Mười vạn câu hỏi vì sao Hóa học, phần 3.

8. pH và sự sâu răng liên quan với nhau như thế nào ?

- Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm.

Lớp men này là hợp chất Ca5(PO4)3OH và được tạo thành

bằng phản ứng:

Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con

người chống lại bệnh sâu răng.

- Sau bữa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn

còn lưu lại trên men răng tạo thành các axit hữu cơ như axit

axetic, axit lactic. Thức ăn với hàm lượng đường cao tạo

điều kiện tốt nhất cho việc sản sinh ra các axit đó.

Lượng axit trong miệng tăng, pH giảm, làm cho phản ứng

sau xảy ra:

Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Le Charterlier, cân

bằng (1) chuyển dịch theo chiều nghịch và men răng bị

mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.

- Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua,

ít đường, đánh răng sau khi ăn. Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2 vì ion F- tạo điều kiện cho

phản ứng sau xảy ra.

Hợp chất Ca5(PO4)3F trong men răng sẽ thay thế một phần

Ca5(PO4)3OH.

Để có răng chắc khỏe, bạn nhớ đánh răng ngay sau khi

ăn nhé !

- Trước đây, ở nước ta một số người có thói quen ăn trầu là

tốt cho việc tạo men răng theo phản ứng (1), vì trong miếng trầu có vôi tôi Ca(OH)2 chứa Ca2+ và OH- làm cho cân bằng

(1) chuyển dịch theo chiều thuận. Như vậy ăn trầu sẽ góp

phần bảo vệ men răng.

Thói quen ăn trầu tốt cho men răng

9. Vai trò của vitamin C đối với sức khỏe con người

a) Giới thiệu

Axit ascorbic (còn được gọi là vitamin C) được tìm thấy

nhiều nhất trong trái cây và là chất dinh dưỡng rất cần thiết

cho sự sống của sinh vật. Ở lĩnh vực hóa sinh, nó là chất

chống oxi hóa, tham gia vào các quá trình tổng hợp enzim,

tăng sức đề kháng, phục hồi sức khỏe, đặc biệt ngăn ngừa

bệnh scurvy ở người. Axit ascorbic còn được dùng làm chất

bảo quản thực phẩm và làm hương vị cho một số loại nước

uống. Lượng vitamin C có trong nhiều loại trái cây: trong

100g ớt đỏ có 1900mg, trong đu đủ, dâu, cam, chanh có từ

40-60mg.

Các loại trái cây có vị chua thường chứa nhiều vitamin

C

b) Thông tin tổng quát

- Tên theo IUPAC: 2-oxo-L-threo-hexono-1,4- lactone-2,3-

enediol

- Tên thông thường: axit ascorbic, vitamin C

- Công thức phân tử: C6H8O6

- Công thức cấu tạo:

- Khối lượng phân tử: 176,13 g/mol

- Có dạng: bột màu trắng đến vàng nhạt (khan)

- Nhiệt độ nóng chảy: 193oC (phân hủy)

- Khả năng hòa tan trong nước: cao

c) Tính chất

Dù trong CTCT không có nhóm –COOH nhưng vitamin C

vẫn có tính axit. Nó có tính chất hóa học tương tự các axit

thông thường, có khả năng bị oxi hóa và bị phân hủy thành CO2 và nước ở 193oC.

d) Lịch sử tìm ra

- Vào thế kỷ 15, 16, trong cuộc phát kiến địa lý của các

nước châu Âu, những nhà thám hiểm luôn thấy thủy thủ

của họ phải chết vì căn bệnh kỳ lạ với triệu chứng mệt mỏi,

đau khớp, chảy máu nướu,… Đó là bệnh Scurvy (hay

Scorbut).

- Mãi đến năm 1774, James Lind, bác sĩ hàng hải quý tộc

Anh, đã phát hiện ăn trái cây sẽ phòng tránh được bệnh

scurvy. Ông cho rằng những người thủy thủ đi biển chỉ tiếp

xúc những món ăn khô, mặn, ít ăn trái cây đã dẫn đến căn

bệnh trên. Kinh nghiệm của Lind đã cứu sống rất nhiều

thủy thủ trong những chuyến hành trình bằng đường biển

sau này.

Bác sĩ James Lind đã phát hiện ăn trái cây (có chứa

vitamin C) sẽ phòng tránh được bệnh scurvy

- Người đã nghiên cứu kỹ về vitamin C là Albert Szent-

Györgyi (1893-1986) gốc Hungary và ông được trao giải

Nobel y học năm 1937 về công lao trên. Cũng vào năm đó,

giải Nobel hóa học được trao cho Walter Norman Haworth,

người Anh, tổng hợp thành công vitamin C. Tuy nhiên, quy

trình tổng hợp vitamin C lại có tên là Tadeus Reichstein,

người cũng tổng hợp thành công vitamin C cùng lúc với

Haworth (2 người tìm ra cách tổng hợp hoàn toàn độc lập).

Điều này sẽ làm cho giá thành vitamin C rẻ hơn rất nhiều,

vì trước đây vitamin này được chiết ra từ trái cây bằng

phương pháp khá phức tạp.

Hiện nay, vitamin C không còn lạ với mọi người. Từ trái

cây cho đến nước uống, từ viên thuốc cho đến kẹo ngậm,

đều có sự hiện diện của nó.

e) Tầm quan trọng của vitamin C đối với sức khỏe con

người

• Kìm hãm sự lão hoá của tế bào: nhờ phản ứng chống oxy

hoá mà vitamin C ngăn chặn ảnh hưởng xấu của các gốc tự

do, hơn nữa nó có phản ứng tái sinh mà vitamin E – cũng là

một chất chống oxy hoá – không có.

• Kích thích sự bảo vệ các mô: chức năng đặc trưng riêng

của viamin C là vai trò quan trọng trong quá trình hình

thành collagen, một protein quan trọng đối với sự tạo thành

và bảo vệ các mô như da, sụn, mạch máu, xương và răng.

• Kích thích nhanh sự liền sẹo: do vai trò trong việc bảo vệ

các mô mà vitamin C cũng đóng vai trò trong quá trình liền

seo.

• Ngăn ngừa ung thư: kết hợp với vitamin E tạo thành nhân

tố quan trọng làm chậm quá trình phát bệnh của một số

bênh ung thư (vòm miệng, dạ dày.v.v…)

• Tăng cường khả năng chống nhiễm khuẩn: kích thích tổng

hợp nên interferon – chất ngăn chặn sự xâm nhập của vi

khuẩn và virut trong tế bào.

• Dọn sạch cơ thể: vitamin C làm giảm các chất thải có hại

đối với cơ thể như thuốc trừ sâu, kim loại nặng, CO, SO2,

và cả những chất độc do cơ thể tạo ra.

• Chống lại chứng thiếu máu: vitamin C kích thích sự hấp

thụ sắt bởi ruột non. Sắt chính là nhân tố tạo màu cho máu

và làm tăng nhanh sự tạo thành hồng cầu, cho phép làm

giảm nguy cơ thiếu máu.

Nếu thiếu C, cơ thể người mất dẫn sức đề kháng, có nguy

cơ mắc bệnh Scurvy cao. Tuy nhiên, cơ thể được cung cấp

nhiều C hơn so với bình thường thì có xu hướng giảm

lượng hấp thu và đào thải sinh tố C một cách hoang phí

trong nước tiểu, lâu ngày có thể dẫn đến rối lọan tiêu hóa,

thừa sắt trong máu, giảm độ bền hồng cầu, đặc biệt là sỏi

thận (canxi oxalat) do tạo axit oxalic là sản phẩm của sự dư

thừa axit ascorbic…

Theo hoahocvietnam.com