52 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
MÔ HÌNH GIẢNG ĐƯỜNG TRI NGHIM - KINH NGHIM
CA MT S CƠ SỞ ĐÀO TO NGÀNH LUT VÀ GII PHÁP
PHÁT TRIN TI TRƯỜNG ĐI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
Bùi Hồng Ngọc
Trường Đại hc Th đô Hà Nội
Tóm tt: Trong xu ớng đổi mi giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, giảng đường
tri nghiệm hình tưởng trong đào tạo đại hc. Bên cạnh chương trình đào tạo kiến
thức chuyên sâu, sinh viên được tham gia hoạt động tri nghim thc tế trong nhà trường.
Hc tp tri nghiệm đã được nghiên cu v lí luận được áp dng thc tin tại các s
đào tạo đại học nói chung các s đào tạo lut nói riêng, cho thy kh năng phát triển
năng lực và phm cht người hc nếu được thc hin có hiu quả. Để hiểu rõ hơn vềhình
giảng đường tri nghim, bài viết tìm hiểu phân tích hơn về khái niệm, đặc điểm ca
giáo dc tri nghiệm, cũng như kinh nghiệm ca mt s cơ sở đào tạo lut ti Vit Nam. Qua
đó đánh giá đưa ra đề xut phù hợp để xây dng và phát trin mô hình hc tp tri nghim
tại Trường Đại hc Th đô Hà Nội.
T khoá: giảng đường tri nghim, hc tp tri nghim, sinh viên ngành lut.
Nhn bài ngày 10.01.2024; gi phn bin, chnh sa và duyệt đăng ngày 28.02.2024
Liên h tác gi: Bùi Hng Ngc; Email: bhngoc@daihocthudo.edu.vn
1. ĐẶT VN Đ
Thế gii ngày nay vận động và thay đổi không ngng. Các nhà tuyn dụng luôn đánh giá
cao các ng viên k năng mềm tốt, như: khả ng thích ng, k năng làm việc nhóm, năng
giao tiếp… nhng k năng mềm luôn là tiêu chí la chọn hàng đầu để các nhà tuyn dụng đánh
giá và la chn nhân viên.
Để đáp ng nhu cu nhân lc hiện nay, các sở đào tạo cn phi áp dụng các phương
pháp dy hc mới để chun b cho sinh viên, hc viên sn sàng vi công việc đầy thách thc
trong tương lai. Phương pháp giảng dy và hc tp truyn thống như “giáo huấn” “học thuc
lòng” đã trở nên không còn phù hp. Vi những phương pháp này, sinh viên tham gia quá trình
hc vi vai trò th động. Trong những năm gần đây, nhiều cơ sở đào tạo đại hc nói chung và
sở đào tạo lut nói riêng khắp nơi trên thế gii ti Việt Nam đã áp dụng các phương
pháp k thut dy hc tích cực hơn như phương pháp hc tp tri nghim. Hc tp tri
nghiệm được thc hin trên nguyên tắc “Gắn quá trình đươc đào tạo vi quá trình t đào tạo,
học đi đôi với hành, giáo dc kết hp với lao động sn xut, lun gn lin vi thc tiễn”…
Bng vic tham gia vào các hoạt động tri nghim thc tế, sinh viên s hội nhìn vấn đề
t nhiều góc độ, lăng kính khác nhau, tránh bị áp đặt tư duy; và hội đưa ra giải pháp, quan
điểm mang tính sáng to mang du n cá nhân.
TP CHÍ KHOA HC - S 81/THÁNG 2 (2024) 53
2. NI DUNG
2.1. Khái quát chung v giảng đường tri nghim
2.1.1. Khái nim v giảng đường tri nghim
Giáo dc tri nghim quá trình hc tp của người hc thông qua kinh nghim da trên
các hoạt động hướng dẫn, trong đó đề cao kinh nghim ch quan của người hc[2]. Cách
tiếp cn v giáo dc tri nghiệm được xây dng da trên mô hình hc tp ca David Kolb (sinh
năm 1939) là mt nhà giáo dục người Mỹ, cha đ ca h thng Hc tp da trên kinh nghim.
Theo David Kolb: “hc tp tri nghim có th được định nghĩa một quá trình hc tp kiến
thc kết qu ca s kết hp gia vic nm bt biến đổi mt kinh nghim. Ông cho rng
vic học đòi hỏi phi tiếp thu các khái nim trừu tượng để sau đó có thể áp dng linh hot trong
nhiu tình huống. Do đó, kiến thức được to ra thông qua s biến đổi ca kinh nghiệm”[10].
Da trên cách tiếp cn ca David Kolb, có th hiu tng quát: Giáo dc tri nghim là quy
trình hc, quá trình giá dục và đào tạo thông qua thc nghim, tri nghim của người hc. Quy
trình này bao gm nhiều bước, và trải qua các giai đoạn khác nhau, bắt đầu vi vic thc hành,
tri nghiệm sau đó người hc s t phân tích, suy ngm v s tri nghim t đúc rút ra
kết qu, bài hc ca s tri nghim, thực hành đó. Thông qua giáo dục tri nghiệm người hc
d dàng cng c kiến thc lý thuyết đã học, cũng như hình thành và phát triển các năng lực, k
năng, hành xử mi; thậm chí là cách tư duy mới.
Giảng đường tri nghiệm được hiu là quá trình dy và hc tại cơ sở đào tạo đại hc thông
qua hoạt động tri nghim của sinh viên dưới s hướng dn ca ging viên hoc ch th thc
hin hoạt động ging dy, như: nhà nghiên cứu, người s dụng lao động… Nói cách khác,
Giảng đường tri nghiệm là môi trường hc tp của sinh viên, người học đưc tiến hành thông
qua chui các hoạt động thc tp, thc nghim, thc tế…, từ đó chính bản thân người hc s t
đúc rút cho mình bai học da trên kinh nghiệm, cũng như tự hình thành cho bn thân v các kĩ
năng nghề nghip chuyên môn. Giảng đường tri nghim mt quy trình hc tp, bao gm
chui các hoạt động để sinh viên, người học được tương tác và cảm nhn vi mt s kin, mt
hoạt động, mt sn phm hoc mt tình hung c thể. Cũng như hc tp tri nghim, ging
đường tri nghiệm cũng bao gồm nhng cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến nhn thức người đó
trải qua trong quá trình tương tác. T chui các hoạt động mà người học, sinh viên được tham
gia, tri nghim, cùng vi những định hướng ca ging viên trong quá trình tri nghim và hc
tp; t bản thân sinh viên, người hc s phi phân tích, suy ngm v s tri nghiệm và đúc kết
được nhn thc, xây dựng được quan điểm của mình qua trong quá trình tương tác. Đặc bit,
bn thân h s xây dng cho mình mt h thống duy, năng, năng lực v ngh nghip
chuyên môn ca bn thân.
Xây dng giảng đường tri nghim là vic to lp nên một môi trưng hc tp trong các
cơ sở đào tạo đại hc không ch thun tuý là s trao đổi đơn thuần gia ging viên và sinh viên
trong khuôn kh lp học. Môi trưng giảng đường cần đảm bảo tính đa dng, to ra không gian
để người hc ch động được trc tiếp tiếp xúc, quan sát và tích lũy được thông qua c s vic,
s vt trong hc tp, các hoạt động và nhiều môi trường khác ngoài trường hc.
2.1.2. Đặc điểm giảng đường tri nghim
Th nht, ni dung hoạt động tri nghim mang tính tích hp và sáng to. Ni dung hot
động tri nghim sáng to rất đa dạng mang tính tích hp tng hp kiến thức năng của
nhiu môn hc, nhiều lĩnh vực hc tập như: giáo dục đạo đức, giáo dc an ninh quc phòng,
54 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
giáo dc tri thc, giáo dục năng, giáo dục giá tr sng, giáo dc thẩm mĩ, thể cht, giáo dc
lao động… Điều này giúp cho các ni dung giaó dc thiết thực hơn, gần gũi hơn với cuc sng
thc tế, để đáp ng nhu cu hoạt động của sinh viên, cũng như phát huy kh năng tư duy sáng
to ca sinh viên khi gii quyết các tình hung trong thc tin.
Th hai, các hình thc hc thông qua hoạt động tri nghim rất đa dạng, như các cuộc thi,
diễn đàn trao đổi, đi thực tế…mỗi hình thc hoạt động đều có tính giáo dc cao. Thông qua các
hoạt động tri nghiệm đa dạng, phong phú, vic giáo dục cho sinh viên được th hin mt cách
t nhiên, sinh động, hp dn, không b bó, cng nhắc và đặc bit php với các đặc
điểm tâm sinh lý, cũng như nhu cầu, nguyn vng ca sinh viên.
Th ba, Hoạt động tri nghim quá trình mang tính tích cực đt hiu qu cao. Hot
động tri nghiệm là cơ hội cho sinh viên phát huy tích cc, ch động, kích thích năng lực sáng
to ca sinh viên. Khi tham gia hoạt động tri nghiệm, sinh viên được phát huy tính t giác,
tích cc ca bản thân, ng như xây dng rèn luyn cho sinh viên nhng giá tr sống
năng cần thiết.
Th , Hoạt động tri nghiệm đòi hỏi kh năng phối hp, liên kết nhiu lực lượng giáo
dục trong ngoài trưng. Khác vi hoạt động dy học thông thường, hoạt động tri nghim
kh năng thu hút s tham gia, phi hp liên kết đa dng lực lượng giáo dc trong ngoài
nhà trường, như: giảng viên, Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, phụ huynh hc sinh, t chc,
đơn vị s dụng lao động, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước… Mỗi lc lượng giáo dục đều
thế mnh riêng, do vy th h tr mt cách toàn din cho sinh viên khi tham gia hot
động tri nghim.
Th năm, hc tp thông qua hoạt động tri nghiệm giúp sinh viên lĩnh hội nhng kiến thc
kinh nghim các hình thc hc tp khác không thc hiện được. Kiến thc th được
lĩnh hội bng nhiu cách thc khác nhau. Tuy nhiên, kinh nghim thì ch có th được lĩnh hội
qua tri nghim thc tin. S đa dạng trong hoạt động tri nghim s giúp sinh viên vn sng
kinh nghim sống phong phú, điều nhà trường ch th cung cp mt phn rt nh
thông qua các quy định, bài ging trên lp.
2.1.3. Nguyên tc xây dng giảng đường tri nghim
Th nht, đảm bo mc tiêu dy học trong chương trình đào to. Vic thc hin hình
đào tạo nào cũng phải đảm bảo điều kin tiên quyết đó là mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra ca
chương trình đào tạo.
Th hai, đảm bo tính khoa hc. Giảng đường tri nghim phải được thiết kế theo định
hướng phát triển năng lực duy khoa học giúp sinh viên, người hc tiếp xúc, hình thành
phát triển các phương pháp nghiên cứu khoa hc.
Th ba, đảm bảo tính sư phạm, hc tp tri nghim phải mang tính đặc trưng, gn vi ni
dung được ging dạy trong chương trình đào tạo, đng thi gần gũi, phù hợp với cách suy nghĩ,
nhu cầu, đặc điểm của sinh viên, người hc.
Th , đảm bo tính thc tin, gn vi bi cnh kinh tế - hi qua từng giai đoạn phát
trin. Giảng đường tri nghim phi gn lin vi thc tin cuc sống, đặc bit phi có tính ng
dng cao. Sinh viên phải được hc trong thc tin và hc bng thc tin.
Th năm, đảm bảo tính đa dạng, phong phú trong trin khai và thc hin ni dung ca các
hoạt động tri nghim. Giảng đường tri nghim cn to ra nhiu hoạt động phù hp vi tng
môi trường t chức đảm bảo cho sinh viên, người học được tri nghiệm. Qua đó, sinh viên tự
TP CHÍ KHOA HC - S 81/THÁNG 2 (2024) 55
rút ra kiến thc cn học được năng vn dng sáng to vào các tình hung mi. Tùy
theo hoàn cảnh đối tượng, tùy theo đặc trưng của ni dung khuyến khích các hình thc
giáo dc tri nghim khác nhau[1].
2.2. Mô hình giảng đường tri nghim ti mt s cơ sở đào tạo luật trong nước
2.2.1. Trường đại hc Lut Hà Ni
Trường đại hc Lut Ni luôn mt trong những cơ sở đào tạo luật đi đầu trong vic
xây dng và triển khai mô hình đào to phù hợp đi vi sinh viên chuyên ngành luật, đáp ứng
xu thế hi nhp. Với hơn 40 năm phát triển, đại hc Lut Hà Nội đã và đang xây dựng và hoàn
thin mô hình giảng đường gn lin vi thc tin, giúp vic hc nhng hc phn chuyên ngành
tr nên gần gũi với sinh viên hơn, cụ th như:
Trường đã kí kết các tho thun hp tác (MOU) vi rt nhiều cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước, như: Trường Đại học Malaya (Malaysia); Đại hc Arizona (Hoa Kỳ); Đại hc tng hp
quốc gia Singapore (Singapore)… Các tho thun hợp tác được kết vi ni dung xây dng
các chương trình trao đổi sinh viên ging viên, hp tác liên kết đào to, hoc xây dng hc
tri nghiệm cho sinh viên… Với hình xây dựng môi trường đào tạo đa dạng, tạo hội
cho sinh viên được giao lưu, hc hi một môi trường đào tạo mới, qua đó, hình thành cho
sinh viên kĩ năng và khả năng thích nghi và hội nhp. Không ch thông qua các tho thun hp
tác với các cơ sở đào tạo, trường đại hc Lut Hà Nội cũng xây dựng cho mình mạng lưới liên
kết thông tin vi các t chc Chính ph phi Chính ph, nhm h tr sinh viên tìm kiếm
hi hc bng du hc tại nước ngoài [11]
Bên cạnh các chương trình liên kết, Trường đi hc Lut Hà Nội đã xây dng phòng din
án phc v cho sinh viên, vi ngun kinh phí hi hoá. Phòng diễn án được thiết kế ging
mt phòng x án tht với đầy đủ tiện nghi, nơi các phiên tòa gi định din ra các thm
phán, hi thẩm nhân dân, thư ký, kiểm sát viên, luật sư, đội ngũ hỗ tr pháp, các đương sự…
Việc đưa vào s dng Phòng diễn án ý nghĩa hết sc quan trọng, bước tiến mi trong
mc tiêu phát triển đào tạo, ging dạy, hướng đến mc tiêu ngun nhân lc chất lượng cao
hiu biết sâu rng kiến thức chuyên môn đồng thời năng thực hành ngh luật để th
tham gia, bt nhp nhanh chóng với môi trường làm vic sau khi tt nghip[3]
2.2.2. Trường đại hc Lut Thành ph H Chí Minh
Trường Đại hc Lut TP.H Chí Minh một trong các Trường đại hc trọng điểm v
đào tạo cán b pháp lut trong c nước. Hàng năm, t l sinh viên tt nghip Trường Đại hc
Lut TP. H Chí Minh hàng năm việc làm khá cao. T l sinh viên vic làm ổn định
đều chiếm trên 90% (Theo s liệu năm 2017, t l sinh viên chuyên ngành Lut có vic làm là
89,8%, chuyên ngành Qun tr-Luật là 94,4%). Đng thi, qua kết qu khảo sát đối với đơn vị
s dụng lao động năm 2018 96% đơn vị s dụng lao động hài lòng v chất lượng c nhân
tt nghip của trường[4].
Để đạt được thành tu trên v chất lượng đào tạo, đặc biệt hình thành năng nghề
nghip cn thiết cho sinh viên. Trường đại hc Lut TP. H CMinh đã xây dựng nhiều chương
trình hoạt động thc tin cho sinh viên, c th các chương trình vấn pháp lut tại địa
phương. Trường đã phối hp vi UBND Phường Hiệp Bình Phước, thành ph Th Đức t chc
thành công Chương trình tuyên truyn pháp lut v phòng, chng bo lực gia đình cho Đoàn
viên thanh niên, Hi viên Hi liên hip Ph n cán b công nhân viên của Phường Hip Bình
Phước, TP. Th Đức. Vi s dn dt và gi m ca Báo cáo viên, những người tham gia chương
56 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
trình, đặc bit các bạn sinh viên đã tích cc chia s suy nghĩ của mình v nguyên nhân dn
ti bo lực gia đình, hay góc nhìn của người tr v bình đẳng gii và k năng xử lý, gii quyết
các tình huống phát sinh trong đời sng hằng ngày để tránh xy ra mâu thuẫn, đặc bit là sinh
viên có th vn dng kiến thức đã học để gii quyết tình huống trong đời sng thc tế[5].
Bên cnh hoạt động tư vn pháp luật, trường đại hc Lut TP. H Chí Minh cũng tổ chc
nhiu cuc thi, hoạt động ngoại khoá liên quan đến pháp luật cho sinh viên, như phiên toà giả
định, cuc thi phiên toà gi định cp quốc gia… Các hoạt động ngoi khoá giúp cho sinh viên
hiểu rõ được công việc trong tương lai của mình, cũng như hình thành cho bản thân kĩ năng và
phm cht ngh nghip.
2.2.3. Trường đại hc Luật, Đại hc Huế
Trường Đại hc Luât - Đại hc Huế tin thân là Lut Khoa thuc Viện Đại hc Huế thành
lp t năm 1957[7]. Trường được thành lập vào năm 2015, vi mong mun đào tạo Lut chuyên
ngành, đào to gn kết nghiên cu vi thực hành; đào to ngun nhân lc pháp lut cht
ợng cao, đáp ng nhu cu ca khu vc min Trung, Tây Nguyên và c c; vng mnh toàn
diện theo hướng chun hóa, hiện đại hóa v chương trình đào tạo, đội ngũ, sở vt cht k
thut dy hc; h thng quản lý; đạt các tiêu chun đm bo cht ng giáo dục đại hc; thc
hin theo l trình đồng b các giải pháp để thc hin quyn t ch, t chi trách nhim, là khâu
quyết định, đổi mới căn bản toàn din, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo[6].
Để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nêu trên, Trường đại hc luật, đại hc Huế không ch
xây dng khung liên kết đào to với các cơ sở đào tạo trong ngoài nước, bên cạnh đó, trường
còn thiết lp quan h đối tác vi các đơn vị s dụng lao động, đặc bit những đơn vị hành
ngh lut. Vi ni dung hp tác tp trung vào mt s hoạt động trọng tâm như: Hoạt động ging
dy cho sinh viên; Hoạt động biên son bài ging, giáo trình, tài liu v s hu trí tu liên
quan đến s hu trí tu gn vi các tình hung phát sinh t thc tiễn; Trao đổi, cung cp các tài
liu, giáo trình, sách chuyên kho, tham kho v s hu trí tu; Phi hp trin khai thc hin
các đề tài khao hc các cp v s hu trí tu; T chc các cuc thi v nghiên cu khoa hc cho
sinh viên; T chức trao đi hc thut, nói chuyện chuyên đề, nghiên cu khoa hc gia ging
viên Trường Đại hc Lut vi các chuyên gia, luật sư; Tổ chc cho sinh viên thc tp, thc tế
nhm nâng cao kiến thc thc tin, k năng pháp lý; T chức các chương trình vấn định
hướng ngh nghip t các chuyên gia, luật về ngành luật…với s h tr t các đơn vị s
dụng lao động, giúp cho việc đào tạo hc tp không tr nên nhàm chán, khiến người hc,
sinh viên thy hứng thú hơn khi hc tp, sinh viên s được không gian tri nghim thc tế
tại đơn vị s dụng lao động, vn dng thc tin ngh nghip ca mình trong công vic và cuc
sng.
Cũng như Trường đại hc Lut Hà Nội đại hc Lut TP. H Chí Minh, trường đại hc
luật, Đại hc Huế cũng xây dựng t chc nhiu hoạt động tri nghiệm cho sinh viên, như:
Chương trình tp hun vi Ch đề: Tăng cường s tham gia ca thanh niên trong bo v động
vt hoang dã ti Việt Nam”; Cuộc thi “Tìm hiểu pháp lut v bo v động vật hoang dã”; Cuc
thi “Sinh viên sáng tạo quyn s hu trí tuệ” được t chức thường niên…Đặc biệt chương
trình Talkshow “Luật sư và định hướng ngh luật” sinh viên Tờng Đại hc Lut Huế vi ni
dung phong phú, nhng câu chuyn v ngh lut và giải đáp những thc mắc liên quan đến
ngh luật như: Quá trình để tr thành mt luật sư; Những kiến thc k năng sinh viên cần
phải để theo đuổi đam mê nghề lut; Nhng thách thức hội đối vi ngh lut trong thi