BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------
PHẠM VĂN NHẠ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NẤM Metarhizium anisopliae
VÀ NẤM Beauveria bassiana PHÒNG CHỐNG RỆP SÁP
HẠI CÀ PHÊ TẠI TÂY NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
HÀ NỘI - 2013
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------
PHẠM VĂN NHẠ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NẤM Metarhizium anisopliae
VÀ NẤM Beauveria bassiana PHÒNG CHỐNG RỆP SÁP
HẠI CÀ PHÊ TẠI TÂY NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 62 62 01 12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG
2: PGS.TS. PHẠM THỊ VƯỢNG
i
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc và mọi sự
giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2013
ii
Tác giả luận án Phạm Văn Nhạ
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâuu sắc
tới PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang và PGS.TS. Phạm Thị Vượng đã tận tình
hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Côn trùng, Khoa
Nông học và Ban Quản lý Đào tạo, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trâng trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Viện Bảo vệ thực
vật đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Viện Khoa học Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên, các công ty, các nông trường cà phê và các hộ nông dân
tại Tây Nguyên đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân
trong gia đình đã tận tình động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện
luận án.
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2013
iii
Tác giả luận án Phạm Văn Nhạ
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Các ký hiệu và chữ viết tắt trong luận án vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình xii
MỞ ĐẦU 14
1. Tính cấp thiết của đề tài 14
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 17
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 17
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 19
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 19
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 20
1.2.1. Những nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nấm ký sinh côn trùng 43
1.2.3. Những nghiên về rệp sáp hại cà phê 48
1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 51
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nấm ký sinh côn trùng 51
1.3.2. Những nghiên cứu về rệp sáp hại cà phê 54
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 61
2.1. Địa điểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu và dụng cụ thí nghiệm 61
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 61
iv
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 61
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm 63
2.2. Nội dung nghiên cứu 64
2.2.1. Nghiên cứu thành phần rệp sáp và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị
rệp sáp hại tại Tây Nguyên 64
2.2.2. Thu thập và tuyển chọn các chủng nấm có hoạt tính sinh học cao
trong phòng chống rệp sáp 64
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
phòng chống rệp sáp hại cà phê 64
2.2.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
phòng chống rệp sáp hại cà phê 64
2.3. Phương pháp nghiên cứu 65
2.3.1. Nghiên cứu thành phần rệp sáp và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị
rệp sáp hại tại Tây Nguyên 65
2.3.2. Điều tra thu thập, phân lập, giám định và định loại các chủng
nấm ký sinh 67
2.3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
phòng chống rệp sáp hại cà phê 72
2.3.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
phòng chống rệp sáp hại cà phê 75
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 81
3.1. Thành phần và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị rệp sáp hại tại Tây
Nguyên năm 2009, 2010 81
3.1.1. Thành phần rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên 81
3.1.2. Diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị một số loài rệp sáp chính hại tại
Tây Nguyên năm 2010 82
3.2. Thu thập và tuyển chọn các chủng nấm có hoạt tính sinh học cao
v
trong phòng chống rệp sáp hại cà phê 89
3.2.1. Thu thập, phân lập và giám định các chủng nấm ký sinh trên sâu hại 89
3.2.2. Kết quả lựa chọn môi trường nuôi cấy nấm 100
3.3.3. Nghiên cứu khả năng phát triển của các chủng nấm ở các mức
nhiệt độ khác nhau 101
3.2.4. Đánh giá và tuyển chọn độc lực các chủng nấm côn trùng 105
3.2.5. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản các chủng giống gốc 114
3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
phòng chống rệp sáp hại cà phê 116
3.3.1. Kết quả lựa chọn môi trường lên men xốp thích hợp 116
3.3.2. Nghiên cứu một số dạng phụ gia thích hợp để tạo dạng và kéo dài
thời gian bảo quản chế phẩm 117
3.3.3. Nghiên cứu hỗn hợp chất bám dính khi sử dụng chế phẩm 119
3.3.4. Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm 120
3.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
phòng chống rệp sáp hại cà phê 124
3.4.1. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong phòng thí nghiệm 124
3.4.2. Hiệu lực của chế phẩm nấm trong nhà lưới 130
3.4.3. Hiệu lực của chế phẩm nấm trên đồng ruộng 133
3.4.4. Mô hình ứng dụng chế phẩm phòng chống rệp sáp cà phê trên
đồng ruộng 138
3.4.5. Xây dựng quy trình ứng dụng chế phẩm trên đồng ruộng 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145
1. Kết luận 145
2. Kiến nghị 146
Danh mục công trình công bố của tác giả 147
Tài liệu tham khảo 148
vi
Phụ lục 161
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Diễn giải Ký hiệu,
chữ viết tắt
BVTV Bảo vệ thực vật
Beauveria bassiana B.b
CMC Cellulose
cs. Cộng sự
CT Công thức
CTV cộng tác viên
ĐC Đối chứng
et al. Và những người khác
M.a Metarhizium anisopliae
MĐPB Mức độ phổ biến
MH Mô hình
NSP Ngày sau phun
NXB Nhà xuất bản
PG phụ gia
PTNT Phát triển nông thôn
RH% Ẩm độ không khí (%)
TCN Tiêu chuẩn ngành
TLH Tỉ lệ hại
Trước phun
Nhiệt độ không khí (độ C) TP t0C
vii
VSV Vi sinh vật
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1. Thành phần rệp sáp hại cà phê tại Đắk Lắk và Gia Lai (năm
2009-2010) 81
3.2. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh trên vườn cà phê
tại Đắk Lắk và Gia Lai năm 2010 83
3.3. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp bột (Planococcus kraunhiae,
Ferrisia virgata) trên vườn cà phê tại Tây Nguyên năm 2010 88
3.4. Tỷ lệ cành cà phê bị nhiễm rệp sáp và tỷ lệ rệp sáp xanh mềm bị
nấm ký sinh trên trên đồng ruộng tại Buôn Ma Thuột năm 2010 90
3.5. Kết quả định tên các mẫu nấm ký sinh bằng phương pháp giải
trình tự gene (giám định tại ĐH Missouri – USA, 2011) 96
3.6. Thành phần các loài nấm ký sinh trên rệp sáp hại cà phê 97
3.7. Danh sách các chủng nấm ký sinh trên sâu hại đã phân lập được
ở Việt Nam 2009 - 2011 98
3.8. Khả năng sinh enzyme ngoại bào của chủng nấm MR4 trên các
môi trường khác nhau (Viện BVTV, 2009) 100
3.9. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR trên môi trường N1 ở
101 15oC
3.10. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR trên môi trường N1 ở
20oC (Viện BVTV, 2009 – 2011) 102
3.11. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR | trên môi trường N1
103 ở 25oC (Viện BVTV, 2009 – 2011)
3.12. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR trên môi trường N1 ở
viii
104 30oC (Viện BVTV, 2009 – 2011)
3.13. Khả năng phân giải một số cơ chất của Enzyme ngoại bào các
chủng nấm BR sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1 (Viện
BVTV, 2009 – 2011) 105
3.14. Khả năng phân giải một số cơ chất của Enzyme ngoại bào các
chủng nấm MR sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1 (Viện
BVTV, 2009 – 2011) 106
3.15. Khả năng phân giải các cơ chất của enzyme ngoại bào khi nuôi
cấy hỗn hợp một số chủng nấm sau 7 trên môi trường N1 (Viện
BVTV, 2010) 107
3.16. Hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae) của
các chủng BR trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 7/2010) 109
3.17. Hiệu lực trừ rệp sáp tua ngắn (Planococcus kraunhiae) của các
chủng thuộc loài Metarhizium anisopliae trong phòng thí nghiệm
(Viện BVTV, 8/2010) 111
3.18. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis) của các chủng
thuộc loài Metarhizium anisopliae trong phòng thí nghiệm (Viện
BVTV, 7/2010) 112
3.19. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis) của các chủng
BR trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 7/2010) 113
3.20. Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản tới chất lượng giống gốc
(Viện BVTV, 2010 – 2011) 115
3.21. Khả năng sinh bào tử của chủng BR5 loài Beauveria bassiana và
chủng MR4 loài Metarhizium anisopliae trên một số môi trường
sản xuất (Viện BVTV, 2010) 116
3.22. Chất lượng chế phẩm tinh sau các tháng bảo quản khi phối trộn
ix
với các dạng phụ gia khác nhau (Viện BVTV, 2010 – 2011) 117
3.23. Chất lượng chế phẩm sau các tháng bảo quản khi phối trộn với
phụ gia ở các tỷ lệ khác nhau (Viện BVTV, 2010 – 2011) 118
3.24. Ảnh hưởng của một số chất bám dính đến sự nảy mầm của bào tử
nấm MR4 và BR5 (Viện BVTV, 2011) 119
3.25. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp mềm xanh trong phòng thí
nghiệm (Viện BVTV, 4/2010) 124
3.26. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp tua ngắn (Planococcus
kraunhiae) trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 5/2010) 125
3.27. Hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae) của
chế phẩm BIOFUN 2 (BR5) qua các tháng (Viện KHNLNTN,
2010) 126
3.28. Hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae) của
chế phẩm BIOFUN 1 (Viện KHNLNTN, 2010) 128
3.29. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh hại cà phê của chế phẩm
BIOFUN 1 và BIOFUN 2 (Viện KHNLNTN, 5/2010) 128
3.30. Hiệu lực trừ rệp sáp hại gốc cà phê (Planococcus sp) của 2 loại
chế phẩm nấm (Viện KHNLNTN, 7/2010) 129
3.31. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp mềm xanh trong nhà lưới
(Viện BVTV, 10/2010) 130
3.32. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus
kraunhiae) trong nhà lưới (Viện BVTV, 10/2010) 131
3.33. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp mềm xanh trong nhà lưới tại Tây
Nguyên (Viện KHKTNLN Tây Nguyên, 2/2011) 132
3.34. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus
kraunhiae) trong nhà lưới tại Tây Nguyên (Viện KHKTNLNTN,
x
2/2011) 133
3.35. Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 đối với rệp sáp
mềm xanh trên đồng ruộng diện hẹp (Đắk Lắk, 3/2011) 134
3.36. Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 đối với rệp sáp
bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae) trên đồng ruộng diện hẹp
(Đắk Lắk, 3/2011) 135
3.37. Hiệu lực trừ rệp sáp tua ngắn (Planococcus kraunhiae) của chế
phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 trên diện rộng (CưKuin, 3/2011) 136
3.38. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh của chế phẩm BIOFUN 1 và
BIOFUN 2 trên diện rộng (Buôn Ma Thuột , 3/2011) 137
3.39. Hiệu lực trừ rệp sáp gốc rễ của chế phẩm BIOFUN 1 ngoài đồng
ruộng (Buôn Ma Thuột, 3/2011) 138
xi
3.40. Hiệu quả kinh tế của mô hình (năm 2011) 141
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh tại Buôn Ma Thuột
– Đắk Lắk năm 2010 84
3.2. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh tại Cưkuin – Đắk
Lắk năm 2010 84
3.3. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh tại Krông Păk–
Đắk Lắk năm 2010 85
3.4. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh tại Chư Sê – Gia
Lai năm 2010 85
3.5. Cà phê dưới 5 tuổi nhiễm rệp sáp mềm xanh 87
3.6. Cành cà phê bị nhiễm rệp sáp bột tua ngắn 89
3.7. Rệp sáp mềm xanh bị nấm ký sinh trên đồng ruộng tại Đắk Lắk,
năm 2009 91
3.8. Rệp sáp bột tua ngắn bị nấm Metarhizium ký sinh 94
3.9. Rệp sáp bột tua ngắn bị nấm Beauveria ký sinh 94
3.10. Rệp sáp mềm xanh bị nấm ký sinh 94
3.11. Rệp sáp bột 2 tua dài bị nấm Metarhizium ký sinh 94
3.12. Khuẩn lạc chủng MR1 95
3.13. Cuống sinh bào tử chủng MR1 95
3.14. Khuẩn lạc chủng MR4 95
3.15. Bào tử chủng MR4 95
3.16. Khuẩn lạc chủng BR5 95
3.17. Cành bào tử của chủng BR5 95
3.18. Thử phản ứng enzyme các chủng nấm 108
xii
3.19. Đường kính vòng phân giải enzyme của các chủng khác nhau 108
3.20. Kiểm tra chất lượng chủng MR4 sau thời gian bảo quản 115
3.21. Giống nấm cấp 1 123
3.22. Giống nấm cấp 2 123
3.23. Nhân sinh khối 123
3.24. Nhân nuôi nguồn rệp sáp 129
3.25. Đánh giá hiệu lực chế phẩm trong phòng thí nghiệm 129
3.26. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm trên đồng ruộng 136
3.27. Tỷ lệ cành bị hại của rệp sáp trên vườn mô hình, cà phê trên 10
tuổi tại Krông Păk qua các kỳ điều tra 138
3.28. Tỷ lệ nấm ký sinh trên rệp sáp mềm xanh trong mô hình tại
xiii
Krông Păk qua các kỳ điều tra 139
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng vai trò ngày
càng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Hàng năm, nước ta xuất
khẩu khoảng trên 1 triệu tấn cà phê nhân, mang lại kim ngạch gần 2 tỷ U$D. Cà
phê được trồng ở nước ta rải rác từ miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên với tổng
diện tích khoảng nửa triệu hecta, trong đó, Tây Nguyên là nơi tập trung diện tích
lớn nhất. Với điều kiện tự nhiên thích hợp như đất đỏ bazan màu mỡ, tầng canh
tác dày, khí hậu nóng ẩm rất thích hợp cho cà phê phát triển, trong đó Đắk Lắk là
tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất của cả nước (Hiệp hội Cà phê – Ca Cao Việt
Nam, 2011). Theo niên giám thống kê 2010, với diện tích 178.000 ha, sản lượng
xuất khẩu trên 300.000 tấn/năm, giá trị xuất khẩu chiếm trên 90% kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh. Cây cà phê đã đóng góp trên 60% GDP của tỉnh và trên 1/4
số dân trong tỉnh sống nhờ vào cây cà phê.
Theo Hiệp hội Cà phê – Ca Cao Việt Nam (2011), ngành cà phê nước
ta chưa phát triển bền vững, khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới còn
thấp, giá bán cà phê của Việt Nam thường thấp hơn từ 50-150 USD/tấn so với
sản phẩm cùng loại của các nước khác. Nguyên nhân quan trọng cần phải kể
đến là do hiện nay cà phê được trồng với mức thâm canh cao độ dẫn tới sự
bùng phát của nhiều loài sâu bệnh hại. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Bảo
vệ thực vật (1976, 1999), tập đoàn sâu bệnh hại trên cây cà phê rất phong phú
và đa dạng gồm 18 loại sâu bệnh chính. Các loài sâu hại quan trọng thuộc 6
họ của 3 bộ gồm bộ cánh cứng, bộ cánh đều và bộ cánh vảy. Trong đó xuất
hiện phổ biến nhất là rệp sáp, mọt đục quả, ve sầu hại rễ, sâu đục thân, đục
cành, đục quả; bệnh tuyến trùng, gỉ sắt và các loại bệnh nấm…
Rệp sáp là một trong những loại sâu bệnh hại chủ yếu trên cây cà phê.
Trong những năm qua, rệp sáp đã gây hại trên diện rộng ở hầu hết các vùng
15
chuyên canh cây cà phê. Chúng không chỉ gây thiệt hại về năng suất (có thể
làm giảm năng suất tới 40 – 60%) mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng cà
phê thành phẩm. Rệp sáp gây hại cà phê từ giai đoạn kiến thiết cơ bản đến
thời kỳ kinh doanh. Chúng phát sinh và gây hại quanh năm, tập trung chủ yếu
ở các phần non của cây như lá non, chồi non, chùm hoa, quả non. Chúng hút
chất dinh dưỡng của hoa, quả non làm giảm khả năng đậu quả, cây phát triển
kém, sinh trưởng yếu dẫn đến lá vàng, nếu hại nặng cây cà phê bị suy kiệt,
dẫn đến chết dần (Vũ Khắc Nhượng, 1999). Theo Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk
(2011), trong các dịch hại quan trọng cho cà phê tại Tây Nguyên từ 1998
đến nay là do tập đoàn rệp sáp. Các địa phương bị rệp sáp hại nặng bao gồm
Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Gia Lai. Rệp sáp hại nặng còn gây ảnh
hưởng cho cây cà phê ở các năm tiếp theo. Đi cùng với rệp sáp luôn luôn tồn
tại các nấm bệnh cộng sinh như nấm muội đen sử dụng chất thải của rệp và
tạo nên lớp muội đen làm giảm khả năng quang hợp của cây.
Để phòng trừ sâu hại cà phê nói chung và rệp sáp nói riêng, hiện nay biện
pháp hóa học đang được sử dụng phổ biến. Theo số liệu điều tra của Chi cục
BVTV Đắk Lắk hàng năm, toàn tỉnh đã đưa vào sử dụng khoảng 60 tấn thuốc
BVTV các loại vào quản lý dịch hại cho cây cà phê, cá biệt có nơi sử dụng tới 35
lít thuốc trừ sâu/1 ha cà phê/1 vụ. Tuy nhiên, các loại thuốc trừ sâu hóa học có
hiệu lực phòng trừ rệp sáp không cao bởi trong quá trình sinh trưởng rệp tạo ra
một lớp sáp che phủ bên ngoài làm cho khi phun thuốc rất khó tiếp xúc và tiêu
diệt được chúng. Các biện pháp khác như tưới pép với áp suất cao cũng có hiệu
quả làm giảm mật độ rệp sáp tuy nhiên biện pháp này cũng không hoàn toàn chủ
động đối với các vùng bị khô hạn (Phạm Văn Nhạ, 2012).
Đã có nhiều công trình trước đây tập trung nghiên cứu phòng trừ rệp
sáp, tuy nhiên việc nghiên cứu biện pháp phòng trừ rệp sáp bằng sinh học thì
chưa nhiều, hiện nay biện pháp đấu tranh sinh học để phòng trừ sâu hại đang
15
được coi là biện pháp chiến lược. Trong tự nhiên, có nhiều loại nấm có khả
16
năng ký sinh và gây hại cho sâu hại cây trồng đã được nghiên cứu khá nhiều
như: nấm Bạch cương (Beauveria bassiana), nấm Lục cương (Metarzhirium
anisopliae). Ứng dụng các chế phẩm sinh học từ các loại nấm này trong
phòng trừ rệp sáp nói riêng và sâu hại nói chung đang được coi là hướng đi
đúng đắn và bền vững. Tuy nhiên, việc sử dụng các chế phẩm sinh học phòng
trừ dịch hại đang tồn tại những vấn đề hạn chế cơ bản như: (1) các chủng
VSV sử dụng làm vật liệu sản xuất chế phẩm được lưu giữ trong điều kiện
nhân tạo lâu ngày, không chú trọng nghiên cứu tạo các chủng thuần giữ nguồn
giống gốc, các giống VSV sau thời gian bảo quản và cấy truyền nhiều lần mà
không được phục tráng giống, vì vậy hiệu quả phòng trừ dịch hại sau một thời
gian thì hoạt tính của chúng giảm dần; (2) các chủng VSV có độc lực cao
thường được sản xuất chế phẩm ứng dụng cho nhiều vùng trong cả nước, trên
nhiều đối tượng sâu hại khác nhau. Chính vì thế mà độc lực đối với sâu hại ở
các vùng sinh thái khác nhau và các loài sâu hại khác nhau, đôi khi không
mang lại kết quả như mong đợi. Đặc biệt chưa có một chế phẩm sinh học đặc
hiệu nào cho rệp sáp hại cà phê có trên thị trường.
Để khắc phục những nhược điểm này, chúng ta phải có những giải pháp
kỹ thuật về thu thập các nguồn VSV ký sinh trên rệp sáp tại các vùng sinh thái
khác nhau, công nghệ nhằm nâng cao hoạt lực của các chủng VSV đã được
thu thập, từ đó tuyển chọn xác định độc lực của các chủng VSV và thu thập
các chủng sinh thái, nòi sinh học quan tâm làm vật liệu sản xuất chế phẩm áp
dụng trong phòng chống rệp sáp hại cà phê cho các vùng sinh thái khác nhau.
Với những vấn đề nêu trên, để tiến tới một nền sản xuất cà phê sinh thái
bền vững, cùng với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước yêu cầu về
sản phẩm cà phê an toàn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
sử dụng nấm Metarhizium anisopliae và nấm Beauveria bassiana phòng
16
chống rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên”.
17
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở xác định thành phần chủng nấm ký sinh rệp sáp hại cà phê,
lựa chọn chủng có ý nghĩa từ đó đi sâu nghiên cứu, xây dựng quy trình sản
xuất nhằm tạo ra chế phẩm sinh học đặc hiệu trong phòng chống rệp sáp hại
cà phê đạt hiệu quả.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, xác định thành phần các loài rệp sáp gây hại trên cà phê và diễn
biến của một số loài rệp sáp hại chính trên cà phê tại Tây Nguyên.
- Thu thập và xác định thành phần chủng nấm ký sinh rệp sáp hại cà phê.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái một số chủng nấm có độc
tính cao đối với rệp sáp hại cà phê.
- Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm nấm phòng trừ rệp
sáp hại cà phê.
- Khảo nghiệm hiệu lực của chế phẩm và xây dựng mô hình sử dụng
chế phẩm nấm phòng chống rệp sáp hại cà phê đạt hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu về thành phần các loài nấm ký sinh trên rệp sáp
hại cà phê tại vùng nghiên cứu.
- Bổ sung các dẫn liệu cơ bản về đặc điểm sinh học, sinh thái của một
số chủng nấm ký sinh trên rệp sáp gây hại chủ yếu trên cà phê.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp cho người trồng cà phê có được chế phẩm sinh học đặc hiệu để
phòng trừ rệp sáp hại cà phê.
- Xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học
phòng trừ rệp sáp hại cà phê.
- Có được quy trình sử dụng chế phẩm trong phòng trừ rệp sáp hại cà
17
phê trên đồng ruộng.
18
3.3. Những đóng góp mới của đề tài
- Là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về
nấm ký sinh trên rệp sáp gây hại cà phê. Đã phân lập và định danh được 20
chủng thuộc 4 loài nấm ký sinh trên rệp sáp hại cà phê, trong đó có 12 chủng
thuộc 4 loài nấm tại Tây Nguyên.
- Bổ sung những dẫn liệu mới về đặc điểm sinh học, sinh thái và độc
lực ký sinh của 25 chủng (16 chủng BR, 9 chủng MR) thuộc 6 loài nấm ký
sinh trên rệp sáp hại cà phê và sâu hại trên cây trồng khác ở Việt Nam. Trong
25 chủng có 13 chủng thu được ở Tây Nguyên. Đây là cơ sở khoa học để
nghiên cứu tuyển chọn, nhân nuôi tạo chế phẩm sinh học có hiệu quả.
- Xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất và sử dụng hai chế
phẩm nấm ký sinh BIOFUN 1 từ chủng MR4 và BIOFUN 2 từ chủng BR5 để
phòng chống rệp sáp hại cà phê đạt hiệu quả kinh tế, môi trường ở Tây
Nguyên và vùng phụ cận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nấm ký sinh trên rệp sáp hại cà phê, các mẫu phân lập từ bệnh phẩm
ngoài tự nhiên tạm gọi là chủng.
- Rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định thành phần chủng nấm ký sinh rệp sáp hại cà phê tại vùng
nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái một số chủng nấm có độc
tính cao đối với rệp sáp hại cà phê.
- Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm nấm phòng trừ rệp
sáp hại cà phê.
- Xây dựng mô hình sử dụng chế phẩm nấm phòng chống rệp sáp hại
18
cà phê đạt hiệu quả.
19
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việc sử dụng các chế phẩm sinh học phòng trừ dịch hại nói chung và
phòng trừ rệp sáp hại cà phê nói riêng đang tồn tại những vấn đề hạn chế cơ
bản và cũng là định hướng cần được giải quyết trong phạm vi nghiên cứu của
luận án:
Trong lĩnh vực sản xuất chế phẩm sinh học tại Viện Bảo vệ thực vật các
năm trước đây: Đã thu thập và tuyển chọn được nhiều chủng VSV có hoạt lực
cao trong hạn chế dịch hại. Đó là nguồn gen quý có trong tự nhiên của hệ sinh
thái. Song các chủng VSV sử dụng làm vật liệu sản xuất chế phẩm được lưu
giữ trong điều kiện nhân tạo lâu ngày, không chú trọng nghiên cứu tạo các
chủng thuần giữ nguồn giống gốc, các giống VSV sau thời gian bảo quản và
cấy truyền nhiều lần mà không được phục tráng giống. Chính vì thế mà hiệu
quả phòng trừ dịch hại sau một thời gian thì hoạt tính của chúng giảm dần kết
quả không đạt như mong muốn.
Các chủng VSV có độc lực cao thường được sản xuất chế phẩm ứng
dụng cho nhiều vùng trong cả nước. Chính vì thế mà độc lực đối với sâu hại ở
các vùng sinh thái khác nhau, đôi khi không mang lại kết quả như mong đợi.
Chế phẩm sản xuất thường ở dạng thô (bao gồm cả giá thể và chất
mang) nên trong quá trình sử dụng rất bất tiện.
Các chế phẩm khi sản xuất ra có chất lượng cao, song thời hạn bảo
quản rất ngắn nên rất khó tiếp cận với thực tế sản xuất.
Khắc phục những nhược điểm này, đòi hỏi chúng ta phải có những giải
19
pháp kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao và duy trì hoạt lực của các chủng
20
nấm côn trùng. Từ đó tuyển chọn xác định độc lực của các chủng nấm làm vật
liệu sản xuất chế phẩm áp dụng trong phòng chống rệp sáp hại cà phê.
Khác với hệ sinh thái nông nghiệp cây ngắn ngày, hệ sinh thái vườn
cà phê có thời gian hình thành phát triển tương đối dài, thành phần chủng
loài có tính ổn định tương đối cao. Rệp sáp hại thường sống thành quần tụ,
vườn cà phê thường có cây che bóng hạn chế ánh sáng trực xạ, đây là
những điều kiện rất thuận lợi cho nấm ký sinh gây bệnh cho rệp sáp và lây
nhiễm trong quần thể..
Xuất phát từ luận điểm cơ bản trên và đáp ứng yêu cầu của sản xuất
hiện nay và lâu dài, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với mong
muốn có những đóng góp cả về lý thuyết và thực tiễn sản xuất cà phê ở
Việt Nam hiện nay.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1. Những nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng
* Khái niệm chung về bệnh lý côn trùng
Côn trùng thường mắc nhiều bệnh khác nhau do nhiều loài vi sinh vật
gây lên như vi rút, vi khuẩn, nấm, tuyến trùng và nguyên sinh động vật. Bệnh
côn trùng thường thể hiện hàng loạt các đặc tính khác nhau, đặc điểm chung là
sau khi gây bệnh thì làm chết các cá thể côn trùng. Khoa học nghiên cứu bệnh
côn trùng gọi là bệnh lý học côn trùng. Bệnh lý học côn trùng không chỉ đơn
thuần miêu tả những biến đổi bệnh lý trong cơ thể côn trùng mà còn nghiên
cứu các tác nhân gây bệnh, dịch bệnh, đặc điểm cơ bản và những diễn biến của
vi sinh vật gây bệnh ở trong và ngoài cơ thể ký chủ. Cá thể côn trùng bị bệnh
khác hẳn với cá thể khỏe bởi hàng loạt triệu chứng bên ngoài do có những thay
đổi về sinh lý và bệnh lý của các mô (trích theo Tạ Kim Chỉnh, 2009).
Những thay đổi bên ngoài có thể cảm nhận được gọi là triệu chứng
20
bệnh. Triệu chứng đặc trưng nhất là sự thay đổi cách vận động của côn trùng.
21
Sự vận động này tùy theo mức độ phát triển bệnh. Khi bị bệnh, các mô dần
dần bị phá hủy từng phần, lúc đầu côn trùng vận động yếu, sau ngừng hẳn,
nằm im một chỗ cho đến khi chết. Khi bị bệnh nấm, vận động của côn trùng
ngừng sau 2-3 ngày, thậm chí kéo dài đến 1 tuần trước khi nấm phát triển dầy
đặc trong thân côn trùng. Khi bị bệnh do nấm Entomophthorales, côn trùng
ngừng vận động 24 giờ trước khi sợi nấm từ trong cơ thể mọc ra ngoài. Chỉ
những côn trùng bị thương hay bị bệnh nấm màu sắc mới bị thay đổi và xuất
hiện những vết đen. Khi bị nhiễm nấm bộ Deuteromycetes đặc biệt bị bệnh do
nấm Beauveria bassiana ở chỗ bào tử bám vào và phát triển bên trong thân
côn trùng tạo nên một vệt đen không có hình thù nhất định. Côn trùng bị bệnh
nấm khi chết thường có màu hồng, vàng nhạt và trắng, thân hơi cứng lại, màu
sắc này phụ thuộc vào màu sắc của bào tử nấm gây bệnh. Nấm Sorosporella
hay Mycophagus làm cho côn trùng khi chết có màu đỏ rực rỡ.
Sự thay đổi kích thước và tốc độ lớn của côn trùng cũng là đặc điểm
đặc trưng của các bệnh mãn tính hoặc các bệnh xâm nhập chậm. Trường hợp
bị bệnh nấm, thân thể côn trùng bị ngắn lại hoặc bị khô đét đi do hệ thống tiêu
hóa bị tổn thương hoặc do thiếu thức ăn. Các vi sinh vật gây bệnh côn trùng
tác động đến những mô nhất định. Khi côn trùng bị bệnh nấm, tuyến mỡ và
các mô khác bị hòa tan do emzyme lipasa và protease của nấm tiết ra. Nhờ
đặc điểm đó, người ta có thể xác định được côn trùng bị bệnh do động vật
nguyên sinh hay do nấm bậc thấp (Coelomycidium, Entomophthora…) gây
ra. Hiện tượng chết hoại gắn liền với hiện tượng tiêu mô là tiêu biểu cho bệnh
nấm. Quá trình này tiến triển qua 2 giai đoạn:
- Hiện tượng chấn thương: Các mô bị thương, bị phá hoại do nấm từ
bên ngoài gây ra. Trong trường hợp này, limfo máu đọng lại và mô tái sinh
được tạo nên trên bề mặt phần thân bị chấn thương.
21
- Hiện tượng nhiễm trùng máu của côn trùng khi bị bệnh nấm là do
22
limfo chứa đầy sợi nấm hoặc những giai đoạn phát triển khác nhau của nấm
(Helen et al, 2010). Hiện tượng thực bào là một quá trình tế bào bao vây và
nuốt một phần tiểu thể nhất định nào đó. Khi côn trùng bị bệnh nấm
Beauveria thì những hợp bào và những loại tế bào khổng lồ đặc biệt được
hình thành bao vây ký sinh và cố gắng tiêu diệt chúng. Samson et al, 2008
cũng đã nhận xét hiện tượng này khi nghiên cứu nấm Sorosporella.
* Quá trình gây bệnh và nguyên nhân gây bệnh côn trùng
Thông thường đối với các bệnh truyền nhiễm, vi sinh vật lan truyền qua
đường thức ăn, nhưng đối với nấm chủ yếu lại là do sự va chạm trực tiếp, qua
gió hay qua môi giới truyền bệnh, môi giới có thể là những ký sinh hay côn
trùng ăn thịt. Nhiều trường hợp do việc xác định vi sinh vật gây bệnh không
chính xác nên dễ dẫn đến nhầm lẫn, do vậy Robert Koch, 1897 đã lập ra tiêu
chuẩn để chứng minh sự hiện diện của tác nhân gây bệnh như sau:
- Vi sinh vật phải có mặt trong mọi trường hợp của bệnh.
- Có thể phân lập và thuần khiết các vi sinh vật đó.
- Khi dùng dạng thuần khiết để gây bệnh nhân tạo thì cũng gây được
loại bệnh cũ.
- Cần phải chứng minh được sự có mặt của vi sinh vật trong cơ thể côn
trùng thí nghiệm.
Muốn cho vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể ký chủ trở thành vi sinh vật
gây bệnh thì chúng phải có tác động về mặt hóa học hay cơ học lên ký chủ và
gây bệnh cho ký chủ. Trong các tác động hóa học, có hoạt tính thấp nhất là
những quá trình trong đó vi sinh vật chỉ lấy một phần thức ăn của ký chủ và
tiết ra các sản phẩm trao đổi chất với một lượng nhất định đối với côn trùng.
Ảnh hưởng của các sản phẩm trao đổi chất thường được thể hiện rất rõ đối với
nấm ở cuối giai đoạn hình thành bào tử.
22
Những năm cuối thế kỷ 20, nhiều tác giả tách chiết được từ dịch nuôi
23
cấy nấm Beauveria và Metarhizium ngoại độc tố destruxin. Li et al, 2009;
James el al, 2010 đã xác định từ dịch nuôi cấy chủng Metarhizium
anisopliae Ma.83 loại độc tố destruxin A và thử nghiệm diệt loài sâu
Soparda populnea tuổi 3 với LD50 là 3µg/gr. Tính độc của vi sinh vật về cơ
bản là làm cho côn trùng có những thay đổi về bệnh lý và bị chết. Có thể
đánh giá độ nguy hiểm của vi sinh vật và theo liều lượng vi sinh vật gây
bệnh. Đó là lượng vi sinh vật thấp nhất để gây bệnh trong một thời gian nhất
định làm chết 50% hay 90% số cá thể (LD50, LD90) và thời gian ngắn nhất để
vi sinh vật gây bệnh làm chết 50% hay 90% số cá thể ký chủ (LT50, LT90).
* Con đường truyền bệnh và cơ chế gây bệnh nấm côn trùng
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là lây lan từ con côn trùng bị nhiễm
bệnh sang con khỏe thông qua va chạm trực tiếp với nhau, qua gió hay qua
thức ăn chứa mầm bệnh. Việc truyền bệnh qua con đường đẻ trứng của ký chủ
hầu như không đáng kể. Bệnh nấm rất dễ truyền bằng những va chạm đơn
giản mà một số bệnh khác không thực hiện được. Khi lây lan bằng gió, dịch
bệnh nấm tạo thành những ổ bệnh kéo dài theo chiều gió thường thổi.
Những bào tử trên thân côn trùng nhờ gió bay đi và rơi vào cơ thể côn trùng
khác. Từ đó bào tử nấm nảy mầm, hệ sợi phát triển tới mức phủ kín các lỗ thở trên
cơ thể côn trùng. Quá trình sinh trưởng, phát triển của bào tử và hệ sợi nấm ăn sâu
vào trong cơ thể côn trùng là quá trình trao đổi chất của nấm. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu về những sản phẩm trao đổi chất khi nuôi cấy nấm Beauveria
bassiana và Metarhizium anisopliae trên môi trường nhân tạo. Trong quá trình
bào tử nảy mầm đã tiết ra một phức hệ enzyme ngoại bào phân giải chitine,
protein và lipid. Tiếp theo giai đoạn là mô và tuyến mỡ bị hòa tan bởi enzyme
protease là giai đoạn nhiễm trùng máu của côn trùng. Đó là hiện tượng limfo chứa
đầy sợi nấm hoặc những giai đoạn khác của nấm. Chỉ đến khi hồng cầu trong cơ
23
thể côn trùng bị phá vỡ thì côn trùng mới chết. Lúc này nấm vẫn tiếp tục phát
24
triển và sinh trưởng trên xác côn trùng là nền cơ chất giầu chất hữu cơ.
Về cơ chế gây bệnh nấm và làm côn trùng chết cũng phải kể đến vai trò
của độc tố (toxin) nấm. Trong công trình nghiên cứu các chủng nấm sống trong
đất các tác giả McCoy et al, 2008 đã mô tả rất chi tiết các chủng nấm thuộc
giống Beauveria, Latch et al, 1976 thì mô tả các chủng nấm thuộc chi
Metarhizium. Các tác giả cũng đã xác định ngoại độc tố của những nấm này là
sản phẩm thứ cấp vòng peptít là destruxin A, B, C, D, L – provin – L – leucine
anhydride, L-provin-L-valine anhydride và desmethyl destruxin B.
* Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng hiệu lực của nấm gây bệnh đến
ký chủ
- Bệnh nguyên
Khả năng gây bệnh của nấm lên cơ thể côn trùng là yếu tố chất lượng
của độc lực loài nấm đó và nó được xác định bởi nhiều các nhân tố, bao gồm
sinh lý của ký chủ (kháng thể), sinh lý của nấm (các nhân tố khả năng gây
bệnh như sản sinh các enzyme và các độc tố) và môi trường. Nấm là một
nhóm có phổ ký chủ rộng nhất trong các loại bệnh của chân khớp. Tuy nhiên
phổ ký chủ rộng tùy thuộc theo từng loài nấm như Aschersonia aleyrodis chỉ
ký sinh trên ruồi nhà, N. rileyi hầu như chỉ ký sinh trên họ ngài đêm bộ cánh
vảy. Trái lại, các loài như B. bassiana và M. anisopliae có phổ ký chủ rất rộng
bao gồm nhiều bộ trong ngành chân đốt. Hiện nay hai loài B.bassiana và
M.anisopliae được đăng ký với ngân hàng Gene một bộ sưu tập kiểu gene và
được coi là các loài hoàn hảo và có triển vọng nhất. Khả năng ký sinh thường
được xác định trong các giới hạn quyết định của môi trường bao gồm nồng độ
và phương pháp sử dụng, trong đó khả năng ký sinh (độc lực) của một loài
nấm, một phức hệ bao gồm các nhân tố như thời tiết khí hậu phù hợp là một
tương lai cho việc thành công của phòng trừ sinh học.
24
Một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn một chủng là độc lực, nó là
25
số lượng của bào tử có thể gây lên bệnh trong một nhóm của côn trùng. Trên
thí nghiệm đồng ruộng, mật độ các mầm bào tử phải đủ lớn đảm bảo tốt khả
năng côn trùng tới sẽ tiếp xúc với số lượng đủ của các bào tử phải nhiều hơn
ngưỡng gây nhiễm. Khi một bệnh nguyên độc tố cao sẽ chỉ cần vài bào tử để
gây bệnh, lựa chọn các kiểu gene độc tố có hiệu quả rõ ràng cho hiệu quả
phòng trừ côn trùng. Đáng tiếc có nhiều các nghiên cứu xác định số lượng độc
tố của các dòng nấm côn trùng (LD50) được thiết kế dưới các điều kiện không
tuân thủ theo các chỉ số cần thiết của môi trường đồng ruộng (nhiệt độ không
đổi). Tuy nhiên một số nghiên cứu đã cố gắng tạo các điều kiện nhân tạo có
thể hạn chế hiệu quả của các bệnh nguyên côn trùng trên điều kiện đồng
ruộng (các hạn chế môi trường) trong việc đánh giá lựa chọn các kiểu gene có
thể gây bệnh dưới các điều kiện (Inglis G.D. et al, 1999).
Khả năng tồn tại của một nấm côn trùng trong một môi trường là một
đóng góp quan trọng khác của việc thành công trong sử dụng biện pháp sinh
học. Các bào tử tồn tại bền vững tốt, chúng sẽ có khả năng cao khi côn trùng
tiếp xúc với các bào tử và gây ra bệnh. Như đã nêu trên, các ngưỡng gây bệnh
là động lực và sự tồn tại của bào tử tới khi các điều kiện môi trường thuận lợi
cho bệnh phát triển sẽ có kết quả hơn trong phòng trừ.
Một số nấm côn trùng thường gây lên dịch bệnh tự nhiên và khả năng
của một bệnh nguyên cho chu kỳ và phát tán là một nhân tố quan trọng trong
sự phát triển của dịch bệnh này. Sự lan truyền của nấm N. rileyi là một nhân
tố quan trọng trong sự phát triển của dịch bệnh trên đồng ruộng. Kish and
Allen (1978) đã tóm tắt các nhân tố phát sinh tác động đến sự phát tán của
nấm N. rileyi trên các quần thể sâu nhung hại đậu tương (velvet bean
caterpillar) như sau:
1. Sự hình thành bào tử trên xác sâu cần thiết giai đoạn ẩm độ cao (trên
25
70%), nhưng bào tử sẽ tồn tại trên xác sâu không phụ thuộc vào sự giao động
26
của ẩm độ cho tới khi xác sâu được làm khô
2. Điều kiện gió khô làm tăng quá trình giải phóng bào tử
3. Điều kiện gió khô cũng làm chậm lại quá trình nảy mầm và ký sinh của
bào tử, nhưng ký sinh tăng nếu có ẩm độ đạt được cho sự nảy mầm của bào tử.
4. Mưa và dinh dưỡng làm tăng sự hình thành bào tử trên xác sâu
5. Bào tử được rửa bởi nước mưa và được làm ẩm sẽ tươi lên
6. Một lượng ẩm độ cao trong quá trình đỉnh cao của dịch bệnh có đôi
chút ảnh hưởng tới tiến trình dịch bệnh, nhưng một sự vượt ẩm độ trong giai
đoạn đầu của dịch bệnh (dưới 10% nhiễm bệnh) có thể làm cho tốc độ nhiễm
bệnh chậm lại, nếu như sau quá trình hình thành bào tử nhưng trước khi giải
phóng bào tử
7. Sự xen kẽ giữa ẩm và khô là sự cần thiết cho tốc độ lây nhiễm và
một thời gian ngắn, dinh dưỡng ẩm và ẩm độ cao với giai đoạn dài hơn trong
điều kiện khô, gió nhẹ là tốt nhất cho sự gia tăng và tốc độ lây nhiễm.
- Ký chủ
Một phức hệ các nhân tố bao gồm sinh lý và hình thái có ảnh hưởng tới
tính mẫn cảm của các loài sâu hại tới nấm ký sinh côn trùng như: Mật độ phân
bố, tập tính, tuổi sâu, dinh dưỡng, di truyền và sự phơi nhiễm gây ra bởi cơ
giới, hóa học hoặc các tác nhân không phải là vi sinh vật khác (các loài bắt
mồi và ký sinh). Một đánh giá chi tiết về ảnh hưởng của nhân tố ký chủ đối
với sự phát triển của bệnh nằm ngoài phạm vi nghiên cứu ở đây và chúng tôi
tập trung nghiên cứu vào các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu lực ký
sinh của nấm côn trùng bộ Hyphomycetes trong việc quản lý côn trùng hại.
Một trong những mô hình quan trọng nhất trong phòng trừ bằng vi sinh
vật là những loài côn trùng hoạt động nhiều thì mẫn cảm hơn những loài
không hoạt động nhiều (Steinhaus, 1958a; Vago, 1963). Trong khi nhiều nhân
26
tố ảnh hưởng và mở đường cho sự gây bệnh côn trùng (như mật độ, dinh
27
dưỡng, sự tiếp xúc với hóa chất gây stress, môi trường), các cơ chế sinh lý
(tức là suy giảm tính miễn dịch) của hiện tượng sốc và sự ảnh hưởng của
nhiều yếu tố môi trường vẫn chưa được hiểu rõ. Dinh dưỡng của côn trùng là
một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới tính mẫn cảm đến sự gây bệnh trên
côn trùng và nó thường bị bỏ qua khi nghiên cứu quá trình phát triển của
bệnh. Không đầy đủ dinh dưỡng thường dẫn tới tăng tính mẫn cảm của bệnh
cho côn trùng và việc sử dụng các giống cây trồng có kiểu gen kháng để làm
giảm nguồn thức ăn cho sâu hại có thể làm tăng tính mẫn cảm của côn trùng.
Ngược lại, chế độ ăn cũng có thể làm giảm tính mẫn cảm của dịch hại đối với
tính gây bệnh côn trùng của nấm bộ Hyphomycetes. Ekesi et al. (2010) đã tìm
ra rằng loài bọ trĩ Megalurothrip sjostedti ít mẫn cảm nhất đối với M.
anisopliae trên một số giống đậu bò bởi vì chúng có hợp chất kìm hãm nấm.
Nồng độ các chất chuyển hóa trung gian trong cây được cho là cao hơn trong
lá non so với lá già nhưng lá già chứa ít dinh dưỡng hơn (nitơ và nước)
(Fenny, 1992).
Việc giảm lượng dinh dưỡng và nước trong lá già của những cây lâu
năm đã được chỉ ra là có quan hệ chặt chẽ làm giảm tỷ lệ sinh trưởng của các
ấu trùng bộ cánh vảy so với những loài ăn lá non hoặc ăn lá cây thân thảo
(Krischik và Denno, 1983). Hàm lượng protein cao trong chế độ ăn của côn
trùng có thể đối trọng với sự ảnh hưởng của độc tố của những chất chuyển
hóa trung gian như alkaloid (Costa và Gaugler, 1989). Hiện nay nó được xác
định là côn trùng có thể tách các hợp chất kháng nấm từ thức ăn để bảo vệ
chúng chống lại bệnh nấm, và hiện nay ngày càng tăng sự tập trung nghiên
cứu vào tác động của dinh dưỡng đối với sự gây bệnh của nấm trên côn trùng
(Inglis G.D. et al., 1999), nó bao gồm các phản ứng sinh lý trong quá trình
lây nhiễm bệnh cho côn trùng bởi nấm bộ Hyphomycetes là một chiến lược
27
chắc chắn trong các nghiên cứu ứng dụng, nó có thể được áp dụng để làm
28
tăng hiệu quả gây bệnh cho côn trùng, và quá trình này cũng sẽ được thảo
luận ở phần sau.
Một nhân tố ký chủ đã được chứng minh đóng vai trò quan trọng trong
sự gây bệnh cho côn trùng là các giai đoạn phát triển của côn trùng. Không
phải tất cả các giai đoạn trong đời sống côn trùng đều có tỉnh mẫn cảm như
nhau đối với sự gây bệnh bởi nấm bộ Hyphomycetes. Trong một số trường
hợp, các giai đoạn non của côn trùng thường mẫn cảm hơn so với khi trưởng
thành. Ví dụ ấu trùng sâu đục thân ngô châu Âu tuổi nhỏ (Ostrinia nubilalis)
mẫn cảm với B. bassiana hơn các tuổi lớn (Feng et all, 1985). Ngược lại,
trưởng thành bọ trĩ hại hoa (Frankliniella occidentalis) mẫn cảm với V.
lecanii hơn ấu trùng (Vestergaard et all, 1995). Hầu hết các yếu tố về ký chủ
côn trùng, như tốc độ phát triển, không thể nghiên cứu độc lập với môi trường
(như nhiệt độ). Nhiệt độ cao làm tăng tốc độ phát triển của côn trùng và làm
giảm thời gian phát dục giữa các pha, sau đó nó làm giảm mức độ lây lan của
chất đề kháng lột xác. Mật độ côn trùng đặc biệt quan trọng trong ký sinh gây
bệnh. Khi mật độ côn trùng tăng, xác suất côn trùng tiếp xúc với tác nhân gây
bệnh (tác nhân gây bệnh trực tiếp hoặc lây nhiễm từ cá thể bị bệnh khác) tăng.
Điều này rất đúng khi tác nhân là virus, nhưng giới hạn nghiên cứu này chỉ
tập trung vào các bệnh truyền nhiễm gây ra bởi nấm gây bệnh bộ
Hyphomycetes. Mật độ quá cao cũng đã được chỉ ra sự cạnh tranh trong loài,
và sau đó làm ảnh hưởng tới sự nhiễm bệnh của côn trùng do các nhân tố
không phải là nấm (Steinhaus, 1958b). Tuy nhiên, tác động của mật độ quá
cao làm côn trùng có khuynh hướng bị ảnh hưởng bởi Hyphomycetes chưa
được ghi nhận nhiều. Tập tính của côn trùng cũng có thể ảnh hưởng tới sự
phát triển của bệnh ký sinh và có thể làm ảnh hưởng tới sự lây lan của bệnh
côn trùng. Một số loài côn trùng bị nhiễm các bệnh do nấm thường bò lên
28
ngọn cây trước khi chết (hội chứng bệnh đỉnh) nơi chúng chết thường bám
29
vào cây (ví dụ như châu chấu bị nhiễm Entomophaga grylli). Sự thích nghi
này đảm bảo bào tử nấm tiếp xúc với ký chủ bên trong và bên dưới tán cây,
mặc dù tập tính này không được báo cáo về ảnh hưởng tới côn trùng cùng với
nấm Hyphomycetous. Một đặc điểm hành vi có thể gây lây lan tác nhân gây
bệnh là việc chải chuốt. Bào tử của M. anisopliae được phát tán giữa các cá
thể mối thông qua việc chải chuốt (Kramm et al., 1982). Trong khi chải chuốt
có thể làm gia tăng mức độ bị bệnh của côn trùng thì một số hành vi vệ sinh
của côn trùng xã hội khác cũng có thể hạn chế sự lây lan của bệnh côn trùng,
như loài mối Reticulitermes flavipes có khả năng kháng bệnh nấm
Hyphomycetes (ví dụ kháng B. bassiana) do cơ cấu phòng thủ nội sinh, là kết
quả của phức hợp các hành vi xã hội, bao gồm cả hành vi loại bỏ các cá thể
bị bệnh trong tổ (Boucias et al., 2009).
- Môi trường
Một loạt các yếu tố môi trường đã được chứng minh có ảnh hưởng lớn
tới khả năng chống bệnh của côn trùng. Những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến khả năng lây và gây bệnh của nấm bộ Hyphomycetes trên côn trùng là
bức xạ mặt trời, nhiệt độ, lượng mưa và gió. Mặc dù chúng ta thường tập
trung vào 1 yếu tố nào đó nhưng các nhân tố môi trường lại luôn có tác động
qua lại ảnh hưởng lẫn nhau.
Quản lý dịch hại sử dụng nấm Hyphomycetous gây bệnh cho côn trùng
cần được nghiên cứu những nhân tố này trong mối quan hệ tương tác bao gồm
các nhân tố sau:
+ Bức xạ mặt trời
Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ngủ nghỉ
của bào tử nấm là bức xạ mặt trời. Bào tử phân sinh, sợi nấm của các loài nấm
đã được phân loại trong chi Hyphomycetes rất mẫn cảm với ánh sáng mặt
29
trời, và đặc biệt là tia UV trong quang phổ mặt trời (bước sóng từ 285-
30
315nm). Tuy nhiên, sự khác biệt đáng kể bức xạ giữa nhóm loài và nòi trong
các loài đã được ghi nhận. Fargues et al., 1996 đã quan sát thấy bào tử nấm
M. anisopliae var. acridum (syn. Metarhizium flavoviride) đề kháng khi chiếu xạ (295-1100 nm ở mức xạ UV là 0.3W/m2), sau đó là bào tử B. bassiana, M.
anisopliae và Paecilomyces fumosoroseus. Trong khi các cơ chế cơ học kháng
lại bức xạ mặt trời trong sự gây bệnh côn trùng của nấm vẫn chưa được
nghiên cứu rộng rãi, sự kháng sự gây hại của tia UV nên được xem xét trong
việc lựa chọn kiểu gen của nấm để sử dụng trong chương trình IPM.
Những khu trú nhỏ trong đó nấm được phát triển là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng tới sự bảo tồn của chúng. Sự tồn tại của bào tử nấm trên các
giá thể tiếp xúc trực tiếp với bức xạ mặt trời giảm đáng kể so với chồi được
bảo vệ trong 1 vị trí nhất định, như trong tán cây (Inglis et al., 1993). Từ khi
nhiều loài dịch hại được cung cấp thức ăn hoặc tồn tại trong một giai đoạn
nào đó dưới tán cây, sự ảnh hưởng của tiểu khí hậu không nên bị bỏ qua. Một
cách thức khác là gắn bào tử lên rìa lá mà hiệu quả sẽ phụ thuộc vào tập tính
của côn trùng mục tiêu phòng trừ.
Một số côn trùng ăn ở mặt dưới lá (bọ phấn), nhưng nó kích thích các
loài dịch hại khác di chuyển lên bề mặt trên của lá. Amiri et al. (2009) đã
chứng minh rằng độc tố destruxins của M. anisopliae đã được phun lên mặt lá
đã gây ra trên ngài sâu tơ (Plutella xylostella) và sâu non bọ cánh cứng
(Phaedon cochleariae) khi di chuyển lên bề mặt trên của lá.
Ngay cả ở trong bóng râm, các bào tử cũng sẽ bị tiêu diệt gián tiếp bởi
bức xạ mặt trời (Smits et al., 1996a, b), nhưng sự tồn tại của bào tử phân sinh
có thể được kéo dài đủ để nâng cao hiệu quả phòng trừ. Trong khi thành phần
các tia UV trong quang phổ mặt trời có thể làm bất lợi cho sự nảy mầm của
bào tử nấm, bức xạ mặt trời ở bước sóng cao có thể có lợi bởi nó khuyến
30
khích sự kích hoạt chống lại tia cực tím.
31
Sự ngừng hoạt động nhanh chóng của bào tử bị chiếu bức xạ mặt trời
được xem xét làm một trở ngại lớn cho việc thương mại hóa thành công của
nấm côn trùng chống lại dịch hại trên đồng ruộng, những nỗ lực đáng kể đã
tập trung vào bảo vệ khả năng lây bệnh của nấm lên côn trùng. Cách tiếp cận
phổ biến nhất có liên quan đến sự hợp thành của năng lượng mặt trời và/hoặc
các hóa chất hấp thụ tia cực tím (tấm chắn tia cực tím trong các bào tử). Một
loạt các tấm chắn tia cực tím đã được thử với virus gây bệnh cho côn trùng và
Bacillus thuringiensi và một số vi sinh vật thấp hơn so với nấm.
+ Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng tới hiệu lực của
một số tác nhân gây bệnh côn trùng. Một trong những tài liệu tin cậy đã chỉ ra
rằng nhiệt độ xung quanh tác động đến tốc độ lây nhiễm và thời gian gây chết
cho các loài côn trùng được xử lý bằng nấm gây bệnh côn trùng. Tài liệu cho
rằng luôn tồn tại cánh cửa cơ hội để cho các tác nhân gây bệnh có thể lây
nhiễm vào ký chủ của nó (ví dụ: điều kiện về độ ẩm và bức xạ mặt trời thích
hợp thì sự lây nhiễm này có thể diễn ra trong thời gian ngắn), tác động của
nhiệt độ tới quá trình lây nhiễm là rất quan trọng. ví dụ như, ngưỡng nhiệt độ
thích hợp cho nấm M. anisopliae lây nhiễm con bọ trĩ trưởng thành là khoảng 230c (Vestergaard et al, 1995) và khi nhiệt độ giảm tử 3-50c sẽ làm tăng thời
gian gây chết cho bọ trĩ thêm 1 ngày. Trì hoãn sự chết của côn trùng có thể là
điều then chốt cho việc kiểm soát dịch hại, đặc biệt là kiểm soát dịch hại có
khả năng phát triển quần thể nhanh hoặc là dịch hại cho các loại cây trồng có
giá trị cao (ví dụ: sản xuất trong nhà lưới).
Ngưỡng nhiệt độ phù hợp nhất cho nấm gây bệnh côn trùng là trong khoảng 20-250c, nhưng sự lây nhiễm và phát bệnh có thể diễn ra trong khoảng nhiệt độ từ 15 đến 300C. Khi nhiệt độ trên 300C, tốc độ tăng trưởng sinh
31
dưỡng của hầu hết các loài nấm đều bị hạn chế và sự tăng trưởng này thường
32
dừng lại ở ngưỡng 370C. Các loài nấm gây bệnh côn trùng không thể sống
trên cơ thể động vật có vú là một điểm rất đáng quan tâm trong việc nghiên
cứu và sử dụng. Tương tự như sự thay đổi trong sự bất hoạt do tác động của
bức xạ mặt trời, thì sự biến đổi có ý nghĩa trong sự tồn tại giữa các kiểu gen
trong các đặc tính nhiệt của chúng (kiểu gen quy định sự biến đổi của các đặc
tính nhiệt và cả các đặc tính bất hoạt dưới bức xạ mặt trời). Fargues et all
(1997) đã tìm ra 4 chủng nấm M. anisopliae var acridium có thể gây chết cho
loài châu chấu sa mạc như nhau với tỉ lệ chế là từ 98 đến 100% ở ngưỡng nhiệt độ 25 và 300C, nhưng ở 400C thì ko gây chết được con nào, nhưng sự khác biệt đáng kể chỉ thấy được ở ngưỡng nhiệt độ 350C, với tỷ lệ chết thay
đồi lớn trong khoảng từ 40 đến 100%. Một số nhà nghiên cứu đã điều tra khả
năng chọn lọc riêng của kiểu gene đối với các đặc tính nhiệt (ví dụ: cao hơn
mức nhiệt độ tối ưu và nhiệt độ cơ bản) từ một số vùng địa lý xác định như
nếu một loài đặc trưng với vùng có khí hậu ấm (nóng), nó có thể sẽ chịu đựng
được ở mức nhiệt độ cao, hoặc là ngược lại nếu loài đến từ vùng có khí hậu
lạnh nó sẽ biểu hiện tốt hơn khi sống ở nhiệt độ thấp. Một số nghiên cứu đã
báo cáo rằng không có hoặc là có mối liên hệ rất ít giữa địa hình của vùng với
các đặc tính nhiệt của loài (McCammon và Rath, 1994; Fargues et al., 1997;
Ouedraogo et al., 1997). Một số nghiên cứu khác thì đã quan sát được sự liên
quan khá chặt chẽ giữa đặc tính nhiệt độ trong ống nghiệm và nơi xuất xứ của
chúng. Vidal et al. (1997) đã xác định được tác động của nhiệt độ tới tốc độ
sinh trưởng của các dòng thuộc P. fumosoroseus bắt nguồn từ nhiều loài ký
chủ côn trùng (chủ yếu là Bemisia tabaci, và 1 số loài thuộc bộ cánh vẩy) từ
miền Nam nước Mỹ, châu Âu, Pakistan và Ấn Độ. Tương tự với một số
nghiên cứu khác đã quan sát sự biến đổi đáng kể giữa các chủng nấm về khả
năng sống trong các ngưỡng nhiệt độ khác nhau. Các báo cáo cho rằng các
32
chủng nấm có nguồn gốc từ châu Âu có thể sinh trưởng được trong ngưỡng
33
nhiệt độ là từ 8-300C và nhiệt độ tối ưu cho sự sinh trưởng là 20-250C.
Khoảng nhiệt độ cho các chủng có nguồn gốc từ miền Nam nước Mỹ (cả
vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm và khô) và từ vùng Tây Á (vùng khí hậu nhiệt đới ẩm) là trong khoảng từ 8-350C với nhiệt độ tối ưu là 25-280C. Các chủng
nấm của Ấn Độ có khả năng chịu đựng ở ngưỡng nhiệt độ cao nhất là 32- 350C. Đặc tính nhiệt sinh học của côn trùng ngoài đồng ruộng là vô cùng
phức tạp, và các nghiên cứu cho rằng chủng nấm sở hữu tốc độ tăng trưởng
trong ống nghiệm cao hơn thì hiệu lực sử dụng trên điều kiện ngoài đồng
ruộng cũng sẽ cao hơn.
Ngoài đồng ruộng, nhiệt độ hàng ngày có thể biến động lớn, như trong
tháng 5- 6, việc kiểm soát châu chấu thường được thực hiện ở vùng đồng bằng lớn phía bắc của Bắc Mỹ, nhiệt độ ban đêm thường thấp hơn 50C so với nhiệt độ ban ngày và nhiệt độ ban ngày thường từ 25-350c. Sự biến động về
nhiệt độ có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của nấm Hyphomycetous
trong điều kiện ống nghiệm. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của biến động nhiệt độ
trong điều kiện ống nghiệm là không lớn. Inglis et al. (1999) đã xác định
được sự ảnh hưởng của dao động nhiệt độ tới sự cạnh tranh lây nhiễm và ký
sinh trên châu chấu (Melanoplus sanguinipes) của các loại nấm B. bassiana
và M. anisopliae var acridum khi được áp dụng một cách riêng rẽ hoặc là kết
hợp cùng 1 lúc. Tỷ lệ chết của ấu trùng sâu non và sự gia tăng phát triển của
nấm ở trong cơ thể côn trùng được xác định trong 4 công thức với cùng nhiệt độ trung bình của ngày là 250C nhưng khác nhau ở mức độ giao động trong ngày bao gồm các công thức nhiệt độ liên tục trong ngày là 250C, dao động từ 20-300C, dao động 15-350C và dao động từ 10-400C, kết quả thí nghiệm
cho thấy biên độ nhiệt độ dao động tăng lên thì tốc độ tăng trưởng của các
loài nấm giảm xuống và nó cũng tương ứng là tỷ lệ chết của ấu trùng cũng
33
giảm xuống.
34
Mặc dù nhiệt độ hàng ngày được lặp đi lặp lại cơ bản giống nhau, nhưng
trong tự nhiên sự dao động là luôn thay đổi và sự biến đổi nhiệt độ bất thường
có thể gây ra ảnh hưởng lớn tới hiệu lực gây bệnh của các loài gây bệnh côn
trùng. Sự phân loại các ngưỡng nhiệt độ và sự tác động của việc tích lũy phơi
nhiễm với nhiệt độ cao và thấp tới hiệu lực của một số nấm gây bệnh côn trùng,
và sự áp dụng các mô hình toán học sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về tác động
của nhiệt độ đối với sự tương tác giữa nấm và côn trùng. Điều này sẽ dẫn đến
việc xác định và thực hiện các chiến lược để vượt qua những hạn chế mà nhiệt
độ gây ra tới hiệu lực của các loài nấm gây bệnh côn trùng.
Những hạn chế của nhiệt tới nấm gây bệnh côn trùng không chỉ là do
môi trường xung quanh mà còn một phần do hành vi, hoạt động của vật chủ
(sự điều hòa thân nhiệt). ví dụ, rất nhiều loài côn trùng nâng nhiệt độ cơ thể
của chúng cao hơn so với nhiệt độ xung quanh bởi trực tiếp hoặc gián tiếp
ngăn chặn bức xạ mặt trời (ví dụ như là phơi nắng) ( Heinrich, 1993, 1996).
Sự ảnh hưởng của việc điều hòa thân nhiệt côn trùng với sự phát triển của
bệnh chưa có nhiều tài liệu nhắc tới, nhưng thói quen phơi nắng của một số
loại côn trùng, trong đó có bọ phấn (Watson et al., 1993) và một số loại cào
cào ( Inglis et al., 1996) đã giảm nghiêm trọng các bệnh côn trùng.
Rất nhiều loài cào cào có ngưỡng nhiệt độ tối ưu là khoảng 400c, sự tối
ưu của nhiệt độ cơ thể thông qua việc phơi nắng được chứng minh là có ảnh
hưởng xấu tới nấm B .bassiana và có ảnh hưởng ở mức độ thấp hơn đối với
nấm M. anisopliae var acridum. Nhiệt độ bình thường cho nấm B. bassiana nảy mầm và phát triển sợi nấm là khoảng 350C và sự phát triển của bệnh nấm
ở sâu non giảm 45% khi phơi nắng 1h/ngày và 90% khi phơi nắng 2 giờ/ngày.
Trong khi hầu hết các loại côn trùng đều có nhiệt độ tối ưu thấp hơn họ cào
34
cào, những côn trùng này có thể biểu hiện “sốt” khi bị lây nhiễm, “sốt” ở đây
35
có nghĩa là nhiệt độ cơ thể được nâng lên cao hơn so với nhiệt độ ở mức độ
trung bình. Hầu hết các nghiên cứu về hiện tượng “sốt” đều sử dụng sự độ
chênh lệch nhiệt độ trong đó thì nhiệt độ của cơ thể không bị lây nhiễm và
nhiệt độ cơ thể bị lây nhiễm sẽ được mang ra so sánh với nhau. Inglis đã quan
sát và thấy rằng tỷ lệ sâu non khi nhiễm B.bassiana nóng hơn đáng kể so với
tỷ lệ sâu non không bị nhiễm trên cùng một thang nhiệt.
Quan sát ngoài đồng ruộng thì biểu hiện “sốt” là hiếm gặp hơn. Áp
dụng phương pháp Grab-and-Stab vào nhiều thời điểm khác nhau sau khi sử
dụng nấm M.anisopliae để kháng lại loài châu chấu Senegal (Oedaleus
senegalensis), Blandford et al., (1998) đã quan sát thấy rằng nhiệt độ cơ thể con châu chấu được phun nấm cao hơn 30C so với nhiệt độ trùng bình của các
con châu chấu đối chứng, nhưng các nấm bệnh vẫn cho khả năng gây ức chế
tốt, và nó cho thấy rằng hiện tượng “sốt” để phản ứng lại với sự nhiễm bệnh
không liên quan tới khả năng kháng bệnh của quần thể đã qua xử lý. Tuy
nhiên, hiện tượng sốt của châu chấu bị nhiễm M. anisopliae var acridum xuất
nhiện sẽ làm tăng thời gian gây chết và cần phải tăng liều lượng lây nhiễm để
đạt được thành công trong biện pháp xử lý. Mức độ mà các loài côn trùng
biểu hiện phản ứng lại cơn sốt và mối liên hệ giữa hiện tượng sốt vào việc áp
dụng thành công các loài nấm côn trùng trong điều kiện phòng thí nghiệm và
ngoài đồng ruộng là thường không cố định.
Côn trùng có ngưỡng nhiệt độ tối ưu có khả năng ức chế các loại gây
bệnh côn trùng hoặc biểu hiện sốt đối với sự lây nhiễm, một số chiến lược đã
được đề xuất để khắc phục những hạn chế này. Như đã đề cập phần trên, việc
lựa chọn các kiểu gen với khả năng phát triển và gây bệnh ở nhiệt độ cao là
phương án có tính khả quan. Một phương pháp khác nữa là liên quan đến việc
sử dụng các bộ điều chỉnh hành vi hoặc là làm ức chế sinh lý (Goettel et al.,
35
2000). Gần đây, các mối quan tâm mới đã tập trung vào việc sử dụng thuốc
36
trừ sâu (imidacloprid và diflubenzuron) kết hợp với các loài gây bệnh côn trùng
tuy nhiên bằng cách nào để các thuốc này tương tác với tác nhân gây bệnh và vật
chủ côn trùng là chưa được biết. Hai biện pháp khác có thể sử dụng để khắc
phục những tác động của nhiệt độ nữa là: Sử dụng chiến lược mục tiêu ở các giai
đoạn sinh trưởng và thời gian khác nhau thì côn trùng có ngưỡng nhiệt độ cơ thể
tối ưu khác nhau và sự phát triển của các mô hình dự báo sẽ tạo điều kiện phát
triển cho các tác nhân gây bệnh dưới điều kiện thuận lợi.
+ Độ ẩm
Độ ẩm có thể ảnh hưởng tới hiệu lực của nấm theo một vài cách sau.
Độ ẩm, kết hợp với nhiệt độ, ảnh hưởng đến sự bay hơi các giọt phun, có thể
dẫn đến sự mất nước từ đó có ảnh hưởng xấu đến mục tiêu đề ra là hiệu quả
phòng trừ. Hơn nữa, độ ẩm cũng có thể ảnh hưởng rất lớn tới sự bám dính (sự
lưu giữ của bào tử nấm trên cơ thể côn trùng) của các nấm lây nhiễm. Trong
hầu hết các bộ phận, bào tử nấm thể hiện sự ổn định nhất tại điều kiện khô
mát. Ngược lại, một số loại bào tử nấm khác lại tồn tại tốt hơn ở nhiệt độ vừa
phải và độ ẩm tương đối cao ví dụ nấm M. anisopliae. Nước không chỉ cần
thiết cho sự nảy mầm của chồi nấm, mà nó còn quy định sự phát triển của bào
tử trên xác côn trùng đã chết vì bệnh nấm. Trong mọi trường hợp, sự phát
triển của bào tử trên bề mặt côn trùng đòi hỏi độ ẩm cao, Farrgues và Luz,
(2000) đã quan sát thấy rằng việc sản sinh bào tử nấm B. bassiana trên xác
sâu loài bọ xít Rhodnius prolixus (véc tơ cho Trypanosoma, tác nhân gây
bệnh Chagas) cần đòi hỏi độ ẩm thấp nhất là 97%, và cho rằng độ ẩm cao là
đặc tính quyết định của khí hậu hạn chế khả năng quay vòng của nấm
B.bassiana chống lại R. prolixus. Trong khi độ ẩm môi trường cao là một điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển ngoại sinh của bào tử nấm, dấu hiệu cho thấy
rằng một số loài nấm như B.bassiana có thể hình thành bào tử trong khoang
36
cơ thể của các côn trùng dưới điều kiện độ ẩm thấp.
37
Nước là điều kiện tiên quyết trong suốt quá trình nảy mầm của bào tử
nấm và được coi như điều kiện ẩm ướt là điều thiết yếu cho tính hiệu quả của
việc sử dụng nấm trong biện pháp vi sinh vật để chống lại côn trùng. Điều
này có thể đúng cho một số chủng nấm chống lại một số loài côn trùng nhưng
dường như nó không đúng với tất cả các loại nấm trong mọi tình huống. Một
số nghiên cứu chỉ ra rằng điều kiện khô trong suốt quá trình hoặc ngay sau
thời gian cấy nấm ít bất lợi hơn so với những nghiên cứu trước đây. Các
nghiên cứu chỉ ra rằng độ ẩm môi trường xung quanh không ảnh hưởng tới
khả năng lây nhiễm vào côn trùng của các chủng nấm B. bassiana và M.
anisopliae. Một số chủng nấm có khả năng nảy mầm và lây nhiễm vào vật
chủ trong điều kiện độ ẩm của môi trường xung quanh thấp là do môi trường
vật chủ cung cấp đủ độ ẩm cho chúng. Ví dụ, một lớp biểu bì bao quanh cây
và một lớp bề mặt mỏng với độ ẩm cao bao quanh lớp da của côn trùng để
chống lại sự thoát hơi nước, tại các nếp gấp của biểu bì ở các khớp của côn
trùng có thể là nơi có lượng ẩm cao. Mặc dù 1 số ít nghiên cứu đã cố gắng
nâng cao khả năng lây nhiễm bệnh côn trùng trong điều kiện độ ẩm thấp ,
Bateman et al., (1993) đã báo cáo rằng sự lây nhiễm các chủng nấm
B.bassiana và M. anisopliae đã được cải thiện khi sử dụng cùng với dầu.
Trên cơ sở của bài báo cáo này, thì rất nhiều nhà nghiên cứu đã kết luận rằng
môi trường dầu thúc đẩy hiệu quả lây nhiễm trong điều kiện độ ẩm thấp. Tuy
nhiên, Fargues et al., (1996) đã phát hiện ra rằng bào tử nấm M. anisopliae
var acridum sự lây nhiễm vào loài châu chấu sa mạc không được tăng cường
trong môi trường dầu liên quan đến 1 công thức dung dịch nước. Bằng chứng
này chỉ ra rằng có một sự tương tác phức tạp giữa phương pháp lây nhiễm,
người thực hiện và độ ẩm, điều này cần phải được quan tâm xem xét kỹ
lưỡng. Sự phát triển lây lan của mầm nấm khi cấy lên bề mặt ngoài của côn
37
trùng trong môi trường dầu và ảnh hưởng của nó tới sư lây nhiễm cần được
38
giải quyết cùng với sự tác động của việc phân bố không gian của mầm nấm
trên xác côn trùng. Ngược lại, dầu sẽ làm tăng cường sự nảy mầm và xâm
nhập của các sợi nấm dưới điều kiện độ ẩm thấp và việc sử dụng dầu để thúc
đẩy khả năng lây nhiễm của nấm vào côn trùng có thể được chứng minh là
mang lại hiệu quả.
+ Lượng mưa
Ngoài việc tăng cao độ ẩm, mưa còn có thể làm cho các bào tử bật ra và
phát tán đi nhiều nơi từ cụm cành bào tử, cũng như là việc hỗ trợ phân tán các
mầm bào tử. Những ảnh hưởng của mưa hoặc sương còn sót lại trên lá tới các
tác nhân virus và vi khuẩn B.thuringiensis gây bệnh côn trùng đã được nghiên
cứu tương đối phổ biến. Ngược lại, ít có kết quả nghiên cứu sự tồn tại của tác
nhân chồi nấm gây bệnh côn trùng ở trên lá. Bằng chứng cho thấy rằng, dựa
trên sự phục hồi yếu của bào tử sau khi bị mưa rửa mạnh, đã dẫn đến ý kiến
cho rằng mưa rửa trôi số lượng bào tử không đáng kể trên da của côn trùng.
Tuy nhiên, các bằng chứng gần đây chỉ ra rằng mưa gây nên sự rửa trôi đáng
kể của bào tử nấm B.bassiana và M.anisopliae từ trên lá của cây 1 lá mầm và
2 lá mầm và trên da của sâu non của bọ rùa hại khoai tây (Leptinotarsa
decemlineata). Theo thí nghiệm tháp mưa (rain-tower experiment) đã chỉ ra
rằng bào tử nấm M.anisopliae dễ dàng phân tán bởi mưa tung tóe, nhưng có
rất ít bào tử được tìm thấy trong đất ở phía ngoài ô phun trong một thí nghiệm
sau đó. Về tầm quan trọng của mưa trong việc phát tán nguồn bệnh, trong khi
mưa đã được chứng minh là làm rửa trôi bào tử nấm ở trên lá và biểu bì của
côn trùng thì ảnh hưởng của một số yếu tố gây nhiễu biến ví dụ như mật độ
phát tán, kiểu phát tán và các hành vi của côn trùng đến sự duy trì và phát
triển bào tử vẫn chưa được xác định.
+ Thổ nhưỡng
38
Nhiều loài nấm Hyphomycetous gây bệnh côn trùng được xem là các vi
39
sinh vật trung gian trong đất và có khả năng hạn chế các loại sâu hại trong đất
(Keller và Zimmermann, năm 1989). Tuy nhiên, đất là một môi trường vô
cùng phức tạp, và một số yếu tố bao gồm kết cấu đất, khả năng trao đổi ion,
hàm lượng chất hữu cơ, pH,… độ ẩm và một số loại vi khuẩn cộng sinh tự do
trong đất, có thể ảnh hưởng tới sự lưu trú và hiệu lực của các chủng nấm.
Yếu tố vô sinh
Nhiều loại nấm có thể chịu được sự thay đổi nhiệt độ và chịu được
nhiệt độ cao, cũng như điều kiện độ ẩm cao và khô hạn trong đất (Robert và
campbell, 1977) và một số nghiên cứu đã chứng minh rằng bào tử nấm được
đưa trực tiếp lên bề mặt đất hoặc đưa vào bên trong đất cho hiệu quả khá tốt
trong vùng có khí hậu ôn đới. ví dụ, nấm M. anisopliae được tìm thấy tồn tại
ít nhất 7 năm trong cánh đồng cỏ bụi với mức độ tương đương với liều áp
dụng. Sự ảnh hưởng của các tác nhân khác nhau ở trong đất tới sự xuất hiện
và lưu giữ nấm Hyphomycetous đã được giải quyết trong một số nghiên cứu
điều tra. Trong các điều tra này, các nhà nghiên cứu đã cố gắng để liên hệ sự
phong phú của các loài nấm vơi các thông số của đất, nhưng do sự phức tạp
của các yếu tố này nên thường không thể rút ra kết luận được về sự ảnh hưởng
của các yếu tố này tới sự sống sót và hiệu lực của nấm. Trong khi đó, kết quả
của các công thức đối chứng lớn hơn không đáng kể so với số liệu điều tra,
một số nghiên cứu đã đề cập đến ảnh hưởng của các yếu tố trong đất đến sự
sống sót và hiêu lực của nấm Hyphomycetes. Trong một loạt các thí nghiệm,
độ ẩm trong đất được chứng minh là gây bất lợi đến sự tồn tại của nấm
B.bassiana, B.brongniartii và V.lecaniiand và một số nấm khác trong đất.
Trong hầu hết các trường hợp, bào tử nấm rất khó bị rửa trôi theo phương
thẳng đứng. Storey và Garder (1988) đã quan sát rằng sự rửa trôi của nấm
B.bassiana theo phương thẳng đứng có thể xảy ra do sự thấm nước ở trong
39
đất, hầu hết sử rửa trôi này xảy ra ở trong đất cát nhiều hơn so với đất có kết
40
cấu tốt, tuy nhiên ngay cả trên đất cát (với tỷ lệ cát là 87%), thì 85% số bào tử
nấm sẽ được giữ lại trên bề mặt đất, kết cấu đất và chất hữu cơ có trong đất là
yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự rửa trôi của nước, đất cát và đất
chứa ít chất hữu cơ thì có xu hướng giữ lại được ít bào tử hơn là đất sét và đất
giàu chất hữu cơ. Các cơ chế lưu giữ lại nhiều bào tử nấm trong đất vẫn chưa
được biết rõ, nhưng chúng có thể liên quan đến khả năng trao đổi ion trong
đất hoặc là giảm các lỗ khí trong đất. Hơn nữa, sự rửa trôi các bào tử nấm
không chỉ phụ thuộc vào dạng đất mà nó còn phụ thuộc vào tính chất của
chính các mầm bào tử. ví dụ, bào tử nấm B.brongniartii là khá lớn (dài sấp sỉ
8 micromet) và ít bị rửa trôi so với các bào tử nấm khác nhỏ hơn. Ảnh hưởng
của một số thông số khác, chẳng hạn như độ pH và độ dẫn ion vẫn chưa được
hiểu rõ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, pH của đất không có hoặc chỉ có ảnh
hưởng rất ít tới sự phân bố của nấm Hyphomycetes. Ngược lại, Groden và
Lockwood (1991) đã quan sát được độ pH của đất có liên quan đến độ kháng
nấm, nhưng các tính chất khác của đất như kết cấu đất và vật chất hữu cơ
trong đất không liên quan đên độ kháng nấm. Trong một nghiên cứu sau đó,
Groden và Dunn, (1996) đã tìm ra rằng độ pH của đất và phân đạm có tác
động tới sự nảy mầm của bào tử B.bassiana, nhưng nó không ảnh hưởng đến
sự lây nhiễm của nấm này vào loài bọ rùa hại khoai tây. Tính kháng nấm có
tác dụng mạnh mẽ nhất ở môi trường đất chua, và nó tạo ra các hợp chất
phenolic để ức chế các nấm gây bệnh côn trùng ở trong đất.
Có rất nhiều biện pháp đã được áp dụng để tăng sự sống sót của nấm
Hyphomycetes ở trong đất. Việc rải bào tử nấm vào trong đất được cho là sẽ
tăng sự tồn tại của chồi nấm bởi nó bảo vệ nấm khỏi bức xạ mặt trời và cho
chúng sống trong nhiệt độ và độ ẩm tối thích. Và một số biên pháp đã được phát
triển để tạo điều kiện cho hiệu quả của việc áp dụng các loài gây bệnh côn trùng.
40
Tuy nhiên điều kiện nhiệt độ trung bình trong ngày trong vài cm đất ở lớp trên
41
bề mặt có thể nằm trong khoảng trên 400c, và nhiệt độ vượt quá 500c cũng có thể
xảy ra. Do đó, rải nấm vào đất để tăng khả năng lưu độ của nấm trong đất sẽ
phục thuộc vào các yêu tố khí hậu (nhiệt độ môi trường xung quanh) và các yếu
tố khác ví dụ như bóng râm, độ sâu của nấm được rải trong đất.
Một số các công thức đã đươc chứng minh là ảnh hưởng tới khả năng
tồn tại của chồi bào tử nấm ở trong đất. việc hòa bào tử với dầu hoặc là nhũ
dầu phun lên bên mặt đất nhìn chung không tăng cường khả năng sống sót của
chúng trong dung dịch phun. Ngược lại, một số công thức đã được chứng
minh là tăng khả năng sống sót của mầm bào tử trong đất. ví dụ, lớp màng của
nấm B.bassiana trong đất sét tăng khả năng sống sót của chúng trong nhiều
loại đất khác nhau và với nhiều hoạt động dưới nước và dưới điều kiện môi
trường đối chứng, nhưng nó không tác động tới tỷ lệ chết của việc phòng
chống sâu xanh da láng.
Sự tập trung sử dụng các công thức dạng hạt của nấm Hyphomycete là
rất đáng quan tâm, một loạt các vật liệu khác nhau đã được sử dụng để chuẩn
chế tạo hạt (alginate), và bào tử hoặc sợi nấm được đưa vào khuôn đúc hạt.
khả năng phát triển và sinh bào tử của các loại nấm trong và trên các hạt
thường đạt được như mong muốn và một số vật liệu tạo điều kiện cho nấm
sinh trưởng và sinh bào tử đã được thử nghiệm, tăng khả năng lưu giữ trong
đất và hiệu lực của nấm đã được quan sát. các mầm bào tử được áp dụng
trong dạng hạt có khả năng kiểm soát một số loài sâu gây hại quan trọng ở
trong đất, một số các sản phẩm này đã được thương mại hóa.
Một số thông số của đất ảnh hưởng đến hiệu lực của nấm côn trùng đã
được nghiên cứu rộng rãi là kết cấu và độ ẩm của đất. tuy nhiên các yếu tố
khác như là nhiệt độ, độ ẩm, pH và hàm lượng các chất hữu cơ của đất cũng
có thể có ảnh hưởng đến hiệu lực của nấm Hyphomycete chống lại côn trùng
41
gây hại trong đất. Độ ẩm của đất đã được chứng minh là có tác đông đến hiệu
42
lực của nấm gây bệnh côn trùng. Kruger et al., 1991 đã chứng minh rằng số
lượng rệp chết do nhiễm B.bassiana ở độ ẩm thấp sẽ lớn hơn số lượng chết
khi ở độ ăm cao. Tương tự vậy, Studdert và Kaya năm 1990 đã quan sát số
con trưởng thành của sâu xanh da láng nhiễm nấm B.bassiana đã giảm đáng
kể trong điều kiện khô (<=37 bars) so với điều kiện đất ướt (>=15 bars) và số
lượng bào tử nấm cần được cung cấp nhiều hơn vào trong đất ướt để có thể
kiểm soát được trưởng thành của sâu xanh da láng.
Các hoạt động canh tác như làm đất, cũng có thể ảnh hưởng tới hiệu lực
của nấm gây bệnh côn trùng. Grivanov, (1940) đã báo cáo rằng các ruộng ngũ
cốc được cày sâu sẽ làm tăng hiệu lực của nấm B.bassiana ngăn chặn hiện
tượng qua đông của bọ trĩ, nhưng lý do tại sao hiệu lực của nấm tăng lên thì
chưa được nói rõ. Cần có nhiều những nghiên cứu nữa để trả lời câu hỏi làm
cách nào để quản lý sản xuất nông nghiệp có thể thay đổi và làm tăng hiệu lực
của các loại nấm Hyphomycete đế chống lại các loại côn trùng sống trong đất.
Yếu tố hữu sinh
Mặc dù các loại nấm Hyphomycete gây bệnh côn trùng là cả một thế
giới ở trong đất, thế nhưng chúng ta biết rất ít về khả năng phân hủy của tất cả
các loài nấm. nhiều bằng chứng gián tiếp cho thấy nhiều nấm Hyphomycete
như là B.bassiana và M.anisopliae là đối thủ cạnh tranh tương đối yếu ở trong
đất, và nó phát triển tương đối hạn chế trên xác của côn trùng đã chết vì bệnh
nấm trong đất. Giả thuyết này đã được ủng hộ thêm khi đã quan sát được sự
suy giảm của quá trình sinh trưởng sinh dưỡng ở trong đất có chứa lượng chất
hữu cơ cao so với đất có chứa lượng chất hữu cơ thấp, đất chưa khử trùng so
với đất khử trùng.
Sự tồn tại của nấm B. bassiana bị giảm đi rất nhiền trong môi trường
đất không được vô trùng cùng với bổ xung thêm nguồn Carbon và Nitro
42
(Lingg và Donaldson, 2009). Ngược lại, số lượng bào tử nấm B.bassiana tăng
43
mạnh trong môi trường đất được khử trùng và được xử lý theo một cách
tương tự, và Lingg và Donaldson (2009) cho rằng sự ức chế nấm trong đất
không được khử trùng có thể là do nấm Penicilium urticae ở trong đất, nó tiết
ra 1 chất có thể hòa tan trong nước để ức chế nấm B.bassiana trong môi
trường ống nghiệm. Trong một nghiên cứu khác, Inglis đã quan sát châu chấu
đẻ trứng vào trong đất có chứa bà tử của nấm B.bassiana và khả năng mẫn
cảm của trứng châu chấu là rất cao. Trong khi kết cấu đất không có ảnh
hưởng đến tỷ lệ chết, số lượng trứng, vị trí đẻ trứng trong đất hoặc lên quần
thể B.bassiana phục hồi ở trong bụng côn trùng. Tỷ lệ chết của châu chấu đẻ
trứng vào trong đất đã khử trùng thì cao hơn so với đất không được khử trùng.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nấm ký sinh côn trùng
Hiện nay, đã có trên 700 loài nấm được phát hiện có liên quan đến các
bệnh trên côn trùng (Pu and Li, 1996), chúng chủ yếu nằm trong 2 lớp là
Hyphomycetes (Deuteromycotina) và Entomophthorales (Zygomycotina)
(Feng, 1988a). Với những tiềm năng cho việc ứng dụng phòng trừ sâu hại rất
lớn, tuy nhiên với chỉ một số rất ít loài được nghiên cứu và phát triển cho việc
phòng trừ sâu hại. Trong vài thập kỷ qua, với sự gia tăng số lượng đăng ký
thương mại hóa trên toàn thế giới về các loài nấm côn trùng Hyphomycetes
với nhiều dạng khác nhau, các loài nấm chủ yếu là: Beauveria bassiana, B.
Brongniartii, Metarhizium anisopliae, Nomuraea rileyi, Paecilomyces
fumosoroseus và Verticillium lecanii. Các chế phẩm này được sử dụng để
phòng trừ phổ rộng trên các loài sâu hại như thuộc bộ cánh màng, cánh cứng,
cánh vảy, cánh thẳng và hai cánh (shah and Goettel, 2009). Các công nghệ
được nghiên cứu như lên men, tạo dạng và sử dụng các tác nhân nấm rất hoàn
hảo trên khắp thế giới và được xuất bản bởi rất nhiều các tác giả như Burges,
2008; Caudwell and Gatehouse, 1996; Cliquet and Jackson, 1997; Hedgecock
43
et al., 2009; Ibrahim et al., 1999; Jackson et al., 2010; Kleespies and
44
Zimmermann, 1998; Lacey and Gottel, 1995; Lacey and Kaya, 2000; Milner,
2009; Wraight and Carruthers, 1999.
Phát hiện về nấm bệnh trên côn trùng ra đời cùng với sự xuất hiện khoa
học nghiên cứu về bệnh côn trùng, từ đầu thế kỷ 18 đã có những ghi nhận đầu
tiên về bệnh nấm côn trùng (Balisneri, 1709). Người ta còn thấy nấm là vi
sinh vật đầu tiên được chứng minh về khả năng lan truyền từ ký chủ này sang
ký chủ khác. Vào năm 1815, Agostino Bassi đã mô tả tỉ mỷ về bệnh nấm
trắng Muscardin trên tằm dâu. Sau Bassi, ngày càng xuất hiện nhiều công
trình nghiên cứu về sử dụng nấm trên côn trùng. Theo Oduen (1837), nấm
trắng Muscardin không chỉ gây bệnh cho tằm mà còn lây bệnh cho các côn
trùng khác. Luis Pasteur (1885-1890) đã phát hiện tằm bị bệnh tằm vôi do
nấm trắng Muscardin sau này định danh lại là Beauveria gây ra. Năm 1878,
Mesnhikov đã tìm ra biện pháp lây lan những bọ cánh cứng đã bệnh nấm xanh
Entomophthora anisopliae cho các côn trùng khác.
Để có bộ sưu tập chủng giống nấm diệt côn trùng, với phổ tác dụng
rộng đối với nhiều loại sâu hại khác nhau, các nhà khoa học đã phải bắt đầu từ
việc phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu các đặc tính sinh học của chúng.
Năm 1885, Luis Pasteur đã tách và phân lập vi sinh vật của hàng loạt cá thể
côn trùng với những triệu chứng bệnh khác nhau. Vào những năm 80 của thế kỷ
19 Luis Pasteur đã cùng Isacc Craxintsic đi sâu nghiên cứu môi trường nhân nuôi
nấm Metarhizium anisopliae và sản xuất thử hàng tấn chế phẩm nấm để tách lấy
bào tử thuần khiết. Bào tử nấm được trộn với đất bột và đem sử dụng ngoài đồng
ruộng để phòng trừ bọ sâu non đầu dài bộ cánh cứng hại củ cải đường.
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, phải kể đến Liên Xô cũ là nước có
số lượng công trình khá lớn về những nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nấm
diệt côn trùng, trong đó chế phẩm nấm mang tên Boverin sản xuất từ nấm B.
44
bassiana được sử dụng rộng rãi để phòng trừ bọ cánh cứng Colorado beetle
45
(Ferron et al, 1991). Trong những năm 80, các công trình nghiên cứu ứng
dụng chế phẩm nấm Beauveria và Metarhizium lại càng phong phú và mở
rộng trên khắp thế giới.
Trong thế kỷ 20 có khá nhiều các công trình nghiên cứu tuyển chọn
và phân lập các chủng nấm trong lớp nấm bất toàn ký sinh trên côn trùng.
Các tác giả chủ yếu tập trung vào chọn lọc môi trường nhân tạo để phân
lập, tuyển chọn:
Yagnuma (1990) đã sử dụng môi trường cải tiến để phân lập chủng
nấm Metarhizium anisopliae. Tác giả Mohan et al (2009) lựa chọn môi
trường thích hợp nhất có chứa chitine để phân lập Beauveria bassiana
Ở Ấn Độ Chase và cộng sự đã sử dụng môi trường tinh bột (yến mạch)
để phân lập nấm B. bassiana và M. anisopliae. Arefre (1992) sử dụng môi
trường lúa đại mạch để nhân nuôi nấm B. bassiana.
Khi phân lập được các chủng nấm từ các nguồn khác nhau người ta
tuyển chọn các chủng có hoạt tính diệt côn trùng cao, phục vụ cho mục đích
sản xuất chế phẩm nấm. Có nhiều phương pháp tuyển chọn chủng giống vi
sinh vật. Nhiều tác giả đã tuyển chọn bằng phương pháp thử lây bệnh trực tiếp
cho hàng loạt côn trùng.
Rhichard (1962) đã tách được hàng trăm chủng M.anisopliae từ một
nhóm côn trùng trong đất trồng mía ở Australia. Trong số 95 chủng thử
nghiệm trực tiếp, tác giả chỉ chọn được 2 chủng (F114 và F1153) là có khả
năng diệt được loại sâu hại rễ mía Lepidota frenchi và L. consobrina và chủng F1.114 diệt được Antitropus parvulus với LC50 từ 1-5x104 bào tử nấm/gr đất. Hanel (1982) đã chọn lọc từ 22 chủng nấm thì chỉ có 1 chủng M.anisopliae là
phù hợp để sử dụng trong phòng trừ loài mối Nasutiterm esexitiosus (Hill).
Trong sản xuất chế phẩm nấm, thành phần dinh dưỡng cũng như
phương thức nuôi cấy nấm là vấn đề được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu
45
nhiều hơn cả. Đó là những nghiên cứu về sự hình thành bào tử nấm và quá
46
trình tạo ra sinh khối nấm với phương thức nuôi cấy chìm trong môi trường
dịch thể đã được các tác giả công bố khá nhiều công trình: Dangar et al.
(1991), Dorta et al. (1990), Desgranges et al. (1991).
Patel et al. (1990) đã nuôi cấy nấm M. anisopliae trên môi trường
Czapek-Dox và xác nhận đây là môi trường phù hợp nhất cho sự hình thành
bào tử và cho lượng sinh khối lớn nhất. Trong khi đó Basto Cruz et al. (1985,
1987) nhận thấy trong số các hạt ngũ cốc thì gạo là nguồn cacbon của môi
trường nuôi cấy phù hợp nhất, họ đã so sánh với môi trường có đậu tương thì
thấy lượng bào tử nấm M.anisopliae sinh ra nhiều hơn gấp ba lần và thời gian
hình thành bào tử cũng nhanh hơn.
Ở Mỹ người ta cũng sử dụng nấm để phòng trừ sâu hại cây trồng, tác
giả Mark Jacson et al. (2011) đã nghiên cứu công nghệ lên men dịch thể ở
quy mô công nghiệp các loài nấm Beauveria bassiana, B. Brongniartii,
Metarhizium anisopliae, Paecilomyces fumosoroseus. Snoi (1888) tiến hành
một loạt các thí nghiệm nấm trắng Muscardin (nay là Beauveria bassiana) để
phòng trừ bọ xít (Blisus leucoterus) hại lúa mì. Ở các nước Châu Mỹ La Tinh
và Bắc Mỹ cũng có nhiều công trình nghiên cứu về nấm diệt côn trùng:
Ramosca (1982) trường đại học Kansas đã thí nghiệm gây bệnh dịch cho
muỗi (Culex quique faciatus) bằng nấm M. anisopliae. Tác giả Lai et al. đã
sử dụng 6 chủng nấm để thử khả năng diệt loài mối Coptotermes formosanus.
Các nhà khoa học còn sử dụng các chủng nấm diệt côn trùng để phòng trừ sâu
non loài Leptinotasa decemlineata và phòng trừ bọ cánh cứng Anthonomus
grandis qua đông trong đất, phòng trừ sâu đục thân ngô Ostrinia nubinalis
(Bing, Lewwis, 1993)
Các chủng nấm M. anisopliae và B. bassiana cũng được các tác giả
Krueger (1991), Villani (1990) thí nghiệm khả năng gây bệnh của chúng đối với
46
côn trùng nhóm Scarab sống trong đất (Popilila japonica và Rhizotropus majalis).
47
Các nước châu Mỹ la tinh có xu hướng sử dụng các chủng vi nấm M.
anisopliae và B. bassiana để phòng trừ côn trùng sống trong đất (Quitela et
al., 1992) như cá thể trưởng thành của sâu khoai lang (Cylas puncticollis),
nghiên cứu phòng trừ cá thể trưởng thành của côn trùng bộ Coleoptera, tập
trung bởi tác giả Brasil (Lobolima, 1990).
Ở Australia, việc phòng trừ sâu hại mía (Milner, 1992), ấu trùng sống
trong đất và loài mối Coptotermes (Milner, 1991) cũng được thử nghiệm bằng
các chủng nấm M. anisopliae. Trong thời gian này, ở Châu Âu cũng tiếp tục
công bố những công trình ứng dụng vi nấm diệt côn trùng, như Cộng hòa liên
bang Đức, với một loạt công trình nghiên cứu về ứng dụng nấm M. anisopliae
để phòng trừ loài mối Nasutitermes exitiosus (Hil).
Công trình nghiên cứu của Trung Quốc (Fan et al., 1990) sử dụng nấm
M. anisopliae để phòng trừ sâu róm thông Dendrolimus tabulacformis.
Nhật Bản cũng sử dụng nấm B. bassiana để phòng trừ sâu Ostrinia
furnacalis đục hạt quả táo.
Một số tác giả ở Bắc Âu như Thụy Sỹ, Hà Lan và Phần Lan cũng sử
dụng nấm diệt côn trùng để phòng trừ một số sâu hại.
Ngày càng nhiều các công trình nghiên cứu hiệu lực gây chết của vi
nấm trên nhiều loại côn trùng và kết quả là 11 chế phẩm vi nấm diệt côn trùng
đã được đưa vào sử dụng trong đó có 3 chế phẩm từ Metarhizium: BioBlast
của Mỹ dùng để diệt mối đất Đài Loan (Coptotermes formosanus); chế phẩm
Green muscle của Nam Phi để diệt châu chấu, chế phẩm Biogreen của Úc diệt
bọ hại ngô đầu đỏ (red-headed cokchafer). Ngoài ra còn có một số chế phẩm
đang trong quá trình sản xuất thử nghiệm trên quy mô rộng lớn của nước Úc
để phòng trừ sâu xám, chế phẩm Green Guard sản phẩm sản xuất theo phương
pháp lên men từ nấm Metarhizium trên môi trường xốp cũng đã được thử
47
nghiệm để phòng trừ dịch châu chấu ở Úc. Badilla, F. F và Ales, S.B (1991)
48
cũng sử dụng các chủng nấm B. bassiana và B. brongniartii để phòng trừ vòi
voi Sphenophrus levis Vauria (Coleoptera: Curculionidae) hại mía.
Trên thế giới các công trình nghiên cứu cơ bản về chủng nấm M.
anisopliae và B. bassiana vẫn tiếp tục được công bố. Basto Cruz, B.P et al.
(1985, 1987) nghiên cứu nuôi cấy các chủng nấm M. anisopliae trên môi
trường gạo và môi trường dịch thể.
Tác giả Fagues J., Maniani N.K., 1992 có công trình nghiên cứu về ảnh
hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến sự phát triển của các chủng nấm
Entomopathogenic (Hyphomycetes).
Maniania N.K (2002) cho biết một số chủng nấm thuộc Hyphomycetys
có hoạt lực cao đối với loài sâu Maruca vitrata đục quả đậu và loài rệp chích
hút Clavigralla tomentosicillis hại quả đậu.
Jeffrey C., Lord 2009 ở Mỹ đã nghiên cứu khả năng lây nhiễm của B.
bassiana đối với ấu trùng bọ cánh cứng.
1.2.3. Những nghiên về rệp sáp hại cà phê
Theo tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO, 2009) cho rằng: Cà
phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của các nước
đang phát triển (chỉ sau dầu khí) và chiếm một tỷ lệ quan trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới. Tỷ lệ này chiếm trên 90% đối
với Uganda, Rwanda và trên 50% ở các nước Brundi, Guatemala, Etiopia.
Tổng giá trị xuất khẩu cà phê trên thế giới biến động từ 6,7 đến 10,5 tỷ USD
vượt xa 2 loại cây trồng cung cấp nước uống chính là ca cao và chè tương ứng
là 3,3 và 2,6 tỷ USD. Hiện nay có trên 70 nước trồng cà phê với diện tích
khoảng 10 triệu ha và sản lượng hàng năm đạt từ 6,0 đến 6,7 triệu tấn năng
suất bình quân của thế giới chỉ đạt 600 đến 700 kg/ha, trong đó khu vực Nam
Mỹ có năng suất bình quân cao nhất với 750kg/ha và Châu Phi là vùng có
48
năng suất thấp nhất chỉ đạt khoảng 310 kg/ha.
49
Các nghiên cứu về rệp sáp bột và rệp sáp mềm hại cà phê trên thế giới
cho thấy, loài rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis), Rệp hình bán cầu
(Saissetia hemisphaerica), rệp sáp bột (Pseudococcus citri) thường gây hại
nặng vào mùa khô trên cả vườn ươm, cây nhỏ và cây đã lớn. Rệp hại làm cho
lá vàng, rụng và làm chết cây.
Các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng như
sau: Chúng sống thành quần tụ ở mặt dưới của lá, cành và thân. Quần thể lớn
làm cho cây sinh trưởng kém, chồi và lá nhỏ đi, ảnh hưởng đến quang hợp và
số lượng chồi làm quả nhỏ và kém chất lượng.
Rệp hút dịch cây từ bên trong vỏ cây bằng việc chích vòi hút vào cành.
Rệp sáp hại cả rễ cây. Chúng hình thành những lớp vỏ cứng xanh bao phủ rệp
sáp xanh hoặc rệp sáp nâu, và rệp hình bán cầu. Chính điều này đã làm cho
chúng rất khó phòng trừ bằng cả thuốc hoá học và sinh học. Rệp non mới hình
thành di chuyển từ những lớp sáp ra và nằm ở cành.
Vòng đời của rệp sáp khoảng 1 tháng và có trên 10 lứa trong năm. Nếu
bị nặng không được phòng trừ thiệt hại lên tới 15% năng suất.
Theo Cabi (2007), thời điểm phòng trừ tốt nhất là ngay khi rệp non mới
hình thành và chui ra khỏi lớp sáp. Biện pháp phòng trừ là biện pháp canh tác;
trừ kiến. Biện pháp sinh học là bảo tồn, nhân và thả kẻ thừ tự nhiên, sử dụng
các chế phẩm sinh học. Biện pháp hoá học là sử dụng các thuốc trừ sâu ít độc
và đúng phương pháp, đúng thời điểm.
Rệp cà phê, Planococcus kenya được lan truyền từ Uganda sang Kenya
vào đầu những năm 1920, sự bùng phát loài dịch hại này xảy ra vào thời gian
ngay sau đó. Việc thả ong ký sinh anagyrus kivensis nhập từ Uganda đã có
hiệu quả cao trong việc trừ loài sâu hại này. Bên cạnh một số thành công,
song cũng có những thất bại. Bởi biện pháp phòng trừ sinh học cổ điển luôn
49
yêu cầu điều kiện khí hậu và sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp của các
50
vùng này phải phù hợp cho việc thiết lập quần thể những loài nhập nội và bất
cứ loại thuốc hoá học nào được sử dụng phải ít ảnh hưởng tới chúng.
Hầu hết kiến là những loài bắt mồi quan trọng, song có những loài nhất
định như loài Pheidole punctulata, chúng sử dụng chất thải của rệp làm thức
ăn và bảo vệ rệp khỏi nhiều kẻ thù tự nhiên. Vì vậy, trừ kiến là một phần
trong công tác phòng trừ rệp hại.
Thối rễ do rệp sáp: cây sinh trưởng kém, lá vàng, thiếu dinh dưỡng,
thường có những vết bệnh màu nâu trên lá và những chấm đen trên cành kết
hợp với các triệu chứng của bệnh khô cành khô quả. Đôi khi cây còn bị khô
gốc giống như bệnh nhũn, thối rễ. Nếu kiểm tra rễ sẽ thấy bên ngoài rễ có một
lớp vỏ xốp, màu đen do các sợi nấm hình thành, bên trong lớp vỏ này là rệp
sáp. Có nhiều loài rệp sáp gây hại trên rễ cà phê: Pseudococcus citri (tại
Congo, các nước Đông Nam á, Cameroun), P. Adonidum, P. Lilacinus,
Lachnodius Greeni (Madagascar). Các loại nấm hình thành lớp vỏ xốp là:
Polyporus coffeae (gây hại tại Indonesia), Bornetina corium.
Một số tác giả cho rằng loài rệp sáp hại quả và rệp sáp hại gốc rễ cà phê
là một (Zurgen Kramez và Heinz Schmutterer, 1978), khi mùa khô chúng gây
hại trên các chùm hoa, quả và khi mùa mưa chúng chui xuống đất và gây hại
các bộ phận dưới mặt đất.
Ngoài ra một số tác giả như Anthony và Youdewei (1983) khi nghiên
cứu rệp sáp lại cho rằng chủng gây hại các bộ phận trên mặt đất có khả năng
gây hại các bộ phận dưới mặt đất nhưng ngược lại chủng gây hại dưới đất thì
không có khả năng gây hại các bộ phận trên mặt đất.
Cà phê bị hại bởi rệp sáp rễ thường có những vết bệnh màu nâu trên lá và
những chấm đen trên cành kết hợp với các triệu chứng của bệnh khô cành khô
quả. Đôi khi cây còn bị khô gốc giống như bệnh nhũn, thối rễ. Nếu kiểm tra rễ sẽ
50
thấy bên ngoài rễ có một lớp vỏ xốp, màu đen do các sợi nấm hình thành, dưới
51
lớp vỏ xốp này là rệp sáp. Các loài nấm hình thành lớp vỏ xốp là: Polyporus
coffeae Wak. (tại Indonesia), Bornetina corium Mang. & Viala (Coste R., 1955).
1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng nấm ký sinh côn trùng
Vấn đề nghiên cứu các chủng vi nấm gây bệnh cho côn trùng đã được
các nhà khoa học ở một số trường Đại học và Viện nghiên cứu bắt đầu thực
hiện từ những năm 70 của thế kỷ 20. Nấm lục cương (Metarhizium) diệt sâu
bọ đã được Nguyễn Lân Dũng (1998) mô tả hình thái, phân tích cơ chế tác
dụng, hướng dẫn nguyên tắc cách phân lập, nuôi cấy, phương pháp sản xuất
sinh khối từ những năm 70 của thế kỷ 20.
Năm 1975, Tạ Kim Chỉnh và cộng sự đã thu thập mẫu bệnh sâu róm
thông Dendrolimus ponctatus chết do nấm và xác định là do loài nấm trắng
Beauveria gây ra. Từ các mẫu bệnh này tác giả đã phân lập, thuần khiết và đã
định loại được các chủng B. bassiana (Bb1, Bb2, Bb4, Bb5, BbKC và BbYD)
và điều chế chế phẩm dạng bột để thử nghiệm phòng trừ sâu róm thông ở lâm
trường Yên Dũng- Bắc Giang.
Các nghiên cứu về vi nấm diệt côn trùng ở trong nước như Nguyễn Thị
Lộc (2007) ở Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long, đã sử dụng chế phẩm nấm
xanh Metarhizium anisopliae để phòng trừ bọ cánh cứng Brontispa
longissima hại dừa.
Trịnh Văn Hạnh (2007) viện Khoa học Thủy lợi đã hoàn thành một dự
án sản xuất thử nghiệm nấm Metarhizium để phòng trừ mối hại đê đập (2003-
2005)…
Các công trình nghiên cứu cơ bản về các chủng vi nấm M. anisopliae
và B. bassiana bao gồm những nghiên cứu về điều tra (Tạ Kim Chỉnh và cs,
1994), phân lập và tuyển chọn các chủng vi nấm có khả năng diệt côn trùng
(Tạ Kim Chỉnh, 2006), nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các chủng
51
Metarhizium và Beauveria (Tạ Kim Chỉnh và cs, 1992), nghiên cứu về lựa
52
chọn các thành phần cơ chất trong môi trường nuôi cấy giống (Tạ Kim Chỉnh
và cs, 1994), lựa chọn các phương pháp bảo quản giống (Tạ Kim Chỉnh và cs,
1994) và phương pháp thu hồi sản phẩm trong quy trình sản xuất chế phẩm
(Tạ Kim Chỉnh và cs, 2005).
Nghiên cứu áp dụng phương pháp sinh học phân tử để tuyển chọn
chủng vi nấm M. anisopliae (Phạm Văn Nhạ, 2012). Phạm Văn Nhạ (2004)
đã nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ
châu chấu tại Nam Đàn – Nghệ An và Phủ Cừ - Hưng Yên, kết quả thử
nghiệm trong phòng thí nghiệm đạt tỷ lệ châu chấu trưởng thành chết 100%
sau 7 ngày và trên đồng ruộng tỷ lệ này đạt trên 70%. Đại học Quốc Gia Hà
Nội nghiệm thu đề tài: “Nghiên cứu vi nấm Metarhizium anisopliae chống
mối hại cây trồng”. Kết quả đáng chú ý là đã phân lập được nhiều chủng nấm
có khả năng chống loài mối Coptotermes hainanensis quan trọng và được bảo
quản tại bảo tàng vi sinh vật của trường. Nguyễn Thị Lộc và cộng sự ở Viện
Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã thực hiện dự án SXTN cấp Nhà nước
“Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hai chế phẩm trừ sâu sinh học
Ometar và Biovip”. Từ 1998 đến 2002, Trịnh Văn Hạnh và cộng sự ở Trung
tâm nghiên cứu mối- Viện KH Thủy Lợi, đã nghiên cứu tuyển chọn các chủng
M. anisopliae có hiệu lực cao để phòng trừ loài mối nguy hiểm nhất
(Coptotermes formosanus Shiraki) phá hại các công trình kiến trúc, loài mối hại
đê Odontotermes hainanensis và loài mối hại đập Macrotermes annandelei. Các
công trình nghiên cứu ứng dụng sản phẩm nấm M. anisopliae và B. bassiana chủ
yếu thực hiện trên các côn trùng ăn lá (Viện Bảo vệ thực vật, 1997).
Các nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nấm để phòng trừ sâu trong đất
hại cây trồng cạn và cây công nghiệp được thực hiện nhiều nhất tại Trung tâm
nghiên cứu sản xuất chế phẩm sinh học (Tạ Kim Chỉnh và cs., 2003-2006 và
52
từ 2007 đến nay).
53
Từ năm 1992, Phạm Thị Thùy và cộng sự (1995, 1997, 2000) đã phân
lập, nuôi cấy và thử nghiệm các chủng nấm bệnh thuộc 3 loài B. bassiana, M.
anisopliae và M. flavoride để phòng trừ cho một số loài sâu hại cây nông, lâm
nghiệp như châu chấu, rầy nâu, sâu đo xanh, sâu khoang bằng phương pháp
phun trực tiếp bào tử Metarhizium trên đồng ruộng.
Nguyễn Dương Khuê và cộng sự (2001) đã nghiên cứu tuyển chọn một
số chủng Metarhzium để thử nghiệm diệt mối C. formosanus trong phòng thí
nghiệm. Các tác giả đã xác định được LT50, LT100, LD50, LD100, của các chủng
M. anisopliae đã tuyển chọn đối với C. formosanus và cho biết có 3 chủng có
hiệu lực diệt mối khá cao trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Viện Bảo vệ thực vật đã thu thập, phân lập và tuyển chọn được 28
chủng (10 chủng Beauveria và 18 chủng Metarhizium) trên các loại sâu hại
khác nhau tại các tỉnh phía Bắc và phía Nam đã chọn được 4 chủng có hoạt
lực diệt côn trùng rất cao và hiện đang sử dụng để sản xuất chế phẩm là 2
chủng Beauveria bassiana và Metarhizium anisopliae . Đã sản xuất được
2.355 kg Beauveria và 3.275 kg Metarhizium sử dụng trừ sâu keo da láng, sâu
khoang ăn lá đậu tương và sâu xanh đục quả đậu xanh. Hiệu quả của
Beauveria đối với sâu xanh là 68,2-72,3%, còn Metarhizium đạt 69,2-75,1% ,
hiệu quả của nấm Metarhizium trừ bọ hại dừa đạt 63,63-81,42%. Đặc biệt
trong năm 2012 Viện đã sản xuất được 6.500 kg chế phẩm nấm để phòng trừ
các loài sâu hại sống trong đất hại mía đường.
Viện Bảo vệ thực vật đã thử nghiệm chế phẩm nấm Metarhizium
anisoplie để phòng trừ ve sầu hại cà phê ở các tỉnh Đắc Lắc và Lâm Đồng với
lượng 500 g/gốc sau 45 ngày kết quả đạt 33,33%.
Võ Thị Thu Oanh và cs (2008) đã nghiên cứu khả năng gây bệnh của
nấm Metarhizium anisoplie đối với rệp sáp giả (Dysmicoccus sp) trên cây na
53
cho biết trong điều kiện phòng thí nghiệm nấm Metarhizium anisoplie có hiệu
54
lực cao ở nồng độ 9 x 108 bt/ ml sau 5 ngày xử lý. Bộ môn phòng trừ sinh học
Viện lúa đồng bằng sông Cửu long đã sản xuất được 3.440 kg chế phẩm
(2.175 kg chế phẩm M.a và 1265kg chế phẩm B.b) phục vụ cho các thí
nghiệm diện rộng và ứng dụng phòng trừ sâu hại lúa, cây ăn quả, cây công
nghiệp... tại các tỉnh Cần Thơ, An Giang, Trà Vinh và Tiền Giang... Hiệu quả
phòng trừ đạt 70-80%.
Trường đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh đã xác định 16 mẫu
nấm Metarhizium anisopliae và chia làm 2 nhóm Ma-VN1, Ma-VN2 đã được
đăng ký trên ngân hàng dữ liệu GenBank (Võ Thị Thu Oanh và cs, 2009).
1.3.2. Những nghiên cứu về rệp sáp hại cà phê
1.3.2.1. Thành phần rệp sáp hại cà phê
Các công trình nghiên cứu về cà phê, nhất là về sâu bệnh hại cà phê đều
cho biết trong các năm gần đây, rệp sáp là những đối tượng gây hại rất quan
trọng trên cà phê cả trên cà phê chè và cà phê vối.
Kết quả điều tra côn trùng của Viện Bảo vệ thực vật (1976) ở các tỉnh
phía Bắc (1967-1968) chỉ phát hiện được có 1 loài là Coccus viridis gây hại
trên cà phê.
Với kết quả điều tra năm 1977 – 1978 đã thu được 6 loài bao gồm:
Coccus viridis, Coccus celatus de, Hermiberlesia palmae, Ischnaspis
longirostris, Pseudaulacaspis dendrobii, Saissetia coffeae.
Nguyễn Thị Chắt (2008), từ năm 1999-2004 trên cà phê ở một số tỉnh
Tây Nguyên đã phát hiện được 5 loài rệp gây hại trên cà phê đó là
Planococcus citri Risso, Pseudococcus comstocki Kuwana, Rastrococcus sp.,
Pseudococcus citriculus Green và loài Icerya seychelarum West.
Nguyễn Huy Phát (2000) cho rằng thành phần rệp sáp hại cà phê tại
Thành phố Buôn Ma Thuột- Đăk Lăk thì loài hại quả là Pseudococcus citri.
54
Theo Nguyễn Thị Chắt (2003) đã ghi nhận có 10 loài rệp sáp hại cà phê
55
tại các tỉnh phía Nam.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Vượng và Trương Văn Hàm (2004)
trên cà phê chè của các tỉnh phía Bắc có đến 6 loài rệp hại cà phê, trong đó
các loài rệp sáp giả (Planococcus citri) và rệp sáp nâu mềm (Parasaissetia
nigra) là quan trọng nhất. Những năm khô hạn và nắng mưa xen kẽ có mật độ
và tỷ lệ bị hại cao. Tại Tây Nguyên,
Phạm Thị Vượng và cộng sự năm 2005-2008 cho biết trong 18 loài sâu
bệnh hại phổ biến trên cà phê Đăk Lăk có 7 loài rệp, trong đó loài rệp sáp tua
mềm tua ngắn và rệp sáp tua dài là loài gây hại quan trọng cho cà phê.
Theo Quách Thị Ngọ và Lê Thị Tuyết Nhung (2008), Hoàng Thị Thu
Trang (2009) trên cà phê chè tại Sơn La thì 3 loài hại trên cà phê là
Formicococcus polysperes Williams hại trên rễ cà phê, loài Planococcus minor
Maskell trên lá cà phê, và Planococcus citri Risso hại quả cà phê chè.
Theo kết quả điều tra 2006 – 2010 của Cục Bảo vệ thực vật (2010), trên
cà phê tại Việt Nam thì họ rệp sáp mềm có 6 loài gây hại và họ rệp sáp bột có 7
loài gây hại.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Vượng và cộng sự (2005-2008) cho
thấy loài hại trên mặt đất và dưới gốc rễ cà phê là hoàn toàn khác nhau. Loài
gây hại chủ yếu trên hoa quả là Planococcus kraunhiae Kuwana và loài rệp
sáp tua dài Ferrisia virgata Cockerell. Loài gây hại chủ yếu dưới đất là
Planococccus lilacinus Cockerell, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Ramaial, P. K.A (1985) và Dennis, Hill S .(1983), Mike A. R. et al.,
(2006) cho rằng hai loài gây hại trên quả cà phê và dưới rễ là khác nhau.
Nhìn chung đã có nhiều công trình nghiên cứu về rệp sáp hại trên cây cà
phê là một trong các cây trồng xuất khẩu chủ lực chỉ sau lúa gạo. Thực tế cho
đến nay việc xác định thành phần các loài rệp sáp trên cà phê còn gây nhiều
55
tranh cãi và kết quả chưa thống nhất ở tất cả các vùng trồng cà phê trên cả nước.
56
1.3.2.2. Vai trò và mức độ gây hại của rệp sáp trên cà phê
Theo Đoàn Triệu Nhạn (2008), rệp sáp là loại côn trùng đa thực sinh
sống, gây hại trên rất nhiều cây như: cây cà phê, cây lâu năm, cây lâm nghiệp,
cây cảnh, cây trồng trong nhà lưới….Trên cà phê chúng hại tất cả các bộ phận
trên mặt đất và dưới mặt đất, và gây hại trên cả 3 loại cà phê là cà phê chè, cà
phê vối và cà phê mít. Dựa vào đặc điểm gây hại của các loài rệp sáp có thể
chia chúng làm 2 nhóm, nhóm gây hại trên mặt đất và nhóm gây hại dưới rễ.
+ Các loài rệp sáp hại các bộ phận trên mặt đất của cây cà phê: chúng
tập trung gây hại ở các phần non của cây cà phê như phần ngọn, các đọt non
và bộ phận hoa và qủa non dẫn đến cây kém phát triển, cành lá vàng, quả
rụng. Rệp còn tiết ra dịch làm cho nấm muội đen phát triển ảnh hưởng đến
quang hợp của cây, làm bẩn tán lá và chùm quả, quả chậm lớn. Rệp sáp là đối
tượng rất khó phòng trừ vì chúng được bao quanh bởi lớp sáp ngăn không cho
thuốc và ký sinh thiên địch tiếp xúc với cơ thể, ngoài ra lớp sáp của chúng
còn bao bọc xung quanh cành, thân quả cà phê làm các bộ phận này không thể
phát triển được.
+ Các loài rệp sáp hại gốc rễ: chúng chích hút ở phần gốc cây, cổ rễ và
rễ cây cà phê. Trên rễ chúng thường tấn công ở cổ rễ trước từ đó lan dần ra
các rễ tơ và rễ thứ cấp. Cây cà phê bị rệp sáp hại rễ thì sinh trưởng kém, lá
vàng từ gốc lên ngọn, thiếu dinh dưỡng (Võ Chấp và cs, 2003).
Từ những vết rệp chích hút tiết ra dịch làm môi trường cho nấm hoại
sinh phát triển tạo thành một lớp bọc không thấm nước quanh rễ. Cây bị suy
yếu do rệp chích hút nhựa và lớp bọc nấm bó chặt làm cho rễ kém hoạt động,
rễ bị thối, cây héo vàng dần, bị nặng lá rụng hàng loạt, quả nhỏ, hạt bị lép, cây
khó hồi phục và có thể bị chết. Hiện tượng vàng lá xuất hiện trên cà phê khi
mật độ rệp sáp trên 100 con/gốc (Nguyễn Thị Chắt, 2003).
56
Rệp sáp gây hại không chỉ làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển,
57
năng suất của cây cà phê trong thời điểm bị hại của ngay năm bị hại, mà nó
còn gây ảnh hưởng cho vườn cà phê vào các năm kế tiếp sau, nếu cà phê
không được chăm sóc, hồi phục tốt.
Vào những năm đầu của thập niên 1990 rệp sáp đã hủy diệt hàng ngàn
ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản (Võ Chấp và cs, 2003). Năm 2003-2004 và
2006-2008 dịch rệp sáp đã bùng phát gây hại hàng ngàn ha cà phê cả thời kỳ
kiến cơ bản và kinh doanh của một số tỉnh Tây Nguyên; Năm 2003 -2004 sâu
đục thân, đục vỏ, đục cành, đục hạt, rệp sáp tàn phá cà phê chè của các tỉnh
miền Bắc và Lâm Đồng. Theo thống kê của Chi Cục Bảo vệ thực vật Đắk
Lắk, chỉ tính riêng vùng cà phê Đắk Lắk hàng năm có hàng chục ngàn ha bị
hại do rệp sáp, mức hại từ trung bình đến nặng.
Khi nghiên cứu về rệp sáp (Pseudococcus citri Risso) hại quả cà phê tác
giả Vũ Văn Tố có một số nhận xét sau: đây là loài rệp phổ biến nhất ở hai tỉnh
Đắk Lắk và Gia Lai. Rệp nặng làm quả bị rụng, cây bị nặng năng suất giảm từ
20 – 40%. Khi mật độ rệp cao thì ở vườn giao tán bị nặng hơn vườn không giao
tán, vườn được tưới nước phun mưa thì tỷ lệ rệp và mức độ rệp giảm đi.
Vũ Quang Giảng (2008) khi nghiên cứu về rệp sáp nâu Parasaissetia
nigra (Nietner) hại cà phê cho biết loài này có mặt thường xuyên trên cà phê
chè tại Sơn La, hại các bộ phận như thân cành, chồi vượt, cuống lá, đặc biệt ở
các bộ phận đang sinh trưởng như cành bánh tẻ cành non, chồi vượt. Khả
năng đẻ của chúng từ 91-331 trứng, vòng đời từ 53 – 78 ngày.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2003): Tỷ lệ cây cà phê tại Lâm Đồng và Bình
Phước bị hại do rệp sáp là 53%, tỷ lệ cành bị hại là 22-29%, tỷ lệ lá bị hại là
11-21%, tỷ lệ trái bị hại là 11-17%. Rệp sáp giả không chỉ hại cành, lá mà còn
hại cả gốc cà phê.
Phạm Thị Vượng và Trương Văn Hàm (2004) trên cà phê chè của các
57
tỉnh phía Bắc thì những năm khô hạn và nắng mưa xen kẽ loài rệp sáp giả
58
(Planococcus citri) và rệp sáp nâu mềm (Parasaissetia nigra) có mật độ và tỷ
lệ bị hại cao. Tại Tây Nguyên, kết quả nghiên cứu năm 2005-2008, loài rệp
sáp tua mềm tua ngắn và rệp sáp tua dài là loài gây hại quan trọng cho cà phê.
Chúng phát sinh quanh năm trên vườn, đỉnh cao nhất từ tháng 2 đến tháng 4
và giảm khi mùa mưa đến, sau đó lại tăng quần thể từ tháng 9 đến cuối năm,
tuy nhiên không cao như đỉnh cao tháng 2 đến tháng 4. Cà phê kinh doanh bị
hại nặng hơn cà phê kiến thiết cơ bản.
Theo Nguyễn Văn Đĩnh và cs (2012) thì rệp sáp bột tua ngắn gây hại
cà phê ở cả giai đoạn rệp non và rệp trưởng thành nhất là các bộ phận trên
mặt đất. Chúng thường tập trung ở những phần non như đọt, lá non, quả non
để chích hút. Ngoài việc chích hút dinh dưỡng của cây, chất thải của rệp còn
lôi cuốn nhiều loại nấm bồ hóng đến phát triển làm ảnh hưởng đến quang
hợp của cây trồng. Cây, cành bị rệp chích hút nặng lá thường vàng, rụng dần
rồi chết.
Biến động số lượng của rệp sáp: Tại Gia Lai, rệp sáp phát triển mạnh từ
tháng 2 đến tháng 7, từ tháng 8 – 10 do mưa liên tục nên rệp sáp ít đẻ và đẻ ít trứng. Nhiệt độ thích hợp cho rệp sinh sản và phát triển là 20 – 250C và có
nắng mưa xen kẽ. Theo Nguyễn Thị Chắt (2003) thì rệp sáp ưa độ ẩm, vào
mùa khô mật độ rệp sáp trên các đọt non, lá quả giảm nhiều và di chuyển
xuống dưới gốc, mưa ẩm chúng lại di chuyển lên.
Các loài rệp sáp giả và rệp sáp nâu mềm thường phát sinh mạnh vào
các tháng 7-9 hàng năm tại các tỉnh phía Bắc khi có nắng mưa xen kẽ. (Phạm
Thị Vượng và cs, 2004).
1.3.2.3. Tình hình gây hại và diễn biến của một số loài rệp hại chính trên cà
phê tại Đắk Lắk
Rệp sáp hại tất cả các bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất của cây cà
58
phê. Chỉ tỉnh riêng vùng cà phê của Đắk Lắk năm 2004 có 14.717 ha bị nhiễm
59
rệp sáp trong đó có 2000 ha bị hại nặng. Các địa phương bị rệp sáp hại nặng
là Krông Búk 3.700 ha, Ea Hleo 3.500 ha, thành phố Buôn Ma Thuột 3.147
ha, Krông Păk 2.130 ha.. Nhiều diện tích cà phê sau khi nở hoa đậu quả bị
nhiễm rệp sáp làm rụng hết quả. Các diện tích cà phê bị hại nặng đã giảm
năng suất cà phê nghiêm trọng. Rệp sáp gây hại không chỉ làm ảnh hưởng đến
sinh trưởng phát triển, năng suất của cây cà phê trong thời điểm bị hại của
năm đó, mà nó còn gây ảnh hưởng cho vườn cà phê vào các năm sau, nếu cà
phê không được chăm sóc, hồi phục tốt. Theo thông tin từ bộ Nông nghiệp
&PTNT cho biết, các địa phương của tỉnh Đắk Lắk đã triển khai các biện
pháp phòng trừ rệp sáp, nhưng hiệu quả thấp, rệp tái phát lại nhiều lần, có thể
rệp đã nhờn với thuốc hoá học. Khi rệp sáp hại cà phê ở cấp 4 (tức là trên
75% bộ phận của cây có rệp) thì thiệt hại là 66,6% năng suất cà phê nhân
(Phạm Thị Vượng và cs, 2004).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy và cs (2011), từ năm
2006 đến 2009 tại Đắk Lắk cho thấy mức độ phát sinh và mật độ của rệp sáp
tua ngắn Planococcus kraunhiae chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh,
trong đó yếu tố mưa là quan trọng nhất, ảnh hưởng rất lớn tới sự phát sinh
phát triển của rệp tua ngắn. Ở lượng mưa 82,2mm thì sau mưa 1 ngày và 3
ngày mật độ rệp tua ngắn giảm tương ứng là 41,4 – 51,5% và 60,75 – 72,31%.
Trong mùa khô, rệp sáp tua ngắn có mật độ như nhau ở các vị trí khác nhau
trên tán cây cà phê, biến động từ 21,42 con/đoạn cành ở tầng dưới của tán cây
đến 22,75 con/đoạn cành ở tầng trên của tán cây. Nhưng vào mùa mưa thì có
sự khác biệt về mật độ ở các vị trí khác nhau trong tán cây. Biến động từ 0
con/đoạn cành ở tầng trên của tán cây đến 9,25 con/đoạn cành ở tầng dưới của
tán cây. Mật độ rệp sáp tua ngắn ở trên đỉnh đồi từ 42,92 đến 58,75 con/đoạn
cành, cao hơn nhiều so với mật độ ở dưới chân đồi từ 14,72 đến 36,58
59
con/đoạn cành. Cây cà phê ở thời kỳ kinh doanh rệp sáp tua ngắn phát sinh
60
gây hại nặng hơn nhiều so với cà phê ở thời kỳ kiến thiết cơ bản.
Các nghiên cứu phòng chống rệp sáp hại cà phê bằng các biện pháp
sinh học nói chung và đặc biệt là chế phẩm sinh học nói riêng cho tới thời
điểm triển khai nghiên cứu của chúng tôi thì chưa có tác giả nào thực hiện
cũng như chưa có một công bố nào. Đây là công trình nghiên cứu lần đầu tiên
60
về lĩnh vực này.
61
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu và dụng cụ thí nghiệm
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Viện Bảo vệ thực vật, Viện Khoa học Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên và các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 2009 đến 2011.
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Các chủng nấm côn trùng được phân lập từ các nguồn khác nhau
- Các loài rệp sáp được thu từ các vườn cà phê của tỉnh Đắk Lắk
- Các vườn cà phê đang sản xuất đại trà tại Đắk Lắk, giống cà phê vối
(C. canephora var robusta).
- Các loại môi trường dùng trong nghiên cứu
1. Môi trường Czapek-Dox
30 gr Saccaroza
1 gr KH2PO4.
0.5 gr MgSO4
3 gr NaNO3.
0.01gr FeSO4
1000 ml H2O
PH 6.0
2. Môi trường Sabouraud
Glucoza 40g
Pepton 20g
1.5gr KH2PO4.
1.5g MgSO4.7H2O
61
Agar 20g
62
1000ml H2O
3. Môi trường I
Cao nấm men 2.5gr
Pepton 2.5gr
Saccaroza 20gr
1.5gr KH2PO4.
1.5g MgSO4.7H2O
1000ml H2O
4. Môi trường II
Pepton 10gr
Cao nấm men 2gr
Glucoza 40gr
0.5gr MgSO4.
NaCl 5gr
1000ml H2O
5. Môi trường III
Pepton 10gr
Saccaroza 20gr
0.36gr KH2PO4.7H2O
0.5gr MgSO4.7H2O
1.42gr Na2HPO4.12H2O
0.1gr FeSO4.7H2O
3.5gr NaNO3.
KCl 0.5gr
1000ml H2O
6. Môi trường N1:
Khoai tây 250gr
62
Glucose 10gr
63
0,5gr KH2PO4.7H2O
Pepton 1gr
0,5gr MgSO4.7H2O
1 lít H2O
7. Môi trường N2:
Cà chua 250gr
Glucose 10gr
Cao đậu tương 10gr
5gr CaCO3.
1 lít H2O
2.1.3. Dụng cụ thí nghiệm
- Nồi hấp khử trùng - Tủ sấy vô trùng - Buồng cấy vô trùng - Tủ lạnh - Tủ định ôn - Máy lắc - Đèn cực tím - Kính hiển vi - Buồng đếm hồng cầu - Poca và nắp đậy - Hóa chất các loại - Máy cất nước - Máy ảnh - Cốc thuỷ tinh, ống nghiệm, pipet, đĩa petri, que cấy, bình tam giác,
phễu, cối sứ, đũa thuỷ tinh, bông, giấy thấm…
- Dụng cụ thí nghiệm ngoài đồng: cọc, bảng, dây nylon, thước dây, dụng
63
cụ phun thuốc….
64
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu thành phần rệp sáp và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị rệp
sáp hại tại Tây Nguyên
- Điều tra xác định thành phần rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên
- Điều tra diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị hại của một số loài rệp sáp
chính trên cà phê tại Tây Nguyên
2.2.2. Thu thập và tuyển chọn các chủng nấm có hoạt tính sinh học cao
trong phòng chống rệp sáp
- Thu thập, phân lập và giám định các chủng nấm côn trùng
- Thí nghiệm lựa chọn môi trường nuôi cấy
- Nghiên cứu khả năng phát triển của các chủng nấm ở các mức nhiệt
độ khác nhau
- Đánh giá và tuyển chọn độc lực các chủng nấm côn trùng
+ Đánh giá độc lực của các chủng nấm bằng enzyme ngoại bào
+ Đánh giá độc lực của các chủng nấm trên cơ thể rệp sáp
- Nghiên cứu các phương pháp bảo quản các chủng giống gốc
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học phòng
chống rệp sáp hại cà phê
- Thí nghiệm lựa chọn môi trường lên men xốp
- Nghiên cứu một số dạng phụ gia thích hợp để tạo dạng và kéo dài thời
gian bảo quản chế phẩm
- Nghiên cứu hỗn hợp chất bám dính khi sử dụng chế phẩm
- Nghiên cứu đề xuất các bước trong quy trình sản xuất chế phẩm
2.2.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
phòng chống rệp sáp hại cà phê
- Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong phòng thí nghiệm
64
+Tại Viện Bảo vệ thực vật
65
+ Tại phòng thí nghiệm Đắk Lắk
- Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm trong nhà lưới
+ Tại Viện Bảo vệ thực vật
+ Tại Đắk Lắk
- Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm trên đồng ruộng
+ Đánh giá diện hẹp
+ Đánh giá diện rộng
- Xây dựng mô hình ứng dụng chế phẩm phòng trừ rệp sáp cà phê trên
đồng ruộng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu thành phần rệp sáp và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị rệp
sáp hại tại Tây Nguyên
2.3.1.1. Điều tra xác định thành phần rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên
Xác định khu vực điều tra
- Địa điểm điều tra được chọn: Một số nông trường và công ty trồng cà
phê trọng điểm của các huyện thường xuyên có dịch rệp sáp, và một số huyện khác,... diện tích điều tra từ vài ngàn m2 hoặc từ 2-3 ha tuỳ theo vườn
- Để thu thập được tương đối đầy đủ thành phần rệp sáp hại cà phê,
khu vực điều tra cần xác định sao cho thể hiện được tính đa dạng của sản
xuất, bao gồm:
+ Các địa điểm (huyện) khác nhau bao gồm: TP. Buôn Ma Thuột
(Xã Hòa Thắng), huyện Cưkuin (Công ty Cà phê Việt Đức), huyện Krông Pắk
(Công ty Cà phê tháng 10), huyện Chư Sê (thị trấn Chư Sê).
+ Các vườn cà phê có độ tuổi khác nhau (vườn ở thời kỳ kiến
thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh).
Lấy điểm điều tra
65
- Áp dụng theo phương pháp: lấy điểm theo 5 đường cheó góc, phân
66
bố đều trong khắp khu vực điều tra để thu được đầy đủ thành phần rệp hại
có trong vườn.
Quan sát, phát hiện và thu thập mẫu vật
- Quan sát toàn bộ cây để phát hiện những dấu vết bị hại do rệp
- Những cây có hiện tượng không bình thường như sinh trưởng còi cọc
vàng héo, muội đen, những cây có kiến ở gốc cần đào bới xuống đất để quan
sát phần rễ.
Phương pháp thu thập mẫu vật:
- Tiến hành điều tra, ghi nhận và thu thập tất cả các bộ phận của cây có
triệu chứng rệp sáp hại như thân cành, lá, rễ, quả.
- Phương pháp tiến hành: mỗi khu vực chọn 2 vườn, mỗi vườn điều tra 5
điểm chéo góc, mỗi điểm 1 cây, trên mỗi cây điều tra 12 cành phân đều theo 4
hướng và 3 tầng (tầng gốc, tầng giữa và tầng ngọn). Trên mỗi cành chia làm 3
đoạn để lấy mẫu: đoạn gốc cành (đoạn cành không mang lá), đoạn giữa (đoạn
cành mang quả), đoạn ngoài cùng (đoạn non chưa mang quả), thu tất cả các
mẫu cho vào túi ni lông có dán mép, đem về phòng rửa bằng dung dịch cồn
5%, dùng pipet hút tất cả rệp ra, ngâm mẫu trong cồn 75%, mẫu được bảo
quản trong phòng thí nghiệm
Điều tra bổ sung ở các địa điểm khác
- Để phát hiện đầy đủ thành phần rệp sáp hại và có thêm phạm vi phân
bố của chúng, ngoài việc điều tra thường xuyên tại các địa điểm quy định cần
tiến hành điều tra bổ sung thêm ở các địa điểm khác, đặc biệt là ở vùng có
điều kiện sinh thái đặc thù.
- Đối với những loài rệp sáp quan trọng cần tranh thủ thu thập thêm các
số liệu về mặt tác hại, mật độ sâu..
- Thời gian điều tra bổ sung tiến hành vào lúc cây ra lộc, ra hoa, quả non
66
hoặc vào lúc rệp sáp phát triển nhiều.
67
2.3.1.2. Điều tra diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị hại do một số loài rệp sáp
chính trên cà phê tại Tây Nguyên
Tiến hành điều tra tại 4 địa điểm đại diện cho vùng sản xuất cà phê tại
Đắk Lắk bao gồm: TP. Buôn Ma Thuột, huyện Krông Pắk, huyện Cưkuin và
huyện Chư sê – Gia Lai.
Tại mỗi điểm điều tra, định kỳ điều tra mỗi tuần 1 lần, tiến hành điều
tra diễn biến của 2 loài rệp hại chính trên hai loại vườn cà phê đó là vườn kiến
thiết cơ bản (dưới 5 tuổi) và vườn ở thời kỳ kinh doanh (trên 10 tuổi). Với
mỗi vườn chúng tôi điều tra tại 5 điểm, mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều
tra chia thành 3 tầng: tầng gốc, tầng giữa và tầng ngọn, mỗi tầng điều tra 4
cành theo 4 hướng, mỗi cành điều tra chia thành 3 đoạn: Đoạn gốc, đoạn giữa
và đoạn ngoài.
Chỉ tiêu theo dõi:
+ Thời gian phát sinh
+ Tính tỷ lệ cành bị nhiễm rệp
2.3.2. Điều tra thu thập, phân lập, giám định và định loại các chủng nấm
ký sinh
2.3.2.1. Thu thập, phân lập và giám định các chủng nấm côn trùng
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Điều tra các tác nhân sinh học
có ích ngoài tự nhiên theo phương pháp điều tra cơ bản. Xác định các mẫu rệp
sáp bị nấm ký sinh bằng phương pháp quan sát ban đầu các mẫu vật theo triệu
chứng của nấm côn trùng như: Bề mặt có lớp bào tử, côn trùng ký chủ bị triệu
chứng chết cứng… Mẫu vật thu thập được bảo quản riêng trong các ống túyp
có nút bông đã được khử trùng sau đó đem về phòng thí nghiệm bảo quản ở nhiệt độ 40C để sau đó lựa chọn và phân lập.
Phân lập nấm theo phương pháp của Barnett và Hunter (1972) và theo
phương pháp thường quy của Viện Bảo vệ thực vật. Tiến hành phân lập theo
67
3 cách:
68
- Cách 1: Khử trùng bề mặt mẫu vật bằng dung dịch cồn 50% trong 30
giây, sau đó nghiền mẫu trong cối sứ, thêm 1 đến 5 ml nước vô trùng, dùng
micro pipet hút 0,1 ml cho vào đĩa môi trường và dùng trang thủy tinh trang
kín bề mặt.
- Cách 2: Với mẫu vật có lớp bào tử nấm bên ngoài được quan sát là
sạch thì tiến hành dùng que cấy lấy bào tử trên bề mặt côn trùng ký chủ và
cấy trực tiếp vào đĩa môi trường.
- Cách 3: Dùng dao mổ cắt mẫu vật thành các mảnh nhỏ và lấy các
mảnh nhỏ đặt lên bề mặt môi trường.
Môi trường dùng trong phân lập bao gồm Sabauraud, N1, N2 và
Czapek-Dox.
* Phương pháp giám định loài bằng công nghệ DNA
Tách chiết ADN
Vi sinh vật được nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Lấy 1 vòng que cấy
khuẩn ty vào ống eppendorf vô trùng, thêm 500 µl 2×SSC vào mỗi ống. Lắc đều và giữ ở 99°C trong 10 phút. Ly tâm 13000 vòng/phút trong 2 phút. Hút bỏ phần
dịch và tiến hành rửa tế bào 1 lần bằng nuớc cất vô trùng. Thêm khoảng 100 µl
hạt thủy tinh có đường kính 0,2 - 0,5 mm (Roth, Đức), 100 µl dung dịch
phenol/chloroform (tỉ lệ 1:1) và 100 µl nước cất vô trùng. Lắc ở 1400 vòng/phút
trong 10 phút trên máy Thermocomfort (Eppendorf, Đức) sau đó ly tâm 13000
vòng/phút trong 10 phút. Lấy phần dịch trong phía trên có chứa ADN làm khuôn cho phản ứng PCR. ADN sau khi tách chiết được giữ ở -20°C.
Định tên vi sinh vật bằng giải trình tự
Phân đoạn rADN của vi sinh vật được khuyếch đại bằng mồi ITS1, NL4 trên thiết bị GeneAmp® PCRSystem 9700 (PE Applied Biosystem, Mỹ) với chương trình nhiệt được thiết lập với pha biến tính ở 94°C trong 2 phút kế
68
tiếp là 35 chu kỳ nhiệt (94°C trong 30 giây, 52 °C trong 30 giây và 72 °C
69
trong 1 phút). Quá trình khuyếch đại được hoàn tất ở 72 °C trong 7 phút và
sau đó sản phẩm PCR được bảo quản ở 10 °C.
Sản phẩm PCR sau khi khuyếch đại được tinh chế bằng QIAEX II
(Qiagen, Đức) theo khuyến cáo của hãng. Trình tự ADN được đọc bằng
phương pháp “dideoxy chain termination” với việc sử dụng kit AmpliTaq
(Amersham) theo hướng dẫn của hãng. Máy đọc trình tự, model 377 của
hãng Applied Biosystem được sử dụng. Các chuỗi ADN được so sánh với
GeneBank thông qua giao diện tìm kiếm BLAST nucleotide-nucleotide đặt tại
National Center for Biotechnology Information, Bethesda, Mỹ
(http://www.ncbi.nlm.nih.gov). Các chuỗi liên quan được chuyển tải về sau
đó xử lý bằng phần mềm BioEdit (Hall, 1999) và so sánh bằng ClustalX
(Thompson et al., 1997).
Danh sách các mồi sử dụng trong phân loại
ITS1 5’ to 3’: TCCGTAGGTGAACCTGCGG
ITS4 5’ to 3’: GGTCCGTGTTTCAAGACGG
2.3.2.2. Thí nghiệm lựa chọn môi trường nuôi cấy
Tiến hành nuôi cấy trên 5 loại môi trường, mỗi loại môi trường được
nuôi cấy trên bình tam giác 500 ml và nhắc lại 5 lần, nuôi cấy trong 7 ngày
được đặt trên máy lắc ở tốc độ 250 vòng/phút. Sau 7 ngày nuôi cấy tiến hành
tách triết enzyme và đánh giá enzyme trên 5 cơ chất khác nhau bao gồm:
Chitine-T, chitine-C, lipid, cellulose và glucose. Sợi nấm và bào tử trồi được
thu lại và đem sấy khô đến trọng lượng không đổi để đánh giá khả năng phát
triển sinh khối.
- Nghiên cứu đánh giá xác định bộ chủng giống nấm có hoạt tính cao
trên cơ sở xác định khả năng sinh enzyme ngoại bào bằng phương pháp nuôi
cấy dịch thể sau đó tiến hành tách triết dịch enzyme và thử trên các cơ chất bao
69
gồm: Chitine, lipid, cenllulose và glucose bằng phương pháp đục lỗ có đường
70
kính 1cm trên môi trường thạch có chứa cơ chất và nhỏ dịch enzyme đầy lỗ
thạch để sau 16h và dùng thuốc thử để xác định đường kính vòng phân giải.
2.3.2.3. Nghiên cứu khả năng phát triển của các chủng nấm ở các mức nhiệt
độ khác nhau
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự phát của các chủng nấm: Các
chủng nấm được cấy trên môi trường N1 trong đĩa Petri, mỗi chủng cấy 100
đĩa, cấy 1 điểm ở chính giữa đĩa. Theo dõi sự phát triển của nấm bằng mắt
thường. Tiến hành theo dõi sự phát triển của khuẩn lạc thông qua việc đo
đường kính khuẩn lạc qua các ngày theo dõi, đếm lượng bào tử và so sánh
giữa các chủng.
Các đĩa sau khi cấy được đặt trong tủ định ôn ở các mức nhiệt độ thí nghiệm là 150C, 200C, 250C, 300C và 350C. Sau đó theo dõi sự phát triển của
nấm thông qua việc đo đường kính và đếm số bào tử sau 3; 5; 7; 10 và 15
ngày nuôi cấy.
Chỉ tiêu theo dõi - Đường kính khuẩn lạc. - Số lượng bào tử hình thành
Phương pháp đếm bào tử: Dùng buồng đếm hồng cầu và được tiến
hành như sau:
Nghiền 1 cm2 khuẩn lạc nấm vào 10 ml nước cất và lắc đều, lấy 1 ml
dịch bào tử vừa pha cho vào 9 ml nước cất, cứ hòa như vậy với tỷ lệ 1 ml dịch bào tử với 9 ml nước cất cho đến khi đếm được bào tử (10-4 – 106)
2.3.2.4. Đánh giá và tuyển chọn độc lực các chủng nấm côn trùng
- Đánh giá độc lực của các chủng nấm bằng enzyme ngoại bào
Sau khi lắc trên môi trường dịch thể sau các ngày nuôi cấy N1, tiến
hành thu dịch thể có chứa enzym ngoại bào. Sử dụng môi trường đệm Citrat
photphat để thử khả năng hình thành một số enzym ngoại bào của nấm.
70
Thành phần (g/l)
71
0.615g Na2HPO4.12H2O
Axit citric 0.25g
Agar 2g
Nước cất 100ml
Bổ sung mỗi loại 0.1 % (Tween 80, giấy lọc, vỏ tôm, vỏ cua, Glucoza)
vào từng bình môi trường .
Khử trùng 1 atm/30’ sau đó đổ ra đĩa petri, để thạch nguội sau đó khoan
thạch và nhỏ dịch nuôi vi nấm (dịch enzym thử) vào các lỗ khoan. ủ ở 28- 300C trong 16 giờ, tráng bằng thuốc thử lugol lên bề mặt thạch để cho tới khi
xuất hiện vòng. Đổ thuốc thử đi và đo vòng phân giải
Vòng phân giải được tính toán theo công thức sau
Vòng phân giải = (D-d) mm
D: Đường kính vòng phân giải
d: Đường kính lỗ khoan.
- Đánh giá độc lực của các chủng nấm trên cơ thể rệp sáp
Các chủng sau khi đã lựa chọn có khả năng sinh enzyme cao được đánh
giá trên cơ thể rệp sáp bằng phương pháp đánh giá độc lực của các chủng nấm
(Viện BVTV, 1997, 1998). Tiến hành nhân nuôi loài rệp tua ngắn
(Planococcus kraunhiae Kuwana) trong phòng thí nghiệm bằng thức ăn ưa
thích của loài rệp này là quả bí ngô và củ khoai tây, trước ngày thí nghiệm
tiến hành áp sát các củ khoai tây vào quả bí nuôi rệp để rệp di chuyển sang,
sau đó loại bỏ bớt để cho đủ 50 rệp tuổi 2 trên mỗi củ khoai tây, để tiếp 1
ngày cho rệp ổn định và tiến hành thử nghiệm.
+ Mỗi công thức thí nghiệm nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 50 cá thể rệp
+ Thử nghiệm khả năng gây bệnh của nấm đối với rệp sáp, chúng tôi sử
dụng các chủng nấm sau khi đã được đánh giá hoạt tính của enzyme.
71
+ Phương pháp: Đổ 10 ml nước cất vào mỗi ống nghiệm có chứa nấm,
72
dùng que cấy gạt bào tử trên bề mặt của thạch để hòa tan bào tử vào nước và
đổ vào cốc đựng.
+ Đếm số lượng bào tử và pha tới nồng độ 107, có bổ sung chất
bám dính với nồng độ 0,3 phần vạn.
- Sử dụng bình phun tay để phun dịch bào tử nấm ướt đều bề mặt trên
củ khoai tây nuôi rệp.
Chỉ tiêu theo dõi:
Số rệp chết sau các ngày thử nghiệm
2.3.2.5. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản các chủng giống gốc
Cấy các chủng giống gốc trong ống môi trường N1 và để ở 250C
trong 7 ngày để các chủng nấm hình thành bào tử. Mỗi công thức cho mỗi
chủng cấy 100 ống.
Sau đó tiến hành bảo quản bằng 3 phương pháp:
- Bảo quản thường: Các ống giống sẽ được đặt trong điều kiện tủ
lạnh 40C.
- Bảo quản hút chân không: hút chân không trong 1 tuần để không còn
tồn tại không khí trong bảo quản, sau đó đặt trong điều kiện 40C.
- Bảo quản bằng glyceryl: Đổ dung dịch glyceryl 5% ngập hết bề mặt
của ống giống nấm đã cấy, sau đó đặt trong điều kiện 40C.
Sau thời gian bảo quản, 3 tháng 1 lần lấy giống ra và pha loãng ở nồng
độ 10-5 và cấy lại trên môi trường, sau đó 3-5 ngày đếm số bào tử mọc mầm.
Chỉ tiêu theo dõi: Số bào tử nảy mầm
2.3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học phòng
chống rệp sáp hại cà phê
2.3.3.1. Thí nghiệm lựa chọn môi trường lên men xốp
Xác định môi trường sản xuất chế phẩm tối ưu, vừa thích hợp cho sự
72
phát triển của nấm, vừa tận dụng được phế thải nông sản rẻ tiền.
73
Tiến hành thí nghiệm trên 5 công thức giá thể nuôi cấy khác nhau: - CT1: Giá thể gạo: 100% - CT2: Giá thể gạo + Ngô: 50 – 50 - CT3: Giá thể ngô: 100% - CT4: Giá thể gạo + bã mía: 50 – 50 - CT5: Giá thể bã mía: 100%
Sau khi cấy nấm trên 5 loại giá thể trên, sau 7 ngày tiến hành sấy khô
và lấy mẫu 1gr chế phẩm để đếm số lượng bào tử của từng công thức.
Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng bào tử/gr chế phẩm
2.3.3.2. Nghiên cứu một số dạng phụ gia thích hợp để tạo dạng và kéo dài
thời gian bảo quản chế phẩm
Sau khi nhân sinh khối và tách chiết bào tử tinh của nấm, tiến hành
nghiên cứu các dạng phụ gia để tạo dạng chế phẩm đảm bảo chất lượng cao
nhất và kéo dài thời gian bảo quản. Chúng tôi lựa chọn và xác định 3 loại
phụ gia để tiến hành thí nghiệm, 3 loại phụ gia này chúng tôi chuẩn bị đăng
ký bản quyền sở hữu trí tuệ nên xin phép không nêu rõ thành phần mà ký
hiệu là PG1, PG2, PG3.
Các dạng phụ gia được phối trộn với bào tử tinh theo 3 tỷ lệ về trọng
lượng như sau:
CT1: Bào tử nấm
CT2: Bào tử nấm – Phụ gia: 1/6
CT3: Bào tử nấm – Phụ gia: 1/9
CT4: Bào tử nấm – Phụ gia: 1/12
Sau khi phối trộn phụ gia và đóng gói, tiến hành bảo quản ở điều kiện
thường (phòng thí nghiệm), sau mỗi tháng bảo quản tiến hành lấy mẫu và
73
kiểm tra chất lượng chế phẩm sau các tháng bảo quản bằng phương pháp pha loãng đến 10-5 và cấy trên các đĩa môi trường N1. Chất lượng chế phẩm được
74
đánh giá thông qua chỉ tiêu số lượng bào tử sống/gr chế phẩm.
Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng bào tử nảy mầm.
2.3.3.3. Nghiên cứu hỗn hợp chất bám dính khi sử dụng chế phẩm
Để tìm hiểu ảnh hưởng của các chất bám dính đến khả năng nảy mầm
của bào tử nấm khi hỗn hợp với chúng trong sử dụng phun rải trên đồng
ruộng, chúng tôi tiến hành đánh giá trên môi trường nuôi cấy để biết được khả
năng nảy mầm của bào tử. Hỗn hợp nồng độ của 3 loại chất bám dính là
Tween 80, Enomil và nước rửa chén Sunligh theo khuyến cáo của nhà sản
xuất là 0,3 phần vạn, bổ sung vào môi trường và sau đó dung dịch hòa từ chế phẩm ở nồng độ 10-5 vào các đĩa, đặt trong điều kiện định ôn 250C trong 5
ngày và tiến hành đếm số lượng bào tử nảy mầm.
Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng bào tử nảy mầm.
2.3.3.4. Nghiên cứu đề xuất các bước trong quy trình sản xuất chế phẩm
- Công đoạn 1: Sản xuất giống cấp 1
Giống cấp 1 được cấy trên môi trường N1 hoặc Sabauraud trong ống
nghiệm ở điều kiện phòng từ 5 đến 7 ngày. Khi bề mặt hình thành và phủ kín
lớp bào tử là đủ tiêu chuẩn để đưa vào sản xuất giống cấp 2.
- Công đoạn 2: Giống cấp 2
Sử dụng gạo đã luộc và sấy khô, cân 120gr cho vào trong bình tam giác 0,5%, khử trùng ở 1210C trong 30 500ml thêm 60ml nước dung dịch CaCO3
phút. Để nguội môi trường và cấy giống cấp 1 vào và nuôi ở điều kiện phòng (20 – 300C) từ 5 đến 7 ngày.
- Công đoạn 3: Nhân sinh khối
Cân 200gr gạo trong mỗi túi nilon chịu nhiệt có cổ túi và nút bông, thêm 70ml nước vào mỗi túi, khử trùng ở 1210C trong 30 phút. Để nguội và
cấy giống cấp 2 vào.
74
Nuôi cấy trong điều kiện phòng sau 4 ngày thì tiến hành mở nút cổ túi
75
để thoáng khí sau đó 3 ngày tiến hành đổ ra nia ở độ dầy 3cm, tiếp tục để hình
thành bào tử trong 2 ngày sau đó đem sấy.
- Công đoạn 4: Sấy chế phẩm Sấy trong tủ sấy có đuổi khí ở điều kiện 380C trong 5– 8 giờ, kiểm tra
thủy phần tới 8% là đạt. Với chế phẩm tinh thì tiếp tục công đoạn 5 (tách triết
bào tử), còn chế phẩm thô thì tiếp theo công đoạn 6.
- Công đoạn 5: Tách chiết bào tử
Đổ chế phẩm đã sấy khô vào máy tách chiết bào tử để thu bào tử tinh.
Dùng máy tách bào tử có mặt sàng 0,3 mm đặt trên máy lắc ngang tốc độ 200
lần/phút, thu bào tử tinh từ phễu thu dưới mặt sàng.
- Công đoạn 6: Kiểm tra chất lượng chế phẩm Lấy mẫu 1gr chế phẩm pha loãng ở 10-5 và cấy 0,1ml dịch nên đĩa môi trường nuôi cấy N1 hoặc Sabauraud đặt ở 280C trong 5 ngày để đếm số
bào tử sống.
- Công đoạn 7: Đóng gói và bảo quản chế phẩm
+ Với sản phẩm thô: Đóng gói và bảo quản trong điều kiện phòng.
+ Với sản phẩm tinh (bào tử tinh): Trộn với phụ gia PG1 với tỷ lệ 10%
bào tử và 90% phụ gia, sau đó đóng gói và bảo quản.
2.3.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
phòng chống rệp sáp hại cà phê
2.3.4.1. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong phòng thí nghiệm
- Phương pháp nhân nuôi rệp sáp trong phòng thí nghiệm: Theo phương
pháp nhân nuôi của Quách Thị Ngọ và cs., (2004). Rệp sáp là loài đa thực nên
khi nhân nuôi trong phòng thí nghiệm với số lượng lớn tiến hành nhân nuôi
trên quả bí đỏ hoặc trên củ khoai tây.
- Địa điểm đánh giá: Tại Viện Bảo vệ thực vật và Tại Viện Khoa học
75
Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
76
Để đánh giá hiệu lực của các chế phẩm nấm phòng chống rệp sáp hại cà
phê, chúng tôi tiến hành các đánh giá trong phòng, nhà lưới theo 10 TCN
(216 -2003): Quy phạm khảo nghiệm hiệu lực của phân bón hoặc chế phẩm
vi sinh đối với cây trồng.
+ Mỗi công thức thí nghiệm nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại 50 cá
thể rệp tuổi 2 đến tuổi 3.
- Phương pháp: Pha 3 nồng độ dịch phun cho 3 công thức:
CT1: 10 gr chế phẩm/1 lít nước
CT2: 5 gr chế phẩm/1 lít nước
CT3: 2,5 gr chế phẩm/1 lít nước
Bổ sung chất bám dính ở nồng độ 0,3 phần vạn
Sử dụng bình phun tay để phun ướt bề mặt
Sau khi phun phải theo dõi hàng ngày về: Số rệp chết qua các ngày
2.3.4.2. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm trong nhà lưới
- Phương pháp nhiễm rệp sáp lên cây cà phê: Tiến hành nhiễm rệp sáp lên
cây cà phê theo phương pháp cho cây cà phê tiếp xúc với nguồn rệp sáp (quả bí
đỏ hoặc củ khoai tây nuôi rệp) sau 2 – 4 giờ tách cây cà phê ra, đếm số lượng rệp
cần thiết sử dụng trên cây cà phê, sau đó loại hết số lượng rệp dư thừa.
- Địa điểm đánh giá: Trong nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật và tại
Viện Khoa học Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
Mỗi thí nghiệm được tiến hành trên 2 loại nấm (Beauveria và
Metarhizium), mỗi loại nấm tiến hành trên 3 nồng độ.
CT1: 10 gr chế phẩm/1 lít nước
CT2: 5 gr chế phẩm/1 lít nước
CT3: 2,5 gr chế phẩm/1 lít nước
Bổ sung chất bám dính ở nồng độ 0,3 phần vạn
76
Sử dụng bình phun tay để phun ướt bề mặt
77
Sau khi phun phải theo dõi hàng ngày về: Số rệp chết qua các ngày
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi công thức
nhắc lại 3 lần, mỗi lần làm trên 1 cây cà phê. Tiến hành thả rệp tuổi 1-2 lên
cây, khống chế số lượng rệp thí nghiệm là 50 con/một cây, sau khi thả rệp 1
ngày để rệp ổn định thì tiến hành phun thuốc và theo dõi số rệp còn sống sau
phun 1, 3 , 5 , 7, 10 và 14 ngày để tính hiệu lực của thuốc
2.3.4.3. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm trên đồng ruộng
* Thử nghiệm ngoài đồng ruộng diện hẹp:
Được tiến hành với 2 loại chế phẩm nấm Beauveria bassiana,
Metarhizium anisopliae và 1 loại thuốc hóa học dân đang sử dụng phổ thông
ngoài sản xuất là dầu khoáng.
Mỗi loại nấm tiến hành trên 3 nồng độ.
CT1: 10 gr chế phẩm/1 lít nước
CT2: 5 gr chế phẩm/1 lít nước
CT3: 2,5 gr chế phẩm/1 lít nước
Bổ sung chất bám dính ở nồng độ 0,3 phần vạn
Sử dụng bình phun tay để phun ướt bề mặt
Mỗi thí nghiệm được bố trí 3 công thức, mỗi công thức 5 cây cà phê
nhắc lại 3 lần. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Theo
dõi hiệu lực của thuốc sau 1, 3, 5, 7, 10, 14 ngày phun thuốc
* Thử nghiệm ngoài đồng ruộng diện rộng:
- Công thức thí nghiệm
+ Công thức 1: Phun chế phẩm nấm MR4
+ Công thức 2: Phun chế phẩm nấm BR5
+ Đối chứng: Không phun
- Phương pháp tiến hành:
77
+ Trên vườn cà phê trong thời kỳ kinh doanh
78
+ Kích thước ô thí nghiệm: 300 m2
+ Số lần nhắc lại: 01
+ Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
+ Tất cả các biện pháp kỹ thuật áp dụng như: Bón phân, tưới
nước, tỉa cành tạo tán... được áp dụng theo quy trình chuẩn của Viện Khoa
học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên
Các chỉ tiêu theo dõi
Tính tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sau phun 1, 3, 5, 7, 10, 14 ngày
2.3.4.4. Xây dựng mô ứng dụng chế phẩm phòng trừ rệp sáp cà phê trên
đồng ruộng
* Lựa chọn xây dựng mô hình : Lựa chọn vùng trồng cà phê trọng điểm
của khu vực Tây Nguyên và chọn vùng bị hại do rệp sáp nghiêm trọng nhất
trong các năm qua. Địa điểm xây dựng mô hình tại Công ty Cà phê tháng 10 –
huyện Krông Pắk – tỉnh Đắk Lắk.
Diện tích mô hình là 3ha và diện tích đối chứng do nông dân tự canh
tác là 3 ha nằm cạnh mô hình.
Cây cà phê trong mô hình và đối chứng cùng độ tuổi ở thời kỳ kinh
doanh (25 – 26 tuổi), giống cà phê vối (C. canephora var robusta).
Về kỹ thuật canh tác: Trong mô hình và đối chứng hoàn toàn tuân thủ
theo kỹ thuật canh tác cà phê của Viện Khoa học Nông lâm nghiệp Tây
Nguyên. Giữa mô hình và đối chứng chỉ khác nhau về việc phòng trừ rệp sáp
bằng chế phẩm sinh học.
- Phun chế phẩm vào các cao điểm của rệp sáp trong mô hình
- Chỉ tiêu đánh giá: Mức độ thiệt hại của rệp sáp đến năng suất của cà phê.
- Tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình so với sản xuất đại trà.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
78
+ Tỷ lệ cây bị nhiễm rệp
79
+ Tỷ lệ hại, chỉ số hại của rệp sáp
+ Tỷ lệ rệp sáp bị nhiễm nấm
Công thức tính toán
Điểm có rệp sáp
Độ bắt gặp (%) = x100 Tổng điểm điều tra
Số chùm quả nhiễm rệp sáp
x 100
Tỷ lệ hại (%) = Tổng số chùm quả quan sát
x 100
n1 + 2n2+ 3n3 + 4n4 4N
Mức độ hại (%) = Trong đó:
ni: là số chùm quả bị nhiễm rệp sáp ở cấp i
N: Tổng số chùm quả quan sát
Tổng số rệp sáp bị nhiễm nấm
x 100
Tỷ lệ rệp sáp bị nấm ký sinh(%) = Tổng số rệp sáp theo dõi
Các phương pháp xử lý số liệu
1. Xử lý thống kê bằng chương trình IRRISTAT và SAS.
2. Hiệu quả của chế phẩm được hiệu đính theo công thức ABBOTT
(đối với thí nghiệm trong phòng và nhà lưới) và theo công thức Henderson-
tilton (đối với thí nghiệm ngoài đồng).
- Công thức Abbott
C - T
K (%) = x 100 C Trong đó: K(%): Hiệu lực của thuốc
C: Tỷ lệ % sâu sống ở công thức đối chứng
79
T: Tỷ lệ % sâu sống ở công thức thí nghiệm
80
- Công thức Henderson- tilton
Tb - Ca
K (%) = {1 - } x 100 Ta - Cb
Trong đó: K(%): Hiệu lực của thuốc
80
Ta: Mật độ sâu ở công thức thí nghiệm sau phun thuốc Ca: Mật độ sâu ở công thức đối chứng sau phun thuốc Tb: Mật độ sâu ở công thức thí nghiệm trước phun thuốc Cb: Mật độ sâu ở công thức đối chứng trước phun thuốc
81
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần và diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị rệp sáp hại tại Tây
Nguyên năm 2009, 2010
3.1.1. Thành phần rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên
Trong hai năm 2009 và 2010, chúng tôi đã điều tra thành phần các loài
rệp sáp hại cà phê tại Đắk Lắk và Gia Lai với mục đính để nắm bắt được
những loài gây hại chính trên đồng ruộng làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
theo. Kết quả điều tra được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần rệp sáp hại cà phê tại Đắk Lắk và Gia Lai
(năm 2009-2010)
Độ bắt
Stt
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Họ
gặp
Planococcus kraunhiae
Rệp sáp bột tua ngắn
Pseudococcidae
+++
1
Kuwana
Rệp sáp bột 2 tua dài
Ferrisia virgata Cockerell Pseudococcidae
++
2
Planococcus lilacinus
Pseudococcidae
+
Rệp sáp hại rễ
3
Cockerell
Rệp sáp hại thân gốc
Planococcus sp.
Pseudococcidae
-
4
Pseudococcus longispinus
Pseudococcidae
-
Rệp sáp đuôi dài
5
Targioni-Tozzetti
Rệp sáp mềm xanh
Coccus viridis Green
Coccidae
+++
6
Rệp sáp mềm bán cầu
Saissetia coffeae Walker Coccidae
+
7
Ghi chú: +++: Bắt gặp nhiều
+ : Ít bắt gặp
- : Rất ít bắt gặp
81
++ : Bắt gặp
82
Qua điều tra thu thập được 7 loài rệp sáp hại cà phê tại Đắk Lắk và Gia
Lai, thuộc 2 họ của bộ cánh đều Homoptera là họ rệp sáp bột Pseudococcidae
(5 loài), họ rệp sáp mềm Coccidae (2 loài).
Trong 7 loài rệp sáp nói trên, loài rệp sáp bột tua ngắn Planococcus
kraunhiae Kuwana (hại cành, lá hoa và quả cà phê) và loài rệp sáp mềm xanh
Coccus viridis Green (hại trên các đọt non, lá và quả non) là những loài có tần
suất bắt gặp với mật độ cao và ảnh hưởng lớn tới năng suất và chất lượng cà
phê tại Đắk Lắk và Gia Lai. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Phạm Thị Vượng và các cộng sự (2005-2008), tuy nhiên về
mức độ gây hại thì có khác so với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
như Nguyễn Thị Thủy (2011) cho rằng loài rệp sáp mềm xanh chỉ gây hại
không đáng kể, trong điều kiện năm 2009 - 2010 thì chúng tôi thấy rằng loài
rệp sáp mềm xanh là loài gây hại nặng trên đồng ruộng. Từ kết quả nghiên
cứu này, chúng tôi tiến hành các nghiên cứu tập trung vào 2 loài rệp gây hại
chính là rệp sáp bột tua ngắn và rệp sáp mềm xanh.
3.1.2. Diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị một số loài rệp sáp chính hại tại Tây
Nguyên năm 2010
Từ kết quả điều tra về thành phần rệp sáp hại cà phê, chúng tôi tiến
hành điều tra diễn biến của 2 nhóm rệp xuất hiện chính trên đồng ruộng bao
gồm nhóm rệp sáp bột tua ngắn, rệp sáp bột 2 tua dài (vì 2 loài này khi điều
tra trên đồng ruộng khó phân biệt nên chúng tôi điều tra mật độ chung và gọi
chung là rệp sáp bột) và rệp sáp mềm xanh .
Tại mỗi điểm điều tra, tiến hành điều tra diễn biến của 2 loài rệp hại
chính trên hai loại vườn cà phê đó là vườn kiến thiết cơ bản (dưới 5 tuổi) và
vườn ở thời kỳ kinh doanh (trên 10 tuổi). Với mỗi vườn chúng tôi điều tra tại
5 điểm, mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra chia thành 3 tầng: tầng gốc,
82
tầng giữa và tầng ngọn, mỗi tầng điều tra 4 cành theo 4 hướng. Kết quả điều
83
tra tại 3 huyện là Krông Păk, Cưkuin và TP. Buôn Ma Thuột thuộc Đắk Lắk
và Chư Sê thuộc Gia Lai, diễn biến về tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sáp được thể
hiện trong bảng 3.2 và 3.3:
* Diễn biến của rệp sáp mềm xanh
Bảng 3.2. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh trên vườn cà phê
tại Đắk Lắk và Gia Lai năm 2010
Tỷ lệ cành bị
Tỷ lệ cành bị
Tỷ lệ cành bị
Tỷ lệ cành bị
Ngày
Ngày
Ngày
Ngày
hại (%)
hại (%)
hại (%)
hại (%)
điều
điều
điều
điều
Kiến
Kinh
Kiến
Kinh
Kiến
Kinh
Kiến
Kinh
tra
tra
tra
tra
thiết
doanh
thiết
doanh
thiết
doanh
thiết
doanh
19/1 42,22
0,13
18/1 50,01
1,11
20/1 34,44
3,33
21/1
7,77
0,02
2/2
63,33
3,33
1/2 68,89
3,33
3/2 53,33
6,66
4/2 11,11
2,22
3/3
62,22
6,66
2/3 56,67
3,33
4/3 45,56
1,11
5/3 11,11
1,11
16/3
78,89
13,33
15/4 70,11
6,66
17/3 40,05
6,66
18/3 10,02
3,33
30/3
64,44
13,33
29/3 62,22 10,33
31/3 34,44
10,3
1/4
7,78
0,06
13/4
50,07
6,66
12/4 56,67 16,66
14/4 28,89
16,7
15/4
5,56
0,04
27/4
42,22
3,33
26/4 50,06
6,66
28/4 26,67
6,66
29/4
3,33
2,22
11/5
32,22
0,16
10/5 47,78 10,33
12/5 25,03
3,33
13/5
2,22
1,11
25/5
22,22
1,11
24/5 43,33
3,33
26/5 22,22
2,22
27/5
0,07
0,03
8/6
17,78
1,11
7/6 41,11
6,66
9/6 18,89
3,33
10/6
3,33
0,02
22/6
21,11
3,33
21/6 44,44
3,33
23/6 21,11
5,56
24/6
6,67
0,06
6/7
34,44
6,66
5/7 45,56 10,33
7/7 25,56
7,78
8/7 12,22
0,08
20/7
47,78
1,11
19/7 54,44 16,66
21/7 28,89
11,1
22/7 26,67
3,33
3/8
68,89
3,33
2/8 57,78 20,33
4/8 43,33
16,7
5/8 30,02
11,1
17/8
67,78
6,66
16/8 50,04 26,66
18/8 41,11
3,33
19/8 33,44
5,56
31/8
57,78
13,33
30/8 51,11 20,07
1/9 33,33
10,7
2/9 30,03
2,22
14/9
51,11
20,33
13/9 58,89 23.33
15/9 31,11
16,7
16/9 27.78
2,22
28/9
63,33
13,33
27/9 65,56 16.66
29/9 35,56
6,67
30/9 26.67
2,22
12/10
55,56
6,66 11/10 63,33
6.66 13/10 40,04
7,78 14/10 24.44
5,56
26/10
51,11
3,33 25/10 60,07
3.33 27/10 43,33
2,22 28/10
20
4,44
9/11
48,89
1,11
8/11
6.66 10/11 44,44
1,11 11/11 17.78
2,22
83
Buôn Ma Thuột Cưkuin Krông Păk Chư Sê
84
Qua kết quả điều tra trên bảng 3.2, chúng tôi thể hiện diễn biến của rệp
sáp mềm xanh tại các vùng điều tra bằng các đồ thị sau để tiện theo dõi và
90
80
70
phân tích đánh giá
)
%
60
50
Kiến thiết Kinh doanh
40
30
( i ạ h ị b h n ạ c ệ l ỷ T
20
10
0
19/01 19/02 19/03 19/04 19/05 19/06 19/07
19/08 19/09 19/10 Ngày điều tra
Hình 3.1. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh
80
70
60
tại Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk năm 2010
)
%
50
( i ạ h ị
Kiến thiết
40
Kinh doanh
30
b h n ạ c ệ l ỷ T
20
10
0 18/01 18/02 18/03 18/04 18/05 18/06 18/07 18/08 18/09 18/10 Ngày điều tra
Hình 3.2. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh
84
tại Cưkuin – Đắk Lắk năm 2010
85
60
50
)
40
%
Kiến thiết
30
Kinh doanh
20
( i ạ h ị b h n ạ c ệ l ỷ T
10
0 20/01 20/02 20/03 20/04 20/05 20/06 20/07 20/08 20/09 20/10 Ngày điều tra
Hình 3.3. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh
40
tại Krông Păk– Đắk Lắk năm 2010
)
%
35
30
25
( i ạ h ị b h n ạ c ệ l ỷ T
20
Kiến thiết
Kinh doanh
15
10
5
0 21/01 21/02 21/03 21/04 21/05 21/06 21/07 21/08 21/09 21/10
Ngày điều tra
Hình 3.4. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp mềm xanh
85
tại Chư Sê – Gia Lai năm 2010
86
Qua 4 hình trên cho thấy diễn biến tỷ lệ hại của rệp sáp mềm xanh trên
các vườn cà phê ở thời kỳ kinh doanh ở mức độ thấp đến trung bình, tỷ lệ hại
trên các vườn cũng rất khác nhau, vườn thấp nhất tỷ lệ hại đạt 0,13% vào thời
kỳ giữa tháng 1 và vườn cao nhất đạt 23,33% vào gữa tháng 9. Trên các vườn
cà phê ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, rệp sáp mềm xanh hại rất nặng, chúng chỉ
có một thời gian ngắn từ trung tuần tháng 4 đến cuối tháng 6 là mật độ giảm
xuống, thời điểm này trùng với thời kỳ khô hạn kéo dài và găy gắt nhất trong
năm. Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
như Võ Chấp (2003), Nguyễn Thị Thủy (2011).
Tỷ lệ cành cà phê bị nhiễm rệp sáp mềm xanh tại Buôn Ma Thuột qua
các kỳ điều tra cho thấy trong năm có 2 cao điểm là trung tuần tháng 3 và đợt
2 từ tháng 8 đến tháng 9 tương ứng với tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sáp mềm xanh
ở vườn kiến thiết cơ bản đợt 1 là 78,89, đợt 2 là 68,89. Vườn kinh doanh đợt
1 là 13,33%, đợt 2 là 20,33%.
Tại Cưkuin cũng xuất hiện 2 cao điểm tỷ lệ cành bị nhiễm cao vào
trung tuần tháng 3 đến tháng 4 và đợt 2 vào trung tuần tháng 8 đến cuối tháng
9. Trong đó tỷ lệ cành bị nhiễm cao nhất tại vườn kiến thiết cơ bản lên đến
70,11% và ở vườn kinh doanh là 26,66%.
Tại Krông Pắk tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sáp mềm xanh có thấp hơn ở
vùng Buôn Ma Thuột và Cưkuin, tuy nhiên thời điểm nhiễm cao nhất vẫn lên
đến 53,33% ở vườn kiến thiết cơ bản và 16,7% ở vườn kinh doanh.
Tại Chư Sê – Gia Lai, tỷ lệ nhiễm rệp sáp xanh mềm thấp hơn hẳn các
huyện trên, nhưng cũng xuất hiện 2 cao điểm vào tháng 3 và tháng 8.
Tóm lại: Thông qua quá trình điều tra diễn biến tỷ lệ cành bị nhiễm rệp
sáp mềm xanh chúng tôi nhận thấy trên đồng ruộng chúng xuất hiện 2 cao
điểm trong năm: Đợt 1 vào tháng 3 đến tháng 4 và đợt 2 vào tháng 8 đến
86
tháng 9. Đây chính là thời điểm cần phòng trừ loài rệp này.
87
Hình 3.5. Cà phê dưới 5 tuổi nhiễm rệp sáp mềm xanh
*Diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị nhiễm rệp sáp bột (tua ngắn, 2 tua dài)
Thực tế điều tra trên đồng ruộng rất khó để xác định giữa 2 loài rệp
sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae) và rệp sáp bột 2 tua dài (Ferrisia
virgata), vì 2 loài này sống xen kẽ và cùng hại các bộ phận của cây cà phê
như chùm quả, cành, thân, lá, hoa. Vì vậy, chúng tôi xếp chung 2 đối tượng
này và điều tra diễn biến cành bị hại chung. Kết quả điều tra được trình bày
trong bảng 3.3.
Năm 2010, trên vườn cà phê tại Tây Nguyên, rệp sáp bột xuất hiện và
gây hại cục bộ tại một số vườn ở thời kỳ đầu vụ khi cây ra hoa và ở giai đoạn
quả non. Tại Buôn Ma Thuột rệp sáp xuất hiện từ đầu vụ và hại kéo dài tới
trung tuần tháng 11 tuy nhiên với tỷ lệ cành nhiễm không cao, chúng xuất
hiện 2 cao điểm vào trung tuần tháng 4 với tỷ lệ cành nhiễm là 8,89% và đợt 2
87
vào đầu tháng 8 với tỷ lệ cành nhiễm là 8,21%.
88
Bảng 3.3. Diễn biến tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp bột (Planococcus kraunhiae,
Ferrisia virgata) trên vườn cà phê tại Tây Nguyên năm 2010
Buôn Ma Thuột
Cưkuin
Krông Păk
Chư Sê
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Ngày
Ngày
Ngày
Ngày
cành bị
cành bị
cành bị
cành bị
điều tra
điều tra
điều tra
điều tra
hại (%)
hại (%)
hại (%)
hại (%)
20/1
0,565
21/1
3,03
18/1
1,11
2,23
19/1
3,52
1/2
0,02
3/2
2,22
4/2
1,12
2/2
5,41
2/3
0,02
4/3
1,68
5/3
1,67
3/3
7,12
15/4
0,58
17/3
1,67
18/3
1,13
16/3
6,54
29/3
1,11
31/3
1,12
1/4
1,67
30/3
8,89
12/4
2,22
14/4
0,57
15/4
1,67
13/4
6,59
26/4
0,04
28/4
1,67
29/4
2,23
27/4
6,67
10/5
0,03
12/5
1,12
13/5
1,68
11/5
6,61
24/5
0,56
26/5
0,01
27/5
0,56
25/5
5,75
7/6
1,68
9/6
1,12
10/6
1,69
8/6
5,67
21/6
0,02
23/6
0,03
24/6
0,02
22/6
6,53
5/7
0,56
7/7
5,56
8/7
0,01
6/7
5,78
19/7
0,03
21/7
2,22
22/7
2,25
20/7
8,21
2/8
0,56
4/8
0,57
5/8
1,12
3/8
4,67
16/8
0,02
18/8
1,12
19/8
1,67
17/8
3,56
30/8
0,03
1/9
0,02
2/9
0,02
31/8
4,67
13/9
1,12
15/9
1,12
16/9
0,56
14/9
5,39
27/9
0,03
29/9
0,02
30/9
0,57
28/9
3,56
11/10
1,11
13/10
2,22
14/10
0,11
12/10
1,13
25/10
0,02
27/10
0,57
28/10
0,06
26/10
0,55
8/11
0,02
10/11
0,02
11/11
0,03
9/11
88
89
Tại Cưkuin, tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sáp bột thấp hơn ở Buôn Ma Thuột,
tỷ lệ này đạt cao nhất là 2,22% vào trung tuần tháng 4.
Tại Krông Pắk, chúng cũng xuất hiện 2 cao điểm, đợt 1 vào đầu tháng 2
với tỷ lệ nhiễm là 2,22% và đợt 2 vào trung tuần tháng 7 với tỷ lệ cành nhiễm
là 5,56% và giảm dần cho đến cuối vụ.
Tại Chư Sê, tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sáp bột ở cao điểm đợt 1 là 2,23%
trong tháng 4 và đợt 2 là 2,25% trong tháng 7.
Nhìn chung, qua kết quả điều tra ở các vùng khác nhau cho thấy rệp sáp
bột trên đồng ruộng xuất hiện 2 cao điểm trong năm, đợt một vào cuối tháng 3
đến đầu tháng 4 và đợt 2 vào tháng 7 đến tháng 8. Kết quả nghiên cứu này
hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như Trần
Kim Loang (2002), Phan Quốc Sủng (1999).
Hình 3.6. Cành cà phê bị nhiễm rệp sáp bột tua ngắn
3.2. Thu thập và tuyển chọn các chủng nấm có hoạt tính sinh học cao
trong phòng chống rệp sáp hại cà phê
3.2.1. Thu thập, phân lập và giám định các chủng nấm ký sinh trên sâu hại
- Nghiên cứu diễn biến về tỷ lệ nấm ký sinh tự nhiên trên đồng ruộng:
Trong năm 2010, cùng với điều tra diễn biến tỷ lệ cành cà phê bị rệp sáp hại,
89
chúng tôi tiến hành điều tra về tỷ lệ rệp sáp bị nấm ký sinh trên đồng ruộng,
90
kết quả điều tra trên đồng ruộng chúng tôi nhóm chung các loài nấm và tính tỷ
lệ chung, vì trên đồng ruộng không thể phân biệt được các loài nấm ký sinh
ngay. Kết quả điều tra chúng tôi trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tỷ lệ cành cà phê bị nhiễm rệp sáp và tỷ lệ rệp sáp xanh mềm
bị nấm ký sinh trên trên đồng ruộng tại Buôn Ma Thuột năm 2010
Vườn kiết thiết cơ bản
Vườn kinh doanh
Ngày điều
Tỷ lệ cành cà phê nhiễm rệp
Tỷ lệ rệp sáp xanh mềm bị
Tỷ lệ cành cà phê nhiễm rệp
Tỷ lệ rệp sáp xanh mềm bị
tra
mềm xanh (%)
nấm ký sinh tự nhiên (%)
mềm xanh (%)
nấm ký sinh tự nhiên (%)
19/1/2010
42,22
16,47
0,13
6,07
2/2/2010
63,33
15,56
3,33
17,21
3/3/2010
62,22
13,7
6,66
14,33
16/3/2010
78,89
26,47
13,3
24,53
30/3/2010
64,44
22,89
13,3
21,67
13/4/2010
50,07
36,53
6,66
38,56
27/4/2010
42,22
53,68
3,33
55,70
11/5/2010
32,22
55,12
0,17
44,27
25/5/2010
22,22
45,13
1,11
43,47
8/6/2010
17,78
47,34
1,11
48,22
22/6/2010
21,11
41,94
3,33
44,13
6/7/2010
34,44
36,33
6,66
35,37
20/7/2010
47,78
40,31
1,11
41,47
3/8/2010
68,89
52,43
3,33
50,91
17/8/2010
67,78
50,34
6,66
48,94
31/8/2010
57,78
67,22
13,3
64,72
14/9/2010
51,11
57,32
20,3
55,47
28/9/2010
63,33
44,65
13,3
47,12
12/10/2010
55,56
48,93
6,66
49,96
26/10/2010
51,11
25,68
3,33
26,24
9/11/2010
48,89
23,67
1,11
24,17
90
91
Kết quả điều tra cho thấy: Nhìn chung tỷ lệ nấm ký sinh trên rệp sáp
mềm xanh ngoài đồng ruộng rất cao, có những quần thể rệp bị nhiễm nấm
100%. Diễn biến của nấm ký sinh trong năm trên đồng ruộng cũng khác nhau,
chúng phụ thuộc nhiều vào ẩm độ, đặc biệt qua điều tra theo dõi sau những
cơn mưa kéo dài ngày thì tỷ lệ nấm tăng đột biến. Trong điều kiên thời tiết từ
tháng 1 đến tháng 3, tỷ lệ nấm ký sinh trên đồng ruộng có thấp hơn, sau đó từ
tháng 4 tỷ lệ này tăng lên, tuy nhiên có những đợt giảm xuống do thời tiết
nhiều ngày không mưa. Tỷ lệ rệp bị nấm ký sinh đạt cao nhất ngoài tự nhiên
là 67,22 vào cuối tháng 8. Điều này cho thấy nấm ký sinh đóng vai trò rất lớn
trong việc hạn chế số lượng trong quần thể rệp sáp.
Hình 3.7. Rệp sáp mềm xanh bị nấm ký sinh trên đồng ruộng
tại Đắk Lắk, năm 2009
- Điều tra thu thập nguồn rệp sáp bị nấm ký sinh tại các vùng trồng
nhiều cà phê bao gồm các huyện: Krông Păk, CưKuin, CưMga, Buôn Hồ và
TP. Buôn Ma Thuột – Đắk Lắk, huyện Đắk Mil – Đắk Nông, huyện Chư Sê –
Gia Lai. Ngoài ra chúng tôi có điều tra thu thập bổ sung nguồn từ các vùng
91
trồng cà phê khác như huyện Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa – Nghệ An,
92
huyện Thuận Châu và TP. Sơn La – Sơn La và một số nguồn trên các ký chủ
khác ở các vùng khác nhau. Kết quả thu thập được với số lượng mẫu rất
phong phú, sau khi lựa chọn các mẫu điển hình để đem về phòng thí nghiệm
tiến hành phân lập, và giám định loài bằng phương pháp hình thái học kết hợp
với phân tích DNA. Kết quả phân lập và giám định như sau:
+ Giám định bằng hình thái: Sau khi nuôi cấy các chủng nấm trên môi
trường N1 sau 5 ngày, tiến hành lấy các mẫu cành bào tử để soi trên kính hiển
vi để giám định loài. Kết quả mô tả hình thái một số chủng như sau:
Chủng MR1:
- Khuẩn lạc:
Màu sắc mặt phải: Xanh rêu kèm ánh vàng, gần giống màu mai cua,
dạng bông xốp, khi già màu trở nên đậm hơn. Trên bề mặt xuất hiện những
đám sợi khí sinh màu trắng.
Mặt trái khuẩn lạc: Trắng ngà, khi già ngả sang màu nâu nhạt.
Tốc độ mọc: Mọc nhanh, đạt kích thước 4-5cm sau 4-5 ngày nuôi cấy,
sau đó lan kín hộp Peptri. Tạo những rãnh đồng tâm với sự hình thành các
đám bào tử và các sợi khí sinh xen kẽ.
- Cơ quan sinh bào tử: Cuống sinh bào tử: không màu, phân nhánh dị
thường, tạo thành các cụm cuống sinh bào tử dày đặc. Kích thước đạt tới 200
x 3,5-4 µm, các tế bào sinh bào tử dạng chai, kích thước 2-2,5 x 8-12 µm.
Bào tử dạng phialo, tạo thành lên thành lớp dày đặc, hình , kích
thước 3-3,5µm.
Đây là hình dạng điển hình của loài nấm Metarhizium anisopliae
Chủng MR2 – MR9:
- Khuẩn lạc:
Màu sắc mặt phải: Xanh rêu đậm, khi già màu trở nên đậm hơn. Trên
92
bề mặt xuất hiện những đám sợi khí sinh màu trắng.
93
Mặt trái khuẩn lạc: Trắng ngà, khi già ngả sang màu đậm hơn.
Tốc độ mọc: Mọc nhanh, đạt kích thước 3-3,5 cm sau 4-5 ngày nuôi
cấy. Tạo những rãnh đồng tâm với sự hình thành các đám bào tử và các sợi
khí sinh xen kẽ.
- Cơ quan sinh bào tử: Cuống sinh bào tử: không màu, phân nhánh dị
thường, tạo thành các cụm cuống sinh bào tử dày đặc. Kích thước đạt tới 200
x 3,5-4 µm, các tế bào sinh bào tử dạng chai, kích thước 2-2,5 x 8-12µm.
Bào tử dạng phialo, tạo thành lên thành lớp dày đặc, hình , kích thước
3-3,5µm.
Đây là hình dạng điển hình của loài Metarhizium anisopliae
Chủng BR1, BR2:
Mô tả: Về hình dạng khuẩn lạc và cơ quan sinh bào tử hai chủng BR1
và BR2 có những đặc điểm phân loại giống nhau hoàn toàn như sau:
- Khuẩn lạc:
Màu sắc mặt phải: Khuẩn lạc màu trắng hoàn toàn, dạng bông xốp.
Mặt trái khuẩn lạc: Trắng ngà, khi già ngả sang màu đậm hơn.
Tốc độ mọc: Mọc nhanh, đạt kích thước 3-3,5 cm sau 4-5 ngày nuôi
cấy. Tạo những rãnh đồng tâm.
- Cơ quan sinh bào tử: Cuống sinh bào tử sinh ra từ sợi khí sinh với các
đặc điểm: ngắn, phần cuống phình to, phần ngọn thót lại, từ đó sinh ra các bào
tử nhỏ hình cầu đến hình elip, kích thước 2,5-3,5µm.
Đây là hình dạng điển hình của loài Beauveria bassiana
Chủng BR3-BR6, BR8 – BR11, BR13 – BR14:
- Khuẩn lạc:
Màu sắc mặt phải: Khuẩn lạc màu trắng hoàn toàn, dạng bông xốp.
93
Mặt trái khuẩn lạc: Trắng ngà, khi già ngả sang màu đậm hơn.
94
Tốc độ mọc: Mọc nhanh, đạt kích thước 3-3,5 cm sau 4-5 ngày nuôi
cấy. Tạo những rãnh đồng tâm.
- Cơ quan sinh bào tử: Trên môi trường nuôi cấy, các đám bào tử hình
quả bóng được sinh ra dày đặc, trên đó hình thành các cụm cuống sinh bào tử
ngắn, phần cuống phình to, phần ngọn thót lại, từ đó sinh ra các bào tử nhỏ
hình cầu đến hình elip, kích thước 2,5-3,5µm.
Đây là hình dạng điển hình của loài Beauveria bassiana
Một số hình ảnh về rệp sáp bị nhiễm nấm ký sinh
Hình 3.8. Rệp sáp bột tua ngắn Hình 3.9. Rệp sáp bột tua ngắn
bị nấm Metarhizium ký sinh bị nấm Beauveria ký sinh
Hình 3.10. Rệp sáp mềm xanh Hình 3.11. Rệp sáp bột 2 tua dài
94
bị nấm ký sinh bị nấm Metarhizium ký sinh
95
Một số hình ảnh về khuẩn lạc và cành bào tử các chủng nấm
Hình 3.12. Khuẩn lạc chủng MR1
Hình 3.13. Cuống sinh bào tử chủng MR1
Hình 3.14. Khuẩn lạc chủng MR4
Hình 3.15. Bào tử chủng MR4
Hình 3.16. Khuẩn lạc chủng BR5
Hình 3.17. Cành bào tử của chủng BR5
95
Nguồn ảnh: Phạm Văn Nhạ, 2010
96
Trong số 25 chủng nấm ký sinh trên rệp sáp cà phê đã phân lập, chúng tôi
nhận thấy có 8 chủng với đặc điểm hình thái về khuẩn lạc, cành bào tử và bào tử
khó giám định được đến loài, nên chúng tôi sử dụng công nghệ đọc trình tự DNA
và so sánh với ngân hàng gene. Các chủng và mồi sử dụng trong nghiên cứu và
kết quả nghiên cứu sau khi giải mã trình tự gene từng chủng, so sánh độ tương
đồng với các trình tự tham chiếu được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Kết quả định tên các mẫu nấm ký sinh bằng phương pháp giải
trình tự gene (giám định tại ĐH Missouri – USA, 2011)
TT Mẫu Trình tự Mồi
Loài gần nhất
Độ tương đồng
Trình tự tham chiếu
BR2
1
VT589
ITS1
Beauveria bassiana
GQ249879
BR5
2
VT590
ITS4
Beauveria bassiana
GQ249879
BR12
3
VT591
ITS1
AJ292396
Cephalosporium lanoso-niveum
4
BR7
VT592
ITS4
Cordyceps nutans
AF224274
5
ITS1 Toxicocladosporium sp. EU040243
6
ITS4 Metarhizium anisopliae FJ545308
7
ITS1 Metarhizium anisopliae AF134150
8
ITS4 Paecilomyces cicadae AB085888
527/527 (100%) 512/513 (99,8%) 518/519 (99,8%) 541/541 (100%) 243/255 (95,3%) 552/552 (100%) 474/475 (99,8%) 543/543 (100%)
BR15 VT629- VT630 MR4 VT631- VT632 MR7 VT633- VT634 BR16 VT635- VT636
Thông qua kết quả giải trình tự gen, mẫu BR2 sau khi giải trình tự và so
sánh với ngân hàng genbank có độ tương đồng 527/527 cặp nucleotide (đạt
100%) với loài Beauveria bassiana; mẫu BR5 có độ tương đồng 512/513 cặp
nucleotide (đạt 99.8%) là loài Beauveria bassiana; mẫu BR12 là loài
Cephalosporium lanoso-niverum, độ tương đồng 518/519 cặp nucleotide (đạt
99.8%); mẫu BR7 có độ tương đồng 541/541 cặp nucleotide với loài Cordyceps
nutans (đạt 100%); Toxicocladosporium sp. là loài gần nhất với mẫu BR15 (độ
96
tương đồng đạt 95.3%, 243/255 cặp nucleotide); mẫu MR4, MR7 tương đồng
97
100% và 99.8 % với loài Metarhizium anisopliae; mẫu BR16 tương đồng 100%
với loài Paecilomyces cicadae (đạt 543/543 cặp nucleotide).
Qua kết quả giám định các chủng nấm, chúng tôi thu được thành phần
các loài nấm ký sinh trên rệp sáp hại cà phê được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thành phần các loài nấm ký sinh trên rệp sáp hại cà phê
(Viện BVTV, 2009 – 2011)
Ký chủ (họ ký chủ)
TT
Loài nấm
Địa điểm thu
1
Metarhizium anisopliae
2
Beauveria bassiana
Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Sơn La Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk Rệp sáp mềm (Coccidae) Nghệ An Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Gia Lai Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Gia Lai Rệp sáp mềm (Coccidae) Sơn La Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Nghệ An Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Nghệ An Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Nghệ An Rệp sáp mềm (Coccidae) Đắk Lắk Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk
Ký hiệu chủng MR1 MR2 MR3 MR4 MR6 MR7 MR8 MR9 BR1 BR2 BR3 BR4 BR5 BR6 BR8 BR9 BR11 Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Hà Nội BR14 Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Sơn La
BR12 Rệp sáp mềm (Coccidae)
Đắk Lắk
3
BR7 Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Đắk Lắk
Cephalosporium lanoso-niveum 4 Cordyceps nutans
Kết quả đã thu thập được 4 loài nấm ký sinh trên rệp sáp hại cà phê,
trong đó loài Metarhizium anisopliae thu được 8 chủng, loài Beauveria
97
bassiana thu được 10 chủng, loài Cephalosporium lanoso-niveum thu được 1
98
chủng và loài Cordyceps nutans thu được 1 chủng. Như vậy, 2 loài nấm
M. anisopliae và B. bassiana là những loài có tần suất ký sinh gây bệnh trên
rệp sáp cao. Đây là kết quả lần đầu tiên xác định về thành phần các loài nấm
ký sinh trên rệp sáp hại cà phê tại Việt Nam.
Cùng với kết kết quả thu thập, phân lập và giám định các mẫu vật thuộc
các loài sâu hại khác được thu thập bổ sung ở các vùng khác nhau đến năm
2011 được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Danh sách các chủng nấm ký sinh trên sâu hại
đã phân lập được ở Việt Nam 2009 - 2011
TT
Loài nấm
Địa điểm
Ký hiệu chủng
1
MR1
Metarhizium anisopliae
Đắk Lắk
2
MR2
Metarhizium anisopliae
Đắk Lắk
3
MR3
Metarhizium anisopliae
Sơn La
4
MR4
Metarhizium anisopliae
Đắk Lắk
Hà Nội
5
MR5
Metarhizium anisopliae
6
MR6
Metarhizium anisopliae
Nghệ An
7
MR7
Metarhizium anisopliae
Đắk Lắk
8
MR8
Metarhizium anisopliae
Gia Lai
Gia Lai
9
MR9
Metarhizium anisopliae
10
BR1
Beauveria bassiana
Sơn La
11
BR2
Beauveria bassiana
Đắk Lắk
12
BR3
Beauveria bassiana
Nghệ An
13
BR4
Beauveria bassiana
Nghệ An
Ký chủ (họ ký chủ) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rầy nâu (Delphasidae) Rệp sáp mềm xanh (Coccidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp mềm xanh (Coccidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae)
98
99
TT
Loài nấm
Địa điểm
Ký hiệu chủng
BR5
Beauveria bassiana
14
Đắk Lắk
BR6
Beauveria bassiana
15
Nghệ An
BR7
Cordyceps nutans
16
Đắk Lắk
BR8
Beauveria bassiana
17
Đắk Lắk
BR9
Beauveria bassiana
18
Đắk Lắk
19
BR10
Beauveria bassiana
Nghệ An
Hà Nội
20
BR11
Beauveria bassiana
21
BR12
Đắk Lắk
Cephalosporium lanoso- niveum
22
BR13
Beauveria bassiana
Bắc Giang
23
BR14
Beauveria bassiana
Sơn La
BR15
Toxicocladosporium sp.
24
Hà Nội
Ký chủ (họ ký chủ) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp mềm xanh (Coccidae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Sâu róm thông (Lymatridae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rệp sáp mềm xanh (Coccidae) Sâu đo vải (Geometridae) Rệp sáp bột (Pseudococcidae) Rầy nâu (Delphasidae)
25
BR16
Paecilomyces cicadae
Ve sầu (Cicadidae) Đắk Lắk
Kết quả đã thu thập được 25 chủng thuộc 6 loài nấm ký sinh, bao gồm 9
chủng thuộc loài nấm Metarhizium anisopliae trong đó 4 chủng thu được ở Đắk
Lắk, 2 chủng ở Gia Lai, 1 chủng ở Sơn La, 1 chủng ở Nghệ An và 1 chủng ở Hà
Nội; 12 chủng thuộc loài Beauveria bassiana trong đó 4 chủng thu được ở Đắk
Lắk, 4 chủng ở Nghệ An, 2 chủng ở Sơn La, 1 chủng ở Hà Nội và 1 chủng ở Bắc
Giang. 1 chủng thuộc loài Cordyceps nutans thu được ở Đắk Lắk, 1 chủng thuộc
loài Cephalosporium lanosoniveum thu được ở Đắk Lắk , 1 chủng thuộc loài
Toxicocladosporium sp. thu được ở Đắk Lắk và 1 chủng thuộc loài
Paecilomyces cicadae thu được ở Đắk Lắk.
99
Tóm lại: Thành phần thu thập được 20 chủng thuộc 4 loài nấm ký sinh
100
trên rệp sáp cà phê ở Việt Nam bao gồm: 8 chủng thuộc loài Metarhizium
anisopliae, 10 chủng thuộc loài Beauveria bassiana, 1 chủng thuộc loài
Cordyceps nutans và 1 chủng thuộc loài Cephalosporium lanoso-niveum. Riêng ở
các tỉnh Tây Nguyên đã thu được 12 chủng thuộc 4 loài nấm ký sinh rệp sáp hại cà
phê, trong đó 6 chủng thuộc loài Metarhizium anisopliae, 4 chủng thuộc loài
Beauveria bassiana, 1 chủng thuộc loài Cordyceps nutans và 1 chủng thuộc loài
Cephalosporium lanoso-niveum. Với thành phần các chủng đã thu thập rất
phong phú sẽ là nguồn vật liệu phục vụ cho các thí nghiệm đánh giá độc lực
và lựa chọn để sản xuất chế phẩm.
3.2.2. Kết quả lựa chọn môi trường nuôi cấy nấm
Để xác định môi trường nuôi cấy nấm và nhân giống cấp 1 vừa đạt hiệu
quả kỹ thuật về khả năng phát triển và sinh lượng enzyme ngoại bào lớn nhất,
vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế, chúng tôi tiến hành thí nghiệm đánh giá môi
trường thông qua khả năng sinh enzyme ngoại bào của chủng MR4 như sau:
Bảng 3.8. Khả năng sinh enzyme ngoại bào của chủng nấm MR4
trên các môi trường khác nhau (Viện BVTV, 2009)
Đường kính vòng phân giải của enzyme (cm)
Chitine - T Chitine - C CMC Glucose
1,90b 1,53c 1,43d 1,41d 2,10a 2,9
2,00b 1,53c 1,45d 1,46cd 2,16a 2,6
2,00a 1,55c 1,41e 1,50d 1,90b 1,1
2,06a 1,55b 1,43c 1,46c 2,03a 2,5
Trọng lượng khô 2,45b 2,68a 1,92c 0,66e 1,18d 1,7
Lipid 2,06a 1,56c 1,50d 1,50d 1,96b 2,1
Môi trường MT1 MT2 MT3 CZ N1 CV %
Ghi chú: Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
Qua kết quả thí nghiệm bảng 3.8 cho thấy, môi trường N1 là môi
trường khả thi nhất dùng để sản xuất giống cấp 1 vì hàm lượng enzyme ngoại
bào phân giải Chitine-T và Chitine-C đạt giá trị cao nhất, mặt khác môi
100
trường N1 có giá thành bằng 25% so với các loại môi trường còn lại. Vì vậy
101
các nghiên cứu về sau cũng như áp dụng trong sản xuất chế phẩm chúng tôi
sử dụng môi trường N1 trong tất cả các nghiên cứu.
3.3.3. Nghiên cứu khả năng phát triển của các chủng nấm ở các mức nhiệt
độ khác nhau
Để lựa chọn các chủng thích nghi với các ngưỡng nhiệt độ khác nhau,
chúng tôi tiến hành các thí nghiệm nuôi cấy trong tủ định ôn ở ngưỡng nhiệt độ 150C; 200C; 250C; 300C và 350C trong 15 ngày, tiến hành đo đường kính khuẩn
lạc sau 3; 5; 7; 10; 15 ngày nuôi cấy để đánh giá tốc độ phát triển của các chủng
ở các mức nhiệt độ khác nhau. Kết quả thu được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 3.9. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR trên môi trường N1 ở 15oC (Viện BVTV, 2009 – 2011)
Đường kính khuẩn lạc sau các ngày nuôi cấy (mm)
Chủng nấm
BR1 BR2* BR3 BR4 BR5* BR6 BR7* BR8* BR9* BR10 BR11 BR12* BR13 BR14 BR15 BR16* CV %
3 ngày 4,1cb 3,3cb 2,0d 1,0d 1,0a 3,1c 4,0cb 4,0cb 3,8cb 3,5cb 1,0d 1,6d 3,3cb 1,0d 4,5b 6,6a 3,4
5 ngày 10,0b 6,6defg 4,6g 5,0g 5,0g 7,1def 9,5cb 9,6cb 8,1bcd 10,0b 5,1fg 5,8efg 9,8cb 7,8cde 10,1b 14,1a 5,2
10 ngày 25,6b 18,5de 16,8e 18,8ed 20,3cde 21,1cd 24,3cb 22,3bcd 19,0ed 19,1ed 22,1cd 17,0e 24,1cb 16,6e 21,3cd 30,0a 11,0
15 ngày 37,3b 26,8efg 19,5h 33,1cd 30,1de 33,5cd 37,1b 37,5b 23,6g 30,3cde 34,0cb 27,8ef 33,5cd 25,6fg 31,5cd 44,8a 7,0
7 ngày 15,0cb 12,0def 8,5g 10,5fg 11,8def 13,0cde 14,1bcd 15,1cb 12,0def 14,8cb 12,0def 11,3ef 15,3cb 13,6bcde 15,6b 21,0a 10,4
Ghi chú: - Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
- * Các chủng thu được ở Tây Nguyên
101
102
Kết quả thí nghiệm khả năng phát triển của các chủng nấm BR cho thấy, các chủng nấm BR đều có khả năng phát triển ở nhiệt độ 15oC, trong đó
các chủng có khả năng phát triển tốt là BR16, BR8, BR7, BR1 có đường kính
khuẩn lạc sau 15 ngày nuôi cấy tương ứng là 44,8; 37,5; 37,1 và 37,3mm.
Điều này cho thấy các chủng nấm BR có khả năng phát triển ở mức nhiệt độ
tương đối thấp.
Bảng 3.10. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR trên môi trường N1 ở 20oC (Viện BVTV, 2009 – 2011)
Chủng nấm
BR1 BR2* BR3 BR4 BR5* BR6 BR7* BR8* BR9* BR10 BR11 BR12* BR13 BR14 BR15 BR16* CV %
Đường kính khuẩn lạc sau các ngày nuôi cấy (mm) 7 ngày 20,8fg 17,0i 20,3gh 22,5def 21,3efg 19,8gh 24,6b 20,6g 18,6h 24,3cb 24,3cb 23,0bcde 22,8cde 15,1j 23,8bcd 32,1a 4,7
5 ngày 13,2defghi 11,1i 11,5hi 13,6cdefgh 14,0cdefg 11,8ghi 15,3bc 13,1defghi 12,3fghi 17,5ab 15,8bc 15,3bcd 15,0cde 12,8efghi 14,6cdef 19,0a 9,9
10 ngày 30,0def 24,3h 28,1gf 32,1cde 31,6cde 27,8fg 35,3b 29,8ef 25,5gh 31,5cde 31,5cde 29,8ef 33,6cb 19,5i 32,8bcd 48,3a 5,5
15 ngày 45,6de 33,0f 41,5e 57,6b 50,8c 43,1de 58,3b 44,1de 42,5e 47,5cd 47,5cd 43,6de 56,3b 28,3g 77,0a 76,3a 5,7
3 ngày 4,5fg 5,1ef 3,5g 5,5def 5,6cdef 4,1fg 6,3bcde 6,1bcde 6,1bcde 7,5b 7,5b 7,1bc 6,6bcde 2,0h 7,0bcd 9,1a 6,0
Ghi chú: - Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
- * Các chủng thu được ở Tây Nguyên
Ở nhiệt độ 20oC, các chủng BR đều phát triển tốt, đạt kích thước lớn.
102
Chủng BR15, BR16 đạt lớn nhất 77mm, 76,3mm, chủng BR14 phát triển kém
103
nhất, đường kính chỉ đạt 28,3mm sau 15 ngày nuôi cấy trên môi trường N1.
Bảng 3.11. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR | trên môi trường N1 ở 25oC (Viện BVTV, 2009 – 2011)
Chủng nấm BR1 BR2* BR3 BR4 BR5* BR6 BR7* BR8* BR9* BR10 BR11 BR12* BR13 BR14 BR15 BR16* CV %
Đường kính khuẩn lạc sau các ngày nuôi cấy (mm) 7 ngày 25,1ab 25,0b 25,5ab 25,1ab 29,3ab 29,5ab 30,5ab 30,5ab 29,6ab 28,6ab 32,8ab 33,0ab 32,8ab 33,6ab 31,0ab 31,8ab 16,0
10 ngày 33,6a 34,1a 34,5a 35,0a 38,8a 39,3a 41,6a 41,6a 42,3a 40,8a 45,0a 47,0a 47,8a 47,8a 45,0a 45,8a 19,0
5 ngày 17,6a 17,8a 18,6a 18,6a 20,6a 20,8a 22,8a 22,3a 21,6a 21,5a 23,3a 23,3a 21,8a 23,5a 22,1a 21,1a 7,3
15 ngày 50,5c 50,5c 51,6bc 54,0abc 56,1abc 59,5abc 58,8abc 62,1ab 59,8abc 59,1abc 58,8abc 59,6abc 62,5a 61,1ab 59,3abc 59,5abc 10,2
3 ngày 7,8b 7,6b 7,8b 7,6b 8,5ab 8,0ab 10,0ab 10,5a 9,5ab 9,6ab 10,0ab 10,0ab 9,0ab 10,0ab 9,0ab 9,3ab 5,7
Ghi chú: - Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
- * Các chủng thu được ở Tây Nguyên
Chủng BR14 phát triển kém ở nhiệt độ 20oC tuy nhiên ở nhiệt độ 25oC
chủng này lại phát triển khá tốt, đường kính khuẩn lạc sau 15 ngày nuôi cấy
đạt 61,1mm. Các chủng BR khác cũng cho kích thước đường kính khuẩn lạc
lớn ở ngưỡng nhiệt độ này, hầu hết các chủng đều có đường kính khuẩn lạc
đạt xoay quanh 60mm. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với các kết quả
103
nghiên cứu đã được công bố trên thế giới về ngưỡng nhiệt độ tối thích cho nấm côn trùng phát triển tốt nhất từ 25 – 280C (Inglis, 1993).
104
Bảng 3.12. Khả năng phát triển của các chủng nấm BR trên môi trường N1 ở 30oC (Viện BVTV, 2009 – 2011)
Chủng nấm BR1 BR2* BR3 BR4 BR5* BR6 BR7* BR8* BR9* BR10 BR11 BR12* BR13 BR14 BR15 BR16* CV %
Đường kính khuẩn lạc sau các ngày nuôi cấy (mm) 7 ngày 4,6h 21,6c 8,1g 21,8bc 18,8d 4,5h 23,1ab 4,0h 9,0g 17,1e 18,5de 8,5g 18,3de 13,5f 24,1a 14,3f 6,5
10 ngày 14,6c 14,6c 16,3c 16,0c 23,1abc 23,3abc 30,0ab 30,8ab 33,0a 33,3a 27,5abc 27,3abc 23,0abc 22,6abc 17,5bc 17,8bc 3,1
5 ngày 3,8h 18,8ab 6,0g 17,5bc 13,1d 3,3h 20,1a 2,3h 5,6g 9,6e 12,5d 6,3g 11,8d 8,5ef 15,8c 7,3fg 12,9
15 ngày 19,8d 20,0d 22,1cd 22,1cd 30,6abcd 30,8abcd 39,1ab 39,1ab 42,6a 43,0a 36,5abc 36,3abc 31,1abcd 31,0abcd 25,3cbd 25,6bcd 9,1
3 ngày 2,8bc 2,8bc 4,1abc 3,3abc 6,0abc 6,0abc 7,3ab 7,8a 7,3ab 7,3ab 4,3abc 4,3abc 3,5abc 4,0abc 2,5c 2,6bc 5,5
Ghi chú: - Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
- * Các chủng thu được ở Tây Nguyên
Ở nhiệt độ 30oC, các chủng BR phát triển kém hơn 3 mức nhiệt độ trên (15, 20, 250C), đường kính khuẩn lạc cao nhất chỉ đạt 43 mm ở chủng BR10,
chủng có tốc độ phát triển chậm nhất là BR1 chỉ đạt 19,8mm sau 15 ngày
nuôi cấy.
Như vậy, từ các số liệu thí nghiệm ở các bảng 3.9 đến 3.12 cho thấy các
chủng nấm thí nghiệm từ BR1- BR16 thích hợp phát triển ở mức nhiệt độ 20- 25oC, hầu hết các chủng nấm phát triển kém ở nhiệt độ 30oC. Khi so sánh
đường kính khuẩn lạc của các chủng nấm BR ở mức nhiệt độ thích hợp,
104
chúng tôi nhận thấy các chủng có tốc độ phát triển nhanh, kích thước khuẩn
105
lạc lớn là BR10, BR12, BR13, BR15, BR16, đặc biệt là 2 chủng BR15 và
BR16 (đạt kích thước trên 70mm sau 15 ngày nuôi cấy). Đây cũng là một
trong các chỉ tiêu quan trọng khi tiến hành lựa chọn các chủng nấm để sử
dụng làm vật liệu sản xuất chế phẩm.
3.2.4. Đánh giá và tuyển chọn độc lực các chủng nấm côn trùng
- Đánh giá độc lực của các chủng nấm bằng enzyme ngoại bào
Để tuyển chọn chủng nấm có hoạt lực sinh học cao, chúng tôi đã thí
nghiệm khả năng phân giải enzyme ngoại bào của các chủng nấm với các cơ
chất khác nhau, kết quả thu được thể hiện trong các bảng sau:
Bảng 3.13. Khả năng phân giải một số cơ chất của Enzyme ngoại bào
các chủng nấm BR sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1
(Viện BVTV, 2009 – 2011)
Đường kính vòng phân giải trên các cơ chất (mm)
Chủng
BR1 BR2* BR4 BR5* BR6 BR7* BR8* BR9* BR10 BR11 BR12* BR13 BR14 BR15 BR16* CV %
Chitine-T 4,0i 9,3efg 13,3d 15,3bc 7,0h 10,0ef 13,6cd 10,6e 8,6efgh 15,6b 8,3fgh 17,6a 7,6gh 10,0ef 16,3a 7,5
Chitine-C 5,0g 9,6def 13,8bc 16,0ab 8,0ef 9,0ef 13,6bc 10,6de 8,3ef 15,3ab 7,0fg 17,6a 7,6efg 10,3de 12,0cd 10,8
CMC 4,3g 7,0ef 9,0cd 10,6c 5,6fg 8,0de 14,0e 10,6c 8,0de 14,6ab 9,0cd 16,0a 6,3ef 10,3c 9,3cd 7,6
Lipid 0,0j 6,3hi 12,3c 11,3cd 5,0i 10,6cde 11,0cde 8,0fgh 6,3hi 15,0b 8,8fgh 17,6a 6,3hi 7,3gh 9,6def 10,0
Glucose 3,3h 7,0fg 9,6de 7,6ef 5,0gh 8,0ef 15,3a 10,6cd 8,6def 12,3bc 9,0def 13,3ab 7,3f 10,6cd 9,6de 9,8
Ghi chú: - Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
- * Các chủng thu được ở Tây Nguyên
105
106
Kết quả đánh giá khả năng phân giải của enzyme ngoại bào, trên cơ
chất chitine-T, chitine-C các chủng nấm BR có khả năng phân giải tốt. Cho
đường kính vòng phân giải đạt lớn nhất trên 2 loại cơ chất này là chủng BR13
(đạt 17,6mm), đây cũng là chủng cho đường kính phân giải lớn trên các cơ
chất còn lại. Các chủng BR5, BR16, BR11 cũng là các chủng có đường kính
vòng phân giải lớn trên các cơ chất.
Bảng 3.14. Khả năng phân giải một số cơ chất của Enzyme ngoại bào các
chủng nấm MR sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1
(Viện BVTV, 2009 – 2011)
Đường kính vòng phân giải trên các cơ chất (mm)
Chủng
MR1* MR2*
MR3 MR4*
MR5
MR6 MR7* MR8* MR9*
Chitine-T 11,0ab 9,0cd 11,6a 10,6abc 7,6d 7,5d 9,3bcd 10,6abc 9,6bc
Chitine-C 12,0a 9,6abc 11,0ab 10,3abc 8,0bc 7,3c 8,6abc 9,0abc 9,3abc
CMC 10,3ab 10,6a 10,0ab 8,6abc 8,0bc 6,8c 9,3ab 10,3ab 9,6ab
Lipid 10,6a 4,6de 10,3a 8,3b 6,3c 5,5cd 9,6a 4,0e 7,6b
Glucose 10,6a 10,0a 10,0a 10,0a 7,0bc 6,3c 9.3ab 10,6a 10,0a
CV %
7,5
14,2
9,8
6,2
10,6
Ghi chú: - Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
- * Các chủng thu được ở Tây Nguyên
Các chủng MR thí nghiệm về khả năng phân giải của enzyme ngoại bào
cho thấy: Enzyme ngoại bào của tất cả các chủng đều có khả năng phân giải
các loại cơ chất trên, tuy nhiên khả năng phân giải của chúng trên các cơ chất
khác nhau là khác nhau. Chủng MR1, MR3, MR4 phân giải tốt các loại cơ
106
chất, trong khi đó 1 số chủng như MR8, MR2 cho đường kính vòng phân giải
107
thấp hơn nhiều trên cơ chất lipid so với các cơ chất còn lại. Như vậy, các
chủng MR1, MR3, MR4 là các chủng bước đầu được đánh giá khá tốt.
Ngoài việc đánh giá hoạt lực của enzyme ngoại bào trong phân giải các
cơ chất của từng chủng nấm riêng rẽ, chúng tôi tiến hành lựa chọn các chủng
sinh hàm lượng enzyme ngoại bào lớn và hỗn hợp theo từng cặp chủng với nhau
để tiến hành nuôi cấy, sau 7 ngày tiến hành thu enzyme để kiểm tra độc lực của
chúng có được nhân lên khi hỗn hợp lại với nhau, kết quả thu được bảng 3.15.
Bảng 3.15. Khả năng phân giải các cơ chất của enzyme ngoại bào
khi nuôi cấy hỗn hợp một số chủng nấm sau 7 trên môi trường N1
(Viện BVTV, 2010)
Đường kính vòng phân giải (mm)
Công thức
BR5+MR4
BR5+MR3
MR4+BR13
MR3+BR16
MR1+BR16
MR1+BR5
MR4+BR16
MR3+BR13
Chitine-T 15,3a 11,0b 11,3b 12,3b 9,3c 10,0c 14,3a 9,6c
Chitine-C 14,0b 11,6c 11,6c 11,3a 9,0b 9,0b 11,3a 9,6c
CMC 9,6a 9,6a 10,0a 9,6a 10,0a 11,3a 11,3a 9,6c
Lipid 10,0a 6,0bc 8,6ab 9,3bc 9,3bc 4,3e 11,0a 7,3d
Glucose 9,0ab 10,0ab 8,6ab 9,3a 9,0a 10,0a 10,0a 9,6b
CV %
3,5
6,3
8,5
14,2
10,1
Ghi chú: Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
Kết quả thí nghiệm khi nuôi cấy hỗn hợp giữa các chủng cho thấy, các
chủng sản sinh hàm lượng enzyme lớn nhất khi nuôi riêng rẽ để phối hợp nuôi
cấy hỗn hợp nhằm tạo ra sản phẩm đa chủng thì kết quả hàm lượng sản sinh
enzyme không tăng lên mà thậm chí còn giảm đi nhiều. Cụ thể, chủng BR5
khi nuôi cấy riêng rẽ cho đường kính vòng phân giải cơ chất Chitine-T la
107
15,3mm; Chitine – C là 16,0mm; tương ứng chủng MR4 là 10,6 và 10,3mm.
108
Khi hỗn hợp 2 chủng này lại thì khả năng phân giải cơ chất Chitine-T là 15,3
và Chitine-C là 14,0 mm. Các cặp chủng khác còn lại khả năng phân giải
enzyme còn giảm nhiều hơn so với khi nuôi cấy đơn dòng.
Tóm lại: Không thể hỗn hợp các chủng trong nuôi cấy để tạo ra chế
phẩm đa dòng, kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với các thí nghiệm của
Jackson (2007).
Một số hình ảnh về đánh giá khả năng sinh enzyme ngoại bào của các
chủng nấm
Hình 3.18. Thử phản ứng enzyme
Hình 3.19. Đường kính vòng phân
các chủng nấm giải enzyme của các chủng khác
nhau
- Độc lực của các chủng nấm trên rệp sáp
Các chủng nấm sau khi đã được sơ tuyển bằng phản ứng enzyme ngoại
bào trên các cơ chất khác nhau, chúng tôi tiến hành đánh giá độc lực trên cơ
thể rệp sáp để tuyển chọn chủng tốt nhất cho sản xuất chế phẩm.
+ Đối với loài nấm Beaveria bassiana chúng tôi đã lựa chọn được 4
chủng để đánh giá độc lực đối với rệp sáp là BR5; BR11; BR13; BR16.
+ Đối với loài nấm Metarhizium anisopliae chúng tôi đã lựa chọn được
4 chủng để đánh giá độc lực trên rệp sáp là MR1; MR3; MR4 và MR8.
108
Kết quả đánh giá được trình bày trong các bảng sau:
109
Bảng 3.16. Hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae)
của các chủng BR trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 7/2010)
Chủng (loài) Nồng độ
Số rệp
Hiệu lực trừ rệp sáp sau các ngày phun (%)
(bt/ml)
(con)
3
1
50
0
0
BR5
50
0
0
(B.bassiana)
1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
5 14,6b 14,6b 20,6a
7 10 38,6a 54,6a 29,3b 50,6ab 48,6b 25,3b
14 74,6a 68,6b 60,6c
0
0
50
0
0
BR11
50
0
0
(B.bassiana)
CV % 1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
6,9 2,6b 8,6a 7,3ab
4,2 16,6a 7,3b 8,0b
2,7 14,6b 27,3a 10,6b
2,0 24,6a 17,3b 16,6b
0
0
50
0
0
BR13
50
0
0
CV % 1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
2,4 5,3a 4,6a 3,3a
10,8 14,6a 10,6a 10,6a
7,5 27,3a 21,3b 19,3b
6,8 35,3a 27,3b 27,3b
0
0
(B.bassiana)
50
0
0
BR16
50
0
0
(P. cicadae)
CV % 1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
5,0 32,6a 30,6a 28,6a
3,8 49,6a 38,6a 36,6a
9,6 15,0 24,6a 10,6a 18,6b 7,3a 7,3a 20,6ab
0
0
CV %
15,7
5,4
3,7
2,9
Ghi chú: Trong phạm vi cột của mỗi chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05
Hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn của các chủng BR sau khi đã sơ tuyển
bằng phản ứng enzyme ngoại bào cho kết quả như sau: Chủng BR5 trong điều
kiện phòng thí nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn đạt kết quả rất cao, ở công thức nồng độ 1,1x107 bào tử/ml sau 14 ngày phun hiệu lực lần 1 đạt 74,6% và ở nồng độ 0,55x107 bào tử/ml đạt 68,6% và khi thử ở nồng độ 0,275x107 thì hiệu lực phòng trừ cũng đã đạt 60,6%.
109
Chủng BR11 trong điều kiện phòng thí nghiệm ở cả 3 công thức thử
110
nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp tương đối thấp, hiệu lực này chỉ đạt cao nhất 24,6% ở công thức nồng độ 1,1x107 bào tử/ml sau 14 ngày thử nghiệm và
hiệu lực thấp nhất chỉ đạt 16,6% ở công thức 0,275x107 bào tử/ml.
Chủng BR13 trong điều kiện phòng thí nghiệm ở cả 3 công thức thử
nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp đạt mức thấp, hiệu lực này chỉ đạt cao nhất 35,3%
ở công thức nồng độ 1,1x107 bào tử/ml sau 14 ngày thử nghiệm và đạt thấp
nhất là 27,3% . Từ kết quả này cho thấy, mặc dù chủng BR13 cho kết quả sinh
hàm lượng enzyme ngoại bào cao nhưng chủng này được phân lập từ nguồn
sâu đo hại vải tại Bắc Giang (một thí nghiệm đánh giá hiệu lực khác của
chủng này trên sâu đo hại vải cho kết quả tỷ lệ ký sinh đạt 100% trong điều
kiện phòng thí nghiệm), khi đánh giá trên rệp sáp hiệu lực ký sinh thấp, điều
đó thể hiện tính chuyên hóa trên từng ký chủ. Chính vì thế khi tiến hành lựa
chọn các chủng làm nguyên liệu sản xuất chế phẩm phòng trừ dịch hại cho
từng đối tượng cần có những đánh giá trực tiếp trên từng đối tượng đó.
Chủng BR16 trong điều kiện phòng thí nghiệm ở cả 3 công thức thử
nghiệm thử nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp đạt mức trung bình thấp, hiệu lực này
chỉ đạt cao nhất 49,6% ở công thức nồng độ 1,1x107 bào tử/ml sau 14 ngày
thử nghiệm và đạt thấp nhất ở công thức 0,275x107 bào tử/ml là 36,6%.
Tóm lại: Qua kết quả đánh giá độc lực sơ tuyển bằng khả năng sinh
enzyme ngoại bào các chủng Beauveria bassiana lựa chọn được 4 chủng có
tiềm năng nhất là BR5; BR11; BR13 và BR16. Sau đó tiến hành đánh giá độc
lực trực tiếp trên cơ thể rệp sáp tua ngắn chúng tôi đã lựa chọn được chủng
BR5 có hiệu lực phòng trừ rệp sáp tua ngắn cao nhất.
Tiếp tục đánh giá hiệu lực của các chủng nấm Metarhizium anisopliae
trên 2 loài rệp sáp là rệp sáp bột tua ngắn và rệp sáp mềm xanh, kết quả đánh
110
giá được trình bày trong 2 bảng sau.
111
Bảng 3.17. Hiệu lực trừ rệp sáp tua ngắn (Planococcus kraunhiae)
của các chủng thuộc loài Metarhizium anisopliae trong phòng thí nghiệm
(Viện BVTV, 8/2010)
Chủng Nồng độ
Hiệu lực trừ rệp sáp sau các ngày phun (%)
TP (con)
1
3
50 50
0 0
0 0
MR1
50
0
0
50 50
0 0
0 0
MR3
50
0
MR4
50 50 50
0 0 0
0 4,6a 2,6a 0,6a 13,3
MR8
50 50 50
0 0 0
0 0 0
(bt/ml) 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV % 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV % 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV % 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV %
5 7,3a 5,0a 5,0a 3,0 3,3b 3,3b 5,3a 2,3 17,3ab 18,6a 15,3b 3,8 4,6a 5,3a 4,6a 7,2
7 10,6a 12,6a 12,6a 9,6 12,6a 12,6a 10,6a 9,6 39,3a 36,6a 32,6b 2,9 17,3a 13,3a 14,6a 8,8
10 19,3ab 20,6a 15,3b 7,2 24,6a 19,3b 18,6b 3,1 54,6ab 56,6a 50,6b 2,1 34,6a 26,6b 20,6c 4,2
14 24,6a 21,3a 20,6a 6,0 32,6a 26,6b 27,3b 4,6 71,3a 69,3a 62,6b 1,9 49,3a 40,6b 33,3c 3,2
Ghi chú: Trong phạm vi cột của mỗi chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05.
Chủng MR1 trong điều kiện phòng thí nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp bột
tua ngắn đạt mức thấp, hiệu lực này chỉ đạt cao nhất 24,6% ở công thức nồng
độ 1,47x107 bào tử/ml sau 14 ngày thử nghiệm và hiệu lực đạt thấp nhất là
20,6% ở công thức 0,37x107 bào tử/ml.
Chủng MR3 ở cả 3 công thức thử nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp bột tua
ngắn đạt mức thấp, hiệu lực này chỉ đạt cao nhất 32,6% ở công thức 1,47x107
bào tử/ml sau 14 ngày thử nghiệm.
111
Chủng MR4 ở cả 3 công thức thử nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp đều đạt
112
mức cao, hiệu lực này chỉ đạt cao nhất 71,3% ở công thức nồng độ 1,47x107
bào tử/ml sau 14 ngày thử nghiệm và ở công thức 0,37x107 bào tử/ml thì hiệu
lực này cũng đã đạt 62,6% sau 14 ngày thử nghiệm.
Chủng MR8 ở cả 3 công thức thử nghiệm hiệu lực trừ rệp sáp đạt mức
trung bình thấp, hiệu lực này chỉ đạt cao nhất 49,3% ở công thức nồng độ
1,47x107 bào tử/ml sau 14 ngày thử nghiệm.
Bảng 3.18. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis) của các chủng
thuộc loài Metarhizium anisopliae trong phòng thí nghiệm
(Viện BVTV, 7/2010)
Hiệu lực trừ rệp sáp sau các ngày phun (%)
Lần thí nghiệm
TP (con)
1
3
MR1
0 0 0
0 0 0
50 50 50
MR3
0 0 0
50 50 50
MR4
0 0 0 5,3a 3,3a 0,0b 3,0
50 50 50
0 0 0
MR8
Nồng độ (bt/ml) 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV % 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV % 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV % 1,47x107 0,74x107 0,37x107 CV %
7 12,6a 10,6a 12,6a 9,1 12,6b 16,6a 11,3b 4,9 37,3a 32,0b 38,6a 2,2 16,6a 12,6b 15,3a 4,4
10 18,6a 18,0a 18,6a 3,6 27,3a 20,6b 21,3b 5,7 55,3a 55,3a 51,3a 2,1 34,0a 27,3b 21,3c 2,4
5 6,7a 6,7a 6,7a 4,3 5,3a 4,6a 7,3a 8,2 18,6a 19,3a 16,0a 6,4 5,3a 4,6a 5,3a 2,0
50 50 50
0 0 0
0 0 0
14 26,6a 20,6b 23,3ab 5,6 34,6a 29,3b 32,6ab 4,1 71,3a 68,6ab 64,0b 2,6 48,6a 40,0b 33,3c 2,8 Ghi chú: Trong phạm vi cột của mỗi chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05.
Tóm lại: Sau các thí nghiệm đánh giá độc lực bằng phản ứng enzyme
112
ngoại bào và các thí nghiệm đánh giá độc lực trực tiếp trên cơ thể rệp sáp bột
113
tua ngắn, chúng tôi đã lựa chon được chủng MR4 có hiệu lực cao nhất đối với
loài rệp sáp bột tua ngắn.
Bảng 3.19. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis)
của các chủng BR trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 7/2010)
Chủng
Nồng độ
Số rệp
Hiệu lực trừ rệp sáp sau các ngày phun (%)
(con)
1
3
50
0
0
BR5
50
0
0
(B.bassiana)
(bt/ml) 1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
0
0
5 13,3a 13,3a 14,6a
7 37,3a 29,3b 22,6c
10 52,6a 49,3ab 46,6b
14 71,3a 65,3b 57,3c
50
0
0
BR11
50
0
0
(B.bassiana)
CV % 1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
0
0
9,6 4,6a 4,6a 5,3a
2,2 11,3a 12,6a 11,3a
2,6 18,6a 16,6a 16,6a
1,7 27,3a 19,3b 25,3a
50
0
0
BR13
50
0
0
(B.bassiana)
CV % 1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
0
0
7,2 6,6a 4,6a 5,3a
11,3 17,3a 10,6b 12,6ab
6,6 26,6a 18,6b 21,3b
4,8 34,6a 25,3b 30,6a
50
0
0
BR16
50
0
0
(P. cicadae)
CV % 1,1x107 0,55x107 0,275x107
50
0
0
8,9 9,3a 2,0b 2,6b
9,8 25,3a 13,3c 18,6b
6,0 32,6a 25,3b 23,3b
4,4 39,3a 36,6ab 32,6b
CV %
7,4
3,4
4,9
3,6
Ghi chú: Trong phạm vi cột của mỗi chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05
Kết quả đánh giá hiệu lực của các chủng MR trên rệp sáp mềm xanh
cho thấy, hiệu lực của các chủng Metarhizium anisopliae trên rệp sáp mềm
xanh cũng tương đồng với rệp sáp bột tua ngắn. Trong đó hiệu lực đạt cao nhất là chủng MR4 ở công thức 1,47x107 bào tử/ml là 71,3% sau 14 ngày thử nghiệm và ở công thức 0,37x107 bào tử/ml của chủng này cũng đã đạt 64,0%
113
sau 14 ngày thử nghiệm. Trong khi đó hiệu lực đạt cao nhất của chủng MR1
114
chỉ đạt 26,6%, chủng MR3 chỉ đạt 34,6% và chủng MR8 đạt 48,6%.
Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.19 đối với hiệu lực trừ
rệp sáp mềm xanh (Coccus viridis) của các chủng Beauveria bassiana cũng
tương đồng với kết quả hiệu lực của các chủng nấm này trên rệp sáp bột tua
ngắn. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh đạt cao nhất là chủng BR5 và đạt 71,3%
sau 14 ngày thử nghiệm ở nồng độ 1,1x107 bào tử/ml và ở nồng độ 0,55x107 bào
tử/ml thì hiệu lực cũng đạt 65,3%. Trong đó hiệu lực của chủng BR11 đạt cao nhất
là 27,3%, chủng BR13 đạt cao nhất là 34,6% và chủng BR16 đạt cao nhất là 39,3%.
Tóm lại: Sau 2 thí nghiệm đánh giá độc lực của các chủng nấm bằng khả
năng sinh enzyme ngoại bào và thử độc lực trực tiếp trên cơ thể rệp sáp hại cà
phê, chúng tôi đã lựa chọn được 2 chủng nấm có hiệu lực tốt để tiến hành nghiên
cứu sản xuất chế phẩm cho phòng trừ rệp sáp đó là chủng BR5 và MR4.
3.2.5. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản các chủng giống gốc
Một trong những nội dung quan trọng trong sản xuất chế phẩm sinh học
là việc bảo quản được bộ giống gốc, nếu thời gian bảo quản ngắn thì chúng ta
sẽ phải cấy truyền nhiều lần và làm giảm độc lực của các chủng. Khắc phục
được khó khăn này sẽ góp phần đáng kể vào việc sản xuất và ứng dụng các
chế phẩm sinh học vào thực tế sản xuất. Do đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu một số phương pháp để kéo dài thời gian bảo quản các chủng giống trong
phòng thí nghiệm. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.20.
Trong 3 phương pháp thí nghiệm, bảo quản bằng Glyceryl là phương
pháp tốt nhất, sau 12 tháng bảo quản các chủng giống gốc MR4 vẫn đạt số
lượng bào tử nảy mầm là 1,64 x 108 bào tử/ml, chủng BR5 đạt 4,23 x108,
phương pháp bảo quản bằng hút chân không thì số liệu này tương ứng là
1,56 x108 và 4,17x108. Trong khi đó phương pháp bảo quản thường (cấy trong ống nghiệm đặt ở 40C) số lượng bào tử các chủng giảm đi đáng kể từ
114
sau 9 tháng bảo quản.
115
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản
tới chất lượng giống gốc (Viện BVTV, 2010 – 2011)
Số lượng bào tử sau các tháng bảo quản (x108)
Chủng
PP bảo quản
Ban đầu 2,23
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 1,79a
0,90c
1,44a
0,64c
Thường (bt/ml) Hút chân không
2,02
1,88a
1,72a
1,62b
1,56b
MR4
(bt/ml) Glyceryl (bt/ml) CV %
2,03
1,56a 21,9 4,04a
1,71a 1,6 2,92c
1,64a 1,3 1,74c
Thường (bt/ml)
5,05
1,73a 14,2 4,24b
4,88a
4,44a
4,25b
4,17b
BR5
Hút chân không (bt/ml) Glyceryl (bt/ml) CV %
5,11 5,07
4,92a 0,5
4,52a 5,9
4,35a 0,5
4,23a 0,6
Ghi chú: Trong phạm vi cột của từng chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05.
Hình 3.20. Kiểm tra chất lượng chủng MR4 sau thời gian bảo quản
Từ các thí nghiệm nghiên cứu phương pháp bảo quản chủng giống gốc,
115
chúng tôi nhận thấy bảo quản bằng glyceryl và hút chân không là 2 phương
116
pháp bảo quản tốt, chủng giống gốc vẫn đảm bảo chất lượng tốt sau 12 tháng
bảo quản. 2 phương pháp này áp dụng để kéo dài thời gian bảo quản các
chủng giống gốc để phục vụ cho việc sản xuất chế phẩm.
3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học phòng
chống rệp sáp hại cà phê
3.3.1. Kết quả lựa chọn môi trường lên men xốp thích hợp
Để xác định môi trường sản xuất chế phẩm tối ưu, vừa thích hợp cho sự
phát triển của nấm, vừa tận dụng được phế thải nông sản rẻ tiền, chúng tôi
tiến hành phối trộn bã mía vào các công thức khác nhau.
Bảng 3.21. Khả năng sinh bào tử của chủng BR5 loài Beauveria bassiana
và chủng MR4 loài Metarhizium anisopliae trên một số môi trường
sản xuất (Viện BVTV, 2010)
Mật độ bào tử (x109/gr)
Chủng
LSD
CV %
Gạo + Bã
Gạo +
nấm
5%
Ngô
Bã mía
Gạo
BR5
0,51
14,1
MR4
3,36a 1,89a
Ngô(50:50) 2,27b 1,70a
mía(50:50) 3,10a 1,54ab
3,16a 1,40b
1,17c 0,89c
0,32
16,9
Ghi chú: Trong phạm vi hàng, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
Thông qua thí nghiệm trên chúng tôi nhân thấy: Bã mía là vật liệu có
thể sử dụng để sản xuất chế phẩm, đặc biệt trong công thức hỗn hợp giữa gạo
và bã mía theo tỷ lệ 50:50 thì nấm phát triển tương đối tốt và đạt hàm lượng bào tử đối với nấm BR5 là 3,10 x 109 bào tử/gr, nấm MR4 là 1,54 x 109 bào
tử/gr. Tuy nhiên khi sản phẩm đem vào tách triết bào tử tinh và phun ngoài
đồng ruộng gặp khó khăn vì khi giá thể là bã mía sấy khô, chúng sẽ gẫy vụn
tăm mía ra và làm tắc mặt sàng của máy tách bào tử và làm tắc vòi của bình
phun thuốc, sản phẩm này chỉ thích hợp khi ứng dụng sản phẩm thô để trừ
dịch hại sống trong đất. Giá thể tốt nhất cho việc tách triết bào tử tinh và ứng
116
dụng phun trên đồng ruộng là gạo.
117
3.3.2. Nghiên cứu một số dạng phụ gia thích hợp để tạo dạng và kéo dài
thời gian bảo quản chế phẩm
Sau khi nhân sinh khối và tách chiết bào tử tinh chủng MR4, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu các dạng phụ gia để tạo dạng chế phẩm đảm bảo chất
lượng cao nhất. Các dạng phụ gia được phối trộn với bào tử tinh theo tỷ lệ
10% khối lượng bào tử và 90% khối lượng phụ gia. Kiểm tra chất lượng chế
phẩm tinh sau các tháng bảo quản (chất lượng chế phẩm được đánh giá thông
qua chỉ tiêu số lượng bào sống/gr chế phẩm).
Bảng 3.22. Chất lượng chế phẩm tinh sau các tháng bảo quản
khi phối trộn với các dạng phụ gia khác nhau (Viện BVTV, 2010 – 2011)
Số bào tử sống/gr chế phẩm (x1012)
Thời gian bảo quản
Ban đầu 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng 10 tháng 11 tháng 12 tháng CV%
BTT+PG1 0,47a 0,46a 0,44b 0,42b 0,40c 0,38d 0,37d 0,34e 0,31f 0,28g 0,26h 0,24i 0,22j 2,9
BTT+PG2 0,48a 0,45b 0,43c 0,41d 0,38e 0,36f 0,32g 0,28h 0,23i 0,18j 0k 0k 0k 3,1
BTT+PG3 0,47a 0,44ab 0,42abc 0,37bcd 0,34cd 0,34cd 0,30d 0,11e 0,09ef 0f 0f 0f 0f 3,5
BBT 4,79a 4,65a 3,98b 3,31c 2,86d 1,73e 0,33f 0g 0g 0g 0g 0g 0g 7,9 Ghi chú: BTT: Bào tử tinh
PG: Phụ gia
Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.22 cho thấy, bào tử
117
tinh khi phối trộn với phụ gia 1 cho thời gian bảo quản kéo dài nhất, trước khi đem vào bảo quản hàm lượng bào tử sống là 0,47x1012 bào tử/gr chế phẩm,
118
sau 12 tháng bảo quản hàm lượng bào tử sống vẫn đạt 0,22x1012 bào tử/gr.
dạng phụ gia 2 và 3 khi phối trộn thời gian bảo quản kém hơn. Bào tử tinh
nguyên chất bảo quản được rất ngắn, số liệu ban đầu trước khi bảo quản là 4,79 x 1012 bào tử/gr, sau 6 tháng bảo quản chỉ còn 0,33 x1012 bào tử/gr. Theo
đánh giá của nhiều nhà khoa học thì thời gian bảo quản chế phẩm là tồn tại
chung của các loại thuốc trừ dịch hại có nguồn gốc sinh học cần được khắc
phục để có thể ứng dụng rộng rãi sản phẩm ra thị trường và đến tay người sản
xuất (Nguyễn Văn Tuất – Báo cáo tổng hợp chương trình KC04-12).
Sau khi nghiên cứu và lựa chọn được dạng phụ gia thích hợp, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu tỷ lệ phối trộn giữa bào tử tinh của chế phẩm với phụ
gia theo 3 tỷ lệ về trọng lượng bào tử tinh/phụ gia để tạo dạng chế phẩm nâng
cao thời gian bảo quản, kết quả thể hiện tại bảng 3.23.
Bảng 3.23. Chất lượng chế phẩm sau các tháng bảo quản
khi phối trộn với phụ gia ở các tỷ lệ khác nhau (Viện BVTV, 2010 – 2011)
Thời gian bảo quản
Ban đầu 1 tháng
2 tháng 3 tháng 4 tháng
5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng
9 tháng 10 tháng 11 tháng
12 tháng CV %
Số bào tử sống/gr chế phẩm sau thời gian bảo quản (x1012) 1/9 0,47a 0,46a 0,44b 0,42b 0,40c 0,38d 0,37d 0,34e 0,31f 0,28g 0,26h 0,24i 0,22j 2,9
1/6 0,66a 0,63a 0,54b 0,35c 0,26d 0,16e 0,05f 0,01g 0,00g 0,00g 0,00g 0,00g 0,00g 9,8
1/12 0,35a 0,35a 0,33b 0,31c 0,30d 0,28e 0,27f 0,25g 0,23h 0,21i 0,19j 0,18k 0,16l 1,7
118
119
Ở tỷ lệ phối trộn 1/9 và 1/12 theo trọng lượng bào tử tinh/phụ gia, sau 12 tháng bảo quản ở công thức 1/9 số lượng bào tử sống là 0,22 x 1012 bào tử/gr và ở công thức 1/12 là 0,16 x 1012 bào tử/gr, trong khi ở tỷ lệ 1/6 đến tháng thứ 8
chế phẩm đã bị hỏng hoàn toàn. Như vậy, phối trộn bào tử tinh với phụ gia 1 ở tỷ
lệ 1/9 hoặc 1/12 sẽ kéo dài được thời gian bảo quản chế phẩm tinh (bảng 3.23).
3.3.3. Nghiên cứu hỗn hợp chất bám dính khi sử dụng chế phẩm
Để tìm hiểu ảnh hưởng của các chất bám dính đến khả năng nảy mầm
của bào tử nấm khi hỗn hợp với chúng trong sử dụng phun rải trên đồng
ruộng, chúng tôi tiến hành đánh giá trên môi trường nuôi cấy để biết được khả
năng nảy mầm của bào tử với 3 loại chất bám dính ở nồng độ 0,3 phần vạn.
Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của một số chất bám dính đến sự nảy mầm của
bào tử nấm MR4 và BR5 (Viện BVTV, 2011)
Chế phẩm BIOFUN 1 (MR4)
Chế phẩm BIOFUN 2 (BR5)
Số bào tử nảy
Số bào tử nảy
Công thức
Công thức
mầm/gr chế phẩm (x109) 4,04a 3,48b
mầm/gr chế phẩm (x109) 5,57a 3,40c
1,90c
(không
1,56d
5,00b
4,00a
4,03a
5,27ab
4,02a
5,34ab
1 +Sunligh
2+Sunligh
4,00a
5,28ab
Đ/C1 riêng BIOFUN 1 CT2: BIOFUN 1+Enomil (qua khử trùng) BIOFUN 1+E (không qua khử trùng) BIOFUN 1+Tween (khử trùng) BIOFUN 1+Tw (không khử trùng) BIOFUN 1+Sunligh (khử trùng) BIOFUN (không khử trùng) CV%
Đ/C2 riêng BIOFUN 2 BIOFUN 2+Enomil (qua khử trùng) BIOFUN 2+E qua khử trùng) BIOFUN 2+Tween (khử trùng) BIOFUN 2+Tw (không khử trùng) BIOFUN 2+Sunligh (khử trùng) BIOFUN (không khử trùng) CV%
4,4
5,2 Ghi chú: Trong phạm vi cột, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở độ tin cậy P<0,05
119
120
Qua kết quả thí nghiệm bảng 3.24 cho ta thấy, hỗn hợp chế BIOFUN 1
với Tween hoặc nước rửa chén Sunligh cho hiệu quả cao nhất và đạt hàm lượng 4,03 x 109 và 4,02 x 109 số bào tử nảy mầm so với 4,04 x 109 bào tử
nảy mầm ở công thức không hỗn hợp với bám dính, chế phẩm BIOFUN 2 với
Tween không qua khử trùng hoặc nước rửa chén Sunligh cũng cho hiệu quả cao nhất và đạt hàm lượng bào tử nảy mầm là 5,27 x 109 và 5,34 x 109 số bào tử nảy mầm/gr sản phẩm so với 5,57 x 109 số bào tử nảy mầm ở công thức
không hỗn hợp với chất bám dính.
3.3.4. Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất chế phẩm
Qua các kết quả thí nghiệm về công nghệ sản xuất, cùng với sự kế thừa
của các kết quả nghiên cứu trước, chúng tôi tiến hành xây dựng quy trình
công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học để phòng trừ rệp sáp như sau:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẾ PHẨM SINH HỌC BIOFUN 1 (MR4)
VÀ BIOFUN 2 (BR5) ĐỂ PHÒNG CHỐNG RỆP SÁP HẠI CÀ PHÊ
NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Sản xuất giống cấp 1
Giống cấp 1 được sử dụng môi trường nuôi cấy là N1 hoặc Sabauraud
trong ống nghiệm ở điều kiện phòng từ 5 đến 7 ngày. Khi bề mặt hình thành
và phủ kín lớp bào tử là đủ tiêu chuẩn để đưa vào sản xuất giống cấp 2.
2. Giống cấp 2
Sử dụng gạo đã luộc và sấy khô, cân 120gr trong bình tam giác 500ml thêm 60ml nước CaCO3 0,5%, khử trùng ở 1210C trong 30 phút. Để nguội
môi trường và cấy giống cấp 1 vào và nuôi ở điều kiện phòng từ 5 đến 7 ngày.
3. Nhân sinh khối
120
Cân 200gr gạo trong mỗi túi nilon chịu nhiệt có cổ túi và nút bông, thêm 70ml nước vào mỗi túi, khử trùng ở 1210C trong 30 phút. Để nguội và
121
cấy giống cấp 2 vào.
Nuôi cấy trong điều kiện phòng (20 – 280C) sau 4 ngày thì tiến hành
mở nút cổ túi để thoáng khí sau đó 3 ngày tiến hành đổ ra nia ở độ dầy 3cm,
tiếp tục để hình thành bào tử trong 2 ngày sau đó đem sấy.
4. Sấy chế phẩm
Sấy trong tủ sấy có đuổi khí ở điều kiện 380C trong 5– 8 giờ, kiểm tra
thủy phần tới 8% là đạt. Với chế phẩm tinh thì tiếp tục công đoạn 5 (tách triết
bào tử), còn chế phẩm thô thì tiếp theo công đoạn 6.
5. Tách chiết bào tử
Đổ chế phẩm đã sấy khô vào máy tách chiết bào tử để thu bào tử tinh.
Dùng máy tách bào tử có mặt sàng 0,3 mm đặt trên máy lắc ngang tốc độ 200
lần/phút, thu bào tử tinh từ phễu thu dưới mặt sàng.
6. Kiểm tra chất lượng chế phẩm
Lấy mẫu 1gr chế phẩm pha loãng ở 10-5 và cấy 0,1ml dịch nên đĩa môi trường nuôi cấy N1 hoặc Sabauraud đặt ở 280C trong 5 ngày để đếm số bào
tử sống.
7. Đóng gói và bảo quản chế phẩm
7.1. Với sản phẩm thô: Đóng gói và bảo quản trong điều kiện phòng.
7.2. Với sản phẩm tinh (bào tử tinh): Trộn với phụ gia 1 (PG1) với tỷ
lệ 10% trọng lượng bào tử sau đó đóng gói và bảo quản.
11. Phân phối, sử dụng
Khi vận chuyển cần tránh tiếp xúc với nơi có nhiệt độ cao (bào tử sẽ chết ở điều kiện 490C), tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và tránh tiếp xúc với
121
ẩm độ cao.
122
SƠ ĐỒ TÓM TẮT QUY TRÌNH
Lựa chọn các mẫu điển hình
Thu thập nguồn rệp sáp nhiễm nấm bệnh ngoài tự nhiên
Giám định
Phân lập
Đánh giá lựa chọn chủng
Đánh giá bằng khả năng sinh emzyme ngoại bào
Sản xuất giống cấp 1
Đánh giá bằng khả năng lây nhiễm lại trên rệp sáp
Nhân sinh khối
Sản xuất giống cấp 2
Sấy chế phẩm
Tách chiết bào tử
Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng
Phối trộn phụ gia
Đóng gói
Đóng gói
Phân phối, sử dụng
122
123
Hình 3.21. Giống nấm cấp 1 Hình 3.22. Giống nấm cấp 2
123
Hình 3.23. Nhân sinh khối
124
3.4. Khảo nghiệm chế phẩm và xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả
phòng chống rệp sáp hại cà phê
3.4.1. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong phòng thí nghiệm
- Tại Viện Bảo vệ thực vật
Chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu lực của hai loại chế phẩm trên hai
loại rệp là rệp sáp mềm xanh và rệp sáp bột tua ngắn, với mỗi loại chế phẩm
trên từng loài rệp tiến hành đánh giá ở 3 nồng độ khác nhau là 10 gr chế
phẩm/lít; 5 gr/lít và 2,5gr/lít. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng
3.25 và 3.26.
Bảng 3.25. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp mềm xanh
trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 4/2010)
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
Chế phẩm Nồng độ (gr/lít)
1
BIOFUN2 (BR5)
10 5 2,5
0 0 0
CV%
BIOFUN1 (MR4)
10 5 2,5
0 0 0
CV%
3 8,6a 9,3a 1,3b 10,3 10,3a 5,3b 3,6b 10,3
5 23,6b 27,3a 23,6b 2,6 21,3a 21,6a 14,6b 2,7
7 42,9ab 45,2a 42,2b 1,5 42,0a 40,7a 31,6b 1,4
10 61,8a 57,7b 53,7c 1,0 55,8b 61,3a 41,0c 0,7
14 71,8a 70,4a 65,2b 0,9 70,7a 69,7a 52,9b 0,8
Ghi chú: Trong phạm vi cột của từng chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05
Chế phẩm BIOFUN 2 ở công thức thí nghiệm phun với nồng độ 10gr/lít
và 5gr/lít cho hiệu lực phòng trừ rệp sáp mềm xanh không khác nhau rõ rệt,
hiệu lực đạt cao nhất 71,8% sau 14 ngày phun. Hiệu lực của chế phẩm
BIOFUN 1 đạt cao nhất là 70,7 % sau 14 ngày phun ở nồng độ 10 gr/lít. Ở
nồng độ 2,5 gr/lít thì hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 2 vẫn đạt 65,2% và chế
phẩm BIOFUN 1 đạt 52,9%.
124
Như vậy, hai loại chế phẩm này có hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh
125
tương đối cao trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Viện Bảo vệ thực vật.
Bảng 3.26. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp tua ngắn (Planococcus
kraunhiae) trong phòng thí nghiệm (Viện BVTV, 5/2010)
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
Chế phẩm Nồng độ
(gr/lít)
1
10
0
BIOFUN2
5
0
(BR5)
2,5
0
3 8,5a 2,5b 2,9b
5 24,0a 31,8b 15,9c
7 49,2a 42,5b 30,7c
10 57,0a 54,0b 44,0c
14 67,0a 69,6a 51,4b
CV%
10
0
BIOFUN1
5
0
(MR4)
2,5
0
12,4 6,2a 2,5b 0,7b
2,8 19,2a 17,0a 9,2b
1,8 36,2a 35,1a 31,8b
1,1 53,7a 51,4a 42,5b
1,1 68,5a 65,1b 55,9c
CV%
2,3
4,2
1,8
1,3
1,1
Ghi chú: Trong phạm vi cột của từng chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05.
Chế phẩm BIOFUN 2 ở công thức thí nghiệm với nồng độ 10 gr/lít và
nồng độ 5gr/lít không sai khác có ý nghĩa, hiệu lực đạt cao nhất là 69,6%. Ở
nồng độ phun 2,5gr/lít cho hiệu lực trừ rệp sáp thấp nhất đạt 51,4%.
Chế phẩm BIOFUN 1 trong phòng thí nghiệm cho hiệu lực cao nhất đạt
68,5% sau 14 ngày xử lý ở nồng độ phun 10 gr/lít.
Như vậy, trong điều kiện phòng thí nghiệm, hiệu lực trừ các loài rệp
sáp của chế phẩm đạt mức khá, hiệu lực đạt cao nhất 71,8% sau 14 ngày xử lý
ở công thức phun chế phẩm BIOFUN 2 nồng độ 10gr/lít. Hiệu lực chế phẩm
của các chủng nấm đối với rệp sáp không có sự khác biệt rõ rệt. Các loài rệp
khác nhau, 2 loại chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 cho hiệu lực phòng trừ
tương đương. Trong 3 nồng độ phun thí nghiệm, nồng độ 10 gr/lít và 5gr/lít là
125
cho hiệu lực cao hơn công thức phun ở nồng độ 2,5gr/lít.
126
- Tại phòng thí nghiệm Viện KH Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
Để đánh giá hiệu lực của các chế phẩm đối với rệp sáp trên chính
vùng sinh thái cần phòng trừ rệp sáp hại cà phê, từ năm 2010 chúng tôi đã
thiết lập một phòng thí nghiệm tạm thời tại Đắk Lắk để tiến hành các thí
nghiệm đánh giá. Các thí nghiệm được tiến hành vào các thời điểm khác
nhau bao gồm mùa khô và mùa mưa. Kết quả các thí nghiệm được trình
bày trong các bảng sau:
Bảng 3.27. Hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae)
của chế phẩm BIOFUN 2 (BR5) qua các tháng (Viện KHNLNTN, 2010)
Tháng
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
Nồng độ
CV
LSD
TN
phun (gr/lít)
%
5%
14 43,45d
10
5
3,8
1,38
5
5 3 22,4mn 16,85p 36,84f 24,99l 13,62qr 23,12m
7 33,42h 42,7de 28,23k
10 36,31fg 46,95b 32,98hi
55,56a 45,32c
1 0v 0v 0v
2,5
Dầu khoáng
0v
0v
3,67t
10,48s
14,61q
0v
(1/14)
10
5,3
2,88
5
6
71,11a 62,22c 45,56ef
72,22a 67,78b 54,44d
2,5
10
5,2
2,96
5
7
0n 0n 0n 0n 0n 0n
65,56b 52,22de 45,56fg
72,22a 61,11c 47,78f
2,5
10
7,5
5,03
5
9
77,78a 75,55a 68,89bcd
2,5
10
2,9
1,73
5
11
47,78e 37,78h 2,22n 41,11g 31,11i 7,78m 25,56k 14,44l 2,22n 54,44d 45,56fg 24,44i 44,44fg 24,44i 18,89k 41,11h 17,78kl 5,56m 62,22d 0,00q 25, 56lmn 45, 56g 0,00q 21, 11n 51,11f 37,78i 4,44pq 24,44mn 38,89ik 0,00q 59,33f 37,33h 16,67l 0q 55, 33g 21,33k 8,67n 0q 34,67i 15,33m 3,33p 0q
74,44a 64,44cd 58,89e 67,33c 64,67d 55,33g
74,67a 72,67b 62,67e
2,5
126
127
Kết quả thử nghiệm hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 2 trên rệp sáp tua
ngắn tháng 5/2010 cho thấy hiệu lực đạt cao nhất là 55,56%, trong đó hiệu quả
của dầu khoáng là 14,61%. Thời điểm này là cao điểm của mùa khô tại Tây
Nguyên nên ẩm độ không khí rất thấp. Ở điều kiện thời tiết cuối tháng 6,
hiệu quả của chế phẩm BIOFUN 2 sau 10 ngày thử nghiệm tỷ lệ rệp chết đạt
cao nhất là 71,11% và ở nồng độ 5gr/lít tỷ lệ này đạt 62,22%. Thời điểm này
tại Đắk Lắk đã có những cơn mưa đầu mùa làm ẩm độ không khí cao hơn
nên khả năng nhiễm bệnh của rệp sáp khi phun chế phẩm cũng cao lên.
Trong điều kiện tháng 7, hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 2 trên rệp sáp tua
ngắn ở nồng độ phun 10gr/lít sau 10 ngày thử nghiệm hiệu lực đã đạt
65,56% và sau 14 ngày đạt 72,22%. Trong điều kiện tháng 9, hiệu lực của
chế phẩm BIOFUN 2 ở nồng độ 10gr/lít đối với rệp sáp quả đạt 74,44% sau
10 ngày phun và sau 14 ngày phun tỷ lệ này đạt 77,78%. Hiệu quả này đạt
cao nhất trong năm, thời điểm này cũng trùng với thời kỳ mưa nhiều và kéo
dài suốt đợt thí nghiệm. Trong điều kiện tháng 11, hiệu lực của chế phẩm
BIOFUN 2 đối với rệp bột tua ngắn đạt tỷ lệ cao nhất sau 14 ngày phun là
74,67% ở nồng độ 10gr/lít và 72,67% ở nồng độ 5gr/lít.
Với kết quả thử nghiệm hiệu lực của 2 chế phẩm BIOFUN1 và
BIOFUN 2 đối với 2 loài rệp sáp mềm xanh và rệp sáp bột tua ngắn trong
phòng thí nghiệm tại Viện Bảo vệ thực vật là tương đương nhau, nên trong
điều kiện bố trí thí nghiệm tại Viện Khoa học Nông lâm nghiệp Tây Nguyên,
chúng tôi chỉ bố trí được thí nghiệm đối với chế phẩm BIOFUN 2 trong điều
kiện thời tiết 6 tháng khác nhau, đối với chế phẩm BIOFUN 1 chúng tôi chỉ
thử nghiệm được trong 2 tháng để đánh giá hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1
trong phòng thí nghiệm tại vùng sinh thái cần phòng trừ dịch rệp sáp hại cà
phê, từ kết quả này sẽ đối chiếu với kết quả của chế phẩm BIOFUN 2 trình
127
bày trong bảng 3.27. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng sau.
128
Bảng 3.28. Hiệu lực trừ rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae)
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
Tháng TN
CV %
LSD 5%
6
6,1
2,99
7
5,9
3,19
Nồng độ phun (gr/lít) 10 5 2,5 10 5 2,5
1 0k 0k 0k 0n 0n 0n
3 12,22h 5,56i 2,22k 5,56m 5,56m 2,22n
5 24,44f 17,78g 14,44h 37,78h 34,44i 11,11l
7 42,22d 38,89d 28,89e 52,22e 47,78f 27,78k
10 61,11b 54,44c 41,11d 58,89b 65,56b 42,22g
của chế phẩm BIOFUN 1 (Viện KHNLNTN, 2010)
14 72,22a 62,22b 52,22c 67,78b 71,11a 55,56d
Với chế phẩm BIOFUN 1, trong điều kiện tháng 6 hiệu quả phòng trừ
rệp sáp bột tua ngắn đạt cao nhất sau 14 ngày phun là 72,22% ở nồng độ xử lý
10gr/lít, với nồng độ 5gr/lít số liệu này tương ứng là 62,22%. Kết quả thí
nghiệm này cũng tương đồng với thí nghiệm chế phẩm BIOFUN 2. Trong điều
kiện tháng 7, hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 trên rệp sáp tua ngắn ở nồng
độ phun 5gr/lít sau 10 ngày phun đạt 65,56% và đạt cao nhất sau 14 ngày
phun là 71,11%. Hiệu quả này cũng đạt tương đương với chế phẩm BIOFUN 2
trong điều kiện tháng 7.
Bảng 3.29. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh hại cà phê
Công thức
CV %
LSD 5%
3
5
10
6,7
1,76
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%) 14 1 0s 0s 0s
7 4,67mn 14,67i 31,33de 44,67a 45,33a 26g 36,67c 42,67b 5,33m 28,67f 32,67d 2,67pq
7,33l 7,33l 25,33gh
BIOFUN2 (BR5)
0s
0s
3,33np 10,67k 14,67i
0s
8,0
1,72
BIOFUN1 (MR4)
0r 0r 0r
0,67r 2,67pq 26,67ef 33,33c 41,33a 22,67h 25,33fg 38,67b 0,67r 28de 28,67d 17,33i
3,33p 0r 9,33m
0r
0r
5,33n
12,67l 15,33k
0r
Nồng độ phun (gr/lít) 10 5 2,5 Dầu khoáng 1/14 10 5 2,5 Dầu khoáng 1/14
128
của chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 (Viện KHNLNTN, 5/2010)
129
Qua thử nghiệm chế phẩm BIOFUN 2 trên rệp sáp mềm xanh vào tháng
5/2010, hiệu lực của chế phẩm đạt cao nhất sau 10 ngày thử nghiệm là
44,67%. Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 đối với rệp sáp mềm xanh tại Đắk
Lắk với nồng độ 10gr chế phẩm/lít nước, sau 10 ngày thử nghiệm hiệu lực chỉ
đạt 33,33% và sau 14 ngày phun đạt hiệu quả cao nhất là 41,33%.
Bảng 3.30. Hiệu lực trừ rệp sáp hại gốc cà phê (Planococcus sp)
Công thức Nồng
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
CV
LSD
độ phun
%
5%
1NSP 3NSP
5NSP
7NSP
10NSP 14NSP
(gr/lít)
10
BIOFUN1
5
5,5
2,88
(MR4)
2,5
10
BIOFUN2
5
2,77
5,5
(BR5)
5,56n 2,22p 0p 2,22k 1,11k 0,00k
của 2 loại chế phẩm nấm (Viện KHNLNTN, 7/2010)
37,78hi 55,56de 64,44c 74,45a 57,78d 45,56g 27,78k 67,78b 52,22f 38,89h 24,44l 8,89m 62,22b 45,55e 24,44h 67,77a 57,77c 41,11f 20,00i 64,44b 52,22d 57,77c 34,44g 15,55j
2,5
0p 0p 0p 0,00k 0,00k 0,00k
Hình 3.24. Nhân nuôi nguồn rệp sáp Hình 3.25. Đánh giá hiệu lực chế
129
phẩm trong phòng thí nghiệm
130
Kết quả thử nghiệm chế phẩm BIOFUN 1 đối với rệp sáp hại gốc rễ cà
phê trong điều kiện tháng 7 hiệu lực đạt cao nhất là 74,45% sau 14 ngày phun
ở nồng độ 10gr/lít. Trong đó với nồng độ 5gr/lít thì hiệu quả vẫn đạt 67,78%.
Với kết quả này cho thấy chế phẩm BIOFUN 1 có hiệu quả tương đối cao với
rệp sáp gốc rễ cà phê. Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 2 đối với rệp sáp gốc ở
nồng độ 10gr/lít đạt hiệu quả 62,22% sau 10 ngày phun và đạt cao nhất sau 14
ngày xử lý là 67,77%.
3.4.2. Hiệu lực của chế phẩm nấm trong nhà lưới
Để tiếp tục đánh giá hiệu lực phòng trừ rệp sáp của chế phẩm, chúng tôi
tiến hành các thí nghiệm đánh giá chế phẩm trên 2 loài rệp sáp là rệp sáp mềm
xanh và rệp sáp bột tua ngắn trong nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật và nhà
lưới tại Đắk Lắk.
- Trong nhà lưới Viện Bảo vệ thực vật
Bảng 3.31. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp mềm xanh trong nhà lưới
(Viện BVTV, 10/2010)
Chế phẩm Nồng độ
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
(gr/lít)
1
10
0
BIOFUN2
5
0
(BR5)
2,5
0
3 16,4a 8,5b 4,5c
5 28,1a 20,3b 15,5c
7 42,6a 43,7a 30,1b
10 56,2a 54,9a 46,4b
14 68,5a 66,0b 54,5c
CV%
10
0
5
0
BIOFUN1
(MR4)
2,5
0
2,8 13,0a 10,1b 7,7c
1,3 32,1a 27,4b 22,3c
0,8 44,1a 43,7a 37,8b
1,7 51,5a 51,2a 44,0b
1,0 66,5a 67,2a 55,1b
CV%
2,5
3,3
1,1
0,9
0,6
Ghi chú: Trong phạm vi cột của từng chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05.
130
131
Trong điều kiện nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 10, hiệu
lực của chế phẩm BIOFUN 2 trừ rệp mềm xanh đạt cao nhất 68,5% ở công
thức phun 10gr/lít sau 14 ngày xử phun. Chế phẩm BIOFUN 1 không sai khác
ở công thức phun với nồng độ 10gr/lít và 5gr/lít sau 14 ngày phun, hiệu lực
trừ rệp đạt từ 66,5 – 67,2%.
Như vậy, hiệu lực của 2 loại chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 trên rệp
sáp mềm xanh trong điều kiện nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật đạt mức khá và
tương đương nhau.
Trong điều kiện nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật vào tháng 10, hiệu
lực chế phẩm BIOFUN 2 trên rệp sáp bột tua ngắn đạt cao nhất là 67,6% ở
công thức phun 10g/lít sau 14 ngày xử lý. Hiệu lực chế phẩm BIOFUN 1
không có sự sai khác giữa công thức phun 10gr/lít và 5gr/lít, hiệu lực cao nhất
đạt 64,9% sau 14 ngày phun.
Bảng 3.32. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp bột tua ngắn
(Planococcus kraunhiae) trong nhà lưới (Viện BVTV, 10/2010)
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
Chế phẩm Nồng độ (gr/lít)
1
BIOFUN2 (BR5)
10 5 2,5 CV%
0 0 0
BIOFUN1 (MR4)
10 5 2,5 CV%
0 0 0
3 14,4a 10,6b 8,3c 3,4 11,0a 8,3b 6,0c 4,4
5 32,1a 28,9b 20,9c 0,6 30,0a 27,3b 21,1c 2,1
7 43,2a 41,3a 29,5a 15,5 41,5a 38,8b 33,0c 0,8
10 52,9a 52,7a 45,3b 3,7 56,8a 54,2b 45,7c 0,9
14 67,6a 65,5b 54,6c 6,0 64,9a 64,7a 54,5b 0,7
Ghi chú: Trong phạm vi cột của từng chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05.
Như vậy, hai loại chế phẩm này hiệu lực trừ rệp sáp tua ngắn trong điều
131
kiện nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật đạt mức khá.
132
- Trong nhà lưới tại Tây Nguyên
Trong điều kiện nhà lưới tại Tây Nguyên ở điều kiện thời tiết tháng
2/2011, chế phẩm BIOFUN 2 cho hiệu lực trừ rệp mềm xanh khác nhau ở các
nồng độ phun. Ở nồng độ 10gr/lít hiệu lực trừ rệp đạt cao nhất 68,9% sau 14
ngày phun. Công thức phun chế phẩm BIOFUN 1 ở nồng độ 10gr/lít và 5gr/lít
cho hiệu lực trừ rệp xanh mềm không sai khác sau 14 ngày xử lý, hiệu lực
tương ứng ở các công thức là 66,2 và 66,9%. Chế phẩm BIOFUN 1 và
BIOFUN 2 cho hiệu lực trừ rệp xanh mềm tương đương nhau ở các nồng độ
phun trong điều kiện tháng 2/2011.
Bảng 3.33. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp mềm xanh trong nhà lưới
tại Tây Nguyên (Viện KHKTNLN Tây Nguyên, 2/2011)
Chế phẩm Nồng độ
Hiệu lực của chế phẩm sau các ngày phun (%)
(gr/lít)
1
BIOFUN2 (BR5)
10 5 2,5 CV%
0 0 0
10
0
BIOFUN1 (MR4)
5 2,5 CV%
0 0
3 15,6a 8,6b 4,6c 3,9 12,6a 10,2b 7,4c 2,0
5 28,1a 20,0b 15,1c 1,1 31,6a 27,4b 23,1c 1,6
7 42,6a 40,2b 30,2c 0,8 44,1a 43,7a 38,0b 0,9
10 54,4a 53,9a 46,4b 0,8 52,6a 51,5a 43,6b 0,8
14 68,9a 65,9b 55,1c 0,4 66,2a 66,9a 55,0b 0,9
Ghi chú: Trong phạm vi cột của từng chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05
Trong điều kiện tháng 2 tại Đắk Lắk, đây là cao điểm mùa khô năm
2011. Trên rệp sáp tua ngắn, sau 14 ngày xử lý chế phẩm BIOFUN 2, hiệu lực
ở công thức 10gr/lít đạt 65,8% và 5gr/lít đạt 60,3%. Chế phẩm BIOFUN 1 cho
hiệu lực trừ rệp sáp tua ngắn đạt 53,6% sau 10 ngày phun và đạt 66% sau 14
ngày. Hiệu lực trừ rệp sáp tua ngắn của 2 loại chế phẩm BIOFUN 1 và
BIOFUN 2 tương đương nhau.
132
133
Bảng 3.34. Hiệu lực của chế phẩm trên rệp sáp bột tua ngắn (Planococcus
kraunhiae) trong nhà lưới tại Tây Nguyên (Viện KHKTNLNTN, 2/2011)
Hiệu lực trừ chế phẩm sau các ngày phun (%)
Chế phẩm Nồng độ (gr/lít)
1
10
0
BIOFUN2
5
0
(BR5)
2,5
0
3 11,6a 8,8b 9,6c
5 29,6a 27,3b 22,1c
7 39,8a 37,1b 33,6c
10 53,3a 51,3a 45,6b
14 65,8a 60,3a 53,6b
CV%
10
0
BIOFUN1
5
0
MR4
2,5
0
3,3 10,1b 11,3a 9,8b
0,6 28,3a 27,8a 20,8b
0,9 44,6a 37,6a 33,3a
0,6 53,8a 53,6a 42,1b
0,4 66,0a 64,8a 50,3b
CV%
2,5
1,1
12,5
0,5
0,5
Ghi chú: Trong phạm vi cột của từng chủng nấm, các chữ a, b, c... chỉ sự sai khác ở
độ tin cậy P<0,05.
Như vậy, khi tiến hành đánh giá hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 và
BIOFUN 2 trong điều kiện nhà lưới tại Tây Nguyên, chúng tôi nhận thấy kết
quả khảo nghiệm tương đối trùng khớp với các kết quả khi tiến hành trong
nhà lưới tại Viện Bảo vệ thực vật.
3.4.3. Hiệu lực của chế phẩm nấm trên đồng ruộng
- Đánh giá diện hẹp
Từ kết quả thí nghiệm trong phòng và nhà lưới, chúng tôi tiến hành
đánh giá hiệu lực của các chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 trên đồng ruộng
ở diện hẹp. Mỗi công thức thí nghiệm được nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại
trên 5 cây cà phê. Trên mỗi cây cà phê điều tra 6 cành cố định, tại mỗi cành
phân thành 3 đoạn. Điều tra tỷ lệ hại tại mỗi đoạn cành trước phun và sau
133
phun 1, 3, 5, 7, 10, 14 ngày. Kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng sau:
134
Bảng 3.35. Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 đối với rệp
Hiệu lực trừ chế phẩm sau các ngày phun (%)
CV
LSD
Công thức
Nồng độ
%
5%
1
3
5
7
10
14
(gr/lít)
10
BIOFUN1
5
8,2 4,90
(MR4)
12,69j 20,77i 11,95j
41,23f 54,88de 52,48e 64,31c 22,82i
66,98b 73,28a 67,01b 57,72d 33,23gh 37,12gh 30,43h
2,5
1,18k 1,83k 1,49k
10
BIOFUN2
5
8,8 4,65
(BR5)
16,82g 31,53e 44,03d 17,30gf 31,14e 43,31d 24,33f 21,82f 13,42g
57,99c 60,17bc 35,70e
sáp mềm xanh trên đồng ruộng diện hẹp (Đắk Lắk, 3/2011)
72,09a 62,86b 37,90e
2,5
0,97h 0,56h 1,44h
Kết quả bảng 3.35 cho thấy hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 đối với
rệp sáp mềm xanh trên đồng ruộng diện hẹp đạt hiệu quả cao nhất là 73,28%
sau 10 ngày thử nghiệm, sau 14 ngày hiệu lực này giảm xuống còn 66,98% do
sự phát sinh lại của rệp. Ở công thức nồng độ 2,5gr/lít hiệu lực này chỉ đạt
37,12 sau 10 ngày thử nghiệm và 30,43% sau 14 ngày thử nghiệm.
Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 2 ở nồng độ 10gr/lít đối với rệp sáp
mềm xanh sau 7 ngày phun đạt 44,03% và đạt 72,09% sau 14 ngày thử
nghiệm. Ở công thức 2,5gr/lít, hiệu lực này chỉ đạt 35,7% sau 10 ngày phun
và 37,9% sau 14 ngày phun. Qua thí nghiệm này cho thấy, dưới tác động của
môi trường thì mức nồng độ khi phun từ 5 đến 10 gr/lít mới có khả năng
phòng trừ rệp đạt hiệu quả tốt.
Kết quả thí nghiệm trong bảng 3.36 cho ta thấy, hiệu lực của chế phẩm
BIOFUN 1 đối với rệp sáp bột tua ngắn đạt tương đối cao, sau 14 ngày thử
nghiệm hiệu lực đạt 70,35%, ở công thức 2,5 gr/lít thì hiệu lực phòng trừ loài
rệp này cũng đạt 57,74% sau 14 ngày phun.
Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 2 trên rệp sáp bột tua ngắn ở nồng độ
134
10gr/lít đạt 59,5% sau 10 ngày xử lý và lên tới 70,9% sau 14 ngày xử lý trong
135
điều kiện tháng 3/ 2011, ở nồng độ 2,5 gr/lít thì hiệu lực này cũng đạt 51,4%
sau 14 ngày phun. Theo số liệu khí tượng thủy văn (phần phụ lục) mùa khô
năm 2011 không gay gắt như mọi năm, trong điều kiện tháng 3/2011, độ ẩm
không khí tương đối cao (trên 75%) thích hợp cho nấm phát triển.
Bảng 3.36. Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 đối với rệp
sáp bột tua ngắn (Planococcus kraunhiae) trên đồng ruộng diện hẹp
Công thức Nồng
Hiệu lực trừ chế phẩm sau các ngày phun (%)
CV
LSD
độ
%
5%
1
3
5
7
10
14
(gr/lít)
10
5
5,9 4,37
BIOFUN1 (MR4)
2,5
10
BIOFUN2
3,5 3,86
(BR5)
5 2,5
2,77j 33,78g 14,1i 3,04j 24,80h 15,0e 0,77f 14,0e 2,1f 14,5e 1,04f
47,10e 39,39f 54,37cd 45,46e 30,8d 29,4d 23,3d
53,63cd 57,01c 52,23d 46,8c 40,7c 33,7c
70,35a 63,36b 66,43ab 68,83a 54,86cd 57,74c 70,9a 59,5b 63,8a 54,7b 51,4a 46,3b
(Đắk Lắk, 3/2011)
Với kết quả thử nghiệm này chúng tôi nhận thấy với hiệu lực của cả 2
loại chế phẩm đối với cả 2 loài rệp sáp bột tua ngắn và rệp sáp mềm xanh trên
135
đồng ruộng có khả năng khống chế mật độ quần thể rệp sáp hại cà phê rất tốt.
136
Hình 3.26. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm trên đồng ruộng
- Đánh giá diện rộng
Theo Tiêu chuẩn 10-TCVN đối với quy phạm khảo nghiệm của chế
phẩm sinh học để phòng trừ dich hại, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm hiệu
lực của 2 loại chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 trên đồng ruộng diện rộng, với diện tích ô thí nghiệm là 300m2 cho mỗi công thức khảo nghiệm. Kết quả
thí nghiệm được trình bày trong các bảng sau.
Bảng 3.37. Hiệu lực trừ rệp sáp tua ngắn (Planococcus kraunhiae) của
Tỷ lệ cành nhiễm rệp sáp qua các ngày theo dõi (%)
Chế phẩm
TP
1NSP
3NSP
5NSP
7NSP
10NSP
14NSP
Nồng độ (gr/lít)
BIOFUN1
10
43,33
42,82
38,22
32,44
21,11
16,55
10,11
(MR4)
5
33,33
28,88
24,88
19,55
13,88
11,77
9,33
2,5
48,88
38,88
31,11
25,55
21,11
18,88
16,20
BIOFUN2
22,22
21,11
18,88
16,22
13,33
10
6,67
3,33
(BR5)
23,33
22,22
18,88
14,44
13,55
5
9,88
6,66
2,5
17,77
16,67
14,44
11,77
10,44
8,22
6,33
ĐC
26,66
28,88
30,00
27,77
24,44
26,66
23,33
chế phẩm BIOFUN 1 và BIOFUN 2 trên diện rộng (CưKuin, 3/2011)
Qua kết quả khảo nghiệm trên diện rộng được trình bày trong bảng 3.37
cho thấy, ở công thức phun chế phẩm BIOFUN 1 tỷ lệ nhiễm rệp sáp giảm đi
đáng kể sau các ngày theo dõi ở nồng độ 10gr/lít thì thời điểm trước khi phun tỷ
lệ cành nhiễm rệp sáp bột là 43,33% và sau 14 ngày phun tỷ lệ này còn 10,11%.
Tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sáp bột khi phun chế phẩm BIOFUN 2 ở nồng độ 10
gr/lít giảm từ 22,22% trước khi phun xuống còn 3,33% sau 14 ngày phun. Trong
khi ở công thức đối chứng phun bằng nước lã, tỷ lệ bị nhiễm rệp hầu như không
biến đổi nhiều, trước khi phun là 26,66% và sau 14 ngày phun nước lã là
136
23,33%.
137
Bảng 3.38. Hiệu lực trừ rệp sáp mềm xanh của chế phẩm BIOFUN 1
Tỉ lệ rệp qua các ngày theo dõi (%)
Nồng độ
TP
Chế phẩm
(gr/lít)
1NSP
3NSP 5NSP 7NSP 10NSP 14NSP
10
93,33
92,35
92,22 91,11
54,44
43,33
26,67
BIOFUN1
97,78
98,73
93,33 93,33
67,78
53,33
40,00
5
(MR4)
72,22
71,22
71,11 65,56
54,44
48,22
42,89
2,5
66,67
66,33
64,44 68,56
64,44
61,78
60,67
ĐC
10
57,78
54,44
33,33 22,22
17,78
16,67
5,56
BIOFUN2
20,00
17,78
18,89 14,44
7,78
6,67
3,33
5
(BR5)
22,22
18,89
17,78 15,56
15,56
12,22
5,56
2,5
26,67
24,44
24,44 25,56
22,22
21,78
21,67
ĐC
và BIOFUN 2 trên diện rộng (Buôn Ma Thuột , 3/2011)
Tại Buôn Ma Thuột, tỷ lệ bị nhiễm rệp sáp mềm xanh rất cao. Ở lô thí
nghiệm tiến hành khảo nghiệm hiệu lực chế phẩm BIOFUN 1, kết quả điều tra
tỷ lệ cành bị nhiễm rệp sáp mềm xanh trước khi phun lên tới 97,78%. Tuy
nhiên, 14 ngày sau khi phun chế phẩm BIOFUN 1 tỷ lệ nhiễm rệp sáp chỉ còn
26,67% ở công thức nồng độ 10gr/lít. Đối với chế phẩm BIOFUN 2, tỷ lệ bị
nhiễm rệp sáp cũng giảm từ 57,78% trước khi phun xuống còn 5,56% sau 14
ngày xử lý ở nồng độ 10gr/lít, trong khi ở lô đối chứng, tỷ lệ này hầu như
không giảm. Như vậy, có thể khẳng định 2 loại chế phẩm đều có hiệu quả trừ
rệp sáp mềm xanh cao trên diện rộng trong điều kiện tháng 3/2011.
Ngoài ra, chúng tôi cũng đánh giá hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 đối
với rệp sáp hại gốc rễ cà phê trên đồng ruông, kết quả thí nghiệm được trình
bày trong bảng 3.39
Chế phẩm BIOFUN 1 cho hiệu lực trừ rệp sáp gốc rễ tại Buôn Ma Thuột
đạt cao nhất 71,8% sau 14 ngày xử lý ở nồng độ 10gr/gốc. Hiệu lực này rất
khả quan so với các biện pháp hóa học khuyến cáo của Viện KH Nông lâm
137
nghiệp Tây Nguyên trước đây là hòa dung dịch suprathion và tưới 5 – 10
138
lít/cây hiệu lực cũng chỉ đạt trên 50% nhưng gây ô nhiễm nghiêm trọng vùng
đất trồng và nguồn nước ngầm.
Bảng 3.39. Hiệu lực trừ rệp sáp gốc rễ của chế phẩm BIOFUN 1
ngoài đồng ruộng (Buôn Ma Thuột, 3/2011)
Hiệu lực của chế phẩm qua các ngày theo dõi (%)
Công thức
10 gr/gốc 5gr/gốc 2,5gr/gốc
CV%
3NSP 7,2b 6,7b 11,5a 2,9
5NSP 27,0b 26,1b 31,4a 7,9
7NSP 35,9b 43,2a 44,7a 7,3
10NSP 51,8a 53,7a 52,6a 8,6
14NSP 71,8a 63,0b 58,6c 2,7
3.4.4. Mô hình ứng dụng chế phẩm phòng chống rệp sáp cà phê trên đồng ruộng
Mô hình phòng chống rệp sáp bằng các chế phẩm BIOFUN 1 và
BIOFUN 2 được bố trí tại khu nông trường cà phê thuộc đội Thanh Niên, công
ty cà phê tháng Mười, huyện Krông Pắk – Đắk Lắk với diện tích 3ha, ruộng
đối chứng do nông dân tự canh tác được bố trí cạnh mô hình cũng có diện tích
3 ha. Chế phẩm được phun kép trong mô hình vào 2 thời điểm là cuối tháng 3,
đầu tháng 4 và tháng 8. Tiến hành điều tra mức độ gây hại của rệp sáp trước
và sau khi phun chế phẩm và so sánh với ruộng đối chứng của nông dân, kết
quả theo dõi được thể hiện trong biểu đồ sau:
138
Hình 3.27. Tỷ lệ cành bị hại của rệp sáp trên vườn mô hình, cà phê
139
trên 10 tuổi tại Krông Păk qua các kỳ điều tra
Năm 2011 tại Đắk Lắk, tỷ lệ hại của rệp sáp đạt cao nhất vào 2 thời
điểm đó là từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 và tháng 8, tương ứng với 2 đỉnh
cao mật độ của chúng. Ở ruộng mô hình, sau khi phun chế phẩm ở 2 thời kỳ
này tỷ lệ hại giảm đi đáng kể so với trước khi xử lý chế phẩm và tỷ lệ này
80
70
60
50
Rệp sáp
40
Nấm ký sinh
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ hại ở các ruộng đối chứng.
% h n i s ý k ệ l ỉ
T
30
20
10
0
Ngày theo dõi
Hình 3.28. Tỷ lệ nấm ký sinh trên rệp sáp mềm xanh trong mô hình
tại Krông Păk qua các kỳ điều tra
Qua kết quả điều tra cho thấy, trong ruộng mô hình trước khi phun chế
phẩm, tỷ lệ rệp sáp xanh mềm bị ký sinh tự nhiên là 16,7%, sau khi phun chế
phẩm lần 1 tỷ lệ này đã đạt 56,7% và sau khi phun chế phẩm lần 2 vào giai
đoạn tháng 8 tỷ lệ rệp sáp xanh mềm bị nấm ký sinh đạt đến 70,1%. Nguồn
rệp bị nhiễm nấm bệnh này sẽ là nguồn lưu tồn bào tử trên đồng ruộng để ký
sinh cho các lứa rệp về tiếp theo.
Hiệu quả kinh tế của mô hình
Qua điều tra thống kê đánh giá chi phí về bảo vệ thực vật trong ruộng
mô hình và ruộng do nông dân tự canh tác, chúng tôi thống kê lại các chi phí
139
trong bảng 3.40.
140
140
141
Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của mô hình (năm 2011)
Chỉ tiêu theo dõi
Ruộng
Chi phí
Thời
Liều
Chi phí
Tổng chi
TN
Loại thuốc
Năng suất
gian
lượng
phun rải
phí BVTV
thuốc
10 kg
800.000
BIOFUN 1
Tháng
600.000
2
0,5 lít
245.000
Tilt Super 300EC
3,22 tấn
10 kg
800.000
BIOFUN 2
Tháng
600.000
4.555.000
(119.140.000)
Mô hình
4
0,3 lit
175.000
Tilt 250 EC
Giá 37.000
560.000
7kg
BIOFUN 2
Tháng
600.000
8
0,3 lit
175.000
Tilt 250 EC
Suprathion 40 EC,
1,3 lít
600.000
Tháng
600.000
Ofatox 400 EC
2
1,5 lít
195.000
Tilt Super 300EC
0,5 lít
245.000
Tháng
Suprathion 40 EC,
1,3 lít
600.000
600.000
3
Ofatox 400 EC
Đối
1,2 lít
195.000
chứng
3,105 tấn
Bi 58
0,95 lít
30.000
6.600.000
(Ruộng
Tháng
114.885.000
Tilt 250 EC
0,3 lít
175.000
600.000
nông
5
Anvil 5SC
1,75 lít
270.000
dân
Tilt Super 300EC
0,5 lít
245.000
Tháng
600.000
8
Suprathion 40 EC
1,3 lít
600.000
Tilt 250 EC
0,3 lít
175.000
Tháng
600.000
10
Anvil 5SC
1,75 lít
270.000
Kết quả thống kê cho thấy, tổng chi phí bảo vệ thực vật trên cây cà phê
năm 2011 tại Đắk Lắk chênh lệch giữa ruộng mô hình và ruộng nông dân là -
141
2.045.000 đồng, hiệu quả kinh tế tổng thu tăng 4.255.000 đồng, tổng lợi
142
nhuận đạt 6.300.000 đồng.
Ngoài hiệu quả về kinh tế trong mô hình chúng tôi có thể tính toán định
lượng được, các tác động tích cực khác như giảm số lần phun thuốc hóa học
của nông dân, đảm bảo được sức khỏe người lao động và môi trường sinh thái.
3.4.5. Xây dựng quy trình ứng dụng chế phẩm trên đồng ruộng
QUY TRÌNH SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC BIOFUN1 VÀ
BIOFUN2 ĐỂ PHÒNG TRỪ RỆP SÁP HẠI CÀ PHÊ
Sau khi nghiên cứu thành công 2 loại chế phẩm, chúng tôi đã đặt tên
thương mại cho 2 loại chế phẩm là BIOFUN 1 và BIOFUN 2 để tiện cho quá
trình khuyến cáo sử dụng.
NỘI DUNG QUY TRÌNH
1. Rệp sáp hại các bộ phận khí sinh cây cà phê (phần trên mặt đất)
1.1. Chế phẩm:
- BIOFUN2 chủng BR5 có hàm lượng 2,7 – 4,5 x 109 bào tử/gr. - BIOFUN1 chủng MR4 có hàm lượng 2,5 – 4,0 x 109 bào tử/gr.
1.2. Nồng độ và liều lượng
- Nồng độ: 10 gr chế phẩm cho 1 lít nước
- Liều lượng: 5 – 7 kg cho 1 hecta
1.3. Cách pha chế phẩm
Đổ chế phẩm vào thùng nước sau đó bổ sung thêm chất bám dính (hoặc
nước rửa chén), khuấy kỹ để lượng bào tử được giải phóng và tan đều trong
nước. Dùng vải thưa hoặc vải màn để lọc lấy dịch phun. (Với bình phun tay
10 lít nước: Pha 100 gr chế phẩm cùng với 2 ml chất bám dính)
1.4. Phun chế phẩm
- Cách phun: Dùng vòi phun từ phía mặt dưới của tán cà phê phun hất
142
lên phía trên sao cho tiếp xúc với các bộ phận bị nhiễm rệp như khe của chùm
143
quả, thân, cành và mặt dưới của lá. Bào tử nấm cần được tiếp xúc với cơ thể
rệp sáp thì mới có khả năng phát huy tác dụng.
- Đối với các vườn không có cây che bóng thì phun chế phẩm tốt nhất
vào buổi chiều mát.
1.5. Thời điểm sử dụng:
- Điều tra mật độ rệp sáp hại trên đồng ruộng khi mật độ rệp sáp hại cấp
1 (Cấp 1: Rệp xuất hiện rải rác < 1/4 diện tích lá hoặc chùm quả) thì tiến hành
phun chế phẩm.
- Theo điều tra diễn biến mật độ rệp sáp hại cà phê trên đồng ruộng thì
hàng năm rệp thường xuất hiện 2 đỉnh cao trên đồng ruộng vào tháng 2 đến
tháng 3 và tháng 7 đến tháng 8. Vì vậy thời điểm này cần lưu ý để phun chế
phẩm kịp thời.
2. Rệp sáp hại các bộ phận dưới mặt đất (gốc, rễ)
1.1. Loại chế phẩm:
BIOFUN 1 chủng MR4 có hàm lượng 2,5 – 4,0 x 109 bào tử/gr.
1.2. Liều lượng
20 – 50 gr cho mỗi gốc cà phê bị rệp hại (10 – 25 kg/1 ha)
1.3. Cách sử dụng chế phẩm
- Sử dụng trực tiếp: Xới nhẹ mặt đất chiếu theo phần tán cây cà phê, rắc
chế phẩm và phủ đất lại. Đối với các vườn ở giai đoạn kiến thiết cơ bản, bới
xung quanh gốc 5 – 7 cm sau đó rắc chế phẩm và lấp đất lại.
- Sử dụng kết hợp phân bón: Trộn đều với phân hữu cơ rồi đem bón
hoặc có thể ủ phân thêm 2 tuần rồi đem bón để chế phẩm (nấm) tăng thêm về
chất lượng (sản sinh thêm bào tử).
1.4. Thời điểm sử dụng:
- Kiểm tra định kỳ phần cổ rễ ở dưới mặt đất (cách mặt đất 10 cm) để
143
phát hiện sớm sự xuất hiện của rệp vì rệp thường tấn công phần cổ rễ trước.
144
Nếu thấy có rệp sáp (trên 100 con/gốc) sử dụng chế phẩm để phòng trừ:
- Theo điều tra diễn biến mật độ rệp sáp hại cà phê trên đồng ruộng thì
hàng năm rệp hại gốc rễ cà phê thường xuất hiện vào các tháng mùa mưa. Vì
144
vậy thời điểm này cần lưu ý để phun chế phẩm kịp thời.
145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Xác định được 7 loài rệp sáp hại cà phê tại Đắk Lắk và Gia Lai, trong số 7
loài có 2 loài gây hại chính trên đồng ruộng là rệp sáp bột tua ngắn và rệp sáp
mềm xanh. Các vườn ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, tỷ lệ cành cà phê bị hại cao
hơn nhiều so với các vườn ở thời kỳ kinh doanh, rệp sáp xuất hiện 2 đỉnh cao
trong năm vào tháng 3, tháng 4 và tháng 7, tháng 8.
Tỷ lệ nấm ký sinh trên rệp sáp ngoài đồng ruộng khá cao, diễn biến của
nấm ký sinh trong điều kiên thời tiết từ tháng 1 đến tháng 3 thấp hơn so với
các tháng khác trong năm.
2. Thu thập, phân lập và giám định được 25 chủng thuộc 6 loài nấm ký sinh
trên rệp sáp hại cà phê và sâu hại chính trên cây trồng khác ở Việt Nam.
Riêng ở Tây Nguyên thu được 12 chủng thuộc 4 loài nấm ký sinh trên rệp sáp
hại cà phê.
Các chủng BR5, BR11, BR13, BR16, MR1, MR3, MR4, MR8 có khả
năng sinh enzyme ngoại bào phân giải tốt nhất các cơ chất thí nghiệm. Hỗn
hợp enzyme ngoại bào của chủng nấm với nhau không cho kết quả tốt hơn
chủng riêng lẻ.
Đánh giá độc lực các chủng đối với rệp sáp sau khi đã sơ tuyển bằng
phản ứng enzyme ngoại bào đã lựa chọn được 2 chủng tốt nhất để sản xuất
chế phẩm là MR4 và BR5.
3. Môi trường nuôi cấy thích hợp nhất cho các chủng nấm là N1. Nhiệt độ phát triển thích hợp nhất từ 20 - 25oC. Phương pháp bảo quản các chủng
giống gốc bằng glyceryl và hút chân không là tốt nhất.
4. Chế phẩm phối trộn với phụ gia 1 (PG1) ở tỷ lệ 1:9 hoặc 1:12 kéo dài thời gian
bảo quản. Hỗn hợp chế phẩm BIOFUN 1, BIOFUN 2 với chất bám dính khi sử
145
dụng phun trên đồng ruộng là Tween hoặc nước rửa chén Sunligh cho hiệu quả
146
cao nhất.
5. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, hiệu lực phòng trừ rệp sáp bột tua ngắn
đạt cao nhất là 77,78% đối với chế phẩm BIOFUN 2 và BIOFUN 1 là 72,22%;
trên rệp sáp mềm xanh là 71,8% và 70,7%. Trong điều kiện nhà lưới, hiệu lực
chế phẩm BIOFUN 2 đạt 68,9 % và chế phẩm BIOFUN 1 đạt 66,2%.
6. Hiệu lực của chế phẩm BIOFUN 1 trên đồng ruộng diện hẹp với rệp sáp
mềm xanh là 73,28% sau 10 ngày phun, trên rệp sáp bột là 70,35% sau 14
ngày phun. Chế phẩm BIOFUN 2 trên rệp sáp mềm xanh đạt 72,09% sau 14
ngày phun, trên rệp sáp bột đạt 70,9%.
Hiệu lực của chế phẩm trên diện rộng tại CưKuin cho thấy, tỷ lệ cành
bị nhiễm rệp khi phun chế phẩm BIOFUN 2 ở nồng độ 10 gr/lít giảm từ
22,22% xuống còn 3,33% sau 14 ngày xử lý, tại Buôn Ma Thuột từ 57,78%
trước khi phun xuống còn 5,56%. Trong khi ở công thức đối chứng, tỷ lệ bị
nhiễm rệp hầu như không giảm.
7. Đã xây dựng quy trình sản xuất, sử dụng hai chế phẩm sinh học BIOFUN 1
và BIOFUN 2 để phòng chống rệp sáp hại cà phê ở Tây Nguyên đạt hiệu quả,
an toàn với môi trường.
Ruộng mô hình tiến hành phun chế phẩm vào 2 cao điểm rệp sáp vào
cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 và tháng 8, tỷ lệ hại của rệp sáp trong mô hình
thấp hơn nhiều so với ruộng đối chứng của nông dân. Hiệu quả kinh tế tổng
thu tăng giữa ruộng mô hình so với ruộng nông dân tại Đắk Lắk đạt 6.300.000
đồng/ha.
2. Kiến nghị
- Ứng dụng quy trình công nghệ để sản xuất chế phẩm BIOFUN 1 và
BIOFUN 2 phục vụ việc phòng trừ rệp sáp hại cà phê trên đồng ruộng.
- Tiếp tục nghiên cứu tạo dạng chế phẩm theo hướng tiện lợi cho người
146
sử dụng chế phẩm trên đồng ruộng.
147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phạm Văn Nhạ, Hồ Thị Thu Giang, Phạm Thị Vượng, Đồng Thị Thanh,
Trần Thị Tuyết, Đặng Thanh Thúy, Phạm Duy Trọng (2011), Kết
quả điều tra thu thập, phân lập và tuyển chọn một số chủng nấm ký
sinh rệp sáp hại cà phê tại Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và phát
triển, (số 1/2011).
2. Phạm Văn Nhạ, Hồ Thị Thu Giang, Phạm Thị Vượng, Đồng Thị Thanh,
Trần Thị Tuyết, Đặng Thanh Thúy, Phạm Duy Trọng (2011), Giám
định một số chủng nấm ký sinh rệp sáp hại cà phê bằng phương
pháp DNA. Tạp chí Khoa học và phát triển, (số 5/2011).
3. Phạm Văn Nhạ, Nguyễn Văn Hoa, Đồng Thị Thanh, Trần Thị Tuyết,Phạm
Duy Trọng, Đặng Thanh Thúy, Nguyễn Thị Dung (2011), Kết quả
nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học phòng chống rệp sáp hại cà phê.
Tạp chí khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, (số 9/2011).
4. Phạm Văn Nhạ, Hồ Thị Thu Giang, Phạm Thị Vượng, Đồng Thị Thanh,
Trần Thị Tuyết, Đặng Thanh Thúy, Phạm Duy Trọng. Kết quả
nghiên cứu một số chủng nấm ký sinh trên rệp sáp hại cà phê tại Tây
147
Nguyên. Tạp chí Khoa học và phát triển, (số 1/2012).
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, tiêu chuẩn bảo vệ thực vật tập II, quyển 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Chắt (2003), Rệp sáp gây hại cà phê và biện pháp phòng trị chúng trên địa bàn một số tỉnh phía Nam và Tây Nguyên, Kỷ yếu hội nghị khoa học chuyên ngành bảo vệ thực vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Chắt (2008), Rệp sáp hại cây trồng và biện pháp phòng trị, Nxb
Nông nghiệp TP HCM.
4. Võ Chấp, Vũ Văn Tố (2003), Điều tra nghiên cứu rệp sáp hại cà phê và biện pháp phòng trừ bằng hóa học, Kỷ yếu hội nghị khoa học chuyên ngành Bảo vệ thực vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Tạ Kim Chỉnh, Hoa Thị Minh Tú, Mai Anh Nam (2003), Nghiên cứu khả năng sinh bào tử của một số chủng vi nấm diệt côn trùng, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc tr 184-188.
6. Tạ Kim Chỉnh (2009), Hoàn
thiện công nghệ sản xuất chế phẩm Vimetazimm95DP & Biobauve5DP từ hai chủng nấm Metarhizium anisopliae Ma5 & Beauveria bassiana Bb1 để phòng trừ một số loài côn trùng trong đất hại cây công nghiệp. Báo cáo tổng hợp dự án DAĐL- 2008/11.
7. Cục Bảo vệ thực vật (2010), Danh lục sinh vật hại trên một số cây trồng và sản
phẩm cây trồng sau thu hoạch ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
8. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk (2011), Niên giám thống kê 2010, NXN in thống kê
TP. HCM.
9. Nguyễn Lân Dũng (1998), Sử dụng vi sinh vật để phòng trừ sâu hại cây trồng, Bài giảng chuyên đề cho sinh viên chuyên ngành công nghệ sinh học, Viện đại học mở Hà Nội
10. Đề án lưu giữ nguồn gen vi sinh vật nông nghiệp từ năm 1994 đến nay.
11. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm (2012), Côn trùng và động vật hại nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 257.
12. Vũ Quang Giảng (2008), “Sự phân bố của rệp sáp mềm nâu (Coccus hesperidum Linnaeus) trên cây cà phê chè và hiệu lực của một số thuốc hoá học”, Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc lần thứ 6, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 536 – 541.
148
149
13. Trịnh Văn Hạnh (2007), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của mối Coptotermes formosanus, Odontotermes hainanensis và sử dụng chế phẩm Metarhizium anisopliae phòng trừ chúng. Luận án tiến sỹ sinh học.
14. Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất, kinh doanh cà phê nhiệm kỳ VI của Hiệp hội cà phê Ca cao Việt Nam và phương hướng cho nhiệm kỳ tới.
15. Nguyễn Dương Khuê (2001), "Thử nghiệm dùng nấm Metarhizium cho phòng
trừ mối nhà”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 5/2001.
16. Trần Kim Loang (2002), Nghiên cứu một số nguyên nhân gây hiện tượng vàng lá, thối rễ trên cà phê vối (Coffea canephora pierre exfroehner) tại Đắc Lắc và khả năng phòng trừ. Luận án tiến sĩ nông nghiệp.
17. Nguyễn Thị Lộc (2007), Biocontrol potential of some entomogenous fungi against insect pets of rice, Báo cáo khoa học. Hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 5. Nxb Nông nghiệp, tr.256-261.
18. Phạm Văn Nhạ (2004), ”Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm Lục cương A để phòng
trừ châu chấu”, Tạp chí BVTV, (số 2/2004).
19. Phạm Văn Nhạ (2012), Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học phòng chống rệp sáp và nấm cộng sinh hại cà phê. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu KHCN – CNSH 2009-2011.
20. Đoàn Triệu Nhạn (2008), Nghề trồng cà phê, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Vũ Khắc Nhượng (1999), “Một số loài sâu hại cà phê ở Gia Lai”, Tạp chí Bảo
vệ thực vật, (số 1), tr. 24.
22. Vũ Khắc Nhượng (2008), Cây cà phê và kỹ thuật gieo trồng. Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
23. Võ Thị Thu Oanh, Lê Đình Đôn, Nguyễn Thị Chắt, Bùi Cánh Tuyến (2008), ”Khả năng gây bệnh của nấm Metarhizium anisopliae (Metsch) Sorokin đối với rệp sáp giả (Dysmicoccus sp) trên cây na”, Tạp chí BVTV (số 3/2008).
24. Võ Thị Thu Oanh, Lê Đình Đôn, Bùi Cách Tuyến (2009). So sánh trình tự vùng ITS-rDNA của nấm Metarhizium anisopliae gây bệnh trên côn trùng phân lập ở một số tỉnh thành phía Nam Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT (số 4/2009).
25. Phan Quốc Sủng, Đoàn Triệu Nhạn (1999), Lịch sử phát triển cà phê trên thế
giới và ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Vũ Duy Thanh, Như Việt Cường, Lê T A Hồng, Trần Văn Chiến, Trần Văn Diệm (2008), ”Một số kết quả nghiên cứu về hiệu lực phòng chống bệnh của chế phẩm sinh học Ketomium trong sản xuất cà phê tại Sơn La”, Tạp chí BVTV, (số 1), tr 21-26.
149
150
27. Nguyễn Xuân Thanh, Phạm Thị Thuỳ (2003), Nghiên cứu đặc điểm sinh học của rệp sáp Pseudococcus citri Risso hại rễ cà phê và khả năng sử dụng nấm Metarhizium anisopliae để phòng trừ rệp sáp tại tỉnh Đăl Lăk năm 2002 – 2003, Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 5, NXB Nông nghiệp, tr. 479 - 483.
28. Phạm Thị Thuỳ, Đồng Thị Thanh và CTV (1994), Kết quả nghiên cứu nấm côn trùng Beauveria và Metarhizium để phòng trừ một số sâu hại cây trồng. Báo cáo tóm tắt hội nghị khoa học toàn quốc về công nghệ sinh học, hoá sinh phục vụ sản xuất và đời sống, tr 85 – 86.
29. Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Thị Vượng và Lê Xuân Vị (2007), ”Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và diễn biến quần thể rệp sáp (Planococcus sp) hại cà phê tại Đắc Lắc năm 2006”, Tạp chí BVTV, (số 1/2007), tr 15-20.
30. Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Thị Vượng và Lê Xuân Vị (2011), Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phát sinh, gây hại của loài rệp sáp mềm tua ngắn (Planococcus kraunhiae) trên cây cà phê tại Đắk Lắk, Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học quốc gia lần thứ 7, NXB Nông nghiệp, tr.706 – 711.
31. Vũ Văn Tố (2000), ”Nghiên cứu rệp sáp (Pseudococcus citri Risso) hại quả cà phê và biện pháp phòng trừ bằng hoá học tại tỉnh DăkLăk và Gialai”, Tạp chí BVTV, (số 2/2000).
32. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang (1997), Bảo vệ cây trồng
bằng các chế phẩm từ vi nấm, Nxb Nông nghiệp thành phố HCM.
33. Viện Bảo vệ thực vật (1976), Kết quả điều tra côn trùng 1967 – 1968. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr 367 – 384.
34. Viện Bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ Thực vật, tập 1.
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
35. Viện Bảo vệ thực vật (1999), Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh
miền Nam 1977 – 1978. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 153 – 156.
36. Phạm Thị Vượng và Trương Văn Hàm (2004), Kết quả nghiên cứu và ứng dụng biện pháp phòng trừ một số sâu hại quan trọng trên cà phê ở phía Bắc 1997- 2000. Tạp chí BVTV, (số 2/2004).
Tài liệu nước ngoài
37. Akunda, E. M. W. and Kumar, D. (1981), A simple technique for timing irrigation in coffee using cobalt chloride paper dises. Irrigation science 3: 57 – 62.
their potential use with
38. Amiri, B., Ibrahim, L. and Butt, T.M. (2009), Antifeedent properties of destruxins and the entomogenous fungus Metarhizium anisopliae for improved control of crucifer pests. Biocontrol Science and Technology 9, 487–498.
150
151
39. Anthony và Youdewei (1983), Pest and Vector management in the tropical,
Longman London and New York, 162-172.
40. Barnett H. L., and Barry Hunter (1972), Illustrated Genera of Imperfect Fungi.
Burgess Publishing, Incorporated
41. Bateman, R.P., Carey, M., Moore, D. and Prior, C. (1993) The enhanced infectivity of Metarhizium flavoviride in oil formulations to desert locusts at low humidities. Annals of Applied Biology 122, 145–152.
41. Bheemaiah, M, M. (1992), “Coffee and its management in South India” , 7
India coffee, (12), pp, 9 –18.
43. Bing L.A., and Lewis L.C. (1993), Endophytic Beauveria bassiana (Balsamo) Vuillemin in corn: the influence of plant growth stage and Ostrinia nubilalis. Biocontrol Sci. Technol., 2; 39-47.
44. Blanford, S., Thomas, M.B. and Langewald, J. (1998) Behavioural fever in the Senegalese grasshopper Oedaleus senegalensis and its implications for biological control. Ecological Entomology 23, 9–14.
45. Boucias, D.G., Stokes, C., Storey, G. and Pendland, J.C. (2009) The effects of imidacloprid on the termite Reticulitermes flavipes and its interaction with the mycopathogen Beauveria bassiana. Pflanzenschutz-Nachrichten Bayer 49, 103–144.
46. Burges, H.D. (2008), Formulation of mycoinsecticides. In: Burges, H.D. (ed.) Formulation of Microbial Biopesticides. Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, the Netherlands, pp. 131–185.
47. Butt T.M. , C.W. Jackson, N. Magan (2010), Fungi as Biocontrol Agents.
Progress Problems and Potential. CABI Publishing.
48. Cabi commodities (2007), Improvement of coffee production in Africa by the
control of Coffee Wilt Disease.
49. Caramori, P. H., Filho, A. A. and Leal, A. C. (1996), Coffee shade with Mimosa scabrella Benth for frost protection in southern Brazil . Agroforestry systems 33: 205 – 214.
50. Caudwell, R.W., and Gatehouse, A.G. (1996), Laboratory and field of bait formulations of the fungal pathogen, Metarhizium flavoviride, against a tropical grasshopper and locust, Biocontrol Science an Technology 6: 561- 567.
fumosoroseus, World
51. Cliquet, S., and Jackson, M.A. (1997), Coparison of air-drying methods for evaluating the desiccation tolerance of liquid culture-product blastospores of Paecilomyces journal of Microbiology & Biotechnology 13: 299-303.
52. Costa, S.D. and Gaugler, R. (1989), Influence of Solanum host plants on
151
152
Colorado potato beetle, G.D. Inglis et al. 57. (Coleoptera: Chrysomelidae) susceptibility to the entomopathogen Beauveria bassiana. Environmental Entomology 18, 531–536.
53. Coste R. (1955), Les cafeiers et les cafes dans le monde, Paris, 206-217.
54. Dangar T.E, Geetha L., and Pillai G.B. (1991), Mass production of the entomopathogenic fungi Metarhizium anisopliae in coconut water. Journal of Plantation Crop, 19; 54-69.
55. Desgranges C., Vergoignan A., Lereec G., Riba, and Durand (1993), Use of solid state fermentation to produce Beauveria bassiana for the biological control of European corn borer. Biotechnol. Adv., 11(3); 577-587.
56. Dorta B., Bosch A., Arcas J.A., and Ertola R.J. (1990), High level of sporulation of Metarhizium anisopliae in a medium containing by-products. Appl. Micro Biotech 33; 712-715.
57. Ekesi, S., Maniania, N.K. and Lwande, W. (2010), Susceptibility of the legume flower thrips to Metarhizium anisopliae on different varieties of cowpea. Biocontrol 45, 79–95.
58. FAO (2009), World Summit on Food Security, Processding.
59. Fargues, J., Goettel, M.S., Smits, N., Ouedraogo, A., Vidal, C., Lacey, L.A., Lomer, C.J. and Rougier, M. (1996), Variability in susceptibility to simulated sunlight of conidia among isolates of entomopathogenic Hyphomycetes. Mycopathologia 135, 171–181.
60. Fargues, J. and Luz, C. (2000), Effects of fluctuating moisture and temperature regimes on sporulation of Beauveria bassiana on cadavers of Rhodnius prolixus. Biocontrol Science and Technology 8, 323–334.
61. Feng, Z., Carruthers, R.I., Roberts, D.W. and Robson, D.S. (1985), Age-specific dose–mortality effects of Beauveria bassiana on the European corn borer, Ostrinia nubilalis. Journal of Invertebrate Pathology 46, 259–264.
62. Feng, M.G. (1988a), Diversity of entomopathogenic fungi as resources useful for microbial control of insects pests, in: Proceeding of the First International Symposium on the Geoenviromental Changes and Biodiversity in the north Asia, 16-19 November 1998, Seoul, Korea, pp.387-392.
63. Fenny, P. (1992) The evolution of chemical ecology: contributions from the study of herbivorous insects. In: Rosenthal, G.A. and Berenbaum, M.R. (eds) Herbivores: their Interaction with Secondary Plant Metabolites 2(2): Ecological and Evolutionary Process. Academic Press, San Diego, California, pp. 1–44.
64. Ferron, P., Fargues, J. and Riba, G. (1991) Fungi as microbial insecticides against pests. In: Arora, D.K., Ajello, L. and Mukerji, K.G. (eds) Handbook of Applied Mycology. Marcel Dekker, New York, pp. 665–706.
152
153
65. Gathaara, M. P. H., Kiara, J. M. and Gitau. K. M. (1998), The influence of drip irrigation and tree density on the yield and quality of Arabica coffee. Kenya coffee 58: 1599 – 1603.
66. Goettel, M.S. and Inglis, G.D. (1997), Fungi: Hyphomycetes. In: Lacey, L.A. (ed.) Manual of Techniques in Insect Pathology. Academic Press, London, pp. 213–24
67. G.Ram., 1992. Effect of drip irrigation on flowering fruit set retention and yield
of coffee canephore . Indian coffee No, 19 : 9 –13.
68. Grivanov, K.P. (1940), Deep ploughing instead of burning the stubble for the tritici. Review of Applied thrips Haplothirps
the wheat
control of Entomology A 28, 69–70.
69. Groden, E. and Dunn, T. (1996), Germination, host infection, and survival of Beauveria bassiana conidia in natural soils. In: Jackson, T.A. and Glare, T.R. (eds) Microbial Control of Soil Dwelling Pests. The Microbial Control Group, AgResearch, Lincoln, New Zealand, pp. 137–145.
70. Groden, E. and Lockwood, J.L. (1991), Effects of soil fungistasis on Beauveria bassiana and its relationship to disease incidence in the Colorado potato beetle, Leptinotarsa decemlineata, in Michigan and Rhode Island soils. Journal of Invertebrate Pathology 57, 7–16.
71. Hajek, A.E. and St Leger, R.J. (1994) Interactions between fungal pathogens
and insect host. Annual Review of Entomology 39, 293–322.
72. Hajek, A.E., Soper, R.S., Roberts, D.W., Anderson, T.E., Biever, K.D., Ferro, D.N., LeBrun, R.A. and Storch, R.H. (1987), Foliar applications of Beauveria bassiana (Balsamo) Vuillemin for control of Colorado potato beetle, Leptinotarsa decemlineata (Say) (Coleoptera: Chrysomelidae): an overview of pilot test results from northern United States. Canadian Entomologist 119, 959–974.
73. Hall, T.A. (1999), BioEdit: a user-friendly biological sequence alignment editor and analysis program for Windows 95/98/NT. Nucl. Acids. Symp. Ser. 41:95-98.
74. Hedgecock, S., Moore, D., Higgins, P.M., and Prior., C. (2009), Influence of moisture content on temperature tolerance and storage of Metarhizium flavoviride conidia in an oil formulation, Biocontrol Science and Technology 5: 371-377.
75. Heinrich, B. (1993), The Hot-blooded Insects. Harvard University Press,
Cambridge, Massachusetts.
76. Heinrich, B. (1996), The Thermal Warriers: Strategies for Survival. Harvard
University Press, Cambridge, Massachusetts.
77. Helen E. Roy, Fernando E. Vega, Mark S. Goettel and Dave Chandler (2010),
153
154
The Ecology of Fungal Entomopathogens. Springer Press.
78. Hilten, H.J.V. (1982), Coffee an exporter’s guider, International Trade Centre,
Geneva.
79. Inglis, G.D., Goettel, M.S. and Johnson, D.L. (1993) Persistence of the entomopathogenic fungus, Beauveria bassiana, on phylloplanes of crested wheatgrass and alfalfa. Biological Control 3, 258–270.
80. Inglis, G.D., Duke, G.M., Kawchuk, L.M. and Goettel, M.S. (1999) Influence of oscillating temperatures on the competitive infection and colonization of the migratory grasshopper by Beauveria bassiana and Metarhizium flavoviride. Biological Control 14, 111–120.
81. Ibrahim, L. Butt, T.M., Beckett, A., and Clark, S.J. (1999), The germination of oil-fomulated conidia of the insect pathogen Metarhizium anisopliae, Mycologycal Research 103: 901-907.
82. Inglis, G.D., Ivie, T.J., Duke, G.M. and Goettel, M.S. (2000), Influence of formulations on rainfastness of Beauveria bassiana conidia on potato leaves and Colorado potato beetle larvae. Biological Control 18, 55–64.
83. Jackson, M.A., Christoppher A., Dunlap, Stefan T., and Jaronski (2010), fungal
in producing
considerations
formulating
and
Ecological entomopathogens for use in insect biocontrol. Biocontrol 55: 129-145.
84. Jackson, M.A., McGuire, M.R., Lacey, L.A. and Wraight, S.P. (2007), Liquid culture production of desiccation tolerant blastospores of the bioinsecticidal fungus Paecilomyces fumosoroseus. Mycological Research 101, 35–41.
to Metarhizium
85. Jacques Fargues, Amidou Ouedraogo Mark S. Goettel and Chris J. Lomer, (2007), Effects of Temperature, Humidity and Inoculation Method on flavoviride. Susceptibility of Schistocerca geregaria Biocontrol Science and Technology (7), 345 - 356.
86. James, R.R. and Lighthart, B. (2010), Susceptibility of the convergent lady fungi.
entomogenous
four
to
(Coleoptera: Coccinellidae)
beetle Environmental Entomology 23, 190–192.
87. Johnson, A. R. Integrated Biological Control Program (2009), MSC-RD-39470
Rev 0,
88. Keller, S. and Zimmermann, G. (1989), Mycopathogens of soil insects. In: Wilding, N., Collins, N.M., Hammond, P.M. and Webber, J.F. (eds) Insect– Fungus Interactions. Academic Press, London, pp. 239–270.
89. Kish, L.P. and Allen, G.E. (1978), The Biology and Ecology of Nomuraea rileyi and a Program for Predicting its Incidence on Anticarsia gemmatalis in Soybean. Florida Agricultural Experimental Station Bulletin 795, University of Florida, Gainesville, Florida.
154
155
90. Kleespies, R.G., and Zimmermann, G. (1998), Effects of additives on the production, viability and virulence of blastospores of Metarhizium anisopliae, Biocontrol Science and Technology 8: 207-214.
91. Kramm, K.R., West, D.R. and Rockenbach, P.G. (1982), Termite pathogens: transfer of the entomopathogen Metarhizium anisopliae between Reticulitermis sp. termites. Journal of Invertebrate Pathology 40, 1–6.
92. Krischik, V.A. and Denno, R.F. (1983), Individual, population, and geographical patterns in plant defense herbivorous insects, weed control. In: Denno, R.F. and McClure, M.S. (eds) Variable Plants and Herbivores in Natural and Managed Systems. Academic Press, New York, pp. 463–512.
93. Lacey, L.A. and Goettel, M.S. (1995), Current developments in microbial control of insect pests and prospects for the early 21st century. Entomophaga 40, 1–25.
94. Lacey, L.A. and Kaya, H.K. (eds) (2000), Field Manual of Techniques in Invertebrate Pathology. Kluwer Academic Press, Dordrecht, the Netherlands.
95. Latch, G.C.M. and Falloon, R.E. (1976) Studies on the use of Metarhizium
anisopliae to control Oryctes rhinoceros. Entomophaga 21, 39–48.
96. Lewis, L.C., Berry, E.C., Obrycki, J.J. and Bing, L.A. (1996), Aptness of insecticides (Bacillus thuringiensis and carbofuran) with endophytic Beauveria bassiana in suppressing larval populations of European corn borer. Agricultural Ecosystems and Environment 57,27–34.
fungus Beauveria
entomopathogenic
of
97. Lewis, L.C., Bruck, D.J., Gunnarson, R.D. and Bidne, K.G. (2000), Colonization bassiana (Deuteromycotina:Hyphomycetes) on Bt transgenic corn (Zea mays Still) and their genetic isolines and assessement of possible plant pathogenicity. Crop Science (in press).
98. Li, D.P. and Holdom, D.G. (2009), Effects of pesticides on growth and sporulation of Metarhizium anisopliae (Deuteromycotina: Hyphomycetes). Journal of Invertebrate Pathology 63, 209–211.
99. Lindquist, R.K. (1993), Integrated insect, mite and disease management programs on greenhouse crops: pesticides and application methods. In: Robb, K. and Hall, J. (eds) Proceedings, Ninth Conference on Insect and Disease Management in Ornamentals, Del Mar, California. Society of American Florists, Alexandria, Virginia, pp. 38–44.
100. Lingg, A.J. and Donaldson, M.D. (2009), Biotic and abiotic factors affecting stability of Beauveria bassiana conidia in soil. Journal of Invertebrate Pathology 38, 191–200.
101. Liu, Y.T., Sui, M.J., Ji, D.D., Wu, I.H., Chou, C.C. and Chen, C.C. (1993), Protection from ultraviolet irradiation by melanin of mosquitocidal activity
155
156
of Bacillus thuringiensis var. israelensis. Journal of Invertebrate Pathology 62, 131–136.
102. Lockwood, J.L. (1977), Fungistasis in soils. Biological Reviews 52, 1–43.
103. Lomer, C.J., Prior, C. and Kooyman, C. (1997a), Development of Metarhizium spp. for the control of grasshoppers and locusts. In: Goettel, M.S. and Johnson, D.L. (eds) Microbial Control of Grasshoppers and Locusts. Memoirs of the Entomological Society of Canada 171, pp. 265–286.
104. Lomer, C.J., Thomas, M.B., Douro-Kpindou, O.-K., Gbongboui, C., Godonou, I., Langewald, J. and Shah, P.A. (1997b), Control of grasshoppers, particularly Hieroglyphus daganensis in Northern Benin using Metarhizium flavoviride. In: Goettel, M.S. and Johnson, D.L. (eds) Microbial Control of Grasshoppers and Locusts. Memoirs of the Entomological Society of Canada 171, pp. 301–311.
105. Lopez-Llorca, L.V. and Olivares-Bernabeu, C. (1997), Growth inhibition of nematophagous and entomopathogenic fungi by leaf litter and soil containing phenols. Mycological Research 101, 691–697.
106. Lü, C.R. and Zhao, T. (1988) Study, production and application of Beauveria bassiana. In: Li, Y.W., Wu, J.W., Wu, Z.K. and Xu, Q.F. (eds) Study and Application of Entomogenous Fungi in China, Vol. 1. Academic Periodical Press, Beijing, China, pp. 15–17.
107. Magalhaes, B.P., Lecoq, M., De Faria, M.R., Schmidt, F.G.V. and Guerra, W.D. (2010) Field trials with the entomopathogenic fungus Metarhizium anisopliae var acridum against bands 64 Managing Insect Pests with Hyphomycetous Fungi of the grasshopper Rhammatocercus schistocercoides in Brazil. Biocontrol Science and Technology 10, 427–441.
to Beauveria bassiana
108. Majchrocwicz, I. and Poprawski, T.J. (1993), Effects in vitro of nine fungicides on growth of entomopathogenic fungi. Biocontrol Science and Technology 3, 321–336. Marcandier, S. and Khachatourians, G.G. (1987) Susceptibility of the migratory grasshopper, Melanoplus sanguinipes (Fab.) (Orthoptera: Acrididae), (Bals.) Vuillemin (Hyphomycete): influence of relative humidity. Canadian Entomologist 119, 901–907.
109. McCammon, S.A. and Rath, A.C. (1994) Separation of Metarhizium anisopliae strains by temperature dependent germination rates. Mycological Research 98, 1253–1257.
110. McCoy C.W., Samson, R.A. and Boucias, D.G. (2008) Entomogenous fungi. In: Ignoffo, C. and Mandava N.B. (eds) CRC Handbook of Natural Pesticides, Vol. 5. Microbial Insecticides, Part A: Entomogenous Protozoa and Fungi. CRC Press, Boca Raton, Florida, pp. 151–234.
156
157
111. M. Azizuddin ., 1994. drip irrigation: Effect on coffee arabica var catimor.
Indian coffee. N o, 10: 3-5.
112. Milner, R.J. (2009), Metarhizium flavoviride (FI985) as a promising mycoinsecticide for Australian acridids. In: Goettel, M.S. and Johnson, D.L. (eds) Microbial Control of Grasshoppers and Locusts. Memoirs of the Entomological Society of Canada 171, pp. 287–300.
113. Milner, R.J. (1994), Louis Pasteur’s footsteps. Pest Control Technology 22,
84–85.
114. Milner, R.J. and Lutton, G.G. (1986), Dependence of Verticillium lecanii (Fungi: Hyphomycetes) on high humidities for infection and sporulation using Myzus persicae (Homoptera: Aphidae) as host. Environmental Entomology 15, 380–382.
115. Milner, R.J. and Staples, J.A. (1996), Biological control of termites: results and experiences within a CSIRO project in Australia. Biocontrol Science and Technology 6, 3–9.
116. Milner, R.J., Staples, J.A., Hartley, T.R., Lutton, G.G., Driver, F. and Watson, J.A.L. (1998a), Occurrence of Metarhizium anisopliae in nests and feeding sites of Australian termites. Mycological Research 102, 216–220.
117. Milner, R.J., Staples, J.A. and Lutton, G.G. (1998b) The selection of an isolate of the hyphomycete fungus, Metarhizium anisopliae, for control of termites in Australia. Biological Control 11, 240–247.
118. Mohamed, A.K.A., Bell, J.V. and Sikorowski, P.P. (1978) Field cage tests with Nomuraea rileyi against corn earworm larvae on sweet corn. Journal of Economic Entomology 71, 102–104.
119. Mohan, C.M., Lakshmi, K.A. and Devi, K.U. (2009), Laboratory evaluation of the pathogenicity of three isolates of entomopathogic fungus Beauveria bassiana (Bals.) Vuillemin on the American cockroach (Periplaneta americana). Biocontrol Science and Technology 9, 29–33.
120. Moore, D., Bridge, P.D., Higgins, P.M., Bateman, R.P. and Prior, C. (1993) Ultra-violet radiation damage to Metarhizium flavoviride conidia and the protection given by vegetable and mineral oils and chemical sunscreens. Annals of Applied Biology 122, 605–616.
121. Muller-Kogler, E. and Zimmerman, G. (1986), Viability of Beauveria bassiana (Bals.) Vuill. In contaminated soil under field and laboratory conditions. Entomophaga 31, 285–292.
infecting
122. Nielsen, C., Eilenberg, J., Harding, S., Oddsdottir, E. and Haldórsson, G. (2000), Entomophthoralean the green spruce aphid fungi (Elatobium abietinum) in the North-western part of Europe. IOBC/WPRS Bulletin 23, 131–134.
157
158
123. Nielsen, C., Eilenberg, J. and Dromph, K.M. (2001), Entomophthorales on Cereal Aphids: Characterisation, Growth, Virulence, Epizootiology and Potential for Microbial Control. Ministry of the Environment, Copenhagen, 58 pp.
124. Ouedraogo, A., Fargues, J., Goettel, M.S. and Lomer, C.J. (1997), Effect of temperature on vegetative growth among isolates of Metarhizium anisopliae and M. flavoviride. Mycopathologia 137, 37–43.
125. Pest Management Notes No.9. Growing coffee with IPM. A briefing for the the European Commission
in Developing Project funded by IPM Environment in Developing Countries Budget.
126. Pu, Z.N., and Li,Z.Z. (1996), Insect Mycology, Anhui Publishing House of
Science an Technology, Hefei, China.
127. Roberts, D.W. and Campbell, A.S. (1977), Stability of entomopathogenic fungi. Miscellaneous Publications of the Entomological Society of America 10, 19–76.
128. Robert Koch, Richard Gerfin (1897), Physical Geology: Student Handbook &
Study Guide. Prentice Hall
(2008), Atlas of
129. Samson, R.A., Evans, H.C. and Latgé, J.-P. Entomopathogenic Fungi. SpringerVerlag, Berlin.
130. Scot Nelson, Donald Schmitt, and Virginia Easton Smith (2002), Plant Disease. Oct. 2002. Cooperative Extension Service. Managing Coffee Nematode Decline.
131. Seifert, K.A. (2000), Molecules, morphology and classification: towards monophyletic genera in the Ascomycetes. In: Studies in Microbiology. CBS, Baarn, the Netherlands.
132. Shah, P.A. and Goettel, M.S. (2009), Directory of Microbial Control Products and Services. Society for Invertebrate Pathology, Gainesville, Florida.
133. Smits, N., Fargues, J., Rougier, M., Goujet, R. and Itier, B. (1996a), Effects of temperature and solar radiation interactions on the survival of quiescent conidia of the entomopathogenic hyphomycete Paecilomyces fumosoroseus (Wize) Brown and Smith. Mycopathologia 135, 163–170.
134. Smits, N., Rougier, M., Fargues, J., Goujet, R. and Bonhomme, R. (1996b), Inactivation of Paeciliomyces fumosoroseus conidia by diffuse and total solar radiation. FEMS Microbiology and Ecology 21, 167–173.
135. Steinhaus, E.A. (1958a), Stress as a factor in insect disease. In: Proceedings International Congress of Entomology, Tenth Congress (Montreal), Vol. 4, pp. 725–730.
136. Steinhaus, E.A. (1958b), Crowding as a possible stress factor in insect disease.
158
159
Ecology 39, 503–514.
137. Storey, G.K. and Gardner, W.A. (1988), Movement of an aqueous spray of Beauveria bassiana into the profile of four Georgia soils. Environmental Entomology 17, 135–139.
138. Studdert, J.P. and Kaya, H.K. (1990), Water potential, temperature, and clay- coating of Beauveria bassiana conidia: effect on Spodoptera exigua pupal mortality in two soil types. Journal of Invertebrate Pathology 56, 327–336.
139. Thompson, J.D., Gibson, T.J., Plewniak, F., Jeanmougin, F., and Higgins, D.G. (1997), The Clustal X windows interface: Flexible strategies for multiple sequence alignment aided by quality analysis tools, Nucleic Acids Reseach 24: 4876-4882.
140. Vago, C. (1963), Predispositions and interrelations in insect diseases. In: Steinhaus, E.A. (ed.) Insect Pathology: An Advanced Treatise. Academic Press, New York, pp. 339–379.
141. Van der Schaaf, D.A., Ravensberg, W.J. and Malais, M. (1991) Verticillium lecanii as a microbial insecticide against whitefly. In: Smits, P.H. (ed.) Proceedings, Third European Meeting on Microbial Control of Pests, IOBC Working Group on Insect Pathogens and Insect Parasitic Nematodes 1991. Wageningen, the Netherlands, pp. 120–123.
142. Vanninen, I. and Hokkanen, H. (1988) Effects of pesticides on four species of entomopathogenic fungi. Annales Agriculturae Fenniae 27, 345–353.
flower
to
143. Vestergaard, S., Butt, T.M., Gillespie, A.T., Schreiter, G. and Eilenberg, J. (1995), Pathogenicity of the hyphomycete fungi Verticillium lecanii and Metarhizium anisopliae thrips, Frankliniella the western occidentalis. Biocontrol Science and Technology 5, 185–192.
144. Vidal, C., Fargues, J. and Lacey, L.A. (1997a), Intraspecific variability of Paecilomyces fumosoroseus: effect of temperature on vegetative growth. Journal of Invertebrate Pathology 70, 18–26.
(Diptera: Muscidae)
to
145. Watson, D.W., Mullens, B.A. and Petersen, J.J. (1993), Behavioural fever response of Muscadomestica infection by Entomophthora muscae (Zygomycetes: Entomophthorales). Journal of Invertebrate Pathology 61, 10–16.
146. White, T. J., T. Bruns, S. Lee, and J. W. Taylor. (1991), Amplification and direct sequencing of fungal ribosomal RNA genes for phylogeneticsPp. 315- 322 In: PCR Protocols: A Guide to Methods and Applications, eds. Innis, M. A., D. H. Gelfand, J. J. Sninsky, and T. J. White. Academic Press, Inc., New York.
147. Wraight, S.P. and Carruthers, R.I. (1999), Production, delivery and use of mycoinsecticides for control of insect pests of field crops. In: Hall, F.R. and
159
160
Menn, J.J. (eds) Methods in Biotechnology, Vol. 5, Biopesticides: Use and Delivery. Humana Press, Totowa, New Jersey, pp. 233–269.
148. Zimmermann, G. (1994), Strategies for the utilization of entomopathogenic fungi. In: Proceedings, VIth International Colloquium on Invertebrate Pathology and Microbial Control, 1994. Montpellier, France, pp. 67–73.
149. Zurgen Kramez and Heinz Schmutterer (1978), Pest and disease in East and
control Africa diseases pest and weeds in tropical crops.
160
161
PHỤ LỤC
Sơ đồ trình tự gene của các chủng nấm đã giám định như sau: - BR2 (VT589)
TCCCTAACCCTTCTGTGAACCTACCTATCGTTGCTTCGGCGGACTCGCCCCAGC CCGGACGCGGACTGGACCAGCGGCCCGCCGGGGACCTCAAACTCTTGTATTCC AGCATCTTCTGAATACGCCGCAAGGCAAAACAAATGAATCAAAACTTTCAACA ACGGATCTCTTGGCTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAACGCGATAAGTA ATGTGAATTGCAGAATCCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCC CGCCAGCATTCTGGCGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCGACCTC CCCTTGGGGAGGTCGGCGTTGGGGACCGGCAGCACACCGCCGGCCCTGAAATG GAGTGGCGGCCCGTCCGCGGCGACCTCTGCGCAGTAATACAGCTCGCACCGGG ACCCCGACGCGGCCACGCCGTAAAACACCCAACTTCTGAACGTTGACCTCGAA TCAGGTAGGACTACCCGCTGAACTTAAGCATATCAATAAGCGGAGGAAAAGA AACCAACAGGGATTGCCCCAGTAACGGCGAGTGAAGCGGCAACAGCTCAAAA ATTGAAATCTGGCTCTCAGGGCCCGAGTTGTAATTTGTAGAGGATGCTTTTGGC GAGGTGCC Beauveria bassiana Tương đồng 527/527 (100%) với trình tự GenBank GQ249879
- BR5 (VT590)
CTAACCCTTCTGTGAACCTACCTATCGTTGCTTCGGCGGACTCGCCCCAGCCCG GACGCGGACTGGACCAGCGGCCCGCCGGGGACCTCAAACTCTTGTATTCCAGC ATCTTCTGAATACGCCGCAAGGCAAAACAAATGAATCAAAACTTTCAACAACG GATCTCTTGGCTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAACGCGATAAGTAATG TGAATTGCAGAATCCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCGC CAGCATTCTGGCGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCGACCTCCCC TTGGGGAGGTCGGCGTTGGGGACCGGCAGCACACCGCCGGCCCTGAAATGGA GTGGCGGCCCGTCCGCGGCGACCTCTGCGCAGTAATACAGCTCGCACCGGGAC CCCGACGCGGCCACGCCGTAAAACACCCAACTTCTGAACGTTGACCTCGAATC AGGTAGGACTACCcCGCTGAACTTAAGCATATCAA Beauveria bassiana Tương đồng 512/513 (99.8%) với trình tự GenBank GQ249879
- BR12 (VT591)
GTGAACCTACCTTTATGTTGCTTCGGCGGTCTCGCGCCGGGTTGCTCCCTTGGG GGCTCCCGGGACCACGCGTCCGCCGGAGACCAAAAACTCTTGATTTTGCGAAA GCAGTATTATTCTGAGTGGCCGAAAGGCAAAAAACAAATGAATCAAAACTTTC AACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATA AGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTG CGCCCGCCAGCATTCTGGCGGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTTCAACCCTCGA GCTCGTCTTCATTGACGAGATCGGTGTTGGGACCCGGCGAGCGGGGACTCTTG TCCCCTGCCGGCCCCGAAATTCAGTGGCGGCCCGTTGCGGCGACCTCTGCGTA GTAACTTAACCTCGCACCGGTAACAGCATCGTGGCCACGCCGTAAAACCCCCG ACTTTTTTAAGGTTGACCTCGAATCAGGTAGGACTACCCGCTGAACTTAAGCAT ATCAATAAGCGGGA
161
162
Cephalosporium lanoso-niveum Tương đồng 518/519 (99.8%) với trình tự GenBank AJ292396
- BR7 (VT592)
AAACCCTTATGTGAACATACCATGATGTTGCTTCGGCGGACTCGCCCCGGCGTC CGGACGGCCTAGCGCCGCCCGCGGCCCGGATCCAGGCGGCCGCCGGAGACCA CCAAAACTATTTTGTATCAGCAGTTTTTTCTGAATCCGCCGCAAGGCAAAACAA ATGAATCAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAAC GCAGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAATCATCGAAT CTTTGAACGCACATTGCGCCCGCCAGCATTCTGGCGGGCATGCCTGTTCGAGC GTCATTTCAACCCTCGACTTCCCTTTGGGGAAATCGGCGTTGGGGACTGGCAGC ATACCGCCGGCCCCGAAATGGAGTGGCGGCCCGTCCGCGGCGACCTCTGCGTA GTAATCCAACCTCGCACCGGAACCCCGACGTGGCCACGCCGTAAAACACCCCA CTTTCTGAACGTTGACCTCGGATCAGGTAGGAATACCCGCTGAACTTAAGCAT ATCAATAAGCGGAGGAAAAGAAACCAACAGGGATTGCCCCAGTAACGGCGAG TGAAGCGGCAACAGCTC Cordyceps nutans Tương đồng 541/541 (100%) với trình tự GenBank AF224274
- BR15 (VT629-VT630)
CCGTCCTCCGTGACGGGCTGCTACCAACCCTTTGGTGGCCGACCGCGATGCCTC CGGGGCGACCCTGACCTTCGGGTTTTGGGGGACCCCGGGTGGACACCTAAACT CTGCGTAACTTTGTAGTCTGAGTAATAGATTAAATCAATCAAAACTTTCAACAA CGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATAAGTAA TGTGCAATTGCAAAATTCAAGTGAAATCATCGAAATCTTT EU040243 Toxicocladosporium irritans Identities = 243/255 (95%), Gaps = 7/255 (3%)
- MR4 (VT631-VT632)
CGAGTTATCCAACTCCCAACCCCTGTGAATCATACCTTTAATTGTTGCTTCGGC GGGACTTCGCGCCCGCCGGGGACCCAAACCTTCTGAATTTTTTAATAAGTATCT TCTGAGTGGTTAAAAAAAATGAATCAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTT CTGGCATCGATGAAGAACGCAGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGA ATTCAGTGAATCATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCGTCAGTATTCTGGC GGGCATGCCTGTTCGAGCGTCATTACGCCCCTCAAGTCCCCTGTGGACTTGGTG TTGGGGATCGGCGAGGCTGGTTTTCCAGCACAGCCGTCCCTTAAATTAATTGGC GGTCTCGCCGTGGCCCTCCTCTGCGCAGTAGTAAAGCACTCGCAACAGGAGCC CGGCGCGGTCCACTGCCGTAAAACCCCCCAACTTTTTATAGTTGACCTCGAATC AGGTAGGACTACCCGCTGAACTTAAGCATATCAATAAGCGGAGGAAAAGAAA CCAACAGGGATTGCCCCA
162
163
FJ545308 Metarhizium anisopliae Identities = 552/552 (100%), Gaps = 0/552 (0%)
- MR7 (VT633-VT634)
ACTCCCAACCCCTGTGAATCATACCTTTAATTGTTGCTTCGGCGGGACTTCGCG CCCGCCGGGGACCCAAACCTTCTGAATTTTTTAATAAGTATCTTCTGAGTGGTT AAAAAAAATGAATCAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGAT GAAGAACGCAGCGAAATGCGATAAGTAATGTGAATTGCAGAATTCAGTGAAT CATCGAATCTTTGAACGCACATTGCGCCCGTCAGTATTCTGGCGGGCATGCCTG TTCGAGCGTCATTACGCCCCTCAAGTCCCCTGTGGACTTTGTGTTGGGGATCGG CGAGGCTGGTTTTCCAGCACAGCCGTCCCTTAAATTAATTGGCGGTCTCGCCGT GGCCCTCCTCTGCGCAGTAGTAAAGCACTCGCAACAGGAGCCCGGCGCGGTCC ACTGCCGTAAAACCCCCCAACTTTTTATAGTTGACCCTCGAATCAGG AF134150 Metarhizium anisopliae Identities = 474/475 (99%), Gaps = 1/475 (0%)
- BR16 (VT635-VT636)
ACTCCCAACCCTTCTGTGAACCTACCCATCGTTGCTTCGGCGGACTCGCCCCAG CGTCCGGACGGCCCTGCGCCGGCCCGCGACCTGGACCCAGGCGGCCGCCGGA GACCACGCAACCCTGTATCCATCAGTCTCTCTGAATCCGCCGCAAGGCAACAC AAATGAATCAAAACTTTCAACAACGGATCTCTTGGTTCTGGCATCGATGAAGA ACGCAGCGAAATGCGATACGTAATGTGAATTGCAGAATTCCGTGAATCATCGA ATCTTTGAACGCACATTGCGCCCGCCAGCATTCTGGCGGGCATGCCTGTTCGAG CGTCATTTCAACCCTCGACGTCCCCTGGGACGTCGGCCTTGGGGACCGGCAGC ACCCCGCCGGCCCTGAAATAGAGTGGCGGCCCGTCCGCGGCGACCTCTGCGCA GTACAACCACTCGCACCGGGAACCCGACGCGGCCCGCCGTGAAACCCCCAACC TCTGAACGTTGACCTCGGATCAGGTAGGACTACCCGCTGAACTTAAGCATATC AATAAGCGGAGG AB085888 Paecilomyces cicadae Identities = 543/543 (100%), Gaps = 0/543 (0%)
163
164
Trạm Láng
Tháng
NĐTB 16,0 Tháng 1 22,5 Tháng 2 21,0 Tháng 3 24,7 Tháng 4 27,1 Tháng 5 30,3 Tháng 6 29,6 Tháng 7 29.9 Tháng 8 29,1 Tháng 9 Tháng 10 26,8 Tháng 11 21,9 19,9 Tháng 12
CS -0,5 5,1 0,9 0,8 -0,3 1,2 0,4 1.3 1,5 1,9 0,4 1,7
Trạm B. M. Thuột CS NĐTB -1,0 20,1 0,8 23,5 0,4 25,1 -0,7 25,5 -1,0 24,7 0,2 25,0 0,4 24,7 1.0 25.1 -0,2 23,7 0,3 23,8 0,5 22,8 1,0 22,1
Bảng 2: Nhiệt độ tối cao trung bình (NĐTCTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2009 Trạm B. M. Thuột Trạm Láng
Tháng
CS
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG TẠI HÀ NỘI VÀ ĐẮK LẮK NĂM 2009 – 2011 NĂM 2009 Bảng 1: Nhiệt độ trung bình (NĐTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2009
Tháng 1
20,1
0,4
25,8
-2,0
Tháng 2
22,5
5,1
23,5
0,8
Tháng 3
21,0
0,9
25,1
0,4
Tháng 4
24,7
0,8
25,5
-0,7
Tháng 5
27,1
-0,3
24,7
-1,0
Tháng 6
30,3
1,2
25,0
0,2
Tháng 7
29,6
0,4
24,7
0,4
Tháng 8
29.9
1.3
25.1
1.0
Tháng 9
29,1
1,5
23,7
-0,2
Tháng 10
26,8
1,9
23,8
0,3
Tháng 11
NĐTCTB CS NĐTCTB
Tháng 12
19,9
1,7
22,1
1,0
(*) Thời kỳ chuẩn là 1971-2000
164
21,9 0,4 22,8 0,5
165
Bảng 3: Nhiệt độ tối thấp trung bình (NĐTTTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2009
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
CS
CS NĐTCTB
Tháng 1
13,5
16,6
-1,0
-1,0
Tháng 2
20,2
19,1
0,7
4,6
Tháng 3
19,0
20,8
1,1
0,8
Tháng 4
22,4
21,4
-0,1
0,6
Tháng 5
24,7
21,8
-0,2
0,1
Tháng 6
27,0
21,9
0,1
0,7
Tháng 7
26,6
21,3
0,0
0,2
Tháng 8
27.1
21.9
0.6
1.1
Tháng 9
26,4
21,6
0,5
1,4
Tháng 10
24,0
21,0
0,5
1,6
Tháng 11
NĐTCTB
Tháng 12
17,7
18,9
0,8
2,1
Bảng 4: Nhiệt độ tối cao tuyệt đối (NĐTCTĐ) và tối thấp tuyệt đối (NĐTTTĐ) tại một số trạm (oC) 2009
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
NĐTCTĐ
NĐTTTĐ
NĐTTTĐ
NĐTCTĐ
Chênh lệch (*)
Chênh lệch (*)
Chênh lệch (*) -7,2 -1,9 -5,5 -3,4 -8,1 -1,6 -2,4 -1.9 -0,3
Chênh lệch (*) 7,0 11,3 7,0 6,4 6,4 2,0 2,6 2.8 7,1
9,7 16,3 14,0 16,2 21,8 22,0 23,6 23.7 23,2
29,3 33,7 35,5 34,5 31,6 31,8 32,0 32.5 31,5
-5,0 -2,9 -2,1 -4,9 -5,4 -3,3 -0,9 -2.1 -1,2
12,0 14,2 17,2 20,5 18,4 20,5 19,5 20.8 20,5
2,9 2,2 4,9 3,8 4,0 2,6 1,0 6.4 7,1
-0,8
20,5
8,1
31,6
-1,5
16,0
1,5
34,9
-0,1
13,3
6,5
31,8
-0,8
16,9
6,2
34,6
-2,2
12,2
7,1
30,2
-2,2
16,0
8,6
29,7
Tháng 1 25,9 Tháng 2 32,2 Tháng 3 31,7 Tháng 4 35,6 Tháng 5 34,7 Tháng 6 38,8 Tháng 7 37,6 Tháng 8 37.1 Tháng 9 36,8 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
(*) So với cực trị nhiều năm cùng thời kỳ
165
19,3 20,1 0,7 0,4
166
Bảng 5: Tổng lượng mưa (TLM (mm)) và tỷ chuẩn (%) ở một số trạm 2009 Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
Tỷ chuẩn
Tỷ chuẩn
Tháng 1
5
21,6
1
21,7
Tháng 2
8
28,3
0
0,0
Tháng 3
49
97,4
23
107,0
Tháng 4
74
71,2
140
153,7
Tháng 5
229
120,6
233
91,1
Tháng 6
242
94,2
138
51,5
Tháng 7
551
210,0
87
34,6
Tháng 8
216
70.1
242
77.6
Tháng 9
155
68,2
563
190,5
Tháng 10
79
51,6
216
89,0
Tháng 11
1
1,4
89
93,2
Tháng 12
4
25,6
0
0,0
Bảng 6: Số ngày mưa (SNM) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (ngày) 2009
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
CS
CS
SNM
SNM
Tháng 1
4
-6,5
1
-0,1
Tháng 2
10
-1,9
0
-1,0
Tháng 3
17
0,5
4
0,8
Tháng 4
15
0,6
18
9,7
Tháng 5
16
1,2
19
-0,5
Tháng 6
15
0,6
20
-2,4
Tháng 7
18
1,4
22
-2,6
Tháng 8
12
-4.5
22
-3.3
Tháng 9
29,1
1,5
23,7
-0,2
Tháng 10
9
-1,1
19
1,3
Tháng 11
1
-5,5
5
-6,0
Tháng 12
5
0,9
0
-5,6
166
TLM TLM
167
Bảng 7: Lượng mưa ngày lớn nhất (LMNLN) ở một số trạm (mm)2009
Tháng
Tháng 1
2
1
Tháng 2
2
0
Tháng 3
29
16
Tháng 4
25
33
Tháng 5
81
50
Tháng 6
51
39
Tháng 7
119
18
Tháng 8
43
45
Tháng 9
39
86
Tháng 10
41
36
Tháng 11
Trạm Láng Trạm B. M. Thuột
Tháng 12
2
0
Bảng 8: Số giờ nắng (SGN) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (giờ) 2009
Trạm Láng
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
1 84
Trạm B. M. Thuột CS 26,9 -31,8 -14,5 -33,2 -7,9 30,0 22,1 33.8 -51,3 6,3 16,3 92,4
167
SGN 105 75 51 85 143 166 143 172 132 122 138 78 CS 36,6 28,6 3,1 -3,7 -35,3 -7,9 -49,0 1.1 -44,2 -40,6 3,1 -47,5 SGN 284 220 263 219 219 211 206 195 105 171 186 285
168
Bảng 9: Chuẩn sai của tổng lượng bốc hơi (CSLBH (mm)) và chỉ số ẩm (CSA) 2009 Trạm Láng
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Trạm B. M. Thuột CSA 0,01 0,00 0,14 1,33 1,31 1,89 1,24 3.41 15,64 3,54 1,02 0,00
CSLBH 15,1 -0,4 5,4 6,5 -8,5 27,3 -9,8 17.4 22,6 2,1 36,4 6,8 CSA 0,06 0,15 0,88 1,14 3,01 2,12 7,25 2.37 1,60 0,90 0,01 0,05 CSLBH -35,7 -48,6 -62,2 -92,6 54,3 -10,8 -3,6 -15.5 -23,0 -20,2 -13,1 -1,0
NĂM 2010 Bảng 1: Nhiệt độ trung bình (NĐTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC)2010
Trạm Láng
Tháng
Tháng 1
CS 1,6
NĐTB 18,1
Trạm B. M. Thuột CS 1,2
NĐTB 22,3
Tháng 2
20,9
3,5
24,5
1,8
Tháng 3
21,9
1,8
24,5
-0,2
Tháng 4
23,5
-0,4
27,2
1,0
Tháng 5
28,7
1,3
27,5
1,8
Tháng 6
30,9
1,8
25,9
1,1
Tháng 7
30,7
1,5
24,6
0,3
Tháng 8
28,6
0,0
24,6
0,5
Tháng 9
28,7
1,1
24,4
0,5
Tháng 10
25,7
0,8
23,8
0,3
Tháng 11
22,1
0,6
22,3
0,0
Tháng 12
19,4
1,2
20,6
-0,5
(*) Thời kỳ chuẩn là 1971-2000
168
169
Bảng 2: Nhiệt độ tối cao trung bình (NĐTCTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2010
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
CS
CS
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8
1,2 3,5 1,8 -0,4 1,3 1,8 1,5 0,0
0,8 1,8 -0,2 1,0 1,8 1,1 0,3 0,5
Tháng 9
28,7
1,1
24,4
0,5
Tháng 10
25,7
0,8
23,8
0,3
Tháng 11
22,1
0,6
22,3
0,0
Tháng 12
20,6
-0,5
1,2 19,4 (*) Thời kỳ chuẩn là 1971-2000
Bảng 3: Nhiệt độ tối thấp trung bình (NĐTTTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2010
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
CS
CS
NĐTCTB 20,9 20,9 21,9 23,5 28,7 30,9 30,7 28,6 NĐTCTB 28,6 24,5 24,5 27,2 27,5 25,9 24,6 24,6
Tháng 1
1,6
1,2
Tháng 2
18,6
3,0
19,6
1,2
Tháng 3
19,9
1,7
20,8
1,1
Tháng 4
21,3
-0,5
22,3
0,8
Tháng 5
26,1
1,5
23,2
1,2
Tháng 6
27,8
1,5
22,5
0,7
Tháng 7
27,6
1,2
21,6
0,3
Tháng 8
26,2
0,2
21,8
0,5
Tháng 9
26,0
1,0
21,3
0,2
Tháng 10
23,3
0,9
21,3
0,8
Tháng 11
19,4
0,5
20,1
0,7
Tháng 12
16,9
1,3
18,4
0,3
169
NĐTCTB 16,1 NĐTCTB 18,8
170
Bảng 4: Nhiệt độ tối cao tuyệt đối (NĐTCTĐ) và tối thấp tuyệt đối (NĐTTTĐ) tại một số trạm (oC) 2010
Trạm Láng
Trạm B. M.Thuột
Tháng
NĐT
Chênh
NĐT
Chênh
Chênh
Chênh
NĐTCTĐ
NĐTTTĐ
CTĐ
lệch (*)
TTĐ
lệch (*)
lệch (*)
lệch (*)
Tháng 1
28,0
-5,1
13,1
10,4
32,5
-1,8
8,1
17,2
Tháng 2
34,7
0,6
10,0
5,0
35,6
-1,0
4,5
16,5
Tháng 3
32,8
-4,4
14,4
7,4
36,2
-1,4
5,7
18,0
Tháng 4
33,5
-5,5
15,5
5,7
37,0
-2,4
4,3
21,0
Tháng 5
38,9
-3,9
22,6
7,2
37,0
0,0
7,6
22,0
Tháng 6
40,4
0,0
23,9
3,9
33,0
-2,1
3,2
21,1
Tháng 7
40,1
0,1
23,9
2,9
31,5
-1,4
1,5
20,0
Tháng 8
34,7
-4,3
23,5
2,6
32,0
-2,6
6,1
20,5
Tháng 9
36,7
-0,4
22,8
6,7
31,8
-0,9
6,6
20,0
Tháng 10
33,6
-2,1
16,0
3,6
30,7
-2,4
4,2
18,7
Tháng 11
29,5
-5,2
16,3
9,5
30,0
-2,6
6,3
17,0
Tháng 12
27,8
-4,1
10,2
5,1
27,2
-5,2
8,2
15,6
(*) So với cực trị nhiều năm cùng thời kỳ
Bảng 5: Tổng lượng mưa (TLM (mm)) và tỷ chuẩn (%) ở một số trạm2010
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
Tỷ chuẩn
Tỷ chuẩn
349,1
500,0
Tháng 1
Tháng 2
8
1
16,9
28,3
Tháng 3
6
1
4,7
11,9
Tháng 4
56
25
27,4
53,9
Tháng 5
150
119
46,5
79,0
Tháng 6
175
218
81,4
68,1
Tháng 7
280
372
147,8
106,7
Tháng 8
274
177
56,7
89,0
Tháng 9
172
294
99,5
75,7
Tháng 10
25
254
104,6
16,3
Tháng 11
1
260
272,3
1,4
Tháng 12
12
19
76,6
76,9
170
TLM 81 TLM 23
171
Bảng 6: Số ngày mưa (SNM) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (ngày) 2010
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 11 Tháng 12
SNM 13 7 10 17 9 11 16 21 11 2 8
SNM 2 1 3 3 15 25 24 21 21 19 3
CS 0,9 0,0 -0,2 -5,3 -4,5 2,6 -0,6 -4,3 -3,2 8,0 -2,6
CS 2,5 -4,9 -6,5 2,6 -5,8 -3,4 -0,6 4,5 -1,6 -4,5 3,9
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Bảng 7: Lượng mưa ngày lớn nhất (LMNLN) ở một số trạm (mm)2010 Trạm Láng 28 5 2 12 42 57 122 74 66 9 1 5 Bảng 8: Số giờ nắng (SGN) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (giờ)2010
Trạm Láng
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Trạm B. M. Thuột 15 1 1 17 36 49 49 45 68 112 70 18
Trạm B. M. Thuột CS 10,9 18,2 1,5 12,8 37,1 63,0 9,1 1,8 30,7 -45,7 -87,7 -16,6
171
SGN 33 93 51 51 125 158 181 122 146 109 105 79 SGN 268 270 279 265 264 244 193 163 187 119 82 176 CS -35,4 46,6 3,1 -37,7 -53,3 -15,9 -11,0 -48,9 -30,2 -53,6 -29,9 -46,5
172
Bảng 9: Chuẩn sai của tổng lượng bốc hơi (CSLBH (mm)) và chỉ số ẩm (CSA) 2010
Trạm Láng
Tháng
Trạm B. M. Thuột CSA 0,17
Tháng 1
Tháng 2
13,6
-39,6
0,01
0,12
Tháng 3
22,4
-35,2
0,01
0,08
Tháng 4
-0,5
-10,6
0,13
0,97
Tháng 5
4,5
26,3
0,79
1,69
Tháng 6
158
244
63,0
-15,9
Tháng 7
36,2
-0,6
5,10
2,30
Tháng 8
1,4
-21,5
2,72
3,65
Tháng 9
5,6
5,0
4,59
2,15
Tháng 10
17,4
-17,1
3,96
0,24
Tháng 11
5,4
-45,1
4,73
0,01
Tháng 12
-10,2
-16,0
0,17
0,19
CSLBH -9,9 CSLBH -33,7 CSA 1,53
Năm 2011 Bảng 1: Nhiệt độ trung bình (NĐTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2011
Trạm Láng
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
NĐTB 12,8 17,7 23,8 27,2 29,5 29,9 28,9 27,6 24,5
CS -3,7 0,3 -0,1 -0,2 0,4 0,7 0,3 0,0 -0,4
Trạm B. M. Thuột CS NĐTB -0,8 20,3 -0,4 22,3 -1,3 24,9 0,2 25,9 -0,1 24,7 0,3 24,6 0,6 24,7 0,0 23,9 0,3 23,8
(*) Thời kỳ chuẩn là 1971-2000
172
173
Bảng 2: Nhiệt độ tối cao trung bình (NĐTCTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2011
Tháng
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng 1
14,9
-4,8
25,3
-2,5
Tháng 2
21,0
0,8
29,8
-0,5
Tháng 4
27,3
0,0
24,9
-1,3
Tháng 5
31,7
0,4
32,2
0,2
Tháng 6
33,9
0,8
29,9
0,0
Tháng 7
34,2
1,0
29,8
0,4
Tháng 8
32,7
0,3
30,2
1,2
Tháng 9
31,3
0,0
28,7
-0,4
Tháng 10
27,6
-1,2
28,8
0,2
(*) Thời kỳ chuẩn là 1971-2000
Bảng 3: Nhiệt độ tối thấp trung bình (NĐTTTB) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (oC) 2011
Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
CS
CS
NĐTCTB CS NĐTCTB CS
Tháng 1
11,2
18,0
0,4
-3,3
Tháng 2
15,8
17,9
-0,5
0,2
Tháng 4
21,2
20,4
-1,1
-0,6
Tháng 5
24,1
22,1
0,1
-0,5
Tháng 6
26,6
21,8
0,0
0,3
Tháng 7
27,2
21,6
0,3
0,8
Tháng 8
26,3
21,6
0,3
0,3
Tháng 9
25,3
21,2
0,1
0,3
Tháng 10
22,4
21,1
0,6
0,0
173
NĐTCTB NĐTCTB
174
Bảng 4: Nhiệt độ tối cao tuyệt đối (NĐTCTĐ) và tối thấp tuyệt đối (NĐTTTĐ) tại một số trạm (oC) 2011
Trạm Láng
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
20,3 27,4 31,6 37,0 36,6 39,0 37,5 36,6 33,2
NĐTT TĐ NĐTCT Đ NĐTT TĐ NĐTC TĐ
7,6 10,4 16,4 20,6 24,4 24,4 23,6 21,4 19,0
26,8 33,5 34,0 35,1 33,5 31,5 32,0 31,5 31,0
Trạm B. M. Thuột Chênh lệch (*) -7,5 -3,1 -5,4 -1,9 -1,6 -1,4 -2,6 -1,2 -2,1
17,5 14,0 20,3 20,1 20,2 20,5 19,7 19,5 19,0
(*) So với cực trị nhiều năm cùng thời kỳ
Bảng 5: Tổng lượng mưa (TLM (mm)) và tỷ chuẩn (%) ở một số trạm 2011
Trạm Láng
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Chênh lệch (*) -12,8 -7,3 -7,4 -5,8 -3,8 -1,1 -1,5 -0,5 -2,5 Chênh lệch (*) 4,9 5,4 6,6 5,2 4,4 3,4 2,7 5,3 6,6 Chênh lệch (*) 8,4 2,0 3,6 5,7 2,3 2,0 5,3 6,1 4,5
Tỷ chuẩn 38,8 63,6 39,5 78,5 154,1 112,4 101,6 108,7 116,2
Trạm B. M. Thuột TLM 0 28 77 259 264 345 210 361 386
Tỷ chuẩn 0,0 474,6 84,5 101,3 98,6 137,1 67,3 122,1 159,0
Bảng 6: Số ngày mưa (SNM) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (ngày) 2011 Trạm Láng
Trạm B. M. Thuột
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
SNM 8 13 7 15 21 16 17 17 15
SNM 0 0 4 26 23 23 24 27 18
CS -1,1 -1,0 -4,3 6,5 0,6 -1,6 -1,3 2,8 0,3
CS -2,5 1,1 -7,4 0,2 6,6 -0,6 0,5 4,4 4,9
174
TLM 9 18 41 149 396 295 313 247 178
175
Bảng 7: Lượng mưa ngày lớn nhất (LMNLN) ở một số trạm (mm)2011 Trạm Láng 3 3 31 44 66 101 56 52 29
Trạm B. M. Thuột 0 0 63 79 47 56 42 46 127
Tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Bảng 8: Số giờ nắng (SGN) và chuẩn sai (CS) tại một số trạm (giờ) 2011
Trạm Láng
Tháng
Trạm B. M. Thuột CS SGN -99,1 158 16,2 268 16,8 269 -8,9 218 -13,0 168 7,1 191 34,8 196 -43,3 113 -6,7 158
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Bảng 9: Chuẩn sai của tổng lượng bốc hơi (CSLBH (mm)) và chỉ số ẩm (CSA)2011 Trạm Láng
Tháng
Trạm B. M. Thuột CSA 0,00 0,22 0,58 3,32 4,55 6,51 4,04 9,76 7,57
SGN 4 38 56 139 128 151 152 102 77 CS -64,4 -8,4 -32,7 -39,3 -45,9 -41,0 -18,9 -74,2 -85,6
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
175
CSLBH -57,7 -57,6 -65,6 -45,7 -25,8 -20,6 -34,5 -22,0 -30,2 CSLBH -0,9 -9,4 8,5 6,5 -6,7 14,2 7,4 2,6 -11,9 CSA 0,15 0,42 0,61 1,64 4,95 2,95 3,86 3,21 2,41
176
SỐ LIỆU XỬ LÝ THỐNG KÊ
THI NGHIEM 4: Khả năng phân giải một số cơ chất của Enzyme ngoại bào các chủng nấm BR sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1. THI NGHIEM 4 TOM 12:43 Thursday, December 1, 2011 1 Analysis of Variance Procedure Class Level InformationClass Levels Values K 3 1 2 3 T 15 BR1 BR10 BR11 BR12 BR13 BR14 BR15 BR16 BR2 BR4 BR5 BR6 BR7 BR8 BR9 Number of observations in data set = 45 THI NGHIEM 4 TOM 12:43 Thursday, December 1, 2011 2 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 659.15555556 41.19722222 59.39 0.0001 Error 28 19.42222222 0.69365079 Corrected Total 44 678.57777778 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.971378 7.451007 0.83285701 11.17777778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.91111111 0.95555556 1.38 0.2688 T 14 657.24444444 46.94603175 67.68 0.0001 THI NGHIEM 4 TOM 12:43 Thursday, December 1, 2011 3 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 28 MSE= 0.693651 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 1.879 1.960 2.014 2.053 2.084 2.109 2.130 2.147 2.162 2.175 2.187 2.197 2.206 2.214 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 17.6667 3 BR13 B A 16.3333 3 BR16 B 15.6667 3 BR11 B C 15.3333 3 BR5 D C 13.6667 3 BR8 D 13.3333 3 BR4 E 10.6667 3 BR9 F E 10.0000 3 BR7 F E 10.0000 3 BR15 F E G 9.3333 3 BR2 F H E G 8.6667 3 BR10 F H G 8.3333 3 BR12 H G 7.6667 3 BR14 H 7.0000 3 BR6 I 4.0000 3 BR1 THI NGHIEM 4 CUA 12:43 Thursday, December 1, 2011 4 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 15 BR1 BR10 BR11 BR12 BR13 BR14 BR15 BR16 BR2 BR4 BR5 BR6 BR7 BR8 BR9 Number of observations in data set = 45 THI NGHIEM 4 CUA 12:43 Thursday, December 1, 2011 5 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 571.55555556 35.72222222 25.29 0.0001 Error 28 39.55555556 1.41269841 Corrected Total 44 611.11111111 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.935273 10.86003 1.18856990 10.94444444 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.94444444 0.97222222 0.69 0.5108 T 14 569.61111111 40.68650794 28.80 0.0001 THI NGHIEM 4 CUA 12:43 Thursday, December 1, 2011 6 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 28 MSE= 1.412698
176
177
Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 2.682 2.797 2.874 2.930 2.974 3.010 3.039 3.064 3.086 3.104 3.121 3.135 3.148 3.160 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 17.6667 3 BR13 B A 16.0000 3 BR5 B A 15.3333 3 BR11 B C 13.8333 3 BR4 B C 13.6667 3 BR8 D C 12.0000 3 BR16 D E 10.6667 3 BR9 D E 10.3333 3 BR15 D E F 9.6667 3 BR2 E F 9.0000 3 BR7 E F 8.3333 3 BR10 E F 8.0000 3 BR6 G E F 7.6667 3 BR14 G F 7.0000 3 BR12 G 5.0000 3 BR1 THI NGHIEM 4 CMC 12:43 Thursday, December 1, 2011 7 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 15 BR1 BR10 BR11 BR12 BR13 BR14 BR15 BR16 BR2 BR4 BR5 BR6 BR7 BR8 BR9 Number of observations in data set = 45 THI NGHIEM 4 CMC 12:43 Thursday, December 1, 2011 8 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 466.40000000 29.15000000 55.15 0.0001 Error 28 14.80000000 0.52857143 Corrected Total 44 481.20000000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.969244 7.626180 0.72702918 9.53333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.53333333 0.26666667 0.50 0.6092 T 14 465.86666667 33.27619048 62.95 0.0001 THI NGHIEM 4 CMC 12:43 Thursday, December 1, 2011 9 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 28 MSE= 0.528571 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 1.640 1.711 1.758 1.792 1.819 1.841 1.859 1.874 1.887 1.899 1.909 1.918 1.926 1.933 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 16.0000 3 BR13 B A 14.6667 3 BR11 B 14.0000 3 BR8 C 10.6667 3 BR9 C 10.6667 3 BR5 C 10.3333 3 BR15 D C 9.3333 3 BR16 D C 9.0000 3 BR4 D C 9.0000 3 BR12 D E 8.0000 3 BR10 D E 8.0000 3 BR7 F E 7.0000 3 BR2 F E 6.3333 3 BR14 F G 5.6667 3 BR6 G 4.3333 3 BR1 THI NGHIEM 4 CMC 12:43 Thursday, December 1, 2011 7 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 15 BR1 BR10 BR11 BR12 BR13 BR14 BR15 BR16 BR2 BR4 BR5 BR6 BR7 BR8 BR9 Number of observations in data set = 45 THI NGHIEM 4 CMC 12:43 Thursday, December 1, 2011 8 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 466.40000000 29.15000000 55.15 0.0001 Error 28 14.80000000 0.52857143 Corrected Total 44 481.20000000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.969244 7.626180 0.72702918 9.53333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
177
178
K 2 0.53333333 0.26666667 0.50 0.6092 T 14 465.86666667 33.27619048 62.95 0.0001 THI NGHIEM 4 CMC 12:43 Thursday, December 1, 2011 9 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 28 MSE= 0.528571 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 1.640 1.711 1.758 1.792 1.819 1.841 1.859 1.874 1.887 1.899 1.909 1.918 1.926 1.933 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 16.0000 3 BR13 B A 14.6667 3 BR11 B 14.0000 3 BR8 C 10.6667 3 BR9 C 10.6667 3 BR5 C 10.3333 3 BR15 D C 9.3333 3 BR16 D C 9.0000 3 BR4 D C 9.0000 3 BR12 D E 8.0000 3 BR10 D E 8.0000 3 BR7 F E 7.0000 3 BR2 F E 6.3333 3 BR14 F G 5.6667 3 BR6 G 4.3333 3 BR1 THI NGHIEM 4 TWEEN 12:43 Thursday, December 1, 2011 10 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 15 BR1 BR10 BR11 BR12 BR13 BR14 BR15 BR16 BR2 BR4 BR5 BR6 BR7 BR8 BR9 Number of observations in data set = 45 THI NGHIEM 4 TWEEN 12:43 Thursday, December 1, 2011 11 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 773.08888889 48.31805556 58.77 0.0001 Error 28 23.02222222 0.82222222 Corrected Total 44 796.11111111 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.971082 10.01335 0.90676470 9.05555556 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 2.14444444 1.07222222 1.30 0.2874 T 14 770.94444444 55.06746032 66.97 0.0001 THI NGHIEM 4 TWEEN 12:43 Thursday, December 1, 2011 12 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 28 MSE= 0.822222 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 2.046 2.134 2.192 2.236 2.269 2.296 2.319 2.338 2.354 2.368 2.381 2.392 2.402 2.410 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 17.6667 3 BR13 B 15.0000 3 BR11 C 12.3333 3 BR4 D C 11.3333 3 BR5 D C E 11.0000 3 BR8 D C E 10.6667 3 BR7 D F E 9.6667 3 BR16 G F E 8.8333 3 BR12 G F H 8.0000 3 BR9 G H 7.3333 3 BR15 I H 6.3333 3 BR10 I H 6.3333 3 BR14 I H 6.3333 3 BR2 I 5.0000 3 BR6 J 0.0000 3 BR1
178
179
THI NGHIEM 4 GLUCO 12:43 Thursday, December 1, 2011 13 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 15 BR1 BR10 BR11 BR12 BR13 BR14 BR15 BR16 BR2 BR4 BR5 BR6 BR7 BR8 BR9 Number of observations in data set = 45 THI NGHIEM 4 GLUCO 12:43 Thursday, December 1, 2011 14 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 401.82222222 25.11388889 30.90 0.0001 Error 28 22.75555556 0.81269841 Corrected Total 44 424.57777778 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.946404 9.822616 0.90149787 9.17777778 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.57777778 0.28888889 0.36 0.7040 T 14 401.24444444 28.66031746 35.27 0.0001 THI NGHIEM 4 GLUCO 12:43 Thursday, December 1, 2011 15 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 28 MSE= 0.812698 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 2.034 2.121 2.180 2.223 2.256 2.283 2.305 2.324 2.340 2.354 2.367 2.378 2.388 2.396 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 15.3333 3 BR8 B A 13.3333 3 BR13 B C 12.3333 3 BR11 D C 10.6667 3 BR15 D C 10.6667 3 BR9 D E 9.6667 3 BR16 D E 9.6667 3 BR4 D E F 9.0000 3 BR12 D E F 8.6667 3 BR10 E F 8.0000 3 BR7 E F 7.6667 3 BR5 F 7.3333 3 BR14 G F 7.0000 3 BR2 H G 5.0000 3 BR6 H 3.3333 3 BR1 Bảng 3: Khả năng phân giải một số cơ chất của Enzyme ngoại bào các chủng nấm MR sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1 THI NGHIEM 4 TOM MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 19 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 9 MR1 MR2 MR3 MR4 MR5 MR6 MR7 MR8 MR9 Number of observations in data set = 27 THI NGHIEM 4 TOM MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 20 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 10 51.09259259 5.10925926 9.64 0.0001 Error 16 8.48148148 0.53009259 Corrected Total 26 59.57407407 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.857631 7.517405 0.72807458 9.68518519 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.01851852 0.00925926 0.02 0.9827 T 8 51.07407407 6.38425926 12.04 0.0001 THI NGHIEM 4 TOM MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 21 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 16 MSE= 0.530093 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 1.736 1.811 1.860 1.895 1.922 1.943 1.960 1.974 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 11.6667 3 MR3 B A 11.0000 3 MR1 B A C 10.6667 3 MR4
179
180
B A C 10.6667 3 MR8 B C 9.6667 3 MR9 B D C 9.3333 3 MR7 D C 9.0000 3 MR2 D 7.6667 3 MR5 D 7.5000 3 MR6 THI NGHIEM 4 CUA MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 22 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 9 MR1 MR2 MR3 MR4 MR5 MR6 MR7 MR8 MR9 Number of observations in data set = 27 THI NGHIEM 4 CUA MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 23 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 10 51.48148148 5.14814815 2.82 0.0316 Error 16 29.25925926 1.82870370 Corrected Total 26 80.74074074 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.637615 14.26249 1.35229572 9.48148148 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.07407407 0.03703704 0.02 0.9800 T 8 51.40740741 6.42592593 3.51 0.0155 THI NGHIEM 4 CUA MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 24 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 16 MSE= 1.828704 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 3.225 3.364 3.454 3.520 3.569 3.609 3.640 3.666 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 12.000 3 MR1 B A 11.000 3 MR3 B A C 10.333 3 MR4 B A C 9.667 3 MR2 B A C 9.333 3 MR9 B A C 9.000 3 MR8 B A C 8.667 3 MR7 B C 8.000 3 MR5 C 7.333 3 MR6 THI NGHIEM 4 CMC MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 25 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 9 MR1 MR2 MR3 MR4 MR5 MR6 MR7 MR8 MR9 Number of observations in data set = 27 THI NGHIEM 4 CMC MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 26 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 10 39.09259259 3.90925926 4.64 0.0033 Error 16 13.48148148 0.84259259 Corrected Total 26 52.57407407 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.743572 9.854500 0.91792842 9.31481481 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.68518519 0.34259259 0.41 0.6726 T 8 38.40740741 4.80092593 5.70 0.0016
180
181
THI NGHIEM 4 CMC MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 27 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 16 MSE= 0.842593 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 2.189 2.283 2.345 2.389 2.423 2.449 2.471 2.489 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 10.6667 3 MR2 B A 10.3333 3 MR1 B A 10.3333 3 MR8 B A 10.0000 3 MR3 B A 9.6667 3 MR9 B A 9.3333 3 MR7 B A C 8.6667 3 MR4 B C 8.0000 3 MR5 C 6.8333 3 MR6 THI NGHIEM 4 TWEEN MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 28 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 9 MR1 MR2 MR3 MR4 MR5 MR6 MR7 MR8 MR9 Number of observations in data set = 27 THI NGHIEM 4 TWEEN MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 29 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 10 148.98148148 14.89814815 68.47 0.0001 Error 16 3.48148148 0.21759259 Corrected Total 26 152.46296296 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.977165 6.250443 0.46646821 7.46296296 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.68518519 0.84259259 3.87 0.0425 T 8 147.29629630 18.41203704 84.62 0.0001 THI NGHIEM 4 TWEEN MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 30 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 16 MSE= 0.217593 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 1.112 1.160 1.192 1.214 1.231 1.245 1.256 1.265 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 10.6667 3 MR1 A 10.3333 3 MR3 A 9.6667 3 MR7 B 8.3333 3 MR4 B 7.6667 3 MR9 C 6.3333 3 MR5 D C 5.5000 3 MR6 D E 4.6667 3 MR2 E 4.0000 3 MR8 THI NGHIEM 4 GLUCO MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 31 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 9 MR1 MR2 MR3 MR4 MR5 MR6 MR7 MR8 MR9 Number of observations in data set = 27
181
182
THI NGHIEM 4 GLUCO MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 32 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 10 60.72222222 6.07222222 6.16 0.0007 Error 16 15.77777778 0.98611111 Corrected Total 26 76.50000000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.793755 10.63962 0.99303127 9.33333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.38888889 0.69444444 0.70 0.5092 T 8 59.33333333 7.41666667 7.52 0.0003 THI NGHIEM 4 GLUCO MR 12:43 Thursday, December 1, 2011 33 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 16 MSE= 0.986111 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 2.368 2.470 2.537 2.585 2.621 2.650 2.673 2.692 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 10.6667 3 MR1 A 10.6667 3 MR8 A 10.0000 3 MR3 A 10.0000 3 MR2 A 10.0000 3 MR9 A 10.0000 3 MR4 B A 9.3333 3 MR7 B C 7.0000 3 MR5 C 6.3333 3 MR6
182
183
Bảng 4: Khả năng phân giải các cơ chất của hỗn hợp enzyme ngoại bào của một số chủng nấm sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1 (thí nghiệm 1) THI NGHIEM HON HOP ENZYME TOM 40 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 6 BR5 BR5+MR4 BR5+MR8 MR4 MR4+MR8 MR8 Number of observations in data set = 18 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TOM 41 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 82.38888889 11.76984127 62.31 0.0001 Error 10 1.88888889 0.18888889 Corrected Total 17 84.27777778 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.977587 3.508091 0.43461349 12.38888889 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 3.44444444 1.72222222 9.12 0.0056 T 5 78.94444444 15.78888889 83.59 0.0001 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TOM 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 10 MSE= 0.188889 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range 1.125 1.172 1.202 1.222 1.237 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 15.3333 3 BR5 A 15.3333 3 BR5+MR4 B 11.3333 3 MR4+MR8 B 11.0000 3 BR5+MR8 B 10.6667 3 MR4 B 10.6667 3 MR8 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CUA 43 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 6 BR5 BR5+MR4 BR5+MR8 MR4 MR4+MR8 MR8 Number of observations in data set = 18 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CUA 44 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 95.88888889 13.69841270 23.26 0.0001 Error 10 5.88888889 0.58888889 Corrected Total 17 101.77777778 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.942140 6.336256 0.76739096 12.11111111 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.11111111 0.05555556 0.09 0.9108 T 5 95.77777778 19.15555556 32.53 0.0001 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CUA 45 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 10 MSE= 0.588889 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range 1.986 2.069 2.122 2.158 2.185 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 16.0000 3 BR5 B 14.0000 3 BR5+MR4 C 11.6667 3 BR5+MR8 C 11.6667 3 MR4+MR8 D C 10.3333 3 MR4 D 9.0000 3 MR8
183
184
THI NGHIEM HON HOP ENZYME CMC 46 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 6 BR5 BR5+MR4 BR5+MR8 MR4 MR4+MR8 MR8 Number of observations in data set = 18 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CMC 47 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 9.50000000 1.35714286 1.94 0.1652 Error 10 7.00000000 0.70000000 Corrected Total 17 16.50000000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.575758 8.508407 0.83666003 9.83333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 2.33333333 1.16666667 1.67 0.2373 T 5 7.16666667 1.43333333 2.05 0.1567 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CMC 48 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 10 MSE= 0.7 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range 2.165 2.256 2.314 2.353 2.382 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 10.6667 3 BR5 A 10.3333 3 MR8 A 10.0000 3 MR4+MR8 A 9.6667 3 BR5+MR4 A 9.6667 3 BR5+MR8 A 8.6667 3 MR4 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TWEEN 49 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 6 BR5 BR5+MR4 BR5+MR8 MR4 MR4+MR8 MR8 Number of observations in data set = 18 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TWEEN 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 107.72222222 15.38888889 11.64 0.0004 Error 10 13.22222222 1.32222222 Corrected Total 17 120.94444444 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.890675 14.27436 1.14987922 8.05555556 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.77777778 0.38888889 0.29 0.7514 T 5 106.94444444 21.38888889 16.18 0.0002 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TWEEN 51 12:43 Thursday, December 1, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 10 MSE= 1.322222 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range 2.976 3.101 3.180 3.234 3.273 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 11.3333 3 BR5 A 10.0000 3 BR5+MR4 B A 8.6667 3 MR4+MR8 B A 8.3333 3 MR4 B C 6.0000 3 BR5+MR8 C 4.0000 3 MR8
184
185
THI NGHIEM HON HOP ENZYME GLUCO 1 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 6 BR5 BR5+MR4 BR5+MR8 MR4 MR4+MR8 MR8 Number of observations in data set = 18 THI NGHIEM HON HOP ENZYME GLUCO 2 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 19.00000000 2.71428571 3.02 0.0558 Error 10 9.00000000 0.90000000 Corrected Total 17 28.00000000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.678571 10.16446 0.94868330 9.33333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.00000000 0.50000000 0.56 0.5905 T 5 18.00000000 3.60000000 4.00 0.0297 THI NGHIEM HON HOP ENZYME GLUCO 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 10 MSE= 0.9 Number of Means 2 3 4 5 6 Critical Range 2.455 2.558 2.623 2.668 2.701 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 10.6667 3 MR8 B A 10.0000 3 BR5+MR8 B A 10.0000 3 MR4 B A 9.0000 3 BR5+MR4 B A 8.6667 3 MR4+MR8 B 7.6667 3 BR5
185
186
Bảng 5: Khả năng phân giải các cơ chất của hỗn hợp enzyme ngoại bào của một số chủng nấm sau 7 ngày nuôi cấy trên môi trường N1 (thí nghiệm 2) THI NGHIEM HON HOP ENZYME TOM 4 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 10 BR15 BR16 BR9 MR7 MR7+BR15 MR7+BR16 MR7+BR9 MR8 MR8+BR16 MR8+BR9 Number of observations in data set = 30 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TOM 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 63.00000000 5.72727273 15.01 0.0001 Error 18 6.86666667 0.38148148 Corrected Total 29 69.86666667 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.901718 5.754427 0.61764187 10.73333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.46666667 0.23333333 0.61 0.5534 T 9 62.53333333 6.94814815 18.21 0.0001 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TOM 613:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 18 MSE= 0.381481 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Critical Range 1.452 1.514 1.555 1.585 1.608 1.626 1.641 1.653 1.663 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 14.3333 3 MR7+BR9 B 12.3333 3 MR8+BR16 C 10.6667 3 BR16 C 10.6667 3 MR8 C 10.6667 3 BR9 C 10.0000 3 MR8+BR9 C 10.0000 3 BR15 C 9.6667 3 MR7 C 9.6667 3 MR7+BR15 C 9.3333 3 MR7+BR16
186
187
THI NGHIEM HON HOP ENZYME CUA 7 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 10 BR15 BR16 BR9 MR7 MR7+BR15 MR7+BR16 MR7+BR9 MR8 MR8+BR16 MR8+BR9 Number of observations in data set = 30 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CUA 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 28.06666667 2.55151515 3.89 0.0053 Error 18 11.80000000 0.65555556 Corrected Total 29 39.86666667 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.704013 8.150978 0.80966385 9.93333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.86666667 0.43333333 0.66 0.5284 T 9 27.20000000 3.02222222 4.61 0.0028 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CUA 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 18 MSE= 0.655556 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Critical Range 1.903 1.985 2.039 2.078 2.108 2.131 2.151 2.167 2.180 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 11.3333 3 MR8+BR16 A 11.3333 3 MR7+BR9 B A 10.6667 3 BR9 B A 10.3333 3 BR16 B A 10.3333 3 BR15 B A 9.6667 3 MR7+BR15 B 9.0000 3 MR8 B 9.0000 3 MR7+BR16 B 9.0000 3 MR8+BR9 B 8.6667 3 MR7 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CMC 10 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 10 BR15 BR16 BR9 MR7 MR7+BR15 MR7+BR16 MR7+BR9 MR8 MR8+BR16 MR8+BR9 Number of observations in data set = 30 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CMC 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 13.43333333 1.22121212 1.38 0.2629 Error 18 15.93333333 0.88518519 Corrected Total 29 29.36666667 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.457435 9.193904 0.94084281 10.23333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.06666667 0.03333333 0.04 0.9631 T 9 13.36666667 1.48518519 1.68 0.1673 THI NGHIEM HON HOP ENZYME CMC 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 18 MSE= 0.885185 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Critical Range 2.211 2.306 2.369 2.414 2.449 2.477 2.499 2.518 2.534 Means with the same letter are not significantly different.
187
188
Duncan Grouping Mean N T A 11.3333 3 MR7+BR9 A 11.3333 3 MR8+BR9 A 10.6667 3 BR9 A 10.3333 3 MR8 A 10.3333 3 BR15 A 10.0000 3 MR7+BR16 A 9.6667 3 MR7+BR15 A 9.6667 3 BR16 A 9.6667 3 MR8+BR16 A 9.3333 3 MR7 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TWEEN 13 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 10 BR15 BR16 BR9 MR7 MR7+BR15 MR7+BR16 MR7+BR9 MR8 MR8+BR16 MR8+BR9 Number of observations in data set = 30 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TWEEN 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 163.63333333 14.87575758 34.04 0.0001 Error 18 7.86666667 0.43703704 Corrected Total 29 171.50000000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.954130 8.814504 0.66108777 7.50000000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.80000000 0.40000000 0.92 0.4183 T 9 162.83333333 18.09259259 41.40 0.0001 THI NGHIEM HON HOP ENZYME TWEEN 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 18 MSE= 0.437037 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Critical Range 1.554 1.621 1.665 1.696 1.721 1.740 1.756 1.769 1.780 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 11.0000 3 MR7+BR9 B A 9.6667 3 MR7 B C 9.3333 3 MR8+BR16 B C 9.3333 3 MR7+BR16 D C 8.0000 3 BR9 D 7.3333 3 MR7+BR15 D 7.3333 3 BR15 E 4.6667 3 BR16 E 4.3333 3 MR8+BR9 E 4.0000 3 MR8 THI NGHIEM HON HOP ENZYME GLUCO 16 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 10 BR15 BR16 BR9 MR7 MR7+BR15 MR7+BR16 MR7+BR9 MR8 MR8+BR16 MR8+BR9 Number of observations in data set = 30 THI NGHIEM HON HOP ENZYME GLUCO 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 11 14.63333333 1.33030303 2.08 0.0815 Error 18 11.53333333 0.64074074 Corrected Total 29 26.16666667 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.559236 8.140300 0.80046283 9.83333333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 2 2.46666667 1.23333333 1.92 0.1748 T 9 12.16666667 1.35185185 2.11 0.0849
188
189
THI NGHIEM HON HOP ENZYME GLUCO 13:33 Tuesday, December 6, 2011 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 18 MSE= 0.640741 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Critical Range 1.881 1.962 2.016 2.054 2.084 2.107 2.126 2.142 2.156 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 10.6667 3 BR15 A 10.6667 3 MR8 A 10.6667 3 BR9 A 10.0000 3 MR8+BR9 A 10.0000 3 MR7+BR9 A 9.6667 3 MR7+BR15 A 9.3333 3 MR7 A 9.3333 3 MR8+BR16 A 9.0000 3 MR7+BR16 A 9.0000 3 BR16 Bảng 6: Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản tới chất lượng giống gốc chủng MR4 THI NGHIEM PPBQ S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 22 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 23 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 0.30288000 0.05048000 0.76 0.6203 Error 8 0.53109333 0.06638667 Corrected Total 14 0.83397333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.363177 14.27721 0.25765610 1.80466667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.24350667 0.06087667 0.92 0.4989 T 2 0.05937333 0.02968667 0.45 0.6545 THI NGHIEM PPBQ S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 24 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.066387 Number of Means 2 3 Critical Range .5468 .5691 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 1.8880 5 HCK A 1.7900 5 BT A 1.7360 5 GLY THI NGHIEM PPBQ S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 25 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 26 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 0.91888000 0.15314667 1.27 0.3661 Error 8 0.96316000 0.12039500 Corrected Total 14 1.88204000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.488236 21.98858 0.34697983 1.57800000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.73044000 0.18261000 1.52 0.2851 T 2 0.18844000 0.09422000 0.78 0.4893
189
190
THI NGHIEM PPBQ S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 27 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.120395 Number of Means 2 3 Critical Range .7363 .7664 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 1.7200 5 HCK A 1.5680 5 GLY A 1.4460 5 BT THI NGHIEM PPBQ S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 28 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 29 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 1.96613333 0.32768889 592.21 0.0001 Error 8 0.00442667 0.00055333 Corrected Total 14 1.97056000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.997754 1.661232 0.02352304 1.41600000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00949333 0.00237333 4.29 0.0381 T 2 1.95664000 0.97832000 1768.05 0.0001 THI NGHIEM PPBQ S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 30 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000553 Number of Means 2 3 Critical Range .04992 .05196 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 1.71600 5 GLY B 1.62400 5 HCK C 0.90800 5 BT THI NGHIEM PPBQ S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 31 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 32 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 3.14600000 0.52433333 1682.35 0.0001 Error 8 0.00249333 0.00031167 Corrected Total 14 3.14849333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999208 1.365710 0.01765408 1.29266667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00182667 0.00045667 1.47 0.2986 T 2 3.14417333 1.57208667 5044.13 0.0001 THI NGHIEM PPBQ S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 33 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000312 Number of Means 2 3 Critical Range .03746 .03899 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 1.64400 5 GLY B 1.58800 5 HCK C 0.64600 5 BT
190
191
Bảng 7: Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản tới chất lượng giống gốc chủng MR7 THI NGHIEM PPBQ S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 37 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 38 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 0.35073333 0.05845556 110.29 0.0001 Error 8 0.00424000 0.00053000 Corrected Total 14 0.35497333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.988055 0.997187 0.02302173 2.30866667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00024000 0.00006000 0.11 0.9743 T 2 0.35049333 0.17524667 330.65 0.0001 THI NGHIEM PPBQ S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 39 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.00053 Number of Means 2 3 Critical Range .04886 .05085 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.45600 5 GLY B 2.37200 5 HCK C 2.09800 5 BT THI NGHIEM PPBQ S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 40 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 41 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 2.06564000 0.34427333 5.04 0.0200 Error 8 0.54645333 0.06830667 Corrected Total 14 2.61209333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.790799 12.42971 0.26135544 2.10266667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.25962667 0.06490667 0.95 0.4833 T 2 1.80601333 0.90300667 13.22 0.0029 THI NGHIEM PPBQ S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 42 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.068307 Number of Means 2 3 Critical Range .5546 .5773 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.3540 5 GLY A 2.3420 5 HCK B 1.6120 5 BT
191
192
THI NGHIEM PPBQ S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 43 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 44 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 6.36608000 1.06101333 3199.04 0.0001 Error 8 0.00265333 0.00033167 Corrected Total 14 6.36873333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999583 1.042656 0.01821172 1.74666667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00046667 0.00011667 0.35 0.8360 T 2 6.36561333 3.18280667 9596.40 0.0001 THI NGHIEM PPBQ S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 45 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000332 Number of Means 2 3 Critical Range .03865 .04023 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.26600 5 HCK B 2.14600 5 GLY C 0.82800 5 BT THI NGHIEM PPBQ S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 46 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 47 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 6.53894667 1.08982444 8492.14 0.0001 Error 8 0.00102667 0.00012833 Corrected Total 14 6.53997333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999843 0.720944 0.01132843 1.57133333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00077333 0.00019333 1.51 0.2877 T 2 6.53817333 3.26908667 25473.40 0.0001 THI NGHIEM PPBQ S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 48 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000128 Number of Means 2 3 Critical Range .02404 .02502 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 2.060000 5 GLY B 2.016000 5 HCK C 0.638000 5 BT
192
193
Bảng 8: Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản tới chất lượng giống gốc nấm BR2 THI NGHIEM PPBQ BR2 S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 49 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR2 S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 50 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 1.18164000 0.19694000 1055.04 0.0001 Error 8 0.00149333 0.00018667 Corrected Total 14 1.18313333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.998738 0.316508 0.01366260 4.31666667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00106667 0.00026667 1.43 0.3088 T 2 1.18057333 0.59028667 3162.25 0.0001 THI NGHIEM PPBQ BR2 S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 51 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000187 Number of Means 2 3 Critical Range .02899 .03018 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.522000 5 HCK A 4.508000 5 GLY B 3.920000 5 BT THI NGHIEM PPBQ BR2 S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 52 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR2 S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 53 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 9.07785333 1.51297556 10937.17 0.0001 Error 8 0.00110667 0.00013833 Corrected Total 14 9.07896000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999878 0.301268 0.01176152 3.90400000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00029333 0.00007333 0.53 0.7177 T 2 9.07756000 4.53878000 32810.46 0.0001 THI NGHIEM PPBQ BR2 S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 54 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000138 Number of Means 2 3 Critical Range .02496 .02598 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.470000 5 GLY B 4.438000 5 HCK C 2.804000 5 BT
193
194
THI NGHIEM PPBQ BR2 S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 55 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR2 S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 56 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 11.27965333 1.87994222 20142.24 0.0001 Error 8 0.00074667 0.00009333 Corrected Total 14 11.28040000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999934 0.259006 0.00966092 3.73000000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00033333 0.00008333 0.89 0.5105 T 2 11.27932000 5.63966000 60424.93 0.0001 THI NGHIEM PPBQ BR2 S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 57 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000093 Number of Means 2 3 Critical Range .02050 .02134 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.368000 5 GLY B 4.318000 5 HCK C 2.504000 5 BT THI NGHIEM PPBQ BR2 S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 58 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR2 S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 59 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 21.95724000 3.65954000 8013.59 0.0001 Error 8 0.00365333 0.00045667 Corrected Total 14 21.96089333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999834 0.663795 0.02136976 3.21933333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00262667 0.00065667 1.44 0.3061 T 2 21.95461333 10.97730667 24037.90 0.0001 THI NGHIEM PPBQ BR2 S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 60 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.000457 Number of Means 2 3 Critical Range .04535 .04720 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.13800 5 GLY B 4.01000 5 HCK C 1.51000 5 BT
194
195
Bảng 9: Ảnh hưởng của phương pháp bảo quản tới chất lượng giống gốc chủng BR5 THI NGHIEM PPBQ BR5 S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 61 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR5 S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 62 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 1.46245333 0.24374222 380.85 0.0001 Error 8 0.00512000 0.00064000 Corrected Total 14 1.46757333 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.996511 0.540022 0.02529822 4.68466667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00164000 0.00041000 0.64 0.6484 T 2 1.46081333 0.73040667 1141.26 0.0001 THI NGHIEM PPBQ BR5 S3T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 63 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.00064 Number of Means 2 3 Critical Range .05369 .05588 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.92600 5 GLY A 4.88400 5 HCK B 4.24400 5 BT THI NGHIEM PPBQ BR5 S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 64 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR5 S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 65 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 0.94132000 0.15688667 2.39 0.1269 Error 8 0.52608000 0.06576000 Corrected Total 14 1.46740000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.641488 5.908690 0.25643713 4.34000000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.28740000 0.07185000 1.09 0.4221 T 2 0.65392000 0.32696000 4.97 0.0395 THI NGHIEM PPBQ BR5 S6T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 66 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.06576 Number of Means 2 3 Critical Range .5442 .5664 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.5240 5 GLY A 4.4480 5 HCK A 4.0480 5 BT
195
196
THI NGHIEM PPBQ BR5 S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 67 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR5 S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 68 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 6.40208000 1.06701333 2540.51 0.0001 Error 8 0.00336000 0.00042000 Corrected Total 14 6.40544000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999475 0.533418 0.02049390 3.84200000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00044000 0.00011000 0.26 0.8944 T 2 6.40164000 3.20082000 7621.00 0.0001 THI NGHIEM PPBQ BR5 S9T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 69 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.00042 Number of Means 2 3 Critical Range .04349 .04527 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.35400 5 GLY B 4.25200 5 HCK C 2.92000 5 BT THI NGHIEM PPBQ BR5 S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 70 Analysis of Variance Procedure Class Level Information Class Levels Values K 5 1 2 3 4 5 T 3 BT GLY HCK Number of observations in data set = 15 THI NGHIEM PPBQ BR5 S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 71 Analysis of Variance Procedure Dependent Variable: Y Source DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 20.23468000 3.37244667 6485.47 0.0001 Error 8 0.00416000 0.00052000 Corrected Total 14 20.23884000 R-Square C.V. Root MSE Y Mean 0.999794 0.674261 0.02280351 3.38200000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F K 4 0.00504000 0.00126000 2.42 0.1334 T 2 20.22964000 10.11482000 19451.58 0.0001 THI NGHIEM PPBQ BR5 S12T 13:33 Tuesday, December 6, 2011 72 Analysis of Variance Procedure Duncan's Multiple Range Test for variable: Y NOTE: This test controls the type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate Alpha= 0.01 df= 8 MSE= 0.00052 Number of Means 2 3 Critical Range .04839 .05037 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N T A 4.23200 5 GLY B 4.17400 5 HCK C 1.74000 5 BT
196