Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 2
lượt xem 10
download
Có đăng kí tham gia NVTTM Các tổ chức tín dụng khi đượcNHTW công nhận là thành viên tham gia NVTTM sẽ được cấp mã số chữ kí cho những người đại diện qua máy tính, máy Fax và mã số chữ kí cho những người đại diện tổ chức tín dụng cũng như người tham gia giao dịch thực hiện chế độ bảo mật với các giao dịch 3. Nội dung hoạt động thị trường mở Để hiểu được nội dung hoạt động thị trường mở ta sẽ tìm hiểu nó trên các khía cạnh: phương thức mua bán giấy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 2
- Có đăng kí tham gia NVTTM - Các tổ chức tín dụng khi đượcNHTW công nhận là thành viên tham gia NVTTM sẽ được cấp mã số chữ kí cho những người đại diện qua máy tính, máy Fax và mã số chữ kí cho những người đại diện tổ chức tín dụng cũng như người tham gia giao dịch thực hiện chế độ bảo mật với các giao dịch 3. Nội dung hoạt động thị trường mở Để hiểu được nội dung hoạt động thị trường mở ta sẽ tìm hiểu nó trên các khía cạnh: phương thức mua bán giấy tờ có giá và phương thức đấu thầu . 3.1.Phương thức mua bán trên thị trường mở Tuỳ thuộc vào trạng thái khối lượng thị trường, NHTW tiếp cận NVTTM bằng một trong hai hướng : Dự báo thấy cung tiền tệ cần được tiếp tục điều chỉnh thì NHTW ngay lập tức - mua vào hoặc bán ra chứng khoán theo hình thức mua đứt bán đoạn(mua bán hẳn). Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần tạm thời thay đổi dự trữ tiền tệ hoặc dự trữ - trong thời gian tới là thiếu ổn định thì NHTW thực hiện các giao dịch tác động lên cung tiền tệ bằng các hợp đồng mua lại đối với trường hợp muốn tăng dự trữ tạm thời hoặc bằng các giao dịch mua bán đảo ngược khi muốn giảm dự trữ tam thời. Như vậy có hai hình thức giao dịch chủ yếu là hình thức mua bán hẳn và hình thức mua bán có thời hạn. *. Mua - bán hẳn : là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại. Với phương thức này, chỉ được thực hiện với các loại hàng hoá mà thời hạn còn lại (tức thời gian
- thanh toán còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn tính từ ngày giấy tờ có giá được mua, bán thông qua nghiệp vụ TTM đến hạn thanh toán ) tối đa theo quy đ ịnh trong từng thời kỳ(ở Việt Nam hiện nay là 90 ngày). *. Mua bán có kỳ hạn(giao dịch có thời hạn): là việc bên bán bán và chuyển giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian nhất định. Theo cách chia này, thì hình thức mua bán có thời hạn bao gồm hai hình thức là hợp đồng mua lại và bán – mua đảo ngược mà các nước thường hay sử dụng. Trong đó, hợp đồng mua lại được sử dụng trong trường hợp NHTW muốn tăng dự trữ tạm thời còn hình thức bán- mua đảo ngược sử dụng trong trường hợp NHTW muốn giảm dự trữ tạm thời. + Hợp đồng mua lại : khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời NHTW tham gia trực tiếp vào việc ký hợp đồng mua lại chứng khoán của nhà môi giới, tức là NHTW mua chứng khoán của nhà môi giới; còn nhà môi giới đồng ý mua lại chứng khoán đó vào một ngày nhất định với một mức giá nhất định. Vì dự trữ bổ sung này sẽ dừng lại một cách tự động khi hợp đồng mua lại đến hạn nên nghiệp vụ này chỉ là cách bơm thêm dự trữ vào hệ thống tiền gửi tạm thời mà thôi. Thời gian thực hiện hợp đồng mua lại thường là 7 ngày. + Bán- mua đảo ngược: khi cần giảm khối lượng tiền tệ NHTW thực hiện giao dịch theo hình thức bán- mua đảo ngược với các nhà môi giới, bằng một hợp đồng bán ngay chứng khoán cho nhà môi giới và một hợp đồng đảo ngược để mua lại tiếp
- theo các chứng khoán từ nhà môi giới đó. Thời hạn thực hiện hợp đồng thường là 7 ngày. 3.2.Phương thức đấu thầu trên thị trường mở Các hình thức mua bán trên thị trường mở là mua bán hẳn và mua bán có thời hạn đều được thực hiện trên phòng giao dịch thông qua phương thức đấu thầu. Có hai phương thức mà NHTW áp dụng để đấu thầu là đấu thầu lai suất và đấu thầu khối lượng . 3.2.1 Phương thức đấu thầu khối lượng Là việc xác định khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ TTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối l ượng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lai suất do NHTW thông báo cụ thể như sau : NHTW thông báo cho các TCTD mức lai suất và khối lượng các loại giấy tờ - có giá cần mua hoặc cần bán (NHTW có thể không thông báo khối lượng cần mua hoặc cần bán). Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lượng các loại giấy tờ cần mua - hoặc cần bán theo mức lai suất do NHTW công bố Sau khi mở thầu, NHTW xác định khối lượng trúng thầu của các đơn vị tham gia dự thầu theo nguyên tắc sau : + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD bằng hoặc thấp hơn khối lượng NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của đơn vị chính là khồi lượng dự thầu.
- + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các TCTD sẽ được phân bổ theo tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD. 3.2.2.Phương thức đấu thầu lai suất Là việc xác định lai suất trún g thầu của các TCTD tham gia NVTTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng giấy tờ có giá mà NHTW cần mua hoặc cần bán. NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối l ượng giấy tờ có giá cần - mua hoặc cần bán. Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lai suất và khối lượng giấy tờ có giá - cần mua hoặc cần bán ứng với mức lai suất đó. Lai suất dự thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm và được làm tròn đến hai con số sau dấu phẩy. Lai suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự lai suất dự thầu giảm dần, nếu NHTW là người mua và ngược lại lai suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần nếu NHTW là người bán. Lai suất trúng thầu là lai suất dự thầu cao nhất (trường hợp NHTW bán) và l•i - suất dự thầu thấp nhất (trường hợp NHTW mua) mà tại đó đạt được khối lượng giấy tờ có giá NHTW cần mua hoặc cần bán. Có hai phương thức xét thầu theo lai suất là xét thầu theo lai suất thống nhất hoặc theo lai suất riêng lẻ: + Lai suất thống nhất : là toàn bộ khối lượng trúng thầu được tính theo một mức l•i suất trúng thầu để tính số tiền phải thanh toán.
- + Lai suất riêng lẻ : khối lượng trúng thầu được tính tương ứng với từng mức l•i suất dự thầu được công bố trúng thầu để tính số tiền thanh toán. Khối lượng trúng thầu được tính theo nguyên tắc : + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng dự thầu chính là khối lượng trúng thầu. + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng trúng thầu của các TCTD được tính tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD đó. 4. Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM 4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng Nghiệp vụ TTM được coi là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất, có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động trong lượng tiền cung ứng. Việc NHTW mua trên TTM làm tăng cơ số tiền tệ và do đó làm tăng lượng tiền cung ứng, còn việc bán trên TTM thì thu hẹp cơ số tiền tệ và làm giảm lượng tiền cung ứng. Vậy để hiểu rõ cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM chúng ta cần lắm chắc các khái niệm về cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng : - Cơ số tiền tệ ( hay lượng tiền cơ bản (MB-Money Base) bao gồm lượng tiền trong lưu thông (C) cộng với lượng tiền dự trữ trong hệ thống các ngân hàng (R ) (bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc mà các NHTM gửi tại NHTW (RR) và dự trữ vượt quá nằm trong két của các NHTM(ER) MB= C +R (1)
- R = RR + ER (2) - Lượng tiền cung ứng( hay mức cung tiền (MS) là tổng số tiền có khả năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền gửi không kì hạn tại các NHTM(D). Như vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ bản bởi do hoạt động “tạo ra tiền” của các NHTM. MS = C + D = ( 1+ C/D) D (4) Để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụp đổ, phá sản của các ngân h àng, NHTW quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định (rr). Đó l à số tiền bắt buộc mà mỗi NHTW phải gửi ở NHTW trên tổng số tiền gửi của NHTM RR = rr * D (3) Từ (1),(2)và (3) suy ra: MB = rr* D + ER + C MB = D (rr + ER/D +C/D ) (5) Từ (4) và (5) suy ra : MS = . . MB Số nhân tiền tệ :Mm Như vậy lượng tiền cung ứng ở trên chỉ gồm tiền mặt và tiền gửi không kì hạn (M1). ở các quốc gia phát triển người ta còn có thêm một số thành phần khác vào lượng tiền cung ứng. Ta có thể biểu diễn MB và MS theo mô hình sau: 4.2. Cơ chế tác động của NVTTM NVTTM tác động lên cung tiền và lãi suất trên thị trường bằng việc mua bán các giấy tờ có giá trên TTM.
- Khi NHTW thay mặt chính phủ đưa chứng khoán ra thị trường thứ nhất để - phát hành, nhân dân và các tổ chức đem tiền mặt đến mua nck. Đó là nghiệp vụ bán trên TTM của NHTW. Như vậy với nghiệp vụ này NHTW đã hút bớt một lượng tiền ra khỏi lưu thông hoặc làm cho dự trữ của các TCTD giảm làm giảm khối lượng cho vay tín dụng của các TCTD; qua đó ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ, số nhân tiền tệ làm lượng tiền cung ứng MS giảm và lai suất trên thị trường tăng Dĩ nhiên không phải đợi đến khi chính phủ nhờ phát hành, bản thân NHTW - cũng có chứng khoán riêng của nó do tích luỹ hoặc do các đơn vị khắc thế chấp . Khi cần thu hẹp lượng tiền mặt ngoài lơu thông NHTW vẫn trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bán như một hoạt động bình thường. Ngược lại với nghiệp vụ bán là nghiệp vụ mua, nếu NHTW muốn phát hành tiền vào lưu thông quaTTM, nó đơn giản dùng tiền mặt mua chứng khoán trên thị trường thứ cấp hoặc của các TCTD. Khi cá nhân hay tổ chức bán chứng khoán cho NH TW, chứng khoán về tay NHTW ngược lại tiền mặt trong nền kinh tế tăng. Như vậy khi mua chứng khoán trên TTM, NHTW đa thêm một lượng tiền vào lưu thông làm tăng lượng tiền cung ứng và làm lai suất thị trường giảm. Phát hành tiền trên nghiệp vụ TTM cũng được coi là nghiệp vụ phát hành thanh khiết. Bởi vì tiền mặt tăng thêm trong lưu thông đã được cân đối bởi lượng chứng khoán, một dạng hàng hoá hay sản vật tăng thêm trong taì sản của NHTW. Đây là cách phát hành tiền ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sơ đồ hoạt động của NHTW trên TTM Cụ thể thông qua nghiệp vụ ghi chép cuả kế toán
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Tư vấn xây dựng Đông Dương
85 p | 911 | 196
-
Luận văn: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY PHÙ ĐỔNG
97 p | 505 | 188
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng Quang Minh
93 p | 677 | 107
-
Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Khu vực Nam Trung bộ
273 p | 214 | 74
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại tổng hợp Hồng Phúc
94 p | 216 | 69
-
Luận án Tiến sĩ kinh tế: Phân tích lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ngành Dệt may Việt Nam
0 p | 182 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Quảng cáo Hùng Anh
86 p | 145 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty TNHH công nghệ và dịch vụ Bluesky
79 p | 136 | 30
-
Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý: Phân tích tài chính tại Trung tâm Viettel Sơn Tây, chi nhánh Viettel Hà Nội
98 p | 115 | 23
-
Luận văn: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
60 p | 194 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần đầu tư My Way hospiyality
78 p | 124 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tài chính công ty cổ phần Viglacera Hạ Long
107 p | 98 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch Lâm Đồng
118 p | 76 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Phương pháp phân tích không gian trong đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội cho mục đích phát triển bền vững nông - lâm nghiệp tỉnh Kon Tum
250 p | 28 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công Ty cổ phần 496
76 p | 71 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Công ty TNHH khoáng sản Minh Thịnh
96 p | 98 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại chi nhánh Viettel Hà Tĩnh
114 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tàu cao tốc Superdong Kiên Giang
115 p | 6 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn