Trn Th Hng Hnh – 624 – 2001D474 Khoa TMQT
CHƯƠNG I
NHNG VN ĐỀ CƠ BN V XUT KHU HÀNG TCMN
1. Li thế so sánh ca Vit Nam trong vic xut khu hàng TCMN:
Các ngành công nghip nh và tiu th công nghip đang thu hút được
nhiu lao động chính nh tn dng được li thế so sánh hin nay ca Vit Nam.
Phn ln các nước Đông Nam Á cũng đã thu được nhng thành tu rc r và to
lên cái gi là “điu k diu Đông Á” nh vào cơ chế m ca. Để ni tiếp nhng
thành công ca các nước trong khu vc, quá trình công nghip hoá đang din ra
nhanh chóng ti Vit Nam cn phi đi theo hướng m hay định hướng xut
khu, đặc bit là thúc đẩy xut khu các sn phm chế biến da trên nhng li
thế so sánh ca mình.
Theo như li ca nhà kinh tế hc người Anh, Davi Ricardo, mt nước
không nên sn xut tt c mi sn phm mà ch lên sn xut tp trung vào mt
s sn phm có “chi phí thp hơn”, do đó có điu kin sn xut “thun li hơn”,
ri dùng nhng sn phm đó để trao đổi ly nhng sn phm khác mà mình có
chi phí sn xut cao hơn. Ngày nay, căn c vào điu kin sn xut, có th chia
thành hai nhóm quc gia có li thế so sánh:
Nhóm có li thế v ngun lao động, tư liu sn xut và yếu t t
nhiên.
Nhóm có li thế v vn, khoa hc và công ngh.
Trong đó, Vit Nam là nước thuc nhóm quc gia có li thế so sánh th
nht. Đặc bit là v hàng TCMN ca nước ta, sn phm được sn xut ch yếu
bng ngun nguyên liu sn có trong nước, nguyên ph liu nhp khu không
đáng k, ch chiếm khong 3%-5% (tr thm len). Vì vy, lượng ngoi t thu
được t xut khu mt hàng TCMN khá cao, chiếm t 90%-95%. Vi tim
năng di dào v nguyên liu, lao động, đội ngũ ngh nhân và th th công, vic
phát trin sn xut kinh doanh hàng TCMN là mt thun li ln ca nước ta,
nht là khi th trường nước ngoài khá thích thú vi mt hàng này ca nước ta và
Trn Th Hng Hnh – 624 – 2001D474 Khoa TMQT
đã đặt mua hàng TCMN Vit Nam. Được s tín nhim ca khách hàng như vy
cũng là do nước ta có truyn thng dân tc lâu đời, có mt ln văn hoá riêng bit
vi nhng sn phm mang đậm cht con người Vit Nam.
1.1. Li thế v tài nguyên:
Nước ta là mt nước nhit đới, chng loi thc vt phong phú, do đó hu
hết các nguyên liu đầu vào đều có sn có trong nước cho ngành TCMN như : lá
buông thì có Khánh Hoà, mây tre thì có Chương M, cói Ninh
Bình....,không ging như mt s ngành ngh khác phi nhp nguyên liu t
nước ngoài vi các khon chi phí cao, làm cho giá thành cao. Do đó khó bán
được sn phm và li nhun s gim. Ngược li, ngành TCMN do không phi
nhp nguyên vt liu, nên chi phí dành cho sn xut gim xung đáng k, giá
thành sn phm cũng vì thế mc độ phù hp vi người tiêu dùng mà vn
thu được li nhun cao.
1.2. Li thế v th trường lao động
Hin nay dân s nước ta khong 84 triu người, trong đó gn 70% dân s
sng bng ngh nông nghip. Cho nên, nnước ta có mt ngun lao động khá di
dào và cũng dư tha v nhân công. Mt khác, các làng ngh TCMN li tp
trung hu hết vùng nông thôn như : mây tre đan có làng Phù Yên, huyn
Chương M, tnh Hà Tây; làng tơ tm nhum có làng Triu Khúc, thanh Trì,
hà Ni; hàng m ngh bng lá buông có xã Tân An, huyn Hàm Tân, tnh
Bình Thun,…nên viêc thuê nhân công không phI là vn đề quá khó khăn.
Nước ta va chuyn đổi nn kinh tế t bao cp sang nn kinh tế th
trường, nên mc sng các vùng nông thôn còn khá thp, do đó nhu cu v vic
làm nông thôn là rt cao. Đặc bit là nhng ngày nông nhàn khi ngày mùa đã
qua thì nhu cu này tăng lên mt cách đáng k. Mà ngành TCMN có đặc trưng
là các sn phm được làm ra t nhng bàn tay khéo léo, cn cù ca nhng người
dân lao động. Chính vì vy, mà ngành ngh này thu hút được rt nhiu lao động,
gim được mt phn tương đối trong nhng lao động nông nhàn. Theo như ước
Trn Th Hng Hnh – 624 – 2001D474 Khoa TMQT
tính ca các nhà chuyên môn, c 1 triu USD hàng TCMN xut khu thì s to
được vic làm cho khong 3-4 ngàn lao động, ch yếu là lao động nông thôn.
Bên cnh đó, giá thuê nhân công nước ta có th nói là r nht so vi các
nước khác trong khu vc và c trên th trường thế gii. Hàng TCMN li là mt
hàng hin nay đang được tiêu th khá tt nhiu nước, đặc bit là các nước phát
trin như Nht Bn, EU, ..vì các nước này đã chuyn sang sn xut nhng hàng
hoá công nghip.
Vi nhng li thế trên, nước ta đã có mt nn tng khá vng chc cho
vic phát trin xut khu hàng TCMN sang các nước trong khu vc và trên c
thế gii, để cho thế gii biết đến con người, văn hoá Vit Nam.
2. Vai trò ca vic thúc đẩy hàng xut khu TCMN:
Sau khi Liên Xô cũ tan rã, th trường xut khu hàng TCMN ln nht ca
chúng ta lúc đó cũng b đình đốn theo. Nhm khôi phc li ngành ngh này,
ngày 15/05/2000, B Thương mi đã trình Chính Ph phê duyt đề án xut khu
hàng TCMN, thp lên nim hy vng mi cho các ngh nhân, nhm gìn gi mt
nét văn hoá Vit và to cơ hi cho các nhà kinh doanh tr mun đưa văn hoá
Vit xut ngoi để bn bè thế gii biết ti.
Mt khong gn 10 năm vt ln vi sóng gió, thăng trm, có nhng lúc
tưởng chng như ngành ngh TCMN đã b mai mt, song tng bước ngành ngh
truyn thng này ca nước ta li được phc hi. Năm 1998 kim ngch xut khu
hàng TCMN đạt 112 triu USD thì đến năm 2000 đã tăng 235 triu USD (tăng
gp 2,3 ln), trong khi kim ngch xut khu chung ca c nước ch tăng có 2 ln.
Vi kết qu đó, hin nay hàng TCMN được xếp vào 10 nhóm hàng đạt kim
ngch xut khu ln (trên 100 triu USD/năm). Các chuyên gia kinh tế còn d
báo trong thi gian ti, nhu cu v hàng TCMN trên th trường trong nước và
trên thế gii s ngày càng tăng, lượng tiêu dùng s ln hơn. Và d kiến kim
ngch xut khu hàng TCMN ca ta hết năm 2005 s đạt khong 1,5 t
USD/năm. Và d báo ti năm 2010, thì kim ngch xut khu hàng TCMN có th
Trn Th Hng Hnh – 624 – 2001D474 Khoa TMQT
s đạt ti 3 - 4 t USD/năm. Vi nhng con s trên đã cho ta thy mt bước m
đầu khôi phc khá kh quan ca ngành ngh TCMN Vit Nam
Vi nhng du hiu trên, mt điu cho chúng ta thy rng ngành ngh
TCMN ca chúng ta đang được khôi phc dn. Chính điu này đã giúp cho Vit
Nam gi được mt ngành ngh truyn thng đặc sc không b mai mt, mt
khác nó còn gii quyết được công ăn vic làm và to thu nhp cho người lao
động. Mà công vic và thu nhp ca người lao động ca nước ta đang trong tình
trng tha lao động nhưng li thiếu vic và vn dĩ đây là mt vn đề vô cùng lan
gii.
Có th ly mt ví d v làng ngh truyn thng mây tre đan Phù Yên, xã
Trường Yên, huyn Chương M, tnh Hà Tây ch vài năm trước đây, nhiu h
dân trong làng còn phi lo chy vy tng ba go. Vy mà bây gi, đường làng
ngõ xóm được bê tông hoá kiên c, nhiu nhà tng được xây dng nên, nhng
thanh niên đã tng b làng đi xa lp nghip làm ăn nay thy quê hương đổi mi
và làng ngh truyn thng được khôi phc đã quay tr v. Ch vi ngh mây tre
đan cũng đã to được công ăn vic làm n định cho trên 1300 lao động trong và
ngoài xã, vi mc thu nhp khong 700.000-800.000 ngàn đồng/người/tháng.
Vi ví d nói trên, phn nào đó đã cho thy được thế mnh riêng ca ngành
TCMN, khôi phc li được mt ngành ngh không ch là khôi phc li cuc
sng ca mt làng ngh, khôi phc li cuc sng ca nhũng người dân vn sng
da vào ngh truyn thng, mà còn thu hút được mt lượng lao động ln.
Hin nay, nước ta có mt ngun lao động dư tha khá ln các vùng
nông thôn, các làng ngh. Nhưng vn đề này đã và đang được tháo g dn khi
nhng ngành ngh truyn thng được khôi phc li. B mt nông thôn Vit Nam
đang dn được đổi mi bng chính công sc ca nhng người dân lao động nơi
đây, nó đã góp phn vào vai trò phát trin đất nước.
Nước ta đang trong quá trình hi nhp vi nn kinh tế trong khu vc và
trên thế gii, công cuc công nghip hoá - hin đại hoá đất nước được đặt lên
hàng đầu. Trong đó, cn thiết phi công nghip hoá - hin đại hoá nông nghip
Trn Th Hng Hnh – 624 – 2001D474 Khoa TMQT
và nông thôn, khôi phc các ngành ngh truyn thng là mt chính sách đúng
đắn ca Đảng và Nhà nước nhm gìn gi nét văn hoá truyn thng ca đất nước
ta. Ngành ngh TCMN đã góp phn trong vai trò này, bi thông qua các sn
phm TCMN, thu nhp ca phn ln nông dân tăng lên, đồng thi nn văn hoá
Vit Nam đã được thế gii biết đến. Mt khác, vic xut khu hàng TCMN còn
to được ngun thu ngoi t để phát trin đất nước. Th hiếu ca thế gii hin
nay đang có xu hướng chung hàng TCMN, đặc bit là ca nước ta. H quý
trng và ưa thích nhng sn phm TCMN tinh tế được th công hơn là nhng
sn phm được sn xut ra hàng lot bi các thiết b bng máy móc hin đại.
Thúc đẩy xut khu hàng TCMN, điu này không ch có ý nghĩa kinh tế
mà quan trng hơn là ý nghĩa xã hi. Bi nh đó mà sn xut phát trin, to
công ăn vic làm, góp phn xoá đói gim nghèo, mang li thu nhp ngày càng
khá hơn cho nhng người lao động, nâng cao đời sng ca nhng người dân lao
động lên mt tm cao mi.
3. Tình hình xut khu hàng TCMN ca Vit Nam
Trong nhng năm đầu, tình hình xut khu hàng TCMN nước ta cũng khá
thăng trm. Năm 1985, giá tr xut khu hàng TCMN ca nước ta đạt 250 triu
rúp/USD, chiếm 23,7% tng kim ngch xut khu ca c nước. Th trường lúc
đó ch yếu là các nước thuc Liên Xô cũ và khu vc Đông Âu. T năm 1990 tr
li đây, khi th trường này b mt, chưa tìm được th trường mi, cng vào đó là
vic chuyn đổi cơ cu kinh tế trong nước đã làm cho ngh TCMN đặc bit là
ngh mây tre đan xut khu điêu đứng và li tàn dn. Sau gn 7 năm vt ln để
tn ti, tng bước ngh TCMN đã li được phc hi nhưng tình hình lúc đó
cũng chưa ly gì làm kh quan cho lm bi vn chưa có được th trường n định.
Kim ngch xut khu mt hàng TCMN trong nhng năm gn đây có chiu
hướng tăng lên, do s lượng các doanh nghip tham gia xut khu mt hàng này
tăng lên. Theo báo cáo ca B Thương mi, năm 1998 kim ngch xut khu
hàng TCMN đạt 112 triu USD thì đến năm 2000 đã tăng 235 triu USD (tăng
gp 2,3 ln), trong khi kim ngch xut khu chung ca c nước ch tăng có 2 ln.