692
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
Nguyn Đặng An Long1*, Lê Chi Lan2, Lâm Thị Bạch Tuyết3
1Trường Cao đẳng Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh
3Trường Đại học Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
TÓM TẮT
Nghiên cứu y m rõ hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
trung học phổ thông theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Ý kiến 155
người cán bộ quản lý, giáo viên học sinh một số trường trung học phổ
thông ở TP. Hồ Chí Minh được thu thập thông qua hình thức khảo sátbộ câu
hỏi phỏng vấn. Kết quả cho thấy, hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, hoạt động y vẫn
còn một số hạn chế là chưa đảm bảo được sự thống nhất trong các trường và đặc
biệt là thiếu những thay đổi mang tính cập nhật, phù hợp với những thay đổi của
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trên sở đánh giá thực trạng, nghiên
cứu này tập trung làm rõ những tồn tại và hạn chế, từ đó kiến nghị các giải pháp
nâng cao hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh trung học phổ thông
theo Chương trình Giáo dc phổ thông 2018.
Từ khóa: Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng;
đánh giá kết quả rèn luyện; trung học phổ thông
1. Giới thiệu
Giáo dục đạo đức cho người học một nhiệm vụ quan trọng luôn được
quan m. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và hội nhập
quốc tế nói chung và ở TP. Hồ Chí Minh (TP. HCM) nói riêng đang tác động đa
chiều, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ.
Trong nhà trường phổ thông, hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện học
sinh cũng một trong những hoạt động quan trọng trong việc đánh gkết quả
giáo dục nói chung, thhiện nét đặc thù về đối tượng được đánh giá - nhân
cách, đạo đức của học sinh
1
. Đánh giá rèn luyện cùng với đánh giá học tập đóng
1
Lê Hồng Sơn và Nguyễn Đặng An Long (2022) Quản lý hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh THPT tại TP. HCM, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
693
vai trò then chốt trong việc đảm bảo người học đạt được chuẩn đầu ra học tập
theo quy định của trường, bằng cấp hoặc đơn vị học tập
1
. trường THPT, q
trình rèn luyện của học sinh được xem như là quá trình hình thành nhân cách và
phẩm chất đạo đức. thế, hoạt động đánh giá thường căn cứ vào những biểu
hiện cụ thvề thái độ hành vi đạo đức, đảm bảo vừa trang bị kiến thức vừa
giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh.
Trước năm 2018, hoạt động đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh THPT
được tiến hành theo thông tư 58/2011/TT-BGDĐT của BGiáo dục và Đào tạo.
Trong thực tế, việc đánh giá, xếp loại kết qurèn luyện học sinh n nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ. Những căn cứ, tiêu chuẩn để đánh giá, xếp loại chưa hướng
đến đầy đủ các phạm trù đạo đức, còn thiếu những tiêu chí, chỉ số quan trọng để
đánh giá knăng hội của học sinh. Vào năm 2021, BGiáo dục Đào to
đã ban hành Thông số 22/2021/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá học sinh
trung học cơ sở và học sinh THPT. Mục đích của việc đánh giá là xác định mức
độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt
được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông
2
. Hoạt động y nhằm
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện
học tập. Qua đó, cán bộ quản giáo dục giáo viên sự điều chỉnh hoạt
động dạy học cho phù hợp.
Tuy nhiên, trong quá trình thc hiện cho thy một shạn chế như: Quy
trình xếp loại hạnh kiểm, rèn luyện của học sinh đang được thực hiện qua rất
nhiều bước khác nhau. Nếu thực hiện nghiêm túc, đúng hướng dẫn sẽ tạo cho
học sinh một nền nếp nhất định và giúp cho học sinh trưởng thành hơn ở những
năm tiếp theo. Ngược lại, nếu m qua loa, hình thức sẽ khiến cho nhiều học sinh
ngày càng xem thường chuyện học hành rèn luyện trên lớp (Nguyên, 2023).
Đồng thời, các tiêu chí, nguyên tắc, quy trình đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh THPT theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 còn chưa được m rõ.
Ngoài ra, hoạt động đánh giá còn chưa đảm bảo được sự thống nhất trong các
trường đặc biệt thiếu những thay đổi mang tính cập nhật, phù hợp với những
thay đổi của Chương trình giáo dục phổ thông 2018
3
; chưa bộ tiêu chí đánh
1
J. Fischera et al. (2024). How does assessment drive learning? A focus on students development of
evaluative judgment, Assessment & Evaluation in Higher Education, 49. DOI:
10.1080/02602938.2023.2206986
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT, ngày 20 tháng 7 năm 2021, quy định
về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh THPT.
3
S. Hongle, L. Dangnguyen (2022). Managing assessment activities training results for high school
pupils in Ho Chi Minh city, Revista online de Política e Gestão Educacional, Araraquara, 26(1), e022039.
DOI: 10.22633/rpge.v26iesp.1.16515
694
giá; chưa xác định các nguyên tắc bản cần thiết trong quá trình đánh
giá…
Với những vấn đề trên, trên cơ sở tham khảo c văn bản quy định, ớng
dẫn của các cấp quản lý, kết hp với kết quả khảo sát thực tiễn, nghiên cứu y
tập trung làm rõ thực trạng, đánh giá chung và kiến nghị giải pháp nâng cao hoạt
động đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THPT theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018 trên địa bàn TP. HCM.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho con người nói chung cho học sinh nói riêng, luôn
được coi trọng đưa vào chương trình giáo dục phổ thông được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, cụ thể:
Reynolds & Kamphaus
1
đã hướng dẫn một cách ràng chi tiết vch
đánh giá hành vi của học sinh từ 3 tuổi đến 18 tuổi với cách tiếp cận đa phương
pháp, đa kthuật để đánh giá hành vi, đánh giá nhận thức. Tác giả đã thiết kế
cách thức đchẩn đoán phân loại sự phức tạp của biểu hiện hành vi cảm
xúc của học sinh.
Vishalache Blakrishman
2
đã đề cập đến vấn đề dạy đạo đức cho học sinh
phổ thông phải gắn liền với các yếu tố thực tế của hội như tôn giáo, truyền
thống, kinh tế, gia đình, cách đánh giá… Đặc biệt, tác giả đã phân tích cụ th
những tình huống thật trong cuộc sống về giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông tại Malaysia thông qua các tình huống tác giả cho rằng sẽ nhiều
quyết định lựa chọn tùy theo quan niệm của mỗi cá nhân hay nhóm người hoc
tập thể.
Phùng Khắc Bình và cộng sự
3
đã nghiên cứu thực trạng phân loại đạo đức
sinh viên tiêu chí đánh giá. Công trình nghiên cứu đã phân tích sâu vnhân
cách của sinh viên như một cấu tạo hoàn chỉnh, trong đó đạo đức với cách
một thành tố, một nội dung cơ bản của nhân cách.
Võ Xuân Đàn
4
đã đi sâu vào tìm hiểu một số quan niệm của các nhà giáo
dục các nhà nghiên cứu về đạo đức và lối sống. Thông qua các lý luận, tác giả
cùng nhóm nghiên cứu đã xây dựng các bảng khảo sát sinh viên trường Đại học
1
C. R. Reynolds, R. W. Kamphaus (2005). The clinician’s guide to the behavior assessment system for
children. New York, NY: The Guilford Press, 288
2
Vishalache Blakrishman (2009) Teaching moral education in secondary schools - Using real life
dilemmas. Victoria University- Newzeland
3
Phùng Khắc Bình (2000). Nghiên cứu phân loại đạo đức sinh viên - Thực trạng tiêu chí đánh giá,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B99-52-41, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục.
4
Võ Xuân Đàn và cộng sự (2001). Quan điểm về đạo đức và lối sống của sinh viên Trường Đại học Sư
phm TP. Hồ Chí Minh, Đề tài NCKH cấp Bộ, số B2001-23-11. Trường Đại học phạm TP. Hồ
Chí Minh.
695
Phạm TP. HCM đtìm hiểu quan niệm của sinh viên vđạo đức, lối sống,
nghề nghiệp các vấn đề hội khác. Đồng thời đã đề xuất một sgiải pháp
trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho sinh viên nói chung sinh viên trường
Đại học Sư phạm TP. HCM nói riêng.
Tại Hi thảo quốc gia về giáo dục đạo đức - công dân trong giáo dục phổ
thông Việt Nam, tác giả Hà Nhật Thăng (2013)
1
đã có tham luận “Những việc
cần làm đphát huy vai trò của môn giáo dục công dân đối với sự hình thành,
phát triển nhân cách HS phổ thông”, trong đó đề cao ý nghĩa và vai trò của môn
giáo dục công dân, mối quan hệ của dạy học giáo dục công dân với quá trình
giáo dục phẩm chất đạo đức, giá trị văn hóa cho học sinh phổ thông.
Tác giả Nguyên Khang (2023)
2
đã chỉ ra những bất cập trong quá trình
đánh giá kết quả rèn luyện theo chương trình phổ thông 2018. Trong đó, tác giả
đã chỉ ra hạn chế trong các bước thực hiện cũng như trong xác định tiêu chí đánh
giá. Đây là một đim mới cần được xem xét và kế tha.
Các nghiên cứu trên đã làm một số nội dung về giáo dục đạo đức cho
người học, đánh giá hoạt động yrất quan trọng trong quá trình giáo dục, đặc
biệt bậc học phổ thông, được tác giả kế thừa sử dụng một số phân tích.
Tuy nhiên, sau khi Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được ban hành, rất ít
nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng, khảo sát thực tế tìm ra những hạn chế
trong quá trình đánh giá kết qurèn luyện của người học. Như vy, đây mt
chđề mới, cần nghiên cứu. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra
nguyên nhân, đã kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá kết quả
rèn luyện của học sinh THPT theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu luận: Để làm hoạt động đánh gkết quả
rèn luyện của học sinh THPT trên địa bàn TP. HCM, m sở cho đánh giá thực
trạng, tìm ra hạn chế từ đó kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng. Nghiên
cứu này tập trung nghiên cứu các văn bản pháp quy quy định của Nhà c
cũng như những hướng dẫn ca Sở Giáo dục và Đào tạo TP. HCM về hoạt đng
đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THPT.
Phương pháp khảo sát: Ý kiến 155 người cán bquản lý, giáo viên
học sinh một strường THPT ở thành phHồ Chí Minh được thu thập thông
1
Nhật Thăng (2013). Những việc cần làm để phát huy vai trò của môn giáo dục công dân đối ới sự
hình thành, phát triển nhân cách HS phổ thông. Hội thảo quốc gia về giáo dục đạo đức - công dân trong
giáo dục phổ thông Việt Nam.
2
Nguyên Khang (2023). Xếp loi hnh kim học sinh đang qua rất nhiều ớc nhưng giáo viên lại không
dám thng tay”, Giáo dc Vit Nam. https://giaoduc.net.vn/xep-loai-hanh-kiem-hs-dang-qua-rat-nhieu-
buoc-nhung-gv-lai-khong-dam-thang-tay-post234155.gd
696
qua hình thức khảo sát bcâu hỏi phỏng vấn. Dữ liệu định ợng được
hóa và xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 21.0 với kthuật thống kê mô tả.
Để thuận tiện cho việc đánh giá, phân tích số liệu hợpvà khoa học, các
thông tin thu thập được từ phiếu khảo sát được quy ước dựa vào giá trị trung
bình trong thang đo Likert, c thể: Từ 1-1,80: Không cần thiết/Không quan
trọng/Hoàn toàn không đồng ý; từ 1,81-2,60: Ít cần thiết/Ít quan trọng/Không
đồng ý; từ 2,61-3,40: Khá cần thiết/Khá quan trọng/Đồng ý một phần; từ 3,41-
4,20: Cần thiết/Quan trọng/Đồng ý; từ 4,21- 5,00: Rất cần thiết/Rất quan
trọng/Rất đồng ý.
Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng được chia ra thành mức đạt (hay mức độ
kỳ vọng) và mức độ thực tế (thực hiện) để có cái nhìn đầy đủ về hoạt động đánh
giá kết quả rèn luyện của học sinh THPT. Các cuộc phỏng vấn thực hiện với 05
cán bộ quản được hóa từ CBQL1 đến CBQL5; 05 giáo viên, nhân viên
được hóa từ GVNV1 đến GVNV5; 05 học sinh, phụ huynh học sinh được
hóa từ HS-CMHS1 đến HS-CMHS5.
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Thực trng hot động đánh giá kết quả rèn luyn của học sinh THPT
4.1.1. Nhận thức về vị trí, vai trò của hot động đánh giá kết quả rèn luyện của
học sinh
Kết quả khảo sát nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động đánh gkết
quả rèn luyn của học sinh THPT trên địa bàn TP. HCM được thể hiện ở Hình 1.
Các mức độ được quy ước: (1) Không quan trọng; (2) Ít quan trọng; (3) K
quan trọng; (4) Quan trọng; (5) Rất quan trọng.
Kết quả cho thấy: Mức đánh giá tập trung vào mức độ “Quan trọng”, đạt
46,45%; tiếp đến là mức độ “Rất quan trọngđạt 23,23%, “Khá quan trọng” đạt
17,42%. Tuy nhiên, vẫn còn 10,32% trả lời Ít quan trọng2,58% trả lời
“Không quan trọng”. Như vậy, hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
THPT đã được quan tâm, đánh giá cao khẳng định quan trọng. Theo
CBQL1: Chúng tôi rất quan tâm đến đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh,
cùng với hoạt động giảng dạy, truyền đạt tri thức thì hoạt động này vtrí
vai trò quan trọng trong giáo dục toàn diện cho học sinh”. Cùng với quan điểm
này, GV1 và HS-CMHS1 cũng nhấn mạnh: “Đi học quan trọng nhất vẫn là kiến
thức, tuy nhiên nếu không giáo dục đạo đức cho các em thì kết quả học tập khó
thể tốt được”. Tuy nhiên, kết quả khảo t cho thấy vẫn còn một số người ít
quan tâm và coi nhhot động này, thậm chí rt coi nhẹ khi đánh giá là “Không
quan trọng”. Trả lời về vấn đề này, theo GV2 HS-CMHS2: “Vì hoạt động này