Metoprolol

Tên chung quốc tế: Metoprolol

Mã ATC: C07A B02

Loại thuốc: Thuốc chẹn beta1 - adrenergic; thuốc chống tăng huyết áp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 50 mg, 100 mg metoprolol tartrat. Viên nén giải phóng chậm 50

mg, 100 mg, 200 mg metoprolol tartrat, metoprolol succinat.

Ống tiêm (metoprolol tartrat) 5 mg/5 ml. Mỗi ống tiêm chứa 45 mg natri

clorid.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Metoprolol là một thuốc đối kháng chọn lọc beta1 - adrenergic không có hoạt

tính nội tại giống thần kinh giao cảm. Tuy nhiên tác dụng không tuyệt đối

trên thụ thể beta1 - adrenergic nằm chủ yếu ở cơ tim và metoprolol khi dùng

liều cao cũng ức chế cả thụ thể beta2 - adrenergic nằm chủ yếu ở hệ cơ phế

quản và mạch máu.

Metoprolol không có những tính chất chủ vận - beta, và có rất ít tác dụng ổn

định màng. Thuốc có tác dụng giảm lực co cơ và nhịp tim.

Nghiên cứu dược lý lâm sàng đã xác nhận tác dụng chẹn - beta của

metoprolol ở người, như giảm tần số tim và lưu lượng tim lúc nghỉ và khi

luyện tập, giảm huyết áp tâm thu khi luyện tập, ức chế nhịp tim nhanh gây

bởi isoproterenol, và giảm nhịp tim nhanh thế đứng phản xạ.

Tính chọn lọc - beta1 tương đối được xác nhận, trên cơ sở metoprolol không

có khả năng làm mất tác dụng gây giãn mạch của epinephrin trên thụ thể -

beta2 ở người bình thường. Metoprolol làm chậm nhịp xoang và làm giảm

dẫn truyền nút nhĩ - thất.

Metoprolol đã được chứng minh là một thuốc chống tăng huyết áp có hiệu

lực khi dùng một mình hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu loại thiazid. Thuốc có

hiệu lực chống tăng huyết áp như propranolol, methyldopa, và những thuốc

lợi tiểu loại thiazid, và có hiệu lực bằng nhau ở tư thế nằm ngửa và đứng.

Do ngăn cản tác dụng làm tăng tần số tim, tăng huyết áp, tốc độ và mức độ

co cơ tim của catecholamin, metoprolol làm giảm nhu cầu oxygen của tim ở

mọi mức độ gắng sức, điều này làm cho thuốc có ích trong điều trị dài hạn

chứng đau thắt ngực. Tuy nhiên, ở những người bệnh có suy tim, sự chẹn

beta - adrenergic có thể làm tăng nhu cầu oxy do tăng độ dài sợi cơ thất trái

và tăng áp lực buồng tim cuối tâm trương.

Mặc dù chẹn thụ thể beta - adrenergic có ích trong điều trị đau thắt ngực và

tăng huyết áp, nhưng trong một số tình huống kích thích giao cảm là tối

quan trọng. Ở người bệnh có tim bị thương tổn nghiêm trọng thì chức năng

tâm thất thích ứng có thể dựa vào tác động của hệ giao cảm. Khi có blốc nhĩ

- thất, chẹn beta có thể ngăn cản tác dụng cần thiết làm dễ dàng sự dẫn

truyền của hoạt tính giao cảm. Chẹn beta2 - adrenergic dẫn đến co phế quản

thụ động do cản trở hoạt tính gây giãn phế quản adrenergic nội sinh ở những

người bệnh dễ bị co thắt phế quản, và cũng có thể cản trở tác dụng của thuốc

giãn phế quản ngoại sinh ở những người bệnh này.

Metoprolol đã được chứng minh là một thuốc chống đau thắt ngực có hiệu

quả, làm giảm số cơn đau thắt ngực và làm tăng sự chịu đựng đối với luyện

tập, và không khác với propranolol trong điều trị đau thắt ngực.

Trong một nghiên cứu lâm sàng lớn (1.395 người bệnh được phân phối ngẫu

nhiên), mù kép, có kiểm tra với placebo, đã chứng minh metoprolol làm

giảm 36% tỷ lệ tử vong ở thời gian 3 tháng đối với những người bệnh nghi

ngờ hoặc đã xác định là có nhồi máu cơ tim.

Dược động học

Sau khi uống, metoprolol tartrat được hấp thụ gần như hoàn toàn, nhưng khả

dụng sinh học tương đối thấp (khoảng 40%) do sự chuyển hóa ban đầu.

Nồng độ của thuốc trong huyết tương thay đổi trong phạm vi rộng (tới 17

lần), có lẽ do những khác biệt di truyền trong tốc độ chuyển hóa.

Metoprolol chuyển hóa mạnh bởi hệ thống monooxygenase ở gan, và chỉ

10% thuốc đã uống được đào thải dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu.

Nửa đời của metoprolol từ 3 đến 4 giờ.

Khả dụng sinh học toàn thân và nửa đời của metoprolol ở người bệnh suy

thận không khác ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng so với người bình thường.

Do đó, thường không cần phải giảm liều đối với người bệnh suy thận mạn

tính.

Tác dụng chẹn beta có ý nghĩa (được đánh giá bằng giảm tần số tim khi

luyện tập) xuất hiện trong vòng 1 giờ sau khi uống, và thời gian kéo dài phụ

thuộc vào liều. Sau khi tiêm truyền metoprolol trong thời gian 10 phút, đã

đạt chẹn beta tối đa ở khoảng 20 phút.

Tác dụng chẹn beta tối đa tương đương giữa liều uống và tiêm tĩnh mạch ở

tỷ lệ khoảng 2,5:1.

Chỉ định

Viên nén metoprolol điều trị tăng huyết áp. Có thể dùng metoprolol riêng

biệt hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác.

Metoprolol điều trị dài hạn đau thắt ngực.

Metoprolol tiêm và viên được chỉ định điều trị người bệnh đã xác định hoặc

nghi ngờ có nhồi máu cơ tim cấp ổn định về mặt huyết động, để làm giảm tử

vong tim mạch. Metoprolol tiêm tĩnh mạch có thể bắt đầu điều trị ngay khi

tình trạng lâm sàng người bệnh cho phép. Hoặc có thể bắt đầu điều trị trong

vòng 3 đến 10 ngày sau khi xảy ra nhồi máu cơ tim cấp tính.

Metoprolol có thể dùng điều trị rất tốt bệnh suy tim độ trung bình hoặc độ

nhẹ kháng trị với các phương pháp điều trị suy tim khác. Liều lượng phải rất

thận trọng và tăng liều rất chậm.

Metoprolol được dùng điều trị loạn nhịp tim.

Chống chỉ định

Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, metoprolol chống chỉ định

đối với những người bệnh có nhịp tim chậm xoang, blốc tim lớn hơn độ I.

Sốc do tim, và suy tim rõ rệt.

Trong điều trị nhồi máu cơ tim, metoprolol chống chỉ định đối với những

người bệnh có tần số tim dưới 45 lần/phút; blốc tim độ II hoặc độ III; blốc

tim độ I rõ rệt (khoảng P - R 0,24 giây; huyết áp tâm thu dưới 100 mm Hg;

hoặc suy tim từ vừa đến nặng).

Thận trọng

Thận trọng trong những trường hợp hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn

khác; trong sử dụng đồng thời với thuốc mê hô hấp; kết hợp với verapamil,

digitalis hoặc thuốc chống loạn nhịp nhóm I, đặc biệt nhóm IA và nhóm IC;

khập khễnh cách hồi; suy giảm nghiêm trọng chức năng thận.

Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực

Suy tim: Chẹn - beta có nguy cơ tăng ức chế tính co cơ tim và thúc đẩy suy

tim nặng hơn. Ðối với người bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực có suy tim

sung huyết được điều trị bằng digitalis và thuốc lợi tiểu, phải sử dụng

metoprolol thận trọng. Cả digitalis và metoprolol đều làm chậm dẫn truyền

nhĩ - thất.

Ở người bệnh không có bệnh sử về suy tim: Ức chế liên tục cơ tim với những

thuốc chẹn beta trong một thời gian có thể dẫn tới suy tim, trong một số

trường hợp. Khi có triệu chứng hoặc dấu hiệu đầu tiên của suy tim, cần cho

digital đầy đủ và/hoặc một thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi sát người bệnh. Nếu

suy tim không đỡ, phải ngừng metoprolol.

Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim: Sau khi ngừng dùng đột ngột thuốc chẹn

beta, cơn đau thắt ngực nặng lên, và trong một số trường hợp, đã xảy ra nhồi

máu cơ tim. Do đó liều lượng metoprolol phải giảm từ từ trong thời gian 1 -

2 tuần và phải theo dõi sát người bệnh. Nếu đau thắt ngực nặng lên hoặc có

suy động mạch vành, phải tạm thời cho lại ngay metoprolol trong khi chờ

các biện pháp khác.

Co thắt phế quản: Vì tính chọn lọc beta1 là tương đối, nên có thể dùng

metoprolol với mức thận trọng cần thiết ở người bệnh có bệnh co thắt phế

quản không đáp ứng, hoặc không dung nạp liệu pháp chống tăng huyết áp

khác. Chính vì tính chọn lọc beta1 không tuyệt đối, có thể dùng đồng thời

một thuốc kích thích - beta2, và dùng liều metoprolol thấp nhất có thể được.

Ðái tháo đường và giảm glucose huyết: Phải dùng metoprolol thận trọng ở

người bệnh đái tháo đường. Thuốc chẹn beta có thể che lấp nhịp tim nhanh

do hạ glucose huyết. Tuy nhiên các phản ứng khác như chóng mặt, vã mồ

hôi có thể ít bị ảnh hưởng.

Nhiễm độc tuyến giáp: Chẹn beta - adrenergic có thể che lấp một số dấu hiệu

lâm sàng (ví dụ, nhịp tim nhanh) của cường tuyến giáp. Ngừng thuốc đột

ngột có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc tuyến giáp. Phải tránh ngừng thuốc đột

ngột.

Metoprolol phải dùng thận trọng ở người có tổn thương gan.

Thời kỳ mang thai

Có nguy cơ nhịp tim chậm ở thai nhi và trẻ sơ sinh.

Thuốc dễ dàng đi qua nhau thai, làm nồng độ metoprolol trong huyết thanh

của mẹ và thai nhi lúc sinh gần bằng nhau.

Vì chưa nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra chặt chẽ nên chỉ được dùng

metoprolol cho người trong thời kỳ mang thai nếu thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Metoprolol được bài tiết trong sữa với lượng rất nhỏ. Trẻ nhỏ bú một lít sữa

mẹ một ngày có thể đã nhận một liều nhỏ hơn 1 mg metoprolol. Thận trọng

khi dùng metoprolol cho người đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Phần lớn ở mức độ nhẹ và có tính nhất thời

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh trung ương: Mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm.

Tim mạch: Nhịp tim chậm, thở nông, giảm huyết áp, giảm tuần hoàn ngoại

biên (lạnh các chi).

Da: Ngứa, ban, phản ứng quá mẫn

Dạ dày - ruột: Ợ nóng, ỉa chảy, khô miệng, đau bụng.

Hô hấp: Thở khò khè, khó thở.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tim mạch: Suy tim, hiện tượng Raynaud

Dạ dày - ruột: Táo bón, buồn nôn.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Tăng tiết mồ hôi.

Thần kinh trung ương: Ác mộng, trầm cảm, ảo giác.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực với thuốc chẹn beta

Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên đe dọa suy tim, cần điều trị người

bệnh với digitalis và/hoặc thuốc lợi tiểu. Phải theo dõi chặt chẽ các đáp ứng.

Nếu suy tim tiếp diễn, mặc dù đã điều trị digitalis và thuốc lợi tiểu, phải

ngừng dùng metoprolol.

Khi ngừng metoprolol đã được dùng dài hạn trước đó, phải giảm liều dần

dần trong thời gian 1 - 2 tuần và theo dõi cẩn thận người bệnh. Vì bệnh động

mạch vành có tính phổ biến và có thể không nhận biết, cần chú ý không

ngừng đột ngột liệu pháp metoprolol ngay cả với những người bệnh chỉ điều

trị tăng huyết áp.

Phải cẩn thận khi xử trí những người bệnh nghi ngờ có nhiễm độc tuyến giáp

để tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn - beta, vì có thể thúc đẩy cơn nhiễm độc

xảy ra.

Trong điều trị nhồi máu cơ tim với thuốc chẹn - beta

Phải theo dõi cẩn thận tình trạng huyết động của người bệnh. Nếu suy tim

xảy ra hoặc vẫn tồn tại mặc dù đã điều trị đầy đủ, phải ngừng metoprolol.

Nếu tần số xoang giảm dưới 40 nhịp/phút, đặc biệt nếu kết hợp với dấu hiệu

giảm lưu lượng tim, có thể tiêm tĩnh mạch atropin (0,25 - 0,5 mg). Nếu trị

liệu với atropin không có hiệu quả, phải ngừng metoprolol và dùng thận

trọng isoproterenol hoặc xem xét đặt máy tạo nhịp tim.

Nếu xảy ra blốc tim, phải ngừng metoprolol và cân nhắc việc điều trị với

atropin, isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim.

Nếu hạ huyết áp (huyết áp tâm thu 90 mm Hg), phải ngừng metoprolol và

đánh giá cẩn thận tình trạng huyết động và mức độ thương tổn cơ tim của

người bệnh. Áp dụng liệu pháp thích hợp truyền dịch, thuốc tăng co sợi cơ

tim hoặc phương thức điều trị khác.

Phải dùng metoprolol một cách thận trọng ở người bệnh suy giảm chức năng

gan.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng:

Thuốc uống metoprolol là dạng metoprolol tartrat và metoprolol succinat và

thuốc tiêm tĩnh mạch metoprolol là dạng metoprolol tartrat. Có thể dùng

thuốc tiêm tĩnh mạch ở giai đoạn sớm nhồi máu cơ tim cấp được xác định

hoặc nghi ngờ. Nên uống metoprolol tartrat cùng hoặc ngay sau bữa ăn.

Thức ăn có vẻ không ảnh hưởng đến khả dụng sinh học của viên metoprolol

succinat giải phóng chậm. Liều metoprolol tartrat cho hàng ngày có thể là

liều duy nhất hoặc chia thành liều nhỏ. Metoprolol succinat viên giải phóng

chậm phải nuốt (không nhai) uống 1 lần trong ngày.

Liều dùng:

Phụ thuộc theo đáp ứng của người bệnh. Phải kiểm tra huyết áp vào thời

gian cuối liều để xem huyết áp có được duy trì tốt suốt ngày không.

Tăng huyết áp: Liều bắt đầu thông thường là 50 - 100 mg mỗi ngày, uống

một lần hoặc chia thành liều nhỏ, dùng một mình hoặc phối hợp với một

thuốc lợi tiểu. Có thể tăng liều cách một tuần (hay dài hơn) cho tới khi đạt

giảm huyết áp tối ưu. Thường liều dùng có tác dụng tối đa trong vòng 1

tuần. Liều hiệu quả thường là 50 - 300 mg mỗi ngày. Khi dùng thuốc mỗi

ngày một lần mà có hiệu quả và có thể duy trì giảm huyết áp trong cả ngày,

thì liều thấp hơn (đặc biệt 50 mg) không thể duy trì được tác dụng đầy đủ

vào cuối thời gian 24 giờ, và có thể cần dùng liều hàng ngày lớn hơn hoặc

dùng nhiều lần hơn.

Viên giải phóng chậm: Liều hàng ngày giống như trên nhưng uống 1 lần.

Ðau thắt ngực: Liều bắt đầu thông thường là 50 - 100 mg mỗi ngày, chia

làm 2 lần uống. Có thể tăng dần liều cách một tuần cho tới khi đạt đáp ứng

lâm sàng tối ưu hoặc khi nhịp tim chậm rõ rệt. Liều hiệu quả từ 50 - 400 mg

mỗi ngày. Nếu cần ngừng metoprolol, nên giảm dần liều trong thời gian 1

đến 2 tuần.

Ðiều trị sớm nhồi máu cơ tim: Nên bắt đầu điều trị metoprolol càng sớm

càng tốt và bắt đầu bằng tiêm tĩnh mạch ba lần, mỗi lần 5 mg metoprolol,

tiêm cách nhau khoảng 2 phút. Trong khi tiêm tĩnh mạch, phải giám sát cẩn

thận huyết áp, tần số tim, và điện tâm đồ. Nên cho người bệnh uống viên nén

metoprolol mỗi lần 50 mg, cứ 6 giờ một lần, bắt đầu cho uống 15 phút sau

lần tiêm tĩnh mạch cuối cùng, và tiếp tục trong 48 giờ. Sau đó, người bệnh

dùng liều duy trì mỗi lần 50 mg, ngày 2 lần.

Những người bệnh tỏ ra không dung nạp toàn liều tiêm tĩnh mạch thì nên bắt

đầu điều trị với viên nén metoprolol mỗi lần 25 mg hoặc 50 mg, cứ 6 giờ

một lần, vào thời gian 15 phút sau lần tiêm tĩnh mạch cuối cùng, ngay khi

tình trạng lâm sàng của người bệnh cho phép. Ở người bệnh không dung nạp

thuốc nghiêm trọng, phải ngừng điều trị với metoprolol.

Ðiều trị muộn - nhồi máu cơ tim: Nên bắt đầu điều trị người bệnh với viên

nén metoprolol, mỗi lần 100 mg, ngày 2 lần ngay khi điều kiện lâm sàng cho

phép; điều trị liên tục trong ít nhất 3 tháng.

Ðiều trị loạn nhịp tim: Liều uống thường dùng là 50 mg, 2 hoặc 3 lần mỗi

ngày. Nếu cần, tăng lên tới 300 mg mỗi ngày, chia thành nhiều liều nhỏ. Để

điều trị cấp cứu loạn nhịp tim, có thể tiêm tĩnh mạch liều khởi đầu tới 5 mg,

với tốc độ 1 - 2 mg/phút.

Nếu cần thiết, có thể nhắc lại ở khoảng cách 5 phút một lần cho tới tổng liều

là 15 mg. Khi loạn nhịp cấp đã được kiểm soát, có thể bắt đầu dùng liều duy

trì uống không vượt quá 50 mg, 3 lần mỗi ngày, 4 - 6 giờ sau khi tiêm tĩnh

mạch.

Liều người cao tuổi: Người cao tuổi có thể tăng hoặc giảm nhạy cảm với tác

dụng của liều thông thường ở người lớn.

Liều trẻ em: Chưa được xác định.

Tương tác thuốc

Tương tác dược động học và dược lực học đã quan sát thấy có giữa thuốc

chẹn beta - adrenergic và những thuốc khác. Muối nhôm, cholestyramin và

colestipol có thể làm giảm hấp thụ thuốc chẹn beta. Những thuốc như

phenytoin, rifampin, phenobarbital, và cả hút thuốc lá, đều gây cảm ứng

những enzym biến đổi sinh học ở gan, và có thể làm giảm nồng độ huyết

tương của thuốc đối kháng beta - adrenergic do bị chuyển hóa mạnh.

Cimetidin và hydralazin có thể làm tăng khả dụng sinh học của metoprolol

do ảnh hưởng đến lưu lượng máu ở gan. Những thuốc đối kháng beta -

adrenergic có thể làm giảm sự thanh thải của lidocain.

Những thuốc đối kháng beta - adrenergic và thuốc chẹn Ca2+ có tác dụng

cộng trên hệ thống dẫn truyền ở tim. Tác dụng cộng trên huyết áp thường

thấy giữa thuốc chẹn beta và thuốc chống tăng huyết áp khác. Tuy nhiên,

indomethacin và thuốc chống viêm không steroid khác có thể đối lập với tác

dụng chống tăng huyết áp của thuốc đối kháng beta - adrenergic.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản viên nén metoprolol ở nhiệt độ 15 - 30oC và chống ẩm mốc. Ðựng

thuốc trong lọ kín, tránh ánh sáng.

Bảo quản thuốc tiêm ở nhiệt độ không quá 30oC. Tránh ánh sáng.

Quá liều và xử trí

Những dấu hiệu và triệu chứng có thể xảy ra trong sử dụng quá liều với

metoprolol là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu; có thể áp dụng những biện pháp sau đây:

Rửa dạ dày.

Nhịp tim chậm: Dùng atropin. Nếu không có đáp ứng, có thể sử dụng thận

trọng isoproterenol.

Hạ huyết áp: Có thể dùng một thuốc tăng huyết áp, ví dụ, levarterenol hoặc

dopamin.

Co thắt phế quản: Có thể dùng một thuốc kích thích - beta2 và/hoặc một dẫn

chất theophylin.

Suy tim: Có thể dùng một glycosid của digitalis và thuốc lợi tiểu. Trong

choáng do tính co cơ tim không đầy đủ, có thể cân nhắc dùng dobutamin,

isoproterenol, hoặc glucagon.

Thông tin qui chế

Thuốc độc bảng B.