NANG ĐƠN THẬN
(Kỳ 1)
Nang đơn thận là một hình thái bệnh lành tính hay gặp đứng hàng
thứ hai trong nhóm bệnh thận có nang.
Nang đơn thận phát sinh và phát triển tại thận. Hầu hết các nang thận
được mọc lên từ tổ chức vỏ thận, do đó thể nằm bất cứ chỗ nào vùng vỏ thận,
khi nằm quanh bể thận. Nang đơn thận nằm trong số bệnh nang thận không di
truyền, phần lớn do mắc phải. nhiều loại nang: nang đơn độc, nhiều nang đơn,
nang chảy máu, nang áp xe …
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, tỷ lnang đơn thận gia tăng theo lứa
tuổi. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trên 40, hiếm khi gặp ở lứa tuổi trước 20. Nang đơn
thận tuy hay gặp nhưng ít biểu hiện triệu chứng lâm sàng, nhất là khi nang còn
nhỏ, chưa gây chèn ép vào đài bể thận.
Trước kia, việc phát hiện nang đơn thận chủ yếu dựa vào X quang thông
thường như chụp thận thuốc tĩnh mạch. Ngày nay, với các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh hiện đại như: chụp cắt lớp vi tính, đặc biệt nhờ kthuật siêu âm, nang
đơn thận đã được phát hiện ngày càng nhiều. Việc chẩn đoán và điều trị trở nên d
dàng và chính xác hơn.
I. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI
1. Định nghĩa:
Nang đơn thận được định nghĩa là nang chmột thùy thận, nằm riêng
biệt, không thông với bể thận. thể một hoặc nhiều nang, một hoặc cả hai bên
thận.
2. Phân loại:
a. Phân loại chung bệnh thận có nang:
- Brurstein và Gardner (1985) phân loại bệnh thận có nang làm các nhóm:
+ Thận đa nang.
+ Bệnh thận có nang ở các hội chứng di truyền.
+ Bệnh thận có nang đơn:
. Nang đơn độc.
. Nhiều nang đơn.
. Bệnh thận có nang khóm và một bên.
. Bệnh thận có nang mắc phải.
. Bệnh thận có nang ở tủy thận.
+ Lạc sản thận: bao gồm các bệnh thận có nang bẩm sinh.
- Theo Gavin J.Becker; Judith A. Whiteworth và Priscilla Kincaid Smith
(1992) như sau:
+ Bệnh thận đa nang người lớn (Adult polycystic kidney disease).
+ Bệnh thận đa nang tủy (Medullary cystic kidney disease).
+ Bệnh thận có nang đơn thuần (Simple cystic of the kidney disease).
+ Bệnh tủy thận bọt biển (Medullary sponge kidney disease).
+ Bệnh loạn sản nang thận (Dysplastic kidney disease or cystic renal
dysplasia).
+ Bệnh thận đa nang tuổi thanh thiếu niên (Juvenile polycystic kidney
disease).
+ Bệnh nang thận mắc phải (Aquired cystic kidney disease).
b. Phân loại nang đơn thận:
- Theo số lượng nang:
+ Nang đơn độc (Solytary).
+ Nhiều nang (Multiple).
. Một bên (Unilateral).
. Hai bên (Bilateral).
- Theo vị trí nang:
+ Theo vị trí tương đối với nhóm đài thận:
. Nang cực trên.
. Nang giữa thận.
. Nang cực dưới.
+ Theo vị trí tương đối từ bờ ngoài vào rốn thận:
. Nang ở vùng chu vi thận.
. Nang nhu mô thận.
. Nang cạnh bể thận.
II. CƠ CHẾ BỆNH SINH
1. Căn nguyên sinh bệnh:
Căn nguyên sinh bệnh của nang đơn thận chưa được biết rõ ràng. Nhiều
tác giả đã đưa ra những ý kiến khác nhau để giải thích căn nguyên. Có 2 giả thuyết
về nguồn gốc nang đơn thận:
- Githuyết bẩm sinh:
. Hidebrand (1984) cho rng trong quá trình phát triển phôi thai học của
thận, có sự khiếm khuyết của mầm hậu thận (Metanephrogene) với ống Wolff sinh
ra nang thận.
. Kampmeire đã chứng minh, trong sự phát triển bào thai của thận, các
giai đoạn phân chia thứ 3 hoặc thứ 4 của niệu quản, một phần của ống lượn thể
tách ra khỏi ống góp, sau đó lớn dần và trở thành nang thận.
- Githuyết mắc phải:
. Nguyên nhân viêm nhim: Bệnh nang đơn thận thường gặp người
trung niên, cao tuổi và sgia ng tỷ lệ bệnh cùng với lứa tuổi nên Rujssenaers
Wirchow cho rằng: nang thận là bệnh mắc phải, được hình thành th phát,
nguyên nhân do viêm nhim gây tắc nghẽn ng thận. Thực nghiệm trên hai thận
thỏ bằng cách kết hợp buộc ống thận và thắt mạch máu cung cấp cho nhú thận của
vùng đó, kết quả dẫn đến hình thành nang thận.