intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: VAI TRÒ CỦA ĐIANION TRONG TỔNG HỢP HỮU CƠ

Chia sẻ: Qsczaxewd Qsczaxewd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

99
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cách đây nửa thế kỷ, Morgan và Harris nhận thấy rằng sự ankyl hóa muối đikali của benzoyl axeton xảy ra ưu tiên ở nhóm metyl cuối cùng và bằng cách ấy đã dẫn đến một lĩnh vực của phản ứng hình thành liên kết cacbon-cacbon chọn lọc vùng nhờ sử dụng đianion [16]. Từ đó đến nay đianion trở thành phổ biến như một công cụ chiến lược cho kế hoạch tổng hợp hữu cơ. Đianion là những tiểu phân trung gian mang hai trung tâm điện tích âm....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: VAI TRÒ CỦA ĐIANION TRONG TỔNG HỢP HỮU CƠ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN NGỌC NGUYÊN VAI TRÒ CỦA ĐIANION TRONG TỔNG HỢP HỮU CƠ CHUYÊN NGÀNH : HÓA HỌC HỮU CƠ Mã Số: 60.44.27 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGÔ THỊ THUẬN Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. LỜI CẢM ƠN. Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Ngô Thị Thuận Trường ĐHKHTN-ĐHQG Hà Nội đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS Lưu Văn Chính phòng hoạt chất sinh học Viện Hóa Học các hợp chất thiên nhiên Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm thực nghiệm. Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Hóa Học Trường ĐHSP Đại Học Thái Nguyên, phòng sau đại học Trường ĐHSP Đại Học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Học viên: Nguyễn Ngọc Nguyên . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN. Bu...............................................................................................................Butyl DCM..............................................................................Diethylazodicarboxylat DMSO........................................................................................Dimetylsulfoxit HMPA........................................................... .....Hexametylphotphoric triamide MOM-Cl....................................................................................... Metoxymetyl LDA.......................................................................... Lit ium diisopropylamiđua NaHMDS..................................................................... Natri hexametyldisilazit TMS-Cl......................................................................... ......Trimetylsilyl clorua TFA....................................................................................... Axit trifluoroaxtic THF...........................................................................................Tetrahyđrofuran Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1 Chƣơng 1. Giới thiệu chung...........................................................................2 1.1. Khái niệm................................................................................ ...................2 1.2. Một số đianion............................................................................................3 1.2.1. Đianion cacbon-cacbon...........................................................................3 1.2.2. Đianion oxi-cacbon.................................................................................5 1.2.3. Đianion nitơ-cacbon................................................................................6 Chƣơng 2. Đianion cacbon-cacbon................................................................7 2.1. 1,1-(C,C)-đianion.......................................................................................8 2.1.1 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi  -Halogencacbonyl................................9 2.1.2. 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi nhóm nitrin...........................................10 2.1.3. 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi nhóm nitro............................................10 2.1.4. 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi nhóm sunfon.........................................12 2.2. 1,2-(C,C)-đianion.....................................................................................13 2.2.1. 1,2-(C,C)-đianion không vòng..............................................................13 2.2.2. 1,2-(C,C)-đianion vòng.........................................................................15 2.3. 1,3-(C,C)-đianion.....................................................................................14 2.3.1. Phản ứng ankyl hóa của -đicacbonyl đanion......................................18 2.3.2. Phản ứng ngưng tụ cửa -đicacbonyl đanion.......................................23 2.3.3. Phản ứng axyl hóa của -đicacbonyl đanion.......................................26 2.3.4. Một số phản ứng khác của -đicacbonyl đanion..................................28 2.4. Các đianion từ xeton không phải từ -đicacbonyl...................................28 Chƣơng 3. Đianion oxi-cacbon.....................................................................31 3.1. Đianion của axit cacboxylic....................................................................31 3.2. Sự hình thành đianion của axit cacboxylic..............................................32 3.3. Một số phản ứng của đianion của axit cacboxylic....................... ...........32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 3.3.1. Những đianion axit không mang nhóm ổn định...................................33 3.3.2. Những đianion axit được ổn định bởi -cacbonyl................................38 3.3.3. Những đianion axit được ổn định bởi nhóm chức khác......... ...............40 3.3.4. Những đianion axit được ổn định bởi anken, ankin..............................43 3.3.5. Những đianion của axit benzoic............................................................45 3. 4. Một số phản ứng của 1,2-đianion và 1,4-đianion....................................48 Chƣơng 4. Tổng hợp p-hyđroxyphenylaxetamit.......................................52 4.1. Tổng quan về tổng hợp p-hyđroxyphenylaxetamit..................................52 4.2. Thực nghiệm............................................................................................54 4.2.1. Tổng hợp axit p-hyđroxymanđelic.......................................................54 4.2.2. Tổng hợp axit p-hyđroxyphenylaxetic.................................................5 4 4.2.3. Tổng hợp p-hyđroxyphenylaxetamit....................................................54 4.3. Kết quả và thảo luận................................................................................55 4.3.1. Axit p-hyđroxymandelic.......................................................................56 4. 3.2. Axit p-hyđroxyphenylaxetic................................................................60 4. 3.3. p-Hyđroxyphenylaxetamit.................................................................64 KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 1.1. Một số C,C-đianion điển hình. Bảng 1.2. Một số O-C-đianion điển hình. Bảng 1.3. Một số N,C-đianion điển hình. Bảng 2.1. Một số 1,1-(C,C)-đianion điển hình. Bảng 2.2. Một số 1,2-(C,C)-đianion điển hình. Bảng 2.3. Một số -đianion điển hình. Bảng 2.4. Phản ứng ankyl hóa của -đicacbonyl đianion. Bảng 2.5. Phản ứng aldol hóa của -đicacbonyl đianion. Bảng 3.1. Phản ứng của đianion  -cacboxylat với ankylhalogenua. Bảng 3.2. Cộng 1,2 và 1,4 của đianion cacboxylat với xeton  ,  -không no Bảng 3.3. Phản ứng akyl hóa của đianion bất đối xứng. Bảng 3.4. Một số chất tạo đianion axit ổn định bởi các nhóm chức khác. Bảng 3.5. Phản ứng ankyl hóa của đianion axit thioaxetic. Hình 1.1. Phổ hồng ngoại của axit p-hyđroxymandelic. Hình 1.2. Phổ 1H-NMR của axit p-hyđroxymandelic. Hình 1.1. Phổ 13C-NMR của axit p-hyđroxymandelic. Hình 1.1. Phổ khối lượng (LC -MS) của axit p-hyđroxymandelic. Hình 2.1. Phổ hồng ngoại của axit p-hyđroxyphenylaxtic. Hình 2.2. Phổ 1H-NMR của axit p-hyđroxyphenylaxtic. Hình 2.3. Phổ 13C-NMR của axit p-hyđroxyphenylaxtic. Hình 2.4. Phổ khối lượng (LC-MS) của axit p-hyđroxyphenylaxtic. Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của p-hyđroxyphenylaxetamit. Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của p-hyđroxyphenylaxetamit. Hình 3.1. Phổ 13C-NMR của p-hyđroxyphenylaxetamit. Hình 3.1. Phổ khối lượng (LC -MS) của p-hyđroxyphenylaxetamit. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. MỞ ĐẦU Cách đây nửa thế kỷ, Morgan và Harris nhận thấy rằng sự ankyl hóa muối đikali của benzoyl axeton xảy ra ưu tiên ở nhóm metyl cuối cùng và bằng cách ấy đã dẫn đến một lĩnh vực của phản ứng hình thành liên kết cacbon-cacbon chọn lọc vùng nhờ sử dụng đianion [16]. Từ đó đến nay đianion trở thành phổ biến như một công cụ chiến lược cho kế hoạch tổng hợp hữu cơ. Đianion là những tiểu phân trung gian mang hai trung tâm đ iện tích âm. Trên phương diện lý thuyết thì việc nghiên cứu sự tạo thành đianion và các phản ứng của chúng là rất cần thiết, nó cho phép tổng hợp được nhiều loại hợp chất hữu cơ như hợp chất vòng no, vòng thơm, các dị vòng, các hợp chất thiên nhiên (trước đây chỉ có được bằng cách tách từ thiên nhiên) mà chỉ cần dùng những hóa chất rất đơn giản [24]. Mục đích của luận văn này là tìm hiểu sự tạo thành đianion, phân loại đianion và vai trò của chúng trong tổng hợp hữu cơ. Tuy nhiên để có thể học được những phương pháp và kỹ năng nhất định trong thực hành tổng hợp hữu cơ chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu tổng hợp hợp chất p-hyđroxyphenylaxetamit một trong những hợp chất trung gian quan trọng để tổng hợp ra atenolol dùng trong điều trị bệnh huyết áp và tim mạch. 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. Chƣơng 1. GIỚI THIỆU CHUNG. 1.1. Khái niệm. Đianion là những tiểu phân trung gian mang hai trung tâm điện tích âm ngày càng được dùng phổ biến trong tổng hợp hữu cơ, đặc biệt là trong việc tạo liên kết cacbon-cacbon. [21] Bằng tương tác giữa các bazơ với những hợp chất hữu cơ sẽ tạo ra những tiểu phân trung gian như: đianion cacbon-cacbon ( C,C-đianion), đianion oxi-cacbon ( O,C-đianion), đianion nitơ-cacbon ( N,C-đianion), đianion lưu huỳnh-cacbon ( S,C-đianion)...[27]. Các đianion được tạo thành là do quá trình tách hai proton ( H+) của một phân tử hợp chất hữu cơ. Để tạo thành C,C-đianion cần tách hai proton ở liên kết C-H(sơ đồ 1.1) O O O O O O LDA LDA H2C (1.1) CH H2C CH3 giai ®o¹n 1 CH CH3 giai ®o¹n 2 H2C CH CH3 H H H C,C-đianion Còn để tạo thành N,C-đianion, trước tiên tách một proton ở liên kết N-H sau đó tách một proton ở liên kết C-H(sơ đồ 1.2) O O O NaH NaH (1.2) Ph giai ®o¹n 1 Ph giai ®o¹n 2 Ph H2 C N H3C NH H3C N C,N-dianion Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 1.2. Một số đianion hữu cơ. 1.2.1. Đianion cacbon-cacbon Đianion cacbon-cacbon hay C,C-đianion được tạo thành bởi quá trình tách hai proton ở liên kết C-H, những đianion này đã được nghiên cứu từ lâu, chúng rất đa dạng và phong phú, ngày càng được dùng làm nguyên liệu đầu trong tổng hợp hữu cơ [24]. Những công trình ban đầu được công bố bởi Hause [16] với việc nghiên cứu sự ankyl hóa axetylxeton, tiếp sau là một loạt các công trình nghiên cứu của Harris và các cộng sự, về phản ứng ankyl hóa và aryl hóa mà họ đã sử dụng đianion được tạo ra do tương tác giữa các bazơ và hợp chất  - đicacbonyl[15], [16], [36], [38]. Để hình thành C,C-đianion nói chung cần phải có nhóm làm ổn định cho quá trình tách proton thứ nhất, các nhóm đó có thể là: -OH, -NHR, -SH... Quá trình tách proton thứ hai để tạo thành C,C -đianion khó khăn hơn, đòi hỏi phải dùng những bazơ mạnh như t-BuOK, BuLi... Những nghiên cứu trước đây[15], [21], [37], [38] việc phân loại C,C- đianion chủ yếu theo nhóm làm ổn định như: cacbony l, sunfonyl, anken, ankin, nitrin... Tuy nhiên có thể phân loại đianion dựa vào vị trí xảy ra quá trình tách proton như: 1,1-đianion, 1,2-đianion, 1,3-đianion, 1,4-đianion... Nếu kết hợp cả hai tiêu chuẩn trên thì sự phân loại đianion sẽ được cụ thể hơn khi đó ta có những đianion như : 1,3-(C,C)-đianion được ổn định bởi đicacbonyl, 1,3-(C,C)-đianion được ổn định bởi xetonsunfo n, 1,3-(C,C)- đianion được ổn định bởi photpho. Một số đianion cacbon-cacbon được đưa ra ở bảng 1.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. Bảng 1.1. Một số C,C-đianion điển hình. Cấu tạo Tên gọi STT 1,1-(C,C)-đianion 1 Geminal đianion H3C W hoặc  ,  -đianion 1,2-(C,C)-đianion 2 Vicinal đianion W W hoặc  ,  -đianion 1,3-(C,C)- đianion 3 hoặc  ,  -đianion R W H3C 4 1,Z-(C,C)-đianion (n  2) (CH2)n W W hoặc remote đianion 5 . (C,C)- đianion được ổn định . bởi cộng hưởng H2C . . CH2 Với W = C(O)R, S(O)R, SO2R, NO2, CN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 1.2.2. Đianion oxi-cacbon. Mặc dù đianion cacbon-cacbon được xem như là các đianion nổi trội nhất trong những tiểu phân trung gian, thì đianion oxi-cacbon phải được coi như một công cụ mạnh của tổng hợp hữu cơ. Trong số này thì đianion oxi- cacbon được tạo thành do sự khử proton của nhóm OH ở giai đoạn đầ u được nghiên cứu sớm nhất bởi Ivanop cách đây khoảng 60 năm[16]. Ngày nay các loại hợp chất chứa các loại nhóm chức: axit(-COOH), ancol(-OH), phenol(- OH), oxim(=N-OH) đều được sử dụng làm nguyên liệu đầu cho việc tạo thành đianion oxi-cacbon. Bằng tương tác giữa axit cacboxylic với bazơ để tạo thành đianion oxi-cacbon, có thể đi từ các axit no mạch hở, axit thơm hoặc axit vòng no, tùy vào cấu tạo của axit mà cacbanion được tạo ra ở vị trí enolat, benzylic hoặc ở vị trí xa hơn, từ đó có được những lựa chọn thích hợp cho quá trình tổng hợp hữu cơ [33]. Trong những năm gần đây việc dùng đianion oxi-cacbon được tạo ra từ một ancol có một trung tâm bất đối được các nhà hóa học quan tâm rất đặc biệt nó cho phép tạo ra những con đường mới trong tổng hợp bất đối. Các đianion oxi-cacbon được tạo ra từ phenol/crezol và oxim được tìm hiểu ít hơn, nhưng những đianion này lại có phản ứng chọn lọc cao . Các hợp chất không thể tạo ra được bằng những con đường tổng hợp khác, nhưng lại có thể được tạo thành khi sử dụng các tiểu phân trung gian này. Đặc biệt việc dùng các phản ứng của đianion oxi-cacbon tạo ra từ oxim là phương pháp duy nhất chỉ tìm thấy trong hóa học đianion. Một số đianion cacbon-oxi được dẫn ra ở bảng 1.2 [11], [21]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. Bảng 1.2. Một số O,C-đianion điển hình. Cấu tạo Tên gọi STT 1 Đianion (O-C) từ axit cacboxylic R CO2 2 Đianion(O-C) từ hyđroxyl R1 R2 O O 3 O Đianion(O-C) từ phenol CH2 4 O Đianion(O-C) từ oxim N R1 R2 1.2.3. Đianion nitơ-cacbon. Các đianion nitơ-cacbon là các hợp chất trung gian được tạo ra trước tiên nhờ sự tách proton của liên kết N-H, tiếp sau là sự tách proton của nhóm C-H. Nhiều hợp chất hữu cơ chứa nitơ có thể tạo thành loại đianion này[16]. Tuy các đianion nitơ-cacbon đã có xuất hiện trong các nghiên cứu tổng quan nhưng chúng chưa phải là đối tượng nghiên cứu cụ thể. Thời gian gần đây những tiểu phân trung gian này đang được sử dụng rộng rãi hơn và chúng đã góp phần hình thành nên những con đường tổng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. hợp hữu cơ mới. Tính axit của nhóm N-H phụ thuộc vào các nhóm làm ổn định bên cạnh, các nhóm làm ổn định này quy định con đường tạo thành đianion và việc lựa chọn bazơ thích hợp cho việc khử proton. Một số đianion nitơ-cacbon được trình bày ở bảng 1.3 [15], [33]. Bảng 1.3. Một số N,C-đianion điển hình. Cấu tạo Tên gọi STT 1 O R2 R1 N,C-đianion cacboxamin N 2 O N,C-đianion thioamin. NH CH 2 3 H 2C N N,C-đianion enaminon R1 O 4 Te N N N,C-đianion tosylhyđrazon 5 N,C-đianion indol N CH 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. Chƣơng 2. ĐIANION CACBON-CACBON. 2.1. 1,1-(C,C)-đianion. Quá trình tách hai proton( H+) ở một nhóm metylen duy nhất của phân tử chất hữu cơ sẽ tạo thành 1,1-(C,C)-đianion hay geminal đianion, sự tách hai proton xảy ra tại một vị trí khi trong phân tử không có khả năng tách proton ở các vị trí khác [16]. Các geminal đianion đang được quan tâm nhiều bởi khả năng phản ứng của nó với các tác nhân electrophin cao hơn rất nhiều so với những phân tử chất hữu cơ hoặc các monoanion [38]. Để tạo thành được những geminal đianion đòi hỏi phân tử có cấu tạo đặc biệt, có chứa nhóm chức không tham gia vào các phản ứng mà chỉ có vai trò làm ổn định cacbanion và định hướng cho sự tách proton. Đa số các geminal đianion được tạo thành tử những phân tử có chứa một nhóm làm ổn định như các nhóm  - halocacbonyl, nitrin, nitro, và sunfonyl. Sự tách tuần tự proton sẽ dẫn đến các tiểu phân trung gian và dạng cộng hưởng của nó một số đianion tiêu biểu được đưa ra ở bảng (bảng 2.1) [21], [37], [38]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. Bảng 2.1: Một số 1,1-(C,C)-đianion. Phân tử ban đầu Đianion Dạng cộng hƣởng R1 R1 R1 R R R O O O R NO 2 + R NO R NO 2 O R CN R NO 2 R C=N R SO 2R1 O R SO 2R1 R S O R1 2.1.1. 1,1-(C,C)-đianion đƣợc ổn định bởi  - halogencacbonyl. Công bố đầu tiên về 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi xeton vào năm 1971 [23]. Nhưng đến những năm 1980 thì những đianion loại này mới được dùn g nhiều trong tổng hợp hữu cơ. Khi nghiên cứu sự tạo thành loại đianion này, một số tác giả nhận thấy: đầu tiên là sự tấn công của bazơ imiđua vào phân tử chất hữu cơ lấy đi proton, tiếp theo đó là tương tác của ankyl kim loại, loại đi nguyên tử halogen để hình thành tiểu phân trung gian mong muốn như sơ đồ 2.1 và 2.2 [24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. O O O O Br Br O Br LiNR2 RLi (2.1) R R R R R1 R1 R1 R1 R R1 O O O O Br Br (Me)2CuLi tBuLi (2.2) Me Me Me 2.1.2. 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi nhóm nitrin. Mặc dù loại đianion ổn định bởi nhó m nitrin mới được nghiê n cứu nhưng các tác giả nhận thấ y rằng, nhóm nitrin có thể làm ổn đ ịnh việc tạo thành 1,1-đianion, theo sơ đồ 2.3 Baz¬ (2.3) Baz¬ R CN R CN R CN Cách đây hai mươi năm, phản ứng của đianion được tạo ra từ axetonitrin với andehit cũng đã được nghiên cứu, tiếp đến là các hợp chất như benzylnitrin và các đồng đẳng 3,4-đimetoxy của nó cũng được biến đổi thành các đianion. Phần lớn các tiểu phân trung gian này tham gia liên tiếp hai quá trình ankyl hóa để tổng hợp các hợp chất vòng xyclopropan, hoặc có thể bị axyl hóa tạo thành hợp chất enolat không vòng, các quá trình xảy ra được tóm tắt theo sơ đồ 2.4 [11], [23] ClCH2CH2Cl CN CN CN (2.4) 2 BuLI COOEt . . R R CN (EtO)2C=O 2.1.3. 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi nhóm nitro. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. Nhóm nitro gây ảnh hưởng đến pKa của nhóm CH bên cạnh nó nên việc tách proton đầu tiên tương đối dễ dàng, nhưng nó lại làm giảm tính nucleophin do khả năng hút electron mạnh. Việc tìm giải pháp tạo ra đianion, đồng thời làm tăng tính nucleophin tại vị trí  - nitro đã được các nhà hóa học đặc biệt quan tâm. Seebach và các đồng nghiệp đã đi tiên phong trong việc làm tăng cường khả năng phản ứng của các đianion nitro, bằng cách đưa thêm các nhóm R vào phân tử chất đầu, với ( R= ankyl, PhS, MeO2C...) Kết quả cho thấy khả năng phản ứng với tác nhân e lectrophin của đianion tăng lên, theo sơ đồ 2.5 [11] E E+ 2 BuLI R-C-NO2 R-CH2NO2 R- C- NO2 (2.5) H E+= RX, (RO)2C=O, R1R2C=O Khi nhóm anken có mặt như một phần của R thì việc tách hai proton dẫn tới tạo ra một đianion cộng hưởng bền vững [34]. Hợp chất 3-nitroprop- 1-en tạo ra một đianion và quá trình ankyl hóa của đianion này xảy ra duy nhất ở vị trí  Bằng cách so sánh với 4-nitrobut-1-en kết quả là cho một hỗn hợp sản phẩm ankyl hóa ở vị trí 1 và 3, phù hợp với việc tạo thành một hệ 1,2 - đianion và 1,4- đianion, theo sơ đồ 2.6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. NO 2 2 Baz¬ NO 2 E+ NO 2 . . . E E NO 2 .. Sù alkyl hãa ë C1 2 Baz¬ . NO 2 NO 2 E+ E (2.6) . NO 2 Sù alkyl hãa ë C3 2.1.4. 1,1-(C,C)-đianion ổn định bởi nhóm sunfonyl. Tương tự như nhóm nitro, nhóm sunfon cũng tạo điều kiên thuận lợi cho việc tách proton, các nghiên cứu ban đầu về lĩnh vực này đa số được tiến hành với sunfoamit, các phản ứng tại vị trí  của loại đianion này được quan sát với các tác nhân eletrophin [22]. Benzyl phenylsufon tạo thành 1,1-đianion, sau đó xảy ra sự ankyl hóa, hoặc phản ứng với hợp chất cacbonyl để tạo hành vinyl sunfon như sơ đồ 2.7 E E E+ PhSO2 Ph 2BuLi (2.7) Ph PhSO2 Ph Ph R1 PhSO2 1.MgI2 2. R1R2C=O PhSO2 R2 (80-82%) Etyl phenyl sunfon tạo gemđianion khi phản ứng với 2BuLi, đianion này phản ứng với cis-1,4- điclobut-2-en thông qua việc ankyl hóa tạo sản phẩm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 3-metyl-3-(phenylsunfonyl)xyclopenten theo sơ đồ 2.8 Me SO2Ph 2BuLi Cl Cl PhSO2 PhSO2 CH3 CH3 (2.8) Những nghiên cứu ban đầu này đã mở đường cho việc sử dụng đianion ổn định bởi sunfon được chọn lọc hơn. Đianion ổn định bởi s unfon phản ứng với epoxit một lần thế cho  -hyđroxy sunfon với hiệu suất cao, ưu tiên tạo sản phẩm không đối quang theo sơ đồ 2.9 [11]. O R R1 R1 2BuLi (2.9) PhSO 2 PhSO 2 R R SO 2Ph OH 2. 2. 1,2-(C,C)-đianion. Trong phân tử chất hữu cơ có chứa hai nhóm làm ổn định ion cacbon ở vị trí thuận lợi, như 1,2-đieste, 1,2-điphenyl ..., thì phân tử có thể tách trực tiếp hai proton dẫn đến việc hình thành 1,2-(C,C)-đianion. Một số đianion thuộc loại này đã được các nhà hóa học tạo ra cho mục đích nghiên cứu lý thuyết và quang phổ, nhưng không dùng trong tổng hợp hữu cơ. Một số các đianion như vậy được giới thiệu ở bảng 2.2. Bảng 2.2. Một số 1,2-(C,C)-đianion điển hình. STT 1 2 3 4 5 TMS TMS Ph Ph Ph COOEt Ph Ph Cấu tạo Ph CN TMS Ph Ph Ph COOEt Các nghiên cứu lý thuyết về 1,2-(C,C)-đianion cho ta hiểu rõ hơn về tính chất, các phản ứng của chúng và từ đó có những ứng dụng cần thiết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. trong công việc tổng hợp hữu cơ. Phần lớn các 1,2 -đianion loại này được tạo ra từ loại hợp chất 1,4-đicacbonyl và những hợp chất tương đồng với cacbonyl. Những tiểu phân trung gian này được dùng nhiều trong tổng hợp ra các hợp chất không vòng và hợp chất vòng. Ngày nay chúng được dùng nhiều để tổng hợp nên các hợp chất vòng nhiều hơn [11]. 2.2.1. 1,2-(C,C)-đianion không vòng. Những phân tử chất hữu cơ như đietylsucxinat khi tác dụng với 2LDA sẽ hình thành 1,2-(C,C)-đianion. Đianion này tham gia hai quá trình ankyl hóa hoặc ngưng tụ với các anđehit, xeton hay este để tạo ra những sản phẩm không vòng hoặc vòng với hiệu suất từ 43-86%, theo sơ đồ 2.10.[29] R COOEt 2 RX EtOOC EtOOC EtOOC R 2 LDA (2.10) EtOOC 1. R1R2C=O COOEt R COOEt 2. HCl 1,5M O O R Ymamoto đã sử dụng este của axit sucxinic để tạo 1,2-(C,C)-đianion và từ đó tổng hợp nên các hợp chất vòng, theo sơ đồ 2.11 [11] EtOOC CH 2Br O COOiPr . . COOiPr COOiPr COOiPr 2LDA (2.11) O COOiPr COOiPr COOiPr COOEt COOiPr Br 2.2.2. 1,2-(C,C)-đianion vòng. Hầu hết các nghiên cứu trong phạm vi 1,2-(C,C)-đianion vòng đã được Garrait và các cộng sự nghiên cứu, họ đã tìm ra nhiều phản ứng ankyl hóa để tạo ra các hợp chất vòng từ các đieste vòng. Các 1,2-(C,C)-đianion được ổn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2