Ngành thuỷ sản Nhật
>Thông tin thị trường > Thị trường Nhật Bản > Khái quát về ngành thủy sản
Ngành thuỷ sản Nhật
2.1. KHÁI QUÁT NGÀNH THUỶ SẢN 2.2. KHAI THÁC THUỶ SẢN
• Sản lượng và giá trị khai thác thuỷ sản • Đội tàu • Ngư trường • Đối tượng khai thác thuỷ sản
2.3. NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
• Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản • Diện tích nuôi trồng thuỷ sản • Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản
2.4. CHẾ BIẾN THUỶ SẢN
• Năng lực chế biến thuỷ sản • Chủng loại và sản phẩm
2.5. TIÊU THỤ THUỶ SẢN • Hệ thống tiêu thụ • Xu hướng tiêu thụ • Mức tiêu thụ 2.6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH THUỶ SẢN
Là quốc gia khai thác thu ỷ sản lâu đời nhất thế giới, có thói quen ăn thuỷ sản từ thời khai quốc nên Nh ật Bản coi thu ỷ sản là nguồn thực phẩm chính của họ. Vì vậy, nghề cá Nhật Bản đóng vai trò quan tr ọng trong việc cung cấp, quản lý và tái thiết nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo sự ổn định bền vững nguồn thực phẩm trong nước.
Từ thập kỷ 50 đến những năm đầu thập kỷ 80, Nh ật Bản đã đẩy mạnh việc phát tri ển nghề cá, đặc biệt là ngh ề khai thác cá bi ển. Nghề cá Nh ật Bản hoạt động trên ph ạm vi rộng lớn, bao gồm khai thác ven b ờ, khai thác xa b ờ và khai thác viễn dương. Ngoài ra, nghề nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nghề nuôi biển đã đạt nhiều thành tựu to lớn, đóng góp đáng kể cho sự phát tri ển của ngành nuôi tr ồng thuỷ sản thế giới. Nhật Bản còn dẫn đầu thế giới về công tác b ảo vệ nguồn lợi biển và nhân gi ống thu ỷ sản từ năm 1951, nh ằm nâng cao s ản lượng và tái t ạo ngu ồn lợi thu ỷ sản. Các chính sách và h ệ th ống pháp luật về nghề cá và th ương mại thuỷ sản của Nhật Bản cũng được hình thành và thay đổi cùng với quá trình phát tri ển kinh tế xã hội của đất nước này.
Từ năm 1972 đến năm 1988, sản lượng thuỷ sản của Nhật Bản luôn dẫn đầu thế giới và xu ất khẩu thuỷ sản cũng tăng mạnh. Đây là th ời kỳ hoàng kim c ủa nghề cá Nh ật Bản. Sản lượng thuỷ sản đạt đỉnh cao nh ất vào gi ữa thập kỷ 80 và đã từng đáp ứng được trên 80% nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản của nuớc này.
Từ năm 1989, s ản lượng thu ỷ sản có xu h ướng gi ảm trong 5 n ăm li ền, đến năm 1993 đạt 8,71 tri ệu tấn, tương đương với mức sản lượng 8,67 triệu tấn của năm 1967 (25 năm trước). Năm 1990, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 11,18 triệu tấn, Nhật Bản lùi xuống thành nước cung cấp thuỷ sản đứng thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc (gần 18 triệu tấn).
Bảng 1: Tổng sản lượng nghề cá 1992-2003, triệu tấn
1992 1993 1997 5,98 7,26 7,77 1.Tổng KTTS biển 0,86 1,14 1,27 - KT viễn dương 3,34 4,26 4,53 - KT xa bờ 1,78 1,86 1,97 - KT ven bờ 1,27 1,27 2. Nuôi TS biển 1,31 0,15 0,18 3. KT TS n ội địa & nuôi 0,19 1998 2000 5,02 5,31 0,86 0,81 2,59 2,92 1,58 1,58 1,23 1,23 0,12 0,14 2001 2002 2003 4,72 4,43 4,75 0,60 0,69 0,75 2,54 2,26 2,46 1,58 1,49 1,55 1,25 1,33 1,26 0,11 0,11 0,12
TS nước ngọt Tổng sản lượng TS 9,27 8,71 7,41 6,68 6,38 6,13 5,88 6,08
Nguồn: Annual Report on the Developments in Japan’s Fisheries in FY 2002, 2003, 2004 2.2. KHAI THÁC THUỶ SẢN
Đối tượng khai thác thu ỷ sản v Sản lượng và giá trị khai thác thuỷ sản v Đội tàu v Ngư trường v
v Sản lượng và giá trị khai thác thuỷ sản
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản, năm 1980, tổng sản lượng khai thác của Nhật Bản đạt 10,9 triệu tấn, đến năm 1990, tổng sản lượng khai thác gi ảm nhẹ xuống mức 10,8 triệu tấn. Đến năm 2000, giảm 45% so với 1990, đạt 5,02 triệu tấn và tiếp tục giảm thấp nhất vào năm 2002, đạt 4,43 triệu tấn. Tuy nhiên năm 2003, tổng sản lượng khai thác đã tăng lên m ức 4,72 tri ệu tấn, gần bằng mức sản lượng của năm 2001(4,75 tri ệu tấn).
Bảng 2: Sản lượng khai thác TS của Nhật Bản, 1980-2003 Đơn vị : 1000 tấn
1980 2 167 5 705 3 029 1985 2 111 6 498 3 356 1990 1 496 6 081 3 265 1995 917 3 260 3 145 2000 860 259 1 580 2001 750 2 460 1 550 2002 690 2 260 1 490 2003 600 2 540 1 580
10 900 11 965 10 843 7 322 5 020 4 750 4 430 4 720 KT Viễn dương KT xa bờ KT ven bờ Tổng sản lượng KT
Nguồn : Báo cáo của Bộ Nông Lâm ngư Nhật Bản
v Đội tàu Đội tàu lưới vây lớn và quan trọng nhất, gồm các tàu cỡ lớn và cỡ vừa, khai thác ở cả vùng khơi và viễn dương. Đội tàu lưới kéo có quy mô lớn thứ 2, khai thác ở khắp các vùng thềm lục địa thế giới. Đội tàu lưới vây rất có hi ệu quả đối với khai thác cá h ồi. Các đội tàu l ớn như là đội tàu câu m ực ống khơi và đại dương; Đội tàu câu cá ngừ gồm câu vàng và câu tay; Đội tàu lưới rê khai thác cá hồi và mực nang. Số ph ương ti ện khai thác trên bi ển của Nh ật Bản là 132.000 (Báo cáo c ủa Bộ Nông Lâm Ng ư nghi ệp Nh ật Bản, 2004), giảm 30% so với 15 năm trước. Chủ yếu giảm các tàu dưới 30 tấn đối với nghề cá ven bờ, tàu trên 50 tấn đối với nghề đánh cá vừa và nh ỏ. Tuy nhiên, gi ảm mạnh nhất lại là các tàu c ỡ lớn trên 3000 t ấn do sản xuất kém hi ệu quả.
v Ngư trường Ngoài ngư trường xung quanh Nh ật Bản, các đội tàu còn ho ạt động ở các vùng bi ển xa thu ộc các vùng th ềm lục địa quốc tế ở như Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. v Đối tượng khai thác thuỷ sản
Đối tượng chủ yếu của nghề lưới vây là cá thu, cá n ục, cá cơm, cá trích.... Cá ng ừ là đối tượng chính c ủa cả nghề vây và nghề câu. Cá tuyết, cá bơn và các loài cá đáy khác là sản phẩm chính của nghề lưới kéo. Cá hồi và sứa là đối tượng chủ yếu của nghề lưới đăng. Bạch tuộc, mực nang, m ực ống là đối tượng chính của nghề lưới rê và nghề câu. Ngoài ra là các đối tượng đánh bắt chính c ủa ngh ề bẫy là các loài giáp xác nh ư tôm hùm và cua, c ầu gai,... Đặc biệt cá thu đao là đối tượng khai thác của nghề bẫy mạn tàu rất phát triển ở Nhật Bản.
2.3. NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
v Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản v Diện tích nuôi trồng thuỷ sản v Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản
v Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản (bao gồm cả khai thác thuỷ sản nước ngọt) của Nhật Bản tăng trưởng hàng năm với mức kỷ lục 1,4 triệu tấn năm 1994, sau đó có xu hướng giảm nhẹ do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và tiền tệ đặc biệt vào năm 1998. Trong mấy năm gần đây, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Nhật Bản giữ ở mức trên dưới 1,3 triệu tấn. Bảng 3: Sản lượng thuỷ sản nuôi của Nhật Bản, 1990- 2003 (bao gồm cả khai thác thuỷ sản nước ngọt)
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
1 369 1 389 1 349 1 340 1 370* 1 315 1 291 1 311 1 440* 1 360*
3 848 5 686 5 019 4 703 4 128 4 562 4 450 4 468 4 589 4 429 Đơn vị 1990 1995 1996 1000 tấn Triệu USD Nguồn: Thống kê của FAO * Bổ sung theo số liệu của Bộ Nông Lâm Ngư Nhật Bản
Hiện nay, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Nhật Bản đứng thứ 3 thế giới (sau Trung Quốc và Ấn Độ), trong đó chủ yếu là sản lượng nuôi biển.
v Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản Nuôi thuỷ sản của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào các loài có giá tr ị cao. Mặc dù sản lượng nuôi thuỷ sản của Nhật Bản chỉ bằng 1/3 sản lượng nuôi của Ấn Độ nhưng giá trị của chúng lại lớn hơn 1,4 lần. Đối tượng thủy sản nuôi của Nhật Bản có tới trên 80 loài, trong đó có 35 loài cá, 4 loài tôm he, 2 loài tôm hùm, 8 loài cua, m ột số loài bào ng ư và nhuy ễn thể có vỏ khác. Nhóm loài nuôi đạt sản lượng cao nh ất là nhuy ễn thể có vỏ như sò, điệp, trai ng ọc; Nhóm loài th ứ hai là cá bi ển, đặc biệt cá cam, cá tráp, cá chình , cá bơn, cá hồi, ... và tiếp đến là một số loài rong biển như rong đòn gánh, rong mứt... 2.4. CHẾ BIẾN THUỶ SẢN
v Năng lực chế biến thuỷ sản v Chủng loại và sản phẩm
v Năng lực chế biến thuỷ sản
Nhật Bản là nước có công nghệ chế biến thực phẩm phát triển hàng đầu thế giới. Ngành chế biến thuỷ sản của Nhật Bản đã phát tri ển từ những năm 50. Nh ưng trong hai th ập kỷ 80 và 90, Nh ật Bản đã tiến hành chuy ển giao công ngh ệ chế biến thuỷ sản ra nước ngoài, nơi có sẵn nguyên li ệu và lao động rẻ. Các cơ sở sản xuất chế biến thuỷ sản trong nước dần dần bị co hẹp lại và chuyển hướng sang hoạt động liên doanh tại các nước đang phát triển.
Ngành chế biến thuỷ sản của Nhật Bản đã áp dụng chương trình HACCP, nhưng gặp nhiều khó khăn do quy mô các nhà máy ph ần lớn là nhỏ. Hơn nữa họ còn đương đầu với tình tr ạng các sản phẩm thuỷ sản đã chế biến bán ch ậm do sức mua hạn chế của các hộ gia đình. Tiêu thụ các mặt hàng chế biến sẵn như bánh cá, ch ả cá hấp, cá hồi muối và những sản phẩm mu ối khác đã giảm đáng kể, trong khi tiêu th ụ các m ặt hàng sơ chế đông lạnh tươi tăng. Trong n ăm 2002, tiêu th ụ hàng thuỷ sản xông khói tăng. Các mặt hàng ướp muối giảm, chủ yếu giảm cá thu ướp muối.
Trong giai đoạn 1991 đến 2001, doanh s ố tiêu th ụ và thu nh ập hằng năm của hoạt động chế biến thuỷ sản ở Nhật Bản tăng từ mức 18% (1991) lên 35% (2001). Trong 3 n ăm gần đây tình trạng buôn bán thuỷ sản trong nước giảm và bất ổn định về nguyên liệu có ảnh hướng lớn đến hoạt động kinh doanh chế biến thuỷ sản của các doanh nghiệp ở Nhật Bản.
v Chủng loại sản phẩm : Trong năm 2003 Nhật Bản đã tăng sản lượng chế biến thuỷ sản tự cung cho nhu cầu trong nước, chiếm 57% tổng tiêu thụ thuỷ sản, tăng 4% so với năm trước.
Bảng 4: Các sản phẩm thuỷ sản chế biến của Nhật Bản, 2002-2003 Đơn vị: tấn lệch 2002 2003 chênh 2003/2002 (%)
1) Sản phẩm chế biến Sản phẩm xay nhuyễn Thuỷ sản hấp/luộc(1) Thuỷ sản khô 676565 315793 341127 658292 319582 346680 -3 9 2
221817 12580 451666 2135825 25247 15276 123735 320731 105524 186052 119040 33000 47217 37806 131849 85203 104559 65258 94545 1403763 208947 12848 469814 2126933 20909 20484 150349 229452 138098 207725 130784 40046 46187 27318 120281 94579 75302 62008 93356 1548220 -6 2 4 -1 -17 34 22 40 31 12 10 21 -2 -28 -9 11 -28 -5 -1 10 Thuỷ sản muối Sản phẩm chế biến khô Sản phẩm thuỷ sản khác Tổng sản phẩm TS chế biến 2) Sản phẩm đông lạnh tươi Cá ngừ Cá ngừ vằn, thu ngừ Cá hồi Cá trích, xác đin, cá trỏng Cá nục, cá sòng Cá thu ống Cá thu đao (saury) Cá tuyết Cá thu Alaska Cá thu rắn Cá khác Giáp xác Mực Động vật biển khác Surimi Tổng sản phẩm đông lạnh tươi
Nguyồn : Production of Processed Fishery Products, 2003, Ministry of Agricultural, Forestry and Fishery Chú thích : (1) là các s ản phẩm hải sản đã được sơ chế đông lạnh nguyên con gi ống như nguyên li ệu hải sản gốc hay được đóng gói bảo quản đông lạnh, cấp đông dưới 180C sau khi lu ộc. Số liệu của nhóm sản phẩm này bao g ồm cả các sản ph ẩm ch ế bi ến cắt lát và tôm đã bóc v ỏ, các th ực ph ẩm lu ộc ch ủ yếu là nguyên li ệu cho các s ản ph ẩm rán v à tempura.
2.5. TIÊU THỤ
v Hệ thống tiêu thụ v Xu hướng tiêu thụ v Mức tiêu thụ
v Hệ thống tiêu thụ
Tại Nhật Bản, ít nh ất 70% sản phẩm thuỷ sản được phân ph ối thông qua th ị trường bán buôn, nh ưng hầu hết thuỷ sản đông lạnh nhập khẩu như cá ngừ, tôm, cá hồi đông lạnh được phân phối theo các kênh chuyên biệt. Khối lượng buôn bán ở các ch ợ lớn (các trung tâm buôn bán ở 10 thành ph ố lớn) trong 2 n ăm 2003- 2004 đã giảm 8% so với 5 năm trước, mức giá trung bình cũng giảm 9%.
Có hai loại chợ bán buôn thuỷ sản được điều chỉnh bằng luật thị trường bán buôn thuỷ sản gồm Chợ bán buôn trung ương (ch ợ phục vụ cho trên 20 v ạn dân, do T ổng cục thu ỷ sản quản lý và Ch ợ bán buôn địa phương (do tỉnh, thành ph ố quản lý). Ngoài ra, ở Nhật Bản còn có chợ cá quy mô nhỏ nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuỷ sản.
Nhà nhập khẩu (các công ty thuỷ sản và các công ty thương mại)
Nhà bán buôn chuyên doanh
Nhà bán buôn
Nhà chế biến
Nhà bán buôn trung gian
Nhà bán buôn
Siêu thị/ Cửa hàng bán lẻ
Các nhà hàng
Người tiêu dùng
Kênh phân phối sản phẩm tôm, cua
Người nuôi/ khai thác
Nhà nhập khẩu
Các tổ chức xuất hàng
Nhà bán buôn
Nhà chế biến
Nhà bán buôn trung gian
Cửa hàng bán buôn
Thị trường nơi sản xuất
Nhà bán buôn
Sơ đồ 1: Kênh phân phối thuỷ sản đông lạnh nhập khẩu
Người tham gia mua bán
Nhà bán buôn trung gian
Thị trường nơi
Sơ đồ 2: Kênh phân phối sản phẩm tôm, cua
Tàu vận chuyển nước ngoài
Công ty thương mại
Người mua
Trung tâm bán buôn Tokiô
Các chợ bán buôn khác
Người bán buôn cấp 1
Các chợ buôn bán nhỏ
Người bán buôn cấp 1
Đấu giá
Đấu giá
Người bán buôn cấp 2
Người bán buôn cấp 2
Người buôn bán nhỏ lẻ bên ngoài chợ
Ngành công nghiệp dịch vụ về thực phẩm, các nhà mua số lượng lớn, các kho chuyên dụng
Người tiêu dùng
Sơ đồ 3: Kênh phân phối cá ngừ nhập khẩu
v Xu hướng tiêu thụ
Các mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất lần lượt là cá ngừ, tôm, mực ống, cá tráp và cá hồi. Xét về lượng hàng tiêu thụ, xu hướng nghiêng về các sản phẩm hải sản, nhất là cá biển (cá nổi), tiếp theo là nhuyễn thể có vỏ, cá đáy, giáp xác và cá bi ển khác. Lo ại sản phẩm được tiêu th ụ mạnh hơn cả là các s ản phẩm cá ch ế biến và cá tươi, các sản phẩm đông lạnh có mức tiêu thụ thấp hơn. Một số mặt hàng truyền thống của người Nhật được tiêu thụ mạnh và phải dựa nhiều vào ngu ồn nh ập khẩu vì cung c ấp trong nước không đủ đáp ứng cho nhu c ầu ngày càng cao nh ư sản phẩm “Sashimi” và “Sushi” từ cá ng ừ, cá chình, cá song hay tôm, m ực, bạch tu ộc. Nh ật Bản là th ị tr ường tiêu th ụ sản
phẩm tôm “shushi” và cá ngừ “sashimi” lớn nhất thế giới. Sushi và Sashimi là các món ăn truyền thống được ưa thích nhất của người dân Nhật Bản, thường được tiêu thụ nhiều vào dịp cuối năm và những ngày Tết, hay dịp Tuần lễ Vàng cu ối tháng 4, đầu tháng 5 – mùa hoa Anh Đào nở và dịp lễ hội Bon trong tháng 8.
Ngoài ra, sản phẩm truyền thống được ưa thích ở Nhật Bản còn phải kể đến là “surimi” và các sản phẩm chế biến từ “surimi”, cũng được tiêu th ụ với khối lượng rất lớn. Đây là các s ản phẩm được chế biến từ thịt cá xay ho ặc thịt tôm xay làm thành các mặt hàng như giả tôm, giả cua, chả cá hay các loại bánh cá khác….
v Mức tiêu thụ Mức tiêu th ụ thuỷ sản ở Nhật Bản giảm theo th ời gian kể từ năm 1995, có th ể được tính bằng tổng sản lượng thuỷ sản trong nước cộng với khối lượng thuỷ sản nhập khẩu trừ đi khối lượng thuỷ sản xuất khẩu.
Mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân theo đầu người của Nhật Bản luôn đứng đầu thế giới. Năm 1993, mức tiêu thụ tính theo đầu người về thu ỷ sản là 67,8 kg, g ấp 5 lần mức trung bình c ủa thế giới (13,4 kg/ng ười.năm). Hằng năm, mỗi hộ gia đình Nhật Bản chi tiêu khoảng 37.000 yên cho thực phẩm thuỷ sản, chiếm khoảng 13% tổng tiêu cho thực phẩm.
Trong giai đoạn 1995 -1998, tiêu thụ thuỷ sản theo đầu người của Nhật Bản đạt mức cao nhất là 70,4 kg/người.năm, lớn hơn nhiều so với Mỹ (20,9 kg/ng ười.năm). Tuy nhiên, từ năm 1998 tr ở lại đây mức tiêu thụ thuỷ sản Nhật Bản đã giảm một cách rõ rệt, một phần do n ền kinh tế suy yếu, thu nh ập của các hộ gia đình ng ười Nhật giảm, ph ần khác s ản lượng trong nước bị hạn chế bởi sự thu hẹp phạm vi và quy mô hoạt động của các nghề khai thác thuỷ sản.
2.6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.fao.org
2. www.stat.go.jp/english/data/nenkan/1431-15.htm
3. www.globefish.org
4. www.japantoday.com
5. www.jetro.go.jp/en/market/reports/food/14.pdf
6. www.maff.go.jp/esokukou/index.html 7. www.jetro.go-jp
8. www.maff.go.jp (1) Fishery management
a Number of enterprises by type of organization b Number of enterprises by class c Number of fishery households
d Number of persons engaged in fisheries by sex and age e Economy of fishery household
(2) Means and facilities for fishery production a Fishing vessels for marine fisheries b Designated fishing ports c Ice-making, cold strage and refrigerating plants d Number of fishery product processing plants (3) Fishery production
a By major types of fisheries b By major fish species
(4) Production of processed fishery products (5) Supply and demand of fishery products
a Fishes and shellfishes b Whale meat and seaweeds
9. Ministry of Agricultural, Forestry and Fishery. Annual report on the development in the Fisheries in FY 2002, 33 trang
10. Ministry of Agricultural, Forestry and Fishery. Annual report on the development in the Fisheries in FY 2003, 49trang
11. Ministry of Agricultural, Forestry and Fishery. Annual report on the development in the Fisheries in FY 2004, 33trang.
12. JETRO & ICTC, 1997. Thị trường Nhật Bản/ - Hà Nội: NXB, Văn hoá Thông tin, 259 trang.
13. Ministry of Agricultural, Forestry and Fishery, 2003. Produduction of Processed Fishery Products/, 4 tr (B ảng số liệu
thống kê các mặt hàng chế biến).
14. Ministry of Agricultural, Forestry and Fishery, 2002. Report on Agricultural, Forestry, and Fishery Trades in 2002
(Summary)/, 43 trang.
15. JETRO, 2004. Jetro Marketing Guidebook for Major Import Products (Tài li ệu phôtô, từ trang 184 đến 195. Mục 14.
Shrimp and Crab/, 12 tr.
16. JETRO,2004. Jetro Marketing Guidebook for Major Import Products (Tài li ệu phôtô, từ trang 196 đến 209 - M ục 15.
Tuna/, 14 tr).
Fisheries Informatic Centre - Ministry of Agriculture and Rural Development
Tel: 84.4.7716578, 8343182, 8318041 Fax: 84.4.7716578
Địa chỉ: Số 10 Nguyễn Công Hoan - Email:ttam.bts@hn.vnn.vn