T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 21, S 4 (2024): 1465-1478
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 21, No. 4 (2024): 1465-1478
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.21.8.4043(2024)
1465
Bài báo nghiên cứu1
CÁC MÔ HÌNH LÍ LUN
VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HC HÓA HC HIN ĐI
Đào Thị Hoàng Hoa, Nguyn Hoàng Gia Khánh, Thái Hoài Minh*
Trưng Đi hc Sư phm Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
*Tác gi liên h: Thái Hoài Minh Email: minhth@hcmue.edu.vn
Ngày nhận bài: 06-12-2023; ngày nhận bài sửa: 19-01-2024; ngày duyệt đăng: 24-4-2024
TÓM TT
Bài viết gii thiu và h thng hoá các mô hình lí luận và phương pháp dạy hc Hoá hc (hay
còn gi là mô hình didactic Hoá hc) theo ba nhóm ph biến: mô hình ni dung dy hc, mô hình ý
nghĩa học tp, và mô hình thc hành. S phân loi mang tính h thng giúp giáo viên và sinh viên
sư phm Hoá hc có th tiếp cn lí lun dy hc hin đi mt cách tng quan, t đó thuận li hơn
trong quá trình nghiên cu, ging dy và phát triển chương trình môn học. Bên cạnh đó, xét theo
khía cạnh ý nghĩa học tp, mô hình t din Sjöström s được phân tích nhm cho thy chiu sâu
trong cách tiếp cn dy hc kết ni thc tế, t đó giáo viên sinh viên phạm có những định
hướng phù hợp để thc hin mc tiêu giáo dc Hoá hc vì s phát trin bn vng.
T khoá: dy hc Hóa hc; didaktik; mô hình; phát trin bn vng
1. Gii thiu
Năm 2013, Nghị quyết 29-NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào
tạo” được ban hành, theo sau đó việc ban hành thực thi Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 đã nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại tích
cực hoá hoạt động của học sinh (Ministry of Education and Training of Vietnam, 2018b,
2018a). Với sự chuyển biến mạnh mẽ đó, nền giáo dục Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của
các nghiên cứu về lí luận cũng như ứng dụng. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh được
tính hiệu quả của các phương pháp hình dạy học hiện đại trong tất cả các môn học.
Đối với môn Hoá học, đã nhiều cách tiếp cận phương pháp dạy học ch cực được
nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều chủ đề dạy học cũng như đưa vào giảng dạy cho sinh viên
ngành sư phạm Hoá học, điển hình như phương pháp dạy học khám phá, dạy học dự án, mô
hình 5E hay lớp học đảo ngược. Điều này cho thấy các nghiên cứu mang tính thực tiễn, phù
hợp với quá trình đổi mới giáo dục Hoá học cũng như sự thay đổi cốt lõi trong chương trình
Giáo dục phổ thông 2018. Tuy nhiên hiện nay việc hthống hoá luận, các phương pháp
Cite this article as: Dao Thi Hoang Hoa, Nguyen Hoang Gia Khanh, & Thai Hoai Minh (2024). Modern
theoretical models and Chemistry teaching methodology. Ho Chi Minh City University of Education Journal of
Science, 21(8), 1465-1478.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Đào Thị Hoàng Hoa và tgk
1466
hình dạy học hiện đại trong dạy học hóa học tại Việt Nam vẫn còn hạn chế dẫn đến
những trở ngại khi nhìn nhận các mô hình này một cách tổng thể.
Trường phái didaktik nguồn gốc từ nước Đức và các nước Bắc Âu, tạo nên tầm ảnh
hưởng lớn với nhiều quốc gia trên thế giới bởi bề dày lịch sử phát triển cũng như những xu
hướng giáo dục hiện đại. Một số công trình về luận dạy học Hoá học theo trường phái
didaktik gần đây đang mở ra một xu hướng giáo dục mới, trong đó dạy học Hoá học được
tiếp cận dưới góc nhìn nhân văn và phát triển bền vững (Herranen et al., 2021; Sjöström &
Talanquer, 2014), điển hình là dạy học theo định hướng Bildung (Sjöström et al., 2016). Tác
giả Sjöström cộng sự (2020) đã đề xuất cách phân loại hệ thống hoá các hình
luận dạy học hoá học theo trường phái didaktik gọi các nh này “mô hình didaktik”.
Bài viết hệ thống hoá một số mô hình lí luận dạy học hóa học hiện đại dựa trên cách tiếp cận
mô hình didaktik, từ đó đề xuất Việt hoá một số thuật ngữ trong các mô hình này.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Trưng phái didaktik và mt s mô hình lí lun dy hc
Trưng phái didaktik đã xuất hin t thế k XVII Đức, sau đó lan rộng ra các c
Bc Âu như Đan Mạch, Na Uy và Thu Đin (Sjöström et al., 2020). Trong tiếng Đức,
didaktik nghĩa “kiến thc v dy và hc” (Sjöström & Eilks, 2018), được hiu là mt
khái nim bao hàm ngh thut, triết lí, và khoa hc ca quá trình dy và hc (Yavuzkaya et
al., 2022). T khi mi ra đi, didaktik được mô t bng mt tam giác th hin mi liên h
gia ba thành t ch đạo là giáo viên, hc sinh và ni dung dy hc (Friesen, 2018). Ba thành
t đó được các nhà giáo dc sau này đt trong khuôn kh ca trưng hc, xã hi và các thách
thc toàn cu, cho thy didaktik còn bao gm các mi liên h phc tp ca quá trình dy hc
vi xã hi và nhân loi trong s xem xét bn câu hi didaktik: What (dy ni dung gì?), Why
(ti sao cn dy?), How (dạy như thế nào?) và When (dy khi nào?) (Sjöström et al., 2020).
Da trên s bn câu hi didaktik này, Sjöström và cng s (2020) đã hệ thng hoá và
phân loi các mô hình lí lun dy học như trong Hình 1.
Hình 1. Mô hình didaktik da trên tam giác didaktik c điển (Sjöström et al., 2020)
Các mô hình lí lun dy hc đưc các nhà giáo dc nghiên cứu và đưa vào s dng trong
sut lch s dy hc, nhằm giúp giáo viên đưa ra quyết đnh dy hc trưc-trong-sau khi dy
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 8 (2024): 1465-1478
1467
học, được Sjöström và cng s gi chung là các mô hình didaktik (Sjöström et al., 2020).
Mi mô hình didaktik có vai trò khác nhau trong vic h tr giáo viên lên kế hoch dy hc,
thc hin bài dy, phân tích và phát triển chương trình, cũng như phản v quá trình ging
dy. Các tác gi đã phân loại (một cách tương đối) các mô hình didaktik theo sáu nhóm:
- Các mô hình ni dung dy hc (content): tr li cho câu hi “Dy ni dung gì?”
- Các mô hình ý nghĩa học tp (relevance): tr li cho câu hi “Ti sao cn dy?”
- Các mô hình thc hành (practice): tr li cho câu hi “Dạy như thế nào?”
- Các mô hình tiến trình (sequencing): tr li cho câu hi “Dy khi nào?”
- Các mô hình chương trình dạy hc (curriculum): tr li cho c bn câu hi didaktik.
- Các mô hình phân tích và phản tư (analysis and reflection): giúp giáo viên phản v
quá trình và định hướng dy hc.
Trong đó, các nh nội dung dy học, mô hình ý nghĩa học tp và mô hình thc
hành có vai trò quan trng trong quá trình dy hc và phát triển chương trình của giáo viên.
Ti Vit Nam, các câu hi “Dy ni dung gì?”,Ti sao cn dy?”, và “Dy như thế nào?
cũng đã được nhc đến trong mt s tài liu lí lun dy hc Hoá hc t cui thế k XX, qua
đó nhấn mnh tm quan trng ca các câu hi này trong bi cnh giáo dc Vit Nam (C.
Nguyen, 2007; N. Q. Nguyen, 1994). Các tài liệu này đã nêu ra các định hướng giá tr trong
xây dng ni dung môn hc, mc đích dy và học, và phương pháp dạy hc Hoá hc ti Vit
Nam, tuy nhiên chưa đưa ra các mô hình nhằm c th hoá các định hướng này. Do đó, trong
các phn tiếp theo ca bài viết, mt s mô hình hiện đại v ni dung dy học, ý nghĩa học
tp, và thực hành được gii thiu nhm m rng các lí lun dy hc Hoá hc ti Vit Nam.
2.1.1. Mô hình nội dung dạy học
Kiến thc hoá học, cũng giống như các ngành khoa học khác, là sn phm đ s ca
nhân loi, liên tc phát trin theo thi gian, c v chiu sâu và b rng. Do vậy, để tr li
cho câu hi “Dy ni dung gì trong môn Hoá học?”, giáo viên và người xây dựng chương
trình cn sp xếp kiến thc Hoá hc vi s định hướng ca các mô hình ni dung dy hc.
S sp xếp này có th thc hin theo nhiu cấp độ ca hoá hc (da trên mô hình Tam giác
Johnstone) hoc theo nhóm và phân nhóm các ch điểm kiến thc (da trên mô hình
Anchoring Concepts Content Map) (Sjöström et al., 2020).
Hình 2. Mô hình (a) Tam giác Johnstone và (b) Ví d v hiện tượng st b g sét
Tam giác Johnstone là mt trong nhng mô hình lí lun ni tiếng, lâu đời và có sc
ảnh hưởng ln trong giáo dc Hoá hc, mô t ba khía cạnh (đôi khi được xem là các cp đ)
v ni dung ca dy hc Hoá học: vĩ mô (macroscopic, là các sự vt, hin tưng có th thy
và mô t được), h vi mô – cấp độ nguyên t (submicroscopic, là các mô hình lí thuyết gii
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Đào Thị Hoàng Hoa và tgk
1468
thích và d đoán hiện tưng), và kí hiu (symbolic, là các kí hiu hoá hc và toán hc) (Hình
2a) (Talanquer, 2011). Ví dụ, đối vi hiện tượng st b g sét khi để trong không khí m,
những quan sát được bng mt thưng thuc cp đ mô. Hiện tượng này được gii thích
bi cơ chế ăn mòn điện hóa hc thuc cp đ h vi mô, được biu din bằng phương trình
trao đi electron ti các đin cc thuc cấp độ kí hiu. Johnstone nhận định vic dy hc
Hoá hc cn đm bo truyn ti c ba khía cạnh cùng lúc, “không nên đứng mt đnh hoc
mt cnh ca tam giác, mà phi đng bên trong tam giác”, nhm giúp hc sinh d dàng
kết ni các cấp độ tư duy của Hoá hc (Taber, 2013; Talanquer, 2011).
Trong khi tam giác Johnstone định hướng t chc các ni dung dy hc theo ba cp
độ, Vin Kho thí ca Hip hi Hoá hc Hoa Kì (ACS-EI) đ xut mô hình Bản đồ khái
nim ct lõi (Anchoring Concepts Content Map). Mô hình này mô t chi tiết các ni dung
Hoá hc cn thiết trong dy học, được phân chia thành các ch điểm lớn (như nguyên tử,
liên kết Hoá hc, phn ng Hoá hc…). Mi ch điểm li đưc chia thành nhiu ch đề nh
hơn với các ni dung dy hc chi tiết, là nn tng để đánh giá và xây dựng chương trình hc
cho sinh viên ngành Hoá hc (Holme et al., 2015; Murphy et al., 2012).
2.1.2. Mô hình ý nghĩa học tập
Hình 3. Mô hình ý nghĩa học tp (hiu chnh t Stuckey et al., 2013).
Thut ng “relevance” đưc các tác gi trên thế gii s dng vi ý nghĩakh năng
mang li các kết qu tích cc cho cuc sng ca ngưi hc thông qua các ni dung hc tp
(Stuckey et al., 2013), do vy trong bài viết này chúng tôi đề xut bn dịch “ý nghĩa học
tp”. Các mô hình didaktik ý nghĩa học tp giúp giáo viên tr lời được câu hi “Ti sao”
trong dy học, qua đó xác định được mục đích thực s ca dy hc và giáo dc. Stuckey và
cng s (2013) đã đưa ra một hình ý nghĩa học tp trong dy hc khoa hc da trên ba
phương diện (cá nhân, ngh nghip, xã hi), hai góc nhìn (bên trong và bên ngoài) và chiu
thi gian (hin tại, tương lai), từ đó hệ thng hoá các yếu t giúp to ra “kết qu tích cc”
cho người hc thông qua dy hc khoa hc (Hình 3). Mô hình là công c trong vic la chn
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 21, Số 8 (2024): 1465-1478
1469
ni dung giáo dc khi xây dựng chương trình, đồng thi giáo viên có th s dng mô hình
này trong xây dng kế hoch bài dy nhm thu hút s chú ý ca hc sinh vào ni dung bài
hc (Stuckey et al., 2013). Mô hình cho thy rng yếu t v điểm s, th hng, kết qu thi
c (nhng yếu t thường thy đ to “áp lc hc tập”) cũng là yếu t giá tr trong vic to
động lc hc tp cho học sinh. Tuy nhiên căn cứ theo mô hình, vic dy hc Hoá hc cũng
cn bao hàm nhiu yếu t liên quan khác. Phù hp vi tiếp cn này, nhiu công trình nghiên
cu ti Vit Nam gần đây đã vận dng các mô hình lí luận và phương pháp dy hc hin đi
nhm nâng cao hng thú hc tp và định hướng ngh nghip liên quan môn Hoá hc cho
hc sinh (Thai et al., 2023; Thai & Nguyen, 2020), tuy nhiên nghiên cu v dy hc Hoá
hc gn vi ng x trách nhim xã hội và kĩ năng ứng phó trong tương lai vẫn còn hn chế.
Mô hình ý nghĩa học tp ca Stuckey và cng s (2013), cũng như các nền tng lí lun
để xây dng mô hình này, là tin đ để các nhà nghiên cứu đưa ra các mô hình didaktik khác.
Mt s tác gi đã mở rng mô hình Tam giác Johnstone, ni bật là Talanquer đã bổ sung 10
khía cnh, trong khi Mahaffy b sung đỉnh Nhân văn (humanistic) để chuyn tam giác thành
T diện Mahaffy (Hình 6a), sau đó được Sjöström và cng s phân tng thành t din vi
nhiu mc đ ý nghĩa học tp (Hình 6b) (Sjöström & Talanquer, 2014). Mô hình T din
Sjöström tr thành nn tng lí lun để cho ra đi các mô hình dy hc hiện đại, cũng như
các xu ng dy hc mới trong tương lai, là một công c để giáo viên và nhà phát trin
chương trình phản tư và đánh giá các vấn đề liên quan đến dy hc (Sjöström et al., 2020).
2.1.3. Mô hình thực hành (practice model)
Các mô hình thc hành, chiếm phn ln trong các mô hình didaktik quen thuc vi
giáo viên, tr li cho câu hi “Dy nội dung này như thế nào?” (Sjöström et al., 2020). Đ
giải đáp cho câu hỏi này, Anthony (1963) đã đưa ra hình về ba bình din ca quá trình
dy hc ngôn ng, bao gồm quan điểm dy học (approach), phương pháp dạy hc (method)
và kĩ thuật dy học (technique) được sp xếp theo th t phân cấp (Hình 4). Quan điểm dy
hc là định hướng tng th mang tính tiên đề và nim tin v dy hc, bao gm nhiều phương
pháp dy hc, là mt quy trình dy hc c th, đưc thc thi bi các kĩ thut dy hc, là cách
thức hành động, các “mo dy hc” ca giáo viên trong lp hc (Anthony, 1963).
Hình 4. Mô hình ba bình din v quá trình dy hc ca Anthony (1963).
Mô hình của Anthony (1963) được s dng ph biến và vn dng trong nhiều lĩnh vực
dy hc, k c lí lun dy hc Hoá hc ti Vit Nam, giúp giáo viên tr li câu hi “dạy như
thế nào” bằng ba bước xác định: quan điểm dy học, phương pháp dạy hc, cuối cùng là kĩ