Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn;
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 130, Số 3D, 2021, Tr. 1734, DOI: 10.26459/hueunijard.v130i3D.6102
MI QUAN H GIA PHÁT TRIN DU LCH
VÀ QUN LÝ DI SẢN VĂN HOÁ Ở ĐÔ TH HU:
NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐA CHIỀU
Nguyn Hoàng Khánh Linh1, Nguyn Quang Tân1, 2*, Lê Ngọc Phương Quý3,
Nguyn Ngc Tùng4, Trn Th Phưng3, Nguyn Bích Ngc3,
Trương Đỗ Minh Phưng3, Phm Gia Tùng1, Đ Th Việt Hương4
1 Khoa Quốc Tế, Đại học Huế, 1 Điện Biên Phủ, Huế, Việt Nam
2 Trường Đại học Okayama, 1-1-1 Tsushima-naka, Kita, Okayama, Japan
3 Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam
4 Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế, 77 Nguyn Hu, Huế, Vit Nam
* Tác gi liên h: Nguyn Quang Tân <nguyenquangtan@hueuni.edu.vn>
(Ngày nhn bài: 18-11-2020; Ngày chp nhận đăng: 8-1-2021)
Tóm tt. Nghiên cu áp dụng phương pháp tiếp cn vê môi quan h giư
a qun di sn (QLDS) phát
trin du lch (PTDL) thành ph Huế trên s gi định rng mi quan h này không đơn thuần ch
xung đt hay hp tác, ma
no
phư
c ta
p trong thc tế. D liệu được thu thp t ca
c cuc phng vn sâu (n =
4), kho sát trc tuyến (online) (n = 14) phng vn trc tiếp 90 du khách tại ba điểm du lch: Hoàng Thành
Huế (n = 30), Chùa Thiên M (n = 30) và Lăng Khải Định (n = 30). Kêt qua nghiên cư
u đa
la
m ro
đu󰈓c thc
tế phc ta
p trong mi quan h giư
a QLDS va
PTDL vi sáu trng thái khác nhau. c nhà qun lý và chuyên
gia cho rằng đây mối quan h cu
ng chung sng hoà bình(42,86%), theo sau hp tác mt phn
(28,57%). Du khách đánh giá mi quan h này nhiu trạng thái, trong đó, 25,37% thiên hướng v “cùng
tn tại hoà bình”, tiếp theo sau 17,91% và 16,92% cho rng đây là mối quan h “xung đột nhiều” “có
xung đột”. Kết qu s ngun thông tin tham kho quan trng cho ca
c nhà hoa
ch đinh chinh sa
ch trong
việc đưa ra các chiên lu󰈓c PTDL phu
hp vi mi quan h năng động này, hướng ti s phát trin bn vng.
T khoá: thành ph Huế, đô thị, phát trin du lch, qun lý di sn
Nguyn Hoàng Khánh Linh và CS.
Tp 130, S 3D, 2021
18
Relationship between tourism development and cultural heritage
management in Hue City: multidimensional perspectives
Nguyen Hoang Khanh Linh1, Nguyen Quang Tan,1, 2, *, Le Ngoc Phuong Quy2,
Nguyen Ngoc Tung3, Tran Thi Phuong2, Nguyen Bich Ngoc2,
Truong Do Minh Phuong2, Pham Gia Tung1, Do Thi Viet Huong4
1 International School, Hue University, 1 Dien Bien Phu St., Hue, Vietnam
2Okayama University, 1-1-1 Tsushima-naka, Kita, Okayama, Japan
3 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam
4 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue, Vietnam
* Correspondence to Nguyen Quang Tan <nguyenquangtan@hueuni.edu.vn>
(Submitted: November 18, 2020; Accepted: January 8, 2021)
Abstract. This study applied the approach method for the relationship between heritage management and
tourism development in Hue City by multidimensional perspectives obtained from tourists to managers
and experts. We hypothesized that this relationship was not merely a conflict or cooperation but is still more
dynamic in reality. Data were collected from in-depth interviews (n = 4), online interviews (n = 14), field
observations, and a semi-structured questionnaire survey of 90 visitors at three tourist sites, including Hue
Citadel (n = 30), Thien Mu Pagoda (n = 30), and Khai Dinh Tomb (n = 30). The results revealed the dynamic
and complicated reality of the relationship between heritage management and tourism development with
six different attributes. Accordingly, most managers and experts believed that this relationship was
coexisting with a “parallelly independent” state (42.86%), followed by a “parallel symbiosis” (28.57%). The
tourists who concerned with cultural heritage values indicated this relationship in diverse states. 25.37%
agreed that it could coexist peacefully”. 17.91 and 16.92% indicat-ed that this relationship was much
conflicting” and “conflicting”. The research results can serve as essential information for managers and
policymakers in designing more appropriate strategies for this dynamic relationship, leading to sustainable
development.
Keywords: Hue City, tourism development, cultural heritage management, sustainable development
1 Đặt vấn đề
K t nhng năm 1990, các thành phố lch s di sản đô thị đã trở thành mt trong nhng
trng tâm ca các chính sách di sn toàn cu. Các Di sn Thế giới (DSTG) đại din cho những địa
đim di sản văn hóa (DSVH) và t nhiên quan trng nht trên thế giới, cũng là những địa điểm
du lịch được ghé thăm nhiều nhất [1]. Đến nay, 1121 địa điểm đã đưc ng nhn DSTG, bao
gồm 869 địa điểm văn hóa, 213 địa điểm t nhiên và 39 tài sn hn hp [2]. Trong thi gian qua,
s ng khách du lch đến nhng khu vực này ngày càng tăng nhanh, đặt ra nhng thách thc
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 130, S 3D, 2021
19
ln v bo tn di sn và giá tr lch s cnh quan. T chc Du lch Thế gii tuyên b rng gn 40%
tng s chuyến du lch nước ngoài đưc thc hiện liên quan đến di sản văn hóa, tăng mc
15% mỗi năm [1]. Tuy nhiên, đi vi nhiu cộng đồng địa phương hoặc “chủ nhànằm gn các
đim tham quan di sn ln, s phát triển như vậy đặt ra nhiu thách thc [4, 5, 7, 10] liên quan
đến vic cân bă
ng ca
c lơ
i ích v kinh tê vơ
i ca
c hu qua vê van ho
a xa
hi, i tru󰈓ng và di sa n
do hoa
t động du lich co
thê gây ra cho ca
c điêm du lch văn hoá va
di sa n các đô thị la
mt ba
i
toa
n nan gii.
V mt thuyết, th thy hoạt động bo tn, qun di sn (QLDS) phát trin du
lch (PTDL) mi quan h tương hỗ mt thiết. Tuy nhiên, t thc tin hoạt động du lch da
trên khai thác di sn trong thi gian qua, d nhn thấy để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phn
thua thit thường thuc v di sn khi công tác bo tồn “nguồn vn t nhiên” này chưa đưc coi
trọng đúng mức [6]. Bng chứng là để đánh đi cho những công trình hoành tráng như các khu
du lch sinh thái ngh ỡng, hàng trăm nghìn héc-ta rừng đã biến mt, nhiu bãi biển đẹp b
biến dng, nhiu dãy núi b tàn phá; cùng với đó sự biến đổi h sinh thái t nhiên cũng như
môi trường văn hóa của cng đồng dân cư trong khu vực [3, 11, 15]. Mt s nghiên cu cho thy
PTDL QLDS không tương thích [17, 18, 22] s không tương thích này làm xut hin mi
quan h xung đột [6]. Các nhà nghiên cu trong lĩnh vực DSVH lp lun rng các giá tr văn hóa
b xâm hi lợi ích thương mại hóa du lch [12, 13], trong khi các chuyên gia PTDL cm thy
rng các giá tr du lch b tn hi khi tn ti một thái đ qun lý cho rng bt k thương mi hoá
du lch ti bt c đim di sản nào cũng làm ảnh hưởng xu ti di sản văn hoá [23]. Các lp lun
trên được đặt ra v tính hp lý ca mi quan h phân đôi thể hin s tương tác giữa hai lĩnh vực
này như là đại din cho mt trong hai cc ca mi quan h đối tác/xung đột [3].
Tuy nhiên, nghiên cu v mi quan h năng động gia PTDL bn vng ca các DSTG
Vit Nam vn còn là mt hiện tượng mi gần đây. Theo truyn thng, các tác gi hoc tp trung
vào nghiên cu bo tn văn hoá giá tr lch s [11, 14] hoặc đánh giá tiềm năng giá tr ca
du lch tại các điểm DSTG [19]. Hin nay rt ít nghiên cu tiếp cn hai khía cnh này trong
cùng mt h quy chiếu [8], lại càng ít hơn khi đt mi quan h này dưới lăng kính của khách du
lch và các nhà qun lý chuyên gia [20]. Vì vy, nhu cu cp thiết là phi tiến hành nghiên cu
thc nghim chi tiết hơn tại các DSTG Việt Nam để hiu các chiến lược và thc tin qun tr
bo v, cui cùng đóng góp vào sự phát trin lý thuyết và thc tin ca DSTG [21]. Nghiên cu
này được thc hin ti Qun th Di ch C đô Huế, một trong năm DSVH ti Vit Nam. Mc tiêu
ca nghiên cu ch ra thc trng PTDL ti Huế, đồng thi ch ra mi quan h năng đng
phc tp giữa PTDL và QLDS dưới quan điểm khác nhau ca du khách các nhà qun lý. T
đó, nghiên cứu đưa ra các khuyến ngh p phn vào s phát trin bn vng ti các DSTG ti
Huế và Vit Nam.
Nguyn Hoàng Khánh Linh và CS.
Tp 130, S 3D, 2021
20
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp tiếp cn
Nghiên cu này áp dng thuyết v mi quan h gia du lịch QLDS văn hoá ca
McKercher cs. vi gi thuyết rng mi quan h này rất năng động vi nhng trng thái khác
nhau. thuyết này kết lun gia PTDL va
QLDS không phi là mi quan h hoàn toàn h tr
nhau mà cũng không hoàn toàn đối nghịch nhau. Theo đó, tn ti by tra
ng tha
i trong mi quan
h này bao gôm: phu nhn, mong đơ
i phi thư
c tê, xung đt, đông qua n ly
e
p buc, tn ti song
song, hơ
p ta
c tra
i mu
c đích [17]. Sáu tra
ng tha
i đâu nă
m trên mt tru
c phát trin, t đim xut
phát” cho tới “đích”. Trong khi đó, tra
ng tha
i tra
i mu
c đích nă
m ngoa
i tru
c đo
(Hình 1). Mi quan
h này phu
thuc va
o mư
c độ, mc tiêu và mi quan tâm ca từng điểm du lch [16]. Mckercher
đã lập lun rng thi gian hình thành và v trí địa lý có th là nhng nhân t ảnh hưởng ln nht
đến mi quan h này [17].
Cho đên nay, như
ng ngu󰈓i u ng h quan điêm na
y cu a McKercher chưa nhiêu, nhưng
như
ng nhận đinh cu a ông đa
mơ ra một hướng mơ
i trong nghiên cư
u v mi quan h giư
a QLDS
va
PTDL. Thư
c tiê
n qua
trình PTDL QLDS Qun th Di tích C đô Huế đa
khiên nhóm ta
c
gia co
sư
đông tình lơ
n vê mt ho
c thut vơ
i quan điêm nghiên cư
u cu a McKercher. ng ý
rằng đây mi quan h đa dạng, phc tạp năng động ch không phi la
như
ng quan điêm
hoc thiên vê xung đột hoc hơ
p ta
c bơ i vì C đô Huế co
nhiêu đặc điêm tu󰈓o󰈓ng đồng vi các
nghiên cu của Bob đặc trưng về b dày lch sử, văn hoá kiến trúc khác biệt. Để minh chng
cho điều này, mt s giải thích rõ ràng hơn về by trng thái trong mi quan h giữa chúng được
trình bày Bng 1. Các trạng thái này đã được chnh sa da trên khung thuyết ca McKercher
để phù hp n với đa bàn nghiên cứu. Đây cũng là cách mà nhóm nghiên cứu đã gii thích cho
những người được hi, nht với đối tượng du khách để h d hiu, t đó dễ dàng la chn
phương án trả li hơn.
Hình 1. Mô hình v mi quan h giữa PTDL và QLDS văn hóa
Ngun: [17]
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 130, S 3D, 2021
21
Theo đó, bảy trng thái v mi quan h giữa PTDL và QLDS được đề cp trong nghiên cu
chy t điểm “xung đột” đến điểm “hợp tác”. Trạng thái xung đột hoàn toàn” có nghĩa là không
thng tn ti hai thái cc gia PTDL QLDS trong mt bi cnh bởi vì nó là xung đt hoàn
toàn ln nhau và không có cách gii quyết. Phát trin du lch tác động tiêu cc tới QLDS và ngược
li. Th hai là trạng thái “xung đột nhiều” ngụ ý đây mi quan h xung đột, nhưng so vi
trạng thái đầu tiên thì mi quan h này th gii quyết. Khó tiếp xúc” hoặc xung đột nhưng
rất ít” là trng thái th ba, th hiện quan điểm nếu du lch phát trin s ảnh hưởng ít nhiều đến
công tác bo tồn và ngược li. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng là không nhiu. Th tư là cùng tồn
tại độc lập”, hàm ý hai thái cc không mi quan h quan li lẫn nhau cũng không nh hưởng
lẫn nhau. Cùng tn tại hoà bình” mi quan h cao hơn về hp tác so với “cùng tồn tại độc
lập”.
Bng 1. By trng thái v mi quan h gia PTDL và QLDS
Xung đột Hp tác
Xung đột
hoàn
toàn
Xung đột
nhiều
Cùng tồn
tại độc
lập
Cùng tồn tại
song song, hoà
bình
Hợp tác
một phần
Hợp tác
hoàn toàn
Xung đột
m gia
hai bên
Nhiều vân đê
xa y ra nhưng
vẫn giải quyết
được
Riêng rẽ
độc
lập
Chia se chung
nguôn ta
i
nguyen
Hiện thc
ho
a nhu cu
va
mi
quan tam
chung
Sư
hơ
p ta
c
thư
c sư
cho
lơ
i ích
chung cu a
hai nga
nh
Thay đôi mối
quan hệ quyên
lư
c vơ
i sư
xuât
hin li ích
không tương
xng gia hai
n
It hoặc
không
liên h
Ta
o ra lơ
i ích
chung tư
vic
s du
ng ta
i
nguyên,
nhưng phân
lơ
n vâ
n hoa
t
động độc lập,
riêng rẽ
Bă
t đâu trao
đôi
Co
thê bi a
p
đạt hoc
qua n ly
cht
Không
thây thì
không
quan tâm
Một s trao
đổi, nhu󰈓ng ít
cng ta
c hoc
nhn ra nhu
cu cn cng
ta
c
Hoa
t động
để đa m ba o
rng li ích
cu a ca hai
n đu󰈓c
tho a ma
n
Chung sống
hoà bình với
nhau
Ngun: chnh sa t [17]