
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
35
13,6%, 34,1%, 50%, 75%. Kết quả này thấp
hơn với nghiên cứu của Bùi Thị Vân (2012) kết
quả điều trị hỗ trợ của kem lô hội AL-04 phối
hợp methotrexate với PASI75 chiếm 77,5%. Sự
khác nhau này có thể do thời gian, cỡ mẫu, đối
tượng nghiên cứu là mức độ nặng của bệnh
nhân, bệnh nhân không điều trị đặc hiệu bằng
thuốc đường toàn thân (methotrexate,
cyslosporin,…) mà chỉ điều trị hỗ trợ và kết hợp
với thuốc bôi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả điều
trị tốt hơn nếu bệnh nhân không có tiền sử dùng
corticoid. Cụ thể, nhóm không sử dụng corticoid
có kết quả điều trị tốt và rất tốt chiếm tỉ lệ cao
hơn (36,4%) so với nhóm có sử dụng corticoid
(27,2%). Mặc dù corticoid cũng giúp điều trị làm
giảm các tổn thương vảy nến. Tuy nhiên, corticoid
gây mất chức năng hàng rào bảo vệ da và tăng
tính nhạy cảm với viêm và nhiễm trùng. Việc lạm
dụng corticoid bôi để điều trị vảy nến sẽ dẫn đến
nhiều tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân. Vì thế,
tác dụng phụ làm giảm hiệu quả điều trị khi điều
trị corticoid không hợp lý trước đó.
Sau 6 tuần điều trị, tác dụng không mong
muốn chỉ là ngứa và đỏ da với tỉ lệ thấp chiếm
8,3% và 3,3%. Thời gian xuất hiện chỉ ở tuần
đầu tiên khi điều trị. Không có bệnh nhân phải
ngừng điều trị vì tác dụng phụ.
V. KẾT LUẬN
Thuốc bôi dưỡng ẩm nên được khuyến cáo điều
trị đối với bệnh nhân vảy nến mức độ nhẹ đến
trung bình với thời gian điều trị tối thiểu 6 tuần và
tiếp tục điều trị như một liệu pháp hỗ trợ điều trị
vảy nến lâu dài để hạn chế khởi phát bệnh.
E-PSORA chứa các thành phần như PHA, dầu
jojoba, vitamin E với đặc tính chống oxy hóa,
chống viêm, giữ ẩm do đó có thể mang lại lợi ích
tiềm năng trong kết hợp trong điều trị tại chỗ
bệnh vảy nến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Da liễu trường Đại học Y Hà Nội
(2014), "Bệnh vảy nến", Bệnh học da liễu, Nhà
xuất bản Y học, tr. 91-99.
2. Trần Văn Tiến, Phạm Văn Hiển và Trần Hậu
Khang (2000), "So sánh hiệu quả điều trị bệnh
vảy nến bằng Daivonex với phương pháp điều trị
cổ điển", Nội san da liễu. (3), tr. 14 - 22.
3. Grimes P. E., et al. (2004), "The use of
polyhydroxy acids (PHAs) in photoaged skin",
Cutis. 73(2 Suppl), pp. 3-13.
4. Jacobi Arnd, Mayer Anke, and Augustin
Matthias (2015), "Keratolytics and Emollients
and Their Role in the Therapy of Psoriasis: a
Systematic Review", Dermatology and Therapy.
5(1), pp. 1-18.
5. Kornhauser A., Coelho S. G., and Hearing V.
J. (2010), "Applications of hydroxy acids:
classification, mechanisms, and photoactivity",
Clinical, cosmetic and investigational dermatology:
CCID. 3, p. 135.
6. Lin T.-K., Zhong L., and Santiago J. L. (2018),
"Anti-inflammatory and skin barrier repair effects of
topical application of some plant oils", International
journal of molecular sciences. 19(1), p. 70.
7. Pazyar N. and Yaghoobi R. (2016), "The
Potential Anti-Psoriatic Effects of Jojoba Extract",
Journal of Dermatological Research. 1(1), pp. 14-15.
8. Thappa D. M. and Malathi M. (2017), "Topical
therapy of psoriasis: Where do we stand?", J
Postgrad Med. 63(4), pp. 210-212.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA LỖ THÔNG MŨI MIỆNG, SỰ HÌNH THÀNH
CẦU XƯƠNG VỚI SỰ THÀNH CÔNG CỦA VIỆC GHÉP XƯƠNG Ổ RĂNG
Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ KHE HỞ CUNG HÀM
Tạ Anh Tuấn*, Trương Minh Nga*, Phạm Dương Châu*
TÓM TẮT11
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện trên các
bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên nhằm đánh
giá kết quả của việc ghép cung hàm một bên bằng
xương mào chậu. Đối tượng và phương pháp: 39
bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại bệnh viện
Răng hàm mặt Trung ương Hà nội và bệnh viện Đại
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Tạ Anh Tuấn
Email: drtatuan@gmail.com
Ngày nhận bài: 7/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 4/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
học Y Hà nội trong khoảng thời gian từ 06/2016 đến
09/2019. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
mô tả chùm ca bệnh , để đo các kích thước về khả
năng tái tạo xương tại khe hở, các yếu tố liên quan
xung quanh vị trí khe hở. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ
thành công của việc phẫu thuật ghép xương mào chậu
trong nghiên cứu là 78,9% , trường hợp thất bại liên
quan chặt chẽ tới việc còn lỗ thông mũi miệng trước
và sau phẫu thuật đóng khe hở,kết quả có ý nghĩa
thống kê với p = 0,016, kiểm định Chi-square với
khoảng dao động OR= 11,25 (1,56±18,17).
Từ khóa:
Ghép cung hàm, xương mào chậu.
SUMMARY
THE RELATION BETWEEN ORO-NASAL