng ban hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Cụ thể:

Do có quan hệ tốt với các hãng tàu đi Sri Lanka, lô hàng nói trên được hưởng

cước cạnh tranh, với chất lượng tốt, tàu cập cảng đúng thời điểm dự tính.

Việc theo dõi hành trình của lô hàng nói trên có sự hỗ trợ từ hệ thống theo dõi

(tracking & tracing) từ phía APL nên công ty ATL luôn cập nhật được tình hình vận

chuyển và liên lạc cho khách hàng Bông Lúa.

Vì Master B/L và House B/L ở dạng surrender, nên thuận tiện cho việc gửi vận

đơn thông qua fax, giảm chi phí gởi trực tiếp bằng đường bưu điện hay đường hàng

không.

Đại lý G.P. SHIPPING (PVT) LTD hoàn thành đúng trách nhiệm của mình, từ

việc nhận hàng từ APL ở cảng đến và thông báo kịp thời cho ngân hàng Hatton

National Bank kịp xử lý để lô hàng đến với tay người nhận.

Việc sử dụng hòm thư Outlook nội bộ chung công ty và các thành viên trong

từng phòng ban nói riêng có địa chỉ mail riêng biệt, nên vừa thuận tiện cho việc theo

dõi tiến độ công việc nói chung, vừa có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình

xử lý việc hợp đồng vận tải cho khách hàng.

2. Nhược điểm

Tính tương tác của website công ty với khách hàng chưa cao, chưa giúp khách

hàng có thể truy cập vào và tìm hiểu, chủ động liên hệ với công ty để được tư vấn

dịch vụ giao nhận vận tải biển quốc tế, mà chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp thông

tin sơ lược về công ty và các lĩnh vực kinh doanh chính, nhìn chung khá nghèo nàn.

Chính vì vậy, việc tìm kiếm khách hàng chỉ mới dừng lại ở một phía từ công ty

ATL, chứ khách hàng chưa thông qua website mà liên hệ dịch vụ vận tải giao nhận

với công ty.

Do chưa trang bị được hệ thống vận tải nội địa, nên dịch vụ vận tải trong nước,

cụ thể là từ đưa container từ Asaco Thủ Đức/Rạng Đông đến nhà kho của Bông Lúa

để làm hàng và chở ngược lại từ nhà kho Bông Lúa đến cảng ICD Transimex phải

thuê ngoài, làm đội chi phí (160 USD) và tăng rủi ro cho phía ATL nếu quá trình

vận tải nội địa không thuận lợi (container bị lật, đổ, v.v…), do trách nhiệm của ATL

còn bao gồm cả quá trình vận tải nội địa.(Xem phụ lục 10)

Việc khai báo hải quan điện tử vẫn phải thuê ngoài, làm đội chi phí cho khách

hàng (3.200.000 VNĐ), làm giảm tính cạnh tranh dịch vụ.(Xem phụ lục 12)

III. SO SÁNH VỚI LÝ THUYẾT

So với lý thuyết, quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu nguyên container

bằng đường biển (FCL) tại công ty ATL khá giống với kiến thức tác giả được

nghiên cứu. Quy trình thực tế cụ thể và chi tiết hơn, chia ra từng khâu, từng giai

đoạn, bao gồm: tìm kiếm khách hàng, lập chứng từ, theo dõi lô hàng từ lúc vận

chuyển và thủ tục thanh toán với khách hàng.Trong mỗi khâu lại trình bày cụ thể

như đã đề cập xuyên suốt ở trên.

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY

TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU NGUYÊN CONTAINER BẰNG

ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ASIA TRANS

LOGISTICS - ATL

I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN

HÀNG XUẤT KHẨU TRONG CONTAINER CỦA CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN ASIA TRANS LOGISTICS

1. Thuận lợi

Về nhân sự: Công ty ATL có đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, năng động, chịu khó

học hỏi, và thường xuyên được training, hỗ trợ cho nhau trong công việc. Chế độ

lương bổng hợp lý, hậu hĩnh.

Về hoạt động môi giới thương mại xuất nhập khẩu: Công ty không chỉ có

lợi riêng biệt, mà hoạt động này còn mang lại khách hàng có nhu cầu vận chuyển

đường biển xuất nhập khẩu lớn cho công ty.

Về thương hiệu: Công ty định hướng thương hiệu của mình theo hướng nhân

hiệu, lấy con người làm điểm mạnh của công ty. Điều này được thể hiện qua các

mối quan hệ rộng của giám đốc với khách hàng và đối tác.

Về hãng tàu và đại lý: công ty không ngừng mở rộng mạng lưới đối tác của

mình để cung cấp mức giá cạnh tranh nhất cho khách hàng với chất lượng tốt nhất.

2. Khó khăn

Vì chỉ thành lập được hơn 2 năm, với số vốn còn hạn chế, nên ATL không

tránh khỏi những khó khăn trong những năm đầu:

Nhiều mảng dịch vụ còn phải thuê ngoài như: khai báo hải quan, vận tải nội

địa. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí của công ty.

Điều phối nhân sự chưa ổn: vào mùa vận chuyển cao điểm (giáp Tết Âm

lịch), khối lượng công việc mà phòng kinh doanh và phòng chứng từ phải đảm nhận

khá nhiều, trong khi vào mùa nhu cầu vận chuyển thấp, mức độ công việc giữa

phòng kinh doanh và phòng chứng từ còn chênh lệch khá lớn, gây khó khăn cho

tính hiệu quả và bảo đảm tiến độ của công việc. Ngoài ra, việc trao đổi thông tin

kinh doanh và hướng phát triển của công ty còn chưa thống nhất và truyền đạt cụ

thể đến từng thành viên trong công ty, gây khó khăn cho nhân viên khi chưa biết

tầm nhìn và phương hướng tăng trưởng, điểm mạnh của công ty để thích ứng và làm

việc tốt nhất.

Việc ứng dụng tin học vào công ty còn nằm ở mức sơ khai: đặc biệt ở việc

phân loại, cập nhật giá cước tàu. Điều này gây khó khăn khi tìm kiếm giá cước cạnh

tranh cho khách hàng và tốn thời gian.

Lượng khách hàng còn khiêm tốn: (Xem phụ lục 13), không đảm bảo doanh

thu và lợi nhuận cao, ổn định cho công ty.

Các tuyến vận tải thông qua các đại lý và hãng tàu: chỉ tập trung ở Nam Á,

Đông Nam Á, Đông Á, Trung Đông, Mỹ (Xem phụ lục 14). Khu vực châu Âu, Địa

Trung Hải hay Bắc Á, Nam Mỹ còn ít. Thực tế cho thấy các tuyến này mới đem lại

thu nhập lớn và cao cho công ty.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ

1. Về nhân sự

Nâng cao hơn nữa trình độ nhân viên thông qua việc thường xuyên tổ chức các

lớp nghiệp vụ về giao nhận hàng nguyên container (FCL), hàng lẻ (LCL) đường

biển và đường hàng không.

Tăng sự chia sẻ và giao tiếp, phối hợp giữa các nhân viên trong cùng phòng

ban và khác phòng ban về tầm nhìn, sứ mệnh công ty và phương hướng kinh doanh

trong từng quý, năm, trung và dài hạn (5 năm). Hằng tuần công ty nên dành 1 thời

gian cố định để chia sẻ những khó khăn và vướng mắc trong công việc trong tuần,

đề xuất hướng giải quyết, bàn bạc công việc mới trong tuần. Từ đó tăng tính chia sẻ

và thông cảm hơn cho từng nhân viên trong công ty.

Tuyển dụng thêm nhân viên kinh doanh để tăng mức độ chuyên nghiệp và hỗ

trợ công việc cho nhau.

Cử nhân viên học thêm về nghiệp vụ khai báo hải quan điện tử để đảm nhận

luôn công việc này, nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty.

Vào mùa nhu cầu vận tải thấp, công ty ATL nên tập trung vào mảng môi giới

thương mại để tìm kiếm thêm khách hàng cho công ty, không nên chỉ tập trung

nghiên cứu khách hàng tiềm năng tại chỗ chỉ bằng các danh bạ kinh doanh, website

xuất nhập khẩu.Có thể đẩy mạnh hoạt động môi giới thương mại thông qua việc tìm

kiếm nhu cầu khác biệt giữa trong nước và nước ngoài để xúc tiến thương mại,

tham gia vào hội chợ ngành hàng trong và ngoài nước để gặp gỡ khách hàng, làm

cầu nối giữa cung và cầu.

2. Về IT

Ứng dụng và sử dụng phần mềm để sắp xếp, cập nhật, lọc giá cước cho khách

hàng, để tăng độ cạnh tranh giá và phân loại chất lượng dịch vụ từ các hãng tàu

khác nhau.

Tăng tính tương tác ở website: www.atltrans.com, song ngữ Anh-Việt, đồng

thời thể hiện thêm dịch vụ môi giới thương mại để những khách hàng tiềm năng

nhận biết và sử dụng dịch vụ này nếu có nhu cầu, như: có thêm mục hỏi đáp, tư vấn

khách hàng online, giới thiệu chi tiết các khách hàng quen thuộc và uy tín của công

ty, các lô hàng khó xử lý mà công ty đã chuyên nghiệp giải quyết khâu vận tải giao

nhận cho khách hàng v.v…

Tiếp tục sử dụng phần mềm Outlook để quản lý email nội bộ của công ty một

cách thuận lợi và dễ dàng nhất.

3. Về mạng lưới đại lý và đối tác

Mở rộng mạng lưới đại lý và đối tác tin cậy, không chỉ ở vận tải nước ngoài

mà còn cả nội địa, tăng cường thêm các tuyến đi châu Mỹ, Bắc Á, Địa Trung Hải,

châu Âu, bên cạnh việc duy trì và phát triển thêm các tuyến vận tải quen thuộc và là

thế mạnh của công ty ở Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á, Trung Đông, Mỹ. Tích cực

tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vận tải hàng hóa quốc tế sang các thị trường này để

phát triển thêm mối quan hệ với các đại lý giao nhận ở các thị trường này.

KẾT LUẬN

Hai năm kể từ khi thành lập, ATL gặp không ít khó khăn, tuy nhiên, công ty

cũng đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực giao nhận, không

ngừng mở rộng quan hệ kinh doanh trong và ngoài nước, mang lại cho ATL nhiều

cơ hội kinh doanh không chỉ ở Việt Nam mà còn từ các nước trên thế giới.

Thông qua đợt thực tập giữa khóa lần này, tác giả đã có cơ hội vận dụng lý

thuyết đã học vào thực tế, tham gia vào môi trường làm việc thực sự.Những lý

thuyết được học tại trường cho tác giả cái nhìn tổng quan về nghiệp vụ. Cụ thể:

Từ chương 1, tác giả đã biết được thực tế mô hình tổ chức một công ty như

thế nào, đặc biệt là ở công ty như ATL, vốn có quy mô nhỏ, để điều phối công việc

và kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Thông qua kết quả kinh doanh của công ty

trong 2 quý cuối năm 2009 và 2010, tác giả thấy được hiệu quả mà việc tổ chức

phòng ban và nhân sự đã mang lại công ty như thế nào. Quan trọng nhất, từ biểu đồ

tỷ trọng dịch vụ của công ty ATL kể từ khi thành lập cho đến hết quý II năm 2011,

tác giả thấy được thế mạnh của công ty ATL trong lĩnh vực giao nhận vận tải

container đường biển.

Qua chương 2, tác giả học hỏi được quy trình khép kín và thống nhất về việc

tổ chức giao nhận hàng nguyên container bằng đường biển (FCL) xuất khẩu tại

công ty ATL. Từ đó học hỏi và biết cách ứng dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn.

Đồng thời, tác giả cũng rút ra được những ưu nhược điểm của quy trình này từ tình

hình thực tế tổ chức nghiệp vụ ở công ty ATL.

Từ chương 2, sang chương 3, tác giả mạnh dạn rút ra những thuận lợi và khó

khăn của công ty ATL trong thời gian tới, để từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị

thực tế nhất nhằm khắc phục những bất lợi, đồng thời tận dụng hơn nữa những

thuận lợi của mình.

Đợt thực tập này đem lại cho tác giả sự hiểu biết sâu sắc và cụ thể hơn về

nghiệp vụ của mình, và tác giả nhận ra không phải lúc nào lý thuyết cũng tương

thích với thực tiễn, từ đó tác giả học được cách giải quyết vấn đề cụ thể mà chỉ có

trong thực tế.