ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
BÙI THỊ ÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU
TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU TUỔI 5 (Bambusa
Nutans) TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015 -2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
BÙI THỊ ÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN CẤU
TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẦU TUỔI 5 (Bambusa
Nutans) TẠI HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Lớp : K47 – QLTNR –N01
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015 -2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Việt Hưng
Thái nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của Th.S Nguyễn Việt Hưng
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được ghi rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm2019
Giáo viên hướng Sinh viên Th.S Nguyễn Việt Hưng Bùi Thị Ánh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm (Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống lại những kiến thức
lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như vận dụng
những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tối tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo
và tính chất vật lý của Vầu ở cấp tuổi 5 (Bambusa Nutans) tại huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn”. Để thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân
còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Việt Hưng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo Ths.Nguyễn Việt
Hưng đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của quý thầy cô giáo và toàn thể các bạn
bè để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Bùi Thị Ánh
iii
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý ....................................................... 3
2.1.1.1. Độ ẩm của mẫu ..................................................................................... 3
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................... 5
2.2.1 Nghiên cứu trên thế giới thế giới ............................................................. 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 8
2.3. Tổng quan về đặc điểm hình thái của vầu ................................................ 15
2.3.1. Phân bố địa lý ....................................................................................... 15
2.3.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 15
2.3.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 16
2.4. Tổng quan khu vực lấy mẫu ..................................................................... 16
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 16
2.4.2. Địa hình ................................................................................................. 16
2.4.3. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 17
2.4.4. Thủy văn – nguồn nước ........................................................................ 17
2.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................... 17
2.5.1. Tài nguyên đất ....................................................................................... 17
2.5.2. Tài nguyên nước .................................................................................... 18
2.5.3. Tài nguyên rừng .................................................................................... 18
2.5.4. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................... 19
iv
2.5.5. Tài nguyên nhân văn ............................................................................. 19
2.6. Đặc điểm và điều kiện kinh tế - xã hội .................................................... 19
2.6.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................. 19
2.6.2. Dân số và lao động ................................................................................ 20
2.6.3. Giáo dục ................................................................................................ 20
2.6.4. Y tế ........................................................................................................ 20
2.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hộ xã Như
Cố huyện Chợ Mới .......................................................................................... 21
2.7.1. Thuận lợi ............................................................................................... 21
2.7.2. Khó khăn ............................................................................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.4.1. Chọn cây lấy mẫu .................................................................................. 24
3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm ........................................... 25
3.4.3.Thiết bị thử nghiệm ................................................................................ 25
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu tre vầu. ............................................ 26
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch Vầu tuổi 5 ........ 35
4.1.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch ....................... 35
4.1.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều rộng của bó mạch/mm2 của
Vầu tuổi 5 ....................................................................................................... 38
v
4.2. Ảnh hướng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi ...................................... 40
4.3. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 5 ........................ 42
4.4. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng Vầu tuổi 5 .............. 44
4.5. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của Vầu tuổi 5 ................... 46
4.5.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô kiệt của Vầu tuổi 5 ... 47
4.5.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô của Vầu tuổi 5
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. 10 loài tre cần chú ý nghiên cứu, bảo vệ cho phát triển
và gây trồng .................................................................................................................. 13
Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch ở phía ngoài, trong, giữa ....................................... 36
Bảng 4.2. Mật độ của bó mạch theo vị trí trên cây ................................................... 38
Bảng 4.3. Kích thước của bó mạch tuổi 5 .................................................................. 39
Bảng 4.4. Kích bó mạch theo chiều xuyên tâm và tiếp tuyến của Vầu tuổi 5 ........ 40
Bảng 4.5. Chiều dài sợi phần ngoài, giữa,trong theo vị trí trên cây của cây Vầu
tuổi 5 .............................................................................................................................. 41
Bảng 4.6. Chiều dài trung bình sợi của cây Vầu tuổi 5 ............................................ 43
Bảng 4.7. Độ ẩm của Vầu tuổi 5 sau khi khai thác ................................................... 44
Bảng 4.8. Khối lượng thể tích của cây Vầu tuổi 5 .................................................... 46
Bảng 4.9. Độ co rút khô theo 3 chiều của Vầu .......................................................... 47
Bảng 4.10. Độ co rút khô kiệt theo 3 chiều của Vầu ............................................... 49
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.Phân loại vị trí xác định các phần của cây Vầu ............................... 24
Hình 3.1. Các thiết bị dùng trong thực nghiệm ............................................... 26
Hình 3.2. Cân khối lượng gỗ ………………………………………….…….35
Hình 3.3. Ghi kết quả ...................................................................................... 32
Hình 3.4. Cho HNO3 vào ống nghiệm…………………………………………31
Hình 3.5. Cho KCl vào ốn nghiệm .................................................................... 33
Hình 3.6. Nhuộm màu sợi gỗ………………………………………………..32
Hình 3.7. Đo kích thước sợi gỗ ....................................................................... 34
Hình 4.1. Phân bố bó mạch của Vầu tuổi 5 theo vị trí .................................... 37
Hình 4.2 Mật độ của bó mạch ở phía ngoài, trong, giữa ................................ 37
Hình 4.3. Biểu đồ mật độ của bó mạch theo vị trí trên cây ............................ 38
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chiều rộng của bó mạch ....................................... 39
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện kích thước của bó mạch của cây Vầu tuổi 5 ........ 40
Hình 4.6 Biểu đồ chiều dài sợi phần trong, giữa, ngoài theo vị trí trên
cây của Vầu tuổi 5 ........................................................................................... 42
Hình 4.7. Chiều dài sợi gỗ ở gốc, thân, ngọn của cây Vầu tuổi 5 .................. 42
Hình 4.8. Chiều dài sợi của cây Vầu tuổi 5 ở vị trí gốc, thân, ngọn cây của
Vầu tuổi 5 ........................................................................................................ 42
Hình 4.9. Biểu đồ trung bình sợi gỗ của Vầu tuổi 5 ....................................... 43
Hình 4.10. Khối lượng riêng của cây Vầu tuổi 5 ............................................ 46
Hình 4.11. Biểu đồ độ co rút khô theo 3 chiều ............................................... 48
Hình 4.12. Biểu đồ độ co rút khô kiệt theo 3 chiều ........................................ 49
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Loài Vầu có tên khoa học là (Bambusa nutans), thuộc họ Hòa thảo
PoaceBarnh, phân họ Tre Bambusoideae và thuộc chi Vầu Indosasa, còn có
các tên gọi khác là: Vầu lá nhỏ, là loại tre không gai.
Hiện nay rừng Vầu cũng chỉ được thừa nhận về giá trị kinh tế, phòng
hộ.... về cấu trúc và giá trị môi trường đã từng có nghiên cứu đánh giá về cấu
trúc sinh khối để làm cơ sở cho phát triển và xác định giá trị đích thực của
rừng Vầu đem lại nhưng chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của vị trí trên cây
đến cấu tạo và tính chất của Vầu để có các giải pháp quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng Vầu trong thời gian tới.
Từ lâu thân Vầu đã được sử dụng làm nguyên liệu giấy và còn được sử
dụng làm nguyên liệu sản xuất đũa, tăm xuất khẩu. Nhưng công dụng chủ yếu
của loài này là vật liệu xây dựng. Măng Vầu được sử dụng làm thực phẩm tuy
có vị đắng nhưng lại hợp khẩu vị nhiều người.
Trên thực tế hiện này việc sử dụng Vầu mới dựa trên kinh nghiệm của
người dân như làm thực phẩm, làm vật liệu cho xây dựng và dụng cụ trong
giấ đình.
Đặc biệt mỗi ví trí trên cây khác nhau thì có tính chất khac nhau. Đối
với gốc có khả năng chịu lực kém, sau đó đến phần thân và cuối cùng phần
ngọn có khả năng chịu lực cao nhất. Tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu về
cây vầu còn quá ít. Cần một số nghiên cứu sinh thái, sinh học và kỹ thuật gieo
trồng, chế biến để nâng cao hiệu suất sử dụng và giá kinh tế của loài tre độc
đáo này.
2
Xuất phát từ những thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất vật lý
của cây Vầu ở tuổi 5 (Bambusa nutans) tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được sự khác nhau về cấu tạo và tính chất vật lý của cây
Vầu ở tuổi 5 theo vị trí trên thân cây.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản suất.
Mang lại tính định hướng nghiên cứu về cấu tạo, tính chất vật lý của
loài tre nói chung. Từ đó nhằm đưa ra các cơ sở khoa học phục vụ cho các
nghiên cứu sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sau khi nghiên tài kết quả của đề tài có thể cung cấp thêm tư liệu tham
khảo cho các nhà sản xuất tre vầu sử dụng từng vị trí trên cây để phù hợp với
từng loài sản phẩm.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Một số khái niệm về tính chất vật lý
2.1.1.1. Độ ẩm của mẫu
Độ ẩm có ảnh hưởng đến tính chất của cây. Nước nằm trong gỗ có 3
dạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hóa học. Nước
tự do nằm trong ruột tế bào, khoảng trống bên trong tế bào và bên trong ống
dẫn. Nước hấp phụ nằm bên trong vỏ tế bào và khoảng trống giữa các tế bào.
Nước liên kết hóa học nằm trong thành phần hóa học của các chất tạo cây.
Trong cây đang phát triển chứa cả nước hấp phụ và nước tự do, hoặc chỉ có
nước hấp phụ. Trạng thái của cây chứa nước hấp phụ cực đại và không có
nước tự do gọi là giới hạn bão hòa thớ. Tùy từng loại cây giới hạn bão hòa thớ
có thể giao động từ 23 đến 35%. Khi sấy nước từ từ tách ra khỏi mặt ngoài,
nước từ lớp cây bên trong chuyển dần ra thay thế. Còn khi cây khô thì nó lại
hút nước từ không khí.
2.1.1.2. Độ co dãn của gỗ
Khi phơi sấy cây, nước từ trong cây bốc hơi ra, kích thước cây thu nhỏ
lại, hiện tượng đấy gọi là sự co rút. Ngược lại, khi cây khô kiệt hút nước, làm
cho kích thước cây tăng lên, hiện tượng đấy gọi là sự dãn nở. Nhưng không
phải mỗi khi độ ẩm cây thay đổi thì hiện tượng co rút đều sản sinh, cây chỉ có
rút khi độ ẩm của nó biến đổi trong khoản từ 0% đến độ ẩm bão hòa thớ gỗ.
Mặt khác, cây có cấu tạo không đồng nhất theo 3 chiều thớ nên co rút của cây
theo 3 chiều là khác nhau. Co rút là nguyên nhân dẫn đếm biến hình, cong
vênh, nứt nẻ trong quá trình sấy cây hoặc sử dụng cây trực tiếp. Hiểu được
từng đặc điểm co rút của từng loại cây sẽ giúp chúng ta sử dụng cây hợp lý và
có các biện pháp phòng trừ, hạn chế những nhược điểm do cây co rút gây ra.
4
2.1.1.3. Độ hút nước của gỗ
Sức hút nước của cây là năng lực hút lấy nước và gỗ khi ngâm cây
trong nước. Tính chất hút nước của cây được thể hiện ở độ hút nước. Độ hút
nước, thời gian hút nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: khối lượng thể tích,
vị trí, chiều thớ, kích thước, nhiệt độ nước và độ ẩm ban đầu,.. trong đó yếu tố
ảnh hưởng nhiều nhất là khối lượng thể tích. Khối lượng thê tích càng lớn thì
khả năng hút nước càng chậm, gỗ lõi hút nước chậm hơn gỗ giác. Mặt cắt
xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến của gỗ hút nước rất chậm. Diện tích mặt cắt
ngang càng lớn thì tốc độ hút nước càng nhanh, ở nhiệt độ cao gỗ hút nước
nhanh nhưng không nhiều. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức hút
nước của cây là vấn đề có ý nghĩa thực tế trong kỹ thuật ngâm tẩm cây bằng
hóa chất, dưới điều kiện áp suất thường. Cây hút nước làm thay đổi độ ẩm của
gỗ, độ ẩm ảnh hưởng nhiều đến các tính chất vật lý và cơ học, đặc biệt trong
giới hạn độ ẩm bão hòa thớ gỗ. Trong công nghệ cần phải chú ý đặc điểm này
của gôc để lựa chọn độ ẩm cây cho thích hợp.
2.1.1.4. Độ hút ẩm, hơi nước cùa gỗ
Cây để lâu trong không khí có độ ẩm và nhiệt độ nhất định sẽ hút hoặc
thoát hơi nước cho đến khi độ ẩm của cây tương đối ổn định (đạt trị số độ ẩm
thăng bằng). Trong phạm vi giới hạn ẩm liên kết, cây khô hút hơi nước sẽ
giãn nở làm thay đổi hình dạng và kích thước của cây, làm giảm cường độ và
tạo điều kiện tốt cho sâu và nấm phá hoại cây. Ngược lại, trong không khí
khô, cây ướt sẽ thoát hơi nước và co rút làm cho thể tích thu nhỏ lại. Hút và
thoát hơi nước của cây phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không
khí. Nhiệt độ giảm xuống càng nhanh, cây hút nước càng mạnh. Độ ẩm không
khí càng cao cây hút nước càng nhiều. Quá trình hút nước của cây sẽ kết thúc
khi nó đạt ẩm độ thăng bằng. Hút và thoát hơi nước trong phạm vi giới hạn
ẩm liên kết là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng cong vênh, nứt
nẻ, biến hình ảnh hưởng xấu đến phẩm chất cây.
5
2.1.1.5. Khối lượng thể tích
Khối lượng thể tích là cở sở hợp lý cho việc đánh giá giá trị của gỗ
trong những lĩnh vực sử dụng khác nhau. Khối lượng thể tích có mối liên
quan mật thiết với các tính chất vật lý, cơ học khác của gỗ. Khối lượng thể
tích gỗ liên quan chạt chẽ đến sức co dãn của gỗ, theo các chiều thớ khác
nhau, ảnh hưởng của khối lượng thể tích là khác nhau. Khối lượng thể tích
cũng ảnh hưởng đến độ cứng của gỗ, gỗ có khối lượng thể tích càng lớn thì độ
cứng càng cao, đồng thời có khả năng chịu mài mòn cao (Lê Xuân Tình
1998). Khối lượng thể tích của gỗ nặng hay nhẹ là do cấu tạo của gỗ quyết
định, do đó khối lượng thể tích có ảnh hưởng hầu hết đến tính chất vật lý,
cơ học của gỗ. Gỗ có khối lượng thể tích thấp thì cường độ cơ học của gỗ
cũng thấp. Khối lượng thể tích là một nhân tố quan trọng trong việc sử
dụng nguyên liệu gỗ. [13]
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới thế giới
Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị.
Tre trên thế giới phân bố trên 3 khu vực: Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi
và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ tre (Bambussoideae), hộ Cỏ (Poaeceae) với
khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới. Nhiều loài tre có
đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha rừng tre phân bố
từ xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới, nghĩa là từ 15 độ vĩ
Bắc đến 47 độ vĩ Nam đều có tre sinh trưởng.
Nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 loài và diện
tích 7 triệu ha rừng tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi và trên
230 loài. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và đông Nam Á, trong đó
có Việt Nam. Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước
trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học
của tre.
6
Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868).
Sau đó có nghiên cứu về các tre trúc Ấn Độ (Gamble 1868) trong đó tác giả
có mô tả hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số nước láng
giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia, Indinesia. Tác giả cũng cho
rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất.
Haig và cộng sự (1959) cũng bình luận rằng sự phân bố tự nhiên của tre trúc ở
Myanma cũng chỉ thị rất tốt các điều kiện đất đai ở đó.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W, Baur. G (1976), Odum (1971),.. tiến hành. Các nghiên cứu này
đã đưa ra các quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành loài, dạng
sống và tầng phiến của rừng. Đây là những công trình ngiến cứu cơ sở rất
quan trọng và hệ thống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về cấu trúc của rừng, đặc
biệt là cấu trúc hình thái và ngoại mạo. [1]
Baur. G (1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
tác giả đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đã đưa ra những tổng
kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại
rừng cơ bản đều tuổi, rừng không đề tuổi và các phương thức xử lý cải tiện
rừng mưa.[1]
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng là phân loại rừng theo
cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo xu
hướng này
Tre là một tài nguyên rừng, một nhóm lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị.
Tre trên thế giới phân bố trên 3 khu vực: Châu Á Thái Bình Dương, Châu Phi
và Châu Mĩ. Tre thuộc phân họ tre (Bambussoideae), hộ Cỏ (Poaeceae) với
khoảng 1300 loài thuộc 70 chi phân bố trên toàn thế giới. Nhiều loài tre có
7
đặc tính mọc thành rừng. Đã thống kê được trên 14 triệu ha rừng tre phân bố
từ xích đạo qua vùng nhiệt đới đến vùng hàn và ôn đới, nghĩa là từ 15 độ vĩ
Bắc đến 47 độ vĩ Nam đều có tre sinh trưởng.
Nhiều tre nhất là Trung Quốc, với khoảng 50 chi và 500 loài và diện
tích 7 triệu ha rừng tre. Nước nhiều tre thứ hai là Nhật Bản với 13 chi và trên
230 loài. Tiếp đó là các nước Ấn Độ, các nước Nam và đông Nam Á, trong đó
có Việt Nam. Do tre vừa là nguyên liệu lại vừa là vật liệu, nên nhiều nước
trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm về tính chất vật lý và cơ học
của tre.
Các nghiên cứu về tre trúc ở trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868).
Sau đó có nghiên cứu về các tre trúc Ấn Độ (Gamble 1868) trong đó tác giả
có mô tả hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số nước láng
giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia, Indinesia. Tác giả cũng cho
rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất.
Haig và cộng sự (1959) cũng bình luận rằng sự phân bố tự nhiên của tre trúc ở
Myanma cũng chỉ thị rất tốt các điều kiện đất đai ở đó.
Năm 1996 Zhang- min, Kawasaki- T, Giang- Ping Trường Đại học
Kyoto, Viện nghiên cứu gỗ Nhật Bản đã thành công với đề tài: “ Nghiên cứu
nghệ sản xuất các tính chất ván tổng hợp tre gỗ”
Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều những nghiên cứu về phân loại, kỹ
thuật tạo giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và cả về thị
trường tre trúc và các sản phẩm sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc Bình và
Cs, 2007) [3]
Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu sự biến đổi về tính chất cơ học của tre
(Phyllostachys pubescens) thay đổi theo tuổi (1, 3,5) về chiều cao cũng như
lớp ngang. Tính chất như dộ bền uốn tĩnh (MOR), modun đàn hồi (MOE) và
nén đều tăng từ tuổi 1 đến tuổi 5. Theo chiều cao, tính chất cơ học có biến đổi
8
giữa phần gốc, thân và ngọn nhưng mỗi cấp tuổi lại có quy luật khác nhau.
Theo chiều ngang, tính chất ở ngoài (sát với cật) cao hơn ở phần bên trong
(sát với ruột). [18]
Trung tâm nghiên cứu quốc gia về tre của Trung Quốc đã nghiên cứu
tính chất của tre cho thấy, đối với Mao trúc (Moso) độ bền nén và độ bền uốn
tĩnh của Mao tính tăng dần từ gốc đến ngọn (China National Bamboo research
center 2001) [16]
Theo M. Kamruzzaman (2008) đã nghiên cứu tuổi cây và vị trí trên cây
có ảnh hưởng lớn đến tính chất của tre, tác giả đã đưa ra được sự ảnh hưởng
của tuổi và vị trí trên cây ảnh hưởng đến tính chất cơ học của 4 loại tre gồm:
Bambusa balcooa, Bambusa tulda, Bambu salarkhanii, Melocanna
baccifera. Tuy nhiên, ở 4 loại này đều có sự biến động tính chất theo những
quy luật khác nhau (M.Kamruzzaman và A.K.Bose và M.N.Islam.S.K.Saha,
2008) Juan Franrisco Correal D., Junliana Arbelaez C.(2010) đã nghiên cứu
ảnh hưởng của tre và vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của tre
Guaduaangustifolia kunt (Guadua a.k.) kết quả phân tích cho thấy từ tuổi 2 –
tuổi 5 và ở vị trí khác nhau theo chiều cao có sự ảnh hưởng đến tính chất của
Guadua a.k. cho thấy rằng tính chất tăng từ tuổi 2-4 (28,6-40,4 MPa) và giảm
xuống tuổi 5 (35,2 MPa), vị trí trên cây cho thấy loài Guadua a.k. cũng có
hướng tăng lên từ gốc đến ngọn. Độ bền uốn tính và modun đàn hồi của
Guadua a.k. tăng theo tuổi cây từ 2- 4 tuổi (MOR: 92,7- 98,5 MPa) và tuổi 5
giảm xuống (MOR: 93,5 MPa), với vị trí trên cây cũng ảnh hưởng đến tính
chất này và tăng dần từ gốc đến ngọn (MOR: tăng từ 88,6- 104,1 MPa) (Juan
Francisco Correal D và Cs, 2010) [19]
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Do có nhiều đặc tính quý nên tre nứa đã được sử dụng trong đời sống
hàng ngày cũng như trong thủ công nghiệp và công nghiệp hiện đại. Đã thống
kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó những công dụng chính là
9
làm hàng thủ công, mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu trong
công nghiệp giấy sợi và sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khô. Ngoài
ra, tre nứa là loài mọc nhanh, sớm cho sản phẩm, kỹ thuật gây trồng tương đối
đơn giản, có khả năng sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hoá, là
loài đa tác dụng… nên tre nứa là nguồn tài nguyên phong phú đã và đang
được con người sử dụng rộng rãi. Trong những năm gần đây có khá nhiều
công trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết nguồn vật liệu cho
ngành chế biến lâm sản tiêu biểu Lê Văn Thanh và Triệu Hồng Phú (1986-
1992) nghiên cứu về công nghệ và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ốp
tường, ván sàn trang trí nội thất bằng tre nứa; nghiên cứu sử dụng ván nứa ép
ba lớp thay thế ván gỗ trong nhà của nhân dân vùng núi phía bắc của Nguyễn
Minh Hoạt và công sự (2001).
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể
nói công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc Việt Nam thuộc về một người
Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dương (Le Comte
1923. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật
trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963) [5]. Cũng từ
thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật bảo quản, chế biến tre trúc
cũng được thực hiện. Ví dụ như: kinh nghiệm trồng luồng (Phạm Văn Tích
1963), Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc Bình 1964), Phân loại tre
trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh hại tre (Trần Văn Mão1972),
tính đến năm 2007, đã có trên 100 ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc hoặc liên
quan tới tre trúc đã được phát hành trên khắp cả nước. [2].
2.2.2.1. Các nghiên cứu về phân loại tre trúc ở Việt Nam
Từ năm 1971 đến 2007 đã có trên 18 công trình liên quan lớn nhỏ đến
phân loại, đặc điểm nhận biết và phân bố của các loài tre trúc, các loại và cấu
10
trúc rừng của tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu
độc lập về hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và công dụng của một số
loài tre trúc. Ví dụ như cuốn sách “Tên cây rừng Việt Nam” do tác giả
Nguyễn Tích và Trần Hợp thực hiện được xuất bản năm 1971 đã lập lên bảng
tra cứu tên cây theo tiếng Việt Nam và bảng tên cây theo họ thực vật tuy là
những cuốn sách giúp tra cứu tên các loài cây rừng Việt Nam đầu tiên nhưng
đã đề cập đến một số loài tre hữu ích mà nhân dân quen sử dụng, bao gồm 23
loài tre trúc, đó là Bương, Dang, Diễn, Diễn trứng, Hóp, Luồng Thanh Hóa,
Mai, Nứa, Trúc đùi gà, Vầu, Vầu trồng [12]... Xuất phát từ kết quả nghiên
cứu quy luật sinh măng của nứa lá nhỏ, thông qua việc khảo sát hệ thống thân
ngầm các tác giả đã xác định được tuổi và lập bảng tra tuổi cho lâm trường
Tân Phong. Các kết quả được các tác giả Hải Âu đăng trên tập san Lâm
nghiệp số 7 năm 1976 với bài viết “Cách nhận biết nứa lá nhỏ”. Có thể nói
bảng tra này được lập cho lâm trường Tân Phong, nhưng có thể là tài liệu
tham khảo cho nhiều vùng khác có điều tương đồng. Nghiên cứu này hết sức
quan trọng làm cở sở để tham khảo và cho nghiên cứu sau này. [2]
Theo kết quả tài liệu giáo trình khoa học gỗ 2016 cho thấy chiều cao
thân khí sinh của trúc sao (Phyllostachise edulis) có ảnh hưởng đến tính chất
cơ học. Cụ thể, các tính chất cơ học của trúc sào đều biến đổi theo quy luật
tăng từ gốc đến ngọn, độ bền nén dọc (60,9 – 71,1 MPa) độ bền uốn tĩnh
(138,7 – 170,1 MPa) độ bền trượt dọc (16,7 – 20,7 MPa) ( Vũ Huy Đại và
cộng sự, 2016). [4]
Cây cỏ Việt Nam là cuốn sách do tác giả Phạm Hoàng Hộ soạn thảo và
được xuất bản năm 1999 tại nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ Chí Minh là
một cuốn từ điển có thể nói là đã liệt kê và mô tả nhiều loài tre nhất với 18 chi
và 126 loài tre và được sử dụng để tham khảo nghiên cứu rất tốt. [10]
Cuốn sách “Danh mục các loài thực vật ở Việt Nam” do Trường đại
học Quốc gia Hà Nội phối hợp với Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
11
sọan thảo năm 2005 đã đề cập đến phân họ tre (Bambusoideae) và mô tả về
phân bố dạng sống và sinh thái, công dụng của các loài trong phân họ tre bao
gồm 29 chi và 131 loài. [17]
Nghiên cứu “Bảo tồn một số loài tre trúc quý hiếm ở Việt Nam” do
Nguyễn Hoàng Nghĩa soạn thảo năm 2002 đã chỉ ra các lòai Tre trúc quan
trọng ở Việt Nam, các loài Tre trúc quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt và
giá trị kinh tế cũng như tình hình sử dụng tài nguyên nhằm phục vụ cho hoạt
động quản lý và kinh doanh các loài tre trúc này.
2.2.2.2. Các nghiên cứu về tính chất vật lý và cơ học
Ở nước ta, thí nghiệm để xác định các tính chất vật lý và cơ học của tre
từ trước đến nay ít được chú ý do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân thiếu phương pháp thử chuẩn. Phòng Cơ lý gỗ (Viện Công nghiệp rừng)
– nay là Phòng Tài nguyên Thực vật rừng (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam) cũng đã từng tiến hành một số thí nghiệm xác định đặc tính của tre
nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở bước đầu và chủ yếu sử dụng một số phương
pháp thử của Trung Quốc do cán bộ nghiên cứu sưu tập được. Năm 2002,
Phòng Tài nguyên Thực vật rừng đã tiến hành thăm dò đặc tính của một số
loài tre có áp dụng chọn lọc phương pháp thử của Trung Quốc và của Mạng
lưới Quốc tế về tre song mây (INBAR) để cho phù hợp với điều kiện thí
nghiệm sẵn có.
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình đã đi sâu vào nghiên
cứu công nghệ chế biến và sử dụng tre nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, góp
phần giải quyết nguồn vật liệu cho ngành chế biến lâm sản như: Lê Văn
Thanh, nghiên cứu về công và tuyển chọn thiết bị để sản xuất ván ép tường
ván sản xuất bằng tre nứa, nghiên cứu sử dụng ván nứa ép thay thế ván gỗ
trong nhà của người dân vùng núi phía Bắc của Nguyễn Minh Học và cộng
sự. (2001), Nguyễn Minh Học và cộng sự (2001), Nghiên cứu sử dụng ván
nứa ép thay thế ván gỗ trong nhà của người dân vùng núi phía Bắc, Đaị học
Lâm nghiệp Hà Nội. [6]
12
Đề tài “Nghiên cứu tạo vật liệu Composite từ tre, gỗ dùng trong xây
dựng và sản xuất đồ mộc” đã được tác giả Nguyễn Trọng Kiên, Phạm Văn
Chương khoa chế biến Đại học Lâm nghiệp Hà Nội thực hiện các tác giả đã
đánh giá các tính chất Luồng và gỗ dùng trong xây dựng đồ mộc [6].
Nguyễn Hồng Thịnh (2009) đã nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo, tính chất
cơ vật lý và thành phần hóa học của luồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy Luồng
là nguyên liệu có cường độ nén dọc thớ, uốn tĩnh modul đàn hồi cao. [13]
Nghiên cứu này sẽ làm rõ được sự biến động về một số tính chất cơ
học: độ bền nén dọc thớ, độ bền uốn tĩnh, modul đàn hồi và độ bền trượt dọc
thớ theo tuổi cây và vị trí trên cây của Luồng.
Tác giả Đặng Xuân Thức và Cs đã “Nghiên cứu biến động khối lượng
thể tích và độ co rút của Bương lông” kết quả cho thấy khối lượng thể tích
khô và độ co rút theo các chiều của Bương lông chịu ảnh hưởng rõ rệt của
tuổi cây. [14]
2.2.2.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh
Đây là lĩnh vực về tre trúc được nghiên cứu nhiều nhất, như thống kê
đã có tới 52 công trình nghiên cứu kể từ năm 1963 đến nay. Các nghiên cứu
tập trung vào các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật gây trồng, kỹ
thuật chăm sóc và khai thác các loài riêng biệt. Ngay từ năm 1963, Phạm
Quang Độ đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm Trồng và khai thác tre nứa
trúc. Đây là một trong những cuốn sách trình bày sơ lược về đời sống tre nước
và phương pháp gây trồng một số loài tre nữa trúc chủ yếu. Đây là một trong
những nghiên cứu đã rất tổng hợp từ cách nhận biết dến cách phân bố, sự tăng
trưởng, cho đến trồng và khai thác.
Sau đó, cũng có rất nhiều nghiên cứu về nhân giống, kỹ thuật trồng và
khai thác các loài tre trúc. Ví dụ như Phạm Bá Ninh (1974) đẫ nghiên cứu về
nhân giống luồng bằng phương pháp ươm cành trong bầu dinh dưỡng; Trịnh
Đức Trình (1974) nghiên cứu về thời vụ ươm luồng ở vườn ươm Thanh Hóa.
Bài viết “Sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên Tre Việt Nam” được
đăng trên Tạp chí Lâm nghiệp số 8 năm 1995, do tác giả Nguyễn Tử Ưởng và
13
Nguyễn Đình Hưng thực hiện. Tác giả đã cung cấp thông tin về: Thực trạng
của rừng tre hiện nay và đặc điểm sinh học của Tre, phân bố. Căn cứ vào mức
độ sử dụng, các sản phẩm và việc chế biến, khả năng cây trồng, các tác giả đã
kiến nghị đữa ra danh sách bao gồm 10 loài tre cần chú ý nghiên cứu, bảo vệ
cho phát triển và gây trồng như sau:
Bảng 2.1.10 loài tre cần chú ý nghiên cứu, bảo vệ cho phát triển và gây trồng
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
1 Arundinaria sp Vầu đắng
Vùng phân bố chính Trung tâm Đông Bắc Đông Nam Bộ Lồ ô 2 Bambusa procera A. Chev A.Cam
3 Bambusa stenostachya Hack Tre gai
Đông Bắc, đồng Bằng Bắc Bộ Bắc Trung Bộ Luồng 4 Dendrocalamus membranaccus murno
5 Dendrocalamus scriccus Murno Mạy sang Mạnh tông 6 Dendrocalamus sp
7 Ncohouzcaua dullooa A. Cam Nứa
Tây Bắc Đông Nam Bộ Trung tâm, Bắc Trung Bộ Đông Bắc Trúc sào 8
latiflorus Mc Diễn trứng 9 Phyllostachys pubeseens Maxel ex H.d Sinocalamus Clure
10 Sinocalamus giganteus Keng F. Mai Trung tâm, Đông Bắc Trung tâm, Đông Bắc
Đây là những nghiên cứu rất quan trọng, làm cơ sở cho việc định
hướng trồng và kinh doanh các loài tre một các hợp lý ở Việt Nam. [16]
2.2.2.4. Các nghiên cứu về chế biến và bảo quản tre trúc
Từ năm 1971 tới nay đẫ có khá nhiều nghiên cứu về lĩnh vực chế biến
và bảo quản lâm sản tre trúc. Các nghiên cứu được thực hiện từ xã định tính
chất vật lý, hóa học của một số loài tre trúc, tới chế biến, bảo quản để sử dụng
trong sản xuất vật dụng gia đình, dùng trong xây dựng và công nghiệp giấy.
Ví dụ: Nghiên cứu về bố trí dây truyền sản xuất về chế biến tre nứa và trúc
14
(Lê Văn Hỷ 1971) sau một thời gian khảo nghiệm các máy của Nhật Bản,
Trung Quốc tại công ty chế biến và bảo quản lâm sản tác giả đưa ra kiến nghị:
Ở những nơi không có điều kiện thì chủ yếu dùng dụng cụ thủ công và công
cụ cải tiến, ở những nơi có điều kiện thì chủ yếu dùng kết hợp cả công cụ cải
tiến và máy cơ giới. [4]
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của cấu tạo tre đến khả năng thấm thuốc bảo
quản của Nguyễn Thị Bích Ngọc (tạp chí LN số 9/2000) nhằm xác định khả
năng thấm thuốc bảo quản của tre theo các hướng khác nhau; khả năng thấm
thuốc bảo quản của lóng và đốt tre; khả năng thấm thuốc của các vị trí khác
nhau giữa trên thân tre (gốc, giữa và ngọn). Nghiên cứu còn cho thấy một số
đặc điểm khác nhau giữa tre gai và luồng ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc
bảo quản. Kết quả của nghiên cứu góp phần giải thích sự khác nhau về khả
năng thấm thuốc của tre theo các hướng khác nhau và giữa hai loài tre gai và
luồng. [11]
Hiện nay trong sản xuất, ngoài các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được
sản xuất từ song mây, tre kết hợp có một số cơ sở sản xuất tre ván sàn tre
(Thanh Hóa), ván sàn tre – ván MDF kết hợp (Hải Dương), sản xuất nhà tre
xuất khẩu, sản xuất than hoạt tính từ tre…
Tuy nhiên các nghiên cứu về tre tre trúc của Việt Nam còn khá ít và tản mạn
trên nhiều cơ sở ở khắp cả nước. Một số đề tài nghiên cứu về cây tre vầu chủ
yếu nói tới cấu trúc sinh khối, nghiên cứu tính chất cơ học, điều kiện phân bố
của Vầu. Cho tới này thì chưa có tài liệu nào trong nước công bố về cấu tạo
và tính chất vật lý tại các vị trí trên thân cây của Vầu, vì vậy chưa có sự định
hướng công nghệ sử dụng hợp lý và tính hiệu quả cho loài cây này là có ý
nghĩa và cân thiết.
15
2.3. Tổng quan về đặc điểm hình thái của vầu
2.3.1. Phân bố địa lý
2.3.1.1. Ở Việt Nam
Cây mọc tự nhiên, tập trung nhất ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Bắc Kan, Phú Thọ, Thái Nguyên. Các tỉnh khác như
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa cũng gặp vầu đắng
mọc rải rác.
Toạ độ địa lý ở Hà Giang (104º kinh đông, 23º vĩ bắc) và Tuyên Quang
(105º kinh đông, 22º vĩ bắc).
2.3.1.2 Ở thế giới
Các nghiên cứu đã đề cập tới nhân tố khí hậu, vĩ độ, địa hình, đất đai và
xác định được vùng phân bố của cây Vầu (Indosasa) trên thế giới, với trung tâm
phân bố tập trung vào giải nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc châu Á, trong đó Phi,
Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Đặc trưng sinh thái của cây Vầu đã được
một số tác giả đề cập như ẩm ướt, thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay
một số khác chỉ phân bố ở vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm.
2.3.2. Đặc điểm hình thái
Vầu đắng là loài tre thân khí sinh mọc tản, cao 15-17m, đường kính cao
trên 10cm lóng dài khoảng 50cm, phần không mang cành tròn đều vòng đốt
không rõ, phần có mang cành trên lóng có vết lõm và nổi gờ cao. Thân non
màu lục nhạt, có lông mềm, thưa,màu trắng sau đó rụng đi. thân già xanh
xám, có 3 cành trên một đốt. Cây phân cành muộn, phần không có cành
thường tròn đêu, vòng đốt không nổi rõ. Bẹ mo hình chuông, phía ngoài có
lông tím. Lá hình ngọn giáo. Phiến lá dài 34-37 cm, rộng 5,5-6 cm; gốc lá
nhọn; mặt dưới cuống có lông mịn, dài 0,6 cm, rộng 0,3 cm. Bẹ lá có gân nổi
rõ và mép có lông. Thân ngầm bò lan trong đất.
16
2.3.3. Đặc điểm sinh thái
Thích hợp nơi khí hậu mát, mưa nhiều, độ ẩm cao, nhiệt độ trung bình
21 – 22°C. Ưa nơi đất ẩm, tầng dày Thích hợp trồng ở các tỉnh vùng đông bắc
và tây bắc : Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Phú Thọ,
Thái Nguyên và có thể phát triển ở nhiều tỉnh khác như Cao Bằng, Lạng Sơn,
Quảng Ninh, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá - Rừng Vầu đắng là loại rừng thứ
sinh hình thành sau khi rừng gỗ nguyên sinh bị chặt phá. Vầu đắng ra hoa đầu
cành. Mùa măng Vầu đắng là vào mùa khô, cây bắt đầu ra măng ngay từ dịp
Tết âm lịch.
2.4. Tổng quan khu vực lấy mẫu
Mẫu cây dùng để nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo
và tính chất vật lý của vầu ở cấp tuổi 5 được lấy ở thôn Khuân Bang xã Như
Cổ huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kan
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Như Cố nằm ở phía Nam của huyện Chợ Mới, cách trung tâm
- Phía Bắc giáp xã Nông Hạ
- Phía Nam giáp xã Quảng Chu
- Phía Đông giáp xã Bình Văn và Tỉnh TháiNguyên
- Phía Tây giáp xã Thanh Bình và xã Yên Đĩnh
huyện khoảng 7km, với tổng diện tích tự nhiên 4.504,43ha.
Xã Như Cố có vị trí tương đối thuận lợi, là cầu nối giữa trung tâm
huyện Chợ Mới với các xã phía Đông của huyện, với vị trí này thuận lợi cho
việc giao lưu trao đổi hàng hóa, thúc đẩy các hoạt động thương mại du lịch,
phát triển kinh tế trong khu vực.
2.4.2. Địa hình
Địa hình Như Cố chủ yếu là đồi núi cao chủ yếu là đồi núi cao, dốc có
nhiều khe, suối lớn, nhỏ chia cắt phức tạp. Độ cao trung bình 400m – 600m, (cao
17
nhất là đỉnh núi Mu Tồ cao 858,8m ranh giới giáp với xã Nông Hạ và Bình Văn,
điểm thấp nhất là thôn Khuổi Chủ 64,8m), độ dốc trung bình 25°-35°.
2.4.3. Điều kiện khí hậu
Xã Như Cổ mang khí hậu đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình trong năm 21°C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất
là tháng 6,7 và tháng 8 (27 - 27,5°C), các tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất
là tháng 1 (14-14,5°C. Tổng tích nhiệt bình quân năm là 7,850°C. Mặc dù nhiệt
độ còn phân hóa theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể.
Lượng mưa thuộc loại trung bình 1.500 – 1510mm/năm. Các tháng có
lượng mưa lớn là tháng 7 và tháng 8, có ngày mưa tới 100mm/ngày. Mưa từ
tháng 5 đến tháng 10 chiếm 70 – 80% lượng mưa cả năm. Thịnh hành là các
chế dộ gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí khô lạnh và gió mùa Đông
Nam mang theo hơi nước từ biển Đông tạo ra mưa vê mùa hè.
2.4.4. Thủy văn – nguồn nước
Trên địa bàn xã có suối Nhị Ca chảy qua và hệ thống suối nhỏ tương
đối dày và dốc tụ hội chả vào suối Nhị Ca. Nguồn nước này phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
2.5. Các nguồn tài nguyên
2.5.1 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, xã Như Cố có 2 loại đất chính sau:
Đất ruộng: Là do tích tụ phù sa của suối lớn Nhị Cả và có cả suối nhỏ
khác. Đất có tầng phù sa dày, có màu xám đen, hàm lượng đạm, lân, kali ở
mức trung bình, thích hợp cho các loài cây lượng thực, thực phẩm hoa màu.
Đất đồi: Là đất Feralits màu vàng, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung
bình, nghèo dinh dưỡng và thường ở những nơi có độ dốc tương đối lớn, loại
đất này thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và trồng rừng.
18
2.5.2 Tài nguyên nước
Nước mặt: Có hệ thống sông, suối, ao, hồ tương đối đồng đều trên địa
bần các thôn bản. Là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất
nông nghiệp của nhân dân. Song do các suối nhỏ hẹp, độ dốc tương đối lớn,
chênh lệch lưu lượng nước theo mùa, nhất là mùa khô thường gây hạn hán kéo
dài gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cũng như sản xuất của nhân dân.
Nước ngầm: Xã chưa có điều tra, khảo sát, đánh giá đầy đủ về trữ
lượng và chất lượng của nước ngầm, nhưng qua khảo sát các giếng đào trong
xã cho thấy trữ lượng và chất lượng nước ngầm ơ độ cao khoảng 20m khá dồi
dào có quanh năm và chất lượng đảm bảo vệ sinh.
Nhìn chung nguồn nước cung cấp chủ yếu hiện nay của xã là nước mặt,
xong do tập quán sinh hoạt và sản xuất của nhân dân gây nên ô nhiễm nguồn
nước cần phải xử lý trước khi sử dụng cho sinh hoạt đồng thời cần bảo vệ và
phát triển rừng và môi trường sinh thái để bảo vệ nguồn sinh thủy.
2.5.3. Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê hiện trạng và sử dụng lâm nghiệp tính đến ngày
01/01/2013 của toàn xã là 3.880,04 ha, chiếm 86,44% diện tích tự nhiên.
Trong đó:
- Đất rừng phòng hộ: 1.324,35 ha chiếm 29,40% diện tích tự nhiên
toàn xã.
- Đất lâm nghiệp chỉ có rừng tự nhiên phòng hộ là 1.324,25 ha.
- Đất rừng sản xuất: 2.569,16 ha, chiếm 57,04% diện tích tự nhiên toàn
xã. Bao gồm dất có rừng tự nhiên sản xuất là 2.409,27 ha và đất có rừng trồng
sản xuất là 132,86 ha, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là 0,72 ha và
đất trồng rừng sản xuất là 26,31 ha.
Nhìn chung tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng trong phòng hộ,
bảo vệ môi trường và điều hòa không khí, chống xói mòn đất, giữ nguồn
nước. Tuy nhiên, do quá trình khai thác lợi dụng rừng chưa thực sự hợp lý, công
19
tác quản lý, bảo vệ rừng ít nhiều vẫn còn bất cập, nên tài nguyên rừng bị suy
giảm, hệ thống động vật thực vật ngày càng giảm vê số lượng và chất lượng tổ
thành động thực vật, diễn thế hệ sinh thái đi theo chiều hướng không có lợi. Vì
vậy thời gian tới cần có biện pháp quản lý, bảo vệ rừng khai thác lợi dụng và
phát triển rừng một cách hợp lý nhằm dem lại hiệu quả cao về mọi mặt.
2.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn xã Như Cố không có các tài nguyên khoáng sản quý hiến,
tuy nhiên vẫn có các loại tài nguyên như cát, sỏi, đá nhân dân đang tận dụng
khai thác để làm vật liệu xây dựng cho nhu cầu của địa phương và kinh doanh.
2.5.5. Tài nguyên nhân văn
Trải qua các thời kỳ phát triển, tới nay Như Cố có 637 hộ dân, với 2603
nhân khẩu, bao gồm 4 dân tộc anh em (Kinh, Tày, Dao, Mông), cùng sinh
sống trên 11 thôn bản, mỗi dân tộc đều có tiếng nói và phong tục tập quán
khác nhau tạo nên sự đa dạng về bản sắc văn hóa.
2.6. Đặc điểm và điều kiện kinh tế - xã hội
2.6.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua xã đã tập trung tổ chức triển khai thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà
UBND huyện và Đảng bộ đã đề ra. Tình hình kinh tế xã hội qua các năm đã
đạt được một số kết quả như kinh tế xã đã có những bước tăng trưởng khá,
thu nhập bình quân người dân năm 2013 là 5,0 triệu đồng/người/năm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế của xã trong những năm gần đây có những bước tăng trưởng
khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên nông
nghiệp vẫn là ngành kinh tế chiếm vị trí chủ đạo, đây là ngành đem lại nguồn
thu nhập chính cho người dân trong xã. Nhìn chng sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế xã còn chậm do điều kiện hạn chế.
20
2.6.2. Dân số và lao động
Dân số xã tính đến năm 2013 là: 2603 người, 637 hộ, bình quân
4,1người/hộ.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên là: 1,20% năm
- Thành phần dân tộc: Xã Như Cố có bao gồm 11 thôn xóm với 4 dân
tộc anh em cùng sinh sống. Dân cư được chia thành 16 thôn. Do phong tục tập
quán khác nhau nên dân cư không tập trung thành cụm lớn mà chỉ tập trung
thành nhóm nhỏ rải rác.
Tổng số lao động trong toàn xã là 1430 lao động trong đó lao động
nông nghiệp là 1069 người chiếm 74,76%, lao động phi nông nghiệp là 361
người chiếm 25,24%. Số hộ nông nghiệp là 603 hộ trong tổng số 637 hộ
chiếm đến 94,66%, số hộ phi nông nghiệp là 34 hộ chiếm 5,34%.
2.6.3. Giáo dục
Trong những năm qua Đảng bộ xã đã quán triệt Nghị quyết của TW
tỉnh và chương trình hành động của huyện ủy về giáo dục và đào tạo giai đoạn
2015-2020. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường năm 2012 - 2013 đạt
100%, chất lượng giáo dục nhìn chung được tăng lên tất cả các cấp học, số
lượng học sinh hằng năm được lên lớp chuyển cấp đạt 100%. Hiện nay toàn
xã có 4 trường học, đó là:
- Trường Mầm non Như Cố
- Trường Tiểu học: có 2 phân trường là trường Tiểu học Như Cố 1 và
trường Tiểu học Như Cố 2
- Trường Trung học cơ sở Như Cố
2.6.4. Y tế
Xã có 1 trạm y tế nhà cấp 4 đã được xây mới, tình trạng cơ sở vật chất
khá tốt. Chính điều này càng làm cho công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân có nhiều tiến bộ, các chương trình phòng chống dịch
bệnh, chăm sóc sức khỏe, kế hoạch hoạc hóa gia đình được triển khai tích cực
21
đến các thôn, bản, góp phần đáng kể đến việc giảm tỷ lệ mắc bệnh, không còn
dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, nâng cao thể lực và sức khỏe nhân dân, làm giảm
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, cơ sở vật chất ngày càng được củng cố và tăng
cường cả về trang thiết bị máy móc và đội ngũ cán bộ y tế, số người dân tham
gia bảo hiểm y tế đạt 97,4%, chất lượng dân số ngày càng được nâng cao;
100% số hộ được dùng nước sạch hợp vệ sinh. Trong năm 2013 đã có hơn
1000 lượt người khám chữa bệnh, công tác tiêm chủng mở rộng 127 cháu đạt
100% kế hoạch, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống 5,3%, giảm tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên xuống còn 1,2% đạt mục tiêu đại hội đề ra.
2.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hộ xã
Như Cố huyện Chợ Mới
2.7.1. Thuận lợi
- Là xã có diện tích tự nhiên lớn,các nguồn tài nguyên phong phú, điều
kiện khí hậu tương đối thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của
nhiều loài cây trồng, vật nuôi.
- Có nguồn lao động tại chỗ dồi dào, nhân dân trong xã luôn đoàn kết,
cần cù, chịu khó, ham học học,sáng tạo trong lao động, đó là tiền để để thúc
đẩy sản xuất phát triển, bên cạnh đó được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước
nói chung của tỉnh Bắc Kạn - huyện Chợ Mới nói riêng đã và đang có các chính
sách hỗ trợ tích cực đưa nền kinh tế của xã chuyển dịch cơ cấu đúng hướng.
- An ninh đảm bảo tạo tâm lý an tâm trong sản xuất đây cũng là điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện trên địa bàn.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đẫ phần nào đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
- Bộ máy cán bộ xã luôn chủ động sáng tạo trong công tác phát huy
những ưu điểm khắc phục khyết điểm, đổi mới quy chế làm việc, học tạp
nâng cao trình độ đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ được giao.
22
2.7.2. Khó khăn
- Sự tăng dân số hằng năm đòi hỏi phải giải quyết một quỹ đất cho khu
dân cư mới. Diện tích đất ở tăng thêm chủ yếu lấy vào các khu đất bằng, gần
đường giao thông. Nhu cầu nâng cao đời sống ngày càng lớn, việc xây dựng
hàng loạt các công trình, văn hóa, thể thao giải trí sẽ được đặt ra do vậy diện
tích đất nông nghiệp sẽ càng bị thu hẹp.
- Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình đọ lao động, khả
năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chưa cao vậy
nên sản lượng đạt được của các loại cây trồng còn thấp.
- Cơ sở hạ tầng, giao thông và mương máng nội đồng chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế bền vững.
- Giá thành nông sản còn thấp, thị trường tiêu thụ không ổn định cho
nên người dân không dám mạnh dạn đầu tư vào những cây trồng mới mà chỉ
tập trung phát triển các loại cây trồng quen thuộc từ trước.
Trong sản xuất người dân chưa quan tâm đến những ảnh hưởng về môi
trường do sử dụng đất mang lại mà chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế, gây
nên những tác động xấu dến môi trường và sức khỏe con người
23
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động về cấu tạo và tính chất
vật lý theo vị trí cây Vầu tuổi 5.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo
và tính chất vật lí cây Vầu tuổi 5 .
- Đề tài sử dụng các thiết bị thí nghiệm tại khoa Lâm nghiệp trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian : từ ngày 15/1/2019 đến ngày 25/5/2019
- Địa điểm lấy mẫu: Xã Như Cố, Huyện Chợ Mới, Tỉnh Bắc Kạn
- Địa điểm nghiên cứu: tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch
cây Vầu tuổi 5;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước của bó mạch
của Vầu tuổi 5;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi của cây
Vầu tuổi 5.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của cây Vầu tuổi 5;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vi trí trên cây đến khối lượng thể tích của
cây Vầu tuổi 5;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của cây
Vầu tuổi 5.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
24
3.4.1. Chọn cây lấy mẫu
Lấy mẫu ở rừng trồng tại nơi lấy mẫu, lấy 5 cây Vầu tuổi 5 có tính đại
diện cao tại một cụm, không chọn những cây có khuyết tật. Cây Vầu sau khi
chặt hạ được mang về phòng thí nghiệm xác định ngay độ ẩm cây và tiến
hành bảo quản không cho bị mối mọt, mục, mốc. Quá trình thực hiện thí
nghiệm của cây Vầu tuổi 5 ở các vị trí khác nhau trên thây cây được tiến
hành như sau: Quá trình xác định vị trí gốc, thân, ngọn được bố trí theo hình
Trên
Xác định tính chất vật lý và cơ học
Dưới
Lóng Mấu
3.1
Hình 3.1. Phân loại vị trí xác định các phần của cây Vầu
Bắt đầu tính từ lóng thứ 2 từ dưới lên đến lóng thứ 31 được chia làm 3
phần đại diện cho phần gốc (dưới), phần thân (giữa), phần ngọn (trên), mỗi
phần gồm có 10 lóng. Trong mỗi phần, lóng thứ 2 và 3 được dùng để xác định
tính chất vật lý và cơ học, lóng dưới cùng được dùng để xác định thành phần
25
hóa học. Việc xác định độ ẩm của Vầu được xác định ngay sau khi mang mẫu
về phòng thí nghiệm
3.4.2. Quy định cơ bản phương pháp thử nghiệm
Kiểm tra và yêu cầu chế tạo mẫu thử
Ngoài những quy định trong phương pháp thử nghiệm ra, mẫu thử
không được cho phép có khuyết tật. Hai mặt đường kính tương đối của mẫu
thử cần vuông vức đồng thời song song với nhau, hai mặt cong cần đảm bảo
phần cật tre và ruột tre nguyên trạng ban đầu, mặt đường kính và mặt đầu cần
vuông góc với nhau. Trên mỗi mẫu thử cần viết số hiệu rõ ràng.
Độ chính xác làm mẫu thử, ngoài những yêu cầu cụ thể trong mỗi
phương pháp thử nghiệm, chiều dài mẫu thử sai số cho phép là 1.0mm, sai
số chiều rộng cho phép là 0.5mm, nhưng trên toàn bộ chiều dài của mẫu
thử, độ lệch tương đối của chiều rộng không nên vượt quá 0.2mm.
3.4.3.Thiết bị thử nghiệm
- Cân, chính xác đến 0.001g.
- Kẹp đo kích thước, chính xác đến 0.02 mm.
- Lò sấy, có thể duy trì nhiệt độ 100 50C.
- Bình thủy tinh hút ẩm chân không, bình cân.
- Kính hiển vi điện tử
Cân điện tử Thước kẹp
26
Lò sấy gỗ Kính hiển vi điện tử
Hình 3.1. Các thiết bị dùng trong thực nghiệm
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm vật liệu tre vầu.
3.4.4.1. Xác định mật độ và kích thước bó mạch mẫu
* Mẫu thử:
- Chẻ tạo mẫu thử, căn cứ vào quy định điều 2.2
- Trên một thanh thử cắt chọn một mẫu thử và ở 3 vị trí gốc, thân, ngọn
của vị trí trên cây.
- Mẫu thử có kích thước là 10mm x 10mm x tmm (độ dày thành tre)
* Các bước thí nghiệm:
Xác định mật độ bó mạch
- Bước 1: Dùng dao dọc giấy gọt thật nhẵn bề mặt của mẫu thử để thấy
rõ các bó mạch.
- Bước 2: Đưa mẫu đã gọt lên tiêu bản kính hiển vi điện tử để chụp ảnh.
- Bước 3: Điều chỉnh độ phóng đại của kính hiển vi để quan sát bó
mạch một cách rõ nhất ( lưu ý: các làn chụp phải cùng một độ phóng đại).
- Bước 4: Đo kích thước 1mm2 ở cả phần trên và phần dưới của mẫu
thử sau đó tiến hành đếm số lượng bó mạch ở trong diện tích 1mm2 đấy.
- Bước 5: Sau khi đếm xong lấy số lượng bó mạch chia cho diện tích và
27
chiều dày của mẫu thử là ra kết quả.
Xác định kích thước bó mạch
- Bước 1: Tiến hành đo kích thước bó mạch sau khi chụp được ảnh bó
mạch.
- Bước 2: Đo kích thước chiều xuyên tâm và tiếp tuyến của bó mạch
3.4.4.2. Xác định độ ẩm mẫu
Xác định độ ẩm tương đối
* Nguyên lý
So sánh khối lượng mẫu thử đã khô khi hong khô tự nhiên với mẫu thử
chứa độ ẩm, theo tỷ lệ phần trăm.
* Mẫu thử:
Chọn lựa ở trong các thanh thử hoặc các mẫu thử sau khi thử nghiệm
cơ học, vật lý. Các dăm tre cần phải được xử lý sạch sẽ.
* Các bước thử nghiệm:
- Bước 1: Sau khi chọn mẫu thử lập tức tiến hành cân, chính xác đến
0.001g. Ghi kết quả vào phụ lục - bảng ghi chép xác định độ ẩm.
- Bước 2: Tiến hành hong phơi mẫu thử trong phòng không có tác động
của ánh nắng, khô một cách tự nhiên (hong phơi trong khoảng 12 ngày).
- Bước 3: Sau khi mẫu thử đã khô lấy mẫu thử để cân, chính xác đến
0.001g.
* Tính toán kết quả.
Độ ẩm của mẫu thử căn cứ công thức để tính toán, chính xác đến 0.1%.
Trong đó: w - Độ ẩm mẫu thử (%) m1 - Khối lượng mẫu thử lúc thử nghiệm (g);
m2 - Khối lượng mẫu thử lúc khô tự nhiên (g)
Xác định độ ẩm tuyệt đối
* Nguyên lý
28
So sánh khối lượng mẫu thử khô hoàn toàn với mẫu thử chứa độ ẩm,
theo tỷ lệ phần trăm.
* Mẫu thử:
Chọn lựa ở trong các thanh thử hoặc các mẫu thử sau khi thử nghiệm
cơ học, vật lý. Các dăm tre cần phải được xử lý sạch sẽ.
* Các bước thử nghiệm:
- Bước 1: Sau khi chọn mẫu thử lập tức tiến hành cân, chính xác đến
0.001g. Ghi kết quả vào phụ lục - bảng ghi chép xác định độ ẩm.
- Bước 2: Đưa mẫu thử vào trong lò sấy duy trì nhiệt độ 100 50C, sấy
đến 4 giờ sau, lấy 12 mẫu thử tiến hành cân thử, sau đó cứ cách 2 giờ cân
thử một lần, đến khi chênh lệch giữa hai lần sau cùng không lớn hơn 0.001g,
thì có thể coi như đạt đến khô hoàn toàn.
- Bước 3: Lấy mẫu thử từ trong lò sấy ra, đưa vào bình cân và cho vào
bình thủy tinh chứa chất làm khô (chất hút ẩm), đậy nắp bình cần và bình thủy
tinh. Sau khi mẫu thử nguội đến nhiệt độ trong phòng, lấy mẫu từ trong bình
cân để cân, chính xác đến 0.001g.
* Tính toán kết quả.
Độ ẩm của mẫu thử căn cứ công thức để tính toán, chính xác đến 0.1%.
Trong đó: w - Độ ẩm mẫu thử (%);
m1 - Khối lượng mẫu thử lúc thử nghiệm (g);
m0 - Khối lượng mẫu thử lúc khô hoàn toàn (g).
3.4.4.3. Xác định độ co rút
* Nguyên lý
29
Vật liệu tre khi độ ẩm thấp hơn điểm bão hòa sợi, kích thước và thể tích
của nó sẽ co lại theo sự giảm độ ẩm đó. Sai số về thể tích, kích thước của vật
liệu tre từ lúc còn ướt đến lúc khô hoặc khô hoàn toàn, so sánh với thể tích,
kích thước lúc còn ướt, biểu thị tính co rút thể tích cũng như co rút sợi của vật
liệu tre lúc khô hoặc khô hoàn toàn.
* Mẫu thử
- Chẻ tạo thanh thử, căn cứ vào quy dịnh điều 2.2
- Trên mỗi một thanh thử cắt chọn một mẫu thử. Mẫu thử được tạo từ
thanh thử có độ ẩm bão hòa, kích thước là 10mm x 10mm x t mm (độ dày
thành tre). Không cho phép với xác định mật độ dùng chung mẫu thử.
- Kiểm tra và yêu cầu chế tạo mẫu thử căn cứ vào quy định điều 3.4.2.1
* Xác định độ co rút các chiều
- Các bước thử nghiệm
Bước 1: Tại chính giữa trên chiều dài của một mặt đường kính mẫu
thử, vạch một đường thẳng vuông góc với mặt cật tre và mặt ruột tre, ở gần
hai đầu đoạn thẳng phần cật tre và ruột tre, mỗi đánh dấu một điểm tròn; đồng
thời tại vị trí trung tâm của mặt ruột tre đánh dấu một điểm tròn. Dùng thước
kẹp, tại vị trí các điểm tròn được đánh dấu trên mẫu thử, xác định kích thước
theo các hướng đường kính và tiếp tuyến, ghi chép vào phụ lục B biểu ghi
chép xác định tính co rút, chính xác đến 0.02mm.
Bước 2: Mẫu thử được đặt trong môi trường quy định ở điều 3.2 làm
khô bằng không khí 10 ngày sau, dùng 2 3 mẫu thử đo thử kích thước
hướng tiếp tuyến, sau đó cứ cách 2 ngày đo thử một lần, đến khi sai số kết quả
đo thử của hai lần liên tiếp không lớn hơn 0.02mm, thì có thể xem như đạt
đến khô (bằng không khí). Tiếp tục dựa vào bước 1 xác định kích thước mẫu
thử theo phương đường kính và tiếp tuyến, đồng thời cân xác định khối lượng
của mẫu thử, chính xác đến 0.001g
Bước 3: Đưa mẫu thử vào trong lò sấy, dựa vào các quy định ở bước
30
2- bước 3 của phần xác định độ ẩm mẫu tiến hành sấy khô đồng thời cân xác
định khối lượng khô hoàn toàn của mẫu thử. Căn cứ vào bước 1 phân biệt xác
định kích thước hướng đường kính và hướng tiếp tuyến.
Bước 4: Trong quá trình xác định, nếu mẫu thử phát sinh nứt nẻ hoặc
hình dạng hơi thay đổi cần vứt bỏ.
* Tính toán kết quả
- Mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô hoàn toàn, độ co rút khô hoàn toàn
theo hướng đường kính hoặc hướng tiếp tuyến, dựa theo công thức tính toán,
chính xác đến 0.1%
Trong đó:
Bmax - Độ co rút khô hoàn toàn của mẫu thử theo hướng đường kính
hoặc tiếp tuyến, %;
Lmax - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử ướt theo hướng đường
kính hoặc tiếp tuyến tại vị trí cật tre, ruột tre, mm;
L0 - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử khô hoàn toàn theo hướng
đường kính hoặc tiếp tuyến tại ví trí cật tre, ruột tre, mm.
- Mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô (bằng không khí), độ co rút khô bằng
không khí theo các hướng đường kính hoặc tiếp tuyến, dựa vào công thức tính
toán, chính xác đến 0.1%.
Trong đó:
Bw - Độ co rút khô của mẫu thử theo hướng đường kính hoặc tiếp
tuyến, %;
Lw - Giá trị bình quân kích thước mẫu thử khô theo hướng đường
kính hoặc tiếp tuyến tại vị trí cật tre, ruột tre, mm.
31
- Căn cứ vào khối lượng mẫu thử lúc khô và khô hoàn toàn, theo công
thức tính toán độ ẩm mẫu, tính toàn tỷ lệ độ ẩm mẫu thử khô, để thuyết minh
phạm vi biến đổi của nó.
3.4.4.4. Xác định khối lượng riêng
* Nguyên lý
So sánh khối lượng với riêng mẫu thử, tìm ra mật độ của vật liệu tre.
* Mẫu thử
- Tạo mẫu thử, dựa vào quy định mục 2.2
- Trên mỗi một thanh thử cắt chọn một mẫu thử, kích thước mẫu thử là
10 mm x 10 mm x t mm (chiều dày thành). Không cho phép với xác định tính
co rút dùng chung một mẫu thử.
- Yêu cầu và kiểm tra chế tạo mẫu thử, điều chỉnh độ ẩm của mẫu thử,
phân biệt dựa vào quy định mục 3.4.2
* Xác định khối lượng riêng khô (độ vẩm mẫu 12%)
- Các bước thử nghiệm
Sấy khô mẫu thử. Cân xác định khối lượng riêng khô (độ vẩm mẫu
12%) của mẫu thử, chính xác đến 0.001g.
Dùng thước kẹp xác định kích thước mẫu khô theo các chiều đường
kính, tiếp tuyến, chiều dọc, chính xác đến 0.01mm.
- Tính toán kết quả
Khối lượng của mẫu thử khô, dựa vào công thức tính toán, chính xác
đến 0.001 g/cm3.
Trong đó:
w – Khối lượng của mẫu thử đạt đến độ ẩm 12%, g/cm3;
Mw - Khối lượng của mẫu thử ở độ ẩm 12%, g.
* Xác định khối lượng thể tích cơ bản
- Các bước thử nghiệm
Dùng thanh thử có tỷ lệ độ ẩm bão hòa để tạo mẫu thử
32
Dùng thước kẹp đo kích thước mẫu thử theo các chiều đường kính,
tiếp tuyến, chiều dọc, trong quá trình xác định, mẫu thử cần được duy trì trạng
thái độ ẩm.
Sấy khô mẫu thử, cân xác định khối lượng mẫu thử khô hoàn toàn,
chính xác đến 0.001g.
- Tính toán kết quả
Khối lượng riêng cơ bản của mẫu thử căn cứ vào công thức tính toán,
chính xác đến 0.001 g/cm3.
Trong đó:
y – Khối lượng riêng cơ bản của mẫu thử, g/cm3;
Vmax - Thể tích của mẫu thử có tỷ lệ độ ẩm bão hòa, cm3.
Hình 3.2. Cân khối lượng gỗ Hình 3.3. Ghi kết quả
3.4.4.5. Xác định kích thước sợi gỗ.
Cắt mẫu
Kích thước mẫu: 3×1cm (chiều dọc thớ × chiều tiếp tuyến)
Mỗi vị trí (gốc, thân, ngọn) cắt một mẫu. Mỗi mẫu chia làm 3 phần
trong giữa ngoài, sau đó tiếp tục chia nhỏ theo chiều dọc (kích thước vừa
bằng que diêm).
33
Quy trình tách, lọc sợi
Bước 1: Bình (1) lấy nước lọc 40ml cho mẫu vào, đun cho sôi khoảng
10 phút đến khi nào mẫu chìm thì được. Đổ nước đi để nguội.
Bước 2: Lấy nước lọc và axit Nitric (HNO3) tỷ lệ 1:2. Đổ nước và a xít
vào bình (2) sau đó lắc đều rồi đổ vào bình
Bước 3: Cho Kaliclorua (KCl) khoảng 3-5g vào bình (1), lắc đều. Sau
đó đun cho đến khi sủi bọt, tính từ lúc sủi bọt đun tiếp khoảng 10p thì dừng
lại (sợi tự tách). Khuấy tan, sau đó cho nước vào pha loãng.
Bước 4 : Đổ mẫu đã tách (bình 1) vào phễu lọc, đổ dần. Sau đó đổ một
ít nước lọc vào bình lắc đều và đổ vào phễu lọc.
Bước 5: Nhuộm màu (sapragin), cứ 200ml nước tương ứng với 1 thìa
màu. Khuấy đều sau đó thấm lên mẫu giấy lọc.
- Tạo tiêu bản để quan sát và chụp ảnh bằng kính hiển vi kết nối với
máy tính;
- Đo kích thước sợi trên ảnh chụp được, số lượng đo khoảng 50 sợi/vị
trí lấy mẫu.
Hình 3.4. Cho HNO3 vào ống nghiệm Hình 3.5. Cho KCl vào ốn nghiệm
34
Hình 3.6. Nhuộm màu sợi gỗ Hình 3.7. Đo kích thước sợi gỗ 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được tiến hành tính toán và xử lý trên phần mềm
Excel và SPSS để phân tích phương sai một nhân tố và nghiên cứu ảnh hưởng
của vị trí trên cây đến tính chất vật lý và cấu tạo của Vầu tuổi 5.
Sau khi thu được kết quả tiến hành sử dụng phần mềm để vẽ biểu đồ.
35
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ và kích thước của bó mạch
Vầu tuổi 5
4.1.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến mật độ của bó mạch
Mật độ bó mạch chiếm vị trí quan trọng liên quan đến tính chất của tre
nói chung, mỗi vị trí khác nhau trên thân cây sẽ có số lượng bó mạch là khác
nhau. Để đánh giá sự khác nhau đó của Vầu tuổi 5, chúng tôi tiến hành xác
định mật độ của bó mạch theo vị trí khác nhau của Vầu. Kết quả xác định mật
độ của Vầu được thể hiện tại bảng 4.1
Bảng 4.1. Mật độ của bó mạch ở phía ngoài, trong, giữa
Mật độ của bó mạch ở phía ngoài, trong, giữ, bó/mm2
STT Vị trí Trong Giữa Ngoài
1 Gốc 1,590 3,186 4,248
2 Thân 1,863 3,105 4,347
3 Ngọn 2,836 2,836 4,255
(Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
36
Hình 4.1. Mật độ của bó mạch ở phía ngoài, trong, giữa
Ở vòng ngoài của thân, các bó mạch nhỏ và nhiều hơn, ở phần trong
bó mạch lớn và ít hơn. Tổng số bó mạch giảm dần từ phần ngoài vào trong và
từ gốc lên ngọn
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, sự biến động về mật độ của bó mạch ở
các vị trí trên cây theo một quy luật khá rõ (hình 4.1).
Gốc Thân Ngọn Hình 4.2. Phân bố bó mạch của Vầu tuổi 5 theo vị trí
37
Mật độ bó mạch (bó/ ) Bảng 4.2. Mật độ của bó mạch theo vị trí trên cây của Vầu tuổi 5 STT Vị trí
Gốc 3,0 1
Thân 3,1 2
Ngọn 3
3,3 (Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
Hình 4.3 Biểu đồ biến động của mật độ của bó mạch theo vị trí trên cây
Qua bảng 4.2 và hình 4.3 cho ta thấy mật độ bó mạch của cây Vầu tuổi 5 có
sự chênh lệch từ gốc đến ngọn lần lượt là 3,0, 3,1, 3,3 bó/mm2. Theo như kết
quả mật độ bó mạch ở phần gốc là ít nhất sau đó đến phần thân và phần ngọn
có mật độ bó mạch cao nhất, mật độ bó mạch của Vầu biến động từ gốc đến
ngọn theo hướng tăng dần, sự chênh lệch này khá rõ ràng.
38
4.1.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến kích thước bó mạch của Vầu tuổi 5
Bảng 4.3. Kích thước của bó mạch tuổi 5
Kích thước bó mạch STT Vị trí Xuyên tâm (mm) Tiếp tuyến (mm)
1 Gốc 0,468 0,364
2 Thân 0,516 0,446
3 Ngọn 0,522 0,461
(Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
Hình 4.4. Biểu đồ chiều rộng của bó mạch
39
Bảng 4.4. Kích bó mạch theo chiều xuyên tâm và tiếp tuyến của Vầu tuổi 5
Kích thước trung bình bó mạch theo chiều xuyên tâm và tiếp tuyến của Vầu tuổi 5
Trong Giữa Ngoài
Stt Vị trí
Xuyên tâm
Tiếp tuyến
Xuyên tâm
Tiếp tuyến
Xuyên tâm
Tiếp tuyến
1 Gốc 0,437 0,397 0,497 0,398 0,459 0,326
2 Thân 0,533 0,517 0,576 0,478 0,466 0,393
3 Ngọn 0,533 0,508 0,588 0,49 0,468 0,412
(Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
Hình 4.5. Biểu đồ kích thước của bó mạch của cây Vầu tuổi 5
40
Qua bảng 4.4 và biểu đồ hình 4.5 ta thấy kích thước của bó mạch theo
chiều xuyên tâm là lớn đặc biệt là phần thân và phần ngọn có kích thước bó
mạch lớn hơn phần gốc. Từ thân đến ngọn tổng số bó mạch là gần bằng nhau,
nhưng khác nhau theo chiều ngang, kích thước bó mạch tăng dần và mật độ
bó mạch giảm dần từ ngoài vào trong.
Qua phân tích (ANOVA), kết quả cho thấy ở vị trí trên cây có giá trị
Sig. nhỏ hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng vị trí trên cây có sự khác biệt đến
kích thước của bó mạch. Bên cạnh đó, kết quả phân tích cho thấy kích thước
của bó mạch tăng dần theo chiều cao của cây.
4.2. Ảnh hướng của vị trí trên cây đến chiều dài sợi
Cấu tạo hiển vi của tre quyết định tính chất của tre. Mặc dù đã có nhiều
nghiên cứu tiến hành khảo sát cấu tạo tre, nhưng mới chỉ mô tả chi tiết được
một số ít đặc điểm cấu tạo tre. Vì vậy chúng ta còn biết rất ít về sự khác biệt
giữa các loài tre dựa vào đặc điểm cấu tạo kính hiển vi. Trên mặt cắt ngang,
cấu tạo hiển vi thân tre có khoảng 40% sợi và tập trung chủ yếu ở phần cật
tre.
Bảng 4.5. Chiều dài sợi phần trong, giữa, ngoài theo vị trí trên cây của
cây Vầu tuổi 5
Chiều dài sợi Thân Ngọn Gốc
Ngoài 1,72 1,85 1,86
Giữa 1,56 1,78 1,69
Trong 1,81 1,75 1,90
(Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
41
Hình 4.6. Biểu đồ chiều dài sợi phần ngoài, giữa, trong theo vị trí
trên cây Vầu tuổi 5
Qua phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA), kết quả là giá trị Sig. ở
phần ngoài và trong có giá trị Sig. lớn hơn hơn 5%. Điều đó có nghĩa răng vị
trí trên cây không có sự khác biệt đến chiều dài sợi.
Gốc Thân Ngọn
Hình 4.7. Chiều dài sợi của cây Vầu tuổi 5 ở vị trí gốc, thân, ngọn
42
Bảng 4.6. Chiều dài trung bình sợi của cây Vầu tuổi 5
Giá trị Trung bình Min Max Gốc 1,697 1,03 2,63 Thân 1,790 1,20 2,86 Ngọn 1,816 1,180 3,34
(Nguồn: kết quả nghiên cứu 2019)
Hình 4.8. Biểu đồ chiều dài trung bình sợi gỗ
Theo như kết quả ta thấy ở bảng 4.6 và biểu đồ hình 4.8 thì chiều dài
sợi tăng từ gốc đến ngọn. Phần gốc chiều dài sợi dao động trong khoảng từ
1,03mm đến 2,03mm, phần thân từ 1,2mm đến 2,86mm, phần ngọn từ 1,18
đến 3,34mm.
Sợi có chiều dài nhỏ nhất ở vị trí với mắt và lớn nhất ở giữa lóng.
4.3. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ ẩm của Vầu tuổi 5
Để xác định lượng nước chứa trong cây sau khi chặt hạ chúng tôi tiến
hành xác định gỗ ẩm theo Tiêu chuẩn (GB/T 15780 – 1995)
Cây để lâu trong không khí có độ ẩm và nhiệt độ nhất định sẽ hút hoặc
thoát hơi nước cho đến khi độ ẩm của gỗ tương đối ổn định (đạt trị số độ ẩm
thăng bằng). Trong phạm vi giới hạn độ ẩm liên kết, gỗ khô hút hơi nước sẽ
43
dãn nở làm thay đổi hình dạng và kích thước của gỗ, làm giảm cường độ và
tạo điều kiện tốt cho sâu và nấm phá hoại gỗ. Ngược lại, trong không khí khô,
cây ướt sẽ thoát hơi nước và có rút làm cho thể tích thu nhỏ lại. Hút và thoát
hơi nước của gỗ phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí.
Nhiệt độ giảm xuống càng mạnh. Độ ẩm không khí càng cao gỗ hút hơi nước
càng nhiều. Kết quả thí nghiệm độ ẩm Vầu được thể hiện tại bảng 4.7.
Bảng 4.7. Độ ẩm của Vầu tuổi 5 sau khi khai thác
Độ ẩm Gốc Thân Ngọn
Độ ẩm tương đối 49,03 46,47 40,18
Độ ẩm tuyệt đối 96,42 88,19 68,25
(Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
Qua bảng 4.7 ta thấy, trên cùng một cây nhưng khác vị trí độ ẩm có sự
khác nhau và giảm dần từ gốc đến ngọn. Điều này có thể được giải thích do
trong quá trình sinh trưởng và phát triển chất dinh dưỡng chủ yếu tập trung ở
phần gốc và giảm dần từ thân đến ngọn nên độ ẩm tương đối ở phần gốc là
lớn nhất. Bên cạnh đó ở phần gốc sẽ có số lượng lỗ mạnh nhiều hơn phần gốc
thân ngọn nên hàm lượng nước ở phần gốc sẽ cao hơn vì vậy phần gốc sẽ có
độ ẩm cao hơn phần thân và phần ngọn.
Độ ẩm cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến các tính chất khác nhau về co rút. Từ đó cho thấy ẩm độ sẽ làm biến đổi tính chất qua gốc, thân, ngọn.
44
Hình 4.9. Biểu đồ độ ẩm cây Vầu tuổi 5
Qua phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA) ta thấy vị trí trên cây
có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng vị trí trên cây có sự khác
biệt đến độ ẩm của cây Vầu.
4.4. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến khối lượng riêng của Vầu tuổi 5
Khối lượng riêng của gỗ là một chỉ tiêu vật lý quan trọng, nó quyết định
đến hầu hết các tính chất cơ học của gỗ. Đồng thời, nó còn là cơ sở để lựa
chọn hợp lý trong quá trình sử dụng, xã lập chế độ công nghệ gia công. Gỗ
sau khi được thu thập, tiến hành xẻ gỗ và gia công theo kích thước tiêu chuẩn
để ta tiến hành công đoạn sấy và đo kích thước của mẫu gỗ. Để đảm bảo mẫu
sấy đại diện và thể hiện được cho cả cây mẫu ta tiến hành lấy 20 mẫu tại các
vị trí khác nhau trên thân cây.
Qua một số nghiên cứu trong nước cho thấy vị trí khác nhau và tuổi cây
khác nhau đều có khối lượng riêng khác nhau. Ví dụ như nghiên cứu của tác
giả Đặng Xuân thức “Biến động khối lượng thể tích và độ co rút của Bương
lông” Tác giả đã chỉ ra theo cấp tuổi, khối lượng thể tích của Bương lông
cũng biến động theo một quy luật nhất định tăng dần từ gốc đến ngọn.
Kết quả thí nghiệm khối lượng riêng Vầu được thể hiện tại bảng 4.8.
45
Bảng 4.8. Khối lượng riêng của cây Vầu tuổi 5
Giá trị Gốc Thân Ngọn
TB 0,52 0,55 0,574
Min 0,46 0,48 0,48
Khối lượng riêng Khối lượng riêng cơ bản (g/cm³) Max 0,59 0,67 0,72
TB 0,57 0,67 0,71
Min 0,47 0,60 0,60
Max 0,76 0,73 Khối lượng riêng khô (g/cm³)
0,73 (Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
Hình 4.10. Khối lượng riêng của cây Vầu tuổi 5 Qua bảng 4.8 và hình 4.10 cho ta thấy, trên cùng một cây khối lượng
riêng có sự khác nhau, sự thay đổi đó theo hướng tăng dần từ gốc đến ngọn.
Kết quả cho ta thấy Vầu tuổi 5 ở các vị trí gốc, thân, ngọn có khối lượng riêng
tăng dần lần lượt lầ 0,52 cm³, 0,58 cm³, 0,57 cm³. Mặt khác khối lượng riêng
khô cũng có sự thay đổi như vậy từ gốc đến ngọn: phần gốc là 0,56 cm³, phần
thân là 0,67 cm³, phần ngọn là 0,71 cm³. Kết quả này tương đồng với các
nghiên cứu trước đã công bố
46
Qua phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA), kết quả cho thấy vị trí
trên cây có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Điều đó có nghĩa răng vị trí trên cây có sự
khác biệt đến khối lượng riêng của Vầu. Có thể giải thích tỷ lệ sợi tre và mật
dộ bó mạch cũng tăng dần theo chiều cao thân cây. Hơn nữa, trong thân các
loài cây họ tre, trúc thì bó mạch là một trong những tổ chức quyết định chính
đến khối lượng riêng cũng như các tính chất của tre trúc, do sợi tre tại bó
mạch.
4.5. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút của Vầu tuổi 5
Mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô (bằng không khí), theo 3 chiều dọc thớ,
xuyên tâm, tiếp tuyến.
4.5.1. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô của Vầu tuổi 5
Kết quả thí nghiệm độ co rút khô theo 3 chiều của Vầu được thể hiện
tại bảng 4.9.
Bảng 4.9. Độ co rút khô theo 3 chiều của Vầu
Giá trị Gốc Thân Ngọn Độ co rút (%)
Co rút dọc thớ
Co rút xuyên tâm Co rút tiếp tuyến TB Min Max TB Min Max TB Min Max 0,82 0,18 1,55 2,80 2,41 3,85 2,42 2,03 3,90 0,85 0,38 0,93 2,81 2,14 3,85 2,62 2,33 3,03 2,43 1,87 2,94 4,66 3,81 5,20 3,83 2,40 4,69
(Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
47
Hình 4.11. Biểu đồ độ co rút khô theo 3 chiều
Độ co rút là chỉ tiêu đánh giá mức dộ thay đổi kích thước của tre khi độ
ẩm thay đổi từ trạng thái bão hòa đến độ ẩm thấp hơn.
Kết quả phân tích độ co rút khô theo các chiều và vị trí khác nhau
trên cây Vầu tuổi 5 được thể hiện qua bảng 4.9 và hình 4.11.Từ kết quả cho ta
thấy, độ co rút khô có xu hướng tăng dần từ gốc đến ngọn ở cả 3 chiều dọc
thớ, xuyên tâm và tiếp tiếp. Trong đó có rút theo chiều xuyên tâm là lớn nhất
Qua phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA) ta thấy vị trí trên cây có giá
trị Sig. Nhỏ hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng vị trí trên cây có sự khác biệt đến
độ co rút của Vầu.
4.5.2. Ảnh hưởng của vị trí trên cây đến độ co rút khô kiệt của Vầu tuổi 5
Độ co rút khô kiệt là mẫu thử từ lúc ướt đến lúc khô hoàn toàn. Kết
quả phân tích độ co rút khô kiệt theo các chiều và vị trí khác nhau trên cây
Vầu tuổi 5 được thể hiện qua bảng 4.10 và hình 4.12
48
Bảng 4.10. Độ co rút khô kiệt theo 3 chiều của Vầu Gốc 3,03 Giá trị TB Thân 3,79 Ngọn 5,56
Độ co rút (%) Co rút dọc thớ
Co rút xuyên tâm Co rút tiếp tuyến 4,50 6,86 8,65 7,14 9,75 6,86 6,02 7,77
3,00 2,00 Min 4,50 3,64 Max 6,50 5,83 TB 5,36 4,19 Min 8,00 7,89 Max 5,77 4,84 TB 4,89 3,10 Min 6,40 7,85 Max (Nguồn: Kết quả thí nghiệm 2019)
Hình 4.12. Biểu đồ độ co rút khô kiệt theo 3 chiều của cây Vầu tuổi 5
Thông qua bảng 4.10 và biểu đồ hình 4.12 ta thấy, độ co rút khô kiệt
có xu hướng tăng dần từ gốc đến ngọn. Chiều xuyên tâm là chiều có độ co rút
nhiều nhất, sau đó đến chiều tiếp tuyến và chiều dọc thớ là phần có độ co rút
ít nhất.
Khác với tre là ở gỗ độ co rút theo chiều tiếp tuyến lớn hơn chiều xuyên
tâm bởi vì ở gỗ có tia gỗ và do nó gây ra nên độ co rút chiều tiếp tuyến sẽ lớn
hơn. Các kết quả nghiên cứu cấu tạo tre, thì tre không có tia gỗ mà chỉ có bó
49
mạch, các bó mạch của tre phát triển theo hình bầu dục nên độ co rút do bó
mạch gây ra, mà kích thước lại phát triển theo chiều xuyên tâm là nhiều.
Chính vì vậy chiều xuyên tâm có độ co rút nhiều nhất là do nguyên nhân này
gây ra.
Ở vị trí ngọn độ co rút là nhiều nhất do sự phân bố của bó mạch, mà các
mixen chủ yếu nằm trong bó mạch. Tại vị trí ngọn có mật độ bó mạch là
nhiều nhất dẫn đến độ co rút là cao nhất.
Qua phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA), kết quả cho thấy ở vị
trí trên cây có giá trị Sig. nhỏ hơn 5%. Điều đó có nghĩa rằng, theo vị trí trên
cây, độ co rút khi độ ẩm thay đổi thì đều biến đổi theo quy luật nhất định. Độ
co rút khô và độ co rút khô kiệt của Vầu tuổi 5 có xu hướng tăng dần từ gốc
đến ngọn. Do đặc điểm cấu tạo của cây họ tre trúc, tỷ lệ tế bào vách dày – sợi
tre có quyết định đáng kể đến tính co rút của tre. Tỷ lệ tế bào vách dày lớn thì
độ co rút thường lớn. Các kết quả nghiên cứu về giải phẫu thành tre đã chỉ ra
mật độ bó mạch của tre thường tăng dần từ gốc lên ngọn, do đó tỷ lệ có rút
của Vầu tăng từ gốc đến ngọn có thể do nguyên nhân này gây ra.
50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí trên cây đến cấu tạo và
tính chất vật lý cây Vầu ở cấp tuổi 5, tôi có một số kết luận như sau:
1 . Độ ẩm thay đổi theo từng vị trí trên cây giảm dần từ gốc đến ngọn
2. Độ co rút của Vầu
- Độ co rút khô tăng từ gốc đến ngọn và co rút ở chiều xuyên tâm là lớn
nhất, sau đó đến chiều tiếp tuyến và co rút theo chiều dọc thớ là ít nhất.
- Độ co rút khô kiệt tăng từ gốc đến ngọn và co rút ở chiều xuyên tâm
là lớn nhất, sau đó đến chiều tiếp tuyến và co rút theo chiều dọc thớ là ít nhất.
3. Trên cùng một cây khối lượng riêng có sự khác nhau, sự thay đổi đó
theo hướng tăng dần từ gốc đến ngọn.
4. Mật độ và kích thước của bó mạch
- Mật độ của bó mạch biến động từ gốc đến ngọn theo hướng tăng dần
cụ thể là gốc 3,0 < thân 3,1 < ngọn 3,3.
- Theo vị trí trên cây kích thước của bó mạch tăng dần từ gốc đến ngọn
theo một quy luật biến động nhất định và chịu sự ảnh hưởng theo vị trí trên
cây, kích thước bó mạch ở chiều xuyên tâm lớn hơn chiều tiếp tuyến.
6. Chiều dài sợi theo vị trí trên cây thì có xu hướng tăng dần từ gốc đến
ngọn, tăng dần từ mặt ngoài vào mặt trong.
5.2. Kiến nghị
Tiếp tục triển khai nghiên cứu và cần có những phân tích sâu hơn nữa
các vị trí trên cây cà tuổi cây để có cách định hướng sử dụng cho cây Vầu đạt
hiệu quả cao hơn.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí đến thành phần hóa học của Vầu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí đến tính chất cơ học của Vầu.
- Tiếp tục nghiên cứu các hướng sử dụng phù hợp đối với cây Vầu.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
1. Baur (1976). Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn
Nhị dịch, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
2. Báo cáo tóm kết quả các nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam (5/2008).Viện
khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam.
3. Nguyễn Ngọc Bình và Phạm đức Tuấn (2007). Kỹ thuật tạo rừng tre trúc
ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
4. Vũ Huy Đại, Tạ Thị Phương Hoa, Vũ Mạnh Tường, Nguyễn Tử Kim
(2016). Giáo trình khoa học gỗ. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Phạm Quang Độ (1963). Trồng và khai thác tre, nứa, trúc, Nxb Nông
thôn, Hà Nội.
6. Nguyễn Minh Học (2001). Nghiên cứu sử dụng ván nứa ép thay thế ván
gỗ trong nhà của người dân vùng núi phía Bắc, đaị học Lâm nghiệp
Hà Nội.
7. Nguyễn Việt Hưng và Phạm Văn Chương (2018). Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến tính chất cơ học của Luồng, Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp số 1 – 2017.
8. Lê Văn Hỷ (1971). Nghiên cứu về bố trí dây truyền sản xuất về chế biến
tre nứa và trúc.
9. Nguyễn Minh Học (2001). Nghiên cứu sử dụng ván nứa ép thay thế ván
gỗ trong nhà của người dân vùng núi phía Bắc, Đaị học Lâm
nghiệp Hà Nội
10. Phạm Hoàng Hộ (1999). Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ - Thành phố Hồ Chí
Minh.
11. Nguyễn Thị Bích Ngọc (tạp chí LN số 9/2000). Nghiên cứu sự ảnh hưởng
của cấu tạo tre đến khả năng thấm thuốc bảo quản. Tạp chí Lâm
nghiệp.
52
12. Nguyễn Tích và Trần Hợp (1971). Tên cây rừng Việt Nam, Nxb nông
thôn.
13. Nguyễn Hồng Thịnh (2009). Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo tính chất cơ
vật lý và thành phần hóa học của Luồng. Luận văn Thạc sĩ , Trường
đại học Lâm nghiệp
14. Đặng Xuân Thức (2017). Nghiên cứu biến động khối lượng thể tích và độ co rút của Bương lông, Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp số 1 – 2017.
15. Hoàng Xuân Tý (1972). Nghiên cứu độ phì của đất dưới rừng tre thuần
loài, Viện nghiên cứu Lâm nghiệp.
16. Nguyễn Tử Ưởng và Nguyễn Đình Hưng (1995). “Sử dụng hợp lý và
phát triển tài nguyên Tre Việt Nam”, Tạp chí Lâm nghiệp số 8 năm
1995.
17. Trường đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (2005). Xuất bản cuốn Danh mục các loài thực vật
ở Việt Nam.
II.Tiếng anh
18. China National Bamboo research center (2001). Cualtivation &
integrated utilization on bamboo in China. Hangzhou, P.R.China.
19. M. Kamruzzaman và A. K. Bose & M.N. Islam S. K. Saha (2008). Effec
of age anh height on physica and mechanical properties of Bambo.
Journal ò Tropical Forest Sciene
20. Xiaobo Li (2004). Physical, chemical and mechanical properties of
Bamboo and its utilization potential for fiberboard manufaturing,
Chapter 3. In The School of Renewable Natural Resourees.
21. Tiêu chuẩn (GB/T 15780 – 1995)
PHỤ LỤC
Bảng 1. Kich thước bó mạch tại gốc vầu tuổi 5
Dài: 5,65(mm) Số bó mạch: 17
Rộng: 1(mm) Mật độ bó mạch/mm2: 3
Bó L xuyên tâm (mm) L tiếp tuyến (mm)
1 0,45 0,43
2 0,44 0,36
3 0,42 0,4
4 0,55 0,48
5 0,4 0,38
6 0,47 0,36
7 0,49 0,38
8 0,56 0,39
9 0,51 0,4
10 0,56 0,4
11 0,55 0,39
12 0,59 0,35
13 0,53 0,37
14 0,4 0,33
15 0,36 0,27
16 0,29 0,25
17 0,39 0,25
TB 0,468 0,364
Bảng 2. Kích thước bó mạch tại gốc vầu tuổi 5 ở vị trí trong, giữa, ngoài
STT Vị trí
Xuyên tâm Tiếp tuyến
1 0,45 0,43
Trong 2 0,44 0,36
3 0,42 0,4
4 0,55 0,48
5 0,4 0,38
6 0,47 0,36 Giữa 7 0,49 0,38
8 0,56 0,39
9 0,51 0,4
10 0,56 0,4
11 0,55 0,39
12 0,59 0,35
13 0,53 0,37 Ngoài 14 0,4 0,33
15 0,36 0,27
16 0,29 0,25
17 0,39 0,25
Bảng 3. Kich thước bó mạch tại thân vầu tuổi 5
Dài: 4,83(mm) Số bó mạch: 15
Rộng: 1(mm) Mật độ bó mạch/mm2: 3,1
Bó L xuyên tâm (mm) L tiếp tuyến (mm)
1 0,55 0,52
2 0,47 0,45
3 0,58 0,58
4 0,6 0,51
5 0,54 0,51
6 0,6 0,43
7 0,56 0,44
8 0,58 0,5
9 0,56 0,5
10 0,6 0,52
11 0,58 0,47
12 0,6 0,4
13 0,31 0,3
14 0,31 0,3
15 0,3 0,26
tb 0,516 0,446
Bảng4. Kích thước bó mạch tại gốc vầu tuổi 5 ở vị trí trong, giữa, ngoài
Vị trí STT
Tiếp tuyến
Xuyên tâm
1 0,55 0,52
2 Trong 0,47 0,45
3 0,58 0,58
4 0,6 0,51
5 0,54 0,51
6 0,6 0,43 Giữa 7 0,56 0,44
8 0,58 0,5
9 0,56 0,5
10 0,6 0,52
11 0,58 0,47
12 0,6 0,4 Ngoài 13 0,31 0,3
14 0,31 0,3
15 0,3 0,26
Bảng 5. Kich thước bó mạch tại ngọn vầu tuổi 5
Dài: 5,65(mm) Số bó mạch: 17
Rộng: 1(mm) Mật độ bó mạch/mm2: 3
Bó L xuyên tâm (mm) L tiếp tuyến (mm)
1 0,52 0,48
2 0,5 0,53
3 0,5 0,47
4 0,61 0,55
5 0,56 0,52
6 0,6 0,42
7 0,59 0,52
8 0,6 0,5
9 0,62 0,5
10 0,57 0,52
11 0,57 0,51
12 0,5 0,41
13 0,24 0,23
14 0,31 0,3
TB 0,521 0,461
Bảng 6. Chiều dài sợi gỗ phần gốc tuổi 5 của Vầu
STT
Ngoài
Giữa
Trong
STT
Ngoài
Giữa
Trong
1
1,91
1,35
2,02
26
1,74
2,12
1,49
2
1,87
1,74
1,36
27
1,65
1,63
2,13
3
2,63
1,51
1,46
28
2,21
1,21
1,67
4
1,88
1,11
2,28
29
2,07
1,79
2,23
5
1,9
1,4
1,7
30
1,69
1,57
2,17
6
1,83
1,35
2,17
31
1,99
2,12
1,44
7
1,64
1,34
1,55
32
1,46
1,69
2,07
8
1,72
1,88
1,48
33
1,63
1,8
1,3
9
1,54
1,71
1,25
34
1,51
1,49
1,64
10
1,94
1,31
1,75
35
1,34
1,51
2,43
11
1,88
1,73
1,66
36
1,61
1,5
2,04
12
1,69
1,2
1,9
37
1,83
1,53
2,04
13
1,79
1,27
1,51
38
1,45
1,22
1,23
14
1,69
1,67
1,53
39
2,06
1,43
2,35
15
2,19
1,59
2,05
40
1,43
1,97
2,38
16
1,53
1,67
1,92
41
1,41
1,65
2,3
17
1,58
1,23
1,27
42
1,63
2,12
1,8
18
1,54
1,39
1,92
43
1,72
2,51
1,47
19
2,1
1,11
2,15
44
1,19
1,48
2,23
20
1,95
1,5
1,79
45
1,29
1,38
1,24
21
1,56
1,42
1,89
46
1,35
1,65
1,5
22
1,48
2,05
1,65
47
1,28
1,1
2,08
23
2,1
1,93
2,02
48
1,17
1,15
1,45
24
1,61
1,37
2,28
49
2,1
1,03
2,02
25
2,41
1,58
1,65
50
1,44
1,87
1,47
TB 1,72 1,56 1,81
Bảng 7. Chiều dài sợi gỗ phần thân tuổi 5 của Vầu
STT
Ngoài
Giữa
Trong
STT
Ngoài
Giữa
Trong
1
2,01
2,02
2,12
26
1,84
1,91
1,89
2
1,36
1,42
1,33
27
2,05
1,27
1,46
3
1,32
1,28
1,33
28
1,31
2,42
2,01
4
1,56
1,86
1,63
29
1,59
2,22
1,34
5
2,23
1,79
2,19
30
2,45
2,22
1,55
6
2,15
1,45
1,43
31
2,04
1,2
1,46
7
1,61
1,68
1,47
32
2,03
1,52
2,34
8
1,42
1,58
1,61
33
1,33
1,28
1,84
9
1,69
1,96
1,65
34
2,45
1,48
1,44
10
1,78
1,94
1,39
35
2,33
1,6
1,97
11
1,83
1,48
2
36
2,22
1,8
1,92
12
1,36
2,37
1,47
37
1,79
2,27
1,28
13
1,52
2,09
1,95
38
1,66
1,61
1,3
14
1,92
1,96
1,77
39
1,31
2,14
2,38
15
2,39
1,64
2,27
40
2,21
1,35
1,76
16
2,86
1,95
1,83
41
1,23
1,59
1,21
17
2,07
2,44
2,01
42
1,97
1,67
1,36
18
1,88
1,61
1,77
43
2,15
1,61
2,15
19
1,69
2,08
1,63
44
1,49
1,68
1,96
20
2,44
2,14
2
45
1,35
1,47
1,57
21
1,95
1,32
1,95
46
1,54
1,69
1,58
22
1,55
1,54
1,48
47
1,57
1,95
2,1
23
2,08
2,35
1,66
48
2,06
1,26
2,11
24
1,49
2,06
1,57
49
2,06
2,14
2,62
25
2,11
1,87
1,9
50
2,06
1,96
1,42
1,85
1,78
1,75
TB
Bảng 8. Chiều dài sợi gỗ phần ngọn tuổi 5 của Vầu
STT
Ngoài
Giữa
Trong
STT
Ngoài
Giữa
Trong
1
1,95
1,52
1,87
26
1,63
1,32
2,13
2
1,24
1,82
1,84
27
3,26
2,25
2,22
3
1,36
2,08
1,76
28
2,09
1,74
1,74
4
2,27
1,49
1,6
29
1,44
1,44
2,05
5
1,64
2,14
2,7
30
2,07
1,43
1,86
6
1,63
1,89
1,34
31
1,29
2,44
1,31
7
1,33
1,38
1,56
32
1,55
1,16
2,2
8
1,59
1,49
2
33
1,58
2,25
2,51
9
1,77
1,54
1,55
34
3,34
1,54
2,63
10
1,22
1,73
1,44
35
2,01
1,62
1,64
11
1,93
1,49
1,91
36
1,39
1,72
1,38
12
1,51
1,89
2,12
37
1,89
2
2,13
13
1,92
1,55
1,35
38
1,41
1,55
1,74
14
1,89
1,44
2,74
39
1,72
1,91
1,69
15
2,34
1,66
2,02
40
2,17
2,04
1,91
16
2,11
1,39
1,66
41
2,14
2,35
2,18
17
2,86
1,27
1,63
42
1,48
2,51
1,38
18
1,73
1,96
1,35
43
1,2
1,39
2,07
19
1,93
1,4
2,66
44
2,04
1,34
2,29
20
1,45
1,36
1,64
45
2,16
1,99
1,95
21
1,6
1,22
1,49
46
2,17
1,5
1,69
22
1,94
1,56
1,65
47
1,5
2,41
2,22
23
2,33
1,51
1,95
48
1,62
1,54
2,57
24
2,21
1,36
1,92
49
2,33
1,18
1,51
25
2,01
1,72
1,95
50
1,6 1,86
2,19 1,69
2,13 1,90
TB
Bảng 9. Tính độ ẩm tương đối và tuyệt đối phần Gốc của Vầu
L tiếp tuyến
độ ẩm
độ ẩm
Khối lượng
m1,g
m3,g
STT
L1
a1
Kí Hiệu Mẫu
trong ngoài TB
tuyệt đối
tương đối
riêng C. B
1
G5 - 1
11,5
7
11,7 11,68 11,69 0,94 0,49
91,84 47,87
0,52
2
G5 - 2
11
6,48 11,2
11,5 11,35 0,91 0,48
89,58 47,25
0,59
3
G5 - 3 11,58
7
10,6 11,58 11,09 0,83 0,41 102,44 50,60
0,46
4
G5 - 4 11,38 6,4
9,42 11,38 10,4
0,71 0,36
97,22 49,30
0,48
5
G5 - 5
11,4 6,28 10,6
11,4
11
0,71 0,34 108,82 52,11
0,43
6
G5 - 6
11,3 7,46 10,6 11,58 11,09 0,99
0,5
98,00 49,49
0,53
7
G5 - 7 11,38 6,68 11,58 11,38 11,48 0,93 0,47
97,87 49,46
0,54
8
G5 - 8
10,8 5,58 10,6
10,8 10,70 0,81 0,43
88,37 46,91
0,67
9
G5 - 9
11,1
7,4
10,7
10,6 10,65 0,93 0,45 106,67 51,61
0,51
10 G5 - 10
12
7,6
10
10,6 10,30 0,95 0,49
93,88 48,42
0,52
11 G5 - 11 11,38 7,7 11,18 10,4 10,79 0,99 0,51
94,12 48,48
0,54
12 G5 - 12 10,1
8
9,6
10,82 10,21 0,82 0,42
95,24 48,78
0,51
13 G5 - 13 10,1
7,4 10,76 10,9 10,83 0,79 0,37 113,51 53,16
0,46
14 G5 - 14
12
6,88 11,38
12
11,69 0,96
0,5
92,00 47,92
0,52
15 G5 - 15 11,4
8,1
9,62
10,4 10,01 0,84 0,43
95,35 48,81
0,47
16 G5 - 16 11,2
7,5
10,4
11,1 10,75 0,96
0,5
92,00 47,92
0,55
17 G5 - 17 11,1 7,66 10,8
11
10,90 0,92 0,48
91,67 47,83
0,52
18 G5 - 18 11,1 6,68 10,3 11,28 10,79 0,82 0,44
86,36 46,34
0,55
19 G5 - 19 11,5
10,2
10,3 10,25 0,94 0,48
95,83 48,94
0,51
8
20 G5 - 20 10,3
10,28 10,3 10,29 0,81 0,41
97,56 49,38
0,55
7
TB
96,42 49,03
0,52
Bảng 10. Tính độ ẩm tương đối và tuyệt đối phần thân của Vầu
b1
độ ẩm
STT
l1
a1
m1,g m3,g
Kí hiệu mẫu
trong ngoài TB
tuyệt đối
độ ẩm tương đối
Khối lượng riêng C.b
T5 - 1
11,1
6,2
9,42
9,62
9,52
0,65
0,31 109,68 52,31
0,47
1
T5 - 2
11,1
6
10,6 11,18 10,89 0,66
0,34
94,12 48,48
0,47
2
T5 - 3
11,58
5,58
9
9,62
9,31
0,57
0,3
90,00 47,37
0,50
3
T5 - 4
11,2
9,42
9,8
9,61
0,65
0,33
96,97 49,23
0,49
6,2
4
T5 - 5
11,1
11,4
10,7
0,77
0,38 102,63 50,65
0,59
5,4
10
5
T5 - 6
10,5
6,48
10,6
10,3
0,69
0,39
76,92 43,48
0,56
10
6
6
10
T5 - 7
11,18
10,8
10,4
0,68
0,38
78,95 44,12
0,54
7
5
9
T5 - 8
10,6
9,62
9,31
0,63
0,3
110,00 52,38
0,61
8
T5 - 9
10,38
5,2
10,2
11,2
10,7
0,66
0,38
73,68 42,42
0,66
9
T5 - 10
11
6,2
10,2
11
10,6
0,75
0,4
87,50 46,67
0,55
10
T5 - 11
10
6,28
10,2
10,4
10,3
0,56
0,31
80,65 44,64
0,48
11
T5 - 12
11,18
5
9,42
9,82
9,62
0,64
0,32 100,00 50,00
0,60
12
T5 - 13
11,1
5,5
10,8 11,58 11,19 0,67
0,36
86,11 46,27
0,53
13
T5 - 14
11
5
9,22
9,62
9,42
0,55
0,34
61,76 38,18
0,66
14
T5 - 15
11,2
5,7
9,42
9,6
9,51
0,62
0,39
58,97 37,10
0,64
15
T5 - 16
11,12
5,5
10,6
10,6
10,6
0,7
0,31 125,81 55,71
0,48
16
T5 - 17
10,6
10,6 11,58 11,09 0,63
0,37
70,27 41,27
0,59
5,3
17
T5 - 18
11,1
10,6
11,4
11
0,6
0,32
87,50 46,67
0,49
5,4
18
T5 - 19
10,6
5
11
11,58 11,29
0,6
0,31
93,55 48,33
0,52
19
T5 - 20
10,5
5,7
9,2
10,62 9,91
0,59
0,33
78,79 44,07
0,56
20
TB
88,19 46,47
0,55
Bảng 11. Tính độ ẩm tương đối và tuyệt đối ngọn thân của Vầu
b1
độ ẩm
độ ẩm
Stt
L1
a1
m1,g m3,g
Kí hiệu mẫu
trong ngoài TB
tuyệt đối
tương đối
khối lượng riêng cơ bản
1
N5 - 1
10,8
4
10,1
9,22
9,66
0,46
0,3
53,33 34,78 0,719
2
N5 -2
10,1
4,3
9,72
10,6 10,16 0,47
0,27
74,07 42,55 0,612
3
N5 - 3
10
4,4
10,2
10,7 10,45 0,48
0,28
71,43 41,67 0,609
4
N5 - 4
10
5,1
10,5
11,18 10,84 0,48
0,27
77,78 43,75 0,488
5
N5 - 5
11,48 4,52 10,4
11,1 10,75 0,48
0,27
77,78 43,75 0,484
6
N5 - 6
11,5
4,6
10,7
11
10,85 0,54
0,33
63,64 38,89 0,575
7
N5 - 7
11,3 4,72 11,18 11,28 11,23 0,48
0,32
50,00 33,33 0,534
8
N5 - 8
10,7
9,7
11
10,35 0,48
0,32
50,00 33,33 0,578
5
9
N5 - 9
11,1
10,7
12,1
11,4
0,57
0,38
50,00 33,33 0,601
5
5
10 N5 - 10
10,2
10,6
11,2
10,9
0,49
0,28
75,00 42,86 0,504
11 N5 - 11
10,7
5,1
10,4
11,1 10,75 0,52
0,3
73,33 42,31 0,511
12 N5 - 12
11,3 4,52 10,4
11,18 10,79 0,55
0,36
52,78 34,55 0,653
13 N5 - 13
10,4
4,6
10
10,8
10,4
0,5
0,31
61,29 38,00 0,623
14 N5 - 14
11,1
4,7
10,7
11,18 10,94 0,52
0,33
57,58 36,54 0,578
15 N5 - 15
11,2
4,3
10,4
10,8
10,6
0,55
0,27 103,70 50,91 0,529
16 N5 - 16
11,6
4,3
10,4
10,6
10,5
0,58
0,35
65,71 39,66 0,668
17 N5- 17
11,1
4,5
8,7
10,5
9,6
0,51
0,27
88,89 47,06 0,563
18 N5 - 18
10,4 4,72 10,4
10,9 10,65 0,47
0,28
67,86 40,43 0,536
19 N5 - 19
11,5
4,1
9,62
9,4
9,51
0,48
0,28
71,43 41,67 0,624
20 N5 - 20 11,38 5,1
9,42
10,8 10,11 0,52
0,29
79,31 44,23 0,494
68,25 40,18 0,574
Bảng 12. Tính khối lượng riêng khô phần gốc của Vầu tuổi 5
b1 Stt l 1 a1 m2,g m3,g
1
G5 - 1
11,3
6,8
11,2
11,28
11,24
0,53
0,49
0,57
2
G5 - 2
11
6,22
10,9
11,1
11
0,54
0,48
0,64
3
G5 - 3
11,5
6,6
9,8
11,28
10,54
0,49
0,41
0,51
4
G5 - 4
11,3
6,2
9,2
11,1
10,15
0,4
0,36
0,51
5
G5 - 5
11,2
10,4
11,1
10,75
0,42
0,34
6
0,47
6
G5 - 6
11,2
7,2
10
11,3
10,65
0,57
0,5
0,58
7
G5 - 7
11,3
6,4
11
11,3
11,15
0,53
0,47
0,58
8
G5 - 8
10,8
5,3
10
10,6
10,3
0,47
0,43
0,73
9
G5 - 9
11
7,1
10
10,5
10,25
0,52
0,45
0,56
10
G5 - 10
11,9
7,3
9,4
10,4
9,9
0,54
0,49
0,57
11
G5 - 11
11,3
7,4
9,5
11,5
10,5
0,57
0,51
0,58
12
G5 - 12
10
7,6
9,1
10,4
9,75
0,47
0,42
0,57
13
G5 - 13
10
7,2
10
10,6
10,3
0,43
0,37
0,50
14
G5 - 14
11,9
6,6
11
11,4
11,2
0,57
0,5
0,57
15
G5 - 15
11,3
7,8
9,4
10
9,7
0,48
0,43
0,50
16
G5 - 16
11,2
7,2
9
11,4
10,2
0,57
0,5
0,61
17
G5 - 17
11
7,3
10,2
10,58
10,39
0,54
0,48
0,58
18
G5 - 18
11
6,4
10,3
10,6
10,45
0,49
0,44
0,60
19
G5 - 19
11,48
7,7
8,4
11,58
9,99
0,55
0,48
0,54
20
G5 - 20
10,2
6,7
9,7
10,2
9,95
0,46
0,41
0,60
TB
0,57
Kí hiệu mẫu trong ngoài tb khối lượng riêng khô
Bảng 13. Tính khối lượng riêng khô phần thân của Vầu tuổi 5
tb
b1
Stt
L1
a1
m2,g m3,g
Kí Hiệu Mẫu
trong ngoài
khối lượng riêng khô
5,1
1
T5 - 1
10,7
8,4
9,2
8,8
0,35
0,31
0,65
5,1
2
T5 - 2
10,6
8,2
10,8
9,5
0,39
0,34
0,66
3
T5 - 3
10,3
5
8,2
9,2
8,7
0,34
0,3
0,67
4
T5 - 4
11,1
5,5
8,34
9,4
8,87
0,39
0,33
0,61
5,1
5
T5 - 5
12,1
8,7
10,8
9,75
0,45
0,38
0,63
5,1
6
T5 - 6
11,8
8,7
10,3
9,5
0,44
0,39
0,68
5,1
7
T5 - 7
11
9,3
10,3
9,8
0,41
0,38
0,69
5,1
8
T5 - 8
11,18
8,1
9,3
8,7
0,35
0,3
0,60
5,1
9
T5 - 9
10,5
8,8
10,7
9,75
0,42
0,38
0,73
5,1
10 T5 - 10
11,6
9,1
10,7
9,9
0,44
0,4
0,68
5,1
11 T5 - 11
10,1
9,1
10,7
9,9
0,35
0,31
0,61
12 T5 - 12
10,6
5,7
8,24
9,3
8,77
0,36
0,32
0,60
5,1
13 T5 - 13
10
9,5
10,7
10,1
0,39
0,36
0,70
5,6
14 T5 - 14
11,18
9,1
8,45
0,39
0,34
0,64
7,8
5,1
15 T5 - 15
9,5
9,3
8,8
0,43
0,39
0,91
8,3
4,7
16 T5 - 16
10,2
10
9,55
0,34
0,31
0,68
9,1
5,1
17 T5 - 17
11,4
9,4
11,1
10,25
0,41
0,37
0,62
5,1
18 T5 - 18
10,1
9,1
11,1
10,1
0,35
0,32
0,62
5
19 T5 - 19
9,22
11
10,25
0,35
0,31
0,66
9,5
20 T5 - 20
10,5
5,1
9,3
8,8
0,36
0,33
0,70
8,3
TB
0,67
Bảng 14. Tính khối lượng riêng khô phần ngọn của Vầu tuổi 5
b1
Stt
L1
a1
m2,g
m3,g
Kí Hiệu Mẫu
trong
ngoài TB
Khối lượng riêng khô
1
N5 - 1
10,4
4
9,6
9,55
0,33
9,5
0,3
0,76
2
N5 -2
9,3
10,3
9,95
0,3
4,2
9,6
0,27
0,69
3
N5 - 3
10,1
10,3
9,85
0,31
4,1
9,4
0,28
0,69
4
N5 - 4
9,5
9,62
9,2
9,41
4,2
0,3
0,27
0,72
5
N5 - 5
10,1
9,4
10,3
9,85
4,1
0,3
0,27
0,66
6
N5 - 6
11
10,3
10,5
10,4
4,1
0,38
0,33
0,70
7
N5 - 7
10,7
10,2
10,5
10,35
4,1
0,35
0,32
0,70
8
N5 - 8
10,2
10,1
9,4
4,2
8,7
0,35
0,32
0,79
9
N5 - 9
10,4
11,1
10,4
4,4
9,7
0,43
0,38
0,80
10
N5 - 10
9,7
10,4
10
4,2
9,6
0,3
0,28
0,69
11
N5 - 11
10,2
10,2
9,85
0,33
4,1
9,5
0,3
0,73
12
N5 - 12
11,1
4,12
10,5
10,05
0,4
9,6
0,36
0,78
13
9,4
N5 - 13
10,1
4,2
10,5
9,95
0,35
0,31
0,73
14
N5 - 14
10,4
4,12
10,1
10,4
10,25
0,37
0,33
0,75
15
N5 - 15
11,1
4,1
9,5
10,4
9,95
0,29
0,27
0,60
16
N5 - 16
11,32
4,1
10,1
10,3
10,2
0,39
0,35
0,74
17
N5- 17
10,7
4,3
8,5
10,1
9,3
0,3
0,27
0,63
18
N5 - 18
9,7
4,1
9,6
10,4
10
0,31
0,28
0,70
19
N5 - 19
11,38
4,2
9,32
9
9,16
0,31
0,28
0,64
20
N5 - 20
10,7
4,2
8,7
10,2
9,45
0,31
0,29
0,68
TB
0,71
Bảng 15. Tính độ co rút khô của phần gốc của Vầu tuổi 5
m3,g
b1
b2
STT
L1
a1
L 2
a2
m2,g
Kí Hiệu Mẫu
trong
9,4 9,6
11,4 7,28 7,6 11
11,3
10
11 10
8 7 8 8,5 7,6
9,91 10,1 9,61
10,6 10,2 9,62
TB ngoài 9,65 10,1 9,8 10,3 10,95 11,1 9,75 10,2 9,74 10,18 9,6 10,1 9,4 10 9,85 10,1 9,55 9,8 9,6 10 9,5 9,6 9,25 9,1 9,65 10,1 9,07 9,8 9,79 10,2 9,9 10,3 10,12 10,05 9,7 10,3 9,89 9,98 9,4 9,4
9,2 9,3 10,8 9,3 9,3 9,1 8,8 9,6 9,3 9,2 9,4 9,4 9,2 8,34 9,38 9,5 9,98 9,1 9,8 9,4
0,39 0,41 0,38 0,39 0,37 0,38 0,4 0,36 0,37 0,39 0,36 0,38 0,36 0,33 0,39 0,39 0,35 0,35 0,35 0,33
trong ngoài TB 10,3 9,85 11,38 21 G5 - 21 10,42 10,01 10,9 22 G5 - 22 23 G5 - 23 11,58 6,48 11,18 11,38 11,28 11,4 9,6 10,48 10,04 11,2 24 G5 - 24 6,4 9,5 11,1 10,48 9,99 25 G5 - 25 11,18 6,48 9,2 9,92 9,8 10,4 6,48 26 G5 - 26 9 10,2 27 G5 - 27 11,18 11,1 9,6 7 10 10,5 10,25 10,5 28 G5 - 28 10,6 8,24 9,5 10,3 9,75 10 29 G5 - 29 10,38 8,5 10,9 9,81 10,4 6,6 30 G5 - 30 9,22 9,9 9,76 10 6,28 9,52 31 G5 - 31 11,1 9,52 9,62 9,42 32 G5 - 32 11,18 11,3 9,91 10,4 9,42 11,4 33 G5 - 33 10 9,62 11 34 G5 - 34 10,9 9,81 10,4 10,01 11,1 9,62 11,2 35 G5 - 35 11,4 10,2 10,4 10 11,5 36 G5 - 36 10,6 7,48 10,12 10,4 10,26 10,5 37 G5 - 37 11 38 G5 - 38 11,1 6,68 9,22 9,54 39 G5 - 39 10 9,58 9,6 40 G5 - 40
9,6 9,6
8,3 8,1
7 7,5 6,3 6,2 6,3 6,3 6,8 8 8,3 6,4 6,1 7,8 6,8 7,8 8,2 7,4 7,2 6,5 8,1 7,9
độ co rút dọc thớ 0,18 0,91 1,55 0,88 0,72 0,80 0,72 0,94 0,77 0,91 1,00 0,72 0,88 0,91 0,89 0,87 0,94 0,90 0,63 0,21 0,82
độ co rút xuyên tâm 3,85 1,32 2,78 3,13 2,78 2,78 2,86 2,91 2,35 3,03 2,87 2,50 2,86 2,50 3,53 2,63 3,74 2,69 2,41 2,47 2,80
độ co rút tiếp tuyến 2,03 2,10 2,93 2,89 2,50 2,04 2,08 3,90 2,05 2,14 2,66 2,84 2,62 7,54 2,20 2,94 2,05 2,12 2,08 2,19 2,69
0,35 0,34 0,36 0,36 0,31 0,32 0,35 0,33 0,33 0,35 0,33 0,33 0,33 0,3 0,33 0,34 0,31 0,31 0,31 0,29
Bảng 16. Tính độ co rút khô của phần thân của Vầu tuổi 5
độ co rút
độ co rút
L tiếp tuyến
b2
m3,g
STT
L1
a1
L 2
a2
m2,g
Kí Hiệu Mẫu
trong ngoài TB
trong ngoài TB
9,85 9,85
9,3 10,3 10,2 9,8 10,4 10,3 10,6 10,2 10,1 10,4 10,6 10,1 10,1 10,2 10,3 10,1 10,7 10,6 10,1 10
9,9 10
độ co rút dọc thớ 0,35 0,91 0,36 0,91 0,34 0,87 0,36 0,90 0,33 0,90 0,34 0,75 0,35 0,89 0,33 0,93 0,33 0,88 0,35 1,85 0,33 0,88 0,33 0,80 0,33 0,38 0,72 0,3 0,35 0,71 0,34 0,98 0,31 0,71 0,32 0,59 0,31 0,75 0,77 0,3 0,85
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
T5 - 21 T5 - 22 T5 - 23 T5 - 24 T5 - 25 T5 - 26 T5 - 27 T5 - 28 T5 - 29 T5 -30 T5 - 31 T5 - 32 T5 - 33 T5 - 34 T5 - 35 T5 - 36 T5 - 37 T5 - 38 T5 - 39 T5 - 40
11 11 11,5 11,1 11,1 10,7 11,18 10,7 11,3 10,8 11,3 10 10,4 11,18 11,3 10,2 11,28 10,2 10,7 10,4
6,1 5,7 5,5 6,1 5,5 5,5 5 6,4 5 5,5 5 5,5 5 5 6,5 6,5 5 5,6 5 5,2
9,23 9,46 0,39 9 5,94 9,6 10,9 9,45 10,18 10,09 0,41 10 5,54 10,4 10,35 10,9 10,2 10,05 0,38 9,9 5,34 11,4 10,3 10,4 9,85 10,4 0,39 9,3 5,94 11 10,1 10,2 10,3 10,25 0,37 10,2 10,5 10,6 5,36 11 10,1 10,05 0,38 10 10,3 10,62 5,34 10,3 10,4 0,4 10,5 10,3 10,7 10,65 11,08 4,86 10 0,36 10 10 6,22 10,3 10,25 10,6 10,4 0,37 11 9,8 4,86 11,18 10,64 11,2 10,1 10,2 0,39 10 5,34 10,4 10,6 10,4 10,4 10,35 0,36 10,3 4,86 10,7 10,65 11,2 9,85 10 0,38 9,7 10,2 10,15 9,92 5,34 9,9 0,36 10 9,8 10,2 10,36 4,86 10,3 10,1 10,01 0,33 9,92 10,3 10,4 4,86 11,1 10,1 0,39 10,2 10 10,4 11,22 6,32 10,5 10,22 9,96 0,39 9,7 6,32 10,1 10,2 10,3 10,6 10,9 11,1 0,35 10,7 10,5 4,86 11,2 10,9 10,14 5,48 10,22 10,92 10,57 0,35 11,2 0,35 9,8 10,2 10,15 10,62 4,86 0,33 10,1 10,32 9,7 10,2
xuyên tâm 2,62 2,81 2,91 2,62 2,55 2,91 2,80 2,81 2,80 2,91 2,80 2,91 2,80 2,80 2,77 2,77 2,80 2,14 2,80 3,85 2,81
tiếp tuyến 2,33 2,51 2,43 2,48 2,38 2,43 2,35 2,44 2,26 2,88 2,82 2,96 2,94 2,82 2,88 2,35 2,75 3,03 2,96 2,48 2,62
5 TB
Bảng 17. Tính độ co rút của phần thân của Vầu tuổi 5
b1
b2
m2,g m3,g
L 2
a2
L1
a1
Stt
Kí Hiệu Mẫu
trong
trong
độ co rút dọc thớ
10,2 10,3 10,2 9,8 10,4 10,3 10,6 10,2 10,1 10,4 10,6 10,1 10,1 10,2 10,3 10 10,7 10,6 10,1 10
ngoài 10,8 10,4 10,4 10,2 10,6 10,3 10,7 10,3 10,3 10,4 10,7 10,2 10,3 10,4 10,5 10,3 11,1 11,2 10,2 10,2
tb 10,5 10,35 10,3 10 10,5 10,3 10,6 10,25 10,2 10,4 10,65 10,15 10,2 10,3 10,4 10,15 10,9 10,9 10,15 10,1
10,1 9,7 9,7 9,6 10,2 9,4 10,17 9,5 9,8 10,2 10,1 9,6 9,6 9,5 9,7 9,6 10,1 10,1 9,6 9,62
4,4 4,52 4,54 4,2 4,28 4,26 4,4 4,42 4,5 4,52 4,42 4,22 4,5 4,76 4,74 4,76 4,3 4,3 4,5 4,3
ngoài 10,3 10,2 10,1 9,8 10 10,3 10,4 10,4 10,1 10,1 10,2 9,8 10 10,1 10,2 9,82 10,8 10,92 10 9,8
TB 10,2 9,95 9,9 9,7 10,1 9,85 10,285 9,95 9,7 10,15 10,15 9,7 9,8 9,8 9,95 9,71 10,45 10,51 9,8 9,71
0,42 0,32 0,36 0,33 0,37 0,37 0,38 0,32 0,37 0,34 0,4 0,29 0,31 0,35 0,36 0,33 0,38 0,36 0,37 0,32
12 N5 - 21 10,5 N5 - 22 11,5 N5 - 23 11,1 N5 - 24 11,1 N5 - 25 N5 - 26 10,7 N5 - 27 11,18 10,7 N5 - 28 11,3 N5 - 29 10,8 N5 - 30 11,3 N5 - 31 10 N5 - 32 N5 - 33 10,4 N5 - 34 11,18 11,3 N5 - 35 N5 - 36 10,2 N5 - 37 11,28 10,2 N5 - 38 10,7 N5 - 39 10,4 N5 - 40
4,62 4,72 4,72 4,4 4,5 4,5 4,6 4,66 4,7 4,72 4,62 4,48 4,7 5 5 5 4,5 4,5 4,72 4,52
11,74 10,28 11,26 10,86 10,84 10,4 10,94 10,4 10,98 10,5 11 9,8 10,2 10,96 11 9,9 11 9,9 10,5 10,1
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 TB
2,17 2,10 2,09 2,16 2,34 2,80 2,15 2,80 2,83 2,78 2,65 2,00 1,92 1,97 2,65 2,94 2,48 2,94 1,87 2,88 2,43
độ co rút xuyên tâm 4,76 4,24 3,81 4,55 4,89 5,33 4,35 5,15 4,26 4,24 4,33 5,80 4,26 4,80 5,20 4,80 4,44 4,44 4,66 4,87 4,66
độ co rút tiếp tuyến 2,86 3,86 3,88 3,00 3,81 4,37 2,97 2,93 4,90 2,40 4,69 4,43 3,92 4,85 4,33 4,33 4,13 3,58 3,45 3,86 3,83
0,38 0,28 0,33 0,3 0,35 0,3 0,33 0,33 0,34 0,28 0,35 0,28 0,29 0,33 0,33 0,28 0,31 0,32 0,32 0,3
Bảng 18. Tính độ co rút khô kiệt của phần gốc của Vầu tuổi 5
b1
b3
STT
L1
a1
L 3
a3
Kí Hiệu Mẫu
trong
ngoài
TB
trong
ngoài
TB
9,4 9,6 11,18 9,6 9,5 9,2 9 10 9,5 9,22 9,52 9,42 9,42 9,62 9,62 10 10,12 9,22 10 9,6
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
G5 - 21 G5 - 22 G5 - 23 G5 - 24 G5 - 25 G5 - 26 G5 - 27 G5 - 28 G5 - 29 G5 - 30 G5 - 31 G5 - 32 G5 - 33 G5 - 34 G5 - 35 G5 - 36 G5 - 37 G5 - 38 G5 - 39 G5 - 40
11,4 11 11,58 11,3 11,18 10 11,18 10,6 10,38 11 10 11,18 11,4 11 11,2 11,5 10,6 11,1 9,6 9,6
7,28 7,6 6,48 6,4 6,48 6,48 7 8,24 8,5 6,6 6,28 8 7 8 8,5 7,6 7,48 6,68 8,3 8,1
10,3 10,42 11,38 10,48 10,48 10,4 10,2 10,5 10 10,4 10 9,62 10,4 10 10,4 10,4 10,4 10,6 10,2 9,62
9,85 10,01 11,28 10,04 9,99 9,8 9,6 10,25 9,75 9,81 9,76 9,52 9,91 9,81 10,01 10,2 10,26 9,91 10,1 9,61
11,1 10,76 11,2 10,9 10,8 9,8 10,8 10,2 10,1 10,6 9,66 10,9 11 10,6 10,86 11 10,3 10,8 9,4 9,4
6,8 7,2 6 6 6,1 6,2 6,6 7,7 8 6,2 6 7,6 6,6 7,5 8 7 7,1 6,4 7,7 7,7
9 9 10,6 8,9 9 8,9 8,4 9,4 8,34 9 9,28 9,2 9 8,3 7,6 9,2 9,7 8,9 8,4 8,5
9,7 10 10,8 10 10 9,8 9,6 9,94 9,22 10 9,48 8,9 9,84 9,78 9,2 10 10 10,2 9,5 9,1
9,35 9,5 10,7 9,45 9,5 9,35 9 9,67 9,4 9,5 9,38 9,05 9,42 9,04 9,7 9,6 9,85 9,55 9,6 9,2
Co rút Co rút Co rút xuyên tâm 6,59 5,26 7,41 6,25 5,86 4,32 5,71 6,55 5,88 6,06 4,46 5,00 5,71 6,25 5,88 7,89 5,08 4,19 7,23 4,94 5,83
dọc thớ 2,63 2,18 3,28 3,54 3,40 2,00 3,40 3,77 2,70 3,64 3,40 2,50 3,51 3,64 3,04 4,35 2,83 2,70 2,08 2,08 3,03
tiếp tuyến 5,08 5,09 5,14 5,88 4,90 4,59 6,25 5,66 3,59 3,16 3,89 4,94 4,94 7,85 3,10 5,88 4,00 3,63 4,95 4,27 4,84
Bảng 19. tính độ co rút khô kiệt tại phần thân của Vầu tuổi 5
L tiếp tuyến
L tiếp tuyến
Co rút
STT
L1
a1
L3
a3
Kí Hiệu Mẫu
trong
ngoài
TB
11 11 11,5 11,1 11,1 10,7 11,18 10,7 11,3 10,8 11,3 10 10,4 11,18 11,3 10,2 11,28 10,2 10,7 10,4
6,1 5,7 5,5 6,1 5,5 5,5 5 6,4 5 5,5 5 5,5 5 5 6,5 6,5 5 5,6 5 5,2
trong 9,3 10,3 10,2 9,8 10,4 10,3 10,6 10,2 10,1 10,4 10,6 10,1 10,1 10,2 10,3 10,1 10,7 10,6 10,1 10
ngoài 9,6 10,4 10,4 10,2 10,6 10,3 10,7 10,3 11,18 10,4 10,7 10,2 10,3 10,4 10,5 10,3 11,1 11,2 10,2 10,2
tb 9,45 10,35 10,3 10,1 10,5 10,3 10,65 10,25 10,64 10,4 10,65 10,15 10,2 10,3 10,4 10,2 10,9 10,9 10,15 10,1
10,6 10,6 11 10,7 10,6 10,24 10,8 10,2 10,9 10,4 10,8 9,7 10 10,8 10,9 9,8 10,9 9,86 10,3 10
5,66 5,34 5,1 5,7 5,12 5,1 4,7 6 4,7 5,12 4,7 5,2 4,7 4,7 6,1 5,94 4,7 5,3 4,6 4,9
8,6 9,6 9,4 9 9,86 9,6 10 9,6 9,62 9,6 10 9,4 9,5 9,5 9 9,5 10,1 10 9,4 9,48
9,2 9,86 10 10,2 9,9 9,86 10,1 9,7 10,62 10 10,2 9,7 9,7 9,9 10,1 9,7 10,4 10,72 9,6 9,7
8,9 9,73 9,7 9,6 9,88 9,73 10,05 9,65 10,12 9,8 10,1 9,55 9,6 9,7 9,55 9,6 10,25 10,36 9,5 9,59
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 TB
T5 - 21 T5 - 22 T5 - 23 T5 - 24 T5 - 25 T5 - 26 T5 - 27 T5 - 28 T5 - 29 T5 -30 T5 - 31 T5 - 32 T5 - 33 T5 - 34 T5 - 35 T5 - 36 T5 - 37 T5 - 38 T5 - 39 T5 - 40
Co rút xuyên tâm 7,21 6,32 7,27 6,56 6,91 7,27 6,00 6,25 6,00 6,91 6,00 5,45 6,00 6,00 6,15 8,62 6,00 5,36 8,00 5,77 6,50
Co rút tiếp tuyến 5,82 5,99 5,83 4,95 5,90 5,53 5,63 5,85 4,89 5,77 5,16 5,91 5,88 5,83 8,17 5,88 5,96 4,95 6,40 5,05 5,77
dọc thớ 3,64 3,64 4,35 3,60 4,50 4,30 3,40 4,67 3,54 3,70 4,42 3,00 3,85 3,40 3,54 3,92 3,37 3,33 3,74 3,85 3,79
Bảng 20. tính độ co rút khô kiệt tại phần ngọn của Vầu tuổi 5
b1
b3
Stt
L1
a1
l3
a3
Kí Hiệu Mẫu
trong
ngoài
tb
trong ngoài TB
N5 - 21 N5 - 22 N5 - 23 N5 - 24 N5 - 25 N5 - 26 N5 - 27 N5 - 28 N5 - 29 N5 - 30 N5 - 31 N5 - 32 N5 - 33 N5 - 34 N5 - 35 N5 - 36 N5 - 37 N5 - 38 N5 - 39 N5 - 40
12 10,5 11,5 11,1 11,1 10,7 11,18 10,7 11,3 10,8 11,3 10 10,4 11,18 11,3 10,2 11,28 10,2 10,7 10,4
4,62 4,72 4,72 4,4 4,5 4,5 4,6 4,66 4,7 4,72 4,62 4,48 4,7 5 5 5 4,5 4,5 4,72 4,52
10,2 10,3 10,2 9,8 10,4 10,3 10,6 10,2 10,1 10,4 10,6 10,1 10,1 10,2 10,3 10 10,7 10,6 10,1 10
10,8 10,4 10,4 10,2 10,6 10,3 10,7 10,3 10,3 10,4 10,7 10,2 10,3 10,4 10,5 10,3 11,1 11,2 10,2 10,2
10,5 10,35 10,3 10 10,5 10,3 10,6 10,25 10,2 10,4 10,65 10,15 10,2 10,3 10,4 10,15 10,9 10,9 10,15 10,1
11,46 10 11 10,6 10,6 10,1 10,6 10 10,6 10,1 10,7 9,5 9,7 10,6 10,6 9,52 10,7 9,5 10,1 9,8
4,2 4,3 4,3 4 4,1 4,1 4,2 4,3 4,28 4,3 4,18 4,16 4,28 4,54 4,6 4,58 4,1 4,16 4,26 4,18
9,7 9,4 9,3 9,24 10 9,4 10 9,2 9,4 9,58 9,58 9,3 9,5 9,5 9,6 9,5 9,6 9,6 9,58 9,5
10 9,96 9,7 9,52 9,5 9,96 9,5 10 9,5 9,7 10,1 9,6 9,62 9,7 9,62 9,4 10,1 10,7 9,4 9,4
9,85 9,68 9,5 9,38 9,75 9,68 9,75 9,6 9,45 9,64 9,84 9,45 9,56 9,6 9,61 9,45 10,2 10,15 9,49 9,45
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 TB
Co rút Co rút Co rút xuyên Tâm 9,09 8,90 8,90 9,09 8,89 8,89 8,70 7,73 8,94 8,90 9,52 7,14 8,94 9,20 8,00 8,40 8,89 7,56 9,75 7,52 8,65
tiếp tuyến 6,19 6,47 7,77 6,20 7,14 6,02 8,02 6,34 7,35 7,31 7,61 6,90 6,27 6,80 7,60 6,90 6,42 6,88 6,50 6,44 6,86
dọc thớ 4,50 4,76 4,35 4,50 4,50 5,61 5,19 6,54 6,19 6,48 5,31 5,00 6,73 5,19 6,19 6,67 5,14 6,86 5,61 5,77 5,56
Bảng phân tích kích thước bó mạch
ANOVA
xuyen_tam
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
,255
2
13,507
,000
Within Groups
,406
,127 ,009
Total
,661
43 45
ANOVA
tiep_tuyen
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
,087
2
6,347
,004
Within Groups
,296
,044 ,007
Total
,383
43 45
ngoai
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
,547
2
1,795
,170
Within Groups
22,393
,273 ,152
Total
22,940
147 149
Bảng phân tích chiều dài sợi ANOVA
ANOVA
giua
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1,284
2
5,603
,005
Within Groups
16,848
,642 ,115
Total
18,133
147 149
ANOVA
trong
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
,555
2
2,178
,117
Within Groups
18,729
,278 ,127
Total
19,284
147 149
Bảng phân tích độ ẩm của cây Vầu tuổi 5
ANOVA
do_am_tuong_doi
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
829,325
2
25,445
,000
Within Groups
928,885
414,662 16,296
Total
1758,210
57 59
ANOVA
do_am_tuyet_doi
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
8394,226
2
24,022
,000
Within Groups
9959,014
4197,113 174,720
Total
18353,240
57 59
Bảng phân tích độ co rút khô của cây Vầu tuổi 5
ANOVA
co_rut_doc_tho
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
33,754
2
168,710
,000
Within Groups
5,702
16,877 ,100
Total
39,456
57 59
ANOVA
co_rut_xuyen_tam
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1,909
2
5,388
,007
Within Groups
10,095
,954 ,177
Total
12,003
57 59
ANOVA
co_rut_tiep_tuyen
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
17,157
2
11,939
,000
Within Groups
40,956
8,579 ,719
Total
58,113
57 59
Bảng phân tích độ co rút khô kiệt của cây Vầu tuổi 5
ANOVA
df
Sig.
F 75,342
,000
Sum of Squares 66,968 25,332
co_rut_doc_tho Between Groups Within Groups
92,300
Total
Mean Square 33,484 ,444
2 57 59
ANOVA
co_rut_xuyen_tam
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
86,797
2
58,700
,000
Within Groups
42,141
43,398 ,739
Total
128,938
57 59
ANOVA
co_rut_tiep_tuyen
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
40,769
2
28,285
,000
Within Groups
41,079
20,385 ,721
Total
81,848
57 59
khoi_luong_rieng_cơ_ban
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
,028
2
3,830
,027
Within Groups
,207
,014 ,004
Total
,234
57 59
Bảng phân tích khối lượng riêng của Vầu tuổi 5
ANOVA
khoi_lương_rieng_kho
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
,208
2
29,000
,000
Within Groups
,204
,104 ,004
Total
,412
57 59