575
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỌC MRỘNG HIU QUẢ GIÚP
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở
BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Nguyễn Thị Xuân Hiền1, *, Nguyễn Thị Diệu Trang2
1Trường THPT Cẩm Lệ, Đà Nẵng
2Trường THPT Phan Châu Trinh, Đà Nẵng
TÓM TẮT
Đọc mở rộng một hoạt động được quy định trong chương trình giáo
dục phổ thông mới được cụ thhoá trong kế hoạch giáo dục của giáo viên.
Để phát huy được vai trò của hoạt động đọc mrộng đối với việc phát triển phẩm
chất và năng lực cho học sinh, cần thiết phải có phương pháp hiệu quả. Bài viết
này giới thiệu hai phương pháp chính đó đọc đồng hành tự đọc độc lập dành
cho học sinh ở bậc trung học phổ thông. Kết quả thực nghiệm đã bước đầu mang
lại hiệu quả nhất định, giúp học sinh vừa đạt được yêu cầu của chương trình học
lại vừa mở rộng tri thức.
Từ khóa: đọc mở rộng; đọc đồng nh; đọc độc lập; trung học phổ thông
1. Giới thiệu
Phương pháp đọc mở rộng thuật ngữ dùng để chsở thích đọc sách
trong thi gian rảnh
1
. Trong đó, người đc sẽ không quá bận tâm nhiều đến việc
nghiên cứu tri thức hay rèn luyện k năng mà mục đích chính là phát triển phẩm
chất năng lực cho người đọc một cách tự nhiên nhất. Đọc mở rộng là một hoạt
động nên được thiết kế giản tiện nhưng phù hợp với thi lượng đọc và khả năng
tiếp nhận của học sinh, tránh không tạo áp lực cho học sinh trong quá trình tham
gia hoạt động đọc mở rộng. Giờ đọc mở rộng phải giờ đọc mà học sinh cảm
thấy được ý nghĩa của việc đọc sách, xem sách người bạn, xem tri thức là chìa
khoá khai mở tâm hồn.
Day & Bamford (2002)
2
đã đề xuất 10 nguyên tắc đọc mở rộng khuyến
khích giáo viên sử dụng, đó là: Tài liệu đọc dễ hiểu; Đa dạng tài liệu đọc với
nhiều chủ đề; Học sinh tự chọn những muốn đọc; Học sinh đọc càng nhiều
càng tốt; Mục đích đọc thường liên quan đến sở thích, thông tin và sự hiểu biết;
1
Q. Rong Ng, W. A. Renandya, M. Y. ClareChong (2019), Extensive reading: Theory, research and
implementation, National Institute of Education, Nanyang Technological University 50 Nanyang Ave,
Singapore639798.
2
R. R. Day, J. Bamford (2002), Top ten principles for teachinh extensive reading.
576
Tốc độ đọc nhanh; Đọc cá nhân và im lặng; Giáo viên định hướng và hướng dn
học sinh; Giáo viên hình mẫu của một người đọc. Chúng tôi đã kế thừa 10
nguyên tắc đọc mở rộng theo nghiên cứu trên đồng thời căn cứ vào yêu cầu đọc
mở rộng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục mới đđịnh hướng phát
triển đọc mở rộng cho học sinh. Bên cạnh đó, những nghiên cứu về đọc mở rộng
tại Việt Nam trong những năm gần đây như Hoàng Thị Mai (2023) đã đưa ra
thực nghiệm phạm về phương pháp đọc mở rộng, áp dụng đối với học sinh
lớp 10 ba trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; Nguyễn
Ngọc Vân (2024) đã đề xuất lựa chọn hướng dẫn sử dụng kho ngữ liệu đọc
mở rộng trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn. Đâynhững nghiên cứu có giá trị
tham khảo giúp chúng tôi đề xuất các phương pháp đọc mở rộng cụ thể, bám sát
các đi tượng học sinh và yêu cầu cần đạt ca chương trình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này dựa trên phương pháp thực nghiệm.
Mẫu nghiên cứu c văn bản theo đặc trưng thể loại: văn bản văn học, văn bản
thông tin, văn bản nghị luận. Để thu thập dữ liệu, chúng tôi kết hợp cả quan sát,
đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ và khảo sát trên đối tượng học sinh
lớp 10, lớp 11 trong các tiết học đọc mở rộng hoặc các tiết học đọc văn bản, các
tiết ôn tập…
2.1. Các mẫu nghiên cứu
Đối với các hoạt động đọc mở rộng trên lớp với thời gian ngắn (5-7 phút),
chúng tôi căn cứ vào các yêu cầu cần đạt trong khung chương trình của B giáo
dục như: đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức, liên hệ so sánh kết nối, từ đó đề
xuất các tiêu chí la chọn các thể loi văn bản như Bảng 1-3.
Bảng 1. Các tiêu chí lựa chọn thể loi Văn bản văn học
TT
Tiêu chí
Yêu cầu
1
Độ dài dung
ợng văn bản
Văn bản độ dài phù hợp với thời gian dự định dành
cho việc đọc thảo luận. Thông thường, văn bản
không nên quá dài để học sinh thể đọc hiểu được
trong một khoảng thời gian ngắn.
2
Nội dung phù
hợp với độ tui
sở thích của
học sinh
Phù hợp với độ tuổi sở thích của học sinh trong lớp.
Điều này giúp tăng sự tham gia đạt hiệu quả trong
hoạt động đọc và thảo luận.
577
3
Cấu trúc
phong cách của
văn bản
Cấu trúc ràng phong cách sáng tạo, hấp dẫn để
thu hút sự chú ý của học sinh. Nếu thể, n chọn
các tác phẩm một số yếu tthú vnhư các tình
huống bất ngờ, nhân vật đáng yêu hoặc các câu
chuyện thú vị.
4
Tính phong phú
về nội dung
Phong phú về nội dung để khơi gợi sự tò mò và khám
phá của học sinh, thể tạo hội để học sinh thảo
luận phân tích đa chiều về các khía cạnh khác nhau
của tác phm.
5
Mục đích giáo
dục
Phù hợp với mục đích giáo dục của bài học. th
được sử dụng để giới thiệu các khái niệm về văn học,
phát triển kỹ năng đọc hiểu, hoặc để thảo luận về các
giá trị và thông điệp của tác phm.
Bảng 2. Các tiêu chí lựa chọn thể loại Văn bản thông tin
TT
Tiêu chí
Yêu cầu
1
Độ dài dung
ợng văn bản
độ dài phù hợp để học sinh thể đọc thảo
luận trong khoảng thời gian hợp lý trong lớp học.
2
Tính thú vị hấp
dẫn
Có tính thú vị cao để thu hút sự chú ý của học sinh,
có thể một tin tức nóng hổi, một câu chuyện gần
gũi, hoặc một thông tin thú vị về khoa học, văn hóa,
xã hội...
3
Tính liên quan đến
đời sống hiện
thực
Liên quan chặt chẽ đến cuộc sống hàng ngày ca
học sinh hoặc các vấn đề đang diễn ra trong xã hội,
giúp dễ dàng hình dung áp dụng kiến thức vào
thc tế.
3
Tính phù hợp với
độ tuổi sự hiểu
biết ca học sinh
Phù hợp với độ tuổi và trình độ hiểu biết của học
sinh, không nên quá khó/quá dễ để đảm bảo tính thử
thách sự phát triển của học sinh trong quá trình
đọc.
4
Tính thời sự và cập
nhật
Phản ánh các sự kiện, thông tin mới nhất để giúp
học sinh cập nhật hiểu biết về thế giới xung
quanh.
5
Tính nhân văn
giáo dục
Nên mang tính nhân văn và giáo dục, giúp học sinh
hiểu về các giá trị, ý nghĩa, hoặc cung cấp góc nhìn
đa chiều về một vấn đề.
578
Bảng 3. Các tiêu chí lựa chọn thể loại Văn bản nghị luận
TT
Tiêu chí
1
Độ dài dung
ợng văn bản
2
Tính thú vị
hấp dẫn
3
Tính phù hợp vi
độ tuổi sự hiu
biết ca học sinh
4
Tính liên quan
đến đời sống
hiện thực
5
Cấu trúc ràng
và logic
6
Tính nhân văn và
giáo dục
2.2. Phương pháp thực hiện
2.2.1. Đọc đồng hành
Đọc đồng hành - xuất phát từ Grueneberg cs. (2007)
1
, một phương
pháp dựa trên web sử dụng công nghệ nhận diện giọng nói để giúp nâng cao k
năng đọc viết. Trong qtrình thực nghiệm đọc mở rộng tại trường trung hc
phổ thông, thuật ngnày được dùng để chquá trình giáo viên học sinh
đọc cùng nhau, trong đó giáo viên người hỗ trợ, giải thích và tạo điều kiện cho
học sinh thảo luận phát triển k năng đọc và hiểu biết sâu sắc về nội dung. Mục
tiêu của đọc đồng hành tạo ra một môi trường học tập tích cực khuyến khích
sự tương tác giữa giáo viên học sinh để nâng cao trình độ đọc và hiểu biết của
học sinh, cao hơn nữa đáp ứng được yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo
1
K. Grueneberg, A. Katriel, J. Lai, J. Feng (2007), “Reading Companion: A Interactive Web-Based Tutor
for Increasing Literacy Skills”, In: Baranauskas, C., Palanque, P., Abascal, J., Barbosa, S.D.J. (eds),
Human-Computer Interaction - INTERACT 2007. INTERACT 2007, Lecture Notes in Computer Science,
vol 4663. Springer, Berlin, Heidelberg.
579
dục phổ thông mới vphẩm chất và năng lực (Bộ Giáo dục Đào tạo, 2018)
1
.
Sự đồng hành của giáo viên được thhiện qua các hot động sau:
+ Dẫn dắt học sinh trong việc chọn tài liệu phù hợp và thú vị để đọc.
+ Đặt ra c câu hi khuyến khích s tương tác và suy nghĩ u sắc về ni dung.
+ Giải thích c từ ngữ, ý tưởng hoặc khái niệm phức tạp trong quá tnh đọc.
+ Tạo điều kiện choc cuộc thảo luận trao đổi ý kiến giữa giáo viên
và học sinh hoặc giữa các học sinh với nhau.
+ Cung cấp phản hồi và chỉ dẫn để hỗ trợ học sinh phát triển kỹ năng đọc
và hiểu nội dung.
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, phương pháp này đã thể hiện được
ưu điểm vượt trội, đặc biệt đối với những học sinh năng lực học tập chưa
tốt, gặp khó khăn trong việc đọc và hiểu văn bản. Đồng thời phương pháp cũng
giúp tiết kiệm được thời gian so với việc đọc đơn ltự học. Đối với phương
pháp này, chúng tôi chỉ đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh qua hai yêu
cầu: Đánh giá nội dung của văn bản (đánh giá năng lực) và bài học kinh nghiệm
đúc kết từ văn bản (đánh giá phẩm chất) qua các câu hỏi và câu trả lời ngắn. Tuy
nhiên, bên cạnh đó phương pháp y cũng có những hạn chế nhất định như
thy ra sự phụ thuộc. Nếu học sinh trở nên quen thuộc với việc được hướng
dẫn và giải thích từ giáo viên trong quá trình đọc, hc sinh có thể phụ thuộc vào
sự hỗ trợ này và không phát triển khả năng tự học đc lập.
2.2.2. Đọc độc lập
Đọc độc lập việc đọc nhân tự chọn các tài liệu đọc tự đọc
chúng không sự giám sát trực tiếp hoặc ớng dẫn từ giáo viên hoặc người
hướng dẫn (Amiruddin và cs., 2022)
2
. Hầu hết các nhà giáo dục định nghĩa nó
việc đọc tự ch tự nguyện (Erbeli & Rice, 2022)
3
. Thường thì, bao gồm
việc nhân đọc sách, bài báo hoặc các tài liệu khác người đọc tự chọn để
đọc vì niềm vui, sở thích hoặc phát triển cá nhân. Đọc đc lập cho phép cá nhân
khám phá những sở thích của mình, y dựng khả năng đọc, mở rộng hiểu biết
theo tốc độ của riêng mình. Đây là một phần quan trọng của việc phát triển học
vấn và học hành sut đi.
Tuy nhiên, đối với học sinh trung học phổ thông, đọc độc lập có thể hiểu
thực hiện như sau: Đọc độc lập quá trình học sinh tự đọc tài liệu,
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
2
Amiruddin, S. Bahri, M. Fajriyani, M. Hartawan (2022), “The Role of Independent Reading on Reading
Comprehension in The Second Years Students of MTs As’adiyah Putra 1 Sengkang”, ETDC: Indonesian
Journal of Research and Educational Review, 1(3), pp. 297-304.
3
F. Erbeli, M. Rice (2022), “Examining the effects of silent independent reading on reading outcomes:
A narrative synthesis review from 2000 to 2020”, Reading & Writing Quarterly, 38(3), pp. 253-271.